Tài liệu Khóa luận Phân tích sự tác động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm An Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ HUỲNH GIAO
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HUỲNH GIAO
Lớp : DH4TC Mã số Sv: DTC030287
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo v...
77 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích sự tác động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ HUỲNH GIAO
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HUỲNH GIAO
Lớp : DH4TC Mã số Sv: DTC030287
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Dược phẩm An Giang, được sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp cho tôi phần nào có được tác
phong làm việc, biết các hoạt động sản xuất trong công ty. Đặc biệt là tôi đã vận dụng
được những kiến thức học trong nhà trường vào trong thực tiễn công việc tại công ty.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Công ty cổ phần Dược phẩm An
Giang, và hơn hết gửi lời cám ơn đến chú Hoàng, chị Trang và các anh chị trong
phòng Kế toán đã cung cấp số liệu, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt chuyên đề của mình trong thời gian thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt cho tôi những bài học, kinh nghiệm quý báu cho tôi áp dụng vào công việc.
Và tôi xin cám ơn cô Trần Thị Thanh Phương đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ cho tôi
những điểm sai trong suốt thời gian qua.
Và tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đấng sinh thành ra tôi, con xin cám ơn ba
mẹ đã cho con có cơ hội tiếp xúc với môi trường học tập như thế này. Các bạn bè đã
luôn quan tâm, chăm sóc trong những lúc tôi khó khăn vấp ngã trên con đường
nghiên cứu tri thức, khoa học.
Do thời gian có hạn và kiến thức của tôi vẫn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không
trách khỏi những sai sót nhất định, tôi mong thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong
công tiếp tục đóng góp những ý kiến để tôi có thể rút ra nhiều kinh nghiệm hơn nữa
sau khi hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
LÊ THỊ HUỲNH GIAO
TÓM LƯỢC NỘI DUNG
Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang vừa mới chuyển sang hình thức cổ phần vào
cuối năm 2002, trong giai đoạn này đã phát sinh các khoản chi phí trong đó chi phí quản lý
doanh nghiệp và bán hàng tăng cao. Do công ty đang chú trọng vào công tác bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, bên cạnh đó với chính sách bán chịu cho các đối tác kinh doanh đã
tác động làm doanh thu của công ty trong các năm qua gia tăng đáng kể. Kết quả kinh
doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận và doanh thu tăng cao trong 2 năm 2005 và 2006. Và qua
quá trình phân tích các chỉ số đánh giá kết quả kinh doanh của công ty là tỷ số hoạt động
và khả năng sinh lời đang đạt hiệu quả cao. Công ty đã tận dụng tốt các năng suất làm việc
các loại tài sản hiện có, vòng quay các khoản phải thu trong năm trước nhỏ và tăng dần
trong năm 2006, số ngày thu hồi nợ giảm do thực hiện chính sách thu hồi nợ.
Bên cạnh các tỷ số trên để đánh giá toàn bộ tình hình tài chính của công ty thì tiến hành
phân tích các tỷ số khả năng thanh toán và kết cấu tài chính thấy được thực trạng tài chính,
xem xét tình hình thanh toán thấy được khả năng trả nợ. Tài sản trong công ty được tài trợ
chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, nguồn vốn đầu tư chủ sở hữu qua các năm không
gia tăng.
Sự gia tăng chi phí chủ yếu là do mở rộng thị trường gia tăng nhu cầu sản phẩm, nhưng
khoản tăng chi phí cao hơn so với tăng của doanh thu nên lợi nhuận thu về giảm. Công ty
cần có biện pháp quản lại các khoản chi phí tốt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời cần tận dụng ưu thế của công ty trong giai đoạn hiện nay là miễn thuế thu nhập
làm tiền đề cho sự tăng trưởng của công ty sau này.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài : ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................... 1
4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT VÀI VẤN ĐỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ
TIÊU ĐÁNH GIÁ ................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh: ..................................................... 3
1.2. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh: ............................... 4
1.2.1. Doanh thu: ........................................................................................... 5
1.2.2. Chi phí : ............................................................................................... 5
1.2.2.1. Chi phí sản xuất:.......................................................................... 6
1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất: ................................................................ 6
1.2.3. Các hoạt động của doanh nghiệp: ......................................................... 7
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: ..................................... 8
1.3.1. Tỷ số hoạt động: .................................................................................. 8
1.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi: ................................................................ 9
1.4. Một vài chỉ tiêu khác đánh giá về tình hình tài chính:.................................. 10
1.4.1. Tỷ số thanh toán:................................................................................ 10
1.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính:............................................................. 11
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DƯỢC AN GIANG:.............................. 11
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: .............................................. 12
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty: ....................................................................... 13
2.2.1. Cơ cấu tổ chức: .................................................................................. 13
2.2.2. Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức:................................................... 14
2.3. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty: ............................ 15
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua: ....................... 16
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG: .................................................................... 18
3.1. Phân tích lợi nhuận: .................................................................................... 18
3.1.1. Tình hình thực hiện thực tế về lợi nhuận so với kế hoạch năm 2006: .. 18
3.1.2. Tình hình lợi nhuận qua các năm:....................................................... 19
3.1.3. Kết cấu lợi nhuận của công ty: ........................................................... 21
3.2. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận : ............................................................ 32
3.2.1. Phân tích doanh thu :.......................................................................... 22
3.2.2. Phân tích chi phí: ............................................................................... 25
3.2.2.1. Tình hình chung về chi phí: ....................................................... 25
3.2.2.2. Các thành phần chi phí: ............................................................. 26
3.2.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận: ................................................... 35
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh: ................................................... 38
3.3.1. Tỷ số hoạt động: ................................................................................ 38
3.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi: .............................................................. 44
3.4. Một số chỉ tiêu khác về đánh giá tình hình tài chính của công ty: ................ 47
3.4.1. Tỷ số thanh toán:................................................................................ 47
3.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính:............................................................. 49
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIÁNG: .............................................................. 53
Ưu điểm: ........................................................................................................... 53
Hạn chế: ............................................................................................................ 53
Nguyên nhân: .................................................................................................... 53
Giải pháp:.......................................................................................................... 54
CHƯƠNG 5 : KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN:.......................................................... 57
5.1. Kiến nghị:................................................................................................... 57
5.2. Kết luận: ..................................................................................................... 57
DANH MỤC BIỂU BẢNG , SƠ ĐỒ
Tên Trang
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Dược An Giang ............................................ 13
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu phòng kế toán ....................................................................... 15
Bảng 2.1. Tóm lược kết quả kinh doanh trong các năm qua ............................... 16
Bảng 2.2. Tỷ trọng của chi phí và lợi nhuận trên doanh thu ............................... 17
Bảng 3.1. Phân tích lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2006 ................... 18
Bảng 3.2.Tình hình lợi nhuận của công ty.......................................................... 19
Bảng 3.3. Tỷ trọng các khoản lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ............................ 21
Bảng 3.4. Cơ cấu các loại doanh thu .................................................................. 22
Bảng 3.5. Doanh thu các nhóm hàng của công ty Dược An Giang ..................... 24
Bảng 3.6. Các thành phần chi phí....................................................................... 26
Bảng 3.7. Bảng tóm tắt một vài hoạt động chi phí sản xuất chung...................... 27
Bảng 3.8. Tình hình lương nhân công trực tiếp trong 3 năm............................... 29
Bảng 3.9. Các loại nguyên vật liệu..................................................................... 30
Bảng 3.10. Tóm lược một vài hoạt động bán hàng ............................................. 31
Bảng 3.11. Tóm lược vài hoạt động quản lý doanh nghiệp ........... 33
Bảng 3.12. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2005- 2004
.......................................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2006- 2005
.......................................................................................................................... 37
Bảng 3.14. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................. 38
Bảng 3.15. Vòng quay khoản phải thu ............................................................... 39
Bảng 3.16. Kỳ thu tiền bình quân trong 3 năm qua ............................................ 40
Bảng 3.17. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ..................................................... 41
Bảng 3.18. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.......................................................... 42
Bảng 3.19. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu ................................................... 43
Bảng 3.20. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ......................................................... 44
Bảng 3.21. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ...................................................... 45
Bảng 3.22.Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.................................................. 46
Bảng 3.23.Tỷ số thanh toán hiện thời................................................................. 47
Bảng 3.24. Tỷ số thanh toán nhanh .................................................................... 48
Bảng 3.25. Tỷ số nợ trên tài sản......................................................................... 49
Bảng 3.26.Tỷ số tự tài trợ .................................................................................. 50
Bảng 3.27. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh và một vài chỉ tiêu đánh giá
tài chính khác ............... ............................................. ………………………….51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên Trang
Biểu đồ 2.1.Biểu diễn kết quả kinh doanh trong 3 năm qua................................ 16
Biểu đồ 3.1.Biểu diễn tình hình lợi nhuận trong 3 năm qua................................ 20
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn các thành phần doanh thu qua 3 năm .............................. 23
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 3 năm .................... 25
Biểu đồ 3.4.Biểu diễn vòng quay hàng tồn kho .................................................. 38
Biểu đồ 3.5.Biểu diễn vòng quay khoản phải thu ............................................... 39
Biểu đồ 3.6. Biểu diễn kỳ thu tiền bình quân...................................................... 40
Biểu đồ 3.7. Biểu diễn hiệu suất sử dụng tài sản cố định .................................... 41
Biểu đồ 3.8. Biểu diễn hiệu suất sử dụng tài sản ................................................ 42
Biểu đồ 3.9. Biểu diễn hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu................................... 43
Biểu đồ 3.10. Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ...................................... 44
Biểu đồ 3.11.Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ..................................... 45
Biểu đồ 3.12.Biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ............................... 46
Biểu đồ 3.13.Biểu diễn tỷ số thanh toán hiện thời .............................................. 47
Biểu đồ 3.14. Biểu diễn tỷ số thanh toán nhanh ................................................. 48
Biểu đồ 3.15.Biểu diễn tỷ suất nợ trên tài sản .................................................... 49
Biểu đồ 3.16.Biểu diễn tỷ số tự tài trợ................................................................ 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải thích
BH Bảo hiểm
CB – CNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí
CP Cổ phần
C.ty Công ty
CPBH Chi phí bán hàng
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CTV Cộng tác viên
DT Doanh thu
DSĐH Dược sĩ Đại học
EMS Epress Mail Service
GMP Good Manufacturing Practice
GVHB Giá vốn hàng bán
LN Lợi nhuận
KH Khấu hao
NH Ngân hàng
PGS Phó giáo sư
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TN Thu nhập
TTYT Trung tâm y tế
TS Tiến sĩ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO
Bộ xây dựng. 2001. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Xây dựng.
Tiến sĩ Bùi Hữu Phước, Tiến sĩ Lê Thị Lanh, Tiến sĩ Lại Tiến Dĩnh, Tiến sĩ Phan Thị Nhi
Hiếu. 2004. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Thống kê.
Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. 2000. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Hà
Nội. NXB Thống Kê.
Phó giáo sư. Tiến sĩ Đoàn Xuân Tiên. 2005. Giáo trình kế toán quản trị. Hà Nội. NXB Tài
chính.
Học Viện Tài chính.2005. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Tài
chính.
Lê Thị Kim Loan. 4/2006. Phân tích nợ phải thu ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty
Cổ phần Dược phẩm An Giang.Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Khoa Kinh tế- Quản trị
kinh doanh, Đại học An Giang.
Nguyễn Hải Sản. 2000. Quản trị doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Thống kê.
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hội, Tiến sĩ Phan Thăng. 1999. Quản trị học. Hà Nội. NXB Thống
kê.
Giảng viên chính Nguyễn Thị Mỵ, Tiến sĩ Phan Đức Dũng – Giảng viên Đại học Quốc gia
TPHCM. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà sách kinh tế Tuấn Minh. NXB
Thống kê.
Phó giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Năng Phúc. 2005. Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp. Hà Nội. NXB Tài chính.
Nguyễn Thị Mỹ Duyên. 5/2004. Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty phà An Giang.
Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
Tiến sĩ Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Hà Nội. NXB Thống kê.
Tiến sĩ Trần Ngọc Thơ, Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trang, Tiến sĩ Phan Thị Bích Nguyệt,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Liên Hoa, Tiến sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên. 2003. Tài chính doanh
nghiệp hiện đại. Hà Nội. NXB Thống Kê.
Tập thể tác giả trung tâm Pháp – Việt Đào tạo và quản lý. 2000. Phân tích tài chính doanh
nghiệp. Hà Nội. NXB Thanh niên.
Trương Thị Loan. 4/2006. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
Dược phẩm An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Khoa Kinh tế- Quản trị kinh
doanh, Đại học An Giang.
Tiến sĩ Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa, Thạc sĩ Trần Thị Duyên, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Dung.
2001. Kế toán tài chính. Hà Nội. NXB Thống Kê.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp là hiệu
quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, đủ
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh
tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền công
nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý kinh doanh, thu hút được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích kết quả kinh doanh. Vì các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến
thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường đầu tư, cơ hội
đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình hình vay trả nợ của
doanh nghiệp….
Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách thức
như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh tranh quy
luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không kiểm tra tình
hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh sẽ khó
tồn tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng tiến hành phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh đánh giá, xem xét các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc
phục. Giúp nhà quản trị chỉ đạo những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo
dõi kịp thời các diễn biến bất hợp lý.
Tóm lại việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều
cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho nhiều quyết định
quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp. Điều này lại càng hết sức quan
trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với những lý do trên tôi đã chọn
đề tài “ Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu diễn biến hoạt động kinh doanh của công ty Dược trong 3 năm.
- Đánh giá và xem xét biến động đang theo chiều hướng tốt hay xấu, nguyên nhân
của sự biến động đó là phụ thuộc vào yếu tố nào.
- Tìm ra biện pháp khắc phục các yếu tố làm giảm kết quả kinh doanh.
- Giúp từng đối tượng như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà quản lý,… lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2004-
2006.
- Tham khảo các sách báo có liên quan đến tài chính.
- Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu về lịch sử hình thành của công
ty và những lý do biến động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân tích theo xu hướng( phân tích theo chiều ngang) là so sánh sự diễn biến các
chỉ tiêu, các biến động trong kết quả kinh doanh của các năm.
- Phân tích theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể quy mô
chung.
- Phân tích sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong các chỉ tiêu tài chính theo
phương pháp Dupont.
- Phân tích qua hệ số xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng phân
số.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Chỉ phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây.
- Tìm hiểu nguyên nhân, tìm ra giải pháp khắc phục do trong thời gian thực tập và
kiến thức của tôi vẫn còn bị hạn chế nên không trách khỏi các sai xót trong phần
nội dung phân tích.
- Phân tích các chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của
công ty nhằm đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian qua.
- Căn cứ vào dữ liệu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm làm cơ sở phân tích.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
MỘT VÀI VẤN ĐỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh1:
- Kết quả kinh doanh là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm kết quả của
các hoạt động thông thường và hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm kết quả từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
(đầu ra) và chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Ta
có:
Kết quả bán hàng Các khoản
= DT - - GVHB - CPBH - CPQLDN
và cung cấp dịch vụ giảm trừ
Kết quả hoạt động TC = DT hoạt động TC – CP hoạt động TC – CP QLDN
Kết quả khác = TN khác – CP khác
Ý nghĩa kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu là đạt lợi
ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết quả như vậy, doanh nghiệp cần
phải có được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh, kết quả đầu tiên được tính
đến là kết quả sản xuất ra sản phẩm, sau đó là kết quả từ hoạt động tài chính và từ các hoạt
động khác. Nhìn chung thì các doanh nghiệp đều muốn tất cả các hoạt động đầu tư đều
mang lại hiệu quả cao, để có được như vậy cần phải biết được nhu cầu thị trường hiện tại
và tương lai có được sản phẩm phù hợp. Sẽ nhận được sự phản hồi tốt từ phía khách hàng,
ngoài ra còn có các công tác khác như quảng cáo, tiếp thị,… các hoạt động hậu mãi đối với
khách hàng tốt thì kết quả kinh doanh sẽ đem lại cao.
Vậy, kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại doanh nghiệp
đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, xác định là doanh
nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay ngừng. Việc xác định cũng như phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho doanh
nghiệp, nếu xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm.
1.2. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu cơ bản nói về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là lợi
nhuận. Vì:2
1 PGS.TS Đoàn Xuân Tiên, 2005.
2 Nguyễn Thị Mỹ Duyên, 5/2004.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao động, vật tư, tài sản cố
định,….
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp. Một phần được đóng góp vào ngân sách nhà nước, một
phần được thành lập quỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động
và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhiều hình thức đầu tư
nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau.
Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh:
Là lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp( lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh
doanh chính trong kỳ, xác định bằng lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận thu được do hoạt động tài chính mang lại như: hoạt động góp
vốn liên doanh, mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn,…. Lợi nhuận từ bộ phận này
được xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí cho các hoạt động tài chính
trong kỳ.
Lợi nhuận bất thường:
Là chênh lệch về khoản thu bất thường, không xảy một cách đều đặn và thường xuyên
như : thu về nhượng bán, thanh lý tài sản, nợ khó đòi,….
Tóm lại, lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thu về được khoản thu đó. Nên lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào yếu tố đó là doanh thu, chi phí và các hoạt động mà
doanh nghiệp đang có hay kết quả kinh doanh sẽ bị tác động bởi các yếu tố sau:
1.2.1. Doanh thu3 :
Khái niệm:
Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (bao gồm khoản trợ cấp, trợ giá) trong
3 Bộ xây dựng, 2001:81-83.
một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp,
có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh,
đảm bảo doanh nghiệp có thể tái sản xuất.
- Là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
- Là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
- Chứng tỏ được sản phẩm làm ra phù hợp nhu cầu xã hội.
Nếu doanh thu không đủ bù đắp cho các khoản chi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về
mặt tài chính, kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả. Tình trạng này kéo dài sẽ làm doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản. Vì thế các
doanh nghiệp luôn tìm cách gia tăng doanh thu trong trường hợp có thể.
Các nhân tố tác động đến doanh thu:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng: khối
lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ càng nhiều thì mức doanh thu sẽ gia tăng.
Khối lượng sản phẩm sẽ bị tác động bởi các yếu tố như công tác tiêu thụ sản phẩm,
số lượng hợp đồng được ký,…
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm càng cao, càng tốt thì người tiêu dùng
sử dụng lâu dài, tác động đến lượng sản phẩm được tiêu thụ trong hiện tại và tương
lai. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ có nghĩa là nâng caogiá trị sản phẩm
mình có, tạo điều kiện cho gia tăng doanh thu.
- Giá bán sản phẩm: doanh nghiệp khi tiến hành định giá sản phẩm có sự cân nhắc
vừa đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất vừa có mức giá phù hợp với người tiêu dùng.
Nhằm gia tăng doanh thu và tái đầu tư sản xuất.
- Con người: bao gồm trình độ quản lý, kinh nghiệm thực tiễn, khả năng tiếp thị, am
hiểu thị trường,…
- Nhân tố khác: doanh nghiệp cần nắm bắt những thông tin về cơ chế, chính sách của
nhà nước kịp thời đưa ra các định hướng, biệp pháp đúng đắn hơn.
1.2.2. Chi phí4:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản
lý chi phí, kiểm soát được các khoản chi phát sinh trong kỳ. Vì chi phí không hợp lý sẽ gây
khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận chung trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
luôn tìm cách hạ thấp chi phí vì khi chi phí thấp sẽ:
- Tăng nguồn vốn mở rộng tái sản xuất, trong điều kiện giá sản phẩm ổn định chi phí
càng thấp thì lợi nhuận càng tăng, nguồn vốn tái sản xuất càng nhiều.
- Tạo điều kiện hạ thấp giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên. 5/2004:14 -15.
- Giảm bớt vốn lưu động bị chiếm dụng.
1.2.2.1. Chi phí sản xuất5:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu thành thực thể của sản phẩm có giá trị và
có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, động lực, công cụ,
dụng cụ sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm trong kỳ. Nói đến giá thành toàn bộ khoản mục
này bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có được sản
xuất từ những nguyên vật liệu khác nhau, mức tiêu hao khác nhau, giá cả khác nhau.
Chi phí này bị tác động bởi các nhân tố mức tiêu hao vật liệu bình quân của từng loại
vật liệu và giá vật liệu xuất dùng cho sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất, tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến
số lượng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
Khoản mục này bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp theo nhân công
trực tiếp tạo nên sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp, chi theo quy định như
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung:
Là những khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp tham gia vào quá trình phục vụ và quản lý phân xưởng. Bao gồm chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng vào sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí dịch vụ mua ngoài,….
1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng6: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi
tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm,
nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí KH TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phận bán hàng như
: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
5 Nguyễn Thị Mỹ Duyên, 5/2004.
6 TS. Võ Văn Nhị, 2001:191
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như : chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bóc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu
thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý tiêu thụ, ….
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng,….
Chi phí quản lý doanh nghiệp7:
Là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn
phòng làm việc của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : tiền lương và các khoản phụ cấp, tăng ca
phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý.
- Chi phí KH TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: nhà văn phòng làm việc của
doanh nghiệp, vật kiến trúc,….
- Thuế, phí, lệ phí : thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác…
- Chi phí dự phòng : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước,
điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh
nghiệp : chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí,….
1.2.3. Các hoạt động của doanh nghiệp8:
Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang vừa sản xuất vừa tiêu thụ nên công ty có hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính, và các hoạt động khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các
yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra
các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực
(làm phát sinh chi phí), mặt khác tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao
vụ.
Hoạt động đầu tư tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng
kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa theo doanh thu.
Thực chất là dòng vốn mua cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu hoặc góp vốn liên doanh,…
có hai loại đầu tư là ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động khác là các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
những hoạt động ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện. Hoặc
7 TS.Võ Văn Nhị, 2001:193
8 PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2005
là những hoạt động không mang tính chất thường xuyên gồm các hoạt động như nhượng
bán, thanh lý tài sản, khoản nợ không xác định được chủ,….
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động
đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao
tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính – đây chính là cơ sở tạo ra
nguồn lợi tức cho doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh9:
1.3.1. Tỷ số hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng như thế nào. Số
vòng quay càng cao, chứng tỏ việc luân chuyển hàng tồn kho qua các năm nhanh, giảm chi
phí lưu kho nhưng nếu số vòng quay này quá lớn sẽ làm công ty thiếu hàng cung ứng cho
khách hàng, mất uy tín doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi kết
thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì
tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
Kỳ thu tiền bình quân:
Khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho thấy
khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán chịu của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
9 TS. Trần Ngọc Thơ, 2003 và TS. Bùi Hữu Phước, 2004
Tỷ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và nó
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao thì càng tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét nguồn vốn
đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ánh hiệu quả tổng quát về quản lý và khai
thác tài sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt vì khi đó nó cho
phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.
1.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: (ROE):
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp,
cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng ( là khoản lợi sau khi đã trừ các
khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp, cứ 1
đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi, chỉ tiêu này càng cao thì
kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Mô hình phân tích theo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
ROE = Vốn cổ phần x Doanh thu
thuần
x Tổng tài sản
= tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần x tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x
hiệu suất sử dụng tài sản
Vậy, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản hiện có.
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
- Tỷ suất tài sản trên vốn cổ phần.
1.4. Một vài chỉ tiêu khác đánh giá về tình hình tài chính:
Bên cạnh tỷ số hoạt động và tỷ suất khả năng sinh lợi để đánh giá kết quả kinh doanh
của công ty hiện tại, nhà quản trị biết được tài sản nào đã được khai thác hiệu quả, tài sản
nào chưa được tận dụng hết khả năng có thể có của tài sản đó. Họ sẽ đưa ra biện pháp hợp
lý để sử dụng các loại tài sản đó, đồng thời đánh giá mức độ các loại tài sản tạo ra lợi
nhuận. Và để đánh giá được toàn bộ thực trạng tài chính một công ty, cần phải tìm hiểu
thêm về các loại tỷ số thanh toán: biết được tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,
dài hạn; tỷ số kết cấu tài chính công ty.
1.4.1. Tỷ số thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tổng TSLĐ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tài sản lưu động cao do
tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho, nợ phải đòi cao,…
Tỷ số thanh toán nhanh:
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Dựa vào chỉ tiêu này biết được khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, tránh
việc hàng tồn kho ứ động quá nhiều sẽ làm hạn chế khả năng trả nợ. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện khả năng thanh toán tăng, nếu tăng quá cao làm doanh nghiệp quản lý vốn lưu
động không kết quả (nợ ứ động, tiền mặt chiếm dụng nhiều). chỉ tiêu này thấp dấu hiệu khả
năng thanh toán chậm, khó khăn về tình hình tài chính.
1.4.2. Tỷ số nợ và kết cấu tài chính:
Tỷ số nợ:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tài sản
x100%
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tạo ta tài sản của khoản nợ vay, bao nhiêu phần
trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ số này càng cao, doanh nghiệp vay
nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn không bền vững khi có sự chênh lệch giữa nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu cao.
Tỷ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Nguồn vốn
x 100%
Chỉ tiêu biểu hiện phần trăm tạo nên nguồn vốn của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này
cao vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn, thể hiện kinh doanh không đạt
hiệu quả tốt, tình hình kinh doanh phụ thuộc qua nhiều vào lãi vay.
CHƯƠNG 2
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DƯỢC AN GIANG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty10:
Tiền thân của công ty cổ phần dược phẩm An Giang là Xí nghiệp dược phẩm An
Giang được thành lập theo Quyết định số 52/QĐ.UB ngày 10 tháng 6 năm 1981 của Ủy
10 Lê Thị Kim Loan, 4/2006: 9
ban nhân dân tỉnh An Giang. Đến năm 1992, Công ty trở thành doanh nghiệp nhà nước có
tên đầy đủ là “ Xí nghiệp liên hiệp Dược An Giang”. Đến cuối năm 1996, theo Quyết định
số 82/ QĐ.UB ngày 07 tháng 12 năm 1996 của UBND tỉnh An Giang, Công ty dược phẩm
An Giang chính thức được thành lập đến nay, trên cơ sở sáp nhập Công ty Dược và Vật tư
Y tế vào Xí nghiệp Dược phẩm An Giang.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà và một trong những điều
giúp cho sự phát triển đó chính là cổ phần hóa các công ty nhà nước tránh tình trạng quan
liêu, bao cấp. UBND tỉnh An Giang cũng nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề nên
vào năm 2003 đã ban hành công văn “Về việc săp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước”.
Theo Quyết định số 411/QĐ – TTg ngày 11 tháng 04 năm 2003, Quyết định của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc UBND Tỉnh An Giang giai đoạn 2003 – 2005. Công ty dược phẩm An Giang thực
hiện cổ phần hóa theo hình thức nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần
theo tinh thần của Quyết định trên. Ngày 01 tháng 07 năm 2004 công ty chính thức cổ phần
hóa, với tên là “CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG”.
-Tên giao dịch quốc tế là: “AN GIANG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK
COMPANY”
- Tên viết tắt là : ANGIPHARMA
- Mã số thuế : 1600191319-1
- Trụ sở chính :số 27
đường Nguyễn Thái Học, phường Mỹ Bình, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Tổng số vốn của công ty tính đến nay là 6.776.900.000 đồng trong đó nhà nước giữ
47% tổng số vốn công ty, phần còn lại do các cổ đông khác nắm.
- Tổng số lao động hiện nay là 113 người trong đó có :
+ Trình độ đại học dược :13
+ Trình độ đại học khác :04
+ Dược sĩ trung cấp : 44
+ Trung cấp khác :05
+ Dược tá :09
+ Công nhân kỹ thuật :25
- Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất, xuất nhập khẩu các loại tân dược, các loại thực phẩm có bổ sung Vitamin và
khoáng chất.
Các loại trang thiết bị, dụng cụ y tế, hóa chất nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dược.
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức công ty dược An Giang
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
2.2.2. Ưu điểm, nhược điểm của cơ cấu tổ chức:
Ưu điểm:
- Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp vừa trực tuyến vừa chức năng nên rất dễ kiểm soát các
phòng ban. Từng bộ phận chuyên môn sẽ tự điều hành rồi báo cáo lên giám đốc điều
hành, giám đốc điều hành sẽ chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
hằng ngày tại công ty.
- Mỗi bộ phận chức năng chỉ có một lãnh đạo nên tuân thủ theo nguyên tắc thủ trưởng :
phòng kế toán có kế toán trưởng chịu trách nhiệm, phòng kinh doanh có trưởng phòng
kinh doanh, phòng tổ chức hành chính.
- Tạo ra sự thống nhất với nhau giữa các nhân viên, có tinh thần làm việc cao, tinh thần
đoàn kết.
- Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban :
+ Phòng kinh doanh : thực hiện chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch mua bán kinh
doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính : quản lý hồ sơ công nhân viên, quản trị hành chính lưu trữ,
giải quyết vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho nhân viên.
+ Phòng kế toán : xử lý số liệu của công ty.
- Nhà quản trị có một kiến thức bao quát không cần chuyên về lãnh vực chuyên môn.
- Tạo điều kiện cho các nhân viên trẻ dễ phát huy năng lực vốn có, góp phần làm tăng
doanh thu cho công ty.
- Dễ thu hút được nguồn nhân lực dồi dào.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức bao quát mới có thể giải quyết mọi công việc
được tốt.
- Các nhà quản trị cần phải có một lập trường vững vàng, tính công bằng mới giải quyết
được các vấn đề tranh luận giữa các thanh viên. Nếu không có sự công tâm trong vấn
đề quản lý sẽ làm mất lòng tin của nhân viên vào chính sách của công ty.
- Là mô hình công ty Cổ phần nên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào quyết định của các cổ
đông, các kế hoạch đề ra sẽ giảm tính linh hoạt do phải chờ vào Đại hội cổ đông và số
phiếu bỏ ra của các cổ đông tham gia.
Trong các phòng ban của công ty tôi chỉ tập trung vào phòng kế toán để hiểu rõ hơn
quá trình tổng hợp số liệu của công ty, và quy trình làm việc.
o Cơ cấu phòng kế toán:
Sơ đồ 2. 2 : Cơ cấu phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ
Kế toán hàng hóa Thủ quỹ Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán công nợ
mua
Kế toán tài sản cố định Kế toán tập hợp chi phí
o Chức năng và nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công
tác kế toán, tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: tập sổ chi tiết từ các phần hành khác lên báo cáo tài chính, kết quả
họat động kinh doanh.
- Kế toán tài sản cố định : theo dõi sự tăng giảm của tài sản lập và trích khấu hao tài sản
cố định.
- Kế toán tập hợp chi phí : tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý chung trong kỳ kế toán.
- Kế toán công nợ mua: theo dõi các khoản nợ phải trả đối với các công ty đối tác, các
khoản đã thanh toán cho công ty.
- Kế toán giá thành: tính giá thành các sản phẩm do công ty sản xuất và giá các sản
phẩm mua ngoài.
- Kế toán công nợ bán: theo dõi sự tăng giảm của khoản phải thu của các đại lý, nhà
thuốc trực thuộc và công ty đang mua chịu tại công ty.
- Kế toán quỹ tiền mặt : thu chi các khoản tiền mặt tại công ty.
- Thủ quỹ: kiểm kê tiền mặt.
2.3. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của công ty:
Mục đích: sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu về thuốc chữa
bệnh thiết yếu của nhân dân địa phương trong khu vực Tỉnh và các khu vực lân
cận khác. Mở rộng hoạt động sản xuất để kịp thời đáp ứng các những loại thuốc
thông thường tại Long Xuyên và các huyện, thị trong địa bàn tỉnh An Giang
nhằm phục vụ cho người bệnh.
Phạm vi kinh doanh: giao dịch với các doanh nghiệp Dược trong và ngoài nước
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Nhiệm vụ: sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược để phòng và chữa bệnh cho
con người.
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua:
Bảng 2.1. Tóm lược kết quả kinh doanh trong các năm qua:
Đvt: triệu đồng
Năm Chênh lệch Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Doanh thu 52.963 79.600 126.700 26.637 50,2 47.100 59,1
Chi phí 51.194 76.462 121.916 25.268 49,3 45.454 59,4
Lợi nhuận 1.769 3.218 4.784 1.449 81,9 1.566 48,6
Biểu đồ 2.1. Biểu diễn kết quả kinh doanh trong 3 năm qua
52.963 51.194
1.769
79.600 76.462
3.218
126.700 121.916
4.784
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
triệu đồng
2004 2005 2006 năm
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Qua bảng phân tích trên, doanh thu của công ty năm 2004 đạt 52.963 triệu đồng, năm
2005 đạt 79.600 triệu đồng tăng hơn so với năm 2004 là50,2%. Năm 2006 doanh thu đạt
126.700 triệu đồng tăng hơn năm 2005 là 59,1%, khoản chi phí chi ra trong năm 2004 là
51.194 triệu đồng năm 2005 chi 76.462 triệu đồng tăng 49,3% năm 2004, năm 2006 chi phí
tăng đến 59,4% với số tiền bỏ ra là 121.916 triệu đồng. Sự gia tăng của chi phí tương
đương với gia tăng của doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế của công ty có sự biến động hơn doanh thu và chi phí, năm 2004 lợi
nhuận đạt 1.769 triệu đồng, năm 2005 đạt lợi nhuận đạt 3.218 triệu đồng tăng 1.449 triệu
đồng tương đương là 81,9%. Năm 2006 tăng hơn năm 2005 khoản 1.566 triệu đồng tương
đương là 48,6% giảm so với năm 2005, số tiền đạt được là 4.784 triệu đồng. Doanh thu và
chi phí có sự tăng qua các năm, lợi nhuận là tăng cao hơn doanh thu và chi phí trong năm
2005, năm 2006 thì tăng kém hơn doanh thu và chi phí. Nguyên nhân là:
- Trong năm 2005, có sự ưu đãi từ phía Ủy ban Tỉnh được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 100%, giảm được khoản chi lớn cho thuế.
- Khi so sánh năm 2006 với 2005 trên nền tảng cả hai đều được miễn giảm thuế nên
giảm khoản tăng của lợi nhuận.
Bảng 2.2.Tỷ trọng của chi phí và lợi nhuận trên doanh thu
Đvt:%
Năm Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Doanh thu 100 100 100
Chi phí 96,6 96,05 96,22
Lợi nhuận 3,34 4,04 3,7
Tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 3 năm tương đối ổn định, chỉ dao động trong
khoản 96%, tỷ trọng này giảm nhẹ trong 2 năm 2005 và 2006. Nguyên nhân:
- Công ty được giảm 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm một khoản chi rất cao.
Nếu phát sinh khoản thuế doanh nghiệp, năm 2005 số tiền thuế phải nộp 901 triệu
đồng, năm 2006 tiền thuế là 1.339 triệu đồng.
- Các hoạt động tài chính và hoạt động khác được gia tăng đầu tư, đạt được hiệu quả cao
(năm 2006 lợi nhuận tài chính là 155 triệu đồng, lợi nhuận khác 191 triệu đồng) tác
động làm giảm tỷ trọng chi phí trên doanh thu. Các hoạt động này không phát sinh chi
phí trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ năm 2006 phát sinh khoản chi phí khác
là 76 triệu đồng.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh trong công ty 3 năm qua đang theo xu hướng tăng
trưởng, lợi nhuận và doanh thu gia tăng, chi phí tương đối ổn định. Trong năm 2005 lợi
nhuận tăng cao và đến 2006 giảm, yếu tố tác động chủ yếu của biến động lợi nhuận là thuế
thu nhập doanh nghiệp. Khoản mục thuế tác động làm thay đổi tỷ trọng chi phí, lợi nhuận
trên doanh thu, giả sử năm 2005, 2006 thuế thu nhập phát sinh thì tỷ trọng thật sự của chi
phí, lợi nhuận trên doanh thu là:
- Tỷ trọng chi phí trên doanh thu đạt 97,08%, tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu là 2,9%
năm 2005.
- Tỷ trọng chi phí trên doanh thu đạt 97,28%, tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu là 2,7%
năm 2006.
Đây là khoản lợi nhuận thực sự mà công ty đạt được trong 2 năm qua, phản ánh tình
trạng kinh doanh không đem lại hiệu quả cao, chi phí tăng, lợi nhuận giảm. Công ty cần
phải vận dụng những ưu điểm mà mình đang có, tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh
doanh nghiệp. Thực trạng công ty đang gia tăng chi phí, cần tìm ra biện pháp tối thiểu hoá
khoản chi phí, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường về giá sản phẩm.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG
3.1. Phân tích lợi nhuận:
3.1.1. Tình hình thực hiện thực tế về lợi nhuận so với kế hoạch trong năm 2006:
Bảng 3.1. Phân tích lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2006
Đvt: triệu đồng
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Chỉ tiêu Số
tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tương
đối %
LN bán hàng và
cung cấp dịch vụ 3.216 94,4 4.514 94,4 1.298 40,36
LN tài chính 95 2,8 155 3,2 60 63,2
LN khác 95 2,8 115 2,4 20 21,05
Tổng LN 3.406 100,0 4.784 100,0 1.378 40,45
Nguồn : Phòng kế toán
Trong năm 2006, công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra trong tất cả các khoản mục lợi
nhuận. Lợi nhuận tài chính vượt mức kế hoạch đến 63,2%, sự vượt này đã làm gia tăng tỷ
trọng của hoạt động tài chính trong tổng lợi nhuận là 3,2% trong khi kế hoạch đặt ra là
2,8%. Lợi nhuận từ tài chính gia tăng hơn kế hoạch đặt ra là do đầu tư cổ phiếu vào các
công ty: Dược 3/2, Imexpharm,…có hiệu quả, tăng khoản đầu tư tài chính dài hạn từ 1.088
triệu đồng năm 2005 lên 1.688 triệu đồng năm 2006. Tiền lãi ngân hàng gia tăng năm 2005
là 492 triệu đồng, năm 2006 đạt 8.338 triệu đồng. Với những lý do trên, lợi nhuận tài chính
là khoản mục vượt mức cao nhất.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác như thu bán tài sản cố định, cho thuê mặt bằng,.. vượt
mức kế hoạch là 21,05%, tỷ trọng của lợi nhuận khác giảm hơn so với kế hoạch đặt ra. Do
trong năm 2006, công ty tồn tại một khoản chi phí khác là 76 triệu đồng, các năm trước
không tồn tại khoản chi phí này. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty cũng đạt hơn mức kế hoạch là 40,36%, dù có sự biến động về tỷ trọng các khoản
lợi nhuận, tỷ trọng của từng khoản mục lợi nhuận trong tổng lợi nhuận vẫn không có sự
thay đổi lớn. Yếu tố làm tăng thực hiện so với kế hoạch là do giá thuốc trên thị trường gia
tăng, thường xảy ra thiên tai làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc.
Nhìn chung, tình hình thực hiện lợi nhuận trong năm 2006 đều vượt mức kế hoạch đặt
ra, thể hiện công ty đang hoạt động tốt. Và nguyên nhân chủ yếu mà công ty vượt mức kế
hoạch là giá thuốc tăng cao, trong năm xảy ra nhiều thiên tai, dịch bệnh làm gia tăng nhu
cầu sử dụng thuốc, người dân quan tâm hơn đến chương trình chăm sóc sức khỏe.
3.1.2. Tình hình lợi nhuận qua các năm:
Qua phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong năm 2006, kết quả kinh
doanh công ty tăng cao, vượt mức kế hoạch đặt ra. Đặc biệt là sau khi công ty tiến hành cổ
phần hoá, lợi nhuận tăng về mặt số lượng, để nhận xét chính xác về tình hình của công ty,
tiến hành phân tích sự biến động của công ty trong 3 năm 2004 – 2006.
Bảng 3.2. Tình hình lợi nhuận của công ty:
Đvt: triệu đồng
Năm 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Tương đối %
Tương
đối %
LN bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
2.394
3.028
4.514 634 26,4
1.486 32,9
LN tài chính 48 129,7 45,1
37 85 155 70
LN khác
26
105
115 79 303,8
10 8,69
Tổng LN
1.769
3.218
4.784 1.449 81,9
1.566 32,7
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn tình hình lợi nhuận trong 3 năm qua
2.394
37
26
3.028
85
105
4.514
155
115
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
triệu đồng
2004 2005 2006 năm
LN khác
LN tài chính
LN bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản lợi nhuận sau thuế đều tăng cao, trong đó lợi nhuận tài chính và lợi nhuận
khác có sự tăng vượt bậc trong năm 2005 và giảm xuống trong năm 2006. Chỉ có lợi nhuận
từ bán hàng, cung cấp dịch vụ thể hiện sự tăng đều trong 2 năm qua.
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 26,4% trong năm 2005
từ 2.394 triệu đồng năm 2004, tăng lên 3.028 triệu đồng năm 2005. Do đây là năm đầu tiên
thực hiện cổ phần hóa, thị trường được quan tâm mở rộng hơn trước, năm 2006 lợi nhuận
từ bán hàng, cung cấp dịch vụ vẫn gia tăng. Số tiền đạt được là 4.514 triệu đồng, tăng hơn
năm 2005 là 32,9%, công ty vẫn tiếp tục gia tăng thị trường tiêu thụ sang các huyện thị lân
cận, gia tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ. Đặc biệt trong năm 2006, sự gia tăng thị
trường tiêu thụ ở các tỉnh lân cận khoản 30%, công ty khai thác tốt thị trường trong tỉnh với
số lượng cửa hàng, quầy thuốc trực thuộc công ty gia tăng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính có sự gia tăng nhanh trong năm 2005, số tiền đạt được
là 85 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 129,7%. Nguyên nhân chủ yếu là khi chuyển sang
hình thức cổ phần hóa, hoạt động tài chính sẽ được chú trọng hơn là doanh nghiệp nhà
nước. Thị trường tài chính được mở rộng, trong năm công ty đầu tư vào cổ phiếu công ty
Dược 3/2 có hiệu quả cổ tức, lợi nhuận được chia là 73 triệu đồng, khoản đầu tư chứng
khoán gia tăng trong kỳ là 975 triệu đồng, tổng khoản đầu tư dài hạn lên 1.088 triệu đồng.
Tiền lãi ngân hàng năm 2005 đạt 9 triệu đồng cao hơn năm 2004 khoản 50%. Năm 2006,
lợi nhuận tài chính tăng hơn năm 2005 là 45,1%, giảm hơn so với biến động của năm 2005.
Do khoản đầu tư chứng khoán dài hạn năm 2006 chỉ với số tiền tăng lên là 600 triệu đồng,
thu nhập tài chính trong năm chủ yếu là lãi ngân hàng. Số tiền lãi nhận được từ phía ngân
hàng là 76 triệu đồng tăng hơn năm 2005 là 744%.
Lợi nhuận từ hoạt động khác thu được từ quá trình thanh lý, chuyển nhượng tài sản,
cho thuê mặt bằng,… trong giai đoạn chuyển giao hình thức kinh doanh. Năm 2004 chỉ đạt
26 triệu đồng đến năm 2005 lợi nhuận thu về từ hoạt động này đạt đến 105 triệu đồng tăng
303,8% so với năm 2004. Sự tăng giảm liên tục của hoạt động khác do năm 2005 công ty
phải thanh lý tài sản, thu bán tài sản cũ, chuyển sang loại hình kinh doanh cổ phần. Đến
năm 2006, chỉ tiêu này chỉ tăng 8,96% so với năm 2005 công ty đã đi vào hoạt động ổn
định, lợi nhuận từ hoạt động khác chủ yếu là cho thuê mặt bằng, thu hồi nợ.
Nhìn chung tổng lợi nhuận sau thuế gia tăng, năm 2004 đạt 1.769 triệu đồng năm 2005
có sự gia tăng nhanh từ lợi nhuận tài chính và từ lợi nhuận khác làm tổng lợi nhuận gia
tăng đạt 3.218 triệu đồng tăng hơn so với năm 2004 là 81,9%. Ngoài các lý do gia tăng của
hoạt động tài chính thì công được hưởng sự ưu đãi từ phía nhà nước, giảm 100% thuế thu
nhập doanh nghiệp, giảm được một khoản chi lớn cho thuế. Đến năm 2006, tổng lợi nhuận
theo chiều hướng giảm chỉ 32,7% số tiền đạt được là 4.784 triệu đồng, do lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư tài chính, hoạt động khác giảm chỉ có hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
là gia tăng.
Năm 2005 lợi nhuận tăng cao là do khoản lợi nhuận này được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận năm 2004 đã khấu trừ thuế. Năm 2006, sụt giảm % gia tăng là do
cả hai khoản lợi nhuận này đều được xét trên tinh thần đã được giảm thuế. Ngoài ra các
hoạt động khác giảm trong năm 2006, đầu tư chứng khoán giảm, tác động làm tổng lợi
nhuận giảm trong năm.
3.1.3. Kết cấu lợi nhuận của công ty:
Bảng 3.3. Tỷ trọng các khoản lợi nhuận trong tổng lợi nhuận
Đvt: %
Năm Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng LN 100 100 100
LN bán hàng, cung cấp
dịch vụ 96,4 94,09 94,5
LN tài chính 2,09 2,64 3,2
LN khác 1,46 3,26 2,4
Trong năm 2004, tỷ trọng lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 96,4%, lợi nhuận
tài chính và lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ, do công ty là loại hình sản xuất kinh
doanh nên bán hàng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. Doanh thu từ hoạt động bán hàng đạt
đến 29.173 triệu đồng, công ty chưa chú trọng nhiều vào loại hình kinh doanh tài chính và
các hoạt động khác. Hoạt động đầu tư tài chính trong năm cổ tức được chia là 6 triệu đồng,
các hoạt động khác chủ yếu là từ thuê mặt bằng.
Năm 2005, tỷ trọng các khoản lợi nhuận có sự thay đổi, lợi nhuận bán hàng và cung
cấp dịch vụ chỉ đạt 94,05% giảm hơn trong năm 2004, các khoản lợi nhuận tài chính và
khác gia tăng. Lợi nhuận tài chính đạt tỷ trọng là 2,64%, lợi nhuận khác đạt 3,24%.
Nguyên nhân là do trong năm xảy ra thanh lý tài sản, nợ khó đòi được xử lý thu về là 91
triệu đồng, thu bán các loại tài sản gia tăng tỷ trọng lợi nhuận khác. Hoạt động tài chính
được đầu tư thêm vào việc mua cổ phiếu công ty Dược 3/2 thành phố Hồ Chí Minh, tiền lãi
nhận được từ tiền gởi ngân hàng.
Năm 2006, tỷ trọng lợi nhuận khác giảm chỉ còn 2,46% do hoạt động khác chủ yếu
thuê mặt bằng, không phát sinh khoản thu được từ nợ khó đòi. Lợi nhuận tài chính trong
năm tăng chủ yếu là do lãi nhận được từ tiền gởi ngân hàng tăng, các khoản đầu tư chứng
khoán dài hạn giảm.
Thực trạng chung về tình hình lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua theo chiều tăng
trưởng, nhưng đây là lợi nhuận đã được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Giảm khoản chi
rất lớn cho thuế nếu thuế phát sinh thì lợi nhuận đạt được giảm do đó sự tăng trưởng này
chưa bền vững. Các hoạt động khác của công ty biến đổi liên tục tác động đến tình hình lợi
nhuận chung của công ty, cần kiểm soát các hoạt động này chặt chẽ hơn. Hoạt động tài
chính đạt hiệu quả, lợi nhuận từ khoản đầu tư này gia tăng tỷ trọng trong tổng lợi nhuận.
Bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn đạt tỷ trọng cao, có sự thay đổi nhưng không nhiều do
chiến lược kinh doanh của công ty, thị trường tiêu thụ được mở rộng hơn trước có nhiều
cửa hàng, quầy thuốc trực thuộc. Các khoản lợi nhuận trong tổng lợi nhuận biến động liên
tục, công ty chưa quản lý tốt tình hình kinh doanh, tạo biến động trong việc xác định kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty đang hưởng sự ưu đãi từ các cấp chính quyền cần
vận dụng tốt khoản lợi thế đang có để tăng kết quả kinh doanh, làm nền tảng cho công ty
sau này, đó là vấn đề mà công ty cần phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Các yếu tố tác động lợi nhuận:
3.2.1. Phân tích doanh thu:
Kết cấu doanh thu của công ty:
Bảng 3.4. Cơ cấu các loại doanh thu
Đvt: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tương
đối %
Tương
đối %
DT bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ 52.900 99,8 79.490 99,76 126.354 99,72 26.590 50,26 46.864 58,95
DT tài
chính 37 0,06 85 0,1 155 0,12 48 129,7 70 82,3
DT
khác 26 0,04 105 0,13 191 0,15 79 303,8 86 81,9
Tổng
DT 52.963 100 79.680 100 126.700 100 26.717 50,4 47.020 59,01
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn các thành phần doanh thu qua 3 năm
52.900
37 26 79.490
85
105
126.354
155
191
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
triệu đồng
2004 2005 2006
năm
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ DT tài chính DT khác
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất – kinh doanh nên doanh thu của Dược An
Giang phụ thuộc vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tỷ trọng của khoản doanh
thu cũng luôn đạt số lượng cao là 99,8% năm 2004. Tỷ trọng này không biến động nhiều
trong 2 năm 2005 và 2006, nhưng có sự gia tăng trong năm 2005 và 2006 về số tiền đạt
được. Năm 2006 doanh thu tăng 50,2% gấp đôi so với năm 2004, tiếp tục gia tăng đến
58,9% trong năm 2006.
Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng doanh thu, năm
2004 là 0,06%, năm 2005 có sự tăng nhẹ nhưng vẫn chiếm tỷ trong nhỏ trong tổng doanh
thu chỉ đạt 0,1%. Năm 2006 đạt tỷ trọng là 0,12%, doanh thu tài chính chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng doanh thu. Mặc dù, khi phân tích theo xu hướng biến động qua các năm
khoản doanh thu này có sự gia tăng rất nhanh trong năm 2005 là 129,7% so với năm 2004.
Đến năm 2006 có sụt giảm còn 82,3% nhưng vẫn tăng cao.
Trong các loại doanh thu, doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
lên do công ty mở rộng thị trường sản xuất, tiêu thụ qua các tỉnh lân cận, doanh thu tăng
theo việc gia tăng quy mô sản xuất. Doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác
tăng cao trong năm 2005 và 2006, đặc biệt là trong năm 2005, do năm đầu tiên chuyển
sang hình thức cổ phần hóa ngoài việc hưởng chính sách từ nhà nước, năm đầu tiên thực
hiện các loại hình kinh doanh mới nên hiệu quả tăng vượt bậc so với năm trước. Biểu hiện
rõ hơn là năm 2006 so với năm 2005 đã có sự ổn định hơn trong sự tăng trưởng các khoản
mục.
Tỷ trọng của các loại doanh thu trong công ty không có sự thay đổi nhiều, không tác
động đến cơ cấu chung của doanh thu. Nhưng khi xét về xu hướng phát triển qua các năm
thì có sự biến động cao của doanh thu tài chính, doanh thu từ hoạt động khác. Doanh thu từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ gia tăng do mở rộng quy mô sản xuất.
Tổng doanh thu tăng 52.963 triệu đồng năm 2004, đạt 79.680 triệu đồng năm 2005 tăng
so với năm 2004 là 50,4%. Năm 2006 doanh thu đạt được 126.700 triệu đồng tăng hơn so
với năm 2005 là 59,01%, yếu tố làm gia tăng doanh thu chủ yếu là do hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong quá trình kinh doanh tạo ra.
Hiện tại công ty đang có 5 nhóm hàng chủ yếu, và đây chính là nguồn tạo ra cho doanh
thu bán hàng. Nên doanh thu bán hàng được thực hiện như sau:
Bảng 3.5: Doanh thu các nhóm hàng của công ty Dược An Giang
Đvt:triệu đồng
Năm
2004 2005 2006 Nhóm
hàng
Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%) Số tiền
Tỷ
trọng(%)
An Giang
8.564 16,4
11.976 15,07
11.064 8,76
Liên Kết
28.674 53,7
54.804 68,9
96.144 76,09
Trung
Ương
11.234 21,04
6.768 8,5
11.928 9,4
Tena
2.916 5,4
3.924 4,9
4.764 3,7
3/2
2.004 3,7
2.018 2,5
2.454 1,94
Tổng
53.392 100
79.490 100
126.354 100
Nguồn: Phòng kế toán
Doanh thu từ hoạt động bán hàng được tạo thành chủ yếu bởi 5 nhóm trên, trong đó
hàng Liên Kết là nhóm hàng có tỷ trọng cao nhất, tăng dần qua các năm. Nhóm hàng này
được tiêu thụ nhiều nhất doanh thu qua các năm như sau: năm 2004 là 28.674 triệu đồng,
năm 2005 doanh thu đạt 54.804 triệu đồng tăng 91,1%, năm 2006 doanh thu đạt đến
96.144 triệu đồng. Nhóm hàng Trung Ương trong năm 2004 tỷ trọng chiếm 21,2% giảm
dần sang năm 2006 chỉ đạt 9,4% tổng doanh thu. Tình trạng trên xảy ra tương tự ở các
nhóm hàng An Giang, Tena và nhóm hàng 3/2 giảm dần tỷ trọng trong tổng doanh thu bán
hàng.
Dù có sự thay đổi về cơ cấu của các nhóm hàng, nhóm hàng Liên Kết vẫn đóng vai trò
chủ yếu và tăng dần tỷ trọng trong doanh thu, giảm lượng bán ra của các nhóm hàng khác.
Nhận xét chung về doanh thu:
Doanh thu của công ty không bị tác động giảm bởi các khoản khấu trừ sản phẩm, dịch
vụ chứng tỏ rằng sản phẩm của công ty dần đạt chất lượng cao, uy tín của công ty là tốt,
tạo lòng tin cho các đối tác.
Doanh thu trong 3 năm tăng chủ yếu là do mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng thị phần
sang các tỉnh lân cận, ngoài ra công ty còn đầu tư vào các loại hình kinh doanh khác như
đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn. Nhưng đây là loại hình kinh doanh mới, công ty vẫn
chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có đội ngũ tư vấn nên kinh doanh này bị tác động của
thị trường. Công ty không kiểm soát được sự biến động của loại hình kinh doanh đã tác
động việc xác định kinh doanh.
Doanh thu khác tăng nhanh trong năm 2005, đây là doanh thu phát triển không bền
vững không thể chú trọng nhiều vào loại doanh thu này. Vì doanh thu khác của công ty chủ
yếu là từ thanh lý tài sản, các khoản nợ khó đòi đã khóa sổ, các khoản nợ không xác định
được chủ. Doanh thu khác trong công ty gia tăng có nghĩa là dòng vốn trong công ty bị
chiếm dụng khá lâu. Ngoài ra, doanh thu này bao gồm các hoạt động không thể kiểm soát
được, các hoạt động này mà tăng không xác định được kết quả kinh doanh đúng thực trạng
hiện tại của công ty hay chưa. Công ty cần giảm các khoản chi từ doanh thu khác và tăng
doanh thu tài chính, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ dễ kiểm soát hơn.
Doanh thu của công ty tăng dần trong 3 năm theo chiều hướng mở rộng thị trường sản
xuất, doanh thu chủ yếu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các loại doanh thu
còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều đến biến động chung của doanh
thu.
3.2.2. Phân tích chi phí:
3.2.2.1. Tình hình chung về chi phí:
Dựa vào bảng 2.2. Tỷ trọng của chi phí, lợi nhuận trên doanh thu, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn tỷ trọng chi phí trên doanh thu trong 3 năm
50.506
76.462
121.916
52.963
79.680
126.700
95,36
96,2
95,96
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
2004 2005 2006 năm
triệu đồng
94,80
95,00
95,20
95,40
95,60
95,80
96,00
96,20
96,40 %
Chi phí Doanh thu Tỷ suất chi phí
Trong tổng doanh thu đạt được trong 3 năm thì chi phí chiếm đến 95,36% năm 2004, tỷ
suất này gia tăng trong những năm 2005, 2006. Năm 2005 tỷ suất tăng đến 95,96% và đến
năm 2006 tăng 96,2%, sự gia tăng không có nhiều biến động bất thường, chi phí tăng quá
nhanh tác động làm giảm lợi nhuận thu về mỗi kỳ. Và sự gia tăng này là biểu hiện không
tốt của công ty về quản lý chi phí, các khoản tăng chi phí trong các năm luôn tăng cao hơn
sự gia tăng của doanh thu.
Năm 2004 chi phí phát sinh là 52.506 triệu đồng, doanh thu là 52.963 triệu đồng, đến
năm 2005 chi phí phát sinh 76.462 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 51,3% trong khi doanh
thu chỉ tăng 50,4% so với năm 2004. Năm 2006 sự gia tăng của doanh thu và chi phí là như
nhau, chi phí tăng 59,4%, doanh thu tăng 59,1%. Nguyên nhân của sự tăng cao:
- Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất – kinh doanh nên khi có sự biến động giá cả
nguyên liệu sẽ tác động nhiều đến kết quả kinh doanh.
- Trong 2 năm 2005 và 2006, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng cao: giá nguyên liệu
Vitamin C của Trung Quốc tăng 23,5%,….
- Do yếu tố thị trường, công ty tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty cùng
ngành nên tăng chi phí tiếp thị, khuyến mãi,…
- Trang bị thêm nhiều trang thiết bị, máy móc phục vụ cho phân xưởng, văn phòng hiện
đại để đáp ứng nhu cầu chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP.
3.2.2.2. Các thành phần chi phí:
Bảng 3.6. Các thành phần chi phí
Đvt : triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Tổng chi phí của công ty chủ yếu là các hoạt động Giá vốn hàng bán, quản lý doanh
nghiệp, bán hàng trong đó giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao. Qua 3 năm tỷ trọng của
giá vốn hàng bán giảm dần, năm 2004 tỷ trọng đạt được là 91,36%, năm 2006 sụt giảm chỉ
còn 88,8% trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh. Trong khi đó quản lý doanh nghiệp (
QLDN) và bán hàng có chiều hướng tăng, năm 2004 tỷ trọng QLDN chỉ đạt 6,5% năm
2005 có sụt giảm nhẹ đạt 6,1%, năm 2006 tăng nhanh tỷ trọng trong tổng chi phí đạt 6,5%.
Về chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ, gia tăng qua các năm, trong năm 2006 đạt đến
2,5% nhiều hơn năm 2004 (2,1%). Sự thay đổi tỷ trọng chi phí của công ty do tập trung
vào công tác bán hàng trong năm 2005 và 2006. Khi công ty tiến hành cổ phần hóa, thị
trường được mở rộng gia tăng số lượng sản phẩm sản xuất, phát sinh thêm nhiều khoản chi
phí: chi phí kiểm nghiệm, nguyên vật liệu, đồ dùng trong văn phòng,….Đặc biệt là sự gia
tăng nhanh của chi phí QLDN năm 2004 chỉ tăng 43,4%, năm 2006 tăng hơn 2005 đến
121,5% số tiền chi ra là 3.100 triệu đồng. Giá vốn hàng bán cũng gia tăng cao trong năm
2006 đạt 108.285 triệu đồng tăng 87,3% so với năm 2005. Tổng chi phí gia tăng chủ yếu là
do các khoản chi phí thành phần tạo nên.
Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung:
Bảng 3.7. Bảng tóm tắt một vài hoạt động chi phí sản xuất chung
Đvt :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Tương
đối %
Tương
đối %
Giá vốn
hàng bán
46.144 91,36
70.089 91,66
108.285 88,89
23.945 51,89
38.196 54,5
CP Bán
hàng
3.290 6,5
4.718 6,17
10.455 8,5
1.428 43,4
5.737 121,5
CP Quản
lý doanh
nghiệp
1.072 2,1
1.655 2,16
3.100 2,45
583 54,3
1.445 87,3
Tổng CP
50.506 100
76.462 100
121.840 100
25.956 51,3
45.378 59,3
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT Số tiền
%
trên
DT
Tương
đối %
Tương
đối %
Kiểm
nghiệm phí 11 0,02 34,15 0,042 83 0,065 23,15 210,5 48,85 143
KH TSCĐ 531 1 916 1,15 2.150 1,7 385 72,5 1.234 134,7
Công tác
phí 214 0,4 532 0,67 1.175 0,92 318 148,2 643 120,8
CP sửa
chửa 134 0,025 418 0,52 824 0,65 284 211,9 406 97,1
Đồ dùng 129 0,24 521 0,65 913 0,72 392 303,8 392 75,2
Vệ sinh
phân
xưởng 23 0,04 47 0,05 95 0,075 24 104,3 48 102,1
Tiền công
thợ in 397 0,75 497 0,63 501 0,40 100 25,19 4 0,8
Nguyên
phụ liệu 2.080 3,94 6.050 7,6 11.550 9,81 3.970 190,8 5.500 90,9
Lương
phân
xưởng 381 0,72 594 0,74 821 0,64 213 24,4 227 38,22
…… …. … … … … … …. … …. …
Tổng
CPSXC 42.152 79,6 64.742 81,4 101.178 80,07
22.590 53,6
36.436 56,2
Nguồn: Phòng kế toán
Tỷ trọng chi phí sản xuất chung tăng cao trong 3 năm, năm 2004 đạt được 42.152 triệu
đồng với tỷ suất trên doanh thu là 79,6%. Đến năm 2005, số tiền chi ra đạt 64.742 triệu
đồng tăng hơn năm 2004 là 53,6% tương đương là 22.590 triệu đồng, tỷ trọng trên doanh
thu là 81,4% tăng hơn năm 2004. Tỷ trọng trên doanh thu năm 2006 là 80,07% giảm hơn
so với năm 2005, do doanh thu năm 2006 tăng cao, số tiền chi ra trong năm 2006 là
101.178 triệu đồng cao hơn năm 2005 36.436 triệu đồng tăng khoản 56,2%.
Kiểm nghiệm phí tăng cao do công ty sản xuất nhiều lô hàng mới cần phải kiểm tra,
chất lượng sản phẩm được quan tâm hơn trước nên cần kiểm tra nhiều hơn. Năm 2004 chỉ
11 triệu đồng tăng trong năm 2005 là 23,15%, năm 2006 tăng đến 48,85% làm tăng tỷ
trọng của kiểm nghiệm phí trên doanh thu đạt 0,065%. Khoản chi phí xảy ra không theo
chu kỳ chỉ phát sinh khi có yêu cầu từ khách hàng hay hàng mới, không kiểm soát được
khoản chi làm tác động đến kết quả kinh doanh trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định cũng gia tăng, công ty trang bị nhiều máy móc thiết bị cho
nhà xưởng, các loại máy móc vẫn còn trong thời gian khấu hao nhiều. Năm 2005 chi phí
khấu hao lên đến 916 triệu đồng tăng 72,5%, năm 2006 số tiền khấu hao đạt 2.150 triệu
đồng tăng 134,7% so với năm 2005. Chi phí cơ bản dở dang trong năm 2006 là 168 triệu
đồng, năm 2005 chỉ 34 triệu đồng, giá trị hao mòn tài sản 5.010 triệu đồng.
Công tác phí cũng đang theo chiều hướng gia tăng tỷ trọng trên doanh thu, do việc tìm
kiếm thị trường cần phải đi khảo sát thị trường mục tiêu cho nên khoản công tác phí gia
tăng. Công tác phí năm 2005 tăng 148,2% năm 2006 có sụt giảm nhưng với tỷ lệ tăng như
thế vẫn là cao 120% so với năm 2005.
Nhu cầu tăng quy mô sản xuất, trang bị thiết bị máy móc cho hoạt động sản xuất đã tác
động rất lớn đến tình hình chung của công ty, vì làm tăng nhiều khoản chi phí như: sửa
chữa, đồ dùng, vệ sinh phân xưởng,…Sự tăng này các khoản chi phí này quá cao sẽ làm
tăng tỷ trọng chi phí chung trên doanh thu( Chi phí sữa chữa năm 2005 tăng 211,1%, năm
2006 tăng 97,1%; chi cho đồ dùng năm 2005 tăng 303,8%, năm 2006 tăng 75,2%,…)
Nguyên vật liệu là khoản chi có tỷ trọng trên doanh thu cao nhất đến 3,94% số tiền chi
ra là 2.080 triệu đồng. Phải cần đến 3,94 đồng nguyên vật liệu mới đem về 100 đồng doanh
thu, năm 2005 chi 6.050 triệu đồng tăng 190,8% đồng thời làm tăng tỷ suất chi phí lên đến
7,6%. Năm 2006 nguyên vật liệu có phần giảm đạt 11.550 triệu đồng tăng so với năm 2005
là 90,9%, xét về tỷ suất trên doanh thu thì gia tăng đạt 9,98%. Do giá nguyên liệu tăng
giảm không ổn định trong năm 2006 làm biến động khoản chi phí nguyên vật liệu.
Khoản lương cho nhân viên phân xưởng tăng trong năm 2005 đạt 594 triệu đồng tăng
55,9%, đến năm 2006 lương cho phân xưởng là 821 triệu đồng tăng hơn năm 2005 là
38,2%. Khoản lương tăng là do quy mô sản xuất gia tăng, cần nhiều nhân viên hơn trước
bên cạnh đó còn do chính sách tăng lương của công ty. Tỷ trọng lương phân xưởng giảm
trong năm 2006 là công ty sử dụng tốt đội ngũ nhân viên, phân chia công việc phù hợp với
khả năng của mỗi người, họ có điều kiện phát huy những gì mình biết làm năng suất lao
động tăng.
Các khoản chi trong chi phí sản xuất chung đều tăng cao, làm chi phí sản xuất chung
gia tăng qua các năm. Qua phân tích công ty không kiểm soát được các khoản chi này làm
tình hình chi phí tăng cao, trong đó chi phí nguyên vật liệu là tăng cao nhất do giá nguyên
liệu biến động liên tục, nguồn cung cấp nguyên liệu vẫn còn bị hạn chế. Cần kiểm soát lại
quá trình tiêu thụ và sản xuất sản phẩm để tìm ra biện pháp hữu hiệu tiết giảm chi phí tối
thiểu nhất.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Do chế độ chi trả tiền lương cho nhân viên theo hợp đồng dài hạn nên trả lương theo
tháng làm việc, không có hình thức bán thời gian.
Các khoản trích theo lương bao gồm :
- Kinh phí công đoàn : 2%
- Bảo hiểm xã hội : 15%
- Bảo hiểm y tế : 2%
Bảng 3.8. Tình hình lương nhân công trực tiếp trong 3 năm
Đvt:triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Tương
đối %
Tương
đối %
Chi phí nhân
công 641 1,21
997 1,25
1.380 1,09
356 55,54
383 38,42
Các khoản
trích theo
lương 122 0,23
189 0,24
262 0,21
67 54,92
73 38,62
Tổng 763 1,44
1.186 1,49
1.642 1,30
423 55,44
456 38,45
Nguồn: Phòng kế toán
Từ các số liệu từ bảng trên ta thấy:
Năm 2004 – 2005 tỷ trọng của chi phí lương nhân công không thay đổi nhiều trong vấn
đề tạo ra doanh thu của công ty, nghĩa là tỷ trọng lương nhân công trực tiếp trên doanh thu
tương đối ổn định qua các năm. Do số lượng nhân công gia tăng theo sự tăng lên của quy
mô sản xuất, năm 2005 số lượng công nhân viên công ty 113 người trong đó nhân viên
quản lý là 25 người, năm 2004 công nhân viên toàn công ty là 93 người, nhân viên quản lý
vẫn không thay đổi. Lượng nhân viên tăng lên chủ yếu là các dược tá tham gia vào quá
trình bào chế thuốc, nên lương nhân công tăng hơn năm 2004 là 55,4% tương đương là 423
triệu đồng bao gồm các khoản trích theo lương.
Năm 2006 – 2005 tỷ trọng chi phí lương nhân công trên doanh thu giảm, chỉ đạt 1,3%,
do hiệu quả lao động sản xuất sản phẩm của năm cao hơn năm 2005. Năm 2006, số lượng
nhân viên phân xưởng cũng gia tăng, chi phí nhân công đạt 1.642 triệu đồng tăng hơn năm
2005 là 456 triệu đồng tương đương là 38,45%. Nhưng tỷ trọng lương nhân công trên
doanh thu giảm chứng tỏ rằng công ty phải bỏ ít chi phí cho nhân công hơn năm 2005 để
thu về 100 đồng doanh thu. Công ty đang thực hiện chính sách quản lý nhân viên đạt hiệu
quả, tận dụng được khả năng làm việc của mỗi người một cách hợp lý làm gia tăng doanh
thu.
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chính sách đãi ngộ đối với nhân viên tăng các khoản
tiền thưởng khuyến khích nhân viên làm việc tích cực hơn trước, tổ chức các buổi đi du
lịch giảm căng thẳng trong công việc. Và thực hiện chính sách tăng lương nhân viên cũng
tác động làm tăng hiệu quả công việc. Việc tăng khoản chi nhân công trực tiếp là điều tất
yếu khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, nhưng tỷ trọng trên doanh thu giảm nghĩa là
năng suất lao động của nhân viên tăng, đây là điều mà công ty cần khai thác tốt hơn trong
tương lai.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản chi trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm, có khoản chi này công ty mới
tiếp tục sản xuất, duy trì tình hình kinh doanh. Bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ:
Vật liệu chính là các loại hóa chất, tá dược,… cần thiết không thể thiếu trong quá trình
bào chế thuốc.
Vật liệu phụ là chai, vĩ thuốc, nang thuốc, toa thuốc,….
Bảng 3.9. Các loại nguyên vật liệu
Đvt:triệu đồng
Năm Chênh lệch Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Tương
đối %
Tương
đối %
Vật liệu
chính 3.199 6,04 3.953 4,96 5.439 4,29 754 23,5 1.486 37,5
Vật liệu
phụ 152 0,28 208 0,26 288 0,2 56 36,8 80 38,4
Tổng 3.351 6,32 4.161 5,2 5.727 4,52 810 24,1 1.566 37,6
Nguồn: Phòng kế toán
Tỷ trọng chi phi nguyên vật liệu trên doanh thu giảm dần trong 3 năm.
Năm 2005 – 2004 trong năm 2005 đạt 4.161 triệu đồng cho nguyên vật liệu, năm 2004
là 3.351 triệu đồng tăng hơn năm 2004 khoản 24,1% tương đương 810 triệu đồng. Nhưng
tỷ trọng trên doanh thu chỉ đạt 5,2% thấp hơn năm 2004 (6,32%). Công quản lý chi phí
nguyên vật liệu đạt hiệu quả, giảm được số tiền chi ra trong nguyên vật liệu để đạt được
100 đồng doanh thu. Chi phí tăng trong năm là do đáp ứng nhu cầu sản phẩm gia tăng là
hợp lý.
Năm 2006-2005 chi phí cho nguyên vật liệu gia tăng, đạt 5.727 triệu đồng năm 2006
gia tăng hơn trong năm 2005 là 37,6%. Tỷ trọng trên doanh thu là 4,52% giảm hơn so với
năm 2005, công ty đang mở rộng thị trường dược sang các tỉnh thành hơn trong năm trước
làm gia tăng nhu cầu sản phẩm.
Ngoài ra, nguyên nhân tác động làm cho tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu giảm hơn
trong các năm qua là:
- Giá thuốc biến động theo chiều hướng tăng liên tục làm tăng doanh thu, khoản tăng
của doanh thu cao hơn khoản tăng của chi phí nguyên vật liệu nên làm giảm tỷ trọng
trên doanh thu của chi phí nguyên vật liệu.
- Công ty đã quản lý tốt quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiết kiệm được các nguyên liệu
tạo sản phẩm. Tỷ trọng vật liệu chính trên doanh thu năm 2004 là 6,04% năm 2005 là
4,96% và năm 2006 chỉ còn 4,29%.
Vậy, khoản chi cho nguyên vật liệu của công ty đang quản lý hiệu quả trong việc tiết
kiệm các khoản chi nguyên vật liệu sản xuất. Sự gia tăng của chi phí là do mô hình sản
xuất của công ty được mở rộng, giá nguyên liệu nhập vào tuy có biến động nhưng chỉ tăng
khoản 2% trong khi giá thuốc bán ra lại tăng cao. Vì thế, giá nhập nguyên liệu vẫn còn bị
phụ thuộc vào thị trường, chưa kiểm soát được sự biến động giá của các nguyên liệu nhập
khẩu.
Chi phí bán hàng:
Bảng 3.10. Tóm lược một vài hoạt động bán hàng
Đvt:triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
% trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Tương
đối %
Tương
đối %
Hàng
khuyến mãi 335 0,63 589 0,74 3.256 2,57 254 75,82
2.667 452,80
Hoa hồng
CTV,TTYT 492 0,93 518 0,65 1.001 0,79 26 5,28
483 93,24
Mua
báo,sách 24 0,05 35 0,04 86 0,07 11 45,83
51 145,71
Thuê bằng
DSĐH 26 0,05 90 0,11 132 0,10 64 246,15
42 46,67
CP vận
chuyển 10 0,02 55,8 0,07 68,5 0,05 45,8 458,00
13 22,76
Mua mực
USP 35 0,07 39 0,05 54 0,04 4 11,43
15 38,46
BH xe tải 95 0,18 129 0,16 214 0,17 34 35,79
85 65,89
Xuất quảng
cáo, hư bể 76 0,14 92 0,12 107 0,08 16 21,05
15 16,30
Mua dụng
cụ 9,8 0,02 12 0,02 35 0,03 2,2 22,45
23 191,67
CP tập huấn 138 0,26 296 0,37 361 0,28 158 114,49
65 21,96
CP mở TK 12 0,02 23 0,03 35 0,03 11 91,67
12 52,17
Tạm ứng 17 0,03214 26 0,03 31 0,024 9 52,94
5 19,23
Thuê mặt
bằng 55 0,1 85 0,107 100,7 0,008 30 54,55 15,7 18,47
Mua vải
đồng phục 5,7 0,007 5,7 -5,7 -100
NH thu lãi 364 1,07 471 0,726 564 0,446 107 29,40 93
Tiền gửi
EMS 10 0,02 17,5 0,03 27,5 7,5 75,00 10 57,14
CP sữa chữa 54 0,17 66 0,083 291 0,23 12 22,22 225 340,91
Soạn thảo
dự án 50 0,04 0 50
Mua vật tư 8,5 0,02 13 0,02 23 0,02 4,5 52,94 10 76,92
….. …. …. … .. …. … …. …. … ….
Tổng
3.920 7,41
4.718 5,94
10.455 8,25
798 20,36
5.737 121,6
Nguồn : Phòng kế toán
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu luôn tăng cao trong 3 năm, năm 2004 chi
3.290 triệu đồng tỷ suất trên doanh thu là 6,22%, năm 2005 tỷ suất trên doanh thu giảm chỉ
còn 5,94%, số tiền chi ra là 4.718 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 798 triệu đồng tương
đương là 20,36%. Do đây là năm thực hiện cổ phần hóa có nhiều chiến lược cho bán hàng
như quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi,… được đầu tư hơn trước. Các chiến lược này đạt được
những hiệu quả kinh doanh nhất định, tăng doanh thu. Năm 2006, tỷ trọng chi phí bán hàng
đạt 8,25%, thị trường gia tăng nhiều đối tác cạnh tranh, công ty phải thực hiện nhiều chiến
lược cho sản phẩm: khuyến mãi, tiếp thị,…làm phát sinh thêm chi phí bán hàng, chi 10.455
triệu đồng trong năm 2006 tăng 121,6%.
Trong năm 2005, số lượng nhân viên tăng từ 93 nhân viên năm 2004 lên 113, làm phát
sinh chi phí mua vải đồng phục, chiếm tỷ suất trên doanh thu là 0,007%. Trong quá trình
hội nhập kinh tế, chất lượng của sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng, kiểm nghiệm phí gia
tăng nhanh năm 2006 đạt 205,98% tương đương khoản tiền là 128 triệu đồng. Tỷ suất trên
doanh thu cũng gia tăng chiếm 0,145%.
Hàng khuyến mãi tăng rất cao trong năm 2006, khoản tăng hơn năm 2005 là 452,8%
tương đương số tiền là 2.667 triệu đồng. Với chính sách tiếp thị hàng đến tay người tiêu
dùng gia tăng nên chi cho hàng khuyến mãi cao. Tỷ suất hàng khuyến mãi trên doanh thu
là 2,57%, trong 100 đồng doanh thu tạo ra có đến 2,57 đồng chi ra cho khuyến mãi.
Hoa hồng cho cộng tác viên, trung tâm y tế cũng được gia tăng cao trong năm 2006 đạt
93,24% so với năm 2005, trog khi năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 5,28%. Do công
ty thu hút các nhà tiêu thụ sản phẩm để gia tăng số lượng sản phẩm nên gia tăng số tiền hoa
hồng nhà tiêu thụ trên sản phẩm. Trong tổng các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích chỉ có thuê mặt bằng, thuê bằng dược sĩ đại học, chi phí vận chuyển
giảm do các nhà cung cấp sẽ nhận khoản chuyên chở các nguyên liệu đến công ty. Và quầy
thuốc trực thuộc phải có bằng Dược sĩ, giảm được khoản thuê bằng, còn các hoạt động
khác trong công tác bán hàng đều gia tăng nhanh trong 2 năm 2005 và 2006. Các khoản chi
sửa chữa máy móc thiết bị văn phòng gia tăng, chi cho việc mua các đồ dùng trong văn
phòng cũng tăng cho phù hợp với mô hình mới. Đặc biệt, công ty đang có dự án xây dựng
nhà máy chế biến thuốc đạt tiêu chuẩn GMP nên phát sinh thêm khoản chi soạn thảo dự án.
Tóm lại, tỷ trọng chi phí bán hàng là trên doanh thu có sự biến động liên tục
(khoản tỷ trọng chi phí bán hàng giảm năm 2005, tăng năm 2006) một phần là do các yếu
tố trong công tác bán hàng tăng giảm liên tục. Còn do yếu tố giá cả ngày càng cao của vật
giá, cũng là yếu tố làm tăng chi phí, chiến lược của công ty trong các năm này là bán hàng
nên gia tăng khoản chi cho chi phí này. Nhưng tỷ trọng trên doanh thu của chi phí bán
hàng như năm 2006 là cao cần phải có biện pháp hạn chế sự biến động của các khoản chi
này. Trong 100 đồng doanh thu đạt thì có 8,42 đồng là chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bảng 3.11. Tóm lược vài hoạt động quản lý doanh nghiệp
Đvt:triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Số
tiền
%
trên
DT
Tương
đối %
Tương
đối %
Công tác
phí 117 0,22 184 0,23 247 0,19 67 57,26 63 34,24
Chi phí
hỗ trợ
quản lý 239 0,45 352 0,44 577,7 0,46 113 47,28 225,7 64,12
Điện 97 0,18 116 0,15 288 0,23 19 19,59 172 148,28
thoại
Tiền nước 20 0,04 25 0,03 34 0,03 5 25,00 9 36,00
Tiền điện 31 0,06 81 0,10 96 0,08 50 161,29 15 18,52
Ngân
hàng thu
phí 24 0,05 50 0,06 103 0,08 26 108,33 53 106,00
Chi phí
tiếp
khách 22 0,04 67 0,08 110,5 0,09 45 204,55 43,5 64,93
Lệ phí vệ
sinh 1,5 0,003 1,5 0,002 1,8 0,00 0 0,00 0,3 20,00
Kiểm
nghiệm
phí 49 0,09 51 0,06 179 0,14 2 4,08 128 250,98
Phí kiểm
tra xe tải 19,3 0,04 23,1 0,03 31 0,02 3,8 19,69 7,9 34,20
Lương
quản lý 168 0,32 357 0,45 774 0,61 189 112,50 417 116,81
Khấu hao
tài sản cố
định 216 0,41 245,5 0,31 409 0,32 29,5 13,66 163,5 66,60
Đồ dùng 36 0,07 41 0,05 87 0,07 5 13,89 46 112,20
Lệ phí đo
đất, thuê
đất 0,00 7,2 0,01 12 0,01 7,2 4,8 66,67
Khám sức
khỏe 13,9 0,03 28,5 0,04 40 0,03 14,6 105,04 11,5 40,35
Trực tết 5,1 0,01 7,2 0,01 14 0,01 2,1 41,18 6,8 94,44
Dự phòng
trợ cấp
thôi việc
13
0,02
18
0,02
96
0,08
5
38,46
78
433,33
Tổng 1.072 2,03 1.655 2,08 3.100 2,45 583,2 54,41 1445 87,31
Nguồn: Phòng kế toán
Công tác phí trong năm 2005 đạt 184 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 57,26%, đến
năm 2006 khoản công tác phí chỉ tăng 34,24% so với năm 2005. Tỷ trọng của công tác phí
trên doanh thu giảm trong năm 2006 chỉ đạt 0.19%. Các khoản chi phí có biến động theo
xu hướng của công tác phí đó là chi phí tiếp khách, khám sức khỏe cho công nhân viên
tăng cao trong năm 2005, giảm trong năm 2006. Tăng nhanh trong năm 2005 là do các
chiến lược này vừa được đẩy mạnh nên chiếm một khoản chi phí cao hơn so với năm
trước. Nhưng đến năm 2006 khoản tăng ít hơn là do trên nền tảng đã thực hiện tốt ở năm
trước làm khoản tăng ít hơn.
Bên cạnh những khoản chi phí có chiều hướng biến động tốt là giảm dần khi quy mô
sản xuất được mở rộng. Kiểm nghiệm phí có sự tăng nhanh, năm 2005 so với năm 2004 chỉ
tăng 4,08% nhưng đến năm 2006 kiểm nghiệm phí tăng đến 250,98%. Trong năm công ty
sản xuất nhiều lô hàng mới cần phải kiểm nghiệm chất lượng trước khi tung ra thị trường.
Và hiện này thị trường dược phẩm có khá nhiều công ty được hình thành nên cần sự cạnh
tranh, chất lượng của thuốc là một yếu tố quan trọng trong quá trình cạnh tranh.
Mặc dù phí thu từ ngân hàng không chiếm tỷ trọng cao trên doanh thu nhưng khoản phí
này luôn tăng cao trong 2 năm 2005 và 2006. Năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 108%, 2006
tăng hơn trong năm 2005 là 106%, công ty tăng nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ vốn
vay ngân hàng nên phí phải đóng cho ngân hàng gia tăng.
Khoản dự phòng trợ cấp thôi việc cũng tăng cao trong năm 2006, khoản tăng lên đến
78 triệu đồng khoản 433,3%, trong khi năm 2005 chỉ tăng hơn năm 2004 là 38,46%. Do
công ty gia tăng số lượng nhân viên trong quá trình kinh doanh làm gia tăng khoản dự
phòng là điều tất yếu.
Các hoạt động trong quản lý doanh nghiệp đều tăng cao qua các năm, chỉ có một vài
hoạt có xu hướng giảm, nhưng giảm chỉ một phần nhỏ trong khi tăng các khoản chi phí
khác lại tăng cao. Chính sự gia tăng các khoản chi trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
của công ty tăng cao trong năm 2005 và 2006, tác động làm gia tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp. Năm 2004 đạt 1.072 triệu đồng, năm 2005 đạt 1.655 triệu đồng tăng 54,3% và đến
năm 2006 tiếp tục gia tăng đạt 3.100 triệu đồng tăng hơn năm 2005 là 87,3% số tiền tương
đương là 1.455 triệu đồng. Tỷ trọng trên doanh thu cũng gia tăng theo, biến động là do:
- Sau khi công ty tiến hành cổ phần hóa, quan tâm hơn đến việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường mở rộng thị phần làm gia tăng các khoản chi phí hỗ trợ cho chiến
lược đó.
- Công ty đang tồn tại chính sách bán chịu để thu hút khách hàng, nhưng nợ phải thu của
công ty quá cao, làm giảm tình hình lợi nhuận chung của công ty làm tăng tỷ suất chi
phí trên doanh thu.
Nhận xét chung về chi phí:
Tình hình chi phí của công ty trong 3 năm qua gia tăng đáng kể, chi phí tăng khoản gần
gia tăng chung của doanh thu, tỷ suất của chi phí cũng gia tăng.
- Chi phí sản xuất chung : chiếm tỷ trọng cao trên doanh thu, tăng liên tục qua 3 năm.
Các khoản mục sản xuất chung tăng cao trong năm 2005 và có phần giảm tỷ trọng gia
tăng năm 2006, do có sự ổn định trong mô hình kinh doanh mới. Dù tỷ lệ của chi phí
đã giảm nhưng với tỷ lệ gia tăng của chi phí như hiện tại là cao ảnh hưởng không tốt
đến kinh doanh. Trong 100 đồng tạo ra doanh thu có đến 84,5 đồng của chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: có sự gia tăng trong năm 2005 và sau đó chậm lại ở năm
2006. Năm 2005 công ty cần đội ngũ nhân viên có trình độ cao để vận hành máy móc
mua về trong phân xưởng, các khoản trợ cấp cho nhân viên cũng tăng đáp ứng nhu cầu
sống của công nhân viên. Sự giảm tỷ suất chi phí tiền lương trong năm 2006 là biểu
hiện công đã quản lý tốt nguồn nhân lực, nâng cao năng suất của lao động.
- Chi phí nguyên vật liệu: khoản chi phí nguyên vật liệu đang được công ty quản lý tốt,
nguyên liệu qua các năm tăng là phù hợp với nhu cầu sản phẩm tăng lên, nhưng tỷ
trọng trên doanh thu của chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Số tiền chi ra nguyên vật
liệu để thu về 100 đồng doanh thu qua các năm giảm do công ty đã tiết kiệm được các
khoản nguyên liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí bán hàng: trong giai đoạn hiện nay, công ty đang chú trọng vào công tác bán
hàng nên các khoản chi cho bán hàng tăng, tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu trong 3
năm qua. Dù công tác bán hàng đang được chú trọng nhưng sự gia tăng chi phí này rất
nhanh cần kiểm soát lại khoản tăng này.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí tăng cao nhất trong các thành phần chi
phí, tỷ suất trên doanh thu luôn tăng cao. Doanh thu trong các năm cũng gia tăng, sự
gia tăng của doanh thu không bù đắp được sự gia tăng của chi phí nên làm giảm lợi
nhuận.
3.2.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp:
- Giá cả:
Giá thuốc hiện nay đang biến động tương đối ổn định nhưng giá nguyên liệu đầu vào
nhập khẩu lại bị biến động bởi tỷ giá nên không ổn định và có chiều hướng tăng nhẹ. Giá
nguyên liệu tăng nhưng giá thuốc vẫn ổn định làm giảm lợi nhuận gộp của công ty. Ngoài
ra, năm 2006 có chính sách tăng lương cho nhân viên, làm tổng lương nhân viên tăng, các
yếu tố vật giá cũng gia tăng theo điện, nước, chi phí vệ sinh,…
- Thị trường:
Hiện nay có rất nhiều công ty Dược đang tồn tại và phát triển ở các địa bàn thành phố
lân cận như công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang, công ty Domesco Đồng Tháp. Đặc
biệt là công ty Dược Hậu Giang với tên gọi gần giống với tên công ty, là công ty phát triển
mạnh nhất nên gây sự hiểu lầm cho người tiêu dùng về sản phẩm và tên công ty. Cho nên
gây khó khăn cho công ty trong việc tiêu thụ tác động làm giảm lợi nhuận gộp, giảm thị
phần trong thị trường Dược.
Các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế:
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi
nhuận sau thuế. Năm 2005 ta có doanh thu tăng hơn năm 2004 là 50,2% tương đương
là 26.589 triệu đồng, thì lợi nhuận sau thuế cũng đạt một khoản là 1.449 triệu đồng.
Năm 2006 doanh thu tăng hơn năm 2005 là một khoản là 46.864 triệu đồng đạt 58,9%
thì lợi nhuận sau thuế cũng tăng là 1.566 triệu đồng tăng 48,6% so với năm 2005. Dù
sự gia tăng lợi nhuận có ít nhưng mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tạo ra
khoản lợi nhuận đó.
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh:
Năm 2005 so với năm 2004 chi phí tăng 51,3% tương đương là 25.956 triệu đồng. Năm
2006 tăng so với năm 2005 là 59,4% tương đương là 45.378 triệu đồng. Tổng chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng lên là yếu tố làm giảm lợi nhuận ròng của công ty vì lợi
nhuận được xác định sau khi doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, chi phí tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trong 3 năm qua các yếu tố
chi phí tăng rất nhanh nhất là giá vốn hàng bán và quản lý doanh nghiệp làm tổng chi phí
gia tăng tỷ trọng được biểu hiện cụ thể như sau:
Năm 2004 tỷ trọng chi phí trên doanh thu là 96,6% thì lợi nhuận trên doanh thu đạt
3,34%.
Năm 2005 tỷ trọng chi phí trên doanh thu là 96,5% thì lợi nhuận trên doanh thu đạt
4,04 %.
Năm 2006 tỷ trọng chi phí trên doanh thu là 96,22% thì lợi nhuận trên doanh thu đạt
3,7 %.
Tỷ trọng trên doanh thu của chi phí sản xuất kinh doanh không tăng cao nhưng luôn
chiếm phần lớn trong doanh thu và tăng cao hơn khoản tăng của doanh thu. Cho nên dù
trong các năm qua doanh thu bán hàng của công ty gia tăng nhưng tỷ trọng lợi nhuận trong
khoản doanh thu lại giảm.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: có ảnh hưởng nhiều lợi nhuận, hoạt động đầu tư
không chiếm chi phí cao nên doanh thu từ đầu tư tài chính cũng là lợi nhuận tài chính.
Lợi nhuận tài chính là biểu hiện tốt cho việc gia tăng doanh thu, năm 2005 tăng hơn
năm 2004 là 48 triệu đồng tương đương khoản 129%, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là
70 triệu đồng tương đương là 82,3%.
- Lợi nhuận khác: khoản lợi nhuận này chủ yếu được tạo thành từ hoạt động ngoài sản
xuất kinh doanh, những hoạt động bất thường: thanh lý tài sản, thu bán tài sản cũ, cho
thuê mặt bằng, các khoản phải thu khác bằng tiền,…. Các hoạt động này ít được kiểm
soát chặt chẽ tác động làm lợi nhuận chung của công ty biến động theo, công ty muốn
kiểm soát được kết quả kinh doanh để đưa ra chính sách hợp lý thì cần phải giảm các
hoạt động khác có nghĩa là giảm lợi nhuận khác. Năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 303
% tương đương là 79 triệu đồng, năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 9,52 triệu đồng
tương đương là 10 triệu đồng.
- Thuế: là khoản làm giảm lợi nhuận của công ty trong năm 2004 công ty phải nộp
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là 688 triệu đồng làm giảm lợi nhuận từ 2.457 triệu
đồng còn lại lợi nhuận sau thuế là 1.769 triệu đồng. Năm 2005 công ty được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận tăng cao 81,9% so với năm 2004. Năm 2006
công vẫn tiếp tục được miễn giảm thuế thu nhập tăng so với năm 2005 là 48,6%.
Bảng 3.12. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2005- 2004
(đvt : triệu đồng)
Nhân tố làm tăng Nhân tố làm giảm Chỉ tiêu
Do tăng Do giảm Do tăng Do giảm
Tổng
hợp
DT bán hàng, cung cấp
dịch vụ 26.590
Giá vốn hàng bán
23.945
Chi phí bán hàng
1.428
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
583
Lợi nhuận tài chính 48
Lợi nhuậnkhác 79
Thuế 688
Tổng cộng 26.717
25.268
1.449
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhân tố tác động đến lợi nhuận sau thuế năm 2006- 2005
(đvt : triệu đồng)
Nhân tố làm tăng Nhân tố làm giảm Chỉ tiêu
Do tăng Do giảm Do tăng Do giảm
Tổng
hợp
DT bán hàng, cung cấp
dịch vụ 46.864
Giá vốn hàng bán
38.196
Chi phí bán hàng
5.737
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.445
Lợi nhuận tài chính 70
Lợi nhuậnkhác 10
Thuế
Tổng cộng 46.944
45.378
1.566
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh:
3.3.1. Tỷ số hoạt động:
Vòng quay hàng tồn kho:
Bảng 3.14. Vòng quay hàng tồn kho (đvt: triệu đồng)
Năm 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tương
đối %
Tương
đối %
Doanh thu thuần
52.900
79.490
126.354
26.590 50,26
46.864 58,9
Hàng tồn kho
6.536
7.855
12.770
1.319 20,18
4.915 62,5
Vòng quay hàng
tồn kho 8,09 10,12 9,89
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn vòng quay hàng tồn kho
12,7706,536 7,855
8.09
9.8910.12
-
50,000
100,000
150,000
2004 2005 2006 năm
triệu đồng
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00lần
Doanh thu thuần Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Năm 2004 hàng tồn kho của công ty luân chuyển 8,01 nghĩa là khoản 44 ngày 1 vòng.
Năm 2005 hàng tồn kho luân chuyển được 10,1, 1 vòng luân chuyển của hàng tồn kho
là khoản 35 ngày. Năm 2006 vòng quay hàng tồn kho là 9,89, một vòng khoản 36 ngày.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty càng lớn, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho trong
công ty giảm, tỷ số này tương đối phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Công ty
kinh doanh các loại hàng dược phẩm thời gian hết hạn sử dụng các loại hàng này ít nhất là
2 hoặc 3 tháng. Số ngày lưu kho của các loại hàng hóa trong công ty vẫn đủ thời gian cho
sản phẩm tiêu thụ ở các đại lý, cửa hàng quầy thuốc trực thuộc.
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là hàng hóa được để ở các cửa hàng, đại lý thuốc nên
vòng quay hàng tồn kho càng cao, số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, càng gia tăng
doanh thu đồng thời làm giảm chi phí lưu kho.
Vòng quay khoản phải thu:
Bảng 3.15. Vòng quay khoản phải thu(đvt: triệu đồng)
Năm 2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tương
đối %
Tương
đối %
Doanh thu
thuần
52.900
79.490
126.354
26.590 50,26
46.864 58,9
Khoản phải
thu
9.267
13.815
20.125
4.548 49,07
6.310 45,67
Vòng quay
khoản phải
thu
5,708
5,754
6,278
Biểu đồ 3.5. Biểu diễn vòng quay khoản phải thu
52.900
79.490
126.354
9.267 13.815
20.125
5,71 5,75
6,28
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
2004 2005 2006 năm
triệu đồng
5,40
5,60
5,80
6,00
6,20
6,40
lần
Doanh thu thuần Khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu
Năm 2004 vòng quay khoản phải thu đạt 5,7 lần nghĩa là trong khoản 62 ngày thì công
ty sẽ thu về khoản nợ, năm 2005 là 5,75 lần thời gian thu hồi nợ của công ty được rút ngắn
lại chỉ 61 ngày. Năm 2006 vòng quay khoản phải thu của công ty tăng cao đạt 6,27 lần, số
ngày mà công ty thu hồi nợ giảm chỉ 56 ngày, số ngày thu hồi được giảm hơn các năm
trước. Vò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHÍ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG.pdf