Khóa luận Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Tài liệu Khóa luận Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên: Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Phương Trang Lớp DH5KT Mã số SV: DKT041725 Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương Long Xuyên, tháng 6 năm 2008 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG    Người hướng dẫn: Th.s VÕ NGUYÊN PHƯƠNG Người chấm, nhận xét 1 :……………… Người chấm, nhận xét 2 :……………… Khoá luận được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh ngày…..tháng…..năm…….. Phân tích ...

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Phương Trang Lớp DH5KT Mã số SV: DKT041725 Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương Long Xuyên, tháng 6 năm 2008 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG    Người hướng dẫn: Th.s VÕ NGUYÊN PHƯƠNG Người chấm, nhận xét 1 :……………… Người chấm, nhận xét 2 :……………… Khoá luận được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh ngày…..tháng…..năm…….. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 3 LỜI CẢM ƠN !    Được sự giới thiệu của Khoa KT – QTKD trường Đại Học An Giang, với sự chấp thuận của Ban Giám Đốc Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, trong thời gian thực tập tại Nhà máy, em đã vận dụng kiến thức được tích lũy trong những năm học vừa qua cùng những hoạt động thực tế tại Nhà máy để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Các thầy, cô giáo trường Đại Học An Giang nói chung và các thầy cô khoa KT - QTKD nói riêng, đã tận tình dạy dỗ em trong những năm học vừa qua và đặc biệt là cô Võ Nguyên Phương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Ban Giám Đốc Nhà máy, chị Trần Thị Minh Kiều (nhân viên kế toán tại Nhà máy) và các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính. Dù công việc rất bận rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Sau cùng em xin chúc quý thầy, cô và các cô, chú, anh chị trong trường Đại Học An Giang và Nhà máy luôn dồi dào sức khỏe, luôn đạt được những thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn , kiến thức còn hạn chế nên ít nhiều vẫn còn thiếu sót mong quý thầy, cô thông cảm. Một lần nửa em xin chân thành cảm ơn. SVTH : Đoàn Thị Phương Trang Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 4 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 1 3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 1 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 1 3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................. 2 4. Nội dụng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2 4.1 Nội dung ............................................................................................................. 2 4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 3 1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP).............. 3 1.2 Mục đích phân tích mối quan hệ CVP .................................................................... 3 1.3 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí ..................................................................... 3 1.4 Các khái niệm cơ bản trong phân tích CVP ............................................................ 3 1.4.1 Số dư đảm phí (SDĐP)..................................................................................... 4 1.4.2 Tỷ lệ số dư đảm phí.......................................................................................... 5 1.4.3 Kết cấu chi phí ................................................................................................. 6 1.4.4 Đòn bẩy kinh doanh ......................................................................................... 6 1.5 Phân tích điểm hòa vốn .......................................................................................... 7 1.5.1 Khái niệm điểm hòa vốn................................................................................... 8 1.5.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn ...................................................................... 8 1.5.2.1 Thời gian hòa vốn....................................................................................... 8 1.5.2.2 Tỷ lệ hòa vốn.............................................................................................. 8 1.5.2.3 Doanh thu an toàn....................................................................................... 9 1.5.3 Phương pháp xác định điểm hòa vốn ................................................................ 9 1.5.3.1 Sản lượng hòa vốn ...................................................................................... 9 1.5.3.2 Doanh thu hòa vốn...................................................................................... 9 1.5.4 Đồ thị điểm hòa vốn ......................................................................................... 9 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 5 1.5.4.1 Đồ thị điểm hòa vốn ................................................................................... 9 1.5.4.2 Đồ thị lợi nhuận.........................................................................................10 1.5.4.3 Phân tích lợi nhuận ....................................................................................10 1.6 Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP .................................................11 Chương 2 : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN ....................................................................................13 2.1 Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy ..........................................................13 2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động .......................................14 2.2.1 Chức năng .......................................................................................................14 2.2.2 Quyền hạn .......................................................................................................14 2.2.3 Nhiệm vụ ........................................................................................................14 2.2.4 Mục tiêu hoạt động của Nhà máy ....................................................................14 2.3 Cơ cấu tổ chức của Nhà máy.................................................................................15 2.4 Khái quát về tình hình hoạt động của Nhà máy......................................................16 2.4.1 Tình hình sản xuất gạch tại Nhà máy...............................................................16 2.4.1.1 Quy trình sản xuất gạch .............................................................................16 2.4.1.2 Sản phẩm phục vụ của Nhà máy ................................................................18 2.4.1.3 Lượng sản xuất ..........................................................................................18 2.4.2 Tình hình tiêu thụ của Nhà máy năm 2007.......................................................19 Chương 3 : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN ........................................................................23 3.1 Phân tích chi phí của Nhà máy theo cách ứng xử chi phí .......................................23 3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) ...............................................23 3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ) .........................................................24 3.1.3 Chi phí sản xuất chung (CPSXC )....................................................................26 3.1.4 Chi phí bán hàng ( CPBH )..............................................................................28 3.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN ) ......................................................29 3.1.6 Tập hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí ........................................................31 3.2 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (SDĐP ) ......................................................32 3.3 Phân tích mói quan hệ CVP tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên...............32 3.3.1 Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí ..............................................................32 3.3.2 Cơ cấu chi phí .................................................................................................34 3.3.3 Đòn bẩy kinh doanh ........................................................................................37 3.4 Phân tích điẻm hòa vốn .........................................................................................38 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 6 3.4.1 Xác định điểm hòa vốn ....................................................................................38 3.4.1.1 Sản lượng hòa vốn .....................................................................................38 3.4.1.2 Doanh thu hòa vốn.....................................................................................38 3.4.1.3 Thời gian hòa vốn......................................................................................38 3.4.1.4 Tỷ lệ hòa vốn.............................................................................................38 3.4.1.5 Doanh thu an toàn......................................................................................39 3.5 Đồ thị hòa vốn ......................................................................................................40 3.6 Dự kiến sản lượng tiêu thụ ....................................................................................42 Chương 4 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG......46 4.1 Nhận xét chung và giải pháp hoạt động .................................................................46 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................49 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 7 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Đồ thị CVP...................................................................................................10 Hình 1.2 Đồ thị lợi nhuận............................................................................................10 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý Nhà máy ..................................................................15 Hình 2.2 Quy trình sản xuất gạch ................................................................................17 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản lượng của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 )..........19 Bảng 2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 ).........19 Bảng 3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 3 sản phẩm..........................................24 Bảng 3.2 Biến phí NCTT của 3 sản phẩm ...................................................................25 Bảng 3.3 Định phí NCTT của 3 sản phẩm ...................................................................26 Bảng 3.4 Phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí ...........................................26 Bảng 3.5 Biến phí SXC dịch vụ mua ngoài của 3 sản phẩm.........................................27 Bảng 3.6 Biến phí SXC của 3 sản phẩm .....................................................................27 Bảng 3.7 Định phí SXC của 3 sản phẩm......................................................................28 Bảng 3.8 Phân loại chi phí bán hàng theo cách ứng xử chi phí ....................................28 Bảng 3.9 Biến phí bán hàng của 3 sản phẩm................................................................29 Bảng 3.10 Định phí bán hàng của 3 sản phẩm .............................................................29 Bảng 3.11 Phân loại chi phí quản lý theo cách ứng xử chi phí .....................................30 Bảng 3.12 Biến phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ..........................................30 Bảng 3.13 Định phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ..........................................31 Bảng 3.14 Tổng hợp chi phí theo lượng tiêu thụ ..........................................................31 Bảng 3.15 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của 3 sản phẩm.............................................32 Bảng 3.16 Báo cáo chi tiết thu nhập của 3 sản phẩm ...................................................32 Bảng 3.17 Mối quan hệ giữa sản lượng tăng thêm và lợi nhuận ...................................33 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 8 Bảng 3.18 Mối quan hệ giữa doanh thu tăng thêm và lợi nhuận...................................34 Bảng 3.19 Cơ cấu chi phí của 3 sản phẩm trong tổng chi phí .......................................35 Bảng 3.20 Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu chi phí đến lợi nhuận ...............................36 Bảng 3.21 Lợi nhuận tăng khi doanh thu tăng 20 % ....................................................37 Bảng 3.22 Các chỉ tiêu hòa vốn của 3 sản phẩm ..........................................................39 Bảng 3.23 Các chỉ tiêu doanh thu an toàn của 3 sản phẩm ...........................................40 Bảng 3.24 Chỉ tiêu giá cả, lợi nhuận của 3 sản phẩm trong tháng 1/2008.....................42 Bảng 3.25 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ...................................................................43 Bảng 3.26 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn...........43 Bảng 3.27 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ...................................................................44 Bảng 3.28 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn...........44 Bảng 3.29 Tổng hợp chi phí tháng 1/2008 ...................................................................44 Bảng 3.30 Sản lượng và doanh thu của 3 sản phẩm theo lợi nhuận mong muốn...........45 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. T.s Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê. 2. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. NXB Đại học quốc giá TP.HCM 3. T.s Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê. 4. Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 10 Phụ lục Phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho 3 sản phẩm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng Lượng sản xuất 1.519.457 408.581 28.540 4.474.130 Điện 37.370.156 10.048.811 701.925 110.038.610 Than cám 83.478.295 22.447.259 1.567.975 245.806.721 Dầu 53.879.326 14.488.116 1.012.017 158.650.826 Nhớt 1.446.036 388.838 27.161 4.257.938 Tổng 177.693.270 47.781.605 3.337.617 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho 3 sản phẩm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng Quỹ lương 117.950.998 33.327.691 14.651.612 366.746.055 Biến phí CP nhân viên PX 7.813.717 2.207.808 970.603 24.295.258 CP CCDC 17.272.268 4.880.373 2.145.523 53.704.813 CP khác 1.737.841 491.036 215.871 5.403.485 Tổng 26.823.827 7.579.217 3.331.996 Định phí CP bảo hiểm NVPX 285.349 80.627 35.445 887.239 Khấu hao TSCĐ 31.409.471 8.874.916 3.901.615 97.661.740 CP dịch vụ mua ngoài 10.317.451 2.915.252 1.281.611 32.080.140 Tổng 42.012.272 11.870.794 5.218.671 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 11 Phân bổ chi phí bán hàng cho 3 sản phẩm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng Doanh thu tiêu thụ 926.244.672 242.172.667 97.565.622 2.883.110.288 Biến phí Lương nhân viên 2.882.103 753.545 303.585 8.971.087 Kinh phí công đoàn 28.821 7.535 3.036 89.711 Chi phí nhiên liệu 5.978.193 1.563.037 629.711 18.608.247 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.972.361 1.038.600 418.427 12.364.720 Chi phí khác 2.460.013 643.186 259.125 7.657.253 Tổng 15.321.492 4.005.903 1.613.883 Định phí Chi phí BHXH, BHYT 413.874 108.210 43.595 1.288.260 Chi phí khấu hao TSCĐ 275.444 72.017 29.014 857.370 Chi phí phân bổ CCDC 41.656 10.891 4.388 129.663 Định mức điện thoại 803.164 209.993 84.601 2.500.000 Tổng 1.534.138 401.110 161.598 Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho 3 sản phẩm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tổng Doanh thu tiêu thụ 926.244.672 242.172.667 97.565.622 2.883.110.288 Biến phí Lương nhân viên 8.168.976 2.135.832 860.476 25.427.469 Kinh phí công đoàn 81.690 21.358 8.605 254.275 Chi phí văn phòng phẩm 710.988 185.892 74.892 2.213.083 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.020.602 528.299 212.839 6.289.503 Chi phí khác 39.420.117 10.306.645 4.152.303 122.702.508 Tổng 50.402.372 13.178.027 5.309.114 Định phí Chi phí BHXH, BHYT 724.033 189.303 76.266 2.253.690 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 12 Định mức điện thoại 642.532 167.994 67.681 2.000.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 1.753.818 458.547 184.738 5.459.086 Chi phí phân bổ CCDC 2.184.388 571.122 230.092 6.799.317 Tổng 5.304.770 1.386.967 558.776 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 13 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Khi Việt Nam đã gia nhập vào nền kinh tế của thế giới, các Công ty nước ngoài đã vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, khi đó các doanh nghiệp trong nước phải có những chính sách đúng đắn để cạnh tranh, giành lấy thị phần cho mình. Vì các doanh nghiệp hoạt động đều vì mục tiêu lợi nhuận, nếu có những quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả rất nặng nề thậm chí doanh nghiệp buộc phải đóng cửa. Do đó, Ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm ra các quyết định đúng đắn, sẽ đứng ra hướng dẫn, chỉ đạo cùng với việc tổ chức, phân phối, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có những chính sách mới, phù hợp với việc định giá sản phẩm, hay có những dự án mang tính chiến lược trong tương lai.Việc kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp chỉ nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất trong quá trình hoạt động, chi phí được kiểm soát, khi đó lợi nhuận đạt được sẽ là cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một công cụ rất hữu dụng trong việc quản lý. Từ sự phân tích đó, các nhà quản trị sẽ biết được mối quan hệ nội tại của các nhân tố như giá bán, sản lượng, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt hàng, đồng thời thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích dựa vào những số liệu mang tính dự báo sẽ giúp các nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong tương lai. Tất cả những điều đó, cho thấy mối quan hệ chi phí - khối lương - lợi nhuận là vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, mà tôi đã chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tổng quát về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đánh giá tình hình quản lý chi phí và kiểm soát lợi nhuận của doanh nghiệp. - Đồng thời, nghiên cứu yếu tố chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. - Đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ trong tương lai. 3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu sẽ được tiến hành thông qua. 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu * Dữ liệu thứ cấp: được thu thập theo 2 nguồn - Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: là những số liệu đã qua xử lý như báo cáo bán hàng, phiếu tính giá thành, sổ chi tiết phát sinh hàng tháng…những số liệu được thu thập từ phòng kế toán - tài vụ, phòng hành chính và các phòng ban khác. - Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 14 * Dữ liệu sơ cấp: thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp từ người quản lý doanh nghiệp. 3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Số liệu được phân tích theo các phương pháp sau : * Phương pháp diễn dịch: số liệu được thu thập có thể đưa ra nhận định, đánh giá và phân tích về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận và xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ này đến doanh nghiệp. * Phương pháp mô tả: sử dụng biểu bảng, đồ thị thể hiện các chỉ tiêu cần nghiên cứu. * Phương pháp tổng hợp: từ kết quả phân tích đưa ra nhận xét chung về tình hình hoạt động của doanh nhiệp. 4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu 4.1 Nội dung: từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề sau: - Nghiên cứu, phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến để làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phi - khối lượng - lợi nhuận tại doanh nghiệp. - Dựa vào mối quan hệ đó đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2008 và có những biện pháp giúp doanh nghiệp khắc phục những yếu kém trong hoạt động. 4.2 Phạm vi nghiên cứu * Không gian nghiên cứu: được thực hiện tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, có trụ sở chính đặt tại khóm Bình Đức 5, Phường Bình Đức, Thành phố Long Xuyên – An Giang. Do doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những mặt hàng có khối lượng sản xuất lớn, đó là sản phẩm gạch Ống 9 x 19, Thẻ 8 x 18 và Ngói 22. * Thời gian: bài viết được thực hiện tại thư viện trường Đại học An Giang. Số liệu được lấy từ tháng 12 năm 2007 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 15 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một biện pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các nhà doanh nghiệp trong việc lựa chọn đề ra quyết định, như chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mãi, sử dụng tốt những điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có…1 1.2 Mục đích phân tích mối quan hệ CVP Mục đích phân tích mối quan hệ CVP là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên để phân tích được mối quan hệ CVP cần phải phân loại toàn bộ chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải biết và nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích. 1.3 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí Để các nhà quản trị sử dụng cho việc ra các quyết định trong nội bộ của một doanh nghiệp thì mẫu báo cáo có thể làm đơn giản hóa quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhà quản trị, đó là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí. Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố khả biến và bất biến, nhà quản trị sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh gọi là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định. Việc lập các báo cáo mà chú trọng đến cách ứng xử của chi phí sẽ làm đơn giản hóa quá trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau: Doanh thu: xxxxxx Chi phí khả biến: xxxxx Số dư đảm phí: xxxx Chi phí bất biến: xxxx Lợi nhuận: xxx 1 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 47. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 16 1.4 Các khái niệm cơ bản trong phân tích CVP 1.4.1 Số dư đảm phí (SDĐP) Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. 2 Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí khả biến Nếu gọi x: sản lượng tiêu thụ g: giá bán a: chi phí khả biến đơn vị b: chi phí bất biến Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau Tổng số Tính trên 1 đơn vị Doanh thu gx g (-) Chi phí khả biến ax a Số dư đảm phí (g - a)x g - a (-) Chi phí bất biến b Lợi nhuận (g - a)x - b Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau : - Khi không hoạt động, sản lượng x = 0  lợi nhuận của doanh nghiệp là P = - b và doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến. - Khi hoạt động tại mức sản lượng hòa vốn (xh) thì số dư đảm phí bằng chi phí bất biến  lợi nhuận doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn  (g - a)xh = b  xh = Sản lượng hòa vốn = - Khi hoạt động tại sản lượng x1 > xh  lợi nhuận P1 = (g - a)x1 - b - Khi hoạt động tại sản lượng x2 > x1 > xh  lợi nhuận P2 = (g - a)x2 - b 2 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 47 b g - a Chi phí bất biến Số dư đảm phí dơn vị Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 17 Vậy khi sản lượng tăng 1 lượng là: x = x2 – x1 Lợi nhuận tăng 1 lượng là: P = P2 – P1  P = (g - a)(x2 - x1) = (g - a)x Kết luận: thông qua khái niệm SDĐP ta thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận, đó là: nếu sản lượng tăng một lượng thì SDĐP tăng lên một lượng bằng sản lượng tăng lên nhân cho SDĐP đơn vị. Nếu định phí đã bù đắp hết thì SDĐP tăng thêm chính là lợi nhuận tăng thêm. Chú ý: kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng khái niệm SDĐP có những nhược điểm sau 3:  Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát giác độ toàn bộ doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng của từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.  Làm cho người quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại. Để khắc phục những nhược điểm này, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí. 1.4.2 Tỷ lệ số dư đảm phí Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm)4. = x 100% Từ những dữ kiện nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có - Tại sản lượng x1  Doanh thu : gx1 Lợi nhuận P1 = (g – a)x1- b - Tại sản lượng x2 > x1 Doanh thu : gx2 Lợi nhuận P2 = (g – a)x2- b Như vậy khi doanh thu tăng một lượng gx2 – gx1  Lợi nhuận tăng một lượng là: P = P2 – P1 P = (g – a) (x2 - x1) P = (x2 –x1)g Kết luận: Thông qua khái niệm về tỷ lệ SDĐP ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đó là: nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ SDĐP. 3 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 48 -49. 4 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51. Tỷ lệ số dư đảm phí Số dư đảm phí Doanh thu    g - a g Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 18 Hệ quả: Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả những sản phẩm, những lĩnh vực, những bộ phận, những doanh nghiệp…thì những doanh nghiệp nào, những bộ phận nào có tỷ lệ SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.5 Để hiểu rõ hơn những doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn – nhỏ, ta đi xem xét kết cấu chi phí của doanh nghiệp. 1.4.3 Kết cấu chi phí Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí của doanh nghiệp.6 Phân tích kết cấu chi phí là một nội dung quan trọng trong doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường hoạt động theo hai dạng kết cấu sau:  Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng nhỏ kết quả là tỉ lệ SDĐP lớn, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều hơn. Doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn những doanh nghiệp này có mức đầu tư lớn, vì vậy nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, hoặc sản phẩm không tiêu thu được.  Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng lớn, do đó tỉ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ những doanh nghiệp này có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn. “Mỗi doanh nghiệp sẽ xác lập một kết cấu chi phí riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình. Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào để các doanh nghiệp áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi kết cấu chi phí như thế nào là tốt nhất. Tuy vậy, khi dự định xác lập một kết cấu chi phí, phải xem xét những yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động doanh số hằng năm, quan điểm của nhà quản trị đối với rủi ro…”7 1.4.4 Đòn bẩy kinh doanh Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy kinh doanh, là cách mà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.8 Đòn bẩy kinh doanh cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản lượng bán ra sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Tổng quát: Đòn bẩy kinh doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng 5 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51. 6 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 51. 7 8 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 78 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 19 doanh thu, sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.9 Đòn bẩy kinh doanh = >1 Trong đó: Tốc độ tăng lợi nhuận = x 100% = Tốc độ tăng doanh thu = x 100% Đòn bẩy kinh doanh = x = Vậy ta có công thức tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh: Đòn bẩy kinh doanh = “Đòn bẩy kinh doanh còn là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp. Do vậy đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận.”10 Kết luận: Tại mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được đòn bẩy kinh doanh, nếu dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận thì sẽ dự kiến được tốc độ tăng doanh thu và ngược lại. - Sản lượng tăng lên, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh ngày càng giảm. - Khi sản lượng vượt qua điểm hòa vốn thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh là lớn nhất. 1.5 Phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn. 9 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 52. 10 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. Tốc độ tăng lợi nhuận Tốc độ tăng doanh thu (sản lượng bán) P2 – P1 P1 (g –a) (x2 –x1) (g –a)x1 - b gx2 – gx1 gx1 Số dư đảm phí Lợi nhuận (g - a) (x2 – x1) (g – a)x1 - b gx2 – gx1 (g-a)x1 (g –a)x1 - b gx1 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 20 1.5.1 Khái niệm điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng số dư đảm phí bằng tổng chi phí bất biến. “Điểm hoàn vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần bằng 0 (không lời, không lỗ). Nói cách khác, tại điểm hòa vốn số dư đảm phí (SDĐP) = định phí (ĐP) Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.”11 Với những dữ kiện đã cho ở phần trên ta có: - Doanh thu: gx - Chi phí khả biến ax - Chi phí bất biến b - Tổng chi phí: ax + b Tại điểm hòa vốn ta có: Tổng doanh thu = Tổng chi phí 1.5.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn Ngoài khối lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được quan sát dưới các góc nhìn khác: chất lượng của điểm hòa vốn. Mỗi phương cách đều cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về hiệu quả kinh doanh.12 1.5.2.1 Thời gian hòa vốn Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh thường là một năm. Công thức Thời gian hòa vốn = Trong đó Doanh thu bình quân 1 ngày = 1.5.2.2 Tỷ lệ hòa vốn Tỷ lệ hòa vốn (hay công suất hòa vốn) là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng khối lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh (theo giá không đổi). Công thức: Tỷ lệ hòa vốn = x 100% 11 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 12 Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. NXB Đại học quốc gia TP.HCM. 139 - 140. Doanh thu hòa vốn Doanh thu bình quân 1 ngày Doanh thu trong kỳ 360 ngày Khối lượng hòa vốn Khối lượng tiêu thụ trong kỳ Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 21 1.5.2.3 Doanh thu an toàn  Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh thu hòa vốn. Công thức: Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn  Tỷ lệ doanh thu an toàn Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại 13 1.5.3 Phương pháp xác định điểm hòa vốn Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểm hòa vốn là căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán các khoản chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn14 . 1.5.3.1 Sản lượng hòa vốn Gọi xh là sản lựơng hòa vốn. Ta có : gxh = axh + b  xh = Sản lượng hòa vốn = 1.5.3.2 Doanh thu hòa vốn Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán. Ta có công thức như sau: Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Giá bán hay Doanh thu hòa vốn = 13 14 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 84 - 86. b g – a Chi phí bất biến Số dư đảm phí đơn vị Chi phí bất biến Tỷ lệ số dư đảm phí Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu thực hiện Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 22 1.5.4 Đồ thị điểm hòa vốn15 1.5.4.1 Đồ thị điểm hòa vốn + Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ 2 đường: - Đường doanh thu: y = gx - Đường chi phí: y = ax + b Tại điểm mà 2 đường này gặp nhau chính là điểm hòa vốn, phía bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi Hình 1.1 Đồ thị CVP Điểm hòa vốn 1.5.4.2 Đồ thị lợi nhuận Đồ thị lợi nhuận phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận, tuy nhiên nó không phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng. Hình 1.2 Đồ thị lợi nhuận 15 Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 60 - 62. Vùng lỗ Vùng lãi Đường chi phí (y = ax + b) Đường doanh thu (y = gx) b xh (Sản lượng hòa vốn) Điểm hòa vốn -b Đường lợi nhuận y = (g – a) - b Khối lượng sản phẩm x Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 23 1.5.4.3 Phân tích lợi nhuận16 Ta có phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận như sau : Doanh thu = Định phí + biến phí + lãi thuần Px = B + A + lãi thuần Nếu doanh nghiệp muốn có mức lãi thuần như dự kiến, thì doanh nghiệp có thể tìm được mức tiêu thụ và mức doanh thu cần phải thực hiện. Đặt: Im: Lãi thuần mong muốn Xm: Mức tiêu thụ tại lãi thuần mong muốn Pm: Mức doanh thu thực hiện được tại lãi thuần mong muốn Xm = = Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, số dư đảm phí được thay thế bằng tỷ lệ số dư đảm phí, lúc đó có thể xác định mức doanh thu phải thực hiện để đạt lợi nhuận mong muốn bằng cách áp dụng công thức sau: Pm = 1.6 Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP Phân tích mối quan hệ CVP giúp doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể về chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong hoạt động doanh nghiệp. Việc vận dụng mối quan hệ này vào trong thực tế thường gặp rất nhiều khó khăn đôi khi không phù hợp với thực tế. Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP được giới hạn ở một số giả thiết nhất định, vì vậy muốn phân tích mối quan hệ CVP trong thực tế phải được đặt trong một số giả thiết đó. Những giả thiết đó là:  Một là mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi. Tuy nhiên, trong thực tế điều này thường không xảy ra vì khi mức độ hoạt động thay đổi sẽ làm thay đổi về đặc điểm kết cấu chi phí, thay đổi về lợi nhuận, dẫn đến mối quan hệ CVP là tuyến tính không còn phù hợp như giả định.  Hai là phân tích chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến việc phân tích này thường gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế chúng ta chỉ có thể phân tích mang tính chất tương đối không thể chính xác được. 16 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 91. Định phí + Lãi thuần mong muốn Tỷ lệ số dư đảm phí B +Im P - A Định phí + Lãi thuần mong muốn Giá bán – Biến phí đơn vị Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 24  Ba là chi phí của sản phẩm sẽ không thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, tức là kết cấu chi phí sẽ cố định khi chúng ta thay đổi các yếu tố sản lượng, chi phí, mức độ hoạt động. Điều này không phù hợp với thực tế, vì mỗi giai đoạn khác nhau doanh nghiệp sẽ có kế hoạch, phương án kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn.  Bốn là sản lượng tồn kho không thay đổi hoặc sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ bằng nhau. Điều này trong thực tế không xảy ra. Vì trong từng thời kỳ thị trường sẽ có mức nhu cầu khác nhau cho nên có lúc cần sản xuất nhiều để dự trữ nhưng cũng có lúc chỉ sản xuất đủ tiêu thụ.  Năm là năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không đổi trong suốt phạm vi thích hợp. Điều này là không phù hợp trong thực tế, vì sức cạnh tranh trong thị trường là rất lớn và để duy trì được lợi nhuận phải thường xuyên tiếp cận trình độ khoa học, kỹ thuật thay đổi máy móc, tổ chức nâng cao trình độ của công nhân cho phù hợp với sự phát triển của đất nước.  Sáu là giá trị của đồng tiền không thay đổi qua các thời kỳ, tức là nền kinh tế không bị ảnh hưởng lạm phát. Điều này chỉ có thể thực hiện trong thời gian ngắn còn trong thời gian dài sẽ không phù hợp, vì sự phát triển của một đất nước là do giao thương mua bán với các nước bên ngoài, cho nên không chỉ dựa vào giá trị tiền tệ trong nước mà còn phải phụ thuộc vào tỷ giá tiền tệ của các nước bên ngoài. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 25 Chương 2 : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN 2.1 Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy An Giang là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện thuận lợi về phát triển Nông Nghiệp nên trong nhiều năm qua An Giang đã tập trung khai thác, phát triển về kinh tế nông nghiệp, với thế mạnh này đã đem về cho An Giang nhiều kim ngạch xuất khẩu, nổi tiếng về năng suất xuất khẩu gạo. Ngoài ra, An Giang còn là nơi tập trung nhiều vùng đất sét cao lanh, chủ yếu ở 3 huyện: Tri Tôn, Tịnh biên, Châu Thành, loại đất thích hợp cho việc sản xuất gạch và làm các đồ dùng khác. Người dân An Giang biết vận dụng lợi thế trong tỉnh nên nhiều năm qua các cơ sở sản xuất gạch thủ công đã xuất hiện đáp ứng nhu cầu xây dựng tại tỉnh nhà. Tuy nhiên, gạch làm bằng thủ công chất lượng kém, mẫu mã không đẹp nên không có sức cạnh tranh trên thị trường trong khi nhu cầu xây dựng trong và ngoài tỉnh ngày càng cao. Một lợi thế thứ hai là Nhà máy được xây dựng tại vị trí vô cùng thuận lợi về đường thủy và đường bộ. Đường bộ liên thông đi các Tỉnh trên quốc lộ 91, đường thủy nằm cạnh con Sông Hậu rộng lớn, cả 2 đường bộ lẫn đường thủy đều thích hợp cho việc vận chuyển sản phẩm của Nhà máy đi tiêu thụ hầu hết các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc biệt là thị trường tiêu thụ nước ngoài. Từ tình hình trên, tháng 3 năm 1993 Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang đầu tư xây dựng mới Nhà máy gạch với tên gọi là Nhà máy gạch ngói Nam Phương, một trong những công trình trọng điểm của Tỉnh được đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời của Nhà máy đã phần nào giải quyết lao động trong Tỉnh và đáp ứng nhu cầu xây dựng trong Tỉnh. Trong quá trình hoạt động Nhà máy đã thấy được tiềm năng phát triển, nhu cầu thị trường trong tương lai nên ngày 6/9/1994 Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang được thực hiện dự án đầu tư Nhà máy gạch Ngói Long Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang theo quyết định số 549/QĐUB với số vốn đầu tư là 10.843 triệu đồng, với công suất 20 triệu viên/năm. Trong quá trình thi công, Công ty đã xem xét so sánh về công suất và dây chuyền sản xuất đã lựa chọn dây chuyền sản xuất từ lò nung Tunnel Bulgaria sang lò nung Tunnel Italia đã xây dựng dự án bổ sung thay đổi công nghệ với số vốn đầu tư là 19.706 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 18.935 triệu đồng được UBND phê duyệt theo quyết định số 1029/QBUB ngày 8/12/1996, sau quá trình bổ sung năng công suất nhà máy lên 25 triệu viên gạch ngói các loại trên năm, tương ứng 40 nghìn tấn sản phẩm. Tổng số vốn đầu tư tính đến ngày 31/12/1997 là 25.200 triệu đồng, trong đó, nguồn vốn vay là 14.500 triệu đồng và vốn ngân sách 10.500 triệu đồng. Công suất hiện nay của Nhà máy là 35 – 45 triệu viên gạch các loại.  Cơ cấu nguồn nhân lực Hiện nay lực lượng lao động của Nhà máy có trình độ và năng lực như sau: + Đại học chiếm 6% + Trung cấp chiếm 20% Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 26 + Trình độ phổ thông tương đương 12 chiếm 70% Tổng số lao động của Nhà máy là 192 người, trong đó thuê ngoài là 12 người, lao động thuê ngoài là nguồn nhân lực không ổn định tùy theo mùa vụ mà nguồn lao động thuê ngoài có thể lên đến 30 – 40 người. 2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động 2.2.1 Chức năng - Để hoạt động ngày càng tốt hơn Nhà máy không ngừng tìm hiểu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Sản xuất kinh doanh gạch ngói các loại - Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh - Tổ chức giới thiệu sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước 2.2.2 Quyền hạn Tài sản của Nhà máy được Công Ty Xây Lắp An Giang giao cho tập thể cán bộ nhà máy gạch ngói Long Xuyên quản lý, Giám Đốc là người chịu trách nhiệm chính, cùng tập thể cán bộ công nhân viên bảo quản và sử dụng hợp lý tài sản được giao. Được sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo tỷ lệ quy định của Bộ Tài Chính. Nhà máy được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu phát triển kinh doanh, đổi mới công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp trên theo quy định. Được quyền mở rộng quy mô sản xuất theo yêu cầu của thị trường, chỉ tiêu phát triển của Nhà máy. Được quyền sử dụng phần lợi nhuận giữ lại của Nhà máy. Được quyền cho thuê, bán lại tài sản của Nhà máy không dùng đến hoặc chưa dùng nhưng phải có sự chấp thuận của cấp trên. 2.2.3 Nhiệm vụ Hiện tại Nhà máy có một số nhiệm vụ sau : - Mở rộng sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chất lượng với mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm hiểu thị trường mới. - Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên và đảm bảo đời sống được ổn định. - Có trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ cung ứng. - Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với Nhà nước về quy định bảo tồn và phát triển nguồn vốn. - Thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ quy định của Nhà nước. - Bảo vệ môi trường, bảo vệ Nhà máy, giữ gìn an ninh chính trị, an toàn lao động, thực hiện an toàn vệ sinh cháy nổ, phòng cháy chữa cháy, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân thủ pháp luật quy định. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 27 2.2.4 Mục tiêu hoạt động của Nhà máy - Tập trung sản xuất những mặt hàng thế mạnh của Nhà máy như: Gạch ống 9x19, Thẻ 8x18, Ngói các loại và gạch cao cấp. - Nhà máy luôn đặt trọng tâm phải kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước giao, phải bảo quản và phát triển nguồn vốn - Là đơn vị hạch toán kế toán trực thuộc Công Ty Xây Lắp và Sản Xuất Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng An Giang. 2.3 Cơ cấu tổ chức và công tác kế toán tại Nhà máy 2.3.1 Cơ cấu tổ chức tại Nhà máy Cơ cấu quản lý Nhà máy được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Cơ cấu quản lý được biểu diễn quan sơ đồ sau: Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy  Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và 1 phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật. Trong đó Giám đốc: là người có trách nhiệm chung toàn bộ Nhà máy, là người đại diện cho Nhà máy trước pháp luật và cơ quan Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.  Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm lãnh đạo các bộ phận quản lý của Nhà máy gồm các bộ phận tổ chức hành chính, kế toán – tài vụ, phòng kinh doanh.  Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người trực tiếp quản lý Quản đốc, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật. Cả 2 phó Giám đốc đều chịu trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc. Giám đốc P.Giám đốc P.Giám đốc P. Kế toán tài vụ P. Kinh doanh P.Tổ chức hành chính Tổ kỹ thuật Tổ sản xuất Quản đốc Đội vận chuyển Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 28  Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 người, 1 cán bộ quản lý và 3 nhân viên. Các cán bộ phòng tổ chức hành chính tổ chức thực hiện quản lý về lao động, theo dõi, đề bạt, sắp xếp nhân sự, lo các công việc về tiền lương, bảo hiểm và các chế độ chính sách như khen thưởng, kỷ luật…Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn tổ chức, thực hiện các mục tiêu kế hoạch, các biện pháp thi đua trong toàn Nhà máy, đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những quan hệ thuần túy về hành chính quản trị. Tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra, tuần tra, bảo vệ tài sản của Nhà máy.  Phòng kinh doanh: gồm 3 người Có trách nhiệm giúp Ban Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch luân chuyển hàng hóa, cân đối nhu cầu tiêu thụ, mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ lao động đáp ứng nhu cầu kịp thời cho sản xuất. tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng. Thường xuyên tìm hiểu tình hình giá cả thị trường để tham mưu cho Ban Giám đốc điều chỉnh giá bán theo thị trường, chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết cho Ban Giám đốc ký hợp đồng kinh tế. Đồng thời, chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho đội vận chuyển. Đội vận chuyển chịu trách nhiệm quản lý tất cả các loại xe và ghe của Nhà máy. Thực hiện việc vận chuyển vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.  Phòng kế toán – tài vụ: gồm 4 người, 1 kế toán trưởng ( kế toán tổng hợp ), 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán tài sản cố định – nguyên vật liệu, 1 thủ quỹ. Phòng này có các nhiệm vụ sau: Có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính trong việc luân chuyển nguồn vốn như mối quan hệ với Nhà nước, mối quan hệ với khách hàng, mối quan hệ tài chính trong nội bộ đơn vị. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức hạch toán các nhiệm vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với ngân hàng, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Nhà máy theo chế độ hiện hành. Tổ chức lưu giữ chứng từ, sổ sách, thực hiện các báo cáo theo quy định của Nhà nước.  Quản đốc Quản đốc là người chịu trách nhiệm trước phó Giám đốc kỹ thuật về việc điều hành sản xuất của Nhà máy, theo dõi, kiểm tra, kịp thời xử lý các vấn đề trong sản xuất. Tổ sản xuất: Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm việc theo ca ( mỗi ngày 3 ca ) đứng đầu là ca trưởng, chịu trách nhiệm trong ca và bàn giao cho ca kế tiếp theo quy trình sản xuất. Tổ kỹ thuật: Quản lý định mức kỹ thuật, giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm, giám sát kỹ thuật để giải quyết kịp thời khi có sự cố xảy ra và đảm bảo an toàn lao động. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 29 2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy  Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán  Các bộ phận có chức năng như sau:  Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): trực tiếp chỉ đạo bộ phận kế toán, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán tại Nhà máy, tham mưu cho Giám đốc trong việc sản xuất kinh doanh, tổ chức kiếm tra trong nội bộ Nhà máy. Có nhiệm vụ làm và nộp đầy đủ các chứng từ, sổ sách chi tiết và các phần việc chỉ định.  Kế toán thanh toán - Theo dõi các loại vốn bằng tiền, vốn đi vay và các loại vốn thanh toán, nợ phải thu, nợ phải trả. - Lập các hóa đơn, chứng từ thu, chi tiền phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại Nhà máy. - Tính và phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội.  Kế toán TSCĐ – nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa, tình hình sử dụng vật tư theo định mức và cung cấp số liệu cho kiểm kê định kỳ. Có nhiệm vụ theo dõi việc mua sắm và sử dụng TSCĐ, đồng thời phản ánh chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu tính giá thành.  Kế toán tiền lương: ghi chép, tổng hợp, phản ánh chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp cho người lao động.  Thủ quỹ: có nhiệm vụ ghi chép thu chi theo đúng quy định, theo dõi việc chi tạm ứng và thanh toán.  Hình thức kế toán sử dụng tại Nhà máy Do cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy đơn giản tập trung và để giảm nhẹ khối lượng hạch toán, đồng thời nâng cao chất lượng công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin tài chính và lập báo cáo nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra công tác kế toán nên Nhà máy áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ - nguyên vật liệu Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 30 Hình 2.3 Cách ghi chép theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, sau khi lập xong phải được kế toán duyệt. Từ chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, chứng từ gốc cũng làm căn cứ để ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng khóa sổ tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và số dư trên sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ chi tiết) để lập báo cáo tài chính. 2.4 Khái quát về tình hình hoạt động của Nhà máy 2.4.1 Tình hình sản xuất gạch tại Nhà máy 2.4.1.1 Quy trình sản xuất gạch Để sản xuất một viên gạch chất lượng, Nhà máy Gạch Ngói Tunnel Long Xuyên đã đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ lò nung của Italia. Từ nguyên liệu đất ban đầu đến khi cho ra sản phẩm Gạch mộc (gạch chưa nung) toàn bộ quy trình sản xuất đều được thực hiện hoàn toàn tự động bằng điện khi có sự cố máy sẽ báo động để cán bộ phụ trách kỹ thuật xử lý kịp thời. Quy trình sản xuất được thực hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 31 Hình 2.4 Quy trình sản xuất gạch - Đất là nguyên liệu chính trong sản xuất gạch, đất được khai thác từ các tỉnh được vận chuyển về kho dự trữ nguyên liệu của Nhà máy.Tại đây, đất được máy đào xúc đưa lên thùng lường theo định lượng trước. Đất từ thùng lường được băng tải cao su đưa qua máy trộn lưới để lọc bỏ rác và các tạp chất khác có trong đất. Sau đó, đất được trộn và pha thêm phụ gia. Tiếp tục, đất theo băng tải chuyển qua máy nhào trộn và nghiền mịn đất ra, ở đây đất được pha thêm nước theo độ ẩm thích hợp. Sau đó, Máy hút chân không sẽ hút các bọt khí còn lẫn trong đất và chuyển sang qua khung chân không để chuẩn bị đưa sang máy đùn ép tạo hình theo kích thước, hình dáng đã định trước. - Nguyên liệu đất được định hình theo hình dáng cụ thể, tiếp tục theo băng chuyền đến máy cắt tự động để cắt thành từng viên gạch theo kích thước đã quy định, sản phẩm này gọi là gạch mộc, đây là giai đoạn đầu trong quy trình sản xuất. Nguyên liệu Máy lường Máy trộn lưới Máy nghiền mịn Máy hút chân không Qua khung chân không Cắt gạch tự động Thành phẩm (gạch mộc) Xếp gạch vào nhà phơi Lò nung Thành phẩm Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 32 - Gạch mộc được đưa ra khỏi băng chuyền sẽ được bốc xếp lên các kệ đưa ra phơi để đạt độ ẩm thích hợp. Sau khi gạch đạt được độ ẩm theo quy định (gạch khô trắng), gạch được đưa lên xe goòng cho vào lò nung tạo nên sản phẩm gạch hoàn chỉnh. Đây là giai đoạn 2 hoàn thành sản phẩm trong quy trình sản xuất. 2.4.1.2 Sản phẩm phục vụ của Nhà máy  Sản phẩm sản xuất: Nhà máy chuyên sản xuất các loại gạch như : Gạch ống gồm có: Ống 9x19, ống 9x19 (nửa), ống 8x18, ống 8x18 (nửa), ống 7,5x17, ống 7,5 x 17 (nửa) được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1450 – 1998. Gạch thẻ gồm có: Thẻ 9x19, thẻ 8x18, thẻ 7,5x17, gạch cẩn, gạch tàu 20x20, gạch tàu 30x30. gạch trang trí Hauydi được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1451 – 1998. Và ngói các loại như: Ngói 22, ngói diềm 22, ngói vẩy cá, ngói diềm vẩy cá, ngói vẩy rồng, ngói âm, ngói diềm dường, ngói mũi hài, ngói sắp nóc sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1451 – 2004. Ngoài ra, Nhà máy còn tổ chức sản xuất các mẫu theo đơn đặt hàng của khách hàng.  Dịch vụ Ngoài chức năng sản xuất, Nhà máy còn phục vụ dịch vụ vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển gạch, ngói đi các tỉnh bằng xe hay ghe theo yêu cầu của khách hàng. 2.4.1.3 Lượng sản xuất Năm 2007, ta có tổng lượng sản xuất là 42.065.931 viên, trong đó lượng sản xuất của Nhà máy theo các nhóm mặt hàng như sau: - Sản phẩm Gạch Ống: sản xuất 34.997.403 viên, chiếm 83,20 % - Sản phẩm Gạch Thẻ: sản xuất 4.985.160 viên, chiếm 11,85 % - Sản phẩm Gạch Ngói: sản xuất 1.972.008 viên, chiếm 4,69 % - Các sản phẩm khác (gạch chịu lửa, gạch bán nguyệt…): 111.360 viên, chiếm 0,26 %. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 33 2.4.2 Tình hình tiêu thụ của Nhà máy năm 2007 Bảng 2.1 Tình hình tiêu thụ sản lượng của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 ) ĐVT: viên 2007 Sản phẩm 2006 Sản lượng tiêu thụ Tỷ lệ % Chênh lệch tăng (%) Ống 26.098.954 34.685.148 83,10 32,90 Thẻ 2.462.235 4.985.160 11,94 102,46 Ngói 1.762.001 1.960.007 4,70 11,24 Các sản phẩm khác 100.320 110.220 0,26 9,87 Tổng sản lượng tiêu thụ 30.423.510 41.740.535 100 37,20 Nguồn: Báo cáo sản lượng tiêu thụ Ta thấy tình hình tiêu thụ tất cả các loại sản phẩm đều tăng so với năm 2006 nhưng để kết luận là năm 2007 Nhà máy hoạt động hiệu quả, ta cần phân tích tình hình lợi nhuận đạt được trong năm 2007 so với năm 2006, ta có bảng phân tích sau: Bảng 2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận của Nhà máy qua 2 năm ( 2006 – 2007 ) ĐVT: ngàn đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2006 2007 2006 -2007 % 1. Doanh thu BH,DV 18.503.299 22.520.007 4.016.708 21,7 2.Các khoản giảm trừ 68.004 16.000 -52.004 -76,5 3.Doanh thu thuần 18.435.295 22.504.007 4.068.712 22,1 4.Giá vốn hàng bán 16.066.853 17.865.801 1.798.948 11,2 5.Lãi gộp 2.368.442 4.638.206 2.269.764 95,8 6.Doanh thu HĐTC 214 1.680 1.466 685 7. Chi phi tài chính 432.845 207.906 -224.939 52 8. Chi phí bán hàng 461.889 695.057 233.168 50,5 9.Chi phí quản lý 1.025.896 1.240.393 214.497 20,9 10.Lãi thuần tư HĐKD 448.026 2.496.530 2.048.504 457 11.Thu nhập khác 17.019 49.397 32.378 190,2 12. Chi phí khác 24.186 24.186 - 13.Lợi nhuận khác 17.019 25.211 8.193 48,1 14.Tổng LN kế toán trước thuế 465.045 2.521.741 2.056.696 442,3 15. Tổng lợi nhuận sau thuế 465.045 2.521.741 2.056.696 442,3 Nguồn: Báo cáo tài chính Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 34 Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng lợi nhuận của Nhà máy năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.056.696 ngàn đồng, tức là tăng 442,3 %. Nguyên nhân của sự tăng này là do: - Tổng doanh thu Nhà máy đạt được năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.016.708 ngàn đồng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng một khoản tương ứng. Doanh thu tăng lên chủ yếu là do năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng, đặc biệt là sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18 mức tiêu thụ tăng đột biến sản xuất không đủ tiêu thụ. - Các khoản giảm trừ năm 2007 giảm so với năm 2006 là -52.004 ngàn đồng tương ứng giảm 76,5 % làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng lên tương ứng. Nguyên nhân của sự giảm này là do năm 2007 Nhà máy đã ổn định được chất lượng sản phẩm nên trong năm 2007 không xảy ra tình trạng hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá mà chỉ phát sinh duy nhất một khoản chiết khấu thương mại. Qua đó cho thấy chất lượng sản phẩm ngày càng được ban lãnh đạo Nhà máy quan tâm, không những giữ vững ổn định chất lượng mà Nhà máy còn đang cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. - Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.798.948 ngàn đồng, tương ứng với mức tăng là 11,2 %. Sự tăng giá vốn hàng bán chủ yếu là do năm 2007 sản lượng tiêu thụ nhiều, giá cả nguyên vật liệu đều tăng cao. Vì vậy nên tổng lợi nhuận kế toán giảm một khoản tương ứng là 1.798.948 ngàn đồng. - Năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính tăng so với năm 2006 là 1.466 ngàn đồng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng tương ứng. Doanh thu tăng lên là do tình hình tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn năm 2006 nên thu được một khoản tiền lớn và khoản tiền này được gửi vào ngân hàng, vì vậy tiền lãi năm 2007 cao hơn so với năm 2006. - Đồng thời chi phí tài chính năm 2007 giảm so với năm 2006 làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng tương ứng là 224.939 ngàn đồng, cũng giống như nguyên nhân làm cho doanh thu hoạt động tài chính tăng, năm 2007 nhà máy hoạt động hiệu quả nên thu hồi được một khoản tiền lớn để tái đầu tư cho sản xuất mà không cần vay vốn ngân hàng và năm 2007 Nhà máy đã thanh toán hết các khoản nợ cho ngân hàng. - Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Năm 2007 khoản chi này tăng so với năm 2006 làm cho tổng lợi nhuận kế toán giảm tương ứng là 233.168 ngàn đồng. Nguyên nhân do phải thuê các dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ bên ngoài do đội vận chuyển của nhà máy không đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng, đồng thời các khoản phí thu nợ cũng cao hơn so với năm 2006. - So với năm 2006 thì năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp của Nhà máy tăng làm cho tổng lợi nhuận kế toán của Nhà máy giảm tương ứng là 214.497 ngàn đồng, nguyên nhân chủ yếu là do hàng tháng Nhà máy đều tổ chức các phong trào thi đua giữa các khâu, giữa các tổ sản xuất. - Thu nhập khác là các khoản thu từ thanh lý tài sản, nợ quá hạn thu hồi được. Tuy nhiên năm 2007 có phát sinh một khoản chi phí khác là 24.186 ngàn đồng, trong năm 2006 thì khoản này không phát sinh nhưng bù lại năm 2007 thu nhập khác phát sinh tăng so với năm 2006 là 32.378 ngàn đồng tương ứng tăng 190,2 % đủ bù đắp chi phí khác mà còn đạt một khoản thu nhập cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do Nhà máy thanh lý một chiếc xe và khách hàng đến trả khoản nợ quá hạn.  Tổng hợp các yếu tố làm tăng lợi nhuận: - Tổng doanh thu tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 4.016.708 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 35 - Tổng doanh thu HĐTC tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 1.466 - Thu nhập khác tăng làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 32.378 - Chi phí tài chính giảm làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 224.939 -Các khoản giảm trừ giảm làm tổng lợi nhuận kế toán tăng 52.004 Tổng lợi nhuận kế toán tăng 4. 327.495  Tổng hợp các yếu tố làm giảm lợi nhuận: - Giá vốn hàng bán tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 1.798.948 - Chi phí bán hàng tăng làm tổng lợi nhận kế toán giảm 233.168 - Chi phí quản lý tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 214.497 - Chi phí khác tăng làm tổng lợi nhuận kế toán giảm 24.186 Tổng lợi nhuân kế toán giảm 2.270.799 * Tóm lại : Nhìn chung, nguyên nhân làm cho lợi nhuận kế toán năm 2007 tăng so với năm 2006 là do số lượng đơn đặt hàng nhiều, đặc biệt năm 2007 sản lượng gạch ống, gạch thẻ đều có mức tiêu thụ tăng cao so với năm 2006 nên các khoản doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đều tăng làm cho tổng lợi nhuận kế toán tăng, đồng thời trong năm 2007 các khoản chi phí phát sinh đều tăng cao trừ chi phí tài chính làm cho tổng lợi nhuận kế toán giảm, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều đó chứng tỏ ban lãnh đạo Nhà máy đã có những chủ trương, chính sách đúng trong việc điều hành và quản lý chi phí nên đã nâng cao được hiệu quả hoạt động tại Nhà máy. Trong năm 2007 Nhà máy Gạch Ngói Tunnel Long xuyên có những thuận lợi và khó khăn như sau:  Thuận lợi - Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của BGĐ Công ty, sự hỗ trợ của các phòng nghiệp vụ Công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy, với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Thị trường tiêu thụ ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng, tiềm năng phát triển thị trường ngày càng nhiều, đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang. - Nhà máy duy trì cải tiến liên tục Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. - Sức mua của thị trường (đối với gạch ống, thẻ) tăng đột biến sản xuất không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất mà không cần vay, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007.  Khó khăn - Trong năm tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 36 - Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng theo. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 37 Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN Hiện tại, Nhà máy sản xuất rất nhiều sản phẩm có thể chia làm 4 nhóm sản phẩm đó là nhóm sản phẩm Ống, Thẻ, Ngói và các sản phẩm khác. Để phân tích mối quan hệ CVP trong 3 nhóm sản phẩm đầu, chúng ta chọn ra 1 số sản phẩm đại diện cụ thể là gạch Ống 9x19, gạch Thẻ 8x18 và Ngói 22 của tháng 12/ 2007 để phân tích mối quan hệ CVP, đây là những sản phẩm có mức sản xuất và tiêu thụ cao của Nhà máy và là sản phẩm chủ lực của Nhà máy. Sau đây chúng ta cùng phân tích mối quan hệ CVP. 3.1 Phân tích chi phí của Nhà máy theo cách ứng xử chi phí Các nhà quản trị muốn đưa ra nhận xét chính xác về hiệu quả hoạt động của một ngành hoặc của một sản phẩm nào đó thì phải dựa vào cách ứng xử của chi phí, tức là phải phân loại chi phí thành chi phí khả biến, chi phí bất biến. Trong thực tế, việc phân loại chi phí là đều rất khó khăn. Do việc phân loại chi phí không theo một nguyên tắc nào mà chỉ tùy thuộc vào đặc điểm ngành và sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Tại Nhà máy có các loại chi phí phát sinh sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC), chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). Có nhiều cách phân loại chi phí nhưng để có thể phân tích được mối quan hệ CVP ta chỉ áp dụng việc phân tích chi phí theo cách ứng xử chi phí, ta phân loại các khoản mục chi phí như sau: 3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) CPNVLTT là loại chi phí tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, mức tăng, giảm chi phí này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của Nhà máy. CPNVLTT phát sinh tại Nhà máy gồm có chi phí nguyên vật liệu chính (đất) và chi phí nhiên liệu (điện, dầu , than cám, nhớt) được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nên CPNVLTT được xem là biến phí. Sản phẩm của Nhà máy là gạch các loại nên chi phí chủ yếu là đất và do yêu cầu trong sản xuất nên chi phí đất được tập hợp riêng cho từng sản phẩm. Về chi phí nhiên liệu, cụ thể là điện được Nhà máy tính như sau: cuối tháng kế toán sẽ tính chi phí điện cho các sản phẩm gạch mộc và thành phẩm dựa vào phiếu tính tiền điện, trong đó sản phẩm gạch mộc chiếm 52,5%, giai đoạn thành phẩm chiếm 47,5%. Đồng thời để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, các chi phí nhiên liệu còn lại tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm đều được xuất theo định mức cho một đơn vị sản phẩm. Từng tháng Nhà máy sẽ xác định sản lượng từng loại sản phẩm phải sản xuất cho các phân xưởng, các tổ sản xuất. Sau đó, căn cứ trên sản lượng cần sản xuất và định mức tiêu hao nhiên liệu, Nhà máy sẽ xác định số lượng nhiên liệu cần xuất kho cho sản xuất. Chi phí nhiên liệu được xuất theo đơn giá bình quân gia quyền. Cuối kỳ chi phí nhiên liệu sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản xuất, ta có công thức phân bổ sau : Tổng chi phí nhiên liệu phát sinh trong tháng = x Tổng sản lượng sản xuất Mức phân bổ chi phí nhiên liệu cho từng quy cách Sản lượng sản xuất của từng quy cách Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 38 Bảng 3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Đất 110.807.247 20.805.084 4.771.971 Điện 37.370.156 10.048.811 701.925 Than cám 83.478.295 - - Dầu 53.879.326 14.488.116 1.012.017 Nhớt 1.446.038 388.838 27.161 Tổng CPNVL 286.981.062 45.730.849 6.513.074 Lượng sản xuất 1.519.457 408.581 28.540 CPNVL đơn vị (đ/viên) 189 112 228 Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ Qua bảng trên ta thấy, để sản xuất một đơn vị sản phẩm thì Ngói 22 chiếm CPNVL cao nhất với 228 đ/viên và thấp nhất là sản phẩm Thẻ 8x18 với 112 đ/viên. Các sản phẩm có CPNVL đơn vị khác nhau đã thể hiện được tính chất của từng sản phẩm, sự khác nhau về CPNVL chủ yếu là do mỗi sản phẩm có kích thước, hình dạng và trọng lượng khác nhau. 3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) CPNCTT là một chi phí hỗn hợp. Trong đó :  Biến phí CPNCTT : bao gồm toàn bộ chi phí lương, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca. Chi phí lương công nhân được tính theo lương sản phẩm, kinh phí công đoàn được trích trên lương công nhân và các khoản mục chi phí được tập hợp theo từng đối tượng tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, mức tăng, giảm chi phí này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của Nhà máy, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca được phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương của công nhân. Vì vậy mà các khoản chi phí này được xem là biến phí. Toàn bộ tiền lương phải trả cho NCTT có một phần là lương theo thời gian, tiền thưởng…nhưng trong từng tháng không phải công nhân nào cũng có khoản này, có tháng tất cả công nhân không có khoản này như tháng 12/2007 nên toàn bộ lương phải trả cho NCTT được xem là biến phí. Đây là do chính sách tiền lương của Nhà máy quy định, để áp dụng một số chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích công nhân làm việc, lương của các bộ phận khác cũng được tính như lương NCTT. Tiền lương công nhân được Nhà máy chi trả theo lương sản phẩm, ta có công thức tính lương như sau : Trong đó: Hệ số quy đổi = Số ngày công x Hệ số lương trách nhiệm Lương trong tháng của một công nhân Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ = x Hệ số quy đổi của 1 người Tổng hệ số quy đổi của 1 tổ Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 39 Quỹ lương sản phẩm của 1 tổ = Sản lượng sản xuất trong tháng x Đơn giá từng sản phẩm * Ngoài ra người công nhân còn được hưởng tiền phụ cấp, tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được áp dụng tại Nhà máy theo chế độ hiện hành khi trả lương cho công nhân trực tiếp, nhân viên quản lý. - BHXH: được trích 20 % phải trả cho công nhân viên, trong đó Nhà máy chịu 15 % đưa vào chi phí của từng bộ phận có liên quan theo đối tượng trả lương còn 5 % trừ vào lương công nhân. - BHYT: được trích 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân, trong đó 2 % do đơn vị chịu và đưa vào đối tượng chịu chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân Cả 2 chi phí BHXH, BHYT đều trích trên mức lương căn bản, mức lương căn bản của Nhà máy là 450.000 đồng - KPCĐ: được trích 2 % trên lương sản phẩm đưa vào đối tượng chịu chi phí Bảng 3.2 Biến phí CPNCTT của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí lương 117.950.998 33.327.691 14.651.612 Chi phí KPCĐ 2.144.900 639.421 257.356 Tiền ăn giữa ca 14.519.102 4.098.898 1.804.498 Tổng CPNCTT 134.615.000 38.066.010 16.713.466 Lượng sản xuất (viên) 1.519.457 408.581 28.540 CPNCTT đơn vị (đ/viên) 89 93 586 Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ Chi phí lương của công nhân phụ thuộc vào sản lượng sản xuất nhưng qua bảng 3.2 ta thấy tổng CPNCTT tính cho một đơn vị sản phẩm cao nhất là Ngói 22 với 586 đ/viên và thấp nhất là Ống 9x19 với 89 đ/viên. Điều đó cho thấy đơn giá để tính lương cho công nhân theo một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất, kế đó là Thẻ 8x18 và cuối cùng là Ống 9x19, với mức trả lương này Nhà máy đã căn cứ vào quy trình sản xuất của từng sản phẩm, trong đó Ngói 22 do quy trình sản xuất phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn Ống 9x19, Thẻ 8x18, vì vậy mà Ngói 22 có đơn giá cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18.  Định phí CPNCTT : đối với CPNCTT phát sinh chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), 2 khoản chi phí này được trích trên lương căn bản và lương căn bản chỉ sử dụng để trích 2 loại bảo hiểm đó. Vì vậy chi phí BHXH, BHYT được xem là định phí. Ta có công thức tính như sau: Chi phí BHXH = 450.000 x Hệ số x 15% Chi phí BHYT = 450.000 x Hệ số x 2% Chi phí BHXH, BHYT được phân bổ cho từng quy cách theo lương công nhân, ta có bảng sau: Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 40 Bảng 3.3 Định phí NCTT của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 BHXH 8.441.457 2.378.154 1.050.490 BHYT 1.125.527 317.088 140.065 Tổng cộng 9.566.984 2.695.242 1.190.555 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.3 Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) CPSXC là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh ở các phân xưởng và bộ phận sản xuất được Nhà máy theo dõi trên các tài khoản chi tiết. CPSXC phát sinh tại đơn vị được chia cho 2 giai đoạn sản xuất: giai đoạn sản xuất gạch mộc chiếm 52 % và giai đoạn thành phẩm chiếm 48%. Ví dụ, trong tháng 12 năm 2007 CPSXC của công cụ dụng cụ phát sinh là 54.362.864 đồng, trong đó gạch mộc chiếm 28.268.689 đồng, thành phẩm chiếm 26.094.175 đồng. Các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau : Bảng 3.4 Phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí Chi phí Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp Chi phí nhân viên phân xưởng  Chi phí CCDC  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Chi phí KHTSCĐ  Chi phí BHXH, BHYT  Chi phí khác  Trong đó :  Biến phí SXC (BPSXC) gồm có lương nhân viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm như chi phí NCTT, công cụ dụng cụ là các dụng cụ lao động xuất dùng cho phân xưởng, phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị…, chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê xe, tiền thuê bốc xếp, chi phí bảo trì…và các chi phí khác như chi phí điện, nước… tất cả đều được phát sinh tại phân xưởng, tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên chúng được xem là biến phí. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí hỗn hợp được tính như sau Áp dụng phương pháp cực đại – cực tiểu để phân bổ biến phí, định phí và giả định rằng sản phẩm tồn đầu kỳ bằng sản phẩm tồn cuối kỳ, ta có công thức sau: Ta có: Tổng chi phí tháng 2 cao nhất là 94.930.481 đồng với sản lượng 5.584.220 viên, chi phí tháng 1 thấp nhất là 66.756.168 đồng với sản lượng 3.578.739 Chi phí ở mức độ Chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất hoạt động thấp nhất = Mức hoạt động cao nhất - Mức hoạt động thấp nhất Chi phí khả biến đơn vị mức độ hoạt động - Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 41 viên, áp dụng công thức ta có biến phí đơn vị cho một viên gạch là 14,05 đ/viên, tổng định phí là 32.080.141 đồng. Bảng 3.5 Biến phí SXC dịch vụ mua ngoài của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Biến phí đơn vị (đ/viên) 14,05 14,05 14,05 Lượng sản xuất (viên) 1.519.457 408.581 28.540 Tổng biến phí dịch vụ mua ngoài 21.348.371 5.740.563 400.987 Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ Biến phí SXC được phân bổ cho các sản phẩm theo tổng quỹ lương của công nhân. Ta có công thức phân bổ như sau : Dựa vào số liệu trong tháng 12 năm 2007. Áp dụng công thức phân bổ BPSXC cho các khoản mục chi phí, ta có bảng tổng hợp chi phí sau: Bảng 3.6 Biến phí SXC của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CP nhân viên PX 7.813.717 2.207.808 970.603 CP CCDC 17.272.268 4.880.373 2.145.523 CP dịch vụ mua ngoài 21.348.371 5.740.563 400.987 CP khác 1.737.841 491.036 215.871 Tổng chi phí 48.172.198 13.319.780 3.732.983 Lượng sản xuất 1.519.457 408.581 28.540 BPSXC đơn vị (đ/viên) 32 33 131 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ BPSXC được phân bổ theo tổng quỹ lương của công nhân mà đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là cao nhất nên BPSXC đơn vị của Ngói 22 cao hơn so với Ống 9x19 và Thẻ 8x18.  Định phí SXC (ĐPSXC) gồm có chi phí BHXH, BHYT được tính tương tự chi phí BHXH, BHYT của CPNCTT, chi phí khấu hao tài sản cố định, định phí dịch vụ mua ngoài không tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Tiêu thức phân bổ định phí SXC là tổng quỹ lương của công nhân, ta có bảng phân bổ định phí SXC như sau : BPSXC p/bổ cho từng quy cách BPSXC phát sinh trong kỳ Lương của từng = x quy cách Tổng quỹ lương Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 42 Bảng 3.7 Định phí SXC của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 CP bảo hiểm NV của PX 285.349 80.627 35.445 Khấu hao TSCĐ 31.409.471 8.874.916 3.901.615 CP dịch vụ mua ngoài 10.317.451 2.915.252 1.281.611 Tổng cộng 42.012.271 11.870.795 5.218.671 (Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ) 3.1.4 Chi phí bán hàng ( CPBH ) CPBH là những chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy, được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, gồm các khoản chi phí phát sinh được thể hiện trong bảng phân loại chi phí sau : Bảng 3.8 Phân loại chi phí bán hàng theo cách ứng xử chi phí Chi phí bán hàng Biến phí Định phí Lương nhân viên  Kinh phí công đoàn  Chi phí BHXH, BHYT  Chi phí nhiên liệu  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Định mức điện thoại  Chi phí khấu hao TSCĐ  Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ  Chi phí khác   Biến phí bán hàng (BPBH) : gồm lương nhân viên, kinh phí công đoàn, chi phí nhiên liệu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe vận chuyển, tiền điện thoại vượt định mức, chi phí điện, nước và chi phí khác như chi phí tiếp khách hội nghị khách hàng, tiền công tác phí…Đây là loại chi phí phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy, vì vậy chúng được xem là chi phí khả biến. Biến phí bán hàng được phân bổ cho từng quy cách theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Ta có công thức sau : Áp dụng công thức phân bổ cho các khoản chi phí, ta có bảng phân bổ chi phí bán hàng như sau : Tổng biến phí bán hàng phát sinh trong kỳ = x Doanh thu từng quy cách Tổng doanh thu đạt dược Biến phí bán hàng phân bổ cho từng quy cách Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 43 Bảng 3.9 Biến phí bán hàng của 3 sản phẩm ĐVT :đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Lương nhân viên 2.882.103 753.545 303.585 Kinh phí công đoàn 28.821 7.535 3.036 Chi phí nhiên liệu 5.978.193 1.563.037 629.711 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.972.361 1.038.600 418.427 Chi phí khác 2.460.013 643.186 259.125 Tổng chi phí 15.321.492 4.005.903 1.613.883 Lượng tiêu thụ 1.517.602 371.785 61.430 BP bán hàng đơn vị (đ/viên) 10,1 10,8 26,3 (Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ) Qua bảng 3.9 cho thấy để tiêu thụ được một đơn vị sản phẩm thì Ngói 22 phải bỏ ra một chi phí rất cao với 26,3 đ/viên, thấp nhất là Ống 9x19 với 10,1 đ/viên. Do đơn giá bán của Ngói 22 là 1.588 đ/viên cao nhất trong 3 sản phẩm mặc dù sản lượng tiêu thụ thấp nên BPBH tính cho một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 cao.  Định phí bán hàng: gồm chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí BHXH, BHYT, chi phí định mức điện thoại, chi phí công cụ dụng cụ tất cả các chi phí này đều không thay đổi theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên xem là định phí. Định phí bán hàng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Bảng 3.10 Định phí bán hàng của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí BHXH, BHYT 413.874 108.210 43.595 Chi phí khấu hao TSCĐ 275.444 72.017 29.014 Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ 41.656 10.891 4.388 Định mức điện thoại 803.164 209.993 84.601 Tổng định phí bán hàng 1.534.138 401.111 161.598 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN ) Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động hành chính, kinh doanh, chi phí quản lý được theo dõi trên các tài khoản chi tiết, tất cả các khoản chi phí phát sinh được thể hiện qua bảng phân loại chi phí như sau: Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 44 Bảng 3.11 Phân loại chi phí quản lý theo cách ứng xử chi phí Chi phí quản lý doanh nghiệp Biến phí Định phí Lương nhân viên  Kinh phí công đoàn  Chi phí BHXH, BHYT  Chi phí văn phòng phẩm  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Định mức điện thoại  Chi phí khấu hao TSCĐ  Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ  Chi phí khác   Biến phí quản lý doanh nghiệp: gồm lương nhân viên quản lý, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, chi phí điện thoại vượt định mức, chi phí khác như thành phẩm xuất kho bị bể, phí đổi tiền…đây là những chi phí tăng, giảm theo mức độ hoạt động của Nhà máy nên được xem là biến phí. Từ bảng phân loại chi phí, ta có bảng biến phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ như sau : Bảng 3.12 Biến phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ĐVT : đồng Chi phí quản lý Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Lương nhân viên 8.168.976 2.135.832 860.476 Kinh phí công đoàn 81.690 21.358 8.605 Chi phí văn phòng phẩm 710.988 185.892 74.892 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.020.602 528.299 212.839 Chi phí khác 39.420.117 10.306.645 4.152.303 Tổng chi phí quản lý 50.402.372 13.178.027 5.309.114 Lượng tiêu thụ 1.517.602 371.785 61.430 BP quản lý đơn vị (đ/viên) 33 35 86 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ  Định phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, khấu hao TSCĐ, chi phí định mức điện thoại, phân bổ công cụ dụng cụ. Đây là những chi phí cố định không thay đổi theo mức độ hoạt động nên là định phí. Định phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu tiêu thụ. Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 45 Bảng 3.13 Định phí quản lý doanh nghiệp của 3 sản phẩm ĐVT: đồng Chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí BHXH, BHYT 724.033 189.303 76.266 Định mức điện thoại 642.532 167.994 67.681 Chi phí khấu hao TSCĐ 1.753.818 458.547 184.738 Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ 2.184.388 571.122 230.092 Tổng chi phí quản lý 5.304.771 1.386.966 558.777 Nguồn : Phòng kế toán – Tài vụ 3.1.6 Tập hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí Chi phí được tập hợp theo sản lượng tiêu thụ Bảng 3.14 Tổng hợp chi phí theo lượng tiêu thụ ĐVT: ngàn đồng Loại chi phí Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Biến phí Chi phí nguyên vật liệu 286.631 41.612 14.019 Chi phí nhân công trực tiếp 134.451 34.638 35.974 Chi phí sản xuất chung 48.113 12.120 8.035 Chi phí bán hàng 15.321 4.006 1.614 Chi phí quản lý doanh nghiệp 50.402 13.178 5.309 Tổng biến phí 534.919 105.554 64.951 Lượng tiêu thụ ( viên ) 1.517.602 371.785 61.430 Biến phí đơn vị 0,352 0,284 1,057 Định phí Chi phí nhân công trực tiếp 9.567 2.695 1.191 Chi phí sản xuất chung 42.012 11.871 5.219 Chi phí bán hàng 1.534 401 162 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.305 1.387 558 Tổng định phí 58.418 16.354 7.130 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 46 3.2 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (SDĐP) Bảng 3.15 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của 3 sản phẩm ĐVT: ngàn đồng Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chỉ tiêu Tổng Đơn vị Tổng Đơn vị Tổng Đơn vị Doanh thu 926.245 0,61 242.173 0,65 97.566 1,59 Chi phí khả biến 534.917 0,35 105.554 0,28 64.951 1,06 Số dư đảm phí 391.328 0,26 136.619 0,37 32.615 0,53 Chi phi bất biến 58.418 0,04 16.354 0,04 7.130 0,12 Lợi nhuận 332.910 0,22 120.265 0,32 25.485 0,41 Qua bảng báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí ta nhận thấy rằng, lợi nhuận đạt được của sản phẩm Ống 9x19 là cao nhất và thấp nhất là Ngói 22 được thể hiện theo số tuyệt đối. Nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì sản phẩm Ngói 22 có lợi nhuận cao nhất với 0,41 ngàn đồng và thấp nhất là sản phẩm Ống 9x19 với 0,22 ngàn đồng. Đặc biệt đối với sản phẩm Ngói 22 có lợi nhuận đơn vị cao nhất, mặc dù giá bán trên một đơn vị sản phẩm cao nhưng do sản lượng tiêu thụ thấp, số dư đảm phí thấp nên tổng lợi nhuận đạt được không cao. Để kết luận sản phẩm Ngói 22, Thẻ 8x18 hay Ống 9x19 sản phẩm nào hoạt động đạt hiệu quả cao và chiếm một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận mà Nhà máy đạt được, ta cần xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố chi phí khả biến, chi phí bất biến, sản lượng tiêu thụ tác động như thế nào đến giá bán và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, cụ thể hơn là từ mối quan hệ này có thể tìm ra được sản phẩm thích hợp cho việc mở rộng thị trường, củng cố năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời thấy được mức độ hoạt động của Nhà máy thay đổi thì sản phẩm nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhiều nhất. Muốn biết được, ta tiến hành đi phân tích các yếu tố sau: 3.3 Phân tích mối quan hệ CVP tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên 3.3.1 Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí Bảng 3.16 Báo cáo chi tiết thu nhập của 3 sản phẩm ĐVT: đồng/viên Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi tiết Đơn vị % Đơn vị % Đơn vị % Doanh thu 610 100,0 651 100,0 1.588 100,0 Chi phí khả biến 352 57,8 284 43,6 1.057 66,6 Số dư đảm phí 258 42,2 367 56,4 531 33,4 Chi phi bất biến 38 6,3 44 6,8 116 7,3 Lợi nhuận 219 35,9 323 49,7 415 26,1 Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 47 Qua bảng báo cáo chi tiết thu nhập trên, ta thấy sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có SDĐP đơn vị lớn nhất, kế đến là sản phẩm Thẻ 8x18 và cuối cùng là sản phẩm Ống 9x19. Theo bảng 3.16 thì SDĐP đơn vị là phần dùng để bù đắp định phí, số còn lại mới chính là lợi nhuận của Nhà máy sau khi đã bù đắp hết chi phí khả biến. Đồng thời SDĐP đơn vị là một chỉ tiêu trung gian cho phép người quản lý xác định nhanh lợi nhuận tăng thêm của Nhà máy. Khi Nhà máy hoạt động tại điểm hòa vốn thì SDĐP bằng với chi phí bất biến và lợi nhuận của Nhà máy lúc này là bằng không. Khi sản lượng vượt qua điểm hòa vốn, tức là chi phí bất biến đã được bù đắp hết khi đó mức tăng SDĐP của các sản phẩm vượt qua điểm hòa vốn cũng chính là lợi nhuận tăng thêm. Dựa vào bảng 3.16 ta thấy, Ngói 22 là sản phẩm có SDĐP đơn vị lớn nhất với 531 đ/viên, trong 531 đồng này có 116 đồng dùng để bù đắp định phí và 415 đồng còn lại là lợi nhuận, phần định phí đã bù đắp hết nên khi mỗi viên gạch được bán tăng thêm Nhà máy sẽ tăng được 531 đồng lợi nhuận, tức bằng với SDĐP đơn vị. Khi sản lượng đã vượt qua điểm hòa vốn thì cứ mỗi viên gạch được bán tăng thêm của Ống 9x19 thì sẽ làm lợi nhuận tăng thêm là 258 đồng và lợi nhuận tăng thêm của Thẻ 8x18 là 367 đồng. Lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 cũng lớn nhất so với hai sản phẩm còn lại. Mặc dù sản lượng tiêu thụ sản phẩm Ngói 22 không cao so với sản phẩm Ống 9x19 và Thẻ 8x18 nhưng do giá bán trên một đơn vị sản phẩm của Ngói 22 là rất cao, cao gấp 2,4 lần các sản phẩm còn lại. Cho nên sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có doanh thu chiếm không nhỏ trong tổng doanh thu. Vì vậy mà sản phẩm Ngói 22 được xem là một trong những sản phẩm chủ lực của Nhà máy. Khi Nhà máy đã đạt được điểm hòa vốn thì khi tăng sản lượng bán ra sẽ làm cho lợi nhuận tăng thêm bằng với SDĐP đơn vị. Vì vậy nhờ vào SDĐP đơn vị người quản lý Nhà máy có thể tính nhanh lợi nhuận tăng thêm bằng cách lấy SDĐP đơn vị nhân với sản lượng tăng thêm, với cách tính này người quản lý Nhà máy có thể thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Từ công thức đó, có thể nói SDĐP đơn vị là cố định, lợi nhuận tăng thêm phụ thuộc vào sản lượng vượt điểm hòa vốn. Do đó trong 3 sản phẩm, sản phẩm nào có SDĐP đơn vị lớn thì lợi nhuận tăng thêm càng nhiều. Để thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận ta tiến hành tăng sản lượng tiêu thụ cho các sản phẩm như sau Bảng 3.17 Mối quan hệ giữa sản lượng tăng thêm và lợi nhuận ĐVT: đồng Lợi nhuận tăng thêm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 SDĐP đơn vị 258 367 531 Lượng tiêu thụ vượt hòa vốn 100 viên 25.800 36.700 53.100 1000 viên 258.000 367.000 531.000 Nhìn vào bảng trên ta thấy mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Khi tăng cùng một mức sản lượng tiêu thụ như nhau cho các sản phẩm thì sản phẩm Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 48 Ngói 22 có lợi nhuận tăng lên nhiều nhất, do sản phẩm Ngói 22 có SDĐP đơn vị cao nhất ( 531 đ/viên ) và lợi nhuận thấp nhất là sản phẩm Ống 9x19 do SDĐP đơn vị ( 58 đ/viên ) thấp nhất trong 3 sản phẩm. Cụ thể, khi tăng cùng một lượng tiêu thụ cho 3 sản phẩm là 100 viên gạch thì sản phẩm Ngói 22 có mức tăng lợi nhuận là cao nhất với 53.100 đồng, kế đến là sản phẩm Thẻ 8x18 với 36.700 đồng và cuối cùng là sản phẩm Ống 9x19 với 25.800 đồng Tuy nhiên việc sử dụng SDĐP để xác định sản phẩm cần được đầu tư, phát triển thêm đôi khi không chính xác, có trường hợp khi tăng sản lượng tiêu thụ của những sản phẩm có SDĐP lớn thì chưa chắc có được lợi nhuận cao nhất. Vì điều đó còn phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ tại Nhà máy đã vượt qua điểm hòa vốn chưa, định phí đã được bù đắp hết chưa. Để chứng minh cho sự sai lầm khi sử dụng SDĐP ta xem xét tỷ lệ SDĐP của 3 sản phẩm dựa vào bảng 3.16 như sau : - Khi mức doanh thu của các sản phẩm có cùng một tỷ lệ là 100 % thì Thẻ 8x18 có tỷ lệ SDĐP chiếm cao nhất với 56,4 % và sản phẩm Ngói 22 là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP chiếm thấp nhất với 33,4 %. Như vậy thông qua tỷ lệ SDĐP cho thấy sản phẩm Ngói 22 có tỷ lệ chiếm thấp nhất trong 3 sản phẩm, mặc dù SDĐP đơn vị đạt được là cao nhất, chủ yếu do khoản mục chi phí khả biến chiếm tỷ lệ cao hơn 2 sản phẩm còn lại. Ngược lại đối với sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 có chi phí khả biến chiếm tỷ lệ thấp nên tỷ lệ SDĐP cao. Do vậy sẽ rất sai lầm khi người quản lý Nhà máy cho rằng sản phẩm Ngói 22 đem lại lợi nhuận cao nhất khi dựa vào SDĐP, vì vậy Nhà máy nên tập trung sản xuất sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 hơn là tập trung sản xuất sản phẩm Ngói 22 vì đây không phải là sản phẩm mà thị trường có nhu cầu cao. Để thấy rõ hơn, chúng ta giả định rằng trong tháng tới ( 1/2008 ) mức tăng doanh thu của các sản phẩm là 1 triệu đồng, khi đó các người quản lý của Nhà máy có thể dự kiến được mức tăng lợi nhuận của các sản phẩm trong điều kiện chi phí bất biến không thay đổi, ta có lợi nhuận tăng thêm của các sản phẩm như sau : Bảng 3.18 Mối quan hệ giữa doanh thu tăng thêm và lợi nhuận ĐVT : ngàn đồng Lợi nhuận tăng thêm Sản phẩm Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Tỷ lệ SDĐP 42,2% 56,4% 33,4% Doanh thu tăng 1000 422 564 334 Rõ ràng khi tăng cùng một mức doanh thu thì mức tăng lợi nhuận của Thẻ 8x18 là cao nhất, kế đến là Ống 9x19 và cuối cùng là Ngói 22 do tỷ lệ SDĐP của Thẻ 8x18 chiếm trong 100 % doanh thu là cao nhất và thấp nhất là Ngói 22. Tuy dựa vào tỷ lệ SDĐP để quyết định sản phẩm sản xuất nhưng để thận trọng hơn Nhà máy cần xem xét lại cơ cấu chi phí của các sản phẩm để biết sản phẩm nào mới thật sự mang lại lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế cao. 3.3.2 Cơ cấu chi phí Cơ cấu chi phí là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh vì có biết được cơ cấu chi phí của từng sản phẩm mới thấy được sự ảnh hưởng Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 49 của từng sản phẩm đến lợi nhuận của Nhà máy. Ở đây cơ cấu chi phí mà chúng ta xem xét là tỷ trọng của CPBB và CPKB chiếm trong tổng chi phí kinh doanh, cụ thể là CPBB, CPKB của sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 và Ngói 22. Bảng 3.19 Cơ cấu chi phí của 3 sản phẩm trong tổng chi phí ĐVT: đồng Ống 9x19 Thẻ 8x18 Ngói 22 Chi phí Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng chi phí 593.336.781 100,0 121.908.548 100,0 72.080.752 100,0 CPKB 534.918.616 90,2 105.554.435 86,6 64.951.152 90,1 CPBB 58.418.164 9,8 16.354.113 13,4 7.129.600 9,9 Từ bảng 3.19 ta thấy, CPKB chiếm trong các sản phẩm là rất cao, cao nhất là sản phẩm Ống 9x19 chiếm 90,2%, kế đến là Ngói 22 chiếm 90,1% và cuối cùng là Thẻ 8x18 chiếm 86,6% trong tổng chi phí. CPKB chiếm tỷ trọng cao trong các sản phẩm là do các sản phẩm có cùng một nguồn nguyên liệu đầu vào và cũng do công nghệ sản xuất giản đơn nên CPBB chiếm tỷ trọng không cao lắm. Nhìn chung, sản phẩm có cơ cấu chi phí hợp lý là sản phẩm Thẻ 8x18 với CPBB chiếm 13,4 % cao nhất trong 3 sản phẩm, nên khi doanh thu tăng lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn các sản phẩm còn lại, nhưng nếu dựa vào bảng 3.19 để kết luận cơ cấu chi phí của sản phẩm nào là hợp lý thì không chính xác vì : Bảng 3.19 là tổng chi phí của tổng sản lượng tiêu thụ trong tháng, chi phí khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí, trong khi mỗi sản phẩm có mức tiêu thụ và doanh thu đạt được trong từng tháng là khác nhau nên tỷ lệ của các chỉ tiêu được tính trên doanh thu sẽ không giống nhau. Theo bảng 3.19 cơ cấu chi phí của sản phẩm Ống 9x19, Ngói 22 tương đối gần giống nhau, riêng đối với sản phẩm Thẻ 8x18 có cơ cấu chi phí khác hơn và phù hợp hơn so với hai sản phẩm kia. Với kết cấu chi phí của sản phẩm trong bảng 3.19 thì không thể làm cơ sở cho việc chọn sản phẩm mang lại lợi nhuận cao để mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Vì vậy cần phải dựa vào sự biến động doanh thu trong thực tế để xác định cơ cấu chi phí của từng sản phẩm chiếm trong 100 % doanh thu nhằm phân tích ảnh hưởng cơ cấu chi phí của từng sản phẩm đến lợi nhuận của Nhà máy. Để đưa ra quyết định ta có bảng phân tích sau : Phân tích mối quan hệ CVP tại GVHD : Th.s Võ Nguyên Phương Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên SVTH: Đoàn Thị Phương Trang Trang 38 Bảng 3.20 Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu chi phí đến lợi nhuận ĐVT: ngàn đồng Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, khi doanh thu tăng hoặc giảm từ 10 % đến 20 % thì Ngói 22 có biến động lợi nhuận đơn vị cao nhất, nguyên nhân do Ngói 22 có CPBB chiếm tỷ lệ cao so với 2 sản phẩm còn lại nên khi doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh hơn. Cả 2 sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 đều có biến động lợi nhuận đơn vị thấp hơn Ngói 22 nên khi doanh thu giảm thì lợi nhuận cũng giảm ít hơn, lỗ sẽ không diễn ra nhanh chóng. Đây là một điểm thuận lợi của sản phẩm Ống 9x19,Thẻ 8x18 do cả 2 sản phẩm có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng trong 100 % doanh thu thấp so với Ngói 22. Tuy nhiên để chọn lựa giữa các sản phẩm để làm mục tiêu cho sự phát triển thì Nhà máy phải chọn sản phẩm Ống 9x19, Thẻ 8x18 mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tập trung phát triển sản phẩm ngày càng hoàn chỉnh, riêng sản phẩm Ngói 22 có cơ cấu chi phí phức tạp nên sẽ có nhiều biến động rủi ro hơn. Đồng thời sản phẩm Ngói 22 thị trường tiêu thụ vẫn cần. Vì vậy mà trong từng giai đoạn khác nhau Nhà máy sẽ điều chỉnh sản lượng sản xuất cho phù hợp theo yêu cầu của thị trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN.pdf
Tài liệu liên quan