Tài liệu Khóa luận So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn công nghệ 10 vào thực tiễn của học sinh trung học phổ thông ở thành thị và nông thôn: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KIẾN THỨC
MÔN CÔNG NGHỆ 10 VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN
GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
SVTH : ĐỖ THỊ LINH
Khóa : 2007 – 2011
MSSV : 07132025
Tp. HCM, tháng 5/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM
SO SÁNH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KIẾN THỨC
MÔN CÔNG NGHỆ 10 VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN
ĐỖ THỊ LINH
Luận văn được trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
Tp. HCM, tháng 5/2011
i
LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính ghi ơn:
- Ba mẹ, người đã có công sinh thành nuôi dưỡng và dạy dỗ chúng con nên người.
- Anh, chị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập tốt và từng bước trưởng
thành hơn.
Hoàn thành tốt đề tài nà...
106 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn công nghệ 10 vào thực tiễn của học sinh trung học phổ thông ở thành thị và nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KIẾN THỨC
MÔN CÔNG NGHỆ 10 VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN
GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
SVTH : ĐỖ THỊ LINH
Khóa : 2007 – 2011
MSSV : 07132025
Tp. HCM, tháng 5/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM
SO SÁNH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KIẾN THỨC
MÔN CÔNG NGHỆ 10 VÀO THỰC TIỄN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN
ĐỖ THỊ LINH
Luận văn được trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
Tp. HCM, tháng 5/2011
i
LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính ghi ơn:
- Ba mẹ, người đã có công sinh thành nuôi dưỡng và dạy dỗ chúng con nên người.
- Anh, chị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập tốt và từng bước trưởng
thành hơn.
Hoàn thành tốt đề tài này em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Các quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng
dạy bảo và truyền thụ những kiến thức bổ ích trong suốt những năm trên giảng
đường đại học.
- Các quý thầy cô thuộc Bộ môn Sư Phạm Kỹ Thuật trường Đại học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giảng dạy em
trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp.
- Chân thành cảm ơn cô Phạm Quỳnh Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và có
những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
- Ban giám hiệu, quý thầy cô cùng các em học sinh trường trung học phổ thông
Nguyễn Thông huyện Châu Thành – Long An và trường trung học phổ thông
Thủ Đức quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
- Cảm ơn tập thể lớp DH07SP đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM ngày 1 tháng 5 năm 2011
Đỗ Thị Linh
ii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CĐ : Cao đẳng
CN : Công nghệ
ĐH : Đại học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KTNN : Kĩ thuật nông nghiệp
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SP : Sư phạm
THPT : Trung học phổ thông
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc)
iii
TÓM TẮT
Đề tài “So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn Công nghệ 10 vào thực tiễn
của học sinh trung học phổ thông (THPT) ở thành thị và nông thôn” được người
nghiên cứu thực hiện từ tháng 9/2010 đến tháng 5/2011. Địa điểm: tại 2 trường THPT
Thủ Đức (thành thị) và THPT Nguyễn Thông (nông thôn) và thu được những kết quả
như sau:
Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát khoảng 400 em học sinh (HS) chia đều
cho 2 địa điểm nêu trên và phỏng vấn một số giáo viên (GV) giảng dạy môn Công
nghệ 10 (CN 10).
Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu nhận thức và mức độ vận dụng kiến thức đã
học của môn CN 10 vào thực tiễn sản xuất tại địa phương của HS THPT. Từ đó đề
xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS có phương pháp
học lý thuyết kết hợp ứng dụng thực tế môn CN 10 đạt hiệu quả cao. Đề tài tập trung
tìm hiểu các vấn đề sau:
Nhận thức của HS đối với môn CN 10.
So sánh mức độ vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS THPT ở 2 khu
vực thành thị và nông thôn.
Phương pháp và lĩnh vực kiến thức được vận dụng vào thực tiễn.
Nhận định những khó khăn các em gặp phải trong quá trình vận dụng từ
đó đề ra một số phương pháp dạy và học cho phù hợp nhằm nâng cao tính thực tế của
môn CN 10.
Qua thời gian thực hiện đề tài đã thu được một số kết quả như sau:
Đa số HS đều có nhận thức đúng đắn, tích cực về vai trò, nội dung, mục đích
học và khả năng vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn.
Các em chưa có những phương pháp học tích cực đa phần còn ở mức thụ động,
chưa chủ động tìm kiếm những thông tin liên quan đến bài học.
HS thành thị ứng dụng nhiều vào lĩnh vực bảo quản chế biến nông sản, HS
nông thôn ứng dụng vào lĩnh vực trồng trọt và bảo quản chế biến nông sản là chủ yếu.
Tình trạng vận dụng của các em còn ở mức độ thỉnh thoảng.
HS thành thị tự tìm hiểu và làm theo lý thuyết đã học trong khi đó HS nông
thôn vận dụng kiến thức vào thực tế bằng cách tự tìm hiểu và cùng làm với ba mẹ.
iv
Sau khi được vận dụng kiến thức vào thực tế HS đều cảm thấy thích thú và
thích học thực hành nhiều hơn.
Khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình vận dụng là do không được thực
hành nhiều nên kết quả không giống với lý thuyết, không có thời gian để thực hành và
không được tham quan thực tế.
Từ thực tế đó cần phải có những đề xuất để nâng cao mức độ vận dụng kiến
thức vào thực tiễn đối với môn CN 10:
+ Về nội dung: ngắn gọn, phù hợp với từng đặc điểm từng khu vực và có nhiều
ứng dụng vào thực tiễn.
+ Về phương pháp dạy học (PPDH): cải cách nâng cao chất lượng dạy học
bằng phương pháp hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, lý thuyết
gắn liền với thực tiễn sản xuất, tăng thời gian và phương pháp dạy thực hành.
+ Về cơ sở vật chất: tăng cường đầu tư các trang thiết bị, phương tiện dạy học
hiện đại tạo điều kiện cho HS được thực hành nhiều hơn.
v
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ ii
TÓM TẮT................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. xi
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
1.2 Giới thiệu về nghiên cứu ...........................................................................................2
1.2.1 Vấn đề nghiên cứu................................................................................................2
1.2.2 Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................3
1.2.4.1 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.2.4.2 Khách thể nghiên cứu.....................................................................................3
1.2.5 Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
1.2.6 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.2.7 Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài ...............................................................4
1.2.8 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
1.3 Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................................4
1.4 Giới thiệu cấu trúc của khóa luận .............................................................................5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 7
2.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu ....................................................................................7
2.2 Một số định hướng dạy học tích cực.........................................................................9
2.2.1 Định hướng phát triển giáo dục hiện đại của thế kỷ XXI ..................................9
2.2.2 Định hướng dạy học lấy người học làm trung tâm ..........................................11
2.3 Cơ sở lý thuyết của việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn...................................13
2.3.1 Con đường nhận thức của HS............................................................................13
2.3.2 Mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và hành động .........................................14
vi
2.3.3 Hứng thú học tập ................................................................................................15
2.3.4 Nguyên lý giáo dục ............................................................................................16
2.3.4.1 Học đi đôi với hành ......................................................................................17
2.3.4.2 Học tập kết hợp với lao động sản xuất ........................................................18
2.3.4.3 Lý luận gắn liền với thực tiễn ......................................................................18
2.3.4.4 Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội ...19
2.3.5 Đặc điểm của quá trình dạy học giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn .20
2.3.5.1 PPDH tích cực ..............................................................................................20
2.3.5.2 PPDH nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS ..21
2.3.5.3 Học và ứng dụng...........................................................................................22
2.3.5.4 Giáo dục lao động cho HS ...........................................................................23
2.3.5.5 Quá trình dạy học đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn .........24
2.3.6 Phương tiện dạy học...........................................................................................25
2.4 Đặc điểm của HS THPT ..........................................................................................27
2.4.1 Đặc điểm về hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ ...............................27
2.4.2 Đặc điểm hoạt động học tập của HS THPT......................................................28
2.5 Đặc điểm môn CN 10 ..............................................................................................29
2.5.1 Cấu trúc sách CN 10 ..........................................................................................29
2.5.2 Mục tiêu môn CN 10..........................................................................................30
2.5.3 Vai trò môn CN 10 .............................................................................................31
2.5.4 Các ứng dụng thực tiễn môn CN 10..................................................................31
2.5.4.1 Ứng dụng phần nông, lâm, ngư nghiệp.......................................................32
2.5.4.2 Ứng dụng phần tạo lập doanh nghiệp..........................................................33
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.............................................................................34
3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................................34
3.3 Phương pháp phỏng vấn ..........................................................................................35
3.4 Phương pháp thống kê toán học – xử lý số liệu .....................................................35
3.4.1 Phương pháp phân tích định lượng ...................................................................36
3.4.2 Phương pháp phân tích định tính.......................................................................37
vii
Chương 4: PHÂN TÍCH........................................................................................... 38
4.1 So sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở trường THPT Thủ Đức và
THPT Nguyễn Thông .......................................................................................................38
4.2 So sánh mức độ nhận thức của HS THPT ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông khi học môn CN 10.................................................................................39
4.2.1 So sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông về vai trò của môn CN 10 ...................................................................39
4.2.2 So sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông về nội dung chương trình của môn CN 10 .........................................41
4.2.3 So sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông về mục đích học môn CN 10...............................................................42
4.2.4 So sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông về khả năng ứng dụng của môn CN 10 ..............................................46
4.2.5 So sánh cách học môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông................................................................................................................47
4.3 So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông ..........................................................50
4.3.1 So sánh lĩnh vực vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông........................................................50
4.3.2 So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông........................................................52
4.3.2.1 So sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 1 - phần I môn CN 10 vào
thực tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông.....................52
4.3.2.2 So sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 2 – phần I môn CN 10 vào
thực tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông.....................55
4.3.2.3 So sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 3 - phần I môn CN 10 vào
thực tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông.....................57
4.3.2.4 So sánh mức độ vận dụng kiến thức phần II môn CN 10 vào thực tiễn
của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông ....................................59
4.3.3 So sánh cách thức vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông........................................................60
viii
4.3.4 So sánh cảm nhận của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn
Thông sau khi vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn.....................................63
4.3.5 So sánh những khó khăn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông sau khi vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn ......................64
4.3.6 Nhận xét chung về tình trạng vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực
tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông................................65
4.3.7 So sánh mong muốn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn
Thông trong quá trình học trên lớp để có thể áp dụng tốt kiến thức môn CN 10
vào thực tiễn ...................................................................................................................66
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 72
5.1 Kết luận.....................................................................................................................72
5.1.1 HS đã nhận thức đúng tầm quan trọng của môn CN 10 ..................................72
5.1.2 Tình hình vận dụng kiến thức môn CN 10 của HS THPT Thủ Đức và HS
THPT Nguyễn Thông hiện nay.....................................................................................74
5.1.3 Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của HS 2 khu vực trong việc ứng
dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn ....................................................................74
5.1.4 Những biện pháp giúp HS nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn .............................................................................................................................75
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 1
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 3
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Kết quả so sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở trường THPT
Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .......................................................................... 38
Bảng 4.2 Kết quả so sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức
và THPT Nguyễn Thông về vai trò của môn CN 10 ................................................ 40
Bảng 4.3 Kết quả so sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức
và THPT Nguyễn Thông về nội dung chương trình của môn CN 10........................ 41
Bảng 4.4 Kết quả so sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức
và THPT Nguyễn Thông về mục đích học môn CN 10............................................ 42
Bảng 4.5 Kết quả so sánh mức độ nhận thức của HS ở trường THPT Thủ Đức
và THPT Nguyễn Thông về khả năng ứng dụng môn CN 10................................... 46
Bảng 4.6 Kết quả so sánh cách học môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ
Đức và THPT Nguyễn Thông.................................................................................. 47
Bảng 4.7 Kết quả so sánh lĩnh vực vận dụng kiến thức môn CN 10 của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .................................................... 50
Bảng 4.8 Kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 1 – phần I môn
CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .......................... 52
Bảng 4.9 Kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 2 – phần I môn
CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .......................... 55
Bảng 4.10 Kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương 3 – phần I môn
CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .......................... 57
Bảng 4.11 Kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức phần II môn CN 10 của
HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông ........................................... 59
Bảng 4.12 Kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức bằng cách thực hiện
những bài thực hành môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông ........................................................................................................ 60
Bảng 4.13 Kết quả so sánh cách thức vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực
tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .............................. 61
Bảng 4.14 Kết quả so sánh cảm nhận của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT
Nguyễn Thông sau khi vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn...................... 63
x
Bảng 4.15 Kết quả so sánh mong muốn của HS ở trường THPT Thủ Đức và
THPT Nguyễn Thông trong quá trình học trên lớp để có thể áp dụng tốt kiến
thức môn CN 10 vào thực tiễn................................................................................. 66
xi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ biểu diễn sự so sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .....................................................38
Biểu đồ 4.2 Đồ thị biểu hiện kết quả so sánh mức độ nhận thức của HS ở trường
THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông về mục đích học môn CN 10 ...................44
Biểu đồ 4.3 Đồ thị biểu diễn kết quả so sánh cách học môn CN 10 của HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .....................................................49
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ biểu diễn sự so sánh lĩnh vực vận dụng kiến thức môn CN
10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông .................................51
Biểu đồ 4.5 Đồ thị biểu diễn kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương
1 – phần I môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông...53
Biểu đồ 4.6 Đồ thị biểu diễn kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương
2 – phần I môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông...56
Biểu đồ 4.7 Đồ thị biểu diễn kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức chương
3 – phần I môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông...58
Biểu đồ 4.8 Biểu đồ biểu diễn kết quả so sánh mức độ vận dụng kiến thức bằng
cách thực hiện những bài thực hành môn CN 10 của HS ở trường THPT Thủ
Đức và THPT Nguyễn Thông...................................................................................60
Biểu đồ 4.9 Biểu đồ biểu diễn kết quả so sánh cách thức vận dụng kiến thức
môn CN 10 vào thực tiễn của HS ở trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn
Thông.......................................................................................................................62
Biểu đồ 4.10 Biểu đồ biểu diễn kết quả so sánh cảm nhận của HS ở trường
THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông sau khi vận dụng kiến thức môn CN 10
vào thực tiễn.............................................................................................................63
Biểu đồ 4.11 Đồ thị biểu diễn kết quả so sánh mong muốn của HS ở trường
THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông trong quá trình học trên lớp để có thể
áp dụng tốt kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn........................................................68
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi động
trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và phương
tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong nước và tiếp thu
những thành tựu mới của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của
nước ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi.
Theo luật giáo dục năm 2005 điều 24.2 ghi rõ “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Đồng thời, mục
tiêu hàng đầu của giáo dục nước ta hiện nay là phát triển giáo dục trên tất cả các lĩnh
vực. Việt Nam ta vốn là nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, có rất
nhiều các lĩnh vực trong đời sống liên quan đến nông nghiệp. Môn CN 10 trang bị cho
HS THPT những kiến thức cơ bản về các biện pháp trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
trình bày vai trò chủ động của con người trong sử dụng và cải tạo thiên nhiên. HS nắm
được tình hình sản xuất nông nghiệp trong nước, hình thành động cơ chọn nghề nông.
Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền giáo dục toàn diện, tránh trường hợp
HS bị sai lệch trong cách học của mình vì các em chỉ chú trọng vào một số môn cho là
cần thiết mà quên các môn học khác.
Kiến thức môn CN 10 không ở đâu xa xôi mà nó rất gần xung quanh ta từ các
loại rau quả hằng ngày đến các loại cây có giá trị kinh tế cao. Do đó chúng ta cần làm
sao để biến môn CN 10 thành môn yêu thích trong trường phổ thông. Trong đó vấn đề
chủ yếu là phải làm sao đưa kiến thức mang tính lý thuyết trong sách vào trong thực
tiễn cuộc sống cho các em. Cũng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Lý luận phải đem
ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên
đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn hoặc bắn lung tung
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 2
cũng như không có tên...Vì vậy chúng ta phải gắng học, đồng thời học phải hành”.
(Trần Thị Tuyết Oanh, 2006, tr 165)
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
“So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn Công nghệ 10 vào thực tiễn của học
sinh trung học phổ thông ở thành thị và nông thôn”.
1.2 Giới thiệu về nghiên cứu
1.2.1 Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm khảo sát và so sánh mức độ nhận thức và vận dụng kiến thức
môn CN 10 vào thực tiễn sản xuất của HS THPT ở thành thị và nông thôn.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau và những khó khăn trong việc vận
dụng kiến thức CN 10 vào thực tiễn của HS ở 2 khu vực.
- Đề xuất một số giải pháp giúp HS tích cực vận dụng kiến thức CN 10 vào thực
tiễn.
1.2.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài “So sánh mức độ vận dụng kiến thức môn Công nghệ 10 vào thực
tiễn của học sinh trung học phổ thông ở thành thị và nông thôn” nhằm tìm hiểu
nhận thức và mức độ vận dụng kiến thức đã học của môn CN 10 vào thực tiễn sản
xuất tại địa phương của HS THPT. Từ đó đề xuất những biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy và học, giúp HS có phương pháp học lý thuyết kết hợp vận dụng thực tế
môn CN 10 đạt hiệu quả cao.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với những câu hỏi sau:
- Câu hỏi 1: HS đã nhận thức đúng tầm quan trọng của môn CN 10 hay chưa?
- Câu hỏi 2: Tình hình vận dụng kiến thức môn CN 10 của HS THPT Thủ Đức
và HS THPT Nguyễn Thông hiện nay như thế nào?
- Câu hỏi 3: Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của HS 2 khu vực trong việc
ứng dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn là gì?
- Câu hỏi 4: Biện pháp nào giúp HS nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn?
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 3
1.2.4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.2.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS THPT Thủ Đức
quận Thủ Đức – Tp. HCM.
- Mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS THPT Nguyễn
Thông huyện Châu Thành – Long An.
1.2.4.2 Khách thể nghiên cứu
- Quá trình vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS THPT Thủ Đức
quận Thủ Đức – Tp. HCM.
- Quá trình vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS THPT Nguyễn
Thông huyện Châu Thành – Long An.
1.2.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài, người nghiên cứu sẽ thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu (phục
vụ câu hỏi 1, 2, 3, 4)
- Nhiệm vụ 2: Đi khảo sát, phát phiếu điều tra lấy kết quả thực tế từ HS và GV
giảng dạy môn CN 10 (phục vụ câu hỏi 1, 2,3)
- Nhiệm vụ 3: Tiến hành phân tích đánh giá và so sánh các số liệu từ kết quả
điều tra khảo sát (phục vụ câu hỏi 1, 2, 3)
- Nhiệm vụ 4: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm giúp nâng cao tính thực tế
của môn CN 10 (phục vụ câu hỏi 4)
1.2.6 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu trong giới hạn của luận văn, đề tài chỉ tiến
hành khảo sát:
200 HS trường THPT Thủ Đức (thành thị).
200 HS trường THPT Nguyễn Thông (nông thôn).
Đồng thời phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến của một số GV môn CN 10 thuộc 2
trường trên.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 4
1.2.7 Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài
- Đề tài tập trung tìm hiểu về mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực
tiễn của HS THPT ở thành thị và nông thôn. Từ đó tiến hành so sánh sự khác biệt giữa
các trường đó để biết được nguyên nhân hạn chế và đưa ra hướng khắc phục tích cực
nhất.
- Giá trị thực tiễn: những thông tin trong đề tài có thể được sử dụng để tham
khảo cho những người quan tâm đến vấn đề này, đề tài rất có ích đối với sinh viên sư
phạm và GV phổ thông đặc biệt là GV dạy môn CN 10.
1.2.8 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học – xử lý số liệu
1.3 Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu : Từ tháng 9/2010 đến tháng 5/2011
STT Thời gian Hoạt động
Người
thực hiện
Ghi chú
1 Tháng 9/2010
Đăng ký đề tài, hoàn tất
đề cương.
Người
nghiên cứu
2 Tháng 10/2010
Trình bày đề cương,
chỉnh sửa đề cương.
Người
nghiên cứu
3
Tháng 11/2010-
12/2010
Viết cơ sở lý luận, thực
hiện nghiên cứu, soạn
phiếu khảo sát.
Người
nghiên cứu
4 Tháng 1-3/2011
Phát phiếu hỏi
Phỏng vấn
Thu thập dữ liệu
Người
nghiên cứu
Tại 2 trường
THPT Thủ Đức
và THPT Nguyễn
Thông
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 5
STT Thời gian Hoạt động
Người
thực hiện
Ghi chú
5 Tháng 4/2011
Hoàn thành chương 4,5.
Chỉnh sửa và hoàn thành
đề tài.
Người
nghiên cứu
6 Tháng 5/2011 Báo cáo
Người
nghiên cứu
1.4 Giới thiệu cấu trúc của khóa luận
Khoá luận gồm 5 chương:
Trang tựa
Nhận xét của GV hướng dẫn – phản biện
Lời cảm ơn
Danh sách các chữ viết tắt
Tóm tắt
Mục lục
Danh sách các bảng
Danh sách các biểu đồ
1) Chương 1: GIỚI THIỆU
- Lý do chọn đề tài
- Giới thiệu sơ lược về nghiên cứu
- Kế hoạch nghiên cứu
- Giới thiệu cấu trúc của khóa luận.
2) Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Những lý thuyết cơ bản mà người nghiên cứu dựa vào để đặt giả thuyết, tiên đoán, lý
giải vấn đề…
- Tóm tắt, nhận định về cách làm, cách phân tích, kết quả, kết luận của những nghiên
cứu trước đây.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 6
3) Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Mô tả những phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu người nghiên
cứu đã sử dụng khi làm đề tài.
- Mô tả những giai đoạn, công việc chính, hoạt động thực hiện phục vụ cho nghiên
cứu.
- Mô tả đối tượng người nghiên cứu lựa chọn để nghiên cứu.
- Mô tả cách chọn đối tượng, cách thu thập dữ liệu và phân tích.
4) Chương 4: KẾT QUẢ
- Trình bày, so sánh mức độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn của HS
THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông.
5) Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu người nghiên cứu phân tích dựa vào dữ liệu có được và đưa ra
kết luận cho vấn đề nghiên cứu. Sau đó người nghiên cứu đề xuất các giải pháp để
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu
Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta khẳng đinh: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường
lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Phát
huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của HS, sinh viên, đề cao năng lực tự học,
tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy”, thực hiện “giáo dục cho
mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”, thực hiện phương châm “học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
Thông qua những nhận định trên ta thấy bước sang thế kỷ XXI Đảng và nhà nước
cũng như toàn bộ nhân dân đã nhận thức chính xác và cụ thể hơn vai trò, sức mạnh to
lớn của giáo dục. Bởi vì giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước, phải nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo một đội ngũ lao động
vừa nắm vững tri thức đồng thời biết vận dụng một cách hợp lý vốn tri thức đó vào xã
hội.
Theo điều 24.2 luật giáo dục năm 2005 ghi rõ “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Từ đó người
nghiên cứu nhận thấy để nâng cao chất lượng giáo dục thì điều quan trong trước hết là
cần đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học hiện nay. Giáo dục không đơn giản là
quá trình truyền đạt kiến thức mà nó còn phải hình thành cho HS những kỹ năng cần
thiết như kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ năng thực hành hay kỹ năng
sống. Muốn làm được điều này thì việc tạo không gian học tập tích cực để hình thành
sự hứng thú trong quá trình học tập là một điều không kém phần quan trọng.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 8
Theo điều 3 chương I, Luật giáo dục năm 2005: “Hoạt động giáo dục được thực
hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội”. Xã hội hiện đại đòi hỏi con người phải có tri thức và biết vận dụng tri thức đó
vào thực tiễn.
Luận văn tốt nghiệp ngành sư phạm kỹ thuật nông nghiệp:
1. “Tìm hiểu nhận thức của HS một số trường PTTH quận Thủ Đức – TP.HCM
về ứng dụng kiến thức Công nghệ 10 vào thực tiễn”, tác giả Phạm Thị Hiền (2007).
Trong nghiên cứu này về mặt lý luận tác giả đã tìm hiểu về nhận thức của HS đối với
môn CN 10. Về mặt thực nghiệm tác giả đã lấy ý kiến của Ban Giám Hiệu (BGH),
một số GV và HS các trường: trường THPT Tam Phú, trường THPT Thủ Đức, quận
Thủ Đức – TP.HCM. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao nhận thức của HS
khi học môn CN 10. Với nội dung khá đầy đủ, cấu trúc luận văn hợp lý và logic đề tài
đã cung cấp những thông hiểu cho việc dạy và học CN 10 nói riêng. Kết quả có thể
liên hệ rộng ra với các môn kỹ thuật nói chung. Tuy nhiên đề tài chưa nêu rõ các mức
độ vận dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tế sản xuất tại địa phương mà chỉ dừng lại
ở mức độ nhận thức là chủ yếu.
2. “Khảo sát tình hình ứng dụng kiến thức môn CN 10 vào thực tiễn sản xuất
tại gia đình địa phương của HS ở huyện Bù Đăng – Bình Phước”, tác giả Nguyễn Thị
Hải Hà (2009). Với đề tài này, về mặt lý luận tác giả đã đưa ra xu hướng dạy học hiện
nay và đặc điểm sản xuất nơi nghiên cứu (Bù Đăng – Bình Phước) để từ đó đưa ra
những hướng vận dụng kiến thức môn CN 10 vào địa phương. Về mặt thực nghiệm,
tác giả đã lấy ý kiến của GV và HS tại huyện Bù Đăng – Bình Phước từ đó có cơ sở
xác định nguyên nhân dẫn đến hạn chế và hướng khắc phục trong việc vận dụng kiến
thức môn CN 10 vào thực tiễn. Tuy vậy đề tài chỉ khảo sát cô lập tại huyện Bù Đăng –
Bình Phước mà chưa có sự so sánh giữa khu vực thành thị và nông thôn để từ đó có
thể đưa ra những đề xuất khả quan cho việc học môn CN 10 cũng như các môn kỹ
thuật khác.
3. “Thiết kế một số bài giảng môn CN 10 nhằm giúp HS biết ứng dụng kiến
thức vào thực tế”, tác giả Nguyễn Thị Trang Anh (2009). Trong nghiên cứu tác giả đã
thiết kế và thử nghiệm 5 bài giáo án môn CN 10 bao gồm: bài 18: Pha chế dinh dưỡng
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 9
boocđô phòng trừ nấm hại, bài 29: Sản xuất thức ăn cho vật nuôi, bài 31: Sản xuất
thức ăn nuôi thủy sản, bài 45: Chế biến xiro từ quả, bài 47: Thực hành làm sữa chua
bằng phương pháp đơn giản. Với các phương pháp dạy học tích cực, tác giả đã thiết kế
và thử nghiệm thành công các giáo án từ đó thể hiện rõ tính thực tế của môn CN 10.
Tuy nhiên phần cơ sở lý luận tác giả viết còn nhiều thiếu sót, chủ yếu là trích nguyên
văn từ các giáo trình, tài liệu chưa có ý kiến nhận xét, lập luận riêng. Đồng thời phần
kết luận chưa bám sát câu hỏi nghiên cứu, chỉ tóm tắt kết quả và lý giải chung chung.
Kỷ yếu hội thảo khoa học được tổ chức tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương
hội khoa học tâm lý – giáo dục Việt Nam, kì 6 – khóa IV “Nhà trường Việt Nam trong
một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc”. Trong số đó có bài viết của
thiếu tá Võ Minh Giang (2009) với chủ đề “Phát triển phương pháp dạy học đại học
mang đậm bản sắc nền giáo dục Việt Nam”. Tác giả đã nêu rõ tính chất của việc dạy
học phải làm sao cho người học tự tìm tòi kiến thức và hình thành được phương pháp
học tập. Trong đó người học phải học một cách học tích cực “học để hành, hành để
học”, “học đi đôi với hành”. Từ đó phải chuyển từ lối dạy học thụ động , truyền thụ
một chiều “thầy dạy – trò ghi nhớ” phổ biến hiện nay thành “thầy dạy – trò tự học”.
2.2 Một số định hướng dạy học tích cực
2.2.1 Định hướng phát triển giáo dục hiện đại của thế kỷ XXI
Trong những năm gần đây, để đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội hiện đại
với những biến đổi nhanh chóng về mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và
khoa học công nghệ…hàng loạt các quan điểm, ý tưởng mới về một nền giáo dục hiện
đại đã ra đời và có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển giáo dục ở nhiều nước.
Tổ chức UNESCO đã đề cập hàng loạt đến quan điểm mới về giáo dục như giáo dục
suốt đời, giáo dục liên tục… Nhà trường hiện nay được chuyển từ hệ thống khép kín,
độc lập trong xã hội thành hệ thống mở, hòa nhập tích cực với các biến đổi của đời
sống xã hội. Nhà trường có vai trò to lớn không chỉ trong việc truyền thụ kiến thức,
kinh nghiệm xã hội mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc hình thành và phát triển
những thái độ, khả năng cần thiết để đảm bảo cho người học nắm vững, phát triển
kiến thức và đặc biệt là sử dụng kiến thức đó vào trong các hoạt động thực tiễn, hình
thành kỹ năng hành động.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 10
Theo Trần Khánh Đức (2002), hiện nay quá trình dạy học cần chú trọng về tất
cả mọi mặt, cụ thể là:
- Về mục tiêu đào tạo: chú trọng tổ hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhu cầu, lợi
ích, khả năng của người học và người sử dụng lao động. Mục tiêu linh hoạt đào tạo
nhân lực đa năng.
- Về nội dung đào tạo: hệ thống các kiến thức, kỹ năng cơ bản, thực tiễn, năng
lực hành nghề. Nội dung dạy học theo hướng tích hợp, mềm dẻo, liên thông các loại
hình đào tạo.
- Về phương pháp đào tạo: phát huy tính tích cực, độc lập, sáng kiến và kinh
nghiệm, vốn sống của HS. Tăng cường các phương pháp thực hành, thí nghiệm, thực
tế. Người học là trung tâm.
- Về hình thức tổ chức: chú trọng theo nhóm và cá nhân hóa, đa hình thức, học
trong hành động.
- Về đánh giá: GV và HS cùng đánh giá khách quan, trắc nghiệm. Chú trọng
năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng, sáng tạo.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2007), khi bước vào thế kỷ XXI cần chủ trương
đẩy mạnh phát triển giáo dục, với những chiến lược như sau:
- Giáo dục thường xuyên là điểm chủ đạo của mọi chính sách giáo dục; hướng
tới nền giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, xây dựng một xã hội học tập.
- Giáo dục không chỉ dạy để cho có học vấn mà phải thực hành, thực nghiệm
để có tay nghề, để vào đời có thể lao động được ngay, không bỡ ngỡ.
- Phát triển giáo dục gắn liền với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt chú ý đến
giáo dục hướng nghiệp để giúp người học lập thân, lập nghiệp.
- Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược
giáo dục.
- GV được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia
truyền đạt kiến thức. Việc giảng dạy phải phù hợp với người học chứ không phải là sự
áp đặt máy móc buộc người học phải tuân theo.
Để xây dựng một nền móng vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế tri
thức và xã hội tri thức trong thế kỷ XXI, giải pháp có ý nghĩa quyết định là phải tăng
cường đầu tư cho nguồn vốn con người bằng những cải cách và đổi mới sâu sắc nâng
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 11
cao chất lượng của sự nghiệp giáo dục trong toàn xã hội, đáp ứng những yêu cầu của
nền kinh tế và xã hội mới trong tương lai. Một nền giáo dục cho mọi người, cho toàn
xã hội, được đổi mới và hiện đại hóa cả về phương thức tổ chức và nội dung giáo dục,
kết hợp hài hoà những thành tựu khoa học hiện đại với những tinh hoa của văn hóa
truyền thống... sẽ là một bảo đảm chắc chắn cho chúng ta tìm được một con đường
thích hợp, có hiệu quả và có những bản sắc riêng để phát triển, hội nhập với xu hướng
chung của thế giới. (Thanh Hà,
GiaiPhap-Doi_moi_giao_duc_huong_toi_mot_xa_hoi_tri_thuc_trong_the_ky_21/,
truy cập ngày 15/12/2010)
Nói tóm lại, chiến lược phát triển giáo dục nước ta đã đề ra những nhiệm vụ
cấp bách nhằm xây dựng và phát triển giáo dục nói chung và cơ cấu hệ thống đào tạo
nhân lực nói riêng của nước ta trong thập kỷ tới. Đây là vấn đề vô cùng lớn trong giáo
dục hiện nay vì không chỉ gây bức xúc mà còn trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều người, nhiều ngành, nhiều nghề cũng như nhiều nhà nghiên cứu khoa học không
chỉ ở nước ta mà ở tất cả các nước trên thế giới. Đặc biệt đối với giáo dục phổ thông,
ngày 28/12/2001 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 201/2001/QĐ về việc phê
duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” với nội dung “Giáo dục phổ thông:
thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản,
hệ thống và có tính hướng nghiệp, tiếp cận trình độ các nước trong khu vực. (Đỗ Thị
Mỹ Hạnh, 2008)
2.2.2 Định hướng dạy học lấy người học làm trung tâm
Theo Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII của ban chấp hành Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã nêu rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học”. (Đỗ Thị Mỹ
Hạnh, 2008)
Theo Thái Duy Tuyên (1999), nội dung tư tưởng dạy học lấy HS làm trung tâm
được thể hiện ở các vấn đề sau:
- Chú ý đến đối tượng dạy (người học) cụ thể ở các mặt sau: kinh nghiệm, trình
độ của HS, khả năng…
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 12
- Người dạy phải kích thích được sự hứng thú, tích cực của người học, từ đó
giúp HS tự suy nghĩ, tự tìm đến kiến thức một cách độc lập.
- Vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá
trình dạy học.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2007), đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học được
thể hiện như sau:
GV là người hướng dẫn, tổ chức HS tìm ra chân lý, là người tổ chức các mối
quan hệ thầy – trò, trò – trò. Người học là chủ thể của hoạt động học, tự tìm ra kiến
thức bằng hành động của chính mình. GV không đạt ra trước cho họ những kiến thức
có sẵn mà là những tình huống, những nhiệm vụ, những thực tiễn cụ thể, sinh động để
họ có nhu cầu khám phá, giải quyết, phát huy tìm năng sáng tạo.
Theo Lê Phước Lộc (2002), quá trình dạy học “lấy HS làm trung tâm” hay có
thể nói ngắn gọn là quan điểm dạy học “tích cực” có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thầy giáo thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích và mục đích cá
nhân của HS. Người dạy phải làm cho HS bị thu hút bởi chính bài giảng của mình để
các em hình thành động cơ học tập.
- Cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, ý chí và tích cực của người học để họ đạt được
mục đích học tập và phát triển cá nhân bằng chính sức lực của họ, không gò ép, ban
phát, giáo điều.
- Hoạt động chỉ đạo của thầy là giúp người học tự nhận thức, tự phát triển, tự
thực hiện, tự kiểm tra và đánh giá, tự hoàn thiện mình. Thầy biết khai thác tối đa vốn
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 13
sống của bản thân người học, dồn thành sức mạnh tự khám phá, phát huy tính tư duy
độc lập, óc phê phán, tính sáng tạo, tôn trọng tính độc đáo trong suy nghĩ và khám
phá.
- Phương pháp giáo dục tích cực là sự tích hợp thường xuyên các mối quan hệ
giáo dục trò – nội dung – thầy trong quá trình dạy học, trong đó trò là chủ thể.
Nói tóm lại, PPDH lấy HS làm trung tâm là quan điểm dạy học ngày nay được
nhiều nhà giáo dục hướng tới. Trong đó GV tổ chức, hướng dẫn HS khám phá trên cơ
sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề nhằm:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của HS
Đây là một trong những hệ thống phương pháp giảng dạy hiện đại, mới và thỏa
mãn nhu cầu của phát triển nhân lực. Với mục tiêu duy nhất là phát huy tính tích cực
sáng tạo của người học, nâng cao chất lượng dạy học, nhấn mạnh vai trò chủ động,
tích cực của người học và người học trở thành chủ thể của quá trình học.
2.3 Cơ sở lý thuyết của việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.3.1 Con đường nhận thức của HS
Con đường nhận thức mà Lênin đã nói ngắn gọn chỉ bằng một mắc xích, tuy
nhiên ta phải hiểu rõ đó là cả một chuỗi của một chu trình nâng cao và tiếp diễn liên
tục.
Nếu nhìn theo khía cạnh tâm lý học thì con đường nhận thức trên chính là việc
nhận thức sự phải đi từ cụ thể đến trừu tượng. Nếu nhìn theo khía cạnh triết học thì đó
là từ thực tiễn tới tư duy lý luận. Điều này sẽ lí giải cho chúng ta tại sao Đảng ta đã đề
ra nguyên lý giáo dục ở nhà trường là “lý luận đi đôi với thực tiễn, lý thuyết đi đôi với
thực hành”. Con đường nhận thức trên cũng chính là con đường thực tế đã diễn ra ở
các nhà bác học khi tìm hiểu, khám phá tự nhiên. (Lê Phước Lộc, 2002, tr 12-13)
Trực
quan
Tư duy
trừu tượng
Thực tiễn
thể nghiệm
Trực quan
mới
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 14
Con đường nhận thức của HS cũng tuân theo con đường nhận thức của con
người. Khi HS lần đầu tiếp xúc những khái niệm trừu tượng, nếu những khái niệm đó
không được diễn tả bằng trực quan sinh động thì HS sẽ không nắm rõ vấn đề. Điều
này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của những dụng cụ trực quan, các thí nghiệm,
các ví dụ lấy từ cuộc sống hằng ngày…trong quá trình nhận thức của HS. Cho nên
việc học của HS trong nhà trường là sự tiếp nối của các quá trình nhận thức từ cái mới
này đến cái mới khác.
Con đường nhận thức ban đầu là nhận thức cảm tính, mức độ cao là nhận thức
lý tính. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con người thực hiện các thao tác phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa để rút ra những tính chất chủ yếu của
đối tượng nhận thức và xây dựng thành những khái niệm. Sự nhận thức không dừng
lại phản ánh vào óc những thuộc tính của sự vật, hiện tượng khách quan mà còn hiện
thực các phép suy luận để rút ra các kết luận mới, dự đoán những hiện tượng mới
trong thực tiễn.
Quá trình nhận thức của HS thông qua việc khám phá tự nhiên, đi tìm cái mới
nhưng chỉ là cái mới cho bản thân mình. Cho nên trong dạy học, người GV cần
thường xuyên đưa HS vào các tình huống học tập để tìm tòi cái mới, tập dần cho các
em quen truy xuất các hoạt động học tập một cách tích cực.
2.3.2 Mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và hành động
Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tư
duy, nhận biết và hiểu biết thế giới khách quan. Nhận thức còn là nhận biết và hiểu.
Việc nhận thức đúng đắn mọi vấn đề trong cuộc sống là việc rất cần thiết. Có nhận
thức đúng đắn mọi vấn đề thì chúng ta mới tránh được những thiếu sót không đáng có.
(Vũ Ngọc Khánh, 2000, tr 213)
Theo tác giả Nguyễn Như Ý (2005) thì thái độ được hiểu:
+ Mặt biểu hiện bề ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hay việc gì thông qua
nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động.
+ Ý thức cách nhìn nhận đánh giá hoạt động theo một hướng trước sự việc, vấn
đề gì đó.
Thái độ tích cực đối với việc học tập là một điều kiện rất cần thiết để lĩnh hội
tài liệu học tập đạt kết quả tốt, từ đó vận dụng vốn kiến thức đó vào thực tiễn một cách
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 15
tích cực nhất. Trong nghiên cứu này người nghiên cứu cần xem xét thái độ của HS đối
với việc tiếp thu kiến thức trên lớp từ đó hình thành thái độ tích cực trong việc vận
dụng chúng vào thực tiễn. Vì vậy người nghiên cứu cần phân tích ở một số biểu hiện
sau:
+ HS có thích thú với môn học không.
+ HS có nhận thức được tầm quan trọng của môn học không
+ Biểu hiện học tập trên lớp: lắng nghe, ghi chép bài, phát biểu ý kiến…
+ Biểu hiện của việc học ở nhà: vận dụng kiến thức trên lớp để thực hiện những
công việc phù hợp, tìm tòi về những kiến thức mới trên cơ sở thực tế.
Hành động trong học tập của HS chính là những biểu hiện bên ngoài của HS.
Những biểu hiện này thể hiện thái độ tích cực đối với học tập của HS (Đỗ Văn Bình,
2005).
Thái độ có mối quan hệ chặt chẽ với nhận thức và chịu sự chi phối của nhận
thức. Thông thường nếu nhận thức đúng đắn, con người sẽ có thái độ tích cực, đúng
đắn. Nhưng đôi lúc nhận thức đúng nhưng không có thái độ tích cực và ngược lại, có
thái độ tích cực nhưng hạn chế về mặt nhận thức.
Hành động thể hiện thái độ và nhận thức.
Tóm lại nhận thức, thái độ và hành động là ba mặt cơ bản của đời sống con
người trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. Ba mặt này có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Do đó khi nghiên cứu mức độ vận dụng kiến thức của
HS cần phải đi từ nhận thức đến thái độ và những biểu hiện hành vi của HS trong học
tập.
2.3.3 Hứng thú học tập
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý
nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, ở sự say mê hấp dẫn
bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh
khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc.
(Nguyễn Quang Uẩn, 2004, tr 173)
Theo Bùi Ngọc Oánh (1996): Hứng thú là thái độ quan tâm đặc biệt của chủ thể
đối với đối tượng do tính hấp dẫn hoặc do ý thức được ý nghĩa quan trọng của đối
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 16
tượng đó. Hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và nhận thức của con người nhằm
ý thức được một cách hào hứng về mục đích hoạt động nhằm tìm hiểu sâu hơn, phân
tích một cách đầy đủ hơn đối tượng trong đời sống hiện thực.
Hứng thú giúp con người hoạt động hăng say, là điều kiện quan trọng tạo nên
sự sáng tạo, tài năng. Hứng thú tạo nên ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu
vào đối tượng, nâng cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc.
Hứng thú đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc học của HS. Hứng thú
có thể có được từ những tác động bên ngoài (nội dung bài học, phương pháp giảng
dạy của GV, phương tiện, đồ dùng dạy học…). Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành
động và hành động một cách sáng tạo. Một khi hứng thú được phát triển một cách sâu
sắc, tạo ra nhu cầu gay gắt ở cá nhân, muốn thỏa mãn được nhu cầu đó cá nhận thấy
phải hành động. Những hành động thấy phù hợp với hứng thú, con người thường thể
hiện hết sức tự giác, sáng tạo mà nhờ đó đạt được hiệu quả cao.
Hứng thú là tăng sức lực làm việc, là một nhân tố kích thích hoạt động của con
người, khi có hứng thú con người thường làm việc không biết mệt mỏi làm việc say
sưa nhiều khi không để ý đến thời gian.
Trong đề tài này, nghiên cứu mức độ hứng thú của HS đối với môn CN 10
thông qua hoạt động vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất địa phương cũng như
sáng tạo hình thành kỹ năng, kỹ xảo bởi có hứng thú mới có hành động.
2.3.4 Nguyên lý giáo dục
Theo điều 3 chương I, Luật giáo dục năm 2005: “Hoạt động giáo dục phải
được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Đây chính là một luận điểm giáo dục quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta, là kim chỉ nam hướng dẫn toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường
và cả trong xã hội. Ở nước ta, nguyên lý giáo dục đã được khẳng định tại Đại hội lần
III của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, những
định hướng cơ bản, tổng quát của hoạt động giáo dục. Hệ thống giáo dục ở tất cả mọi
cấp đều phải vận hành theo nguyên lý giáo dục. Các chương trình bộ môn, kế hoạch
dạy học đều phải được xây dựng trên nguyên tắc chung đó, người dạy và người học
cùng tiến hành hoạt động giáo dục, hoạt động dạy – học theo phương pháp tổng quát
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 17
này. Hoạt động giáo dục, hoạt đông dạy – học là hoạt động của thầy – trò cùng nhau
làm chủ. Vì vậy quan hệ thầy trò tốt đẹp bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữ vai trò quyết
định đến kết quả giảng dạy, học tập, giáo dục, quan hệ thầy – trò giữ vị trí trung tâm
trong nhà trường. Nhà trường hoạt động theo nguyên lý giáo dục ghi trong luật giáo
dục nhất định sẽ tiến dần tới mục tiêu phát triển giáo dục toàn diện.
2.3.4.1 Học đi đôi với hành
Mục đích của học là để hành, để phát triển, để sống. “Hành” có nhiều nghĩa: từ
lời nói trong đối đáp, hành vi trong ứng xử đến lao động để kiếm sống và tổng quát
hơn, cao xa hơn là định ra đường đời, lý tưởng cuộc sống, nói “học đi đôi với hành” là
nói ý tổng quát của nguyên lý giáo dục, phản ánh tư tưởng mong đợi của nhà giáo dục
đối với người học. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói nhiều đến học phải kết hợp với thực
hành, chống lối học vẹt…Trong dịp đến thăm trường ĐHSP Hà Nội (21-10-1964) Bác
nói “Các cháu HS không nên học gạo, không nên học vẹt…Học phải suy nghĩ, học
phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp
với nhau”. (Phạm Thị Thu Nguyên, 2006, tr10)
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2007), học đi đôi với hành là một phương pháp
học tập có hiệu quả, bởi và chúng hỗ trợ cho nhau rất nhiều trong quá trình học tập.
Nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức, làm
giảm lý thuyết suông và lúc đó thực hành được dựa trên một cơ sở lý thuyết khoa học
vững chắc. Kết quả là kiến thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, tinh
thông. Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành và phải gắn bó với nội
dung môn học, với quy trình và mục tiêu đào tạo.
Hiện nay chúng ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn
bao giờ hết đòi hỏi mọi người trong xã hội nói chung, các nhà quản lý giáo dục, các
thầy cô giáo và các em HS, sinh viên cùng cha mẹ các em nói riêng phải hiểu thấu đáo
nguyên lý học đi đôi với hành. Tất nhiên, trong một số bài, một số lĩnh vực, muốn
thực hiện học đi đôi với hành phải có một số điều kiện, như thiết bị dạy học, phòng thí
nghiệm, đi thực tập…Dần dần nhà trường sẽ phải đáp ứng đủ những điều kiện này để
thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành”.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 18
2.3.4.2 Học tập kết hợp với lao động sản xuất
Học tập kết hợp với lao động sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo
dục. Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp tổng quát sản xuất xã hội
và là phương pháp duy nhất hình thành con người toàn diện. Sự kết hợp này rất phù
hợp với nước ta vì trong giai đoạn đang phát triển rất cần một lực lượng biết áp dụng
học tập vào lao động. Khi lao động hoàn thành một sản phẩm trí tuệ thì đó cũng là học
tập. Do đó, phải học tập từng phút, từng giờ để phục vụ lao động trí óc một cách có
hiệu quả. Vì vậy từ các lớp mẫu giáo cho đến các bậc học sau này luôn luôn phải giáo
dục thái độ tôn trọng người lao động, yêu lao động, cần cù lao động, kỷ luật lao động
và tất nhiên cả động cơ lao động vì mình và vì xã hội. (Đinh Văn Quang, 2006)
Từng lớp, từng cấp phải có tăng dần nội dung và giờ học lao động, từ các giờ
thủ công đến lao động kỹ thuật trên cơ sở đi vào một số hình thức lao động cụ thể,
tham quan các quá trình sản xuất, đến giáo dục hướng nghiệp và học một nghề cụ thể
để mỗi con người khi trưởng thành có đủ khả năng lập thân, lập nghiệp. Muốn thế
phải có nghề để trên cơ sở đó mỗi con người có thể tự làm chủ và tự tin trong cuộc
sống. Đạo đức và tay nghề là hai yếu tố hết sức cơ bản mà giáo dục phải giúp mỗi
người hình thành nên.
Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho HS trong mọi thời đại là: giáo dục lao
động và bằng lao động. Lao động sản xuất vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo
dục con người. Mọi phẩm chất nhân cách được hình thành trong lao động và trong
hoạt động xã hội. Do vậy, tùy theo trình độ lứa tuổi và ngành nghề đào tạo mà các nhà
trường vận dụng tư tưởng này một cách sáng tạo để giáo dục có hiệu quả. Gia đình và
nhà trường tổ chức cho HS lao động tự phục vụ và tham gia lao động công ích xã hội
để giáo dục ý thức và kỹ năng lao động cho HS. (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007)
2.3.4.3 Lý luận gắn liền với thực tiễn
Nguyên tắc này dựa trên nhận thức luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng giáo dục Hồ Chí Minh. Theo Người “Thống nhất lý luận và thực tiễn là nguyên
tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Một
mặt Người chống lý luận suông, nhưng mặt khác cũng chống lại bệnh kinh nghiệm
chủ nghĩa, coi thường lý luận. “Có kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như một
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 19
mắt sáng, một mát mờ”. (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007). Nguyên tắc này đòi hỏi trong
quá trình dạy học phải làm cho HS nắm vững tri thức, những cơ sở khoa học, kỹ thuật,
văn hóa với hai điều kiện: 1. Tri thức phải có hệ thống; 2. Tri thức đó có thể vận dụng
trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân. Thông qua đó giúp họ ý thức
được tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời sống, với thực tiễn của công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước, hình thành cho họ những kỹ năng vận dụng chúng ở những
mức độ khác nhau, trong đó mức độ vận dụng cao nhất là góp phần phát triển kinh tế,
xã hội và văn hóa, khoa học của đất nước.
Lý luận được đúc kết từ thực tiễn và từ nghiên cứu khoa học thành tri thức, quy
luật…Thực tiễn là sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và hoạt động của con
người, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, học lý luận, học các môn học phải lấy thực
tiễn làm ví dụ minh họa, chứng minh cho sự đúng đắn của lý luận. Các nhà kinh điển
đã nói lý luận không có thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn không có lý luận là thực
tiễn mù quáng. Lý luận và thực tiễn luôn gắn bó với nhau. Thật ra “Lý luận gắn liền
với thực tiễn” rất gần gũi với nguyên lý giáo dục vừa trình bày ở trên, gần như có
phần nội hàm trùng nhau, chứa đựng lẫn nhau.
“Thực tiễn là tiêu chuẩn, là thước đo của chân lý”, kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở
lý luận và thực tiễn là một yêu cầu đồng thời, là một bảo đảm cho sự thành công, biến
tri thức từ bên ngoài thành kiến thức bên trong của mỗi cá nhân. (Trần Khánh Đức,
2002)
Như vậy, giáo dục lý luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống, nội dung đào tạo
trong nhà trường phản ánh những diễn biến của cuộc sống, từ đó làm tăng chất lượng
và hiệu quả của quá trình đào tạo.
2.3.4.4 Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Giáo dục là quá trình kết hợp có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có 3 lực
lượng quan trọng nhất là gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Để tiến hành
giáo dục các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích, về nội dung và phương
pháp giáo dục. Trong đó giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm bởi giáo dục nhà
trường có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện, dựa trên cơ sở khoa học và thực
tiễn, có kế hoạch với đầy đủ phương tiện đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình
giáo dục. (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 20
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng cần có sự kết hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội. Kiến thức thực tế mà các em có được là quá trình học hỏi thông
qua nghề nghiệp của ba mẹ, môi trường xã hội nơi các em sinh sống và được củng cố,
điều chỉnh thành vốn kiến thức cơ bản tại nhà trường. Sau khi lĩnh hội được vốn kiến
thức đó, HS sẽ tiếp tục vận dụng chúng tại nhà trường thông qua việc kết hợp trong
khi học các môn học khác, ngay tại gia đình thông qua những hoạt động phụ giúp ba
mẹ hay rộng hơn là việc vận dụng chúng để giúp ích cho xã hội thông qua nghề
nghiệp các em lựa chon trong tương lai.
2.3.5 Đặc điểm của quá trình dạy học giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn
2.3.5.1 PPDH tích cực
Theo Nguyễn Quang Huỳnh (2006) nhận định về PPDH tích cực, đây là một
trong các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục thế kỷ XXI, có khả năng định hướng
cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa và xã
hội hóa việc học.
PPDH là cách thức, là con đường để đạt tới mục đích nhất định để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định của một quá trình, một hoạt động nào đó. (Lê Phước Lộc,
2002)
Định hướng đổi mới PPDH là:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của HS.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì GV phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Đặc trưng của PPDH tích cực là:
+ Dạy và học thông qua các tổ chức hoạt động học tập của HS.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 21
+ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Nó được thể hiện qua những biểu hiện như: khao khát học, hay nêu thắc mắc, chủ
động vận dụng kiến thức vào thực tế, tập trung chú ý và kiên trì. Thông qua các cấp độ
khác nhau: bắt chước, tìm tòi và sáng tạo.
Theo Lê Văn Hảo (2006), phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu hội
tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương
tác trong quá trình học
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
2.3.5.2 PPDH nhằm nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
Nguyên tắc dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong nhận thức của HS
+ Việc dạy học phải tiến hành ở mức độ khó khăn cao
+ Việc nắm vững tri thức phải chiếm ưu thế
+ Trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên
cứu tài liệu, còn những kiến thức đã lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức
mới
+ Trong dạy học phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả HS
+ HS phải ý thức được bản thân quá trình dạy học. (Nguyễn Hữu Châu, 2005,
tr 195).
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 22
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của người học là GV tổ
chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo cho họ khả
năng và điều kiện chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập, tích cực được thể hiện ở
các mức độ: bắt chước, tái hiện, tìm tòi, sáng tạo; đòi hỏi người học phải đạt tới cái
đích là hình thành tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. (Trần Thị Tuyết Oanh, 2007)
Nói tóm lại với PPDH tích cực người GV phải tổ chức nhiều hình thức dạy học
khác nhau như hướng dẫn HS thực hành, thảo luận, học nhóm, trò chơi, đóng vai, giải
quyết vấn đề…giúp HS thu nhận kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc học.
2.3.5.3 Học và ứng dụng
Theo Lênin: “Mục đích giáo dục phổ thông là con người phát triển toàn diện –
con người được phát triển về mọi mặt, và biết làm mọi việc” (Nguyễn Hữu Châu,
2005, tr41)
“Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, đó là một phương
châm học đúng đắn, một đặc điểm nổi bậc trong tư duy và phong cách là việc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Học chính là những kiến thức lý thuyết, những kiến thức ta tiếp thu
được từ thầy cô mỗi ngày. Hành là thực hành ứng dụng những lý thuyết trên vào cuộc
sống hằng ngày. Giữa học và hành có mối quan hệ mật thiết với nhau. “Học với hành
phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích, hành mà không học thì không trôi chảy”
(Hồ Chí Minh)
Nếu không có điều đó thì những hiểu biết của con người dừng lại ở mức độ
nhận thức lý thuyết, chưa thể tác động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo
nó. Nhận thức lý luận và vận dụng nó vào thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận
thức, nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua
được nếu không thông qua những hoạt động thực hành. Bởi vì “Nói không bằng nghe,
nghe không bằng hiểu, hiểu không bằng làm, làm không bằng đồng ý và đồng ý không
bằng lặp lại”. (Võ Ngàn Thơ, 2005)
Trong quá trình thực hành, các kiến thức lý thuyết mà HS tiếp thu trên lớp
thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến thức khác sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng
trở nên động. Nhờ vậy, HS sẽ thấy rõ vị trí, vai trò của mỗi kiến thức trong hoạt động
thực tiễn. Qua thực hành, hứng thú nhận thức của HS được kích thích. Khi tiếp xúc
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 23
với thực tiễn, tư duy của HS luôn luôn được đặt trước những tình huống mới, buộc HS
phải suy nghĩ, tìm tòi phát triển trí sáng tạo. (Thái Duy Tuyên, 1999, tr 240)
Sự thiếu liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn ở các trường phổ thông đã khiến
các HS không biết nên lựa chọn ngành học nào trước mùa thi. Đa số các em không
biết sử dụng những kiến thức đã học vào việc gì ngoài việc để thi đỗ ĐH đó là một
hiện tượng chung hiện nay ta thường bắt gặp ở HS.
Hiện nay học không có nghĩa là chỉ học để cho biết là đủ mà:
“Học để biết, học để làm
Học để cùng chung sống
Học để làm người”
2.3.5.4 Giáo dục lao động cho HS
Lao động là phương thức tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nhờ có lao
động mà con người thoát khỏi giới động vật trở thành con người có ý thức và xã hội
loài người phát triển tới trình độ văn minh. Đối với từng cá nhân, lao động không chỉ
là con đường sống dẫn tới ấm no, hạnh phúc, mà qua lao động còn làm cho nhân cách
được hình thành và phát triển. Mỗi học sinh hôm nay sẽ trở thành người lao động
trong tương lai, do vậy ngay từ trên ghế nhà trường HS cần được giáo dục lao động.
Do đó, giáo dục lao động vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của giáo dục toàn diện
trong nhà trường. (Thái Duy Tuyên, 1999)
Giáo dục lao động là quá trình tác động hình thành cho HS kiến thức, thái độ
và kỹ năng lao động để trở thành người lao động sáng tạo trong tương lai.
Giáo dục lao động hình thành cho HS thái độ đúng đắn đối với lao động, tích
cực tham gia vào quá trình học tập kiến thức và thực hành lao động môn CN. Cung
cấp cho HS hệ thống kiến thức và kỹ năng lao động cơ bản trên tinh thần kỹ thuật tổng
hợp và kỹ thuật lao động theo nghề truyền thống ở địa phương, hình thành cho HS
thói quen và kỹ năng lao động tự phục vụ bản thân, gia đình và nhà trường.
Môn CN bao gồm kiến thức về: kỹ thuật nông nghiệp, kỹ thuật công nghiệp,
giáo dục ý thức và hình thành kỹ năng vận dụng khoa học vào đời sống.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 24
Các con đường giáo dục lao động:
+ Giáo dục lao động trong nhà cần có một chương trình thống nhất cho cả năm
học và cho từng học kỳ và vận dụng cho phù hợp với các điều kiện cụ thể từng địa
phương.
+ Giáo dục lao động thông qua môn CN 10 cần gắn việc dạy lý thuyết với dạy
kỹ năng thực hành. Thực hành môn học giúp các em áp dụng kiến thức vào thực tế,
tạo ra kỹ năng lao động có ích đối với bản thân và gia đình.
+ Tổ chức cho HS tham gia vào lao động thực tế địa phương với mục đích giáo
dục ý thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng lao động: lao động tự phục vụ cho bản thân ,
gia đình và tập thể (vệ sinh trường lớp, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh…), lao động
công ích tại địa phương. Tham gia sản xuất để quan sát quá trình lao động sản xuất,
đặc biệt trong các cơ sở có trình độ công nghệ cao. Tổ chức các cuộc thi “khéo tay hay
làm”, “lao động sáng tạo” thông qua các ngày lễ lớn…
+ Tổ chức cho HS tìm hiểu thực trạng kinh tế địa phương, trong nước và thế
giới, bao gồm cả các xu hướng phát triển khoa học và công nghệ mới. (Phạm Viết
Lượng, 2000, tr80)
2.3.5.5 Quá trình dạy học đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Ở góc độ phổ thông, không có môn học nào chỉ dạy lý luận thuần túy. Tuy
nhiên, nguyên tắc giáo dục này nhắc nhở GV cần có tỉ lệ cân đối giữa hai lĩnh vực
trong một nội dung. Các định luật, định lý, các thuyết và thậm chí các nguyên lý, mô
hình ứng dụng là những lý thuyết cần đưa vào nhà trường.
Những vấn đề thực tiễn sẽ làm cho HS hiểu bài sâu sắc hơn, ích lợi của bài học
sẽ rõ ràng hơn và càng kích thích HS học tiếp. Hơn nữa nếu chỉ có lý thuyết không thì
con người được đào tạo ra chỉ là con người nói suông, không biết tiếp xúc với công
việc hoặc sẽ làm hỏng việc bởi vì có một khoảng cách rất xa giữa lý thuyết với những
gì xảy ra trong thực tế cuộc sống và xã hội. Khoảng cách ấy được đặc trưng bởi:
+ Sự đơn giản của lý thuyết và sự đa dạng, phức tạp của thực tế (khoa học xã
hội).
+ Nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo khác xa về hình thức, cấu trúc thực
tế của nhiều loại vật dụng, máy móc khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 25
Thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn là trang bị cho HS kỹ năng tư duy ứng
dụng, tính linh hoạt trong tư duy và tư duy sáng tạo. Muốn làm được điều đó, trước
hết người GV phải có kiến thức thực tế. Nhưng như vậy chưa đủ, sự liên tưởng (từ
trang sách ra thực tế, trước tiên là những thực tế địa phương, xã hội xung quanh và
ngược lại) là hoạt động tư duy rất cần thiết cho người thầy mỗi khi dạy một vấn đề lý
thuyết nào đó. (Lê Phước Lộc, 2002, tr 26)
Từ hoạt động thực tiễn dạy học, chúng ta nhận thấy rằng HS chỉ nắm vững kiến
thức khi có hai điều kiện:
+ Tri thức phải được sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ và có hệ thống, những tri
thức mới phải rút ra từ những điều đã biết, ngược lại, những tri thức cũ luôn luôn được
bổ sung và phát triển.
+ Trong quá trình nắm vững tri thức quan trọng HS cần ứng dụng chúng trong
thực tiễn để biến đổi các quá trình và hiện tượng xung quanh.
Hai điều kiện này gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình dạy học. Hệ thống
tri thức là điều kiện chủ yếu nhất để ứng dụng có hiệu quả chúng trong thực tiễn.
Ngược lại, liên hệ với thực tiễn là nhân tố quan trọng nhất của việc nắm tri thức sâu
sắc và hệ thống. Mối liên hệ lý thuyết với thực tiễn cần xuyên suốt quá trình dạy học.
Ở đây cần nhấn mạnh rằng việc kết hợp học với hành cần được thực hiện sao cho
không làm phức tạp, lộn xộn hệ thống tri thức đã nắm, mà làm cho nó chặt chẽ, rõ
ràng hơn. (Thái Duy Tuyên, 1999, tr 148)
2.3.6 Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học luôn luôn là một yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lý
có thể dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Hiện nay không thể cá thể hóa dạy
học nếu không có sự liên kết với phương tiện nghe nhìn và liên kết với các phương
tiện vật chất khác nhằm phát huy tính tích cực của HS. Để hỗ trợ cho phương pháp
tích cực, không gian học thường cần phải được trang bị thật sinh động. (Nguyễn Hữu
Châu, 2005, tr201)
Phương tiện dạy học là công cụ hỗ trợ GV và HS trong quá trình đào tạo để
thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học. Phương tiện dạy học chia làm ba nhóm:
- Phương tiện dạy học có cấu trúc thông tin vật chất: là các vật cụ thể, bảo đảm
tác động đến hoạt động của HS trên cơ sở phát triển những cấu trúc hoạt động vận
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 26
động, hoạt động cảm giác và hoạt động trí tuệ bao gồm thiết bị dạy học, máy móc, cơ
sở vật chất.
- Phương tiện dạy học có cấu trúc thông tin trực quan: là hình ảnh của vật thể
bảo đảm hình thành trực tiếp các cấu trúc hình tượng, các cấu trúc logic và những
thành phần hoạt động cảm giác và trí tuệ của HS, bao gồm: hình ảnh, tranh vẽ, sơ
đồ…
- Phương tiện dạy học có cấu trúc thông tin ngôn ngữ bao gồm SGK, tài liệu
hướng dẫn, tài liệu tham khảo…(Châu Kim Lang, 1987)
Việc lựa chọn các phương tiện dạy học phải đảm bảo sự phù hợp với đối tượng
người học, khả năng của GV và các thành tố khác trong quá trình dạy học như mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, cách thức đánh giá...để sử
dụng hiệu quả các phương tiện dạy học cần lưu ý:
- Các phương tiện dạy học cần được chuẩn bị kỹ trước khi lên lớp kể cả về hình
thức và chất lượng, tính năng sử dụng. Tránh xảy ra sự cố hoặc nhầm lẫn khi sử dụng
trong quá trình dạy học.
- Lựa chọn các loại phương tiện phù hợp, có tác dụng và hiệu quả. Tránh tình
trạng lạm dụng phương tiện dạy học, sử dụng nhiều loại phương tiện có cùng tác dụng
giống nhau trong cùng một nội dụng giảng dạy
- Bảo đảm tính đồng bộ của các phương tiện dạy học
- Khi sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau cần bố trí, sắp đặt ở những vị
trí thích hợp, thuận lợi cho việc sử dụng, tránh gây ảnh hưởng lẫn nhau.
- Tránh tình trạng người GV lệ thuộc quá nhiều vào trang, thiết bị, phương tiện
dạy học.
- Hiểu rõ hiệu quả sử dụng các loại phương tiện dạy học. (Trần Khánh Đức,
2002)
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2007), các phương tiện dạy học có tác dụng chủ
yếu sau:
- Là nguồn thông tin cung cấp cho HS các kiến thức, hiểu biết một cách chắc
chắn và rõ ràng, chính xác và sâu sắc.
- Tăng tính trực quan của các đối tượng nhận thức và qua đó làm cho quá trình
nhận thức được dễ dàng và hiệu quả hơn
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 27
- Tiết kiệm sức lực, thời gian giảng dạy do giảm bớt thời gian vẽ minh họa, giải
thích, viết bảng…
- Gây hứng thú, tạo sự chú ý cho HS trong quá trình học tập.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể kiểm tra, đánh giá khách quan, kịp thời
khả năng, mức độ nắm vững kiến thức và sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo của HS.
- Các thiết bị, dụng cụ thực hành tạo điều kiện cho HS luyện tập hình thành kỹ
năng, kỹ xảo cơ bản sát với thực tế lao động nghề nghiệp sau này.
Nói tóm lại, việc sử dụng các PPDH tích cực gắn liền với việc sử dụng các
phương tiện dạy học một cách thích hợp sẽ giúp cho HS vận dụng vốn kiến thức thực
tế mình có được để xây dựng nên vốn kiến thức lý thuyết cơ bản một cách chuẩn xác
và kiểm nghiệm chúng thông qua quá trình thực hành. Phương tiện dạy học tham gia
vào tất cả quá trình trên, nếu sử dụng một cách hợp lý nó giúp cho người học và người
dạy đạt đến mức tối đa mục tiêu và nội dung dạy học, nếu sử dụng không hợp lý sẽ
gây lãng phí cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình dạy học. Chính vì vậy, người
GV cần phải biết lựa chọn phương tiện dạy học thích hợp để đạt được mục tiêu của
quá trình dạy học.
2.4 Đặc điểm của HS THPT
2.4.1 Đặc điểm về hoạt động nhận thức và sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi HS THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các năng lực trí
tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Ở HS THPT tính chủ định được phát
triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. (Lê Văn Hồng, 2002, tr 57)
Ở lứa tuổi đầu thanh niên quá trình nhận thức cảm tính khác về chất so với các
lứa tuổi trước, cảm giác, tri giác đạt tới độ tinh nhạy cao, chú ý, trí nhớ có chủ định
chiếm ưu thế. Tư duy ở lứa tuổi này đạt trình độ của người trưởng thành. Các thao tác
trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa được hoàn thiện.
(Nguyễn Hữu Châu, 2005, tr 51)
Chú ý của HS THPT cũng phát triển. Tính chất phân hóa của hứng thú đã quy
định tính lựa chọn của chú ý và làm tăng cường vai trò của chú ý sau chủ định ở các em.
Thường HS lớn chỉ có sự chú ý không chủ định khi GV đề cập tới ý nghĩa thực tiễn và
sự ứng dụng tri thức của một bộ môn nào đó vào cuộc sống. Các em thích khái quát,
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 28
thích tìm hiểu những qui luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của
những tri thức phải tiếp thu… Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi
vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn.
Nhìn chung tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và
nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh.
Tuy nhiên, ở một số HS vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy
nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính...Vì vậy, GV cần hướng dẫn giúp
đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra
kết luận đúng đắn.
Tóm lại hoạt động nhận thức của tuổi HS THPT đã phát triển ở mức độ cao, các
em đã có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc hơn. Ở một số em
khả năng nhận thức đã đạt tới đỉnh cao, hoạt động nhận thức của các em sẽ tiếp tục
được hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn luyện của cá nhân.
2.4.2 Đặc điểm hoạt động học tập của HS THPT
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo đối với HS THPT nhưng nội dung và
tính chất của nó khác nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Hoạt động học
tập của HS THPT đề ra những yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập
trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội một cách sâu sắc môn học thì các em cần có một
trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát cao. Chính vì vậy mà các em cần phải kết
hợp liên hệ những kiến thức với thực tế và vận dụng vốn kiến thức đó một cách linh
hoạt. Những khó khăn, trở ngại mà các em thường cảm nghiệm trong quá trình học
tập trước hết được gắn với sự thiếu kỹ năng học tập trong những điều kiện mới, chứ
không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Do nội dung và tính chất hoạt
động học tập có sự thay đổi căn bản đòi hỏi các em phải có tính năng động, tính độc lập ở
mức cao hơn so với tuổi thiếu niên. Ý thức thái độ đối với học tập ngày càng phát triển
cao, các em đã có thái độ lựa chọn đối với các môn học. Hứng thú học tập của thanh
niên mới lớn gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp, nên hứng thú mang tính đa dạng,
sâu sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. HS
đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát: các em ý thức được rằng các em
đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 29
của các em được tăng lên mạnh mẽ. Các em hạn chế việc chỉ học thuộc bài giảng trên
lớp mà dần hình thành tính tự giác tìm tòi khám phá bằng cách vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Học tập bắt đầu mang ý nghĩa sống còn trực tiếp, vì
các em đã ý thức được một cách rõ ràng rằng: cái vốn những tri thức, kỹ năng và kỹ
xão hiện có, kỹ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ
thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội.
Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em trở nên xác
định và thể hiện rõ ràng hơn, các em bắt đầu có hứng thú ổn định, đặc trưng với một
lĩnh vực tri thức, một khoa học hay một lĩnh vực hoạt động nào đó điều này kích thích
nguyện vọng muốn mở rộng đào sâu các tri thức ở những lĩnh vực tương ứng. Đó
cũng chính là tiền đề giúp các em tăng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn. Vì vậy mà nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động
học tập của HS THPT để các em phát huy khả năng thực hành và hình thành kỹ năng
cho bản thân.
2.5 Đặc điểm môn CN 10
2.5.1 Cấu trúc sách CN 10
Chương trình môn CN 10 được ban hành kèm theo Quyết định số 1646 BGD &
ĐT – GD TrH ngày 03/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó,
chương trình với thời lượng 70 tiết (2 tiết/tuần), trong đó có 45 tiết lý thuyết, 19 tiết
thực hành, 6 tiết ôn tập và kiểm tra. Chương trình bao gồm hai phần:
Phần I: Nông, lâm, ngư, nghiệp với thời lượng 52 tiết (34 tiết lý thuyết, 13 tiết
thực hành, 5 tiết ôn tập và kiểm tra).
+ Chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương (gồm 22 tiết, trong đó: 14 tiết lý
thuyết, 6 tiết thực hành, 1 tiết ôn tập và 1 tiết kiểm tra)
+ Chương II: Chăn nuôi, thủy sản đại cương (gồm 20 tiết, trong đó: 13 tiết lý
thuyết, 5 tiết thực hành, 1 tiết ôn tập và 1 tiết kiểm tra)
+ Chương III: Bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản (gồm 10 tiết, trong đó: 7
tiết lý thuyết, 2 tiết thực hành và 1 tiết kiểm tra)
Phần II: Tạo lập doanh nghiệp với thời lượng 18 tiết (11 tiết lý thuyết, 6 tiết
thực hành và 1 tiết kiểm tra). (Nguyễn Văn Khôi, 2006, tr 4)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 30
Theo kết quả phỏng vấn GV trường THPT Thủ Đức và trường THPT Nguyễn
Thông, chương trình giảng dạy môn CN 10 gồm 55 tiết bao gồm: chương I có 21 tiết,
bỏ qua nội dung chương II, chương III có 8 tiết, chương IV có 8 tiết và chương V có 8
tiết. Ngoài ra, đối với trường THPT Thủ Đức chương trình giảng dạy còn tích hợp nội
dung hướng nghiệp ít nhất là 6 tiết cho CN 10, trường THPT Nguyễn Thông không
tách riêng nội dung hướng nghiệp mà lồng ghép vào phần II của chương trình CN 10
thông qua việc giới thiệu cho HS biết được đặc điểm của một số ngành nghề phổ biến
hiện nay.
2.5.2 Mục tiêu môn CN 10
Kiến thức
Hiểu được một số kiến thức cơ sở của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bảo
quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Hiểu được một số quy trình công nghệ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Hiểu được khái niệm, cơ sở khoa học của một số ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Hiểu được những kiến thức cơ bản, phổ thông về kinh doanh của hộ gia đình và
doanh nghiệp nhỏ.
Kỹ năng
Thực hiện được một số thao tác kỹ thuật cơ bản, cần thiết trong quy trình công
nghệ sản xuất cây trồng, vật nuôi.
Thực hiện được một số quy trình đơn giản trong bảo quản, chế biến một số
nông, lâm, thủy sản chủ yếu.
Hình thành được một số kỹ năng đơn giản về quản trị kinh doanh của hộ gia
đình và doanh nghiệp nhỏ.
Thái độ
Hứng thú đối với môn học và có ý thức tìm hiểu các nghề trong nông nghiệp,
quản trị kinh doanh.
Có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn đời sống và sản
xuất.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 31
Có ý thức giữ gìn và bảo vệ tài nguyên, môi trường; bảo đảm an toàn thực
phẩm, an toàn lao động; làm việc theo đúng quy trình trong khi thực hành và áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
Theo cô Nguyễn Thị Mộng Thu (GV trường THPT Thủ Đức) môn CN 10 cung
cấp cho HS nhiều kiến thức thuộc lĩnh vực nông nghiệp và một số kiến thức cơ bản
thuộc lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp. Thông qua việc học môn CN 10 hình thành ở
các em một số kỹ năng thực hành và đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức đó vào
thực tiễn để giúp ích cho gia đình vì nội dung môn học rất thực tế và gần gũi với cuộc
sống hằng ngày.
2.5.3 Vai trò môn CN 10
“Giáo dục phổ thông thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung
cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có định hướng nghề nghiệp, tiếp cận trình
độ các nước phát triển trong khu vực” (Trích quyết định số 201/2001/QĐ – TTg về
việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010” của Thủ tướng chính
phủ) đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của môn kỹ thuật tổng hợp trong
chương trình phổ thông nhằm trang bị cho HS những tri thức và kỹ năng về kỹ thuật
phổ thông chung nhất.
Môn CN 10 trong trường THPT trang bị những kiến thức kỹ thuật cơ bản cho
thế hệ trẻ. Thông qua đó, tạo nguồn nhân lực trước mắt và lâu dài cho ngành nông
nghiệp, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Việc đưa môn CN 10 vào chương
trình THPT là rất cần thiết ở lứa tuổi này các em đủ điều kiện để hiểu về các quy luật
của phát triển tự nhiên, hiểu về đặc điểm và tình hình sản xuất nền nông nghiệp.
Môn CN 10 giúp HS nắm được các tri thức, kỹ thuật cần thiết về trồng trọt,
chăn nuôi, kinh doanh. Rèn luyên cho HS kỹ năng thực hành trong thực tế sản xuất.
Từ đó giúp các em có định hướng trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp sau khi tốt
nghiệp THPT.
2.5.4 Các ứng dụng thực tiễn môn CN 10
Theo Nguyễn Đức Thành và ctv (2006), nước ta là một nước nông nghiệp, hiện
nay và những năm tới sản xuất nông nghiệp vẫn là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ
lệ nhất định trong nền kinh tế quốc dân. Việc trang bị kiến thức nông nghiệp cho thế
hệ trẻ học đường giúp cho HS nắm các tri thức và các kỹ thuật cần thiết về trồng trọt,
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 32
chăn nuôi, quản lý kinh tế, kỹ năng sử dụng một số công cụ để sản xuất ra của cải vật
chất góp phần nghiên cứu các vấn đề khoa học để phục vụ sản xuất địa phương sẽ có
tác dụng to lớn vào việc đào tạo lực lượng lao động nông nghiệp có kỹ thuật. Như
vậy, môn CN 10 có ý nghĩa lớn về mặt phát triển kinh tế gia đình.
Bên cạnh đó, môn CN 10 còn cung cấp kiến thức kỹ thuật tiên tiến về các
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt, sinh trưởng và phát triển
nhanh, nên môn CN 10 có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở từng hộ
gia đình và xã hội. Đồng thời còn giúp đất nước ta có một đội ngũ lao động nông
nghiệp có kinh nghiệm có tay nghề và các em là một thành viên của đội ngũ ấy trong
tương lai. Như vậy môn CN 10 là một môn học có nhiều ứng dụng trong thực tế lao
động và sản xuất.
2.5.4.1 Ứng dụng phần nông, lâm, ngư nghiệp
Chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương:
- Cung cấp cho HS kiến thức về công tác giống các trồng, ứng dụng vào nuôi
cấy tế bào; tính chất của đất trồng, vai trò của đất đối với sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Cung cấp các kỹ thuật sử dụng một số phân bón, giúp HS hiểu về công nghệ
vi sinh trong sản xuất phân bón. Giúp HS hiểu được các tác hại của sâu bệnh đối với
cây trồng và cách phòng trừ, đặc biệt biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.
Qua chương này các em có thể vận dụng kiến thức đã học để cải tạo vùng đất
tại địa phương, có thể trồng và chăm sóc mảnh vườn tại nhà thông qua việc chọn
giống, bón phân và phòng trừ sâu bệnh hại.
Chương II: Chăn nuôi, thủy sản đại cương:
- Giúp HS hiểu được vai trò của giống và công tác giống trong chăn nuôi; nhu
cầu dinh dưỡng của vật nuôi, các loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi và quy
trình sản xuất thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi.
- Cung cấp cho HS các kiến thức về môi trường sống, thức ăn thủy sản. Rèn
luyện kỹ năng quan sát và nhận ra một số bệnh thông thường ở vật nuôi, cách sử dụng
thuốc đối với vật nuôi, hiểu thêm về công nghệ sinh học trong sản xuất vacxin và các
loại thuốc kháng sinh.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 33
Qua chương này các em có thể vận dụng kiến thức đã học để có thể nuôi một
chậu cá cảnh trong nhà, hay phụ giúp ba mẹ chăm sóc các vật nuôi, ao cá, tận dụng
các phụ phẩm để sản xuất thức ăn trong chăn nuôi.
Chương III: Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản:
- Cung cấp cho HS kiến thức về các quy trình công nghệ trong chế biến và bảo
quản các sản phẩm nông, lâm, thủy sản; các phương pháp bảo quản rau, hoa quả tươi,
bảo quản các nông sản như lúa, khoai lang, sắn.
- Giúp HS hiểu biết về các quy trình công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm
như chế biến gạo, chế biến rau quả, chế biến tinh bột từ củ sắn, chế biến thịt, cá…
- Cung cấp cho HS các phương pháp chế biến rau quả, thực phẩm thông
thường. Từ đó các em có thể vận dụng để chế biến các sản phẩm cho bữa ăn của gia
đình.
Như vậy qua chương trình này HS có thể vận dụng các phương pháp chế biến,
bảo quản thông thường để chế biến và bảo quản các nông sản, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống hằng ngày như: phương pháp muối chua rau cải, cách chế biến xirô từ quả,
cách làm sữa chua và sữa đậu nành…
2.5.4.2 Ứng dụng phần tạo lập doanh nghiệp
Chương I: Các hình thức kinh doanh nhỏ:
Chương này cung cấp cho HS các khái niệm về kinh doanh và tổ chức kinh
doanh gia đình, giúp HS hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực kinh
doanh.
Chương II: Tạo lập doanh nghiệp:
Chương này giúp HS hiểu biết về thị trường và cơ hội kinh doanh của các
doanh nghiệp, rèn luyện kỹ năng phân tích và nghiên cứu thị trường kinh doanh.
Chương III: Quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Chương này giúp HS hiểu được nội dung và phương pháp xác định kế hoạch.
Từ đó rèn luyện tính kế hoạch và tính phương pháp trong hoạt động học tập và lao
động.
Như vậy, qua phần quản trị kinh doanh này đã giúp HS hiểu biết về kinh
doanh, thị trường. Qua đó giúp các em xác định được lĩnh vực nghề nghiệp mà các em
chọn cho tương lai như chọn nghề theo lĩnh vực kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 34
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là “Tìm hiểu, nghiên cứu điều mà người khác
đã nói, đã làm và đã hiểu biết về vấn đề định nghiên cứu” (Châu Kim Lang, 2002)
Là phương pháp thu thập tài liệu thực tế. Nghiên cứu những tài liệu đó giúp
người nghiên cứu có được cơ sở lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu. Từ đó người
nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề theo hướng giải quyết còn tồn tại
hoặc vấn đề đã được giải quyết trước đó nhưng còn tồn tại.
Nghiên cứu tài liệu là người nghiên cứu sưu tầm, nghiên cứu sách, tài liệu lý
luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp này giúp người nghiên cứu có
thể khai thác thông tin khoa học lý luận qua sách và tài liệu liên quan như: sách báo,
tạp chí khoa học, tạp chí giáo dục, internet, luận văn tốt nghiệp…trong nước và ngoài
nước về các vấn đề có liên quan đến đề tài. Từ đó người nghiên cứu có thể xây dựng
lịch sử vấn đề nghiên cứu, cở sở lý luận, bổ sung và phát triển lý luận đã có.
Để thực hiện đề tài này người nghiên cứu đã sưu tầm, tìm kiếm, chọn lọc các
tài liệu từ sách báo, tạp chí, sách chuyên ngành, intrenet, luận văn tốt nghiệp… liên
quan đến sự nhận thức và các phương pháp dạy học giúp nâng khả năng vận dụng
kiến thức và thực tiễn.
3.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả Châu Kim Lang (2002) đã nhận định: đây là phương pháp sử dụng một
số câu hỏi đồng loạt, đặt ra cho số lớn người nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn
đề nào đó. Người được hỏi sẽ trả lời bằng lời nói hoặc bằng giấy.
Bảng câu hỏi là một danh sách các câu hỏi bằng văn bản, mà các câu trả lời sẽ
được người trả lời ghi lại. Trong một bảng câu hỏi, người trả lời đọc các câu hỏi, giải
thích những gì được trông đợi và ghi lại câu trả lời.
Bảng câu hỏi đưa ra dưới dạng phiếu hỏi, gồm có 3 dạng câu hỏi là:
+ Câu hỏi mở: chỉ có câu hỏi không kèm theo phương án trả lời. Người được
nghiên cứu sẽ tự ghi câu trả lời của mình theo yêu cầu của người nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 35
+ Câu hỏi đóng: chỉ có những câu hỏi kèm theo những phương án trả lời cho
sẵn. Người nghiên cứu sẽ đánh dấu vào những phương án trả lời phù hợp với sự hiểu
biết và suy nghĩ của mình theo yêu cầu của người nghiên cứu đưa ra.
+ Câu hỏi hỗn hợp: kết hợp các câu hỏi theo hai loại trên.
Trong đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ sử dụng loại phiếu trắc nghiệm
hỗn hợp để tiến hành khảo sát GV và HS lớp 10 của trường THPT Nguyễn Thông và
THPT Thủ Đức (xem phần phụ lục 1 – phiếu xin ý kiến HS), sau đó người nghiên
cứu sẽ tổng hợp lại số liệu và tiến hành xử lí số liệu. Cụ thể là:
- Số phiếu phát ra: Trường THPT Thủ Đức 200 phiếu, trường THPT Nguyễn
Thông 200 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ: Trường THPT Thủ Đức 192 phiếu, trường THPT Nguyễn
Thông 184 phiếu.
3.3 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là một phương pháp thường được dùng để thu thập
thông tin từ mọi người. Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu
thập thông tin trước mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu cần có
cách tiếp cận khác nhau để thu được từ người phỏng vấn những thông tin thật sự cần
thiết cho đề tài nghiên cứu.
Người nghiên cứu tiến hành các cuộc phỏng vấn đối với các GV của trường
THPT Nguyễn Thông và THPT Thủ Đức. Và người nghiên cứu sẽ ghi chép lại đế làm
thông tin định tính cho việc phân tích và kết luận của đề tài. Cụ thể là:
- Trường THPT Thủ Đức: Cô Nguyễn Thị Mộng Thu, Cô Nguyễn Thị Thảnh,
Cô Trần Thị Bích Vân
- Trường THPT Nguyễn Thông: Cô Phạm Thị Cúc Hoa
3.4 Phương pháp thống kê toán học – xử lý số liệu
Xử lý số liệu thu thập được bằng các phương pháp thống kê toán học đại số,
thống kê. Phương pháp thống kê giúp cho việc mô tả các kết quả nghiên cứu một cách
chính xác, giúp người nghiên cứu tư duy một cách rõ ràng và chính xác. Phương pháp
này cho phép chúng ta tóm tắt các kết quả cho được dưới dạng dễ hiểu và để xử lý từ
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 36
đó rút ra được những kết quả tổng quát. Mặc khác, thống kê còn giúp người nghiên
cứu đưa ra những tiên đoán về “mức độ” có thể xảy ra của một sự việc nào đó trong
những điều kiện mà người nghiên cứu đã biết và đã đo lường. (Dương Thiệu Tống,
2005).
Phương pháp xử lý số liệu: số liệu sau khi được tổng hợp xong thì xử lý trên
phần mềm Microsoft Excel 2003.
Giải thích về cách tính điểm cho các mức độ
- Với các mức độ: Rất đồng ý, Đồng ý, Còn phân vân, Không đồng ý thì có
cách tính điểm như sau:
+ Rất đồng ý = 4 + Còn phân vân = 2
+ Đồng ý = 3 + Không đồng ý = 1
- Với các mức độ: Thường xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ thì có cách
tính điểm như sau:
+ Thường xuyên = 3 + Không bao giờ = 1
+ Thỉnh thoảng = 2
- Với các mức độ: Thường xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ thì có cách
tính điểm như sau:
+ Rất cần thiết = 3 + Không cần thiết = 1
+ Cần thiết = 2
3.4.1 Phương pháp phân tích định lượng
Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng là thống kê kết quả thu được từ các
phiếu điều tra đối với HS của người nghiên cứu, giúp cho việc mô tả các hiện tượng
một cách chính xác, tóm tắt các kết quả giúp việc đánh giá được dễ dàng hơn, rút ra
những kết luận khái quát, từ đó đưa ra những tiên đoán về mức độ có thể xảy ra của
một sự việc nào đó trong những điều kiện đã biết và đã đo lượng. Ngoài ra, phương
pháp này còn giúp phân tích nguyên nhân của các biến cố xảy ra.
Sau khi thu thập số liệu, người nghiên cứu sử dụng phần mềm máy tính
Microsoft Excel để xử lý số liệu, đơn vị tính %. Người nghiên cứu chọn đơn vị tính là
% để có thể so sánh các mức độ lựa chọn khác nhau của người được nghiên cứu trong
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 37
những câu hỏi khác nhau từ đó thống kê lại theo từng vấn đề nghiên cứu. Dựa vào các
bảng, biểu đồ để phân tích và đưa ra kết luận.
3.4.2 Phương pháp phân tích định tính
Phương pháp phân tích định tính được sử dụng cho những câu hỏi gợi mở, vì
những câu hỏi dạng này không có đáp án cho đối tượng nghiên cứu lựa chọn. Vì vậy,
không thể sử dụng phương pháp thống kê toán học. Phương pháp phân tích định tính
gồm hai vấn đề chính như sau:
- Sàng lọc tài liệu nhằm xác định sự kiện chính xác.
- Khái quát tài liệu giúp người nghiên cứu tìm hiểu bản chất sự kiện, nhận thức
sâu sắc hiện thực khách quan.
Đối với phương pháp này, vì các kết quả thu được mang tính chủ quan từ phía
đối tượng nghiên cứu nên đòi hỏi người nghiên cứu phải có thái độ khách quan và
khoa học. Mặt khác đòi hỏi người nghiên cứu phải có quan điểm toàn diện, vận dụng
và phát triển, đi sâu vào bản chất sự kiện.
Người nghiên cứu có thể phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp các kết quả
thu nhận được bằng cách khái quát sự kiện trên cơ sở tài liệu. Khi giải thích, lý giải,
người nghiên cứu phải nắm vững lý luận trên cơ sở đối chiếu tài liệu với tất cả tri thức
khoa học liên hệ.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 38
Chương 4
PHÂN TÍCH
4.1 So sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở trường THPT Thủ Đức và
THPT Nguyễn Thông
Bảng 4.1: Kết quả so sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở trường THPT
Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông (Câu 1 phần phụ lục 1 – phiếu xin ý kiến HS)
Thủ Đức Nguyễn Thông
Nghề nghiệp ba mẹ
N % N %
Nông nghiệp 5 2,60 104 56,52
Cán bộ công chức 37 19,27 40 21,74
Buôn bán 88 45,83 26 14,13
Nghề khác 62 32,29 14 7,61
Chú thích: N: Số phiếu, %: tỷ lệ phần trăm
2,60
56,52
19,27 21,74
45,83
14,13
32,29
7,61
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Tỷ
lệ
%
Nông nghiệp Cán bộ công
chức
Buôn bán Nghề khác
Thủ Đức
Nguyễn Thông
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ biểu diễn sự so sánh lĩnh vực nghề nghiệp của ba mẹ HS ở
trường THPT Thủ Đức và THPT Nguyễn Thông
Khóa luận tốt nghiệp Ngành Sư phạm KTNN
SVTH: Đỗ Thị Linh GVHD: ThS.Phạm Quỳnh Trang 39
Qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy:
Trường THPT Thủ Đức: đa số ba mẹ HS làm nghề buôn bán chiếm 45,83%, rất
ít HS thuộc gia đình nông nghiệp chỉ chiếm 2,6%, có khoảng 19,27% HS có ba mẹ là
cán bộ công chức trong đó đa số là nghề giáo viên, cũng không ít HS có ba mẹ làm
nhiều ngành nghề khác chiếm 32,29% như: xây dựng, công nhân, thợ điện, cây cảnh,
tài xế, bảo vệ, hoặc nội trợ… Từ đó có thể kết luận đa số HS ở trường THPT Thủ Đức
được tiếp xúc với lĩnh vực kinh doanh buôn bán là chủ yếu; trong khi đó các em
không có điều kiện tiếp xúc với lĩnh vực nông nghiệp. Điều này có ảnh hưởng đến khả
năng vận dụng kiến thức thực tế của các em trong quá trình lĩnh hội kiến thức môn
CN 10 hay không? Theo cô Trần Thị Bích Vân (GV trường THPT Thủ Đức): “Nếu ba
mẹ là nông dân thì các em ứng dụng được nhiều vào lĩnh vực nông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DoThiLinh.pdf