Tài liệu Khóa luận Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược marketing mix cho sản phẩm phân bón urê của công ty TNHH Hòa Phát ở thị trường An Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ ------------
LÊ NHỰT THĂNG
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN
PHẨM PHÂN BÓN URÊ CỦA CÔNG TY
TNHH HÒA PHÁT Ở THỊ TRƯỜNG AN GIAN
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 06/2008
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 2
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ -----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện: LÊ NHỰT THĂNG
Lớp: DH5KD – Mã số sinh viên: DKD.041637
Người hướng dẫn: Thạc sĩ NGUYỄN NGỌC THIÊN TÂM
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHO...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược marketing mix cho sản phẩm phân bón urê của công ty TNHH Hòa Phát ở thị trường An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ ------------
LÊ NHỰT THĂNG
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN
PHẨM PHÂN BÓN URÊ CỦA CÔNG TY
TNHH HÒA PHÁT Ở THỊ TRƯỜNG AN GIAN
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 06/2008
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 2
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ -----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện: LÊ NHỰT THĂNG
Lớp: DH5KD – Mã số sinh viên: DKD.041637
Người hướng dẫn: Thạc sĩ NGUYỄN NGỌC THIÊN TÂM
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc sĩ NGUYỂN NGỌC THIÊN TÂM
Người chấm, nhận xét 1:……………………………
Người chấm, nhận xét 2: ……………………………
Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2008
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá suốt quá trình thực tập hơn ba tháng tại công ty TNHH Hòa Phát,
cùng với vốn kiến thức được các Thầy Cô truyền đạt và trang bị vững vàng trong
bốn năm học tại trường Đại học An Giang là sự nhiệt tình chỉ dẫn, cung cấp những
thông tin, kiến thức quí báu đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách
thuận lợi.
Trước hết, em xin được chân thành cảm ơn Gia đình, Cha mẹ đã tạo điều kiện
thuận lợi và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt quá trình bốn năm Đại học.
Em chân thành biết ơn các Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại
học An Giang đã dạy dỗ và trang bị vốn kiến thức đầy đủ và cần thiết cho em trong
suốt quá trình học tập.
Em xin được kính lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Ngọc Thiên Tâm - Người đã trực
tiếp hướng dẫn, tích cực đóng góp ý kiến và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Em xin được chân thành biết ơn Anh Nguyễn Quang Minh – Giám đốc Công ty,
cùng các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH Hòa Phát đã nhiệt tình hướng dẫn và
tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Và sau cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã luôn quan tâm, ủng
hộ và hỗ trợ em trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
SV.Lê Nhựt Thăng
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 5
TÓM TẮT
iệt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất nông nghiệp chiếm gần 80%, có
lượng nông sản xuất khẩu lớn, có lượng xuất khẩu gạo hàng năm chiếm thứ 2 thị
trường thế giới. Để có được thành tích đó chúng ta không thể không nhắc đến thành
tích đóng góp của khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng bởi vì ĐBSCL là
vùng có diện tích lúa lớn nhất cả nước ( chiếm khoảng 51%) và An Giang là tỉnh có diện tích
và sản lượng lúa lớn nhất khu vực ĐBSCL. Nhắc đến cây lúa, chúng ta không thể không
nhắc đến phân đạm Urê – một sản phẩm quan trọng bậc nhất đối với cây lúa, nó cung cấp
cho cây lúa một lượng đạm khá cao, khoảng 45%. Với những đặc điểm trên, chúng ta có thể
dễ dàng nhận thấy rằng nhu cầu tiêu thụ và sử dụng phân đạm Urê ở khu vực này là rất lớn
và tiềm năng.
Tuy tiềm năng thị trường là rất lớn và có thể khai thác trong dài hạn, đặc biệt là thị trường
An Giang, nhưng việc để có thể đạt được thành công trong lĩnh vực phân phối phân đạm Urê
là điều không dễ dàng đối với một công ty trẻ như công ty TNHH Hòa Phát – một công ty
chuyên về ngành hàng phân phối các sản phẩm phục vụ cho hai mảng nuôi trồng thủy sản và
nông nghiệp. Bởi vì khi bước vào lĩnh vực phân bón công ty cần giải quyết tốt rất nhiều vấn
đề, cụ thể như: nguồn vốn, nhà cung cấp, xác định khách hàng mục tiêu, tình hình cạnh
tranh,…Cho nên vấn đề “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho
sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát ở thị trường An Giang” là hết sức cần
thiết.
Để giúp công ty thực hiện vấn đề này, đầu tiên tôi đi vào nghiên cứu và tìm hiểu về các vấn
đề lý thuyết có liên quan như: chiến lược Marketing, Marketing Mix,…Kế đến tôi xây dựng
mô hình và qui trình nghiên cứu nhằm mục đích đảm bảo nghiên cứu được thực hiện đúng
cách thức và phương hướng. Tiếp theo là tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích tình
hình nội bộ của công ty Hòa Phát trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh để tìm ra điểm
mạnh và điểm yếu của công ty. Sau đó, tôi tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng thị
trường phân đạm Urê ở An Giang bằng các nghiên cứu định tính và định lượng để xác định
các cơ hội và nguy cơ do thị trường mang lại. Phần công việc tiếp theo là với sự hổ trợ của
phương pháp phân tích S.W.O.T – một công cụ dùng để kết hợp và phân tích các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty, từ đó các chiến lược được hình thành. Sau khi kiểm
tra, thẩm định tính khả thi các chiến lược đề xuất thì các chiến lược ưu tiên được chọn cho
công ty thực hiện lần lượt là: kết hợp ngược về phía sau, kết hợp xuôi về phía trước và thâm
nhập thị trường phân Urê ở An Giang.
Sau khi đã xác định được các chiến lược ưu tiên cho công ty Hòa Phát thực hiện, sử dụng kết
quả đó làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược chiến lược Marketing Mix, gồm có bốn chiến
lược được xây dựng cho sản phẩm phân đạm Urê của công ty Hòa Phát ở thị trường An
Giang, đó là: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và cuối cùng là
chiến lược chiêu thị.
Cuối cùng, để góp phần tăng tính khả thi cho các chiến lược được xây dựng, tôi trình bày các
giải pháp thực hiện từng chiến lược trong bốn chiến lược trên. Đề tài nghiên cứu được hoàn
thành sau thời gian khoảng 5 tháng (từ tháng 02/2008 đến 06/2008).
V
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 6
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT i
MỤC LỤC i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ v
DANH MỤC BIỂU BẢNG vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
Chương 1: TỔNG QUAN 1
1.1. Cơ sở hình thành 1
1.2. Mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu 3
1.5. Tóm tắt chương 1 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
2.1. Giới thiệu 5
2.2. Định nghĩa về Marketing 5
2.3. Chiến lược Marketing 5
2.3.1. Khái niệm chiến lược 5
2.3.2. Khái niệm chiến lược Marketing 6
2.3.3. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing 6
2.4. Thế nào là Marketing Mix 6
2.5. Thị trường sản phẩm công nghiệp 7
2.5.1. Khái niệm 7
2.5.2. Đặc điểm 7
2.6. Ma trận S.W.O.T 8
2.6.1. Khái niệm 8
2.6.2. Tiến trình phân tích S.W.O.T 8
2.6.3. Mục đích và ứng dụng của phân tích S.W.O.T trong đề tài nghiên cứu 9
2.7. Xây dựng chiến lược Marketing Mix 9
2.7.1. Chiến lược sản phẩm 9
2.7.2. Chiến lược giá 10
2.7.3. Chiến lược phân phối 11
2.7.4. Chiến lược chiêu thị 12
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 7
2.8. Mô hình nghiên cứu 14
2.9. Tóm tắt chương 2 14
Chương 3: Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát 15
3.1. Giới thiệu 15
3.2. Thông tin chi tiết 15
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
3.2.2. Một số thông tin về công ty 15
3.3. Cơ cấu tổ chức công ty 16
3.4. Phương thức hoạt động 17
3.5. Hiện trạng công ty 17
3.6. Tóm tắt chương 3 18
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu 19
4.1. Giới thiệu 19
4.2. Thiết kế nghiên cứu 19
4.3. Qui trình nghiên cứu 21
4.4. Tiến độ thực hiện và hoàn thành khóa luận 24
4.5. Tóm tắt chương 4 24
Chương 5: Kết quả nghiên cứu 25
5.1. Giới thiệu 25
5.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hòa Phát 25
5.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu 25
5.2.2. Thông tin về nhân sự và quản lý nhân sự của công ty 25
5.2.3. Vị thế của công ty trên thị trường 26
5.2.4. Hệ thống phân phối và tiêu thụ phân Urê hiện tại của Hòa Phát 27
5.2.5. Tình hình tài chính của công ty 28
5.2.6. Hệ thống thông tin 29
5.2.7. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 30
5.2.8. Mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài 30
5.2.9. Các hoạt động về Marketing của công ty 30
5.3. Phân tích tình hình tiêu thụ và sử dụng phân Urê tại thị trường An Giang 31
5.3.1. Giới thiệu khái quát về phân bón Urê 31
5.3.2. Thực trạng tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân Urê ờ nước ta nói chung
và khu vực ĐBSCL nói riêng 33
5.3.3. Đánh giá về độ lớn của thị trường phân bón Urê ở An Giang 34
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 8
5.3.4. Tổng hợp những thông tin phản hồi từ người nông dân về thực trạng sử dụng
phân bón Urê trên địa bàn tỉnh An Giang 34
5.3.5. Tổng hợp những thông tin thu thập được từ các đại lý cấp I trong địa bàn tỉnh
An Giang 37
5.3.6. Tình hình cạnh tranh 39
5.3.7. Năng lực cung cấp sản phẩm 39
5.3.8. Thị trường và khách hàng mục tiêu 39
5.3.9. Xu thế phát triển, đổi mới 40
5.4. Tóm tắt chương 5 41
Chương 6: Đề xuất các chiến lược thực hiện từ ma trận S.W.O.T và xây dựng chiến
lược Marketing Mix 43
6.1. Giới thiệu 43
6.2. Phân tích S.W.O.T 43
6.2.1. Ma trận S.W.O.T 44
6.2.2. Phân tích các nhóm chiến lược 45
6.2.3. Giải thích và thẩm định tính khả thi của từng chiến lược được đề xuất 46
6.3. Xây dựng chiến lược Marketing Mix 47
6.3.1. Tổng quan về chiến lược 47
6.3.2. Chiến lược Marketing Mix 48
6.4. Dự kiến thị phần, doanh thu đạt được và ngân sách cho Marketing 52
6.5. Tóm tắt chương 6 52
Chương 7: Kết luận và kiến nghị 54
7.1. Giới thiệu 54
7.2. Kết luận 54
7.3. Kiến nghị 55
7.3.1. Đối với công ty TNHH Hòa Phát 55
7.3.2. Đối với các cơ quan chức năng 55
7.4. Giải pháp 56
7.4.1. Giải pháp về định hướng phát triển chung của Hòa Phát 56
7.4.2. Giải pháp về nhân sự cho công ty 56
7.4.3. Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing Mix 56
7.5. Hạn chế của đề tài 58
Phụ lục a
1. Dàn bày phỏng vấn chuyên sâu đối với đại lý a
2. Bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nông dân c
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 9
3. Các kết quả phỏng vấn sau khi chạy SPSS e
4. Danh sách các đại lý được phỏng vấn chuyên sâu h
Tài liệu tham khảo i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing 6
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu 14
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hòa Phát 16
Sơ đồ 4.1. Qui trình nghiên cứu 21
Sơ đồ 5.1. Hệ thống phân phối phân Urê hiện tại của Hòa Phát 27
Sơ đồ 6.1. Quá trình phân phối phân Urê của Hòa phát sau khi mua từ nhà sản xuất và cung
cấp đến khách hàng mục tiêu, người tiêu dùng 50
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bốn “P” của Marketing Mix 7
Hình 2.2. Mô hình ma trận S.W.O.T 9
Hình 2.3. Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp 12
Hình 5.1. Hình ảnh minh họa về một số chủng loại phân Urê 33
Hình 5.2. Nguồn gốc các sản phẩm phân đạm Urê mà người nông dân sử dụng 34
Hình 5.3. Lý do lựa chọn phân đạm Urê của người nông dân 35
Hình 5.4. Kỳ vọng của người nông dân về giá cả phân đạm Urê 36
Hình 5.5. Kỳ vọng của người nông dân về hình thức giao hàng 37
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tiến độ thực hiện các bước trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp 19
Bảng 5.1. Tình hình tài chính của Hòa Phát 28
Bảng 5.2. Qui cách sản phẩm phân đạm Urê 32
Bảng 6.1. Ma trận S.W.O.T 44
Bảng 6.2. Dự kiến thị phần phân phối phân Urê, doanh thu và ngân sách cho Marketing của
Hòa Phát tại thị trường An Giang 52
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 12
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
PVFCCo: Công ty phân đạm và hóa chất dầu khí
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Tp: Thành phố
VAT: Thuế giá trị gia tăng
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.Cơ sở hình thành
Đã từ lâu, cây lúa đã trở thành biểu tượng của ngành sản xuất nông nghiệp ở tỉnh An Giang.
Với 73% diện tích đất đai màu mỡ, An Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng lúa gạo lớn
nhất toàn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và được ví là vựa lúa lớn nhất cả nước.
Khi nhắc đến cây lúa, chúng ta không thể không nhắc đến phân đạm Urê - một sản phẩm
phân bón có giá trị dinh dưỡng cao và nó cung cấp một nguồn đạm cố định cho cây lúa với
độ đạm khá cao, trên 45%. Trong suốt thời gian vừa qua, người nông dân An Giang ngoài
mong muốn là có được một mùa thu hoạch bội thu, thì nhu cầu và mong muốn có được
những nhà cung cấp các sản phẩm vật tư nông nghiệp ổn định, chất lượng cao, giá cả cạnh
tranh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với họ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hòa Phát là một công ty chuyên về phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai lĩnh vực: nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp. Hòa Phát đã hoạt động
trong lĩnh vực này được gần một năm qua, nhưng đối với công ty thì phân bón Urê như là
một sản phẩm mới. Thấy được tiềm năng to lớn từ sản phẩm phân bón Urê đối với thị
trường, trong thời gian gần đây, công ty đã mạnh dạn phát triển sang lĩnh vực phân phối
phân bón Urê, trước tiên là ở thị trường An Giang. Mặc dù nhu cầu thị trường là rất lớn,
nhưng đối với một công ty trẻ như Hòa Phát thì làm như thế nào để có thể phát triển sản
phẩm mới một cách thành công trong bối cảnh tình hình thị trường biến động một cách
không ngừng, sản phẩm trên thị trường rất đa dạng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
sản xuất và các công ty phân phối phân Urê,…?
Đối với Hòa Phát, phân đạm Urê là một sản phẩm mới, nhưng đối với người nông dân ở An
Giang thì phân đạm Urê là một sản phẩm rất cần thiết và quan trọng đối với cây lúa, đã có
mặt trên thị trường. Để có thể thành công trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê ở thị trường
An Giang, một trong những vấn đề quan trọng, ưu tiên hàng đầu đối với công ty là họ cần
thiết phải xây dựng một chiến lược Marketing Mix về sản phẩm mới sau khi giải quyết xong
những vấn đề về nguồn cung ứng sản phẩm, xác định các khách hàng mục tiêu, hệ thống
phân phối,...
Việc phát triển thành công trong lĩnh vực phân phối phân bón Urê tại thị trường An Giang
đối với công ty Hòa Phát là rất quan trọng, nó không những góp phần phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo nguồn lợi nhuận cho công ty mà nó còn tạo tiền đề cho
việc mở rộng hoạt động phân phối nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty
Hòa Phát sang những thị trường khác trong khu vực ĐBSCL.
Chính vì những vấn đề trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng và xây dựng chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An
Giang là một vấn đề rất quan trọng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng hoạt động kinh
doanh sang lĩnh vực phân phối phân bón của công ty Hòa Phát.
Xác định được vấn đề cần nghiên cứu nên đề tài “Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến
lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị
trường An Giang” đã được hình thành.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 14
1.2.Mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập, việc phát triển thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê ở thị trường An
Giang có tầm quan trọng rất lớn đối với công ty TNHH Hòa Phát. Vì vậy, để nghiên cứu
thực sự là một cơ sở đáng tin cậy cho công ty trong quá trình thiết lập và thực hiện kế hoạch
phân phối thì đề tài nghiên cứu phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Phát trong thời gian
vừa qua, kề từ khi chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2007.
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân Urê tại thị trường An
Giang.
Thứ ba: Phân tích S.W.O.T để từ đó có sự phối hợp hợp lý giữa khả năng thực tế của
công ty Hòa Phát và tình hình thị trường phân Urê ở An Giang. Đề xuất các chiến lược
công ty cần ưu tiên thực hiện trước.
Cuối cùng: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị
trường An Giang.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Hòa Phát là phân phối các sản
phẩm phục vụ cho hai mảng: nuôi trồng thủy sản (khoảng 200 mặt hàng) và nông nghiệp
(khoảng 100 mặt hàng), nhưng do thời gian thực hiện nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu chủ yếu ở sản phẩm phân bón Urê thuộc mảng nông nghiệp ở thị
trường An Giang.
Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài là 5 tháng (2/2008 - 6/2008).
Phác thảo phương pháp nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu ở mảng nông nghiệp với sản phẩm là phân bón
Urê của công ty Hòa Phát ở thị trường An Giang và được thực hiện qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu sơ cấp :
Với nghiên cứu định tính, sử dụng hình thức phỏng vấn chuyên sâu với dàn bài thảo luận
(dùng hình thức thảo luận tay đôi) đã được chuẩn bị sẵn với nội dung chính là những thông
tin và đánh giá về niềm tin, thái độ, về tình hình sử dụng, khả năng tiêu thụ phân Urê, chất
lượng sản phầm và chất lượng dịch vụ, phương thức mua bán sản phẩm,… Đối tượng được
phỏng vấn là các doanh nghiệp, đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp (đại lý cấp I) ở khu vực
các Huyện trong địa bàn tỉnh An Giang.
Với nghiên cứu định lượng, sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân có sử
dụng sản phẩm phân đạm Urê trong tỉnh An Giang thông qua việc trả lời bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định lượng được tiến hành tại các khu vực trong tỉnh An Giang. Mục đích của
nghiên cứu này là nhằm khẳng định lại những nhu cầu trong việc mua và tiêu thụ sản phẩm,
những mong muốn về sản phẩm trong quá trình sử dụng,…của người nông dân, để từ đó tạo
ra cơ sở cho việc hình thành và xác định chính xác và hợp lý hơn hệ thống phân phối sản
phẩm phân bón Urê của công ty Hòa Phát tới các khách hàng mục tiêu.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 15
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu từ các phòng ban trong công ty Hòa Phát, từ báo chí, Internet, các nghiên
cứu trước đây,…Sử dụng phương pháp này vì nguồn thông tin thu thập rất phong phú, chỉ
cần chọn lọc để có thể dùng trong nghiên cứu, đôi khi có những thông tin cần tốn kém nhiều
thời gian đề tìm kiếm nhưng thật sự không khó khăn nhiều khi thu thập dữ liệu.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính: Sử dụng phương
pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh các kết quả thu thập được cho nghiên
cứu thông qua công cụ ma trận S.W.O.T với phương pháp phân tích S.W.O.T nhằm xác định
các nhu cầu, sự biến động của thị trường, xác định phẩm chất nhãn hiệu sản phẩm có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó tìm hiểu thói quen sử dụng sản phẩm, để nhận
dạng những đặc điểm của khách hàng mục tiêu,…
Đối với dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: tất cả những thông tin thu thập đuợc
sẽ được xử lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 11.5 for Windows.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại cho công ty Hòa Phát những ý nghĩa thực tiễn thông qua việc vận
dụng tình hình thực tế và kết hợp với lý thuyết về Marketing, về chiến lược kinh doanh, cụ
thể như sau:
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê ở thị trường
An Giang trên cơ sở có nền tảng lý thuyết vững chắc về Marketing, vận dụng và kết hợp
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế để có thể đề xuất các chiến lược công ty cần thực hiện
trước, giảm thiểu tối đa các rủi ro mà công ty có thể gặp phải và đưa ra các chiến lược
phù hợp nhất, khả thi nhất giúp công ty thành công trong lĩnh vực phân phối phân Urê tại
thị trường An Giang.
Thứ hai: Góp phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát
triển qui mô kinh doanh và tạo ra nguồn lợi nhuận cho công ty.
1.4.Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành sáu chương cụ thể như sau:
Chương 1 sẽ trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu với các nội dung: cơ sở hình thành;
mục tiêu, phạm vi và phác thảo phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa đề tài và kết cấu của
nghiên cứu.
Chương 2 sẽ trình bày về cơ sở lý luận cho các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như: các
khái niệm liên quan đến Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản
phẩm công nghiệp, công cụ ma trận S.W.O.T, xây dựng chiến lược Marketing Mix và xây
dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3 sẽ giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hòa Phát từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của công ty.
Chương 4 sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý các loại
dữ liệu, cũng như cách thức phân tích dữ liệu và qui trình ngiên cứu.
Chương 5 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu được từ quá trình thu thập, xử lý và phân tích
các loại dữ liệu.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 16
Chương 6 phân tích với ma trận S.W.O.T và đề xuất các chiến lươc thực hiện. Xây dựng
chiến lược Marketing cho sản phẩm phân đạm Urê tại thị trường An Giang.
Chương 7 sẽ kết luận những nội dung đã phân tích, sẽ trình bày kiến nghị đối với công ty và
các cơ quan chức năng, trình bày các giải pháp thực hiện cho chiến lược Marketing Mix.
Cuối cùng là phần hạn chế của đề tài nghiên cứu.
1.5.Tóm tắt
Tỉnh An Giang nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung là một thị trường rất tiềm năng cho
ngành hàng phân phối phân đạm Urê vì đây là khu vực có nhu cầu tiêu thụ phân Urê lớn nhất
cả nước (khoảng 2 triệu tấn/năm). Tuy nhiên, đối với một công ty trẻ như Hòa Phát, để có
thể bước vào lĩnh vực này thì công ty có rất nhiều vấn đề phải giải quyết. Một trong những
công việc quan trọng đầu tiên mà công ty cần phải thực hiện trong giai đoạn này là tìm hiểu
và đánh giá chính xác thực trạng bên trong công ty lẫn bên ngoài thị trường, để từ đó có cơ
sở cho việc xây dựng một chiến lược Marketing Mix tốt về sản phẩm phân đạm Urê của
công ty kinh doanh tại thị trường An Giang, chuẩn bị đưa Hòa Phát tiến vào “sân chơi lớn”
của ngành phân bón.
Để có thể thực hiện được mục tiêu trên, trước hết nghiên cứu phải được cung cấp đầy đủ
những thông tin về nội bộ công ty Hòa Phát (dữ liệu thứ cấp) và thông tin về thị trường phân
đạm Urê ở An Giang (dữ liệu sơ cấp). Đối với các dữ liệu sơ cấp, muốn thu thập được các
thông tin này thì nghiên cứu phải được thực hiện thông qua hai phương pháp là nghiên cứu
định tính (phỏng vấn chuyên sâu đại lý cấp I) và nghiên cứu định lượng (phỏng vấn nông
dân). Sau đó, những dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 11.5 for Windows. Kế đến tất cả những thông tin, dữ liệu sẽ được phân tích với sự hỗ
trợ của công cụ S.W.O.T trước khi đề xuất ra các chiến lược công ty cần thực hiện. Cuối
cùng, dựa vào kết quả của các chiến lược được áp dụng sẽ xây dựng chiến lược Marketing
Mix cho sản phẩm phân bón Urê của Hòa phát tại thị trường An Giang.
Việc nghiên cứu này sẽ góp phần giúp ích cho công ty Hòa Phát trong quá trình phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng qui mô kinh doanh, tạo dựng tên tuổi trên
thị trường phân bón trong tương lai.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 17
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.Giới thiệu
Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 là chương trình
bày về cơ sở lý luận cho nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương
này chủ yếu là trình bày và làm rõ các khái niệm, các lý thuyết có liên quan đến vấn đề phân
tích trong nghiên cứu. Chương 2 bao gồm hai phần chính (1) các khái niệm liên quan đến
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
ma trận S.W.O.T , xây dựng chiến lược Marketing Mix và (2) Mô hình nghiên cứu.
2.2.Định nghĩa về Marketing
Theo Marketing Glossary (SWISS – AIT – Vietnam Management Development
Programme): “Marketing là quá trình phát hiện ra các nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu đó
bằng những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp thông qua việc xây dựng và thực hiện chính
sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến bán hàng”.
Theo Philip Kotler một chuyên gia hàng đầu về Marketing hiện nay của Mỹ, trong nhiều lần
xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Marketing Management” đã đưa ra những nhận định khác
nhau về khái niệm này, trong lần xuất bản thứ 5, năm 1985 ông viết: “Marketing là sự phân
tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng thu hút khách hàng của một công ty
cũng như chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
nhóm khách hàng đã lựa chọn”.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (1960): “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm
hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”.
Theo John Crighton, một chuyên gia kinh tế Mỹ: “Marketing là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm, đúng kênh, đúng luồng, đúng thời gian và đúng vị trí”.
Tóm lại: Từ rất nhiều định nghĩa, ta có thể hiểu chung về Marketing như sau:
Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt
hơn.
Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ khâu nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu tới khi tìm ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu đó và sau đó
quá trình này được lặp lại.
Marketing là tổng thể các biện pháp, giải pháp trong suốt quá trình kinh doanh bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường, tiến tới lập kế hoạch hoạt động và việc định giá cho sản
phẩm, dịch vụ của mình, thiết lập các kênh phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ
kinh doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu đã được phát hiện từ khâu nghiên cứu thị trường.
2.3.Chiến lược Marketing
2.3.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là tiến trình tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong một thời gian dài trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm thực hiện và đạt được những mục tiêu
phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như một kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng
quát định hướng cho công ty, doanh nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 18
2.3.2. Khái niệm về chiến lược Marketing
Chiến lược marketing là tất cả các biện pháp thương mãi thống nhất và có thể điều chỉnh
được mà doanh nghiệp cần thực thi nhằm đạt đến những mục tiêu thị trường cụ thể về trung
hạn có xét đến thực tế.
Hình thành chiến lược marketing nghĩa là xây dựng kế hoạch phù hợp, cân đối và hợp nhất
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến
lược chiêu thị. Đây là một yêu cầu thực sự cần thiết cho một doanh nghiệp mới, nhằm mục
đích bước vào thị trường, xác định và cạnh tranh nhiều hơn là các doanh nghiệp hiện có.
Chiến lược Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing và
thường liên quan đến 4P trong Marketing Mix.
2.3.3. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
Quy trình xây dựng chiến lược marketing dựa trên quy trình xây dựng chiến lược của công
ty, được biểu thị cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing
2.4.Thế nào là Marketing Mix?1
Tập hợp bốn biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng) cấu thành kế
hoạch marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp (marketing mix). Bốn yếu
tố của marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của ba yếu tố còn lại.
Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và phát
triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.
1 Nguồn:
Phân tích điểm mạnh
và điểm yếu
Phân tích cơ hội
và đe doạ
Giai đoạn 1: Xác định vị trí hiện tại của công ty ?
Phân tích môi trường và nguồn lực.
Giai đoạn 2: Mục tiêu cần đạt được của công ty ?
Định hướng chiến lược và thiết lập chiến lược.
Xác định mục tiêu
kinh doanh tổng quát
Xác định mục tiêu
Marketing
Xây dựng chiến lược
Marketing
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 19
Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.
Phân phối (Placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản phẩm chiếm
lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống logistic và vận
chuyển sản phẩm.
Xúc tiến bán hàng (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp.
Hình 2.1. Bốn “P” của Marketing Mix2
2.5.Thị trường sản phẩm công nghiệp3
2.5.1. Khái niệm
Thị trường sản phẩm công nghiệp là thị trường các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho việc tiêu
dùng của các tổ chức. Các tổ chức này sử dụng sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp cho việc vận
hành tổ chức của mình. Các tổ chức này có thể là tổ chức kinh doanh, tổ chức của chính phủ,
tổ chức phi lợi nhuận,…
2.5.2. Đặc điểm
Đặc điểm về địa lý: mật độ tập trung theo vùng địa lý của thị trường các doanh nghiệp rất
cao.
2 Nguồn: TS. Ngô Trần Ánh – Marketing cho sinh viên – NXB Giáo dục
3 Nguồn: Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang – Nguyên Lý Marketing – NXB Đại học quốc
gia TPHCM – 2003
Thị trường mục tiêu
P1 – Product
Sản phẩm
P2 – Price
Giá
P3 – Place
Phân phối
P4 – Promotion
Xúc tiến bán hàng
Marketing Mix
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 20
Đặc điểm về tập trung: số lượng người mua ít nhưng số lượng sản phẩm trong một lần
mua lớn.
Đặc điểm về cầu: Cầu của sản phẩm công nghiệp là cầu đầu vào phát sinh từ cầu đầu ra.
Do đó, các đặc trưng của nó là kém co dãn, dao động theo đầu ra, có tính liên kết và bổ
sung trong sử dụng.
Đặc điểm về mua bán: Trong thị trường sản phẩm công nghiệp mối quan hệ giữa người
bán và người mua rất chặt chẽ. Người mua là các nhà chuyên môn. Quá trình ra quyết
định mua hàng không phải là quyết định của cá nhân mà là của tập thể bao gồm nhiều
thành viên trong tổ chức. Việc mua hàng trong thị trường này thường là mua trực tiếp và
người mua và người bán có thể là khách hàng lẫn nhau.
2.6.Ma trận S.W.O.T
2.6.1. Khái niệm4
Mô hình phân tích S.W.O.T là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. S.W.O.T là viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy
cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng
của một công ty hay của một đề án kinh doanh.
S.W.O.T là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác
định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh
doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế,
việc vận dụng S.W.O.T trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh
giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo
nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
S – Strengths : Mặt mạnh
Là những gì mà doanh nghiệp làm tốt hơn đối thủ, hoặc doanh nghiệp có mà đối thủ không
có ( năng lực vượt trội ).
W – Weaknesses : Mặt yếu
Là những gì mà doanh nghiệp làm kém hơn đối thủ, hoặc đối thủ có mà doanh nghiệp không
có.
– Opportunities : Cơ hội
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có lợi cho doanh nghiệp.
T – Threats : Rủi ro
Là những sự kiện do môi trường ngoại vi mang tới có thể mang tới bất lợi cho doanh nghiệp
( sự tồn tại/ khả năng sinh lợi/ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ).
2.6.2. Tiến trình phân tích S.W.O.T
Bước 1: Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Đe dọa.
Bước 2: Xác định các chiến lược dựa trên ma trận S.W.O.T
Các thông tin trong bảng S.W.O.T có thể giúp xác định các nhóm chiến lược.
4 Nguồn:
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 21
Sử dụng các điểm mạnh và cơ hội đề làm giảm bớt các điểm yếu và đe doạ.
Định hướng các nhóm chiến lược mục tiêu cho doanh nghiệp.
2.6.3. Mục đích và ứng dụng của phân tích S.W.O.T trong đề tài nghiên cứu
Đây là một công cụ phân tích dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền đề cho việc
hoạch định kế hoạch, xây dựng chiến lược, chương trình hành động thích hợp cho doanh
nghiệp.
Dựa trên việc phân tích các yếu tố bên ngoài (cơ hội, đe dọa) và các yếu tố bên trong (mặt
mạnh, mặt yếu) ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh để có được sự phối hợp phù hợp giữa
khả năng của doanh nghiệp với tình hình môi trường.
Hình 2.2. Mô hình ma trận S.W.O.T
Môi trường
ngoại vi
Yếu tố
nội bộ
Cơ hội (O)
O1
O2
O3
O4…..
Đe dọa (T)
T1
T2
T3
T4……
Điểm mạnh (S)
S1
S2
S3
S4…..
S+ O
Sử dụng điểm mạnh
để tận dụng cơ hội.
S +T
Sử dụng điểm
mạnh để hạn chế /
né tránh đe dọa.
Điểm yếu (W)
W1
W2
W3
W4…..
W +O
Khai thác cơ hội để
lấp chỗ yếu kém.
Khắc phục điểm yếu
để tận dụng cơ hội.
W +T
Khắc phục điểm yếu
để giảm bớt nguy
cơ.
2.7.Xây dựng chiến lược Marketing Mix
2.7.1. Chiến lược sản phẩm
a) Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đưa vào thị trường mục tiêu với
mong muốn đạt được sự chấp nhận, sự tiêu dùng hay sự thỏa mãn một ước muốn hay một
nhu cầu từ khách hàng mục tiêu.
Đối với đề tài nghiên cứu, sản phẩm thuộc dạng sản phẩm mới đối với công ty, nghĩa là
trước đây công ty chưa hề sản xuất hay phân phối.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 22
b) Chiến lược sản phẩm
Chiến lược về sản phẩm là nền tảng của chiến lược marketing hỗn hợp, được xác định dựa
trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược marketing
tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, vấn đề cần
quan tâm khi xem xét chiến lược sản phẩm đó là quản lý chất lượng tổng hợp, quản lý nguồn
cung sản phẩm: Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu hỏi khách
hàng cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng thanh toán của họ ra sao, mà
còn phải biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng, chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm như thế
nào, yếu tố nào có thể cho họ thoả mãn nhất. Tuy nhiên, sự đòi hỏi về các yếu tố đó của
khách hàng là không có giới hạn, để quyết định mức định lượng thích ứng thì công ty phải
nghiên cứu mức chất lượng của những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những
yêu cầu trọng tâm nhất để đáp ứng và phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2.7.2. Chiến lược giá
a) Khái niệm về giá
Giá cả là những gì mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo ra chi phí cho
khách hàng để họ có được sản phẩm hay dịch vụ từ doanh nghiệp. Nói theo cách khác thì giá
là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với
một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.
Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của Marketing Mix mang lại
thu nhập cho doanh nghiệp trong khi tất cả những biến số còn lại chỉ sinh ra đầu tư và chi
phí.
Trên thị trường hiện nay, mặc dù cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh
về chất lượng và dịch vụ, nhưng giá vẫn có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh.
b) Chiến lược giá
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu
tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu
nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chiến lược định giá luôn xoay quanh ba yếu tố then chốt là: chi phí, khách hàng và cạnh
tranh nên trong quá trình thiết kế, xây dựng một chiến lược giá thích hợp cho sản phẩm mới,
doanh nghiệp nên có chiến lược định giá tổng hợp dựa trên cả ba yếu tố trên, không nên bỏ
quên bất cứ yếu tố nào.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu
cơ bản sau đây:
Để tồn tại (giá cao hơn chi phí):
Trong trường hợp trên thị trường có quá nhiều người sản xuất hay cung cấp dịch vụ cùng
loại, doanh nghiệp buộc phải định giá bán thấp hơn với hy vọng sẽ có được sự phản hồi
thuận lợi từ phía khách hàng. Trong trường hợp này thì sự tồn tại của doanh nghiệp quan
trọng hơn lợi nhuận.
Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt:
Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ tiến hành ước lượng số cầu sản phẩm trên thị trường và các chi phí
ứng với các mức giá khác nhau. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức giá đảm bảo thu được
lợi nhuận trước mắt cao nhất để bù đắp lại các khoản chi phí bỏ ra. Trong trường hợp này,
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 23
đối với doanh nghiệp, sự thành công về tài chính trước mắt quan trọng hơn sự thành công lâu
dài.
Để tối đa hóa khối lượng bán ra:
Mục tiêu này có thể áp dụng trong trường hợp công ty bán ra khối lượng lớn sản phẩm thì
khả năng giảm chi phí sẽ cao, lợi nhuận lâu dài sẽ tăng và cuối cùng sẽ dành được vị trí dẫn
đầu về thị phần để có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Muốn đạt mục tiêu này, công ty cần
chấp nhận một mức giá tương đối thấp.
Để giữ thế ổn định, tránh những phản ứng bất lợi từ đối thủ cạnh tranh:
Trong trường hợp này, các doanh nghiệp thường né tránh cạnh tranh về giá, chấp nhận giá
hiện có trên thị trường và chú ý nhiều đến các chỉ tiêu về chất lượng và những dịch vụ sau
khi bán hàng.
Các mục tiêu khác:
Một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp
có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh
tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ
các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
2.7.3. Chiến lược phân phối
a) Khái niệm phân phối và kênh phân phối
Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến nhà
tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
Vai trò của phân phối trong Marketing Mix là cách thức mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để có
thể đưa sản phẩm đến được thị trường và khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Những
quyết định phân phối sẽ có ảnh hưởng lớn đến các nổ lực Marketing.
Kênh phân phối là đường đi của sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ nhà cung ứng đến tay người
tiêu dùng thông qua sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau.
Nói cách khác, kênh phân phối là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
b) Chiến lược phân phối
Nội dung cơ bản của chiến lược phân phối trong marketing sản phẩm mới là thiết kế và quản
lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.
Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu
cầu cơ bản sau đây:
Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản phẩm
một cách dễ dàng.
Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối quan hệ
bền vững với các trung gian.
Đối với sản phẩm công nghiệp, thì những nhà sử dụng công nghiệp thường ít về số lượng,
nhưng mua với số lượng lớn. Hiện tại, có bốn kênh phân phối phổ biến cho sản phẩm công
nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 24
1
2
3
4
Nhà đại lý Nhà phân phối công nghiệp
Hình 2.3. Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm công nghiệp5
2.7.4. Chiến lược chiêu thị
a) Khái niệm
Chiêu thị là chức năng cung cấp thông tin về thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và đóng
một vai trò quan trọng trong việc đưa thương hiệu đến tay khách hàng, thuyết phục, nhắc nhỡ
và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Có rất nhiều
hình thức chiêu thị như: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng cá nhân, Marketing trực tiếp,
quan hệ cộng đồng,...
Chiêu thị là một yếu tố trọng yếu của Marketing Mix. Chiến lược chiêu thị hiệu quả sẽ đóng
góp quan trọng cho sự thành công của chiến lược Marketing. Tất cả các hoạt động: phân
khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thụ,…đều cần đến những hoạt động chiêu thị. Hiện nay, chiêu
thị có vai trò giúp ích cho doanh nghiệp trong việc truyền thông trực tiếp với khách hàng.
b) Chiến lược chiêu thị
Đối với thị trường sản phẩm công nghiệp, các chiến lược chiêu thị như khuyến mãi, bán hàng
cá nhân thường hay Marketing trực tiếp có hiệu quả cao hơn và thông qua các chiến lược
này, nhà Marketing của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong xây dựng mối quan hệ mua bán.
Khuyến mãi bán hàng:
Là dạng kích thích tiêu dùng, thường là ngắn hạn. Hiện nay, các công cụ khuyến mãi rất đa
dạng. Tùy theo đối tượng, mục tiêu khuyến mãi, các doanh nghiệp lựa chọn các công cụ khác
nhau. Một số công cụ khuyến mãi bán hàng thường được sử dụng như quà tặng, chiết khấu,
bốc thăm trúng thưởng, thưởng trên doanh số bán hàng,…
Bán hàng cá nhân:
Là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán
hàng của công ty và khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó thì đội ngũ bán hàng cũng có thể
5 Nguồn:Chương 8 (trang 164) trong Marketing căn bản – Nhóm biên soạn: Ths.Quách Thị Bửu
Châu, Ths. Đinh Tiến Minh, Ths.Nguyễn Công Dũng, Ths.Đào Hoài Nam, GV.Nguyễn Văn Trưng –
Trường Đại học kinh tế TPHCM – Nhà xuất bản lao động 2007.
NHÀ
SẢN
XUẤT
NHÀ
SỬ
DỤNG
CÔNG
NGHIỆP
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 25
thuyết phục và giải quyết thắc mắc của khách hàng. Từ đó, có thể thiết lập và phát triển
những mối quan hệ bán hàng.
Marketing trực tiếp:
Là hình thức sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là
người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng. Hình
thức này được sử dụng rất phổ biến vì nó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả
khách hàng.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 26
2.8.Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu
2.9.Tóm tắt
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý luận về các vấn đề có liên quan đến nghiên cứu như
Marketing, Marketing Mix, chiến lược Marketing, thị trường sản phẩm công nghiệp, công cụ
phân tích ma trận S.W.O.T , phương pháp xây dựng chiến lược Marketing Mix. Trên cơ sở
này, mô hình nghiên cứu cũng được hình thành xoay quanh các vấn đề trên. Mô hình cho
thấy, trước khi có cơ sở cho việ xây dựng chiến lược Marketing Mix thì công việc đầu tiên là
phải xây dựng ma trận S.W.O.T để hình thành và có thể lựa chọn các chiến lược phù hợp cho
sản phẩm phân bón Urê của công ty Hòa Phát tại thị trường An Giang phải thông qua quá
trình phân tích các yếu tố bên trong (công ty Hòa Phát) để xác định được các điểm mạnh,
điểm yếu của công ty và các yếu tố bên ngoài (thị trường phân bón Urê ở An Giang) để xác
định các cơ hội, đe dọa của thị trường phân bón.
Phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của công
ty TNHH Hòa Phát
Phân tích tình hình sử dụng
và khả năng tiêu thụ phân
Urê tại thị trường An Giang
Xây dựng ma trận
S.W.O.T
Đề xuất các chiến lược
thực hiện
Xây dựng chiến lược
Marketing Mix
Xác định những điểm
mạnh, điểm yếu
Xác định những cơ hội, đe
dọa
Giải pháp thực hiện
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 27
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÒA PHÁT
3.1.Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày và làm rõ các vấn đề về lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đến chương 3 là chương giới thiệu tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát. Nội
dung chương này giúp chúng ta tìm hiểu khái quát về công ty từ lịch sử hình thành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban
trong ty, phương thức hoạt động và hiện trạng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Thông tin chi tiết
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hòa Phát tiền thân là cơ sở phân phối các mặt hàng thuốc thú y, thủy sản và
thức ăn thủy sản được hình thành từ năm 1998 do ông Nguyễn Quang Minh và một số kỹ sư
chuyên ngành thủy sản sáng lập.
Đến năm 2007 vừa qua, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên tuổi trên thương trường, mở
rộng qui mô kinh doanh, huy động nhiều nguồn vốn để phát triển nên cơ sở Quang Minh
chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát.
Năm 2008, nhận thấy ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng có kim ngạch xuất khẩu
gạo tăng mạnh trong những năm gần đây kéo theo nghề trồng lúa vốn đã là thế mạnh của tỉnh
lại càng phát triển mạnh mẽ hơn. Giai đoạn này cũng là thời điểm giá cả phân bón tăng lên
rất cao, bằng mọi nổ lực và sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty, ngày
22/01/2008, Hòa Phát chính thức trở thành đại lý phân phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực
thuộc Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Sự kiện này chính thức đưa Hòa Phát bước vào thương
trường cạnh tranh gay gắt của ngành phân bón.
3.2.2. Một số thông tin về công ty
Công ty TNHH Hòa Phát được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang cấp phép thành lập
vào ngày 07/7/2007. Ông Nguyễn Quang Minh là người sáng lập ra công ty và chiếm
60% quyền sở hữu công ty.
Tên công ty viết tắt : HOAPHAT Co.,Ltd
Logo:
Địa chỉ trụ sở chính: Số 129, ấp Thanh Niên, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang.
Văn phòng đại diện: 3E3 Thành Thái, phường Bình Khánh, Thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
Điện thoại: 076-878788
Fax: 076-844537
Email: hoaphatag@yahoo.com.vn
Ngành, nghề kinh doanh:
Mua bán thức ăn thủy sản
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 28
Mua bán phân bón
Mua bán thuốc thú y, thủy sản
Mua bán thuốc bảo vệ thực vật
3.3.Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hòa Phát
Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo chung, trực tiếp điều hành, hoạch định chiến lược, tổ chức hoạt
động, giám sát và chỉ đạo tất cả các hoạt động của công ty trong suốt quá trình tồn tại với sự
hỗ trợ từ các phó giám đốc và các phòng khác của công ty.
Phó giám đốc
Công ty có hai phó giám đốc, mỗi người theo phân công của giám đốc mà quản lý từng khâu
riêng, nhưng vẫn hỗ trợ tích cực cho nhau, tham mưu cho giám đốc các vấn đề trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vì mục tiêu chung của công ty đề ra.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN - TÀI
CHÍNH
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
ĐỘI VẬN TẢI TỔNG KHO KIỂM SOÁT, THU
HỒI NỢ
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 29
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu là trực tiếp xem xét và giải quyết các vấn có
liên quan đến chính quyền địa phương, thể lệ của Nhà nước, chính trị tư tưởng, quản trị nhân
sự, các thủ tục về giấy tờ, soạn thảo các hợp đồng, sắp xếp lịch công tác, lịch tiếp xúc và làm
việc với khách hàng, lương, thi đua và khen thưởng….
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế toán tài chính có chức năng chủ yếu là hạch toán sổ sách kế toán, lưu giữ, bảo
quản và quản lý tài sản công ty, tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của công ty về mặt tài
chính, thống kê số lượng hàng hóa nhập về, xuất đi hay hàng hóa tồn kho, triển khai sổ sách,
phân tích tài chính,…
Nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính là cung cấp cho ban quản trị của công ty các số liệu
trên khi cần thiết. và tham mưu về tài chính, kế toán, quản lý vốn cho công ty.
Phòng Kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng, đề xuất
kế hoạch và triển khai thực hiện các chiến lược, các chính sách kinh doanh của công ty, quản
lý tình hình hoạt động kinh doanh của công ty về phương diện xúc tiến kinh doanh với các
đối tác theo qui định của Ban Giám đốc,…
Phòng Marketing
Phòng Marketing có chức năng chủ yếu là tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thăm dò,
khảo sát để xác định thị trường tiềm năng cho công ty, tham mưu cho Ban giám đốc về việc
phân phối sản phẩm và trình bày các kế hoạch về hoạt động tiếp thị, xúc tiến bán hàng của
công ty theo qui định của Ban giám đốc đề ra.
Nhiệm vụ của phòng Marketing là báo cáo tình hình của hoạt động tiếp thị của công ty ở
những thị thị trường mà công ty có hoạt động kinh doanh hàng tháng hay hàng quý thông
qua lực lượng bán hàng chuyên nghiệp của công ty.
Bộ phận tổng kho, đội vận tải và kiểm soát thu hồi nợ
Những bộ phận này chịu sư chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, là một bộ phận độc lập với các
phòng nghiệp vụ nêu trên. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bộ phận này lần lượt là quản
lý, thông kê việc xuất nhập hàng hóa của hệ thống kho hàng công ty, báo cáo tình hình cho
lãnh đạo công ty khi có yêu cầu, vận tải hàng hóa cho công ty trong quá trình mua bán, đội
vận tải hoạt động trên tinh thần luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ của mình khi có lệnh và cuối
cùng là bộ phận kiểm soát thu hồi nợ, bộ phận này làm việc hàng ngày, được chia ra nhiều
nhóm làm nhiệm vụ ở từng thị trường khác nhau, tùy theo sắp xếp của cấp trên.
3.4.Phương thức hoạt động
Công ty hoạt động liên tục trong tuần, chỉ nghỉ ngày Chủ Nhật và các ngày lễ lớn trong năm.
Công ty luôn hoạt động trên tinh thần phấn đấu để đưa công ty thành một công ty đại chúng
và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong ngành hàng phân phối các sản phẩm phục vụ
cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phân bón Urê. Đóng góp cho xã hội về
khả năng: tạo việc làm, thu nhập,…
3.5.Hiện trạng công ty
Tính đến thời điểm 30/4/2008, số lượng nhân viên của công ty là hơn 50 người. Trong đó,
Đại học: 10 người, Cao đẳng và trung cấp: 12 người, lao động phổ thông khác: 20 người.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 30
Hiện tại, công ty gồm có một trụ sở chính, một văn phòng đại diện và một tổng kho. Trong
đó, trụ sở chính và tổng kho của Hòa Phát nằm ở thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang, còn văn phòng đại diện của công ty thì được đặt tại thành phố Long Xuyên. Mục đích
của việc đặt văn phòng đại diện tại thành phố Long Xuyên là nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình giao dịch, tiếp xúc và đàm phán với khách hàng, đối tác,…Theo kế hoạch của công ty
thì vào khoảng tháng 10/2008, công ty sẽ đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống kho bãi của
công ty, trang bị thêm các thiết bị vận tải hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
thị trường.
3.6.Tóm tắt
Thông qua các nội dung đã trình bày trong chương này, chúng ta có thể nắm bắt được đôi nét
về công ty TNHH Hòa Phát. Từ một cơ sở phân phối thuốc thú y, thủy sản ra đời từ năm
1998, đến năm 2007 thì thành lập thành công ty TNHH Hòa Phát để hòa cùng xu thế phát
triển của thị trường. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, nhằm tạo dựng uy tín, xây dựng tên
tuổi và xác lập chổ đứng trên thị trường, công ty đã những bước tiến đầu tiên vào lĩnh vực
phân phối phân đạm Urê, mà sự kiện tiêu biểu là ngày 22/01/2008, Hòa Phát chính thức trở
thành đại lý phân phối phân Urê – ĐẠM PHÚ MỸ trực thuộc Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Về cơ cấu tổ chức công ty, chúng ta cũng đã tìm hiểu được nhiệm vụ và chức năng cụ thể
của từng phòng ban, bộ phận trong công ty. Hiện tại, bộ máy lãnh đạo công ty gồm có 1
Giám đốc, hai Phó Giám đốc, bốn phòng là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài
chính, phòng kinh doanh và phòng Marketing cùng với các bộ phận như: tổng kho, đội vận
tải và kiểm soát thu hồi nợ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể hiểu nhiều hơn về Hòa Phát thông
qua nội dung về phương thức hoạt động và hiện trạng công ty.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 31
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1.Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phần giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hòa Phát, giúp chúng ta
tìm hiểu khái quát về Hòa Phát về lĩnh vực kinh doanh, về lịch sử hình thành, về cơ cấu tổ
chức,…. Chương 4 nhằm mục đích giới thiệu và làm rõ phương pháp nghiên cứu đã trình
bày phác thảo ở chương 1. Chương này gồm có hai phần chính, (1) thiết kế nghiên cứu và (2)
Qui trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần cuối của chương này còn trình bày phần tiến độ
thực hiện và hoàn thành nghiên cứu nghiên cứu.
4.2.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện gồm hai giai đoạn chính: (1) Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu thông qua việc khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại công ty TNHH Hòa
Phát, (2) Tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và thực hiện nghiên
cứu thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Phát bằng các dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ nội bộ công ty và thực hiện nghiên cứu định tính, nghiên cứu định
lượng để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích tình hình sử dụng và khả năng
tiêu thụ phân bón Urê tại thị trường An Giang.
Phương pháp tiến hành thu thập các loại dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích trong nghiên
cứu:
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Các thông tin cần thiết cho việc phân tích tình hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Phát
như: mục tiêu và nhiệm vụ, tổng kết hoạt động kinh doanh, phân tích hiệu quả tài chính, uy
tín, vị thế của công ty trên thị trường các hoạt động Marketing công ty đã và đang thực
hiện,…Tất cả những thông tin trên sẽ được thu thập từ các phòng, ban và nhân viên của công
ty Hòa Phát.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Như đã trình bày, dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập qua hai bước bằng hai phương pháp là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Sản phẩm được chọn lựa cho nghiên cứu là
phân bón Urê. Các nghiên cứu được thực hiện tại thị trường An Giang vào tháng 4 năm
2008, phạm vi là địa bàn các Huyện trong khu vực Tỉnh An Giang.
Bảng 4.1. Tiến độ thực hiện các bước trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp
Bước Phương pháp Kỹ thuật Mẫu Thời gian
1 Định tính Thảo luận tay đôi 13 3-4/2008
2 Định lượng Phỏng vấn trực tiếp 60 4/2008
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với dàn bài thảo luận tay đôi, đối tượng được
phỏng vấn là các doanh nghiệp, đại lý cấp I chuyên mua bán, cung cấp các sản phẩm vật tư
nông nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm tìm hiểu về tình hình sử dụng và khả
năng tiêu thụ phân bón Urê, những yêu cầu về chất lượng và giá cả sản phẩm, chất lượng
dịch vụ, phương thức giao hàng, bán hàng, phương thức thanh toán thông qua khách hàng
mục tiêu của công ty là các đại lý cấp I.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 32
Bước 2: Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu được thực hiện với kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua hình thức phỏng vấn trực
tiếp, đối tượng được phỏng vấn là các hộ nông dân có sử dụng phân bón Urê. Mục đích của
nghiên cứu là nhằm xác định những cơ sở thực tế xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của
người tiêu dùng cuối cùng là người nông dân cho quá trình thiết lập kênh phân phối sản
phẩm và đề xuất chiến lược phân phối cho công ty Hòa Phát được hiệu quả hơn.
Các dữ liệu này khi thu thập về sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5 for Windows. Sau
khi mã hóa, làm sạch, dữ liệu sẽ được đưa vào xử lý và phân tích.
Mô hình nghiên cứu được trình bày trong chương 2 sẽ được kiểm chứng và chứng minh
thông qua quá trình thu thập, phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp trước khi xác định
các yếu tố trong ma trận S.W.O.T để hình thành và đề xuất các chiến lược cần thực hiện
trước khi tiến hành xây dựng chiến lược Maketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê của
công ty Hòa Phát tại thị trường An Giang.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 33
4.3.Qui trình nghiên cứu
Sơ đồ 4.1. Qui trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Vấn đề được nghiên cứu trong đề tài được xác định là để có thể xây dựng được chiến lược
Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty Hòa Phát tại thị trường An Giang,
nghiên cứu cần phải xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty Hòa Phát và
phải xác định những cơ hội và đe dọa từ thị trường An Giang.
Dàn bài thảo luận
tay đôi &
Bảng câu hỏi
Lý thuyết về các
vấn đề trong
Marketing Mix
Công ty TNHH
Hòa Phát
Xác định mẫu
thảo luận và mẫu
phỏng vấn
Thu thập dữ liệu
Xử lý dữ liệu
Kết quả
nghiên cứu
Xác định vấn đề
nghiên cứu
Xác định mục
tiêu nghiên cứu
Ma trận
S.W.O.T
Phần mềm
SPSS 11.5
Phỏng vấn
trực tiếp nông
dân
Phỏng vấn
chuyên sâu đại
lý cấp I
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 34
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Sau khi đã xác định được vấn đề cần nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các
mục tiêu cụ thể đề ra, gồm có: (1) Sử dụng nguồn thông tin thứ cấp thu thập về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty, sau đó phân tích để có thể xác định được những điểm
mạnh điểm yếu của công ty và (2) Sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình
phỏng vấn chuyên sâu các khách hàng của công ty ( đại lý cấp I ) và phỏng vấn trực tiếp
nông dân để có thể xác định được các cơ hội, đe dọa từ thị trường.
Dàn bài thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi
Công việc đầu tiên của quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu là soạn thảo dàn
bài thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Nội dung của dàn bài thảo luận và
bảng câu hỏi được soạn thảo xoay quanh bốn “P” trong Marketing Mix bao gồm: sản phẩm,
giá cả sản phẩm, phân phối sản phẩm và phương thức bán hàng. Nội dung, hình thức và trình
tự của dàn bài thảo luận và bảng câu hỏi được thiết kế sau khi đã có sự tìm hiểu về hình thức
kinh doanh của công ty Hòa Phát và đã có sự tham khảo cơ sở lý thuyết về các vấn đề trong
Marketing Mix.
Các loại thang đo chủ yếu sử dụng trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp gồm có:
Thang đo biểu danh dùng để tìm hiểu tình hình sử dụng phân bón Urê của người nông
dân. Ví dụ:
Sản phẩm phân Urê hiện nay gia đình sử dụng có nguồn gốc từ đâu?
□ Sản phẩm của Việt Nam
□ Sản phẩm của nước ngoài
□ Cả hai
Thang đo Likert để đo lường mức độ hài long của người tiêu dùng đối với sản phẩm và
các dịch vụ từ nhà cung cấp phân Urê. Ví dụ:
Gia đình đánh giá chất lượng phân Urê đang sử dụng như thế nào?
□ Rất tốt □ Tốt □ Trung bình □ Xấu □ Rất xấu
Xác định mẫu
Đối với mẫu phỏng vấn chuyên sâu định tính
Xác định được khách hàng mục tiêu mà công ty sẽ phân phối sẽ là các đại lý cấp I, sau khi
điều tra và thu thập thông tin từ công ty Hòa Phát, tôi xác định được tại An Giang có khoảng
13 đại lý cấp I chia đều ở các Huyện trong Tỉnh.
Với thị trường mục tiêu cần nghiên cứu là các đại lý cấp I chuyên kinh doanh, mua bán các
loại sản phẩm vật tư nông nghiệp ở thị trường An Giang. Với tổng thể là 13 đại lý, để đảm
bảo độ tin cậy cho đề tài nghiên cứu tôi chọn tất cả các đại lý trện để phỏng vấn chuyên sâu.
Đối với mẫu phỏng vấn trực tiếp định lượng
Phương pháp được chọn là chọn mẫu theo cụm, nhóm vì tổng thể quá lớn và quá rộng. Tỉnh
An Giang có tất cả 10 huyện, thị, tôi chia thành 3 cụm: (1) Thoại Sơn, Long Xuyên, Châu
Thành, Châu Phú, (2) Châu Đốc, Tri Tôn, Tịnh Biên, (3) Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu. Từ 3
cụm trên, tôi chọn ngẫu nhiên ra 20 quan sát ( nông dân ) ở mỗi cụm. Cuối cùng, tôi được
tổng số mẫu phỏng vấn là n = 60.
Tất cả những hộ nông dân được phỏng vấn trực tiếp đều có sử dụng sản phẩm phân bón Urê.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 35
Thu thập dữ liệu
Công việc tiếp theo của qui trình nghiên cứu là tiến hành phỏng vấn chuyên sâu 13 đại lý cấp
I và đi trực tiếp xuống địa bàn nghiên cứu, dùng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 60 hộ
nông dân đã được chọn ngẫu nhiên trong quá trình xác định mẫu nghiên cứu. Thời gian thực
hiện phỏng vấn là tháng 3-4/2008.
Xử lý dữ liệu
Sau khi phỏng vấn, công việc tiếp theo là tổng hợp, sắp xếp, xử lý, chỉnh sửa và hoàn chỉnh
các thông tin, đảm bảo cho quá trình phân tích sau này được trình bày theo một trình tự hợp
lý theo qui trình phân tích trong Marketing Mix.
Tất cả những thông tin thu thập được gồm có: dữ liệu thứ cấp (dùng để phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty Hòa Phát) và dữ liệu sơ cấp (dùng để phân tích tình hình
sử dụng và khả năng tiêu thụ phân bón Urê tại thị trường An Giang) được xử lý và phân tích
bằng ma trận S.W.O.T , cùng với sự hỗ trợ từ phần mềm SPSS 11.5 for Windows.
Kết quả nghiên cứu
Với công cụ ma trận S.W.O.T, sau khi đã xác định được các điểm mạnh, điểm yếu của công
ty và các cơ hội, đe dọa của thị trường phân bón An Giang, các chiến lược sẽ được hình
thành cụ thể như sau:
Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên trong của công
ty Hòa Phát để tận dụng khai thác các cơ hội từ thị trường phân Urê của tỉnh An Giang.
Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): Cải thiện và khắc phục những điểm yếu bên
trong công ty Hòa Phát để có thể tận dụng được các cơ hội bên ngoài.
Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST ): Sử dụng các thế mạnh bên trong công ty để có
thể hạn chế bớt các đe dọa từ tình hình thị trường bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): Cải thiện, khắc phục những điểm yếu bên
trong công ty để có thể tránh hay giảm bớt những ảnh hưởng từ các mối đe dọa bên
ngoài.
Công việc sau cùng trong qui trình nghiên cứu của đề tài là đề xuất các chiến lược phù hợp
nhất, khả thi nhất với tình hình và hiện trạng của công ty Hòa Phát để áp dụng vào thực tế
trong việc xây dựng chiến lược Marketing Mix.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 36
4.4.Tiến độ thực hiện và hoàn thành khóa luận
Thời gian thực hiện (Năm 2008)
Nội dung Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Viết đề cương sơ bộ
Viết đề cương chi tiết
Hoàn thành đề cương chi
tiết
Phỏng vấn đại lý
Phỏng vấn nông dân
Phân tích mẫu phỏng vấn
Viết bài
Nộp bản nháp
Chỉnh sửa
Nộp bản chính
Bảo vệ khóa luận
4.5.Tóm tắt
Chương 4 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Các
phương pháp nghiên cứu dùng để thu thập và xử lý các dữ liệu trong đề tài được trình bày cụ
thể từng bước thông qua qui trình nghiên cứu. Với dữ liệu thứ cấp thì thu thập tại công ty
Hòa Phát, dữ liệu sơ cấp thì được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn chuyên sâu các
doanh nghiệp, đại lý cấp I có kinh doanh mua bán sản phẩm phân bón Urê trong địa bàn Tỉnh
An Giang và phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân có sử dụng sản phẩm phân bón Urê ở thị
trường các Huyện trong Tỉnh An Giang bằng dàn bài thảo luận tay đôi và bảng câu hỏi
phỏng vấn trực tiếp. Cuối cùng, để có thể đề xuất được các chiến lược phù hợp, từ đó tiến
hành xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân đạm Urê cho công ty Hòa Phát
thì phải thông qua công cụ phân tích là ma trận S.W.O.T và phần mềm xử lý các dữ liệu sơ
cấp trong nghiên cứu định lượng SPSS 11.5 for Windows. Thời gian để thực hiện và hoàn
thành các bước trong nghiên cứu để thể hiện cụ thể thông qua bảng tiến độ thực hiện khóa
luận ở cuối chương.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 37
CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1.Giới thiệu
Chương 4 đã trình bày về phương pháp nghiên cứu, xác định những loại dữ liệu cần thu thập
để phục vụ cho quá trình phân tích, trình tự thực hiện các bước, thiết kế bảng câu hỏi, dàn bài
thảo luận, cách chọn mẫu,…Chương 5 này sẽ tổng hợp lại các kết quả từ quá trình tìm kiếm,
thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu để phân tích, bao gồm hai phần chính: (1) tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty Hòa Phát trong thời gian qua, (2) tình hình sử dụng và khả năng
tiêu thụ phân bón Urê trong địa bàn tỉnh An Giang.
5.2.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công TNHH Hòa Phát
5.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
Mục tiêu của công ty là nổ lực để trở thành công ty đầu ngành về cung cấp các sản phẩm và
giải pháp liên quan đến quy trình sản xuất hàng nông sản, thủy sản sạch theo tiêu chuẩn Việt
Nam và quốc tế. Đáp ứng những nhu cầu cao của khách hàng, trong vòng 5 năm đầu hoạt
động đã hoàn vốn và bắt đầu thu về lợi nhuận, tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng chủng loại
sản phẩm để cung ứng cho thị trường và tạo lòng tin cho khách hàng.
Hòa Phát là một công ty chuyên về ngành hàng phân phối bao gồm các lĩnh vực nông nghiệp
và thủy sản, do mới thành lập không được bao lâu nên công ty đã gặp nhiều khó khăn khi
phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh
những khó khăn thì Hòa Phát cũng có các thế mạnh đặc trưng riêng của mình, với đội ngũ
nhân viên cực kỳ chuyên nghiệp từ khâu bán hàng đến khâu chăm sóc khách hang. Vậy công
ty Hòa Phát có thể giúp ích gì cho khách hàng và các nhà cung cấp? Câu trả lời được cụ thể
hóa bằng hai nhiệm vụ cụ thể sau:
Đối với khách hàng:
Công ty luôn cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh, được đảm
bảo về tiến độ giao hàng giúp tăng vòng xoay vốn kinh doanh của khách hàng, đảm bảo hàng
hóa được đổi lại kịp thời nếu có bất kì sự cố nào xảy ra với hàng hóa hoặc hàng hóa không
bán được, bên cạnh đó việc độc quyền sản phẩm cũng có thể giúp cho khách hàng linh hoạt
hơn trong việc định giá bán sản phẩm.
Đối với nhà cung cấp:
Có đầu ra cho các loại sản phẩm cực kỳ ổn định và hiệu quả với doanh số bán hàng ngày
càng được nâng cao cùng với sự an toàn và uy tín tuyệt đối về mặt tài chính.
5.2.2. Thông tin về nhân sự và quản lý nhân sự của công ty
Yêu cầu về nhân sự của công ty cũng không có gì khác so với những công ty khác, bên cạnh
những yêu cầu cơ bản như: bằng cấp, chứng nhận chuyên môn,… Hòa Phát rất chú trọng đến
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc trong nghề. Hiện nay, nhân viên chính thức,
hoạt động thường xuyên trong công ty gồm có 10 người, trong đó ban lãnh đạo công ty là 3
người, 4 trưởng phòng, 3 tổ trưởng và hơn 40 nhân viên hoạt động theo thời vụ.
Về trình độ quản lý của nhân viên, ban lãnh đạo và các trưởng phòng đều đã tốt nghiệp đại
học, làm việc theo đúng chuyên môn, người có thâm niên hoạt động trong nghề ít nhất là 8
năm, nhiều nhất là 15 năm. Các nhân viên còn lại như: bán hàng, kiểm soát, thu nợ,…cũng
đều có kinh nghiệm trong nghề và đã được đào tạo chuyên nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 38
Đối với chế độ lương của nhân viên thì công ty sẽ chi trả xứng đáng với những gì họ bỏ ra
được thể hiện cụ thể qua thành tích đạt được trong tháng, theo phương châm “làm theo năng
lực, hưởng theo lao động”. Bên cạnh các khoản phúc lợi cho nhân viên như: khen thưởng,
trợ cấp, thưởng tăng ca,…thì nhân viên còn có quyền nói ra tất cả các ý kiến của mình về tất
cả những hoạt động có liên quan tới công ty, ban quản lý rất quan tâm đến những đóng góp
có giá trị.
Ngoài ra, bên cạnh đội ngũ nhân viên chính thức của công ty, vẫn có một lực lượng nhân
viên thuê mướn hoạt động theo thời vụ, không có ký hợp đồng chính thức mà họ chỉ hưởng
lương theo doanh số bán hàng. Trong trường hợp này, vấn đề quản lý và phân công của công
ty sẽ có một vài khó khăn nhất định nếu xảy ra những tình huống xấu như làm việc gian dối,
không tuân thủ theo qui định làm việc của công ty,…
Tinh thần làm việc của nhân viên trong công ty là rất tốt, mọi người đều cố gắng làm việc để
thể hiện đúng năng lực và chuyên môn của mình. Tuy nhiên, nhân viên giữa các bộ phận
chức năng vẫn chưa có sự phối hợp tốt nhất, cần có thời gian để hoàn thiện vấn đề này, trong
khi những nhân viên hoạt động độc lập, hay hoạt động theo thời vụ thì khá tốt.
Với môi trường làm việc thoáng và thoải mái thì Hòa Phát không gặp khó khăn gì trong khâu
tuyển dụng nhân sự. Là một công ty mới thành lập chưa lâu và có tiềm năng phát triển khá
tốt, công ty hy vọng là nhân sự đến làm việc cho công ty đều muốn đóng góp lâu dài cho
công ty và công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên phát triển.
Nhìn chung, khâu nhân sự và quản lý nhân sự hiện nay của công ty là khá tốt, nhưng khi đã
phát triển sang lĩnh vực phân bón thì công ty cần bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ
và kinh nghiệm ở các thị trường tiềm năng, đảm bảo đủ mức độ bao quát thị trường phục vụ
công tác bán hàng, khảo sát thực tế, tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng khách hàng,…cho công ty.
5.2.3. Vị thế của công ty trên thị trường
Là một công ty mới thành lập chưa lâu (07/07/2007) nhưng những kết quả mà Hòa Phát đã
đạt được trong thời gian vừa qua là rất đáng khích lệ như doanh số bán ngày càng được nâng
cao, hệ thống phân phối sản phẩm ngày càng hoàn thiện, luôn phát triển, tìm kiếm những sản
phẩm mới phục vụ nhu cầu thị trường,….Tuy chưa thể so sánh với các công ty khác đã hoạt
động từ trước, nhưng hiện nay Hòa Phát vẫn nhận được sự tôn trọng nhất định từ các đối thủ,
để có được những thành tựu đó là nhờ công ty có được một đội ngũ nhân viên cực kỳ chuyên
nghiệp, tinh thần làm việc rất tốt cùng với sự quản lý rất hiệu quả của Ban Giám Đốc công
ty.
Hiện nay, về hệ thống cơ sở vật chất của Hòa Phát cũng khá tốt, với điều kiện về diện tích
đất sẵn có cùng với sự đầu tư ban đầu cao nên về hệ thống vận tải và kho bãi của công ty khá
hoàn thiện, một lợi thế mà không phải công ty nào cũng có được, những hệ thống này có thể
lưu trữ và vận chuyển một số lượng hàng hóa lớn, đặc biệt là trong giai đoạn vào mùa vụ,
trong tương lai gần, công ty sẽ mở rộng hơn nữa về qui mô của những hệ thống này nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của thị trường.
Về uy tín và ấn tượng đối với khách hàng thì khách hàng của Hòa Phát luôn nhận được
những giá trị cao nhất khi mua sản phẩm của công ty. Về sản phẩm, khách hàng luôn có
được sản phẩm mình cần với chất lượng và số lượng ổn định, giá cả cạnh tranh. Về dịch vụ,
khách hàng luôn nhận được sự phục vụ cao nhất về phương thức bán hàng, giao hàng, đặc
biệt là công ty có dịch vụ hậu mãi rất tốt với một bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên làm
nhiệm vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng khi có nhu cầu.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 39
5.2.4. Hệ thống phân phối và tiêu thụ phân Urê hiện tại của Hòa Phát
Hoạt động chính của Hòa Phát là phân phối các mặt hàng phục vụ cho hai lĩnh vực là ngành
thủy sản và nông nghiệp, đối với các mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực thủy sản, nhìn chung hệ
thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm của công ty đã đi vào nề nếp và khá ổn định, do giới
hạn của đề tài nghiên cứu nên phần này chỉ tập trung phân tích tình hình phân phối và tiêu
thụ phân Urê hiện tại của công ty. Sau đây là sơ đồ 5.1, qui trình từ khâu nhập hàng từ nhà
cung cấp Đạm Phú Mỹ đến khâu phân phối lại cho hệ thống khách hàng chính là các đại lý
cấp I của công ty Hòa Phát.
Sơ đồ 5.1. Hệ thống phân phối phân Urê hiện tại của Hòa Phát
Như đã trình bày, Urê là một sản phẩm không thể thiếu đối với cây lúa, vì vậy nhu cầu tiêu
thụ của nó trên thị trường là rất lớn. Hiện nay, Hòa Phát chỉ mua hàng từ nhà máy phân Đạm
Phú Mỹ, trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam để phân phối lại cho khách hàng, trong
khi đó, theo các chuyên gia kinh tế thống kê thì số lượng phân Urê của Đạm Phú Mỹ sản
xuất chỉ đáp ứng lại 1/3 nhu cầu thị trường, vì vậy vấn đề khan hiếm hàng hóa hay Hòa Phát
không có hàng hóa để mua và phân phối lại cho khách hàng của công ty là điều không thể
tránh khỏi.
Hiện tại, hệ thống các khách hàng của công ty cũng chỉ là một vài đại lý cấp I ở trong địa bàn
tỉnh An Giang gồm có: DNTN Mười Ty, DNTN Tường Dung, DNTN Tư Long. Nhìn chung,
hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm phân bón Urê của công ty trong giai đoạn vừa qua
là chưa hoàn thiện, Hòa Phát cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề này, đẩy nhanh
quá trình hoàn thiện hệ thống phân phối phân Urê. Hệ thống phân phối của công ty hiện nay
chưa được hoàn thiện xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Tập đoàn dầu khí
Việt Nam
Nhà máy Đạm Phú
Mỹ
Công ty Hòa Phát
Đại lý
cấp I
Đại lý
cấp I
Đại lý
cấp I
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 40
Nguồn cung phân Urê nhập khẩu chưa được ổn định vì công ty vẫn đang trong quá trình
đàm phán với các đối tác nước ngoài về vấn đề hỗ trợ về giá phân của nguồn hàng nhập
khẩu thông qua sự giới thiệu của công ty PETECHIM. Song song đó, Hòa Phát cũng
đang tích cực đàm phán với một số ngân hàng để đạt được sự hổ trợ vốn từ họ thông qua
hợp đồng liên kết.
Yêu cầu về vốn để mua hàng hóa là rất lớn, trong khi hình thức thanh toán hiện tại đối
với Đạm Phú Mỹ hay những công ty khác trong nước toàn bộ là thanh toán tiền mặt
100% trước khi nhận hàng. Chính điều này đã gây bất lợi cho Hòa Phát lẫn khách hàng
của công ty trong vấn đề xoay vòng nguồn vốn kinh doanh.
5.2.5. Tình hình tài chính của công ty
Do công ty Hòa Phát mới thành lập chưa được một năm nên các số liệu về tài chính chưa
được thống kê một cách chi tiết nhất, vì vậy chưa thể đưa ra những nhận định, đánh giá chính
xác nhất về tình hình tài chính của công ty. Hiện tại, công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu
là dựa trên nguồn vốn chủ sỡ hữu tự có của mình, trong thời gian vừa qua công ty tự xoay sở
nguồn vốn kinh doanh và sinh lợi ngay trên nguồn vốn đó mà không phụ thuộc quá nhiều
vào vốn vay hoặc tỷ lệ dư nợ.
Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của toàn công ty thì cơ cấu nguồn vốn của công ty
phải được nâng cao nhiều hơn nữa, nhất là khi công ty đang đi vào lĩnh vực phân phối phân
bón Urê, một lĩnh vực kinh doanh cần nguồn vốn mạnh vì số lượng hàng hóa mỗi lần mua là
rất lớn.
Theo những thông tin được cung cấp từ phía công ty Hòa Phát thì tình hình doanh thu và lợi
nhuận của công ty từ 1/10/2007 – 31/03/2008 như sau:
Bảng 5.1. Tình hình tài chính của Hòa Phát
ĐVT: nghìn đồng
Giai đoạn
Tiêu chí
Quí 4/2007 Quí 1/2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (1) 23.449.567 33.499.284
Giá vốn hàng bán (2) 23.208.922 33.105.461
Lợi nhuận gộp (3) = (1) – (2) 290.645 393.823
Chi phí hoạt động kinh doanh (4) 104.545 113.010
Chi phí tài chính (5) - -
Lợi nhuận sau thuế (6) = (3) – (4) – (5) 186.100 280.813
Dựa vào bảng 5.1, Ở quí 4 năm 2007, do mới chính thức đi vào hoạt động, là một công ty
còn đang trong giai đoạn ổn định và chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm nên đã gặp không ít
khó khăn trong vấn đề tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm và hình thành hệ thống phân phối sản
phẩm, không những thế công ty còn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty khác đã đi
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 41
vào hoạt động từ trước đó như: Đức Thịnh, Huy Phương,…về các tiêu chuẩn như giá bán,
chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm,…Mặc dù gặp không ít những khó khăn, những
nhờ có những sự điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời và hợp lý của Ban Giám đốc công ty về chính
sách bán hàng, giao hàng, khuyến mãi, hậu mãi,… nên những tháng cuối năm 2007 này cũng
kịp mang về cho công ty một nguồn lợi nhuận đáng khích lệ khoảng 186 triệu đồng. Con số
trên đã phản ánh đúng phần lớn đối với một công ty trẻ như Hòa Phát.
Trong quí 1 năm 2008 (01/2008 – 03/2008), tuy khoảng cách về thời gian giữa hai giai đoạn
trên là không nhiều nhưng, như đã giới thiệu thì tiền thân của công ty Hòa Phát là cơ sở phân
phối thuốc thú y – thủy sản, nên việc Hòa Phát thích nghi nhanh với môi trường cạnh tranh
trong kinh doanh cũng là điều dễ hiểu. Mặc dù ở những tháng cuối năm 2007, tình hình kinh
doanh của công ty là khá khả quan, nhưng qua đó ta thấy được nó chưa phản ánh đúng tiềm
lực của công ty. Ba tháng đầu năm 2008 này, bên cạnh những thông tin cập nhật liên tục từ
thị trường, công ty đã dần nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó công ty đưa vào các
chính sách rất hợp lý như: khảo sát, nghiên cứu thị trường để lấy ý kiến phản hồi, mở bộ
phận dịch vụ khách hàng, phát triển dãy sản phẩm để luôn đáp ứng được nhu cầu thị
trường,…Tính đến cuối tháng 3/2008, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty tăng từ 23.449.567.000 đồng (ba tháng cuối năm 2007) lên đến 33.499.284.000 đồng và
lợi nhuận đạt được trong những tháng này là khoảng 280 triệu đồng. Tuy nguồn lợi nhuận
tăng lên không nhiều, nhưng qua đó ta cũng thấy được phần nào sự hiệu quả trong quá trình
quản lý và điều hành của Ban Giám Đốc công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Hòa Phát là khá hiệu quả vả tiềm năng, nhưng đó là
bước khởi đầu của công ty. Muốn phát triển và tiến xa hơn nữa thì bên cạnh việc duy trì và
ngày càng phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động kinh doanh, công ty còn cần phải tìm
cách phát triển và mở rộng qui mô của cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, nhất là khi đã bước vào
“sân chơi lớn” của ngành phân bón.
5.2.6. Hệ thống thông tin
Đây là một phần không thể thiếu trong quá trình hoạt động của công ty. Hòa Phát luôn cập
nhật tất cả những thông tin có liên quan về tình hình thị trường và rất quan tâm đến những
thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó có được sự điều chỉnh kịp thời nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện tại, công ty có một đội ngũ nhân viên chuyên làm nhiệm vụ khảo sát thị trường, nhiệm
vụ của họ là thường xuyên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường như nghiên cứu về đối
thủ cạnh tranh, nghiên cứu về nhu cầu sử dụng của các khách hàng, nghiên cứu về thái độ, ý
kiến của các hộ nông dân,…Từ những hoạt động nghiên cứu trên đã giúp cho công ty có
những nguồn thông tin khá chính xác từ phía khách hàng và thị trường để công ty có thể đưa
ra những quyết định trong kế hoạch kinh doanh được tốt và hợp lý hơn.
Bên cạnh những hoạt động trên thì ban quản lý công ty luôn thực hiện tốt công tác phổ biến
thông tin xuống các bộ phận khác trong công ty một cách kịp thời và chính xác nhất, đặc biệt
là những thông tin nội bộ, các nhân viên trong công ty luôn được cập nhật một cách nhanh
chóng nhất để họ có thể thực hiện tốt công tác của mình.
Nhìn chung, hệ thống thông tin của công ty từ hoạt động đầu vào đến hoạt động đầu ra, tất cả
đều đang được vận hành rất tốt. Hệ thống thông tin thu thập được rất nhiều và chính xác,
cộng với quá trình xử lý thông tin rất tốt trước khi phổ biến đến nhân viên, khách hàng và
được cụ thể hóa bằng những sự điều chỉnh, những kế hoạch kinh doanh. Đây có thể xem là
một thế mạnh đặc trưng của công ty và cần được khai thác nhiều hơn nữa trong quá trình
phát triển của công ty trong tương lai.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 42
5.2.7. Hoạt động nghiên cứu phát triển
Nghiên cứu phát triển là một hoạt động mà công ty cũng đặc biệt quan tâm, hoạt động này có
mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống thông tin của công ty, nó phụ thuộc và sử dụng rất
nhiếu các thông tin thu thập, kết quả của quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường. Hoạt
động này nhằm góp phần ngày càng nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty so với các đối
thủ bằng cách nghiên cứu để phát triển dãy sản phẩm của công ty, công ty luôn tìm những
sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng để đáp ứng
nhu cầu khách hàng trong quá trình sử dụng và tiêu thụ.
Với trình độ chuyên môn về kỹ thuật và kinh nghiệm lâu năm trong nghề của nhân viên, hiện
nay công ty có chính sách sẵn sàng tư vấn và chăm sóc tất cả các khách hàng sử dụng sản
phẩm của công ty về hoạt động nuôi trồng, đặc biệt là các hộ nông dân nuôi trồng, một vấn
đề mà có rất ít các công ty khác kinh doanh cùng lĩnh vực quan tâm đến. Đây là một nét mới
trong quá trình nghiên cứu phát triển của công ty, giúp công ty có thể có được những lợi thế
nhất định so với các đối thủ.
5.2.8. Mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài
Đây được xem là một thế mạnh của công ty Hòa Phát và cần được phát huy mạnh mẽ hơn
nữa, vì chức năng chính của công ty là phân phối nên hiện nay công ty có mối quan hệ với
rất nhiều nhà cung ứng sản phẩm chủ yếu là ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Chính nhờ
những mối quan hệ đó mà việc công ty bị ép giá là không cao hay nói cách khác là các nhà
cung ứng hầu như chưa tạo ra áp lực nào đối với công ty. Tuy nhiên, đó chỉ là nhận định chủ
quan từ phía công ty, còn trong thực tế vẫn có một số trường hợp khác sẽ phát sinh và khi đó
sẽ tạo ra áp lực đối với công ty, chẳng hạn như vấn đề về giá cả sản phẩm biến động thất
thường, có xu hướng tăng cao và nhanh trong giai đoạn hiện nay buộc nhà cung ứng phải
thay đổi phương thức thanh toán, phương thức bán hàng. Một trường hợp khác có thể xảy ra
là khách hàng của công ty có thể tự tìm nhà cung ứng khác hoặc liên hệ trực tiếp với nhà sản
xuất nếu như Hòa Phát không đáp ứng được nhu cầu của họ. Vì vậy, việc tạo mối quan hệ tốt
với nhiều nhà cung ứng, nhiều tổ chức bên ngoài sẽ giúp ích rất nhiều cho công ty, cụ thể là
Hòa Phát có thể lựa chọn những nhà cung ứng phù hợp với tình hình của công ty về giá cả,
số lượng, chất lượng, qua đó các vấn đề về việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, tạo
lòng tin đối với họ cũng được giải quyết linh hoạt, nhanh chóng và kịp thời hơn.
Hiện tại, bên cạnh các mối quan hệ đã tạo dựng được, Hòa Phát vừa chính thức trở thành đại
lý phân phối Urê của Đạm Phú Mỹ, một bước đột phá trong quá trình ngoài giao của công ty,
đây là điều mà không phải bất kỳ công ty nào hoạt động trong cùng lĩnh vực cũng có thể làm
được. Trong tương lai, công ty cũng sẽ cố gắng để đạt được mối quan hệ với Tổng công ty
thương mại và dịch vụ PETECHIM trực thuộc Tổng công ty thương mại dầu khí Việt Nam
và một số Ngân hàng thương mại cổ phần như Techombank, các hoạt động này cũng đang
diễn ra theo chiều hướng rất khả quan cho công ty. Nếu thành công thì đây sẽ là một bước
đột phá nữa của công ty trong quá trình tạo mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài và điều
này cũng sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công ty trong chiến lược phát triển công ty, đặc
biệt là về lĩnh vực phân phối phân bón Urê tương lai.
5.2.9. Các hoạt động về Marketing của công ty
Hiện nay, Hòa Phát đang là nhà phân phối cho nhiều mặt hàng phục vụ cho ngành thủy sản
và nông nghiệp. Vì vậy chính sách về Marketing của công ty cũng không có nhiều sự khác
biệt so với những công ty khác, cụ thể là trong hoạt động Marketing Mix mà Hòa Phát đang
áp dụng như sau:
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 43
Sản phẩm:
Đây là một yếu tố mà Hòa Phát rất chú trọng đến trong quá trình kinh doanh nên sản phẩm
được công ty mua về có nguồn gốc từ nhiều nhà cung cấp nổi tiếng và đã có uy tín trên thị
trường Đạm Phú Mỹ, Hóa chất Miền Nam, ADC, Trường Hải Tiến, Tân Sao Á,…Sản phẩm
của công ty thì đa dạng về chủng loại và ổn định về chất lượng.
Giá cả:
Hiện nay, chính sách giá mà Hòa Phát áp dụng đối với khách hàng của công ty là khá đa
dạng với nhiều mức giá khác nhau và tùy thuộc vào từng nhóm mặt hàng, từng nhà cung cấp,
từng địa phương, từng thời điểm khác nhau theo sự biến động của thị trường.
Phân phối:
Đây là hoạt động chính của công ty nên ngay từ thời gian đầu Hòa Phát đã xây dựng và ngày
càng hoàn thiện hơn đội ngũ nhân viên bán hàng và giám sát thị trường chuyên nghiệp vì lực
lượng nhân viên này rất quan trọng trong hoạt động phân phối sản phẩm của công ty, những
thông tin, kết quả khảo sát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của họ phản hồi là rất chính xác,
giúp công ty linh hoạt hơn trong hoạt động phân phối của mình ở những thời điểm thị trường
có sự biến động hay thay đổi.
Hiện tại, kênh phân phối chủ yếu của công ty là địa bàn của các Huyện Thị trong tỉnh An
Giang, đối tượng chính của các sản phẩm phục vụ nông nghiệp là các đại lý cấp một và các
sản phẩm phục vụ cho nuôi trồng thủy sản bao gồm các đại lý, hộ nuôi, kể cả vùng nuôi.
Ngoài ra, có một số mặt hàng công ty cũng phân phối cho người bán lẻ với chính sách khác
hơn so với đại lý. Nhìn chung, kênh phân phối của công ty chưa mạnh, một điều dễ hiểu so
với một công ty trẻ như Hòa Phát nên chiến lược trong trong tương lai của công ty là mở
rộng kênh phân phối sang địa bàn các Tỉnh khác trong khu vực ĐBSCL.
Chiêu thị:
Chính sách chiêu thị của Hòa Phát hiện nay cũng rất đa dạng, công ty áp dụng hình thức
chiêu thị cũng phải tùy theo từng đại lý, từng vùng và từng loại mặt hàng. Những tiêu chí để
áp dụng các hình thức chiêu thị chẳng hạn như: Khách hàng đó quan trọng hay không quan
trọng đối với công ty; Mặt hàng này có phân phối độc quyền hay không độc quyền;…
Hiện nay, bên cạnh việc áp dụng nhiều chính sách chiêu thị khác nhau, tại công ty Hòa Phát
cũng có một bộ phận dịch vụ khách hàng như: tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng, giao
hàng, giới thiệu sản phẩm tận nơi,… Trên thị trường An Giang hiện tại có rất nhiều nhà phân
phối, có hình thức kinh doanh cũng tương tự nhau vì vậy Hòa Phát tập trung vào khâu dịch
vụ khách hàng để tạo sự khác biệt trong cách phục vụ khách hàng. Lợi thế của Hòa Phát có
thể làm tốt khâu dịch vụ khách hàng là Hòa Phát có sự am hiểu sâu về ngành dựa trên những
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm của nhân viên, hiểu biết về những quy trình,
nhận dạng bệnh tật tốt và cách khắc phục hiệu quả. Nhìn chung, khâu dịch vụ khách hàng
của các đối thủ cạnh tranh vẫn có thực hiện nhưng không được đánh giá cao. Vì vậy, Hòa
Phát chú trọng hơn ở khâu này để tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
5.3.Phân tích về tình hình tiêu thụ và sử dụng phân Urê tại thị trường An Giang
5.3.1. Giới thiệu khái quát về phân bón Urê
a) Khái niệm về phân bón
Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng suất,
phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo
vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 44
b) Khái niệm về phân đạm Urê
Hiện nay cũng như trong tương lai, phân Urê vẫn là nguồn cung cấp đạm chủ yếu cho cây
lúa ở các nước Đông Nam Á. Lượng phân Urê được sử dụng cũng ngày càng tăng vì đứng
trước tình hình diện tích canh tác ở nhiều nơi ngày càng bị thu hẹp, người nông dân phải tăng
lượng phân bón trên mỗi ha nhằm mục đích duy trì hoặc tăng sản lượng thu hoạch. Mặt khác,
do những ảnh hưởng về môi trường sinh thái, nên việc sử dụng phân hóa học cũng đang là
một vấn đề cần phải xem xét.
Phân đạm Urê có công thức hoá học là (NH2)2CO. Phân đạm có vai trò rất quan trọng đối với
cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau và cây lúa. Phân đạm cùng với
phân lân, phân kali góp phần tăng năng suất cho cây trồng. Trong công nghiệp, phân đạm
được sản xuất bằng khí thiên nhiên hoặc than đá.Quy trình đơn giản của quâ trình tổng hợp
phân đạm (công nghệ Snampogetti của Ý):
N2 + H2 (xúc tác, nhiệt độ, áp suất) ↔ NH3
NH3 + CO2 (xúc tác, nhiệt độ, áp suất) ↔ (NH2)2CO
c) Cấu trúc hóa học của phân tử Urê:
d) Phân loại phân Urê
Hiện nay, ở thị trường Việt Nam có hai nguồn cung cấp phân đạm Urê: một nguồn là từ các
doanh nghiệp trong nước sản xuất gồm có Đạm Phú Mỹ, Đạm Hà Bắc, Đạm Cà Mau,…và
nguồn còn lại là nhập khẩu từ các nhà sản xuất nước ngoài như Đạm Trung Quốc, Đạm
Indonesia, Đạm Nga, Đạm Uckraina,…
e) Qui cách sản phẩm
Bảng 5.2. Qui cách sản phẩm phân đạm Urê
Nitrogen 46% tối thiểu
Biuret 1% tối thiểu
Độ ẩm 0.5% tối đa
Kích cỡ hạt 90% tối thiểu ( 0.85-2.8mm )
Trọng lượng 50 kg
Màu trắng đục, chảy đều, không ẩm ướt, và không có chất gây
hại
Hàng được đóng trong bao PE bên trong và bao PP bên ngoài
loại 50 kg net
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 45
Vài hình ảnh minh họa về một số loại phân Urê đang có mặt trên thị trường
Hình 5.1. Hình ảnh minh họa về một số chủng loại phân Urê
5.3.2. Thực trạng về tình hình sử dụng và khả năng tiêu thụ phân Urê ờ nước ta nói
chung và khu vực ĐBSCL nói riêng
Hiện nay, nguồn cung phân Urê của nước ta chủ yếu phụ thuộc vào thị trường thế giới. Nhu
cầu phân Urê tăng nhanh qua các năm, nhưng việc đáp ứng cung phân Urê so với nhu cầu
còn rất thấp.Hiện nay, tình trạng giá urê sản xuất trong nước luôn đơn phương thay đổi khiến
các nhà nhập khẩu không thể trở tay kịp để điều tiết việc nhập hàng. Giá phân Urê biến động
mạnh trên phạm vi cả nước. Sự biển động này đã tạo ra các cơn "sốt nóng", "sốt lạnh". Giá
phân Urê cũng biến động theo quý, theo tháng trong từng năm, thể hiện tính thời vụ trong
biến động giá. Giá phân Urê biến động theo vùng thể hiện sự tác động của giá đến lợi ích của
nông dân ở từng vùng.
Như đã biết, ĐBSCL là vùng có diện tích lúa lớn nhất cả nước. Năm 2007 vừa qua, diện tích
lúa ĐBSCL đạt 3,67 triệu ha, xấp xỉ diện tích lúa bình quân của vùng giai đoạn 2000 – 2006
và chiếm 51% tổng diện tích lúa của cả nước.
Hiện nay, bốn loại phân bón sử dụng nhiều nhất cho canh tác lúa các tỉnh miền Nam là Urê,
NPK, DAP và Kali, ngoại trừ NPK cung ứng khá đầy đủ bởi nguồn cung trong nước ổn định,
còn lại tất cả đều phải phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu.Trước tình hình đó, Hòa Phát đã
tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực tế thị trường các tỉnh ĐBSCL và nhận thấy rằng nhu cầu
tiêu thụ phân bón ở khu vực này là rất lớn, đặc biệt là sản phẩm phân bón Urê. Theo thống kê
của các chuyên gia kinh tế, mỗi năm nước ta có nhu cầu tiêu thụ trên dưới 2.000.000 tấn
phân Urê mỗi năm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp, trong đó vùng ĐBSCL chiếm
1.300.000 tấn mỗi năm. Các nhà máy sản xuất phân Urê trong nước gồm có Nhà máy phân
Đạm Phú Mỹ với công suất 740.000 tấn/năm và Nhà máy phân Đạm Bắc Giang chỉ mới đáp
ứng khoảng gần 50% nhu cầu tiêu thụ của cả nước, phần còn lại đều phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Chính vì vậy, giá phân bón trong nước phụ thuộc nhiều vào giá phân thế giới, đặc biệt
là trong những thời điểm ĐBSCL bước vào gieo sạ lúa hè thu và lúa vụ ba, đã gây ra nhiều
khó khăn cho người nông dân trồng lúa.
Trong năm 2007 vừa qua, giá phân Urê ở hầu hết các Tỉnh Thành phố đều tăng mạnh so với
thời điểm đầu năm, và tăng cao nhất trong các tháng 4 và tháng 5, cụ thể là ở thị trường An
Giang giá phân Urê tăng 21% (tăng từ 4.848 đ lên đến 5.866 đ). Do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do biến động tăng của giá nguyên liệu đầu vào sản xuất phân bón, chi phí
vận chuyển trên thế giới và giá phân thế giới đang tăng.
Hiện tại, nhà máy Đạm Phú Mỹ ( Bà Rịa – Vũng Tàu ) do công ty phân đạm và hóa chất dầu
khí ( PVFCCo ) điều hành có công nghệ hiện đại đạt công suất 3000 tấn/ngày nhưng cũng chỉ
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 46
đáp ứng được khoảng 1/3 nhu cầu tiêu thụ phân đạm Urê của thị trường. Vì thế, nhu cầu sử
dụng phân bón Urê có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài của nước ta, đặc biệt là khu vực
ĐBSCL vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn, chủ yếu là nhập khẩu theo đường tiểu ngạch từ các nhà sản
xuất nước ngoài như Trung Quốc, Nga,...
5.3.3. Đánh giá về độ lớn của thị trường phân bón Urê ở An Giang
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, một phần
nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên. An Giang có tổng diện tích đất tự nhiên 353.551 ha,
tổng diện tích đất nông lâm nghiệp và thủy sản 305.256,57 ha ( chiếm 86.3% tổng diện tích
đất tự nhiên ). Trong đó, diện tích đất trồng lúa hàng năm là 264.284,61 ha ( chiếm khoảng
87% diện tích đất nông lâm nghiệp và thủy sản ). Hiện nay, An Giang là 1 trong những tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long có diện tích và năng suất lúa cao nhất toàn khu vực.
Theo kết quả điều tra từ thực tế tình hình sử dụng phân bón Urê của nông dân trong tỉnh An
Giang, bình quân nông dân sẽ sử dụng 210 kg phân Urê cho một ha đất trồng lúa, với diện
tích đất trồng lúa của tỉnh An Giang là 264.284,61 ha thì nhu cầu sử dụng phân Urê cho mỗi
vụ lúa là khoảng 55.500 tấn phân Urê ( con số này gần chính xác đối với vụ sản xuất chính
trong năm là vụ Đông Xuân, đến vụ Hè Thu và vụ Mùa thì số lượng phân Urê sử dụng sẽ
giảm xuống do diện tích trồng lúa của vụ này cũng giảm xuống đáng kể ). Tuy nhiên, do
không thể có được số lượng chính xác lượng hàng có thể nhập mỗi tháng và lượng hàng đang
tồn kho, nên rất khó tính toán được chính xác con số cụ thể là bao nhiêu.
5.3.4. Tổng hợp những thông tin phản hồi từ người nông dân về thực trạng sử dụng
phân bón Urê trên địa bàn tỉnh An Giang:
Nguồn gốc xuất xứ sản phẩm Urê mà người nông dân đang sử dụng
40%
35%
25% Phân Urê Việt Nam
Phân Urê nước
ngoài
Cả hai loại
Hình 5.2. Nguồn gốc các sản phẩm phân đạm Urê mà người nông dân sử dụng
Theo hình 5.2, Hiện nay, do tình hình sản xuất Urê trong nước không đủ đáp ứng cho nhu
cầu sử dụng của nông dân nên trong cơ cấu sản phẩm thì sản phẩm Urê có nguồn gốc nhập
khẩu từ nước ngoài (chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc) đang được nông dân An Giang sử
dụng vẫn chiếm tỉ trọng khá cao (35%) so với sản phẩm được sản xuất trong nước (40%),
bên cạnh đó thì tỉ lệ nông dân sử dụng cả hai nguồn sản phẩm là trong nước và nhập khẩu
cũng chiếm một phần không nhỏ (25%).
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của
công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang
SVTH: Lê Nhựt Thăng 47
Lý do dẫn đến quyết định lựa chọn sử dụng các loại sản phẩm Urê của người nông
dân
23%
22%
55%
Nhóm chú trọng
chất lượng
Nhóm chú trọng giá
cả
Nhóm chú trọng cả
hai yếu tố
Hình 5.3. Lý do lựa chọn phân đạm Urê của người nông dân
Qua kết quả điều tra thể hiện ở bảng 5.3, lý do dẫn đến quyết định của người nông dân có thể
được chia thành ba nhóm: (1) Nhóm chú trọng đến chất lượng sản phẩm, (2) Nhóm chú trọng
đến giá sản phẩm, (3) Nhóm chú trọng đến cả hai yếu tố là giá vá chất lượng. Trong đó,
nhóm (1) chiếm tỉ trọng cao nhất 55%, kế đến là nhóm (2) chiếm 23,3% và cuối cùng là
nhóm (3) thấp nhất chiếm 21,7%. Qua đó ta có thể rút ra nhận xét, yếu tố người nông dân
quan tâm nhất về sản phẩm phân Urê là chất lượng của sản phẩm vì nó là yếu tố mang tính
chất quyết định đến năng suất của cây lúa (tùy theo sở thích và phương pháp sử dụng của
mỗi người, có người cho rằng phân ngoại thì tốt hơn hoặc ngược lại, và cũng có người cho
rằng sử dụng cả hai nguồn nội và ngoại thì có thể tiết kiệm hơn sử dụng một nguồn duy
nhất,…), tuy nhiên không vì thế mà phủ nhận vai trò quan trọng của yếu tố giá bởi vì giá cả
của phân Urê sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của người nông dân, nếu
giá cả phân bón không ổn định và cứ tăng đột biến như hiện nay thì sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới tình hình canh tác của người nông dân.
Đánh giá của người nông dân về sản phẩm phân bón Urê
Kết quả điều tra cho thấy có đến 80% hộ nông dân đánh giá phân Urê hiện nay có chất lượng
tốt và 20% đánh giá rất tốt. Theo đánh giá của người nông dân thì sản phẩm phân Urê hiện
đang sử dụng có tác dụng rất tốt và không thể thiếu đối với cây lúa bởi vì nó giúp cho cây lúa
phát triển nhanh, ổn định, sinh trưởng tốt, đẻ nhánh nhiều, cho năng suất cao,…
Quá trình mua phân Urê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM PHÂN BÓN URÊ CỦA CÔNG TY TNHH HÒA PHÁT Ở THỊ TRƯỜNG AN GIANG.pdf