Tài liệu Khóa luận Tìm hiểu mô hình CRF và ứng dụng trong trích chọn thông tin trong Tiếng Việt: i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Loan
TÌM HIỂU MÔ HÌNH CRF
VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
TRONG TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI -2009
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Loan
TÌM HIỂU MÔ HÌNH CRF
VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
TRONG TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn : Tiến Sĩ Nguyễn Trí Thành
HÀ NỘI – 2009
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Nguyễn Trí Thành, người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô tại trường Đại học
Công Nghệ đã dạy dỗ và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt sẽ là vốn quý báu cho chúng em bước vào tương
lai.
Mình x...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tìm hiểu mô hình CRF và ứng dụng trong trích chọn thông tin trong Tiếng Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Loan
TÌM HIỂU MÔ HÌNH CRF
VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
TRONG TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI -2009
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Loan
TÌM HIỂU MÔ HÌNH CRF
VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
TRONG TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn : Tiến Sĩ Nguyễn Trí Thành
HÀ NỘI – 2009
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Nguyễn Trí Thành, người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô tại trường Đại học
Công Nghệ đã dạy dỗ và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt sẽ là vốn quý báu cho chúng em bước vào tương
lai.
Mình xin cảm ơn tập thể sinh viên K50C Trường Đại học Công Nghệ đã ủng hộ và
khuyến khích tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, con xin cảm ơn chân thành và biết ơn vô hạn tới gia đình, những người
có công sinh thành, nuôi dưỡng, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong nhận được sự thông
cảm của quý Thầy Cô và các bạn
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan
iv
TÓM TẮT
Nội dung của khóa luận là tìm hiểu mô hình CRF, và ứng dụng của mô hình này
trong trích chọn thông tin trong tiếng Việt. Trước hết khóa luận trình bày những khái
niệm chung về trích chọn thông thông tin. Đồng thời nêu đến hai hướng tiếp cận để xây
dựng một hệ thống trích chọn thông tin cũng như ưu nhược điểm của từng hướng tiếp cận,
Đồng thời cũng nêu ra được ứng dụng của trích chọn thông tin trong tiếng Việt như thế
nào. Cụ thể ở đây là bài toán trích chọn thông tin nhà đất.
Để ứng dụng trích chọn trong tiếng Việt luận văn đã nêu ra được ba mô hình học
máy trong đó tập trung chủ yếu vào mô hình Conditional Random Field –CRF. Bất kỳ mô
hình nào cũng có ưu nhược điểm trong luận văn này trình bày hai vấn đề lớn của mô hình
CRF đó là vấn đề gán nhãn và ước lượng tham số. Đồng thời cũng trình bày về công cụ
hữu ích CRF++.
Luận văn cũng trình bày được việc ứng dụng mô hình CRF làm nền tảng lý thuyết
và cơ sở thực hành là công cụ CRF vào bài toán trích chọn thông tin nhà đất. Một bài toán
nhỏ trong bài toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... iii
TÓM TẮT ..........................................................................................................................iv
MỤC LỤC ...........................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..........................................................................................vii
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1.TỔNG QUAN....................................................................................................3
1.1. TRÍCH CHỌN THÔNG TIN ................................................................................................ 3
1.2. CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN........................................................ 5
1.2.1. Hướng tiếp cận dựa trên tri thức.......................................................................5
1.2.2. Hướng tiếp cận xây dựng các mô hình học máy ...............................................5
1.3. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG IE................................................................................................ 7
1.4. BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT ..............................................8
1.5. Ý NGHĨA CỦA BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT .............................. 9
1.6. TỔNG KẾT CHƯƠNG....................................................................................................... 10
Chương 2. CONDITIONAL RANDOM FIELDS .........................................................11
2.1. MÔ HÌNH MARKOV ẨN- HMM...................................................................................... 11
2.2. MÔ HÌNH CỰC ĐẠI HÓA ENTROPY-MEMM............................................................... 13
2.3. MÔ HÌNH CONDITIONAL RANDOM FIELDS.............................................................. 15
2.3.1.Việc gán nhãn cho dữ liệu tuần tự ....................................................................15
2.3.2. Định nghĩa CRF...............................................................................................16
2.3.3. Nguyên lý cực đại hóa Entropy .......................................................................18
2.3.3.1. Độ đo Entropy điều kiện .................................................................................. 18
2.3.3.2. Các ràng buộc đối với phân phối mô hình..................................................... 19
2.3.3.3. Nguyên lý cực đại hóa Entropy....................................................................... 20
2.3.4. Hàm tiềm năng của các mô hình CRF.............................................................20
2.3.5. Conditional Random Fields.............................................................................21
2.3.6. So sánh với các mô hình khác .........................................................................22
2.4. TỔNG KẾT CHƯƠNG....................................................................................................... 23
Chương 3. THUẬT TOÁN GÁN NHÃN VÀ ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ CỦA MÔ
HÌNH CRF VÀ CÔNG CỤ CRF ++..............................................................................24
3.1. THUẬT TOÁN GÁN NHÃN CHO DỮ LIỆU DẠNG CHUỖI......................................... 24
vi
3.2. XÁC SUẤT CRF ĐƯỢC TÍNH NHƯ MỘT MA TRẬN.................................................. 25
3.3. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ CHO MÔ HÌNH CRF............................................................ 26
3.3.1. Thuật toán S..................................................................................................28
3.3.2. Thuật toán T .................................................................................................29
3.4. CÔNG CỤ CRF++ TOOLKIT............................................................................................ 30
3.4.1. Giới thiệu.......................................................................................................30
3.4.2. Tính năng.......................................................................................................31
3.4.3. Cài đặt và cách sử dụng.................................................................................31
3.4.3.1 Cài đặt.......................................................................................................31
3.4.3.2. File định dạng huấn luyện và test ................................................................ 31
3.4.3.3. Template type................................................................................................. 32
3.4.4. Huấn luyện và kiểm tra...................................................................................34
3.5. TỔNG KẾT CHƯƠNG....................................................................................................... 36
Chương 4. ỨNG DỤNG CRF VÀO BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ
ĐẤT....................................................................................................................................37
4.1. MÔ HÌNH HÓA BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT ........................... 37
4.1.1. Xử lý dữ liệu đầu vào .....................................................................................38
4.2. MÔI TRƯỜNG THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 39
4.2.1. Phần cứng ......................................................................................................39
4.2.2. Phần Mềm......................................................................................................39
4.2.3. Dữ liệu thực nghiệm......................................................................................39
4.2.3.1. Lần thử nghiệm thứ nhất ................................................................................... 40
4.2.3.2. Lần thử nghiệm thứ hai ..................................................................................... 40
4.2.3.3. Kết quả và đánh giá ........................................................................................... 42
4.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG ĐI CHO TƯƠNG LAI................................................................ 44
4.4. TỔNG KẾT CHƯƠNG....................................................................................................... 45
KẾT LUẬN .......................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................47
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Một hệ thống trích chọn thông tin ..........................................................................4
Hình 2. Mô hình xây dựng IE theo hướng tiếp cận dựa trên tri thức ...................................5
Hình 3. Mô hình xây dựng IE theo mô hình học máy..........................................................6
Hình 4. Modules chính của hệ thống IE..............................................................................7
Hình 5. HMM .....................................................................................................................12
Hình 6. Đồ thị vô hướng HMM..........................................................................................12
Hình 7. Đồ thị có hướng mô tả cho mô hinh MEMM........................................................13
Hình 8. Label alias..............................................................................................................14
Hình 9. Một trường ngẫu nhiên ..........................................................................................17
Hình 10. Đồ thị vô hướng mô tả cho CRF .........................................................................17
Hình 11. Mô tả các hàm tiềm năng....................................................................................18
Hình 12. Tỷ lệ lỗi của CRF so với các mô hình học máy khác..........................................23
Hình 13. Mô hình hoạt động của CRF++...........................................................................31
Hình 14. Mô hình xử lý dữ liệu của bài toán trích chọn nhà đất........................................38
Hình 15. Biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa hai lần kiểm tra.........................................44
viii
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Chú giải cho kí hiệu sử dụng
1 IE Trích chọn thông tin
2 HMM Mô hình Markov ẩn
3 MEMM Mô hình cực đại hóa Entropy
4 CRF Trường ngẫu nhiên có điều kiện
5 IR Tìm kiếm thông tin
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống ngày càng đa dạng và phong phú. Toàn
bộ các ứng dụng đều thực hiện trên các thông tin đầu vào từ dạng đơn giản đến phức
tạp. Từ dạng văn bản dạng ký tự thông thường cho đến những thông tin đầu vào phức
tạp như hình ảnh, âm thanh.
Việc ứng dụng công nghệ xử lý ngôn ngữ cũng hết sức phong phú. Có thể kể tới
trong những năm gần đây có một số công nghệ rất nổi tiếng như [1]: Hãng
SAMSUNG đưa ra thị trường điện thoại di động P207 có thể nhận biết được các câu
nói đơn giản ví dụ “tôi sẽ gọi lại” rồi chuyển chúng về dạng tin nhắn. Bên cạnh đó có
rất nhiều những công nghệ dịch tự động trên web như Language Tool dịch nhiều thứ
tiếng trong google. Có thể phân loại các bài toán như xử lý tiếng nói hay xử lý hình
ảnh (speech and image processing), xử lý văn bản (text processing), khai phá văn bản
hoặc web (text and web mining). Tất cả các bài toán đều được thực hiện bằng máy, tuy
nhiên vấn đề đặt ra là làm thế là để máy có thể xử lý một cách tự động lại là một bài
toán khó. Cái khó ở chỗ làm sao cho máy hiểu được ngôn ngữ đa dạng của con người.
Đối với tiếng Việt đã có một số các sản phẩm liên quan đến tiếng Việt như: Bộ
gõ chữ tiếng Việt, chương trình nhận dạng chữ tiếng Việt như VnDOCR của viện
Công Nghệ Thông Tin, các phần mềm như EVTRAN, gần đây tiêu biểu là kết quả của
việc Việt hóa Windows và Office.
Là người đi sau trong lĩnh vực xử lí ngôn ngữ tự nhiên, việc hiểu các công nghệ
ngôn ngữ là rất cần thiết. Trong luận văn này đề cập tới ứng dụng của CNTT trong
việc trích chọn thông tin trong tiếng Việt. Có rất nhiều phương pháp, trong luận văn
này giới thiệu mô hình Conditional Random Field là cơ sở lý thuyết để thực hiện công
việc và công cụ CRF++ để thực hành trích chọn thông tin trong tiếng Việt và cụ thể là
bài toán trích chọn thông tin nhà đất.
Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tìm hiểu mô hình CRF và
ứng dụng trong trích chọn thông tin trong tiếng Việt” em xin trình bày một công nghệ
ứng dụng trong việc xử lý ngôn ngữ tiếng Việt. Nội dung khóa luận gồm 4 chương:
¾ Chương 1: Tổng quan: Giới thiệu tổng quan về trích chọn thông tin, và
các cách tiếp cận để xây dựng hệ thống trích chọn thông tin những ứng
dụng của trích chọn thông tin, và ứng dụng trong xử lý tiếng Việt, đồng
2
thời cũng mô hình hóa và nêu được ý nghĩa của bài toán trích chọn thông
tin nhà đất.
¾ Chương 2: Conditional Random Fields: Chương này giới thiệu một số
mô hình học máy như HMM, MEMM và tập trung vào mô hình
Conditional Random Field – CRF. Đưa ra được khái niệm trường ngẫu
nhiên, trường ngẫu nhiên có điều kiện. Đồng thời cũng chỉ ra được rằng
mô hình CRF hiệu quả hơn so với các mô hình học máy khác.
¾ Chương 3: Thuật toán gán nhãn và ước lượng tham số cho mô hình
CRF và công cụ CRF++: Chương này đưa ra hai vấn đề cơ bản của mô
hình CRF và hướng giải quyết hiệu quả nhất. Ở đây thuật toán gán nhãn sử
dụng thuật toán Viterbi một thuật toán trong quy hoạch động. Và hai thuật
toán T và thuật toán S giải quyết vấn đề ước lượng tham số cho mô hình
CRF. Đồng thời cũng giới thiệu được công cụ CRF++ toolkit, một công cụ
cài đặt mô hình CRF được sử dụng trong bài toán trích chọn thông tin nhà
đất.
¾ Chương 4: Ứng dụng CRF vào bài toán trích chọn thông tin nhà đất:
Chương này nói về việc ứng dụng của mô hình CRF đã nói ở các chương
trước vào bài toán trích chọn thông tin nhà đất. Một hướng đi mới trong
bài toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN
Chủ đề chính của khóa luận là tìm hiểu mô hình Conditional Random Field và
ứng dụng trong trích chọn thông tin trong tiếng Việt. Chương này sẽ giới thiệu tổng
quan về trích chọn thông tin và các hướng tiếp cận trích chọn thông tin. Đồng thời
cũng nêu được ý nghĩa của việc trích chọn thông tin trong tiếng Việt.
1.1. TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
Khi tìm kiếm một thư mục có chứa rất nhiều thư mục con hoặc rất nhiều file với
nhiều định dạng khác nhau. Thực chất là chúng ta đang làm việc với các ký tự [10]
[11]. Do vậy có rất nhiều hướng để xử lý như:
¾ Lọc, đếm từ: Tập tin như một chuỗi các ký tự ASCII. Ví dụ trong Linux có thể
tìm kiếm file hoặc các ký tự bằng lệnh grep với điều kiện là đưa ra một chuỗi
mô ta cho nó.
¾ Tìm kiếm thông tin hoặc tài liệu: Tệp tin là những từ có thể là một chuỗi các
đơn vị từ mang một ý nghĩa nào đó.
¾ Trích chọn thông tin: Cũng như “tìm thông tin tài liệu” nhưng nó có thể là một
từ hoặc một cụm từ có nghĩa và liên quan đến một chủ đề cụ thể nào đó.
¾ Hiểu toàn văn bản (text understanding). Tệp tin như câu truyện, tiểu thuyết. Với
dữ liệu đầu vào rất lớn. Và nhiệm vụ của mình phải “hiểu toàn văn bản” mới
đưa ra được nội dung cần quan tâm.
Không giống như việc hiểu toàn văn bản (tất cả các câu chữ đều liên quan đến
nhau), các hệ thống trích chọn thông tin chỉ cố gắng nhận biết một số nội dung thông
tin đáng quan tâm. Có thể kể tới các mức độ trích chọn thông tin từ văn bản sau: Trích
chọn các thực thể (Entity Extraction), trích chọn quan hệ giữa các thực thể (Relation
Extraction), xác định đồng tham chiếu (Co-reference Resolution). Cũng phải lưu ý
rằng trích chọn không đơn thuần là trích chọn trong một văn bản với các ký tự ASCII
hoặc Unicode. Trích chọn ở đây có thể là trích chọn âm thanh, trích chọn hình ảnh.
Tuy nhiên trong luận văn này chỉ tập chung giới thiệu trích chọn thông tin liên quan
tới văn bản.
4
Các kỹ thuật sử dụng trong trích chọn thông tin gồm: Phân đoạn, phân lớp, kết
hợp và phân cụm.
Hình 1. Một hệ thống trích chọn thông tin
Trích chọn thông tin như một nhiệm vụ lấp đầy các trường (slots) trong cơ sở dữ
liệu bằng những đoạn text nhỏ hơn (hay nói cách khác kết quả của một hệ thống trích
chọn thông tin thường là các mẫu chứa một số lượng xác định các trường đã được điền
thông tin). Ví dụ như ở hình 1 ta có một hệ thống trích chọn những tên riêng xuất hiện
trong văn bản, trích chọn các tổ chức liên quan, tìm các sự liên kết giữa các tổ chức và
tên người, vị trí của người đó trong tổ chức và cuối cùng là đưa vào trong cơ sở dữ
liệu.
October 14, 2002, 4:00 a.m. PT
For years, Microsoft Corporation CEO Bill
Gates railed against the economic philosophy
of open-source software with Orwellian fervor,
denouncing its communal licensing as a
"cancer" that stifled technological innovation.
Today, Microsoft claims to "love" the open-
source concept, by which software code is
made public to encourage improvement and
development by outside programmers. Gates
himself says Microsoft will gladly disclose its
crown jewels--the coveted code behind the
Windows operating system--to select
customers.
"We can be open source. We love the concept
of shared source," said Bill Veghte, a
Microsoft VP. "That's a super-important shift
for us in terms of code access.“
Richard Stallman, founder of the Free
Software Foundation, countered saying…
Microsoft Corporation
CEO
Bill Gates
Microsoft
Gates
Microsoft
Bill Veghte
Microsoft
VP
Richard Stallman
founder
Free Software Foundation N A
M E
T I
T L
E
O R
GA
N I
ZA
T I
O N
B i
l l
G
at
e s
CE
O
M i
cr
o s
o f
t
B i
l l
V
e g
ht
e
VP
M i
cr
o s
o f
t
R i
ch
a r
d
S t
a l
lm
a n
fo
u n
d e
r
Fr
e e
S
of
t .
.
*
*
*
*
5
1.2. CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN
1.2.1. Hướng tiếp cận dựa trên tri thức
Đặc điểm của việc xây dựng hệ thống trích chọn thông tin theo hướng này là hệ
thống luật được xây dựng bằng tay hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm riêng của
từng người trong từng lĩnh vực của IE, các mẫu hay các luật được tạo ra và được kiểm
duyệt một cách kỹ lưỡng có quy mô bởi các “knowlegde engineer” [10]. Những quy
tắc luôn được kiểm định nhiều lần. Có thể mô hình hóa việc xây dựng này theo hình 2
như sau:
Hình 2. Mô hình xây dựng IE theo hướng tiếp cận dựa trên tri thức
Với cách tiếp cận này thì hệ thống hoạt động theo một chu trình. Để xây dựng
một hệ thống hoạt động tốt phải luôn luôn có sự tương tác giữa người viết luật và hệ
thống cùng với kho ngữ liệu huấn luyện (hình 2) và tập luật luôn luôn được cập nhật
để cho hệ thống có thể hoạt động tốt nhất.
1.2.2. Hướng tiếp cận xây dựng các mô hình học máy
Với hệ thống IE được xây dựng theo hướng tiếp cận dựa trên tri thức thì chu
trình kiểm tra và sửa lỗi gặp rất nhiều khó khăn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Loại ngôn ngữ, thời gian và khả năng viết luật. Chỉ một vài thay đổi trong đặc tả cũng
gây khó khăn trong sự điều chỉnh.
Câu trả lời cho các giới hạn này là phải xây dựng một mô hình bằng cách nào đó
có thể “tự học”. Điều này sẽ giúp làm giảm bớt sự tham gia của các chuyên gia ngôn
ngữ và làm tăng tính linh hoạt cho hệ thống. Có rất nhiều phương pháp học máy như
mô hình markov ẩn (Hidden Markov Models-HMM), các mô hình Markov cực đại hóa
Entropy (Maximum Markov Models – MEMM) và mô hình các trường ngẫu nhiên có
Kho tài
liệu
Luật cũ Kiểm duyệt
Sửa chữa
Luật mới
Cập nhật
knowlegde
engineer
6
điều kiện ( Conditional Random Fields – CRF)… Các mô hình này sẽ được đề cập chi
tiết trong chương sau.
Các đặc điểm phải kể đến của việc xây dựng hệ thống IE theo hướng hệ thống có
thể tự đào tạo (automatic training approach) là không cần một người nào đó hiểu biết
về cách hoạt động của hệ thống IE và viết luật cho nó như thế nào [10]. Điều cần thiết
ở đây là một người nào đó biết được miền ứng dụng của nó và hiểu được những thông
tin cần rút trích. Một khi dữ liệu huấn luyện được chú thích, thuật toán huấn luyện
chạy và sinh ra những thông tin học được hay còn gọi là model để phục vụ cho quá
trình trích chọn tự động sau này. Mô hình với hướng tiếp cận này được mô tả qua hình
3 như sau: Các thuật học sẽ dựa trên dữ liệu để tự học và thu được một model, dựa trên
model này nó sẽ trích chọn các thông tin trên dữ liệu mới.
Hình 3. Mô hình xây dựng IE theo mô hình học máy
Khi xây dựng hệ thống IE theo hướng này phải tập trung vào việc tạo ra dữ liệu
huấn luyện. Hệ thống có thể tự học mà không cần sự can thiệp của bất kỳ các chuyên
viên nào. Tuy vậy việc xây dựng và lưu trữ tập dữ liệu huấn luyện rất khó và đắt vì để
hệ thống có thể thực hiện tốt thì yêu cầu dữ liệu phải nhiều đó cũng là hệ quả dẫn đến
việc khó sửa đổi. Vì chỉ cần thêm hoặc xóa các thuộc tính thì cần phải thay đổi trên
toàn tập huấn luyện của nó.
Tùy vào công việc và những điều kiện đã có mà ta có thể xây dựng hệ thống IE
theo hướng các mô hình học máy hoặc theo hướng tiếp cận dựa tri thức. Ví dụ như khi
nguồn văn bản và người viết luật đáp ứng được yêu cầu thì nên xây dựng hệ thống IE
theo hướng tiếp cận dựa tri thức, hoặc khi các mô tả về thông tin trích chọn luôn có sự
thay đổi thì cũng lên làm theo hướng thứ nhất. Còn với dữ liệu lớn thì nên xây dựng hệ
thống IE theo mô hình học máy.
Dữ liệu
Huấn
luyện
Thuật toán học
Model
file
7
1.3. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG IE
Mặc dù hệ thống IE được xây dựng theo các ứng dụng và công việc khác nhau,
theo những cách khác nhau. Nhưng về cơ bản thì một hệ thống IE nói chung có những
phần tử chính được mô tả trong hình sau:
Hình 4. Modules chính của hệ thống IE
Với mô hình trên thì tùy thuộc vào từng ngôn ngữ mà có các bài toán cụ thể và
có những phương pháp xử lý cho phù hợp. Với rất nhiều ngôn ngữ đa dạng do vậy hệ
thống từ tố của mỗi quốc gia sẽ khác nhau: Ví dụ như ngôn ngữ Trung Quốc và Nhật
Bản khác hẳn so với chuẩn ngôn ngữ European. Nhưng chúng ta quan tâm là đối với
tiếng Việt thì có những khó khăn gì trong quá trình xử lý. Về mặt ngữ pháp và ngữ
nghĩa gặp rất nhiều khó khăn. Vì các công cụ để xử lý trong các bước trên là hầu như
chưa có sẵn, hơn nữa đối với tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn âm và đa âm phức tạp do
vậy việc xử lý cũng gặp khó khăn.
Phân đoạn từ
Gán nhãn từ loại
Phân tích cú pháp
hoàn chỉnh
Đồng tham chiếu
Trộn các kết quả
Phân tích từ tố
Xử lý hình thái, và
từ vựng
Phân tích cú pháp
Phân tích miền
8
1.4. BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT
Các bài toán điển hình trong xử lý tiếng Việt đó là: nhận biết các loại thực thể,
phân nhóm các cụm từ tiếng Việt, phân loại văn bản tiếng Việt. Đây là những bài toán
cơ bản nhưng đóng vai trò quan trọng để giúp xử lý các bài toàn phức tạp trong lĩnh
vực này. Trong luận văn này trình bày bài toán trích chọn thông tin nhà đất.
Ở đây chúng ta phải phân biệt rõ giữa tìm kiếm thông tin (Information Retrival -
IR) và trích chọn thông tin (Information Extraction -IE). IR có thể hiểu đơn giản là từ
một nguồn rất nhiều tệp văn bản hay tiếng nói tìm ra những tệp có nội dung liên quan
đến một câu hỏi hay một điều cần biết. Điển hình của công nghệ này là Google, một hệ
tìm kiếm trên web. Cần nói thêm rằng mặc dù rất hữu hiệu, nhưng google chỉ cho
chúng ta tìm theo những từ khóa và đôi khi tìm những kết quả không hề liên quan,
hoặc tìm ra những văn bản vốn đã tồn tại trên Web.
Với Information Extraction từ một nguồn rất nhiều tệp văn bản hay lời nói tìm ra
những đoạn bên trong một số tệp liên quan đến một vấn đề cần quan tâm. Ví dụ xét
một bản tin nhà đất sau:
“Cần bán chung cư TT9 Văn Phú mặt đường Lê Trọng Tốn, diện tích 90m2, mặt
tiền 4,5m. Giá bán: 1 tỷ Liên hệ: 0988830999”
Với bản tin nhà đất trên ta chỉ cần quan tâm đến địa chỉ, diện tích, giá bán, loại
nhà và điện thoại liên hệ. Do vậy không nhất thiết phải hiểu toàn văn bản, mục đích
của bài toán trích chọn thông tin nhà đất là làm sao đưa ra được các thông tin liên quan
đến địa chỉ, diện tích, giá bán, loại nhà… từ một khối dữ liệu rất lớn. Với mục đích đó
văn bản trên có thể được mô phỏng bằng cách gán nhãn như sau:
Cần bán chung cư TT9 Văn Phú mặt
đường Lê Trọng Tốn , diện tích 90m2, mặt tiền 4,5m.
Giá bán: 1 tỷ . Liên hệ: 0988830999 .
Với các quy ước các nhãn cho các từ tố trong đoạn tin trên như sau:
9 DC: Địa chỉ trong đó B-DC là từ bắt đầu của địa chỉ và I-DC là các từ
tiếp theo của địa chỉ
9 GB: Giá bán trong đó B-GB là từ bắt đầu của giá bán và I-GB là các từ
tiếp theo của giá bán
9 DT: Diện tích trong đó B-DT là từ bắt đầu của diện tích và I-DT từ tiếp
theo của diện tích
9
9 DD:Di động trong đó B-DD là từ bắt đầu của số di động và I-DD là các từ
tiếp theo của số di động
9 LN: loại nhà có thể là chung cư hoặc căn hộ, trong đó B-LN là từ bắt đầu
loại nhà, I-LN là từ tiếp theo của loại nhà.
Cũng như các bài toán trích chọn khác như: trích chọn thực thể, nhận dạng tên,
trích chọn thông tin nhà đất cũng có các hướng tiếp cận khác nhau, trong luận văn này
tập trung vào bài toán trích chọn thông tin nhà đất theo phương pháp học máy bằng
cách sử dụng mô hình CRF. Một mô hình được đánh giá là có chất lượng cao đối với
bài toán trích chọn thông tin.
1.5. Ý NGHĨA CỦA BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT
Trong bất cứ một ngôn ngữ nào thì việc thì việc tìm ra những thông tin liên quan
là điều rất quan trọng mà không cần phải đọc hiểu toàn bộ văn bản. Chính vì vậy việc
trích chọn thông tin có một nghĩa rất lớn trong việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
¾ Tiết kiệm thời gian. Như chúng ta đã biết thì mỗi một bản tin đăng trên những
website khác nhau thì có những định dạng rất khác nhau: Có thể là định dạng
văn bản thông thường, cũng có thể là dạng bảng biểu, hoặc các đường liên
kết… Với những cách thể hiện văn bản như vậy thì việc tìm ra những thông tin
như diện tích của ngôi nhà, địa chỉ… Là một việc tương đối khó khăn. Với bài
toán trích chọn thông tin nhà đất thì sẽ tiết kiệm thời gian rất nhiều cho người
bán và người mua.
¾ Có thể tìm kiếm thông tin chính xác hơn rất nhiều. Vấn đề ở đây là trong một
bản tin có sự nhập nhằng giữa thông tin địa chỉ của mảnh đất và địa chỉ của
người chủ. Việc trích chọn có thể giảm bớt sự nhập nhằng trong thông tin này.
Nói rộng hơn nữa bài toán trích chọn thông tin nhà đất chỉ là bài toán nhỏ. Từ bài
toán này ta cũng thấy được ý nghĩa của việc trích chọn thông tin trong tiếng Việt.
¾ Giúp cho việc tóm tắt văn bản chính xác nếu như chủ đề của văn bản được chỉ
rõ
¾ Tự tạo ra các trường liên quan một cách tự động trong cơ sở dữ liệu được lấy
từ văn bản.
¾ Một số ứng dụng điển hình của trích chọn thông tin: sử dụng trích chọn thông
tin trong thư viện số- DL (Digital Libraries) - thư viện số có thể hiểu là các văn
10
bản hoặc hình ảnh…. Rút trích thông tin từ thư điện tử. Trích chọn tiểu sử
người (có thể là chân dung, vị trí, email, địa chỉ, số điện thoại, số fax…)
1.6. TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương này giới thiệu tổng quan về trích chọn thông tin. Với hai hướng tiếp cận
của xây dựng hệ thống trích chọn thông tin theo hướng máy tri thức và theo hướng hệ
thống tự đào tạo giúp mọi người có thể hình dung ra được các cách tiếp cận với trích
chọn thông tin. Đồng thời cũng nêu ra được nhiệm vụ của khóa luận.
11
Chương 2.
CONDITIONAL RANDOM FIELDS
Như giới thiệu trong chương trước, chương này giới thiệu vào một số mô hình
học máy, trong đó tập trung vào mô hình Conditional Random Fields (CRF) [11] [13]
[8] [17], phần đầu nêu lên hai mô hình học máy HMM, và MEMM và những vấn đề
gặp phải từ đó nêu lên mô hình học máy CRF có thể giải quyết được các vấn đề đó
như thế nào. Đồng thời cũng giới thiệu được chi tiết về mô hình CRF như: Đưa ra
được định nghĩa CRF, xác định các hàm tiềm năng của CRF thông qua nguyên lý cực
đại hóa Entropy, xác định được các ràng buộc của mô hình.
Một số qui ước ký hiệu:
¾ Chữ viết hoa X, Y, Z.. kí hiệu cho các biến ngẫu nhiên.
¾ Chữ đậm xr ví dụ: x = (x1,...,xn), y, t .. ký hiệu các vector vector
biểu diễn chuỗi dữ liệu quan sát , vector biểu diễn chuỗi các nhãn.
¾ xi , yi biểu diễn các thành phần trong một vector.
¾ chữ viết thường x, y, z…. là ký hiệu cho một giá trị đơn như một
dữ liệu quan sát hay một trạng thái.
¾ S là tập các hữu hạn trạng thái.
¾ O là tập dữ liệu quan sát được.
2.1. MÔ HÌNH MARKOV ẨN- HMM
Mô hình Markov được giới thiệu vào cuối những năm 1960 [12]. Cho đến hiện
nay nó có một ứng dụng khá rộng như trong nhận dạng giọng nói, tính toán sinh học
(Computational Biology ), và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
HMM là mô hình máy hữu hạn trạng thái với các tham số biểu diễn xác suất
chuyển trạng thái và xác suất sinh dữ liệu quan sát tại mỗi trạng thái.
Mô hình Markov ẩn là mô hình thống kê trong đó hệ thống được mô hình hóa
được cho là một quá trình Markov với các tham số không biết trước, nhiệm vụ là xác
định các tham số ẩn từ các tham số quan sát được. Các tham số của mô hình được rút
ra sau đó có thể sử dụng để thực hiện các phân tích kế tiếp. Trong bài toán trích chọn
thông tin nhà đất thì các tham số quan sát được đó chính là các từ trong câu, còn các
trạng thái chính là các nhãn B-DC, I-DC, B-DT, I-DT..
12
Trong một mô hình Markov điển hình, trạng thái được quan sát trực tiếp bởi
người quan sát [21], và vì vậy các xác suất chuyển tiếp trạng thái là các tham số duy
nhất (hình 5 có thể mô tả rõ cho điều này).
Hình 5. HMM
- xi — Các trạng thái trong mô hình Markov
- aij — Các xác suất chuyển tiếp
- bij — Các xác suất đầu ra
- yi — Các dữ liệu quan sát
Mô hình Markov ẩn thêm vào các đầu ra: mỗi trạng thái có xác suất phân bố trên
các biểu hiện đầu ra có thể. Vì vậy, nhìn vào dãy của các biểu hiện được sinh ra bởi
HMM không trực tiếp chỉ ra dãy các trạng thái. Ta có tìm ra được chuỗi các trạng thái
mô tả tốt nhất cho chuỗi dữ liệu quan sát được bằng cách tính.
)(/)|()|( XPXYPXYP = (2.1)
Hình 6. Đồ thị vô hướng HMM
Ở đó Yn là trạng thái tại thời điểm thứ t=n trong chuỗi trạng thái Y, Xn là dữ liệu
quan sát được tại thời điểm thứ t=n trong chuỗi X. Do trạng thái hiện tại chỉ phụ thuộc
vào trạng thái ngay trước đó với giả thiết rằng dữ liệu quan sát được tại thời điểm t chỉ
phụ thuộc và trạng thái t. Ta có thể tính P(Y, X).
∏
−
−=
n
t
tttt YXPYYPYXPYPXYP
2
1111 )|(*)|()|()(),( (2.2)
Y1 Y2 … … … Yn
X1 X2 … … … Xn
13
Một số hạn chế của mô hình Markov để tính được xác suất P(Y,X) thông thường
ta phải liệt kê hết các trường hợp có thể của chuỗi Y và chuỗi X. Thực tế thì chuỗi Y là
hữu hạn có thể liệt kê được, còn X (các dữ liệu quan sát) là rất phong phú. Để giải
quyết các vấn đề này HMM đưa ra giả thiết về sự độc lập giữa các dữ liệu quan sát:
Dữ liệu quan sát được tại thời điểm t chỉ phụ thuộc vào trạng thái tại thời điểm đó.
Hạn chế thứ hai gặp phải là việc sử dụng xác suất đồng thời P(Y, X) đôi khi không
chính xác vì với một số bài toán thì việc sử dụng xác suất điều kiện P(Y | X) cho kết
quả tốt hơn rất nhiều.
2.2. MÔ HÌNH CỰC ĐẠI HÓA ENTROPY-MEMM
Mô hình MEMM [4] thay thế các xác suất chuyển trạng thái và các xác suất
sinh quan sát trong HMM bởi một hàm xác suất duy nhất P(Si | Si-1, Oi) (xác suất dịch
chuyển từ trạng thái hiện tại là Si-1 tới trạng thái trước đó là Si với dữ liệu quan sát
hiện tại là Oi) thay vì sử dụng P(Si | Si-1) và P(Oi | Si). Mô hình MEMM quan niệm rằng
các quan sát đã được cho trước và chúng ta không cần quan tâm đến xác suất sinh ra
chúng mà chỉ quan tâm vào xác suất chuyển trạng thái.
Dưới đây là đồ thị có hướng mô tả cho mô hình MEMM.
Hình 7. Đồ thị có hướng mô tả cho mô hinh MEMM
Qua đồ thị ta nhận thấy rằng quan sát hiện tại không chỉ phụ thuộc vào trạng thái
hiện tại mà còn có thể phụ thuộc vào trạng thái trước đó.
Xác suất P(S | O) có thể tính như sau:
∏
=
−=
n
t
ttt OSSPOSPOSP
1
1 ),|(*),()|( (2.3)
MEMM coi dữ liệu quan sát là các điều kiện cho trước thay vì coi chúng là các
thành phần được sinh bởi mô hình như trong HMM vì thế xác suất chuyển trạng thái
có thể phụ thuộc vào các thuộc tính đa dạng của chuỗi dữ liệu quan sát.
S1 S2 … … … Sn
S1:n
14
Với mô hình này ta chia ),|( 1 ttt OSSP − thành các hàm dịch chuyển được huấn
luyện một cách riêng biệt trong |S| - tập hợp trạng thái. Như
sau: ),|()|( 11t tttttS OSSPOSP −=−
McCallum xác định phân phối cho xác suất chuyển trạng thái có dạng hàm mũ
sau:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛= ∑
−
− ),(exp),(
1)|(
1
1 tta
a
a
tt
ttS SOfSOZ
OSP
t
λ (2.4)
Ở đây aλ là các tham số cần được huấn luyện; Z(Ot, St) là thừa số chuẩn hóa để
tổng xác suất chuyển từ trạng St-1 sang St kề với nó đều bằng 1; fa(Ot, St) là hàm thuộc
tính tại vị trí thứ i trong chuỗi dữ liệu quan sát và trong chuỗi trạng thái. Ở đây ta định
nghĩa mỗi một thuộc tính fa có hai đối số: Dữ liệu quan sát hiện tại và trạng thái hiện
tại. McCallum cũng đinh nghĩa a= trong đó b chỉ phụ thuộc vào dữ liệu quan sát
hiện tại.
1 nếu dữ liệu quan sát hiện tại là “1tỷ”
b(Ot)=
0 nếu ngược lại
Hàm thuộc tính fa xác định nếu b(Ot) nhận một giá trị xác định:
1 nếu b(Ot)=1 và St=St-1
f(Ot,St)=
0 nếu ngược lại
Vấn đề “label alias” gặp phải trong mô hình MEMM
Vấn đề gặp phải ở mô hình MEMM [14] “lable alias”. Xét một ví dụ đơn giản
sau:
Hình 8. label alias
15
Giả sử ta cần xác định chuỗi trạng thái khi xuất hiện chuỗi quan sát là “rob” do
vậy chuỗi trạng thái đúng là 0345 vì vậy ta mong đợi xác suất.
P( 0345|rob ) > P( 0125|rob)
Lại có P(0125|rob) = P(0)*P(1|0, r)*P(2|1,o )*P(5|2, b).
Do xác suất chuyển trạng thái của 2 trạng thái kề nhau là l. Do vậy:
P(0125 | rob)=P(0)*P(1 | 0, r).
Tương tự ta cũng có P(0345 | rob)=P(0)*P(3 | 0, r). Nếu trong tập huấn luyện
“rib”xuất hiện nhiều hơn “rob” thì chuỗi trạng thái S=0125 luôn được chọn dù chuỗi
quan sát là rib hay rob. Đây là hạn chế gặp phải trong mô hình MEMM, hạn chế này
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình gán nhãn của MEMM.
Để giải quyết vấn đề alias Léon Bottou (1991) [4] đưa ra một số cách sau: Thứ
nhất như mô hình ở trên ta có thể gộp trạng thái 1 và 4 và trì hoãn việc phân nhánh cho
đến khi gặp một quan sát xác định ( Discriminating Observation ). Nhưng đối với máy
hữu hạn trạng thái thì điều này không thể vì xảy ra sự bùng nổ tổ hợp. giải pháp thứ
hai là ta có thể luôn thay đổi cấu trúc trạng thái của mô hình điều này có nghĩa xác suất
của toàn bộ chuỗi trạng thái sẽ không được bảo tồn mà có thể bị thay đổi trong một vài
bước chuyển tùy thuộc vào quan sát đó.
Trên đây là những vấn đề hạn chế của HMM và MEMM từ đó cho thấy nhu cầu
cần thiết của mô hình CRF có thể giải quyết những hạn chế trên.
2.3. MÔ HÌNH CONDITIONAL RANDOM FIELDS
CRF được giới thiệu vào những năm 2001 bởi Lafferty và các đồng nghiệp [14]
[11]. CRF là mô hình dựa trên xác xuất điều kiện, thường được sử dụng trong gán
nhãn và phân tích dữ liệu tuần tự ví dụ ký tự, ngôn ngữ tự nhiên. Khác với mô hình
MEMM, CRF là mô hình đồ thị vô hướng. Điều này cho phép CRF có thể định nghĩa
phân phối xác suất của toàn bộ chuỗi trạng thái với điều kiện biết chuỗi quan sát cho
trước thay vì phân phối trên mỗi trạng thái với điều kiện biết trạng thái trước đó và
quan sát hiện tại như trong mô hình MEMM. Chính những tính chất này của CRF mà
mô hình này giải quyết được vấn đề “label bias”.
2.3.1. Việc gán nhãn cho dữ liệu tuần tự
Nhiệm vụ của gán nhãn tuần tự [13] để thiết lập chuỗi quan sát được xuất hiện
trong nhiều trường. Một trong những phương thức phổ biến để thực hiện gán nhãn và
16
phân đoạn là sử dụng quy tắc HMM hoặc mô hình máy hữu hạn trạng thái để định
nghĩa chuỗi các nhãn có thể xảy ra nhất cho những từ của bất cứ câu nào.
Theo những nghiên cứu về mô hình Markov ẩn và mô hình cực đại hóa Entropy
ở trên. Thì CRF đã giải quyết được toàn bộ những vấn đề mà hai mô hình trên mắc
phải như “ label alias ”[11].
Conditional random fields là một probabilistic framework (theo xác suất) cho
việc gán nhãn và phân đoạn dữ liệu tuần tự. Thay vì sử dụng xác suất độc lập trên
chuỗi nhãn và chuỗi quan sát, ta sử dụng xác suất có điều kiện P(Y | X) trên toàn bộ
chuỗi nhãn được đưa bởi chuỗi mỗi chuỗi quan sát X. CRF là một mô hình đồ thị vô
hướng định nghĩa một phân bố tuyến tính đơn trên các chuỗi nhãn (trình tự nhãn) được
đưa ra bởi các chuỗi quan sát được. CRFs thuận lợi hơn các mô hình Markov và
MEMM. Nó làm tốt hơn cả của MEMM và HMM trên số lượng chuỗi gán nhãn lớn.Ví
dụ: xét ngôn ngữ tự nhiên, việc gán nhãn cho các từ trong câu sẽ tương ứng với loại từ
vựng. Ở đây các câu sẽ là dữ liệu tuần tự còn nhãn cần gán chính là các từ loại
[NP He ] [VP reckons ] [NP the current account deficit ] [VP will narrow ] [PP to
] [NP only # 1.8 billion ] [PP in ] [NP September ]
Trong đó ý nghĩa của các nhãn là: NP: nounse phrase, VP: verb phrase…
Trong bài toán trích chọn thông tin nhà đất của mình thì dữ liệu tuần tự ở đây
chính là các bản tin nhà đất, còn các nhãn cần gán đó là các thông tin về địa chỉ (B-
DC, I-DC) hoặc diện tích (B-DT,I-DT)…
2.3.2. Định nghĩa CRF
Trước khi xem định nghĩa trường ngẫu nhiên điều kiện ta xem định nghĩa thế nào
là một trường ngẫu nhiên [9]
Cho một đồ thị vô hướng không có chu trình G(V,E), ở đây V là tập các đỉnh của
đồ thị và E là tập các cạnh vô hướng nối các đỉnh của đồ thị nếu thỏa mãn:
Υ Υ ),|(),|( ikkijiji vvvvPvvvvP ≈=≠ thì V gọi là trường ngẫu nhiên (2.5)
17
Hình 9. Một trường ngẫu nhiên
P(Y5| ΥYi)=P(Y5|Y4,Y6) . Vậy Y={Y5, Y4,Y6} là trường ngẫu nhiên.
Tiếp đến chúng ta định nghĩa trường ngẫu nhiên có điều kiện như sau: X là biến
ngẫu nhiên nhận giá trị là chuỗi dữ liệu cần phải gán nhãn.Y là biến ngẫu nhiên nhận
giá trị là chuỗi nhãn tương ứng. Mỗi thành phần Yi của Y là một biến ngẫu nhiên nhận
giá trị trong tập hữu hạn các trạng thái S. Các đỉnh V biểu diễn các thành phần của
biến ngẫu nhiên Y sao cho tồn tại ánh xạ một – một giữa các đỉnh và một thành phần Yv
của Y. Ta nói:
CRF được định nghĩa: (Y | X) là một trường ngẫu nhiên điều kiện (Conditional
Random Field) với điều kiện X khi ta chỉ tính được xác xuất có điệu kiện P(Yi | Xi) với
Yi⊂Y và Xi⊂ X và với mỗi Xi ta chọn được argmaxYiP(Yi | Xi).
Trong bài toán dữ liệu dạng chuỗi, G có thể được biểu diễn như sau:
G = ( V={1,2,3,…m}, E={i,i+1}i=1…m-1).
Kí hiệu X=(X1, X2…Xn), Y=(Y1, Y2,…Yn). Ta có mô hình đồ thị vô hướng của CRF
có dạng sau:
Hình 10. Đồ thị vô hướng mô tả cho CRF
Y5
Y1
Y4 Y3
Y2
Y6
18
Gọi C là tập hợp tất cả các đồ thị con đầy đủ của đồ thị G (đồ thị biểu diễn cấu
trúc của một CRF). Theo kết quả của Hammerly-Clifford cho các trường Markov, ta
thừa số hóa được p(y | x) – xác suất của chuỗi nhãn với điều kiện biết chuỗi dữ liệu
quan sát – thành tích các hàm tiềm năng:
P(y|x)=∏
∈ CA
A xA )|(ψ (2.6)
Có thể mô phỏng như hình sau:
Hình 11. Mô tả các hàm tiềm năng
Tính chất của trường ngẫu nhiên có điệu kiện là:
¾ Mô hình phân biệt (discriminative models)
¾ Mô hình chuỗi (sequential models)
¾ Mô hình đồ thị vô hướng (Undirected graphical models)
2.3.3. Nguyên lý cực đại hóa Entropy
Laferty xác định các hàm tiềm năng cho các mô hình CRF dựa trên nguyên lý
cực đại hóa Entropy [7]. Nguyên lý này cho phép đánh giá các phân phối xác suất từ
một tập các dữ liệu huấn luyện.
2.3.3.1. Độ đo Entropy điều kiện
Entropy là độ đo tính đồng đều hay tính không chắc chắn của một phân phối xác
suất [7]. Độ đo Entropy điều kiện của một phân phối mô hình trên “một chuỗi trạng
thái với điều kiện biết chuỗi dữ liệu quan sát ” p(y | x) có dạng sau:
H(y | x) = - ∑
yx,
p(x, y)*log p(y | x) (2.7)
= - ∑
yx,
p^(x)*p(y | x)*log p(y | x)
X1:n
Yt+1
Yt+2
Y t
Yt+3
Ψ1
Ψ2
Ψ3
19
2.3.3.2. Các ràng buộc đối với phân phối mô hình
Vấn đề chính là phải tìm ra chuỗi p*(y|x) sao cho thỏa mãn hàm mục tiêu sau:
p* (y|x) = argmaxH(y|x) (2.8)
Các ràng buộc đối với mô hình được thiết lập bằng cách thống kê các thuộc tính
được rút ra từ tập dữ liệu huấn luyện. Ví dụ về một thuộc tính
1 nếu y=name, x=Mister
fi(x,y)=
0 nếu ngược lại
Tập các thuộc tính là tập hợp các thông tin quan trọng trong dữ liệu huấn luyện.
Ký hiệu kì vọng của thuộc tính f theo phân phối xác suất thực nghiệm :
fE ][ˆ =∑
x,y
i(x,y)(x,y) fpˆ (2.9)
Ở đây p^(x,y) là phân phối thực nghiệm trong dữ liệu huấn luyện. Dữ liệu huấn
luyện gồm N cặp, mỗi cặp gồm một chuỗi dữ liệu quan sát và một chuỗi nhãn
D={(xi,yi)}, khi đó phân phối thực nghiệm trong dữ liệu huấn luyện được tính như sau:
),(ˆ yxp = 1/N * số lần xuất hiện đồng thời của x,y trong tập huấn luyện
Kỳ vọng của thuộc tính f theo phân phối xác suất trong mô hình
Ep[f] =∑
x,y
i(x,y)x)*fp(x) *p(y| (2.10)
Phân phối mô hình thống nhất với phân phối thực nghiệm chỉ khi kỳ vọng của
mọi thuộc tính theo phân phối xác suất phải xấp xỉ bằng kì vọng của thuộc tính đó theo
phân phối mô hình :
fEfE pyxp ][][),(ˆ = (2.11)
Từ công thức (2.11) có thể thấy rõ các ràng buộc của mô hình.
20
2.3.3.3. Nguyên lý cực đại hóa Entropy
Gọi P là không gian của tất cả các phân phối xác suất điều kiện, và n là số các
thuộc tính rút ra từ dữ liệu huấn luyện. P’ là tập con của P, P’ được xác định như sau:
P’={ p |P∈ fEfE pp ][][ˆ = }...3,2,1{ ni∈∀ }
(2.12)
Tư tưởng chính của nguyên lý cực đại hóa Entropy là ta phải xác định một phân
phối mô hình sao cho: phân phối mô hình phải thỏa mãn mọi ràng buộc được rút ra từ
thực nghiệm, và phải gần nhất với phân phối đều. Có nghĩa là ta phải tìm phân phối
mô hình p( y | x ) thỏa mãn hai điều kiện thứ nhất phải thuộc tập P’ thứ hai là nó phải
làm cực đại hóa Entropy điều kiện (2.7)
Hay nói cách khác khi fEfE pp ][][ˆ = và p(y | x)≥0 yx,∀ và∑
∈
∀=
Yy
xxyp 1)|( ta
sẽ có (2.7)
Với mỗi một thuộc tính fi ta đưa vào một thừa số langrange λi, ta định nghĩa hàm
Lagrange L(p, λ) như sau:
L(p, λ) = H(p)+ ( )∑
i
ip ipi ][fE ][fE ˆ -*λ (2.13)
Phân phối p(y | x) làm cực đại hóa độ đo Entropy H(p) và thỏa mãn n ràng buộc
(2.11) cũng sẽ làm cực đại hàm L(p, λ). Từ (2.13) suy ra
P(y | x) = )exp(
)(
1
i
i
i fxZ ∑λλ (2.14)
Ở đây Zλ(x) là thừa số chuẩn hóa để đảm bảo ∑
y
xyp )|( =1 với mọi x:
Zλ(x)=∑ ∑ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
y i
ii fλexp (2.15)
2.3.4. Hàm tiềm năng của các mô hình CRF
Bằng cách áp dụng nguyên lý cực đại hóa Entropy, Lafferty xác định hàm tiềm
năng của một CRF có dạng hàm số mũ.
ΨA(A|x)=exp∑
k
xAfy )|(κκ (2.16)
Trong đó:
fk là một thuộc tính của chuỗi dữ liệu quan sát
21
yk là trọng số chỉ mức độ biểu đạt thông tin của thuộc tính fk
A là đồ thị con của đồ thị vô hướng G
2.3.5. Conditional Random Fields
Mô hình CRFs cho phép các quan sát trên toàn bộ X, nhờ đó chúng ta có thể sử
dụng nhiều thuộc tính hơn phương pháp Hidden Markov Model. Một cách hình thức
chúng ta có thể xác định được quan hệ giữa một dãy các nhãn y và một câu đầu vào x
qua công thức sau.
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ += ∑∑ ∑∑−
t k t k
ikkiikk xysxyytxZ
xyP ),(),,(exp
)(
1)|( 1 μλ (2.17)
Ở đây x,y là chuỗi dữ liệu quan sát và chuỗi trạng thái tương ứng; tk(yi-1,yi,x,i): là
thuộc tính của toàn bộ chuỗi quan sát và các trạng thái tại vị trí i-1, i trong chuỗi trạng
thái; sk(yi,x,i): là thuộc tính của toàn bộ chuỗi quan sát và trạng thái tại vị trí i trong
chuỗi trạng thái; λj, μk: là các tham số được thiết lập từ dữ liệu huấn luyện.
Khi định nghĩa các thuộc tính , chúng ta xây dựng 1 chuỗi các thuộc tính b(x,i)
của chuỗi dữ liệu quan sát để diễn tả vài đặc trưng nào đó của phân phối thực nghiệm
của dữ liệu huấn luyện.
Ví dụ : 1 nếu quan sát ở vị trí i và từ là = “Đình”
b(x,i) =
0 nếu khác
Mỗi một hàm mô tả sẽ nhận một giá trị của một trong số các giá trị thực b(x,i)
là trạng thái hiện tại( nếu trong trường hợp hàm trạng thái ) hoặc là trạng thái trước và
trạng thái hiện tại (trong trường hợp là hàm dịch chuyển) nhận giá trị riêng. Do đó toàn
bộ hàm mô tả có giá trị thực.
Hàm trạng thái sk(yi,x,i) dùng để xác định định danh của trạng thái
Trong bài toán trích chọn thông tin nhà đất thì ví dụ một hàm trạng thái như sau:
1 nếu xi= “chuỗi các số” và yi =B-DD
si =
0 nếu ngược lại
Hàm dịch chuyển giúp thêm vào mối quan hệ giữa một nhãn và các nhãn liền kệ
với nó.
22
1 nếu xi-1= “Mỹ”, xi= “ Đình” và yi-1=B_DC, yi=I_DC
ti=
0 nếu ngược lại.
Ở đó Z(x) là thừa số chuẩn hóa. Và được tính theo công thức sau:
Z(x)=∑ ∑∑∑∑ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−
y i k
ikkik
t k
k xysxyiyt ),(),,exp 1( μλ (2.18)
θ(λ1 ,λ2…..,μ1, μ2) là các véctơ tham số của mô hình . θ sẽ được ước lượng giá trị
trong phần tiếp theo.
Chú ý rằng đối với các công thức (2.17) và (2.18) ta có thể viết một cách đơn
giản như sau:
sk(yi,x,i)= sk(yi-1, yi,x,i) và Fj(y,x)= ∑
=
−
n
i
ii ixyyfi
1
1 ),,,( .
Ở đó fj(yi-1,yi,x,i) là hàm trạng thái sk(yi-1, yi,x,i) hoặc hàm dich chuyển tk(yi-1,
yi,x,i). Điều này cho ta tính được xác suất của nhãn y khi biết chuỗi quan sát x:
P(y|x,λ) =
)(
1
xZ
exp(∑
j
jj xyF ),(λ ) (2.19)
2.3.6. So sánh với các mô hình khác
Bản chất của phân phối toàn cục của CRF giúp cho các mô hình này tránh được
vấn đề label alias .
Qua quá trình thực nghiệm cho thấy tỉ lệ lỗi của CRF là thấp hơn cả so với
MEMM và HMM
Với 2000 mẫu dữ liệu huấn luyện và 500 mẫu test kết quả là tỷ lệ lỗi của CRF là
4.6%, của MEMM tỷ lệ lỗi là 42% [14].
23
Hình 12. Tỷ lệ lỗi của CRF so với các mô hình học máy khác
2.4. TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương này giới thiệu những vấn đề cơ bản về CRF : định nghĩa CRF, việc gán
nhãn cho dữ liệu dạng chuỗi, hàm tiềm năng cho các mô hình CRF, chứng tỏ được
rằng CRF giải quyết được vấn đề label alias. Qua đó thấy được rằng CRF có khả năng
xử lý dữ liệu tốt hơn rất nhiều so với các mô hình khác như HMM hay MEMM.
Dữ liệu tăng theo chiều tăng
của mũi tên
24
Chương 3.
THUẬT TOÁN GÁN NHÃN
VÀ ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ CỦA MÔ HÌNH CRF
VÀ CÔNG CỤ CRF ++
Hai vấn đề quan trọng cần phải được đề cập đến khi nghiên cứu về mô hình CRF
[8] đó là: thứ nhất khi đưa chuỗi nhãn y và một chuỗi quan sát x làm thế nào tìm ra một
tham số λ của CRF để làm cực đại hóa xác suất p(y|x, λ) vấn đề này tạm gọi là huấn
luyện (training). Thứ hai khi đưa ra một chuỗi quan xát x và một tham số λ làm thế nào
để tìm được chuỗi các nhãn y phù hợp nhất tạm gọi vấn đề này quy nạp (inference). Ở
chương này sẽ đi giải quyết từng vấn đề nêu ở trên. Đồng thời cũng giới thiệu được
công cụ CRF++, một công cụ xây dựng dựa trên mô hình CRF.
3.1. THUẬT TOÁN GÁN NHÃN CHO DỮ LIỆU DẠNG CHUỖI
Mục đích của việc gán nhãn là làm sao tìm được chuỗi y* sao cho cực đại hóa
xác suất p(y|x, λ). Hay nói cách khác mục đích của thuật toán là làm sao tìm ra chuỗi
nhãn phù hợp nhất với chuỗi dữ liệu quan sát. Với bài toán trích chọn thông tin nhà đất
thì việc sử dụng thuật toán Virterbi đóng vai trò quan trọng. Thuật toán làm làm cho
quá trình trích chọn chính xác hơn.
Thay việc tính xác suất tổng các xác suất ta chỉ cần tính giá trị lớn nhất của xác
suất dịch chuyển. Khi đó chuỗi trạng thái y* mô tả tốt nhất cho chuỗi dữ liệu quan sát
x là nghiệm của phương trình.
y*=argmax{p(y|x)} (3.1)
=argmaxyexp )⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ + ∑ ∑∑ ∑ −
i k
ikkiik
i k
k xysxyyt ),(),,1( μλ
=argmaxy )⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ + ∑∑∑∑ −
i k
ikkiik
i k
k xysxyyt ),(),,1( μλ
Vì Z(x) không phụ thuộc vào nhãn riêng biệt x và số mũ là một hàm đơn điệu.
Nên ta bỏ qua Z(x) trong công thức (3.1). Để tìm được y*, thỏa mãn (3.1) thì gặp phải
một khó khăn trong thời gian tính toán, vì thời gian tính toán là hàm mũ.
25
Chuỗi y* được xác đinh bằng thuật toán Virterbi [17]. Định nghĩa ∂i(y) là xác
suất của chuỗi trạng thái độ dài i kết thúc bởi trạng thái y và có xác suất lớn nhất biết
chuỗi quan sát là x. Trong đó ∂1(yk) là xác suất đầu tiên của mỗi trạng thái yk. Ta định
nghĩa )(yΨ i để ghi lại nhãn thứ i-1 có xác suất lớn nhất. Thuật toán dừng khi )(yΨ i có
giá trị là 1.
Thuật toán Viterbi có thể được mô tả qua các bước sau:
¾ Bước 1: Khởi tạo
∂1(yk) =∑
k
kk xys ),(μ Yy∈∀
¾ Bước 2: Đệ quy
∂i+1(yk) = Yyy,x)xyyt
kk
kk ∈∀⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ++∂ ∑∑ (s),,'()(y' max kki μλ
Yyy,x)xyyty
kk
kki ∈∀⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ++∂= ∑∑+ (s),,'()(y' maxarg)( kki1 μλψ
¾ Bước 3: Dừng
Đệ quy dừng khi i=n= chiều dài của chuỗi
Để có thể tìm được y* bằng cách sử dụng kỹ thuật backtracking. Khi đó y* sẽ là
một dàng buộc, Những ràng buộc trong công thức (3.4) sẽ được chuyển qua ràng buộc
bởi các chuỗi nhãn con C được định nghĩa như sau C=. Ràng buộc sẽ được
viết đệ quy lại như sau:
1tkjkik yy if x)),y,(yM*)(y(max +=∂ i
∂t+1(yk)=
0 nếu ngược lại
Trong ngữ cảnh của chúng ta thì ràng buộc C tương ứng với các chuỗi dữ liệu
quan sát được chính xác bởi người sử dụng
3.2. XÁC SUẤT CRF ĐƯỢC TÍNH NHƯ MỘT MA TRẬN
Để việc tính p(y|x, λ) – xác suất của chuỗi nhãn y khi biết chuỗi quan sát x một
cách hiệu quả ta có thể tính được thông qua một ma trận [14] cách tính như sau:
Ở chuỗi các nhãn ta thêm vào hai trạng thái start state và end state tương đương
với nó là y0 và yn+1. Ta định nghĩa n+1 ma trận {Mi(x) có cỡ | γγ × | với i=1,2..n ; γ là
26
cạnh nỗi các nhãn y’ tới y}. Khi đó các phần tử trong ma trận được tính theo công thức
sau:
Mi(y’,y|x)=exp ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +∑∑∑∑ −
t t
ikkiik
t k
k xysxyyt ),(),,1( μλ
Khi đó xác suất của chuỗi nhãn y khi biết chuỗi quan sát x có thể được viết như
kết quả xấp xỉ của các phần tử của n+1 ma trận cho từng cặp chuỗi
p(y|x, λ)= ∏+
=
−
1
1
1 ),|(
)(
1 n
i
ii xyyMi
xZ
Trong đó Z(x) được tính như sau
Z(x)= endstart
n
i
i xM ,
1
1
)( ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡∏+
=
3.3. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ CHO MÔ HÌNH CRF
Kỹ thuật được sử dụng để đánh giá tham số cho một mô hình CRF [11] là làm
cực đại hóa độ đo likelihood giữa phân phối mô hình và phân phối thực nghiệm.
Giả sử dữ liệu huấn luyện gồm cặp một chuỗi quan sát và một chuỗi trạng thái
{x(k),y(k)} Nk ...1=∀ . Độ đo lilelihood giữa tập huấn luyện và mô hình điều kiện tương
ứng p(y|x,θ) là:
L(θ)= ),(ˆ
,
),|( yxp
yx
xyp∏ θ (2.20)
Ở đây θ(λ1,λ2,...μ1,μ2) là các tham số mô hình và ),(ˆ yxp là phân phối thực
nghiệm đồng thời của x, y trong tập huấn luyện.
Nguyên lý cực đại likelihood: các tham số tốt nhất của mô hình là các tham số
làm cực đại hàm likehood.
θML=argmax θL(θ) (2.21)
θML đảm bảo những dữ liệu quan sát được trong tập huấn luyện sẽ nhận xác suất
cao trong mô hình. Để tính θ trong công thức (2.20 ) rất khó khăn ta lấy logarit 2 vế (
gọi tắt là log-likelihood ):
l(θ) = ∑
yx ,
))x,|y)log(p(y(x,pˆ θ (2.22)
27
Vì hàm logarit là hàm đơn điệu nên việc làm này không thay đổi giá trị của θ
được chọn . Thay p(y|x, θ) của mô hình CRF vào công thức (2.14):
l(θ)= ∑∑ ∑∑ −⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +
=
+
= xyx
n
i
Z(x)*pst logˆ** y)(x,pˆ
, 1
1n
1i
μλ (2.23)
Ở đây λ(λ1, λ2…λn) và μ(μ1, μ2.. μn) là các vector tham số của mô hình, t là vector
các thuộc tính chuyển ; t là các vector thuộc tính chuyển (t1(yi-1,yi,x) ,t2(yi-1,yi,x)..); s là
vector các thuộc tính trạng thái (s1(yi,x) , s2(yi,x)
Hàm log-likelihood cho mô hình CRF là một hàm lõm và trơn trong toàn bộ
không gian của tham số. Đạo hàm (2.23) theo λj ta được
j
l
λ
θ
∂
∂ )( = ∑∑ ∑ ∑
=
−
=
n
i
iij
yx
i,i-j xyyt(x)p(y|x,θp,x)y(y(x,yp
1
1
,
n
1i x
1 ),,()ˆ-t)ˆ
= [ ] [ ]kxypkyxp tEtE ),|(),(ˆ θ= (2.24)
Ở đó ),(ˆ yxp là phân phối thực nghiệm đồng thời của x,y trong tập huấn luyện
Việc thiết lập phương trình trên bằng 0 tương đương với việc đưa ra một ràng
buộc cho mô hình: giá trị trung bình của tk theo phân phối ),|()(ˆ θxypxp bằng giá trị
trung bình của tk theo phân phối thực nghiệm.
Thực chất bài toán ước lượng tham số cho một mô hình CRF là bài toán tìm cực
đại của hàm log-kikelihood. Ở đây chúng ta sử dụng phương pháp lặp để tìm ra vector
θ làm cực đại log-likelihood. Mục đích của phương pháp lặp là luôn cập nhất các tham
số theo công thức sau:
λk λk+ δλk
μk μk + δμk
Ở đây các giá trị δμk,, δλk được chọn sao cho giá trị của hàm log-likelihood gần
với cực đại hơn. Trong phương pháp lặp ta tìm ra một cách thức cập nhật tham số mô
hình sao cho log-likelihood nhận giá trị càng gần với cực đại càng tốt. Việc cập nhật
tham số sẽ dừng khi hàm log-likelihood hội tụ.
ISS cập nhật tham số δλk theo cách sau
[ ]kfEˆ = ),,(),(ˆ 11
1,
xyytyxp ii
n
i
k
yx
−
+
=
∑∑
28
= ),(1
1
1,
),,()|()(ˆ yxTii
n
i
k
yx
kexyytxypxp λ∂−
+
=
∑∑
Ở đó T(x,y)= ∑∑∑∑ +−
i k
ikiik
i k
xysxyyt ),(),,1(
Việc cập nhật δμk làm tương tự. Tuy nhiên việc tính toán về phải của công thức
trên là cả một vấn đề lớn bởi vì T(x,y) là biến toàn cục của x,y.
Dưới đây trình bày hai thuật toán được dựa trên sự cải tiến của thuật toán
Improved Iterative Scaling- IIS.
3.3.1. Thuật toán S
Để giải quyết vấn đề trên ta sử dụng hàm yếu (slack feature) [14] được định
nghĩa như sau:
s(x,y)= S - ( ) ∑ ∑∑∑ +−
i k
iki
i k
k xysxyiyt ),(,,1
Trong đó S là một hằng số để s(x(i),y) ≥0 cho tất cả các nhãn y và tất cả các
vector của chuỗi quan sát x(i) trong tập huấn luyện. Đặc tính s là toàn cục tức là nó
không tương ứng với một đỉnh hoặc một cạnh bất kỳ nào của đồ thị vô hướng.
Với mỗi giá trị i= 0,…, n+1. Ta định nghĩa một forward vector )(xiα như sau:
=)|(0 xyα 1 nếu y=start
0 nếu ngược lại
Quy lạp
)(xiα = )(1 xi −α Mi(x)
Tương tự ta cũng xác định backward vector )(xiβ được định nghĩa như sau:
1 nếu stop
)|(1 xyn +β =
0 nếu ngược lại
Và )(xiβ T =Mi+1(x) )(1 xn +β . Các tham số được cập nhật theo công thức sau:
29
δλk= S
1 log
)(
)(ˆ
k
k
fE
fE
δμk=
)(
)(ˆ
log1
k
k
sE
sE
S
Ở đó :
Efk=∑ ∑∑+
=x
n
i yy
k xyytxp
1
1 ,'
),,'()(ˆ *
)(
)|()|,'()|'(
0
1
xZ
xyxyyMxy iii βα −
Esk=∑ ∑∑
=x
n
i y
k xysxp
1
),()(ˆ
)(
)|()|'(
0
1
xZ
xyxy ii βα −
Tốc độ hội tụ của thuật toán S phụ thuộc vào độ lớn của S, độ lớn của S tỷ lệ
nghịch với số lượng các bước cập nhật.
3.3.2. Thuật toán T
Thuật toán đưa ra xấp xỉ
T(x,y) ≈ T(x) = maxyT(x,y)
Ta định nghĩa ak, t là kỳ vọng của tk bk,t là kỳ vọng của sk đưa ra T(x) = m.
Khi đó ta cập nhật tham số là kμδ = log kγ , δλk =log kβ . Ở đó kγ và kβ được
định nghĩa trong đa thức sau:
β mk
T
i
tk∑
=
max
0
,α = kfEˆ , γ mk
T
i
tkb∑
=
max
0
, = skE
Để đơn giản ta chỉ xét trường hợp cập nhật tham số λk. Đưa ra hai tham số θ =(λ1,
λ2,..) và θ’=( λ1+δλ1, λ2+δλ2.....) .
Ta định nghĩa một hàm phụ ),'( θθΑ như sau:
)(θl - )'(θl =
)|(
)|(
log),(ˆ '
, xyp
xyp
yxp
yx θ
θ∑
= ( .' θθ − ) tEˆ - )(ˆ xp
x
∑ log )( )(' xZ xZ θθ
≥ ( .' θθ − ) tEˆ - )(ˆ xp
x
∑ )( )(' xZ xZ θθ
30
= δλ . tEˆ -∑
y
exyp )|(θ
δλ.t(x,y)
≥ δλ . tEˆ - ))(exp()(
),()|()(
,,
^ xT
xT
yxfkxypxp k
kyx
δλθ∑ = ),'( θθΑ
Nhận xét rằng l(θ’) - l(θ) ≥ ),'( θθΑ nên δλi làm cực đại ),'( θθΑ cũng sẽ làm cực
đại gia số của hàm log-likelihood.
3.4. CÔNG CỤ CRF++ TOOLKIT
3.4.1. Giới thiệu
CRF ++ là một công cụ cài đặt mô hình CRF và được phân phối dưới dạng mã
nguồn mở có thể dùng để phân đoạn và gán nhãn dữ liệu tuần tự [19].
CRF++ được thiết kế cho cùng một mục đích phổ dụng có thể ứng dụng trong
những bài toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên như nhận dạng thực thể tên, trích chọn thông
tin và đóng khung văn bản.
Hệ thống được hoạt động theo phương pháp học nửa giám sát được thực hiện
gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo bộ dữ liệu huấn luyện bé. Bước này được thực hiện bằng tay
Bước 2: Sử dụng mô hình CRFs để huấn luyện trên tập dữ liệu này.
Bước 3: Tạo tập test và sử dụng CRFs để gán nhãn
Bước 4: Bộ dữ liệu mới được sinh ra bằng cách bổ sung các nhãn cho tập dữ liệu
test
31
CRF++ được chia làm 2 modulo chính có thể mô tả như hình (13) như sau:
Hình 13. Mô hình hoạt động của CRF++
3.4.2. Tính năng
- Có thể định nghĩa lại các tính năng đã có, ta có thể tùy biến để thêm các đặc
trưng mới phù hợp với bài toán cụ thể.
- Viết bằng C++, là phần mềm mã nguồn mở
- Bộ nhớ nhỏ sử dụng trong cả kiểm tra và phân tích
- Có thể đưa ra xác suất lề cho tất cả những đầu vào.
3.4.3. Cài đặt và cách sử dụng
3.4.3.1 Cài đặt
¾ Chuyển vào thư mục chứa công cụ CRF++
¾ Dùng lênh chmod 777 ./configure
¾ make clean && make
3.4.3.2. File định dạng huấn luyện và test
Để sử dụng được CRF++ ta cần phải có 2 file dữ liệu, 1 file dùng cho quá trình
huấn luyện, file còn lại dùng cho quá trình kiểm tra. Cả file huấn luyện và kiểm tra cần
Dữ liệu
CRFs
Model
file
Decoding
Câu tiếng
Việt
Output
Giai đoạn
huấn luyện
Giai đoạn
thực hiện
32
có 1 định dạng riêng của CRF++ để nó có thể làm việc được. Thông thường file huấn
luyện và file kiểm tra chứa đựng rất nhiều từ tố. Mỗi từ tố phải viết trên một dòng,
Ngoài từ tố ra còn có các cột chứa các thông tin khác dùng để mô tả từ tố chẳng hạn
như là từ loại của từ tố và cột cuối cùng chứa nhãn của từ tố. Để định nghĩa từ tố phụ
thuộc vào từng công việc, trong hầu hết các trường hợp điển hình thì chúng là các từ.
Mỗi một từ tố ở một dòng, các cột được phân chia bởi các khoảng trắng. Trình tự các
từ tố tạo thành một câu. Một dòng trắng để phân biệt giữa các câu.
Dưới đây là một ví dụ về file huấn luyện. Với cột thứ nhất là bản thân từ đó, cột
thứ hai là từ loại và cột cuối cùng là nhãn cần gán.
Input: Data
He PRP B-NP
reckons VBZ B-VP
the DT B-NP
current JJ I-NP
account NN I-NP
deficit NN I-NP
will MD B-VP
narrow VB I-VP
to TO B-PP
only RB B-NP
# # I-NP
1.8 CD I-NP
billion CD I-NP
in IN B-PP
September NNP B-NP
. . O
He PRP B-NP
reckons VBZ B-VP
..
3.4.3.3. Template type
File này mô tả những đặc trưng sẽ sử dụng khi huấn luyện và kiểm tra. Mỗi một
dòng trong trong file template chỉ ra một template, mỗi một template có dạng như sau
%x[row,col] dùng để định nghĩa một từ trong dữ liệu đầu vào.
File template được xây dựng tùy vào từng bài toán cụ thể và tùy vào file huấn
luyện và file kiểm tra. Ví dụ với dữ liệu đầu vào như sau thì file template sẽ được xây
dựng như sau:
33
Dữ liệu đầu vào
He PRP B-NP
reckons VBZ B-VP
the DT B-NP << CURRENT TOKEN
current JJ I-NP
account NN I-NP
Template Từ tố tương ứng
%x[0,0] The
%x[0,1] DT
%x[-1,0] Reckons
%x[-2,1] PRP
%x[0,0]%x[0,1] The/DT
Có hai loại template là Unigram template và Bigramtemplate
• Unigram template
Với loại này khi đưa 1 template CRF ++ sẽ tự động tạo ra các hàm đặc trưng
func1 = if (output = B-DT and feature="U01:DT") return 1 else return 0
func2 = if (output = I-DT and feature="U01:DT") return 1 else return 0
func3 = if (output = O and feature="U01:DT") return 1 else return 0
...
Số lượng hàm tạo ra bởi một template là ( L * N)
L : số lượng output
N: số lượng chuỗi duy nhất được mở rộng từ template dược chỉ ra.
• Bigram template
Với template này ,sự liên kết giữa từ tố hiện tại (current token) và từ tố trước đó
(previous output token) được tự động tạo ra
Với loại này tạo ra (L *L *N) (N là số lượng các đặc trưng riêng biệt được tạo ra)
đặc trưng khác nhau do vậy có thể không hiệu quả trong huấn luyện và kiểm tra.
34
3.4.4. Huấn luyện và kiểm tra
Sau khi chuẩn bị toàn bộ các file train, file test, file template ta tiến hành huấn
luyện và test như sau
¾ Huấn luyện (training)
Để huấn luyện các file ta sử dụng lệnh crf_learn với cú pháp sau:
% crf_learn template_file train_file model_file
Ở đó :
Lệnh crf_learn tạo ra mô hình huấn luyện trong file model_file
Kết quả của lệnh crf_learn:
iter: Số lượng lặp được xử lý
terr: Tỷ lệ lỗi đối với các thẻ ( được tính bằng số lượng thẻ lỗi/ tổng số thẻ )
serr: Tỷ lệ lỗi đối với câu ( được tính bằng số câu lỗi /tổng số câu )
obj: Giá trị của đối tượng hiện tại. Khi giá trị này hội tụ tại một điểm cố định.
CRF ++ dừng lặp
35
Bảng 2. Bảng các tham số huấn luyện
Tham số Giá trị mặc định Ý nghĩa
-a CRF-L2
hoặc CRF-L1
CRF-L2 Tham số này dùng để thay đổi thuật toán mặc
định của CRF ++ . Thông thường thì L2 thực
hiện tốt hơn không đáng kể so với L1, trong
khi số lường các đặc tính L1 là nhỏ hơn một
cách đáng kể so với L2
-c float:
Cùng với tùy chọn này, có thể thay đổi nhiều
tham số cho CRFs
-f NUM
1 Chỉ có các thuộc tính có tần suất xuất hiện lớn
hơn giá trị này thì mới được tích hợp vào mô
hình CRF .
-p NUM
Nếu máy tính của bạn có nhiều CPU, giúp cho
việc huấn luyện nhanh hơn bằng cách sử dụng
đa luồng. NUM là số lượng các luồng
¾ Kiểm tra (testing)
Để kiểm tra dữ liệu sau khi huấn luyện sử dụng lệnh crf_test với cú pháp như
sau:
% crf_test -m model_file test_files ...
Model_file là file do crf_learn tao ra. Trong khi test không cần tạo ra
template_file bởi vì model file có thông tin giống như file template .
Test_file là kiểm tra dữ liệu bạn muốn gán thẻ theo trình tự. File này có định
dạng giống như file traning được xây dựng ở trên.
36
Bảng 3. Bảng các tham số của lệnh crf_test
Tham số Giá trị mặc định Ý nghĩa
-v level 0 Tùy chọn này đưa ra một số thông tin chi tiết
từ CRF++bằng cách tăng cấp độ của level
N best
ouput
Đưa ra N kết quả được sắp xếp theo xắc suất
điều kiện của CRF++
3.5. TỔNG KẾT CHƯƠNG
Trong chương này đã nêu ra hai vấn đề cơ bản trong mô hình CRF. Có rất nhiều
phương pháp sử dụng để giải quyết hai vấn đề đó. Trong phần này đã nêu ra hai hướng
giải quyết cơ bản và hiệu quả nhất. Đó thuật toán Virterbi và hai thuật toán T và thuật
toán S. Cả hai thuật toán đều được cải tiến từ thuật toán IIS. Chương này cũng giới
thiệu được công cụ CRF++ toolkit, một công cụ có nhiều ứng dụng trong xử lý ngôn
ngữ tự nhiên.
37
Chương 4.
ỨNG DỤNG CRF
VÀO BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT
Một hệ thống hữu ích dùng để xử lý tiếng Việt là rất quan trọng. Ví dụ như bài
toán nhận biết các loại thực thể là một bài toán cơ bản trong trích chọn thông tin và xử
lý ngôn ngữ tự nhiên. Từ việc nhận biết các loại thực thể ta có thể rút trích ra những
thông tin cần thiết tùy thuộc vào mục đích riêng. Trong chương này sẽ ứng dụng mô
hình CRF đã nói ở trên vào bài toán trích chọn thông tin nhà đất.
4.1. MÔ HÌNH HÓA BÀI TOÁN TRÍCH CHỌN THÔNG TIN NHÀ ĐẤT
Đối với bất kỳ một văn bản nào thì việc hiểu nhanh văn bản và tóm tắt được nội
dung chính là rất cần thiết. Cũng như vậy trong bất kỳ một bản tin nhà đất nào kể cả
người bán và người mua đều quan tâm đến những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến
nhà, hoặc đất cần bán hoặc cần mua.
Với tư tưởng vậy với một thông tin nhà đất những yếu tố chúng ta cần quan tâm
là: Vị trí của nhà hoặc đất như thế nào, diện tích?, giá bán?, loại nhà nào?, địa chỉ liên
hệ với chủ sở hữu?. Với tất cả các thông tin trên có thể hiểu đầy đủ được về thông tin
về ngôi nhà cần bán hoặc cần mua. Nhiệm vụ của bài toán trích chọn thông tin nhà đất
là làm sao có thể rút trích những thông tin được liệt kê trong bảng 4 như sau:
Bảng 4. Bảng các thông tin cần trích chọn
Tên Chú thích
DC Địa chỉ
DT Diện tích
DD Di động
GB Giá bán
LN Loại nhà
Vấn đề đặt ra là với một lượng thông tin nhỏ thì ta có thể dễ dàng tìm ra được các
thông tin đó. Nhưng với một dữ liệu lớn thì vấn đề rất khó khăn. Chính vì vậy và việc
38
ứng dụng một mô hình có thể “tự học” để có thể tìm ra những thông tin đó là rất cần
thiết.
4.1.1. Xử lý dữ liệu đầu vào
Dữ liệu ban đầu đầu được tiền xử lý trong win (được gán nhãn bằng tay trong
win). Sau đó, chuyển từ dạng mã hóa UTF-8 sang tiếng Việt không dấu. Có thể mô
hình hóa như hình 14 sau:
Hình 14. Mô hình xử lý dữ liệu của bài toán trích chọn nhà đất
Từ bản tin nhà về nhà đất sau khi tải về sẽ được gán nhãn, vì hiện tại CRF++
không hỗ trợ UNICODE nên khóa luận tạm thời chọn giải pháp là chuyển sang tiếng
Việt không dấu. Điều này có thể làm giảm chất lượng của hệ thống nhận dạng do
thông tin ngữ nghĩa của đoạn văn bị mất đi, tuy nhiên hướng phát triển tương lai tác
giả sẽ đề xuất một cách tốt hơn để tránh mất thông tin trong quá trình chuyển đổi
Do không có sẵn các công cụ xử lý cho tiếng Việt, như công cụ gán nhãn từ loại
nên trong bài toán trích chọn thông tin nhà đất file huấn luyện và file kiểm tra chỉ sử
dụng duy nhất chính từ tố đó, do vậy trong file huấn luyện và file kiểm tra chỉ có hai
thông là từ và nhãn do vậy 2 file này chỉ có hai cột, cột thứ nhất chứa từ là chính từ đó
và cột thứ hai là nhãn của loại từ. Với các từ tố không liên quan đến các thông tin trích
chọn thì được gán nhãn bằng nhãn OTH (other):
Dữ liệu tiếng Việt
Dữ liệu được gán nhãn
Dữ liệu được chuyển
thành tiếng Việt không
dấu
39
Ví dụ một đoạn dữ liệu trong file huấn luyện
Cần OTH
bán OTH
hai OTH
lô OTH
đất OTH
TT9 B-DC
Văn I-DC
Phú I-DC
mặt OTH
đuờng B-DC
Lê I-DC
Trọng I-DC
Tốn I-DC
, OTH
diện OTH
tích OTH
90m2 B-DT
, OTH
mặt OTH
tiền OTH
4.2. MÔI TRƯỜNG THỰC NGHIỆM
4.2.1. Phần cứng
Máy Core 2 Duo, chip 512 MHz, Ram 1GB, trong máy có bộ biên dịch gcc phiên
bản >3.00. Dùng máy ảo vimware chạy hệ điều hành Linux Redhat Enterprise 5.0
4.2.2. Phần Mềm
CRF ++ toolkit là một CRF Framework cho các bài toán phân đoạn và gán nhãn
giá trị tuần tự. Trong phần này, sử dụng một ứng dụng của CRF vào việc trích chọn
thông tin nhà đất. Sử dụng phiên bản CRF++toolkit version 0.51 [21].
4.2.3. Dữ liệu thực nghiệm
Dữ liệu thực nghiệm gồm khoảng 300 bản tin lĩnh vực nhà đất. Nội dung về bản
tin nhà đất được lấy từ các website sau:
các website này có các định dạng
và cách trình bày khác nhau, do vậy cần phải qua bước xử lý như đã trình bày ở trên.
40
Trong đó file huấn luyện khoảng 300 câu, và file kiểm tra khoảng 200 câu.
4.2.3.1. Lần thử nghiệm thứ nhất
Trong bài toán của mình, tôi đã xây dựng file mẫu với kiểu định dạng Unigram
trọn như file template sau
U00:%x[-2,0]: (xét từ trước hai vị trí và nhãn hiện tại)
U01:%x[-1,0]: (xét từ trước một vị trí hiện tại )
U02:%x[0,0]: (từ hiện tại)
U03:%x[1,0]: (từ sau vị trí hiện tại)
U04:%x[2,0]: (từ sau 2 vị trí)
U05:%x[-1,0] / %x[0,0]: (Từ trước và từ hiện tại)
U06:%x[0,0]/%x[1,0]: (Từ sau và từ hiện tại)
Với các khuôn mẫu này sẽ tạo ra các hàm đặc trưng để cho mô hình có thể “tự học”
Ví dụ như
func1= if(output= B-DC ) return 1 else return 0;
func2=if(output=I-DC ) return 1 else return 0;
4.2.3.2. Lần thử nghiệm thứ hai
Trong lần thử nghiệm đầu tiên, toàn bộ hệ thống làm việc đều do mô hình tự học.
Như chúng ta đã biết những thông tin cần rút trích trong bài toán trích chọn thông tin
nhà đất là địa chỉ, diện tích, loại nhà, di động, giá bán.
Với các thông tin trích chọn này ta có thể mô tả như sau: Đối với thông tin về số
di động sẽ bao gồm một chuỗi toàn những số từ 0 đến 9 ví dụ 01678558976, đối với
địa chỉ, vị trí của nhà hoặc đất cần bán hoặc cần mua thì là một danh từ chỉ địa điểm và
thường viết hoa ký tự đầu tiên ví dụ như Mỹ Đình- Hà Nội. Đối với thông tin giá bán
thường thì giá bán sẽ là một chuỗi có cả số và có dấu chấm hoặc dấu phảy ví dụ như
1.2 tỷ hoặc 1,2 tỷ.
Từ những mô tả trên trong lần thử nghiệm thứ hai này, tôi sẽ thêm những tính
năng mới mô tả cho những thông tin cần rút trích trên, giúp cho quá trình tự học của
mô hình rút trích được tốt nhất.
41
Xét từ trước hai vị trí và nhãn hiện tại
Xét từ trước một vị trí hiện tại
Từ sau vị trí hiện tại
Từ sau 2 vị trí
Từ trước và từ hiện tại
Từ sau và từ hiện tại
Từ hiện tại có toàn số hay không?
Từ hiện tại có chữ đầu tiên là chữ hoa hay không?
Từ hiện tại có toàn chữ thường hay không?
Từ hiện tại có gồm các ký tự như “.” hoặc “,”.
Với những đặc trưng của dữ liệu bài toán như vậy mình có thể xây dựng thêm
các feature fk trong công thức (2.16) mô tả cho dữ liệu của bài toán trích chọn thông
tin nhà đất như sau:
Hàm thứ nhất function InitCap() mô tả cho thông tin địa chỉ: Như đã biết địa chỉ
thường viết hoa chữ cái đầu tiên, hàm này có chức năng nếu chữ cái đầu tiên của một
từ tố là chữ hoa thì sẽ trả về một giá trị nào đó còn nếu không trả về một giá trị khác.
Có thể mô tả như sau:
1 Nếu chữ cái đầu tiên của từ quan sát được là chữ hoa
fk= InitCap() =
0 nếu ngược lại
Tương tự như vậy ta xây dựng các hàm ContainAllDigit(): Nếu chuỗi quan sát
được là một chuỗi số thì có khả năng đây là số điện thoại.
1 Nếu dữ liệu quan sát là toàn số
fk= ContainAllDigit() =
0 nếu ngược lại
42
Hàm thứ ba DigitandComma() hàm này xây dựng để mô tả đặc trưng của thông
tin liên quan đến giá bán, ở đây giá bán thường được biểu diễn bằng một số trong đó
có thể chứa các dấu phân cách ví dụ: 2,3 hoặc 1.55. Nếu dữ liệu quan sát là con số có
dấu phân cách là dấu phảy hoặc dấu chấm thì rất có thể đó là giá bán của ngôi nhà
hoặc mảnh đất.
1 nếu dữ liệu quan sát là số hoặc số dấu chấm hoặc phảy
fk= DigitandComma() =
0 nếu ngược lại
Ngoài ra xây dựng dựng hàm AllLow() để kiểm tra xem dữ liệu quan sát được
có hoàn toàn là chữ viết thường hay không. Hàm này được xây dựng như ba hàm trên
nó sẽ mô tả cho những dữ liệu khác ví dụ như ngoài những thông tin liên quan đến bài
toán rút trích như địa chỉ, diện tích, số điện thoại, giá bán thì các dữ liệu khác sẽ được
mô tả trong hàm này.
1 nếu từ hiện tại là hoàn toàn chữ thường
fk= AllLow() =
0 nếu ngược lại
4.2.3.3. Kết quả và đánh giá
Để kiểm nghiệm công cụ đã sử dụng khoảng 500 câu trong file huấn luyện và
200 câu test.
Để đánh giá kết quả ta đánh giá thông qua độ chính xác (precision), độ hồi
tưởng (recall), và F1 được xác định như sau:
# số lượng nhãn chính xác
Độ chính xác =
# tổng số nhãn cần gán
# số lượng nhãn chính xác
Độ hồi tưởng =
# tổng số nhãn được gán trong tập test
43
Bảng kết quả thu được với sử dụng các mẫu đặc trưng thứ nhất:
Bảng 4. Bảng kết quả lần test thứ nhất
Nhãn Độ chính xác Độ hồi tưởng F1
DD 72.36% 83,18% 77.39%
GB 51.72% 72.82% 60.48%
DT 60.21% 69.70% 64.61%
DC 27.87% 57.63% 37.57%
LN 41.54% 69.23% 51.92%
Bảng kết quả thu được với mẫu đặt trưng thứ hai:
Bảng 5. Bảng kết quả lần test thứ hai
Nhãn Độ chính xác Độ hồi tưởng F1
DD 72.36% 91.75% 80.91%
GB 54.48% 71.17% 61.72%
DT 73.30% 76.50% 74.87%
DC 31.15% 66.09% 42.34%
LN 32.31% 67.74% 43.75%
2*độ chính xác* độ hồi tưởng
F1 =
Độ chính xác +độ hồi tưởng
44
Đồ thị sau sẽ diễn ta đầy đủ cho mức chính xác của công cụ. Chứng tỏ đây là một
công cụ hữu ích cho việc trích chọn thông tin
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
DC GB DD DT LN
Thông tin trích chọn
Đ
ộ
ch
ín
h
xá
c
lần thử nghiệm thứ hai
lần thử nghiệm thứ nhất
Hình 15. Biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa hai lần kiểm tra
4.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG ĐI CHO TƯƠNG LAI
Do là bài toán trích chọn thông tin trong tiếng Việt, nhưng với môi trường Linux,
CRF++ toolkit thì không hỗ trợ UNICODE. Do vậy việc chuyển tiếng Việt về tiếng
Việt không dấu đã phần nào làm mất đi phần ngữ nghĩa của văn bản. Do vậy sẽ ảnh
hưởng đến độ chính xác của bài toán. Ngoài ra do dữ liệu thực nghiệm vẫn còn ít, nên
cũng ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Đối với các bài toán trích chọn như trên thì việc viết các đặc tính (feature) giúp
hệ thống có thể tự học tốt nhất thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Với cách đó có thể thêm
các thông tin mô tả các từ tố trong file huấn luyện. Ví dụ nếu có thêm công cụ gán
nhãn từ loại thì ta có thêm vào một cột trong file huấn luyện mô ta cho từ loại cần trích
chọn, ví dụ như các thông tin về địa chỉ thì là từ loại danh từ (DT) như ví dụ ở dưới:
Từ DT B-DC
Liêm DT I-DC
- DAU OTH
Ha DT B-DC
Nội DT I-DC
45
Việc bổ sung thêm các thông tin này cộng với việc thay đổi các hàm đặc trưng sẽ
cung cấp nhiều thông tin cho CRF++, do đó chất lượng trích chọn sẽ cải tiến hơn rất là
nhiều.
Một hướng phát triển khác trong tương lai là trích chọn thêm các thông tin khác
liên quan đến thông tin nhà đất chẳng hạn như: hướng nhà, số phòng....
4.4. TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương này giới thiệu bài toán trích chọn thông tin nhà đất sử dụng mô hình
CRF và sử dụng công cụ CRF++ để thực hiện. Với những cải tiến công cụ ta thấy một
kết quả đáng ghi nhận trong việc ứng dụng công cụ CRF++ vào bài toán của mình. Từ
bảng kết quả thu được cũng cho thấy công cụ khá hữu ích trong việc xử lý tiếng Việt.
Và đưa ra một tương lai trong việc xử lý ngôn ngữ tiếng Việt.
46
KẾT LUẬN
Tin học là một công cụ đắc lực có ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau.
Vấn đề đặt ra là làm sao cho máy có thể tự động “học” mà không cần có sự can thiệp
nhiều của con người đây là vấn đề rất quan trọng của CNTT.
Một mô hình có thể phần nào đáp ứng được công việc này đó là Conditional
Random Field. Với mô hình này có rất nhiều ứng dụng như gán nhãn, phân cụm, nhận
biết các loại thực thể và trích chọn thông tin. Đây là vấn đề nhỏ nhưng lại góp phần to
lớn trong việc xây dựng những bài toán lớn hơn.Ở đây tập chung vào ứng dụng trích
chọn thông tin với các ứng dụng phổ biến trong tương lai gần như: trích chọn thông tin
web, trích chọn các sự kiện, và ứng dụng cho việc hỏi và trả lời (Question-answering)-
hệ hỏi đáp. Trong tương lai chúng ta có thể sử dụng máy tính để trộn các thông tin
được coi là quan trọng với nhau. Hầu hết các ứng dụng đều liên quan đến việc xử lý
ngôn ngữ. Trong giai đoạn đầu, CNTT tập trung vào dữ liệu dạng số, biểu diễn dưới
dạng cấu trúc như các vector hay bảng biểu. Sau đó các xử lý phức tạp hơn ra đời như
hình ảnh, âm thanh, văn bản, ký hiệu hình thức, đồ thị, … Có thể kể đến một số bài
toán tiêu biểu trong xử lý ngôn ngữ như: Nhận dạng tiếng nói, tổng hợp tiếng nói,
nhận dạng chữ viết, dich tự động, tóm tắt văn bản, tìm kiếm thông tin và trích chọn
thông tin. Trong mười năm qua với các cách tiếp cận dựa vào thống kê và tiếp cận dựa
vào dữ liệu. Công nghệ xử lý tiếng nói không chỉ dựa trên các kỹ thuật xử lý tín hiệu,
mà còn dựa vào việc hiểu ngôn ngữ. Do các tham số của các mô hình thống kê có thể
tự “học” được từ các kho ngữ liệu lớn. Với hướng phát triển như vậy việc ứng dụng
mô hình Conditional Random Field vào các bài toán ứng dụng trong xử lý ngôn ngữ là
rất cần thiết.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Hồ Tú Bảo, Lương Chi Mai. Việc xử lý tiếng Việt trong công nghệ thông
tin. Viện công nghệ thông tin, Viện khoa học và Công nghệ tiên tiến Nhật Bản
[2] Cao Hoàng Trụ, Nguyễn Lê Minh. Phân cụm từ tiếng Việt bằng phương
pháp học máy cấu trúc. Pages 11. 2006
[3] Phan Thị Tươi, Nguyễn Quang Châu, Cao Hoàng Trụ. Gán nhãn từ loại cho
tiếng Việt dựa trên văn phong và tính toán xác suất. Tạp chí phát triển KH&CN,
tập 9, số 2 -2006
Tài liệu tiếng Anh:
[4] Andrew McCallum DayneFreitag. Maximum Entropy Markov Models for
Information Extractionand Segmentation. in AT&T Labs-Research. Pages 1-9
[5] Ben Wellner. Conditional Random Fields and Maximum Entropy Markov
Models. In CS114 Spring 2006 (slide)
[6] Canasai Kruengkrai,Virach Sornlertlamvanich, HitoshiIsahara. A
Conditional Random Field Framework for Thai Morphological Analysis. In
Proceedings of the Fifth International Conference on Language Resources and
Evaluation(LREC-2006), may 24-26, 2006. Genoa, Italy. Pages 1-16
[7] Carl Bergstrom. Joint entropy, conditional entropy, relative entropy, and
mutual information. January 13, 2008. In Cover and Thomas (1991). Pages 1-8
[8] Conglei Yao. Conditional Random field an overview. Computer Networks
and Distributed Systems Laboratory Peking University 2008-12-31. in
technique report 42 slides
[9] Dan Cong. Conditional Random Fields and Its Applications .Feb. 1, 2006
[10] Douglas E. Appelt and David J. Israel. Introduction to Information
Extraction Technology .A Tutorial Prepared for IJCAI-99. in Artificial
Intelligence Center SRI International
[11] Fredric Brown. Information Extraction: 10-707 and 11-748 (slide)
[12] Phil Blunsom. Hidden Markov Models- August 19, 2004. Pages 1-7
48
[13] Hanna M. Wallach. Conditional Random Fields: An Introduction. pages 1-9.
February 24, 2004. In University of Pennsylvania CIS Technical Report MS-
CIS-04-21
[14] John Lafferty and Andrew McCallum. Conditional Random Fields
Probabilistic Models for Segmenting and Labeling Sequence Data. Pages 1-8
[15] Nikis Karampatziakis. Maxinum Entropy Markov Models
[16] Rakesh Dugad . A Tutorial on hidden Markov Models. Technical Rep ort
No SPANN May 1996. Pages 1-16.
[17] Trausti Kristjansson & Aron Culotta & PaulViola & Andrew McCallum.
InteractiveInformationExtraction with Constrained Conditional Random Fields.
in Microsoft Research. Pages 7
[18] William W. Cohen CALD. Conditonal Random Field in CALD
[19] Vikas Kedia. Graphical Models for Information Extraction and
Reconciliation. Department of Computer Science and Engineering Indian
Institute of Technology, Bombay Mumbai. In M. Tech. Project First Stage
Report Submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree of
Master of Technology. Pages 20
[20]
[21]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- TÌM HIỂU MÔ HÌNH CRF VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN THÔNG TIN TRONG TIẾNG VIỆT.pdf