Tài liệu Khóa luận Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang: Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
i
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ DIỄM TUYỀN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2008
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
ii
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Đặng Hùng Vũ
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sà...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
i
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ DIỄM TUYỀN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2008
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
ii
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Đặng Hùng Vũ
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
iii
LỜI CÁM ƠN
Qua 4 năm học tập dưới giảng đường đại học, được sự chỉ dạy tận
tình của các thầy cô khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An
Giang, em đã học hỏi được rất nhiều điều cả về lý thuyết và thực tiễn, qua
đó có thể trang bị cho mình những kiến thức cơ bản làm hành trang để
bước vào cuộc sống.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An
Giang, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng đã phần nào
giúp em hiểu được hoạt động của ngân hàng cũng như tiếp xúc với thực tế,
vận dụng lý thuyết đã học trong trường vào thực tế.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý thầy cô
trong khoa Kinh tế đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu
và đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy Đặng Hùng Vũ đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lới cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc ngân hàng TMCP
Sài Gòn chi nhánh An Giang đã tạo điều kiện tốt cho em có cơ hội để tiếp
xúc với thực tế. Và em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị
Phòng hành chính, Phòng tín dụng, Phòng ngân quỹ, tổ kiểm soát nội bộ và
đặc biệt là các anh chị Phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực
tế, cung cấp những số liệu thực tế và giúp đỡ em hoàn thành đề tài trên.
Do thời gian thực tập cùng với kiến thức có hạn nên không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy, cô khoa kinh tế cùng các anh chị
trong ngân hàng đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Diễm Tuyền
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
iv
Tóm tắt
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các ngân hàng phải cạnh tranh rất khốc liệt không chỉ với
ngân hàng trong nước mà còn với cả ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng với vai trò đi vay
để cho vay vì vậy muốn gia tăng lợi nhuận họ cần phải gia tăng khả năng huy động vốn
của mình. Tuy nhiên, tình huy động vốn của một ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố như uy tín ngân hàng, lãi suất, chính sách chăm sóc khách hàng và các sản phẩm,
các chương trình của ngân hàng. Trong phạm vi luận văn nên đề tài chỉ đi sâu vào nghiên
cứu hiệu quả của các sản phẩm, chương trình đã ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn
của ngân hàng như thế nào. Qua gần hai năm hoạt động được chia thành ba thời kỳ so sánh
ta thấy SCB An Giang đã hoạt động tốt, ổn định. Mặc dù trong thời gian đầu lợi nhuận của
SCB An Giang chưa cao do tốn nhiều chi phí nhưng đến cuối năm 2007 ngân hàng đã hoạt
động ổn định và có lãi, mạng lưới hoạt động được mở rộng và dần khẳng định vị trí của
mình trong địa bàn tỉnh An Giang. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã kết hợp tốt
nhiều yếu tố, đặc biệt là ngân hàng đã đưa ra các chính sách sản phẩm phù hợp, đánh đúng
vào tâm lý và nhu cầu của người dân địa phương. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng vẫn
còn những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Qua quá trình nghiên cứu, do thấy được cả hai
mặt thuận lợi và hạn chế của chi nhánh, đề tài đã đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
nhằm giúp ngân hàng khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu thế để hoạt
động tốt hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn trong những năm tới và tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong khu vực.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................. 2
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM
CỦA NGÂN HÀNG..................................................................... 3
2.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn......................................... 3
2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại ................................................................ 3
2.1.2 Đối với khách hàng ................................................................................. 3
2.2 Các loại huy động vốn .............................................................................. 3
2.2.1 Tiền gửi thanh toán ................................................................................. 4
2.2.2 Tiết kiệm không kỳ hạn ........................................................................... 4
2.2.3 Tiết kiệm định kỳ .................................................................................... 4
2.2.4 Các loại tiết kiệm khác ............................................................................ 5
2.3 Sản phẩm ngân hàng................................................................................ 5
2.1.1 Đưa sản phẩm ra thị trường ..................................................................... 5
2.1.2 Giai đoạn phát triển ................................................................................. 6
2.1.3 Giai đoạn chín muồi ................................................................................ 6
2.1.4 Giai đoạn thoái trào ................................................................................. 6
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng ................ 8
2.4.1 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn ............................................................. 8
2.4.2 Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động .................................. 8
2.4.3 Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động ............................................... 8
2.4.4 Đánh giá tình hình hiệu quả..................................................................... 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- CNAG ........... 9
3.1 Giới thiệu tổng quát ................................................................................. 9
3.1.1 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hội sở .................................9
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ chính .......................................................................... 9
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
vi
3.1.3 Mạng lưới hoạt động ............................................................................... 9
3.1.4 Định hướng của SCB............................................................................... 9
3.1.5 Mục tiêu của SCB ................................................................................... 9
3.2 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 9
3.3 Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh An Giang.......... 10
3.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang 10
3.4.1 Sơ đồ tổ chức .......................................................................................... 10
3.4.2 Chức năng các phòng ban........................................................................ 10
3.5 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại NHTM Cổ Phần Sài Gòn........... 11
3.5.1 Tiếp quỹ đầu ngày................................................................................... 11
3.5.2 Hướng dẫn khách hàng............................................................................ 11
3.5.3 Mở tài khoản ........................................................................................... 11
3.5.4 Giao dịch gửi tiền tiết kiệm ..................................................................... 11
3.5.5 Giao dịch rút tiền tiết kiệm ...................................................................... 12
3.5.6 Tái tục thẻ tiết kiệm................................................................................. 13
3.5.7 Ủy quyền, thay đổi ủy quyền, hủy bỏ ủy quyền ....................................... 13
3.5.8 Chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm .......................................................... 13
3.5.9 Các qui định khác .................................................................................... 13
3.5.10 Cuối ngày giao dịch............................................................................... 14
3.5.11 Lưu trữ bảo quản hồ sơ chứng từ ........................................................... 15
3.6 Những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng trong công tác HĐV ........... 16
3.6.1 Thuận lợi.................................................................................................16
3.6.2 Khó khăn.................................................................................................16
3.7 KQHĐKD của ngân hàng TMCP Sài GònCN An Giang qua các quý...16
3.7.1 Những sự kiện nổi bật ............................................................................. 16
3.7.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng .......................................................... 16
3.8 Kế hoạch kinh doanh của ngân hàng vào năm 2008 ............................... 18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HĐVCỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG.............................. 19
4.1 Cơ cấu nguồn vốn và thực trạng tình hình huy động vốn hiện nay
của ngân hàng........................................................................................... 19
4.1.1 Tình hình nguồn vốn ............................................................................... 19
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn ............................................................ 21
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
vii
4.1.2.1. Đối với loại tiền gửi tiết kiệm .............................................................. 23
4.1.2.2 Tiền gửi thanh toán............................................................................... 25
4.2 Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng TMCP Sài Gòn .......... 26
4.2.1 Tích lũy hưu trí ....................................................................................... 26
4.2.2 TKTT tặng thêm LS đối với chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên............... 30
4.2.3 Sản phẩm tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang ................. 34
4.2.4 Gửi tiền nhận lãi ngay ............................................................................. 37
4.3 Đánh giá tác động của các SPNH đối với tình hình HĐV
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang .............................. 39
4.3.1 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................. 40
4.3.2 Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động ............................ 40
4.3.3 Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động.......................... 41
4.3.4 Đánh giá hiệu quả của một số SPNH đối với tình hình HĐV .................. 41
4.4 Giải pháp và kiến nghị ............................................................................. 42
4.4.1 Giải pháp.................................................................................................42
4.4.2 Kiến nghị ................................................................................................ 44
4.4.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng.................................................................44
4.4.2.2 Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan hữu quan .............................. 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 46
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Báo cáo KQHĐKD của SCB năm 2006 – 2007............................................17
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn .............................................................................. 22
Bảng 4.2: Biểu lãi suất tiền gửi tích lũy hưu trí ............................................................28
Bảng 4.3: Tình hình HĐV tiền gửi TLHT của SCB An Giang trong quý IV .................29
Bảng 4.4: Tình hình huy động của TG TKTT tặng thêm LS cho chủ thẻ từ
50 tuổi trở lên ..............................................................................................31
Bảng 4.5: Tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS cho chủ STK từ 50 tuổi trở lên .................33
Bảng 4.6: Tình hình HĐV của SP TGRGTPHLSBT qua 3 quý của năm 2007..............36
Bảng 4.7: Vốn huy động của từng sản phẩm trong tổng VHĐ ......................................38
Bảng 4.8: Tình hình HĐV của các sản phẩm tích lũy đến cuối năm 2007 .....................39
Bảng 4.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tại chi nhánh.....................................................39
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các loại tiền gửi quan trọng nhất ................................................................4
Hình 2.2: Phân loại dịch vụ ngân hàng .......................................................................5
Hình 2.3: Các nguồn cấu thành vốn bằng tiền của ngân hàng .....................................5
Hình 2.4: Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm ngân hàng.............................7
Hình 2.5 Các giai đoạn tạo ra sản phẩm mới ..............................................................7
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang ....................10
Hình 3.2: Quy trình nghiệp vụ giao dịch TGTK tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn........15
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện KQHĐKD của SCB An Giang năm 2006 – 2007 .............17
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của SCB An Giang ........................................................19
Hình 4.2: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006 – 2007...........................................................21
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nguồn vốn của từng hình thức HĐV trong
tổng tiền gửi tiết kiệm.................................................................................23
Hình 4.4: Biểu đồ thề hiện tình hình HĐV của tiền gửi tích lũy hưu trí .....................29
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của TG TKTT tặng thêm LS cho
chủ thẻ từ 50 tuổi trở lên............................................................................32
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS cho chủ STK từ 50
tuổi trở lên..................................................................................................34
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của SP TGRGTPHLSBT qua 3 quý..........36
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện vốn huy động của từng sản phẩm qua 3 thời kỳ ................38
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của các sản phẩm vào cuối năm 2007 .......39
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện tỷ số VHĐ/TNV qua các thời kỳ so sánh ........................40
Hình 4.11: Tỷ số VHĐCKH/TNV..............................................................................41
Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện tình hình hiệu quả của SCB An Giang trong 3 TKSS......42
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBNH ..................................................Cán bộ ngân hàng
CMND .................................................Chứng minh nhân dân
CNAG ..................................................Chi nhánh An Giang
CP ........................................................Chi phí
GDV.....................................................Giao dịch viên
HĐQT ..................................................Hội đồng quản trị
HĐV.....................................................Huy động vốn
LS ........................................................Lãi suất
NHNN..................................................Ngân hàng nhà nước
NHTM..................................................Ngân hàng thương mại
NV .......................................................Nguồn vốn
KQHĐKD ............................................Kết quả hoạt động kinh doanh
RGTPHLSBT.......................................Rút gốc từng phần hưởng ls bậc thang
SCB......................................................Ngân hàng thương mại cổ phần SàiGòn
SPNH ...................................................Sản phẩm ngân hàng
SPTG ...................................................Sản phẩm tiền gửi
STK......................................................Sổ tiết kiệm
TCKT...................................................Tổ chức kinh tế
TG........................................................Tiền gửi
TGĐ .....................................................Tổng giám đốc
TGTK...................................................Tiền gửi tiết kiệm
TGTT...................................................Tiền gửi thanh toán
TKSS ...................................................Thời kỳ so sánh
TKTT...................................................Tiết kiện thông thường
TLHT ...................................................Tích lũy hưu trí
TMCP ..................................................Thương mại cổ phần
TN........................................................Thu nhập
VHĐCKH ............................................Vốn huy động có kỳ hạn
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu bức xúc đối với mỗi quốc gia trong xu thế
hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tề trong xu thế hội nhập đó. Khi hội
nhập mọi lĩnh vực đều trở nên phức tạp, trong đó hội nhập về lĩnh vực tài chính nói
chung, hoạt động ngân hàng nói riêng có độ phức tạp, nhạy cảm cao nhất.
Muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong nước phải ngày
càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát triển trên cơ sở an toàn, bền vững và
hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân hàng lớn, mạnh và phát triển. Tuy nhiên, để
làm được điều này các ngân hàng cần phải có một lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó
chủ yếu được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Với lý do trên nên vấn đề cạnh
tranh giành lấy thị phần, thu hút nguồn vốn của các NHTM tương đối gay gắt mà công
cụ chủ yếu không chỉ là lãi suất mà còn là các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm
tiền gửi, các chính sách chăm sóc khách hàng….
Vì thế, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) không chú trọng cạnh tranh bằng lãi suất,
mà chủ yếu cân đối giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm vừa đảm bảo quyền
lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh. Giải pháp để nâng cao nguồn vốn
huy động của SCB là luôn luôn chú ý lắng nghe và tìm hiểu thấu đáo từng đối tượng
khách hàng để có những sản phẩm huy động vốn và những chính sách khách hàng phù
hợp với tâm lý, nhu cầu nhằm tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng, hài lòng khi đến
với SCB. Với mục đích trên hiện SCB đang có rất nhiều sản phẩm dành cho khách hàng
như: chương trình tặng thêm lãi suất đối với người cao tuổi, lạm phát vẫn có lãi, tích lũy
học tập, chiếc ví thông minh, tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang… Vậy
các chương trình, sản phẩm này có đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngân hàng không và
nó đã tác động như thế nào đến tình hình huy động vốn của ngân hàng? Đề tài: “Phân
tích tác động của các sản phẩm ngân hàng đối với tình hình huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang” sẽ làm rõ hơn vấn đề nêu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng.
- Đánh giá tác động của một số sản phẩm tiền gửi đối với tình hình huy động vốn tại
ngân hàng.
- Đánh giá sự tăng trưởng của một số sản phẩm tiền gửi trên qua các thời kỳ.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bốn sản phẩm tiền gửi: Tích lũy hưu trí, Tiết kiệm thông thường
tặng thêm lãi suất đối với chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên, Tiền gửi rút gốc từng phần
hưởng lãi suất bậc thang, gửi tiền nhận lãi ngay và tình hình huy động vốn của ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang qua ba thời kỳ của năm 2006 – 2007. Đồng
thời đề tài sẽ thu thập dữ liệu từ các nguồn như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Bảng cân đối kế toán và các văn kiện đại hội của SCB.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
2
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả của các chương trình khuyến mãi, nghiên cứu các sản
phẩm tiền gửi đối với việc huy động vốn tại ngân hàng. Hy vọng rằng kết quả đề tài sẽ
giúp ích cho SCB An Giang trong công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình.
Thu thập số liệu về
tình hình HĐV, về
nguồn vốn huy động
của từng chương trình
sản phẩm.
Tìm hiểu về
các sản phẩm
của ngân hàng.
Trao đổi trực tiếp với
nhân viên ngân hàng
về các vấn đề
liên quan đến đề tài.
Tổng hợp,
phân tích, so sánh.
Đánh giá
thành công
của sản phẩm.
Nêu ra giải pháp
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
3
CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG
2.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn
điều lệ theo qui định.Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở,
văn phòng, máy móc thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách
hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng
cũng như đối với khách hàng.
2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng, thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn
NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn
để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn
góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
2.1.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động
vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi,
tạo cơ hội cho họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động còn
cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.2 Các loại huy động vốn
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để
thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển thành nhiều
loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Nhưng thông thường tiền gửi của khách hàng tại
NHTM thường xuyên có các loại sau:
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
4
Hình 2.1: Các loại tiền gửi quan trọng nhất
2.2.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách
hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng
khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2.2.2 Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an
toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ
lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tiền gửi cá nhân mỗi lần giao
dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch
ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh
toán như trong tiền gửi thanh toán.
2.2.3 Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể phân chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng , 12 và
trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi
đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ ( tháng
hoặc quý)
Việc phân chia kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của ngân
hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của
khách hàng.
Tiền
gửi
ngân
hàng
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi khác
Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm không kỳ hạn
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
5
2.2.4 Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết
các NHTM đều có thiết kế những loại tiền gửi tiềt kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết
kiệm có thưởng, tiết kiệm với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình
luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt
chước của các đối thủ cạnh tranh.
2.3 Sản phẩm ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng thực chất là các dịch vụ ngân hàng. Khách hàng mua sản phẩm
ngân hàng thực chất là mua sự thỏa mãn một nhu cầu nào đó của mình. Các dịch vụ
ngân hàng được phân loại theo sơ đồ sau:
Hình 2.2: Phân loại dịch vụ ngân hàng
Ta thấy rằng ngân hàng có rất nhiểu dịch vụ, trong đó dịch vụ tiền gửi và dịch vụ tín
dụng là hai dịch vụ chính, chủ yếu và là hai dịch vụ chủ lực của ngân hàng. Tuy nhiên,
vì giới hạn của đề tài nên chỉ tập trung phân tích các dịch vụ tiền gửi mà bỏ qua các dịch
vụ khác. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong vốn tiền tệ của ngân hàng. Chính
vì vậy mà ngân hàng tập trung vào công tác tiếp thị nguồn vốn này. Nguồn vốn bằng
tiền của ngân hàng gồm có các nguồn vốn sau:
Hình 2.3: Các nguồn cấu thành vốn bằng tiền của ngân hàng
Như bất kỳ ngân hàng nào, SPNH đều phát triển qua các giai đoạn liên tục sau:
2.3.1 Đưa sản phẩm ra thị trường
Thời kỳ ngân hàng lần đầu tiên đưa sản phẩm ra công chúng là bước khởi đầu của
giai đoạn đưa sản phẩm mới ra thị trường. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm là đặc trưng
Nguồn vốn bằng tiền
Tiền gửi của
khách hàng
Tiền vay của
ngân hàng
Vốn cổ phần
Các nghiệp vụ
đầu tư
Dịch vụ
tín dụng
Các dịch vụ
ngân hàng
Các dịch
vụ khác
Dịch vụ
tiền gửi
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
6
cơ bản của giai đoạn này, kết quả có thể là hoàn toàn không có hoặc có lợi nhuận không
đáng kể. Như thông lệ giai đoạn đầu của chu kỳ sống có liên quan tới chi phí lớn cho
công tác marketing và phải bỏ nhiều công sức để tạo ra sự quen biết rộng rãi về sản
phẩm. Giá sản phẩm cao là một điều không tránh khỏi ở giai đoạn này vì có chi phí ban
đầu lớn. Ở giai đoạn này không có cạnh tranh chính là lợi thế cơ bản đối với ngân hàng.
2.3.2 Giai đoạn phát triển
Giai đoạn này có đặc điểm là tốc độ tiêu thụ nhanh và kết quả là ở chính giai đoạn
này, mức lợi nhuận đạt ở ngưỡng cao nhất. Mặc dù chi phí cho marketing còn ở mức
cao, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng chi phí giảm. Các chi phí liên quan tới việc
cung ứng dịch vụ này đối với thị trường mục tiêu giảm xuống và bởi vậy giá sản phẩm
hạ. Giai đoạn phát triển này có sự cạnh tranh mạnh mẽ, nhưng chiến lược của ngân hàng
vẫn là tập trung nổ lực hướng tới việc tiếp tục lâu dài đưa sản phẩm này ra thị trường.
Mức độ cạnh tranh chủ yếu phụ thuộc vào mức hiệu quả của sản phẩm này ở thị trường.
Trong giai đoạn phát triển ngân hàng cố gắng mở rộng phạm vi tiêu thụ sản phẩm và
thâm nhập vào những lĩnh vực mới của thị trường. Sự mở rộng đó cho phép ngân hàng
thu tối đa lợi nhuận của mình và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bởi vậy giai đoạn
này chu kỳ sống của sản phẩm rất có lợi cho ngân hàng, do đó nhiệm vụ quan trọng là
phải kéo dài nó ra.
2.3.3 Giai đoạn chín muồi
Giai đoạn này có đặc điểm việc tiêu thụ sản phẩm phát triển chậm và đôi khi lại còn
bị giảm xuống. Điều đó có thể giải thích bằng rất nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, tới lúc
sản phẩm chín muồi, nhu cầu của người tiêu dùng thực tế đã thay đổi. Thứ hai, một dịch
vụ khác tương tự nhưng được hoàn thiện hơn thay thế sản phẩm này. Thứ ba, ngân hàng
có thể không chịu được áp lực của cạnh tranh. Cuối cùng, dịch vụ đó có thể không có
doanh lợi đối với ngân hàng vì xuất hiện khả năng mới về đầu tư vốn có hiệu quả hơn.
Khối lượng lợi nhuận thu được ở giai đoạn chín muồi sản phẩm bắt đầu dần dần
giảm xuống. Đồng thời sản phẩm được phát triển rộng rãi và bao trùm tối đa khách hàng
của ngân hàng. Thành tựu về giá cả sản phẩm với mức tối thiểu là nguyên nhân tăng
cường mạnh mẽ cạnh tranh.
Đôi khi người ta gọi giai đoạn cuối của thời kỳ chín muồi sản phẩm là giai đoạn bão
hòa của thị trường, mà sự chín muồi đó có quan hệ tới sự bắt đầu của thoái trào tiêu thụ.
2.3.4 Giai đoạn thoái trào
Giai đoạn này có liên quan tới sự giảm mạnh mẽ khối lượng tiêu thụ và có khả năng
giảm mức lợi nhuận thu được tới số không. Thời gian của thoái trào đó khác nhau đối
với các loại sản phẩm của ngân hàng khác nhau.
Cạnh tranh trong giai đoạn thoái trào rất êm ắng. Điều đó chủ yếu được giải thích
bởi sự chuyển hướng chú ý sang loại sản phẩm mới.
Sự duy trì hàng loạt sản phẩm của ngân hàng ở vào giai đoạn thoái trào thường
không có lợi. Điều đó một mặt là do sự cần thiết của các chi phí nhất định về việc cung
cấp nó, mặt khác do phải đưa sức lực về tiền vốn của ngân hàng vào sự phát triển và áp
dụng sản phẩm mới có lợi nhuận.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
7
Dù cho ngân hàng cố gắng để tổ chức công tác có hiệu quả với các sản phẩm sẵn có
trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ sống của nó thì việc đưa ra sản phẩm mới vẫn là sự
cần thiết khách quan.
Hình 2.4: Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm ngân hàng
Quá trình tạo ra sản phẩm mới trải qua nhiều giai đoạn được đưa ra ở hình 2.5
Hình 2.5 Các giai đoạn tạo ra sản phẩm mới
Bắt đầu đưa
ra thị trường
Thời gian
Thoái trào Tăng
trưởng
Chín muồi
Khối
lượng
bán
ra Tổng
lợi nhuận
Tìm tòi
chủ đề
Phân tích các
khả năng
marketing
Đưa ra
Thử nghiệm
Thương mại
hóa
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
8
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
2.4.1 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
VHĐ/TNV = 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt động, nghĩa là
trong 1 đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ số này càng
cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
2.4.2. Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động
VHĐ không kỳ hạn
VHĐKKH/TVHĐ = 100%
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn
huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của tổ
chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín dụng
2.4.3 Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động
VHĐ có kỳ hạn
VHĐCKH/VHĐ = 100%
Tổng vốn huy động
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín
dụng. Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức tín dụng trong cho vay.
2.4.4 Đánh giá tình hình hiệu quả
Chi phí
Tình hình hiệu quả = 100%
Thu nhập
Tỷ số này cho biết được tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả hay
không, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
x
x
x
x
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
9
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Giới thiệu tổng quát
3.1.1 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hội sở
Tên tiếng Anh: SaiGon Commercial Bank, viết tắt là: SCB
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn.
Hội sở chính: 193 - 203 Trần Hưng Đạo, phường Cô Giang, Quận 1, Tp.HCM
Giấy phép hoạt động số: 00018/NH – GF
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 4103001562
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ chính
Sản phẩm dịch vụ chính của ngân hàng gồm: huy động vốn, dịch vụ tín dụng, các
dịch vụ khác như dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ,
tư vấn nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán,
Ngân quỹ.
3.1.3 Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động từ 7 điểm năm 2002 lên đến hơn 40 điểm bao gồm hội sở, sở
giao dịch, và các chi nhánh phòng giao dịch tại khu vực miền Bắc, Hà Nội, miền Trung,
TPHCM, Đồng bằng sông Cửu Long và miền đông Nam Bộ
3.1.4 Định hướng của SCB
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành NHTM đa năng, tiện ích dịch
vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt,
mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng
bước vươn ra khu vực và thế giới.
3.1.5 Mục tiêu của SCB
Gia tăng giá trị cổ đông.
Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.
Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên.
3.2 Quá trình hình thành và phát triển
Xuất thân từ Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992, sau 5 năm đổi tên
thương hiệu và phát triển, từ 8/4/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB đã
khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
10
trưởng không ngừng về lợi nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng
được nâng cao cũng như sự định hình rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng .
Hiện tại vốn điều lệ và các quỹ của SCB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Sau khi được sự
chấp thuận của NHNN Việt Nam và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tháng 12/2007,
SCB phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá phát hành là 1.399.999.500.000
đồng. Theo đó thì đến đầu năm 2009 vốn điều lệ SCB sẽ đạt hơn 3.000 tỷ đồng. Như
vậy SCB đạt trước hạn mức vốn điều lệ tối thiểu cho một ngân hàng theo quy định của
nhà nước.
Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng ”, cùng với
khát khao vươn lên SCB sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hiện đại đa
năng tại Việt Nam, tiến lên khẳng định uy tín và vị thế cạnh tranh trong tiến trình hội
nhập với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
3.3 Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh An Giang
Bắt đầu hoạt động từ ngày 12/06/2006 theo quyết định số 07/QĐ-SCB-HD(QT.06
ngày 28 tháng 04 năm 2006.
Địa chỉ: 4+5 KT Hà Hoàng Hổ, TP Long Xuyên, An Giang.
Tel : (84 76) 945235.
Fax : (84 76) 945236
Hiện nay, SCB An Giang có 35 nhân viên gồm tại chi nhánh 23 nhân viên và phòng
giao dịch Châu Đốc 12 nhân viên. Trình độ Đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng trên
94% trên tổng số biên chế.
3.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang
3.4.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
3.4.2 Chức năng các phòng ban
Ban giám đốc: Điều hành lãnh đạo và chịu trách nhiệm tất cả các công việc tại chi
nhánh trước HĐQT, TGĐ và pháp luật trong phạm vi được TGĐ ủy quyền và theo quy
định của SCB
Ban Giám Đốc
Phòng
Hành chính
Phòng
Ngân Quỹ
Phòng
Tín Dụng
Tổ kiểm soát
nội bộ
Phòng
Kế Toán
(Trực thuộc hội sở)
PGD
Châu Đốc
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
11
Phòng Tín dụng: Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay. Thu hồi vốn, lãi cho vay
kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi. Phối hợp tốt các phòng chức năng để phục vụ tốt
nhu cầu khách hàng. Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn…
Phòng Kế toán: Quản lý về tài khoản, thanh toán, điện toán thông tin, chuyển tiền,
thu đổi ngoại tệ, điều chuyển vốn nội bộ, chi tiêu theo kế hoạch được hội sở duyệt và
các báo cáo kế toán, quyết toán, tham mưu cho giám đốc xây dựng và phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới.
Phòng Hành chính: Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi
trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ, và thi đua
khen thưởng. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao
động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Thực hiện công tác văn thư hành
chính quản trị.
Tổ kiểm soát nột bộ: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo
đúng pháp luật. Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, thực
hiện của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá. Kiểm tra thực thu, thực
chi theo chứng từ kế toán. Kinh doanh vàng bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ. Chịu trách
nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của
khách hàng vay.
3.5 Giới thiệu quy trình huy động vốn tại NHTM Cổ Phần Sài Gòn
Quy trình nghiệp vụ giao dịch tiền gửi tiết kiệm có các công việc thực hiện sau đây:
3.5.1 Tiếp quỹ đầu ngày
3.5.2 Hướng dẫn khách hàng
- Giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng đăng ký thông tin.
- Hướng dẫn khách hàng lập thủ tục: khách hàng xuất trình CMND, hoặc hộ chiếu….,
và các giấy tờ liên quan khác theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng.
* Đối với khách hàng đã có mã số tại SCB thì không xuất trình thêm các giấy tờ trên.
3.5.3 Mở tài khoản
- Nhập các thông tin cơ bản để mở tài khoản.
- Tạo vai trò của người có liên quan trên chương trình máy tính.
3.5.4 Giao dịch gửi tiền tiết kiệm
* Gửi bằng tiền mặt ( Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ)
- Hạch toán vào tài khoản.
- In chứng từ liên quan
- Thu tiền và giao thẻ tiết kiệm cho khách hàng.
- Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ký trên bảng kê nộp tiền kiêm phiếu thu.- GDV
ký tên đóng dấu đã thu tiền trên bảng kê nộp tiền kiêm phiếu thu lưu giữ lại bảng kê nộp
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
12
tiền kiêm phiếu thu làm chứng từ gốc đối với bảng liệt kê chứng từ giao dịch được in ra
vào cuối ngày.
- GDV kiểm tra lại các thông tin và số liệu được in trong thẻ tiết kiệm và chuyển cho
kiểm soát viên.
- GDV giao thẻ tiết kiệm cho khách hàng
* Gởi bằng séc chuyển khoản
- Người gửi tiền và người phát hành séc có tài khoản tại SCB
+ Nộp tờ séc
+ Xem xét tờ séc
+ GDV trích tiền từ tài khỏan của người phát hành séc để ghi có vào tài khoản cho
người thụ hưởng có tài khoản tại SCB
+ Hướng dẫn khách hàng thực hiện gửi như gửi tiền bằng chuyển khoản.
- Người thụ hưởng và người phát hành khác tài khoản.
+ Bước 1 và bước 2 giống như trên.
+ Chuyển tờ séc sang trung tâm thanh toán theo dõi tiền về.
+ Khi tiền về GDV ghi có vào tài khoản người thụ hưởng.
+ Hướng dẫn khách hàng gửi tiền.
* Gửi tiết kiệm bằng chuyển khoản
- Trường hợp ủy nhiệm chi đến không có các thông tin như: hình thức tiết kiệm, kỳ hạn
gửi… người thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại SCB thì khách hàng rút bằng
tiền mặt và thực hiện như gửi bằng tiền mặt.
- Trường hợp ủy nhiệm chi đến có đủ thông tin nhưng người thụ hưởng không có tài
khoản thanh toán tại SCB thì giống như trường hợp trên.
- Người thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại SCB và được chuyển theo tài khoản thanh
toán tại SCB thì khách hàng lập ủy nhiệm chi trích từ tài khoản thanh toán sang tài
khoản tiết kiệm với đầy đủ các thông tin trên, GDV nhận và kiểm tra ủy nhiệm chi, hạch
toán vào tài khoản và trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng.
* Gửi tiền tiết kiệm đồng chủ sở hữu
Lập thêm biên bản thỏa thuận về quản lý và sử dụng thẻ tiết kiệm chung.
* Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Giống như các buớc gửi tiền thông thường
- Tên chủ thẻ là người được giám hộ
- Khách hàng lập thêm giấy thỏa thuận với ngân hàng. (Khi ký tên ghi ký thay người
được giám hộ)
3.5.5 Giao dịch rút tiền tiết kiệm
* Các bước thao tác chung
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
13
- Khách hàng lập thủ tục.
- Xác định tài khoản khách hàng.
* Giao dịch rút tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào
- Các thao tác chung
- Kiểm tra nội dung rút tiền
- Hạch toán vào tài khỏan, in phiếu chi, bảng kê các loại tiền chi giao cho khách hàng
* Rút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Trả lãi
+ Khách hàng xuất trình thẻ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân
+ Xác định số tiền lãi khách hàng chưa lĩnh, hạch toán và chi tiền
- Chi trả gốc
+ Rút một phần vốn trước hạn: theo từng sản phẩm cụ thể của SCB
+ Rút toàn bộ vốn: GDV lưu giữ phiếu chi, bảng kê các loại tiền chi và thẻ tiết kiệm
làm chứng từ gốc.
3.5.6 Tái tục thẻ tiết kiệm
* Trường hợp mặc định
Ngày đáo hạn khách hàng không đến lĩnh thì SCB sẽ tự động nhập lãi vào gốc và
kéo dài thêm một kỳ hạn trả nợ như kỳ hạn ban đầu theo hình thức gửi tiền tiết kiệm
thông thường.
Nếu thời điểm đến hạn mà SCB không huy động loại kỳ hạn đó thì SCB sẽ chuyển
sang kỳ hạn ngắn hơn liền kề với lãi suất do SCB công bố tại thời điểm kéo dài.
* Trường hợp tùy chọn
Nếu khách hàng có chỉ định về việc tái tục trước khi mở tài khoản thì ngày đáo hạn
dựa vào chỉ định của khách hàng.
3.5.7 Ủy quyền, thay đổi ủy quyền, hủy bỏ ủy quyền
Nếu muốn thay đổi nội dung ủy quyền, chủ thẻ tiết kiệm phải lập giấy ủy quyền mới
thay thế giấy ủy quyền cũ.
Muốn hủy bỏ ủy quyền, chủ sở hữu thẻ tiết kiệm phải đến SCB thực hiện thủ tục
hủy bỏ ủy quyền.
3.5.8 Chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm
Khách hàng lập giấy chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm, GDV hướng dẫn khách
hàng lập giấy chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm theo mẫu SCB.
3.5.9 Các qui định khác
* Cấp, đổi thẻ tiết kiệm mới cho khách hàng
- Trường hợp thẻ tiết kiệm bị mất, ướt, rách, mối, mọt chưa đến hạn thanh toán thì cấp
lại, đóng dấu “cấp lần 2” trên thẻ tiết kiệm và thu hồi thẻ tiết kiệm cũ, ghi chú số sêri
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
14
x x
thẻ tiết kiệm cấp lần 2 và tiến hành cập nhật thông tin khách hàng trong chương trình
máy tính để theo dõi.
- Trường hợp thẻ tiết kiệm bị ướt, rách, mối mọt…nhưng không mất và đến hạn thanh
toán thì GDV thanh toán tiền cho khách hàng. Riêng thẻ tiết kiệm mất thì thực hiện theo
quy định: sau 10 ngày kể từ ngày báo mất thẻ đối với tiết kiệm không kỳ hạn hoặc kể từ
ngày thẻ tiết kiệm đến hạn thanh toán đối với thẻ tiết kiệm có kỳ hạn.
Trường hợp thẻ tiết kiệm hết dòng giao dịch: cấp lại thẻ mới, thu hồi thẻ cũ ghi chú số
seri cấp lần 2 không đóng dấu “cấp lần 2”.
* Phong tỏa tài khoản tiền gửi tiết kiệm khi:
- Khách hàng thực hiện thủ tục báo mất thẻ.
- Thẻ tiết kiệm dùng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay tại SCB.
- Thẻ tiết kiệm được SCB phong tỏa để cấp hạn mức thấu chi.
- Theo yêu cầu bằng văn bảng của chủ sở hữu thẻ tiết kiệm, của cơ quan có thẩm quyền.
* Phương thức tính lãi
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Số lãi phải trả = (tổng tích số tính lãi trong tháng lãi suất/tháng) / 30
Đối với tiền gửi có kỳ hạn
Số lãi phải trả = số dư tiền gửi LS/tháng thời hạn gửi (tháng)
Trường hợp khách hàng giao dịch nhiều nơi trực thuộc SCB
- Người được ủy quyền, người đồng chủ sở hữu thẻ tiết kiệm, người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật, người thừa kế, người không thể viết dưới bất kì hình thúc nào thì
làm ở đâu đến đó giao dịch.
- Khách hàng liên hệ nơi gửi tiền trực thuộc SCB để cấp lại thẻ mới trừ trường hợp thẻ
tiết kiệm hết dòng giao dịch.
Thẻ tiết kiệm đến hạn trùng vào ngày nghỉ, lễ.
- Ngay ngày nghỉ lễ: chi trả liền kề sau ngày nghỉ lễ. Tính lãi theo ngày đến hạn.
- Nếu khách hàng yêu cầu thì trả liền trước nhưng tiền lãi trừ đi số tiền lãi của ngày nghỉ
lễ theo lãi suất ghi trên thẻ tiết kiệm.
3.5.10 Cuối ngày giao dịch
- Đối chiếu kiểm tồn quỹ cuối ngày
- Trường hợp các giao dịch đều cân số:
+ GDV sẽ in ra bảng liệt kê các giao dịch phát sinh trong ngày.
+ GDV kiểm tra rà soát giữa bảng liệt kê với các chứng từ bằng giấy.
+ Nếu đúng GDV chuyển toàn bộ số chứng từ giao dịch kèm bảng liệt kê giao dịch
phát sinh trong ngày cho kiểm soát viên ký xác nhận.
+ Chuyển chứng từ giao dịch trong ngày đã sắp xếp qua phòng kế toán ( hoặc bộ phận
kế toán) lưu trữ theo qui định
x
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
15
- Trường hợp nếu không cân số:
+ Tìm nguyên nhân: Giao nộp tiền mặt về bộ phận ngân quỹ cuối ngày, trường hợp
tiền mặt thừa hoặc thiếu vào cuối ngày sẽ hạch toán vào tài khoản tạm giữ thừa thiếu
chờ xử lý.
3.5.11 Lưu trữ bảo quản hồ sơ chứng từ
*Sắp xếp chứng từ: GDV sắp xếp các chứng từ theo thứ tự các chứng từ giao dịch thực
hiện trong ngày, kẹp lại thành tập, ghi rõ ngày tháng năm, số tập, số lượng chứng từ
chuyển cho phòng kế toán hoặc bộ phận kế toán.
Hình 3.2: Quy trình nghiệp vụ giao dịch TGTK tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Giao dịch gửi tiền tiết kiệm
Hướng dẫn khách hàng
Mở tài khoản
Tiếp quỹ đầu ngày
Chuyển nhượng
Tái ký gửi thẻ tiết kiệm
Ủy quyền, thay đổi ủy quyền,
hủy bỏ ủy quyền
Giao dịch rút tiền tiết kiệm
Công việc cuối ngày
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ
Các quy định khác
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
16
3.6 Những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng trong công tác huy động vốn
3.6.1 Thuận lợi
Luôn được sự giúp đỡ thường xuyên về nghiệp vụ của Chi Nhánh Ngân Hàng Nhà
Nước Tỉnh An Giang. Khách hàng tiền gửi và tiền vay khá ổn định và tăng hàng năm.
Tập thể cán bộ, công nhân viên của SCB An Giang có tinh thần trách nhiệm cao, nội
bộ đoàn kết, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, ân cần. Đa phần có trình độ cao đẳng,
đại học trở lên nên kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững, phần lớn đội ngũ
cán bộ rất trẻ, năng động linh hoạt nên rất thuận lợi trong quá trình học hỏi cái mới.
SCB đã trang bị phần mềm quản lý Smartbank. Phần mềm này tuy còn một số
nhược điểm song đã thể hiện được vai trò quan trọng và nhiều tiện ích trong thời gian sử
dụng.
3.6.2. Khó khăn
SCB An Giang chỉ mới hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang gần hai năm, vì vậy
chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng
khu vực.
Trên địa bàn hiện nay có rất nhiều các tổ chức tín dụng, các chi nhánh, các phòng
giao dịch của ngân hàng do đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong việc cho vay và huy
động vốn của ngân hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt trên lĩnh vực huy động vốn của ngân hàng đã làm cho việc thu
hút khách hàng ngày càng gặp nhiều khó khăn.
3.7 Kết quả hạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
qua các quý
3.7.1 Những sự kiện nổi bật
Ngân hàng SCB trong thời gian qua đã đạt được các giải thưởng quan trọng như:
- Cúp vàng thương hiệu Việt năm 2005 và 2006
- 3 cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng năm 2006 dành cho 3 sản phẩm: “tiết
kiệm tích lũy, tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi”, “tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ”, “tín dụng tiêu dùng”.
- Danh hiệu “doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng” năm 2006
Trên đây là những giải thưởng tiêu biểu của ngân hàng, ngoài những giải thưởng
này ngân hàng còn vinh dự đón nhận nhiều giải thưởng khác góp phần nâng cao uy tín
của ngân hàng trên thị trường tiền tệ hiện nay.
3.7.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang cũng như các ngân hàng, các tổ chức
sản xuất kinh doanh khác, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động này là hướng đến lợi
nhuận, xem lợi nhuận là yếu tố hàng đầu. Để kết quả kinh doanh đạt kết quả cao thì
ngân hàng cần phải quản lý tốt các hoạt động huy động và sử dụng vốn, đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó làm cho lợi nhuận ngân hàng tăng lên, đồng thời
nguồn vốn được mở rộng thêm. Với phương châm đi vay để cho vay và thông qua hoạt
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
17
TKSS
động đó ngân hàng thu được lợi nhuận nên chỉ gần hai năm hoạt động ngân hàng TMCP
Sài Gòn – CN An Giang đã có những kết quả đáng kể như sau:
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB năm 2006 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
6 tháng cuối năm
2006
6 tháng đầu năm
2007
6 tháng cuối năm
2007
Doanh thu 387,614 2.327,287 5.170,509
- Thu từ lãi vay 375,122 2.173,165 5.011,524
- Thu khác 12,492 154,122 158,985
Chi phí 453,368 1.948,643 2.687,069
- Chi trả lãi 207,516 1.260,225 1.595,328
- Chi khác 245,852 688,418 1.091,741
Lợi nhuận thuần (65,754) 378,644 2.483,440
Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện KQHĐKD của SCB AG năm 2006-2007
-1,000
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
6 tháng cuối
năm 2006
6 tháng đầu
năm 2007
6 tháng cuối
năm 2007
TKSS
Số
it
ền
(t
riệ
u
đ
ồn
g)
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận thuần
Tính đến nay NHTMCP Sài Gòn – CN An Giang chính thức đi vào hoạt động đã được
hơn một năm rưỡi, tình hình hoạt động của ngân hàng dần đi vào ổn định. Vào cuối năm
2006 lợi nhuận thuần của ngân hàng là con số âm 65,754 triệu đồng. Nguyên nhân do
ngân hàng mới thành lập nên chưa có nhiều khách hàng đến vay tiền và ngân hàng cần
phải đầu tư thêm để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, do đó chi phí rất cao, bên cạnh đó do mới
thành lập nên chi phí khấu hao cao làm cho lợi nhuận thuần của ngân hàng âm 65,754
triệu đồng. Công tác huy động tiền gửi của CN An Giang chưa tăng trưởng tốt do nhiều
yếu tố như cạnh tranh, chưa có uy tín và quan trọng nhất là thương hiệu. Trong thời gian
qua mặc dù SCB đã tổ chức khá nhiều hoạt động công tác xã hội nhưng thực tế chưa tạo
được tiếng vang tại An Giang, phần lớn khách hàng còn nhầm lẫn giữa SCB và
Sacombank. Ngoài ra trong thời gian này ngân hàng mở thêm phòng giao dịch Châu
Đốc vì thế cần phải đầu tư thêm cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho việc kinh doanh. Từ quý
II năm 2007 trở đi ngân hàng bắt đầu kinh doanh có lãi vì bộ máy đã dần đi vào hoạt
động ổn định và tạo được thương hiệu SCB tại địa bàn tỉnh An Giang thông qua các
chương trình, các chính sách phù hợp như: chính sách khuyến mãi, lãi suất hấp dẫn đối
với từng đối tượng khách hàng, miễn giảm phí thanh toán đối với khách hàng vay, ưu
KM
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
18
đãi đối với khách hàng doanh nghiệp chuyển doanh thu về SCB…Chính nhờ vậy lợi
nhuận của ngân hàng càng ngày càng tăng cao. 6 tháng cuối năm 2007 lợi nhuận thuần
tăng 5,5 lần so với tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2007. Lợi nhuận của SCB – An
Giang được thể hiện cụ thể qua biểu đồ trên.
Qua phân tích trên ta thấy tình hình hoạt động của ngân hàng trong 1,5 năm qua đã dần
ổn định và bắt đầu có lợi nhuận, SCB An Giang đang trên đà phát triển, hoạt động bền
vững và dần chiếm được thị phần tại địa bàn tỉnh An Giang.
3.8 Kế hoạch kinh doanh của ngân hàng vào năm 2008
Vào năm 2008 SCB tiếp tục thực hiện phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn
thiện vì khách hàng”. Năm 2008 SCB sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo
hướng:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và giữ vững tỷ lệ huy động vốn giữa
thị trường 1 và thị trường 2. Tăng cường việc huy động nguồn vốn giá rẻ nhưng
ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai các sản phẩm huy động mới
nhằm duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới.
- Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được kiểm
soát một cách chặt chẽ. Tăng cường bán chéo sản phẩm.
- Bên cạnh hai hoạt động chủ yếu trên SCB sẽ đẩy mạnh các hoạt động đầu tư
thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối nhằm đa dạng hóa thu nhập. Phân tán
rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới hoạt động ra khắp huyện thị
trong tỉnh nhằm đưa thương hiệu SCB tiếp cận với khách hàng trong khu vực.
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 Hội sở giao cho SCB An Giang tăng 30% so với năm
2007 cả về hoạt động huy động vốn lẫn hoạt động tín dụng.
Qua một năm nhìn lại, SCB An Giang cũng có những thành tựu và những khuuyết
điểm. Bên cạnh những thành tựu đạt được, SCB An Giang cần khắc phục những hạn
chế của năm 2007 để năm 2008 có thể hoạt động tốt hơn và chú trọng tăng trưởng từ
đầu năm.
Trước mắt SCB sẽ mở thêm 2 phòng giao dịch ở Mỹ Phước và Cái Dầu, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng giao dịch với SCB, mở rộng quy mô, nâng cao
uy tính và thương hiệu.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
19
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Cơ cấu nguồn vốn và thực trạng tình hình huy động vốn hiện nay của ngân
hàng.
4.1.1 Tình hình nguồn vốn
Như chúng ta đã biết vốn là yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh, là nhân tố không
thể thiếu được trong quá trình kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng cũng vậy, muốn đem lại hiệu quả kinh tế cao trước tiên cần phải có nguồn vốn dồi
dào, bởi vì hiện nay nước ta đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường xuyên bị
thiếu hụt vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giải quyết tình trạng
thiếu vốn này, giải pháp tốt nhất là họ đến ngân hàng xin vay vốn. Do đó, để đứng vững
trên thị trường thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng cho họ. Bên
cạnh đó, muốn chiếm được thị phần, mở rộng thị trường và quy mô ngân hàng cần phải
nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng các hình thức huy động vốn để thu hút lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp để phân phối lại cho các tổ chức sản xuất
kinh doanh đang thiếu hụt về vốn. Nguồn vốn của ngân hàng ngày càng dồi dào càng
khẳng định vị trí vững chắc của mình trong nền kinh tế thị trường.
Là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở, do đó nguồn vốn hoạt động chủ yếu của
SCB An Giang là nguồn vốn huy động tại chỗ và do hội sở điều chuyển vốn về. Nguồn
vốn tại chỗ được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm…. Dân cư và các tổ chức kinh tế là các đối tượng huy động chủ yếu của
ngân hàng. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của SCB -
An Giang trong gần hai năm qua đã tăng lên đáng kể cụ thể như sau:
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của SCB An Giang
28%
3%
69%
89%
9% 2%
Vốn huy động Vốn điều hòa Vốn chủ sở hữu
30%
69%
1%
6 tháng cuối
năm 2006
6 tháng đầu
năm 2007
6 tháng cuối
năm 2007
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
20
Ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh tăng đáng kể, vào cuối năm 2006 tổng
nguồn vốn chỉ có 31.500 triệu đồng thì đến năm 2007 nguồn vốn đã tăng đến 350.236
triệu đồng. Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng thêm 318.736 triệu đồng gấp hơn 10 lần so
với năm 2006. Sự tăng trưởng nguồn vốn này có được là do vốn huy động tăng gấp 3,8
lần so với năm 2006 chứng tỏ chi nhánh ngày càng mở rộng thị trường hoạt động và có
uy tín trên địa bàn tỉnh An Giang. Những ngày đầu hoạt động SCB An Giang chỉ thu hút
khách hàng trong địa bàn thành phố Long xuyên và các huyện lân cận do đó nguồn vốn
huy động không cao. Đến đầu năm 2007 thấy được tiềm năng của lượng vốn nhàn rỗi ở
Thị xã Châu Đốc, SCB đã phát triển thêm phòng giao dịch Châu Đốc do đó lượng vốn
huy động tăng đáng kể, tuy nhiên lượng vốn huy động tại chi nhánh không đủ đáp ứng
doanh số cho vay vì vậy ngân hàng cần phải sử dụng vốn điều hòa từ hội sở.
Vốn huy động tăng trưởng rất nhanh, số tiền huy động được trong 2 năm hoạt động
như sau:
+ 6 tháng cuối năm 2006: 21.791 triệu đồng 69% tổng nguồn vốn.
+ 6 tháng đầu năm 2007: 65.005 triệu đồng chiếm 89% tổng nguồn vốn.
+ 6 tháng cuối năm 2007: 104.309 triệu đồng chiếm 30% trong tổng nguồn
vốn.
Từ trên ta thấy nguồn vốn huy động tăng rất nhanh từ 21.791 triệu đồng lên đến
65.005 triệu đồng tăng gấp 1.98 lần vào 6 tháng đầu năm 2007 và 6 tháng cuối năm
2007 tổng vốn huy động tăng thêm 39.304 triệu đồng thành 104.309 triệu đồng, có được
kết quả trên là nhờ chi nhánh luôn quan tâm và có những chính sách đúng đắn trong
công tác huy động vốn, vừa duy trì khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia
tăng lượng vốn huy động. Tuy nhiên so với tổng nguồn vốn thì năm 2006 vốn huy động
chiếm khoảng 69%, 6 tháng đầu năm 2007 con số này lên đến 89% nhưng 6 tháng cuối
2007 tỷ lệ này giảm còn 30%, nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng quá nhanh,
nguồn vốn huy động không đáp ứng kịp với tốc độ tăng trưởng đó. Tổng nguồn vốn
tăng nhanh xuất phát từ nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ của
các hộ gia đình, doanh nghiệp rất lớn trong địa bàn nên chi nhánh cần phải khơi nguồn
vốn hoạt động của mình để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động, thế
nhưng lượng vốn huy động và vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng kịp nên ngoài nguồn
vốn huy động tại chỗ, SCB – An Giang còn được sự hỗ trợ vốn rất lớn từ SCB hội sở.
Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn ở phụ lục cho thấy, nguồn vốn điều hòa qua các
quý của chi nhánh có xu hướng tăng trưởng khá ổn định và chiếm tỷ trọng cao cụ thể
như sau: Năm 2006 vốn điều hòa chiếm 28% tổng nguồn vốn. 6 tháng đầu năm của năm
2007 lượng vốn điều hòa giảm, còn chiếm 9% trong tổng nguồn vốn, tuy tỷ lệ vốn điều
hòa giảm nhưng tổng nguồn vốn vẫn tăng 1,32 lần so với cuối năm 2006, nguyên nhân
là do lượng vốn huy động tăng 1,98 lần. Sang 6 tháng cuối năm 2007 tổng nguồn vốn
tăng rất nhanh, tốc độ tăng trưởng so với 6 tháng đầu năm 2007 là 3,8 lần. Vốn điều hòa
tăng rất cao từ 6.597 triệu đồng lên đến 243.692 triệu đồng do vốn huy động không đủ
đáp ứng doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ ngân hàng ngày càng có nhiều khách
hàng vay và được nhiều người biết đến.
Mặc dù có sự hỗ trợ về nguồn vốn điều hòa từ Hội sở nhưng chi nhánh cần chú
trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ
đưa vào hoạt động có hiệu quả, góp phần làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh
thêm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Để làm
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
21
được điều này ngân hàng cần phải có thêm nhiều loại hình huy động với mức lãi suất
hấp dẫn mang tính cạnh tranh, các chương trình khuyến mãi, dự thưởng, xem xét loại bỏ
bớt những thủ tục rườm rà phức tạp…. nhằm thu hút được ngày càng nhiều lượng tiền
nhàn rỗi từ trong dân, các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất.
Hình 4.2: Cơ cấu nguồn ốn năm 2006-2007
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
6 tháng cuối
năm 2006
6 tháng đầu
năm 2007
6 tháng cuối
năm 2007
TKSST
ổn
g
ng
uồ
n
vố
n
(tr
iệ
u
đồ
ng
)
Vốn huy động Vốn điều hòa Vốn CSH Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu của chi nhánh rất thấp, qua số liệu từ các quý cho thấy nguồn
vốn này chiếm chưa được 5% trên tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do ngân hàng mới
thành lập, và đây là một chi nhánh nên nguồn vốn chủ sở hữu rất thấp, bởi mọi tài sản
hoặc nguồn vốn chủ yếu là do Hội sở quản lý.
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn
Như chúng ta đã biết vai trò của các NHTM trong nền kinh tế là đi vay để cho vay,
điều chuyển nguồn vốn từ người thừa tiền sang người thiếu tiền. Chính vì vậy muốn
hoạt động ổn định, bền vững ngân hàng cần phải có những chính sách nhằm thu hút thật
nhiều khách hàng đến gửi tiền và vay tiền. Do đó nguồn vốn huy động giữ một vai trò
rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, là một trong ba nguồn tạo nên
tổng nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Trước tình hình hiện nay các ngân hàng đều ráo riết tranh thủ các nguồn vốn từ
trong dân, do đó việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên mạnh mẽ, gay gắt hơn,
SCB cũng không ngoại lệ, để tồn tại và phát triển được, ngân hàng cũng đã nghiên cứu
và tung ra rất nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu khác nhau của các tầng lớp dân cư.
Bên cạnh đó lạm phát ngày càng tăng cao, chính yếu tố này làm cho lãi suất huy động
của ngân hàng không ngừng tăng cao để đảm bảo tiền lãi khách hàng được hưởng mang
con số thực dương, đây cũng tạo nên khó khăn cho ngân hàng, vì chi phí đầu vào tăng
cao, dẫn đến lãi suất cho vay cao và các chính sách thắt chặt tiền tệ kiềm hãm lạm phát
đã buộc các ngân hàng phải thu hút được nhiều vốn hơn, đảm bảo tỷ lê dự trữ bắt buộc
trong NHNN. Ngoài những trở ngại nêu trên, trong công tác huy động vốn của mình,
ngân hàng còn gặp nhiều vấn đề khác như: phần mềm của ngân hàng không còn phù
hợp với tình hình hiện nay, dẫn đến tốn nhiều thời gian của GDV và khách hàng, ngân
hàng phải tốn nhiều chi phí đào tạo để nhân viên tiếp cận với sản phẩm mới.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
22
Do thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, đồng thời thấy được các
nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn, ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang đã
tích cực trong việc huy động vốn của mình tạo nên nguồn vốn dồi dào nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, dân cư. Nhờ vậy, công tác huy động vốn
của SCB An Giang đã đạt được kết quả sau:
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
6 tháng
cuối năm
2006
6 tháng
đầu năm
2007
6 tháng
cuối năm
2007
1. Tiền gửi tiết kiệm:
a. Có kỳ hạn.
b. Không kỳ hạn.
10.865
10.388
527
42.124
41.524
600
67.705
67.047
658
2. Tiền gửi thanh toán 10.926 22.881 36.604
Tổng cộng 21.791 65.005 104.309
Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Qua số liệu ta thấy tổng vốn huy động qua các quý đều tăng và vốn huy động của
từng loại tiền gửi cũng tăng theo qua mỗi 6 tháng. Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
đóng vai trò chủ đạo. Tiền gửi tiết kiệm tăng dần qua các quý, do ngân hàng đã bắt đầu
có nhiều chương trình khuyến mãi thu hút được nhiều khách hàng.
Tuy nhiên trong 6 tháng cuối năm 2006 tình hình huy động vốn còn chậm và chưa
thu hút được tiềm năng trên địa bàn. Nguyên nhân là do mới khai trương nên còn ít
người biết đến SCB.
Tiền gửi tiết kiệm tuy đa dạng thu hút được khách hàng, nhưng con số này chưa cao
do lãi suất của SCB so với các NHTM tại An Giang tương đương nhau. Có nhiều khách
hàng sau khi trao đổi với nhân viên thì cho rằng quà tặng khuyến mãi của SCB chưa
mới lạ cũng giống như những ngân hàng khác nên chưa thu hút được khách hàng. Do đó
để thu hút và lôi kéo khách hàng, bên cạnh việc nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn, cần có chính sách khuyến mãi quà tặng đa dạng. Ngoài ra đội
ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cần tăng cường tiếp thị, quảng cáo, nhằm lôi kéo khách
hàng có tiềm năng về vốn và các khu vực đông dân cư để đưa sản phẩm tiết kiệm của
SCB đến với khách hàng nhiều hơn.
Cũng từ bảng 4.2 bảng số liệu về tình hình huy động vốn ta thấy qua gần 2 năm hoạt
động ngân hàng đã có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ về nguồn vốn có kỳ hạn, tuy nhiên
nguồn vốn tiết kiệm không kỳ hạn lại chiếm một tỷ lệ rất thấp, không đáng kể trong
tổng nguồn vốn.
Để hiểu rõ nguyên nhân tại sao loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại ít được khách
hàng ưa chuộng, ngược lại loại tiền gửi tiết kiệm cò kỳ hạn lại thu hút khách hàng nhiều
như vậy ta bắt đầu phân tích cụ thể tình hình huy động vốn đối với từng loại hình huy
động
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
23
4.1.2.1 Đối với loại tiền gửi tiết kiệm
Loại tiền gửi này chủ yếu huy động được từ mọi người dân trong tỉnh, họ gửi nhằm
mục đích thu được lợi tức, ngoài ra họ gửi tiền còn vì mục tiêu an toàn cho đồng vốn
của mình. Tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh các quý qua tăng rõ rệt, cụ thể năm 2006 là
10.865 triệu đồng, chỉ sau một năm hoạt động nguồn vốn này đã tăng lên đáng kể với
tốc độ tăng truởng 5,23 lần thành 67.705 triệu đồng. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân
cư cũng tăng mạnh càng thể hiện tác dụng tốt của các chương trình tiết kiệm dự thưởng
và những chính sách thu hút khách hàng doanh nghiệp do SCB đưa ra. Vốn huy động từ
tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực
hiện tốt công tác huy động vốn, vừa giữ chân khách hàng cũ, vừa thu hút thêm nhiều
khách hàng mới dẫn đến tiền gửi không ngừng tăng trưởng. Tiền gửi tiết kiệm được cấu
thành từ hai loại tiền gửi là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn rất khó thu hút khách hàng bởi vì nó có sự ràng buộc về thời
gian. Mặc khác, giá cả luôn biến động làm cho người dân không thích loại tiền gửi này.
Nhưng SCB – An Giang đã có chính sách phù hợp, thái độ phục vụ của nhân viên và
nhiều loại hình dịch vụ cùng với các tiện ích của nó đã huy động được một lượng lớn
vốn, mỗi năm một tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
Các chính sách ngân hàng dùng để giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới
đó là: SCB đã tạo ra nhiều kỳ hạn linh hoạt từ 3 ngày trở lên tạo điều kiện cho khách
hàng tham gia gửi tiền trong ngắn hạn, tuy nhiên với cách thức huy động này ngân hàng
phải tốn rất nhiều chi phí. Bên cạnh đó, SCB còn áp dụng các chính sách thưởng lãi suất
và áp dụng chính sách khách hàng tức là sẽ áp dụng lãi suất có kỳ hạn tùy theo số ngày
thực gửi cho các sổ tiết kiệm tất toán trước hạn thay vì hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Điều này làm cho khách hàng an tâm hơn khi tham gia các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn.
Loại tiền gửi này ngày càng tăng cao qua các quý là do khách hàng đã nhận thấy
được ưu điểm của của nó là lãi suất cao, có những sản phẩm thích hợp với nhu cầu của
họ, do vậy khi có được lượng tiền nhàn rỗi họ sẽ gửi tiết kiệm có kỳ hạn vào ngân hàng
vì vậy thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền.
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nguồn vồn của
từng hình thức HĐV trong tổng TGTK
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007
TKSS
Số
ti
ền
(t
riệ
u
đ
ồn
g)
TGTKCKH TGTKKKH TGTK
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
24
Số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trong mỗi 6 tháng qua tăng như sau: Vào 6 tháng
đầu mới hoạt động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của chi nhánh 10.338 triệu đồng. Nhưng
qua 6 tháng sau, tổng kết tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của 6 tháng
đầu năm 2007 lên đến 41.524 triệu đồng, tăng 3 lần. Con số này lại tiếp tục tăng thêm
25.523 triệu đồng thành 67.047 triệu đồng vào thời điểm kết thúc 6 tháng hoạt động
cuối năm 2007. Có được kết quả như trên nguyên nhân là do gần cuối năm nên ngân
hàng có nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng dành cho khách hàng như chương trình
“rộn ràng sắc xuân”, khách hàng đến gửi tiền vừa nhận được lãi suất cộng thêm, vừa
được quay số trúng thưởng, nhận thêm lì xì, được tặng quà ngày tết…do đó khi có
lượng tiền mặt nhàn rỗi hàng năm thì khách hàng quyết định đến ngân hàng gửi tiết
kiệm để sinh lợi. Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy thu nhập của người dân
ngày càng tăng cao và họ đã tạo được thói quen khi chưa có nhu cầu sử dụng trong thời
gian sắp tới họ sẽ cân đối nguồn vốn của mình và gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất
cao.
Từ những lý do nêu trên ta thấy đây chính là nguồn vốn mục tiêu mà ngân hàng cần
hướng tới vì tính ổn định của nó, ngân hàng có quyền chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này trong cho vay sinh lợi. Vì vậy ngân hàng không ngừng cải tiến, sửa đổi
và đưa ra những sản phẩm mới mang tính cạnh tranh để thu hút được thật nhiều lượng
vốn này.
Để thuận lợi cho khách hàng, ngân hàng đã tạo ra nhiều loại sản phẩm tiền gửi
tương ứng với mỗi mức lãi suất khác nhau và kỳ hạn khác nhau. Biểu lãi suất đối với
tiền gửi tiết kiệm thông thường của ngân hàng sẽ được giới thiệu trong phần phụ lục của
đề tài.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đối với loại tiền gửi này, khi khách hàng có một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong thời
gian ngắn mà chưa dùng đến, họ dùng tiền này gửi vào ngân hàng để hưởng lãi và đảm
bảo an toàn hơn khi để ở tại nhà. Tuy nhiên qua bảng số liệu ta cũng thấy được trong cơ
cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thì kênh huy động chủ yếu là từ nguồn
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, còn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ chiếm một phần rất
nhỏ, lý do là lãi suất thu được từ nguồn tiền này rất thấp, lãi suất chỉ bằng khoảng 1/3 lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và một lý do nữa là khoảng tiền gửi tiết kiệm chỉ cá
nhân mới được gửi không dùng để thanh toán nên đa phần khách hàng thích gửi tiền tiết
kiệm có kỳ hạn hơn, hoặc họ sẽ gửi vào tài khỏan tiền gửi thanh toán thay cho tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn vì sẽ thuận tiện và sễ dàng hơn trong việc thanh toán, chuyển
tiền, rút gửi tiền mà vẫn hưởng lãi suất ngang nhau..
Nếu nguồn vốn này tăng dần theo các năm thì tốt do chi phí trả lãi thấp nhưng do
đặc điểm của hình thức huy động này là có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên chi nhánh rất
khó trong việc chủ động được nguồn vốn hay nói cách khác phần vốn huy động này đưa
vào lưu thông không được thuận lợi, vì thế các tổ chức tín dụng thường không đưa ra
mức lãi suất cao và chi nhánh phải dự phòng quỹ an toàn để đảm bảo tính thanh khoản
của mình và tính toán cơ cấu đầu tư hợp lí, vì vậy nguồn vốn từ hình thức huy động này
không phải là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng hướng tới.
Từ những lý do nêu trên ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho nguồn vốn huy động
của loại tiền gửi không kỳ hạn thấp là do lãi suất chưa đủ hấp dẫn họ. Vì khách hàng gửi
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
25
tiết kiệm đa phần là vì lợi tức, còn với mục đích thanh toán họ sẽ tìm đến loại hình
TGTT
4.1.2.2 Tiền gửi thanh toán
Bên cạnh hai loại tiền gửi trên thì tiền gửi thanh toán cũng được ngân hàng chú
trọng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, giúp cho nguồn vốn huy
động của ngân hàng tăng thêm, bên cạnh đó ưu điểm của nó là lãi suất thấp từ đó sẽ
giảm chi phí đầu vào của ngân hàng. Đồng thời cũng thông qua hoạt động này ngân
hàng còn thực hiện bán chéo sản phẩm với các doanh nghiệp, giữ mối quan hệ làm ăn
lâu dài với các doanh nghiệp trong địa bàn. Một lý do nữa là TGTT thông thường được
huy động từ các doanh nghiệp, các TCKT, do đó số dư huy động sẽ lớn hơn rất nhiều so
với tiền gửi cá nhân.
Qua gần 2 năm hoạt động, lượng tiền gửi thanh toán mà ngân hàng huy động tăng
nhanh góp phần cho tốc độ tăng trưởng của tổng vốn huy động. Tình hình huy động của
tiền gửi thanh toán như sau:
6 tháng cuối năm 2006: 10.926 triệu đồng
6 tháng đầu năm 2007 : 22.881 triệu đồng
6 tháng cuối năm 2007: 36.604 triệu đồng
TGTT tăng dần là do ngân hàng có nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
đến vay vốn, như chính sách chuyển doanh thu của doanh nghiệp về SCB, miễn phí
thanh toán cho các doanh nghiệp đang vay vốn tại SCB do đó tạo được các mối quan hệ
tốt đẹp với các doanh nghiệp chính, thu hút họ mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Ngoài ra đối với cá nhân, ngân hàng cũng không bỏ qua khoảng trống này, ngân hàng
đã có những chính sách khuyến mãi khuyến khích khách hàng cá nhân sử dụng thẻ
ATM…do đó tiền gửi thanh toán huy động ngày càng tăng.
Nhìn chung hoạt động huy động vốn của ngân hàng khá tốt, ngày càng có hiệu quả,
đảm bảo được chỉ tiêu do Hội sở giao cho. Có được như vậy là nhờ vào sự tận tình phục
vụ của toàn thể nhân viên trong chi nhánh và chính sách lãi suất luôn phù hợp với tình
hình biến động của thị trường tạo sự tin tưởng cho khách hàng, vì vậy họ đến giao dịch
với chi nhánh ngày càng nhiều. Có thể thấy bên cạnh những nổ lực chăm sóc và tiếp thị
khách hàng, các đơn vị, sự gia tăng hoạt động trong thời gian qua còn bao gồm những
đóng góp đáng kể từ các chương trình quảng bá thương hiệu của SCB và trong các kỳ
hội nghị khách hàng. Tuy nhiên do còn non trẻ so với các đối thủ SacomBank, ngân
hàng Đông Á, ACB vì các ngân hàng này đã có mặt rất lâu trên địa bàn tỉnh An Giang
nên muốn phát triển hơn nữa, chiếm được nhiều thị phần hơn nữa tại địa bàn, ngân hàng
cần phải nổ lực hết mình, phát huy những ưu điểm hiện có và hạn chế, khắc phục những
khuyết điểm mà khách hàng chưa hài lòng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động
vốn, chi nhánh cần phải khẩn trương nghiên cứu thực hiện các loại thể thức tiết kiệm
mới: tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và có thưởng, tiết kiệm có lãi suất gắn với quy mô vốn
gởi (tiền gởi càng lớn, lãi suất càng cao), đẩy mạnh công tác mở tài khoản cá nhân. Bên
cạnh đó, cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải nhiệt tình giúp đỡ, giải thích, hướng dẫn
khách hàng gửi loại tiền phù hợp và có lợi cho họ.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
26
4.2 Giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong giai đoạn hội nhập và mở cửa
thị trường tài chính theo các điều kiện của WTO đặt ra yêu cầu nhất thiết các ngân hàng
trong nước phải chủ động đầu tư phát triển công nghệ, mở rộng mạng lưới, phát triển
sản phẩm dịch vụ mới phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vào WTO SCB
sẽ gặp nhiều thách thức không chỉ từ sự mạnh lên của các ngân hàng trong nước mà còn
từ các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, nhất là những ngân hàng có uy tín lâu đời
trên thế giới và những ngân hàng đã có thời gian lâu dài hoạt động tại Việt Nam. Như
vậy trong thời gian tới cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ, nhất là công tác huy
động vốn sẽ ngày càng gay gắt. Vì thế để tăng cường sức cạnh tranh, củng cố thương
hiệu, uy tín, ngân hàng TMCP Sài Gòn cần đưa ra những chính sách phù hợp, những
chương trình khuyến mãi nhằm giữ vững và thu hút thêm khách hàng.
Hiện nay, SCB đang sử dụng rất nhiều sản phẩm tiền gửi để HĐV, những chương
trình khuyến mãi, những chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng như: “Tiền gửi rút
gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang”, “Lãi suất tăng, điều chỉnh tăng”, “tích lũy hưu
trí”, “tặng thêm lãi suất đối với người từ 50 tuổi trở lên”, “ gửi tiền nhận lãi ngay” đáp
ứng và thu hút được những yêu cầu khác nhau của khách hàng, phù hợp với nhiều loại
hình nhiều lứa tuổi do đó ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn đáng kể từ các sản
phẩm này.
4.2.1 Tích lũy hưu trí
Nguồn thu nhập chính ở tuổi trên 50 là từ con cái, phần tiền hưu trí và tích lũy sau
bao nhiêu năm vất vả, SCB thấu hiểu và ghi nhận những điều đó vì vậy đã cho ra đời
sản phẩm tiết kiệm “Tích lũy hưu trí”. Sản phẩm này sẽ giúp cho số tiền tích lũy của
khách hàng ngày càng gia tăng và cả người thân sẽ có một cuộc sống nhàn hạ mà vẫn
đảm bảo nguồn tài chính trong thời gian nghỉ hưu
Mô tả sản phẩm
Là hình thức tiết kiệm tích góp bằng đồng Việt Nam theo định kỳ nhằm giúp khách
hàng đạt được kế hoạch tài chính cho cuộc sống về hưu của mình và/hoặc của người
thân. Khách hàng có thể gửi 1 lần hay nhiều lần theo định kỳ, được rút tiền nhiều lần
trong suốt kỳ hạn của sổ tiết kiệm và hưởng lãi suất hấp dẫn kèm theo những ưu đãi đặc
biệt khác.
Đối tượng tham dự
Chủ hợp đồng: tất cả các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh
sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam có thời gian cư trú từ 12 tháng, là người thực
hiện các giao dịch và ký hợp đồng tiền gửi tiết kiệm “Tích lũy hưu trí” với SCB.
Người thụ hưởng từ 50 tuổi trở lên, có thể là chính chủ hợp đồng và/hoặc do
chủ hợp đồng chỉ định khi mở sổ và có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ hợp
đồng hoặc của người nhận chuyển nhượng (nếu sổ tiết kiệm đã được chuyển
nhượng).
Đặc điểm
Kỳ hạn: tối thiểu 1 năm và tối đa 10 năm (gửi tròn năm). Hình thức gửi: gửi nhiều
lần theo định kỳ, lãi được trả vào cuối kỳ. Định kỳ gửi: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Ngày gửi tiền được dao động so với ngày thoả thuận trong hợp đồng:
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
27
Định kỳ gửi 1 tháng: +/- 7 ngày
Định kỳ gửi 2 tháng: +/- 10 ngày
Định kỳ gửi 3 tháng: +/- 15 ngày
Định kỳ gửi 6 tháng: +/- 30 ngày
Định kỳ gửi 12 tháng: +/- 60 ngày
Giá trị gửi cho mỗi định kỳ phải là bội số của 100.000 đồng. Lĩnh lãi cuối kỳ - tiền
lãi được trả một lần khi sổ đáo hạn.
Lãi suất
Lãi “tích lũy hưu trí” được tính theo thời gian thực gửi và được nhập gốc theo từng
năm. Lãi suất được tăng lên hàng năm trong quá trình tích lũy. Tặng thêm lãi suất
0,05%/tháng cho kỳ gửi đầu tiên khi sổ tiết kiệm có số tiền gửi lần đầu tiên đạt từ 10
triệu đồng trở lên. Tặng thêm lãi suất 0,001%/tháng cho kỳ gửi khi khách hàng gửi thêm
từ10 triệu đồng trở lên so với số tiền đã cam kết gửi cho một định kỳ. Hưởng lãi suất ưu
đãi khi tái tục sổ tiết kiệm: cộng thêm 0,01%/tháng so với lãi suất hiện hành của sản
phẩm do SCB công bố vào thời điểm tái tục.
Quà tặng
Tặng quà cho một người thụ hưởng và chủ hợp đồng từ 50 tuổi trở lên nhân các sự
kiện trong năm: ngày Quốc tế Người cao tuổi, ngày của Mẹ, ngày của Cha, lễ Vu
lan.Tặng quà trên cơ sở số dư của sổ đối với cả sổ mở trước & trong thời gian xảy ra sự
kiện. Trường hợp sổ tiết kiệm “tích lũy hưu trí” có nhiều Người thụ hưởng thì sẽ tặng
quà cho người thụ hưởng có tuổi cao nhất. Tặng tiền mặt theo tỷ lệ tương ứng với kỳ
hạn tích luỹ của sổ vào ngày đáo hạn của sổ nếu khách hàng không rút vốn trước hạn.
Khách hàng có thể chọn nhận quà từng lần vào các sự kiện bằng hiện vật hoặc quy đổi
thành tiền mặt nhận một lần vào ngày kỷ niệm hợp đồng hàng năm.
Các ưu đãi khác
Được gia hạn định kỳ gửi tiền. Được vay để gửi tiền với lãi suất vay thấp hơn
0,01%/tháng so với lãi suất cho vay cầm cố do SCB áp dụng tại thời điểm vay. Được
vay cầm cố tối đa đến 100% giá trị gốc của sổ tại thời điểm cầm cố tùy theo thời hạn
còn lại của sổ và theo quy định hiện hành của SCB về cho vay cầm cố. Được vay ưu đãi
cho các nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của Khách hàng hoặc của Người thụ
hưởng hoặc của cả hai, vay tổ chức hôn nhân cho con, vay cho con đi du học,…: giảm
0,01%/tháng so với lãi suất cho vay do SCB áp dụng tại thời điểm vay. Được rút trước
hạn từng phần tối đa 02 lần/năm, giá trị mỗi lần rút tối đa bằng 90% số dư tại thời điểm
rút
Dịch vụ hỗ trợ
Ưu đãi khi có nhu cầu mua ngoại tệ cho mục đích du lịch, chữa bệnh. Ưu đãi khi sử
dụng dịch vụ chứng minh tài chính cho con đi du học. Có thể vay để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt tạm thời với thủ tục đơn giản. Được mở tài khoản thanh toán miễn phí. Cấp
miễn phí 01 thẻ ATM SCB link cho Chủ hợp đồng hoặc Người thụ hưởng với mỗi sổ
tiết kiệm “Tích lũy hưu trí”.ung cấp miễn phí các dịch vụ SMS Banking, Internet
Banking, Phone Banking của SCB. Sử dụng dịch vụ Ủy nhiệm chi thường xuyên: an
toàn, tiện lợi.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
28
Thủ tục
Khách hàng chỉ cần cung cấp giấy tờ tuỳ thân, đồng thời cung cấp giấy khai sinh/
CMND/ hộ chiếu/ sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tương đương của người thụ hưởng.
Bảng 4.2: Biểu lãi suất tiền gửi tích lũy hưu trí
*Thời gian đã thực hiện tích lũy của STK (năm)
** Lãi suất tích lũy được hưởng theo từng năm (%/tháng, lĩnh lãi cuối kỳ)
Ưu điểm của sản phẩm
Tập trung vào đối tượng khách hàng từ 50 tuổi trở lên, nhằm tung ra thị trường
chùm sản phẩm tích lũy theo chu kỳ sống của con người đáp ứng nhu cầu của tất cả các
thế hệ trong gia đình. Tích lũy dần từ số tiền nhỏ nhàn rỗi ở hiện tại để có được khoảng
tiền lớn trong tương lai. Số tiền gửi và thời hạn gửi linh hoạt cho phù hợp với mỗi khách
hàng. Được hỗ trợ các khoản vay với lãi suất thấp và được tặng quà vào ngày sự kiện
(ngày 01/10 hàng năm) và các ưu đãi khác.
Hạn chế của sản phẩm
Chỉ lĩnh lãi vào cuối kỳ khi sổ tiết kiệm đáo hạn. và lãi suất thấp hơn so với hình
thức gửi tiết kiệm thông thường.
Tình hình huy động vốn của sản phẩm qua các quý
Sản phẩm bắt đầu thực hiện vào ngày 1 tháng 10 năm 2007, sản phẩm này không có
thời gian kết thúc. Tuy nhiên chỉ mới thực hiện trong ba tháng, sản phẩm đã mang lại
cho ngân hàng một lượng vốn tuy không nhiều nhưng góp phần làm gia tăng nguồn vồn
huy động của ngân hàng do tính ổn định của nó. Có được như vậy là nhờ vào chính sách
của ngân hàng, tập trung vào lượng tiền nhàn rỗi của đối tượng khách hàng hưu trí mà
nhiều ngân hàng đã bỏ trống. Do mới thực hiện nên chi nhánh chỉ có doanh số huy động
trong 3 tháng. Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 tháng của quý IV năm
2007 như sau:
Thời gian (*) Lãi suất (**)
1 0,740%
2 0,808%
3 0,810%
4 0,811%
5 0,812%
6 0,813%
7 0,814%
8 0,815%
9 0,816%
10 0,817%
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
29
`
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn tiền gửi tích lũy hưu trí
của SCB An Giang trong quý IV
ĐVT: Triệu đồng
Tháng Doanh số huy động
Tháng 10 10
Tháng 11 15
Tháng 12 25
Tổng cộng 50
Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Tình hình huy động trên được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của TG TLHT
0
5
10
15
20
25
30
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
TKSS
Số
t
iề
n
(t
ri
ệu
đ
ồn
g)
SPTLHT
Từ biểu đồ trên ta thấy lượng tiền qua huy động từ sản phẩm này qua các tháng đều
tăng mặc dù con số này không cao do sản phẩm này còn mới mẻ, khách hàng chưa hiểu
hết những ưu điểm của nó nhưng sản phẩm này vẫn có tăng qua các tháng cho thấy ngân
hàng đã tiếp thị tốt sản phẩm đến khách hàng và khách hàng cũng thấy được lợi ích có
được từ sản phẩm này.
Tháng đầu tiên khi áp dụng sản phẩm này ngân hàng chỉ huy động được 10 triệu
đồng do hình thức gửi này còn mới và xa lạ đối với khách hàng. Nhưng đến tháng thứ 2
của quý thì lượng vốn huy động từ sản phẩm này đã tăng lên 50% thành 15 triệu đồng.
Đến tháng 12 của năm chi nhánh đã huy động với tốc độ tăng 67% từ sản phẩm, đạt 35
triệu đồng. Tổng huy động lũy kế tính đến hết tháng 12 năm 2007 là 50 triệu đồng.
Mặc dù hình thức huy động này cũng thu hút được vốn huy động nhưng so với các
hình thức gửi tiền khác thì hình thức này chiếm tỷ trọng còn rất thấp do sản phẩm còn
mới nên chưa quen thuộc với khách hàng vì thế chưa hấp dẫn được họ. Do đó ngân hàng
cần phải nổ lực hơn nữa trong quá trình giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng, hướng
dẫn họ lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp sao cho vừa mang lại lợi ích cho khách hàng
đồng thời cũng mang lại lợi ích cho ngân hàng.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
30
4.2.2 Tiết kiệm thông thường tặng thêm lãi suất đối với chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi
trở lên
Tiết kiệm thông thường
Tiết kiệm thông thường là hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn,
không giới hạn về thời gian gửi và số tiền gửi. Đây là phương pháp gửi tiết kiệm đơn
giản và thuận tiện. Khách hàng có thể gửi tiền hoặc rút vốn vào bất cứ lúc nào và được
miễn phí mở tài khoản và rút tiền hoặc tất toán tài khoản.
Đặc điểm
An toàn và bảo mật: Tiền gửi của khách hàng được bảo đảm an toàn, bí mật mọi
thông tin cá nhân và được SCB mua bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam.
Mức gửi tối thiểu: 100.000 VNĐ hoặc 20 USD (không giới hạn mức gửi tối đa). Lãi
suất hấp dẫn , kỳ hạn phong phú, hình thức lĩnh lãi phù hợp. Thuận tiện trong giao dịch.
Đến hạn nếu khách hàng không đến rút tiền và không có yêu cầu gì thêm SCB sẽ tự
động nhập tiền lãi vào số tiền gốc và tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo. Hoặc khi gởi tiền
khách hàng có thể yêu cầu SCB chỉ tái ký gởi gốc khi đến hạn, tiền lãi sẽ được tự động
chuyển vào tài khoản tiền gởi thanh toán, thông qua đó khách hàng có thể rút lãi của
mình qua thẻ ATM.
Khách hàng có thể đến giao dịch bất kỳ địa điểm giao dịch nào của SCB trên toàn
quốc (Khách hàng gởi một nơi nhưng có thể giao dịch lĩnh lãi và gốc ở bất kỳ địa điểm
giao dịch nào của SCB). Có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn hoặc để bảo lãnh cho
người thứ ba vay vốn tại SCB hoặc các tổ chức tín dụng khác (nếu được các tổ chức tín
dụng đó chấp thuận). Khách hàng có thể chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm, được để lại
thừa kế, được ủy quyền cho người khác lĩnh thay và gửi cho người khác được hưởng.
Chính sách ưu đãi
SCB có chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên. Miễn thu
phí khi khách hàng gửi tiền và rút tiền.
Quy định chi tiết
Đối tượng gửi: Tất cả cá nhân là người Việt Nam, Việt Kiều hoặc người nước ngoài
đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng
lực hành vi nhân sự theo quy định cảu Pháp luật hiện hành. Loại tiền gửi: VNĐ và USD.
Kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần….1 tháng, 2 tháng….12 tháng, 13 tháng, 15 tháng, 18
tháng,…48 tháng, 60 tháng. Hình thức lĩnh lãi: Lĩnh lãi cuối kỳ, hàng năm, hàng 6
tháng, hàng quí, hàng tháng, lĩnh lãi trước.
Ghi chú
Đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được nhập vào vốn hàng tháng
hoặc vào ngày rút hết số dư. Đối với loại tiền lĩnh lãi trước, tiền gửi tiết kiệm bằng vàng
và các chương trình huy động tiền gửi quy định không đựơc rút vốn trước hạn: Khách
hàng không được rút vốn trước hạn. Đối với loại tiền gửi lĩnh lãi hàng tháng, hàng quí
và hàng năm, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, SCB sẽ khấu trừ phần lãi đã rút và chỉ
được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Trường hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không đi rút tiền được thì có thể ủy quyền cho
người khác lĩnh thay. Người được ủy quyền phải xuất trình các giấy tờ: Thẻ Tiết kiệm,
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
31
giấy ủy quyền, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người được ủy quyền.
Tặng thêm lãi suất 0.6%/ năm cho chủ sổ tiết kiệm VNĐ và 0.15%/năm cho chủ sổ Tiết
kiệm USD từ 50 tuổi trở lên gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, với số tiền tối
thiểu 10.000.000 đồng (hoặc 700 USD) theo hình thức lĩnh lãi định kỳ và cuối kỳ.
Nếu chủ sổ tiết kiệm rút vốn trước hạn sẽ không được hưởng lãi suất tặng thêm.
Ưu điểm của sản phẩm
Có lãi suất kỳ hạn 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần… thay vì gom vào
nhóm không kỳ hạn. Lãi suất cao, linh hoạt theo kỳ hạn gửi tiền và số tiền nhàn rỗi của
khách hàng, do đó làm tăng khả năng thu hút vốn và sinh lợi của đồng tiền. Được tặng
thêm lãi suất trên số tiền gửi nếu khách hàng gửi tiền từ 12 tháng trở lên với số tiền từ
10.000.000 đồng hoặc 700 USD.
Hạn chế của sản phẩm
Thời gian gửi tiền dài và không được rút vốn trước hạn nếu như gửi theo hình thức
tặng thêm lãi suất. Đối với sản phẩm tiết kiệm thông thường thì lãi suất tương đương so
với các ngân hàng thương mại cổ phần khác nên dễ bị cạnh tranh. Khi rút tiền trước hạn
người gửi chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, và phải tất toán sổ tiết kiệm này, làm
sổ mới với số tiền còn lại. Nghĩa là thời hạn gửi tích luỹ của toàn bộ số tiền trước đây
hoàn toàn mất và phải tính lại từ đầu.
Tình hình huy động vốn của sản phẩm qua các quý
Trong các hình hình thức gửi tiền thì hình thức này thu hút khách hàng nhiều hơn
cả, do tính tiện lợi và đơn giản của nó, và do đây là hình thức gửi tiền truyền thống của
ngân hàng nên đuợc nhiều người biết đến và lựa chọn. Thêm vào đó nếu khách hàng từ
50 tuổi trở lên còn được tặng thêm lãi suất nên thu hút được nhiều khách hàng. Loại tiền
gửi này đóng vai trò chủ chốt trong tổng tiền huy động. Số liệu trong bảng này được so
sánh theo 6 tháng một lần. Từ bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung mỗi loại hình thức
huy động đều tăng qua các thời kỳ so sánh. Trong đó tiền gửi huy động từ 1 tháng đến 3
tháng luôn chiếm tỷ lệ cao nguyên nhân là do loại tiền gửi tiết kiệm này có thời gian
phù hợp với lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng. Thông thường sau một vụ lúa hay một
chu trình của quá trình kinh doanh trong khi chờ đợi đến vụ sau khách hàng sẽ có một
khoản tiền nhàn rỗi. Khoảng thời gian trống đó không lâu do đó từ 1 tháng đến 3 tháng
là thời gian vừa đủ cho khoản tiền nhàn rỗi của họ. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thời
gian huy động tỷ lệ nghịch với luợng vốn huy động, nếu thời gian huy động càng dài
lượng tiền gửi sẽ càng ít, nguyên nhân là vì nếu gửi tiền trong thời gian dài, khách hàng
tuy thu được lãi suất cao nhưng họ không chủ động được trong việc sử dụng đồng vốn
của mình.
Nhìn chung ngân hàng đã huy động khá thành công loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
chứng tỏ ngân hàng đã có chính sách đúng đắn và hiệu quả, phù hợp với điều kiện và
văn hóa sinh hoạt của người dân địa phương, đánh đúng vào tâm lý của khách hàng với
từng độ tuổi khác nhau. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng
góp phần cho sự thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài
Gòn – CN An Giang.
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
32
Bảng 4.4: Tình hình huy động của tiền gửi tiết kiệm thông thường
tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ từ 50 tuổi trở lên
ĐVT:Ttriệu đồng
6 tháng
cuối năm
2006
6 tháng
đầu năm
2007
6 tháng
cuối năm
2007
Nhỏ hơn 1
tháng 2.804 8.742 12.191
Từ 1 tháng đến
3 tháng 2.593 12.138 19.882
Từ trên 3 tháng
đến 6 tháng 1.508 7.055 10.949
Từ trên 6 tháng
đến 12 tháng 1.658 6.711 10.354
Trên 12 tháng 1.775 4.214 7.341
Tổng công 10.388 40.192 63.882
Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Đối với tiền gửi huy động dưới 1 tháng: loại tiền gửi này chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
tiền gửi có kỳ hạn, tuy nhiên loại tiền này vẫn tăng qua các thời kỳ so sánh cụ thề là 6
tháng cuối năm 2006 huy động được 2.804 triệu đồng nhưng, sang 6 tháng đầu năm
2007 nguồn vốn huy động này lên đến 8.742 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng
trưởng là 211%. 6 tháng tiếp theo chi nhánh huy động thêm 3.449 triệu đồng thành
12.191 triệu đồng. Tuy chỉ góp phần nhỏ cho nguồn vốn huy động nhưng qua con số
tăng này ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đang dần chiếm được thị phần
thu hút được nhiều khách hàng. Và trong tình hình lãi suất bất ổn như hiện nay, tại SCB
loại kỳ hạn dưới 1 thang được khách hàng ưa chuộng nhất, th hút được nhiều khách
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV của TGTK thông
thường tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tế it kiệm từ 50 tuổi trở lên
0
5000
10000
15000
20000
25000
6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 6 tháng cuối năm 2007
TKSS
Số
ti
ền
(t
rệ
iu
đ
ồn
g)
Nhỏ hơn 1 tháng Từ 1 tháng đến 3 tháng Từ trên 3 tháng đến 6 tháng
Từ trên 6 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
33
hàng nhất do lãi suất huy động của các kỳ hạn này là cao nhất và khach hàng cổt được
hưởng lãi suất tối đa, thay đổi kỳ hạn gửi cho ohù hợp và theo hướng có lợi nhất khi lãi
suất tăng cao.
Đối với tiền gửi huy động từ trên 1 tháng đến 3 tháng: Như đã phân tích ở trên
lượng vốn này tăng rất nhanh. Cuối năm 2006 lượng vốn huy động được là 2.593 triệu
đồng do giai đoạn này ngân hàng mới thành lập nên chưa tạo được thương hiệu trên địa
bàn tỉnh An Giang. Đến cuối quý II năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng của loại sản phẩm
này tăng 3,68 lần do ngân hàng có chính sách tiếp thị tốt nên dần dần đã đưa thương
hiệu ngân hàng đến gần với mọi người hơn. Cuối năm 2007 lượng vốn huy động của
loại hình này tăng thêm 64% so với quý II năm 2007 thành 19.882 triệu đồng, do trong
thời gian này ngân hàng có nhiều chương trình quà tặng và khuyến mãi dành cho khách
hàng trong dịp tết nên đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền.
Đối với loại tiền gửi từ trên 3 tháng đến 6 tháng cũng chiếm tỷ trọng khá cao chỉ sau
loại tiền gửi tiết kiệm từ 1 tháng đến 3 tháng trong tổng vốn huy động có kỳ hạn. Quý II
năm 2007 lượng vốn huy động tăng 4 lần so với cuối năm 2006. Và đến cuối năm 2007
tốc độ tăng trưởng của loại hình này là 55% so với cuối quý II năm 2007 thành 10.949
triệu đồng.
Đối với loại tiền gửi từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng: tốc độ tăng trưởng của loại
hình này khá nhanh từ 1.650 triệu đồng vào cuối năm 2006 thì đến cuối quý II năm
2007 đã thành 6.711 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 300% và cuối
năm 2007 lượng vốn huy động lũy kế là 10.354 triệu đồng.
Đối với loại tiền gửi trên 12 tháng: Cuối năm 2006 ngân hàng huy động được 1.775
triệu đồng từ loại tiền gửi này. Chỉ sau một năm họat động và thực hiện chính sách
khuyến mãi tặng thêm lãi suất cho người từ 50 tuổi trở lên nên ngân hàng đã huy động
một lượng vốn tương đối lớn là 7.341 triệu đồng. Tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm
2007. Nguồn vốn này cộng với nguồn vốn từ 6 táng trở lên chính l2 nuồn vốn ổn định
của ngân hàng vì thời gian tất toán dài, khả năng sinh lợi cao.
Nguồn vốn huy động kỳ hạn từ 12 tháng trở lên bao gồm tiền gửi tiết kiệm thông
thường và tiền gửi tiết kiệm tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên.
Dưới đây là bảng số liệu về tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tặng thêm lãi suất cho chủ thẻ tiết
kiệm từ 50 tuổi trở lên.
Bảng 4.5: Tỷ trọng về TGTK tặng thêm LS
cho chủ thẻ tiết kiệm từ 50 tuổi trở lên
ĐVT: Triệu đồng
Thời kỳ so sánh 6 tháng cuối năm 2006
6 tháng
đầu năm 2007
6 tháng
cuối năm 2007
Tổng vốn huy động
từ 12 tháng trở lên 1.775 4.214 7.341
Vốn huy động được
tặng thêm lãi suất.
652 1.815 3.576
Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN An Giang
Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn
– CN An Giang
SVTH: Trần Thị Diễm Tuyền
34
Từ bảng số liệu trên ta có được biểu đồ sau:
Kết hợp bảng số liệu và biểu đồ ta thấy vốn huy động được tặng thêm lãi suất ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động từ 12 tháng trở lên. Cuối năm 2006
vốn huy động được tặng thêm lãi suất chiếm 37%, nhưng đến giữa năm 2007 là 43% và
cuối năm 2007 con số này là 49%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là nhờ vào các
chương trình tiếp thị trên báo đài, và qua trang web của ngân hàng.
4.2.3 Sản phẩm tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang
Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang áp dụng đối với khách hàng là
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có các khoản tiền nhàn rỗi bằng VNĐ và USD nhưng
lại không chủ động được về kỳ hạn gửi, muốn hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ
hạn để tối đa hóa lợi ích từ khoản tiền nhàn rỗi của mình và gửi tiền theo hình thức tiền
gửi thông thường từ 1 đến 60 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.
Khi gửi tiền tại SCB, khách hàng có thể rút vốn trước hạn (một phần hoặc toàn bộ),
phần vốn rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất của các kỳ hạn thấp hơn liền kề của sản
phẩm mà SCB công bố tại thời điểm gửi và phần vốn còn lại được hưởng lãi suất cam
kết theo hợp đồng tiền gửi hoặc thẻ tiết kiệm.
Mức tính lãi suất liền kề theo thời gian duy trì thực tế được tính như sau
Nếu thời gian tròn tháng thì khách hàng được hưởng lãi suất theo kỳ hạn tháng
tương ứng đang áp dụng cho sản phẩm. Nếu thời gian tròn tuần thì khách hàng được
hưởng lãi suất theo kỳ hạn tuần tương ứng đang áp dụng cho sản phẩm hoặc khách hàng
được hưởng lãi suất không kỳ hạn nếu sản phẩm không huy động kỳ hạn tuần. Nếu thời
gian từ 2 - 6 ngày thì khách hàng được hưởng lãi suất theo kỳ hạn ngày tương ứng đang
áp dụng cho sản phẩm hoặc khách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH AN GIANG.pdf