Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Tân

Tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Tân: BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH TÂN Chuyên ngành: Kế tốn – Kiểm tốn Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện : Mai Ngọc Phương Thy MSSV: 107403226 Lớp: 07DQK03 TP. Hồ Chí Minh, 2011 Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 1 10/8/2011 LỜI NĨI ðẦU 1. ðặt vấn đề Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển vơ cùng ấn tượng trong hai thập niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện sâu sắc về hiệu quả kinh tế và đời sống nhân dân. Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự đồng hành của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát triển đĩ các d...

pdf73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bình Tân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH TÂN Chuyên ngành: Kế tốn – Kiểm tốn Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện : Mai Ngọc Phương Thy MSSV: 107403226 Lớp: 07DQK03 TP. Hồ Chí Minh, 2011 Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 1 10/8/2011 LỜI NĨI ðẦU 1. ðặt vấn đề Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển vơ cùng ấn tượng trong hai thập niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện sâu sắc về hiệu quả kinh tế và đời sống nhân dân. Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự đồng hành của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát triển đĩ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ một vị trí rất quan trọng. Nước ta hiện cĩ trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp này đĩng vai trị quan trọng trong việc khai thác những nguồn lực kinh tế của đất nước, đĩng gĩp khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải quyết cơng ăn việc làm, gĩp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của SMEs đĩng vai trị quan trọng trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa của đất nước, đưa Việt Nam trở thành một nước cơng nghiệp phát triển. Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã mang đến những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nĩi chung và cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nĩi riêng, địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, cũng như cải tiến phương pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế trên diện rộng, làm phát sinh trong doanh nghiệp những khĩ khăn cần giải quyết. ðể giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các SMEs, giải quyết những khĩ khăn, gĩp phần ngăn chặn suy thối kinh tế cần cĩ sự chung tay của của cơ quan nhà nước, các tổ chức tín dụng và bản thân các doanh nghiệp. Trong thực tế, SMEs luơn cần nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhưng khơng phải doanh nghiệp nào cũng nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng. Vì vậy, việc phát huy hết những tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết tốt các nhu cầu vốn cho các đối tượng doanh nghiệp này hiện đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Bên cạnh đĩ, việc đẩy mạnh hoạt đơng tín dụng khơng chỉ Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 2 10/8/2011 là xu hướng tất yếu mà cịn là điều kiện khách quan, là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường tiềm năng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam nĩi riêng, các tổ chức tín dụng Việt Nam nĩi chung. Xuất phát từ thực tế đĩ, em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhánh Bình Tân” 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng của Agribank- chi nhánh Bình Tân đối với các SMEs, nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng vận dụng. ðặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích hợp trong việc hồn thiện hơn hoạt động tín dụng của chi nhánh Bình Tân. 3. Phương pháp nghiên cứu ðề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những thơng tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thơng qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đĩ, đề tài cịn sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động của Ngân hàng. 4. Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Tân. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 3 10/8/2011 5. Kết cấu nội dung nghiên cứu Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM – CN BÌNH TÂN. Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 4 10/8/2011 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 QUÁ TRÌNH RA ðỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài gắn liền với sự phát triển của nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Trong thời kỳ đầu, khoảng thế kỷ 15 đến thế kỷ 18, các ngân hàng thương mại cịn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau là trung gian tín dụng… Theo điều 20 khoản 2 và 7 của Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997): “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn”. 1.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa những người cĩ vốn dư thừa và những người cĩ nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đĩng vai trị là chủ thể đi vay, vừa đĩng vai trị là chủ thể cho vay. 1.2.2 Chức năng trung gian thanh tốn Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi nĩ thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh tốn tiền Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 5 10/8/2011 hàng hĩa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hĩa hoặc các khoản thu khác. 1.2.3 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính khơng ngừng hồn thiện, sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại đa dạng hĩa việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường với mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận và thu nhập. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so sánh sau: • Ngân hàng cĩ ưu thế vế cơ sở vật chất • Tính chuyên nghiệp và chuyên mơn hĩa của đội ngũ nhân viên • Ưu thế thơng tin 1.3 PHÂN LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu 1.3.1.1 Ngân hàng thương mại Nhà Nước Là ngân hàng thương mại do Nhà Nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, gĩp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Quản trị ngân hàng thương mại Nhà Nước là Hội đồng quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi cĩ thỏa thuận với Ban Tổ chức – Cán bộ của chính phủ. ðiều hành hoạt động của ngân hàng thương mại là Tổng giám đốc. Giúp việc cho tổng giám đốc cĩ các Phĩ giám đốc, Kế tốn trưởng và bộ máy chuyên mơn nghiệp vụ. Trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay cĩ 5 ngân hàng được xếp vào ngân hàng thương mại Nhà Nước, bao gồm: Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 6 10/8/2011 Tên ngân hàng 1. Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn Việt Nam ( Agribank ) 2. Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) 3. Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) 4. Ngân hàng Phát triển Nhà ðồng Bằng Sơng Cửu Long ( MHB ) 5. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 1.3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần, trong đĩ cĩ các doanh nghiệp Nhà Nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và các cá nhân cùng gĩp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Ngân hàng thương mại cổ phần cịn được chia ra thành ngân hàng thương mại cổ phần đơ thị cĩ vốn pháp định lớn và hoạt động chủ yếu ở thành thị, và ngân hàng thương mại cổ phần nơng thơn cĩ vốn pháp định nhỏ hơn và chủ yếu hoạt đơng ở nơng thơn. Tên Ngân hàng Tên Ngân hàng 1. Á Châu 6. Quân đội 2. ðơng Á 7. Sài Gịn thương tín 3. Kỹ thương 8. Xuất nhập khẩu 4. Hàng hải 9. Phương Nam 5. Nam Á 10. … 1.3.1.3 Ngân hàng liên doanh Là ngân hàng được thành lập bằng vốn gĩp của bên Việt Nam và bên nước ngồi trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, cĩ trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các qui định liên quan của pháp luật. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 7 10/8/2011 Tên ngân hàng 1. INDOVINA BANK 2. SHINHANVINA BANK 3. VIỆT – THÁI ( VINASIAM ) 4. VID PUBLIC BANK (VIP) 5. VIỆT – NGA 6. VIỆT – LÀO 1.3.1.4 Chi nhánh ngân hàng nước ngồi Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngồi, được ngân hàng nước ngồi bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngồi cĩ quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam qui định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các qui định liên quan của pháp luật Việt Nam. Loại hình này xuất hiện ngày càng nhiều khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế. Tên Ngân hàng 1. Hongkong Shanghai Banking Corperation (Anh) (HSBC) 2. Standard Chartered Bank ( Anh ) 3. Australia & New Zealand Banking Group (ANZ) 4. … 1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh 1.3.2.1 Ngân hàng bán buơn Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cơng ty chứ khơng giao dịch với khách hàng cá nhân. ðại đa số các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi như The Chase Manhattan Bank, Deustchs Bank…hoạt động theo loại hình này. Nhưng hiện nay, các chi nhánh ngân hàng nước ngồi đã được phép giao dịch và cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 8 10/8/2011 1.3.2.2 Ngân hàng bán lẻ Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho khách hàng cá nhân. Loại hình này thường thấy ở các ngân hàng thương mại cổ phần nơng thơn, chẳng hạn như Ngân Hàng Mỹ Xuyên (An Giang). 1.3.2.3 Ngân hàng vừa bán buơn vừa bán lẻ Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng cơng ty lẫn khách hàng cá nhân. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này. Gần đây, các chi nhánh ngân hàng nước ngồi cũng đã bắt đầu giới thiệu rộng rãi các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng cá nhân (đã được phép do cam kết mở cửa các hoạt động dịch vụ ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO). 1.3.3 Dựa vào quan hệ tổ chức Dựa vào tiêu thức tổ chức cĩ thể chia ngân hàng thương mại thành ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phịng giao dịch. 1.4 SỰ RA ðỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG 1.4.1 Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng Phân cơng lao động xã hội và sự ra đời của quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Vào hậu thời kỳ cơng xã nguyên thủy, xã hội cĩ những chuyển biến sâu sắc, khi mà nền sản xuất tự nhiên được hình thành trước đĩ bị phá vỡ. Khơng cịn hình thức mọi người cùng tham gia lao động và cùng huởng những thành quả do mình tạo ra, thay vào đĩ họ độc lập trong hoạt động kinh tế và tự quyết định về những thành quả lao động đạt được. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời là cơ sở hình thành nên quá trình phân hĩa xã hội. Của cải tập trung vào một nhĩm người, những người này trở nên giàu cĩ và nắm giữ những đặc quyền đặc lợi của xã hội. Những người lao động cịn lại nhân được ít của cải, thu nhập thấp hoặc thu nhập khơng đủ. Trong điều kiện như vậy, để duy trì cuộc sống và hoạt động sản xuất địi hỏi tất yếu sự ra đời của quan hệ tín dụng để giải quyết các nhu cầu phát sinh của xã hội. Như vậy, cĩ thể kết luận : “cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 9 10/8/2011 quan hệ kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân cơng lao động xã hội, tín dụng gĩp phần thực hiện phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của xã hội hiệu quả hơn”. 1.4.2 Quá trình phát triển của tín dụng Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của hình thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. ðây là hình thức tín dụng biểu hiện qua việc vay mượn dưới hình thái sản phẩm hàng hĩa giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh và các hộ gia đình dân cư. Trong giai đoạn này, vốn tín dụng được sử dụng cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Ra đời từ chế độ tư hữu nhưng hoạt động của tín dụng nặng lãi lại cĩ tác động ngược lại, làm cho sự phân hĩa xã hội ngày càng sâu sắc hơn. Của cải tập trung ngày càng lớn vào tay một tiểu số người đồng thời đẩy phần lớn người đi vay vào tình trạng phá sản. ðiều này gĩp phần thúc đẩy xã hội chuyển từ chế độ cơng xã nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nơ lệ và chế độ phong kiến. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, với đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư sản nhanh chĩng tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới – tín dụng tư bản chủ nghĩa. Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước… 1.4.3 Khái niệm và bản chất của tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Nếu nghiên cứu tín dụng ở tầm vi mơ thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế người đi vay và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Cịn nếu xét ở gĩc độ kinh tế vĩ mơ thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Từ đĩ cĩ thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoảng chi phí nhất định”. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 10 10/8/2011 ðặc trưng cơ bản của tín dụng: • Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, khơng làm thay đổi quyền sở hữu vốn. • Quá trình chuyển giao vốn phải cĩ thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. • Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng. Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên. Nếu thiếu một trong những đặc trưng này thì sẽ khơng cấu thành quan hệ tín dụng. 1.5 NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.5.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoảng chi phí nhất định”. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau: • Cĩ sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng • Sự chuyển nhượng này cĩ thời hạn hay mang tính tạm thời • Sự chuyển nhượng này cĩ kèm theo chi phí 1.5.2 Phân loại tín dụng 1.5.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng • Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp • Cho vay tiêu dùng cá nhân • Cho vay mua bán bất động sản • Cho vay sản xuất nơng nghiệp • Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 1.5.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng • Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay cĩ thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. • Cho vay trung hạn: Là loại cho vay cĩ thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của việc cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 11 10/8/2011 • Cho vay dài hạn: Là loại cho vay cĩ thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.5.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng • Cho vay khơng cĩ bảo đảm: Là loại cho vay khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. • Cho vay cĩ bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên các cơ sở bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.5.2.4 Dựa vào phương thức cho vay • Cho vay theo mĩn vay • Cho vay theo hạn mức tín dụng • Cho vay theo hạn mức thấu chi 1.5.2.5 Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay • Cho vay chỉ cĩ một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn • Cho vay cĩ nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả gĩp • Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng cĩ kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay cĩ thể trả nợ bất kỳ lúc nào 1.5.2.6 Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng Ưu điểm của tín dụng ngân hàng: • Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng. • Về khối lượng tín dụng lớn. • Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nhược điểm của tín dụng ngân hàng: • Tín dụng ngân hàng cĩ độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng cĩ thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự cĩ, hoặc cĩ sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 12 10/8/2011 1.5.2.7 Những vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp Theo quy chế cho vay đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà Nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần cĩ bao gồm: • Cĩ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. • Cĩ mục đích vay vốn hợp pháp. • Cĩ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. • Cĩ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và cĩ hiệu quả. • Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Tuy nhiên các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các ngân hàng thương mại. Khi cụ thể hĩa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng thương mại cĩ thể đặt ra các điều kiện riêng của mình. ðể được vay vốn Agribank, khách hàng phải thõa mãn một số tiêu chí nhất định theo qui định của Pháp luật cũng như các qui định của Agribank trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. • ðối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam • Tổ chức là pháp nhân: Phải được cơng nhận là pháp nhân và cĩ năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. • ðối với doanh nghiệp thành viên hạch tốn phụ thuộc: phải cĩ giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật. • ðối với Cơng ty hợp danh: thành viên của cơng ty hợp danh phải cĩ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và Cơng ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. • Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải cĩ đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 13 10/8/2011 1.6 RỦI RO TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.6.1 Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay Dưới gĩc độ chuyên mơn, cho vay là hoạt động tín dụng bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại thực hiện, trong hoạt động tín dụng này. Xét về bản chất và quan hệ kinh tế cĩ thể nĩi cho vay là một nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản cĩ và cĩ thu nhập từ cho vay chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh cĩ xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục cho vay của ngân hàng. Cĩ rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố khơng mong đợi”… Nhưng nĩi chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất: “rủi ro là biến cố xảy ra ngồi ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại những hậu quả xấu”. Rủi ro cĩ thể xảy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nĩi chung và nghiệp vụ cho vay nĩi riêng. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng rủi ro trong hoạt động cho vay là nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Nĩ xảy ra dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau là do các nguyên nhân sau: • Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay. Tiền được dùng để giao dịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ nguyên liệu độc tơn khơng thể thay thế, nguyên liệu này chịu tác động rất nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai … một trong các yếu tố này thay đổi thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. • Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chịu sự quản lý vĩ mơ của nhà nước theo hành lang pháp lý quy định. Nhà nước can thiệp vĩ mơ vào nền kinh tế thị trường. Trong đĩ lĩnh vực tài chính tiền tệ chịu nhiều sự quản lý lớn của chính phủ thơng qua các cơng cụ chính sách của nhà nước, những quy định, nghị định, pháp lệnh của ngân hàng nhà nước. Do vậy mỗi khi cĩ sự điều chỉnh của chính phủ hoặc của ngân hàng nhà nước làm cho các ngân Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 14 10/8/2011 hàng thương mại gặp khơng ít khĩ khăn trong hoạt động kinh doanh, thậm chí cĩ thể phải gánh chịu những tổn thất trong hoạt động kinh doanh của mình. • Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cĩ quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực, thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một sự thay đổi nào của các lĩnh vực, thành phần kinh tế cũng đều tác động gây phản ứng dây chuyền đối với các ngân hàng. Ví dụ: hiện nay tình trạng chiếm dụng vốn, nợ đọng trong xây dựng cơ bản đã làm nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp phải khĩ khăn, mất khả năng thanh tốn, khơng thể trả nợ cho các ngân hàng thương mại làm cho nợ quá hạn của ngân hàng dâng cao, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay. Do những đặc điểm trên, rủi ro trong cho vay là rất lớn. Vì vậy nhận thức đúng đắn và đầy đủ rủi ro cho vay là rất quan trọng để từ đĩ đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.Khái niệm rủi ro cho vay: “ Rủi ro cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho vay khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh tốn”. Chúng ta biết rằng tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ cĩ hồn trả gốc và lãi giữa người đi vay và người cho vay. Cho vay hồn trả khác với nghiệp vụ tài trợ cấp vốn của nhà nước cho các thành phần kinh tế…Hoạt động cho vay là hoạt động rất đa dạng, là một hoạt động kinh doanh hàng hố phức tạp. Tính phức tạp của nĩ chính là đối tượng kinh doanh tức là tiền tệ, ở đây tiền tệ được tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay. Người ta cho rằng quyền cho vay là của người cho vay và quyền trả nợ thực tế là của người đi vay. Chính vì vậy địi hỏi người cho vay phải tìm mọi cách để kiểm sốt được khả năng trả nợ của người đi vay, dự tính, phán đốn khả năng, mức độ rủi ro. Quan hệ cho vay là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người đi vay và người cho vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành thể hiện trong các hợp đồng cho vay. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện nghĩa Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 15 10/8/2011 vụ của hai bên tham gia hoạt động cho vay. Nĩ là cơ sở pháp lý để đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đĩ cịn cĩ các cam kết khác bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện bằng vật chất, uy tín như tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ bảo lãnh. Trong cho vay một bên là người cho vay vốn, một bên là người đi vay vốn và giữa hai bên là hợp đồng tín dụng. Vốn ở đây được thể hiện bằng tiền chứ khơng bằng tài sản hay bất cứ gì khác. Rủi ro vẫn xảy ra mặc dù bên đi vay cam kết sẽ trả đầy đủ và đúng hạn cho bên cho vay theo các điều khoản của đồng cho vay. Nhưng tình trạng vi phạm cam kết đĩ xảy ra khá phổ biến kể cả trong trường hợp người đi vay cĩ đủ năng lực tài chính. Mặt khác rủi ro cho vay cịn cĩ thể xảy ra ngay cả khi bên đi vay thực hiện nghiêm các điều khoản cam kết trong hoạt động cho vay, thanh tốn đầy đủ tiền vay (gốc và lãi) cho bên cho vay nhưng do biến động của lãi suất, rủi ro trong trường hợp mà số tiền cho vay thu về khơng bằng chi phí cơ hội của khoản vay đĩ ở thời điểm cho vay. Rủi ro trong cho vay là một loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng vốn là loại rủi ro phức tạp, để đánh giá rủi ro tín dụng là việc làm rất khĩ khăn đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng cĩ thể xảy ra với bất kỳ mĩn tiền nào, bất cứ nơi nào. Chính vì vậy rủi ro cho vay địi hỏi các ngân hàng thương mại cĩ cách nhìn cụ thể về rủi ro, cĩ những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới cĩ thể ngăn ngừa bớt rủi ro. 1.6.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nĩ khơng cịn mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng đồng thời hoạt động trong mơi trường đầy rủi ro, vấn đề nhận thức rủi ro đặc thù và quản lý nĩ đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy quản lý ngân hàng kém năng động, rủi ro càng dễ phát sinh. Khiến nĩ khơng thể hiện được hết khả năng vốn cĩ của mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xảy ra. Rủi ro ngân hàng khơng những là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà cịn là nỗi ám ảnh chung của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luơn xảy ra ngay cả đối với các ngân hàng cĩ đội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 16 10/8/2011 nghiệm nhất cũng khĩ lường trước được rủi ro. Vì thế nhận thức được rủi ro trong cho vay là những vấn đề thời sự cho hệ thống ngân hàng. Các loại rủi ro thường xảy ra trong hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng: • Rủi ro thanh tốn tiền vay: Khi người đi vay khơng thanh tốn hoặc khơng thanh tốn đầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gặp khĩ khăn, dẫn đến mất khả năng thanh tốn tạm thời hoặc vĩnh viễn hay người đi vay cố ý khơng trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo. • Số tiền thu về (cả gốc và lãi) khơng bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho vay đĩ bỏ ra để cho vay. • Rủi ro khi cĩ sự thay đổi tỷ giá hối đối: Do các khoản cho vay bằng ngoại tệ ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực tiếp tham gia vào thị trường hối đối. Từ lúc ký hợp đồng cho vay đến khi giải ngân xong Ngân hàng cần cĩ một khoảng thời gian nhất định, do đĩ khĩ tránh khỏi những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đối thay đổi. • Rủi ro khi cĩ sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay. Lãi xuất cho vay của các ngân hàng thương mại được xác định trên lãi xuất bình quân trên thị trường và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi xuất này được áp dụng cho người đi vay trong suốt thời gian vay (hợp đồng vay lãi suất cố định). Vì vậy trong thời gian đĩ, nếu cĩ sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. • Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động về giá cả. Rủi ro này xảy ra khi các tài sản đảm bảo bị thay cốt lõi hoặc bị chiếm đoạt hay mất trộm …điều này gây cho ngân hàng tổn thất khi thanh lý để bù đắp khoản vay. ðể thực hiện việc cho vay một cách cĩ hiệu quả, điều khơng thể khơng làm là phịng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho vay cĩ điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi được gốc và cĩ lãi. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 17 10/8/2011 1.7 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.7.1 Quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo Nghị định số 90/2001/NÐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ, tại ðiều 3 của Nghị định này định nghĩa như sau: ðiều 3. ðịnh nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, cĩ vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp cĩ thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nĩi trên. ðiều 4. ðối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: • Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. • Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. • Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. • Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/Nð-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về ðăng ký kinh doanh. Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/Nð-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định số 90/2001/Nð- CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ. Nghị định 56/2009/Nð-CP với hai điểm mới nổi bật so với Nghị định số 90/2001/Nð-CP: Một là Nghị định đưa ra định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hai là việc thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.Nghị định số 56/2009/Nð-CP ðiều 3. ðịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mơ tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 18 10/8/2011 đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mơ Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nơng, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Cơng nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người 2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì cĩ thể cụ thể hĩa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp. 1.7.2 Vai trị của SMEs đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay Trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất của nước ta hiện nay, SMEs chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hay trong tổng số doanh ngiệp. Cùng với nơng ngiệp và kinh tế nơng thơn, SMEs là những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, khai thác và tận dụng hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những những nguồn lực cịn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống, gĩp phần phân bố cơng nghiệp, bổ xung cho cơng nghiệp lớn, đảm bảo về cân bằng lớn trong kinh tế - xã hội - mơi trường. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 19 10/8/2011 So với các doanh nghiệp lớn, SMEs cĩ những lợi thế như cơ động, linh hoạt, dễ dàng chyển hướng sản xuất kinh doanh, nhạy bén với những sự thay đổi của thị trường, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực thử nghiệm đổi mới cơng nghệ. Do số lượng nhiều nên lĩnh vực này cĩ khả năng đa dạng hố sản phẩm, thoả mãn nhu cầu đa dạng của cuộc sống, nĩ được cụ thể ở những điểm sau: • Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp cĩ đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đĩng gĩp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. • Giữ vai trị ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế cĩ được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. • Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa cĩ quy mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. • Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên mơn hĩa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh. • Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại cĩ mặt ở khắp các địa phương và là người đĩng gĩp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa phương. 1.7.3 Sự cần thiết của SMEs trong nền kinh tế Từ thực trạng của nền kinh tế và vai trị của các SMEs ta phải rút ra được sự phát triển kinh tế gắn với quá trình phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ, do đĩ phải nĩi nên được sự cần thiết của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: • Chúng gắn liền với các cơng nghệ trung gian, là cầu nối giữa cơng nghệ truyền thống với cơng nghệ hiện đại. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 20 10/8/2011 • Quy mơ nhỏ, cĩ tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. • Các SMEs dễ dàng đổi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật-cơng nghệ hiện đại. • SMEs chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. • SMEs cĩ tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn cho nên cĩ hiệu quả tạo việc làm cao. • Hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất của các SMEs gọn nhẹ, cơng tác điều hành mang tính trực tiếp. • Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ. • Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các SMEs ảnh hưởng rất ít, hoặc khơng gây lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thới ít chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế dây chuyền. 1.7.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân Hàng đối với SMEs Trên thực tế, quan hệ tín dụng ngân hàng với các doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ cịn nhiều hạn chế. Một điều tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, cho thấy, chỉ cĩ trên 32% số doanh nghiệp nhỏ và vừa cĩ khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại cổ phần), trong khi cĩ hơn 35% số doanh nghiệp khĩ tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp khơng cĩ khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%. Thực trạng trên cần được xem xét từ cả hai phía: phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa và phía các ngân hàng. Thứ nhất, một trong những điều kiện cơ bản của các khế ước vay là các tài sản bảo đảm vay. Tuy nhiên, đây cũng là điểm yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì các tài sản bảo đảm chủ yếu cĩ nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp và giá trị của các tài sản cá nhân thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu các khoản vay để phát triển doanh nghiệp. Việc áp dụng các biện pháp kiểm sốt đối Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 21 10/8/2011 với các khoản vay, chẳng hạn như việc chuyển tiền trực tiếp cho người bán, cũng gây khĩ khăn cho doanh nghiệp khi làm giảm khả năng sử dụng các nguồn vốn vay. Thứ hai, việc thiếu một hệ thống thơng tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch và hệ thống kiểm sốt hiệu quả, đồng bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm cho các nhà đầu tư và cho vay, chẳng hạn như ngân hàng, khĩ đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh tốn các khoản nợ vay của doanh nghiệp, do đĩ cản trở việc ra các quyết định cho vay. Các ngân hàng thường thiếu các thơng tin tài chính đáng tin cậy từ phía doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc ra các quyết định cho vay. ðiều này làm tăng tính rủi ro của các khoản vay, do đĩ các ngân hàng cĩ xu hướng dựa vào điều kiện về tài sản bảo đảm để giảm thiểu rủi ro hoặc phải dựa trên sự tin cậy và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro hợp lý. Thứ ba, tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh doanh được coi là một yếu tố then chốt trong việc ra các quyết định liên quan đến hồ sơ xin vay của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính nên việc xây dựng các phương án kinh doanh gặp nhiều khĩ khăn. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, các giai đoạn phát triển và kỹ năng quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cĩ ảnh hưởng tích cực đến việc tiếp cận các khoản vay vốn từ ngân hàng. Thứ tư, bản thân các ngân hàng phải cạnh tranh với các nguồn tài chính khác trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chẳng hạn như các quỹ đầu tư tư nhân, cá nhân cho vay, nguồn tài chính từ các thành viên gia đình, bạn bè của chủ doanh nghiệp và các nguồn tài chính khơng chính thức khác. ðiểm yếu của các nguồn tài chính khơng chính thức này là quy mơ nguồn vốn nhỏ, chi phí vay thường cao hơn lãi suất ngân hàng, cịn điểm mạnh của chúng là thủ tục nhanh chĩng, chủ yếu dựa vào quan hệ quen biết cá nhân, và hình thức giải ngân đa dạng, đáp ứng yêu cầu kịp thời về tiền mặt của các doanh nghiệp. Thứ năm, trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và chủ đạo của các ngân Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 22 10/8/2011 hàng. Tuy nhiên, việc nhìn nhận, xem xét mức độ và chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay đối với khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn mà chưa xem xét trong mối quan hệ với tốc độ phát triển của chúng. Mặt khác, việc sử dụng các thơng tin liên quan đến việc quyết định cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Mặt khác, tính bắt buộc của việc sử dụng thơng tin khơng mong muốn, chất lượng thơng tin thấp và vai trị của trung gian trong việc cung cấp thơng tin tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cĩ ảnh hưởng tiêu cực đến tính hữu ích của thơng tin đối với ngân hàng. Sự tác động của những nhân tố này dẫn đến kết quả là các ngân hàng phải đối mặt với sự thiếu ổn định trong các quyết định cho vay, do đĩ làm tăng độ rủi ro các khoản vay của các doanh nghiệp và trong rất nhiều các trường hợp, dẫn đến việc đình chỉ các quyết định cho vay. Ngồi ra, hoạt động tín dụng ngân hàng cịn hạn chế, tỷ lệ, quy mơ tín dụng trung hạn và dài hạn thấp, trong khi nhu cầu vốn đầu tư đổi mới ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa là tín dụng trung hạn và dài hạn. Như vậy, trong quá trình thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, hệ thống thơng tin tài chính cũng như quan hệ trực tiếp giữa cán bộ ngân hàng với chủ doanh nghiệp và tình hình thanh tốn các khoản nợ đĩng vai trị quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù tài sản thế chấp là điều kiện cơ bản của các khoản vay đầu tiên, nhưng các ngân hàng cĩ xu hướng dựa vào lịch sử thanh tốn các khoản vay và các yếu tố thu nhập tương lai hơn là các tài sản thế chấp để ra các quyết định cho vay kế tiếp. Ngồi ra, các biện pháp bảo đảm vay khác, như việc chuyển tiền trực tiếp cho người bán hay kiểm sốt hàng tồn kho của doanh nghiệp, đang là những trở ngại to lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những hạn chế và rủi ro trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đĩ là quan hệ tác động qua lại trong quá trình hoạt động Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 23 10/8/2011 sản xuất - kinh doanh. Cần nhận thức rằng, những tồn tại, yếu kém trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp khơng chỉ về phía các doanh nghiệp, mà cịn về phía các ngân hàng. Việc thiếu hiểu biết về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn đến việc xây dựng các quy trình và thủ tục cho vay khơng hợp lý và do đĩ, làm cản trở hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 24 10/8/2011 Trên đây là tồn bộ phần lý thuyết để bổ sung kiến thức cho đề tài về hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tồn bộ chương I đã nhắc lại các khái niệm về ngân hàng, chức năng của ngân hàng, khái niệm về tín dụng, tín dụng ngân hàng cũng như các khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ để giúp chúng ta cĩ cái nhìn tổng quan nhất. Nhưng trên thực tế hoạt động của các ngân hàng đều cĩ những thực trạng mang tính đặc thù của nĩ. Ở Agribank – Chi nhánh Bình Tân cũng vậy. Và thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank – Chi nhánh Bình Tân là nội dung chính của chương II. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 25 10/8/2011 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH TÂN 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT VIỆT NAM NHNo & PTNT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HðBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đĩ cĩ Ngân Hàng Phát Triển Nơng Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN: tất cả các chi nhánh NHNN cấp huyện, Phịng Tín dụng nơng nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số bộ phận của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng ðầu tư và Xây dựng, Vụ kế tốn và một số đơn vị. Ngày14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nơng nghiệp là NHTM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn, là một pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 01/03/1991 Thống đốc NHNN cĩ Quyết định số 18/NH-Qð thành lập Văn phịng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại TP.HCM và ngày 24/6/1994, Thống đốc cĩ văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nơng nghiệp được thành lập văn phịng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn, Bình ðịnh. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 26 10/8/2011 Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN cĩ Quyết định số 603/NH-Qð về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nơng nghiệp gồm cĩ 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phịng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch III tại Văn phịng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp quận, huyện, thị xã cĩ 475 chi nhánh. Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/Qð-NHN9, Thống đốc NHNN chấp thuận mơ hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đĩ, Tổng giám đốc Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam cụ thể hĩa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nơng nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam cĩ 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. ðây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam sau này. Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc, bộ máy kiểm sốt nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm: các đơn vị hạch tốn phụ thuộc, hạch tốn độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị khơng kiêm Tổng giám đốc. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN Việt Nam ký Quyết định số 280/Qð-NHNN đổi tên Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam. Với tên gọi mới, ngồi chức năng của một ngân hàng thương mại, NHNo & PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nơng thơn thơng qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nơng, lâm nghiệp, thủy hải sản gĩp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 27 10/8/2011 Trong năm 1998, NHNo & PTNT Việt Nam đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ cũ cịn tồn đọng và quản lý chặt chẽ hơn cơng tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm thấp nợ quá hạn. Năm 1999, Chính phủ đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển nơng nghiệp nơng thơn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng cĩ hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. NHNo & PTNT Việt Nam đẩy mạnh huy động vốn trong và ngồi nước, chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước ngồi uỷ thác, cho vay các chương trình dự án lớn cĩ hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất, hợp tác sản xuất được coi là những biện pháp trong kế hoạch tăng trưởng của mình. Tháng 2 năm 1999, Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số 234/HðQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh, thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo & PTNT Việt Nam tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhận được sự tài trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như: WB, ADB, IFAD… đổi mới cơng nghệ, đào tạo nhân viên, tiếp nhận và triển khai cĩ hiệu quả hơn 50 dự án nước ngồi với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tư vào khu vực kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Ngồi hệ thống thanh tốn quốc tế qua mạng SWIFT, NHNo & PTNT Việt Nam đã thiết lập được hệ thống thanh tốn, chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong tồn hệ thống. Tiến hành đổi mới tồn diện mơ hình tổ chức, mạng lưới kinh doanh theo hướng tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh. ðổi mới cơng tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hố các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mơn hố, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hố cơng nghệ. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 28 10/8/2011 Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo & PTNT Việt Nam triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là: cơ cấu lại nợ, lành mạnh hố tài chính, nâng cao chất lượng tài sản cĩ, chuyển đổi hệ thống kế tốn hiện hành theo chuẩn mực quốc tế, đổi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mơ hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tập trung đổi mới cơng nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thơng tin quản lý hiện đại. Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo & PTNT Việt Nam tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. ðến cuối năm 2002 NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên của APRACA, CICA…., trong đĩ Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA Năm 2003 NHNo & PTNT Việt Nam đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện ðề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam phát triển với quy mơ lớn, chất lượng hiệu quả cao.Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đĩng gĩp tích cực và rất cĩ hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp - nơng thơn, Chủ tịch nước đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho NHNo & PTNT Việt Nam. Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện ðề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010, NHNo & PTNT Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mơ hình tổ chức từng bước được hồn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hồn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn. ðến cuối năm 2005, vốn tự cĩ của NHNo & PTNT Việt Nam đạt 7.702 tỷ VND, tổng tài sản cĩ trên 190 ngàn tỷ, hơn 2000 chi nhánh trên tồn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV tồn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng cơng nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hồn hảo…ðến nay, tổng số Dự án nước ngồi mà NHNo & PTNT Việt Nam tiếp nhận Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 29 10/8/2011 và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đĩ giải ngân qua NHNo & PTNT Việt Nam là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo & PTNT Việt Nam đã cĩ quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng cĩ uy tín lớn. Năm 2007, tổng tài sản của ngân hàng đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đĩ cho vay nơng nghiệp nơng thơn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay SMEs chiếm trên 36% với gần 30,000 doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hồn tồn là vốn huy động. Cùng với việc tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tập đồn kinh tế, tổng cơng ty trong nước, Agribank luơn coi trọng mở rộng, khao thác cĩ hiệu quả mối quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế như WB, IMF, ADB…thơng qua triển khai thành cơng và hiệu quả nhiều dự án đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thơn. Agribank đảm nhiệm vị trí chủ tịch APRACA nhiệm kỳ 2008-2010,, là thành viên của CICA, ABA; hiện duy trì quan hệ đại lý với 1.040 ngân hàng tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ; và là đối tác tin cậy của trên 3 vạn doanh nghiệp, gần 10 triệu hộ sản xuất, hàng ngàn đối tác trong và ngồi nước. Năm 2010, Ngân hàng khai trương chi nhánh tại Campuchia. Với những đĩng gĩp tích cực và cĩ hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, Agribank đã được ðảng, Nhà nước trao tặng nhiều giải thưởng cao quý: Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới; Huân chương ðộc lập; Huân chương Lao động; Bằng khen, Cờ Thi đua xuất sắc của Chính phủ… Ngồi ra, Agribank cịn được nhận nhiều giải thưởng khác: UNDP bình chọn là Doanh nghiệp số 1 Việt Nam (2007); Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín của Giải thưởng Sao Vàng đất Việt (2008, 2009); Top 5 Ngân hàng giao dịch tiện ích; Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam; Doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế… Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 30 10/8/2011 2.2 GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT – CHI NHÁNH BÌNH TÂN 2.2.1 Sơ lược về NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Bình Tân NHNo & PTNT Việt Nam- chi nhánh Bình Chánh tiền thân là chi nhánh của Ngân Hàng Nơng Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Năm 1998, theo nghị định số 53/HðBT ngày 26/3/1988 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về thành lập các ngân hàng chuyên doanh, hình thành ngân hàng 2 cấp: NHNN - làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, các ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng. ðến ngày 14/11/1990, theo quyết định 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Ngân Hàng Nơng Nghiệp Việt Nam ra đời thay tên Ngân Hàng Phát Triển Nơng Nghiệp Việt Nam, do đĩ Ngân Hàng Phát Triển Nơng Nghiệp Bình Chánh đổi tên thành Ngân Hàng Nơng Nghiệp Bình Chánh. Tiếp đĩ ngày 15/10/1996, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định 280/Qð- NHNN, đổi tên Ngân Hàng Nơng Nghiệp Viêt Nam thành Ngân Hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam và chi nhánh Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Bình Chánh cũng được lấy tên từ đĩ. Ngày 02/06/1998 trên cơ sở quyết định số 198/1998/Qð- NHNN5 của Thống đốc NHNN, chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam CN-Bình Chánh là đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc của NHNo & PTNT Việt Nam Ngày 21/05/2004 theo quyết định số 200/Qð/HðQT-TCCB của Chủ Tịch Hội ðồng Quản Trị Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam CN-Bình Chánh được đổi tên thành NHNo & PTNT Việt Nam– chi nhánh Bình Tân. NHNo & PTNT Việt Nam– chi nhánh Bình Tân là ngân hàng chi nhánh cấp I cĩ trụ sở chính tại 676 Kinh Dương Vương, phường An Lạc A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nay hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam CN-Bình Tân là ngân hàng cĩ phạm vi hoạt động trên phạm vi tồn TP.HCM, ngồi hội sở trung tâm, chi nhánh cịn cĩ 4 phịng giao dịch: Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 31 10/8/2011 • Phịng giao dịch An Lạc: 326 Kinh Dương Vương- Phường An Lạc A-Q. Bình Tân • Phịng giao dịch Bình Trị ðơng: 706 Tỉnh Lộ 10 Phường Bình Trị ðơng- Q. Bình Tân • Phịng giao dịch Bình Hưng Hịa: 116 Nguyễn Thị Tú- Phường Bình Hưng Hịa- Q. Bình Tân . • Phịng giao dịch Ngã Tư 4 Xã: 142 Lê Văn Quới – Phường Bình Hưng Hịa A- Q. Bình Tân 2.2.2 Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT - CN Bình Tân ( Sơ đồ tổ chức tại NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Tân ) Giám ðốc Phĩ giám đốc Phĩ giám đốc P. HC-NS Bộ phận hành chánh, bộ phận nhân sự P. KTNQ Bộ phận kế tốn, bộ phận ngân quỹ P. TTQT P. KHKD Bộ phận TTQT Bộ phận TD, KH PGD Bình Hưng Hịa PGD Bình Trị ðơng PGD An Lạc P. KTKT-NB PGD Ngã Tư 4 Xã Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 32 10/8/2011 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cĩ hiệu quả hay khơng khơng chỉ nhờ vào chiến lược kinh doanh mà cịn phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân, nhân viên ngân hàng. Chính vì vậy nhiệm vụ và quyền của từng cá nhân, bộ phận trong kết cấu tổ chức của ngân hàng cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển. ● Ban giám đốc gồm 3 người: giám đốc chi nhánh, phĩ giám đốc phụ trách kế tốn và phĩ giám đốc phụ trách tín dụng. Giám đốc chi nhánh: đại diện pháp nhân theo ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo thẩm quyền. Giám đốc trực tiếp điều hành cơng tác tổ chức đào tạo, kế hoạch tổng hợp, hành chánh, kiểm tra, kiểm tốn nội bộ và các cơng tác đối nội, đối ngoại với báo chí, pháp luật và với các cơ quan ngồi ngành. Phĩ giám đốc phụ trách kế tốn: thực hiện cơng việc theo ủy quyền của giám đốc và phân cơng phụ trách các cơng việc như: kế tốn ngân quỹ, bộ phận tin học, tổ nghiệp vụ thẻ, thi đua, cơng tác bảo vệ, xây dựng cơ bản, cơng tác hành chánh văn phịng và trực tiếp điều hành các phịng giao dịch cùng với phĩ tổng giám đốc phụ trách tín dụng. Phĩ giám đốc phụ trách tín dụng: phụ trách phịng kế hoạch - kinh doanh, phịng kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn quốc tế, tổ tiếp thị, trực tiếp điều hành các mặt cơng tác: tiếp thị, huy động vốn và cho vay ( nội, ngoại tệ ); thẩm định tài sản thế chấp và ký hồ sơ thế chấp tài sản; bảo lãnh tài sản theo mức ủy quyền phán quyết của giám đốc; điều hành các phịng giao dịch cùng với phĩ giám đốc phụ trách kế tốn; xây dựng chiến lược kinh doanh để tăng trưởng nguồn vốn huy động; nghiên cứu mở rộng cho vay; nghiên cứu mở rộng thực hiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. ● Phịng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của chi nhánh trong từng giai đoạn cụ thể. Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng: cho vay ngắn hạn; cho vay trung, dài hạn; các nghiệp vụ bảo lãnh; nghiệp vụ Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 33 10/8/2011 chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ cĩ giá; trung tâm thơng tin tín dụng cho tồn hệ thống; tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng cho ban tổng giám đốc; giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh trong việc soạn thảo các qui chế, qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng. Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các chủ đầu tư dự án) để cĩ thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho tồn hệ thống thực hiện. ● Phịng thanh tốn quốc tế: là đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh tốn quốc tế trong hệ thống ngân hàng; thực hiện mối quan hệ quốc tế với các ngân hàng đại lý; thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác; dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thanh tốn quốc tế cho ngân hàng và khách hàng. ● Phịng kiểm tra, kiểm tốn nội bộ: tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ ngân hàng; kiểm tra nghiệp vụ ngân hàng trong tồn chi nhánh trên cơ sở các văn bản, chế độ của ngân hàng nhà nước và các quy trình, quy chế của ngân hàng. ● Phịng hành chính nhân sự: tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực của chi nhánh; tổ chức thực hiện các cơng tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh. ● Phịng kế tốn – ngân quỹ: gồm 2 bộ phận: bộ phận kế tốn và bộ phận ngân quỹ. - Bộ phận kế tốn: tổ chức, hướng dẫn thực hiện cơng tác hoạch tốn kế tốn của tồn chi nhánh: + Kế tốn tài chính: phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm) + Kế tốn quản trị: phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính; Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 34 10/8/2011 thực hiện hoạch tốn kế tốn tổng hợp; lưu trữ, báo cáo, cung cấp thơng tin số liệu kế tốn theo quy định. - Bộ phận ngân quỹ: triển khai thực hiện cĩ hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng SJC và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của NHNN và của NHNo & PTNT Việt Nam; nghiên cứu soạn thảo và triển khai thực hiện các quy chế, quy định, quy trình và các hướng dẫn thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh tốn và ngân quỹ của tồn chi nhánh; kết hợp với các phịng, các bộ phận tại chi nhánh để thực hiện tốt nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng cĩ liên quan. 2.2.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại CN Bình Tân Agribank – chi nhánh Bình Tân là một ngân hàng quốc doanh nên chức năng và nhiệm vụ của nĩ cũng giống như các NHTMCP và quốc doanh khác. ðây là các hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian nên nĩ bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: - Các hoạt động huy động vốn: khai thác các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn trong nước của các cá nhân, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế…là những nguồn vốn huy động tại chổ như: • Nhận tiền gửi cĩ kỳ hạn và tiền gửi khơng kỳ hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng. • Nhận tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn và khơng kỳ hạn của dân cư. • Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cĩ mục đích. • Nhận tiền gửi vốn chuyên dùng. • Nhận tiền gửi bảo đảm thanh tốn. • Nhận nguồn điều hịa từ hội sở. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 35 10/8/2011 - Các hoạt động cho vay: • Cho vay ngắn hạn đối với các cơng ty, xí nghiệp, cá nhân cĩ nhu cầu vay vốn như: cho vay tiêu dùng, hỗ trợ du học, kinh doanh, dịch vụ, trả gĩp mua xe, nhà, mua cổ phiếu, hợp tác lao động nước ngồi, mua sắm trang thiết bị, máy mĩc… • Cho vay chiết khấu, cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ cĩ giá khác: khách hàng cần vốn đột xuất cĩ thể mang sổ tiết kiệm, giấy tờ cĩ giá đến ngân hàng xin chiết khấu hay cầm cố theo cách cĩ lợi nhất cho mình. ðây là một trong những sản phẩm cho vay ưu việt nhất được thiết kế nhằm mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn nhất. • Cho vay trong “Dự án tài chính nơng thơn 2”: quỹ phát triển nơng thơn 2 là một quỹ do Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam quản lý trong khuơn khổ Dự án tài chính nơng thơn 2 giữa chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, Agribank là một trong những ngân hàng được chọn để thực hiện dự án này. • Cho vay trung, dài hạn đối với các thành phần kinh tế của các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngồi nước. Tùy theo tình hình, tính chất, khả năng nguồn vốn và hiệu quả kinh tế của đối tượng đi vay mà chi nhánh sẽ cấp một hạn mức tín dụng hợp lý. - Các hoạt động khác: • Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. • Thu đổi ngoại tệ và làm đại lý chi trả hối phiếu, thanh tốn các loại tín dụng. • Dịch vụ chuyển và thanh tốn tiền nhanh. • Dịch vụ thanh tốn quốc tế. • Dịch vụ thanh tốn giữa khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. • Dịch vụ tư vấn về thanh tốn tiền, quản lý tài sản, bảo lãnh tín dụng, lập dự án đầu tư phát triển, ủy thác đầu tư….. • Các dịch vụ, thủ tục về mua bán nhà qua ngân hàng, làm các thủ tục cấp đổi giấy tờ nhà. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 36 10/8/2011 2.2.4 ðịnh hướng phát triển của chi nhánh Bình Tân Với phương châm “Vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng” và của tồn hệ thống, mục tiêu của Agribank - chi nhánh Bình Tân là tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hàng đầu trên địa bàn và cĩ uy tín cao trên thị trường. Agribank - chi nhánh Bình Tân kiên trì với định hướng chiến lược phát triển của tồn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam: tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hĩa. Tập trung sức tồn chi nhánh, thực hiện Nghị định 41/2010/Nð-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định 67/1999/Qð- TTg và triển khai ðề án “Mở rộng đầu tư tín dụng cho nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đến 2010 và định hướng đến 2020”, tạo điều kiện để hàng triệu nơng dân, hộ gia đình, hàng ngàn doanh nghiệp khắp mọi vùng, miền phát triển sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tăng năng suất, cải thiện đời sống. Agribank - chi nhánh Bình Tân tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của chi nhánh ở mức hợp lý, đảo bảo cân đối, an tồn và khả năng sinh lời. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh. Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới cơng nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hĩa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hĩa doanh nghiệp. Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25%/năm, trong đĩ tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ, lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. Triển khai các biện pháp phịng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an tồn, hiệu quả, bền vững. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 37 10/8/2011 2.3 CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TRONG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG ðỐI VỚI SMEs CỦA NHNo & PTNT VIỆT NAM– CN BÌNH TÂN Với mục tiêu phục vụ tốt nhất cho mọi đối tượng khách hàng, NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân đã và đang triển khai nhiều loại sản phẩm tín dụng, khơng ngừng đổi mới và đa dạng hĩa các phương thức cho vay như: 2.3.1 Cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng tùy theo nội dung và phương cách cĩ thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu về vốn của khách hàng. 2.3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng • ðối tượng áp dụng: phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn cĩ nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. • Xác định hạn mức tín dụng: NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân sau khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. ðối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đĩ NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp. • Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. • Lãi suất cho vay: căn cứ theo quy định của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam-CN Bình Tân ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. • Quản lý hạn mức tín dụng: NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ khơng vượt quá hạn Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 38 10/8/2011 mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh cĩ thay đổi và khách hàng cĩ nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng, NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân sẽ xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. • Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới. Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng tối đa khơng quá 12 tháng. Nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm cĩ chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ cĩ thể khơng phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. 2.3.3 Cho vay theo dự án đầu tư NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 39 10/8/2011 Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân cĩ thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đĩ. 2.3.4 Cho vay hợp vốn Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ. 2.3.5 Cho vay trả gĩp NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 2.3.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phịng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phịng. NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng hết hạn mức tín dụng dự phịng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phịng đĩ. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân. Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và khách hàng thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh Bình Tân cĩ nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phịng phải trình Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam xem xét quy định. 2.3.7 Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền cĩ trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ, NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 40 10/8/2011 Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. 2.3.8 Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hĩa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo & PTNT Việt Nam. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. 2.3.9 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của ngân hàng phát hành hoặc do các tổ chức tín dụng khác Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của ngân hàng phát hành hoặc do các tổ chức tín dụng khác. Cho vay cầm cố cổ phiếu do các tổ chức tín dụng khác phát hành. Ngồi ra, đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cụ thể là các SMEs, NHNo & PTNT Việt Nam– CN Bình Tân cịn cung cấp dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh trong đĩ bao gồm các sản phẩm đa dạng như sau: • Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo. • Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. • Phát hành các loại L/C trả ngay, trả chậm, dự phịng. • Thực hiện bảo lãnh ngân hàng. 2.4 QUY TRÌNH CHO VAY ðỐI VỚI SMEs TẠI NHNo & PTNT Việt Nam – CN BÌNH TÂN ðể minh họa cho quy trình cho vay đối với SMEs của chi nhánh Bình Tân, dưới đây sẽ xem xét trường hợp vay vốn của doanh nghiệp tư nhân Hiển Sang. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 41 10/8/2011 2.4.1 Giới thiệu khách hàng - Tên khách hàng: DNTN sản xuất bình ắc quy Hiển Sang. - Tên giao dịch: Hiển Sang private. - Tên viết tắt: HISA, PTE - ðịa chỉ trụ sở chính: 399 Hồ Học Lãm, Khu Phố 2, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. - Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất bình ắc quy. Mua bán: hạt nhựa, keo, chì, lắc chì, kẽm thổi, atimon, hĩa chất (trừ hĩa chất cĩ tính độc hại mạnh), các loại linh kiện bình ắc quy. Sản xuất bao bì. ðại lý ký gởi hàng hĩa. Vận chuyển hàng hĩa bằng đường bộ. ðại lý mua bán hàng hĩa. Mua bán phụ tùng và linh kiện xe mơ tơ, xe máy; mua bán xe gắn máy, chất bơi trơn làm sạch động cơ. Sửa chữa, bảo dưỡng mơ tơ, xe máy. - Vốn điều lệ: 5.800.000.000 (năm tỷ tám trăm triệu đồng). - Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Hữu Chánh 2.4.2 Quy trình cho vay Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Năm 2011, do cĩ nhu cầu bổ sung thêm 4 tỷ đồng vào vốn lưu động kinh doanh, sản xuất bình ắc quy. DNTN Hiển Sang liên hệ phịng kinh doanh của Agribank - chi nhánh Bình Tân xin cấp hạn mức tín dụng với thời hạn 12 tháng, lãi suất 18%/năm. Cán bộ tín dụng xem xét yêu cầu xin vay vốn của DNTN Hiển Sang. Sau khi xem xét, CBTD thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với quy định cho vay của ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam và của cơ quan quản lý nhà nước, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn theo mẫu của ngân hàng Agribank (theo quyết định số: 666/Qð-HðQT-TD). Hồ sơ vay vốn gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. Sau khi được CBTD hướng dẫn cụ thể, DNTN Hiển Sang sẽ cung cấp cho Agribank - chi nhánh Bình Tân các loại giấy tờ sau: Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 42 10/8/2011  Hồ sơ pháp lý: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh DNTN (bản sao cĩ cơng chứng). - Giấy chứng nhận đăng ký thuế. - Quyết định bổ nhiệm kế tốn trưởng của DNTN Hiển Sang - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và 2010. - Bảng cân đối kế tốn năm 2009 và 2010 - Giấy chứng nhận đủ điều kiện ANTT để làm nghề kinh doanh đặc biệt  Hồ sơ khoản vay: - Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu: 01C/CV của Agribank). - Phương án sản xuất kinh doanh của DNTN Hiển Sang. - Bảng kế hoạch hoạt động kinh doanh của DNTN Hiển Sang.  Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Chủ DNTN Hiển Sang dùng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của chủ doanh nghiệp làm tài sản thế chấp nên hồ sơ bảo đảm tiền vay của DNTN Hiển Sang gồm các loại giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản sao cĩ cơng chứng) của chủ doanh nghiệp. - Thơng báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (bản sao cĩ cơng chứng). - Thơng báo nộp tiền sử dụng đất (bản sao cĩ cơng chứng). - Sổ hộ khẩu của chủ doanh nghiệp (bản sao cĩ cơng chứng). - Bản sao cĩ cơng chứng giấy chứng minh nhân dân của chủ DNTN Hiển Sang. Ngồi ra, để xác định rõ tình trạng sở hữu của tài sản đảm bảo tiền vay, Agribank chi nhánh Bình Tân yêu cầu chủ DNTN Hiển Sang cung cấp thêm các loại giấy tờ: - Sổ hộ khẩu của vợ chủ doanh nghiệp. - Bản sao cĩ cơng chứng giấy chứng minh nhân dân của vợ chủ doanh nghiệp. - Giấy đăng ký kết hơn (bản sao cĩ cơng chứng). Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 43 10/8/2011 Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay Sau khi tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ xin vay vốn của DNTN Hiển Sang, cán bộ tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp cũng như nghiên cứu tính khả thi của phương án vay vốn. Nội dung thẩm định gồm các nội dung sau: - Kiểm tra thơng tin khách hàng qua trung tâm thơng tin tín dụng của NHNN (CIC). - ðánh giá chung về DNTN Hiển Sang: tính pháp lý của doanh nghiệp, mơ hình, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thẩm định khả năng tài chính của DNTN Hiển Sang trong 2 năm trước: đánh giá tính xác thực của báo cáo tài chính, xem xét báo cáo quyết tốn cuối năm, kết quả sản xuất kinh doanh, các hệ số tài chính của doanh nghiệp (tỷ suất tài trợ, hệ số thanh tốn ngắn hạn, hệ số thanh tốn nhanh, hệ số tài sản cố định, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số nợ). Nếu doanh nghiệp Hiển Sang từng cĩ quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác thì CBTD tiến hành đánh giá uy tín quan hệ tín dụng của DNTN Hiển Sang với các tổ chức tín dụng đĩ. - Thẩm định phương án vay vốn của doanh nghiệp Hiển Sang: mục đích vay vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong 1 năm, nhu cầu vốn cần thiết. - Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: kiểm tra thủ tục, hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo. CBTD tiến hành định giá tài sản theo quy định hành. Bên cạnh đĩ CBTD phải kiểm tra thực tế tại hiện trường để xác định địa điểm, chất lượng, hình thức, giá trị thực tế của tài sản đảm bảo. Sau đĩ, CBTD và khách hàng cùng lập biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo theo mẫu (mẫu số: 12/BðTV do ngân hàng và khách hàng cùng lập). Ngồi ra, Agribank – chi nhánh Bình Tân và chủ sở hữu tài sản đảm bảo cùng nhau lập đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Phịng Tài nguyên và Mơi trường quận Bình Tân. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 44 10/8/2011 Bước 3: Xét duyệt cho vay Sau khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu hồ sơ thoả yêu cầu cho vay của Agribank - chi nhánh Bình Tân, CBTD sẽ lập báo cáo thẩm định khách hàng, bản xác định hạn mức tín dụng chuyển đến trưởng phịng duyệt. Căn cứ vào báo cáo thẩm định khách hàng, bản xác định hạn mức tín dụng của CBTD, trưởng phịng tín dụng sẽ kiểm tra lại rồi đề nghị giám đốc để phán quyết mức cho vay, thời hạn, lãi suất…Trong trường hợp nếu như số tiền cho vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì sẽ trình lên Hội đồng tín dụng cấp trên chờ xét duyệt. Tối đa trong 5 ngày làm việc, Agribank Bình Tân phải trả lời đồng ý hay khơng đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng. Bước 4: Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của DNTN Hiển Sang, Agribank – chi nhánh Bình Tân đồng ý cho vay. NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và DNTN Hiển Sang cùng nhau lập và ký kết hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo, hợp đồng tín dụng . Sau đĩ phải đăng ký thế chấp tại UBND quận Bình Tân. Bước 5: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay • Giải ngân - Sau khi hồ sơ khoản vay được ký duyệt, CBTD hướng dẫn khách hàng DNTN Hiển Sang lập khế ước nhận nợ và các chứng từ giải ngân. Khế ước nhận nợ được lập với các yếu tố khớp với hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp đã lập trước đĩ và cĩ thêm khoản mục như số khế ước, số tiền nhận nợ trong mỗi đợt. Khế ước phải cĩ chữ ký của người đi vay, cán bộ phụ trách phịng tín dụng của Agribank - CN Bình Tân, nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ khoản vay của DNTN Hiển Sang, ban giám đốc của Agribank – CN Bình Tân. Khế ước nhận nợ được lập thành 3 bản: một bản lưu phịng tín dụng, một bản lưu hồ sơ giải ngân và doanh nghiệp Hiển Sang giữ một bản. - CBTD tập hợp hồ sơ giải ngân trình cán bộ phụ trách tín dụng ký duyệt trước khi trình lãnh đạo duyệt. Sau khi được phê duyệt CBTD tiến hành giải ngân cho khách hàng. Agribank Bình Tân cĩ thể giải ngân cho DNTN Hiển Sang bằng tiền Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 45 10/8/2011 mặt hoặc chuyển khoản. Hiển Sang cĩ thể giải ngân một hay nhiều lần tùy thuộc vào mức độ thực hiện hoặc nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân chỉ tính số tiền lãi trên số dư thực tế đã nhận nợ của DNTN Hiển Sang. • Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay - Sau khi giải ngân thì CBTD vẫn phải giám sát và theo dõi khoản vay của DNTN nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, dự báo những rủi ro cĩ thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay cĩ vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả kiểm tra, kiểm sốt CBTD đều phải lập biên bản kèm theo các nhận xét về việc sử dụng vốn vay của DNTN Hiển Sang cũng như kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam - CN Bình Tân. - Nội dung kiểm tra vay vốn: hiệu quả kinh tế, mục đích sử dụng vốn, DNTN Hiển Sang sử dụng nguồn vốn đĩ như thế nào, khả năng hồn trả vốn gốc và lãi, tình trạng tài sản thế chấp. - Phương pháp kiểm tra: kiểm tra các loại chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ hoặc bảng kê chi phí sử dụng tiền vay của doanh nghiệp Hiển Sang. Ngồi ra, CBTD cĩ thể kiểm tra đột xuất khi nhận được thơng tin cĩ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Bước 6: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh CBTD theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng, đơn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí (nếu cĩ), lập thơng báo nợ đến hạn trình trưởng phịng tín dụng ký để gửi cho khách hàng trước mỗi kỳ đến hạn trả nợ ít nhất 5 ngày. Kế tốn thực hiện thu nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch tốn kế tốn theo quy định hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam. Việc miễn, giảm lãi tiền vay hay xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay được thực hiện theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam . Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 46 10/8/2011 Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi DNTN Hiển Sang hồn tất nghĩa vụ của mình đối với NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân (bao gồm trả nợ gốc, lãi vay, phí và các nghĩa vụ bảo lãnh khác) thì 2 bên tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. CBTD lập biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng trình ban giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam – CN Bình Tân và DNTN Hiển Sang ký. CBTD và chủ doanh nghiệp Hiển Sang tiến hành lập giấy giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay gửi Phịng cơng chứng và Phịng Tài Nguyên và Mơi Trường quận Bình Tân để tài sản bảo đảm của khách hàng khơng cịn bị ràng buộc về mặt pháp lý. 2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CHO VAY SMEs TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM- CN BÌNH TÂN 2.5.1 Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam– CN Bình Tân Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của CN Bình Tân qua các năm. (ðơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 TG khơng kỳ hạn 186.48 319.33 549.61 TG cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng 537.21 855.05 946.6 TG cĩ kỳ hạn trên 12 tháng 79.96 183.70 160 Tổng cộng 803.65 1358.08 1656.21 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân. ðĩng vai trị là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay và cho vay. Do đĩ, huy động vốn là một nghiệp vụ mang tính quan trọng sống cịn nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn, kỳ phiếu và trái phiếu. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 47 10/8/2011 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động qua các năm. Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 48 10/8/2011 Biểu đồ 2.2: So sánh cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng được gọi chung là tiền gửi ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Việt Nam- chi nhánh Bình Tân. Năm 2009, nguồn vốn huy động ngắn hạn được 723.69 tỷ đồng chiếm 90% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010, tiền gửi ngắn hạn đạt 1174.38 tỷ đồng chiếm 87% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 62% so với năm 2009. So với năm 2009, khi mà nền kinh tế Việt Nam diễn biến phức tạp khĩ lường do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu, hoạt động huy động vốn gặp nhiều khĩ khăn thì năm 2010 nhờ những giải pháp đúng đắn và kịp thời, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu cĩ những dấu hiệu hồi phục. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Việc các NHTM vừa phải thực hiện việc tăng dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN vừa vẫn phải thực hiện các dịch vụ cấp tín dụng cho khách hàng nên việc tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 49 10/8/2011 vốn ngắn hạn trở thành nhiệm vụ sống cịn của các NHTM. Trong bối cảnh đĩ, nhờ cĩ những giải pháp, chính sách phù hợp và linh động nên tốc độ huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh Bình Tân tăng 62%, đĩ là một kết quả rất đáng khích lệ. Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, 6 tháng đầu năm 2011 NHNo & PTNT Việt Nam– CN Bình Tân huy động được 1656.21 tỷ đồng trong đĩ nguồn vốn ngắn hạn đạt được 1496.21 tỷ đồng chiếm 90% tổng nguồn vốn huy động, tổng nguồn vốn huy động tăng 22% so với năm 2010, tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng 27.4% so với năm 2010. Nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ cho vay. Do vậy mà, song song với việc giảm lãi suất cho vay, chi nhánh Bình Tân cũng đã áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. ðể huy động được một nguồn vốn lớn, ngân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất tiền gửi phù hợp hơn với nhiều hình thức khác nhau. Trong năm 2010, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là rất cao. Sự cạnh tranh này thể hiện ở các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm đa dạng trong đĩ cĩ nhiều sản phẩm hấp dẫn. Sự nỗ lực này cộng với thu nhập ngày càng tăng của các tầng lớp dân cư dẫn đến tốc độ tăng huy động vốn của chi nhánh trong năm 2010 là khoảng 69% so với mức huy động năm 2009. ðây là một trong những thành cơng lớn của ngân hàng đã đạt được. Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng nhanh qua các năm, cho thấy hiệu quả của hoạt động này. Chính vì vậy, chi nhánh Bình Tân rất chú trọng phát huy mặt tích cực của nghiệp vụ này để nguồn vốn huy động được ngày càng tăng lên đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, hỗ trợ tích cực cho hoạt động tín dụng khơng ngừng mở rộng và phát triển. 2.5.2 Tình hình cho vay đối với SMEs 2.5.2.1 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 50 10/8/2011 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn (ðơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Ngắn hạn 337.64 737.8 761.42 Trung, dài hạn 506.45 209.66 337.62 Tổng cộng 844.09 947.46 1099.04 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân. Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay qua các năm đều tăng, năm 2009 tổng dư nợ cho vay đạt 844.09 tỷ đồng, sang năm 2010 nền kinh tế dần phục hồi nhu cầu vốn tăng hơn so với năm 2009 nên tổng dư nợ cho vay đạt 947.46 tăng 12% so với năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, khi nền kinh tế đã dần dần đi vào ổn định nên tổng dư nợ của chi nhánh đạt 1099.04 tỷ đồng tăng 16% so với năm 2010. Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn qua các năm. Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Nhìn chung, tình hình dư nợ ngắn hạn luơn tăng và chiếm tỷ trọng qua các năm. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn là 337.64 tỷ đồng, chiếm 40% trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh Bình Tân, trong khi đĩ cho vay trung và dài hạn chiếm 60% trong tổng dư nợ, đạt 506.45 tỷ đồng. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 51 10/8/2011 Sang năm 2010, ban giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam đưa ra chính sách hạn chế tín dụng và phân tán rủi ro nên chi nhánh Bình Tân đã đẩy mạnh loại hình cho vay ngắn hạn. Vì thế năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm 78% trong tổng dư nợ của chi nhánh đạt 737.80 tỷ đồng, tăng 119% so với năm 2009. Riêng cho vay dài hạn giảm xuống cịn 22% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 209.66 tỷ đồng, giảm 59% so với năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, nền kinh tế đã đi vào ổn định các doanh nghiệp bắt đầu khơi phục và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh do đĩ nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh đĩ, chi nhánh Bình Tân cũng đẩy mạnh việc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Chỉ trong 2 quý đầu của năm 2011, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 1099.04 tỷ đồng. Trong đĩ dư nợ ngắn hạn chiếm 69% đạt 761.42 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2010. Năm 2011, các doanh nghiệp bắt đầu chuyển hướng sang đầu tư trung, dài hạn nên dư nợ cho vay trung, dài hạn của chi nhánh cũng tăng lên đáng kể chiếm 31% trong tổng dư nợ đạt 337.62 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2010. Cĩ thể nĩi rằng đạt được những kết quả trên là sự nỗ lực to lớn của cán bộ cơng nhân viên của NHNo & PTNT Việt Nam - chi nhánh Bình Tân. Bên cạnh đĩ nước ta đang từng bước tiến tới cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, chính phủ tạo mọi điều kiện cho nền kinh tế phát triển bằng cách bỏ các rào cản như thuế, thủ tục hành chính, chính vì vậy nền kinh tế của đất nước cần cĩ một lượng vốn khá lớn để hổ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án của mình, làm giàu thêm cho đất nước. 2.5.2.2 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 52 10/8/2011 Bảng 2.3 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế (ðơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Dư nợ SMEs 300 582.17 681 DN các thành phần kinh tế khác 544.09 365.29 418.04 Tổng 844.09 947.46 1099.04 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân. Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, cấu trúc cho vay trong tổng dư nợ của chi nhánh Bình Tân trong năm 2009 tập trung vào nhĩm khách hàng là các thành phần kinh tế khác (chủ yếu là hộ sản xuất, các nhân), nhĩm khách hàng này chiếm 64% trong tổng dư nợ cho vay đạt 544.09 tỷ đồng. Tiếp đến là các SMEs chiếm 36% trong tổng dư nợ, đạt 300 tỷ đồng. Sang năm 2010, tình hình dư nợ của các SMEs tăng mạnh chiếm 61% trong tổng dư nợ đạt mức 582.17 tỷ đồng, tăng 94% so với năm 2009. Dư nợ các thành phần Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 53 10/8/2011 kinh tế khác giảm đáng kể chỉ cịn chiếm 39% trong tổng dư nợ, đạt 365.29 tỷ đồng, giảm 33% so với năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tỷ trọng dư nợ của SMEs tiếp tục tăng chiếm 62% trong tổng dư nợ, đạt 681 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2010. Trong khi đĩ, tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác so với năm 2010 giảm xuống chỉ cịn 38% trong tổng dư nợ nhưng giá trị cho vay lại đạt được 418.04 tỷ đồng, cao hơn năm 2009 là 52.75 tỷ đồng. Là một ngân hàng với định hướng là phát triển nơng nghiệp nơng thơn, năm 2009 với nguồn vốn huy động của mình chi nhánh Bình Tân đã thực hiện tốt định hướng đề ra khi tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác (mà trong đĩ chủ yếu là hộ sản xuất, cá nhân) chiếm đến 64% trong tổng dư nợ. Trong các năm 2010 và 2011, thực hiện chỉ đạo của Thủ Tướng chính phủ nhằm giúp các doanh nghiệp thốt khỏi suy thối kinh tế, ổn định sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, chi nhánh Bình Tân đã tập trung nguồn dư nợ cho các SMEs vì đây là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng khá lớn trên địa bàn. Do đĩ, mức dư nợ của SMEs đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Nếu đem mức dư nợ của SMEs so với tổng nguồn vốn huy động được thì tỷ lệ đạt được cũng rất khả quan. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 54 10/8/2011 Biểu đồ 2.5: So sánh dư nợ của SMEs với tổng nguồn vốn huy động Qua biểu đồ trên ta thấy, dư nợ của SMEs so với tổng nguồn vốn huy động khơng ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2009, mức dư nợ của SMEs chiếm 37% trong tổng nguồn vốn huy động thì sang năm 2010 tỉ lệ này tăng lên là 43%. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tỷ lệ dư nợ của SMEs tiếp tục tăng lên là 47% trong tổng nguồn vốn huy động, đĩ là một sự thành cơng của chi nhánh Bình Tân. Tổng dư nợ tín dụng khơng ngừng tăng lên, do cĩ những chính sách phù hợp, khuyến khích khách hàng vay vốn nên tốc độ tăng mức dư nợ trong năm 2010 là 12% so với năm 2009, 6 tháng đầu năm 2011 tốc độ tăng là 27% so với năm 2010. Tăng dư nợ tín dụng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro. Do vay, chi nhánh Bình Tân luơn chú trọng đến việc thành lập các quỹ dự phịng bắt buộc nhằm đảm bảo tính an tồn và ổn định cho hoạt động tín dụng. Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 55 10/8/2011 Bảng 2.4 Mức dư nợ quá hạn bình quân của chi nhánh qua các năm (ðơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 6 tháng đầu năm 2011 Dư nợ quá hạn bình quân 32.08 3.8% 33.16 3.5% 43.17 3.6% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 & Quý I, II năm 2011, CN Bình Tân. Một thực tế khơng thể tránh khỏi đĩ là bất cứ ngân hàng nào cũng đều tồn tại một tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng mức dư nợ cho vay của mình. NHNo & PTNT- chi nhánh Bình Tân luơn quan tâm đặc biệt và cĩ những biện pháp thích hợp để luơn duy trì tỷ lệ dư nợ này trong mức cho phép. Nhìn bảng trên ta thấy mức dư nợ quá hạn cĩ xu hướng giảm xuống. Năm 2010, mức dư nợ này giảm xuống chỉ cịn chiếm 3.5% so với năm 2008 là 3.8%. Trong 6 tháng đầu năm 2011, mức dư nợ quá hạn cĩ tăng nhẹ lên 3.6% so với năm 2010 nhưng so với năm 2009 vẫn cịn thấp hơn và vẫn nằm trong giới hạn cho phép. ðiều này cho thấy được hiệu quả và sự an tồn của hoạt động tín dụng của chi nhánh Bình Tân. ðây chính là những nổ lực của chi nhánh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho NHNo & PTNT Việt Nam. 2.5.3 ðánh giá chung về tình hình tín dụng đối với SMEs tại NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Bình Tân Nhìn chung, tình hình cho vay đối với các SMEs trong những năm qua luơn tiến triển tốt. Về mặt cơ cấu dư nợ, ngân hàng tiếp tục dành nhiều sự quan tâm hỗ trợ vốn cho khu vực SMEs, xem đây là hệ khách hàng chủ yếu và đầy tiềm năng. Tỷ trọng của thành phần kinh tế này chiếm chủ yếu trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, Nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng tạo ra nguồn dự trữ vốn ổn định hỗ trợ tích cực cho hoạt động cho vay. Bên cạnh đĩ, ban lãnh đạo ngân hàng luơn giám sát, chỉ đạo hoạt động tín dụng một cách kịp thời và thích hợp, tỷ lệ nợ xấu của Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 56 10/8/2011 ngân hàng khơng ngừng giảm xuống đồng thời tổng dư nợ cho vay tăng lên đáng kể. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tín dụng đối với các SMEs tại chi nhánh Bình Tân cịn một số mặt tồn tại như sau: Thứ nhất, tình trạng thơng tin bất cân xứng: Ngân hàng chưa nắm bắt được hết những thơng tin chính xác và đầy đủ nhất về các SMEs. Số lượng các SMEs tại TP.HCM hiện nay chiếm số lượng khá nhiều trong tổng số doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp này trong cả nước. Chính vì vậy, việc xem xét, thẩm tra mức độ chính xác đối với những thơng tin trong hồ sơ của khách hàng đến vay vốn là tương đối khĩ khăn. ðiều này cĩ thể tạo ra những khoản rủi ro lớn cho loại hình tín dụng đối với các SMEs của NHNo & PTNT Việt Nam- CN Bình Tân. Thứ hai, chi phí giao dịch cao: Hầu hết các khoản tín dụng của các SMEs thường cĩ quy mơ tương đối nhỏ. Nhưng ngược lại, số lượng các khoản vay lại tương đối nhiều từ các doanh nghiệp khác nhau. Ngân hàng vẫn phải tốn chi phí để thẩm định hồ sơ vay, thẩm định tài sản, chi phí kiểm tra, theo dõi…do đĩ đẩy chi phí lên cao. Thứ ba, chất lượng hoạt động của các SMEs cịn khá yếu: Hầu hết các SMEs cĩ quy mơ hoạt động tương đối nhỏ, các dự án sản xuất kinh doanh cịn sơ sài và khơng rõ ràng gây khĩ khăn cho các CBTD trong việc phân tích, thẩm định hồ sơ vay, điều này cĩ thể dẫn đến những rủi ro nghiêm trọng trong việc cấp tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Thứ tư, vấn đề về nợ quá hạn và tài sản đảm bảo tiền vay: Nợ quá hạn của các SMEs chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nợ quá hạn của tồn chi nhánh.Trong 6 tháng đầu năm 2011,trong khi nợ quá hạn của tồn chi nhánh là 43.17 tỷ đồng thì trong đĩ nợ quá hạn của các SMEs là 26.7 tỷ chiếm 62% tổng dư nợ quá hạn của tồn chi nhánh. (Nguồn:Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010, & Quý I,II năm 2011, CN Bình Tân). Việc thu hồi những khoản nợ này khá khĩ khăn do số lượng các SMEs quan hệ với ngân hàng tương đối lớn và hầu hết các doanh nghiệp này đều mới thành lập, hiệu quả hoạt động chưa cao, khả năng thanh khoản thấp. Hơn nữa, Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.Phan Mỹ Hạnh SVTH: Mai Ngọc Phương Thy Trang 57 10/8/2011 quá trình thu hồi nợ đối với những khoản vay của những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ chưa cĩ sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan cĩ thẩm quyền. Tài sản đảm bảo tiền vay của các SMEs hầu hết là giá trị nhà xưởng, giá trị quyền sử dụng đất nhưng việc đấu giá, thanh lý giá trị của những tài sản này lại gặp nhiều vướng mắc. Vấn đề này cĩ thể ảnh hưởng khơng tốt đến mục tiêu mở rộng quan hệ tín dụng của chi nhánh với các SMEs. Thứ năm, Nếu như năm 2010 tổng nguồn vốn huy động trung và dài hạn của chi nhánh Bình Tân là 183.70 tỷ đồng và 6 tháng đầu năm 2011 là 160 tỷ đồng chiếm chỉ từ 10% đến 15% trong tổng nguồn vốn huy động ( Xem Bảng 2.1) thì dư nợ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh trong năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 lên đến 209.66 và 337.62 tỷ đồng, chiếm từ 20% đến 30% trong tổng dư nợ của chi nhánh (Xem Bảng 2.2). ðiều này cho thấy đã cĩ sự mất cân đối giữa tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Bên cạnh những hiệu quả đạt được từ hoạt động tín dụng, ngân hàng nên quan tâm đến việc cân đối cơ cấu dư nợ cho vay trung và dài hạn với nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Trong phần trình bày ở trên ta thấy nhu cầu vay trung và dài hạn lại lớn hơn so với nguồn vốn huy động từ loại hình này. Do đĩ, ngân hàng cần chú trọng đến hoạt động cho vay nhiều hơn nữa, đặc biệt là mảng cho vay trung và dài hạn. Thứ sáu, giá trị tài sản đảm bảo của các SMEs thơng thường thấp hơn nhiều so với giá trị của khoản vay do các tài sản đảm bảo thường cĩ nguồn gốc từ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp hay các thành viên cơng ty. Thứ bảy, các dự án kinh doanh của các SMEs cịn sơ sài, chưa chuyên nghiệp do quy mơ các SMEs cịn nhỏ, cơng tác tổ chức cịn yếu. Thứ tám, sự cạnh tranh của các nguồn tài chính khác như : quỹ đầu tư cá nhân, cá nhân cho vay, nguồn vốn từ gia đình bạn bè của chủ doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn. Báo Cáo T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNOI DUNG 2_5-10-2011_.pdf