Tài liệu Khóa luận Phát hiện virus bệnh dịch tả heo dựa trên đoạn gen ns5b: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT HIỆN VIRUS BỆNH DỊCH TẢ HEO
DỰA TRÊN ĐOẠN GEN NS5B
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGÔ THỊ THU NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT HIỆN VIRUS BỆNH DỊCH TẢ HEO
DỰA TRÊN ĐOẠN GEN NS5B
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS.TS. TRẦN THỊ DÂN
KS. VƢƠNG HỒ VŨ
KS. LƢƠNG QUÝ PHƢƠNG
Sinh viên thực hiện:
NGÔ THỊ THU NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin gởi ngàn lời cảm ơn đến ba mẹ kính yêu, ba mẹ đã luôn hy
sinh để dành những gì tốt đẹp nhất cho con. Con xin cảm ơn tất cả người thân đã
luôn yêu thương, quan tâm và luôn cổ vũ cho con học tập.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại ...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phát hiện virus bệnh dịch tả heo dựa trên đoạn gen ns5b, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT HIỆN VIRUS BỆNH DỊCH TẢ HEO
DỰA TRÊN ĐOẠN GEN NS5B
Ngành học: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khố: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGƠ THỊ THU NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT HIỆN VIRUS BỆNH DỊCH TẢ HEO
DỰA TRÊN ĐOẠN GEN NS5B
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS.TS. TRẦN THỊ DÂN
KS. VƢƠNG HỒ VŨ
KS. LƢƠNG QUÝ PHƢƠNG
Sinh viên thực hiện:
NGƠ THỊ THU NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin gởi ngàn lời cảm ơn đến ba mẹ kính yêu, ba mẹ đã luơn hy
sinh để dành những gì tốt đẹp nhất cho con. Con xin cảm ơn tất cả người thân đã
luơn yêu thương, quan tâm và luơn cổ vũ cho con học tập.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Mơn Cơng nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cơ đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học.
Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ Trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm trường
Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
Em xin trân trọng biết ơn cơ Trần Thị Dân và thầy Nguyễn Ngọc Tuân đã hết
lịng hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh Vương Hồ Vũ, anh Lương Quý Phương đã
luơn chỉ dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến:
Thầy Phát, anh Út, chị Hưng, chị Trang, cùng với các anh chị ở Trung tâm
đã luơn giúp đỡ, động viên em trong những lúc khĩ khăn.
Các bạn lớp CNSH K29 thân yêu đã luơn cùng tơi chia xẻ, cổ vũ và giúp đỡ
nhau trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
iv
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Ngơ Thị Thu Ngân, Đại học Nơng Lâm TP. Hồ chí Minh, tháng 9/2007,
“PHÁT HIỆN VIRUS DTH DỰA TRÊN ĐOẠN GEN NS5B”.
Hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Trần Thị Dân
KS. Vương Hồ Vũ
KS. Lương Quý Phương
Đề tài được tiến hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2007 đến ngày 01 tháng 08
năm 2007 tại Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Hố sinh trường Đại học Nơng Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
Gen NS5B là một trong những gen của bộ gen virus DTH ngày càng được
sử dụng nhiều trong những nghiên cứu xác định chủng, phân loại di truyền virus
DTH. Do đĩ, việc phát hiện virus DTH bằng phương pháp RT-PCR khuếch đại
đoạn gen NS5B nhằm ứng dụng vào cơng tác chuẩn đốn bệnh và cĩ thể được sử
dụng để hình thành dữ liệu di truyền đánh dấu dịch tễ virus.
Kết quả đạt được như sau:
1. Xác định được quy trình tách chiết RNA thích hợp từ mẫu lách. Nồng độ
LiCl 2,5 M cho tủa RNA với độ tinh sạch và chất lượng sản phẩm khuếch
đại cao.
2. Đưa ra được quy trình RT-PCR một bước phát hiện gen NS5B của virus
DTH với nồng độ Taq giảm từ 2,5 UI xuống 2 UI nhưng chất lượng sản
phẩm khuếch đại khơng thay đổi.
3. Mức tỉ số OD của ELISA lớn hơn 2 cho kết quả RT-PCR dương tính cao.
4. Kết hợp được những đặc điểm bệnh tích thường gặp ở heo nhiễm bệnh DTH
với nhau thơng qua kết quả chẩn đốn RT-PCR dương tính.
v
SUMMARY
Ngơ Thị Thu Ngân, Department of Biotechnology, Nong Lam University,
HCMC. September, 2007. The title of thesis: “DETECTION OF CLASSICAL
SWINE FEVER VIRUS BASED ON NS5B GENE”.
Thesis were carried out from 01/03/07 to 01/08/07 at Biochemical Analysis
and Experimental Center, Nong Lam University.
One of the genes of CSFV genome is NS5B gene, which is widely used for
research on CSFV isolation and genetic typing. Therefore, CSFV detecting based
on amplification of the NS5B gene by RT-PCR method for the purpose of disease
diagnostic application and this process may be used for the generation of genetic
sequence data to be used for epidemiological tracing of virus.
Results obtained from the study:
(1) Determined RNA extracted protocol suitable for spleen sample. At
LiCl 2,5 M concentration, we collected higher pure RNA precipitate
which was used in RT-PCR resulted in highly qualitative product.
(2) Advanced single RT-PCR protocol to detect CSFV NS5B gene with
Taq concentration decreased from 2,5 UI down 2 UI, but RT-PCR
product quality was not different.
(3) OD ratio of ELISA was more than 2 value resulted in high positive RT-
PCR diagnostic.
(4) Combined symptoms of CSFV infected pigs together through positive
RT-PCR diagnostic result.
vi
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Bìa .............................................................................................................................. i
Trang tựa ................................................................................................................... ii
Lời cảm tạ ................................................................................................................. iii
Tĩm tắt khĩa luận ..................................................................................................... iv
Summary .................................................................................................................... v
Mục lục ..................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................. ix
Danh sách các hình và biểu đồ ................................................................................... x
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 2
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Bệnh DTH .......................................................................................................... 3
2.2. Một số bệnh tích đặc trưng của bệnh DTH ........................................................ 5
2.2.1. DTH điển hình.................................................................................................. 5
2.2.2. DTH khơng điển hình ...................................................................................... 6
2.3. Cấu trúc bộ gen virus DTH ................................................................................ 6
2.4. Một số phương pháp chẩn đốn trong phịng thí nghiệm .................................. 9
2.5. Sơ lược các nghiên cứu liên quan .................................................................... 15
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................. 17
3.1. Thời gian và địa điểm ...................................................................................... 17
3.1.1. Thời gian ........................................................................................................ 17
vii
3.1.2. Địa điểm ......................................................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 17
3.3. Vật liệu và hĩa chất .......................................................................................... 17
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 17
3.3.2. Hĩa chất ......................................................................................................... 17
3.4. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 19
3.5. Phương pháp tiến hành ..................................................................................... 21
3.5.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm ............................................................................... 21
3.5.2. Ly trích RNA tổng số ..................................................................................... 21
3.5.3. Phản ứng RT-PCR .......................................................................................... 24
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 27
4.1. Kết tủa RNA ở các nồng độ LiCl khác nhau ................................................... 27
4.2. Thay đổi nồng độ Taq trong phản ứng. ............................................................ 28
4.3. So sánh tỉ số OD của ELISA với kết quả RT-PCR .......................................... 30
4.4. Mối liên hệ giữa kết quả RT-PCR với đặc điểm bệnh tích .............................. 32
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 34
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 34
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 35
Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................... 35
Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................................... 36
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 38
viii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BDV : Border disease virus
BVDV : Bovine viral diarrhoea virus
cDNA : Complementary deoxyribonucleotide acid
ctv : cộng tác viên
DEPC : Diethyl pyrocarbonate
DTH : Dịch tả heo
EDTA : Ethylendiaminetetraacid acetic
ELISA : Enzyme linked immunosorbent assay
dNTP : Deoxyribonucleoside triphosphate
IRF-3 : IFN regulatory factor 3
IFN : Interferon
M-MLV : Moloney murine leukemia virus
MOPS : [N-morpholino] propanesulfonic acid
3’NTR : 3’ nontranslated
NSP : Nonstructural protein
PBS : Phosphate buffered saline
OD : Optical density
OIE : Office International des Epizooties
RNA : Ribonucleic acid
RT-PCR : Reverse transcriptase – polymerase chain reaction
SP : Structural protein
Taq : Thermus aquaticus
UV : Ultra violet
UI : Unit
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Thành phần phản ứng RT-PCR .............................................................. 25
Bảng 4. 1: Tỉ số OD và hàm lượng RNA ở các nồng độ LiCl ................................. 27
Bảng 4. 2: Kết quả RT-PCR ở 2 nồng độ Taq. ........................................................ 29
Bảng 4. 3: Tỉ số OD của ELISA và kết quả RT-PCR .............................................. 30
Bảng 4. 4: So sánh các mức OD của ELISA và RT-PCR ........................................ 31
Bảng 4. 5: Đặc điểm bệnh tích các mẫu RT-PCR dương tính và âm tính ............... 32
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2. 1: Cấu trúc bộ gen Pestivirus ........................................................................ 7
Hình 2. 2: Phản ứng RT-PCR .................................................................................. 12
Hình 4. 1: Sản phẩm RT-PCR của mẫu kết tủa ở các nồng độ LiCl........................ 28
Hình 4. 2: Sản phẩm RT-PCR ở 2 nồng độ Taq ...................................................... 29
Hình 4. 3: Kết quả sản phẩm RT-PCR các mẫu bệnh phẩm . .................................. 33
Biểu đồ 4. 1: Tỉ số OD và hàm lượng RNA ở các nồng độ LiCl. ............................ 27
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch tả heo (DTH) là một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
cho ngành chăn nuơi heo ở nước ta nĩi riêng và các nước trên thế giới nĩi chung.
Năm 1997, bệnh đã quay trở lại ngay trên các nước thành viên của Liên hiệp châu
Âu mà họ nghĩ bệnh đã được thanh tốn triệt để trước đĩ (Nguyễn Tiến Dũng,
1999)
DTH là bệnh rất dễ lây, sự lây lan chủ yếu là do sự tiếp xúc giữa những heo
sống với nhau hoặc với những sản phẩm của heo bệnh, hoặc những nguyên nhân
khác…Tác nhân gây bệnh là một virus thuộc chi Pestivirus, họ Flaviviridae. Virus
này cĩ tính kháng nguyên chung với virus gây bệnh tiêu chảy ở bị (BVDV- Bovine
viral diarrhoea virus) và virus bệnh biên giới ở cừu (BDV- border disease virus).
Trong cơng tác chẩn đốn hay phịng và trị bệnh, các phương pháp truyền
thống dựa trên dịch tễ lâm sàng hiện ngày càng bộc lộ nhiều khiếm khuyết khơng
thể khắc phục và khơng thể theo kịp tình hình hiện nay nhất là mầm bệnh càng ngày
càng khĩ kiểm sốt. Mặt khác, sinh học phân tử tuy mới đặt nền mĩng khoảng vài
thập kỷ nhưng đã cĩ những bước phát triển vượt bậc với nhiều thành tựu to lớn, đã,
đang và sẽ đĩng gĩp vào mọi mặt của đời sống. Trong thú y, sinh học phân tử với
trọng tâm là cơng nghệ di truyền đã được ứng dụng khá sớm trong chẩn đốn,
phịng và trị bệnh trên nhiều đối tượng gây bệnh, trong đĩ cĩ dịch tả - một trong 4
bệnh “đỏ” của ngành chăn nuơi Việt Nam.
Để phân biệt chính xác virus gây bệnh DTH với những virus cùng chi
Pestivirus như BVDV, BDV…, kĩ thuật RT-PCR trở nên hữu ích dựa trên các đoạn
gen như E2 (Wirz, 1993; Harding, 1994; Rugg Li, 1996; Knepp, 2003; Risatt, 2002,
2004; Pereda, 2005). Paton và cộng sự (2000) phân tích ba đoạn gen (E2, 5’NTR,
2
NS5B) trong việc phân biệt chủng virus DTH và tổng kết sự phân biệt chủng virus
DTH ở nhiều nơi trên thế giới kể cả châu Á; kết quả cho thấy mối quan hệ giữa các
chủng ở một số nước.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng cĩ rất nhiều nghiên cứu về
virus DTH của các tác giả như Bùi Nghĩa Vượng và ctv (2003), Nguyễn Thị
Phương Duyên và ctv (2001), Kim Văn Phúc và ctv (2004), Nguyễn Thế Vinh và
ctv (2004), Hồ Thu Hương và ctv (2004)… tuy nhiên chưa cĩ nghiên cứu xác định
trình tự nucleotide của nhiều đoạn gen khác như NS5B, 5’NTR của những virus
phân lập được từ các ổ dịch. Gen NS5B là một trong những gen của bộ gen virus
DTH được sử dụng nhiều trong những nghiên cứu xác định chủng, phân loại di
truyền virus. Vì vậy việc thực hiện đề tài “Phát hiện virus DTH dựa trên đoạn gen
NS5B” nhằm ứng dụng vào cơng tác chẩn đốn bệnh và tạo tiền đề cho những
nghiên cứu xác định chủng, phân loại di truyền virus DTH sau này.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục tiêu
Xác định quy trình RT-PCR phát hiện virus DTH dựa trên đoạn gen NS5B.
1.2.2. Yêu cầu
Xác định triệu chứng và bệnh tích của heo bệnh, thu nhận mẫu bệnh phẩm.
Ly trích RNA tổng số.
Chạy RT-PCR theo dẫn liệu của Paton và cộng sự (2000) để nhân vùng gen NS5B.
So sánh kết quả RT-PCR với kết quả ELISA của mẫu bệnh phẩm.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. BỆNH DTH
2.1.1. Giới thiệu
DTH là một bệnh quan trọng nằm trong danh sách loại A của OIE. Những
bệnh thuộc trong danh sách A được định nghĩa như là những bệnh truyền nhiễm cĩ
khả năng lây lan rất nguy hiểm và nhanh chĩng, bất chấp biên giới quốc gia, trở
thành hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế xã hội và sức khoẻ cộng đồng, trở nên
quan trọng chính trong việc kinh doanh thú và những sản phẩm từ chúng (OIE,
2001).
Tình hình nhiễm bệnh DTH trên thế giới
DTH được mơ tả đầu tiên vào năm 1833 ở Ohio – Hoa Kỳ. Những năm sau
đĩ, một bệnh trên heo ở Châu Âu biết như là chứng sốt trên heo giống y hệt như
bệnh mơ tả ở Hoa Kỳ. Cuối thế kỷ 19, DTH phân tán khắp nơi trên thế giới.
Với sự gia tăng hiểu biết về nguyên nhân và dịch tễ học bệnh DTH, nhiều
quốc gia thành cơng trong việc tiệt trừ virus bằng cách đưa ra những biện pháp
tương đối đơn giản như luật vận chuyển thú và sự ngăn cấm cho thú ăn thức ăn
chưa xử lý như Đan Mạch (1933), Phần Lan (1956), Úc (1963), Canada (1964),
Thụy Sỹ (1974) và Mỹ (1977).
Năm 1997 đã in dấu đậm nét trong tâm trí các nhà dịch tễ học, virus học,
những cán bộ thú y và những người hoạt động trong ngành chăn nuơi heo: bệnh
DTH, một bệnh mà Liên hiệp châu Âu từng nghĩ là đã được thanh tốn đã quay trở
lại ngay trên các nước thành viên của Liên hiệp (tính đến ngày 31/12/1997 cĩ 424 ổ
dịch tại Hà Lan). Năm nước khối EU (Đức, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha và Bỉ) trở
thành nạn nhân của bệnh DTH với hơn 10 triệu heo phải giết bỏ.
4
Năm 2000, dịch bệnh xảy ra ở Anh. Năm 2001, dịch bệnh nổ ra ở Đức,
Slovakia. Vào cuối năm 2003, dịch xuất hiện tại Nhật, Albania và Slovakia. Hiện
nay, bệnh đã được ghi nhận khắp thế giới: Châu Âu, Trung Phi, Mexico, các nuớc
Trung mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Đơng Á và Đơng Nam Á: Hàn quốc, Indonesia,
Philippine, Thái Lan, Việt Nam.
Tình hình bệnh DTH tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh DTH được Houdemer phát hiện đầu tiên vào năm 1923-
1924. Từ đĩ, bệnh trở thành mối đe doạ nghiêm trọng đối với ngành chăn nuơi heo
nước ta.
Năm 1949-1950, dịch bệnh lớn xảy ra ở Việt Bắc rồi lan sang các tỉnh Phú
Yên, Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Nội và Hải Phịng. Năm 1968-1969, dịch phát ra
hơn 20 tỉnh miền Bắc, theo thống kê cĩ 481 ổ dịch nổ ra.
Theo báo cáo của Cục thú y (1986), tại các tỉnh Nam Bộ bệnh DTH thường
bị bội nhiễm với bệnh phĩ thuơng hàn: An Giang, Long An (1984), Tiền Giang và
Hậu Giang (1985). Năm 1985, tại Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh xuất hiện DTH
bội nhiễm với bệnh tụ huyết trùng.
Năm 2000, cĩ 18106 trường hợp bệnh DTH được báo cáo tại Việt Nam.
Hiện nay, bệnh DTH vẫn cịn tồn tại ở các dạng bệnh khơng điển hình gây
trở ngại cho việc chuẩn đốn.
2.1.2. Dạng bệnh
DTH là một bệnh truyền nhiễm riêng của heo. Nguyên nhân gây ra bởi virus
thuộc chi Pestivirus, họ Flaviviridae. Virus này cĩ quan hệ mật thiết với virus gây
bệnh tiêu chảy ở bị (bovine viral diarrhoea-BVD) và virus gây bệnh biên giới ở cừu
(Boder disease-BD).
Bệnh DTH cĩ thể xuất hiện ở nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, người ta
chia bệnh DTH ra làm 4 dạng (Nguyễn Tiến Dũng, 1999):
5
Dạng siêu cấp tính: xuất hiện đột ngột khơng cĩ triệu chứng ban đầu, sốt
cao kết hợp với trạng thái thương hàn. Heo bệnh tử vong trong vịng 24 đến 48 giờ,
chưa kịp xuất hiện triệu chứng trên da nên gọi là DTH trắng.
Dạng cấp tính: gây sốt cao từ 41 - 420C, heo bệnh biểu hiện mệt điển hình
như heo con nằm chất đống. Sau 24 - 48 giờ mắt sưng húp và viêm kết mạc với các
triệu chứng ngồi da (như vết chàm tím, xuất huyết, tụ huyết màu đỏ tại các vùng da
mỏng, tai, chân, bụng, bao dương vật…), viêm dạ dày ruột (tiêu chảy, nơn mửa…),
triệu chứng hơ hấp (ho, tụ huyết phổi) và cĩ thể xuất hiện triệu chứng thần kinh
(loạng choạng, liệt, liệt nhẹ các chi sau…), tử vong trong thời gian 6 đến 20 ngày
sau khi phát bệnh.
Dạng á cấp tính hoặc mãn tính diễn ra trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: kéo dài 10 - 15 ngày, tồn bộ đàn heo phát bệnh, các
triệu chứng cục bộ giống như dạng cấp tính nhưng ở mức độ nhẹ.
Giai đoạn hai là giai đoạn thuyên giảm.
Giai đoạn ba: xuất hiện mầm bệnh bội nhiễm phát bệnh tồn thân với
các triệu chứng cục bộ về hơ hấp hoặc tiêu hố hoặc cả hai (viêm phổi và ruột thơng
thường do Salmonella). Heo bệnh gầy mịn và tử vong trong vịng 1 đến 3 tháng.
Dạng khơng điển hình: biểu hiện dưới các dạng rất khác nhau như rối loạn
sinh sản hoặc bệnh lý sinh sản (sảy thai, thai chết, thai gỗ, dị dạng gây run rẩy bẩm
sinh, rối loạn vận động, chết yểu…), chậm lớn, chết rải rác. Dưới dạng này, virus
DTH cĩ thể lưu hành một cách khơng rõ ràng, nhất là heo sinh sản với các trường
hợp lâm sàng lẻ tẻ nổ ra khi cĩ các điều kiện thuận lợi (như stress, chuyên chở…).
2.2. MỘT SỐ BỆNH TÍCH ĐẶC TRƢNG CỦA BỆNH DTH
2.2.1. DTH điển hình (cấp tính, á cấp tính hoặc mãn tính)
Biểu hiện bệnh tích sung huyết hay xuất huyết của một hay nhiều bệnh đỏ,
biến đổi huyết học.
6
Trên da: xuất huyết lấm chấm hoặc từng đám, chàm xanh nhất là da tứ chi
(tai, chân), xuất huyết vùng bụng và bao quy đầu ở heo đực.
Hạch bạch huyết: dải hạch vùng xương chậu và hạch ruột sưng to, màu đá
hoa văn, tụ huyết hoặc xuất huyết vùng vỏ hoặc tồn bộ.
Thận: khơng sưng nhưng xuất huyết lấm chấm sau khi lột màng bao thận
(thận trứng gà tây).
Lách: khơng sưng, nhồi huyết bên rìa lách.
Bàng quang: niêm mạc xuất huyết lấm chấm.
Amiđan: sưng to và xuất huyết.
Tim: xuất huyết cơ tim và trên vành tim.
Hệ hơ hấp: tụ huyết, xuất huyết phổi, tiểu thiệt xuất huyết lấm chấm.
Hệ tiêu hố: tụ huyết và xuất huyết.
Giảm bạch cầu.
2.2.2. DTH khơng điển hình
Bệnh tích thay đổi khơng đặc hiệu: xuất huyết, viêm, dị dạng.
Da: xuất huyết.
Các hạch lâm ba: viêm hạch lâm ba cĩ thể cĩ xuất huyết lấm chấm.
Trên não: xuất huyết.
2.3. CẤU TRƯC BỘ GEN VIRUS DTH
Virus DTH thuộc chi Pestivirus, họ Flaviviridae. Virus này cĩ chung tính
kháng nguyên với virus bệnh tiêu chảy ở bị và bệnh biên giới ở cừu. Virus DTH là
một loại virus RNA chuỗi đơn dương cĩ vỏ bọc đường kính 40 - 50 nm. RNA virus
mã hố 4 protein cấu trúc và 7 protein khơng cấu trúc. Chỉ cĩ một týp huyết thanh
xác định. So với virus gây bệnh biên giới, những dịng virus DTH hình thành một
nhĩm kháng nguyên đồng dạng cĩ quan hệ với nhau nhưng cĩ một vài thay đổi tồn
tại giữa những dịng phân lập. Những phản ứng chéo huyết thanh với virus BVD và
BD cĩ thể xảy ra và gây trở ngại trong chẩn đốn huyết thanh.
7
Bộ gen virus cĩ chuỗi đơn RNA dài 12,3 kb. Bộ gen đã được biết trình tự
gen hồn tồn, chứa một khung đọc mở nằm ở bên sườn của 5’-UTR và 3’-UTR mã
hố một polyprotein lớn với khoảng 3900 amino acid. Polyprotein này được cắt bởi
protease được mã hố bởi virus và tế bào vật chủ để tạo nên protein trưởng thành
của virus gồm 4 protein cấu trúc (C, Erns, E1 và E2), p7 và 7 protein khơng cấu trúc
(N
pro, NS2, NS3, NS4A, NS4B, NS5A và NS5B). Trình tự của sản phẩm gen dọc
theo khung đọc mở là:
Hình 2. 1: Cấu trúc bộ gen Pestivirus (Brett D. L., 2007)
Một polyprotein lớn được dịch mã từ RNA của virus sẽ được xử lý thành
những protein virus riêng biệt. Protein đầu tiên mã hố là Npro một protein khơng
cấu trúc cĩ nhiệm vụ phân cắt vị trí Npro/C. Peptidase ký chủ phân cắt những vị trí
C/E
rns
, E1/E2, E2/p7 và p7/NS2 với sự phân cắt khơng hồn tồn ở vị trí E2/p7.
NS2-3 được phân cắt bởi autoprotease NS2. Sự phân cắt của polyprotein hình thành
NS4A, NS4B, NS5A và NS5B được thuỷ phân bởi enzyme protease serine NS3-4A.
Npro là autoprotease khơng cấu trúc cĩ hoạt tính thuỷ phân protein. Npro
khơng cần thiết đối với sự sao chép virus. Npro cũng hoạt động như một chất đối
NH2-(N
pro
-C-E
rns
-E1-E2-p7-NS2-NS3-NS4A-NS4B-NS5A-NS5B)-COOH
8
kháng của sự hoạt hố IRF-3 và sự sản xuất ra IFN, ức chế sự phiên mã IRF-3 ở
những tế bào nhiễm virus DTH. Những đột biến bỏ đi Npro của virus DTH đã được
đề xuất như những dự tuyển vaccin virus sống.
Protein cấu trúc
C (mã hố protein p14): là protein của nucleocapsid. Đầu cuối C (C-
terminus) của protein C ở virus DTH đã được xác định và được định vị ở phần kỵ
nước của chuỗi peptide tín hiệu bên trong (internal signal peptide) khởi đầu sự di
chuyển của Erns vào trong khoang mạng lưới nội chất.
E
rns
(mã hố protein gp44/48), E1(gp33), E2(gp55): là các protein vỏ. E2 và
E
rns
cĩ tính kháng nguyên mạnh nhất. Erns cĩ tác dụng hỗ trợ thải virus qua một
màng đặc biệt, được tiết ra từ tế bào nhiễm, đặc điểm nổi bật của Erns là hoạt tính
ribonuclease với tính chuyên biệt đối với gốc uridine. Những kháng thể ức chế hoạt
tính ribonuclease cĩ khuynh hướng trung hồ tính nhiễm virus, sự đột biến ở Erns
phá huỷ hoạt tính ribonuclease gây nên gia tăng số lượng virus. Erns tái tổ hợp là một
độc chất đối với tế bào bạch huyết trong ống nghiệm, cĩ thể kết hợp với sự giảm
bạch cầu ở nhiễm tự nhiên. Mặc dù độc tính tế bào là một đặc điểm nổi bật của
những enzyme ribonuclease hồ tan khác nhưng người ta chưa rõ là hoạt tính
ribonuclease của Erns cĩ liên quan đến độc tính của nĩ hay khơng. Vùng đầu cuối C
(C-terminal) của Erns cĩ thể khởi động sự di chuyển của nĩ qua màng tế bào, cĩ thể
coi như là mục tiêu hoặc chức năng trong tế bào. Tuy nhiên, Erns tái tổ hợp cũng cĩ
thể nối một cách vững chắc với bề mặt tế bào qua sự tương tác với
glycosaminoglycan và ức chế sự lây nhiễm.
E1 và E2 là những protein màng khơng thể thiếu. E2 của virus DTH tái tổ
hợp cĩ thể kết hợp với các tế bào và ngăn chặn sự lây nhiễm của virus DTH và
BVD. Mặc dù vai trị quan trọng của những glycoprotein ở virus là lắp rắp và tiếp
nhận nhưng những kháng thể đối với Erns hoặc E2 cĩ thể trung hồ tính lây nhiễm
của virus và cả hai kháng nguyên này cĩ thể tạo ra tính sinh miễn dịch bảo vệ.
9
Protein p7 theo sau những protein cấu trúc, gồm một vùng đảm đương
nhiệm vụ trung tâm đối với việc tách đầu cuối kỵ nước và cần cho sự sản sinh của
virus lây nhiễm nhưng khơng địi hỏi trong quá trình sao chép RNA. P7 của
pestivirus được phân cắt một cách khơng hiệu quả từ E2 qua peptidase đặc biệt. E2-
p7 khơng phân cắt khơng cần thiết đối với sự sao chép trong nuơi cấy tế bào và cả
hai E2-p7 và p7 giúp tế bào kết hợp với nhau. Tuy nhiên, chưa biết rõ p7 là một
protein cấu trúc hay khơng cấu trúc mặc dù nĩ khơng được phát hiện trong virus
tinh sạch. Pestivirus cĩ p7 thì cĩ thể hình thành những kênh ion tham gia trong sự
lắp ráp và tiếp nhận của virus.
Protein khơng cấu trúc
Protein NS2 là một enzyme thuỷ phân protein chứa cysteine đã được nhận
diện. Sự phân cắt NS2-3 thiết yếu đối với sự sao chép RNA của pestivirus và hiệu
quả phân cắt NS2-3 được điều chỉnh bởi một chaperone tế bào và cĩ thể xác định
tính gây bệnh tế bào. Vùng NS2-3 tham gia lắp ráp virus.
NS3 chứa một vùng protease serine ở đầu cuối N và một helicase RNA ở
đầu cuối C. Protease serine NS3 địi hỏi NS4A như là một yếu tố hỗ trợ. Protease
serine NS3-4A phân cắt giữa leucine và những amino acid khơng phân cực nhỏ.
Hoạt tính protease serine ảnh hưởng đến sự sao chép RNA virus,đĩng vai trị thiết
yếu trong khả năng tồn tại của virus.
NS4A hoạt động như một yếu tố hỗ trợ hoạt tính protease serine NS3.
NS4A và NS4B khơng đĩng vai trị thiết yếu trong sự sao chép RNA của virus.
NS5A và NS5B hiện diện dưới dạng hai sản phẩm phân cắt hồn tồn cũng
khơng khác gì NS5A-5B khơng phân cắt. Chức năng của NS5A chưa được biết rõ.
NS5B mang đặc điểm enzyme polymerase RNA phụ thuộc RNA (RdRp - RNA
dependent RNA polymerase).
10
2.4. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN BỆNH DTH TRONG
PHÕNG THÍ NGHIỆM
(1) Phân lập virus
(2) Đánh dấu miễn dịch phát hiện virus trong nuơi cấy tế bào
(3) Phương pháp hố mơ
(4) ELISA phát hiện kháng nguyên hoặc ELISA phát hiện kháng thể
(5) Phản ứng trung hồ
(6) Phương pháp reverse transcription polymerase chain reaction (RT-PCR)
RT-PCR là một phương pháp chẩn đốn nhanh và nhạy hơn so với phương
pháp ELISA và phân lập virus, thích hợp trong chuẩn đốn bệnh sớm, tránh được sự
nhiễm khuẩn từ mơi trường bên ngồi
2.4.1. PCR (Polymerase chain reaction)
Khái niệm: PCR là một tiến trình lặp đi lặp lại bao gồm 3 cơng đoạn: biến
tính mẫu bởi nhiệt, bắt cặp những mồi nucleotide với trình tự đích mạch đơn, kéo
dài mồi bắt cặp bởi enzyme DNA polymerase chịu nhiệt.
Biến tính: mẫu DNA mạch đơi biến tính ở nhiệt độ được xác định bởi thành
phần G+C. Thành phần G+C càng cao thì nhiệt độ địi hỏi tách mạch càng cao.
Những phân tử DNA càng dài thì thời gian cần ở nhiệt biến tính để tách hai mạch
một cách hồn tồn càng lớn. Nếu nhiệt độ biến tính quá thấp hoặc nếu thời gian
quá ngắn thì chỉ cĩ những vùng giàu AT sẽ bị biến tính. Khi nhiệt độ bị giảm trễ
hơn trong chu trình PCR, DNA mẫu sẽ tái bắt cặp thành một tình trạng nguyên gốc.
Trong những phản ứng PCR xúc tác bởi Taq DNA polymerase, sự biến tính
được tiến hành ở 94 - 950C, là nhiệt độ cao nhất mà enzyme cĩ thể chịu được
khoảng 30 chu kỳ hoặc hơn mà khơng chịu được tác hại quá mức. Trong chu kỳ đầu
của PCR, sự biến tính thỉnh thoảng được tiến hành khoảng 5 phút để gia tăng khả
năng những phân tử DNA mẫu được biến tính đầy đủ. Tuy nhiên, thời gian biến
tính khoảng 45 giây ở nhiệt độ 94 - 950C đối với mẫu DNA mạch thẳng thơng
thường cĩ thành phần G+C là 55% hoặc thấp hơn.
11
Mẫu DNA giàu G+C (> 55%) thì nhiệt độ biến tính càng cao. DNA
polymerase phân lập từ Archaea thì chịu nhiệt hơn Taq do đĩ nĩ thích hợp khuếch
đại DNA giàu G+C.
Bắt cặp mồi với DNA mẫu: nếu nhiệt độ bắt cặp quá cao, mồi
oligonucleotide bắt cặp ít với mẫu, như vậy lượng DNA được khuếch đại rất thấp.
Nếu nhiệt độ bắt cặp quá thấp việc bắt cặp của mồi khơng đặc hiệu cĩ thể xảy ra,
kết quả là tạo ra những đoạn DNA khơng mong muốn. Sự bắt cặp được thực hiện ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nĩng chảy 3 - 50C. Để tối ưu nhất điều kiện bắt cặp, nên
tiến hành một số phản ứng PCR thử nghiệm ở những nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
nĩng chảy trong phạm vi từ 2 - 100C đối với hai mồi oligonucleotide.
Kéo dài mồi: việc kéo dài mồi được tiến hành ở hoặc gần nhiệt độ thích hợp
đối với sự tổng hợp DNA xúc tác bởi polymerase chịu nhiệt, trong trường hợp Taq
polymerase nhiệt độ thích hợp là 72 - 780C.
Số chu kì: phụ thuộc vào lượng DNA đưa vào phản ứng, hiệu quả của việc kéo
dài mồi và sự khuếch đại. Thơng thường sau 30 chu kì tạo được khoảng 105 bản sao.
2.4.2. RT-PCR
Khái niệm: là một phương pháp được sử dụng để khuếch đại RNA thành
cDNA. Nhạy và đa năng, RT-PCR được sử dụng để hồi phục và nhân đầu cuối 5’và
3’ của mRNA và hình thành thư viện cDNA từ một lượng nhỏ mRNA. Thêm vào
đĩ, RT-PCR dễ dàng xác định đột biến và những đa hình trong những trình tự được
sao lại và đo lường nồng độ biểu hiện gen khi lượng RNA bị hạn chế.
Bước đầu tiên là chuyển RNA thành cDNA. Một mồi oligodeoxynucleotide
được lai với RNA và sau đĩ kéo dài bởi polymerase DNA phụ thuộc RNA (RNA-
dependent DNA polimerase) để tạo ra bản sao cDNA. Kết thúc tiến trình tạo cDNA
là chuyển qua tiến trình PCR để nhân lên một lượng lớn cDNA.
12
Hình 2. 2: Phản ứng RT-PCR
.
Khuơn RNA
Sự gắn primer vào RNA để tổng hợp cDNA
(primer cĩ thể là ngẫu nhiên, oligo-dT hay
mồi chuyên biệt cho gene).
cDNA được tổng hợp bắt đầu từ vị trí của primer nhờ
enzyme reverse trascriptase.
Sợi cDNA được tạo thành.
Khuơn RNA được loại bỏ nhờ Rnase H.
cDNA được sử dụng để thực hiện PCR.
Sự gắn của primer với cDNA.
Sợi bổ sung của cDNA được tổng hợp nhờ
Taq polymerase.
cDNA sợi đơi được hình thành.
Ba bước biến tính, bắt cặp, kéo dài được lặp
lại nhiều lần.
13
2.4.3. Các thành phần quan trọng trong phản ứng
Dung dịch đệm (buffer)
Cĩ tác dụng tạo ra lực ion cần thiết cho phản ứng xảy ra. Thành phần dung
dịch đệm gồm KCl, MgCl2, Tris-HCl (pH 8,5 ở nhiệt độ phịng).
MgCl2
Tạo thành một phức hợp với dNTP cần thiết cho việc gắn dNTP vào
enzyme, kích thích hoạt tính của enzyme polymerase, tăng Tm (nhiệt độ nĩng chảy)
của DNA và tăng sự tác động hổ trợ của mồi và DNA mẫu.
Nồng độ cuối MgCl2 trong phản ứng thường trong khoảng 0,5 – 5 mM với
mức tối ưu là 1 – 2 mM, nhưng nồng độ tối ưu phải được xác định cho từng phản
ứng qua nhiều thử nghiệm (Hồ Huỳnh Thuỳ Dương, 1998).
Mồi (primer)
Mồi là một trong những thành phần quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cũng như độ chuyên biệt của phản ứng.
Trình tự mồi được chọn sao cho khơng cĩ sự bắt cặp bổ sung giữa hai mồi
và đặc trưng cho trình tự đoạn gen được khuếch đại, khơng trùng với các trình tự
lặp lại trên đoạn gen. Chiều dài mồi khơng được quá lớn thường trong khoảng 17-
25 nu, phản ứng PCR thường tối ưu với những đoạn trình tự nhỏ hơn 1kb (Phan Cự
Nhân, 2001). Chiều dài mồi càng lớn sự tách các DNA mẫu để bắt cặp với mồi càng
nhỏ. Chiều dài và thành phần G-C của mồi đều cĩ ảnh hưởng quan trọng đối với
nhiệt độ Tm của mồi.
Tm (
0C) = [(số G + C) * 4 + (số A + T) * 2]
Nồng độ của hai mồi cũng ảnh hưởng lớn đến phản ứng. Nồng độ mồi quá
cao hình thành nên cấu trúc dimer (mồi gắn mồi).
Deoxyribonucleotide triphosphates (dNTPs)
Là nguyên liệu cần thiết cho phản ứng gồm 4 loại: dATP, dTTP, dCTP,
dGTP. Sự mất cân bằng trong thành phần dNTPs làm tăng các lỗi sao chép của
14
enzyme polymerase vì vậy phải giữ cho nồng độ của tất cả các dNTP đều bằng
nhau. Nồng độ dNTPs thường dùng trong khoảng 20 – 200 µM, dung dịch dNTPs
gốc phải giữ trung tính pH7,0.
Taq polymerase
Là một enzyme polymerase chịu nhiệt, được tách chiết từ vi khuẩn suối
nước nĩng cĩ tên là Thermus aquaticus. Taq polymerase khơng bị phá huỷ ở nhiệt
độ biến tính trong phản ứng, hoạt động tối ưu ở nhiệt độ 72 - 780C.
Nồng độ Taq sử dụng được khuyến cáo trong khoảng 1 - 2,5 đơn vị trên
100µl dung dịch phản ứng. Nồng độ Taq quá cao sẽ tạo ra những sản phẩm khơng
chuyên biệt, nồng độ Taq quá thấp khơng đủ lượng enzyme xúc tác để tạo ra sản
phẩm theo mong muốn (Bùi Chí Bửu, 1999).
Số chu kỳ trong phản ứng
Số chu kỳ cho mỗi phản ứng phụ thuộc vào lượng bản sao mẫu ban đầu.
DNA mẫu là 105 tương ứng với 25 - 30 chu kỳ, 102 - 103 tương ứng với 35 - 40 chu
kỳ.
Khơng nên vượt quá 40 chu kỳ vì hiệu quả khuếch đại sẽ giảm dần do:
Sự phân huỷ và cạn kiệt các thành phần của phản ứng.
Sự xuất hiện các sản phẩm phụ ức chế phản ứng.
Các bản sao vừa tổng hợp khơng kết hợp với mồi mà bắt cặp với nhau
(Phan Cự Nhân, 2001).
Mẫu
Nồng độ thường biến động trong khoảng 1 pg – 1 µg trên 25 µl dung dịch
phản ứng. Nồng độ mẫu quá ít dẫn đến phản ứng khơng đặc hiệu, nồng độ quá cao
tạo ra những sản phẩm phụ khơng mong muốn.
RNAsin
Được dùng để ức chế enzyme phân huỷ RNA, giữ cho mẫu khơng bị mất
trong quá trình thực hiện phản ứng.
15
Enzyme reverse transcriptase
Trong phản ứng RT-PCR thành phần khơng thể thiếu là enzyme phiên mã
ngược, MMLV hoạt động như là một enzyme polymerase giúp tổng hợp sợi cDNA
từ RNA và với hoạt tính của enzyme RNAse H cĩ độ nhạy cao giúp phân cắt sợi
RNA trong mạch đơi RNA-cDNA tạo ra mạch đơn cDNA để tiếp tục cho phản ứng
PCR.
2.5. SƠ LƢỢC CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.5.1. Trong nƣớc
Từ năm 1996-1998, Nguyễn Thị Phương Duyên và ctv khảo sát hội chứng
sốt, táo bĩn, bỏ ăn đến chết và kháng nguyên virus DTH bằng miễn dịch huỳnh
quang và ELISA ở đàn heo sinh sản và heo con tỉnh Khánh Hồ và Quảng Ngãi cho
thấy virus DTH chiếm tỷ lệ khơng nhỏ trong các tác nhân gây hội chứng này.
Từ năm 2002-2003, Akemi Kamakawa và ctv tiến hành khảo sát bệnh DTH
giữa các đàn heo và các trại heo tại Cần Thơ bằng kỹ thuật RT-PCR khuếch đại
đoạn gen 5’NTR.
Nguyễn Thế Vinh và ctv, năm 2004 nghiên cứu phân tích di truyền virus
DTH phân lập ở Việt Nam bằng cách phân tích đoạn gen E2 của 20 mẫu virus DTH
và so sánh chúng với một số chủng đã được giới thiệu trên thế giới. Kết quả đưa ra
là các chủng virus DTH thuộc nhĩm 2 đang là tác nhân chính gây bệnh DTH ở Việt
Nam.
Hồ Thu Hương và ctv, năm 2004 so sánh 4 phương pháp chẩn đốn virus
DTH (phân lập virus, phản ứng huỳnh quang kháng thể, phản ứng ELISA và RT-
PCR) từ mẫu được bảo quản ở các điều kiện khác nhau. Theo các tác giả, việc lựa
chọn phương pháp chẩn đốn phải dựa vào chất lượng mẫu.
Bùi Nghĩa Vượng và ctv, năm 2004 chẩn đốn bệnh DTH bằng phương
pháp RT-PCR với mẫu máu lấy bằng giấy thấm chứng tỏ rằng cĩ thể phát hiện được
virus DTH từ các mẫu giấy thấm máu khơ giữ ở 370C trong 10 tháng.
16
2.5.2. Trên thế giới
Với sự thiệt hại kinh tế nghiêm trọng mà bệnh DTH gây ra ở các quốc gia cĩ
dịch bệnh thì DTH là một đối tượng ngày càng cĩ nhiều nghiên cứu về dịch tễ lâm
sàng, các phương pháp chẩn đốn, sự lây nhiễm và phân bố của các chủng virus
DTH và đồng thời nghiên cứu vaccin trong phịng trị bệnh.
Barbara và ctv, năm 1993 sử dụng kỹ thuật RT-PCR vào việc phát hiện và
biệt hố virus DTH từ các pestivirus khác.
Nghiên cứu dấu hiệu lâm sàng và dịch tễ của bệnh DTH của các tác giả như
Artois và ctv (2002), Moennig và ctv (2003).
Nhiều tác giả nước ngồi dùng kỹ thuật RT-PCR để nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ bệnh dựa trên đoạn gen E2 của bộ gen virus (Wirs B., 1993; Harding, 1994;
Rugg li,1996; Knepp, 2003; Risatt I, 2002, 2004; Pereda, 2005).
Paton và ctv (2000) phân tích các chủng virus DTH dựa vào đoạn gen E2,
NS5B và 3’NTR ở nhiều nơi trên thế giới, kể cả vài nước châu Á kết quả cho thấy
mối quan hệ gần giữa các chủng gây bệnh ở một số nước.
17
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. Thời gian
Đề tài được tiến hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2007 đến ngày 01 tháng 08
năm 2007.
3.1.2. Địa điểm
Mẫu bệnh phẩm là lách của heo bệnh và các dữ liệu liên quan đến bệnh
được gởi từ tỉnh Tiền Giang.
Tiến hành thử nghiệm quy trình phát hiện virus DTH dựa trên đoạn gen
NS5B tại Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Hố sinh trường Đại học Nơng Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chọn quy trình ly trích RNA thích hợp từ mẫu lách
Chọn quy trình RT-PCR cĩ hiệu quả nhất trong việc phát hiện gen NS5B
So sánh kết quả RT-PCR với kết quả OD của ELISA
Khảo sát mối liên hệ giữa kết quả RT-PCR với đặc điểm bệnh tích.
3.3. VẬT LIỆU VÀ HỐ CHẤT
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu dùng trong ly trích RNA (lách đã được xét nghiệm ELISA dương tính
với kháng nguyên E2 được gởi từ Chi cục Thú y Tiền Giang, các mẫu dương tính
khi tỉ số OD từ 0,3 trở lên) và phản ứng RT-PCR phát hiện gen NS5B.
18
3.3.2. Hĩa chất
Hố chất dùng trong ly trích RNA tổng số
Dung dịch D là dung dịch ly giải tế bào:
2 M guanidium thiocyanate
25 mM sodium citrate
0,5% sarkosyl (w/v)
100 mM -mercaptoethanol, pH7
2 M sodium acetate, pH4
Phenol
Chloroform
Isopropanol
Ethanol 75%
Hố chất dùng trong điện di gel biến tính
Dung dịch đệm: 10X MOPS electrophoresis buffer (500 ml), thành phần:
0,2 M MOPS (pH7)
20 mM sodium acetate
10 mM EDTA
Dung dịch nạp mẫu: 10X formaldehyde gel-loading buffer (10 ml), thành
phần:
50% glycerol
10mM EDTA
0,25% (w/v) bromophenol blue
0,25% (w/v) xylene cyanol
Hố chất và dụng cụ trong điện di gel TBE
Dung dịch đệm TBE 50X
Tris 242 g/l
Boric acid 57.1 ml/l
EDTA 0.5M pH 8.0 100 ml/l
19
Agarose (Biorad)
Dung dịch nạp mẫu (loading dye) 10X (20% Ficoll 400; 0,1 M disodium
EDTA, pH 8; 1% sodium dodecyl sulfate; 0,25% bromphenol blue; 0,25%
cylene cyanol)
Dung dịch ethidium bromide (dung dịch stock 1000X 0,5 mg/ml: 50 mg
ethidium bromide, 100 ml H2O. Dung dịch sử dụng 0,5 µg/ml pha lỗng
1:1000 cho gel hoặc dung dịch nhuộm – bảo quản tránh ánh sáng).
Thang DNA chuẩn
Bộ dụng cụ điện di nằm
Bộ nguồn điện một chiều
Lược gel
Khuơn đổ gel
Micropipette các loại.
Hố chất dùng trong phản ứng RT-PCR
Rnase-free water
Buffer PCR
MgCl2
dNTPs
Mồi xuơi
Mồi ngược
Taq polymerase
Rnasin
MMLV reverse trancriptase
Triton X–100
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm 1: Kết tủa RNA ly trích ở các nồng độ LiCl khác nhau
LiCl là một tác nhân khử nước mạnh, với đặc tính hồ tan RNA thấp hơn
DNA do đĩ muối LiCl nồng độ cao được sử dụng để kết tủa RNA (Sambrook và
20
Russell, 2001). Để khảo sát hiệu quả kết tủa của muối LiCl với RNA, trong quá
trình ly trích mẫu chúng tơi thực hiện thu tủa RNA với các nồng độ muối LiCl khác
nhau. Từ đĩ chọn nồng độ muối LiCl thích hợp nhất trong thu tủa RNA, đưa ra quy
trình tách chiết RNA thích hợp.
Thí nghiệm này được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên. Gồm 4 nghiệm
thức (LiCl 1,0 M; LiCl 1,5 M; LiCl 2,0 M; LiCl 2,5 M), mỗi nghiệm thức được lặp
lại trên 5 mẫu.
Chỉ tiêu khảo sát là tỉ số OD, hàm lượng RNA thu được và sản phẩm RT-
PCR thu được từ các mẫu. So sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức, chọn ra
nghiệm thức thích hợp nhất.
Thí nghiệm 2: Thử nghiệm hàm lƣợng Taq khác nhau trong phản ứng
RT-PCR
Hàm lượng Taq được khuyến cáo trong khoảng 1 – 2,5 UI trên 100 µl dung
dịch phản ứng. Nồng độ Taq quá cao sẽ tạo ra những sản phẩm khơng chuyên biệt
(Bùi Chí Bửu, 1999). Vì vậy, bước đầu chúng tơi thực hiện thí nghiệm thay đổi
lượng nhỏ nồng độ Taq trong phản ứng.
Thí nghiệm được thực hiện trên 5 mẫu khác nhau, mỗi mẫu được chạy phản
ứng RT-PCR với 2 nồng độ Taq khác nhau là 2,0 UI và 2,5 UI.
Chỉ tiêu khảo sát thí nghiệm này là tỉ lệ mẫu thực hiện phản ứng thành cơng
và băng sản phẩm RT-PCR được điện di trên gel 2%.
Khảo sát 3: So sánh kết quả OD của ELISA với kết quả RT-PCR
Nhằm khảo sát cĩ hay khơng sự phụ thuộc kết quả RT-PCR với tỉ số OD
của ELISA
Với 23 mẫu bệnh phẩm cĩ kết quả OD của ELISA phát hiện kháng nguyên
E2 được gởi từ Chi cục Thú y Tiền Giang so sánh với kết quả RT-PCR chúng tơi
thực hiện tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hố Sinh trường Đại học Nơng
Lâm.
21
Khảo sát 4: Khảo sát mối liên hệ giữa đặc điểm bệnh tích của những
heo chẩn đốn dƣơng tính với bệnh DTH bằng phƣơng pháp RT-PCR
Bệnh DTH với các triệu chứng lâm sàng, bệnh tích khơng đều nhau và cĩ
nhiều biến đổi khơng điển hình. Vì vậy, chúng tơi xem xét những mẫu dương tính
trong phương pháp chẩn đốn RT-PCR cĩ những đặc điểm bệnh tích như thế nào.
Khảo sát được thực hiện dựa trên kết quả RT-PCR khuếch đại gen NS5B ở
23 mẫu lách với những đặc điểm bệnh tích nghi ngờ bệnh DTH (lịch sử mẫu được
gởi từ Chi cục Thú Y Tiền Giang).
3.5. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.5.1. Thu thập mẫu bệnh phẩm
Lấy mẫu khi heo cĩ một số bệnh tích nghi ngờ của DTH như sau:
Da xuất huyết
Gan xuất huyết, hoại tử
Lách xuất huyết, nhồi huyết hoặc hoại tử ở rìa lách
Thận xuất huyết, xung huyết
Phổi xuất huyết, tụ huyết, hoại tử hoặc phổi hố gan (màu sắc giống
gan, thả vào nước bị chìm)
Tim xuất huyết
Dạ dày xuất huyết
Ruột xuất huyết hình cúc áo
Mẫu bệnh phẩm là lách đã được xét nghiệm ELISA phát hiện kháng nguyên
E2 dương tính.
Lấy khoảng 100 g mẫu cho vào túi nilơng vơ trùng được bảo quản trong
bình đá và vận chuyển về phịng thí nghiệm, bảo quản ở nhiệt độ -700C tại Trung
Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hố Sinh trường Đại Học Nơng Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh cho đến khi xét nghiệm.
22
3.5.2. Ly trích RNA tổng số
Mẫu cĩ thể đƣợc xử lý theo 2 cách:
Mẫu bệnh phẩm lách được nghiền trong dịch PBS để thu huyền dịch tế bào
(tỉ lệ mẫu so với dịch PBS là 20%)
Các bước tiến hành:
Bước 1: Cắt một phần lách cho vào cối, dùng kéo cắt nhỏ, cho một lượng
dịch PBS tương ứng vào, dùng chày nghiền nhuyễn cho đến khi khơng cịn cặn.
Bước 2: Thu dịch nghiền vào eppendorf lớn, giải đơng 3 lần.
Bước 3: Ly tâm 5000 vịng/10 phút ở 40C
Bước 4: Thu dịch tế bào, bỏ cặn. Dịch tế bào thu được bảo quản ở -700C
cho đến khi tiến hành ly trích mẫu.
Mẫu bệnh phẩm nghiền trong nitơ lỏng -1960C để thu mẫu ở dạng bột nhuyễn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Cối chày được làm lạnh với nitơ lỏng -1960C, cắt một lượng mẫu
cho vào cối chày, đổ vào một lượng nhỏ nitơ, dùng chày nghiền nhuyễn.
Bước 2: Khi mẫu đã ở dạng bột nhuyễn, thu mẫu với lượng khoảng 30 mg
cho vào mỗi eppendorf. Mẫu được bảo quản ở -700C cho đến khi sử dụng.
Tiến hành ly trích RNA tổng số
Nguyên tắc ly trích RNA từ mẫu dịch tế bào dựa theo quy trình của
Chomezynski và Sacchi (1987):
Dịch tế bào được đồng nhất chung với dung dịch D và -mercaptoethanol
nhằm phá vỡ màng tế bào phĩng thích ra các thành phần nội bào (DNA, RNA,
protein…). Đồng thời guanidium thiocyanate cĩ trong dung dịch D làm biến tính
protein mạnh và ức chế hoạt động của Rnase.
Phenol, chloroform cho vào tiếp sau đĩ nhằm kết tủa protein và pH4,0 của
phenol cĩ tác dụng kéo DNA vào pha phenol. Ly tâm tốc độ cao nhằm thu được
dịch trong bên trên chứa RNA, nhiệt độ lạnh hạn chế sự phân huỷ RNA.
23
Dịch trong thu được ủ với ethanol bổ sung LiCl nhằm kết tủa đặc hiệu RNA.
LiCl là một tác nhân khử nước mạnh, với đặc tính hồ tan RNA thấp hơn DNA do
đĩ được dùng để kết tủa RNA với nồng độ cao LiCl (Sambrook và Russell, 2001).
Tủa RNA được rửa với ethanol 75% từ 2-3 lần nhằm loại bỏ LiCl, giảm
nồng độ ethanol ban đầu. Tủa RNA sau khi được làm khơ thì hồ tan trong nước đã
được khử với DEPC và bảo quản ở -700C nhằm tránh sự phân huỷ của Rnase.
Các bước tiến hành ly trích:
Hút khoảng 350 µl dịch tế bào vào ống eppendorf.
Cho vào 500 µl dung dịch D và 3,6 µl -mercaptoethanol.
Đồng nhất mẫu, vortex trong 10 giây.
Sau đĩ cho thêm 50 µl sodium acetate 2 M, pH 4,0; 500 µl phenol bão
hồ pH4,0; 100 µl chloroform.
Dùng micropipet trộn đều để đồng nhất mẫu, vortex 10 giây.
Làm lạnh trên đá khoảng 15 phút.
Li tâm 13000 vịng/phút trong 20 phút ở 40C.
Hút khoảng 400 µl dịch nổi, thêm 400 µl ethanol + LiCl và giữ ở -200C
trong 1 giờ.
Li tâm 13000 vịng/phút trong 20 phút, bỏ dịch nổi, thu tủa.
Rửa tủa bằng ethanol 75%, votex nhẹ, li tâm 9000 vịng/phút trong 2 phút,
thu tủa (rửa 2 lần).
Hút bỏ dịch nổi, tủa làm khơ tự nhiên trong khơng khí khoảng 45 phút.
Hồ tan với 30 µl nước đã khử DEPC.
Định lƣợng RNA bằng quang phổ kế
Đo độ tinh sạch và hàm lượng RNA sau khi ly trích bằng quang phổ kế
(model HP 8453) ở bước sĩng 230 nm, 260 nm và 280 nm
Cách tiến hành: Curvet được rửa sạch 2 lần với nước đã khử DEPC. Hút 995
µl nước đã khử DEPC cho vào curvet, sau đĩ thêm 5µl mẫu → trộn đều → độ pha
lỗng 200 lần. Cuối cùng là đặt curvet vào máy để đo OD.
24
Độ tinh sạch của RNA được tính bằng tỉ số OD260nm /OD280nm và tỉ số
OD260nm /OD230nm . Tỉ số OD260nm/OD280nm đạt 1,8-2,0 thì xem như RNA ly trích
tương đối sạch. Tỉ số này sẽ thấp hơn khi nhiễm protein hay phenol. Tỉ số
OD260nm/OD230nm đạt 1,5-2,0 coi như RNA ít tạp nhiễm, tỉ số này thấp hơn khi bị
nhiễm guanidium thicyocyanate trong những bước kết tủa.
Hàm lượng RNA được tính theo cơng thức:
Hàm lƣợng RNA (ng/µl) = WL1 (OD260nm)* 40 ng/µl* Độ pha lỗng
Một đơn vị OD260nm tương ứng với một nồng độ 40 ng/µl cho một dung dịch
RNA hay DNA sợi đơn (Hồ Huỳnh Thuỳ Dương, 1998)
RNA ly trích cĩ thể dùng để thực hiện tiếp phản ứng RT-PCR.
Kiểm tra RNA bằng điện di biến tính:
Xem kết quả cĩ xuất hiện 2 band chuẩn 18S, 28S.
Nếu kết quả cĩ xuất hiện 2 band 18S và 28S thì quá trình ly trích RNA thành cơng.
Tiến hành điện di:
Chuẩn bị gel 1,5%:
Cân 0,3 g agarose, thêm vào 14,4 ml nước đã khử DEPC.
Nấu trong 2 phút ở 650W
Để nguội đến 550C, cho thêm vào:
2 ml MOPS 10X
3,6 ml formaldehyde
Lắc đều, đổ gel và chờ gel nguội khoảng 45 phút.
Chuẩn bị RNA:
Mỗi phản ứng cần:
10X MOPS 2 µl
Formaldehyde 4 µl
Formamide 10 µl
RNA 10 µl
Ủ ở 650C trong 15 phút.
Ủ đá 15 phút.
25
Cho thêm 2 µl loadingdye trộn đều và bơm vào giếng trên gel.
Điện di 30V trong 180 phút hoặc 50V trong 90 phút.
Sau đĩ lấy gel ra đem nhuộm ethium bromide trong 30 phút, chụp
Cuối cùng là chụp gel và đọc kết quả.
3.5.3. Phản ứng RT-PCR
Quy trình RT-PCR được thực hiện theo dẫn liệu của Paton và ctv (2000).
Cặp mồi của gen NS5B:
Forward: 5’-GAC ACT AG(TC) GCA GGC AA (TC) AG-3’ (11138-11157)
Reverse: 5’-AGT GGG TTC CAG GA(GA) TAC AT-3’ (11586-11567)
→ Kích thước đoạn gen là 449 bp.
Cặp mồi này sử dụng phát hiện phạm vi rộng những chủng virus DTH phân
lập (Paton, 2000). Những thử nghiệm dựa trên sự khuếch đại gen NS5B được sử
dụng rộng rãi trong việc phân loại di truyền, do đĩ phương pháp RT-PCR dựa trên
đoạn gen NS5B thích hợp là phương pháp chẩn đốn tiêu chuẩn hố để đi sâu xác
định chính xác chủng virus DTH.
Quy trình RT-PCR: chuẩn bị 50 µl hổn hợp phản ứng RT-PCR với các thành phần
phản ứng như sau:
Bảng 3. 1: Thành phần phản ứng RT-PCR
Tên hố chất Nồng độ cuối
Rnase- free water
Buffer PCR 1X
MgCl2 6 mM
dNTPs 0,4 mM
Mồi xuơi 0,1 µM
Mồi ngược 0,1 µM
Triton X-100 0,2%
Taq polymerase 2,5 UI
Rnasin 10UI
MMLreverse trancriptase 100 UI
RNA mẫu
Tổng thể tích 50µl
26
Buffer 10X gồm: 500 mM KCl, 100 mM Tris-Cl (pH 8,3 ở nhiệt độ phịng), 15 mM
MgCl2
Quy trình nhiệt đối với gen NS5B:
Giai đoạn RT: 500C/30 phút, 950C/3phút.
Giai đoạn PCR: 35 chu kì (940C/1phút, 520C/1phút,720C/1phút)
Bước kéo dài chuỗi: 720C/10phút
Điện di trên gel
Cách tiến hành:
Pha lỗng dung dịch TBE 50X để cĩ dung dịch TBE 0,5X.
Pha gel agarose với nồng độ 2%: Cân 0,25 g agarose cho vào 12,5 ml
dung dịch TBE 0,5X. Đun sơi bằng lị viba cho agarose tan thật đều.
Để nguội đến 50-550C, đổ vào khuơn, cài lược vào.
Chờ 30 phút để agarose đơng.
Gở lược ra rồi đặt bảng gel vào buồn điện di cho đúng chiều. Cho dung
dịch TBE ngập gel.
Load mẫu vào các giếng với tỷ lệ 2 μl loading dye và 6 μl mẫu.
Chạy điện di ở điều kiện 100 V, 400 mA trong 20 phút hoặc 60 V, 250
mA, thời gian khoảng 60 phút nếu chạy chung với thang chuẩn.
Nhuộm ethidium bromide khoảng 20 phút.
Gel sau khi nhuộm sẽ được chụp bằng tia tử ngoại UV. Nếu mẫu cĩ sản
phẩm thì băng sản phẩm sẽ phát sáng dưới dạng vạch trên gel điện di. Độ đậm
nhạt của băng điện di phản ánh độ nồng độ cao hay thấp của sản phẩm RT-
PCR thu được.
Đọc kết quả điện di
Gen NS5B với sản phẩm thu được là băng điện di cĩ kích thước khoảng 449 bp.
3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu dạng liên tục được phân tích bằng trắc nghiệm F. So sánh tỉ lệ bằng
Chi bình phương.
27
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT TỦA RNA Ở CÁC NỒNG ĐỘ LICL KHÁC NHAU
Chúng tơi thực hiện ly trích RNA từ mẫu lách dựa theo quy trình của
Chomeszynski và Sacchi (1987) và thu tủa RNA bằng ethanol 100% kết hợp với
LiCl ở các nồng độ 1,0 M; 1,5 M; 2,0 M; 2,5 M. Kết quả thu được ở bảng 4.1.
Bảng 4. 1: Tỉ số OD và hàm lƣợng RNA ở các nồng độ LiCl
Chỉ tiêu
Nồng độ LiCl
p
1,0 M 1,5 M 2,0 M 2,5 M
Tỉ số OD 1,89 ± 0,2 1,99 ± 0,2 2,08 ± 0,2 2,46 ± 0,2 0,23
Hàm lượng RNA
(µg/µl)
1,45 ± 0,2 1,61 ± 0,2 1,29 ± 0,2 1,07 ± 0,2 0,2
Số mẫu 5 5 5 5
1,89
1,45
1,99
1,61
2,08
1,29
2,46
1,07
0
0,5
1,5
2
2,5
1M 1,5M 2M 2,5M
Tỉ số OD
Hàm lượng RNA (µg/µl)
Biểu đồ 4.1: Tỉ số OD và hàm lƣợng RNA ở các nồng độ LiCl
Kết quả bảng 4.1 cho thấy độ tinh sạch và hàm lượng RNA thu được ở các
nồng độ LiCl khác nhau khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa về phương diện thống kê
28
(P > 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt ở thí nghiệm này là sản phẩm RT-PCR thu
được, thể hiện ở hình 4.1.
Hình 4.1: Sản phẩm RT-PCR của mẫu đƣợc kết tủa ở các nồng độ LiCl
Chú thích:
L: Thang chuẩn (100 bp)
1: Kết tủa RNA bằng ethanol 100%
2: Kết tủa RNA bằng ethanol 100% + LiCl 1,0 M
3: Kết tủa RNA bằng ethanol 100% + LiCl 1,5 M
4: Kết tủa RNA bằng ethanol 100% + LiCl 2,0 M
5: Kết tủa RNA bằng ethanol 100% + LiCl 2,5 M
Từ kết quả thu được chúng tơi nhận xét rằng sản phẩm khuếch đại ở các
nồng độ LiCl khác nhau thì khác nhau, băng sản phẩm điện di thu được rõ dần và
lượng tạp chất giảm dần theo nồng độ LiCl tăng dần. Điều này cĩ thể được giải
thích do chất lượng RNA ly trích. Từ hình 4.1 nhận thấy sản phẩm ở giếng thứ 5
(LiCl 2,5 M) rõ nhất và tạp ít nhất và từ biều đồ 4.1 nhận thấy độ tinh sạch mẫu cao
nhất ở nồng độ LiCl 2,5 M. Điều này cĩ thể giải thích RNA thu được ở nồng độ
LiCl cao ít lẫn tạp hơn. Vì vậy chúng tơi chọn nồng độ LiCl 2,5 M để kết tủa RNA
trong quá trình ly trích mẫu.
449 bp 500 bp
29
4.2. THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ TAQ TRONG PHẢN ỨNG
Ở thí nghiệm này chúng tơi thực hiện phản ứng RT-PCR với 2 nồng độ Taq
khác nhau là 2,0 UI và 2,5 UI, mỗi nồng độ được thực hiện 5 phản ứng. Kết quả thu
được ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả RT-PCR ở 2 nồng độ Taq
Nồng độ Taq
Kết quả RT-PCR
Số mẫu thực hiện Số mẫu thành cơng Tỉ lệ thành cơng
2,0 UI 5 5 100%
2,5 UI 5 5 100%
Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR thu được ở 2 nồng độ Taq.
Hình 4.2: Sản phẩm RT-PCR ở 2 nồng độ Taq
Từ kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy khơng cĩ sự khác biệt giữa 2 phản
ứng ở 2 nồng độ Taq 2,0 UI và 2,5 UI. Vì vậy, chúng tơi chọn phản ứng RT-PCR
với nồng độ Taq 2,0 UI, giảm được lượng Taq phản ứng mà chất lượng phản ứng
vẫn khơng thay đổi, giảm được chi phí phản ứng.
449 bp
Chú thích:
L: Thang chuẩn (100 bp)
1: Ở nồng độ Taq 2,0 UI
2: Ở nồng độ Taq 2,5 UI
30
4.3. SO SÁNH TỈ SỐ CỦA ELISA VỚI KẾT QUẢ RT-PCR
Bảng 4.3: Tỉ số OD của ELISA và kết quả RT-PCR
Số thứ tự Kí hiệu mẫu Kết quả OD của ELISA Kết quả RT-PCR
1 20 1,399 +
2 22 0,596 -
3 23 0,613 -
4 24 1,656 -
5 25 0,617 -
6 26 1,579 -
7 27 0,641 -
8 29 2,248 +
9 30 3,535 +
10 33 3,268 +
11 37 3,327 -
12 43 2,751 +
13 45 1,114 -
14 53 0,953 -
15 54 0,928 +
16 57 2,746 +
17 60 3,471 -
18 9 0,492 -
19 11 1,006 -
20 13 0,726 -
21 14 0,492 -
22 16 0,727 -
23 17 1,307 -
31
Chúng tơi so sánh kết quả RT-PCR với 3 khoảng tỉ số OD của ELISA là từ
0,49 – 1; > 1 - 2 và > 2 – 3,5. Kết quả so sánh được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4: So sánh các mức OD của ELISA và RT-PCR
TỈ SỐ OD CỦA ELISA RT-PCR (+) RT-PCR (-) TỔNG TỈ LỆ (+)
0,49 – 1 1 10 11 9%
> 1 – 2 1 4 5 20%
> 2 – 3,5 5 2 7 71%
TỔNG 7 16 23 30,4%
SAI BIỆT THỐNG KÊ P = 0,018
Từ kết quả bảng 4.4 cho thấy kết quả RT-PCR phụ thuộc vào tỉ số OD của
ELISA (P < 0,05). Tỉ lệ (%) mẫu dương tính với RT-PCR cao (71%) tương ứng với
mức tỉ số OD > 2 – 3,5. Điều này cĩ thể giải thích hàm lượng kháng nguyên cĩ
trong mẫu xét nghiệm tỉ lệ thuận với tỉ số OD của ELISA. Hầu hết ở các khoảng tỉ
số OD đều cĩ mẫu dương tính với RT-PCR; tuy nhiên, tỉ lệ (%) mẫu dương tính với
RT-PCR so với tổng số mẫu dương tính với ELISA khơng cao. Điều này một mặt
cĩ thể do ảnh hưởng yếu tố OD trong ELISA; mặt khác do ảnh hưởng các yếu tố bất
cập trong quá trình ly trích RNA (giai đoạn vortex, giai đoạn phơi mẫu), bảo quản
mẫu cũng như các yếu tố bất lợi của mơi trường làm việc cĩ thể đã tác động đến sự
phân hủy RNA trước khi bước vào giai đoạn RT-PCR.
32
4.4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA KẾT QUẢ RT-PCR VỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH TÍCH
Bảng 4. 5: Đặc điểm bệnh tích các mẫu RT-PCR dƣơng tính và âm tính
Cơ quan Bệnh tích
RT-PCR(+) RT-PCR (-)
n Tỉ lệ (% n Tỉ lệ (%)
Da Xuất huyết 7 100 16 100
Thận
Xuất huyết
Sung huyết
Hoại tử điểm
Viêm dính
Loét cúc áo
Khơng biểu hiện
3
1
0
0
1
2
42,8
14,3
0
0
14,3
28,6
2
2
3
1
0
8
12,5
12,5
18,75
6,25
0
50
Ruột già Xuất huyết
Loét cúc áo
Khơng biểu hiện
4
1
2
57,1
14,3
28,6
5
1
10
31,25
6,25
62,5
Hạch
màng
treo ruột
Xuất huyết
Sưng
Sưng + xuất huyết
Sưng + tụ huyết
Khơng biểu hiện
3
0
3
0
1
42,8
0
42,8
0
14,3
3
1
0
1
11
18,75
6,25
0
6,25
68,75
Bàng
quang
Xuất huyết
Khơng biểu hiện
3
4
42,8
57,9
1
15
6,25
93,75
Lách Xuất huyết
Nhồi huyết
Nhồi huyết + xuất huyết
Sưng+XH
Sưng+NH
Khơng biểu hiện
1
5
0
1
0
0
14,3
71,4
0
14,3
0
0
4
9
1
0
1
1
25
56,25
6,25
0
6,25
6,25
Van hồi
manh
tràng
Xuất huyết
Khơng biểu hiện
4
3
57,9
42,1
2
14
12,5
87,5
33
Từ kết quả bảng 4.6 cho thấy các mẫu dương tính với RT-PCR đều cĩ biểu
hiện bệnh tích xuất huyết ở hầu hết các cơ quan (> 42%) so với các bệnh tích khác,
tuy nhiên ở lách biểu hiện bệnh tích nhồi huyết chiếm tỉ lệ cao hơn (71,4%). Đồng
thời ở các mẫu RT-PCR âm tính biểu hiện bệnh tích nhồi huyết ở lách cũng chiếm tỉ
lệ cao 56,25% nhưng các bệnh tích khác rải rác chiếm tỉ lệ khơng cao. Vì vậy,
chúng tơi nhận xét rằng bệnh DTH thường biểu hiện bệnh tích xuất huyết ở hầu hết
các cơ quan, kết hợp với nhồi huyết ở lách cùng với những biểu hiện bệnh tích
khơng đều như sưng, sung huyết, loét cúc áo… ở các cơ quan.
Thơng thường, độ chuẩn cao virus được quan sát trong lách, xương, những
hạch bạch huyết nội tạng và những cấu trúc dạng bạch huyết ở màng treo ruột non
(Artois và ctv, 2002). Theo quan sát trong khi làm thí nghiệm hầu hết các mẫu bệnh
phẩm dương tính là mẫu lách cĩ nhồi huyết quanh rìa lách. Vì vậy, chúng tơi cho
rằng mẫu lách thích hợp dùng làm mẫu bệnh phẩm trong chẩn đốn DTH. Ngồi ra,
từ bảng 4.6 cho thấy ở hạch màng treo ruột biểu hiện xuất huyết tỉ lệ cao (85,6%) ở
các mẫu chẩn đốn dương tính; trong khi ở các mẫu âm tính tỉ lệ thấp hơn (25%).
Do đĩ, chúng tơi nhận xét rằng ngồi mẫu lách thì hạch màng treo ruột cũng được
xem là mẫu thích hợp dùng trong chuẩn đốn bệnh DTH.
Hình 4. 3: Kết quả sản phẩm RT-PCR các mẫu bệnh phẩm
Chú thích:
L: Thang chuẩn (100 bp)
C: Đối chứng (+) (cung cấp bởi
Trung tâm Thú y vùng thành
phố Hồ Chí Minh)
1, 2, 3, 4: Các mẫu cĩ virus DTH
34
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
(1) Xác định được quy trình tách chiết RNA thích hợp từ mẫu lách. Nồng độ
LiCl 2,5 M cho tủa RNA với độ tinh sạch và chất lượng sản phẩm khuếch
đại cao.
(2) Đưa ra được quy trình RT-PCR một bước phát hiện gen NS5B của virus
DTH với nồng độ Taq giảm từ 2,5 UI xuống 2 UI nhưng chất lượng sản
phẩm khuếch đại khơng thay đổi.
(3) Mức tỉ số OD của ELISA của các mẫu lớn hơn 2 cho kết quả RT-PCR
dương tính cao.
(4) Kết hợp được những đặc điểm bệnh tích thường gặp ở heo nhiễm bệnh DTH
thơng qua kết quả chẩn đốn RT-PCR dương tính(bệnh tích xuất huyết ở
hầu hết các cơ quan kết hợp với nhồi huyết ở lách cùng với một số biểu hiện
bệnh tích khác)
5.2. ĐỀ NGHỊ
(1) Thực hiện thêm nhiều thử nghiệm trong quá trình ly trích cũng như trong
phản ứng RT-PCR phát hiện virus nhằm tạo ra được một quy trình chẩn đốn
tối ưu nhất ứng dụng trong thực tiễn chẩn đốn bệnh DTH nhanh, ít tốn kém
nhất.
(2) Tiến hành xác định trình tự nucleotide của sản phẩm khuếch đại để khẳng
định chính xác virus DTH. Đồng thời so sánh trình tự của virus phân lập
được với trình tự của các chủng virus đã phân lập cĩ trong dữ liệu NCBI
nhằm định chủng virus DTH hiện nay ở nước ta.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những
nguyên tắc cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nơng
Nghiệp, trang 195 – 209.
2. Bùi Nghĩa Vượng, Ken Inui, Hồ Thu Hương, Nguyễn Tiến Dũng. Chuẩn
đốn bệnh dịch tả heo bằng phương pháp RT-PCR với mẫu máu lấy bằng
giấy thấm. Báo cáo khoa học Chăn nuơi Thú y 2002-2003.
3. Hồ Huỳnh Thuỳ Dương, 2002. Sinh Học Phân Tử (Khái niệm – Phương
pháp - Ứng dụng). Tái bản lần 2, NXB Giáo Dục, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
4. Hồ Thu Hương , Ken Inui, Bùi Trọng Nghĩa, Đào Thanh Vân, Nguyễn
Thuý Duyên, Kenji Kawashima và Nguyễn Tiến Dũng, 2004. So sánh 4
phương pháp chuẩn đốn virut dịch tả heo từ mẫu được bảo quản ở các
điều kiện khác nhau. Báo cáo khoa học CNTY, Bộ NN & PTNT, 13-16.
5. Kim Văn Phúc, Đặng Hùng, Phạm Thị Vui, Chris Morrissy, Nguyễn Thị
Lam Hương, Nguyễn Thị Thu Hồng, Trần Đình Từ, 2004. Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật RT-PCR để phát hiện virus dịch tả heo. Báo cáo khoa học
Chăn nuơi Thú y, Bộ NN & PTNT, 360-367.
6. Nguyễn Thế Vinh, Ken Inui, Hồ Thu Hương và Nguyễn Tiến Dũng, 2004.
Phân tích di truyền virus dịch tả lợn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học Chăn
nuơi Thú y, Bộ NN& PTNT, 10-13.
7. Nguyễn Thị Phương Duyên, Đỗ Văn Khuyên, Dư Đình Quân, 2001. Khảo
sát hội chứng sốt, táo bĩn, bỏ ăn đến chết ở đàn lợn sinh sản và đàn lợn
con tỉnh Khánh Hồ và Quảng Ngãi. Báo cáo khoa học CNTY, Bộ NN &
PTNT, 10-12/4/2001.
36
8. Nguyễn Tiến Dũng, 1999. Dịch tả lợn cổ điển luơn là vấn đề thời sự: Tình
hình hiện tại về bệnh đáng sợ này. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập 4,
2:1999.
9. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Quang, Hồ Thu Hương, Ngơ Thanh
Long, Đào Thanh Vân. Tình hình nhiễm bệnh virut trong đàn trâu bị Việt
Nam. Báo cáo khoa học Chăn nuơi Thú y 2002-2003.
10. Phan Cự Nhân, 2001. Di truyền học động vật. Nhà xuất bản Khoa Học và
Kỹ Thuật Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
11. Akemi Kamakawa, Ho Thi Viet Thu, Shunji Yamada, Masanori Kubo,
Seishi Yamasaki và Toshiaki Taniguchi, 2003. Classical swine fever
among pig herds and its control in Cantho province, Mekong delta.
Department of Veterinary Medicine, Faculty of Agriculture, Can Tho
University.
12. Artois M., K.R. Depner, V. Guberti, J. Hars và S. Rossi, 2002. Classical
swine fever (hog cholera) in wild boar in Europe. Rev. sci. tech. Off. Int.
Epiz., 2002, 21 (2), 287-303.
13. Brett D. Lindenbach, Heinz-Jurgen Thiel và Charles M. R, 2007.
Flaviviridae: The viruses and their replication. Fields Virology, 5
th
Edition. D. M. Knipe and P. M. Howley, Eds. Lippincott-Raven
Publishers, Philadelphia (2007).
14. Chomczynski and Sacchi, 1987. Single-step method of RNA isolation by
acid guanidinium thiocyanate - phenol - chloroform extraction. Analytical
Biochemistry 162: 156-159
15. EU diagnostic manual for classical swine fever (CSF) diagnosis: Technical
Part, 3/2002
37
16. Harding M., 1994. Reverse transcriptase-PCR assay for detection of hog
cholera virus. Jounal of Clinical Biology, 32(10): 2600-2602.
17. Joseph Sambrook và David W. Russell, 2001. Molecular cloning. Cold
Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New York.
18. Paton D. J, A. McGoldrick, S. Belak, C. Mittelholzer, F. Koenen, H.
Biagetti, G. M. De Mia, T. Stadejek, M. A. Hofmann, B. Thuer, 2000.
Classical swine fever virus: a ring test to evaluate RT-PCR detection
methods. Veterinary Microbiology 73 (2000) 159-174.
19. Paton D. J., McGoldrick, A., Greiser-Wilke, I., Parchariyanon, S., Song,
J., Liou, P. P., Stadejek, T., Lowings, J. P., Bjorklund, H., and Belak, S.,
2000. Genetic typing of classical swine fever virus. Veterinary
Microbiology 73: 137-157.
20. Pereda J. A., 2005. Phylogenetic analysis of classical swine fever virus
(CSFV) field isolates from outbreaks in South and Central America. Virus
Research 110: 111-118.
PHỤ LỤC
Kết quả phân tích thống kê thí nghiệm 1
Kết quả phân tích tỉ số OD
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: ODM.OD
Level codes: ODM.T
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .9123689 3 .3041230 1.576 .2342
Within groups 3.0882848 16 .1930178
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 4.0006538 19
0 missing value(s) have been excluded.
Analysis of Variance for ODM.OD - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:ODM.T .9123689 3 .3041230 1.576 .2342
RESIDUAL 3.0882848 16 .1930178
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 4.0006538 19
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Table of Least Squares Means for ODM.OD
--------------------------------------------------------------------------------
95% Confidence
Level Count Average Stnd. Error for mean
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 20 2.1042500 .0982389 1.8959411 2.3125589
A:ODM.T
1 5 1.8902000 .1964779 1.4735822 2.3068178
1.5 5 1.9896000 .1964779 1.5729822 2.4062178
2 5 2.0822000 .1964779 1.6655822 2.4988178
2.5 5 2.4550000 .1964779 2.0383822 2.8716178
Multiple range analysis for ODM.OD by ODM.T
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 5 1.8902000 X
1.5 5 1.9896000 X
2 5 2.0822000 X
2.5 5 2.4550000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 1.5 -0.09940 0.58919
1 - 2 -0.19200 0.58919
1 - 2.5 -0.56480 0.58919
1.5 - 2 -0.09260 0.58919
1.5 - 2.5 -0.46540 0.58919
2 - 2.5 -0.37280 0.58919
-------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Kết quả phân tích hàm lƣợng RNA
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: HLR.RNA4
Level codes: HLR.N
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .7887456 3 .2629152 1.654 .2168
Within groups 2.5438976 16 .1589936
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 3.3326432 19
0 missing value(s) have been excluded.
Analysis of Variance for HLR.RNA4 - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:HLR.N .7887456 3 .2629152 1.654 .2168
RESIDUAL 2.5438976 16 .1589936
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 3.3326432 19
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Table of Least Squares Means for HLR.RNA4
--------------------------------------------------------------------------------
95% Confidence
Level Count Average Stnd. Error for mean
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 20 1.3588000 .0891610 1.1697403 1.5478597
A:HLR.N
1 5 1.4512000 .1783220 1.0730806 1.8293194
1.5 5 1.6144000 .1783220 1.2362806 1.9925194
2 5 1.2928000 .1783220 .9146806 1.6709194
2.5 5 1.0768000 .1783220 .6986806 1.4549194
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple range analysis for HLR.RNA4 by HLR.N
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
2.5 5 1.0768000 X
2 5 1.2928000 XX
1 5 1.4512000 XX
1.5 5 1.6144000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 1.5 -0.16320 0.53474
1 - 2 0.15840 0.53474
1 - 2.5 0.37440 0.53474
1.5 - 2 0.32160 0.53474
1.5 - 2.5 0.53760 0.53474 *
2 - 2.5 0.21600 0.53474
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Kết quả phân tích khảo sát 3
Summary Statistics for Contingency Tables (Page 1)
---------------------------------------------------------------------
Chi-square D.F. Significance
---------------------------------------------------------------------
8.18015 2 0.0167380
WARNING: Expected values in 5 cells < 5 and 1 cells < 2.
With rows With columns
Statistic Symmetric dependent dependent
---------------------------------------------------------------------
Lambda 0.36842 0.33333 0.42857
Uncertainty Coeff. 0.21425 0.17003 0.28957
Somer's D -0.51613 -0.64286 -0.43114
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGO THI THU NGAN.pdf