Tài liệu Khóa luận Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 - 2005: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG
Lớp : DH4KT. Mã số Sv: DKT030237
Người hướng dẫn : NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh n...
61 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 - 2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : PHẠM HUỲNH TRÚC GIANG
Lớp : DH4KT. Mã số Sv: DKT030237
Người hướng dẫn : NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
TÓM LƯỢC NỘI DUNG
Đề tài “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai
đoạn 1996 – 2005” đem lại những kết quả nghiên cứu sau đây:
Thông qua việc đánh giá thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam từ khi
bắt đầu mở cửa hội nhập, ta thấy được những tác động tích cực của vốn
FDI đối với nền kinh tế Việt Nam:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung một lượng vốn quan trọng
cho tổng đầu tư xã hội đóng góp một phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế cả nước.
+ Vốn FDI đóng góp vào sự gia tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất
khẩu cà nước.
+ FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao
động.
+ FDI đóng góp vào sự phát triển công nghệ nước nhà.
Thông qua hệ số ICOR để đánh giá hiệu quả đầu tư của các khu vực
kinh tế. Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế có vốn FDI vẫn còn đứng
sau khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và hiệu quả đầu tư thấp nhất là
thuộc về khu vực kinh tế Nhà nước. Từ đây ta thấy được sự kém hiệu
quả trong việc sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước và sự
trưởng thành vượt bậc của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
Thông qua các chỉ tiêu hoạt động doanh nghiệp mà xem xét tình
hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn
FDI có hiệu quả hoạt động cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác chủ
yếu là do hiệu quả sử dụng lao động và tài sản cao hơn các loại hình
doanh nghiệp khác.
So sánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với một số nước
Châu Á khác thấy được hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp và tiềm
năng để thu hút vốn FDI vẫn còn thua kém các nước khác trong khu vực.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL Asymmetic Digital Subscriber Line
Thuê bao kỹ thuật số không đối xứng
ASEAN Association Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CN Công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐVT Đơn vị tính
EU Europe
Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
G7 Group of Seven
Nhóm 7 nước phát triển: Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp,
Canada và Italy.
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nước
GTVT Giao thông vận tải
HDI Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
ICOR Incremental Capital Output Ratio
Hệ số thể hiện hiệu quả đầu tư
JETRO Japan External Trade Organization
Tổ chức Ngoại Thương Nhật Bản
KCN – KCX Khu công nghiệp – Khu chế xuất
KTNN Kinh tế Nhà nước
KT NQD Kinh tế ngoài quốc doanh
NDT Đồng Nhân Dân Tệ (đồng tiền Trung Quốc)
NICS New Industrial Countries
Các nước công nghiệp mới
PPP rate Purchasing Power Parity rate
Tỷ giá theo sức mua tương đương
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPKT Thành phần kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development
Tổ Chức Thương Mại và Phát Triển Liên Hiệp Quốc
USD Đồng Đôla Mỹ
VNĐ Đồng Việt Nam
WTO World Trade Organization
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
XD Xây dựng
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 01: Tình hình FDI tại Việt Nam từ 1988 – 2006 ................................trang 9
Bảng 02: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ 1988 – 2006 ....................................11
Bảng 03: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư .................................................13
Bảng 04: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư
từ 1988 – 2006 ..................................................................................... 14
Bảng 05: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng..............................................................15
Bảng 06: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương ....................................................17
Bảng 07: Cơ cấu vốn đầu tư và phát triển phân theo TPKT ..............................................18
Bảng 08: Đóng góp của FDI trong GDP ..........................................................................18
Bảng 09: Tỷ trọng trung bình của 3 TPKT.......................................................................19
Bảng 10: Trị giá xuất khẩu hàng hóa theo TPKT .............................................................20
Bảng 11: Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trên xuất khẩu cả nước.............................21
Bảng 12: Giá trị xuất khẩu được tạo ra trên một đồng vốn FDI ........................................22
Bảng 13: Cán cân xuất nhập khẩu....................................................................................22
Bảng 14: Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7
hằng năm theo TPKT ........................................................................... 23
Bảng 15: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị được sử dụng trong các
khu vực kinh tế trên địa bàn TP. HCM so với tiêu chuẩn
Thế giới (1999) .................................................................................... 24
Bảng 16: Hệ số ICOR của các khu vực kinh tế .................................................... 26
Bảng 17: Mức độ thâm dụng vốn của các loại hình doanh nghiệp ....................................28
Bảng 18: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm của các
doanh nghiệp ........................................................................................ 29
Bảng 19: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 hằng năm .................................................................................... 29
Bảng 20: Hiệu quả sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp ..................................31
Bảng 21: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.................................31
Bảng 22: Năng suất lao động ...........................................................................................33
Bảng 23: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp..................................... 34
Bảng 24: Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp
tại thời điểm 31/12 hằng năm ............................................................... 34
Bảng 25: Hệ số vòng quay vốn cùa các loại hình doanh nghiệp........................................35
Bảng 26: Mức độ ổn định vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp ..............................36
Bảng 27: Hệ số ICOR của một số nước ...........................................................................38
Bảng 28: Hiệu quả đầu tư của một số nước trên Thế giới .................................................39
Bảng 29: GDP bình quân đầu người của một số nước theo giá thực tế .............................40
Bảng 30: GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương
của một số nước ................................................................................... 40
Bảng 31: Chỉ số HDI của một số nước.............................................................................43
Bảng 32: Chỉ số tiềm năng và thực hiện thu hút FDI của một số nước..............................44
Bảng 33: So sánh chi phí kinh doanh ...............................................................................44
Bảng 34: Giá đất, điện, nước ở các khu công nghiệp và khu chế xuất
ở một số nước Châu Á.......................................................................... 45
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình FDI theo ngành.............................................. 12
Hình 2: Biểu đồ thể hiện FDI theo đối tác đầu tư ................................................. 13
Hình 3: Biểu đồ thể hiện FDI theo hình thức đầu tư............................................. 15
Hình 4: Biểu đồ thể hiện FDI theo địa phương..................................................... 17
MỤC LỤC
Tóm lược nội dung
Danh mục các biểu bảng
Danh mục các từ viết tắt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...............................................................................trang 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 1
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 2
1.3.2. Phương pháp tổng hợp và so sánh đối chiếu ................................... 2
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu........................................................ 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 3
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp ...................................................................... 3
2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp ................................................................. 3
2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh......................................................... 3
2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh................................................................ 3
2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .............................................. 3
2.2.4. Hợp đồng “ xây dựng – kinh doanh – chuyển giao”........................ 3
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp.................................................................. 3
2.4. Hệ số ICOR và ý nghĩa của nó ................................................................ 5
2.5. Năng suất lao động ................................................................................. 5
2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .................................... 5
2.6.1. Mức độ thâm dụng vốn .................................................................. 5
2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động ............................................................. 5
2.6.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................................................ 6
2.6.4. Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................... 6
2.6.5. Mức độ ổn định vốn đầu tư ............................................................ 6
2.7. Vốn sản xuất và vốn đầu tư..................................................................... 6
2.7.1. Vốn sản xuất .................................................................................. 6
2.7.2. Vốn đầu tư ..................................................................................... 6
2.8. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) .......................................................... 6
2.9. Chỉ số phát triển con người (HDI) .......................................................... 7
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1996 – 2005 ................................................................................ 8
3.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 - 2005............................. 8
3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm ............................................ 8
3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành ....................................... 10
3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư ............................ 12
3.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư........................ 14
3.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương ............................... 15
3.2. Tình hình đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng kinh tế
Việt Nam từ 1996 – 2005..................................................................... 17
3.2.1. Đóng góp của FDI vào GDP......................................................... 17
3.2.2. Đóng góp của FDI vào sự gia tăng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu .................................................................... 19
3.2.3. Đóng góp cùa FDI trong việc giải quyết việc làm......................... 23
3.2.4. Đóng góp của FDI vào sự phát triển công nghệ ............................ 23
3.3. Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế FDI .............................................. 25
3.3.1. Hệ số ICOR ................................................................................ 25
3.3.2. Mức độ thâm dụng vốn của các loại hình doanh nghiệp ............... 28
3.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp ........................ 30
3.3.4. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp ............................ 33
3.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp ................................... 35
3.3.6. Mức độ ổn định vốn đầu tư của các doanh nghiệp ........................ 36
3.4. So sánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với
một số nước khác ................................................................................. 37
3.4.1. So sánh hệ số ICOR với các nước ................................................ 37
3.4.2. So sánh GDP bình quân đầu người với các nước.......................... 39
3.4.3. So sánh về chỉ số HDI với các nước............................................. 42
3.4.4. So sánh tiềm năng thu hút FDI với các nước ................................ 43
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................... 46
4.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua ........................................ 46
4.2. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư khu vực FDI................................... 46
4.3. Những hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam............................................................................. 46
4.4. Các nhận xét và khuyến nghị ................................................................ 47
4.5. Kết luận................................................................................................ 48
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI) đã trở thành xu thế khách quan trong
chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và FDI được nhìn nhận như là một
trong những nhân tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả. Các
nước G7 như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, các Nics như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore và đặc biệt là láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ là những điển hình dẫn
đầu về tiếp nhận vốn FDI. Nguyên nhân là do các nước trên đã tạo lập được một môi
trường đầu tư thuận lợi, theo hướng khuyến khích và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Như một xu thế chung ngày nay, tất cả các nước trên thế giới đều cạnh tranh
nhau để thu hút được nhiều nguồn vốn FDI bằng cách không ngừng cải thiện môi
trường đầu tư quốc gia, tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhất cho
các nhà đầu tư. Hơn nữa các quốc gia thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) thường có một môi trường đầu tư rất cạnh tranh để thu hút FDI. Điều này tạo
ra nhiều thách thức lớn cho những nước đang phát triển như Việt Nam – thành viên
chính thức của WTO từ tháng 1/2007.
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới hầu giảm bớt thế tụt hậu ở Đông Á, Việt
Nam đã tiến những bước dài trong lĩnh vực mở cửa và hội nhập quốc tế. Việt Nam đã
thành công trong vài năm đầu của quá trình đổi mới với sức hấp dẫn của một thị
trường mới còn bỏ ngõ. Nhưng luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đáng
kể trong những năm gần đây, mà nguyên nhân chính là những lý do yếu kém nội tại,
mặc dù có sự châm ngòi của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á. Một số hãng của
nước ngoài đã rút đầu tư khỏi Việt Nam. Nhưng đến cuối năm 2006, vốn đầu tư FDI
vào Việt Nam lại đạt đến mức kỷ lục từ trước đến nay đạt 10,2 tỷ USD, đánh dấu sự
trở lại của các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia lớn mạnh như Intel,
Canon,... đã trở lại đầu tư vào Việt Nam, và dự báo nguồn vốn FDI vào Việt Nam sẽ
tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.
Như vậy việc xem xét, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nguồn vốn FDI
là khách quan và cần thiết từ khi nước ta bắt đầu tiếp nhận nguồn vốn FDI đến nay.
Nguồn vốn FDI có góp phần vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam không? Hay hiệu
quả sử dụng vốn FDI như thế nào? Với những câu hỏi đặt ra và những lý do nêu trên
là cơ sở của việc lựa chọn đề tài “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt
Nam giai đoạn 1996 – 2005” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này có mục tiêu: Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài được nghiên cứu trước hết bằng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu có
liên quan. Số liệu được thu thập từ những sách, báo, tạp chí kinh tế, và lấy từ
internet.
1.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh đối chiếu:
Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và so sánh qua các năm, qua từng giai đoạn
nhất định của một thời kỳ kinh tế, các ngành trong cơ cấu kinh tế, hay qua các chỉ
tiêu đặt ra để so sánh.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Sau khi tính toán, so sánh các số liệu theo chỉ tiêu đánh giá, phương pháp phân
tích số liệu được tiến hành để đưa ra những nhận xét phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm
1996 đến 2005.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là hình thức
đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn
bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần
cơ sở đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
Có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy theo luật đầu tư của các nước và thường có các hình thức sau:
hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây dựng- vận
hành- chuyển giao (BOT)…Các hình thức này thường được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt như: khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở…
2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-operation):
Là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (các bên tham gia) trong
đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia để
tiến hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà.
2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise):
Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước theo luật pháp của nước chủ nhà; các bên tham gia liên doanh sẽ
chịu trách nhiệm lẫn nhau trong phạm vi phần vốn góp của mình vào liên doanh.
2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Enterprise with one hundred
percent foreign owed capital) :
Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Dưới hình thức này
cũng có các dạng công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân…
2.2.4. Hợp đồng “xây dựng – kinh doanh - chuyển giao” (Building - Operate
– Transfer – BOT):
Là các văn bản mà chính phủ nước chủ nhà ký với các nhà đầu tư bên ngoài để
xây dựng, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để
đủ thu hồi vốn lãi. Khi hết hạn công trình sẽ được nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
cho nước chủ nhà mà không đòi bồi hoàn. Có nhiều loại hình tương tự như BOT
như: xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (BTO), xây dựng - chuyển giao (BT)…
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp:
Tác động của đầu tư trực tiếp cũng được đánh giá đối với hai phía: nước đi đầu
tư và nước nhận đầu tư về hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Đối với nước đi đầu tư:
Tác động của đầu tư trực tiếp đối với nước đi đầu tư thể hiện ở những điểm
sau:
-Về mặt tích cực:
Một là, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị,
tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.
Hai là, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm
do khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ.
Ba là, FDI tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất, các công ty đầu tư vốn ra bên ngoài nhiều khiến cho tình hình thất
nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là
các rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thương đầu tư phân tán ở nhiều nước để
hạn chế rủi ro.
Đối với nước nhận đầu tư:
-Về mặt tích cực:
Một là, FDI giúp cho nước nhận đầu tư có được nguồn vốn từ bên ngoài để
làm tăng khả năng tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Hai là, FDI tạo điều kiện để tiếp nhận kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, hiện đại
và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các công ty nước ngoài.
Ba là, FDI tạo điều kiện để khai thác tốt nhất các lợi thế của quốc gia.
Bốn là, FDI giúp tạo thêm công ăn việc làm, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Năm là, FDI giúp bổ sung nguồn thu cho ngân sách quốc gia thông qua nghĩa
vụ thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài.
Sáu là, FDI giúp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế
theo hướng mở, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảy là, FDI giúp tạo điều kiện tiếp cận với thị trường bên ngoài, thông qua các
công ty liên doanh với nước ngoài với mạng lưới thị trường rộng lớn của các công ty
đầu tư nước ngoài.
Tám là, FDI tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tâm lý của
người lao động trong nước. Nhất là, làm thay đổi tác phong, thói quen làm việc của
lao động ở các nước nông nghiệp.
Chín là, FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất là, nếu không có quy hoạch đầu tư tốt để dẫn đến đầu tư tràn lan,
khai thác tài nguyên bừa bãi, gây ảnh hưởng môi trường.
Thứ hai là, nếu không thẩm định tốt để dẫn đến tiếp nhận những kỹ thuật, công
nghệ lạc hậu, trở thành bãi rác công nghiệp của các nước công nghiệp.
Thứ ba là, các doanh nghiệp của các chủ đầu tư trong nước bị cạnh tranh, dễ
dẫn đến phá sản. Xét về lâu dài việc này có thể dẫn đến làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư nội địa, khiến cho nước nhận đầu tư ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn FDI.
Thứ tư là, nếu không có trình độ quản lý tốt dễ dẫn đến bị thua thiệt trong việc
chuyển giá nội bộ trong các công ty đa quốc gia, đồng thời cũng dễ bị các công ty
nước ngoài trốn thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Tổng GDP hằng năm
Lao động bình quân năm
Thứ năm là, có thể làm tăng thâm hụt cán cân thanh toán khi các doanh nghiệp
FDI đi vào hoạt động do lượng ngoại tệ mất đi dưới dạng lợi nhuận của các doanh
nghiệp FDI chuyển ra, hoặc lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá nhập khẩu phục
vụ sản xuất và các chi phí khác lớn hơn số vốn FDI được chuyển vào.
Thứ sáu là, nếu quản lý đầu tư không tốt dễ dẫn đến làm tăng khoảng cách
phát triển giữa các vùng, miền trong nước, giữa thành thị và nông thôn, làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, phân hoá sâu sắc các tầng lớp xã hội.
2.4. Hệ số ICOR và ý nghĩa của nó:
Hệ số ICOR của một năm là hệ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
năm đó.
Công thức tính:
ICOR (t) = I(t-1) / ∆Y
Trong đó:
I(t-1): tổng vốn đầu tư năm (t-1)
Y=Y(t) – Y(t-1)
Y(t): tổng GDP năm t
Y(t-1): tổng GDP năm (t-1)
ICOR(t): hiệu quả sử dụng vốn của năm t.
Ý nghĩa của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR của một năm thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của năm đó,
cho ta biết được bao nhiêu đồng vốn bỏ ra để có được một đơn vị gia tăng GDP.
2.5. Năng suất lao động: được tính bằng công thức:
Năng suất lao động cho ta biết được một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị GDP.
2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp:
2.6.1. Mức độ thâm dụng vốn : được đo bằng tỷ số:
Tỷ số này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn cho 1 lao động, tỷ số này càng lớn
thì mức độ thâm dụng vốn càng cao và ngược lại.
2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động: được thể hiện bằng tỷ số::
Tỷ số này cho thấy một lao động được sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.
2.6.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Vốn
Lao động
Doanh thu thuần
Lao động
Doanh thu thuần
TSCĐ
Tỷ số này cho biết một đơn vị giá trị TSCĐ được sử dụng đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao khi tỷ số
này càng cao và ngược lại.
2.6.4. Hiệu quả sử dụng vốn:
Hệ số vòng quay vốn =
Hệ số này cho ta biết một đồng vốn được sử dụng mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại.
2.6.5. Mức độ ổn định vốn đầu tư: được đo bằng tỷ số:
Tỷ số này cho biết một đồng vốn được sử dụng tạo ra bao nhiêu giá trị TSCĐ.
Mức độ ổn định vốn đầu tư càng cao khi hệ số này càng cao và ngược lại.
2.7. Vốn sản xuất và vốn đầu tư:
2.7.1.Vốn sản xuất: là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản
ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Khi đánh giá vốn sản xuất, chúng ta chỉ
xem xét phần hiện còn, tức là phần tài sản được tích lũy lại và chỉ tính đối với các
loại tài sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.
2.7.2.Vốn đầu tư: là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật
chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư
và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung TSCĐ và
tài sản lưu động.
2.8. Tổng sản phẩm trong nước ( Gross Domestic Product – GDP):
Là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá
thực tế và giá so sánh.
GDP theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với
phần huy động vào ngân sách.
GDP theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm,
dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối
lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
GDP bình quân đầu người: là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống
dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa GDP với tổng dân số trung bình trong năm. GDP
bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc
ngoại tệ.
GDP tính theo ngoại tệ là chỉ tiêu phản ánh GDP theo nội tệ được tính chuyển
sang ngoại tệ. Việc tính chuyển này được sử dụng cho các mục đích khác nhau, trong
đó có việc so sánh GDP của các quốc gia với nhau. Có 2 phương pháp tính chuyển:
Doanh thu thuần
Vốn
TSCĐ
Vốn
+ Phương pháp tỷ giá hối đoái thực tế: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá hối
đoái chính thức bình quân năm giữa nội tệ và ngoại tệ.
+ Phương pháp sức mua tương đương: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá
theo sức mua tương đương.
Tỷ giá theo sức mua tương đương (Purchasing Power Parity rate – PPP
rate): là tỷ lệ giữa giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước với giá của rổ
hàng hóa tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ. Dưới dạng công thức, tỷ giá
theo sức mua tương đương được viết như sau:
Trong đó: S: tỷ giá định nghĩa theo số đơn vị tiền trong nước trên một đơn vị
ngoại tệ.
P: giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước.
P*: giá của rổ hàng tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ.
Khi tương quan của mức giá trong nước so với mức giá nước ngoài tăng sẽ làm
giảm giá trị của tiền trong nước so với ngoại tệ. Sức mua tương đương thường sử
dụng để so sánh mức sống của dân cư giữa các quốc gia. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh
hưởng của lưu lượng vốn trên thị trường tiền tệ, nên dùng tỷ giá hối đoái để tính các
chỉ tiêu GDP hoặc GDP bình quân đầu người: sẽ dẫn đến sai lệch.
2.9. Chỉ số phát triển con người HDI ( Human Development Index):
Là thước đo tổng hợp về sự phát triển con người trên phương diện sức khỏe, tri
thức và thu nhập. HDI được tổng hợp từ ba chỉ tiêu thành phần phản ánh các khía
cạnh khác nhau:
+ Mức độ sống lâu và khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh
( hay còn gọi là tuổi hy vọng sống tại lúc sinh).
+ Mức độ tri thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của
các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học.
+ Mức độ đầy đủ vật chất, được đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua
tương đương tính bằng đô-la Mỹ (PPP USD).
CHƯƠNG 3
P
S =
P*
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
3.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 – 2006:
3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm:
Bảng 01: Tình hình FDI tại Việt Nam từ 1988 – 2006
Năm Tổng vốn
đăng ký
(Triệu USD)
Tổng vốn
thực hiện
( Triệu
USD)
Tỷ trọng vốn
thực hiện/
vốn đăng ký
(%)
Tốc độ gia
tăng vốn
thực hiện
(%)
1988 321,5
1989 525,0
1990 735,0
1991 1291,5 328,8 25,5
1992 2208,5 574,9 26,0 74,8
1993 3037,4 1017,4 33,5 77,0
1994 4188,4 2040,6 48,7 100,5
1995 6937,2 2556,0 36,8 25,2
1996 10164,1 2714,0 26,7 6,2
1997 5590,7 3115,0 55,7 14,7
1998 5099,9 2367,4 46,4 -24,0
1999 2565,4 2334,9 91,0 -1,4
2000 2838,9 2413,0 85,0 3,3
2001 3142,8 2450,5 78,0 1,5
2002 2998,8 2519,0 84,0 2,8
2003 3191,2 2650,5 83,0 5,2
2004 4547,6 2852,4 62,7 7,6
2005 6839,8 3308,8 48,4 16,0
2006 10200,0
Bình quân năm 59,4 22,1
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 - Tổng Cục Thống Kê
NXBThống Kê
Kinh tế Việt Nam và Thế giới 2006 – 2007. Thời báo Kinh tế
Việt Nam, trang 74.
Từ bảng 1 ta thấy giai đoạn 1988 – 1996, vốn đăng ký FDI tăng liên tục và đạt
giá trị cao nhất vào năm 1996 lên đến hơn 10,1 tỷ USD. Đây là giai đoạn đầu Việt
Nam mở cửa hội nhập kinh tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài sau khi Luật đầu tư
nước ngoài có hiệu lực năm 1987. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là
một môi trường đầu tư mới có nhiều tiềm năng, sự ổn định về chính trị cùng với
những sửa đổi bổ sung về Luật Đầu tư nước ngoài năm 1990 và 1992, thay thế mới
vào năm 1996 với mục đích đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu đổi mới của đất
nước, tạo môi trường pháp lý ổn định đề thu hút FDI. Trong giai đoạn này, nước ta
đã mở rộng quan hệ quốc tế thông qua sự kiện gia nhập vào khối ASEAN năm 1995,
tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu năm 1996.
Giai đoạn 1997 – 1999, vốn FDI đăng ký bắt đầu giảm và giảm với tốc độ
nhanh, năm 1997 giảm 50% với năm 1996 và 1998 giảm 9% so với năm 1997. Đây
là thời kỳ khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính
Châu Á đã đẩy nhanh quá trình suy giảm của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, có lẽ một phần là do FDI đến từ Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng FDI
đăng ký. Về các khoản vốn cam kết trước năm 1998, mặc dù chúng vẫn tiếp tục được
triển khai trong các năm 1998 – 1999, nhưng số dự án và tổng số vốn bị giải thể tăng
lên rất nhanh chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu giảm nhịp độ đầu tư và
rút dần vốn ra khỏi Việt Nam kể từ năm 1997. Hậu quả là vốn đầu tư thực hiện trong
giai đoạn này đã giảm và tốc độ gia tăng vốn thực hiện ở mức âm vào 2 năm 1998;
1999.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay, vốn đăng ký đã tăng dần nhưng với tốc độ
chậm hơn so với giai đoạn 1988 – 1996. Sau cuộc khủng hoảng đó, các nước láng
giềng như Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore,… bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nước ta đã
có được những bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực. Cùng với sự cải
thiện môi trường đầu tư trong nước thông qua Luật đầu tư sửa đổi năm 2000 và đặc
biệt là vào tháng 11 / 2005 Quốc Hội đã thông qua Luật đầu tư chung có hiệu lực từ
1/ 7/ 2006, sự thông thoáng của hệ thống chính sách pháp luật trên một thị trường
mới đầy tiềm năng đã hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trở lại đầu tư vào Việt Nam
trong thời gian gần đây. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO) đã góp phần vào sự tăng trưởng tổng vốn đăng ký FDI lên đến 10,2
tỷ USD năm 2006 và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Tốc độ gia tăng FDI thực hiện bình quân giai đoạn 1992 – 2005 là 22% và tỷ
trọng vốn FDI thực hiện trong tổng FDI đăng ký giai đoạn 1991 – 2005 là 59%.
Những con số này cho thấy tốc độ gia tăng vốn FDI thực hiện hằng năm vẫn còn
chậm và khoảng cách giữa vốn thực hiện và vốn đăng ký vẫn còn khá xa.
Nhìn từ góc độ tăng trưởng kinh tế, vốn FDI đăng ký là quan trọng, thể hiện
khả năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng lượng vốn FDI thực hiện mới
có ý nghĩa và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai đoạn này,
tốc độ gia tăng vốn thực hiện tuy đã tăng lên nhưng vẫn còn ở tốc độ chậm. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để tăng tỷ lệ vốn FDI thực hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI thực hiện tại Việt Nam bao gồm việc phân cấp
cấp phép đầu tư, tạo cơ sở hạ tầng ban đầu cho doanh nghiệp có vốn FDI, ví dụ bằng
cách xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngoài ra, một số đặc điểm về lĩnh
vực hoạt động của dự án cũng tác động tới lượng vốn FDI thực hiện. Vì lĩnh vực hoạt
động có liên quan trực tiếp đến sử dụng nguồn lực tại chỗ ( nguyên vật liệu đầu vào,
lao động, trình độ tay nghề…) và tìm thị trường cho đầu ra ( như thị trường tiêu thụ
sản phẩm, xuất khẩu,…). Ngoài ra còn có những yếu tố khác, nếu các yếu tố này đều
thuận lợi và hấp dẫn sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án FDI và tăng tỷ lệ vốn thực
hiện.
3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành:
Xét theo ngành, lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 69% tổng vốn thực
hiện, kế đến là lĩnh vực dịch vụ chiếm 20% còn lại là lĩnh vực Nông, lâm nghiệp chỉ
chiếm 11% tổng vốn thực hiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực. Nguồn
vốn FDI được tập trung cho lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng, đây là những ngành
cần khai thác tài nguyên và đem lại nhiều lợi nhuận được Nhà nước khuyến khích để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài một số dự án về
dầu khí, công nghệ thông tin, điện tử, các ngành công nghiệp nặng, thời gian qua FDI
được tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ, lĩnh vực dịch vụ, khách sạn
nhà hàng… không đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn nhanh, tận dụng lợi thế về lực lượng
nhân công giá rẻ của nước ta, trong khi lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp thu hút
được rất ít vốn FDI, không tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của ngành.
Ngành xây dựng có 256 dự án với tổng vốn thực hiện chiếm 11% tổng vốn thực
hiện của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trong lĩnh vực này chủ yếu là đầu tư vào
sản xuất ximăng, sứ vệ sinh, gạch men, sự tham gia của FDI vào công nghiệp khai
khoáng (trừ dầu khí), xây dựng đô thị và nhà ở còn rất thấp.
Bảng 02: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ 1988 –
2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
STT Chuyên ngành
Số dự
án
Tổng vốn đăng ký
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
Công
nghiệp 4.602 38.010.684.688 19.858.295.353 69
CN dầu khí 31 1.993.191.815 5.452.560.006 19
CN nhẹ 1933 9.702.132.768 3.484.308.827 12
CN nặng 2007 18.897.265.482 6.826.903.464 24
CN thực
phẩm 275 3.252.939.416 1.958.634.568 7
I
Xây dựng 356 4.165.155.207 2.135.888.488 7
Nông, lâm
nghiệp 831 3.884.827.395 1.914.766.029 7
Nông – Lâm
nghiệp 718 3.558.305.715 1.749.012.196
6 II
Thủy sản 113 326.521.680 165.753.833 1
Dịch vụ 1.380 18.578.177.854 7.010.219.246 24
Dịch vụ
khác 594 1.516.928.487 377.005.126
1
GTVT –
Bưu điện 186 3.373.432.735 720.973.796
3
Khách sạn –
Du lịch 164 3.289.109.568 2.316.773.832
8
Tài chính –
Ngân hàng 64 840.150.000 729.870.077
3
Văn hóa – Y
tế- Giáo dục 226 980.095.862 381.562.825
1
XD khu đô
thị mới 6 3.077.764.672 51.294.598
0
XD Văn
phòng – căn
hộ 120 4.433.346.984 1.859.671.662
6
III
XD hạ tầng
KCX - KCN 20 1.067.349.546 573.067.330
2
Tổng số 6.813 60.473.689.937 28.783.280.628 100
Công
nghiệp và
xây dựng;
69%
Nông, lâm
nghiệp; 7%
Dịch vụ;
24%
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình FDI theo ngành
Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành kinh doanh khách sạn – du lịch chiếm tỷ trọng
cao nhất 33% tổng vốn thực hiện của ngành dịch vụ, ngành xây dựng văn phòng –
căn hộ cho thuê, kinh doanh siêu thị… dần dần có xu hướng tăng lên với sự xuất hiện
của các siêu thị, cao ốc văn phòng trên toàn quốc. Cơ cấu lĩnh vực dịch vụ đã chuyển
dịch theo hướng tập trung cho các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật như:
bưu chính – viễn thông, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng. Điều đáng lưu ý là
FDI trong các ngành văn hóa – y tế - giáo dục còn rất thấp, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được sử dụng
vào hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc, chế biến nông sản, thực
phẩm, trồng rừng và chế biến gỗ. Các dự án trong lĩnh vực này quy mô vốn tương
đối nhỏ nhưng lại triển khai khá chậm và phần lớn kém hiệu quả mà biểu hiện rõ
nhất là các dự án mía đường, đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, hằng năm vẫn là một trong những nước
đứng đầu về xuất khẩu gạo và hàng nông sản, nhưng tỷ lệ đầu tư cho lĩnh vực nông –
lâm nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của lĩnh vực này. Nông nghiệp
nước ta còn nghèo, còn phát triển ở trình độ thấp, kết cấu hạ tầng cơ sở ở nông thôn
còn nghèo nàn, khả năng cạnh tranh của nông sản thấp. Các chính sách nông nghiệp
chưa hoàn chỉnh, đang trong quá trình phải liên tục điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện cụ thể. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa nông thôn, cần
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển ngành nông nghiệp nước nhà.
Các ngành công nghiệp và xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
vốn FDI thực hiện phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùa
Nhà nước ta, lĩnh vực dịch vụ ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn FDI, đây là
lĩnh vực năng động nhất, thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế, được Nhà nước
khuyến khích đầu tư và còn phát triển hơn nữa khi độ mở cửa tự do thương mại ở
nước ta càng rộng.
3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư:
Hiện nay có khoảng 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt
Nam. Đứng đầu là Đài Loan, Singapore, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Quần đảo
Virgin (Anh), Pháp, Hà Lan. Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài của nước ta đươc ban
hành thì các nước láng giềng đã đầu tư tại Việt Nam như Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Indonesia,… Sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu Á, các nước
BritishVirgin
Islands; 5%
Hà Lan; 7%
Nhật Bản;
17%
Singapore;
13%
Hàn Quốc;
9%Pháp; 4%
Đài Loan;
10%
Khác; 28%
Hồng Kông;
7%
trên đã bị ảnh hưởng quá nặng nề nên số vốn đầu tư ở Việt Nam đã giảm xuống và
hiện nay vị trí đầu bảng trong tổng số 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ đầu tư
ở nước ta là Nhật Bản, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại, chiếm tỷ
trọng 17% tổng vốn thực hiện. Kế đến là Singapore chiếm 13%, Đài Loan đầu tư
nhiều vào lĩnh vực khách sạn, cao ốc văn phòng, nông nghiệp và công nghiệp gia
công, Hồng Kông đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, chiếm tỷ trọng
7% tổng đầu tư thực hiện.
Bảng 03: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Nước, vùng lãnh thổ
Số
dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(USD)
Đầu tư thực
hiện(USD)
Tỷ
trọng
đầu tư
thực
hiện
( %)
1 Đài Loan 1550 8.112.354.485 2.972.198.558 10
2 Singapore 452 8.076.009.191 3.685.788.524 13
3 Hàn Quốc 1263 7.799.430.566 2.606.054.765 9
4 Nhật Bản 735 7.398.914.136 4.823.542.650 17
5 Hồng Kông 375 5.279.515.576 2.132.563.617 7
6 BritishVirginIslands 275 3.225.637.154 1.366.200.997 5
7 Hà Lan 74 2.365.339.122 2.029.343.440 7
8 Pháp 178 2.197.723.735 1.128.417.648 4
9 Khác 1911 16.018.765.972 8.019.034.323 28
Tổng 6813 60.473.689.937 28.763.144.522 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 2: Biểu đồ thể hiện FDI theo đối tác đầu tư
Số quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư tại Việt Nam rất đa dạng, ở mọi
châu lục, gồm cả các nước phát triển và các nước đang phát triển, các công ty đa
quốc gia và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên đa số các đối tác đầu tư đến từ
Châu Á do các công ty vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ,
khách sạn, nhà hàng, công nghiệp nhẹ, trong khi đầu tư của những nước công nghiệp
phát triển như Mỹ, khối EU, Úc… và các công ty đa quốc gia – những đối tác có qui
mô vốn lớn, công nghệ nguồn và hiện đại… chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn.
Nhưng đã và đang có những thay đổi đáng chú ý trong thời kỳ 2001 – 2005, đặc biệt
là vào năm 2006. Qui mô vốn FDI của các nước Nhật, Mỹ, Hàn Quốc tăng lên nhanh
chóng và có nhiều dự án đầu tư lớn do những tập đoàn đa quốc gia thực hiện như dự
án về công nghệ thông tin của tập đoàn Intel 1 tỷ USD, dự án của Công ty thép
POSCO đầu tư 1,12 tỷ USD, dự án mở rộng sàn xuất của tập đoàn Canon, tăng thêm
70 triệu USD, Công ty TNHH thép Tycool Steel 556 triệu USD, Công ty TNHH
Booyung 171 triệu USD,… Điều này cho thấy, nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc
biệt quan tâm đến Việt Nam.
Đến hết năm 2006, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tại Việt Nam
là hình thức 100% vốn nước ngoài, tiếp theo là hình thức liên doanh, và vị trí thứ 3 là
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các hình thức như công ty quản lý vốn,
BOT là hình thức đầu tư chiếm tỷ lệ không đáng kể cả về số dự án, vốn đăng ký và
vốn thực hiện.
Thực tế cùng với thời gian, Luật Đầu tư tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi và
do đó vị trí của từng hình thức đầu tư nước ngoài cũng thay đổi theo. Giai đoạn 1991
– 1995, các hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu (61,6% vốn đăng ký), đến
giai đoạn 2001 – 2006, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lại trở thành hình thức
đầu tư chủ yếu tại Việt Nam( chiếm 68,5% vốn đăng ký). (Trần Xuân Tùng, 2005).
3.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư:
Bảng 04: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư từ 1988 – 2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Hình thức đầu
tư
Số
dự
án
Tổng vốn đăng
ký
( USD)
Đầu tư thực
hiện (USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
1 100 % vốn nước ngoài 5190 35.144.885.864 11.542.807.689 40
2 Liên doanh 1408 20.194.442.790 10.951.918.682 38
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 198 4.320.318.885 5.966.622.938 21
4 Hợp đồng BOT, BT, BTO 4 440.125.000 71.800.000 0,2
5 Công ty cổ phần 12 275.909.398 215.547.213 0,7
6 Công ty Mẹ - Con 1 98.008.000 14.448.000 0,1
Tổng số 6.813 60.473.689.937 28.763.144.522 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hợp đồng
hợp tác
kinh doanh;
21%
Liên doanh;
38%
100 % vốn
nước
ngoài; 40%
Các hình
thức khác;
1%
Từ những chính sách Nhà nước, trong những năm đầu mở cửa hội nhập, nước
ta với trình độ kinh tế thấp mà các hình thức đầu tư còn hạn chế và đơn điệu, chủ yếu
là hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh,
các hình thức này mang tính ràng buộc hơn để các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu
tư lâu dài ở Việt Nam. Gần đây đã có chính sách cho thành lập công ty cổ phần và thí
điểm cho thành lập công ty Mẹ - Con ( như công ty Panasonic Việt Nam), chưa cho
phép đầu tư theo hình thức mua lại hoặc sáp nhập, hạn chế mua cổ phần của doanh
nghiệp cổ phần hóa đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nước ta đã là thành viên của WTO, mức độ tự do hóa thương mại ngày càng
rộng nên trong tương lai các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đa dạng
hơn để đáp ứng nhu cầu và tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Hiện nay nước ta đang khuyến khích hình thức cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài, đáp ứng nhu cầu phát triển và xu thế khách quan
của tiến trình hội nhập.
Hình 3: Biểu đồ thể hiện FDI theo hình thức đầu tư
3.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương:
Bảng 05: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
(Không kể dầu khí)
Vùng kinh tế Số dự án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
Tỷ trọng đầu
tư thực hiện
( %)
Đồng bằng sông
Hồng 1.426 16.592.871.087 6.111.031.118 26
Đông Bắc 250 1.570.571.080 648.060.742 3
Tây Bắc 20 79.850.255 29.016.614 0
Bắc Trung Bộ 99 1.330.618.907 693.959.738 3
Duyên Hải Nam
Trung Bộ 240 2.274.786.021 686.929.764 3
Tây Nguyên 93 239.921.382 120.264.979 1
Đông Nam Bộ 4.425 34.591.179.686 14.002.643.955 60
Đồng bằng sông
Cửu Long 230 1.832.699.704 1.038.813.712 4
Tổng cộng 6.783 58.512.498.122 23.330.720.622 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về số dự án lẫn nguồn vốn đầu tư chiếm
65% tổng số dự án và 60% tổng vốn thực hiện, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông
Hồng chiếm 21% tổng số dự án và 26% tổng vốn thực hiện. Hầu hết các dự án có qui
mô lớn trong các ngành kinh tế đều tập trung ở 2 vùng này. Đây là 2 vùng có cơ sở
hạ tầng và điều kiện kinh tế thuận lợi nên luôn là điểm thu hút nguốn vốn FDI cao
nhất nước.
Vùng có số dự án và nguồn vốn phân bố thấp nhất là Tây Bắc, chỉ chiếm 0,3%
số dự án và 0,12% tổng vốn thực hiện, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ chỉ chiếm
1,4% số dự án và 3% tổng số vốn thực hiện. Đây là 2 vùng gặp nhiều khó khăn trong
thu hút FDI. Các vùng khác như Đông Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long
chỉ ở mức trên dưới 1 tỷ USD/ vùng với qui mô bình quân mỗi dự án cũng chỉ dưới
10 triệu USD.
Theo cơ cấu địa phương, FDI tập trung hầu hết ở địa bàn các tỉnh, TP lớn, còn
các địa phương thuộc trung du, miền núi, nơi xa các trung tâm thì FDI thu hút được
còn rất thấp.
Khu vực phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ là những địa phương có nhiều dự án và nguồn vốn FDI được
phân bố lớn nhất.
Khu vực miền Trung: dẫn đầu là Đà Nẵng, Quảng Ngãi, mỗi tỉnh có mức vốn
trên 1 tỷ USD. Miền Trung chỉ thu hút được một tỷ lệ nhỏ FDI so với miền Bắc và
miền Nam và so với cả nước. Chính phủ đã nhận thấy khoảng cách phát triển giữa
miền Trung và các vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam cũng như chênh lệch về điều
kiện kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn, do đó đã cố gắng khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu vực duyên hải miền Trung. Tuy nhiên, hầu hết
các nhà đầu tư nước ngoài đã không có một bước tiến đáng kể nào vào duyên hải
miền Trung. Quảng Ngãi là tỉnh có vốn đăng ký cũng như vốn thực hiện dẫn đầu
trong vùng, đó là do tác động từ dự án xây dựng nhà máy lọc dầu của chính phủ chứ
không phải do môi trường đầu tư tốt, vì số lượng dự án đầu tư rất ít (15 dự án), nếu
không có dự án 1,3 tỷ USD năm 1998 thì vốn đăng ký vào Quảng Ngãi chỉ hơn 43
triệu USD.
Nhìn chung thời gian qua khu vực kinh tế có vốn FDI chưa có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng do tỷ trọng thu hút vốn FDI trên địa bàn còn
rất khiêm tốn. Tuy nhiên, có thể thấy trong những năm gần đây, tình hình thu hút vốn
FDI đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều dự án lớn cũng đang trong quá trình lập
hồ sơ xin cấp phép với số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ USD như: dự án xây dựng
Trung tâm sửa chữa máy bay hạng nặng tại sân bay Chu lai, Quảng Nam (500 triệu
USD), dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi theo hình thức BOT (550 triệu
USD), dự án thép của tập đòan Tycoons (Đài Loan) tại khu chế xuất Dung Quất,
Quảng Ngãi (trên 1 tỷ USD)… Với tiềm năng và lợi thế của vùng cùng với việc tích
cực giải quyết một số hạn chế về cơ chế chính sách, môi trường đầu tư, cơ sở hạ
tầng… có thể dự báo rằng trong vài năm tới tình hình thu hút FDI trên địa bàn vùng
chắc chắn sẽ có nhiều khởi sắc tích cực.
Các tỉnh phía Nam: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng
Tàu là những địa phương đứng đầu cả nước về dự án và nguồn vốn đầu tư. Điều kiện
tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng, kinh tế đầy đủ là lợi thế để thu hút FDI của các tỉnh
phía Nam.
Bà Rịa –
Vũng Tàu;
4%
Đồng Nai;
14%
Hà Nội; 12%
TP. Hồ Chí
Minh; 22%
58 tỉnh còn
lại; 36%
Hải Phòng;
4%
Bình
Dương; 7%
Bảng 06: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Địa phương Số dự án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
Tỷ trọng
đầu tư thực
hiện ( %)
TP. Hồ Chí Minh 2057 148.535.638 6.369.884.073 22
Hà Nội 757 10.123.771.781 3.526.297.026 12
Đồng Nai 780 9.063.710.469 4.092.308.781 14
Bình Dương 1256 6.038.289.952 2.029.302.621 7
Bà Rịa – Vũng Tàu 140 4.604.922.896 1.270.694.513 4
Hải Phòng 218 2.190.160.585 1.247.991.624 4
58 tỉnh còn lại 1.605 14.304.298.616 10.246.801.990 36
Tổng cộng 6.813 60.473.689.937 28.783.280.628 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 4: Biểu đồ thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương
Như vậy, nguồn vốn FDI đã được phân bố sử dụng khắp các vùng, miền, địa
phương trong cả nước, song sự phân bố khá chênh lệch giữa các vùng và địa phương,
thành thị với nông thôn, đồng bằng và miền núi, giữa nơi có điều kiện phát triển kinh
tế với nơi còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế này đòi hỏi quy hoạch vùng và lãnh thổ
phải có sự điều chỉnh đi đôi với chính sách khuyến khích thu hút thật sự phù hợp mới
phát huy hết được tính tích cực của FDI đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng lãnh thổ và cả nước.
3.2.Tình hình đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 1996 -
2005:
3.2.1. Đóng góp của FDI vào GDP:
Bảng 07: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế.
ĐVT: %
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn
đầu tư
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kinh tế
NN
49,1 49,4 55,5 58,7 59,1 59,8 56,3 54,0 53,6 52,2
Kinh tế
NQD
24,9 22,6 23,7 24,0 22,9 22,6 26,2 29,7 30,9 32,1
Khu vực
FDI
26,0 28,0 20,8 17,3 18,0 17,6 17,5 16,3 15,5 15,7
Nguồn: Kinh tế Việt Nam và Thế Giới 2006 – 2007, trang 70.
Vì đầu tư là động lực của quá trình tăng trưởng kinh tế , nên khi nói đến sự tăng
trưởng kinh tế thì phải nói đến yếu tố vốn đầu tư. Bảng 7 cho thấy nguồn vốn đầu tư
của khu vực kinh tế Nhà Nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 thành phần kinh
tế, trên 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, kế đến là sự đóng góp vốn của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Tuy tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thấp hơn nhiều so
với khu vực kinh tế Nhà Nước nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực kinh
tế này lại cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà Nước và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
GDP cả nước.
Bảng 08: Đóng góp của FDI trong GDP (theo giá thực tế)
ĐVT: %
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kinh tế
NN
39,9 40,48 40,0 38,7 38,52 38,40 38,38 39,08 39,10 38,42
Kinh tế
NQD
52,7 50,45 49,9 49,1 48,20 47,84 47,86 46,45 45,77 45,69
Khu
vực
FDI
7,4 9,07 10,0 12,2 13,28 13,7 13,76 14,47 15,13 15,89
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 1999; 2000; 2005
Tỷ lệ GDP của khu vực kinh tế Nhà Nước tăng giảm không đều, với tốc độ
chậm. Nguồn vốn đầu tư rất nhiều nhưng tạo ra mức tăng trưởng GDP hầu như giậm
chân tại chỗ. Điều này cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư của
Nhà Nước. Tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì lại giảm dần qua
các năm.
Ngược lại, khu vực kinh tế có vốn FDI lại có sự đóng góp tích cực cho nền kinh
tế trong suốt thời gian qua, mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của khu vực FDI
không cao nhưng lại đóng góp vào GDP với tỷ lệ tăng liên tục và khu vực kinh tế
năng động nhất, tốc độ tăng tỷ lệ đóng góp vào GDP cả nước nhanh hơn mức tăng
của khu vực kinh tế Nhà nước và ngoài quốc doanh. Như vậy việc sử dụng vốn đầu
tư FDI có hiệu quả hơn 2 khu vực kinh tế còn lại.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao hơn các thành
phần kinh tế khác nhờ số doanh nghiệp của khu vực này tăng mạnh, các dự án FDI
đã được triển khai thực hiện và đi vào hoạt động, có lợi thế về vốn, về thiết bị, kỹ
thuật – công nghệ, về tiếp thị quảng cáo, về tiêu thụ, có sự hỗ trợ của các tập đoàn đa
quốc gia, nay được các nước cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi nước ta đã trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế Giới ( WTO).
Có thể tóm tắt sự đóng góp của 3 thành phần kinh tế trên vào GDP trong giai
đoạn 1996 – 2005 qua bảng tóm tắt dưới đây:
Bảng 09: Tỷ trọng trung bình của 3 TPKT:
ĐVT: %
Kinh tế NN Kinh tế NQD Khu vực FDI Tổng
Đóng góp trong tổng
vốn đầu tư 1996-2005 54,77 26,0 19,3 100
Đóng góp trong GDP
1996-2005 39,10 48,4 12,5 100
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 1999; 2000; 2005
Bảng số liệu cho thấy, trong giai đoạn này, tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế
Nhà nước là cao nhất nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP lại đứng sau mức của khu
vực kinh tế ngoài Nhà nước. Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
đứng vị trí thứ 2 nhưng đóng góp vào GDP với một tỷ lệ cao nhất. Khu vực FDI
chiếm tỷ lệ nhỏ nhất về vốn đầu tư và GDP.
3.2.2. Đóng góp của FDI vào sự gia tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu:
3.2.2.1. Xuất khẩu của khu vực FDI:
Xuất khẩu cũng là một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là một kênh tiêu
thụ sản phẩm quan trọng của sản xuất, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định tỷ giá
VNĐ/ USD,...
Qua bảng số liệu, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng liên tục qua các năm và
đạt giá trị cao nhất vào năm 2005, tăng gần gấp 6 lần năm 1995 và gấp 2,2 lần năm
2000. Quy mô xuất khẩu bình quân một tháng trong năm 2005 đạt trên 2,7 tỷ USD
cao hơn mức cả năm của những năm từ 1992 trở về trước
Bảng 10: Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo thành phần kinh tế:
ĐVT: Triệu
USD
Năm Xuất
khẩu cả
nước
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Kinh tế
trong nước
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Khu vực có
vốn FDI
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
1995 5.448,9 - 5008,8 - 440,1 -
1996 7.255,9 33 6.469,9 29 786,0 79
1997 9.185,0 27 7.395,7 14 1.790,0 128
1998 9.360,3 1,9 7.377,7 -0,2 1.982,6 10,7
1999 11.540,0 23,2 8.950,0 21,3 2.590,0 30,6
2000 14.482,7 25,5 7.672,4 -14,2 6.810,3 163,0
2001 15.029,2 3,7 8.230,9 7,2 6.798,3 -0,2
2002 16.706,1 11,2 8.834,3 7,3 7.871,8 15,8
2003 20.149,3 20,6 9.988,1 13,1 10.161,2 29,1
2004 26.485,0 31,4 11.997,3 20,1 14.487,7 42,6
Sơ bộ
2005
32.441,9 22,5 13.888,3 15,8 18.553,6 28,1
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 1999; 2000; 2005
Xuất khẩu đạt được sự tăng trưởng liên tục như trên là do nhiều nguyên nhân,
có nguyên nhân do xuất khẩu tăng trưởng cao ở cả hai khu vực: khu vực kinh tế
trong nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Khu vực kinh tế trong nước, giá trị xuất khẩu tăng đều qua các năm, tuy có
giảm 14% vào năm 2000, nhưng đây là một tỷ lệ nhỏ, sau đó lại tiếp tục tăng trưởng
và cao nhất là năm 2005, tăng 15,7% so với năm 2004, tăng gấp 2,7 lần năm 1995 và
gấp 1,8 lần năm 2000. Như vậy, khu vực kinh tế trong nước đã trưởng thành khá
nhiều, dần dần len lỏi vào thị trường thế giới lớn mạnh.
Năm 1996, tốc độ tăng của khu vực FDI là 79 %, tăng gần 2 lần năm 1995,
góp phần vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 1997, tốc độ tăng của
khu vực FDI là 128%, tăng hơn 2 lần so với năm 1996.Năm 1998, xuất khẩu khu vực
kinh tế Nhà nước giảm 0,2% so với năm 1997, sự tăng trưởng của khu vực FDI đã bù
đắp cho sự suy giảm đó và đóng góp vào sự tăng trưởng xuất khẩu cả nước 1,9% so
với năm 1997, điều này được lặp lại vào năm 2000. Vào năm 2001, xuất khẩu khu
vực FDI đã giảm 0,2% so với năm 2000, một sự biến động nhỏ nhưng đã kéo theo
sự suy giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cả nước chỉ còn 3,7% so với năm 2000 là
25,5%. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của khu vực FDI luôn cao hơn của khu vực
kinh tế Nhà nước.
Khu vực kinh tế có vốn FDI lại chiếm tỷ trọng cao hơn so với khu vực kinh tế
trong nước trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong những năm gần đây.
Bảng 11: Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trên xuất khẩu cả nước:
ĐVT: %
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
XK
cả
nước
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
KT
trong
nước
91,9 89,2 80,5 78,8 77,6 52,9 54,7 52,9 49,6 45,3 42,8
FDI 8,1 10,8 19,5 21,2 22,4 47,1 45,3 47,1 50,4 54,7 57,2
Nguồn: Tính từ Niên Giám Thống Kê 1999;2000; 2005
Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu của kinh tế Nhà nước luôn giữ một vị trí quan trọng
trong xuất khẩu cả nước nhưng lại giảm liên tục từ 1995 đến nay, ngược lại xuất
khẩu của khu vực FDI lại tăng liên tục từ 1995 đến nay, từ một tỷ trọng nhỏ 8,1%
trong tổng xuất khẩu cả nước năm 1995 đến năm 2003, con số này đã là 50,4%, vượt
qua tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước và hiện nay là 57,2% tổng xuất khẩu cả
nước. Như vậy xuất khẩu của khu vực FDI đang giữ một vị trí quan trọng trong việc
góp phần vào sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Với tỷ trọng lớn hơn và tốc độ tăng cao hơn, khu vực FDI đã trở thành động lực
của tăng trưởng xuất khẩu chung cả nước. Khu vực FDI có nhiều ưu thế về vốn, về
trình độ kỹ thuật - công nghệ, quản lý, về quảng cáo, tiếp thị, có sự hậu thuẫn của
các công ty mẹ là các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia hùng mạnh, được khuyến
khích ưu đãi khi đầu tư, trong thời gian tương đối dài được bảo hộ, nay đã tận dụng
tốt hơn cơ hội khi các nước hạ thấp hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo cam
kết hội nhập.
3.2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI:
Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI trên vốn thực hiện FDI tăng đều qua các
năm. Những năm đầu, giá trị xuất khẩu được tạo ra không nhiều nhưng đến năm
2005, nó đã gấp 5,6 vốn FDI thự hiện, nghĩa là một đồng vốn đầu tư thực hiện FDI
tạo ra 5,6 đồng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI. Việc sử dụng đồng vốn có hiệu
quả như trên đã thúc đẩy sự tăng trưởng xuất khẩu của cả khu vực đồng thời làm tăng
trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu, nhân tố này lại có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng
trưởng kinh tế Việt Nam. Khu vực FDI có vai trò ngày càng quan trọng đối với phát
triển thương mại
Bảng 12: Giá trị xuất khẩu được tạo ra trên một đồng vốn FDI
Năm (a) Xuất khẩu của khu
vực FDI ( Triệu USD)
(b) Tổng vốn thực
hiện FDI (Triệu USD)
Tỷ số (a) /(b)
1995 440 2.556,0 0,17
1996 786 2.714,0 0,29
1997 1.790,0 3.115,0 0,57
1998 1.982,6 2.367,4 0,83
1999 2.590 2.334,9 1,1
2000 6.810,3 2.413,0 2,8
2001 6.798,3 2.450,5 2,7
2002 7.871,8 2.519,0 3,1
2003 10.161,2 2.650,5 3,8
2004 14.487,7 2.852,4 5,1
2005 18.553,6. 3.308,8 5,6
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
Khu vực trong nước bao gồm khu vưc kinh tế Nhà nước và ngoài Nhà nước
luôn bị thâm hụt với một tỷ lệ không nhỏ kéo theo sự thâm hụt cán cân thương mại
của cả nước. Liên tục từ 1995 đến 2006 khu vực FDI luôn xuất siêu, vì vậy nó đã góp
phần đáng kể làm giảm thâm hụt cán cân thanh toán của Việt Nam.
Bảng 13: Cán cân xuất nhập khẩu
ĐVT: % của kim ngạch xuất khẩu
Năm 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
XK - NK - 49,6 - 8,0 - 7,9 - 18,2 - 25,3 - 20,7 - 14,0 - 12,1
Trong
nước
- 49,7 - 25,0 - 20,0 - 25,2 - 32,0 - 33,5 - 29,1 - 28,5
FDI 0,1 17,0 12,1 7,0 6,7 12,8 15,1 16,4
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 345 – Tháng 2/ 2007, trang 7
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn FDI đã đóng góp rất nhiều vào sự gia
tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, làm giảm thâm hụt cán cân thương mại, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giữ một vai trò quan
trọng vào phát triển thương mại quốc tế, phát triển theo hướng công nghiệp hóa và
theo định hướng xuất khẩu.
3.2.3. Đóng góp của FDI trong việc giải quyết việc làm:
Lao động là nguồn nội lực của nước ta, sẵn có đến mức dư thừa, giá nhân công
lại rẻ. Lao động tạo ra thu nhập, tạo ra sức mua có khả năng thanh toán, làm tăng
dung lượng thị trường trong nước vừa là một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh
tế, vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài…
Số lượng lao động đang làm việc đã tăng liên tục qua các năm. Năm 2005, tổng
số lao động đang làm việc cả nước đã tăng lên 5.099,5 nghìn người so với năm 2000.
Khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng bình quân là 9,6% tổng lao động cả nước,
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực chủ yếu thu hút số lao động của cả
nước, đồng thời cũng là khu vực chủ yếu giải quyết việc làm cho số lao động tăng
thêm. Năm 2000, khu vực này chiếm 90,1% tổng lao động làm việc, năm 2004 là
88,7% và năm 2005 là 88,8%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp
nhất, số lượng lao động trong khu vực này liên tục tăng lên, đến năm 2005 lao động
làm việc trong khu vực này là 676,1 nghìn người, chiếm 1,6%. Mặc dù chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ nhưng khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao
động, đây là nhân tố quan trọng góp phần làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Bảng 14: Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm theo TPKT:
ĐVT: Nghìn người
Năm 2000 2002 2003 2004 2005
KTNN 3.501,0 3.750,5 4.035,4 4.108,2 4.127,1
KT NQD 33.881,8 35.317,6 36.018,5 36.847,2 37.905,9
Khu vực FDI 226,8 439,6 519,9 630,9 676,1
Tổng số 37.609,6 39.507,7 40.573,8 41.586,3 42.709,1
% thay đổi
tổng lao động
- 5,0 2,6 2,5 2,7
Nguồn:Tổng Cục Thống Kê - Niên Giám Thống Kê 2005
Ngoài ra các dự án FDI thông qua lương mang lại thu nhập cho người lao động,
góp phần cải thiện đời sống người dân, người lao động được đào tạo, nâng cao tay
nghề, tiếp thu công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong công nghiệp. Lương bình
quân của công nhân Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài là 76 – 80 USD /
tháng; của kỹ sư 220 – 250 USD / tháng; của cán bộ quản lý khoảng 490 – 510 USD
/ tháng. Tổng thu nhập của người lao động trong các dự án FDI hàng năm trên 500
triệu USD, đây là nhân tố góp phần tăng sức mua cho thị trường xã hội. (Võ Thanh
Thu, 2005).
3.2.4. Đóng góp của FDI vào sự phát triển công nghệ:
Thông qua các dự án đầu tư FDI nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được đưa
vào sử dụng ở Việt Nam trong các ngành như tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí,
ngành bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, thiết kế các phần mềm,…
những dự án này đóng góp đáng kể để tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Khu vực kinh tế có vốn FDI có tỷ lệ những thiết bị hiện đại cao nhất chiếm
44,4 % và mức độ hiện đại trung bình so với thiết bị hiện đại nhất là 55,6 % cao hơn
hai khu vực kinh tế còn lại. Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban
hành ( ngày 29-12-1987), việc chuyển giao công nghệ qua FDI đã có sự chuyển biến
tích cực. Nhìn vào hoạt động chuyển giao công nghệ của các nhà đầu tư nước ngoài
và những kết quả mà nó mang lại cho Việt Nam, đồng thời so sánh với thực trạng
công nghệ ở nước ta sẽ thấy được sự đóng góp của FDI là rất lớn.
Bảng 15: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị sử dụng trong các khu vực
kinh tế trên địa bàn TP. HCM so với tiêu chuẩn thế giới (năm 1999)
ĐVT: %
Khu vực Tỷ lệ những
thiết bị hiện
đại nhất
Mức độ hiện đại
trung bình ( so với
thiết bị hiện đại
nhất )
Khoảng cách
trung bình (so
với thiết bị hiện
đại nhất )
Kinh tế Nhà nước 11,4 53,1 35,5
Kinh tế ngoài Nhà nước 6,7 27 66
Khu vực FDI 44,4 55,6 0,0
Nguồn: Tạp chí kinh tế phát triển ( Economics Development Review – 2/2000)
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế 344 – Tháng 1/2007 đã cho biết:
Tính đến hết năm 2005, có khoảng trên 70 % dự án có nội dung
chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ chủ yếu tập trung trong
lĩnh vực công nghiệp, chiếm 50,7 % trong tổng số các hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp chiếm 5,3 %;
dịch vụ: 2,3 %; các lĩnh vực khác: 41,75 %. Cho đến năm 2005, 90% số
hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là qua FDI.
Qua hoạt động của khu vực FDI, nhiều công nghệ mới đã được nhập
vào nước ta như: thiết kế, chế tạo máy và sản phẩm cơ khí điều khiển
chương trình, sản xuất ống thép bằng phương pháp cuốn và hàn tự động
theo đường xoắn ốc, sản xuất ống gang chịu áp lực băng graphit cầu, sản
xuất đồ trang sức theo quy mô công nghiệp bằng đúc khuôn mẫu
chảy…Nhiều dây chuyền sản xuất tự động đã được đưa vào như: dây
chuyền lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử, lắp ráp tổng đài điện thoại tự
động kỹ thuật số, dây chuyền thêu tự động nhiều màu, nhiều đầu máy
điều khiển bằng vi tính.
Hoạt động chuyển giao công nghệ trong FDI đã tạo ra nhiều sản phẩm
tốt, hình thức đẹp, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu, nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng như hàng dệt may,
giày dép, rau quả, xuất khẩu,…Sự cạnh tranh của các sản phẩm thuộc khu
vực kinh tế có vốn FDI đã thúc ép các doanh nghiệp trong nước phải đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp có vốn FDI đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam, một số đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO.
Vai trò của FDI trong chuyển giao công nghệ được thể hiện trước hết trong lĩnh
vực dầu khí. Nhờ vào Vietso Petro, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất
trong ngành dầu khí Việt Nam, ngoài ra còn phải kể đến sự hợp tác của các nhà đầu
tư nước ngoài với các tập đoàn nổi tiếng như BP, Shell, Statoil… Các nhà đầu tư
nước ngoài đã tích cực đầu tư vốn và đặc biệt là chuyển giao nhiều công nghệ hiện
đại vào Việt Nam, giúp nâng cao hiệu quả khai thác cũng như chất lượng sản phẩm
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các công nghệ hiện đại có thể được kể đến như:
công nghệ ép nước vào vỉa cải tiến, công nghệ gaslift ( bơm nén khí vào vỉa dầu),…
Để phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH, Việt Nam cần nhanh chóng đổi
mới công nghệ. Trong đó, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, đặc biệt là từ các
nước phát triển, trung tâm công nghệ nguồn trên thế giới có ý nghĩa quan trọng đối
với quá trình CNH – HĐH của Việt Nam.
3.3. Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế FDI:
3.3.1. Hệ số ICOR:
Với tình hình đầu tư FDI ngày càng tăng ồ ạt như hiện nay, việc xem xét hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư là cần thiết. Hiệu quả đầu tư – nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng. Hệ số ICOR không phải là tiêu chí duy nhất để
đánh giá hiệu quả đầu tư, nhưng đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu.
Nhìn vào bảng 16 ta thấy hệ số ICOR của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
1991 – 1997 là thấp nhất, vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả, hệ số trên vẫn tương đối
cao nếu nhìn nhận xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp. Nhưng đây là mức tương
đối hợp lý với tình hình diễn ra ở các nước khác, hệ số này ở các nước chậm phát
triển dao động trong khoảng từ 2 đến 5. Nếu so sánh với các nước như Hồng Kông,
Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, thì hệ số ICOR của các nước này chỉ dao động
trong khoảng 1 – 1,5, của Nhật Bản trong khoảng 1,5 – 2; khi ở trình độ phát triển
thấp vào những năm từ 1950 -1975, ICOR của các nước này thấp hơn nhiều so với
ICOR của Việt Nam (Phạm Đỗ Chí, 2004). Từ 1997 đến nay, hệ số này tăng rất
mạnh, mặc dù đã giảm đi trong 3 năm 2000, 2001, 2002, nhưng vẫn còn ở mức cao,
đến năm 2005, con số này là 6,1. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn nền
kinh tế đã giảm rất nhanh trong những năm gần đây.
Bảng 16: Hệ số ICOR của các khu vực kinh tế:
Năm ICOR toàn
nền kinh tế
ICOR khu vực
KTNN
ICOR khu vực
KT NQD
ICOR khu vực
FDI
1991 3,08 3,13 3,14 2,72
1992 2,30 2,05 3,72 1,21
1993 3,49 2,92 5,04 2,78
1994 4,03 4,18 4,75 3,17
1995 3,39 3,60 1,98 9,62
1996 3,54 3,07 2,60 7,69
1997 4,26 4,33 3,23 5,92
1998 6,65 8,24 4,56 6,84
1999 7,79 19,59 4,21 4,76
2000 5,74 7,33 3,77 5,68
2001 5,91 7,28 3,39 9,37
2002 6,30 9,08 3,0 10,0
2003 6,43 8,50 4,03 7,22
2004 6,38 8,43 4,44 6,30
2005 6,10 9,13 4,09 5,22
1996-2005 5,91 8,50 3,73 6,9
Nguồn: ICOR từ 1991 - 2001 lấy từ Kinh tế Việt Nam trên đường hóa rồng
(Phạm Đỗ Chí) trang 126; 127; 129.
ICOR năm 2002 - 2005 được tính từ Niên Giám Thống Kê 2005.
Hệ số ICOR trong khu vực kinh tế Nhà nước khá thấp trong giai đoạn 1991 –
1997, trung bình là 3,3, thấp hơn một chút so với hệ số chung của toàn nền kinh tế.
Như vậy trong giai đoạn này đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước có hiệu quả hơn
so với đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Mặc khác, trong giai đoạn 1991-1997
tiến triển của ICOR khu vực kinh tế Nhà nước cũng tương tự như tiến triển của
ICOR toàn nền kinh tế, tức là cũng có xu hướng tăng lên trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, khác với toàn nền kinh tế, hệ số ICOR của khu vực này đã tăng rất
mạnh từ sau năm 1997, lên đến mức cao nhất là 19,59 năm 1999, sau đó giảm còn
khoảng 8,1 trong 5 năm 2000 – 2005. Tính chung trong giai đoạn 1998 -2005, hệ số
ICOR của khu vực kinh tế Nhà nước lên tới 9,6, gấp 3 lần so với giai đoạn 1991 –
1997 và gấp 1,5 lần so với ICOR toàn nền kinh tế trong cùng giai đoạn.
Như vậy, nếu so với toàn nền kinh tế thì hiệu quả vốn đầu tư của khu vực kinh
tế Nhà nước trong giai đoạn 1991 – 1997 cao hơn một chút nhưng trong giai đoạn tư
1998 đến nay hiệu quả vốn đầu tư khu vực Nhà nước giảm mạnh.
Nguyên nhân hiệu quả đầu tư khu vực kinh tế Nhà nước thấp kém là do nguồn
vốn này bị lãng phí nghiêm trọng, nạn tham nhũng trong bộ máy Nhà nước, tỷ lệ các
công trình sử dụng vốn Nhà nước vừa đưa vào sử dụng đã phải sửa chữa, các công ty
Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoạt động kém hiệu quả, luôn được sự
bảo hộ của Nhà nước nên thiếu tính cạnh tranh. Việc sử dụng vốn đầu tư Nhà nước
để đầu tư xây dựng theo phong trào ngày càng tăng ở các tỉnh mà không tính đến đầu
ra để tiêu thụđầu tư. Ngoài ra còn phải còn phải kể đến nguyên nhân sâu xa dẫn đến
tình trạng đầu tư kém hiệu quả ở Việt Nam trong thời gian qua đó là cơ chế đầu tư.
Theo báo cáo của thanh tra nhà nước ngày 17-7-2003, con số thất thoát của các
công trình xây dựng đáng để chúng ta phải suy nghĩ: cầu Bình Triệu (25,23%); cầu
Nguyễn Tri Phương (28,6%), Bện viện đa khoa Tuy Hòa (35,96%); công trình xây
dựng đường Thanh Yên – Công sự Kiên Giang (58,6%).
Sự giám sát quản lý dự án lỏng lẻo cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tình trạng thất thoát, lãng phí trong xây dựng, đặc biệt là sự xuống cấp, kém chất
lượng của công trình, có thể kể ra hàng loạt những dự án như thế: Dự án công viên
văn hóa An Hòa thành phố Rạch Giá với tổng vốn đầu tư 50 tỷ đồng, do quản lý
không tốt để thất thoát lớn, nên chất lượng công trình quá kém, sau khi đưa vào sử
dụng một số hạng mục đã bị đổ nát; dự án nhà thi đấu đa năng Bắc Ninh vốn đầu tư
21,7 tỷ đồng thi công trong 2 năm, vốn đầu tư tăng lên 28 tỷ đồng nhưng đang thi
công thì công trình bị sập gây hậu quả nghiêm trọng,…
Trên đây là những ví dụ điển hình cho sự lãng phí, thất thoát vốn đầu tư Nhà
nước, vẫn còn chưa kể đến những dự án được xây dựng nhưng không đi vào hoạt
động hoặc không sử dụng được, bỏ phí. Qua đó ta thấy được những nguyên nhân làm
cho hiệu quả đầu tư vốn của khu vực kinh tế Nhà nước thấp kém, điều này được đánh
giá ngay khi nhìn thấy ICOR của khu vực này vẫn luôn ở mức cao từ 1998 đến nay.
Hệ số ICOR của khu vực ngoài quốc doanh tương đối ổn định trong suốt giai
đoạn từ năm 1991 đến nay. Hệ số này vào khoảng 3,5 giai đoạn 1991 -1997 và tăng
lên 3,6 giai đoạn 1998 – 2005. Mức độ biến động của ICOR khu vực này trong 12
năm qua cũng không lớn, năm thấp nhất (2003) đạt 0,96, năm cao nhất (1993) đạt
5,04, tức là luôn nằm trong giới hạn đối với tiêu chuẩn chung của các nền kinh tế
kém phát triển trong giai đoạn hiện nay. Điều này được giải thích bằng sự thật là khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn luôn thiếu vốn và buộc phải sử dụng nhiều lao
động để thay thế, vì vậy khi có các nguồn vốn bổ sung thì sản xuất của nó thường
tăng lên theo tỷ lệ tương ứng (Phạm Đỗ Chí, 2004). Hiện nay ICOR của khu vực này
chỉ 4,09, rất thấp nếu so với ICOR của toàn nền kinh tế hay của khu vực kinh tế Nhà
nước.
Trái lại, hiệu quả vốn đầu tư khu vực có vốn đầu tư nước ngoài biến động rất
mạnh. Hệ số này tăng vọt trong giai đoạn 1991 – 1995, từ 1,2 lên đến 9,6. Ngược lại,
từ năm 1996 đến năm 1999, hệ số ICOR giảm dần. Tuy nhiên, hệ số này lại tăng lên
vào năm 2000 và trở lại đỉnh cao năm 2002 và sau đó giảm dần. Nhìn chung, ICOR
của khu vực FDI có xu hướng tăng mạnh trong thập niên 90.
Việc ICOR của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong nửa
đầu thập niên 90 là do vốn đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam trong giai đoạn này
chủ yếu được dùng để xây dựng cơ bản và chưa trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trong giai
đoạn sau, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn này chậm lại, thậm chí tăng trưởng âm do
ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á, trong khi số vốn đầu tư giai
đoạn trước bắt đầu phát huy tác dụng mạnh, làm cho sản xuất gia tăng và hiệu quả
vốn đầu tư tăng thêm. Hiệu quả đầu tư của khu vực FDI trong những năm gần đây
chỉ ngang mức chung của toàn nền kinh tế. Do đó toàn bộ số giảm về hiệu quả đầu tư
của khu vực kinh tế Nhà nước đã được bù đắp bằng duy trì hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư trong khu vực ngoài quốc doanh.
Các so sánh cho thấy trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của khu vực ngoài quốc doanh là cao nhất, tiếp đến là khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài. Hiệu quả sử dụng vốn của khu vực kinh tế Nhà nước là thấp nhất.
3.3.2. Mức độ thâm dụng vốn của các doanh nghiệp ở các thành phần kinh
tế:
Bảng 17: Mức độ thâm dụng vốn của các loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng / người
Năm 2000 2002 2003 2004
Doanh nghiệp Nhà Nước 0,32 0,34 0,37 0,41
ICOR khu vực KTNN 7,33 9,08 8,5 8,43
Doanh nghiệp ngoài Nhà Nước 0,09 0,08 0,09 0,11
ICOR khu vực ngoài NN 3,77 3,0 4,03 4,44
Doanh nghiệp có vốn FDI 0,56 0,37 0,33 0,32
ICOR khu vực FDI 5,68 10,0 7,22 6,30
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005 – Tổng Cục Thống Kê
Khi nói đến hiệu quả đầu tư của một thành phần kinh tế nào đó thì không thể
không nói đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế đó.
Hiện nay, diện mạo các doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang được khắc họa ngày
một rõ nét. Doanh nghiệp đã trở thành nhân tố động lực cho phát triển kinh tế nước
nhà, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế tòan diện sau khi Việt Nam chính thức
gia nhập WTO. Mức độ thâm dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện quy mô đầu tư
cho lao động trong doanh nghiệp đó, nó được tính bằng tỷ số giữa vốn sản xuất kinh
doanh bình quân hằng năm của các doanh nghiệp và tổng số lao động hằng năm
trong các doanh nghiệp.
Qua bảng trên ta thấy doanh nghiệp Nhà Nước (DNNN) có mức độ thâm dụng
vốn ngày càng cao trong khi mức độ này ở doanh nghiệp có vốn FDI ngày càng giảm
và DN ngoài Nhà Nước thì có sự tăng giảm không đều qua các năm, nhưng bình
quân năm mức độ thâm dụng vốn của DNNN là 0,36 tỷ đồng / người, thấp hơn mức
độ thâm dụng vốn bình quân năm của DN có vốn FDI (DN FDI) là 0,39 tỷ đồng /
người.
DNNN có sự đầu tư vốn cho lao động ngày càng; vốn sản xuất kinh doanh
hằng năm luôn tăng lên và tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ gia tăng tổng số lao
động của DNNN, do đó mức độ thâm dụng vốn của DNNN ngày càng cao, trong khi
lao động trong DNNN có xu hướng giảm dần, năm 2004 giảm đi so với năm 2003 là
15.040 người.
Bảng 18: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm của các doanh
nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2000 2002 2003 2004 Ước 2005
Tổng số 998.423 1.186.014 1.352.076 1.537.179 1.966.165
DNNN 670.234 781.705 858.560 932.943 1.128.484
DN ngoài NN 98.348 142.202 202.396 289.625 422.892
DN có vốn FDI 229.841 262.107 291.120 344.611 414.789
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 – Tổng Cục Thống Kê
Tốc độ tăng vốn sản xuất kinh doanh bình quân của DNNN năm 2002 là 16%
so với năm 2001, năm 2003 là 9,8 % so với năm 2002, năm 2004 là 8,6 % và năm
2005 đã tăng 20,9 % so với năm 2004. Tổng số lao động trong DNNN lại tăng rất
chậm và giảm 0,66 % năm 2004 trong khi vốn sản xuất kinh doanh lại tăng rất nhanh
vào năm này.
Bảng 19: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hằng
năm
ĐVT: Người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số 3.536.998 3.933.226 4.657.803 5.175.092 5.770.201
DNNN 2.088.531 2.114.324 2.259.858 2.264.942 2.249.902
DN ngoài NN 1.040.902 1.329.615 1.706.857 2.049.891 2.475.448
DN có vốn
FDI
407.565 489.287 691.088 860.259 1.044.851
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 – Tổng Cục Thống Kê
Theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, các DNNN dần dần được sắp xếp lại
và cổ phần hóa do đó quá trình tích tụ vốn cũng được nâng cao nhưng cũng vì thế mà
làm cho không ít các DN giải thể, sáp nhập, cùng những cải cách hành chính chống
tham nhũng cho nên số lao động trong DNNN cũng giảm dần.
Đối với các DN ngoài NN, mức độ thâm dụng vốn là thấp nhất so với DNNN
và DN có vốn FDI, bình quân một lao động được đầu tư 0,09 tỷ đồng. DN ngoài NN
thu hút ngày càng nhiều lao động nhưng nguồn vốn sản xuất kinh doanh không
nhiều, bình quân chỉ bằng 24,8% vốn sản xuất kinh doanh của DNNN. Tuy nhiên
vốn sản xuất kinh doanh của DN ngoài NN tăng dần với tốc độ nhanh hơn DNNN,
bình quân là 43,7% /năm, lượng lao động cũng tăng nhanh không kém, năm 2001
tăng 288.713 người so với năm 2000, năm 2002 tăng 377.242 người so với năm
2001, đến năm 2004 tăng 425.557 người so với năm 2003, gấp hơn 2 lần năm 2001
và vượt qua DNNN 225.546 người.
Sự tăng nhanh về vốn là do sự tăng nhanh số lượng DN ngoài NN bởi chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà Nước, đẩy nhanh hội
nhập quốc tế nhưng phần lớn là các doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ nên vốn
sản xuất kinh doanh ít hơn nhiều so với DNNN và DN có vốn FDI.
DN có vốn FDI có mức độ thâm dụng vốn cao nhất so với DNNN và DN ngoài
NN, bình quân năm là 0,39 tỷ đồng / người. Vốn sản xuất kinh doanh nhìn chung là
thấp hơn so với hai loại hình doanh nghiệp còn lại, tổng số lao động hằng năm cũng
thấp hơn. Vốn sản xuất kinh doanh thấp hơn là do số lượng doanh nghiệp có vốn FDI
chưa nhiều ở nước ta nhưng quy mô vốn mỗi doanh nghiệp là rất lớn, loại hình
doanh nghiệp này có xu hướng tăng lên trong tương lai do bối cảnh hội nhập quốc tế
của Việt Nam, do đó nguồn vốn cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 tăng 1,8
lần so với năm 2000 và tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng so với
DNNN từ 34% năm 2000 tăng lên 36%.
Tổng số lao động trong DN có vốn FDI cũng tăng liên tục theo sự gia tăng của
các DN FDI, năm 2004 tăng gấp 2,5 lần năm 2000 và chiếm 18% tổng số lao động
làm việc trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Các DN FDI có lợi thế về vốn,
được trang bị công nghệ cao, gắn kết với thị trường quốc tế nên có quy mô vốn lớn
hơn, đầu tư cho lao động nhiều hơn các thành phần doanh nghiệp khác.
Với những phân tích trên cùng với hệ số ICOR cho thấy, DNNN đầu tư vốn rất
nhiều vào sản xuất kinh doanh nhưng hệ số ICOR lại cao nhất, nghĩa là hiệu quả đầu
tư là thấp nhất, hiệu quả kinh tế xã hội lại không đáng kể, không tạo ra được nhiều
việc làm như mong đợi, nguồn vốn bị lãng phí rất nhiều. Trái lại, DN ngoài NN có
vốn đầu tư thấp nhất nhưng hiệu quả đầu tư là cao nhất, giải quyết được đại đa số vấn
đề việc làm cho xã hội, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng cao. Các doanh
nghiệp có vốn FDI có ưu thế về vốn, tuy nhiên vẫn còn là một lực lượng nhỏ trong
nền kinh tế Việt Nam, hệ số ICOR vẫn còn cao nhưng cũng đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cho nước ta, ngày càng tạo được nhiều việc làm cho xã hội.
3.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp:
Mức độ thâm dụng vốn cho thấy mức độ đầu tư vốn cho lao động của các
doanh nghiệp, còn hiệu quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp sẽ như thế nào?
Hiệu quả sử dụng lao động cho ta biết một lao động đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp. Nó được tính bằng tỷ số giữa doanh thu thuần sản xuất
kinh doanh hằng năm và tổng số lao động làm việc hằng năm trong doanh nghiệp.
Bảng 20: Hiệu quả sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng / người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
DNNN 0,21 0,22 0,27 0,29 0,31
DN ngoài NN 0,19 0,19 0,21 0,23 0,25
DN có vốn FDI 0,39 0,36 0,32 0,33 0,35
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
Nhân tố vốn và lao động là những nhân tố chủ yếu làm nên doanh thu và lợi
nhuận. Nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động ở doanh nghiệp có vốn FDI là cao
nhất tuy có sự tăng giảm không đều, kế đến là DNNN và cuối cùng là DN ngoài NN.
Đối với khu vực DNNN, hiệu quả sử dụng lao động ngày càng được cải thiện,
tăng dần qua các năm. Năm 2000, một lao động tạo ra 0,21 tỷ đồng doanh thu thuần,
đến năm 2004, con số này là 0,31 tỷ đồng/ lao động. Nguyên nhân là do doanh thu
thuần sản xuất kinh doanh tăng lên mỗi năm với tốc độ nhanh hơn nhiều so với tốc
độ tăng lên của lao động trong khu vực DNNN. Năm 2001, tốc độ tăng của doanh
thu thuần sản xuất kinh doanh là 3,45% so với năm 2000 trong khi tốc độ tăng lao
động trong khu vực DNNN chỉ có 1,2% so với năm 2001. Năm 2002, con số tương
ứng là 32% và 6,8% so với năm 2001. Đến năm 2004, tốc độ gia tăng doanh thu
thuần của DNNN là 6% so với năm 2003 trong khi tổng lao động trong DNNN lại
giảm 0,66%.
Bảng 21: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
DNNN 444.673 460.029 611.167 666.022 708.045
DN ngoài NN 203.156 260.565 362.657 482.181 637.371
DN có vốn FDI 161.957 177.262 221.078 287.948 373.985
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 – Tổng Cục Thống Kê
Hiệu quả sử dụng lao động của khu vực DNNN đã tăng lên theo chiều hướng
tốt, từ mức chỉ bằng 53% DN FDI thì năm 2004 đã tăng lên bằng 88% mức các DN
FDI. Quá trình cải cách DNNN đạt kết quả tốt nên hiệu quả sử dụng lao động đã tăng
lên.
Khu vực DN ngoài NN có hiệu quả sử dụng lao động thấp nhất, nhưng có sự
tăng dần qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000 không có sự thay đổi chỉ ở mức
0,19 tỷ đồng /lao động nhưng đến năm 2003, một lao động tạo ra 0,23 tỷ đồng doanh
thu thuần so với năm 2002 là 0,21 tỷ đồng /người và năm 2004, con số này đã là 0,25
tỷ đồng /người. Tốc độ gia tăng của doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu
vực DN ngoài NN tăng nhanh nhưng song song đó tốc độ gia tăng tổng lao động
trong DN ngoài NN cũng tăng nhanh, do đó hiệu quả sử dụng lao động của khu vực
DN ngoài NN không cao. Năm 2001, doanh thu thuần tằng 28% so với năm 2000,
trong khi đó tổng lao động cũng tăng 27,7% so với năm 2000. Năm 2002, doanh thu
thuần tăng 39% thì tổng lao động của khu vực doanh nghiệp này cũng tăng tương
ứng là 28% so với năm 2001. Đến năm 2004 tốc độ tăng tương ứng của hai chỉ tiêu
này là 32% và 20,7% so với năm 2003.
Khu vực DN ngoài NN có hiệu quả sử dụng lao động thấp nhất do chủ yếu là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ và phần nào được thành lập ào ạt sau khi có Luật
Doanh nghiệp 1999, khuyến khích mở rộng các loại hình doanh nghiệp, cho nên hiệu
quả hoạt động được đo bằng hiệu quả sử dụng lao động không cao. Tuy nhiên hiệu
quả hoạt động của DN ngoài NN đang có xu hướng tăng dần theo chiều hướng tốt, từ
mức chỉ bằng 48,7% các DN có vốn FDI đã tăng lên bằng 71% mức các DN có vốn
FDI.
Đối với khu vực DN có vốn FDI, khu vực có hiệu quả sử dụng lao động cao
nhất. Bình quân năm, một lao động tạo ra 0,35 tỷ đồng doanh thu thuần sản xuất kinh
doanh, gấp 1,3 lần bình quân năm của DNNN và gấp 1,6 lần bình quân năm DN
ngoài NN. Tốc độ gia tăng của doanh thu thuần trong DN có vốn FDI trong năm
2001 là 9,4% tương ứng với tốc độ gia tăng lao động là 20% so với năm 2000. Năm
2002 hai con số này là 24,7% và 41%, điều này giải thích được nguyên nhân của sự
sụt giảm hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2001 và 2002, do tốc độ gia tăng tổng
lao động trong khu vực DN có vốn FDI nhanh hơn tốc độ gia tăng của doanh thu
thuần sản xuất kinh doanh. Năm 2003, doanh thu thuần tăng 31,2% và lao động tăng
24,4% so với năm 2002 và năm 2004 doanh thu tăng 29,8%, lao động tăng 21,4% so
với năm 2003 hiệu quả sử dụng lao động trong DN có vốn FDI đã tăng trở lại từ năm
2003.
Nhìn chung, doanh thu thuần của khu vực DN có vốn FDI thấp hơn DNNN do
số lượng DN FDI không nhiều như DNNN, số lao động làm việc cũng ít hơn nhưng
hiệu quả sử dụng lao động lại cao hơn.
Khu vực DN FDI có sự trang bị vốn cho lao động nhiều hơn, kèm theo là công
nghệ mới, công nghệ cao làm cho hiệu quả sử dụng lao động cao hơn khu vực
DNNN và DN ngoài NN. Các DNNN có sự đầu tư vốn quá nhiều, lại có được sự độc
quyền trong một số lĩnh vực kinh doanh luôn mang lại lợi nhuận cao, số lao động lại
thấp hơn các DN ngoài NN nên hiệu quả lao động cao hơn là điều tất nhiên, nhưng
như vậy là lãng phí quá nhiều vốn đầu tư. Các DN ngoài NN có số lượng lao động
đông nhưng có quy mô nhỏ, công nghệ thấp, thường chỉ nhận gia công lại hoặc cung
ứng những dịch vụ phụ trợ nên doanh thu không cao dẫn đến hiệu quả lao động
không cao. Tuy nhiên do sự cạnh tranh mạnh lên giữa các thành phần kinh tế, DNNN
và DN ngoài NN đã thu hẹp dần khoảng cách về hiệu quả hoạt động sản xuất với DN
có vốn FDI trong những năm qua nhờ thực hiện chương trình sắp xếp và đổi mới
DNNN, cổ phần hóa DNNN, khuyến khích tất cả các loại hình doanh nghiệp để nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Giải quyết việc làm để sử dụng số lượng lao động là mục tiêu có tầm quan
trọng hàng đầu của những nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tỷ
lệ thiếu việc làm. Song, nâng cao chất lượng để nâng cao năng suất lao động lại là
vấn đề cơ bản, lâu dài của lực lượng lao động. Năng suất lao động được tính bằng
GDP theo giá thực tế chia cho số lao động bình quân năm.
Bảng 22: Năng suất lao động
ĐVT:Nghìn đồng / người
Năm 2000 2002 2003 2004 2005
KTNN 48.597,8 54.833,2 59.408,2 68.084,3 78.006,8
KT NQD 6.283,0 7.260,2 7.911,5 8.883,9 10.097,2
Khu vực FDI 258.492 167.645,5 170.694,3 171.589,8 196.972,3
Toàn nền kinh tế 11.743,0 13.561,0 15.119,2 17.200,5 19.617,6
% thay đổi NSLĐ
toàn nền kinh tế
- 15 11 13,7 14
Nguồn: Tính từ Niên Giám Thống Kê 2005
Nhìn vào bảng trên ta thấy năng suất lao động của toàn nền kinh tế, và 3 thành
phần kinh tế tăng đều qua các năm. Năng suất lao động của khu vực FDI là cao nhất,
kế đến là khu vực kinh tế Nhà nước và sau cùng là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước.
Khu vực ngoài Nhà nước tạo ra nhiều GDP nhất nhưng vì số lượng lao động cũng
chiếm tỷ trọng cao nhất nên năng suất lao động thấp. Bình quân năm, một lao động
tạo ra 8.087,1 nghìn đồng giá trị GDP/năm. Năm 2005, năng suất lao động khu vực
này đã tăng lên 3.814,2 nghìn đồng/ người so với năm 2000. Như vậy khu vực này có
tỷ trọng GDP cao nhất cả nước là do có lượng lao động đông nhất, nhưng năng suất
lao động, hiệu quả lao động thấp nhất.
Khu vực kinh tế Nhà nước có năng suất lao động cao hơn, bình quân năm đạt
61.786 nghìn đồng / người. Năm 2005 tăng lên 29.409 nghìn đồng/người so với năm
2000. Do số lượng lao động trong khu vực này thấp hơn khu vực kinh tế ngoài Nhà
nước, lại được sự độc quyền trong một số ngành và những ngành này luôn tạo ra giá
trị GDP cao hơn, do đó năng suất lao động của khu vực kinh tế Nhà nước cao hơn
năng suất lao động của khu vực ngoài Nhà nước.
Khu vực FDI lại có năng suất lao động cao nhất, lượng lao động bìng quân chỉ
chiếm 1,2% lao động cả nước nhưng GDP tạo ra lại chiếm trên 14% GDP toàn nền
kinh tế. Năng suất lao động năm 2000 là cao nhất sau đó giảm vào năm 2002 và tăng
trở lại năm 2003 đến nay. Bình quân năm, một lao động của khu vực FDI tạo ra
193.078,7 nghìn đồng giá trị GDP của khu vực. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng
lao động của khu vực FDI là rất cao, được sự hỗ trợ của các tập đoàn kinh tế lớn
mạnh trên thế giới, có lợi thế về trình độ công nghệ,… lại là những doanh nghiệp
chuyên về xuất khẩu nên giá trị GDP mang lại cao hơn các thành phần kinh tế khác,
biết quản lý, sử dụng lao động hiệu quả nên năng suất lao động của khu vực FDI
luôn cao hơn năng suất lao động của các thành phần kinh tế khác.
Qua phân tích trên, FDI không những giúp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
người dân mà còn sử dụng hiệu quả nguồn lao động tạo ra giá trị GDP cao trong khu
vực từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế cả nước.
3.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp:
Tài sản cố định được hình thành như thế nào từ vốn đầu tư, đó cũng là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. Trong doanh nghiệp thì tài sản cố
định được sử dụng như thế nào để đem lại doanh thu? Đây là chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các loại hình doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp được đánh giá bằng hệ số giữa doanh thu thuần sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hằng năm.
Bảng 23: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
DNNN 1,93 1,74 1,97 2,00 1,96
DN ngoài NN 5,98 5,10 4,99 4,68 4,32
DN có vốn FDI 1,09 1,09 1,29 1,36 1,57
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
Ta thấy DN ngoài NN có hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao nhất, kế đến là
DNNN và thấp nhất là DN có vốn FDI. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của DN ngoài NN có xu hướng giảm dần. Năm 2000, một giá tài sản cố định đem lại
5,98 đồng doanh thu thuần, năm 2001 giảm còn 5,10 và đến năm 2004 chỉ còn 4,32.
Sự giảm dần này là do giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của khu vực
DN ngoài NN tăng dần lên qua các năm. Giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của khu vực
DN ngoài NN là thấp nhất so với hai khu vực doanh nghiệp còn lại bởi vì khu vực
doanh nghiệp này chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá thể, tư nhân,…giá
trị TSCĐ không lớn, từ nhiều doanh nghiệp hình thành nên.
Khu vực DN ngoài NN luôn thiếu vốn, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu,
TSCĐ được hình thành và sử dụng một cách có hiệu quả cũng như sử dụng tốt đồng
vốn đầu tư của bản thân các doanh nghiệp, mang lại doanh thu thuần sản xuất kinh
doanh ngày một tăng. Năm 2000, giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của DN
ngoài NN chỉ bằng 14,7% so với của các DNNN và bằng 22,9% của DN có vốn FDI.
Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn ở 3 loại hình doanh nghiệp này đều tăng lên
qua các năm, đến năm 2004, giá trị này của DN ngoài NN đã tăng lên đến mức bằng
40,9% mức của DNNN và bằng 62% mức của DN có vốn FDI.
Bảng 24: Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp tại thời
điểm 31/12 hằng năm
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
DNNN 229.856 263.153 309.084 332.077 359.952
DN ngoài NN 33.916 51.049 72.663 102.945 147.222
DN có vốn FDI 147.941 162.313 170.579 210.483 237.363
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của các DNNN tăng, giảm không đều qua các năm và
ở mức thấp hơn so với khu vực DN ngoài NN. Bình quân năm, một giá trị TSCĐ
đem lại 1,92 đồng doanh thu thuần. Mặc dù doanh thu thuần mỗi năm đều tăng và ở
mức cao hơn so với DN ngoài NN nhưng giá trị TSCĐ cũng rất lớn so với DN ngoài
NN và luôn tăng dần qua các năm, do đó hiệu quả sử dụng TSCĐ của khu vực
DNNN thấp hơn so với DN ngoài NN. Giá trị TSCĐ ở khu vực DNNN rất lớn, luôn
được sự hỗ trợ, cung cấp nguồn vốn từ Nhà nước, với tâm lý tài sản của Nhà Nước,
nên các doanh nghiệp không có ý thức cao trong việc tiết kiệm để tận dụng tài sản có
hiệu quả hơn.
Đối với các DN có vốn FDI, chỉ tiêu này lại kém hiệu quả hơn so với DNNN và
DN ngoài NN, bình quân năm, một giá trị TSCĐ chỉ đem lại 1,28 đồng doanh thu
thuần, hệ số này tăng dần qua các năm. Giá trị TSCĐ của khu vực DN có vốn FDI
cao hơn so với DN ngoài NN, nhưng doanh thu thuần thấp hơn vì số lượng DN có
vốn FDI không nhiều như DN ngoài NN. Như vậy, hạn chế của khu vực DN có vốn
FDI là về mặt số lượng doanh nghiệp, điều này đã làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ
của DN có vốn FDI thấp hơn so với 2 loại hình doanh nghiệp trên.
3.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp:
Vốn và lao động là những nhân tố chủ yếu làm nên doanh thu cho doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua hệ số vòng quay vốn của doanh
nghiệp, hệ số này được tính bằng tỷ số giữa doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
hằng năm của doanh nghiệp và vốn sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm của
doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay vốn của khu vực DN ngoài NN là cao nhất, nghĩa là hiệu quả
sử dụng vốn của khu vực này là cao nhất trong 3 khu vực doanh nghiệp. Năm 2000,
một đồng vốn sản xuất kinh doanh đem lại 2 đồng doanh thu thuần , năm 2002, hệ số
này tăng lên là 2,55 năm 2003 là 2,38 và năm 2004 giảm còn 2,20. Khu vực doanh
nghiệp này có số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm không cao,
thấp nhất trong 3 khu vực doanh nghiệp nhưng doanh thu thuần hằng năm chỉ đứng
sau DNNN, đây là khu vực doanh nghiệp không có nhiều lợi thế về vốn nên đã tận
dụng, sử dụng tốt nguồn vốn của mình nhưng hệ số vòng quay vốn lại có xu hướng
giảm dần từ năm 2003.
Bảng 25: Hệ số vòng quay vốn của các loại hình doanh nghiệp
Năm 2000 2002 2003 2004
DNNN 0,66 0,78 0,77 0,75
DN ngoài NN 2,00 2,55 2,38 2,20
DN có vốn FDI 0,70 0,84 0,98 1,08
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI có hệ số vòng quay vốn thấp hơn so với DN
ngoài NN và luôn tăng dần qua các năm. Năm 2000, một đồng vốn bỏ ra chỉ đem lại
0,7 đồng doanh thu, đến năm 2004, hệ số này đã là 1,08. Nguồn vốn sản xuất kinh
doanh hằng năm của DN có vốn FDI lớn hơn so với khu vực DN ngoài NN, số lượng
doanh nghiệp này không nhiều như những loại hình doanh nghiệp khác nhưng vốn
đầu tư cao hơn vì vậy doanh thu thuần hằng năm luôn thấp hơn, điều này làm cho hệ
số vòng quay vốn của doanh nghiệp có vốn FDI thấp hơn.
Khu vực DNNN có hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất. Hệ số vòng quay vốn có
tăng lên từ năm 2000 đến năm 2002 nhưng lại giảm dần từ năm 2003. Bình quân
năm, một đồng vốn sản xuất kinh doanh đem lại 0,74 đồng doanh thu. Khu vực
DNNN có vốn sản xuất kinh doanh cao nhất trong 3 khu vực doanh nghiệp, luôn
được sự bảo hộ của Nhà nước nên thiếu tính cạnh tranh, kém hiệu quả trong việc sử
dụng vốn.
Qua phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong khu vực DN ngoài NN là
cao nhất, kế đến là DN có vốn FDI và sau cùng là khu vực DNNN.
3.3.6. Mức độ ổn định vốn đầu tư của các doanh nghiệp:
Khi xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ ở các doanh nghiệp, ta biết đươc một giá
trị TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Vậy TSCĐ
được hình thành từ nguồn vốn như thế nào? Mức độ đầu tư cho TSCĐ ở các loại
hình doanh nghiệp ra sao? Tỷ lệ hình thành TSCĐ cũng là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu tư. Mức độ ổn định vốn đầu tư của doanh nghiệp được đo
bằng hệ số giữa giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12 hằng
năm với vốn sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
DNNN có mức độ ổn định vốn đầu tư thấp nhất. TSCĐ được hình thành từ
nguồn vốn với tỷ lệ không cao. Năm 2000, một đồng vốn tạo ra 0,34 đồng giá trị
TSCĐ, hệ số này năm 2002 là 0,39 năm 2003 và 2004 hệ số này không thay đổi ở
mức 0,38. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh hằng năm là rất lớn so với các thành phần
doanh nghiệp khác nhưng tỷ lệ hình thành TSCĐ trên vốn lại thấp hơn. Chính những
yếu kém về quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh của khu vực DNNN làm
cho nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bị lãng phí, thất thoát, không ổn định, không tạo
ra được một tỷ lệ hình thành TSCĐ cao từ nguồn vốn của mình.
Bảng 26: Mức độ ổn định vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp
Năm 2000 2002 2003 2004
DNNN 0,34 0,39 0,38 0,38
DN ngoài NN 0,34 0,51 0,50 0,50
DN có vốn FDI 0,64 0,65 0,72 0,68
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 2005
DN ngoài NN có mức độ ổn định vốn đầu tư cao hơn khu vực DNNN. Bình
quân năm, một đồng vốn tạo ra 0,46 đồng giá trị TSCĐ. Một sự trái ngược hoàn toàn
so với DNNN, bởi vì khu vực DN ngoài NN là khu vực luôn có vốn sản xuất kinh
doanh thấp hơn rất nhiều và thấp nhất trong 3 thành phần doanh nghiệp, khu vực này
lại có tỷ lệ hình thành TSCĐ trên vốn cao hơn khu vực DNNN. Bởi vì thiếu vốn nên
những DN này không lãng phí mà luôn biết sử dụng tốt và ổn định nguồn vốn của
mình.
DN có vốn FDI có mức độ ổn định vốn đầu tư cao nhất. Năm 2000, hệ số này
là 0,64, cao gấp gần 2 lần so với DNNN và ngoài NN. Đến năm 2004, hệ số này là
0,68, cao gấp 1,7 lần DNNN và 1,3 lần DN ngoài NN. Nguồn vốn kinh doanh rất ổn
định, đầu tư vào TSCĐ rất cao, bình quân năm, giá trị TSCĐ được hình thành từ hơn
2/3 nguồn vốn sản xuất kinh doanh. So với DNNN thì nguồn vốn này thấp hơn
nhưng tỷ lệ hình thành TSCĐ lại cao hơn nhiều. Điều này cho thấy sự quản lý vốn
của DN có vốn FDI có hiệu quả hơn so với khu vực DNNN.
Thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, các DN có
vốn FDI có ưu thế hơn không phải do có nhiều doanh nghiệp hơn, nhiều vốn hơn các
thành phần khác, mà chủ yếu là do hiệu quả sử dụng lao động và tài sản cao hơn các
thành phần khác.
3.4. So sánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam so với một số nước khác:
Sau 20 năm đổi mới và đặc biệt là 10 năm trở lại đây, Việt Nam đã có những
bước phát triển quan trọng và to lớn làm thay đổi cả thế và lực của đất nước. Kinh tế
Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao đứng thứ 2 tại Châu Á và trên thế giới chỉ
sau Trung Quốc1, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, được đánh dấu bằng sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Tuy vậy, tốc độ và chất lượng tăng
trưởng của kinh tế Việt Nam còn nhiều điều cần phải được xem xét lại. Chất lượng
tăng trưởng đạt ở mức nào? Làm thế nào để Việt Nam th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2005.pdf