Tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI): TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa kinh tế ngoại thương
Khoỏ luận tốt nghiệp
ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm
hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt tại cụng ty bảo hiểm dầu khớ việt Nam
(PVI)
Sinh viờn thực hiện: Cao Lờ Thu
Trang
Lớp: A12 - K38
Giỏo viờn hướng dẫn: Phạm Thanh Hà
Hà Nội, 2003
Khoá luận tốt nghiệp
Cao Lê Thu Trang A12– K38 ĐHNT 2
MỤC LỤC
Trang
BẢNG VIẾT TẮT
LỜI NểI ĐẦU 01
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
03
I. QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03
1. Tỏc động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh 03
2. Sự cần thiết và tỏc dụng của Bảo hiểm hoả hoạn 04
3. Lịch sử ra đời và phỏt triển của Bảo hiểm hoả hoạn 06
II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 08
1. Khỏi niệm 08
2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 08
2.1. Đối tượng 08
2.2. Phạm vi 09
a. Cỏc rủi ro được bảo hiểm 09
b. Cỏc rủi ro loại trừ. 12
3. Giỏ trị bảo hiểm và số tiền b...
93 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa kinh tế ngoại thương
Khoá luận tốt nghiệp
ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm
hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam
(PVI)
Sinh viên thực hiện: Cao Lê Thu
Trang
Lớp: A12 - K38
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thanh Hà
Hà Nội, 2003
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 2
MỤC LỤC
Trang
BẢNG VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 01
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
03
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03
1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh 03
2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn 04
3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn 06
II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 08
1. Khái niệm 08
2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 08
2.1. Đối tượng 08
2.2. Phạm vi 09
a. Các rủi ro được bảo hiểm 09
b. Các rủi ro loại trừ. 12
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 13
4. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm 15
5. Giám định và bồi thường tổn thất 27
6. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm 29
7. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
ở Việt Nam
30
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY BẢO HIỂM
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI)
32
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 32
1. Vài nét về công ty 32
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua 35
II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1998-2003
38
1. Công tác khai thác 39
1.1. Đơn bảo hiểm 40
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm 41
2. Công tác giám định và bồi thường 51
3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 56
4. Công tác tái bảo hiểm 58
5. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 58
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ
HOẠN TẠI CÔNG TY
62
1. Thuận lợi 62
2. Khó khăn 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI
66
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010 66
I. Phương hướng phát triển của công ty 66
2. Dự báo thị trường Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt 67
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 4
Nam
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI
68
1. Một số kiến nghị từ phía Nhà nước 68
2. Một số giải pháp từ phía doanh nghiệp 70
2.1. Thực hiện chiến lược tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả 70
2.2. Phân loại thị trường hợp lý 71
2.3. Gắn trách nhiệm của mình đối với khách hàng 72
2.4. Phát huy mọi thế mạnh của doanh nghiệp thành viên trực thuộc
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
73
2.5. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường 74
2.6. Kiểm tra giám sát công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. 75
2.7. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đại lý, cộng tác viên 77
2.8. Tăng cưòng quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước 78
KẾT LUẬN
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 5
BẢNG VIẾT TẮT
PVI Petrovietnam Insurance
BHDK Bảo hiểm dầu khí
TCT DKVN Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
KTKH Kinh tế kế hoạch
BHNL Bảo hiểm năng lượng
BHHH Bảo hiểm hàng hải
BHKT Bảo hiểm kỹ thuật
HĐ Hợp đồng
KD Kinh doanh
CN Chi nhánh
Phòng KD Các phòng trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Phòng KH Phòng kế hoạch
Phòng TBH Phòng tái bảo hiểm
Phòng KT Phòng kế toán
Phòng NVKD Phòng nghiệp vụ kinh doanh
PCCC Phòng cháy chữa cháy
GYCBH Giấy yêu cầu bảo hiểm
GCNBH Giấy chứng nhận bảo hiểm
NBH Người bảo hiểm
GĐV Giám định viên
LỜI NÓI ĐẦU
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 6
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ cháy lớn
nhỏ xảy ra ở tất cả các nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, hàng trăm nghìn người bị
chết, hàng triệu người bị thương, hàng triệu gia đình phải sống cảnh “màn trời chiếu
đất”, mất việc làm, mất thu nhập. Hậu quả của hoả hoạn là không thể lường trước
được.
Người dân nước Anh khó có thể quên đám cháy lớn chưa từng thấy xảy ra vào
ngày 2 tháng 9 năm 1666, kéo dài 7 ngày 8 đêm phá huỷ nhiều phố lớn ở thành phố
Luân Đôn nước Anh. Sức phá huỷ khốc liệt của vụ hoả hoạn đó đã làm cả thế giới phải
kinh hoàng. Chỉ với một mồi lửa nó đã thiêu rụi một nửa thành phố Luân Đôn, thiêu
hủy hoàn toàn 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ, trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở
của hãng Loyds.
Ở Việt Nam, do trình độ nhận thức về sử dụng và quản lý nguồn lửa còn hạn chế,
thêm vào đó là phương tiện phòng cháy còn rất lạc hậu, số lượng nhà lá, nhà tạm bợ
còn nhiều và thường tập trung, ngõ ngách lại rất nhỏ, nguy cơ hoả hoạn là rất cao,
trong khi các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro còn chưa đầy đủ và hiện đại. Trong
những năm gần đây, xã hội Việt Nam càng phát triển thì tình hình hoả hoạn ngày càng
nghiêm trọng hơn và nó đang tác động to lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, ví
dụ như: vụ hoả hoạn tại chợ Đồng Xuân năm 1994, vụ hoả hoạn tại Trung tâm thương
mại quốc tế năm 2002. Hoả hoạn với sự tàn phá khốc liệt của nó đã thật sự là nỗi kinh
hoàng của nhân dân ta từ xưa tới nay. Cha ông ta coi giặc lửa cũng nguy hiểm không
kém so với các loại giặc khác. “Thuỷ, hoả, đạo tặc giặc phá không bằng nhà cháy”
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với quy mô của nền kinh tế ngày càng
tăng, công tác phòng cháy chữa cháy cần được các cấp các ngành từ trung ương đến
địa phương quan tâm hơn nữa. Công tác phòng cháy chữa cháy cần phải được phối kết
hợp giữa cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và người dân. Chỉ có phối kết hợp thường xuyên và chặt chẽ thì công tác này
mới đạt hiệu quả cao.
Có thể nói, hoả hoạn chính là mối đe doạ thường trực rất lớn và tác động sâu sắc
đến hoạt động sản xuất nói chung. Chính vì tính chất đặc biệt nghiêm trọng đó mà bảo
hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò và tác dụng sâu sắc. Bảo hiểm hoả hoạn
thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít, gây dựng những quỹ bồi thường để bù đắp kịp
thời những thiệt hại do hoả hoạn gây ra, ổn định tài chính cho người được bảo hiểm và
ổn định xã hội. Mặt khác, do tính chất kết hợp đã nêu trên, bảo hiểm hoả hoạn còn có
khả năng thúc đẩy các đơn vị tham gia bảo hiểm thực hiện công tác phòng cháy chữa
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 7
cháy, tăng cường tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng sản xuất kinh
doanh sau hoả hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, kể từ sau Nghị định 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của chính
phủ về việc kinh doanh bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi động và phát triển,
có nhiều nghiệp vụ mới bắt đầu được triển khai trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây là một nghiệp vụ có nhiều tiềm năng phát triển và là
một trong những nghiệp vụ quan trọng của nhiều công ty Bảo hiểm, đặc biệt là Công ty
bảo hiểm dầu khí Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập tại phòng Bảo hiểm kỹ
thuật của Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI), được sự giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện của công ty và sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo Phạm Thanh Hà, em đã
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI)”.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty Bảo hiểm
dầu khí Việt Nam, kết hợp với các phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối
chiếu- so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, em đã hoàn
thành luận văn này gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt ở công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
Chương III: Một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại PVI
Luận văn này sẽ hệ thống hoá lý luận về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi
ro đặc biệt trong điều kiện thực tiễn tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Từ đó,
luận văn cũng đưa ra một số các giải pháp cơ bản, phù hợp với đặc tính của công ty
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm còn
khá mới này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và thiết thực của Cô giáo Phạm
Thanh Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng bảo hiểm kỹ thuật của
PVI đã giúp em hoàn thiện luận văn này.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh
Hoả hoạn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Hoả hoạn
có thể thiêu huỷ một toà nhà, một công trình kiến trúc, một khối lượng tài sản nhất
định. Ngoài ra, hoả hoạn còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người bị hại. Nếu
không may gặp hoả hoạn thì một gia đình hay một khu vực dân cư có thể gặp nhiều
khó khăn về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt. Sau vụ hoả hoạn, cuộc sống của dân cư có thể
bị đảo lộn hoàn toàn và phải mất một khoảng thời gian rất dài mới ổn định cuộc sống.
Cũng cần phải tính đến tác động gây ô nhiễm của nó tới môi trường sống, ảnh hưởng
đến sức khoẻ của dân cư nói chung.
Hoả hoạn cũng gây bất ổn trong xã hội. Việc giữ gìn an ninh chính trị và ổn định
xã hội là mục tiêu của các quốc gia trên toàn thế giới. Khi một xã hội hoặc một bộ phận
của xã hội không ổn định thì chính phủ sẽ tốn rất nhiều công sức tìm ra biện pháp khắc
phục.
Cho dù hoả hoạn xảy ra ở đâu đi chăng nữa thì nó cũng có nhiều tác động xấu đến
an ninh xã hội. Hoả hoạn xảy ra ở một nhà máy, một xí nghiệp sẽ làm đình trệ sản xuất
kinh doanh. Khi sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị gián đoạn kéo theo công nhân của
nhà máy bị thất nghiệp. Nếu hoả hoạn xảy ra ở khu vực dân cư sẽ làm cho cuộc sống
của một số người trở nên khó khăn. Chính những người mất việc hay mất của cải này
là một gánh nặng đối với xã hội.
Chính vì vậy mỗi người dân, mỗi tổ chức, doanh nghiệp nên thực hiện các công
tác đề phòng hạn chế cháy nổ, hạn chế các thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn. Trong thực tế
phòng tránh hoả hoạn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên có
ba biện pháp sau là cơ bản:
Loại bỏ rủi ro
Chấp nhận rủi ro
Chuyển giao rủi ro
- Loại bỏ rủi ro: Đây là biện pháp lâu đời với việc sử dụng các biện pháp phòng
cháy chữa cháy kết hợp với các quá trình sơ tán và cứu chữa tài sản, con người. Trong
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 9
quá trình phát triển của mình, biện pháp loại bỏ rủi ro không phải là một biện pháp tối
ưu nhất trong loại bỏ những tổn thất. Thực chất đây chỉ là biện pháp “đề phòng và hạn
chế” những tổn thất có thể và do vậy khi tổn thất đã xảy ra, thì vẫn có những thiệt hại
(trong trường hợp khả năng phòng cháy chữa cháy không đạt hiệu quả cao). Ngày nay,
loại bỏ rủi ro đã có những bước tiến đáng kể trong công tác đề phòng và hạn chế tổn
thất có thể xảy ra được nhiều nước trên thế giới coi là biện pháp bắt buộc đối với các
đơn vị kinh tế của mình.
- Chấp nhận rủi ro: chấp nhận rủi ro là biện pháp tài chính trong đó các đơn vị tự
trích lập các quỹ dự phòng chung để bồi thường các tổn thất có thể xảy ra. Việc trích
lập các quỹ này có nhiều hạn chế do khả năng tài chính cũng như số đơn vị tham gia
góp quỹ chung là có hạn và quỹ bồi thường không lớn nên chỉ có khả năng bù đắp
những rủi ro tổn thất tương đối nhỏ.
- Chuyển giao rủi ro: là hình thức phổ biến hiện nay, chuyển giao rủi ro có nghĩa
là đơn vị có tài sản có nguy cơ gặp rủi ro sẽ được một số đơn vị khác đảm bảo một
phần an toàn cho tài sản đó. Chuyển giao rủi ro thực chất là tham gia bảo hiểm hoả
hoạn. Đây là biện pháp toàn diện nhất do nó có khả năng khôi phục lại tài chính của
đơn vị sau khi tổn thất xảy ra, bất kể đó là tổn thất lớn hay nhỏ. Bảo hiểm hoả hoạn
thực chất còn là biện pháp kết hợp với sự tham gia của cả hai biện pháp trên.
+ Thứ nhất: việc đề phòng hạn chế tổn thất hoả hoạn là bắt buộc đối với các
đơn vị kinh tế qua công tác phòng cháy chữa cháy.
+ Thứ hai: các công ty bảo hiểm có thể đề ra mức miễn thường (có khấu trừ
hoặc không khấu trừ) để giảm mức phí, đồng thời buộc các đơn vị tham gia phải chịu
một phần trách nhiệm đối với tổn thất bằng trích lập quỹ dự phòng tổn thất nhỏ. Cho
dù bằng cách này hay bằng cách khác thì sự phối hợp giữa công ty bảo hiểm với người
được bảo hiểm là rất cần thiết.
2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn
Bảo hiểm hoả hoạn là một biện pháp chuyển giao rủi ro hoả hoạn tối ưu nhất. Nó
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ ổn định hoạt động kinh tế, tăng cường hạn
chế tổn thất và tạo nguồn vốn đầu tư lớn cũng như đóng góp vào nguồn ngân sách quốc
gia. Không ai có thể phủ nhận vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, với các đặc tính ưu việt
của mình, bảo hiểm hoả hoạn ngày càng chiếm ưu thế và trở thành một trong những
nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nhất trong hệ thống bảo hiểm nói chung.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 10
Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật càng phát triển, ý thức phòng cháy chữa cháy
(PCCC) tương đối tốt, tuy nhiên không có một sự bảo đảm nào chắc chắn rằng có hệ
thống PCCC có thể ngăn ngừa hoàn toàn các yếu tố rủi ro như sét đánh, sơ suất của con
người, do thời tiết khô hạn. Tại các nước chậm phát triển, công nghệ còn lạc hậu, đặc
biệt là ý thức PCCC của người dân còn kém nên cháy thường xuyên xảy ra nhiều hơn.
Bảo hiểm cháy là một hình thức chuyển giao, tài trợ rủi ro, trong đó người bảo
hiểm chấp nhận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi
thường một cách hợp lý, kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các tổ chức, cá
nhân nhanh chóng khắc phục được thiệt hại. Đặc biệt khi tất cả các công ty phải hạch
toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường thì bảo hiểm vẫn sẽ là tấm lá chắn
kinh tế cuối cùng tạo sự ổn định sản xuất kinh doanh. Đồng thời bảo hiểm cũng thể
hiện tính cộng đồng tương trợ nhân văn sâu sắc.
Nhờ có bảo hiểm những người tham gia bảo hiểm đóng góp một số phí xây dựng
nên quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này sẽ bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm và
một phần phí bảo hiểm sẽ được các công ty bảo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực theo quy
định của pháp luật, nhằm thu hút được lợi nhuận để phát triển và tăng trưởng quỹ, góp
phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, khi tham gia bảo hiểm, các chủ thể của nền kinh tế không những được
đền bù thiệt hại khi tổn thất xảy ra mà còn không phải nộp quỹ dự phòng đề phòng tổn
thất. Do đó khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm sẽ tăng lên, quy mô sản
xuất sẽ mở rộng và giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá cả giảm, đem lại lợi ích cho
người tiêu dùng.
Mặt khác, để giảm thiểu được thiệt hại mà cháy có thể gây ra người ta thường sử
dụng biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Khi tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm
cùng với người tham gia bảo hiểm sẽ thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro xảy
ra, cố vấn về cách PCCC, tuyên truyền ý thức PCCC, xây dựng cơ sở thiết bị
PCCC.v..v. nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại. Việc đề phòng và hạn chế tổn
thất làm yên tâm cho chủ hợp đồng và những người dân sống xung quanh những vùng
trước đây thường hay có cháy xảy ra, đảm bảo an ninh trật tự cho xã hội.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bảo hiểm hoả hoạn có vai trò đặc
biệt quan trọng bởi khi tham gia bảo hiểm hoả hoạn, các chủ hợp đồng này dễ dàng
nhận được sự trợ giúp về vốn của chủ đầu tư, các ngân hàng thương mại, các bạn hàng
vì họ biết rằng họ có thể thu hồi được vốn ngay cả khi khách hàng của họ bị rủi ro, tổn
thất sẽ được bồi thường bởi các công ty bảo hiểm. Điều này làm cho hệ thống lãi suất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 11
bên ngân hàng ổn định, tiền tệ lưu thông bình thường ngay cả khi có nhiều vụ cháy lớn
xảy ra liên tiếp.
3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn
3.1. Trên thế giới
Từ khi phát hiện ra lửa cuộc sống của con người đã thay đổi hoàn toàn, từ chỗ
chỉ “ăn tươi nuốt sống” con người chuyển sang ăn chín, từ chỗ phải sống rất khổ sở
trong mùa đông lạnh giá con người đã biết dùng lửa để sưởi ấm. Nhưng cũng vì có lửa
mà con người biết đến sự tàn phá khốc liệt của hoả hoạn, hoả hoạn đã gây ra cho con
người biết bao kinh hoàng. Khi xã hội ngày càng phát triển, của cải vật chất sản xuất ra
nhiều hơn, thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn ngày càng lớn hơn thì cũng đã làm phát sinh
nhu cầu bảo hiểm hoả hoạn. Bảo hiểm hoả hoạn là một trong những biện pháp tối ưu
nhất để hạn chế tác động của hoả hoạn.
Năm 1591, hiệp hội Bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức mang tên Feuercasse.
Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm một số công ty nữa, nhưng nhu cầu về
bảo hiểm hoả hoạn chưa thật sự lớn nên tính chất và quy mô hoạt động của các công ty
mang nặng tính tự phát và đã không tạo được các bước phát triển quan trọng. Phải đợi
đến gần một thế kỷ sau thì bảo hiểm hoả hoạn mới chính thức ra đời ở Anh.
Giữa thế kỷ XVII (năm 1666) đã xảy ra vụ cháy khủng khiếp ở thành phố Luân
Đôn, thủ đô nước Anh. Vụ cháy kéo dài 7 ngày 8 đêm thiêu huỷ gần như toàn bộ thành
phố. Ngoài ra còn những thiệt hại về người và của vô cùng to lớn không thể thống kê
hết. Những thiệt hại này ảnh hưởng đến một bộ phận lớn dân chúng. Đám cháy là nỗi
kinh hoàng chưa từng thấy của người dân Luân Đôn, nó đã làm xuất hiện nhu cầu bảo
hiểm hoả hoạn. Ý thức được tầm quan trọng của bảo hiểm cháy ngay từ năm 1667, các
nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn phòng bảo hiểm cháy đầu tiên. Sau đó
năm 1681, công ty bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời lấy tên là Friendly Society Fire
Office. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ với hệ thống phí ổn định và quy
định người được bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất do hoả hoạn gây ra. Sau đó có
một số công ty bảo hiểm ra đời ở Anh như Amicable (1696), West Minster (1717).
Phần lớn các công ty này vẫn duy trì hoạt động. Các công ty bảo hiểm cháy của nước
Anh hoạt động khá hiệu quả và bảo hiểm cháy đã phát triển rộng sang Châu Âu và Bắc
Mỹ. Công ty bảo hiểm cháy đầu tiên thành công trên đất Mỹ là một công ty bảo hiểm
tương hỗ, do Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752 mang
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 12
tên Philadelphia Contribution Ship- công ty chuyên bảo hiểm cháy cho nhà cửa. Sau đó
vào năm 1792 công ty cổ phần bảo hiểm cháy đầu tiên được thành lập dưới tên The
Insurance Company of North America. Đến đây đã đánh dấu một thời kỳ mới cho sự
phát triển toàn diện của bảo hiểm hoả hoạn trên thế giới, đặc biệt là Châu Âu và Bắc
Mỹ.
Như vậy, bảo hiểm hoả hoạn là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm ra đời tương
đối sớm trên thế giới. Sau nhiều năm bảo hiểm hoả hoạn đã khẳng định được vai trò
của mình trong hệ thống bảo hiểm nói chung.
Ngày nay, bảo hiểm hoả hoạn có mặt ở khắp các châu lục và ở hầu hết các công
ty Bảo hiểm phi nhân thọ đều triển khai nghiệp vụ này. Rất nhiều công ty bảo hiểm hoả
hoạn làm ăn có hiệu quả cao với doanh thu phí khá cao, chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng phí thu bảo hiểm nói chung.
3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam nghiệp vụ này chỉ chính thức được tiến hành từ năm 1989 sau khi
có quyết định số 06/TCQĐ của Bộ tài chính. Ngay sau đó tức là năm 1990 đã có 16
công ty thành viên của Bảo Việt triển khai nghiệp vụ với giá trị tài sản hơn 6000 tỷ
VNĐ tham gia bảo hiểm và đến năm 1994 tổng tài sản được bảo hiểm lên tới gần
27000 tỷ VNĐ. Sau khi có các thông tư, chỉ thị của hội đồng bộ trưởng (thủ tướng
chính phủ) cũng như của Bộ tài chính ra đời góp phần thúc đẩy nghiệp vụ này phát
triển mạnh mẽ, toàn diện. Đặc biệt sau vụ hoả hoạn tại công ty liên doanh sản xuất giầy
Hiệp Hưng ở TPHCM ngày 22/7/1993 với mức thiệt hại lên đến 14 tỷ VND, đã khẳng
định vai trò của Bảo hiểm trong việc bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy kể
từ năm 1994, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu tiến hành triển khai trên khắp
các tỉnh, thành trong cả nước. Nghiệp vụ này có doanh thu phí cao và ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Mặc dù mới triển khai nhưng nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đang có tốc độ phát
triển rất nhanh, là một trong những nghiệp vụ có doanh thu cao và đạt hiệu quả kinh
doanh rất tốt. Một trong các yếu tố thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm cháy phát triển là do
Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đây là điều có ý nghĩa to
lớn với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn non trẻ. Nó đã mở ra một khu vực
khách hàng có tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm khai thác. Đặc biệt là
nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn được quy định bắt buộc, với tổng giá trị tham gia bảo
hiểm lên tới 20 tỷ USD.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 13
Nói tóm lại, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là nghiệp vụ đang có nhu
cầu lớn trên thị trường và là nguồn doanh thu chính của các công ty bảo hiểm Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong tương lai không xa khi nhận thức của người dân
về vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm cháy được nâng cao thì bảo hiểm cháy sẽ còn
phát triển mạnh mẽ hơn nữa và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thị trường bảo
hiểm và nền kinh tế Việt Nam.
II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.Khái niệm
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là bảo hiểm những thiệt hại do cháy và
các rủi ro tương tự hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét đánh.v..v..
gây ra cho đối tượng bảo hiểm.
Chúng ta cần nắm bắt một số thuật ngữ:
- Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên
dùng, gây thiệt hại cho tài sản và con người.
- Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng
cách không cho phép từ nhóm này lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất
không dưới 12m, mục đích để quy vùng trách nhiệm bồi thường.
- Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do
những rủi ro loại trừ.
Tài sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người
được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong phạm vi
bảo hiểm.
- Tổn thất toàn bộ, gồm:
+ Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng
nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi được như trạng thái ban đầu.
+ Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng
đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì số tiền phải bỏ ra sẽ bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo
hiểm và người được bảo hiểm có hành động từ bỏ đối tượng bảo hiểm đó.
- Mức miễn bồi thường
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 14
Là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mỗi
tổn thất.
2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.1. Đối tượng
Đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là các tài sản, kho tàng,
vật kiến trúc, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp và hàng hoá để trong kho, lưu
kho, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cá nhân, tổ chức và mọi thành
phần kinh tế trong xã hội.
2.2. Phạm vi
Trong bảo hiểm, quan hệ bảo hiểm được xác lập trên cơ sở của sự đồng ý giữa
người tham gia và nhà bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm đồng ý đóng phí cho nhà
bảo hiểm, bù lại nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người tham gia khi có tổn thất như đã
thoả thuận trong hợp đồng. Do tính pháp lý của hợp đồng nên mọi thuật ngữ trong hợp
đồng cần được hiểu rõ ràng theo một nghĩa duy nhất nhằm tránh những tranh chấp
pháp lý sau này. Trong bảo hiểm hoả hoạn cũng vậy, đơn bảo hiểm hoả hoạn là cơ sở
pháp lý cho quan hệ bảo hiểm hoả hoạn, do đó mọi khái niệm và thuật ngữ sử dụng
trong đơn này đều thống nhất.
- Phạm vi bảo hiểm: là một thuật ngữ nêu rõ các trường hợp mà nếu tổn thất xảy
ra trong các trường hợp đó thì sẽ được nhà bảo hiểm bồi thường, bao gồm:
+ Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo
hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục kèm theo Giấy chứng nhận
bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại ấy xảy ra
trước 16 giờ ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm.
+ Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong
và sau khi cháy.
+ Ngoài ra nhà bảo hiểm cũng sẽ bồi thường cho người tham gia cả chi phí thu
dọn hiện trường sau khi cháy nếu chi phí này được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo
hiểm là được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm nộp thêm phí theo một tỷ lệ quy
định.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 15
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, trách nhiệm của nhà bảo hiểm không vượt quá
số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục tài sản ghi trong danh mục hoặc gộp lại không vượt
quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
a. Các rủi ro được bảo hiểm
Rủi ro bảo hiểm là sự cố không chắc chắn xảy ra, không ai biết xảy ra vào ngày
giờ nào, rủi ro có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào, nó mang tính khách quan và bất ngờ,
nó có thể gây ra hư hỏng và thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm. Trong bảo hiểm
hoả hoạn, các rủi ro bao gồm:
+ Rủi ro chính (rủi ro nhóm A): hoả hoạn
+ Rủi ro phụ: nổ, sét, nổi loạn, bạo lực dân sự, máy bay rơi... các rủi ro này đều
thuộc phạm vi bảo hiểm.
Các rủi ro được bảo hiểm.
- Rủi ro chính (rủi ro nhóm A)
Cháy: theo định nghĩa cháy là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh
sáng.
Như vậy cháy là một hiện tượng bao gồm 3 yếu tố:
+ Phản ứng hoá học
+ Toả nhiệt
+ Phát sáng
thì mới được gọi là cháy. Ví dụ, bóng đèn điện có toả nhiệt, phát sáng nhưng
không phải là phản ứng hoá học nên không được gọi là cháy. Không phải đám cháy
nào cũng là hoả hoạn, hoả hoạn phải bao gồm 3 yếu tố:
+ Cháy phải thực sự có phát lửa
+ Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng
+ Lửa đó phải bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra
Khi có đủ 3 điều kiện đó thì những thiệt hại vật chất do hoả hoạn gây ra sẽ được
bồi thường cho dù thiệt hại vật chất do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra. Trường
hợp hoả hoạn xảy ra do bất cẩn của người tham gia cũng vẫn thuộc phạm vi trách
nhiệm bồi thường.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 16
Sét: người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do
sét hoặc do sét đánh gây cháy. Khi sét đánh mà không gây cháy hoặc không phá huỷ
trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo
một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của các chất lỏng, chất rắn
hoặc chất khí. Các rủi ro được bảo hiểm khi nổ xảy ra bao gồm:
+ Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
+ Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một ngôi nhà không
phải là xưởng thợ làm các công việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ
mà nguyên nhân gây nổ do động đất hoặc do lửa ngầm dưới đất gây ra.
- Rủi ro phụ: bên cạnh các rủi ro chính hay rủi ro cơ bản khách hàng có thể tham
gia bảo hiểm các rủi ro phụ dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng và trả thêm phí bảo hiểm
cho nhà bảo hiểm.
Rủi ro B: nổ
Khi mua rủi ro B, người được bảo hiểm sẽ được bảo hiểm cho các rủi ro nổ gây ra
tổn thất mặc dù nổ không gây cháy. Trong trường hợp nổ mà gây cháy thì đương nhiên
được bảo hiểm (rủi ro chính).
Các điều kiện loại trừ riêng trong rủi ro B:
+ Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng
hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước
tạo ra bị nổ (chứ không phải do cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những máy móc
thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của người được bảo hiểm. Chúng bị loại
trừ vì những rủi ro này thuộc bảo hiểm kỹ thuật.
+ Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại
hay bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (loại trừ không áp dụng trong trường hợp cháy nổ
xăng dầu). Các rủi ro trên bị loại trừ để tránh bảo hiểm trùng với các đơn bảo hiểm kỹ
thuật.
Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với
tốc độ bằng hay vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ.
Rủi ro C: Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên
các phương tiện đó rớt trúng, nhưng loại trừ các tài sản bị phá huỷ hay hư hại bởi áp
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 17
suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt
tiếng động âm thanh gây ra.
Rủi ro E: Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, bế xưởng, hoặc hành động của
những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất
chính trị.
Loại trừ tài sản bị:
- Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính
phủ hoặc nhà cầm quyền.
- Mất mát hư hại do ngừng công việc
Rủi ro G: Động đất
Rủi ro L: Lửa ngầm dưới đất
Rủi ro N: giông bão, lũ lụt, nhưng loại trừ tổn thất sau:
- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng
Rủi ro P: Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hay đường ống
dẫn, nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết
bị phòng cháy chữa cháy tự động.
Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của
người được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào.
Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun Sprinkle chữa cháy tự động
lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
+ Thiệt hại do nước thoát ra rò rỉ từ hệ thống nước (Sprinkle) được lắp đặt tự
động.
+ Thiệt hại tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống, không có người sử dụng.
b. Các rủi ro loại trừ.
Nhà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt không chịu trách nhiệm bồi thường
những tổn thất sau đây:
- Những tài sản bị thiệt hại do:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 18
+ Nổi loạn, bạo động dân sự, trừ khi những rủi ro này được xác nhận trong giấy
chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự, nổi loạn,
nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng, binh biến, bạo động, đảo chính.v..v.
+ Các hành động khủng bố (sử dụng bạo lực nhằm mục đích chính trị).
- Bất kỳ tổn thất trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến:
+ Phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hay từ chất thải
hạt nhân do việc đốt cháy nhiên liệu hạt nhân.
+ Các thuộc tính phóng xạ, độc, nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết
bị nổ hạt nhân hay các bộ phận của thiết bị đó.
- Những hành động cố ý hay đồng loã của người được bảo hiểm gây ra.
- Những tổn thất về:
+ Hàng hóa nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hóa này được xác nhận
trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm phải trả
thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định.
+ Tiền, vàng, bạc, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản
thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính, bản mẫu văn bằng, khuôn
mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy
chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
+ Chất nổ
+ Người, động vật và thực vật sống
+ Những thiệt hại mà thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt
quá số tiền được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường
theo đơn bảo hiểm hàng hải và dù có hay không có bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc
biệt.
+ Tài sản bị cướp hay mất cắp
- Những thiệt hại mang tính hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ như gián
đoạn kinh doanh, mất thu nhập, ô nhiễm môi trường...) trừ thiệt hại về tiền thuê nhà
nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 19
- Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
- Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
3.1. Giá trị bảo hiểm
Là giá trị của tài sản cần được bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế, tức
là giá trị còn lại (đã trừ khấu hao hoặc hao mòn) của tài sản tại thời điểm mua bảo hiểm
hoặc giá trị thay thế, giá trị mua mới (không trừ khấu hao).
Giá trị bảo hiểm của những tài sản được xác định như sau:
- Giá trị bảo hiểm của nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở, nhà văn phòng... được xác
định tuỳ theo giá trị xây mới (giá dự toán công trình) hoặc giá trị còn lại (giá trị xây
mới trừ đi khấu hao hoặc hao mòn do sử dụng theo thời gian).
- Giá trị của máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở
giá trị thay thế, tức giá mua mới cộng với chi phí vận chuyển và lắp đặt (nếu có) hoặc
giá trị còn lại (giá mua mới trừ đi khấu hao). Thông thường những tài sản cố định còn
mới hoặc tương đối mới (giá trị còn lại khoảng trên 70%) thì nên lấy theo giá trị thay
thế. Những tài sản giá trị còn dưới 70% thì nên lấy theo giá trị còn lại.
- Giá trị của thành phẩm, bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản
xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định và
chi phí quản lý, phí... Trường hợp giá thành sản xuất cao hơn giá trị có thể bán được thì
lấy theo giá bán.
- Giá trị của hàng hoá mua về để trong kho, trong cửa hàng được xác định theo
giá mua (hoá đơn) cộng với chi phí vận chuyển.
3.2. Số tiền bảo hiểm
Trong bảo hiểm người ta bồi thường bằng tiền vì vậy mỗi đơn vị bảo hiểm đều
ghi số tiền bảo hiểm để làm cơ sở cho việc bồi thường. Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi
thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Như vậy, số
tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất của nhà bảo hiểm và là cơ sở quan trọng
để xác định phí bảo hiểm phải đóng.
Đối tượng bảo hiểm hoả hoạn là tài sản nên việc xác định chính xác giá trị tài sản
bị tổn thất tại thời điểm xảy ra rủi ro là một vấn đề quan trọng. Nó giúp nhà bảo hiểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 20
chi trả tổn thất được chính xác và nó giúp cho người được bảo hiểm nhận đúng những
gì mà quyền lợi của họ phải được nhận. Số tiền bảo hiểm phải do người tham gia bảo
hiểm và nhà bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở sổ sách kế toán của đơn vị tham gia bảo
hiểm và sự kiểm tra của nhà bảo hiểm. Nó có thể cao hơn (không quá 10%) thấp hơn
hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Trong trường hợp người bảo hiểm muốn bảo hiểm tài sản
thấp hơn giá trị (nhưng tối thiểu không dưới 50% giá trị bảo hiểm) thì phải nói rõ và
ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm số tiền bảo hiểm bằng bao nhiêu phần trăm giá
trị của tài sản được bảo hiểm (để khi bồi thường tổn thất bộ phận thì áp dụng nguyên
tắc bồi thường theo tỉ lệ).
Trong trường hợp số lượng tài sản (hàng hóa trong kho, trong cửa hàng...)
thường xuyên thay đổi (tăng-giảm) thì có thể bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá
trị tối đa (còn gọi là giá trị điều chỉnh).
- Bảo hiểm theo giá trị trung bình
Trường hợp bảo hiểm theo giá trị trung bình, người tham gia bảo hiểm ước tính
và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng hoá trung bình có trong kho, trong
cửa hàng trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm.
Phí bảo hiểm ước tính trên cơ sở giá trị trung bình. Khi có tổn thất xảy ra thuộc trách
nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá
trị trung bình đã khai báo.
- Bảo hiểm theo giá trị tối đa
Trong trường hợp này, số tiền bảo hiểm được xác định như sau:
+ Người tham gia bảo hiểm ước tính và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của
số hàng hoá tối đa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí
bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng chỉ thu trước 75%. Khi tổn thất
xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại thực tế nhưng
không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo.
+ Đầu mỗi tháng hoặc mỗi quý (tuỳ theo sự thoả thuận của 2 bên) Người được
bảo hiểm thông báo cho nhà bảo hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng hoặc trong
quý trước đó. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở các giá trị được thông báo, nhà bảo
hiểm tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo
hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá
trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì người được bảo hiểm trả
thêm cho nhà bảo hiểm số phí còn thiếu. Ngược lại, nếu số phí bảo hiểm đã nộp nhiều
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 21
hơn số phí bảo hiểm phải nộp thì nhà bảo hiểm sẽ hoàn trả số phí chênh lệch. Tuy
nhiên, số phí chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí đã nộp đầu năm.
4. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm
4.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho cơ quan
bảo hiểm, để bảo hiểm những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giá cả của
dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức phí phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu phấn đấu của tất cả các
công ty bảo hiểm. Nó là một trong những nhân tố quyết định tính sống còn của doanh
nghiệp trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Xét về mặt lý thuyết, phí bảo hiểm bao gồm hai phần phí: cơ bản và phụ phí.
Phí bảo hiểm = phí cơ bản + phụ phí
Trong đó: phí cơ bản được xác định dựa trên xác suất xảy ra rủi ro và số tiền bảo hiểm
Phí bảo hiểm = xác suất xảy ra rủi ro * số tiền bảo hiểm
Phần phụ phí thường bằng 30% thực phí bảo hiểm
Trong thực tế phí bảo hiểm gồm 2 phần: phí gốc và VAT
Trong đó: phí bảo hiểm được doanh nghiệp giữ lại còn VAT nộp cho nhà nước, thông
thường VAT = 10% phí bảo hiểm
Phí cơ bản được xác định như sau:
Phí cơ bản = Tỉ lệ phí bảo hiểm * Số tiền bảo hiểm
Tỉ lệ phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm sẽ là những cơ sở để xác định phí bảo hiểm.
* Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là cơ sở đầu tiên và rất quan trọng để xác định phí bảo hiểm mà
người tham gia bảo hiểm phải đóng góp. Trong cùng một điều kiện, thì phí bảo hiểm sẽ
tỷ lệ thuận với giá trị của tài sản được bảo hiểm.
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 22
Tuỳ vào từng loại công trình khác nhau, điều kiện phòng cháy chữa cháy
(PCCC) khác nhau thì sẽ có tỉ lệ phí khác nhau. Muốn xác định tỷ lệ phí bảo hiểm phải
dựa trên cơ sở sau:
- Vật liệu công trình: người ta chia làm 3 loại
+ Loại 1: vật liệu khó bắt lửa và có khả năng chịu nhiệt tốt như bê tông, cốt thép,
đá..;loại này sử dụng cho công trình loại D (Discount class: là công trình phải đạt các
yêu cầu về bộ phận chịu lửa và bộ phận không chịu lực).
+ Loại 2: vật liệu trung gian là loại vật liệu hỗn hợp chứa nhiều chất hoá học trộn
với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng; loại này sử
dụng cho công trình loại N (Neutral class: không đạt tiêu chuẩn như loại D nhưng ít
nhất các bộ phận chịu lực và các cấu kiện khác cũng phải làm bằng vật liệu khó cháy).
+ Loại 3: vật liệu nhẹ, nhìn chung loại vật liệu này dễ bắt lửa và được sử dụng để
xây dựng công trình loại L (là loại công trình không đạt được các yêu cầu như loại D
và N)
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ phí.
Công tác phòng cháy chữa cháy là một yếu tố quan trọng nhất làm giảm khả năng
xảy ra tổn thất. Nếu công tác phòng cháy chữa cháy được đảm bảo, trang thiết bị tốt để
hạn chế thấp nhất những rủi ro xảy ra thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn.
Mặt khác ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm phi nhân thọ xuất hiện làm
cho tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nên các công ty bảo hiểm còn phải dựa
vào tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm khác để xác định tỷ lệ phí cho công ty của mình
sao cho hợp lý và đảm bảo tính cạnh tranh.
4.2. Phương pháp xác định phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở số liệu thống kê tổn thất xảy ra trong
một khoảng thời gian trước, thường từ 3 đến 5 năm. Phí bảo hiểm phải đóng được xác
định trên cơ sở tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm.
Có hai phương pháp xác định tỷ lệ phí theo phân loại và danh mục:
- Theo phân loại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 23
Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau và cùng một loại, sau đó
tính tỉ lệ mỗi loại phản ánh số tổn thất và các chi phí khác của loại đó. Cách này phù
hợp với các tài sản như nhà cửa, công trình kiến trúc... Nhưng khi xác định theo loại
này cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí:
+ Vật liệu xây dựng bằng gì?
+ Khả năng phòng cháy chữa cháy
+ Những vật bố trí xung quanh, bên ngoài (những công trình đặc biệt dễ cháy để
gần lửa lan nhanh tới tài sản được bảo hiểm)
+ Người sử dụng (chủ ở hay cho thuê)
- Theo danh mục
Phân tích từng loại tài sản một cách riêng biệt cho dù tính phí theo phương pháp
phân loại hay theo danh mục thì quá trình tính phí đều phải tuân theo những bước nhất
định không thể thiếu. Các bước xác định phí bảo hiểm bao gồm:
Bước 1: Chọn tỷ lệ phí thích hợp trong biểu phí
Trước hết cần xác định xem đối tượng bảo hiểm thuộc ngành sản xuất nào, sau
đó chọn tỉ lệ phí quy định cho ngành sản xuất kinh doanh đó trong biểu phí. Biểu phí
cơ bản là bảng thống kê xác suất rủi ro của từng loại hình tài sản. Để có được biểu phí
cơ bản, các công ty bảo hiểm phải nghiên cứu trên cơ sở thống kê tình hình thực tiễn
xảy ra rủi ro ở địa phương hay ở quốc gia mà công ty tiến hành triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm hoả hoạn. Hiện nay biểu phí bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam được xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam của công ty tái bảo hiểm Munich
(MunichRe).
Bảng 1: Biểu phí áp dụng chung cho tất cả các ngành
Loại công trình
Nhà làm việc, văn phòng
Nhà loại D
Nhà loại N
Phí cơ bản (0/00)
1,2
1,5
2,0
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 24
Nhà loại L
Nhà sản xuất đang xây dựng với số tiền bảo hiểm
tăng dần theo tiến độ thi công.
Với số tiền bảo hiểm cố định
1,5
1,2
(Nguồn: Bộ tài chính)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 25
Bảng 2: Biểu phí áp dụng cho cửa hàng, kho tàng
Mã số
9711
9713
9715
Loại hình cửa hàng
Cửa hàng bách hoá có diện tích trên 2000m2
Các công ty bán hàng theo đơn đặt hàng qua
bưu điện Cửa hàng bách hoá, trung tâm thương
mại, siêu thị
Phí cơ bản (0/00)
2,3
3,2
2,9
941
942
943
944
945
Kho (bao gồm cả tháp, hầm, bể chứa)
Kho với rủi ro cháy rất thấp
Kho với rủi ro cháy thấp
Kho với rủi ro cháy trung bình
Kho với rủi ro cháy tương đối cao
Kho với rủi ro cháy rất cao
1,0
1,5
2,3
3,5
5,0
(Nguồn: Bộ tài chính)
Đối với các loại kho, mức độ được đánh giá tuỳ theo diện tích của kho, chiều cao
của kho. Các kho 943-: -945 phải cộng thêm 50% phí nếu diện tích chứa hàng vượt quá
7500m² hoặc chiều cao xếp hàng vượt quá 7,5m mà không có các phương tiện phòng
cháy chữa cháy tự động như Sprinkler, hệ thống chữa cháy bằng CO2 v.v..
- Tỷ lệ phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào hình thức bao gói của hàng hóa. Bao bì
hàng hoá chia làm 5 loại:
p1: Không có bao bì
p2: Bao bì bằng chất không cháy, phủ kín hàng hoá và có độ dày bằng nhau. Nếu
không phủ kín hoặc không có độ dày bằng nhau thì được xếp vào p1
p3: Bao bọc một phần bằng nhựa dễ cháy
p4: Bọc kín bằng nhựa xếp
Để nhận biết ta dựa vào các dấu hiệu sau:
+ Nếu hàng hoá được chứa trên giá gỗ thì được xếp vào loại đóng gói p3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 26
+ Nếu hàng hoá được chứa trong hoặc vận chuyển bằng container, làm bằng vật
liệu dễ cháy thì được xếp vào loại p4
Hàng hoá đóng gói không quá 20% diện tích bề mặt của hàng hoá thì xếp vào loại p3
Ngoài ra, các loại hình sản xuất kinh doanh còn được phân ra thành các nhóm từ 0 đến
9, quy định cụ thể tỷ lệ phí cho từng ngành sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: Phân loại theo loại hình sản xuất kinh doanh
Nhóm Loại hình sản xuất kinh doanh
0 Thương mại kho tàng
1 Khai khoáng
2 Đất đá
3 Kim loại
4 Hoá chất
5 Dệt may
6 Da
7 Gỗ
8 Thực phẩm
9 Khác
(Nguồn: Bộ tài chính)
Bước 2: Điều chỉnh tăng giảm tỷ lệ phí đã chọn
* Xác định bậc chịu lửa của công trình
Xác định bậc chịu lửa của công trình tức là xác định công trình thuộc loại kiến
trúc nào, xem chúng được xây dựng bởi vật liệu gì và khả năng chịu lửa của mỗi công
trình đó.
* Các yếu tố làm tăng giảm mức độ rủi ro;
- Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 27
Các công trình có thiết bị phụ trợ có thể làm tăng khả năng xảy ra tổn thất.
Ví dụ: Dây chuyền sơn trong một phân xưởng sản xuất, thiết bị xấy khô, chiết
xuất, chế biến gỗ, gia công nhân tạo.
Tuy nhiên phụ phí này sẽ không được tính thêm, nếu các máy móc thiết bị phụ trợ
thêm được lắp trong phòng ngăn cách với bên ngoài bằng tường chống cháy đồng thời
có máy báo cháy và chiếm không quá 10% diện tích của các đơn vị rủi ro.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể nhà bảo hiểm tự đánh giá và đưa ra tỷ lệ tăng phí,
nhưng trong mọi trường hợp tỷ lệ tăng tối đa chỉ là 15%.
+ Có các điều kiện đặc biệt không thuận lợi đối với các rủi ro được bảo hiểm:
Có các nguồn lửa mà không được ngăn cách chống cháy, có lò sưởi đốt bằng
dầu, khí trong phòng làm việc, có thiết bị sưởi ấm bằng tia hồng ngoại. Tuy nhiên sẽ
không tính thêm phí nếu không có các vật dễ cháy được sản xuất hay cất giữ gần đó.
Có dây chuyền sản xuất tự động hóa (không có người điều khiển) nhưng không
được trang bị các thiết bị báo cháy tự động thích hợp và đúng tiêu chuẩn.
Thiết kế không đạt yêu cầu hoặc công việc sửa chữa không đạt chất lượng yêu
cầu.
Thiếu các trang thiết bị báo cháy chữa cháy cần thiết.
Đối với những loại công trình như thế này phí bảo hiểm cần phải tăng và mức
tăng phí tuỳ theo đánh giá của nhà bảo hiểm trên cơ sở có sự thoả thuận nhất trí của
người tham gia bảo hiểm.
+ Các công trình có trung tâm máy tính.
Công trình có trung tâm máy tính nhưng không được ngăn cách chống cháy,
không có hệ thống phòng cháy chữa cháy riêng biệt và phù hợp thì tỷ lệ tăng phí tối đa
không quá 5%.
+ Có khả năng xảy ra phá hoại (cố tình gây cháy)
Trường hợp này rất khó xác định và khó đạt được thoả thuận giữa nhà bảo hiểm
và người tham gia. Tuỳ theo sự đánh giá của nhà bảo hiểm và sự thoả thuận giữa 2 bên
để tăng tỷ lệ phí, nhưng mức tăng tối đa không quá 5%.
+ Căn cứ trên cơ sở những tổn thất trong quá khứ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 28
Nếu trong năm năm trước, tổng số tiền bồi thường vượt quá 150% số phí bảo
hiểm đã nộp thì nhà bảo hiểm tăng ít nhất là 10% phí.
- Các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro.
Trong các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro thì biện pháp phòng cháy chữa cháy
được đặt lên hàng đầu. Nếu như thực hiện tốt nó sẽ giúp giảm đáng kể những rủi ro,
thiệt hại do hoả hoạn gây ra, mặt khác nó cũng là một yếu tố quan trọng để giảm phí
bảo hiểm hoả hoạn.
+ Các thiết bị phòng cháy, báo cháy.
Có hệ thống báo cháy tự động được nối thẳng với trạm cứu hoả công cộng:
giảm 8% phí.
Có hệ thống báo cháy tự động được nối thẳng với phòng thường trực, đội cứu
hoả của xí nghiệp, trạm công an hay cơ quan có trách nhiệm về bảo đảm an toàn về
phòng cháy chữa cháy: giảm 6% phí.
Có bộ phận báo cháy thuộc hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt cố định
được giảm 5% phí.
Việc trực kiểm tra canh gác thực hiện 24/24 giờ, cứ 2 giờ một lần có người
kiểm tra và liên lạc ngay bằng điện thoại hay bấm nút ngay khi cần phát lệnh báo động:
giảm 5% phí
Chú ý: Trong trường hợp có đủ các phương tiện nói trên chỉ áp
dụng mức giảm cao nhất là: 8% phí
+ Các thiết bị và phương tiện chữa cháy
Bảng 4: Tỷ lệ phí giảm áp dụng cho các thiết bị chữa cháy
STT Thiết bị chữa cháy
Mức giảm phí
(%)
1
Có hệ thống chữa cháy tự động
phun nước (Sprinkler)
35- 50
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 29
2
Có hệ thống phun nước
- Bằng tay
- Tự động
15-20
30-40
3
Có hệ thống dập cháy bằng CO2
- Thủ công
- Tự động
15-20
30-40
4 Có hệ thống chữa cháy Halon tự động 25-40
5
Có hệ thống chữa cháy bằng bọt
- Thủ công
- Tự động
tối đa 10
tối đa 20
6
Có hệ thống chữa cháy dạng khô
- Thủ công
- Tự động
7-10
12-20
7 Có hệ thống tự động dập tắt tia lửa điện tối đa 15
8
Có hệ thống quạt thông gió và hơi nóng
- Thủ công
- Tự động
tối đa 3
tối đa 5
9
Có đội cứu hoả riêng
- Có ô tô chữa cháy và nhân viên
chuyên nghiệp
- Bán chuyên nghiệp
15-20
7-10
10 Gần đội cứu hoả công cộng 5-10
(Nguồn: Bộ tài chính)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 30
Tất cả các hệ thống chữa cháy chỉ được coi là đủ điều kiện giảm phí khi nó được
cơ quan chức năng kiểm tra và công nhận.
Chú ý: Đối với hệ thống phun nước (Sprinkler).
- Có ít nhất hai hệ thống cấp nước độc lập với nhau, giảm tối đa là 50% phí bảo
hiểm.
- Nếu chỉ có một hệ thống cấp nước mà kĩ thuật cho phép: giảm tối đa là 30% phí
bảo hiểm.
* Khi một đơn vị rủi ro có nhiều hệ thống chữa cháy khác nhau thì mức giảm phí
cao nhất được giữ nguyên còn các mức giảm khác chỉ được tính 50%.
Tổng các mức miễn giảm phí về các thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy
cho mỗi đơn vị rủi ro được bảo hiểm không được vượt quá 70%.
* Xét mức tăng giảm phí theo tỉ lệ tổn thất trong quá khứ.
+ Nếu 5 năm gần nhất số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm nhỏ hơn 20%
tổng số phí bảo hiểm thu được thì có thể giảm tới 15% phí bảo hiểm, nếu dưới 50% thì
có thể giảm tới 10% phí bảo hiểm.
+ Ngược lại nếu trong 5 năm gần nhất số tiền bồi thường bằng 120% số phí bảo
hiểm thu được thì tăng 10% phí bảo hiểm, nếu bằng 150% thì tăng 15%.
- Các mức miễn thường
Mức miễn thường bắt buộc là 2 số tiền bảo hiểm và tuân thủ theo đúng quy
định của bản thoả thuận chung về khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt đã được ký giữa các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên mức miễn thường tối thiểu
không dưới 100USD/ mỗi vụ và tối đa không quá 2000USD/mỗi vụ tổn thất, đây là
mức miễn thường bắt buộc không được giảm phí.
Nếu khách hàng muốn lựa chọn những mức miễn thường cao hơn để giảm phí
bảo hiểm thì áp dụng các tỉ lệ phí giảm theo mức miễn thường sau:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 31
Bảng 5: Tỉ lệ giảm phí áp dụng đối với các mức miễn thường
Tỉ lệ giảm phí tương ứng với số tiền bảo hiểm tính bằng USD
Mức miễn
thường
Dưới 6
triệu
6-15
(triệu)
15-30
( triệu)
30-60
(triệu)
60-90
(triệu)
90-125
(triệu)
>
3000
6000
9000
12000
15000
30000
60000
150000
300000
625000
3%
5%
6.8%
8.4%
9.8%
14.8%
21.3%
31.5%
-
5%
6.8%
8.2%
9.5%
13.8%
19.3%
25.0%
30.4%
-
-
6.8%
8.0%
9.1%
12.2%
16.7%
21.8%
26.5%
33.4%
-
-
-
7.1%
8.0%
10.8%
13.6%
19.4%
24.1%
29.3%
-
-
-
-
-
8.9%
12.2%
16.7%
22.0%
27.5%
-
-
-
-
-
8.0%
11%
15.0%
20.3%
25.7%
(Nguồn: Bộ Tài chính)
Bước 3: Tính phí bảo hiểm
a. Tính tỉ lệ phí
+ Chọn tỉ lệ phí thích hợp đối với từng đơn vị rủi ro trong biểu phí tương ứng
+ Tăng giảm tỉ lệ phí cơ bản theo bậc chịu lửa của công trình
+ Thực hiện tăng, giảm phí theo điều kiện phòng cháy chữa cháy
+ Thực hiện tăng, giảm phí theo tỉ lệ tổn thất trong quá khứ
+ Thực hiện giảm phí theo mức miễn thường
b. Tính thực phí phải thu
Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí bảo hiểm * Số tiền bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải thu của khách hàng = Phí bảo hiểm gốc + VAT
VAT= 10% phí bảo hiểm gốc
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 32
Trong trường hợp một cơ sở có nhiều đơn vị rủi ro thì cách tính phí thông thường
là tính chi tiết cụ thể cho từng đơn vị rủi ro, theo các bước sau đó gộp lại.
VD: tính phí bảo hiểm cho phân xưởng A, biết
- Loại công trình: D
- Số tiền bảo hiểm 5 triệu USD
- Mức miễn thường tự chọn là 3000USD, được giảm 3% phí
- Có các thiết bị làm tăng mức độ rủi ro : tăng 15% phí
- Có bộ phận báo cháy : giảm 5%
- Có đội cứu hoả riêng được trang bị ô tô cứu hoả: giảm 15%
- Gần đội cứu hoả công cộng : giảm 5%
Cách tính phí bảo hiểm như sau:
- Điều chỉnh phí theo loại công trình D được giảm : 10% phí bảo hiểm còn lại =
0,18% - (0,18%*10%) = 0,162%
- Điều chỉnh phí theo mức độ làm tăng rủi ro, tăng 15%
- Phí bảo hiểm = 0,162% + (0,162%*15%) = 0,1863%
- Điều chỉnh phí theo các mức giảm phí về các thiết bị và phương tiện phòng
cháy chữa cháy là 30%
Phí bảo hiểm còn lại = 0,1863%- (0,1863%*30%) = 0,13041%
- Điều chỉnh phí theo mức miễn thường giảm 3%
- Phí bảo hiểm còn lại = 0,13041%- (0,13041%*3%) = 0,1264977%
- Phí bảo hiểm cuối cùng khách hàng phải nộp:
0,1264977%*5000000 = 6324,885.
Bên cạnh phí bảo hiểm hoả hoạn (phí cho rủi ro A) người tham gia có thể đóng
thêm phí cho các rủi ro phụ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 33
5. Giám định và bồi thường tổn thất
5.1. Công tác giám định tổn thất
Trong hoạt động kinh doanh thì việc bồi thường nhanh chóng và đầy đủ cho
khách hàng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó tạo nên uy tín của nhà bảo hiểm đối với
khách hàng, đó là một biện pháp quảng cáo hiệu quả nhất.
Muốn vậy thì phải thực hiện tốt công tác giám định để công ty bảo hiểm có cơ sở
tiến hành bồi thường cho khách hàng. Không phải cứ có hoả hoạn xảy ra là người tham
gia được hưởng bảo hiểm mà còn tuỳ thuộc vào nguyên nhân và phạm vi bảo hiểm. Do
đó giám định vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của nhà bảo hiểm và trách nhiệm với
người tham gia bảo hiểm, bởi chỉ có giám định chính xác thì mới tính toán được mức
độ thiệt hại chính xác và thực hiện bồi thường thoả đáng cho người tham gia. Công tác
giám định trong bảo hiểm hoả hoạn mang tính pháp lý cao do đó cần có sự phối kết
hợp giữa công ty bảo hiểm, phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và người tham gia.
Để công tác giám định được tiến hành thuận lợi, chính xác thì người tham gia phải
thông báo kịp thời và giữ nguyên hiện trường. Các giám định viên tham gia giám định
có thể là nhân viên công ty bảo hiểm hoặc giám định viên độc lập theo sự thoả thuận
giữa công ty bảo hiểm và người tham gia. Các giám định viên phải là những người nắm
vững nghiệp vụ hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, đồng thời còn phải nắm vững kiến thức
về hoả hoạn. Trong quá trình tiến hành giám định thường phải làm rõ các vấn đề sau:
+ Thời điểm xảy ra hoả hoạn và kết thúc hoả hoạn
+ Nguyên nhân gây ra hoả hoạn
+ Thống kê toàn bộ tài sản bị thiệt hại
+ Lời khai của các nhân chứng
- Công tác phòng cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi hoả hoạn xảy ra, sau
đó lập biên bản giám định có đầy đủ chữ ký các bên (công an, cảnh sát phòng cháy
chữa cháy, chính quyền địa phương...). Căn cứ vào biên bản giám định viên có thể nắm
được tình hình sự kiện liên quan đến vụ cháy, từ đó nắm được tình huống xảy ra hoả
hoạn, nguyên nhân gây ra vụ cháy để nhà bảo hiểm tiến hành bồi thường, đồng thời
dựa vào các biên bản giám định, các nguyên nhân gây ra cháy, nhà bảo hiểm có thể đề
ra phương án biện pháp phòng ngừa hạn chế tổn thất, rủi ro xảy ra.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 34
5.2. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm lớn nhất của nhà bảo hiểm. Trên cơ sở biên
bản giám định thiệt hại, cùng các giấy tờ kèm theo, cán bộ bồi thường sẽ xác định được
mức độ thiệt hại thực tế của từng đối tượng, sau đó sẽ xác định số tiền bồi thường. Số
tiền bồi thường được căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế, số tiền bảo hiểm và mức miễn
thường.
Có hai phương pháp bồi thường
5.2.1.Bồi thường theo quy tắc tỉ lệ số tiền bảo hiểm
Theo phương pháp này, nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất số tiền bảo hiểm nhỏ
hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo tỉ
lệ. Mục đích là tránh cho công ty bảo hiểm phải chịu những khiếu nại phiền toái, đồng
thời tránh cho người tham gia lợi dụng bảo hiểm.
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất * Số tiền bảo hiểm / Giá trị bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là sự đánh giá thoả thuận khi ký hợp đồng
Giá trị bảo hiểm là giá trị khai báo bảo hiểm ban đầu
Giá trị thiệt hại được xác định như sau:
+ Đối với nhà cửa
Cơ sở tính số tiền thiệt hại là chi phí sửa chữa. Nếu nhà cửa chỉ hư hại nhẹ
thì chỉ ước tính thiệt hại rồi bồi thường. Nếu hư hại nghiêm trọng thì cần nhờ một
chuyên gia lập dự toán sửa chữa nhà với đầy đủ chi phí, số lượng chủng loại vật liệu
cần thiết.
+ Đối với máy móc thiết bị tài sản khác
Nếu cần sửa chữa được thì cơ sở tính thiệt hại là chi phí sửa chữa. Nếu
không sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí mua mới thì cơ sở của bồi
thường là chi phí mua mới trừ đi khấu hao nếu tính theo giá trị còn lại.
+ Đối với thành phẩm :
Cơ sở tính thiệt hại là giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu,
tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định. Nhưng nếu giá thành sản xuất cao hơn giá
thị trường thì cơ sở thiệt hại là giá thị trường. Nếu sản phẩm đã bán nhưng chưa giao
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 35
hàng và người được bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá đó thì cơ sở tính thiệt
hại là giá bán.
+ Đối với bán thành phẩm
Cơ sở tính thiệt hại là chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, nhân công...) tính
đến thời điểm sản xuất.
+ Đối với hàng hoá dự trữ ở kho và hàng hoá ở các cửa hàng.
Cơ sở tính thiệt hại là giá mua (theo hoá đơn đặt hàng) mà người tham gia đã trả
chứ không phải là giá bán. Thêm vào đó còn cần phải khấu trừ cả phần mất giá do hàng
hoá ứ đọng lâu ngày hoặc không còn hợp thời trang thị hiếu.
5.2.2 Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ phí
Có một số trường hợp người tham gia bảo hiểm không đủ tiền nộp đầy đủ
mức phí đã ấn định vì vậy không may tổn thất xảy ra số tiền bồi thường của bảo hiểm
được tính toán như sau:
Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất * Phí bảo hiểm đã đóng/ Phí bảo hiểm
lẽ ra phải đóng
6. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm
Khi có nhu cầu bảo hiểm, trước hết người mua bảo hiểm gửi cho công ty bảo
hiểm giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu in sẵn). Trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối và
phải có quyền lợi bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ và đúng sự thật
giá trị tài sản cần bảo hiểm theo từng đơn vị rủi ro vào bản kê danh mục tài sản (theo
mẫu in sẵn). Bảo hiểm sẽ không có giá trị trong trường hợp kê khai sai, miêu tả sai
hoặc không khai báo những chi tiết quan trọng về tài sản yêu cầu bảo hiểm.
Người bảo hiểm có thể yêu cầu người được bảo hiểm cung cấp sơ đồ, vị trí tài sản
được bảo hiểm, sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy.v.v.
Người bảo hiểm có thể cử giám định viên hoặc cộng tác viên tới xem xét đối
tượng bảo hiểm và góp ý kiến về hệ thống phòng cháy chữa cháy hoặc yêu cầu người
được bảo hiểm bổ sung phương tiện phòng cháy chữa cháy.
Công ty bảo hiểm sau khi nhận đơn và lập bản đánh giá rủi ro, xem xét mọi khía
cạnh kinh tế và pháp lý sẽ quyết định nhận hay từ chối bảo hiểm.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 36
Hợp đồng bảo hiểm chỉ được lập khi đơn xin bảo hiểm được chấp nhận và hai bên
gặp nhau để thoả thuận các chi tiết hợp đồng.
Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có thể sử dụng giấy chứng nhận
bảo hiểm thay cho hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bao
gồm các điều khoản sau:
- Tên, địa chỉ của người được bảo hiểm
- Tên đối tượng bảo hiểm, địa chỉ
- Rủi ro được bảo hiểm
- Số tiền bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm tuỳ theo yêu cầu của người được bảo hiểm, có thể là một năm
hoặc ngắn hơn. Sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể đóng
tiếp phí bảo hiểm và yêu cầu tái tục bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có thể bị huỷ bỏ trong các
trường hợp sau đây:
- Một trong hai bên ký hợp đồng bảo hiểm thông báo trước 30 ngày bằng văn
bản cho bên kia về việc huỷ bỏ hợp đồng.
- Có những thay đổi về tăng mức rủi ro của đối tượng bảo hiểm, trừ khi những
thay đổi đó được người bảo hiểm chấp nhận bằng văn bản.
- Thay đổi quyền sở hữu hoặc không có quyền quản lý đối với tài sản được bảo
hiểm.
Khi hợp đồng bị huỷ, người bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian hiệu
lực còn lại của hợp đồng.
7. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt
Nam
Việc quy định pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm là rất cần thiết. Với mục tiêu trên
hết là bảo vệ lợi ích của người được bảo hiểm và công chúng, định hướng cho hoạt
động của thị trường, các công ty bảo hiểm phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 37
quan chức năng Nhà nước theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đồng thời còn chịu sự
kiểm tra giám sát của Bộ Tài chính về các mặt như cách thức điều hành, khả năng
thanh toán, tình hình quản lý tài sản, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm đã đăng
ký với Bộ Tài chính. Những văn bản pháp lý về hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các
rủi ro đặc biệt ở Việt Nam bao gồm:
- Nghị định 100/CP của chính phủ ngày 18/12/1993 về việc kinh doanh bảo hiểm
- Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9/12/2000 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
1/4/2001.
- Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001: Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
- Thông tư 71/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật kinh doanh bảo hiểm.
- Luật phòng cháy chữa cháy được công bố ngày 12/7/2001.
- Bản thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt và bảo hiểm
mọi rủi ro công nghiệp do Bộ Tài chính phê chuẩn và áp dụng từ ngày 1/6/2001.
Tóm lại, thực tế đã chứng minh cho ý nghĩa và tác dụng lớn lao về kinh tế, xã
hội của bảo hiểm hoả hoạn vì chỉ cần một mức phí nhỏ từ 0,2%-0,5% giá trị tài sản,
chủ doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm về tài sản, về vị trí tài chính của mình trong
tương lai. Để nói về vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, có một nhà chính khách đã nói
“Nếu không có bảo hiểm sẽ không có nhà tư bản nào dám đầu tư hàng triệu USD để
xây dựng các toà nhà lớn, bởi một tàn thuốc lá có thể biến toà nhà ấy thành tro dễ
dàng”.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY BẢO HIỂM
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI)
1. Vài nét về công ty
Trong những năm qua, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại
nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế, xã hội nước ta. Tốc độ phát triển kinh tế ngày
càng cao, lạm phát bước đầu được kiểm soát, đầu tư nước ngoài tăng, đời sống nhân
dân được cải thiện. Trong công cuộc đổi mới này, ngành Dầu khí là một trong các
ngành công nghiệp mũi nhọn đã và đang góp phần to lớn vào việc tăng trưởng kinh tế
của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động bảo hiểm ở Việt nam đã chuyển
đổi từ cơ chế độc quyền sang cơ chế thị trường. Mở đầu bằng sự ra đời của Nghị định
100/CP của Chính phủ ngày 18/12/93, tiếp theo là sự ra đời của một số công ty bảo
hiểm mới, thị trường Bảo hiểm Việt Nam đã có sự chuyển biến đáng kể. Hoạt động bảo
hiểm bắt đầu sôi động, chất lượng phục vụ khách hàng được các công ty bảo hiểm quan
tâm hơn, nghiệp vụ bảo hiểm được mở rộng, điều kiện bảo hiểm được cải tiến. Tuy
nhiên, nhu cầu bảo hiểm hiện nay ở nước ta còn rất nhiều mà khả năng của các công ty
bảo hiểm hiện tại còn chưa đáp ứng kịp, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, dầu khí.
Chính vì vậy, trên cơ sở Nghị định 38/CP ngày 30/05/95 phê chuẩn điều lệ tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và Nghị định 100/CP ngày
18/12/93 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, ngày 23/01/1996 theo quyết định
12/BT của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn Phòng Chính Phủ, Công ty Bảo hiểm Dầu khí
(PVI) chính thức ra đời.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM
INSURANCE (PVI), là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dầu khí
Việt nam có trụ sở chính tại 154 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí có các chức năng và nhiệm vụ sau:
* Chức năng:
- Tăng cường vai trò chỉ đạo của kinh tế quốc doanh trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm. Bảo hiểm Dầu khí hoạt động cùng với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hình
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 39
thành một thị trường bảo hiểm đa dạng, năng động tại Việt Nam, tiến tới hoà nhập với
thị trường quốc tế.
- Góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, trước hết là ngành dầu khí-ngành
công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng kịp thời và phục vụ tốt hơn
nhu cầu bảo hiểm của ngành dầu khí và nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, không ngừng tăng lợi nhuận và sử dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
tập trung đầu tư cho các dự án của ngành dầu khí, góp phần nâng cao vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên chức trong ngành dầu khí.
- Mở rộng phạm vi bảo hiểm, nâng cao khả năng nhận bảo hiểm của thị trường
trong nước, hạn chế chuyển dịch vụ bảo hiểm ra thị trường nước ngoài.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm và đào tạo cán bộ.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng và trình Bộ tài chính ban hành hoặc phê chuẩn các điều
khoản, biểu phí bảo hiểm áp dụng cho các loại nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc và các
nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đối với khách
hàng trong và ngoài nước, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm liên quan đến hoạt
động của ngành Dầu khí; Tiến hành hoạt động đầu tư theo Nghị định 100/CP và các
hoạt động khác liên quan đến bảo hiểm như: giám định, phân bổ tổn thất, v.v... Hiện
nay, các loại hình bảo hiểm mà công ty đang triển khai là:
+ Bảo hiểm Dầu khí.
+ Bảo hiểm hàng hoá.
+ Bảo hiểm thân tàu và P&I.
+ Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.
+ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
+ Bảo hiểm trách nhiệm.
+ Bảo hiểm xe cơ giới.
+ Bảo hiểm con người.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 40
+ Các loại bảo hiểm khác
- Thực hiện tái bảo hiểm cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo quy
định của Nhà nước.
- Tiến hành các biện pháp tăng cường khả năng tài chính của Công ty, lập các quỹ
dự phòng để luôn đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính của Công ty đối với Nhà nước và ngành, đồng thời có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng và đăng ký với Tổng công ty các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài
chính hàng năm, kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn của công ty.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm Dầu khí
Phòng
giám
định bồi
thường
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
tổ chức
Phòng
đầu tư
tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Marketi
ng
Phòng
bảo
hiểm
kỹ thuật
Phòng
bảo
hiểm
năng
lượng
Phòng
bảo
hiểm
hàng
hải
Phòng
tái
bảo
hiểm
BAN GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh
Vũng
Tàu
Chi
nhánh
TP. Hồ
Chí
Minh
Chi
nhánh
Phía
Bắc
Chi
nhánh
Duyên
Hải
Chi
nhánh
miền
Trung
Văn
phòng
đại diện
Cần
Thơ
Phòng
pháp
chế
thư ký
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 41
Từ sơ đồ tổ chức, có thể thấy Công ty BHDK hình thành các khối:
Khai thác bảo hiểm
- Các phòng kinh doanh bảo hiểm gốc
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện
- Các đại lý
- Các môi giới
Khối tái Bảo hiểm
- Nhượng tái bảo hiểm
- Nhận tái bảo hiểm
Khối tài chính
- Phòng kế toán
- Phòng Đầu tư- tài chính
Khối quản lý
- Phòng Kinh tế- Kế hoạch
- Phòng Tổ chức- Hành chính
- Phòng Giám định- Bồi thường
- Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh
Với cơ cấu tổ chức như vậy, hoạt động bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt hiện
nay ở công ty BHDK thuộc trách nhiệm của phòng bảo hiểm kỹ thuật.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua
Công ty Bảo hiểm Dầu khí hiện là thành viên đứng thứ 3 trong hơn 10 công
ty bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sau 7 năm bền
bỉ phấn đấu và xây dựng, công ty đã thực sự khẳng định vị thế vững chắc trên thị
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 42
trường bảo hiểm Việt Nam, đánh dấu một bước phát triển có ý nghĩa quan trọng của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong quá trình phát triển thành tập đoàn kinh tế lớn
mạnh của đất nước. Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm và đóng
góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 1998 – 2003 được thể hiện như sau:
61.4 88.8
110.5
183.2
497.5
623.17
0
100
200
300
400
500
600
700
BIỂU 1: DOANH THU CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ
1998-2003
Đơn vị: tỷ đồng
1998 1999 2000 2001 2002 2003*
BIỂU 2: TÌNH HÌNH NỘP NSNN CỦA CÔNG TY
BẢO HIỂM DẦU KHÍ
1998-2003 Đơn vị: tỷ đồng
1998 1999 2000 2001 2002 2003*
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch của PVI
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch của PVI
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 43
5.9 7.1
15.9 17.7
50.7
63.5
0
10
20
30
40
50
60
70
Đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công
nghiệp Dầu&Khí nói riêng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí được thành lập, không chỉ là
một doanh nghiệp nhà nước mà còn là một Công ty trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam, có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. BHDK
được sự hỗ trợ và ủng hộ mạnh mẽ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cả về tài chính
cũng như về đào tạo nhân lực. Cho đến nay với nỗ lực bản thân Công ty và sự hỗ trợ,
giúp đỡ của Tổng Công ty cùng các đơn vị trong và ngoài ngành, BHDK đã bảo hiểm
cho nhiều công trình, dự án lớn của các đơn vị trong nước và nước ngoài như:
- BHDK cho Liên doanh Vietsovpetro với tổng mức trách nhiệm là US$ 1 tỷ.
- Bảo hiểm cho dự án Nhà máy Khí điện đạm Cà Mau US$ 1.2 tỷ.
- Bảo hiểm cho Công ty Liên doanh Cửu Long JOC: US$ 150 triệu, Hoàng
Long, Hoàng Vũ JOC US$ 106 triệu.
- BHDK đã cấp các đơn bảo hiểm năng lượng, hàng hải và tài sản thuộc loại lớn
nhất Việt Nam cho các tập đoàn kinh tế lớn BP, Petronas Caligali, Unocal, JVPC, VSP,
xây dựng Nhà máy lọc dầu, Nhà máy Đạm... với giá trị lớn.
- BHDK cho Canadian Occidental Petroleum. Ltd với tổng mức trách nhiệm là
US$ 200 triệu.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 44
- BHDK cho Korea Petroleum Development Corp. (PEDCO) với tổng mức trách
nhiệm là US$ 155 triệu.
- BHDK cho OMV với tổng mức trách nhiệm là US$ 153 triệu.
- Bảo hiểm cho công trình đường ống cho Công ty Chế biến và Kinh doanh các
sản phẩm khí với tổng mức trách nhiệm gần US$ 140 triệu.
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt Nhà máy điện Wartsila Power Bà Rịa với tổng mức
trách nhiệm là US$ 102 triệu.
BHDK luôn cố gắng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và phát triển chương
trình bảo hiểm trọn gói cho khách hàng. Các đơn bảo hiểm đều được áp dụng theo các
mẫu đơn bảo hiểm Quốc tế. Phương châm hoạt động của BHDK là “Đáp ứng, thoả
mãn nguyện vọng của khách hàng và cùng hợp tác để phát triển” và mục tiêu chính của
BHDK là phục vụ và bảo vệ khách hàng. Vì vậy BHDK luôn luôn cung cấp các dịch
vụ bảo hiểm với mức phí cạnh tranh nhất với các điều kiện tốt nhất cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của Tổng Công ty Dầu khí, BHDK đã đào tạo được một
đội ngũ cán bộ tận tuỵ và có năng lực, nhiều cán bộ đã có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực bảo hiểm và được đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước. Ngay từ
khi bắt đầu hoạt động BHDK đã có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Công ty bảo hiểm,
tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài có uy tín như: Marsh (Singapore), Jardine
Lloyd Thompson (JLT), CIGNA International (USA), Sedgwick Energy and Marine
Limited (London), American International Group (USA), Tokyo Marine and Fire
Insurance Co.Ltd (Japan), Munich Reinsurance Co. (Germany), John Swire & Sons
(London), Zurich Insurance Group (Swithzerland), Lloyd’s Underwriter, TRB
(London), AON, Haakon Ltd., (Switzerland), I.R.M (France).v.v.
Là doanh nghiệp bảo hiểm của ngành Dầu khí, một ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước có uy tín trên thị trường quốc tế, mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi của
Bảo hiểm dầu khí còn được thể hiện qua nhiều trường hợp cụ thể. Trong những thời
điểm được đánh giá là khó khăn nhất đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, BHDK
vẫn vững vàng cùng các doanh nghiệp trong ngành vượt qua khó khăn, việc thu xếp tái
bảo hiểm thời hiệu 2001/2002 cho XNLD VietsovPetro (đơn vị có tài sản và giá trị
mua bảo hiểm lớn nhất Việt Nam hiện nay) là một điển hình. Trong khi thị trường bảo
hiểm quốc tế gần như đóng băng sau thảm hoạ 11/9/2001 tại Mỹ, nhà Môi giới tái bảo
hiểm thắng thầu chưa hoàn thành việc thu xếp tái bảo hiểm 50% dịch vụ theo cam kết,
dưới sự chỉ đạo của TCT DKVN, Công ty BHDK đã phối hợp chặt chẽ với XNLD
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 45
VietsovPetro thu xếp thành công chương trình bảo hiểm, tái bảo hiểm với điều kiện
bảo hiểm tốt nhất, bảo đảm an toàn cho các tài sản của XNLD VietsovPetro.
Trong các năm qua, BHDK đã giải quyết bồi thường thành công nhiều vụ tổn thất
của khách hàng đặc biệt là các đơn vị như XNLD VietsovPetro, PTSC, PetroMekong,
DMC, JVPC và nhiều Công ty ngoài ngành thu hồi bồi thường hàng chục triệu USD từ
các nhà nhận TBH quốc tế đảm bảo thực hiện đúng cam kết bồi thường cho các khách
hàng của mình.
II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC
BIỆT Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1998-2003
Giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
được triển khai qua các khâu cơ bản sau: khai thác, giám định và bồi thường tổn thất.
Các khâu này đều có tác động qua lại lẫn nhau và có vai trò quan trọng đối với kết quả
cũng như hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Việc phân chia thành các khâu cụ thể
như vậy sẽ giúp đánh giá chính xác được hiệu quả của từng khâu và nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ này của công ty. Vào tháng 11/2002 công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhận
được chứng chỉ ISO 9001: 2000 về quản lý chất lượng do 2 tổ chức quốc tế là Quacert
(Úc) và DVN (Na Uy) công nhận. Việc nhận chứng chỉ ISO của 2 tổ chức quốc tế thực
sự đã đánh dấu sự trưởng thành của Bảo hiểm Dầu khí trong giai đoạn hội nhập kinh tế
và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường.
Hiện nay tất cả các khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và
các rủi ro đặc biệt tại phòng bảo hiểm kỹ thuật đều được tiến hành theo qui trình ISO
9001:2000. Qui trình này ban hành và được áp dụng ngày 15/07/2002 nhằm mục đích
quy định cách thức, các bước tiến hành khai thác- giám định- bồi thường nghiệp vụ bảo
hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại văn phòng công ty, các chi nhánh, văn phòng đại
diện và các đại lý bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
1. Công tác khai thác
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình kinh doanh
bảo hiểm. Nó quyết định sự thành bại của mỗi công ty nói chung và của từng nghiệp vụ
nói riêng đặc biệt là nghiệp vụ mới triển khai như bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
ở Việt Nam. Bởi vì:
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm dựa trên quy luật số đông bù số ít.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 46
- Sản phẩm bảo hiểm khác hẳn với các sản phẩm thông thường, sản phẩm bảo
hiểm không có hình thái vật chất. Khi trả tiền mua bảo hiểm khách hàng chỉ nhận được
giấy chứng nhận bảo hiểm như một lời hứa do đó khâu khai thác rất khó khăn. Tuy
nhiên chỉ có bán được sản phẩm bảo hiểm thì mới có doanh thu phí bảo hiểm để có thể
trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng cho đề phòng và hạn chế sự tổn thất và mục
tiêu phát triển lâu dài của công ty.
Như vậy ta có thể thấy khâu khai thác là vô cùng quan trọng đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Công tác khai thác bao gồm:
- Đơn bảo hiểm
- Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 47
Hồ sơ của quy trình này gồm có:
Tên hồ sơ Phòng/bộ phận lưu Thời gian lưu tính từ
khi hết hạn bảo hiểm
- Giấy yêu cầu bảo
hiểm
- Bản đánh giá rủi ro
- Phụ lục, Hợp đồng
(nếu có)
- Mẫu đơn bảo hiểm
- Danh mục tài sản
- Thông báo thu phí bảo
hiểm
Phòng KD/CN
(lưu bản gốc)
Phòng KTKH,
KT, TBH,
NVKD (sao)
03 năm
theo từng nghiệp vụ,
nhận biết qua tên
khách hàng và số
HĐ/GCN
01 năm
1.1. Đơn bảo hiểm
Một bộ đơn bảo hiểm bao gồm Bản phụ lục bảo hiểm, Mẫu đơn bảo hiểm áp
dụng, Thông báo thu phí bảo hiểm, Danh mục tài sản được bảo hiểm (DMTS ghi đầy
đủ và rõ ràng, ngoài các chi tiết đã in sẵn trong DMTS, ghi rõ thêm ở mặt sau DMTS
những chi tiết sau:
+ Thành phần kinh tế (quốc doanh, hợp tác xã, tư nhân, xí nghiệp liên doanh Việt
Nam nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài).
+ Năm xây dựng (đối với nhà cửa công trình)
Trường hợp khách hàng yêu cầu có hợp đồng thì soạn thảo hợp đồng bảo hiểm,
các phòng KD/CN có trách nhiệm đánh số (theo đúng quy định đánh mã số đơn bảo
hiểm - QĐ.03). Hợp đồng bảo hiểm phải đóng dấu giáp lai vào từng trang hợp đồng.
Hợp đồng bao gồm những thông tin sau:
- Số đơn bảo hiểm
- Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 48
- Những rủi ro được bảo hiểm
- Tổng giá trị tài sản được bảo hiểm
- Số tiền bảo hiểm
- Chi phí dọn dẹp hiện trường (nếu có)
- Thời hạn bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Mức khấu trừ
- Phương thức thanh toán
- Thời hạn thanh toán
Thông thường tài sản được bảo hiểm của khách hàng có nhiều loại không thể kê
khai chi tiết trong giấy yêu cầu bảo hiểm. Vì vậy, kèm theo giấy yêu cầu bảo hiểm có
bản danh mục tài sản. Trong bản danh mục tài sản có từng mục tài sản với số lượng,
đơn giá, giá trị bảo hiểm của từng loại.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí áp dụng mẫu đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
của Bộ Tài chính bằng tiếng Việt và mẫu đơn Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tiêu
chuẩn của Munich Re bằng tiếng Anh.
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Sơ đồ 2: Các bước cơ bản cần có trong quy trình khai thác
kkk
CB khai
thác,
MG, ĐL
CB khai
thác, CB
GĐ
CB khai
thác, CB
nghiệp
vụ
CB khai
thác
CB khai
thác
CB khai
thác, CB
nghiệp
vụ
Tiếp thị,
nhận
YCBH từ
Đánh giá
rủi ro
Tính toán
hiệu
quả/Định
phí
Chào phí
Cấp Đơn/
Hợp đồng/
GCN
Quản lý
Đơn/ Hợp
đồng/ GCN
Văn thư,
Phòng
KD/CN
Phòng
KD/CN
Phòng KD,
Phòng
TBH,
KTKH
Phòng
KD/CN
Phòng
KD/CN
Phòng
KD/CN,
Phòng TBH,
Phòng/bộ
phận KH,
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 49
(Nguồn: Phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI)
Sơ đồ khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt:
Dịch vụ trong phân cấp- Phòng KD/CN ký đơn
Người
thực hiện
Các bước công việc Các bộ phận liên
quan
Mô tả công việc
CB khai
thác, ĐL,
MG
CB khai
thác
CB khai
thác
CB khai
thác
CB khai
thác
Lãnh đạo
Phòng
KD/CN
CB khai
thác, Văn
thư
CB khai
Văn thư, Phòng
KD/CN
Phòng KD/CN
Phòng KD/CN
Phòng KD/CN
Phòng KD/CN
Phòng KD/CN
Văn thư, Phòng
KD/CN
Phòng KD/CN,
Ghi sổ cá nhân
Bản đánh giá rủi
ro
Mẫu đơn BH,
biểu phí, GYCBH
Mẫu đơn/
HĐ/GCNBH
Quy chế lưu
chuyển văn bản
Vào sổ thống kê
Tiếp thị, nhận
YCBH từ K.hàng
Đánh giá rủi ro
Chấp nhận
chào phí
Định phí theo biểu phí,
chào phí
Ký duyệt Đơn/Hợp
đồng/GCN
Đóng dấu, chuyển Đơn/
Hợp đồng/ GCN
lưu nghiệp vụ
Quản lý Đơn/
Hợp đồng/ GCN
Chuẩn bị đơn/Hợp
đồng/GCN
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 50
thác, CB
nghiệp vụ
Phòng/ bộ phận
KH, KT
Theo dõi thu phí,
sửa đổi bổ sung,
tái tục
1.2.1. Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng:
Cũng như một số nghiệp vụ khác, trong những năm qua, việc triển khai nghiệp vụ
cháy và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam nói chung và công ty Bảo hiểm dầu khí nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn, số đơn vị tham gia ít, số tiền bảo hiểm tham gia nhỏ dẫn
đến doanh thu chưa cao.
Nguyên nhân một phần là do khi chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có nhiều công ty xí nghiệp làm ăn thua lỗ nên không có khả năng
thanh toán, một số còn ỷ lại vào nhà nước nên không thấy rõ trách nhiệm phải bảo toàn
đồng vốn trong kinh doanh. Một nguyên nhân nữa cũng có tác động lớn tới hoạt động
khai thác là ý thức của người dân và các cơ quan xí nghiệp, trình độ dân trí và tầm hiểu
biết về vai trò và tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn còn kém, rất mơ hồ bởi đây là một
nghiệp vụ khá mới so với thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Các nguyên nhân trên làm cho nghiệp vụ bảo hiểm cháy thời kỳ đầu rất khó khăn
trong việc triển khai trên địa bàn Hà Nội và cả nước.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, hiểm hoạ cháy nổ xảy ra thường xuyên gây
thiệt hạn to lớn cả về người và của. Nhiều vụ cháy, nổ lớn đã xảy ra trong các địa bàn
dân cư, các cơ quan xí nghiệp cũng chính là sự tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu về vai
trò và sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Hàng năm, PVI thường
phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan để tuyên truyền phổ biến kiến thức về
phòng cháy chữa cháy và mục đích tác dụng của bảo hiểm cháy. Không thụ động chờ
khách hàng đến mua bảo hiểm, công ty đã chủ động liên hệ với khách hàng thông qua
các đại lý, môi giới rộng khắp của mình, cùng họ đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ
ngơi của họ, nghiên cứu quy trình sản xuất và chỉ ra cho họ thấy những rủi ro có thể
gặp và hậu quả của nó. Đồng thời giải thích họ được quyền và nghĩa vụ gì khi họ tham
gia bảo hiểm. Trên cơ sở Đơn bảo hiểm, văn bản hướng dẫn, công ty có thể ước tính
cho họ thấy số phí họ có thể phải nộp, giải đáp các thắc mắc, giải thích cho họ về sự
cần thiết và vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, tư vấn cho họ các kiến thức về PCCC, tạo
lòng tin cho họ và kích thích, gợi ý về nhu cầu tham gia bảo hiểm. Hàng năm, công ty
trích một phần từ doanh thu phí bảo hiểm chi cho công tác quảng cáo, tuyên truyền tài
trợ cho các chương trình mang tính xã hội, thông qua các phương tiện thông tin đại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 51
chúng nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh của công ty giúp khách hàng và mọi
người biết nhiều và hiểu rõ hơn về công ty.
Công ty cũng ngày càng hoàn thiện hơn mạng lưới đại lý và cộng tác viên, tạo hệ
thống chân rết khai thác trên địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh trên cả nước. Tuy
nhiên, hướng vận động tuyên truyền nên chủ yếu tập trung vào một số đối tượng có
nhiều tiềm lực. Vì thế công ty cũng như phòng bảo hiểm kỹ thuật tập trung chú ý đến
các doanh nghiệp có khả năng tài chính để khai thác chính những khách hàng lớn
thường đem lại doanh thu cao vì hệ thống đề phòng và hạn chế tổn thất của họ thường
rất tốt.
- Khi nhận thông tin từ khách hàng công ty yêu cầu khách hàng nêu rõ:
+ Ngành nghề sản xuất của người yêu cầu bảo hiểm
+ Thành phần kinh tế- Nước ngoài, Liên doanh, Nhà nước hay tư nhân
+ Đối tượng cần được bảo hiểm
+ Giá trị tài sản được bảo hiểm
+ Thời hạn bảo hiểm yêu cầu
+ Tình hình tổn thất trong các năm trước
+ Công ty bảo hiểm hiện thời (nếu có)
- Công ty cung cấp giấy yêu cầu BH và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách
hàng. Khuyến cáo khách hàng về việc hợp đồng bảo hiểm/GCN sẽ không có giá trị
trong trường hợp khách hàng cung cấp hoặc kê khai sai hoặc không khai báo các chi
tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm.
1.2.2. Đánh giá rủi ro
- Công ty nghiên cứu và khảo sát kỹ thực tế, thu thập đầy đủ tình hình và số liệu
cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro có ý nghĩa hết sức quan trọng, có đánh
giá đúng rủi ro mới tìm được tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tương ứng với rủi ro mà
mình sẽ nhận bảo hiểm, cụ thể: đối tượng được bảo hiểm, bậc chịu lửa của công trình,
loại PCCC, hạng sản xuất (nếu đối tượng bảo hiểm là đơn vị sản xuất), loại cơ sở kinh
doanh dịch vụ (nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ), mức độ nguy
hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng (nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, cửa
hàng).
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 52
Sau đó, cán bộ công ty điền vào bản câu hỏi đánh giá rủi ro theo mẫu của công ty
BHDK, nêu rõ kết luận của cán bộ đánh giá rủi ro.
Công ty xác định quán triệt những nguyên tắc:
- Không chấp nhận bảo hiểm theo lối chọn điểm (ví dụ trong một khu vực nhà
máy, chỉ mua bảo hiểm cho những phân xưởng, công đoạn, bộ phận... nhiều rủi ro
nhất). Cần phải bảo hiểm toàn bộ tài sản trong một khu vực.
- Hết sức hạn chế nhận bảo hiểm những đối tượng có hệ thống PCCC yếu.
- Xem xét kỹ và hạn chế nhận bảo hiểm các rủi ro bão lụt vì bão lụt thường gây
tổn thất hàng loạt trên một diện rộng có khi bao gồm nhiều tỉnh. Chỉ nhận bảo hiểm các
rủi ro này với điều kiện có bảo hiểm rủi ro cháy và các công trình được bảo hiểm phải
là những công trình kiên cố được xây dựng bằng bê tông cốt thép.
1.2.3. Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện, chào phí
* Căn cứ vào các thông tin được cung cấp và kết quả đánh giá rủi ro, Khai thác
viên của công ty xác định phí để đưa ra một mức chào phí cho đối tượng được bảo
hiểm. Mức phí được xác định dựa trên:
- Hướng dẫn nghiệp vụ, kinh nghiệm của CBKT về rủi ro được bảo hiểm
- Tình hình thị trường bảo hiểm trong nước và thế giới
- Mức độ cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác
- Bản thoả thuận về cháy và các rủi ro đặc biệt
* Riêng đối với trường hợp:
- Khách hàng đề nghị phạm vi bảo hiểm quá lớn hoặc có số tiền bảo hiểm vượt
mức phân cấp khai thác
- Khả năng xảy ra rủi ro toàn bộ hoặc mức độ tập trung rủi ro cao
- Các trường hợp mà hợp đồng tái bảo vệ của công ty loại trừ không chấp thuận
- Phí bảo hiểm khách hàng yêu cầu quá thấp vượt quá quy định của Công ty
- Khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro ngoài các rủi ro quy định đơn
bảo hiểm do Bộ tài chính ban hành.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 53
Phòng KD/CN sẽ chuyển hồ sơ khai thác về Văn phòng Công ty để các Phòng
NVKD, TBH, KH tính toán hiệu quả, xem xét và quyết định phí, điều kiện. Trong
trường hợp này, các bước sẽ được tiến hành theo trình tự (I), (II), (III) sơ đồ hướng dẫn
khai thác.
Một số trường hợp cần phải mời thầu để thu xếp được bảo hiểm, việc lập hồ sơ
mời thầu, xét thầu, lập hồ sơ tham dự thầu tuân thủ theo Quy trình lập hồ sơ tham dự
thầu- QT.22, Quy trình nhận tái bảo hiểm QT17.
Trong năm 2003, định mức chi phí giao dịch, bán hàng áp dụng cho các phòng
kinh doanh thuộc công ty bảo hiểm Dầu khí như sau:
Bảng 6: Trường hợp khai thác trực tiếp
Khách hàng ngoài ngành
Cháy nổ- TS
và thiệt hại
Nghiệp vụ
bảo hiểm
khác
Khách hàng
trong ngành
và truyền
thống
(% DTTT)
(% DTTT) (% DTTT)
Nhận TBH
(% DTTT)
Chi phí giao dịch khai
thác bảo hiểm + hoa hồng
bảo hiểm gốc (*)
1% 12% 11% 1,50%
(Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI)
(*) Các khoản chi thực hiện theo quy định của Bộ tài chính và hướng dẫn của
P.TCKT Công ty.
Bảng 7: Trường hợp khai thác qua môi giới, đại lý
Khai thác qua đại lý
(% DTTT)
Chỉ tiêu
Khai thác
qua môi
giới
(% DTTT)
Cháy nổ -
TS và
thiệt hại
Nghiệp vụ
bảo hiểm
khác
Chi hoa hồng bảo hiểm gốc và cung
cấp các dịch vụ liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng bảo hiểm cho môi giới, đại
15% 16% 15%
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 54
lý (có hoá đơn, chứng từ theo quy định
của Nhà nước)
Chi phí quản lý môi giới, đại lý 1,0% 1,0% 1,0%
(Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI)
(**) Định mức khoán khai thác qua môi giới chỉ áp dụng cho các dịch vụ có tỷ lệ
thu xếp tái bảo hiểm chỉ định <50%. Trường hợp các dịch vụ có tỷ lệ thu xếp tái bảo
hiểm chỉ định >50% do Giám đốc Công ty duyệt cho từng dịch vụ.
1.2.4. Chuẩn bị Đơn/Hợp đồng/GCN:
Sau khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm của khách hàng, CB khai
thác chuẩn bị Đơn/Hợp đồng.
1.2.5. Ký duyệt Đơn/Hợp đồng/GCN:
- Lãnh đạo Phòng KD/CN ký Đơn/Hợp đồng
- Đối với các trường hợp dịch vụ bảo hiểm trên phân cấp, BGĐ ký đơn, Phòng
KD/CN phải chuyển dự thảo Đơn/Hợp đồng đến cho Phòng NVKD và/hoặc Phòng
KH, Phòng TBH, KT có ý kiến trước khi BGĐ ký
1.2.6. Đóng dấu, chuyển Đơn/Hợp đồng/GCN, lưu nghiệp vụ:
- Đơn/Hợp đồng được văn thư đóng dấu
- Lưu nghiệp vụ 01 bản gốc: Đơn/Hợp đồng bảo hiểm và các tài liệu có liên
quan phải được đính kèm nhau và được lưu trong các tài liệu theo từng năm.
- Đơn/Hợp đồng bảo hiểm được luân chuyển như sau:
+ Chuyển 01 bản copy cho Phòng KT/bộ phận KT để theo dõi việc thanh toán phí
bảo hiểm, thanh toán hoa hồng bảo hiểm và làm cơ sở xét giải quyết bồi thường nếu có
phát sinh, 01 bản copy cho Phòng Kế hoạch/bộ phận thống kê để phục vụ cho công tác
báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác tính toán hiệu quả kinh tế và phương án giữ lại,
01 bản copy cho Phòng TBH để thu xếp tái bảo hiểm, 01 bản copy cho Phòng NVKD
để phục vụ công tác quản lý.
+ Chuyển cho khách hàng bản gốc.
1.2.7. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 55
- Lưu sổ thống kê: Hợp đồng, bản lưu giấy chứng nhận bảo hiểm phải được vào
sổ thống kê của Phòng KD/CN và sổ thống kê của công ty.
Theo dõi việc thu phí, thanh toán hoa hồng: Thời hạn thu phí bảo hiểm được quy
định trong hợp đồng bảo hiểm/ thông báo thu phí bảo hiểm.
- Nếu cán bộ khai thác thu phí bằng tiền mặt thì phải nộp tiền vào quỹ trong
vòng 24 giờ sau khi thu. Hết thời hạn thoả thuận mà khách hàng vẫn chưa nộp phí bảo
hiểm công ty sẽ giục khách hàng nộp phí (qua fax, điện thoại, điện tín, công văn). Quá
thời hạn thu phí bảo hiểm 01 tháng mà khách hàng vẫn chưa nộp, cán bộ khai thác báo
cáo lãnh đạo Công ty, Phòng/bộ phận KT để có biện pháp giải quyết.
- Giải quyết các yêu cầu phát sinh của khách hàng: trong quá trình thực hiện hợp
đồng nếu có bất cứ thay đổi nào từ phía Công ty hoặc khách hàng thì cán bộ khai thác
có trách nhiệm thống nhất với khách hàng, lập thành văn bản nội dung thay đổi và
thông báo tới các bộ phận liên quan. Các thay đổi ảnh hưởng đến rủi ro được bảo hiểm
nếu cần sẽ phải tính thêm phí. Bản sửa đổi bổ sung cho các thay đổi này được lưu cùng
các tài liệu đã có.
Bảng 8: Công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 2003*
Số
đơn vị
tham gia
BH
Đơn vị 87 155 172 219 238 185
STBH Triệu 1251489 3017021 3701250 4500415 4610416
3861600
STBHBQ 1
đơn vị
Triệu
đồng
14384,9 19464,7 21518,9 20549,8 19371,5 20873,5
Lượng tăng
giảm
Triệu
đồng
474925 1765532 684229 799165 110001 -748816
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 56
Tốc độ phát
triển liên
hoàn
% 161,16 241,07 122,68 121,59 102,44 83,76
Doanh thu
phí
Triệu
đồng
2941 7090 8883 10801 11065 9654
(Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật PVI)
2003*: Dự kiến công tác khai thác nghiệp vụ cháy năm 2003
Qua bảng trên ta thấy: Số lượng đơn vị tham gia bảo hiểm có chuyển biến và nhìn
chung số đơn vị này có xu hướng tăng trong giai đoạn 1998- 2002. Cụ thể: Năm 1998
số đơn vị tham gia là 87 đơn vị, năm 2000 là 172 đơn vị, năm 2001 là 219 đơn vị và
đến 2002 số đơn vị tham gia tăng lên 238. Xu hướng tăng dần từ năm 1998 đến 2002
cho ta thấy công tác tiếp cận khách hàng của PVI đạt được kết quả đáng quan tâm.
Thương hiệu của công ty ngày càng được quảng bá rộng rãi trong nước và trên thế giới
càng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác khai thác. Về chỉ tiêu số tiền
bảo hiểm từ 1998 đến 2002 có xu hướng tăng dần, đặc biệt tăng mạnh trong năm 1999
là 3017021 triệu đồng, tương ứng tăng 141,07%. Từ năm 2000 đến 2001, tốc độ tăng
số tiền bảo hiểm duy trì ở mức trên 20%. Đến năm 2002, số tiền bảo hiểm có tăng lên
nhưng không đáng kể. Công ty chỉ đạt mức 4610416 triệu đồng, tương ứng với tốc độ
tăng là 2,44%. Đây chính là dấu hiệu dự báo về sự giảm sút trong công tác khai thác
nghiệp vụ của công ty trong năm 2003. Theo số liệu thống kê của phòng kinh tế- kế
hoạch, năm 2003, dự báo công ty sẽ chỉ đạt số tiền bảo hiểm là 3861600 triệu đồng
trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn, tương ứng với tốc độ phát triển giảm 16,24%. Sở
dĩ có kết quả như vậy là do trên thị trường bảo hiểm cháy vẫn đang gặp không ít khó
khăn. Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của thị trường lớn hơn nhu cầu thực tế. Có
thêm hai công ty bảo hiểm liên doanh tham gia thị trường là công ty bảo hiểm
Samsung-Vina và công ty bảo hiểm Incombank-Asia càng làm cho thị trường này tăng
cao tính cạnh tranh. Về phần công ty, trong năm 2003, các dự án lớn do phòng BHKT
đảm nhiệm phần lớn là các dự án mới được triển khai trong những giai đoạn đầu tiên
như: dự án xây dựng nhà máy lọc dầu số 1, nhà máy đạm Phú Mỹ nên chủ yếu các hợp
đồng cấp đều là bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
Ta có thể thấy được số tiền bảo hiểm đi kèm theo nó là hợp đồng bảo hiểm trong
những năm gần đây có xu hướng tăng. Chỉ riêng năm 2003 giảm tương đối mạnh
nhưng chưa đủ để nói lên thị phần bảo hiểm cháy của công ty bị thu hẹp do công ty có
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 57
rất nhiều những dự án chắc chắn và tiềm năng đang được thi hành ở những giai đoạn
đầu và dự báo sẽ tăng mạnh doanh thu bảo hiểm nghiệp vụ này trong những năm sắp
tới.
Số tiền bảo hiểm có xu hướng tăng làm cho doanh thu phí bảo hiểm tăng. Năm
1998 doanh thu phí bảo hiểm là 2941 triệu VNĐ nhưng đến năm 1999 doanh thu phí
bảo hiểm tăng cao là 7090 triệu VNĐ. Năm 2001 doanh thu phí là 10801 triệu đồng,
tăng 1918 triệu VNĐ so với năm 2000. Năm 2002 doanh thu phí tăng 2,44% so với
năm 2001, đạt 11065 triệu đồng. Dự báo năm 2003, doanh thu phí của nghiệp vụ này
chỉ đạt 9654 triệu đồng.
Để có một cái nhìn tổng quát về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn của công ty, chúng
ta sẽ xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu của một số nghiệp vụ chính của PVI trong
năm 2001- 2002:
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của một số nghiệp vụ chính
Đơn vị: Triệu đồng
Nghiệp vụ Năm 2001 Năm 2002 % tăng trưởng
BH sức khoẻ
và tai nạn con
người (Health and
PA Ins)
6492 11587 78,48
BH hàng hoá
vận chuyển (Cargo
Ins)
11063 30884 179,16
BH xe cơ
giới (Motor
Vehicle Ins)
6060 8807 45,33
BH thân tàu
và Trách nhiệm
27760 88182 217,66
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 58
dân sự của chủ tàu
(Hull and P&I Ins)
BH trách
nhiệm chung
(Public Liability
Ins)
1873 2630 40,42
BH cháy
(Fire Ins)
10801 11065 2,44
(Nguồn: phòng kinh tế - kế hoạch của PVI)
Một thực tế là thị phần nghiệp vụ bảo hiểm cháy của PVI chiếm tỷ lệ không cao
trên thị trường. Trong công ty, tốc độ tăng trưởng của nghiệp vụ này năm 2002 còn
thấp, chỉ đạt 2,44%. Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên có
một nguyên nhân quan trọng là công tác khai thác chưa tốt. Một nguyên nhân khác nữa
là các công ty bảo hiểm liên doanh và 100% vốn nước ngoài bắt đầu đi vào hoạt động.
Các công ty này có nhiều lợi thế khi tham gia khai thác nghiệp vụ tại thị trường bảo
hiểm Việt Nam, đặc biệt là nghiệp vụ hoả hoạn vì đây vốn là một nghiệp vụ đã được
triển khai từ khá lâu trên thế giới nhưng còn mới tại Việt Nam. Các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài khi vào Việt Nam mang theo kinh nghiệm được tích luỹ hàng trăm năm
của các công ty mẹ, trình độ quản lí tiên tiến, khả năng tài chính hùng mạnh.
Những lí do đó đã tạo niềm tin và uy tín với người tham gia bảo hiểm, vì vậy chỉ
trong một thời gian ngắn các công ty như UIC, VIA, Allianz đã chiếm được thị phần
khá lớn, điều đó đặt ra nhiều thách thức đối với PVI cần phải có những giải pháp hợp lí
để cạnh tranh trên thị trường.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta khá cao, vốn
đầu tư và số lượng công trình, dự án đầu tư vào Việt Nam là khá lớn, số lượng các
công ty, các xí nghiệp tăng trong khi nghiệp vụ bảo hiểm cháy là nghiệp vụ mang tính
bắt buộc. Chính vì vậy đây là một nghiệp vụ rất có tiềm năng phát triển. Thông qua các
số liệu về doanh thu phí bảo hiểm, số đơn vị tham gia, số tiền bảo hiểm, tốc độ tăng
trưởng qua các năm gần đây của PVI chứng tỏ công tác khai thác chưa đạt được hiệu
quả như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng của nghiệp vụ này.
Một lý do nữa dẫn đến công tác khai thác chưa đạt được hiệu quả là do tâm lý.
Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cháy ở Việt Nam là các
xí nghiệp liên doanh, văn phòng đại diện hoặc một số công ty xí nghiệp bị bắt buộc
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 59
phải mua bảo hiểm cháy khi vay vốn ngân hàng, còn lại rất ít tham gia tự nguyện, ngay
cả với những doanh nghiệp có nguy cơ gặp rủi ro cao. Nhiều khách sạn, nhà hàng, đại
lý Gas, khu vực triển lãm, chợ chưa tham gia bảo hiểm. Tình trạng cháy các toà nhà
công cộng, cháy nhà tư nhân vẫn thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng
như: vụ cháy toà nhà Trung tâm Thương mại quốc tế tại TP Hồ Chí Minh ngày
29/10/2002. Tuy nhiên việc triển khai tới các đối tượng này còn gặp rất nhiều khó
khăn, nguyên nhân thì có nhiều nhưng chủ yếu là do tâm lý bất cần, do trình độ hiểu
biết về vai trò và tác dụng của bảo hiểm còn hạn chế.
2. Công tác giám định và bồi thường:
2.1. Giám định
Giám định và bồi thường là khâu kế tiếp của quá trình triển khai của một sản
phẩm bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt khâu này thì có những tác dụng sau:
- Đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản
phẩm dịch vụ vô hình, người mua không thể cảm nhận được chất lượng của nó ngay cả
khi mua, sản phẩm bảo hiểm hiểu theo cách đơn giản là nhà bảo hiểm sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm khi rủi ro xảy ra, và người tham gia phải thực hiện nghĩa vụ
của mình theo quy định. Vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường là lúc nhà bảo hiểm
thực hiện lời hứa với khách hàng, chất lượng sản phẩm thể hiện khi công ty thực hiện
bồi t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI).pdf