Tài liệu Khóa luận Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân phần "công dân với các vấn đề chính trị - Xã hội" ở trường trung học phổ thông chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA MÁC – LÊNIN
------ -----
VÕ THÁI NGÂN
LỚP DH5CT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI”
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU,
TỈNH AN GIANG
Giảng viên hướng dẫn:
Th.s. TRẦN ĐÌNH PHỤNG
AN GIANG, 5/2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo khoa Mác – Lênin
trường Đại học An Giang đã tận tình truyền đạt những tri thức quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt khóa học và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Th.s Trần
Đình Phụng, người đã bỏ ra nhiều tâm huyết, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, các em học sinh
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, quý bạn bè đã tạo đi...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân phần "công dân với các vấn đề chính trị - Xã hội" ở trường trung học phổ thông chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA MÁC – LÊNIN
------ -----
VÕ THÁI NGÂN
LỚP DH5CT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI”
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU,
TỈNH AN GIANG
Giảng viên hướng dẫn:
Th.s. TRẦN ĐÌNH PHỤNG
AN GIANG, 5/2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo khoa Mác – Lênin
trường Đại học An Giang đã tận tình truyền đạt những tri thức quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt khóa học và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Th.s Trần
Đình Phụng, người đã bỏ ra nhiều tâm huyết, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, các em học sinh
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, quý bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành khóa học và khóa luận.
An Giang, tháng 05 năm 2008
Tác giả
Võ Thái Ngân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DS : Dân số
ĐHĐBTQ : Đại hội Đại biểu toàn quốc
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
PPTT : Phương pháp thuyết trình
THPT : Trung học phổ thông
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
XH : Xã hội
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN.............. 04
1.1. Phương pháp thuyết trình và mối quan hệ của nó với phương pháp dạy
học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân.................................................04
1.1.1. Phương pháp thuyết trình...........................................................................................04
1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân........................................06
1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................................... 09
1.2.1. Tính tích cực học tập....................................................................................................09
1.2.2. Một số hình thức thuyết trình theo hướng tích cực.............................................11
1.2.3. Nội dung chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11.....................................12
1.3. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết
trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.....................13
1.3.1. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết
trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu......................................................13
1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình theo hướng tích
cực trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu.............................................................................................................. 14
1.4. Quy trình tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn
Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”......15
1.4.1. Quy trình thiết cho từng hình thức thuyết trình theo hướng tích cực.............15
1.4.2. Những chú ý khi thiết kế các hình thức thuyết trình............................................21
Chương 2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI” Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU..........................................................................................................23
2.1. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................................................... 23
2.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................................23
2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm............................................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm.........................................................................23
2.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................28
2.2.1. Nội dung khoa học cần thực nghiệm....................................................................... 28
2.2.2. Thiết kế bài thực nghiệm.............................................................................................28
2.2.3. Tiêu chí đo đạc, đánh giá............................................................................................36
2.3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực
hóa trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu............................................................... 36
2.3.1. Phân tích kết quả đầu ra.............................................................................................37
2.3.2. Phân tích mức chênh giữa kết quả đầu ra - đầu vào...........................................42
2.3.3. Kết quả thăm dò nhận thức của học sinh sau thực nghiệm...............................42
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................47
PHỤ LỤC
-1-
MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn Giáo dục
công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới các PPDH là thay thế các PPDH chỉ đem lại cho người học sự
thụ động, lệ thuộc vào người dạy bằng các PPDH khác có khả năng làm cho
người học tích cực chủ động.
Đổi mới PPDH đối với giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay là nhiệm
vụ tất yếu, cấp thiết. Bởi vì: Thứ nhất, khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện nay
phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi giáo dục và đào tạo vừa truyền thụ hệ thống tri
thức đã có vừa cập nhật kịp thời những thông tin, tri thức mới. Thứ hai, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang hội nhập với
kinh tế thế giới đòi hỏi giáo dục và đào tạo nước ta phải xây dựng ở thế hệ trẻ
các thói quen, kỹ năng tự lực, nghi vấn, suy luận, sáng tạo, phản ứng nhanh và
quyết đoán trước hoàn cảnh. Thứ ba, nhiệm vụ đổi mới PPDH đã trở thành cụ
thể đối với toàn ngành cũng như từng GV vì nó được xác định rõ trong đường
lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị quyết TW 4 khóa VII (01-
1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (02-1996)), được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (04/1999). Đổi mới PPDH trong dạy học môn
GDCD hiện nay hay các môn học khác ở trường THPT là đòi hỏi cấp thiết của
XH, là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi GV. Nhất là từ năm học
2006-2007 trở đi, chương trình phân ban THPT và sử dụng SGK mới theo
quyết định của Quốc hội bắt đầu có hiệu lực.
Phương pháp thuyết trình có thể kết hợp với các phương pháp khác trong
hệ thống các PPDH môn GDCD trở thành nhóm các phương pháp. Khi kết hợp
như vậy PPTT vừa giữ được vai trò chủ đạo vừa khắc phục những hạn chế vốn có
của nó, và như vậy PPTT có thể chuyển hóa trở thành những hình thức thuyết
trình mới tích cực.
Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu là một trong những trường có
truyền thống “Dạy tốt, học tốt” của tỉnh An Giang do vậy đổi mới PPDH theo
hướng tích cực là tất yếu và cấp bách. Là GV dạy môn GDCD tương lai, tôi
muốn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục, cũng
-2-
như góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực và phẩm chất cần thiết cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. Từ các lý do trên tôi
quyết định chọn đề tài “Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học
môn Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ bản chất, vai trò quan trọng của PPTT trong dạy học môn
GDCD, trên cơ sở đó luận chứng sự cần thiết khách quan phải tích cực hóa
PPTT. Đồng thời thông qua thực nghiệm sư phạm dạy học phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội” để xây dựng quy trình tích cực hóa PPTT
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tích cực hóa PPTT
trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
Hai là, xác lập quy trình và những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu
quả vận dụng PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
Ba là, khảo sát thực trạng và thực nghiệm so sánh việc thực hiện PPTT theo
kiểu truyền thống với PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc
Hầu, tỉnh An Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT
chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, bước đầu đề tài chỉ tập
trung luận giải cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích cực hóa PPTT và khảo
sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm so sánh PPTT truyền thống với PPTT
theo hướng tích cực trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị -
xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra giả thuyết khoa học sau:
-3-
Nếu vận dụng PPTT trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề
chính trị - xã hội” theo hướng phát huy tính tích cực của HS thì việc học môn
GDCD sẽ hiệu quả hơn so với PPTT truyền thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp logic và lịch sử, phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và hệ thống …
Khóa luận còn sử dụng các phương pháp như điều tra XH học, thực
nghiệm sư phạm, lấy ý kiến của các chuyên gia, thống kê toán học …
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận làm rõ các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực và đề
ra giải pháp tích cực hóa PPTT trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với
các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể làm tài liệu trong việc đổi mới
phương pháp giáo dục ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu nói riêng và ở
tỉnh An Giang nói chung.
7. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chương với 7 tiết.
-4-
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH
CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY
HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1.1. Phương pháp thuyết trình và mối quan hệ của nó với phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân
1.1.1. Phương pháp thuyết trình
1.1.1.1. Quan niệm về phương pháp thuyết trình
PPTT là PPDH được sử dụng từ lâu trong lịch sử giáo dục và PPTT
được quan niệm với nhiều cách khác nhau.
Theo Phan Trọng Ngọ “PPTT là phương pháp GV sử dụng ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung
học tập. Người học tiếp thu hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng
tùy theo chủ thể người học và yêu cầu của người dạy học” [14;187].
Còn Phí Văn Thức xem “PPTT là một phương pháp giảng dạy mà GV
dùng lời nói sinh động, gợi cảm, giàu tính thuyết phục để truyền thụ kiến thức
cho HS theo một mục đích nhất định, khiến cho HS tiếp thu một cách có ý
thức và có hiệu quả” [20;27].
Theo chúng tôi, PPTT là phương pháp GV dùng lời nói sinh động để
trình bày, thuyết minh, phân tích một nội dung lí luận nào đó, nhằm truyền đạt
kiến thức cho HS tiếp thu có hiệu quả.
Từ trước đến nay, PPTT được coi là phương pháp độc thoại trong dạy
học, là phương pháp cổ truyền. Dường như nó được sử dụng ở tất cả các bộ
môn. Bằng phương pháp này, người ta truyền đạt cho HS những tri thức mang
tính khái quát mà loài người đã thu nhận được, còn HS có nhiệm vụ lĩnh hội
tri thức đó, hiểu, ghi nhớ và tái hiện, vận dụng nó trong cuộc sống.
Đối với môn GDCD, PPTT có vai trò rất quan trọng. Bởi vì trong giảng
dạy, GV giúp HS lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, hiện đại, thiết thực,
trừu tượng. Việc luận giải những tri thức trừu tượng, khái quát bằng những
ngôn từ trong sáng, tường minh đi vào lòng người khi thuyết giảng, GV đã
góp phần kích thích tư duy, rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ và phát triển
tư duy cho HS.
-5-
Nếu GV sử dụng tốt phương pháp này trong giảng dạy môn GDCD sẽ
rất thuận lợi để giảng các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, qui luật… và có thể
tránh được sự đơn điệu, thu hút được sự chú ý của HS.
1.1.1.2. Một số hình thức thuyết trình
Từ quan niệm trên, người ta chia PPTT thành ba loại là: kể chuyện,
giảng giải, diễn giảng. (Ba phương pháp này quan hệ với nhau rất chặt chẽ,
đều thuộc nhóm các phương pháp dùng lời).
- Kể chuyện
Kể chuyện là một PPTT mà GV dùng lời nói biểu cảm và các thao tác
nghiệp vụ hướng dẫn HS tiếp cận và làm nổi bật nội dung của tri thức cần
truyền thụ [20;47].
Thông qua câu chuyện, GV nêu những sự kiện, hiện tượng hay nguồn
gốc phát sinh, phát triển của những tri thức mà HS cần tiếp thu. Nếu nội dung
câu chuyện phù hợp với những nội dung, đặc điểm của bài giảng, kết hợp với
cách kể hấp dẫn của GV thì HS có thể tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, sâu
sắc, thu hút được sự chú ý của HS. Những câu chuyện được sử dụng trong dạy
học môn GDCD rất phong phú, đa dạng. GV có thể kể về cuộc đời hoạt động
của các nhà thông thái, các hoạt động chính trị lỗi lạc, những tấm gương người
tốt về chấp hành pháp luật, về đạo đức…
- Giảng giải
Giảng giải là PPTT, trong đó GV dùng lời nói và các thao tác nghiệp vụ
để hướng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm, phạm trù, qui luật và sự vận động
của chúng [20;48].
Phương pháp này thường được dùng để giảng tri thức mới. Bởi vì nó
được xây dựng trên cơ sở những khái niệm, phạm trù, qui luật. Tri thức môn
GDCD rất trừu tượng, khái quát nhưng lại gắn chặt với cuộc sống hàng ngày
của con người, trên mọi lĩnh vực: tự nhiên, XH và tư duy. Cho nên GV phải
giảng kỹ nếu không HS sẽ không hiểu và sẽ không vận dụng được chúng.
- Diễn giảng
Diễn giảng là PPTT mà GV dùng lời nói truyền thụ tri thức một cách hệ
thống, logic, chặt chẽ gồm một khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời
gian tương đối dài [20;48].
Phương pháp này thường áp dụng với những bài có nội dung tri thức
phức tạp (khó, trừu tượng), có nhiều vấn đề cần giải quyết. Đối với HS THPT,
GV cần truyền thụ theo nội dung, cấu trúc của SGK. Việc mở rộng tri thức
phải tùy vào nội dung bài học và sự hiểu biết của HS.
-6-
Để cho phương pháp này được tiến hành có hiệu quả GV cần tránh
những câu hỏi quá dễ, chỉ cần tái hiện, đã được lặp đi lặp lại nhiều lần và có
thể tiếp thu từ nhiều nguồn thông tin khác, không phát triển óc suy luận. Câu
hỏi loại này trong diễn giảng có thể làm gián đoạn tư duy của HS và GV. GV
nên đặt câu hỏi dưới dạng mâu thuẫn chưa được giải quyết để phát triển tư duy
logic, hoặc các câu hỏi để HS phải lập luận bằng tri thức đã có hoặc vốn sống
thực tế của mình để trả lời.
Diễn giảng thường tiến hành theo các bước sau:
Bước một là đặt vấn đề. GV có thể nêu những tri thức cũ có liên quan
đến bài mới, làm tiền đề cho việc nhận thức vốn tri thức mới; nêu vị trí, tầm
quan trọng của bài hoặc nêu tình huống có vấn đề.
Bước hai là giải quyết vấn đề. GV trình bày nội dung chính. Đây là
phần trọng tâm. GV cần tập trung nổ lực khai thác tốt nội dung của vấn đề để
diễn giảng theo một kết cấu hợp lý, tuân theo trình độ nhận thức của HS từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng.
Bước ba là kết thúc vấn đề. Ở bước này GV phải nhấn mạnh nội dung cơ
bản, khái quát hóa một cách hệ thống để HS nắm vững kiến thức.
Ưu điểm chính của PPTT là GV có thể trình bày kiến thức một cách có
hệ thống, dễ làm nổi bật trọng tâm, trọng điểm, bình luận kịp thời những vấn
đề mới đang diễn ra làm tăng thêm sự hiểu biết và sức thuyết phục. GV có
điều kiện về thời gian cho nên rất chủ động trong việc truyền thụ tri thức mới.
Song, PPTT cũng có những khuyết điểm khó tránh. Nếu GV sử dụng
không nhuần nhuyễn sẽ dễ tạo ra sự đơn điệu, HS thụ động trong khi tiếp thu
bài giảng, có khi mệt mỏi vì dường như chỉ nghe và ghi là chủ yếu. GV khó
kiểm soát được trình độ nhận thức của HS. Vì vậy, GV nên kết hợp khéo léo
với các phương pháp khác.
1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân
1.1.2.1. Phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại
Trong giảng dạy môn GDCD có sử dụng phương pháp đàm thoại, khi
đó đàm thoại được kết hợp với thuyết trình.
Phương pháp đàm thoại được xem như là quá trình tương tác giữa
người dạy với người học, được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi và
câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do người dạy hay người học đặt
ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người dạy, người học thể hiện được ý tưởng
của mình; khám phá và lĩnh hội đối tượng học tập.
-7-
Thông thường có hai hình thức đàm thoại là đàm thoại có chủ đích và
đàm thoại tự do.
Đàm thoại có chủ đích là hình thức đàm thoại mà câu hỏi của GV được
sắp xếp theo một hệ thống nhất định hướng vào chủ đề. Hình thức đàm thoại
này có ba loại là đàm thoại diễn giải (giảng giải các khái niệm, phạm trù), đàm
thoại dẫn dắt (giúp HS nắm bắt từng đề mục và toàn bài), đàm thoại tìm tòi
(buộc HS phải tìm tòi, tổng hợp, giải đáp, rút ra kiến thức mới).
Đàm thoại tự do (gợi mở) là hình thức chuyển tải và lĩnh hội tri thức của
GV và HS. Nhưng ở đây dựa trên cơ sở nội dung của bài học, GV và HS cùng
đặt ra những câu hỏi và cùng trả lời những câu hỏi đó.
Trong dạy học môn GDCD, việc kết hợp phương pháp đàm thoại với
PPTT sẽ góp phần khắc phục hạn chế của thuyết trình.
Phương pháp thuyết trình với đặc điểm truyền thụ tri thức một chiều đã
tạo nên những hạn chế trong giảng dạy. Khi được kết hợp với đàm thoại, tính
chất độc thoại được loại bỏ, thay vào đó là mối quan hệ tương tác tích cực
giữa thầy và trò. Do sự kết nối thông tin qua lại giữa thầy và trò được thiết lập
mà không khí lớp học thay đổi tích cực, trò có điều kiện để bộc lộ phát triển ý
tưởng và kỹ năng vận dụng tri thức, được rèn luyện kỹ năng trình bày và tự tin
hơn trong học tập. Thầy có được thông tin phản hồi, điều chỉnh được kịp thời
tài liệu và các thao tác sư phạm, đánh giá chính xác và đầy đủ hơn về trò.
Chính nhờ vậy mà hiệu quả thuyết trình nâng lên, hạn chế được khắc phục.
Trong dạy học môn GDCD, phương pháp đàm thoại luôn có sự kết hợp
với PPTT. Tri thức môn GDCD thường khó, trừu tượng, liên quan tới nhiều
môn khoa học khác; vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm của HS so với yêu
cầu bộ môn còn hạn chế. Do vậy, khi giảng dạy đòi hỏi GV phải khéo léo
phân tích, giảng giải, quy nạp tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
những nội dung tri thức bài học.
1.1.2.2. Phương pháp thuyết trình với phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp giải quyết vấn đề là PPDH, trong đó GV tạo ra tình huống
có vấn đề, điều chỉnh HS phát hiện ra vấn đề, tự giác tích cực giải quyết vấn
đề, thông qua đó lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng và đạt được những mục
tiêu dạy học.
Trong quá trình thực hiện bài thuyết trình, GV thường kết hợp với PPDH
giải quyết vấn đề. Cách kết hợp thường là, GV đưa ra những câu hỏi hay đặt ra
vấn đề có tính nghịch lý, mâu thuẫn giữa kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS
với vấn đề GV sẽ trình bày, hoặc cũng có thể GV diễn đạt vấn đề dưới dạng
nghi vấn. Những câu hỏi, cách đặt vấn đề, cách diễn đạt như vậy được GV lựa
-8-
chọn, bố trí một cách hợp lý theo sát logic nội dung bài học đã trở thành một bộ
phận của bài thuyết trình và do đó có tác dụng tạo ra sự chú ý ở HS, đặt họ vào
trạng thái luôn luôn có những thắc mắc cần được giải đáp. Như vậy, sự kết hợp
đó đã làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài thuyết trình, tạo nên sự chú ý, kích
thích HS tự tìm tòi tri thức để giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức của bản
thân, và cũng do đó mà khắc phục được những hạn chế của bài thuyết trình.
Khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học, người dạy
phải sử dụng PPTT và khi đó thuyết trình có giá trị như “công cụ trung gian”
để chuyển tải thông tin giữa người dạy và người học, làm cho nhận thức của
người học đi từ chỗ chưa có nhu cầu cần tìm kiếm tri thức đến có nhu cầu, rồi
gặp phải những mâu thuẫn nội tại trong nhận thức của bản thân và sau đó thì
nhận thức ra được vấn đề học tập. Yếu tố quan trọng của dạy học giải quyết
vấn đề là tạo ra tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề trong nhận thức của
người học. Để tạo tình huống có vấn đề trong nhận thức của người học, người
dạy phải căn cứ vào nội dung tri thức của bài học, đối tượng người học, mối
quan hệ giữa tri thức bài học với thực tiễn và kinh nghiệm đã có ở người học,
các điều kiện, PPDH thực tế… Trên cơ sở đó, người dạy xây dựng vấn đề học
tập, tức là bài toán nhận thức cho người học. Bài toán nhận thức chỉ trở thành
đối tượng nhận thức khi nó xuất hiện trong nhận thức của người học - chủ thể
nhận thức một mâu thuẫn tự giác, một nhu cầu bên trong muốn giải quyết mâu
thuẫn bên ngoài (bài toán nhận thức). Như thế ở người học đã xuất hiện tình
huống có vấn đề, người học phải huy động hết mọi khả năng về kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của bản thân, kết hợp với sự trợ giúp tích cực của thầy, của
bạn với những hình thức như gợi ý, nhắc lại, liên kết, logic hóa các kiến thức
đã có với vấn đề học tập trong mối quan hệ khách quan giữa chúng, nhờ đó mà
người học tiếp thu được tri thức của bài học. Như vậy, việc chuyển bài toán
nhận thức vào trong nhận thức người học chủ yếu được thực hiện bằng thuyết
trình thông qua ngôn ngữ nói từ đó giúp người học giải quyết mâu thuẫn trong
nhận thức và tiếp thu tri thức bài học, người dạy phải có những thao tác,
những công cụ sư phạm hữu hiệu, tiện dụng. Như thế, mặc dù sử dụng PPDH
giải quyết vấn đề nhưng người dạy không thể không kết hợp sử dụng PPTT,
thuyết trình lúc này giữ vai trò như “công cụ trung gian” kết nối thông tin giữa
người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu bài học.
1.1.2.3. Phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan
Trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các đồ dùng, các phương tiện
dạy học nhằm mục đích minh họa, bổ sung thêm kiến thức cho bài giảng.
-9-
Phương pháp trực quan trong dạy học GDCD có nhiều hình thức như
sử dụng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê; trực quan thông qua
phương tiện nghe nhìn; tham quan thực tế…
Phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan có mối quan hệ
gắn bó với nhau. Trực quan có giá trị minh họa, hỗ trợ rất lớn cho việc thuyết
trình. Quá trình nhận thức của con người chia làm hai giai đoạn là nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức như cảm
giác, tri giác, biểu tượng. Nhận thức lý tính gồm khái niệm, phán đoán, suy
luận. Trong nhận thức cảm tính, có càng nhiều cơ quan cảm giác trực tiếp tiếp
xúc với sự vật hiện tượng thì tài liệu nhận thức càng đa dạng, phong phú, trở
thành cơ sở tin cậy cho nhận thức lý tính. PPDH lợi dụng đặc điểm này để xây
dựng phương pháp trực quan, đây cũng là lý do quan trọng làm cho bài thuyết
trình thêm hấp dẫn, thuyết phục, hiệu quả.
Khi sử dụng phương pháp trực quan để dạy học môn GDCD, GV buộc
phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận các chủ đề,
quan điểm, quy luật, nguyên lý trong nội dung bài học. Như vậy, thuyết trình
buộc phải “vào cuộc” tích cực khi GV sử dụng phương pháp trực quan.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Tính tích cực học tập
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người. Để tồn tại và phát
triển, con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
XH. Tính tích cực luôn có trong con người nhưng chỉ bộc bộ và phát huy khi
con người có động lực và đạt tới lợi ích nhất định.
Tính tích cực học tập là tính tích cực của con người trong học tập. Nó
được biểu hiện ở sự khát khao hiểu biết, những cố gắng trí lực, nghị lực để
vượt qua mọi khó khăn trở ngại nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Tính tích cực học tập chỉ có được khi xuất hiện một động cơ học tập đúng đắn.
Động cơ học tập đúng đắn tạo nên hứng thú, say mê, tự giác học tập, đó là
nhân tố hình thành tính tích cực học tập. Tư duy học tập là nguồn gốc sáng
tạo. Tới lượt mình, kết quả của học tập độc lập, tự giác, sáng tạo tác động trở
lại động cơ học tập, bồi dưỡng và phát triển động cơ học tập. Có thể nhận thấy
dấu hiệu tích cực học tập của HS ở những biểu hiện như sự hăng hái trả lời câu
hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước
vấn đề nêu ra, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa
tường minh, chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề
mới, tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì hoàn thành các bài tập,
-10-
không nản trước những tình huống khó khăn… Có thể xem xét tính tích cực
học tập qua các cấp độ:
- Bắt chước: gắng sức làm theo khuôn mẫu của thầy của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau của vấn đề…
- Sáng tạo: Tìm cách giải quyết độc đáo, hữu hiệu.
Mấy thập niên gần đây, dựa trên quan điểm về sự tác động của phương
pháp đến sự phát triển của người học, lý luận dạy học phương Tây đã chia
PPDH thành 3 nhóm bao gồm các PPDH hướng vào người dạy, các PPDH tích
cực và các PPDH hướng vào người học
Các nhà sư phạm người Anh cũng đã phân chia PPDH thành ba nhóm
đó là các phương pháp lấy GV làm trung tâm, các phương pháp tích cực, các
phương pháp lấy người học làm trung tâm.
- Các phương pháp lấy người dạy làm trung tâm gồm: GV thuyết
trình, nghệ thuật giải thích, nghệ thuật trình diễn, phương pháp đặt
câu hỏi và phương pháp hỗ trợ trí nhớ người học.
- Các phương pháp tích cực gồm: hướng dẫn học viên thực hành, thảo
luận, học nhóm và người trình bày, trò chơi, đóng vai, diễn kịch, và
mô phỏng, xêmina, học cách nhớ…
- Phương pháp lấy người học làm trung tâm gồm: học qua đọc, tự học
và làm bài tập ở nhà, bài tập nghiên cứu, tiểu luận, khám phá có
hướng dẫn, sáng tạo, thiết kế và phát minh, học từ kinh nghiệm của
mình [14;179].
Ở Việt Nam, vấn đề PPDH tích cực cũng được các nhà giáo dục đề cập
với nhiều quan điểm khác nhau.
Nguyễn Kỳ cho rằng, phương pháp tích cực chính là tổ chức cho HS
học tích cực bằng hành động của chính các em, qua hợp tác với cộng đồng,
theo ba thời điểm: một là trẻ làm việc một mình với đối tượng học; hai là trẻ
hợp tác với tập thể, XH và cuối cùng là chuyển sang hệ thống mới: Trò - Lớp -
Thầy [12;7].
Theo Nguyễn Trọng Di, nếu coi học là quá trình giải quyết vấn đề do
tình huống thực tế tạo nên, học là tự tìm tòi mày mò kiến thức thì đồng nhất
việc học với việc nghiên cứu khoa học.Theo ông, học qua giải quyết tình
huống, mà tình huống ấy do thầy tạo ra, do sự hướng dẫn có chủ đích của thầy
chứ không phải tự lực hoàn toàn, động cơ ở người học cũng khác người
nghiên cứu. Xét về bản chất việc học là tiếp thu, là phải biết chấp nhận, vì vậy
nếu coi là tự tìm tòi ra kiến thức là không hợp lý, là hơi cực đoan [8;6].
-11-
Với Phạm Viết Vượng, PPDH tích cực không phải là một phương pháp
cụ thể, không phải là một phương pháp mới phát minh mà là một nguyên tắc
dạy học. Từ nguyên tắc này buộc người ta phải tìm ra những phương pháp
tương ứng [25;9].
Tuy chưa hoàn toàn thống nhất nhưng quan điểm của các nhà giáo dục
Việt Nam đã có giá trị định hướng, chỉ rõ phương pháp, biện pháp dạy học phát
huy tính tích cực học tập của HS. Họ coi việc phát huy tính tích cực học tập và
vai trò chủ thể học tập của HS là đối tượng tác động của GV và việc tích cực
học tập của HS là dấu hiệu của việc học tập có hiệu quả.
1.2.2. Một số hình thức thuyết trình theo hướng tích cực
Thuyết trình là PPDH truyền thống, có những điểm mạnh và hạn chế.
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế
hoàn toàn các PPDH truyền thống mà chúng ta cần kế thừa, phát triển những
nhân tố hợp lý, những mặt tính cực của PPDH hiện có, đồng thời phải học hỏi,
vận dụng linh hoạt một số PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của HS trong học tập. Với quan điểm tiếp cận như vậy, chúng tôi xin
đề xuất một số hình thức dạy học bằng PPTT theo hướng tích cực.
1.2.2.1. Thuyết trình nêu vấn đề
Thuyết trình nêu vấn đề được hiểu là GV có thể diễn đạt vấn đề dưới
dạng nghi vấn, gợi mở để trình bày bài giảng lôi cuốn sự chú ý của HS. Thực chất
đây là hình thức kết hợp PPTT với phương pháp nêu vấn đề. Giá trị tích cực ở
đây là cách trình bày bài giảng dưới dạng nghi vấn, câu hỏi gợi mở đã đặt HS vào
tình huống có vấn đề giúp cho HS tích cực, chủ động nhận thức bài học.
1.2.2.2. Thuyết trình theo kiểu thuật chuyện
GV có thể thông qua những câu chuyện diễn ra trong thực tế đời
sống, thông qua các tác phẩm văn học, nghệ thuật, điện ảnh... làm tư liệu để
phân tích, minh họa, khái quát và rút ra kết luận nhằm xây dựng biểu tượng,
khắc sâu nội dung kiến thức của bài học. Giá trị tích cực của hình thức dạy học
này là câu chuyện đã tạo nên sự tập trung chú ý đặc biệt của HS giúp HS tiếp
thu bài học có hiệu quả.
1.2.2.3. Thuyết trình theo kiểu mô tả phân tích
GV có thể sử dụng công thức, sơ đồ, biểu mẫu... để mô tả, phân
tích, chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung bài học. Các công
thức, sơ đồ, biểu mẫu... được sử dụng ở dây có vai trò như là phương tiện trực
quan. Tuy nhiên giá trị của nó không chỉ dừng lại ở mức độ giúp cho HS có
được tài liệu trực quan mà các dấu hiệu bản chất, các mối liên hệ, tính quy
luật... của vấn đề học tập còn được hình thành trong tư duy HS.
-12-
1.2.2.4. Thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết
GV đưa vào bài học một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính
chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn
đề. Kiểu nêu vấn đề này đòi hỏi HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có
lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng thời HS phải biết cách phê
phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan những quan điểm không đúng
đắn. Tính tích cực của phương pháp này không chỉ ở mức HS tự giải quyết
vấn đề, lĩnh hội tri thức mà các mục tiêu dạy học bao gồm tri thức, kỹ năng,
thái độ đều đạt được ở mức cao.
1.2.2.5. Thuyết trình theo kiểu so sánh tổng hợp
Nếu nội dung của vấn đề trình bày chứa đựng những mặt tương
phản thì GV cần xác định những tiêu chí để so sánh từng thuộc tính hoặc quan
hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so
sánh. Mặt khác, GV có thể sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh, rút
ra kết luận nhằm làm tăng tính chính xác và thuyết phục của vấn đề. Tính tích
cực của hình thức thuyết trình là GV đã triệt để khai thác tính tương phản, mâu
thuẫn, đối lập của vấn để nghiên cứu nhằm kích thích tư duy HS.
Trên đây là năm hình thức thuyết trình theo hướng tích cực có thể vận
dụng trong quá trình dạy học môn GDCD.
1.2.3. Nội dung chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11
Nội dung chương trình môn GDCD lớp 11 được cấu trúc thành hai phần:
1.2.3.1. Phần một: Công dân với kinh tế
Nội dung chương trình được sắp xếp thành 8 bài với gợi ý phân phối thời
lượng như sau:
- Bài 1 (2 tiết) : Công dân với sự phát triển kinh tế
- Bài 2 (3 tiết) : Hàng hóa – Tiền tệ - Thị trường
- Bài 3 (2 tiết) : Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Bài 4 (1 tiết) : Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Bài 5 (1 tiết) : Cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Bài 6 (2 tiết) : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Bài 7 (2 tiết) : Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường
vai trò quản lí kinh tế của Nhà nước
1.2.3.2. Phần hai: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội
Nội dung chương trình được sắp xếp thành 2 nhóm, gồm 8 bài, với thời
lượng được phân phối như sau:
A. Một số vấn đề về chủ nghĩa xã hội
- Bài 8 (2 tiết) : Chủ nghĩa xã hội
-13-
- Bài 9 (3 tiết) : Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Bài 10 (2 tiết) : Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
B. Một số chính sách lớn ở nước ta hiện nay
- Bài 11 (1 tiết) : Chính sách dân số và giải quyết việc làm
- Bài 12 (1 tiết) : Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Bài 13 (3 tiết) : Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hóa
- Bài 14 (1 tiết) : Chính sách quốc phòng và an ninh
- Bài 15 (1 tiết) : Chính sách đối ngoại
1.3. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết
trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang
1.3.1. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp
thuyết trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu
Phương pháp dạy học theo kiểu thuyết trình truyền thống như đã nói
vận dụng vào dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đã
bộc lộ những hiệu quả và hạn chế của nó.
Về hiệu quả, đây là kiểu dạy học đã từng được GV vận dụng từ lâu, trở
thành thói quen, sở trường của GV dạy GDCD. Hiệu quả được khẳng định ở
sự hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu dạy của thầy và sự hoàn thành mục tiêu yêu
cầu học của trò. Thầy hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu dạy học ở chỗ, dạy đầy
đủ, đúng quy định toàn bộ nội dung chương trình. Xét về mặt quản lý nhà
nước, thầy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân (đã dạy dỗ, truyền thụ tri
thức, đạo đức, nhân cách... cho HS). Mặt khác, thông qua việc dạy trên lớp,
bằng PPDH này, GV đã gây sự chú ý, lôi cuốn, hấp dẫn qua đó giúp HS hiểu
được nội dung kiến thức môn học một cách đầy đủ, chính xác. Qua việc ghi
chép đầy đủ, HS có được kiến thức bài học dưới dạng ngắn gọn, cô đọng, dễ
hiểu, phù hợp khả năng nhận thức và hoàn cảnh thực tiễn. Hình thành ở HS
phương pháp suy luận, nhận thức vấn đề học tập một cách bài bản, logic.
Bước đầu HS có khả năng vận dụng kiến thức đã học để lý giải các sự kiện,
hiện tượng diễn ra trong cuộc sống xung quanh mình. Cũng qua đó các em có
thái độ ứng xử đúng đắn, có niềm tin vững chắc vào tri thức đã được học. Sự
hoàn thành mục tiêu, yêu cầu học của HS không chỉ thể hiện ở chỗ các em đã
nắm được nội dung, phương pháp, kỹ năng, thái độ đúng đắn sau bài học, phản
ánh qua kiểm tra đánh giá kết quả học tập mà còn được thể hiện ở sự “thẩm
thấu” từ thầy sang trò phương pháp làm việc, phương pháp trình bày, sự nhiệt
tình say mê nghề nghiệp, tình yêu thương con người, phẩm chất, nhân cách,
-14-
niềm tin ở cuộc sống... Chúng ta có thể cảm nhận điều đó bằng sự kính trọng
thầy, yêu mến môn học và sự rèn luyện đạo đức của các em.
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, việc sử dụng PPTT trong dạy học
môn GDCD còn một số hạn chế. Mặc dù trong quá trình dạy, GV đã sử dụng
các thao tác sư phạm như nêu vấn đề, đặt câu hỏi, hay yêu cầu HS đọc SGK,
nhắc lại kiến thức, phân tích, bình luận, nhận xét... hoặc GV đã sử dụng các
phương tiện trực quan... Tất cả những thao tác đó với mục đích tăng khả năng
hoạt động của HS trong giờ học. Thế nhưng, vẫn còn tồn tại một vài biểu hiện
“đọc - chép”.
Thầy đọc cho trò chép cái mà thầy đã nghiên cứu, nghiền ngẫm, tâm
đắc với tất cả nhiệt tình nghề nghiệp. Đó là những kiến thức cô đọng, phù hợp
với khả năng của trò, việc đó cần nhưng chưa đủ và thiếu khoa học về phương
pháp. Thầy đọc cho trò chép cái mà thầy đã chuẩn bị sẵn, vô tình thầy đã làm
giảm khả năng phát triển trí tuệ, năng lực khám phá tự khẳng định của HS.
Hơn nữa, việc đọc, chép cứ diễn ra thường xuyên, đều đặn đã hình thành cho
trò thói quen lười suy nghĩ. Đó là điều kiện thuận lợi để nảy sinh thói hư, tật
xấu trong học tập, đồng thời giết chết mọi cảm hứng sáng tạo, sự say mê
nghiên cứu khám phá tiềm tàng trong mỗi HS, nhất là sự say mê yêu thích
môn học. Cụ thể có 33,5% ít hứng thú, 22,3% bình thường như các môn học
khác và đặc biệt có 11,2% có thái độ chán nản đối với môn học này. Những
nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng học tập môn GDCD, phần lớn HS cho biết
là do không hứng thú với môn học (37.3%), thiếu phương pháp học tập (75%),
nội dung môn học khó, trừu tượng (65%), PPDH của GV chưa cải tiến (70%),
chưa cải tiến khâu kiểm tra, đánh giá (65%) và 30% chưa nỗ lực khắc phục
khó khăn trong học tập. Song theo học sinh nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng
đến kết quả học tập chủ yếu là do nội dung khó, trừu tượng, PPDH, kiểm tra,
đánh giá của GV chưa cải tiến nên thiếu phương pháp học tập và không hứng
thú với môn học.
Hiện nay chủ trương của tỉnh An Giang là không “đọc – chép” mà
PPTT truyền thống lại có những hạn chế vừa nêu đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động học tập của HS. Do vậy đổi mới PPTT truyền thống là rất cần thiết.
Theo quan điểm chủ quan của chúng tôi, tích cực hóa PPTT là sự kết hợp
PPTT truyền thống với PPDH tích cực như phương pháp đàm thoại, phương
pháp nêu vấn đề, phương pháp trực quan... nhằm khắc phục những hạn chế, kế
thừa và phát huy tính tích cực của PPTT truyền thống làm cho hoạt động dạy
và học trở nên tích cực.
-15-
1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực
trong dạy môn Giáo dục công dân ở trườngTHPT chuyên Thoại Ngọc Hầu
Đổi mới thuyết trình truyền thống trong dạy học môn GDCD là cần thiết
bởi vì nội dung kiến thức của môn học vừa rộng, vừa trừu tượng... bao gồm hệ
thống khái niệm, phạm trù, quy luật triết học, những quan niệm về đạo đức, các
vấn đề cơ bản về kinh tế, chính trị - xã hội, đường lối, quan điểm, các chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước... Đó là những kiến thức vừa mang
tính khái quát vừa gắn chặt với hoạt động thực tiễn diễn ra trong cuộc sống. Do
vậy, HS cần phải nắm vững lý luận vừa bám sát thực tiễn để trang bị cho mình
những kiến thức cơ bản góp phần xây dựng đất nước theo mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Dạy học hiện đại đòi hỏi phải tích cực hóa hoạt động học của HS,
phương pháp dạy phải tích cực để có phương pháp học tích cực, thầy phải tích
cực tác động để trò tích cực tìm tòi. Trên cơ sở tiếp cận quan điểm dạy học
hiện đại coi người học là trung tâm. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu bằng PPTT truyền thống cho thấy PPTT có thể
được sử dụng lâu dài trong dạy học GDCD. Để khắc phục những hạn chế của
thuyết trình phù hợp với quan điểm dạy học tích cực phải đổi mới PPTT, tức
là cần phải tích cực hóa PPTT. Giải pháp để tích cực hóa PPTT là kết hợp với
các PPDH tích cực, tạo nên hình thức thuyết trình theo hướng tích cực.
1.4. Quy trình tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn
Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
1.4.1. Quy trình thiết kế cho từng hình thức thuyết trình theo hướng
tích cực
Trong đề tài này chúng tôi đề xuất 5 hình thức thuyết trình theo hướng
tích cực. Dưới đây là quy trình thiết kế cho từng hình thức thuyết trình:
- Thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề
Đây là kiểu thuyết trình kết hợp nêu vấn đề, nội dung tri thức được
trình bày dưới dạng nghi vấn, hoặc có các câu hỏi xen kẽ, nhằm tạo tình huống
có vấn đề, kích thích HS học tập tích cực. Quy trình thiết kế phải theo các
bước của bài thuyết trình (mở đầu, nội dung, kết luận).
Bước 1: Tạo tình huống cho chủ đề thuyết trình.
GV đưa ra những câu hỏi có tính định hướng, thông báo toàn bộ vấn đề
sẽ trình bày, hoặc trình bày chủ đề dưới dạng nghi vấn.
Bước 2: Kết nối và lập luận nội dung trình bày.
-16-
GV đưa ra những câu hỏi, đặt ra các vấn đề bám sát nội dung phải trình
bày, hoặc đưa ra những lập luận có tính chất mâu thuẫn giữa vấn đề trình bày
với kiến thức đã có của HS hay thực tiễn, hoặc diễn đạt từng vấn đề dưới dạng
nghi vấn...
Bước 3: Phản luận đề.
GV đưa ra những câu hỏi, yêu cầu hay đặt vấn đề để kết luận toàn bộ
vấn đề đã trình bày. Có thể tóm tắt quy trình của hình thức thuyết trình theo
kiểu nêu vấn đề bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề
Chẳng hạn trong bài “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”, nội
dung kiến thức cần trình bày là “Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính
sách dân số”.
Đầu tiên, GV có thể đưa ra câu hỏi: Hãy nêu quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về chính sách DS.
Tiếp theo GV có thể kết nối và lập luận bằng cách nêu ra những nghi
vấn như: Tại sao Đảng và Nhà nước ta lại đề ra chính sách DS như vậy? Theo
em nước ta có phải thuộc nhóm nước khuyến khích việc tăng DS hay không?
Sau cùng, GV đặt vấn đề để kết luận toàn bộ vấn đề đã trình bày: Nhìn
chung ở các nước đang phát triển có tỉ lệ DS tăng nhanh hơn so với các nước
phát triển. Chính vì vậy hiện nay vấn đề bùng nổ DS đã trở thành vấn đề toàn
cầu. Từ những vấn đề đó em hãy cho biết quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về chính sách DS.
- Thuyết trình theo kiểu thuật chuyện
Đây là hình thức thuyết trình mà GV có thể thông qua các sự kiện kinh
tế - xã hội, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, điện ảnh... làm tư liệu
để phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng
biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức. Có thể xây dựng quy trình cho hình
thức thuyết trình này như sau:
Bước 1: Lựa chọn các sự kiện hay câu chuyện phù hợp với nội dung
kiến thức.
31 2Hình thức
thuyết trình
theo kiểu nêu
vấn đề
Tạo tình huống
cho chủ đề
thuyết trình
Kết nối và lập
luận nội dung
trình bày Phản luận đề
-17-
Bước 2: Sắp xếp các dữ kiện, tình huống... của sự kiện kinh tế - xã hội
hay câu chuyện đã lựa chọn thành một trình tự logic phù hợp với nội dung
kiến thức và trình tự dạy học.
Bước 3: Kết luận, nhấn mạnh các vấn đề cơ bản.
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình của hình thức thuyết trình theo kiểu
thuật chuyện bằng sơ đồ sau:
Ví dụ với nội dung “Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính
sách dân số” trong bài “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”, chúng ta có
thể sử dụng hình thức thuyết trình theo kiểu thuật chuyện cho vấn đề sau:
Hãy nêu mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách
DS. Và sử dụng một vài số liệu để chứng minh.
Đầu tiên, sự kiện kinh tế - xã hội (câu chuyện) được GV lựa chọn là
“Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X”.
Tiếp theo, để kết nối “Câu chuyện” với nội dung kiến thức, tức là “Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X” với “Mục tiêu cơ bản để thực hiện
chính sách dân số”, GV có thể thực hiện như sau:
* Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng DS.
- Ổn định qui mô, cơ cấu DS và phân bố dân cư hợp lý.
- Nâng cao chất lượng DS (thể chất, trí tuệ và tinh thần) nhằm phát huy nguồn
nhân lực cho đất nước.
GV hướng dẫn HS sử dụng “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X” làm tư liệu phân tích.
Mục tiêu cụ thể (Theo ĐHĐBTQ lần thứ X) nước ta phấn đấu thực hiện
một số mục tiêu đến năm 2010 giảm tỷ lệ tăng DS từ 1.4% (2006) xuống còn
1.14% tuổi thọ trung bình 72 tuổi.
Sau cùng, GV nhấn mạnh mục tiêu cơ bản để thực hiện chính sách DS.
- Thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích
Hình thức
thuyết
trình theo
kiểu thuật
chuyện
Lựa chọn các sự
kiện hay câu
chuyện phù hợp
với nội dung
kiến thức
Sắp xếp các sự kiện hay
câu chuyện đã lựa chọn
thành một trình tự logic
phù hợp với nội dung kiến
thức và trình tự dạy học
Kết luận,
nhấn
mạnh các
vấn đề cơ
bản
1 2 3
Sơ đồ 2.3. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu thuật chuyện
-18-
Đây là hình thức thuyết trình có sử dụng sơ đồ, công thức, biểu mẫu...
để mô tả, phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung,
trên cơ sở đó đưa ra những chứng cứ logic, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản
chất của vấn đề. Đối với hình thức thuyết trình này, có thể xây dựng quy trình
thiết kế như sau:
Bước 1: Lựa chọn và thiết kế các sơ đồ, biểu mẫu phù hợp với nội dung
kiến thức và điều kiện dạy học. Việc lựa chọn và thiết kế ở bước này chỉ bao
gồm các thao tác như: lựa chọn các sơ đồ, biểu mẫu, thiết kế các sơ đồ biểu
mẫu để sử dụng cho phù hợp nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.
Bước 2: Lựa chọn cách trình bày nội dung bài học cho phù hợp với sơ
đồ biểu mẫu đã định. Tức là, thiết kế các hoạt động của thầy và trò trong sự hỗ
trợ của sơ đồ, biểu mẫu nhằm đạt mục tiêu kiến thức của bài học.
Ở bước này, cần chú ý tới cách trình bày và thời điểm đưa sơ đồ, biểu
mẫu, sao cho phát huy cao nhất tác dụng của sơ đồ biểu mẫu, kích thích tư
duy, cảm hứng của HS, làm cho hoạt động dạy và học trở nên tích cực và hiệu
quả. Một điều cần lưu ý ở bước thứ hai này, đó là cách trình bày nội dung bài
học trong sự kết hợp với sơ đồ biểu mẫu còn phụ thuộc vào trình độ, thói quen
và nhu cầu của HS. Do đó, có thể vẫn cùng một nội dung nhưng ở những lớp
khác nhau, GV có cách trình bày khác nhau. Chúng ta có thể tóm tắt quy trình
của hình thức thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích bằng sơ đồ sau:
Ví dụ ở nội dung “Tình hình dân số nước ta” trong bài “Chính sách dân số
và giải quyết việc làm” được xác định dạy theo thuyết trình mô tả phân tích.
Đầu tiên, GV sử dụng các sơ đồ sau: “Tốc độ dân số ở nước ta”; “Mật
độ dân số”; “Phân bố dân cư”. Vẽ trên giấy khổ A1.
Sau đó, GV thiết kế hoạt động của thầy và trò để thực hiện nội dung bài học.
GV chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo luận và yêu cầu nhóm 1 quan
sát các sơ đồ và nhận xét về tình hình DS ở nước ta hiện nay.
Hình thức thuyết
trình theo kiểu mô
tả, phân tích
Lựa chọn và thiết
kế các sơ đồ, biểu
mẫu phù hợp với
nội dung kiến
thức và điều kiện
dạy học
Lựa chọn cách
trình bày nội dung
bài học cho phù
hợp với sơ đồ
biểu mẫu đã định
1 2
Sơ đồ 2.4. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu mô tả, phân tích
-19-
GV nhận xét phần trình bày của HS và rút ra kết luận:
+ Tốc độ DS tăng nhanh.
+ Mật độ DS cao.
+ Phân bố chưa hợp lý
- Thuyết trình theo kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết
Đây là dạng thuyết trình mà GV đưa vào bài học một số giả thuyết hay
quan điểm có tính chất trái ngược, mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu
nhằm xây dựng tình huống có vấn đề thuộc loại giả thuyết. trong tình huống
có vấn đề, HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về
sự lựa chọn của mình, đồng thời phải biết phê phán, bác bỏ một cách chính
xác, khách quan những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính khoa học và
nguyên nhân của nó. Do đó có thể xây dựng quy trình thiết kế của hình thức
thuyết trình này như sau:
Bước 1: Kiểm tra HS đã có đủ khả năng giải quyết vấn đề nêu ra?
Bước 2: Chọn cách diễn đạt vấn đề. Tức là vấn đề được nêu ra dưới
dạng giả thuyết. Trong bước này, vấn đề được nêu ra phải có tính trái ngược,
mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu; trái ngược với kiến thức và kinh
nghiệm mà HS đã có và đang hướng tới.
Bước 3: Xây dựng câu hỏi phụ hay cách giảng giải gợi mở giúp HS tự
giải quyết vấn đề. Bước này đòi hỏi tính linh hoạt sử dụng các thủ thuật sư
phạm của GV, nhất là kỹ thuật kết hợp giảng giải với nêu vấn đề và đàm thoại.
Bước 4: Kết luận vấn đề. Trong bước này, trên cơ sở nội dung những
quan điểm mà HS đã phát hiện, trình bày. GV khẳng định quan điểm đúng đắn
cũng như phê phán sai lầm của quan điểm đưa ra ban đầu, đó cũng là kết luận
về nội dung kiến thức bài học.
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình của hình thức thuyết trình theo kiểu
nêu vấn đề có tính giả thuyết bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu nêu vấn
đề có tính giả thuyết
1Hình thức thuyết trình
theo kiểu nêu vấn đề
có tính giả thuyết
Kiểm tra HS đã có đủ
khả năng giải quyết
vấn đề nêu ra?
Chọn cách diễn đạt vấn
đề
Xây dựng câu hỏi phụ
hay cách giảng giải gợi
mở giúp HS tự giải
quyết vấn đề
Kết luận vấn đề
2
3
4
-20-
Ví dụ:
GV có thể sử dụng hình thức thuyết trình này để củng cố nội dung bài
“Chính sách dân số và giải quyết việc làm”.
Đầu tiên, ta thấy HS đã có đủ điều kiện về kiến thức, kinh nghiệm vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề sẽ nêu ra. Vì trước đó, HS đã được học về
“chính sách dân số”
Tiếp theo, GV diễn đạt vấn đề dưới dạng giả thuyết.
Hiện nay ở nước ta có quan niệm cho rằng: “Trời sinh voi sinh cỏ”. Em
có đồng ý với quan điểm đó không?
. Kế đó, GV xây dựng câu hỏi phụ hay cách giảng giải gợi mở. Có thể sử
dụng các câu hỏi như sau:
+ Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
+ Theo em quan điểm đúng đắn hiện nay là như thế nào?
Sau cùng GV kết luận.
Đây là những quan niệm phong kiến, lạc hậu, hiện nay không còn phù
hợp nữa. “Trời sinh voi sinh cỏ” nghĩa bóng của câu tục ngữ này là ở đời ai
cũng có kế sinh nhai, không ai ngồi khoanh tay để chịu chết đói. Dù sinh con
đẻ cái ra bao nhiêu, người ta cũng có cách bươn chải để nuôi con khôn lớn
được. Quan niệm này là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng DS
tăng quá nhanh, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước đã
đề ra mục tiêu của chính sách DS nước ta là thực hiện gia đình ít con, khỏe
mạnh, tiến tới ổn định quy mô ở mức hợp lí để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc
theo phương châm “Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con để nuôi dạy
cho tốt”
- Thuyết trình theo kiểu so sánh tổng hợp
Đây là hình thức thuyết trình, trong đó nội dung kiến thức chứa đựng
những mặt tương phản, GV cần xác định những tiêu chí để so sánh nhằm rút
ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh, mặt khác, GV có thể sử dụng số liệu
thống kê để phân tích, so sánh, rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính
chính xác, thuyết phục của vấn đề. Quy trình thiết kế như sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí và nội dung để so sánh.
Đưa ra các tiêu chí để so sánh các sự kiện hay vấn đề trong bài học,
thông qua các tiêu chí đó, chỉ ra những nội dung tri thức biểu hiện sự khác
biệt, đối lập giữa các sự kiện hay vấn đề được đưa ra để so sánh.
Bước 2: So sánh và kết luận.
-21-
Trên cơ sở những tiêu chí và nội dung đã được xác định, tiến hành so
sánh các nội dung trong từng tiêu chí, đưa ra những nhận xét, kết luận từ việc
so sánh. Kết luận các tiêu chí so sánh là kết luận chung.
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình của hình thức thuyết trình theo kiểu
so sánh tổng hợp bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5. Quy trình thiết kế đối với hình thức thuyết trình theo kiểu so sánh tổng hợp
Ví dụ:
Đầu tiên, GV xác định các tiêu chí và nội dung so sánh (2006).
CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ
SO SÁNH
NỘI DUNG SO SÁNH
VIỆT NAM THÁI LAN MALAYSIA SINGAPORE
Dân số (triệu người) ≥ 84 ≥ 65 ≥ 26 ≥ 4.5
Mật độ (người/ km² ) 254 127 78 6,1
GDP (đô la) 3.100 8.542 12.106 28.228
Tiếp theo là so sánh và kết luận
So sánh: Việt Nam có DS và mật độ DS cao nhất trong ba nước ở Đông
Nam Á nhưng chỉ số GDP (thu nhập bình quân theo đầu người) thấp nhất.
Kết luận: Để đất nước phát triển thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước phải đề ra mục tiêu và phương
hướng cơ bản để thực hiện chính sách DS.
2.2.1. Những chú ý khi thiết kế các hình thức thuyết trình
Thứ nhất, xác định đúng hình thức thuyết trình tức là quá trình nghiên
cứu nội dung bài học, GV phải nhận định đúng PPDH nội dung đó là gì? Sử
dụng hình thức thuyết trình nào?
Nội dung kiến thức chủ yếu mà GV phải giảng dạy là nội dung các bài
học trong SGK. Nội dung kiến thức trong mỗi bài học đa dạng, phong phú
theo từng đề mục, từng vấn đề được đề cập. Xác định PPDH phải dựa trên cơ
sở nghiên cứu kỹ nội dung từng vấn đề đề cập trong từng mục bài học. Khi
nghiên cứu từng nội dung kiến thức, GV phải nghiên cứu phân tích về mặt
khái niệm, mặt logic và mặt tâm lý.
Phân tích về mặt khái niệm là xác định các dấu hiệu đặc trưng của khái
niệm; mức độ phức tạp của khái niệm. Xác định mối quan hệ giữa các kiến
thức được đề cập trong bài học với nhau; mối quan hệ giữa kiến thức ở bài học
Hình thức thuyết
trình theo kiểu
so sánh tổng hợp
Xác định tiêu chí
và nội dung để
so sánh
So sánh và
kết luận
1 2
-22-
với kiến thức đã có ở HS gọi là phân tích về mặt logic. Phân tích về mặt tâm lý
được hiểu là với nội dung của vấn đề được đề cập tại SGK có khả năng gây ra
những cảm xúc và tạo ra các tình huống có vấn đề đối với HS hay không? mức
độ như thế nào?
Việc xác định đúng PPDH (tức là lựa chọn đúng hình thức thuyết trình)
cho từng nội dung kiến thức trong mỗi bài học có ý nghĩa quan trọng. Nó chỉ
đạo GV trong thiết kế từng hoạt động dạy học, lựa chọn phương tiện phù hợp.
Xác định đúng PPDH giúp người GV xây dựng chuẩn kế hoạch giảng dạy, đó
là điều kiện cần cho sự thành công của mỗi bài giảng.
Thứ hai, các hình thức thuyết trình có thể kết hợp hay chuyển hóa.
Khi lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung kiến thức, có những nội dung
kiến thức đòi hỏi phải kết hợp hai hay ba hình thức thuyết trình mới chuyển tải
hiệu quả nội dung kiến thức tới HS. Như thế ta gọi là hình thức thuyết trình có
thể kết hợp với nhau để dạy học một nội dung kiến thức nào đó.
Khi một hình thức thuyết trình được xác định là phù hợp để dạy học
một nội dung kiến thức nào đó tại một lớp học xác định. Nhưng nội dung kiến
thức đó dạy tại lớp học khác, HS có trình độ nhận thức và thói quen tiếp nhận,
phân tích kiến thức khác thì PPDH đã lựa chọn có thể thay đổi nên ta gọi là
hình thức thuyết trình có thể chuyển hóa. Điều này dễ hiểu vì khi trình độ
nhận thức của HS khác nhau thì PPDH cũng vì thế mà thay đổi. Hoặc tại các
thời điểm khác nhau, khi mà trình độ của người dạy và người học đã thay đổi
thì phương pháp dạy cũng sẽ khác đi.
-23-
Chương 2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH TÍCH CỰC HÓA
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI”
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU
2.1. Kế hoạch thực nghiệm
2.1.1. Mục đích thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính hiệu quả và khả thi
của việc vận dụng phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy
học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu.
2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm
Xuất phát từ giả thuyết cho rằng: PPTT giữ vai trò quan trọng trong dạy
học môn GDCD nhưng những hạn chế của nó đang ảnh hưởng đến hoạt động
dạy và học, nếu vận dụng các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực sẽ đạt
được yêu cầu, mục tiêu dạy học tích cực và có hiệu quả hơn so với PPDH
truyền thống.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh cho giả thuyết đó.
2.1.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT chuyên Thoại
Ngọc Hầu - đơn vị đi đầu về truyền thống “Dạy tốt, học tốt” của tỉnh An
Giang cùng với cả nước trong việc đổi mới SGK lớp 10 (2006 – 2007) và
SGK lớp 11 (2007 – 2008). Bên cạnh đó chúng tôi đã có thời gian 2 tháng
thực tập giảng dạy làm cơ sở thực tiễn. Đó là những lý do chúng tôi lựa chọn
trường làm địa điểm thực nghiệm sư phạm.
Đối tượng thực nghiệm là HS lớp 11 trường THPT chuyên Thoại Ngọc
Hầu. Nghiệm thể được chọn một cách ngẫu nhiên ở bốn lớp bao gồm: 11T
(chuyên toán, 34 HS), 11H (chuyên hóa, 35 HS), 11V (chuyên văn, 33 HS) và
11A (chuyên anh văn, 32 HS). Nghiệm thể được chọn tương đối toàn diện gồm
hai lớp có thế mạnh về tự nhiên và hai lớp có thế mạnh về XH và nhân văn.
Để đảm bảo cho thực nghiệm được khách quan, chúng tôi tiến hành đo
kết quả học tập của HS ở đầu vào. Kết quả này, chúng tôi căn cứ vào điểm
những bài kiểm tra trước đó và cho hai nhóm này làm bài kiểm tra với thời
gian 45 phút cùng một đề. Đề kiểm tra được kết cấu theo ba phần là trắc
-24-
nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận. Kết quả đầu vào thu được thể hiện ở bảng
2.1; 2.2; 2.3; 2.4 và minh họa qua biểu đồ 2.1; 2.2.
Qua các số liệu ở 4 bảng cho thấy, HS của bốn lớp có sự tương đồng
nhau về học lực. Điểm trung bình các bài kiểm tra của bốn lớp có sự chênh
lệch không đáng kể. Ở hai bài kiểm tra đầu vào của bốn lớp 11T, 11V, 11H,
11A, lần lượt là: 7.88, 7.89, 7.91, 7.71. Để khẳng định cho việc chọn nghiệm
thể là khách quan và có sự tương đương nhau về trình độ, chúng tôi tiếp tục
cho bốn lớp làm bài kiểm tra 45 phút và thu được kết quả ở bảng 3.4. Kết quả
bảng 3.3 và 3.4 cho chúng ta thấy việc chọn đối tượng thực nghiệm như vậy là
hợp lý và cho phép chúng tôi chọn nghiệm thể.
Chúng tôi chọn hai lớp 11T, 11V làm nhóm thực nghiệm và hai lớp
11H, 11A được chọn làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng có sự tương đồng về nhiều mặt, trong đó thể hiện rõ nhất ở kết quả các
bài kiểm tra. Ở hai bài kiểm tra trước đó nhóm thực nghiệm và đối chứng có
kết quả điểm trung bình lần lượt là 7.89 và 7.82. Ở bài kiểm tra đầu vào, điểm
trung bình của hai nhóm cũng không chênh lệch nhiều. Cụ thể nhóm thực
nghiệm là 7.88 và nhóm đối chứng 7.89. Với những kết quả đó có thể tiến
hành thực nghiệm được.
-25-
Bảng 2.1: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu vào
Lớp N
ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X
11T 68 n 0 3 5 10 11 15 9 12 3
f 0 4.41 7.35 14.71 16.18 22.06 13.24 17.65 4.41 7.88
11V 66 n 0 2 6 8 12 16 7 12 3
f 0 3.03 9.09 12.12 18.18 24.24 10.61 18.18 4.55 7.89
11H 70 n 0 4 5 7 13 15 11 10 5
f 0 5.71 7.14 10.00 18.57 21.43 15.71 14.29 7.14 7.91
11A 64 n 0 5 6 8 14 12 10 6 3
f 0 7.81 9.38 12.50 21.88 18.75 15.63 9.38 4.69 7.71
Bảng 2.2: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào
Lớp N
ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X
11T 34 n 0 1 3 5 9 3 5 4 4
f 0 2.94 8.82 14.71 16.18 22.06 13.24 17.65 4.41 7.90
11V 33 n 0 2 4 4 7 4 3 4 5
f 0 6.06 12.12 12.12 21.21 12.12 9.09 12.12 15.15 7.86
11H 35 n 0 3 2 6 8 5 2 3 6
f 0 8.57 5.71 17.14 22.86 14.29 5.71 8.57 17.14 7.83
11A 32 n 0 2 2 5 6 4 4 3 6
f 0 6.25 6.25 15.63 18.75 12.50 12.50 9.38 18.75 7.97
-25-
-26-
Bảng 2.3: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu vào
NHÓM N
ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT- ĐẦU VÀO
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5
X
THỰC
NGHIỆM 134
n 0 5 11 18 23 31 16 24 6
f 0 3.73 8.21 13.43 17.16 23.13 11.94 17.91 4.48 7.89
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 11.94 Khá 30.59 Giỏi 57.46
ĐỐI
CHỨNG 134
n 0 9 11 15 27 27 21 16 8
f 0 6.72 8.21 11.19 20.15 20.15 15.67 11.94 5.97 7.82
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.93 Khá 31.34 Giỏi 53.73
Bảng 2.4: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào
NHÓM N
ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT- ĐẦU VÀO
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5
X
THỰC
NGHIỆM 67
n 0 3 7 9 16 7 8 8 9
f 0 4.48 10.45 13.43 23.88 10.45 11.94 11.94 13.43 7.88
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.93 Khá 37.31 Giỏi 47.76
ĐỐI
CHỨNG 67
n 0 5 4 11 14 9 6 6 12
f 0 7.46 5.97 16.42 20.90 13.43 8.96 8.96 17.91 7.89
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 13.43 Khá 37.32 Giỏi 49.26
-26-
-27-
Trong đó:
- N là số lượng HS
- X là điểm trung bình
- P là độ lệch chuẩn
- n là tần số
- f là tần suất
14.93 13.43
37.31 37.32
47.76 49.26
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Trung bình Khá Giỏi
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 2.1. Phân phối tần suất hai bài kiểm tra 15 phút – kết quả đầu vào
11.94
14.93
30.59 31.34
57.46
53.73
-
10
20
30
40
50
60
Trung bình Khá Giỏi
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 2.2. Phân phối tần suất bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào
2.2. Nội dung thực nghiệm
-28-
2.2.1. Nội dung khoa học cần thực nghiệm
Giả thuyết thực nghiệm có nêu, nếu vận dụng các hình thức thuyết trình
theo hướng tích cực sẽ đạt yêu cầu, mục tiêu dạy học tích cực môn GDCD,
nghĩa là phải tiến hành thực nghiệm cả 5 hình thức thuyết trình.
- Thuyết trình nêu vấn đề
- Thuyết trình thuật chuyện
- Thuyết trình mô tả phân tích
- Thuyết trình nêu vấn đề có tính giả thuyết
- Thuyết trình so sánh tổng hợp
Chúng tôi chọn nội dung “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
để tiến hành dạy thực nghiệm.
Đối với bài “Công dân với vấn đề dân số và giải quyết việc làm” ta có
thể thực nghiệm được cả 5 hình thức thuyết trình. Tuy nhiên, chúng ta không
nên quan niệm mỗi bài học phải sử dụng đủ cả 5 hình thức thuyết trình, hoặc
các hình thức thuyết trình được sử dụng là độc lập với nhau không có sự kết
hợp nào giữa chúng.
2.2.2. Thiết kế bài thực nghiệm
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (1 TIẾT)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Nêu được tình hình DS, việc làm và mục tiêu, phương hướng cơ bản
của Đảng và Nhà nước ta để giải quyết vấn đề DS, việc làm.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách
DS và giải quyết việc làm.
2. Về kỹ năng:
- Biết tham gia tuyên truyền chính sách DS và giải quyết việc làm phù
hợp với khả năng bản thân mình.
- Biết đánh giá việc thực hiện chính sách DS của gia đình, cộng đồng
dân cư và thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với
lứa tuổi.
- Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Về thái độ:
- Tin tưởng, ủng hộ chính sách DS và giải quyết việc làm; phê phán các
hiện tượng vi phạm chính sách DS ở nước ta.
- Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng việc làm trong
tương lai.
II. Phương pháp – hình thức tổ chức dạy học
1. Phương pháp:
-29-
Kết hợp PPTT, diễn giảng với các PPDH khác chẳng hạn như phương
pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trực quan...
2. Hình thức tổ chức dạy học:
Học theo lớp, học theo nhóm, học cá nhân.
III. Tài liệu và phương tiện dạy học
- SGK, SGV GDCD lớp 11.
- Biểu đồ về sự gia tăng DS Việt Nam qua các giai đoạn.
- Tranh ảnh phản ánh hậu quả của sự gia tăng DS quá nhanh, bảng
phụ...
IV. Hoạt động dạy học
* Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, sơ đồ HS (1 phút).
1) Kiểm tra bài cũ (5 phút): Gọi 1 em HS.
Câu hỏi:
- Dân chủ trực tiếp là gì? Hãy nêu những hình thức phổ biến của dân
chủ trực tiếp ngày nay.
- Dân chủ gián tiếp là gì? Em hãy nêu ví dụ về những hình thức dân
chủ gián tiếp mà em biết.
2) Giới thiệu bài mới (1 phút):
Vấn đề DS hiện nay trên thế giới đã trở thành một trong những vấn đề toàn
cầu và là sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhất là những nước nghèo đang phát
triển. Ở nước ta, DS tăng nhanh là một áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết
việc làm. Vậy chúng ta nhận thức về thực trạng DS và việc làm như thế nào và
đề ra mục tiêu, phương hướng cơ bản nào để giải quyết tốt vấn đề trên? Chúng
ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
3) Dạy bài mới (Tìm hiểu đơn vị kiến thức bài học) (34 phút)
Phân
bố thời
gian
Nội dung dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của HS
5 phút
1. Chính sách dân số (DS)
Dân số là số dân hiện có
trên thế giới hay trên một
quốc gia tại một thời điểm
nhất định.
DS hiện nay trên thế giới là
hơn 6.5 tỷ người.
Chính sách DS là những
chủ trương, biện pháp của
Đảng và Nhà nước nhằm
GV: Hãy cho biết DS là gì? DS trên thế giới hiện
nay là bao nhiêu?
HS: Lắng nghe và trả lời.
GV: Chính sách DS là gì?
HS : Trả lời cá nhân.
-30-
5 phút
định hướng và điều tiết quá
trình phát triển DS theo
những mục tiêu nhất định.
Đảng, Nhà nước ta coi
chính sách DS là một bộ
phận quan trọng trong
chiến lược phát triển đất
nước, là một yếu tố cơ bản
để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người,
từng gia đình và toàn XH...
a. Tình hình dân số nước ta
GV: Tùy theo điều kiện tự nhiên, lực lượng lao
động của mỗi nước mà chính sách DS có sự khác
nhau. Có những nước thực hiện chính sách này
nhằm duy trì một DS ổn định (Đan Mạch, Thụy
Điển), có những nước khuyến khích việc tăng DS
(Đức, Malaixia), có những nước hạn chế tốc độ
tăng DS (Trung Quốc, Ấn Độ). Theo em nước ta
thuộc vào các nhóm nước nào?
HS: suy nghĩ, trả lời.
GV: Nhìn chung ở các nước đang phát triển có tỉ lệ
DS tăng nhanh hơn so với các nước phát triển.
Chính vì vậy hiện nay vấn đề bùng nổ DS đã trở
thành vấn đề toàn cầu. Từ những vấn đề đó em hãy
cho biết quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
chính sách DS?
GV: Chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo luận.
Nhóm 1: Với vốn hiểu biết của mình em có nhận
xét gì về tình hình DS ở nước ta hiện nay (về tốc
độ, mật độ DS, phân bố dân cư) sau khi xem bảng
số liệu và lý giải nguyên nhân của hiện tượng đó?
Nhóm 2: Tác động của vấn đề DS đối với đời sống
XH là như thế nào?
Nhóm 3: Mục tiêu DS nước ta đến năm 2010 là thế
nào? Liên hệ tỉnh An Giang.
Nhóm 4: Để đạt được mục tiêu chúng ta cần tập
trung vào những phương hướng nào? Trong các
phương hướng trên phương hướng nào là quan
trọng?
GV: Gợi ý.
* Nhóm 1 (Bảng 1) Tốc độ dân số ở nước ta.
Năm 1930 1940 1950 1965 1975 1990 1999 2006
Triệu người 17.2 21 23.4 35 41.5 60.1 76.3 84
-31-
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét và kết luận.
- Trước thế kỷ XX DS nước ta tăng chậm do nền
kinh tế lạc hậu, cuộc sống của người dân thường bị
thiên tai dịch bệnh, mặt khác nhân dân ta còn bị áp
bức đô hộ của phong kiến, thực dân.
- Từ 1950 DS nước ta tăng nhanh.
- Chỉ tính từ 1975 – 1990 DS tăng 18,6 triệu người,
trong khi đó cả châu Âu chỉ tăng 20 triệu người.
- Từ 1965 – 2006: trong vòng hơn 40 năm DS tăng
2,5 lần đứng thứ 2 Đông Nam Á và đứng thứ 13
trong tổng số 200 nước trên thế giới.
- Tốc độ gia tăng tự nhiên cuối 2006: 1,4%.
(Bảng 2): Mật độ dân số.
Năm 1979 1989 1999 2000 2006
Người/Km2 159 195 231 242 254
HS: Trả lời cá nhân
GV: Nhận xét. Mật độ DS nước ta cũng rất cao
1999 mật độ DS nước ta là 231 người/km2, thế giới
là 44 người/km2. Theo Liên hiệp quốc để cuộc
sống thuận lợi bình quân trên 1 km2 chỉ nên có từ
35 đến 40 người. Như vây mật độ DS Việt Nam là
254 gấp khoảng 6,7 lần mật độ chuẩn.
(Bảng 3): Phân bố dân cư.
Vùng Dân số Diện tích đất
Đồng bằng 75% 30%
Miền núi 25% 70%
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét. DS phân bố chưa hợp lý.
- Khoảng 75% DS tập trung ở đồng bằng với mật
độ DS rất cao. Thái Bình: 1194 người/km2 trong
khi KonTum chỉ có 32 người/km2.
Hiện nay rất nhiều người đã di cư từ nông thôn
ra các thành phố lớn tìm việc làm trong các khu
chế xuất, khu công nghiệp. Dẫn đến tình trạng “đất
hẹp, người đông”, “đất rộng, người thưa”. Đó cũng
là lý do không khai thác hết tiềm năng kinh tế của
vùng núi cao, trung du.
* Nhóm 2:
-32-
5 phút b. Mục tiêu và phương
hướng cơ bản để thực
hiện chính sách DS
* Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia
tăng DS.
- Ổn định qui mô, cơ cấu
DS và phân bố dân cư hợp
lý.
- Nâng cao chất lượng DS
(thể chất, trí tuệ và tinh
thần) nhằm phát huy
nguồn nhân lực cho đất
nước.
1. Tăng cường công tác
lãnh đạo và quản lý.
2. Làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền, giáo dục,
huy động toàn XH tham
gia vào công tác DS, kế
hoạch hóa gia đình.
* Nhóm 3: Mục tiêu
Cụ thể (Theo ĐHĐBTQ lần thứ X) nước ta phấn
đấu thực hiện một số mục tiêu đến năm 2010 giảm
tỷ lệ tăng DS từ 1.4% (2006) xuống còn 1.14% tuổi
thọ trung bình 72 tuổi.
Ở An Giang đến 2010 DS nước ta 2.3 triệu người,
tỷ lệ tăng DS từ 1.36 % (2005) xuống 1.19 %, tuổi
thọ trung bình đạt 73 tuổi.
Như vậy, chính sách DS nước ta đặt ra nhiệm vụ
giải quyết một cách toàn diện vấn đề DS trên cơ sở
đặt con người vào vị trí trung tâm, coi nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
* Nhóm 4: Để đạt mục tiêu trên chúng ta cần
tập trung vào những phương hướng nào?
Kế hoạch hóa gia đình (Theo Pháp lệnh DS 2003)
- Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.
- Khoảng cách mỗi lần sinh nên cách nhau 5 năm.
Nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách
nhiệm, phù hợp với chuẩn mực XH.
Dân số tăng quá nhanh
Kinh tế, văn hóa kém phát triển
Năng suất lao động thấp
Bệnh tật nhiều
Thừa lao động, không có việc
làm Ô nhiễm môi trường
Mức sống thấp
Sức khỏe, thể lực kém
-33-
5 phút
3. Nâng cao sự hiểu biết
của người dân về vai trò
gia đình, bình đẳng giới,
sức khỏe sinh sản.
4. Nhà nước đầu tư đúng
mức, tranh thủ các nguồn
lực trong và ngoài nước.
2. Chính sách giải quyết
việc làm:
Giải quyết việc làm là một
chính sách XH cơ bản, là
yếu tố quyết định để phát
huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh XH đáp
ứng nguyện vọng chính
đáng và yêu cầu của nhân
dân, khuyến khích làm
giàu theo quy định của
pháp luật.
Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái
về thể chất tinh thần và XH liên quan đến hoạt
động và chức năng sinh sản của mỗi người.
Sức khỏe sinh sản ở nước ta hiện nay bị tổn
thương và đứng trước những thách thức lớn. Số ca
nạo phá thai trong y tế Nhà nước: 2005 là 1.5 triệu
lượt người trong đó trẻ vị thành niên chiếm trên 20%.
GV: Trong các phương hướng trên phương
hướng 2 là quan trọng nhất. Bởi vì chỉ có tuyên
truyền, giáo dục thì mới nâng cao sự hiểu biết ...
GV: (Chuyển ý). Trên thế giới ngay cả với nhiều
nước giàu thì tình trạng thất nghiệp vẫn là vấn đề
nan giải. Nước ta là một nước nghèo, thiếu vốn,
trình độ khoa học công nghệ phát triển chưa cao,
DS tăng nhanh, quan niệm về việc làm còn lạc hậu
thì vấn đề giải quyết việc làm càng khó khăn. Đảng
và Nhà nước đã nhận thức được điều đó và tập
trung nổ lực để giải quyết.
GV: Hãy nêu quan niệm của Đảng ta về chính sách
giải quyết việc làm.
HS: Trả lời theo sách giáo khoa.
GV: (Kết luận). Khi việc làm được giải quyết thì
con người sẽ không ngừng nổ lực, cố gắng phát
huy năng lực của mình để tạo ra năng suất lao động
cao thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đời sống vật chất
và tinh thần được nâng cao thì lúc đó sẽ đáp ứng
nguyện vọng chính đáng của người dân, làm lành
mạnh XH, tránh nhiều tệ nạn XH do thất nghiệp
gây ra.
GV: Chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo luận.
* Nhóm 1: Các em có nhận xét gì về tình hình việc
làm ở nước ta hiện nay? Tại sao tình trạng thiếu
việc làm vẫn là vấn đề bức xúc ở thành thị và nông
thôn?
* Nhóm 2: Mục tiêu của chính sách giải quyết việc
làm ở nước ta đến năm 2010?
* Nhóm 3: Để thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cần có những giải pháp như thế nào?
-34-
5 phút
5 phút
Tình hình việc làm ở
nước ta hiện nay:
- Dân số trong độ tuổi lao
động ngày càng tăng.
- Thiếu việc làm ở thành
thị và nông thôn (là vấn đề
bức xúc lớn).
- Tình trạng thất nghiệp.
- Thu nhập thấp.
- Chất lượng nguồn nhân
lực thấp.
- Số sinh viên tốt nghiệp
có việc làm ít.
b. Mục tiêu và phương
hướng cơ bản của chính
sách giải quyết việc làm.
* Mục tiêu:
- Tập trung sức giải quyết
việc làm ở thành thị và
nông thôn.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Tăng tỷ lệ người lao
động đã qua đào tạo nghề.
- Phát triển nguồn nhân
lực.
* Nhóm 4: Hãy nêu trách nhiệm của công dân đối
với chính sách DS và giải quyết việc làm.
HS: Thảo luận trong 3 phút và trình bày.
GV: Nhận xét và kết luận.
* Nhóm 1:
- Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay:
+ Năm 2000 chiếm khoảng 55 %
+ Năm 2005 chiếm khoảng 59.1%
Dự đoán + Năm 2010 chiếm khoảng 60.7 %
Mỗi năm có khoảng 1.3 triệu thanh niên bước vào
độ tuổi lao động.
- Lao động chưa có việc làm tồn đọng qua các năm
còn lớn từ 1 1.5%.
- Năm 2005 thất nghiệp ở thành thị 5.31%.
- Thu nhập bình quân đầu người 10 triệu
đồng/năm/người # 640 USD.
- Năm 2004, 22.5% lao động đã qua đào tạo, trong
đó, số được đào tạo nghề là 13.3%. Đội ngũ trí
thức hiện nay 1.8 triệu người, trong đó 16 nghìn
thạc sĩ, 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học.
- Điểm yếu cơ bản là chưa tạo ra đội ngũ lao động
có trình độ tay nghề cao. Chính vì vậy, chỉ có 60
70% số sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm,
trong đó khoảng 1/3 không làm đúng nghề; hơn
nữa khả năng thực hành tin học và ngoại ngữ còn
rất yếu.
* Nhóm 2: Mục tiêu của chính sách giải quyết việc
làm:
GV: Theo ĐHĐBTQ lần thứ X, trong năm 2006
-2010 tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%; hoàn thành
phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đạt 200 sinh
viên/10.000 dân; lao động đã qua đào tạo chiếm
40% tổng số lao động XH; GDP bình quân đầu
người khoảng 1050 -1100 USD.
Ở An Giang: đến năm 2010 tạo việc làm cho
-35-
4 phút
- Mở rộng thị trường lao
động.
* Phương hướng:
- Thúc đẩy phát triển sản
xuất và dịch vụ.
- Khuyến khích làm giàu
theo pháp luật.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao
động.
- Sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn trong chương
trình mục tiêu quốc gia để
giải quyết việc làm.
3. Trách nhiệm của công
dân đối với chính sách
dân số và giải quyết việc
làm.
- Chấp hành chính sách
DS, pháp luật về DS.
- Chấp hành chính sách
giải quyết việc làm và
pháp luật về lao động.
- Động viên người thân
trong gia đình và những
người khác cùng chấp
hành...
- Có ý chí vươn lên nắm
bắt khoa học kỹ thuật tiên
tiến, định hướng nghề
nghiệp đúng đắn...
150.000 lao động, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt
30%; GDP là 17.3 triệu đồng; 10.000 lao động làm
việc ở nước ngoài.
* Nhóm 3:
Trong các phương hướng trên, phương hướng quan
trọng nhất là Nhà nước và nhân dân sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu
quốc gia để giải quyết việc làm. Đến nay đã có 150
trung tâm giới thiệu việc làm và hàng nghìn doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, giới thiệu
việc làm. Các hội chợ việc làm, phiên chợ việc
làm, tháng việc làm, điểm hẹn việc làm... được tổ
chức thường xuyên.
* Nhóm 4: Hãy trình bày trách nhiệm của công dân
đối với chính sách DS và giải quyết việc làm.
4) Củng cố kiến thức:(3 phút)
GV: Tổ chức trò chơi “nhanh tay nhanh mắt”
Câu 1: Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến DS?
a. Kinh tế, XH b. Ý thức của người dân c. Dân trí
thấp
d. Phong tục tập quán e. Tất cả các phương án trên
Câu 2: Dân số thế giới hiện nay là bao nhiêu?
a. Trên 5.5 tỷ b. Trên 6.5 tỷ c. Trên 7.5 tỷ
-36-
Câu 3: Dân số nước ta đứng thứ mấy ở Đông Nam Á và đứng thứ bao
nhiêu trên thế giới?
a. 2-13 b. 3-13 c. 2-12 d. 3-12
Câu 4: Pháp lệnh DS ban hành ngày 09/01/2003 và có hiệu lực thi hành
ngày 01/05/2003 đúng hay sai?
GV: Em chọn ngành nghề gì để tạo dựng cho tương lai có nghề nghiệp
vững chắc?
5) Dặn dò:(1 phút)
- Làm bài 1,3,4,5 trong SGK.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, ca dao, tục ngữ quan niệm lạc hậu về DS.
- Xem trước bài 12.
2.2.3. Tiêu chí đo đạc, đánh giá
Để kết quả thực nghiệm được chính xác, khách quan, chúng tôi xây
dựng các tiêu chí đo như sau:
Về mặt định lượng, chúng tôi xây dựng thang điểm 10 cho các bài kiểm
tra đầu vào và đầu ra được làm tròn đến số 0.5. Đề kiểm tra được kết cấu
thành nhiều phần gồm: trắc nghiệm khách quan, trả lời ngắn ngọn và tự luận.
Về mặt định tính, một mặt chúng tôi dựa vào sự quan sát diễn biến của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng; mặt khác, chúng tôi tiến hành điều tra
XH học (phát phiếu điều tra và trò chuyện trực tiếp) trước, trong và sau thực
nghiệm để nắm chắc hơn về sự thay đổi trong nhận thức và hành động của HS
khi GV vận dụng PPTT theo hướng tích cực trong dạy học phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội”.
2.3. Đánh giá hiệu quả của việc tích cực hóa phương pháp thuyết trình
trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành quan sát diễn biến
của hai nhóm và thu được một số kết quả sau:
Ở nhóm thực nghiệm, HS có nhiều biến đổi. Các em đã tích cực tham
gia vào quá trình học tập hơn trước. Phần lớn HS nhóm thực nghiệm có sự
tranh luận sôi nổi, hào hứng các vấn đề được đưa ra. Các em đã không chỉ trả
lời các câu hỏi do GV đưa ra mà còn tự đặt ra các câu hỏi, các vấn đề còn thắc
mắc. Ở nhóm đối chứng, HS không có sự thay đổi gì đáng kể về thái độ học
tập. Điều này thể hiện rất rõ ở kết quả bài kiểm tra đầu ra của cả hai nhóm.
Sau mỗi tiết giảng, chúng tôi tiến hành cho cả hai nhóm làm bài kiểm
tra 15 phút để củng cố kiến thức, kiểm tra trình độ nhận thức, khả năng tiếp
thu bài học của mỗi nhóm. Và cuối cùng, cả hai nhóm được kiểm tra đầu ra
bằng bài kiểm tra 45 phút. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5.
-37-
Bảng 2.5: Thống kê kết quả kiểm tra đầu ra
Nội
dung
HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
NHÓM THỰC
NGHIỆM
NHÓM ĐỐI
CHỨNG
NHÓM THỰC
NGHIỆM
NHÓM ĐỐI
CHỨNG
Điểm Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
9.5 6 4.48 4 2.99 9 9 5 7.46
9.0 28 20.90 15 11.19 10 14.93 6 8.96
8.5 25 18.66 25 18.66 10 14.93 7 10.45
8.0 29 21.64 30 22.39 14 20.90 7 10.45
7.5 19 14.18 28 20.90 12 17.91 17 25.37
7.0 15 11.19 15 11.19 7 10.45 15 22.39
6.5 8 8.97 10 7.46 4 5.97 5 7.46
6.0 4 2.99 7 5.22 1 1.49 5 7.46
<6.0 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
2.3.1. Phân tích kết quả đầu ra
Kết quả kiểm tra đầu ra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng được
thể hiện ở các bảng 2.5, bảng 2.6 và bảng 2.7.
Nhìn vào kết quả kiểm tra đầu ra cho thấy điểm trung bình của HS
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại bài kiểm tra. Điểm
trung bình ở hai bài kiểm tra 15 phút là 8.04 so với 7.82 ở nhóm đối chứng;
nhóm thực nghiệm có tỷ lệ điểm 8 đến 9.5 chiếm tỷ lệ khá cao (65.68%) so
với 55.23% của nhóm đối chứng. Điểm 9 cũng xuất hiện nhiều hơn (20.90%)
và điểm 6 cũng có xu hướng thu hẹp lại. Qua đó cho thấy HS nhóm thực
nghiệm bước đầu đã chịu sự tác động của việc tích cực hóa PPTT. Điều này
tiếp tục được khẳng định chắc chắn hơn ở bài kiểm tra 45 phút. Điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm tăng lên đạt mức 8.11, trong khi đó điểm trung
-38-
bình của nhóm đối chứng không những không tăng mà còn giảm xuống chỉ
còn 7.64. Từ đó cho thấy, diễn biến theo quá trình thực nghiệm đã có nhiều
biến đổi. Sự phân hóa HS ở nhóm thực nghiệm diễn ra mạnh hơn, độ lệch
chuẩn từ 87.0± đến 92.0± . Điều này nói lên rằng: PPDH hiện đại rất có hiệu
quả đối với những HS tích cực, có khả năng tư duy khá, còn những HS thụ
động, nếu không chịu cố gắng sẽ bị tụt hậu so với tập thể. Đối với nhóm đối
chứng sự phân hóa HS đã không diễn ra mà còn tạo sự giảm dần HS giỏi, độ
lệch chuẩn từ 85.0± xuống 81.0± . Chất lượng học tập của nhóm thực nghiệm
tăng dần đã nói lên: Nhận thức của người học từng bước sâu sắc hơn, kỹ năng
vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết tình huống bài học cũng như
liên hệ thực tiễn tốt hơn so với lớp đối chứng... Điều này không chỉ thể hiện
qua bảng phân phối tần suất mà con thể hiện qua điểm trung bình của bài kiểm
tra 45 phút. Đa số HS nhóm thực nghiệm đạt mức giỏi với các điểm từ 8 đến
9.5 (chiếm 64.19%). Tỷ lệ HS đạt trung bình với các điểm từ 6 đến 6.5 giảm
còn 7.46% so với ban đầu là 14.93%. Trong khi đó nhóm đối chứng tỷ lệ điểm
giỏi cũng giảm đi tương đối còn 37.32% so với ban đầu là 49.26%; điểm khá
lại có xu hướng tăng là 47.76% so với ban đầu là 37.32%, điểm trung bình
không thay đổi nhiều 14.92% so với ban đầu là 13.43%.
-39-
Bảng 2.6: Phân phối tần suất, độ lệch chuẩn và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu ra
NHÓM N
ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT- ĐẦU RA
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5
X P
THỰC
NGHIỆM 134
n 0 4 8 15 19 29 25 28 6 134
f 0 2.99 5.97 11.19 14.18 21.64 18.66 20.90 4.48 8.04 87.0±
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 8.96 Khá 25.37 Giỏi 65.68
ĐỐI
CHỨNG 134
n 0 7 10 15 28 30 25 15 4 134
f 0 5.22 7.46 11.19 20.90 22.39 18.66 11.19 2.99 7.82 85.0±
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 12.68 Khá 32.09 Giỏi 55.23
Bảng 2.7: Phân phối tần suất, độ lệch chuẩn và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút – kết quả đầu ra
NHÓM N
ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT- ĐẦU RA
<6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5
X P
THỰC
NGHIỆM 67
n 0 1 4 7 12 14 10 10 9 67
f 0 1.49 5.97 10.45 17.91 20.90 14.93 14.93 13.43 8.11 92.0±
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 7.46 Khá 28.36 Giỏi 64.19
ĐỐI
CHỨNG 67
n 0 5 5 15 17 7 7 6 5 67
f 0 7.46 7.46 22.39 25.37 10.45 10.45 8.96 7.46 7.64 81.0±
Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.92 Khá 47.76 Giỏi 37.32
-39-
-40-
8.96
12.69
25.37
30.09
65.67
55.73
-
10
20
30
40
50
60
70
Trung bình Khá Giỏi
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 2.3. Phân phối tần suất hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu ra
Biểu đồ 2.4.Phân phối tần suất bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu ra
7.46
14.92
28.36
47.76
64.19
37.32
-
10
20
30
40
50
60
70
Trung bình Khá Giỏi
Nhóm TN
Nhóm ĐC
-41-
Bảng 2.8. So sánh mức chênh giữa đầu ra – đầu vào của hai bài kiểm tra 15 phút
Nhóm N
ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
<6
(%)
6
(%)
6.5
(%)
7
(%)
7.5
(%)
8
(%)
8.5
(%)
9
(%)
9.5
(%)
X
THỰC
NGHIỆM
134 0 -0.74 -2.24 -2.24 -2.98 -1.49 +6.72 +2.99 0 +0.14
ĐỐI
CHỨNG
134 0 -1.5 -0.75 0 +0.75 +2.24 +2.99 -0.75 -2.98 +0.01
Bảng 2.9. So sánh mức chênh giữa đầu ra – đầu vào của bài kiểm tra 45 phút
Nhóm N
ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
<6
(%)
6
(%)
6.5
(%)
7
(%)
7.5
(%)
8
(%)
8.5
(%)
9
(%)
9.5
(%)
X
THỰC
NGHIỆM
67 0 -2.99 -7.48 -2.98 -5.97 10.45 +2.99 +2.99 0 +0.21
ĐỐI
CHỨNG
67 0 0 1.49 5.97 +4.47 -2.98 +1.49 0 -10.45 -0.26
-41-
-42-
2.3.2. Phân tích mức chênh giữa kết quả đầu ra - đầu vào
Mức chênh là hiệu số giữa kết quả đầu ra so với kết quả đầu vào. Nó biểu
hiện mức độ tăng trưởng của HS sau thực nghiệm. Hiệu số đó nếu dương tính
càng cao thì mức độ biến đổi theo hướng tích cực càng cao. Để miêu tả được sự
biến đổi theo thời gian của quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh kết
quả kiểm tra đầu ra và đầu vào ở hai loại bài kiểm tra 15 phút và 45 phút. Mức
chênh giữa kết quả đầu ra – đầu vào được trình bày ở bảng 2.8 và 2.9.
Quan sát bảng 2.8, ta thấy điểm trung bình ở bài kiểm tra 15 phút của
HS nhóm thực nghiệm có mức chênh cao hơn so với nhóm đối chứng (+0.14
so với +0.01). Ở loại bài kiểm tra 45 phút mức chênh của nhóm thực nghiệm
là +0.21, trong khi đó, ở nhóm đối chứng điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút
không những không tăng mà còn giảm sút đáng kể (-0.26). Ở thang điểm, mức
chênh của nhóm thực nghiệm có giá trị dương tính cao ở các điểm giỏi, ngược
lại nhóm đối chứng lại có mức chênh có giá trị dương tính cao ở điểm trung
bình. Điều đó chứng tỏ, HS nhóm thực nghiệm có sự biến đổi rất nhiều theo
thời gian thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
Với những kết quả đã phân tích ở trên cho thấy HS nhóm thực nghiệm
có sự biến đổi nhiều và ngày càng tăng theo quá trình thực nghiệm, còn HS
nhóm đối chứng có sự biến đổi nhưng không đáng kể, thậm chí còn có sự suy
giảm ở một số loại bài kiểm tra. Điều đó đã khẳng định tính đúng đắn khi cho
rằng nếu dạy học môn GDCD theo hướng tích cực hóa PPTT sẽ đạt được yêu
cầu, mục tiêu dạy học tích cực và có hiệu quả hơn so với PPTT truyền thống.
2.3.3. Kết quả thăm dò nhận thức của HS sau thực nghiệm
Để tiếp tục kiểm chứng các kết quả đã thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
thăm dò ý kiến của HS của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nhằm kiểm
tra mức độ ảnh hưởng của PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” và thu được kết quả
ở bảng 2.10.
-43-
Bảng 2.10. Kết quả thăm dò nhận thức của HS sau thực nghiệm
NỘI DUNG
CÂU HỎI
PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
SỐ Ý KIẾN
TRẢ LỜI
TN ĐC
1. Bạn nhận thức
về môn GDCD
như thế nào?
- Là môn học thiết thực, cần thiết. 57 12
- Là môn học: học cũng được và không học cũng được. 7 24
- Là môn học không thiết thực, không cần thiết 3 31
2. Trong quá trình
học tập môn
GDCD, thái độ
học tập của em
như thế nào?
- Rất hứng thú 21 2
- Hứng thú 23 7
- Ít hứng thú 5 19
- Bình thường như các môn học khác 15 18
- Chán 3 21
3. Phương pháp tổ
chức dạy học của
GV phù hợp
không?
- Hoàn toàn không đồng ý 0 0
- Không đồng ý 0 0
- Phân vân 5 32
- Đồng ý 10 20
- Hoàn toàn đồng ý 52 15
4. Cách học môn
GDCD của em ở
lớp như thế nào?
- Ghi chép theo thầy đọc 7 19
- Ghi chép theo thầy giảng 5 22
- Ghi chép theo bảng lớp 6 18
- Nghe giảng làm theo yêu cầu của GV 25 7
- Đánh dấu SGK 24 6
5. Cách học môn
GDCD của em ở
nhà như thế nào?
- Học thuộc lòng theo vỡ ghi 5 32
- Trả lời câu hỏi làm bài tập theo SGK 31 6
- Đọc hiểu 15 14
- Đọc lướt 16 15
- Không đọc 0 0
6. Theo em hình
thức thi, kiểm tra
môn GDCD như
thế nào là phù hợp
với phương pháp
dạy hiện nay?
- Thi tự luận 3 2
- Thi vấn đáp 7 5
- Thi viết trả lời ngắn gọn 11 17
- Thi trắc nghiệm 9 25
- Kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận 37 18
Quan sát kết quả điều tra ở bảng 2.10, chúng ta thấy nhận thức của HS đối
với môn GDCD ở nhóm đối chứng vẫn không có sự thay đổi. Phần đông vẫn cho
rằng đây là môn học không cần thiết, học cũng được mà không học cũng được. Ở
nhóm thực nghiệm, HS đã có sự thay đổi rõ rệt về nhận thức và thái độ đối với
môn học. Hầu hết các em cho rằng đây là môn học thiết thực, cần thiết. Vì nhận
-44-
thức đúng đắn như vậy nên đã tạo cho lớp thực nghiệm hứng thú khi học môn
học này. Ngược lại, ở nhóm đối chứng do không nhận thức được tầm quan trọng
của bộ môn nên đa phần là HS ít hứng thú, chán nản đối với môn học.
Với câu hỏi phương pháp tổ chức dạy học của GV có phù hợp không,
đa số HS, cả lớp thực nghiệm và đối chứng đều có quan điểm cho rằng
phương pháp tổ chức dạy học của GV là phù hợp. Nhưng rất nhiều HS lớp
thực nghiệm có ý kiến “hoàn toàn đồng ý”, điều này nói lên tâm lý thỏa mãn,
phấn khởi của HS sau mỗi bài học.
Ở câu hỏi cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào, đây là câu hỏi
thu nhiều thông tin đa chiều, nhưng có thể nhận xét rằng cách học của lớp thực
nghiệm bao gồm nhiều hoạt động: Nghe, nhìn, ghi chép, đối chiếu SGK, vận dụng
kiến thức, thảo luận, trình bày quan điểm... Mức độ hoạt động và tính chủ động
hoạt động của HS cao hơn so với lớp đối chứng. Còn cách học của lớp đối chứng
chủ yếu là nghe, nhìn, ghi chép, hiểu theo lời giảng của GV. Do đó tính chủ động
hoạt động của HS thấp, phụ thuộc nhiều vào hướng truyền giảng của GV, HS ít sử
dụng tài liệu khác ngoài việc ghi chép.
Đối với câu hỏi cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào cho
phép ta nhận định về hệ quả của từng PPDH. Ở nhóm thực nghiệm, HS chủ
yếu trả lời câu hỏi, làm bài tập SGK, điều đó phản ánh tính hoạt động độc lập,
chủ động tìm kiếm và giải quyết tình huống bài học đặt ra. Đối với nhóm đối
chứng HS chủ yếu học thuộc lòng theo vở ghi phản ánh kiểu học tái hiện của
kiểu dạy thông báo.
Về câu hỏi hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp
với phương pháp dạy hiện nay. Phần lớn HS nhóm thực nghiệm cho là nên kết
hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận. Còn nhóm đối chứng lại chủ
yếu chọn hình thức trắc nghiệm cho bài kiểm tra và thi học kỳ. Đó cũng là một
kết quả dễ chấp nhận khi HS nhóm đối chứng chưa nhận thức đúng đắn về môn
học và vai trò của môn GDCD.
Như vậy, qua phân tích kết quả thống kê ý kiến của HS ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng, có thể thấy rằng PPDH ở lớp thực nghiệm ưu việt hơn
PPDH ở lớp đối chứng, đã làm cho HS tích cực và yêu thích môn học.
-45-
KẾT LUẬN
Phương pháp thuyết trình là một trong những PPDH truyền thống được
sử dụng từ lâu ở các trường sư phạm. Đối với môn GDCD ở trường THPT,
PPTT giữ vai trò quan trọng. Trong tương lai, PPTT vẫn còn được sử dụng
như một PPDH không thể thiếu của môn GDCD. Bởi vì trong giảng dạy, GV
giúp HS lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, hiện đại, thiết thực, trừu tượng
vào việc luận giải những tri thức trừu tượng, khái quát bằng những ngôn từ
trong sáng, tường minh đi vào lòng người. Khi thuyết giảng, GV đã góp phần
kích thích tư duy, rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ và phát triển tư duy
cho HS. Nhưng thuyết trình truyền thống là PPDH mang đặc điểm thông báo –
tái hiện, GV chuẩn bị đầy đủ tri thức cần thiết của bài học, thông báo, thuyết
trình cho HS hiểu, ghi nhớ. Đây là dấu hiệu dạy học thụ động cần phải khắc
phục. Để dạy học đáp ứng được xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực,
chúng tôi đề xuất giải pháp để khắc phục là tích cực hóa PPTT bằng cách kết
hợp PPTT truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
môn GDCD. Việc kết hợp như vậy sẽ gạt bỏ những mặt hạn chế, kế thừa và
phát huy những yếu tố tích cực vốn có của PPTT. Giải pháp tích cực hóa
PPTT cho chúng ta các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực đó là thuyết
trình nêu vấn đề, thuyết trình thuật chuyện, thuyết trình mô tả phân tích, thuyết
trình nêu vấn đề có tính giả thuyết, thuyết trình so sánh tổng hợp.
Tính tích cực của các hình thức thuyết trình trên đây thể hiện ở chỗ:
Một là, kiểu thuyết trình giảng giải có tính chất thông báo một chiều
gần như đã loại bỏ. Thay thế vào đó là kiểu thuyết trình có tính chất giải quyết
vấn đề dưới các hình thức là trình bày nêu vấn đề, nêu vấn đề có tính giả
thuyết, so sánh tổng hợp. Với các hình thức thuyết trình này, GV đã đặt HS
trước những bài toán nhận thức. Bằng những câu hỏi, những yêu cầu, những
lời gợi ý, GV kích thích tâm lý cá nhân của HS, làm nảy sinh ở họ ham muốn
giải quyết vấn đề mà GV nêu ra. Và như vậy, tính tích cực ở cả hai khâu dạy
và học được hình thành và phát triển.
Hai là, trong quá trình thuyết trình, GV đã đưa vào bài giảng những sự
kiện kinh tế, chính trị - xã hội hay những câu chuyện, tác phẩm văn học, điện
ảnh... phản ánh các sự kiện kinh tế, chính trị - xã hội nổi bật hoặc GV có thể
sử dụng các sơ đồ, biểu mẫu, mô hình, số liệu thống kê nhằm rút ra tính quy
-46-
luật của các sự kiện, hiện tượng trong đời sống XH. GV vừa thực hành làm
mẫu, vừa hướng dẫn, rèn luyện cho HS từng bước nắm vững cách thức, kỹ
năng thực hiện việc liên hệ lý luận với thực tiễn, thực tiễn với lý luận. Dạy học
như vậy chắc chắn không thể cho là dạy học thụ động.
Qua thực nghiệm các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực trong
dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đã cho
phép chúng tôi khẳng định đây là PPDH tích cực. Tính tích cực của PPTT đã
thể hiện rõ trong cả hoạt động dạy lẫn hoạt động học. Tuy nhiên khi vận dụng
phải tuân thủ các quy trình từ thiết kế các hình thức thuyết trình đến thiết kế
hoàn chỉnh bài giảng, thực hiện bài giảng trên lớp, cũng như quy trình kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS.
Tích cực hóa PPTT trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính
trị - xã hội” môn GDCD là đề tài có ý nghĩa thực tiễn và lý luận. Nó cho ta
hướng tiếp cận lý luận dạy học tích cực, cũng đồng thời giải quyết nhiệm vụ
đổi mới PPDH. Thực nghiệm sư phạm đã giúp chúng ta khẳng định giá trị tích
cực của các hình thức thuyết trình trong đề tài. Trong tương lai hướng nghiên
cứu này tiếp tục được hoàn thiện, PPTT theo hướng tích cực sẽ trở nên hợp lý
hơn và được sử dụng rộng rãi trong dạy học môn GDCD.
-47-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII nhiệm kỳ
2005 -2010, An Giang, 3/2006.
2. Mai Văn Bính (chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục công dân, NXB Giáo dục, 2007.
3. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11 sách GV, NXB Giáo dục, 2007.
4. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục, 2007.
5. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Lý luận giáo dục học Việt Nam, NXB Đại
học sư phạm, 2005.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị
Quốc gia, 2006.
7. Nguyễn Thị Cúc, Giáo dục học 2 (Lí luận dạy học – Lí luận giáo dục), An
Giang, 2005.
8. Nguyễn Trọng Di, Phương pháp giáo dục tích cực- Bàn về điểm xuất phát,
Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 7/1996
9. Hồ Thanh Diện – Vũ Xuân Vinh, Bài tập tình huống Giáo dục công dân
11, NXB Đại học sư phạm, 2007.
10. Hồ Thanh Diện, Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 11, NXB Hà Nội, 2007.
11.Lê Thanh Hùng, Tâm lý học đại cương , An Giang, 2002.
12.Nguyễn Kỳ, Phương pháp giáo dục tích cực, Tạp chí nghiên cứu giáo dục,
số 242/1993.
13.V.I.Lênin, Toàn tập, tập 23, NXB Tiến bộ, Hà Nội, 1980.
14.Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học sư phạm Hà Nội, 2005.
15.Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học phương dạy và học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
16.Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, NXB Giáo dục, 1987.
-48-
17.Trần Đình Phụng, Phương pháp phát triển năng lực tư duy lý luận trong
dạy học triết học cho sinh viên trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sĩ
khoa học, Hà Nội, 2007.
18. Đỗ Văn Thông, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, An Giang, 2005.
19.Đỗ Văn Thông, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Lưu hành nội
bộ), An Giang, 2004.
20.Phí Văn Thức, Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân ở trường THPT,
Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
21.Đỗ Công Tuất, Giáo dục học đại cương 1 (Tài liệu dùng cho sinh viên Đại
học sư phạm), An Giang, 2005.
22.Từ điển Triết học, NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1975.
23.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2006.
24.Phạm Viết Vượng, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội, 2000.
25.Phạm Viết Vượng, Biến chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí
giáo dục, số 25/2002.
PHỤ LỤC
Phụ lục I: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH
Số phiếu:...............
Nhằm tìm hiểu một số biện pháp tích cực hóa phương pháp trong dạy
học và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Giáo dục công dân,
đề nghị các em vui lòng giúp đỡ chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ô bên
phải những câu trả lời phù hợp với mình.
Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các em!
Câu 1: Em nhận thức về môn GDCD như thế nào? (chỉ chọn một phương án)
- Là môn học thiết thực, cần thiết......................................................................
- Là môn học: học cũng được và không học cũng được....................................
- Là môn học không thiết thực, không cần thiết................................................
Câu 2: Trong quá trình học tập môn GDCD, thái độ học tập của em như thế
nào? (chỉ chọn một phương án)
- Rất hứng thú....................................................................................................
- Hứng thú..........................................................................................................
- Ít hứng thú.......................................................................................................
- Bình thường như các môn học khác................................................................
- Chán................................................................................................................
Câu 3: Cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào?
(chỉ chọn một phương án)
- Ghi chép theo thầy đọc....................................................................................
- Ghi chép theo thầy giảng.................................................................................
- Ghi chép theo bảng lớp...................................................................................
- Nghe giảng làm theo yêu cầu của GV.............................................................
- Đánh dấu sách giáo khoa.................................................................................
Câu 4: Cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào?
(chỉ chọn một phương án)
- Học thuộc lòng theo vỡ ghi.............................................................................
- Trả lời câu hỏi làm bài tập theo SGK..............................................................
- Đọc hiểu..........................................................................................................
- Đọc lướt...........................................................................................................
- Không đọc.......................................................................................................
Câu 5: Theo em hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp
với phương pháp dạy hiện nay?
- Thi tự luận.......................................................................................................
- Thi vấn đáp......................................................................................................
- Thi viết trả lời ngắn gọn..................................................................................
- Thi trắc nghiệm...............................................................................................
- Kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận.......................................
Câu 6: Những nguyên nhân sau, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng
học tập môn GDCD, đề nghị đánh dấu (x) vào cột đồng ý hay không đồng ý và
xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết trong mỗi nhóm nguyên nhân theo mức độ
quan trọng giảm dần vào cột thứ tự quan trọng:
Nguyên nhân Đồng ý
Không
đồng ý
Thứ tự
quan
trọng
A. Nguyên nhân chủ quan
Chưa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa môn GDCD.
Không hứng thú môn GDCD
Thiếu phương pháp học tập.
Do năng lực học tập còn hạn chế
Nội dung môn học khó, trừu tượng
Không sử dụng phương tiện dạy học hiện đại
Nguyên nhân khác (nêu cụ thể):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
..............................................................................................................
Phụ lục II: ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT
Môn: Giáo dục công dân 11
Thời gian làm bài: 45 phút
I. TRẮC NGHIỆM: Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất (3 điểm)
Câu 1. Dân số Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
a. Trên 81 triệu người
b. Trên 82 triệu người
c. Trên 83 triệu người
d. Trên 84 triệu người
Câu 2. Dân số nước ta đứng thứ mấy ở Đông Nam Á và đứng thứ bao
nhiêu trên thế giới?
a. 2-13 b. 3-13 c. 2-12 d. 3-12
Câu 3. Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến dân số?
a. Kinh tế, xã hội b. Ý thức của người dân c. Dân trí
thấp
d. Phong tục tập quán e. Tất cả các phương án trên
II. TRẢ LỜI NGẮN GỌN (3điểm)
Câu 1. Hãy giải thích và nêu thái độ của mình đối với quan niệm “Trời sinh
voi sinh cỏ”.
Câu 2. Trình bày phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm.
Câu 3. Nêu ba câu ca dao, tục ngữ có quan niệm lạc hậu về dân số.
III. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)
Nêu tình hình và mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta.
Em có suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với chính sách dân
số và giải quyết việc làm?
Phụ lục III. BẢNG THỐNG KÊ TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Bảng thống kê trưng cầu ý kiến học sinh về thực trạng dạy học môn Giáo
dục công dân theo phương pháp thuyết trình
Câu
hỏi
Nội dung câu hỏi Phương án lựa chọn Số ý
kiến
Tỷ
lệ %
Ghi
chú
01
Bạn nhận thức về
môn GDCD như
thế nào?
- Là môn học thiết thực, cần thiết. 9 6,7
- Là môn học: học cũng được và
không học cũng được.
95 70,9
- Là môn học không thiết thực,
không cần thiết
30 22,4
02
Trong quá trình
học tập môn
GDCD, thái độ
học tập của em
như thế nào?
- Rất hứng thú 12 8,9
- Hứng thú 32 23,8
- Ít hứng thú 45 33,5
- Bình thường như các môn học khác 30 22,3
- Chán 15 11,2
03
Cách học môn
GDCD của em ở
lớp như thế nào?
- Ghi chép theo thầy đọc 55 41
- Ghi chép theo thầy giảng 43 32
- Ghi chép theo bảng lớp 28 20,9
- Nghe giảng làm theo yêu cầu của
GV
3 2,23
- Đánh dấu sách giáo khoa 5 3,7
04
Cách học m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khotailieu.com_SS219171.pdf