Tài liệu Khóa luận Phân tích và thiết kế bài toán quản lý điểm và ứng dụng công nghệ mã vạch hài chiều trong nhập liệu tự động: Trang 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Vương Hiệp
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH HÀI CHIỀU
TRONG NHẬP LIỆU TỰ ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành:Công nghệ phần mềm
HÀ NỘI - 2010
Trang 2
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Nhập liệu tự động:
Có nhiều bài toán hiệu quả và độ tin cậy phụ thuộc rất nhiều vào khâu nhập số liệu
như các bài toán điều tra xã hội học, thi tuyển sinh qua trắc nghiệm, nhập chứng từ ngân
hàng, nhập các tờ khai thuế... Khó khăn ở chỗ khối lượng nhập rất nhiều và việc kiểm
soát nhập có chính xác không là một vấn đề nan giải.
Nhập dữ liệu theo kiểu thủ công truyền thống sử dụng giao tiếp trực tiếp qua màn
hình và bàn phím. Người ta đã tìm cách để tăng hiệu quả và chất lượng tương tác với máy
trong nhập liệu. Vấn đề nhập liệu tự động trở thành một nội dung lớn nhất của khoa học
tương tác người – máy (Human Computer Interaction – HCI)
Để tăng tốc độ n...
113 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích và thiết kế bài toán quản lý điểm và ứng dụng công nghệ mã vạch hài chiều trong nhập liệu tự động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Vương Hiệp
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH HÀI CHIỀU
TRONG NHẬP LIỆU TỰ ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành:Công nghệ phần mềm
HÀ NỘI - 2010
Trang 2
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Nhập liệu tự động:
Có nhiều bài toán hiệu quả và độ tin cậy phụ thuộc rất nhiều vào khâu nhập số liệu
như các bài toán điều tra xã hội học, thi tuyển sinh qua trắc nghiệm, nhập chứng từ ngân
hàng, nhập các tờ khai thuế... Khó khăn ở chỗ khối lượng nhập rất nhiều và việc kiểm
soát nhập có chính xác không là một vấn đề nan giải.
Nhập dữ liệu theo kiểu thủ công truyền thống sử dụng giao tiếp trực tiếp qua màn
hình và bàn phím. Người ta đã tìm cách để tăng hiệu quả và chất lượng tương tác với máy
trong nhập liệu. Vấn đề nhập liệu tự động trở thành một nội dung lớn nhất của khoa học
tương tác người – máy (Human Computer Interaction – HCI)
Để tăng tốc độ nhập dữ liệu, một số phương pháp được nghiên cứu là:
- Phân tải để có thể nhập từ nhiều nguồn, nhiều đầu mối,
- Nhập qua các giá mang tin trung gian để tận dụng được nhiều phương pháp,
nhiều đầu mối, sau đó dùng các tool để chuyển về định dang cần thiết,
- Nhập qua giao diện âm thanh hoặc hình ảnh, trong đó hình ảnh là phương
pháp được quan tâm nhiều hơn. Đã có nhiều thành công trong các hệ thống
nhận dạng chữ viết, nhận dạng các form tài liệu, nhận dạng các phiếu đánh
dấu.
Để tăng độ tin cậy, người ta thường phải áp dụng các biện pháp tìm sai sót và chỉnh
sửa như:
- Kiểm lỗi trực tiếp
- Nhập hai lần từ hai người khác nhau để phát hiện sai lệch
- Tăng cường độ tin cậy của các hệ nhập liệu tự động
Trang 3
- Phát hiện những ràng buộc toàn vẹn để đặt ra các cơ chế kiểm soát tự động
theo các ràng buộc và trong nhiều truờng hợp có thể tự sửa lỗi.
1.2. Nhập điểm trong hệ thống quản lý đào tạo
Ở ĐHQG hiện nay cũng như các trường đại học khác đang triển khai phần mềm
quản lý đào tạo, nhập điểm là một trong những khâu mất nhiều công sức nhất. Gần đây
ĐHQG HN đã triển khai hệ thống đào tạo theo hệ thống tín chỉ thay thế cho mô hình đào
tạo theo học phần - niên chế. Với hệ thống này có một số công việc có khối lượng công
việc rất lớn là đăng ký học của sinh viên, lên điểm của phòng đào tạo và xử lý học vụ.
Với quy mô 25000 sinh viên chính quy, số lượng đầu điểm chính thức phải nhập
lên tới 400.000 mỗi năm. Đó là chưa kể các điểm giữa kỳ. Vì thế việc đầu tư cho công
nghệ nhập liệu là một việc có ý nghĩa lớn.
Chúng ta hãy đánh giá một vài giải pháp nhập điểm đã thực hiện trong phần mềm
quản lý đào tạo hiện nay:
Nhập liệu thủ công trực tiếp
Với việc nhập điểm thủ công trực tiếp, giáo viên được phát các bảng điểm để điền
điểm, sau đó ký xác nhận và gửi lên Phòng đào tạo. Phòng đào tạo mở form nhập liệu
dưới dạng bảng để gõ điểm trực tiếp. Sau khi nhập điểm phải có một người soát lại để
đảm bảo không nhầm. Việc này rất mất công. Đôi khi người ta phải áp dụng cách cho hai
người nhập hai lần để so sánh . Mặc dù có một vài giải pháp nhập điểm, nhưng việc nhập
điểm trực tiếp như vậy vẫn phải duy trì vì có nhiều trường hợp không thể làm theo bất kỳ
cách nào, ví dụ khi cần sửa một vài điểm.
Trong trường hợp phải làm phách thì quy trình còn phức tạp hơn. Phòng đào tạo
sau khi rọc phách phải tạo một bảng phách gửi cho giáo viên. Giáo viên chấm bài xong
ghi điểm vào bảng phách, ký và nộp cho Phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo ghép phách, lên
bảng điểm và mời giáo viên lên ký vào bảng điểm mới được coi là kết thúc việc nhập
điểm. Tóm lại nhập liệu thủ công rất phức tạp và tốn kém.
Nhập điểm trực tuyến
Trang 4
Một giải pháp khác đã được áp dụng trong phần mềm quản lý điểm hiện nay là
nhập trực tuyến cho phép giáo viên nhập điểm qua mạng. Giáo viên đăng nhập vào hệ
thống để hiển thị form bảng điểm, sau đó nhập điểm qua mạng. Phương pháp này giảm tải
cho phòng đào tạo, đồng thời số liệu chắc chắn chính xác hơn do chính giáo viên tự nhập
không qua một khâu trung gian nào. Tuy nhiên với cách này vẫn cứ phải yêu cầu giáo
viên tham gia thêm một pha nữa để ký bảng điểm. Sau khi các điểm thành phần được
nhập đủ, phòng đào tạo tính điểm tổng hợp để in bảng điểm. Cuối cùng Phòng đào tạo
mời giáo viên lên ký vào bảng điểm. Nếu không có việc ký bảng điểm thì nhập điểm trực
tuyến là cách tốt nhất.
Ngoài ra nhập điểm online đòi hỏi phải kết nối vào mạng của nhà trường trong thời
gian nhập điểm.
Nhập điểm theo lô từ file.
Nhiều trường trước đây yêu cầu các khoa tự lo nhập điểm nhưng không phải ghi
trên giấy mà đưa vào file. Thông thường các giáo viên được yêu cầu nhập vào bảng tính
trên Excel sau đó import vào hệ thống. Phần mềm quản lý đào tạo hiện nay cũng có khả
năng này.
Cán cán bộ phòng đào tạo sử dụng một tool để nhập (import) dữ liệu vào database.
Các này cũng nhanh, tiện lợi tương tự như nhập điểm trực tuyến. Thậm chí giảng viên có
thể tự in bảng điểm để ký khi lên nộp cùng với nộp file. Tuy nhiên có một hiểm hoạ là
nếu do nhầm lẫn hoặc làm sai lạc mã sinh viên thì sai sót rất khó phát hiện. Khi nhập từng
điểm hoặc trực tuyến thì người nhập thấy rõ các thông tin từng đối tượng. Nhưng khi
import hàng trăm đối tượng thì sẽ không kiểm soát được từng người. Mặc dù danh sách
thí sinh được chính phần mềm tạo ra với mã số sinh viên chính xác và đã có khuyến cáo
cán bộ không được sửa mã số nhưng đã từng có những sự cố sai lạc mã số thí sinh.
Ưu điểm của nhập điểm theo lô kiểu này là giáo viên không phải kết nối với mạng
mới có thể lên điểm được.
Nhập điểm bằng nhận dạng ảnh phiếu điểm
Một trong các giải pháp nhập điểm khác được áp dụng là dùng các phiếu ghi điểm
được viết theo những định dạng đặc biệt. Thay vì ghi điểm là một số, người ta lập các cột
Trang 5
có sẵn những ô hình tròn đại diện cho các mức điểm. Điểm thí sinh được thể hiện bảng
cách tô kín ô tương ứng giống như tô các phiếu trắc nghiệm hiện nay. Sau đó bảng điểm
được quét vào thành một ảnh và dùng một phần mềm nhận dạng để biết cột nào được
đánh dấu để suy ra điểm và ghi vào CSLD. Giải pháp này có ưu điểm là giảm tải cho
phòng đào tạo, thay vì việc phải nhập điểm chỉ cần quét ảnh, sau đó chạy phần mềm nhận
dạng. Tuy nhiên vẫn phải in bảng điểm và mời giáo viên lên ký.
1.3. Giải pháp nhập liệu mới cho hệ thống quản lý đào tạo:
Các giải pháp để giảng viên phải nhập điểm nói trên đều nhằm các mục đích sau:
- Tăng độ tin cậy vì không qua khâu trung gian
- Tăng công suất nhập điểm vì huy động mọi giáo viên đều có thể tham gia
nhập điểm. Dù có ghi trên bảng điểm trên giấy thì giảng viên vẫn phải mất
công vào điểm mà sau đó phòng đào tạo lại phải vào một lần nữa. Vì vậy
việc giảng viên nhập vào máy không hề làm tăng khối lượng công việc. Chỉ
có một điều kiện là giáo viên phải sử dụng máy tính mà ngày nay thì yêu
cầu này không phải là một đòi hỏi khó khăn.
- Nhờ vậy mà có thể giảm tải cho phòng đào tạo giúp trường nhanh chóng
triển khai xử lý học vụ mà theo quy chế đào tạo theo tín chỉ, kể cả xét
ngừng học thôi học đều phải làm sau mỗi học kỳ.
Tuy vậy tất cả các giải pháp trên đều có một điều phiền phức là sau khi có điểm,
giảng viên lại phải lên ký bảng điểm.
Liệu có thể giao cho giáo viên tự làm bảng điểm, tự in và ký sau khi nộp phòng
đào tạo vẫn có thể cho nhập liệu tự động sử dụng chính bảng điểm đó hay không ? Khoá
luận này nghiên cứu thử nghiệm phương pháp sử dụng mã vạch hai chiều để giải quyết
việc nhập điểm nêu trên.
Khóa luận có hai phần:
Phần 1: Phân tích thiết kế phân hệ tổ chức thi trong hệ thống quản lý đào tạo theo tín
chỉ
Trang 6
Phần 2: Ứng dụng mã vạch hai chiều trong nhập liệu bảng điểm
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
2.1. Mô tả hệ thống:
2.1.1. Các chức năng nghiệp vụ:
Các hoạt động quản lý đào tạo của một đại học bao gồm hai mảng chính là
- Điều hành giảng dạy
- Quản lý kết quả học tập và tu dưỡng của sinh viên.
Điều hành giảng dạy gồm có các khâu sau:
- Quản lý các khoá học (đi theo năm), các bậc học (đại học, cao học, tiến sỹ),
các chương trình đào tạo (chương trình chuẩn, chương trình tài năng, chất
lượng cao...), các hệ học (chính quy, tại chức...)
- Quản lý các đơn vị đào tạo (các khoa, các bộ môn, các trung tâm đào tạo,
các viện có tham gia đào tạo, các đơn vị bên ngoài có tham gia đào tạo)
- Quản lý các môn học, các ngành các chuyên ngành do các đơn vị đào tạo
phụ trách
- Quản lý giáo viên
- Quản lý các trang thiết bị, giảng đường, phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo
- Quản lý các lớp – ngành học với tư cách là tập hợp các sinh viên cùng khoá
chia theo ngành học để quản lý hành chính và sinh hoạt đoàn thể. Trong đào
tạo theo tín chỉ, sinh viên cùng lớp theo ngành học không nhất thiết
- Thiết lập chương trình đào tạo cho từng khoá tương ứng với cách ngành,
chuyên ngành học, các bậc học, các chương trình đào tạo (chỉ định các môn
học tương ứng sẽ được giảng dạy)
Trang 7
- Phân công giảng dạy , lập các lớp – môn học
- Sinh viên đăng ký tham dự các lớp môn học
- Lập thời khoá biểu giảng dạy, thông báo lịch giảng
- Theo dõi thực dạy
- Lập lịch thi
- Phân công giáo viên coi thi
- Theo dõi nộp đề thi, theo dõi nộp bài thi, theo dõi giao bài thi chấm điểm và
nộp điểm
- Thanh toán giảng dạy
Quản lý sinh viên gồm các khâu sau:
- Tiếp nhận sinh viên nhập học, cấp mã, chia ngành, chia lớp – ngành học, làm
thẻ
- Lập các danh sách (lọc, tìm kiếm) theo các tiêu chuẩn nhất định phục vụ các
yêu cầu quản lý
- Sinh viên đăng ký học
- Thu học phí
- Lập các danh sách thi (liên quan đến việc đăng ký và đóng học phí)
- Xử lý học vụ
- Quản lý khen thưởng, kỷ luật
- Quản lý nghiên cứu khoa học sinh viên
- Xét tốt nghiệp
Quá trình đào tạo theo Hệ thống tín chỉ tại trường Đại học bao gồm những công việc
cụ thể sau:
Trang 8
Trước khi bắt đầu một học kỳ mới, nhân viên phòng đào tạo căn cứ vào khung
chương trình để thiết lập danh sách các lớp môn học và thời khóa biểu cho các lớp môn
học trong học kỳ. Căn cứ vào việc phân bố số tiết lý thuyết, số tiết bài tập, số tiết thực
hành của từng môn học để xác định số lượng giáo viên tham gia giảng dạy trong các lớp
môn học.
Tiếp đến, nhân viên phòng đào tạo tiến hành mời giáo viên phụ trách, giáo viên
giảng dạy và thực hành. Việc mời giáo viên vào các lớp môn căn cứ vào quyết định của
lãnh đạo khoa cũng như chuyên môn của từng bộ môn (bộ môn nào chịu trách nhiệm
giảng dạy môn nào).
Sau khi hoàn tất việc mời giáo viên, nhân viên phòng đào tạo tiến hành lập thời
khóa biểu dự kiến, gửi thời khóa biểu dự kiến đến lãnh đạo khoa, các bộ môn và các lớp
cho ý kiến. Sau khi các đơn vị gửi ý kiến phản hồi, nhân viên phòng đào tạo lập thời khóa
biểu chính thức.
Đối với sinh viên, mỗi sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập toàn khóa. Trong mỗi
kỳ, sinh viên phải tự đăng ký các môn học theo các lớp môn học – phù hợp với năng lực
và điều kiện cụ thể của bản thân – do nhà trường tổ chức trong thời gian nhà trường đã
công bố. Đăng ký học phần trong mỗi học kỳ của sinh viên phải đảm bảo điều kiện môn
tiên quyết, học trước, song hành của các học phần đặt ra trong chương trình đào tạo
Hệ thống thông tin phục vụ đào tạo và quản lý sinh viên trong nhà trường phải đủ
mạnh để có thể triển khai tổ chức đăng ký học phần trực tuyến, phân cấp nhiệm vụ triển
khai cho sinh viên đăng ký và tổ chức thí nghiệm, thực hành thực tập cho các trung tâm
thí nghiệm, trung tâm thực nghiệm của trường.
Đến cuối học kỳ, nhân viên phòng đào tạo tiến hành lập lịch thi cuối kỳ. Căn cứ
vào thời khóa biểu của các lớp môn học để lập lịch thi, căn cứ vào lịch thi để lập danh
sách cử cán bộ coi thi, đề nghị giáo viên ra đề thi và đáp án. Trước khi thi một tuần, nhân
viên phòng đào tạo lập danh sách sinh viên thi/ cấm thi cho từng lớp môn học tương ứng.
Trong quá trình lập lịch thi, hệ thống phải hỗ trợ tối đa quá trình lập lịch thi cho
nhân viên phòng đào tạo. Cũng như việc lập thời khoá biểu, chúng ta không thể có được
Trang 9
một hệ thống tự động hoàn toàn khâu lập lịch thi nhưng hệ thống phải cung cấp nhiều
công cụ hỗ trợ việc lập lịch thi. Hiện nay, việc lập lịch thi nói chung được thực hiện thủ
công, không có một công cụ hỗ trợ nào ngoài việc sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản
và in ấn. Cách làm này khiến nhân viên lập lịch thi tốn rất nhiều thời gian và công sức,
thời gian để có được một lịch thi phải mất vài tuần.
Trong quá trình điều hành thi, hệ thống phải hỗ trợ nhân viên phòng đào tạo luôn
luôn nắm được tại một thời điểm có bao nhiêu phòng thi, bao nhiêu cán bộ coi thi, phòng
thi nào thi môn gì, ai là người coi thi phòng thi đó, danh sách thi của phòng thi, thời gian
thi, cán bộ coi thi nào vắng mặt có lý do, cán bộ coi thi nào vắng mặt không có lý do, cán
bộ coi thi nào coi thi bổ sung, hỗ trợ việc thống kê số buổi coi thi của từng cán bộ, số cán
bộ vắng không lý do, ...
Sau mỗ kỳ thi, nhân viên phòng đào tạo có nhiệm vụ cập nhập điểm của sinh viên
từ bảng điểm của các giáo viên phụ trách lớp môn học gửi về. Tùy theo quy mô của
trường, số bảng điểm gửi vè phòng đào tạo là rất lớn. Việc nhập điểm hiện nay chủ yếu là
thủ công nên thời gian cho việc nhập điểm là rất lớn tốn nhiều thời gian và công sức.
Đây là một hệ thống thông tin rất lớn. Trong khuôn khổ của bản khoá luận tốt nghiệp này,
chúng ta chỉ phân tích các chức năng có liên quan đến việc tổ chức thi để làm rõ giải pháp
nhập điểm.
Trang 10
2.1.2. Phân tích các ca sử dụng:
2.1.2.1. Xác định các tác nhân nghiệp vụ:
Tác nhân nghiệp vụ là những đối tượng trực tiếp tương tác với hệ thống. Do đó,
thông qua việc xác định tác nhân nghiệp vụ ta sẽ xác định được giới hạn của hệ thống.
Tác nhân nghiệp vụ Vai trò
Giảng viên
-Xem lịch thi, lịch phân công coi thi, thống kê số buổi coi
thi, thống kê cán bộ vắng không lý do, …
- Gửi đề thi và đáp án, góp ý, kiến nghị, …
Sinh viên
-Xem thông thông lịch thi, điểm thi học kỳ, …
-Yêu cầu sửa điểm
Nhân viên phòng đào tạo
1. Quản lý thi cử:
-lập lịch thi, lên danh sách thi, điều hành việc coi thi.
- Lập các báo cáo thống kê số buổi coi thi, thống kê cán bộ
vắng không lý do, …
2. Quản lý điểm:
- Thống kê sinh viên theo điểm trung bình, điểm khá, giỏi.
- In bảng điểm môn học, bảng điểm cá nhân của sinh viên.
2.1.1.2. Các thực thể nghiệp vụ:
a) Môn học:
- Mã môn học
- Tên môn học
- Số tín chỉ
Trang 11
- Số tiết lý thuyết
- Số tiết bài tập
- Số tiết thực hành
- Số tiết thảo luận
- Số tiết tự học
- Mô tả môn học
b) Giáo viên
- Mã giáo viên
- Tên giáo viên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Lĩnh vực nghiên cứu
- Địa chỉ
- Điện thoại
- Email
- Học vị
- Năm bắt đầu giảng dạy
c) Lớp:
- Mã lớp
- Tên lớp
- Bậc
- Hệ
Trang 12
- Khóa
- Nghành
- Năm thành lập
- Mã giáo viên
- Tên giáo viên chủ nhiệm
d) Sinh viên
- Mã sinh viên
- Họ tên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Lớp
- Quê Quán
- Địa chỉ liên lạc
- Thông tin khác
- Email
e) Lớp môn học
- Tên lớp môn học
- Môn học
- Giáo viên
- Thời gian bắt đầu
- Thời gian kết thúc
Trang 13
f) Điểm tổng hợp:
- Mã sinh viên
- Mã môn học
- Điểm lần 1
- Điểm lần 2
- Học kỳ
- Ghi chú
g) Kỳ thi:
- Mã kỳ thi
- Thời gian bắt đầu
- Thời gian kết thúc
Trang 14
2.1.2.3. Các ca sử dụng nghiệp vụ:
Mô hình ca sử dụng mức cao:
Hình 2.1: Mô hình ca sử dụng mức cao
2.1.2.3.1. Ca sử dụng nghiệp vụ “lập lịch thi”:
a. Tác nhân nghiệp vụ
- Nhân viên phòng đào tạo, giáo viên giảng dạy
b. Mô tả chung
Luồng chính
1. Căn cứ vào TKB chính thức, nhân viên phòng đào tạo lập danh sách môn thi.
2. Căn cứ vào số phòng học hiện có, nhân viên phòng đào tạo lập danh sách các
phòng thi.
>
>
L·nh ®¹o
(from Use Case View)
Qu¶n lý SV
§iÒu hµnh thi
QL Häc vô
XÐt tèt nghiÖp
QL gi¶ng d¹y
QL Häc bæng
>
>
>
>
LËp lÞch thi
LËp TKB
Gi¸o viªn
(from Use Case View)
QL §iÓm
Sinh viªn
(from Use Case View)
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
QL tµi vô
ĐK lớp môn học
>
Trang 15
4. Căn cứ vào 2 danh sách trên, nhân viên phòng đào tạo lập lịch thi. Lịch thi phải
thỏa mãn một số ràng buộc chặt như: sinh viên khoá trên được tham gia thi lại
với sinh viên khoá dưới, … và một số ràng buộc lỏng khác.
5. Căn cứ vào lịch thi để xác định số cán bộ coi thi, căn cứ vào số lượng cán bộ của
các phòng ban và các bộ môn để xác định số cán bộ coi thi của từng phòng ban,
từng bộ môn. Gửi lịch thi và đề nghị cử cán bộ coi thi tới các phòng ban.
6. Căn cứ vào danh sách cử cán bộ coi thi của các phòng ban, các bộ môn, nhân
viên phòng đào tạo lập danh sách cán bộ coi thi.
7. Trước khi thi một tuần, căn cứ vào danh sách sinh viên đăng ký học để lập danh
sách thi cho từng phòng thi. Căn cứ vào danh sách sinh viên thiếu học phí do
phòng hành chính tổng hợp gửi sang, căn cứ vào danh sách cấm thi của giáo
viên để lập danh sách sinh viên bị cấm thi.
Luồng phụ
4a. Gửi lịch thi dự kiến đến từng phòng ban, bộ môn và lãnh đạo Khoa để nhận ý
kiến phản hồi.
4b. Thu thập ý kiến của lãnh đạo và các phòng ban, bộ môn, nhân viên phòng đào
tạo lập lịch thi chính thức.
5a. Đề nghị cử cán bộ coi thi của từng phòng ban, từng bộ môn phải được lãnh đạo
phòng và lãnh đạo khoa xét duyệt trước khi được gửi tới các phòng, các bộ
môn.
6a. Gửi đề nghị giáo viên giảng dạy ra đề thi và đáp án, nộp cho phòng đào tạo
trước một tuần.
7a. Sinh viên có thể gửi thắc mắc về danh sách thi và danh sách cấm thi lên phòng
đào tạo trước ngay thi 1 ngày, nếu có sai sót thì nhân viên phòng đào tạo cập
nhật lại các thông tin sai hoặc thiếu.
Mô hình ca sử dụng”Lập lịch thi”
Trang 16
Hình 2.2: Mô hình ca sử dụng”Lập lịch thi”
2.1.2.3.2. Ca sử dụng nghiệp vụ “Điều hành thi”:
a. Tác nhân nghiệp vụ
- Nhân viên phòng đào tạo, cán bộ coi thi
b. Mô tả chung
Luồng chính
1. Căn cứ vào lịch thi chính thức, trong thời gian tổ chức thi, nhân viên phòng đào
tạo tiến hành quản lý việc tổ chức thi. Nhân viên phòng đào tạo phải biết được
tại thời điểm hiện tại có bao nhiêu phòng thi đang thi, giáo viên nào đang trông
thi, ai trông hộ, ai vắng không có lý do, và phòng thi nào đang thi môn nào.
2. Cuối mỗi buổi thi, thu bài thi và các biên bản, giấy tờ cùng tang vật liên quan.
LËp lÞch thi
(from Use Case View)
LËp danh s¸ch m«n thi
T¹o kú thi
LËp danh s¸ch phßng thi
Nh©n viªn lËp lÞch thi
(from Use Case View)
LËp lÞch thi dù kiÕn
X¸c ®Þnh sè CB coi thi
L·nh ®¹o Khoa
(from Use Case View)
LËp DS c¸n bé coi thi
LËp lÞch thi chÝnh thøc
LËp danh s¸ch cÊm thi
Theo dâi ra ®Ò, ®¸p ¸n
Gi¸o viªn
(from Use Case View)
LËp danh s¸ch thi
Trang 17
3. Đến cuối kỳ thi, nhân viên phòng đào tạo tiến hành thống kê số buổi coi thi của
từng cán bộ để phòng tài chính thanh toán. Thống kê các cán bộ vắng không có
lý do để khiển trách, nhắc nhở.
Luồng phụ
2.a Các biên bản xử lý kỷ luật phải được lưu trữ cẩn thận và phải được phân loại,
nếu sinh viên nào bị đình chỉ thi hoặc xem tài liệu thì huỷ bài thi không phải
chấm, các sinh viên khác bị trừ điểm .
Mô hình ca sử dụng “điều hành thi”
§iÒu hµnh thi
(from Use Case View)
CËp nhËt nhËt ký thi
Thèng kª sè giê coi thi
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
C¸n bé coi thi
Thèng kª c¸n bé bá coi thi kh«ng cã
lý do
L·nh ®¹o Khoa
(from Use Case View)
Hình 2.3: Mô hình ca sử dụng”điều hành thi”
2.1.2.3.3. Ca sử dụng nghiệp vụ “Quản lý diểm”:
a. Tác nhân nghiệp vụ
- Nhân viên phòng đào tạo, giảng viên giảng dạy, sinh viên
b. Mô tả chung
Luồng chính
Trang 18
1. Căn cứ vào các kỳ thi đã tổ chức trong học kỳ, căn cứ vào bảng điểm giảng viên
nộp cho phòng đào tạo, nhân viên phòng đào tạo nhập điểm thành phần cho
từng kỳ thi.
2. Sau khi đã nhập đủ các điểm thành phần của môn học, nhân viên phòng đào tạo
tiến hành tổng hợp điểm cho từng môn.
3. Căn cứ vào điểm tổng hợp của tất cả các môn học trong học kỳ, nhân viên phòng
đào tạo tính điểm trung bình cho sinh viên trên toàn bộ học kỳ.
4. Sau khi tính điểm trung bình cho sinh viên, nhân viên phòng đào tạo gửi thông
báo đến các lớp để sinh viên có thể lên mạng để tra cứu điểm của mình.
Luồng phụ
4a. Khi đó nếu có vấn đề sai sót, sinh viên sẽ phản hồi sớm để phòng đào tạo có
cách giải quyết kịp thời.
Trang 19
Mô hình ca sử dụng “Quản lý diểm”
QL §iÓm
(from Use Case View)
CËp nhËt tham sè ®iÓm
Import ®iÓm vµo hÖ thèng
CËp nhËt ®iÓm vµo hÖ thèng
Tæng hîp ®iÓm thµnh phÇnIn b¶ng ®iÓm m«n häc
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
In b¶ng ®iÓm c¸ nh©n
Hình 2.3: Mô hình ca sử dụng”quản lý điểm”
2.1.2.4. Mô tả chi tiết các ca sử dụng:
2.1.2.4.1. Chi tiết ca sử dụng “Lập lịch thi”:
Mô hình ca sử dụng mức cao:
Trang 20
Hình 2.4: Mô hình ca sử dụng”lập lịch thi”
1) Ca sử dụng “Lập danh sách các kì thi ”
- Tác nhân: Nhân viên của PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Thực hiện trước thời gian thi 1 tháng, đã có danh sách các lớp
môn học.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT có nhu
cầu lập danh sách các kỳ
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập danh sách các kỳ
TKB, LOPMH
LËp lÞch thi
(from Use Case View)
LËp danh s¸ch m«n thi
T¹o kú thi
LËp danh s¸ch phßng thi
Nh©n viªn lËp lÞch thi
(from Use Case View)
LËp lÞch thi dù kiÕn
X¸c ®Þnh sè CB coi thi
L·nh ®¹o Khoa
(from Use Case View)
LËp DS c¸n bé coi thi
LËp lÞch thi chÝnh thøc
LËp danh s¸ch cÊm thi
Theo dâi ra ®Ò, ®¸p ¸n
Gi¸o viªn
(from Use Case View)
LËp danh s¸ch thi
Trang 21
thi thi.
4. Nhập thông tin về kỳ thi
(học kỳ, thi lần 1 hay thi
lại, ... )
3. Yêu cầu nhập thông tin
về kỳ thi (học kỳ, thi lần 1
hay thi lại, ... )
HOCKY
5. Lập danh sách các kỳ
thi
6. Cập nhật thông tin về
danh sách các kỳ thi vừa
tạo
KYTHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Danh sách các lớp thi được tạo
2) Ca sử dụng “Lập danh sách các phòng thi”
- Tác nhân: Nhân viên lập lịch thi PĐT.
- Tiền điều kiện: Thực hiện trước thời gian thi 1 tháng và đã tạo xong danh sách
các kỳ thi.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên lập lịch thi
của PĐT lập danh sách
các phòng thi.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập danh sách các
phòng thi.
DSKYTHI
3. Lập danh sách các
phòng thi
4. Cập nhật danh sách
phòng thi
GIANGDUONG
4. Cập nhật phòng thi cho
các kỳ thi
3. Yêu cầu cập nhật phòng
thi cho các kỳ thi
DSPHONGTHI
- Luồng sự kiện phụ:
Trang 22
- Hậu điều kiện: Danh sách các phòng thi được tạo.
4) Ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Thực hiện trước thời gian thi 1 tháng và đã tạo xong danh sách
các kỳ thi, danh sách các phòng thi, danh sách các ràng buộc kỳ thi.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu lập lịch thi dự kiến
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập lịch thi dự kiến.
DSKYTHI, GVGD,
DSPHONGTHI
3. Cần hiển thị danh sách
các kỳ thi, danh sách các
phòng thi, danh sách các
giáo viên tham gia giảng
dạy.
6. Load và hiển thị danh
sách các kỳ thi, danh sách
các phòng thi, danh sách
các giáo viên tham gia
giảng dạy.
DSKYTHI, GVGD,
DSPHONGTHI
7. Tạo lịch thi mới, lập
lịch thi cho từng kỳ thi
theo các danh sách trên
8. Cập nhật thông tin về
lịch thi dự kiến vừa được
tạo.
LICHTHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Lịch thi dự kiến được tạo
5) Ca sử dụng “Lập lịch thi chính thức”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Lịch thi dự kiến đã được tạo
- Luồng sự kiện chính:
Trang 23
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu lập lịch thi chính thức
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập lịch thi chính thức. LICHTHI
3. Nhân viên lập lịch cần
hiển thị lịch thi dự kiến
4. Load và hiển thị lịch thi
dự kiến
LICHTHI
5. Sửa thông tin từ lịch thi
dự kiến để thu được lịch
thi chính thức.
6. Cập nhật sự thay đổi
của lịch thi LICHTHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Lịch thi chính thức được lập
6) Ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Trước ngày thi 2 tuần và đã có lịch thi chính thức
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu xác định số cán bộ coi
thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ xác định số cán bộ coi
thi.
LICHTHI
3. Xác định số cán bộ coi
thi (từng đơn vị, phòng
ban, từng buổi thi)
4. Cập nhật số cán bộ coi
thi (từng đơn vị, phòng
ban, từng buổi thi)
SOCBCOITHI
Trang 24
5. Yêu cầu lập dự kiến cử
cán bộ coi thi và yêu cầu
cử cán bộ coi thi cho từng
bộ môn, phòng ban
6. Lập giấy yêu cầu cử
cán bộ coi thi cho từng bộ
môn, phòng ban
YCAUCUCBCTHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Số cán bộ coi thi được xác định
7) Ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Trước ngày thi 1 tuần, đã gửi yêu cầu cử cán bộ coi thi đến các
bộ môn, phòng ban và đã nhận được từ các bộ môn, phòng ban danh sách cử
cán bộ coi thi của đơn vị mình.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu lập danh sách cán bộ
coi thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập danh sách cán bộ
coi thi.
LICHTHI,
YCAUCUCBCTHI
3. Cập nhật danh sách cán
bộ coi thi được các bộ
môn, phòng ban cử và gửi
cho PĐT theo buổi thi
4. Cập nhật danh sách cán
bộ coi thi
DSCBCOITHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Danh sách cán bộ coi thi được lập.
Trang 25
8) Ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Thực hiện trước ngày thi 2 tuần
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu theo dõi việc ra đề thi
và đáp án.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ theo dõi việc ra đề thi
và đáp án.
GVGD
3. Lập bảng theo dõi việc
ra đề thi và đáp án của
giáo viên tham gia giảng
dạy. Cập nhật bảng theo
dõi này khi giáo viên
mang nộp đề thi và đáp án
cho môn mình dạy.
4. Cập nhật bảng theo dõi
ra đề thi và đáp án.
BANGTHEODOIĐE
5. Thống kê việc ra đề thi
và đáp án của giáo viên,
in danh sách các giáo viên
chưa nộp đề thi và đáp án
6. In bảng thống kê việc ra
đề thi và đáp án của giáo
viên, in danh sách các
giáo viên chưa nộp đề thi
và đáp án
BANGTHEODOIĐE
- Luồng sự kiện phụ: Nhân viên PĐT nhắc nhở các giáo viên nhanh chóng nộp đề
thi và đáp án cho phòng đào tạo chậm nhất là trước ngày thi 1 tuần.
- Hậu điều kiện:
9) Ca sử dụng “Lập danh sách thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
Trang 26
- Tiền điều kiện: Thực hiện trước ngày thi 1 tuần, danh sách sinh viên đăng ký
học, danh sách sinh viên thiếu học phí, danh sách sinh viên bị giáo viên giảng
dạy cấm thi đã được cập nhật trong CSDL.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu lập danh sách thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập danh sách thi.
LICHTHI, SINHVIEN,
LOP,
DSDANGKYHOCLAI
3. Nhân viên lập danh
sách thi có nhu cầu hiển
thị lịch thi chính thức.
4. Load và hiển thị lịch thi
chính thức. LICHTHI
5. Tương ứng với một
phòng thi (cho một môn
thi ứng với một lớp nào
đó), nhân viên lập danh
sách thi có nhu cầu hiển
thị danh sách sinh viên
của lớp đó, danh sách sinh
viên đăng ký học lại môn
thi.
6. Load và hiển thị các
danh sách nhân viên lập
danh sách thi cần
SINHVIEN, LOP,
DSDANGKYHOCLAI
7. Hiển thị danh sách sinh
viên bị giáo viên cấm thi
và danh sách sinh viên
chưa nộp đủ học phí
8. Load và hiển thị các
danh sách nhân viên lập
danh sách thi cần
DSCAMTHI
9. Lập danh sách thi 10. Cập nhật danh sách thi
vừa tạo
DSTHI
Trang 27
- Luồng sự kiện phụ: Gửi ngay danh sách thi đến các lớp để sinh viên thẩm định lại
danh sách thi và gửi phản hồi cho phòng đào tạo.
- Hậu điều kiện: Danh sách thi được tạo.
10) Ca sử dụng “Lập danh sách cấm thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách lập lịch thi.
- Tiền điều kiện: Trước ngày thi 1 ngày, sau khi cố định danh sách thi
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách lập lịch thi có nhu
cầu lập danh sách cấm thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ lập danh sách cấm thi. LICHTHI
3. Nhân viên lập danh
sách cấm thi có nhu cầu
hiển thị lịch thi chính
thức.
4. Load và hiển thị lịch thi
chính thức.
LICHTHI
7. Tương ứng với một
phòng thi (cho một môn
thi ứng với một lớp nào
đó), nhân viên lập danh
sách cấm thi có nhu cầu
hiển thị danh sách sinh
viên bị giáo viên cấm thi
và danh sách sinh viên
chưa nộp đủ học phí
8. Load và hiển thị các
danh sách nhân viên lập
danh sách cấm thi cần
DSCAMTHI
9. Lập danh sách cấm thi 10. Cập nhật danh sách DSCAMTHI
Trang 28
cấm thi
- Luồng sự kiện phụ: Gửi ngay danh sách cấm thi đến các lớp để sinh viên thẩm
định lại danh sách này và gửi phản hồi cho phòng đào tạo.
- Hậu điều kiện: danh sách cấm thi được lập
2.1.2.4.2. Chi tiết ca sử dụng “Điều hành thi ”:
Mô hình ca sử dụng “điều hành thi” mức
cao:
§iÒu hµnh thi
(from Use Case View)
CËp nhËt nhËt ký thi
Thèng kª sè giê coi thi
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
C¸n bé coi thi
Thèng kª c¸n bé bá coi thi kh«ng cã
lý do
L·nh ®¹o Khoa
(from Use Case View)
Hình 2.5: Mô hình ca sử dụng”điều hành thi”
1) Ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách điều hành thi, cán bộ coi thi.
- Tiền điều kiện: Nhật ký thi phải được cập nhật hàng ngày trong thời gian tổ
chức kỳ thi.
Trang 29
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách điều hành giảng dạy
có nhu cầu cập nhật nhật
ký thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ cập nhật nhật ký thi. LICHTHI,
NHATKYTHI
3. Cập nhật nhật ký thi
bao gồm các thông tin: địa
điểm thi, lớp thi, thời gian
thi, giáo viên coi thi, cán
bộ coi thi thay (nếu có),
cán bộ coi thi vắng mặt,
tổng số thí sinh dự thi, số
sinh viên có mặt, số tờ
giấy thi, số sinh viên bị kỹ
luật và hình thức kỹ luật
cùng tang vật, số sinh
viên viết giấy cam đoan
4. Cập nhật các thông tin
về nhật ký thi vào CSDL
NHATKYTHI,
DSCBCOITHI
- Luồng sự kiện phụ: Nếu là lần cập nhật nhật ký đầu tiên của kỳ thi thi nhân viên
điều hành thi lập một nhật ký thi mới cho kỳ thi đang tiến hành sau đó mới cập nhật thông
tin vào nhật ký vừa tạo.
- Hậu điều kiện: Nhật ký thi được cập nhật vào CSDL
2) Ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách điều hành thi.
- Tiền điều kiện: Nhật ký của kỳ thi đã được tạo và đẫ được cập nhật thông tin
hàng ngày trong thời gian tổ chức kỳ thi.
Trang 30
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT phụ
trách điều nhành giảng
dạy có nhu cầu thống kê
số giờ coi thi
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ thống kê số giờ coi thi.
LICHTHI,
NHATKYTHI,
DSCBCOITHI
5. Yêu cầu hiển thị nhật
ký thi
6. Load và hiển thị nhật
ký thi
NHATKYTHI,
DSCBCOITHI
7. Thống kê số buổi coi
thi cho từng cán bộ coi thi
8. Cập nhật bản thống kê
vừa tạo vào CSDL.
NHATKYTHI,
DSCBCOITHI,
TKECOITHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Bản thống kê số buổi coi thi của các cán bộ coi thi được tạo
3) Ca sử dụng “Thống kê cán bộ bỏ coi thi không có lý do”
- Tác nhân: Nhân viên PĐT phụ trách điều hành thi, cán bộ coi thi, lãnh đạo
Khoa.
- Tiền điều kiện: Tiến hành khi kỳ thi đang tiến hành hoặc sau khi kết thúc kỳ thi.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên PĐT điều
hành giảng dạy có nhu
cầu thống kê danh sách
cán bộ bỏ coi thi không có
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ thống kê danh sách
cán bộ bỏ coi thi không có
LICHTHI,
NHATKYTHI
Trang 31
lý do lý do.
3. Yêu cầu hiển thị nhật
ký thi
4. Load và hiển thị nhật
ký thi
NHATKYTHI,
DSCBCOITHI
5. Thống kê số cán bộ coi
thi bỏ thi không có lý do
6. Cập nhật bản thống kê
vừa tạo vào CSDL.
NHATKYTHI,
DSCBBOCOITHI,
TKECOITHI
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Bản thống kê danh sách cán bộ bỏ coi thi không có lý do được tạo.
Trang 32
2.1.2.4.3. Chi tiết ca sử dụng “Quản lý điểm”:
Mô hình ca sử dụng “Quản lý điểm” mức cao
QL §iÓm
(from Use Case View)
CËp nhËt tham sè ®iÓm
Import ®iÓm vµo hÖ thèng
CËp nhËt ®iÓm vµo hÖ thèng
Tæng hîp ®iÓm thµnh phÇnIn b¶ng ®iÓm m«n häc
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
In b¶ng ®iÓm c¸ nh©n
Hình 2.6: Mô hình ca sử dụng”quản lý điểm”
1) Ca sử dụng “Cập nhật tham số điểm”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện:
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
Trang 33
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
cập nhật tham số điểm.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc cập nhật tham số
điểm.
THAMSODIEM
3. Nhập các thông tin cho
tham số điểm.
4. Cập nhật thông tin tham
số điểm vào cơ sở dữ liệu.
THAMSODIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Cập nhật tham số điểm.
2) Ca sử dụng “Import điểm ”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện: đã có môn học.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
cập nhật điểm vào hệ
thống.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc cập nhật điểm
theo hai hình thức: điểm
thành phần hoặc điểm
tổng hợp.
DIEM
3. Lựa chọn hình thức
import điểm rồi chọn file
excel đã nhập điểm theo
mẫu.
4. Cập nhật điểm vào cơ
sở dữ liệu.
DIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Import hàng loạt điểm cho sinh viên vào cơ sở dữ liệu.
Trang 34
3) Ca sử dụng “Cập nhật điểm ”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện: đã lên danh sách thi.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
cập nhật điểm vào hệ
thống.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc cập nhật điểm.
DIEM
3. Lựa chọn kỳ thi cần cập
nhật điểm, sau đó nhập
điểm
4. Cập nhật điểm vào cơ
sở dữ liệu. DIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Cập nhật điểm cho sinh viên vào cơ sở dữ liệu.
4) Ca sử dụng “Tổng hợp điểm”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện: đã vào điểm thành phần cho tất cả các kỳ thi của một môn học.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
tổng hợp điểm của một
môn học nào đó.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc tổng hợp điểm.
DIEM
Trang 35
3. Lựa chọn môn học cần
tổng hợp điểm.
4. Tổng hợp điểm của
môn học vào cơ sở dữ
liệu.
DIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: Tổng hợp điểm theo môn học vào cơ sở dữ liệu.
5) Ca sử dụng “In bảng điểm môn học”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện: đã vào tổng hợp điểm cho môn học hoặc môn học đã có điểm
tổng hợp.
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
in bảng điểm của một
môn học nào đó.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc in bảng điểm theo
môn học.
DIEM
3. Lựa chọn môn học cần
in bảng điểm.
4. Hiển thị danh sách sinh
viên có điểm của môn
học.
DIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: In bảng điểm môn học.
6) Ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”
- Tác nhân: Nhân viên phòng đào tạo phụ trách về điểm.
- Tiền điều kiện: sinh viên đã có điểm tổng hợp.
Trang 36
- Luồng sự kiện chính:
Hành động tác nhân Phản ứng của hệ thống Dữ liệu liên quan
1. Nhân viên phòng đào
tạo phụ trách về điểm cần
in bảng điểm của một sinh
viên nào đó.
2. Cung cấp giao diện hỗ
trợ việc in bảng điểm theo
sinh viên.
DIEM
3. Lựa chọn sinh viên cần
in bảng điểm.
4. Hiển thị danh sách sinh
viên có điểm của môn
học.
DIEM
- Luồng sự kiện phụ:
- Hậu điều kiện: In bảng điểm cho sinh viên.
Trang 37
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống:
2.2.1. Phân tích các ca sử dụng:
2.2.1.1 Quản lý và điều hành thi cử
2.2.1.1.1. Ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ thêi khãa biÓu
LËp danh s¸ch c¸c kú thi
CËp nhËt danh s¸ch kú thi
Hình 2.7: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemTKB cho phép tác nhân tra cứu TKB của học kỳ đang học nhằm lập
danh sách các lớp thi.
- FrmLapDSLopThi cho phép tác nhân lập danh sách lớp thi.
Trang 38
* Lớp điều khiển: DK_LapDSLopThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể TKB đại diện cho các thời khoá biểu của các học kỳ.
- Lớp thực thể DSMonhoc: đại diện cho các môn học sẽ học trong học kỳ.
- Lớp DSLớp Môn học: đại diện cho các lớp môn học trong học kỳ
- Lớp DS Kỳ Thi: đại diện cho kỳ thi.
frmLapKythi
TKB
(from Lap TKB)
DS Líp M«n häc
(from Lap TKB)
DS Kú thi
DSMonhoc
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
frmXemTKB
(from Use Case View)
LËp DS kú thi
Hình 2.8 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Lập danh sách kỳ thi”
2.2.1.1.2. Ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Trang 39
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ danh s¸ch phßng häc
LËp danh s¸ch c¸c phßng thi
CËp nhËt danh s¸ch c¸c phßng thi
Hình 2.9: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện: FrmLapDSPhongThi phép tác nhân lập danh sách phòng thi cho
kỳ thi mới.
* Lớp điều khiển: DK_LapDSPhongThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể DSPhHoc dại diện cho các phòng đang phục vụ học tập.
- Lớp thực thể DSPhongThi dại diện cho các phòng phục vụ cho việc thi.
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
DS PhongthifrmDSPhongThi DK_DSPhongThi DSPhHoc
(from Lap TKB)
Hình 2.10 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”
Trang 40
2.2.1.1.3 . Ca sử dụng “Xếp lịch thi dự kiến”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình 2.11: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Xếp lịch thi dự kiến”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemDSLopThi: cho phép tác nhân xem danh sách lớp thi
- FrmXemDSMThi: cho phép tác nhân xem danh sách môn thi.
- FrmXemDSPThi: cho phép tác nhân xem danh sách phòng thi.
- FrmLapLichThi cho phép tác nhân lập lịc thi dự kiến.
* Lớp điều khiển: DK_LapLichThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể DSKyThi: đại diện cho các kỳ thi
- Lớp thực thể DSPhongThi dại diện cho các phòng phục vụ cho việc thi.
- Lớp thực thể LichThi: đại diện cho các lịch thi của các học kỳ.
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ danh s¸ch c¸c kú thi
HiÓn thÞ DS c¸c phßng thi
HiÓn thÞ c¸c rµng buéc thi
LËp lÞch thi dù kiÕn
CËp nhËt lÞch thi dù kiÕn
Trang 41
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
frmXemDSKythi
frmXemDSPThi
frmLapLichThi
DS Kú thi
DS PhongthiDK_Laplichthi
Lichthi
Hình 2.12 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”
2.2.1.1.4. Ca sử dụng “Xếp lịch thi chính thức”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ lÞch thi dù kiÕn
HiÓn thÞ c¸c yªu cÇu, ý kiÕn ph¶n håi so víi lÞch thi dù kiÕn
Söa lÞch thi dù kiÕn
CËp nhËt lÞch thi
Trang 42
Hình 2.13: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Xếp lịch thi chính thức”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemLichThi: cho phép tác nhân xem lịch thi.
- FrmLapLichThiCThuc cho phép tác nhân tạo lịch thi chính thức.
* Lớp điều khiển: DK_LapLichThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể DSPhongThi dại diện cho các phòng phục vụ cho việc thi.
- Lớp thực thể LichThi: đại diện cho các lịch thi của các học kỳ.
* Sơ đồ liên kết:
Hình 2.14 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Xếp lịch th chính thực”
2.2.1.1.5. Ca sử dụng “Lên danh sách sinh viên dự thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
DS Phongthi
Lichthi
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
DK_Laplichthi frmXemLTDukien
Trang 43
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ lÞch thi chÝnh thøc
HiÓn thÞ danh s¸ch sinh viªn ®¨ng ký m«n häc
Lªn danh s¸ch sinh viªn thi m«n häc
Chia danh s¸ch thi theo phßng thi
CËp nhËt danh s¸ch thi
Hình 2.15: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên dự thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemLichThiCThuc: cho phép tác nhân xem lịch thi chính thức.
- FrmLapDSThi: cho phép tác nhân lập danh sách thi cho từng môn thi của các lớp.
* Lớp điều khiển: DK_LapDSThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể LichThi: đại diện cho các lịch thi của các học kỳ.
- Lớp thực thể SVDangKyHoc: đại diện cho các sinh viên đăng ký học.
- Lớp DSThi: đại diện cho các danh sách thi.
Trang 44
* Sơ đồ liên kết:
Hình 2.16: Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Lập danh sách thi”
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
DSThi
frmXemLThiCThuc
frmLapDSThi
Lichthi
SVDangkyhoc
DK_LapDSThi
Trang 45
2.2.1.1.6. ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên bị cấm thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
HiÓn thÞ lÞch thi chÝnh thøc
HiÓn thÞ danh s¸ch sinh viªn ®¨ng ký m«n häc
HiÓn thÞ danh s¸ch nghØ qu¸ sè buæi
HiÓn thÞ danh s¸ch SV cha nép häc phÝ
HiÓn thÞ DSSV bÞ gi¸o viªn gi¶ng d¹y cÊm thi
Lªn DS SV bÞ cÊm thi
CËp nhËt DS bÞ cÊm thi
Hình 2.17: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên bị cấm thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemLichThiCThuc: cho phép tác nhân xem lịch thi chính thức.
- FrmXemDSDSSVThieuHPhi: cho phép tác nhân xem danh sách sinh viên của
từng lớp thiếu học phí.
- FrmXemDSDSSVNghiQua: cho phép tác nhân xem danh sách sinh viên của từng
lớp ứng với từng môn học nghỉ quá số tiết quy định hoặc bị giáo viên cấm thi.
- FrmLapDSSVCamThi: cho phép tác nhân lập danh sách cấm thi cho từng môn
thi của các lớp.
Trang 46
* Lớp điều khiển: DK_LapDSSVCamThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể LichThi: đại diện cho các lịch thi của các học kỳ.
- Lớp thực thể SVDanopHP: đại diện cho các sinh viên thiếu học phí.
- Lớp thực thể DSSVNghiQua: đại diện cho các sinh viên nghỉ quá số tiết quy định
hoặc bị giáo viên cấm thi.
- Lớp DSCamThi: đại diện cho các danh sách cấm thi.
* Sơ đồ liên kết:
Hình 2.20 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên cấm thi”
DSCamThi
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
Lichthi
SVDangkyhoc
frmXemLThiCThuc
frmLapDSCamThi
DK_LapDSCamThi
SVThieuHP SVNghiHocQuaSoBuoi
Trang 47
2.2.1.1.7. Ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi HiÓn thÞ lÞch thi chÝnh thøc
HiÓn thÞ th«ng tin vÒ sè CB phßng ban, Bé m«n
CËp nhËt sè CB coi thi
X¸c ®Þnh c¸c c¸n bé coi thi theo tõng kú thi, buæi thi, sè c¸n bé/mçi phßng ban
Hình 2.21: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemLichThiCThuc: cho phép tác nhân xem lịch thi chính thức.
- FrmXemDSCBCacBMon: cho phép tác nhân xem danh sách cán bộ của các bộ
môn/ phòng ban để xác định số cán bộ coi thi của từng bộ môn/ phòng ban.
- FrmXdinhSoCBCoiThi: cho phép tác nhân xác định số cán bộ coi thi của từng bộ
môn/ phòng ban cho cả kỳ thi và cho từng buổi thi.
* Lớp điều khiển: DK_XdinhSoCBCoiThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể LichThi: đại diện cho các lịch thi của các học kỳ.
Trang 48
- Lớp thực thể Bộ môn: đại diện cho các bộ môn.
- Lớp thực thể Canbo: đại diện cho các cán bộ.
- Lớp thực thể PhongBan: đại diện cho các phòng ban.
* Sơ đồ liên kết:
Canbo
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
frmXemLThiCThuc
frmXemDSCBcacBomon
frmX§CBCoiThi
Lichthi
Bé m«n
(from Lap TKB)
DK_X§CBCoiThi
PhongBan
(from Use Case View)
Hình2.22 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Xác định cán bộ coi thi”
Trang 49
2.2.1.1.8. Ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình2.23: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemDSDeNghiSoCBCoiThi: cho phép tác nhân xem danh sách đề nghị cử
cán bộ coi thi.
- FrmXemDSCBCacBMon: cho phép tác nhân xem danh sách cán bộ của các bộ
môn / phòng ban.
- FrmLapDSCBCoiThi: cho phép tác nhân lập danh sách cán bộ coi thi cho từng
buổi thi.
* Lớp điều khiển: DK_LapDSCBCoiThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể BOMON: đại diện cho các bộ môn.
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi HiÓn thÞ sè CB coi thi göi tíi c¸c phßng ban, bé m«n
HiÓn thÞ DS cö CB coi thi cña c¸c phßng ban/Bé m«n
CËp nhËt DS CB coi thi
LËp DS CB Coi thi theo tõng buæi thi
Trang 50
- Lớp thực thể CANBO: đại diện cho các cán bộ.
- Lớp thực thể PHONGBAN: đại diện cho các phòng ban.
- Lớp DSCBCoiThi: đại diện cho các danh sách cán bộ coi thi của các kỳ thi.
* Sơ đồ liên kết:
Hình2.24 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
Canbo
Bé m«n
(from Lap TKB)
PhongBan
(from Use Case View)
frmXemDSCBcacBomon
frmXemDSDeNghiCBCT
frmLapDSCBCoiThi
DK_LapDSCBCoiThi
DSCBCoiThi
Trang 51
2.2.1.1.9. Ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn lËp
lÞch thi
LËp b¶ng theo dâi viÖc ra ®Ò thi vµ ®¸p ¸n
CËp nhËt th«ng tin vÒ viÖc ra ®Ò thi, ®¸p ¸n
Thèng kª viÖc ra ®Ò thi vµ ®¸p ¸n
Hình 2.25: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmTheoDoiRadeThi: cho phép tác nhân theo dõi và cập nhật việc ra đề thi và
đáp án của các giáo viên giảng dạy.
* Lớp điều khiển: DK_TheoDoiRadeThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể ThongKeRadeThi: đại diện cho các bản thống kê của các học kỳ.
- Lớp thực thể DSGVGD: đại diện cho các giáo viên đang tham gia giảng dạy.
Trang 52
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn lËp lÞch
thi
(from Use Case View)
TKeRaDeThi
frmTheodoiRaDeThi DK_TheodoiRaDeThi
DSGVGD
(from Lap TKB)
Hình 2.26 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Theo dõi ra đề thi”
2.2.1.1.10. Ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
: Nh©n viªn P§T : C¸n bé coi thi:System
T¹o nhËt ký ®iÒu hµnh thi
Thªm th«ng tin vµo NK Thi
Söa th«ng tin NK Thi
Xãa th«ng tin NK Thi
Xem NhËt ký thi
HiÓn thÞ nhËt ký thi
Hình 2.27: Biểu đồ tuần tự của ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”
Trang 53
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện: FrmCapNhatNKThi cho phép tác nhân tạo và cập nhật nhật ký thi
trong quá trình điều hành thi.
* Lớp điều khiển: DK_CapNhatNKThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể NhatKyThi đại diện cho các nhật ký thi của các kỳ thi.
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmCapNhatNKThi DK_CapnhatNKThi NhatKyThi
Hình 2.28 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”
2.2.1.1.11. Ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình 2.29: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng “Thống kê số buổi coi thi”
: Nh©n viªn P§T : C¸n bé coi thi :System
HiÓn thÞ nhËt ký ®iÒu hµnh thi
Thãng kª sè buæi coi thi cña mçi CB
CËp nhËt b¶n thèng kª sè buæi coi thi
Xãa th«ng tin NK Thi
Xem thèng kª sè buæi coi thi
Trang 54
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemNhatKyThi: cho phép tác nhân xem nhật ký thi.
- FrmTKeCoiThi: cho phép tác nhân thống kê số buổi coi thi của từng cán bộ coi
thi.
* Lớp điều khiển: DK_ThongkeCoiThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể NhatKyThi đại diện cho các nhật ký thi của các kỳ thi.
- BangTKSoBuoiCoiThi: đại diện cho các bản thống kê của các kỳ thi.
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmXemNhatKyThi
frmThongkeCoiThi
NhatKyThi
DK_ThongKeCoiThi
BangTKSobuoiCoithi
Hình 2.30 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi”
Trang 55
2.2.1.1.12. Ca sử dụng “Thống kê số cán bộ bỏ coi thi không có lý do”:
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
: Nh©n viªn P§T : C¸n bé coi thi:System
HiÓn thÞ nhËt ký ®iÒu hµnh thi
Thèng kª nh÷ng CB bá coi thi kh«ng lý do
CËp nhËt b¶n thèng kª sè CB bá coi thi kh«ng lý do
Xem th«ng tin vÒ CB bá coi thi kh«ng lý do
Hình 2.31: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng “Thống kê cán bộ bỏ coi thi”
b) Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- FrmXemNKyThi: cho phép tác nhân xem nhật ký thi.
- FrmTKeCBBoCoiThi: cho phép tác nhân lập bản thống kê số cán bộ bỏ coi thi
không có lý do.
* Lớp điều khiển: DK_TKeCBBoCoiThi có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể NhatKyThi đại diện cho các nhật ký thi của các kỳ thi.
Trang 56
- TKeCBBoCoiThi: đại diện cho các bản thống kê cán bộ bỏ coi thi không có lý do
của các kỳ thi.
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmXemNhatKyThi
frmThongkeCBBoCoiThi
NhatKyThi
DK_ThongkeCBBoCThi
DSCBBoCoiThi
Hình 2.32 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Thống kê cán bộ coi thi”
Trang 57
2.2.2. Quản lý điểm
2.2.2.1. Ca sử dụng “Tham số điểm”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn P§T
Thªm míi tham sè ®iÓm
Söa tham sè ®iÓm
Xãa tham sè ®iÓm
HiÓn thÞ tham sè ®iÓm
Hình 3.53: Biểu đồ tuần tự ca sử dụng “Tham số điểm”
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- frmThamsoDiem cho phép tác nhân xem danh sách các tham số điểm trong hệ
thống
- frmThamsoDiem cho phép tác nhân thêm, sửa, xóa các tham số điểm.
* Lớp điều khiển: DKThamsoDiem có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
Trang 58
- Lớp thực thể ThamsoDiem đại diện cho các tham số điểm tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmThamsoDiem DKThamsoDiem ThamsoDiem
Hình 3.54 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Tham số điểm”
2.2.2.2. Ca sử dụng “Cập nhật điểm”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình 3.55: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Cập nhật điểm”
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
:System : Nh©n viªn P§T
Chän m«n häc cÇn cËp nh¹t ®iÓm
Vµo ®iÓm cho sinh viªn
Xem ®iÓm cña m«n häc võa cËp nhËt ®iÓm
Ghi nhËn l¹i nh÷ng thay ®æi
Trang 59
- frmCapNhatDiem cho phép tác nhân xem danh sách và cập nhật điểm cho sinh
viên trong hệ thống
* Lớp điều khiển: DK_CapNhatDiem có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể Diem đại diện cho các điểm tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmCapnhatDiem DK_CapnhatDiem Diem
Hình 3.56 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Thống kê sinh viên tốt nghiệp”
2.2.2.3. Ca sử dụng “Tổng hợp điểm”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình 3.57: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Tổng hợp điểm”
:System : Nh©n viªn P§T
Chän m«n häc cÇn tæng hîp ®iÓm
Thùc hiÖn tæng hîp ®iÓm
Xem ®iÓm cña m«n häc võa tæng hîp
Trang 60
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- frmTonghopDiem cho phép tác nhân tổng hợp điểm cho sinh viên từ những điểm
thi thành phần.
* Lớp điều khiển: DK_TonghopDiem có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể Diem đại diện cho các điểm tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Hình 3.58 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Tổng hợp điểm”
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmXemDSDiemThanhphan
frmTonghopDiem
DK_TonghopDiem Diem
Trang 61
2.2.2.4. Ca sử dụng “Import điểm”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
:System : Nh©n viªn P§T
Chän m«n häc cÇn import ®iÓm
Chän file excel ®Ó import ®iÓm vµo hÖ thèng
Xem ®iÓm cña m«n häc võa import ®iÓm
Hình 3.59.a: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “Import điểm”
Trong phần đặt vấn đề của chương I, chức năng “Import điểm” chính là khâu nhập
điểm trong hệ thống đào tạo. Vì thế chúng ta đi sâu vào phân tích biểu đồ tuần tự của
chức năng này để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề nhập điểm tự động cho hệ thống
trong các chương sau.
Ta có biểu đồ tuần tự mức chi tiết ca sử dụng “Import điểm”
Trang 62
Hình 3.59.a: Biểu đồ tuần tự hệ mức chi tiết ca sử dụng “Import điểm”
Trong chương IV, chúng ta sẽ nói về ứng dụng hỗ trợ nhập điểm tự đông cho phòng đào
tạo. Ứng dụng này là một trong những hệ thống con phục vụ cho quá trình “input file”
trong ca sử dụng “Import điểm”.
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- frmImportDiem cho phép tác nhân cập nhật điểm cho sinh viên do người dùng
cung cấp.
* Lớp điều khiển: DK_ImportDiem có nhiệm vụ điều khiển.
Chän m«n häc
Cập nhập file điểm
frmImportDiem DK_ImportDiem
Chọn hình thức input
Input file điểm
DIEM
Cập nhập vào csdl
Kiểm tra
Thông báo
Thông báo
Nh©n viªn P§T
Trang 63
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể Diem đại diện cho các điểm tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Hình 3.60 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “Thống kê sinh viên tốt nghiệp”
2.2.2.5. Ca sử dụng “In bảng điểm theo môn học”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Hình 3.61: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “In bảng điểm môn học”
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- frmInBangdiemDiem cho phép tác nhân in bảng điểm môn học cho sinh viên.
:System : Nh©n viªn P§T
Chän m«n häc cÇn in b¶ng ®iÓm
In b¶ng ®iÓm m«n häc võa chän
Export ®iÓm cña m«n häc ra file excel
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmImportDiem DK_ImportDiem Diem
Trang 64
* Lớp điều khiển: DK_InBangdiemMH có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể Diem đại diện cho các điểm tồn tại trong hệ thống
- Lớp thực thể Monhoc đại diện cho các môn học tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmInbangdiemMH
Diem
DK_InbangdiemMH
Monhoc
Hình 3.62 : Sơ đồ liên kết ca sử dụng “In bảng điểm môn học”
2.2.2.6. Ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”
a) Biểu đồ tuần tự hệ thống
Trang 65
:System : Nh©n viªn P§T
Chän sinh viªn cÇn in b¶ng ®iÓm
In b¶ng ®iÓm cña sinh viªn võa chän
Export ®iÓm cña sinh viªn ra file excel
Hình 3.63: Biểu đồ tuần tự hệ thống ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”
b. Mô hình khái niệm
* Lớp giao diện:
- frmInBangdiemDiemCaNhan cho phép tác nhân in bảng điểm cá nhân cho từng
sinh viên .
* Lớp điều khiển: DK_InBangdiemCaNhan có nhiệm vụ điều khiển.
* Lớp thực thể:
- Lớp thực thể Diem đại diện cho các điểm tồn tại trong hệ thống
- Lớp thực thể Sinhvien đại diện cho các sinh viên tồn tại trong hệ thống
* Sơ đồ liên kết:
Trang 66
Nh©n viªn P§T
(from Use Case View)
frmInbangdiemCaNhan
Diem
DK_InBDCaNhan
Sinh vien
(from QL Sinh vien)
Hình 3.64 : Sõ ðồ liên kết ca sử dụng “In bảng ðiểm cá nhân”
2.2.3. Thiết kế biểu đồ lớp cho từng ca sử dụng:
2.2.3.1. Thiết kế biểu đồ lớp “Quản lý và điều hành thi cử” :
2.2.3.1.1. Ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”:
Thoi khoa bieu
LopMH
Monhoc
NgayBD
NgayKT
Giangduong
Hocky
LapTKBMoi()
CapNhatTKB()
XoaTKB()
frmCapnhatKT
Kythi
Hocky
Monhoc
LopMH
Ngaythi
Giothi
DK_CapnhatKT
DS LopMH
TenLMH
Ngaybatdau
Ngayketthuc
Hocky
Hình 2.33: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”
Trang 67
2.2.3.1.2. Ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”:
DS PhongHoc
Hocky
frmCapnhatPhongthi DK_CapnhatPhongthi
DS Phong thi
Hocky
Phong hoc
MaPhong
TenPhong
SoChoNgoi
ChatLuongPhong
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
InAn()
Export()
Hình 2.34: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”
2.2.3.1.3. Ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”:
frmLapLichThiDK
DS
RangbuocThi
MaRangbuoc
Ten
Mota
Them()
Sua()
Xoa()
Tim()
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi()
CapNhatLichThi()
Kythi
Hocky
Monhoc
LopMH
Ngaythi
Giothi
DK_LapLichthiDK
DS Phong thi
Hocky
Hình 2.35: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”
Trang 68
2.2.3.1.4. Ca sử dụng “Lập lịch thi chính thức”:
DS Phong thi
Hocky
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi()
CapNhatLichThi()
frmLapLichThiCT
YkienPha
nHoi
Hocky
Bomon
Noidung
DK_LapLichThiCT
Phong hoc
MaPhong
TenPhong
SoChoNgoi
ChatLuongPhong
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
InAn()
Export()
Hình 2.36: Biểu đò lớp ca sử dụng “Lập lịch thi chính thức”
2.2.3.1.5. Ca sử dụng “Lên danh sách sinh viên dự thi”:
DS Thi
MaSV
MaKyThi
TaoDSThi()
CapNhatDSThi()
XoaSVKhoiDSThi()
InDSThi()
frmLapDS Thi
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi()
CapNhatLichThi()
SV Dang ky hoc
MaSV
MaMH
MaLopMH
Hocky
ThemMoiDangky()
SuaDangky()
XoaDangKy()
InDangky()
DK_LapDS Thi
HienThiLichThiChinhThuc()
HienThiDSSVDangkyMonhoc()
LapDSThi()
ChiaDSThiTheoPhongThi()
Hình 2.37: Biểu đồ ca sử dụng “Lên danh sách thi”
Trang 69
2.2.3.1.6. Ca sử dụng “Lên danh sách sinh viên bị cấm thi”:
Hình 2.38: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên bị cấm thi”
InAn ()
LayLydo ()
frmLenDSSVbiCamthi
SV nghi qua buoi
Hocky
MaSV
Monhoc
SV chua nop HP
Hocky
MaSV
Monhoc
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi ()
CapNhatLichThi ()
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
TaoSVMoi ()
SuaThongtinSV ()
XoaSV ()
HienThiThongtinSV ()
DK_LenDSSV bi cam thi
HiÓn thÞ lÞch thi chÝnh thøc ()
HiÓn thÞ DS SV thiÕu häc phÝ ()
HiÓn thÞ DS SV nghØ häc qu¸ sè buæi ()
HiÓn thÞ DS SV bÞ gi¸o viªn cÊm thi ()
LapDSSV bÞ cÊm thi ()
CËp nhËt DSSV bÞ cÊm thi ()
HiÓn thÞ DSSV bÞ cÊm thi ()
DS SV bi cam thi
MaSV
Monhoc
Hocky
LydoBiCamthi
ThemDSSVBiCamthi ()
Xoa ()
Trang 70
2.2.3.1.7. Ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”:
Bo Mon
MaBM
TenBM
Khoa
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
InAn()
frmXacdinhCBCoithi
GiaoVien
MaGV
TenGV
HocHam
HocVi
Bomon
Khoa
Them()
Sua()
Xoa()
Import()
Export()
Timkiem()
InAn() DeNghiCuC
BCoithi
Hocky
Bomon
MaKythi
SoCanBo
Them()
Sua()
Xoa()
DK_XacdinhCBCT
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi()
CapNhatLichThi()
Hình 2.29: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”
2.2.3.1.8. Ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”:
frmLapDS CB CoiThi
DeNghiCuCBCoithi
Hocky
Bomon
MaKythi
SoCanBo
Them()
Sua()
Xoa()
Can bo
MaCB
TenCB
Ngaysinh
Giotinh
BoMon
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
DK_LapDS CB CoiThi
DS CB CoiThi
MaKyThi
Hocky
Bomon
Hình 2.40: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”
Trang 71
2.2.3.1.9. Ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”:
frmTheodoiRaDeThi_Dapan
DK_TheodoiRaDeThi_Dapan
BanTKRadethi_DapAn
Hocky
Giaovien
Monhoc
Khoa
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
InAn()
Hình 2.41: Biểu đồ lớp ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”
2.2.3.1.10. Ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”:
Lich Thi
MaKyThi
MonThi
PhongThi
GioThi
NgayThi
Hocky
TaoLichThiMoi()
CapNhatLichThi()
NK Thi
Hocky
Kythi
Phongthi
Canbo1
Canbo2
SoSVduthi
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
Inan()
DK_CapnhatNK Thi
Them()
Sua()
Xoa()
InAn()
Timkiem()
frmCapnhatNK Thi
Hình 2.42: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”
Trang 72
2.2.3.1.11. Ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi”:
TKe So buoi CT
Hocky
CanboCT
SobuoiCT
TaoTKMoi()
CapNhatTKe()
HienThiThongke()
frmThongkeSobuoiCoiThi
DK_ThongkeSoBuoiCT
ThongkeSobuoiCT()
CapnhatThongtin()
InAnDS()
NK Thi
Hocky
Kythi
Phongthi
Canbo1
Canbo2
SoSVduthi
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
Inan()
Hình 2.43: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Thống kê số buổi coi thi”
2.2.3.1.12. Ca sử dụng “Thống kê số cán bộ bỏ coi thi không có lý do”:
frmThongkeCBBoCT
NK Thi
Hocky
Kythi
Phongthi
Canbo1
Canbo2
SoSVduthi
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
Inan()
DK_ThongkeCBBoCT
TaoBanThongke()
CapnhatThongke()
HienthiNKThi()
TKeCBBoCoiThi
Hocky
Canbo
SobuoiBoCT
ThemThongke()
SuaThongke()
InAnThongke()
Hình 2.44: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Thống kê cán bộ bỏ coi thi”
Trang 73
2.2.3.2. Thiết kế biểu đồ lớp “quản lý điểm”:
2.2.3.2.1. Ca sử dụng “Cập nhật điểm”:
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
...
TaoSVMoi()
SuaThongtinSV()
XoaSV()
HienThiThongtinSV()
frmCapnhat Diem
DiemThi
MaSV
MonHoc
Diemlan1
Diemlan2
Hocky
Diemthanhphan
MaSV
Kythi
Diem
TrongsoKythi
Hocky
DK_Cap nhat diem
Them()
SuaDiem()
ImportDiem()
ExportDiem()
Ky thi
MaKT
TenKT
Monhoc
Ngaythi
Giothi
Trongso
Hocky
Them()
Sua()
Xoa()
Timkiem()
Import()
Export()
Hình 2.45: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Cập nhật điểm”
2.2.3.2.2. Ca sử dụng “Tổng hợp điểm”:
Diemthanhphan
MaSV
Kythi
Diem
TrongsoKythi
Hocky
DiemThi
MaSV
MonHoc
Diemlan1
Diemlan2
Hocky
frmTonghop Diem
DK_Tonghop Diem
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
...
TaoSVMoi()
SuaThongtinSV()
XoaSV()
HienThiThongtinSV()
Hình 2.46: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Tổng hợp điểm”
Trang 74
2.2.3.2.3. Ca sử dụng “Import điểm”:
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
...
TaoSVMoi()
SuaThongtinSV()
XoaSV()
HienThiThongtinSV()
frmImport Diem
DiemThi
MaSV
MonHoc
Diemlan1
Diemlan2
Hocky
DK_Import Diem
Diemthanhphan
MaSV
Kythi
Diem
TrongsoKythi
Hocky
Hình 2.47: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “Import điểm”
2.2.3.2.4. Ca sử dụng “In bảng điểm theo môn học”:
Hình 2.48: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “In bảng điểm theo môn học”
frmInBangdiem MH
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
...
TaoSVMoi ()
SuaThongtinSV ()
XoaSV ()
HienThiThongtinSV ()
BangdiemMH
Monhoc
Hocky
DiemThi
MaSV
MonHoc
Diemlan1
Diemlan2
Hocky DK_InBDMonhoc
Diemthanhphan
MaSV
Kythi
Diem
TrongsoKythi
Hocky
Trang 75
2.2.3.2.4. Ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”:
frmInBDCaNhan
SinhVien
MaSV
Hoten
Ngaysinh
Gioitinh
Quequan
Khoa
Nganh
Lop
...
TaoSVMoi()
SuaThongtinSV()
XoaSV()
HienThiThongtinSV()
DiemThi
MaSV
MonHoc
Diemlan1
Diemlan2
Hocky
DK_InBangdiemCN
BangdiemCaNhan
Sinhvien
Monhoc
Hocky
Hình 2.49: Biểu đồ lớp của ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”
Trang 76
CHƯƠNG III: MÃ VẠCH HAI CHIỀU PDF417 VÀ ƯNG DỤNG NHẬP LIỆU
TRONG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
3.1. Tổng quan về mã vạch:
3.1.1. Mã vạch:
Mã vạch là một phương pháp lưu truyền và truyền tải dữ liệu mà các máy quang
học có thể đọc được. Mã vạch mang một số thông tin có thể dùng làm khoá để truy xuất
các thông tin chi tiết hơn của các đối tượng lưu trữ. Một số loại mã vạch có thể mang khá
nhiều thông tin. Thông thường, mã vạch được trình bày theo độ rộng (của cột hay vạch)
và khoảng cách giữa các vạch được xếp vào nhóm mã vạch một chiều. Ở Việt Nam
thường thấy loại này và sử dụng nhiều. Ngoài ra hiện nay,mã vạch hai chiều cũng đang
phát triển. Tuy không dùng các cột (hay vạch) để trình bày dữ liệu mà là các biểu tượng,
nhưng loại này vẫn được xem là mã vạch.
3.1.2. Lịch sử phát triển:
Mã vạch được Bernard Silver (1924 - 1963), tốt nghiệp học viện công nghệ Drexel,
Philadelphia, phát mình vào năm 1948, theo yêu cầu của một giám đốc một chuỗi cửa
hàng cung cấp thực phẩm địa phương. Ông này muốn có môt hệ thống đọc thông tin sản
phẩm tự động khi thanh toán hàng.
Bắt đầu với mực cực tím, nhưng họ sớm nhận ra nó không tốt và khá đắt tiền. Tiếp
theo, dựa theo ý tưởng về mã Morse ông đã tạo ra mẫu barcode đầu tiên và để đọc được
chúng, ông cho chế tạo một máy đọc quang học.
Đến năm 1952, công trình của ông về "Dụng cụ và phương pháp phân loại" được
chứng nhận bản quyền. Mã vạch ra đời và được sử dụng đến ngày nay.
Tiếp bước Silver, tại Sylvania, David Collins đã phát triển một hệ thống nhận dạng
xe lửa cho cục đường sắt Pennsylvania, cho các nhà máy của General Motors và cho
NAFC (National Association of Food Chains) - hệ thống liên doanh thực phẩm Quốc gia.
Ngày nay, mã vạch trở thành một phương thức đơn giản và tiện lợi để lưu trữ thông tin
cho các hệ thống tự động.
Trang 77
3.1.3. Các dạng mã vạch phổ biến:
Các dạng mã vạch chính:
- Mã vạch một chiều: chuẩn mã vạch trên các sản phẩm mọi người thường thấy, được
tổ chức GS1 (One global Standard) chứng nhận và sử dụng trong ngành công nghiệp
bán lẻ trên toàn thể giới.
-
Hình 3.1: Mã vạch một chiều (tuyến tính)
Các dạng mã vạch một chiều phổ biến:
Loại
Thuộc
tính Độ rộng Sử dụng
Plessey Liên tục 2
Catalog, các giá hàng trong cửa hàng, hàng tồn
kho
UPC Liên tục Nhiều Bán lẻ ở Mỹ
EAN-UCC Liên tục Nhiều Bán lẻ khắp thế giới
Codabar Rời rạc 2 Thư viện, ngân hàng máu, vé máy bay
Interleaved 2
of 5 Liên tục 2 Bán buôn, thư viện (ở Na Uy)
Code 39 Rời rạc 2 Đa dạng
Code 93Đa
dạng Liên tục 2 Đa dạng
Code 128 Liên tục Nhiều Đa dạng
Code 11 Rời rạc 2 Điện thoại
Trang 78
POSTNET Liên tục Cao/Thấp Bưu điện
PostBar Rời rạc Nhiều Bưu điện
CPC Binary Rời rạc 2 Bưu điện
Telepen Liên tục 2 Bưu điện
- Mã vạch 2D: Phần lớn là các ma trận mã, nó là tập hợp các modul mẫu dạng điểm
hay vuông phân bổ trên lưới mẫu hoạc các vòng tròn đồng tâm.
Hình 3.2: Một loại mã vạch 2D
Các dạng mã vạch phổ biến:
Loại Ghi chú
3-DI Phát triển bởi Lynn Ltd.
ArrayTag Từ ArrayTech Systems.
Aztec Code Từ Welch Allyn (hiện nay là Handheld Products). Phạm vi công cộng.
Small Aztec Code
Điểm đen
Mã vạch này đã được thử nghiệm ở cửa hàng Kroger ở Cincinnati. Nó sử
dụng các vạch đồng tâm.
Code 1 Phạm vi công cộng.
CP Code Từ CP Tron, Inc.
DataGlyphs Từ Xerox PARC.
Datamatrix Từ RVSI Acuity CiMatrix. Hiện nay thuộc phạm vi công cộng.
HueCode Từ Robot Design Associates. Sử dụng thang màu xám hoặc nhiều màu.
INTACTA.CODE Từ INTACTA Technologies, Inc.
MaxiCode Sử dụng bởi Dịch vụ chuyển phát hàng hóa Mỹ (United Parcel Service).
MiniCode Từ Omniplanar, Inc.
PDF417 Có nguồn gốc từ Symbol Technologies. Phạm vi công cộng.
Trang 79
QR Code Từ Nippondenso ID Systems. Phạm vi công cộng.
SpotCode Mã vòng từ High Energy Magic Ltd.
SuperCode Phạm vi công cộng.
UltraCode Có các phiên bản đen trắng và màu. Phạm vi công cộng.
- Mã vạch 3D:
Là một loại mã vạch được dập nổi hay khắc chìm trên bề mặt của vật thể mang
mã. Các mã được đọc bằng cách sử dụng sự khác biệt về chiều sâu của vùng , chứ không
xác định bới các vạch và khoảng cách giữa các vạch. Mã vạch 3 chiều có thể được sử
dụng nơi mà bản in thường của mã dễ bị phá huỷ bới điều kiện của môi trường hay những
điều kiện dễ bị mài mòn
Hình 3.3: Mã vạch 3D
3.2. Mã vạch hai chiều PDF417:
3.2.1. Giới thiệu mã vạch hai chiều PDF417:
Trang 80
Mã vạch hai chiều PDF417 loại mã vạch hai chiều, gồm các mã vạch tuyến tính
(mã vạch một chiều) xếp lên nhau có khả năng ứng dung cao trong nhiều ứng dụng truyển
tin, thẻ nhận dạng và quản lý thông tin... PDF417 cho phép máy đọc được dữ liệu có sắn
trên mã vạch mà không cần thiết phải kết nối đến cơ sở dữ liệu như các loại mã vạch
thông thường. Loại mã vạch này có khả năng sửa lỗi và tùy chọn khả năng sửa lỗi tùy
theo mức sửa lỗi và loại dữ liệu được mã hóa. Mã PDF417 được phát minh bởi tiến sĩ
Ynjin P.Wang tại Symbol Technology năm 1991. Và được công nhận theo chuẩn ISO
15438.
Hình 3.4: Mã vạch hai chiều PDF417
3.2.2. Tổng quan :
Mỗi mã vạch PDF417 có các hàng liên kết với nhau theo chiều dọc với tối thiểu là
3 hàng (tối đa là 90 hàng). Mỗi hàng chứa ít nhất 1 codeword (ký tự mã hóa) và tối đa là
34 codeword. PDF là viết tắt của Portable Data File và 417 đại diện cho 17 module của 4
vạch tối và 4 vạch sáng trong mỗi codeword (từ mã). Đơn vị nhỏ nhất trong mã vạch
PDF417 là module, mỗi module tương ứng với một đơn vị độ dài.
Các loại mã vạch một chiều, chúng đóng vai trò là khóa để truy nhập cơ sở dữ liệu.
Nhưng với mã vạch PDF417 có thể truy nhập trực tiếp dữ liệu mà không cần có các dữ
liệu trước đó cũng như đảm bảo an toàn cho dữ liệu thông qua quá trình mã hóa dữ liệu
vào các biểu tượng của mã vạch.
Cấu trúc mỗi hàng của mã vạch PDF417 :
Mỗi hàng PDF417 gồm có:
- Vùng lặng (quiet zone)
Trang 81
- Dấu hiệu bắt đầu thể hiện bằng một số vạch (Start Pattern)
- Codeword chỉ báo biên trái của dòng (Left row Indicator Codeword)
- Vùng dữ liệu (các codeword)
- Codeword chỉ báo biên phải của dòng (Right row Indicator Codeword)
- Dấu hiệu kết thúc thể hiện bằng một số vạch (Stop Pattern)
- Vùng lặng (quiet zone)
Hình 3.5: cấu trúc hàng PDF417
Vùng lặng: Tất cả các mã vạch PDF417 luôn có vùng lặng (vùng màu trắng)
xung quanh toàn bộ vùng mã. Kích thước tối thiểu cho vùng này có độ rộng là bằng 2
module.
Dấu hiệu bắt đầu và kết thúc một dòng mã: tất cả các mã vạch PDF417, các ký
tự bắt đầu và kết thúc luôn giống nhau theo định dạng sau:
Phần Module
B S B S B S B S B
Trang 82
Bắt đầu 8 1 1 1 1 1 1 3
Kết thúc 7 1 1 3 1 1 1 2 1
B – vạch tối S – vạch sáng
Đối với phần kết thúc độ rộng là 18 module.
Hình 3.6: phần bắt đầu và kết thúc
3.2.2.2. Cấu trúc mỗi cột của mã vạch PDF417
Hình 3.7: Cấu trúc PDF417
Cấu trúc mỗi cột mã vạch PDF417 gồm các hàng được xắp xếp chồng lên nhau với
các vùng của các hàng là tương ứng. Các vùng trên mỗi hàng xếp tương ứng với nhau tạo
thành các cột của mã vạch PDF417. Trong mỗi biểu tượng có tối đa là 34 cột.
Trang 83
3.2.2.3. Codeword:
Hình 3.8: cấu trúc codeword
Codeword là phần giao nhau giữa hàng và cột, mỗi codeword biểu diễn các con số,
ký tự hoặc các ký hiệu. Thông thường mỗi codeword gồm có 4 vạch tối và 4 vạch sáng và
tổng độ dài mỗi codeword có 17 module.
3.2.2.4. Mã hóa
Quá trình mã hóa thực hiện mã vạch PDF417 trong hai dai đoạn:
Mã hóa cấp cao(High level encoding): các dữ liệu được chuyển đổi thành các
codework.
Mã hóa cấp thấp: sau khi mã hóa cấp cao, các codeword tiếp tục được mã hóa
chuyển về dạng mã nhị phân.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào phần mã hóa:
HIGH LEVEL ENCODING
Dữ liệu được mã hóa vào các codeword theo 1 trong ba phương thức mã hóa(mặc định là
chế độnén text)
Chế độ nén Dữ liệu mã hóa Tỷ lệ nén
“Byet” ASCII từ 0 đến 225 1.2 byte/codeword
“TEXT” ASCII 9, 10,13 và từ 32 đến 127 2 ký tự/ codeword
“Numeric” Chỉ có chữ số từ 0 đến 9 2.9 chữ số/codeword
Codeword từ 900 đến 928 là các codeword dùng để chuyển đổi giữa các chế độ nén để tối
ưu hóa mã.
Trang 84
a. Chế độ nén “Text”:
Có 4 phương thức trong chế đó này là :
- Uppercase : Chữ hoa
- Lowercase :Chữ thường
- Mixed: Số và ký tự
- Punctuation: dấu chấm
Text Compaction Sub-Modes
Base 30 Uppercase Lowercase Mixed Punctuation
Value Char ASCII Char ASCII Char ASCII Char ASCII
0 A 65 a 97 0 48 ; 59
1 B 66 b 98 1 49 < 60
2 C 67 c 99 2 50 > 62
3 D 68 d 100 3 51 @ 64
4 E 69 e 101 4 52 [ 91
5 F 70 f 102 5 53 \ 92
6 G 71 g 103 6 54 ] 93
7 H 72 h 104 7 55 _ 95
8 I 73 i 105 8 56 ‘ 96
9 J 74 j 106 9 57 ~ 126
10 K 75 k 107 & 38 ! 33
Trang 85
11 L 76 l 108 CR 13 CR 13
12 M 77 m 109 HT 9 HT 9
13 N 78 n 110 , 44 , 44
14 O 79 o 111 : 58 : 58
15 P 80 p 112 # 35 LF 10
16 Q 81 q 113 - 45 - 45
17 R 82 r 114 . 46 . 46
18 S 83 s 115 $ 36 $ 36
19 T 84 t 116 / 47 / 47
20 U 85 u 117 + 43 “ 34
21 V 86 v 118 % 37 | 124
22 W 87 w 119 * 42 * 42
23 X 88 x 120 = 61 ( 40
24 Y 89 y 121 ^ 94 ) 41
25 Z 90 z 122 PUN ? 63
26 SP 32 SP 32 SP 32 { 123
27 LOW T_UPP LOW } 125
28 MIX MIX UPP ‘ 39
29 T_PU T_PUN T_PUN UPP
Trong đó, 6 ký tự trong bảng, chúng cho phép thay đổi các chế độ con:
UPP : Chuyển sang chế độ “Uppercase”
LOW : Chuyển sang chế độ "Lowercase"
MIX : Chuyển sang chế độ "Mixed"
Trang 86
PUN : Chuyển sang chế độ "Punctuation"
T_UPP : Chuyển sang chế độ "Uppercase" chỉ duy nhất với ký tự tiếp
T_PUN : Chuyển sang chế độ "Punctuation" chỉ duy nhất với ký tự tiếp
Chế đột nén “Text” mỗi codeword mã hóa 2 ký tự, và giá trị codeword được tính như sau:
CW = C1 x 30 + C2
Nếu chỉ có duy nhất một ký tự, chúng ta sẽ thêm vào một ký tự đệm, trong trường hợp
này thường dùng là: R_PUN.
Ví dụ:
Ký tự cần chuyển là :Super !
S : 18, LOW : 27, u : 20, p : 15, e : 4, r : 17, SPACE : 26, T_PUN : 29, ! : 10
Có tất cả 9 ký tự vì thế ta thêm T_PUN vào ký tự cuối cùng
CW1 = 18 x 30 + 27 = 567
CW2 = 20 x 30 + 15 = 615
CW3 = 4 x 30 + 17 = 137
CW4 = 26 * 30 + 29 = 809
CW5 = 10 x 30 + 29 = 329
Chuỗi mã hóa dạng như sau: 567, 615, 137, 809, 329
b. Chế độ nén “Byte” :
Chế độ nén Byte cho phép mã hóa 256 byte khác nhau thuộc bảng ASCII mở rộng. Từ
các chế độ khác muốn chuyển sang chế độ nén byte và nếu số byte là bội của 6 chúng ta
sử dụng codeword 924 nếu khác chúng ta sử dụng mã 901 để chuyển.
Để mã hóa ta làm các bước sau:
- Tạo một nhóm gồm 6 ký tự, từ X5 đến X0. Ta tính các CWi(với i từ 0 đến 4 ):
CWi = S MOD 900
- Tính tổng S: S = ∑Xi*256i
CW0 = S MOD 900
- Giá trị mới của S: S = S/900
CW1 = S MOD 900
Trang 87
Ta tính như thế đến CW4 .
Ví dụ 1:
Mã hóa chuỗi: alcool
Thứ tự giá trị các ký tự trong chuỗ theo bảng ASCII là : 97, 108, 99, 111, 111, 108
S = 97 x 2565 + 108 x 2564 + 99 x 2563 + 111 x 2562 + 111 x 256 + 108 = 107 118
152 609 644
CW0 = 107 118 152 609 644 MOD 900 = 244
S = 107 118 152 609 644 \ 900 = 119 020 169 566
CW1 = 119 020 169 566 MOD 900 = 766
S = 119 020 169 566 \ 900 = 132 244 632
CW2 = 132 244 632 MOD 900 = 432
S = 132 244 632 \ 900 = 146 938
CW3 = 146 938 MOD 900 = 238
S = 146 938 \ 900 = 163
CW4 = 163 MOD 900 = 163
Kết quả chuỗi giá trị mã hóa là:
924, 163, 238, 432, 766, 244
Ví dụ 2:
Mã hóa chuỗi : alcoolique
Thứ tự giá trị các ký tự trong chuỗ theo bảng ASCII là: 97, 108, 99, 111, 111, 108,
105, 113, 117và 101
thực hiện tương tự như trên, ta thu được chuỗi: 163, 238, 432, 766, 244, 105, 113,
117, 101. Do chuỗi sử dụng không phải là bội của 6 nên ta dùng codeword 901, kết
quả chuỗi mã hóa là:
901, 163, 238, 432, 766, 244, 105, 113, 117, 101
Chế độ nén “Numeric”:
Để thực hiện chuyển đổi:
- Chia mỗi nhóm 44 chữ số(nhóm cuối cùng có ít hơn hoặc bằng 44 chữ số)
- Thềm vào đầu chữ số 1,
Trang 88
- Thực hiện thay đổi cơ bản như chế độ “Byte”
- Mỗi nhóm 44 chữ số thì có 15 codeword, nếu nhỏ hơn 44 ta có công thức tính như
sau:
Số chữ số / 3 + 1
Ví dụ:
Mã hóa chuỗi: 01234
Tính số codeword: 5 \ 3 + 1 = 2 (CW)
thêm “1” vào đầu: 101234
CW0 = 101 234 MOD 900 = 434
S = 101 234 \ 900 = 112
CW1 = 112 MOD 900 = 112
Kết quả thu được: 112, 434
c. Codeword trái và phải
Hình : minh họa mã vạch
Li và Ri là các vùng codeword trái và phải, đây là các chỉ số dòng. Chúng được mã hóa từ
thông tin một số codeword chính: số lượng hàng(F), số hàng(r), số côt(c) và bậc sửa
sai(E). Thông tin được lập lại trên các hàng. Giá trị của các vùng codeword trái và phải
tính theo công thức:
(F/ 3)*30 + X
Trang 89
X được xác đinh theo công thức:
Bảng X của vùng trái X của vùng phải
1 (r– 1) / 3 c- 1
2 (E x 3) + (r - 1) mod 3 (r - 1) / 3
3 (c - 1) (E x 3) + (r - 1) mod 3
Để biết bảng 1, bảng 2 và bảng 3 xem phần LOW LEVER ENCODING
LOW LEVEL ENCODING
Như đã nói, mỗi codeword có 17 modul, gồm 4 vạch tối và 4 vạch sáng(do đó mã có đuôi
là 417) và codeword bắt đầu bằng một vạch tối độ dài từ 1 đến 6 modul.
Mã ký tự bắt đầu là: 11111111 0 1 0 1 0 1 000
Mã ký tự kết thúc là: 1111111 0 1 000 1 0 1 00 1
Với cách sắp xếp như vậy, sẽ có 929 mô hình cho codeword và người ta chia mô hình đó
ra làm ba bảng:
Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3
111 0 1 0 1 0 111 000000 11111 0 1 0 1 0 11 00000 11 0 1 0 1 0 11111 00000
1111 0 1 0 1 0 1111 0000 111111 0 1 0 1 0 111 000 111 0 1 0 1 0 111111 000
11111 0 1 0 1 0 11111 00 1111 0 1 0 1 00 1 000000 1 0 1 0 1 00 1111 000000
111 0 1 0 1 00 111 00000 11111 0 1 0 1 00 11 0000 11 0 1 0 1 00 11111 0000
… … …
Và mỗi dòng chỉ thuộc một bảng, cách xác định:
K= ((số dòng -1) MOD 3)*3
Các phép toán: -/phép trừ, */phép nhân, MOD/phép lấy dư
Với K là giá trị tương ứng của bảng 1, bảng 2 và bảng 3:
Bảng 1 0
Bảng 2 3
Trang 90
Bảng 3 6
3.3. Ứng dụng mã vạch PDF417 trong phân hệ quản lý điểm trong
phần mềm quản lý đào tạo:
Như đã trình bày trong chương một, vấn đề đặt ra là giải quyết tình trạng nhập
điểm hiện nay trong phòng đào tạo cần có phương pháp hiệu quả hơn để thay thế. Ứng
dụng công nghệ mã vạch hai chiều PDF417 để giải quyết vấn đề nhập điểm là phương
pháp khả thi mà đảm bảo được hiệu quả công việc cũng như giảm đáng kể thời gian nhập
liêu. Mã PDF417 có khả năng lưu trữ lượng thông tin rất lớn, đủ để mã hóa dữ liệu điểm
của sinh viên trên một tờ A4. Đồng thời, thời gian đọc mã vạch của các thiết bị quét là
nhanh hơn rất nhiều so với việc nhập liệu điểm bằng tay thậm chí nhanh hơn rất nhiều cả
cách nhận dạng phiếu điểm theo kiểu đánh dấu. Với cách dùng phiếu điểm bằng đánh
dấu, ta phải quét bằng máy quét sau đó chạy phần mềm nhận dạng. Công việc đó có
nhanh cũng mất hai phút cho một phiếu điểm. Trong khi đó việc đọc nhờ máy đọc mã
vạch chỉ mất không đến 1 giây. . Điều này không những tiện lợi cho giáo viên phụ trách
lớp môn học mà còn hỗ trợ tối đa cho nhân viên phòng đào tạo trong quá trình quá trình
nhập điểm.
Khả năng ứng dụng mã vạch hai chiều PDF417 trong việc mã hoá, nhận dạng
trong phân hệ quản lý điểm thi thể hiện cụ thể là:
a. Khả năng lưu trữ thông tin:
Một mã vạch PDF417 có thể lưu trữ rất nhiều thông tin và dữ liệu chứa trong biểu
tượng cũng rất đa dạng. Quá trình mã hóa dữ liệu trong biểu tượng PDF417 thực hiện
được với mọi ký tự trong bộ mã ASCII (America Standard Code for Information
Interchange - một bộ ký tự dùng cho máy tính bao gồm 96 chữ thường và hoa cộng với 32
ký tự điều khiển không in ra) và các ký tự mở rộng, ký tự điều khiển. Nội dung lưu trữ
trong biểu tượng cũng không bị giới hạn như các loại mã vạch khác. PDF417 có thể mã
hóa hầu hết các loại dữ liệu như: văn bản, dữ liệu nhị phân, dấu vân tay, chữ ký, các số …
Với khả năng đó, mỗi mã vạch nhỏ cỡ một con tem có thể lưu trữ toàn bộ nội dung một
bảng điểm (khổ A4) bao gồm mã môn học, mã kỳ thi, mã thí sinh và điểm thành phầncủa
họ
Trang 91
b. Khả năng sửa lỗi:
Điểm nổi bật của PDF417 là khả năng sửa lỗi - một yêu cầu không thể thiếu do
thực tế đặt ra đối với mọi phương thức mã hóa và truyền tin, khi mà thông tin luôn có
nguy cơ bị tổn thất hoặc làm sai lệch do các nguyên nhân khách quan, chủ quan. Hiện tại,
có 9 mức độ sửa lỗi khác nhau và có thể sửa được số lượng thông tin bị lỗi ở những mức
độ khác nhau do những biến đổi vật lý, hóa học gây ra nhờ những phép tính thích hợp
được thực hiện trong quá trình mã hóa. Tối đa, mỗi biểu tượng có thể bị hỏng một nửa mà
vẫn có thể khôi phục thông tin chứa trong nó.
Hình 3.9:các mức độ sửa lỗi
c. Lưu thông tin số trên giấy:
Việc chuyển dữ liệu thành mã vạch hai chiều gồm hai bước mã hóa:
- Mã hóa bậc cao: Dữ liệu được chuyển đổi thành các từ mã (Codeword) có giá trị
trong khoảng từ 0 đến 928 bao gồm cả tính toán các từ mã sửa lỗi.
Trang 92
- Mã hóa bậc thấp: giá trị của mỗi từ mã được chuyển đổi thành các X-Sequence
thể hiện dưới dạng các vạch và khoảng trống. Sau đó,
Sau khi được mã hóa, các bộ chuyển định dạng sẽ in chúng lên giấy vừa đảm bảo
thuận tiện cho công việc vừa đảm bảo an toàn dữ liệu và có thể sử dụng lại. Các máy tính
có thể đọc dữ liệu và xử lý chúng sau khi tiếp nhận từ các thiết bị đọc mã vạch.
3.4. Khảo sát:
Qua khảo sát về cách lập bảng điểm và nhập bảng điểm ta thấy:
- Bảng điểm được lập theo một định dạng như hình 3.10. Bảng điểm của một lớp
môn học gồm một số tờ ghi họ tên, mã sinh viên, điểm thành phần. Do đó, số lượng
sinh viên trên mỗi tờ là cố định, do đó có thể xác định được độ lớn của dữ liệu.
- Giáo viên lập bảng điểm ngoài các thông tin quan trọng nhất là mã sinh viên, điểm
thành phần còn có mã kỳ thi và hệ số điểm thành phần phục vụ tính điểm tổng hợp.
Sau đó, bảng điểm được nộp cho phòng đào tạo và nhân viên phòng đào tạo trực tiếp
nhập bảng điểm vào cơ sở dữ liệu của trường. Nhân viên phòng đào tạo nhập điểm cho
các sinh viên thông qua các mã sinh viên tương ứng trong cơ sở dữ liệu của nhà
trường. Do đó để giải quyết vấn đề bài toán, ta có thể đưa bài toán về việc mã hóa dữ
liệu (trong quá trình lập bảng điểm của giáo viên) và giải mã dữ liệu (trong quá trình
nhập điểm của nhân viên phòng đào tạo).
- Quá trình vào điểm hiện này trong các trường Đại học có sự hỗ trợ của ứng dụng
trực tuyến. Sau khi lập bảng điểm giáo viên gửi cho phòng đào tạo thông qua các
ứngdụng trực tuyến. Sử dụng các ứng dụng trực tiếp hiện nay đã giảm áp lực nhập
điểm thủ công cho nhân viên phòng đào tạo phụ trách nhập điểm, hiệu quả công việc
tốt hơn, nhưng trong đó vẫn còn một số vấn đề:
a. Nhân viên phòng đào tạo luôn phải theo sát hệt thống, kiểm tra lớp môn học nào đã
được gửi bảng điểm, và đưa yêu cầu nộp bảng điểm đến giáo viên khi đến hạn phải
nộp. Do quá trình nhập điểm của giáo viên tại nhà không có cơ chế kiểm tra lỗi nên
Trang 93
có thể sảy ra sai sót. Nhập điểm qua ứng dụng trực tuyến không có xác thực của
giáo viên( chữ ký). Vì vậy nhân viên phòng đào phải in bảng điểm và yêu cầu giáo
viên đến ký.
b. Giáo viên ngoài việc bảng điểm nộp cho phòng đào tạo qua các ứng dụng trực tyến
thì cần phải lên phòng đào tạo ký nhận đã nộp bảng điểm
Trang 94
-
Hình 3.10: Mẫu bảng điểm
Trang 95
3.5. Giải pháp cho việc nhập điểm sinh viên tại phòng đào tạo các
trường đại học cao đẳng:
Giải pháp cho vấn đề trên là ứng dụng công nghệ nhập liệu tự động ở đây chúng ta
sử dụng công nghệ mã vạch hai chiều PDF417. Xây dựng phần mềm hỗ trợ lập bảng điểm
cho giáo viên và phần mềm hỗ trợ nhập điểm cho nhân viên phòng đào tạo.
Quy trình làm điểm được tiến hành như sau:
- Các giáo viên được cung cấp một phần mềm chạy trên máy cá nhân của mình.
- Giáo viên kết nối máy tính cá nhân vào hệ thống quản lý đào tạo qua mạng và
đăng nhập với tài khoản của mình.
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp môn học của giáo viên và tải danh sách thí
sinh về máy tính cá nhân.
- Giáo viên nhập điểm thành phần, điểm cuối môn, tự khai báo các trọng số cho
các điểm thành phần và phần mềm tính điểm tổng hợp tự động tương tự như
bảng tính.
- Giáo viên in bảng điểm, phần mềm ngoài tạo bảng điểm như bình thường còn
mã hoá bảng điểm thành một mã PDF417 in lên mép trên của bảng điểm rồi ký
tên và nộp cho phòng đào tạo.
- Phòng đào tạo sử dụng máy đọc mã vạch bấm một nút để nhập toàn bộ bảng
điểm. Phần mềm giải mã bảng điểm và đấy vào cơ sở dữ liệu.
Phương thức này có rất nhiều ưu điểm
- Thứ nhất, nó giải phóng phòng đào tạo ra khâu khai báo các điểm thành phần,
trọng số, để giảng viên có quyền cao trong quá trình tổ chức giảng dạy và đánh
giá.
- Thứ hai, giải phóng phòng đào tạo khỏi khâu nhập điểm. Việc nhập bảng điểm
vô cùng đơn giản, chỉ mất dưới 1 giây cho một bảng điểm.
Trang 96
- Thứ ba, không phải nhận bảng điểm, nhập điểm, in điểm rồi mời từng giáo viên
lên ký bảng điểm. Giáo viên ký trước rồi mới vào điểm. Điều này an toàn hơn.
Ở một trường đại học, do điểm thành phần giáo viên nhập, nhưng điểm cuối
môn lại do phòng đào tạo nhập nên phòng đào tạo phải gửi ngược điểm cuối
môn cho giáo viên tổng hợp nốt với điểm cuối kỳ khiến phòng đào tạo rất khó
kiểm soát giáo viên có sửa điểm cuối kỳ khi in bảng điểm để ký hay không.
- Thứ tư, vì mã vạch đã có thông tin về mã môn, mã kỳ thi nên không gây nhầm
lẫn. Đã từng xảy ra trường hợp import một bảng điểm excel đã nhầm môn nọ
với môn kia.
Như vậy, bài toán giải quyết vấn đề lập bảng điểm và nhập điểm sinh viên tại các
phòng đào tạo của các trường đào tạo. Bài toán bao gồm hai phần:
- Hỗ trợ cho giáo viên lập bảng điểm:
Đầu vào: file gồm mã sinh viên và điểm thành phần
Đầu ra : mã vạch PDF417 mã hóa thông tin đầu vào
- Hỗ trợ nhân viên phòng đào tạo nhập điểm:
Đầu vào : Bảng điểm có mã vạch PDF417 mã hóa thông tin điểm
Đầu ra : file gồm mã sinh viên và điểm thành phần tương ứng
Trang 97
CHƯƠNG IV:
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ PHẦN MỀM HỖ TRỢ LẬP BẢNG ĐIỂM ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH PDF417
4.1. Phân tích thiết kế các ca sử dụng trong ứng dụng hỗ trợ lập bảng
điểm:
Tác nhân Vải trò – nhiệm vụ
Giáo viên Là người sử dụng hệ thống sinh ra bảng điểm.
Giáo viên có trách nhiệm nhập danh sách sinh viên,
danh sách lớp môn học mà mình quản lý. Giáo viên
nhập điểm thành phần của sinh viên và hệ số điểm
của môn học.
a. Biểu đồ tuần tự hệ thống:
Trang 98
Hình 4. 1: Biểu đồ tuần tự hệ thống
b. Mô tả các chi tiết các thao tác:
Tác nhân: Giáo viên
Hành động:
- Chọn lớp môn học: Giáo viên chọn lớp môn học từ danh sách các lớp môn học do
mình phụ trách.
- Hiện thị danh sách các sinh viên: Giáo viên sau khi chọn lớp môn học, hệ thống
tự động load danh sách sinh viên thuộc lớp môn học đó.
- Nhập hệ số điểm: Giáo viên nhập hệ số các điểm thành phần của môn học
Giáo viên
:System
1. Chọn lớp môn học
2. hiện thị danh sách các sinh viên
4. nhập điểm thành phần
5. hiện thị bảng điểm
6. in bảng điểm
3. nhập hệ số điểm
Trang 99
- Nhập điểm thành phần: Giáo viên nhập điểm thành phần của từ học sinh thuộc
lớp môn học
- Xem bảng điểm: Cho phép giáo viên xem bảng điểm của các sinh viên thuôc lớp
môn học do mình phụ trách
- In bảng điểm: Cho phép giáo viên in bảng điểm.
c. Sơ đồ liên kết:
Hình 4. 2: Sơ đồ liên kết
Giáo viên
frmLapBĐ Bảng điểm DK_LapBĐ DS sinh viên
thuộc lớp môn học
SV - LMH DiemThanhPhan
Trang 100
d. Biểu đồ lớp:
Hình 4.3: Biểu đồ lớp
e. Thiết kế lớp:
Lớp các thực thể:
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Giải thích
MaSV Char 10 Mã sinh viên
MaMonHoc Char 10 Mã môn học
MaLMH Char 10 Mã lớp môn học
DiemTB Float 4 Điểm trung bình môn học
TrongSo Float 2 Trọng số của điểm thành phần
NgayBatDau Datetime Ngày bắt đầu của lớp môn học
NgayKetThuc Datetime Ngày kết thúc của lớp môn học
NgaySinh Datetime Ngày tháng năm sinh của sinh viên
QueQuan String 50 Quê quán sinh viên
Bảng điểm
MaSV
MaLopMonHoc
frmLapBĐ
DK_LapBĐ
TaoBangDiem ()
DiemTB
TinhTB ()
MaSV
DS SinhVien
TenSV
NgaySinh
QueQuan
…
MaSV
SV-LMH
MaLMH
NgayBatDau
NgayKetThuc
…
ThemDTP ()
Diem_Thanh_Phan
TrongSo
MaMonHoc
ThemTS ()
ThayDoiTS ()
XoaTS ()
Trang 101
f. Giao diện:
Chương trình hỗ trợ lập bảng điểm được sử dụng bởi giáo viên phụ trách lớp môn học,
thực hiện việc tạo bảng điểm và sinh mã PDF417. Phần mềm chạy trên các môi trường
như sau:
- Sử dụng hệ điều hành XP
- WEBserver: IIS của Microsoft
- Môi trường sử dụng: WEB sử dụng Firefox từ 2.0 trở lên
- Cở sở dữ liệu sqlserver2005
- .NET Framerword2.0
.Net Framework là môi trường phát triển phần mềm giúp các lập trình viên có thể xây
dựng các ứng dụng WEB nhanh và hiệu quả trên rất nhiều các ngôn ngữ lập trình:
VB.Net, C#, ASP.Net, Jscript .Net … do đó, ứng dụng của em tập trung phát triển trên
môi trường phát triển .Net Framework2.0
Sau đây là minh hoạ giao diện chính của phần mềm
Trang 102
- Giao diện chọn lớp môn học:
hình 4.4: Giao diện chọn lớp môn học
Trang 103
- Giao diện nhập điểm sinh viên:
hình 4.5: Giao diện nhập điểm sinh viên:
Trang 104
- Giao điện bảng điểm được in ra như sau:
-
hình 4.5: Giao diện bảng điểm:
Trang 105
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc một cách nghiêm túc, tôi đã tiến hành
phân tích thiết kế chức năng tổ chức thi và cập nhập điểm – đây là một trong những phân
hệ quan trọng của hệ thống quản lý đào tạo theo Hệ thống tín chỉ cho các trường Đại học
– và ứng dụng công nghệ mã vạch hai chiều PDF417 trong nhập điểm tự động.
Việc phân tích bài toán quản lý đào tạo, khóa luận đã thực hiện từ mô tả hệ thống,
phân tích chi tiết các ca sử dụng đến thiết kế biểu đồ lớp cho từng ca sử dụng liên quan
đến vấn đề quản lý thi và cập nhập điểm.
Quá trình thực hiện luận văn giúp tôi tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến công
nghệ mã vạch và khả năng ứng dụng của mã vạch cũng như mã vạch PDF417 nói riêng
trong đời sống mà hỗ trợ lập bảng điểm và nhập điểm là một ứng dụng rất hiệu quả.
Trong khoá luận cũng đã trình bày phân tích và thiết kế phần mềm sinh bảng điểm có tích
hợp mã vạch PDF417 và giải mã để nhập điểm. Chương trinh có giao diện thuận tiện cho
người sử dụng, thực hiện tạo bảng điểm dễ dàng, sinh mã chính xác.
Tuy nhiên, do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm nghiệp vụ
quản lý còn có nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận chỉ giới hạn ở một
số nghiệp vụ
Trong thời gian tới, trong khuôn khổ các công việc tiếp theo ở Trung tâm nghiên
cứu và phát triển Công nghệ Phần mềm, chúng tôi sẽ hoàn chỉnh nốt công việc xây dựng
phần mềm này để có thể chuyển giao cho người sử dụng cuối cùng
Trang 106
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
[1] Lê Đăng Nguyên (2004). Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hệ thống quản lý đào tạo trường
đại học Hải Phòng bằng công nghệ hướng đối tượng – Đại học Công nghệ - ĐHQGHN
[2] Nguyễn Văn Vy (2002). Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiệ đại, hướng cấu
trúc – hướng đối tượng. NXB Thống kê Hà Nội.
[3] Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống quản lý đại học (SEMIS). Trung tâm nghiên cứu
và phát triển phần mềm (SELAB) – Đại học Công nghệ - ĐHQGHN (2005).
[4] Nguyễn Văn Ba(2005). Phát triển hệ thống hướng đối tượng với UML 2.0 và C++.
NXB đại học Quốc gia HN
[5]
Tài liệu tiếng anh:
[6] Automatic identification and data capture - Bar code symbology specifications -
PDF417. ISO/IEC WD1(1998)
Grady Booch, James Rumbaugh, Ivar Jacobson(2005).Unified Modeling Language User
Guide.2nd Edition
[7]
Trang 107
Lời cảm ơn
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể
thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại
học Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc bịêt giáo viên
hướng dẫn – thầy giáo Đào Kiến Quốc, đã hết lòng dạy dỗ và
chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập ở trường cũng như
trong giai đoạn thực hiện khóa luận này.
Đồng thời em cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các anh chị
trong Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Phần
mềm (SELAB) – Trường Đại học Công nghệ đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận, cho phép tham khảo, truy cập hệ
thống, cung cấp thiết bị để thử nghiệm giải pháp.
Sinh viên: Nguyễn Vương Hiệp
Trang 108
Tóm tắt nội dung khóa luận
Trong các trường Đại học hiện nay, công việc tổ chức thi và cập nhập điểm là công
việc diễn ra sau mỗi học kỳ. Đây là công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian, số người tham
gia cũng như đòi hỏi sự chính xác cao. Khóa luận này bước đâu nghiên cứu công tác quản
lý tổ chức thi và cập nhập điểm thi nhằm mục đính tăng hiệu quả và chất lượng công tác
nhập điểm, giảm thời gian làm cho giáo viên cũng như cán bộ phòng đào tạo.
Hệ thống quản lý tổ chức thi và cập nhập điểm là một trong các thành phần quan
trọng trong phần mềm quản lý đào tạo. Để thực hiện các giải pháp lên điểm tự động, vấn
đề tổ chức hệ thống quản lý thi phải đi trước một bước. Vì vậy khoá luận không chỉ
nghiên cứu giải pháp nhập liệu dùng mã vạch 2 chiều PDF417 mà còn phân tích và thiết
kế hệ thống quản lý thi và quản lý điểm.
Khóa luận này sử dụng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng sử dụng
ngôn ngữ mô hình hóa URL.
Trong khóa luận này, chúng tôi đã thực hiện được các công việc sau:
Phần tích và thiết kế hướng đối tượng bằng ngông ngữ mô hình hóa ULM với phân
hệ là tổ chức thi và quản lý điểm .
Giới thiệu về mã vạch và công nghệ mã vạch hai chiều chuẩn PDF417
Phân tích thiết kế chương trinh sinh bảng điểm có tích hợp mã vạch PDF417 trong
ứng dụng hỗ trợ lập bảng điểm và nhập điểm tự động từ mã vạch PDF417
Trang 109
Các từ viết tắt
BANGTHEODOIDE bảng theo dõi đề
DIEM điểm
DSCAMTHI danh sách cấm thi
DSDANGKYHOCLAI danh sách học lại
DSKYTHI danh sách thi
DSPHONGTHI danh sách phòng thi
DSTHI danh sách thi
GIANGDUONG giảng đường
GVGD giáo viên giảng dạy
KYTHI kỳ thi
LICHTHI lịch thi
LOP lớp
LOPMH lớp môn học
NHATKYTHI nhật ký thi
SINHVIEN sinh viên
SOCBCOITHI số cán bộ coi thi
THAMSODIEM tham số điểm
TKB thời khóa biểu
TKECOITHI thống kê coi thi
YCAUCOITHI yêu cầu coi thi
PDF portable document file
Trang 110
Mục Lục:
CHƯƠNG I:ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1. Nhập liệu tự động ................................................................................................2
1.2. Nhập điểm trong hệ thống quản lý đào tạo...........................................................3
1.3. Giải pháp nhập liệu mới cho hệ thống quản lý đào tạo .........................................5
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ...................6
2.1. Mô tả hệ thống:....................................................................................................6
2.1.1. Các chức năng nghiệp vụ: .............................................................................6
2.1.2. Phân tích các ca sử dụng: ............................................................................10
2.1.2.1. Xác định các tác nhân nghiệp vụ: .........................................................10
2.1.1.2. Các thực thể nghiệp vụ: ........................................................................10
2.1.2.3. Các ca sử dụng nghiệp vụ: ....................................................................14
2.1.2.3.1. Ca sử dụng nghiệp vụ “lập lịch thi”:...................................................14
2.1.2.3.2. Ca sử dụng nghiệp vụ “Điều hành thi”:.................................................16
2.1.2.3.3. Ca sử dụng nghiệp vụ “Quản lý diểm”:................................................17
2.1.2.4. Mô tả chi tiết các ca sử dụng: ...............................................................19
2.1.2.4.1. Chi tiết ca sử dụng “Lập lịch thi”: ......................................................19
1) Ca sử dụng “Lập danh sách các kì thi ”..........................................................20
2) Ca sử dụng “Lập danh sách các phòng thi” ....................................................21
4) Ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”..................................................................22
5) Ca sử dụng “Lập lịch thi chính thức”.............................................................22
6) Ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”........................................................23
7) Ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”....................................................24
8) Ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án” .............................................25
9) Ca sử dụng “Lập danh sách thi”.....................................................................25
10) Ca sử dụng “Lập danh sách cấm thi” ...........................................................27
Trang 111
2.1.2.4.2. Chi tiết ca sử dụng “Điều hành thi ”: ....................................................28
1) Ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”.................................................................28
2) Ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi” ............................................................29
3) Ca sử dụng “Thống kê cán bộ bỏ coi thi không có lý do” ..............................30
2.1.2.4.3. Chi tiết ca sử dụng “Quản lý điểm”: .....................................................32
1) Ca sử dụng “Cập nhật tham số điểm” ............................................................32
2) Ca sử dụng “Import điểm ”............................................................................33
3) Ca sử dụng “Cập nhật điểm ” ........................................................................34
4) Ca sử dụng “Tổng hợp điểm” ........................................................................34
5) Ca sử dụng “In bảng điểm môn học” .............................................................35
6) Ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”...............................................................35
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống:................................................................................37
2.2.1. Phân tích các ca sử dụng: ............................................................................37
2.2.1.1 Quản lý và điều hành thi cử ..................................................................37
2.2.1.1.1. Ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”.............................................................37
2.2.1.1.2. Ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”......................................38
2.2.1.1.3 . Ca sử dụng “Xếp lịch thi dự kiến”....................................................40
2.2.1.1.4. Ca sử dụng “Xếp lịch thi chính thức”:................................................41
2.2.1.1.5. Ca sử dụng “Lên danh sách sinh viên dự thi”: ....................................42
2.2.1.1.6. ca sử dụng “Lập danh sách sinh viên bị cấm thi”: ..............................45
2.2.1.1.7. Ca sử dụng “Xác định số cán bộ coi thi”: ...........................................47
2.2.1.1.8. Ca sử dụng “Lập danh sách cán bộ coi thi”: .......................................49
2.2.1.1.9. Ca sử dụng “Theo dõi việc ra đề thi và đáp án”:.................................51
2.2.1.1.10. Ca sử dụng “Cập nhật nhật ký thi”:..................................................52
2.2.1.1.11. Ca sử dụng “Thống kê số giờ coi thi”: ..............................................53
2.2.1.1.12. Ca sử dụng “Thống kê số cán bộ bỏ coi thi không có lý do”: ...........55
2.2.2. Quản lý điểm..............................................................................................57
2.2.2.1. Ca sử dụng “Tham số điểm”.....................................................................57
Trang 112
2.2.2.2. Ca sử dụng “Cập nhật điểm” ....................................................................58
2.2.2.3. Ca sử dụng “Tổng hợp điểm” ...................................................................59
2.2.2.4. Ca sử dụng “Import điểm”........................................................................61
2.2.2.5. Ca sử dụng “In bảng điểm theo môn học” ................................................63
2.2.2.6. Ca sử dụng “In bảng điểm cá nhân”..........................................................64
2.2.3. Thiết kế biểu đồ lớp cho từng ca sử dụng: ..................................................66
2.2.3.1. Thiết kế biểu đồ lớp “Quản lý và điều hành thi cử” : ............................66
2.2.3.1.1. Ca sử dụng “Cập nhật kỳ thi”:............................................................66
2.2.3.1.2. Ca sử dụng “Cập nhật phòng thi cho kỳ thi”:.....................................67
2.2.3.1.3. Ca sử dụng “Lập lịch thi dự kiến”: .....................................................67
2.2.3.1.4. Ca sử dụng “Lập lịch thi chính thức”: ................................................68
2.2.3.1.5. Ca sử dụng “Lên danh sách sinh viên dự thi”: ....................................68
2.2.3.1.6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH HÀI CHIỀU TRONG NHẬP LIỆU TỰ ĐỘNG.pdf