Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn

Tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo Huyện Thoại Sơn Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo Huyện Thoại Sơn Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp Sinh viên thực hiện: LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH Lớp: DH4KN2 Mã số sinh viên: DKN030170 Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN LAN DUYÊN Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Người chấm, nhận xét 1:…………………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2:…………………………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bả...

pdf67 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Thoại Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo Huyện Thoại Sơn Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo Huyện Thoại Sơn Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp Sinh viên thực hiện: LÊ TRƯƠNG PHÚC ANH Lớp: DH4KN2 Mã số sinh viên: DKN030170 Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN LAN DUYÊN Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Người chấm, nhận xét 1:…………………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2:…………………………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày….tháng……năm 2007 Ths. NGUYỄN LAN DUYÊN LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo của NHNo huyện Thoại Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp xúc với những công việc của ngân hàng trong thời gian thực tập. Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị ở phòng tín dụng, bộ phận khác trong ngân hàng về nghiệp vụ chuyên môn, thu thập thông tin số liệu thống kê báo cáo kết quả cuối năm bổ sung cho đề tài. Qua chuyến đi thực tế cùng với cán bộ tín dụng học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ việc tìm hiểu thông tin khách hàng và giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới. Việc giải ngân kịp thời của chi nhánh như làng gió mới về nông thôn, cải thiện đời sống người dân. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa kinh tế và các thành cô khoa khác trong suốt quá trình giảng dạy bốn năm ở trường Đại Học An Giang, trang bị kiến thức vô giá là hành trang cho tôi tự tin vững bước vào môi trường làm việc năng động và cạnh tranh gay gắt nhất trong thời hội nhập ngày nay. Với sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Lan Duyên và sự ủng hộ của gia đình đã giúp cho tôi hoàn thành tốt đề tài. Xin chân thành cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe đến mọi người. Sinh viên thực hiện Lê Trương Phúc Anh TÓM TẮT Ngay từ khi ra đời và phát triển đến ngày nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã mở rộng mạng lưới hoạt động hơn 2000 chi nhánh trên khắp cả nước, thế mạnh vẫn là đầu tư cho nông nghiệp. Nguồn vốn nhanh chóng được rót về đến tận tay người dân ở các vùng sâu, vùng xa trên đất nước. Trong đó, có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn hơn 15 năm hoạt động với kết quả kinh doanh đều tăng qua các năm và đạt mục tiêu lợi nhuận tăng đều bình quân khoảng 10 tỷ đồng. Chi nhánh mở rộng qui mô là hai chi nhánh cấp III ở Phú Hoà, Vọng Thê và hoạt động tín dụng, phải cạnh tranh gay gắt trên địa bàn vì sự xuất hiện nhiều chi nhánh ngân hàng mới, để giữ thị phần và mở rộng thêm thì chi nhánh phải luôn tự đổi mới thích ứng. Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chính để tăng nguồn vốn đầu tư thì không chỉ dựa vào nguồn vốn cung cấp từ ngân hàng cấp trên, đưa ra nhiều biện pháp thu hút nguồn vốn huy động từ bên ngoài, nhất là trong dân bình quân 18-20% hàng năm. Tổng doanh số cho vay tăng trong đó cho vay ngắn hạn chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay và điều chỉnh dư nợ tăng. Kết quả dư nợ năm 2005 là 234,2 tỷ đồng tăng 15,7% so với năm 2004, đến năm 2006 tăng 8,6% so năm 2005. Nắm chắt xu hướng phát triển kinh tế của huyện và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vì ít có dự án lớn về nông nghiệp và ngành khác nên cho vay trung hạn có sự biến đổi không điều. Tổng thu nợ qua các năm đều tăng lên năm 2005 thu 243,8 tỷ đồng tăng 63 tỷ đồng so năm 2004, năm 2006 tăng 51,5 tỷ đồng so năm 2005. Do kinh nghiệm sản xuất của người dân, bán được giá và biện pháp phòng dịch bệnh. Ngân hàng tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến thu nợ trễ hạn làm tăng nợ quá hạn hay tăng mức độ rủi ro, để hạn chế nên đưa ra một số biện pháp khắc phục như: kết hợp ngân hàng với phòng nông nghiệp và với chính quyền địa phương; nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng và nâng cao chất lượng công việc của cán bộ tín dụng ngân hàng. Đồng thời, nợ quá hạn có chiều hướng tăng năm 2005 tổng nợ quá hạn là 2,6 tỷ đồng tăng 1,7 tỷ đồng so năm 2004, năm 2006 tăng 1,2 tỷ đồng so với năm 2005, nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao khoảng 52,9% tổng nợ quá hạn. Nợ gia tăng là vấn đề khó khăn cho chi nhánh hạn chế việc mở rộng cho vay, xuất phát tình hình trên việc chọn nghiên cứu đề tài để có thể phản ánh hoạt động ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 nhằm mở rộng tín dụng trong an toàn và hiệu quả cao hơn. Qua những buổi phỏng vấn trực tiếp với những hộ vay vốn ở ngân hàng để thực hiện các phương án sản xuất, thấy hiệu quả thiết thực từ đồng vốn đầu tư đã đem lại thu nhập cao cho người dân. Đề tài được nghiên cứu gồm 5 chương sau: -Chương 1. Mở Đầu. -Chương 2. Cơ Sở Lý Luận. -Chương 3. Giới Thiệu Về NHNo&PTNT Huyện Thoại Sơn. -Chương 4. Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại NHNo HuyệnThoại Sơn. -Chương 5. Kết Luận Và Kiến Nghị. MỤC LỤC Danh mục biểu bảng Danh mục biểu đồ Danh mục sơ đồ Danh mục hình ảnh Danh mục viết tắt Chương 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và phạm vi.................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa................................................................................................ 2 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................3 2.1. Tín dụng.............................................................................................. 3 2.1.1. Tín dụng là gì?..................................................................................... 3 2.1.2. Vai trò của tín dụng ............................................................................. 3 2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn ................................... 4 2.2.1. Nguyên tắc vay vốn ............................................................................. 4 2.2.2. Điều kiện vay vốn ................................................................................ 4 2.2.3. Thời hạn cho vay ................................................................................. 4 2.2.4. Các qui định về lãi suất ........................................................................ 4 2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay ................................................................. 5 2.2.6. Phương thức vay vốn .......................................................................... 6 2.3. Đảm bảo tín dụng ................................................................................ 7 2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì? ....................................................................... 7 2.3.2 Phân loại đảm bảo................................................................................. 7 2.4. Rủi ro tín dụng .................................................................................... 7 2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo ....................... 7 Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT HUYỆN THOẠI SƠN...9 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................... 9 3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn..................................... 10 3.2.1. Sơ đồ tổ chức......................................................................................10 3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban ...............................................10 3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn ..............12 3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn trong giai đoạn từ năm 2004-2006.............................................................. 13 3.4. Thuận lợi và khó khăn, định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng.14 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................14 3.4.2. Khó khăn ...........................................................................................15 3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007...................... 15 Chương 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo HUYỆN THOẠI SƠN .....................................................................16 4.1. Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Thoại Sơn ....................... 16 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn ................ 17 4.2.1. Doanh số cho vay ...............................................................................17 4.2.2. Doanh số thu nợ của NHNo huyện Thoại Sơn .....................................21 4.2.3. Doanh số dư nợ của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006..................26 4.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHNo huyện Thoại Sơn ......................29 4.3. Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tín dụng của ngân hàng ........... 31 4.3.1. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 .......................31 4.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 ..................................31 4.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006..................32 4.3.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 ...................33 4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng tại NHNo huyện Thoại Sơn................................................................................. 33 4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn................................................................................. 39 4.4.1. Kết hợp giữa ngân hàng với phòng nông nghiệp và chính quyền địa phương ......................................................................39 4.4.2. Nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng ........................................40 4.4.3. Nâng cao chất lượng công việc của CBTD ..........................................41 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................42 5.1. Kết luận............................................................................................. 42 5.2. Kiến nghị........................................................................................... 42 Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 44 Phụ lục DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2006...........................13 Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2004-2006....................................16 Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006........19 Bảng 4.4. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006……20 Bảng 4.5. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006..........23 Bảng 4.6. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 .........25 Bảng 4.7. Khung pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.................................27 Bảng 4.8. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006...........27 Bảng 4.9. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 ..........28 Bảng 4.10. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 ..............................31 Bảng 4.11. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 .........................................31 Bảng 4.12. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006........................32 Bảng 4.13. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 .........................33 Bảng 4.14. So sánh chi phí sản xuất 2 vụ lúa trên 1 ha trong năm 2006-2007..............35 Bảng 4.15. Chi phí nuôi 20 con heo từ lúc nuôi đến lúc bán năm 2006........................36 Bảng 4.16. Chi phí nuôi cá tra ao hầm trên 1 ha năm 2005-2006.................................37 Bảng 4.17. Hiệu quả sử dụng đồng vốn của người dân................................................38 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo thời hạn trong giai đoạn 2004-2006 ....................18 Biểu đồ 4.2. Tình hình thu nợ trong giai đoạn năm 2004-2006....................................22 Biểu đồ 4.3. Tình hình dư nợ trong giai đoạn 2004-2006 ............................................26 Biểu đồ 4.4. Nợ quá hạn theo thời hạn từ năm 2004-2006 của ngân hàng....................29 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay của ngân hàng ................................................................ 5 Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo huyện Thoại Sơn .............................................10 Sơ đồ 4.3. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ...............................................36 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1. Trình diễn máy cấy lúa ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang ..........................29 DANH MỤC VIẾT TẮT 1. CBTD: Cán bộ tín dụng 2. CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá 3. No: Nông nghiệp 4. NHNN Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 5. NHNo Việt Nam: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 6. SXKD: Sản xuất kinh doanh 7. P: Phòng 8. UBND: Uỷ ban nhân dân Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 1 Chương 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Năm 2006 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng diễn ra đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong đó nổi bậc nhất là sự kiện: Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC; Việt Nam gia nhập WTO; … Riêng đối với ngành ngân hàng cũng có những sự kiện nổi bậc như: quyết định 112 về định hướng phát triển Ngân Hàng Việt Nam tới 2010 và tầm nhìn tới 2020, đó là chương trình cải cách toàn diện Ngân Hàng Trung Ương và tăng cường tiến bộ cổ phần hoá, toàn ngành ngân hàng triển khai chiến lược phát triển dịch vụ giai đoạn 2006-2010 theo văn bản số 911/Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày 19/8/2005,.... Ngành ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh cao trên thị trường hội nhập với các ngân hàng nước ngoài mạnh về vốn, trình độ quản lý cả về chất lượng và dịch vụ. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các ngân hàng nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo) nói riêng phải luôn cải tiến chất lượng dịch vụ, đa dạng các loại hình thu hút vốn và cho vay với mức lãi suất ưu đãi. Một trong những chiến lược kinh doanh đón đầu thị trường của ngân hàng nông nghiệp là sớm mở rộng hệ thống các chi nhánh đến tất cả các tỉnh, giao dịch tới tận huyện xã trong cả nước. Trong đó, NHNo huyện Thoại Sơn từ khi ra đời tới nay đã cung cấp một lượng vốn khá lớn cho người dân tạo thuận lợi cho họ yên tâm sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Nhưng để thu hút thêm nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngoài chất lượng dịch vụ ngân hàng cần linh hoạt về mức lãi suất cho vay. Qua nhiều năm, hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển với tốc độ cao, hiệu quả vốn đầu tư tăng lên rõ rệt mang lại kết quả thiết thực vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa cải thiện đời sống người dân, thực hiện đúng các chủ trương của huyện thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá cho huyện nhà. Huyện Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là thiếu vốn thường xảy ra cho nên nhu cầu vay vốn là rất cần thiết. Mục đích vay chủ yếu cho trồng lúa, hoa màu, nuôi heo, nuôi thuỷ sản phổ biến nhất là nuôi tôm mang lại nhiều hiệu quả tập trung ở xã Phú Thuận, các dịch vụ nông nghiệp,…thường thời gian vay ngắn hạn và trung hạn. Các mô hình sản xuất ngày càng mở rộng thì nhu cầu về vốn vay càng tăng, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng và đối tượng phục vụ ngày càng đa dạng hơn, khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn đồng thời rủi ro càng cao sẽ không tránh khỏi. Với nhiều nguyên nhân như: thiên tai, lũ lụt,... ảnh hưởng đến các phương án sản xuất kinh doanh dẫn đến thu nợ thấp và nợ quá hạn sẽ tăng gây khó khăn cho việc hoàn vốn của ngân hàng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn”. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 2 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm (2004-2006) rồi tiến hành phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng để xem xét việc sử dụng vốn của ngân hàng. Đồng thời, tìm hiểu hiệu quả đồng vốn vay của ngân hàng đến với người dân trên địa bàn. Cuối cùng, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu -Đề tài tiến hành nghiên cứu ở NHNo huyện Thoại Sơn lĩnh vực hoạt động của ngân hàng rất đa dạng, với kiến thức đã học ở trường còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn khoảng ba tháng nên chỉ tập trung vào phân tích nội dung chính có liên quan đến đề tài là: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn ở ngân hàng. -Tìm hiểu việc sử dụng đồng vốn vay của một số hộ được tiến hành ở một số xã trong huyện. -Số liệu thu thập ở ngân hàng để phân tích trong giai đoạn từ năm 2004-2006. -Thời gian nghiên cứu đề tài được bắt đầu vào ngày 8/2/2007 - 15/6/2007. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu -Số liệu sơ cấp: +Chọn ngẫu nhiên một số hộ sản xuất kinh doanh có vay vốn tại NHNo huyện Thoại Sơn, ở một số xã của huyện để phỏng vấn trực tiếp. +Trao đổi với cán bộ tín dụng. -Số liệu thứ cấp: +Thu thập số liệu qua các báo cáo tổng kết cuối năm ở phòng tín dụng, phòng kế toán của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006. +Tìm hiểu thông tin trên báo chí, Internet, truyền hình. +Thu thập số liệu phòng thống kê và phòng nông nghiệp (No) của huyện. Phương pháp phân tích số liệu Có rất nhiều phương pháp phân tích số liệu, chủ yếu sử dụng hai phương pháp sau: phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 1.4. Ý nghĩa -Vận dụng lý thuyết về tín dụng ngân hàng để phân tích số liệu thống kê đã được thu thập từ phía NHNo huyện Thoại Sơn. -Nghiên cứu vấn đề đặt ra để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. -Nghiên cứu này giúp mở rộng hoạt động tín dụng là thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng, vẫn đảm bảo an toàn đồng vốn vay và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cung cấp vốn kịp thời cho các phương án sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế của huyện. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Tín dụng 2.1.1. Tín dụng là gì? Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả tiền vốn lẫn tiền lời trong một thời gian nhất định. Tín dụng có nhiều loại căn cứ vào nhiều đối tượng để phân chia cho phù hợp, hình thức thông dụng nhất là căn cứ vào thời hạn vay mượn có các loại tín dụng sau: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn -Tín dụng ngắn hạn: các khoản vay mượn có thời hạn tới 12 tháng. -Tín dụng trung hạn và dài hạn: thời hạn vay mượn tới 60 tháng và dài hạn là trên 5 năm. 2.1.2. Vai trò của tín dụng Tín dụng là công cụ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: -Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế trong xã hội và quan trọng để mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm sự phát triển không ngừng và bền vững của lực lượng sản xuất. -Góp phần điều chỉnh qui mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu các ngành nghề,…thương trường quốc tế. -Là công cụ tập trung và tích tụ vốn trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh, trong từng ngành, trong một nước tạo ra doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, điều tiết vốn từ nơi tạm thời thừa tới nơi thiếu. -Nâng cao chế độ hạch toán kinh tế: thực hiện qui định của những hạch toán thuế. Tín dụng là công cụ quan trọng vào việc tổ chức đời sống của dân cư: -Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. -Các doanh nghiệp: tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nhằm gia tăng phát triển đầu tư và phát triển nền kinh tế. -Đối với toàn xã hội: tín dụng làm phát triển hiệu quả sử dụng vốn, thông qua tín dụng vốn được luân chuyển liên tục trong nền kinh tế. Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội của nhà nước: -Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính thực thi các chính sách kinh tế xã hội. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 4 -Góp phần quan trọng trong việc ổn định tiền tệ giá cả: tín dụng đã gián tiếp góp phần làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đã góp phần làm cho các doanh nghiệp hình thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm sản xuất ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. -Góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc làm và trật tự xã hội. -Sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên trong, phát huy vai trò đối tác tín dụng tin cậy của cộng đồng quốc tế. 2.2. Qui định cho vay của NHNo huyện Thoại Sơn 2.2.1. Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc -Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.2.2. Điều kiện vay vốn -Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. -Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. -Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. -Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam. 2.2.3. Thời hạn cho vay NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận thời hạn vay căn cứ vào: -Chu kỳ sản xuất, kinh doanh. -Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. -Khả năng trả nợ của khách hàng. -Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt Nam. 2.2.4. Các qui định về lãi suất -Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với qui định của Tổng giám NHNo Việt Nam. -Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo qui định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. -Khi tới kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 5 lãi, thì NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khả năng phải trả lãi suất nợ quá hạn. 2.2.5. Quy trình xét duyệt cho vay Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay của ngân hàng Nguồn tin: dựa vào nghị định để phát hoạ Quy trình gồm 6 bước Bước 1: Khách hàng trao đổi trực tiếp với cán bộ tín dụng (CBTD) để được hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định. Bước 2: Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ đến trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập trình giám đốc quyết định. Bước 3: Giám đốc NHNo (hoặc Phó Giám đốc) nơi cho vay căn cứ vào báo cáo thẩm định do phòng tín dụng trình để xét duyệt cho vay. Bước 4: Sau khi xem xét hồ sơ và quyết định cuối cùng sẽ chuyển đến cho CBTD. Bước 5: Giám đốc không ký cho vay thì CBTD chuyển hồ sơ đến và thông báo cho khách hàng biết lý do có văn bản. Bước 6: Hồ sơ chấp nhận cho vay được CBTD chuyển đến cho phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán. Bước 7: Phòng kế toán nhập hồ sơ chuyển thủ quỹ giải ngân cho khách hàng. (4) (2) (3) (1) (7) (5) (6) Cho vay Khách hàng Cán bộ tín dụng Trưởng phòng tín dụng Phòng kế toán Giám đốc Không cho vay Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 6 Thời gian thẩm định cho vay -Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. -Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận. 2.2.6. Phương thức vay vốn Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có vay vốn từng lần, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Họ sẽ thoả thuận với ngân hàng một hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư: NHNo và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam và các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ. Cho vay trả góp: NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của mức dự phòng, phải trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo. Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo Việt Nam thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Các phương thức cho vay khác… Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 7 2.3. Đảm bảo tín dụng 2.3.1. Đảm bảo tín dụng là gì? Là loại phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có một nguồn vốn vay khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay phá sản. 2.3.2 Phân loại đảm bảo Đảm bảo đối nhân -Là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua một hợp đồng trong đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán. Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh có hai loại: bảo lãnh không có tài sản đảm bảo và bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh có: bảo lãnh riêng biệt, bảo lãnh liên tục. -Người bảo lãnh phải có các điều kiện sau: +Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. +Có năng lực tài chính đủ mạnh để có khả năng trả nợ thay. Đảm bảo đối vật -Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng vai trò là chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ thu hồi nợ. -Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì có các phương thức đảm bảo đối vật sau: thế chấp, cầm cố, đảm bảo bằng tiền gửi, đảm bảo bằng tích trái và đảm bảo bằng hợp đồng nhận thầu. 2.4. Rủi ro tín dụng -Là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong hoạt động tín dụng, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. -Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng đều chứa đựng rủi ro với một số nguyên nhân như: thời tiết ảnh hưởng phương án sản xuất kinh doanh của người vay, cả sử dụng dụng vốn vay không đúng mục đích của họ, thẩm định chưa chính xác từ ngân hàng về khách hàng vay,…tuỳ theo mức độ gây thiệt hại đến cho ngân hàng ít hay nhiều, khó thu nợ và nợ quá hạn tăng,…Hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển vững chắc hơn. 2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn Dư nợ trên vốn huy động *100% Dư nợ Vốn huy động Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 8 Chỉ tiêu này cho biết dư nợ chiếm phần trăm trong vốn huy động của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng nhưng nguồn vốn huy động chưa có hiệu quả. Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng bỏ ra một đồng để đầu tư thu nợ được bao nhiêu đồng, hệ số thu nợ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả thu hồi vốn ở ngân hàng càng cao. Hệ số thu nợ = *100% Nợ quá hạn trên tổng dư nợ *100% Chỉ tiêu này phản ánh khoản nợ của khách hàng đã quá thời gian cho vay mà ngân hàng chưa thu được, nó càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Dùng để đánh giá giá chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng Phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của ngân hàng hay tốc độ lưu chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển mau thu hồi, rủi ro được hạn chế cho việc kinh doanh của ngân hàng. Vòng quay càng nhanh càng tốt và đảm bảo an toàn cho đầu tư. Vòng quay vốn tín dụng = *100% Tính lãi vay của ngân hàng trong ngắn hạn Lãi vay của ngân hàng = (Số tiền vay * 1,25% * 365)/ 30 Lợi nhuận người dân đạt được Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí – Lãi vay ngân hàng Lợi nhuận trên vốn vay ngân hàng Một đồng vốn đầu tư của ngân hàng cho phương án sản xuất của khách hàng vay và sau khi thực hiện phương án đó thì khách hàng nhận lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay là hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng. Phương án trồng lúa: Doanh thu = Số lượng * đơn giá Phương án nuôi heo: Doanh thu = Trọng lượng/ đàn * đơn giá Phương án nuôi cá tra ao hầm: Doanh thu = Trọng lượng/ ao * đơn giá Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Nợ quá hạn Tổng dư nợ Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 9 Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN THOẠI SƠN 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn được thành lập vào tháng 2 năm 1980, là một trong số 13 chi nhánh của NHNo tỉnh An Giang nó là một đơn vị kinh doanh hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tại: 179 Nguyễn Huệ - Ấp Đông Sơn I - Thị trấn Núi Sập-Huyện Thoại Sơn-Tỉnh An Giang. Điện thoại: 076 879073 – 076 879230 Fax: 076 879548 Từ khi thành lập đến nay trãi qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau đồng thời góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế huyện Thoại Sơn Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988 Chi nhánh mang tên là Ngân hàng Thoại Sơn là một Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý thời bao cấp, giai đoạn mới ra đời gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và giao thông đi lại ở huyện. Giai đoạn từ tháng 8 năm 1988 đến năm 1992 Ngân hàng lấy tên là NHNo huyện Thoại Sơn chuyển sang hệ thống ngân hàng phân cấp nhưng vẫn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp nên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Lãnh đạo ngân hàng luôn tìm cách để vượt qua khó khăn vừa củng cố và dần hoàn thiện hệ thống ngân hàng hơn. Thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHNo tỉnh An Giang và thích nghi với sự thay đổi của kinh tế huyện để đáp ứng kịp nhu cầu vay vốn của người dân. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay Chi nhánh tiếp tục thực hiện đường lối mở rộng và đổi mới tất cả các hoạt động huy động vốn, cho vay,… kiện toàn bộ máy quản lý nêu cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương, phát huy vai trò của ngân hàng tạo nguồn vốn điều hoà nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong giai đoạn hội nhập ngày nay. Hiện nay, trên địa bàn huyện có nhiều chi nhánh ngân hàng và tổ chức tín dụng khác như: chi nhánh Ngân hàng Mỹ Xuyên, chi nhánh Ngân hàng Công Thương, Quỹ tín dụng Núi Sập,…số lượng các chi nhánh sẽ tăng lên trong vài năm tới, không tránh khỏi sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài nên NHNo huyện Thoại Sơn phải luôn thay đổi để thích nghi với nền kinh tế thị trường hội nhập. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 10 Dựa vào lợi thế của mình phát huy mặt mạnh sẵn có để ngày càng phát triển bền vững, tạo lòng tin vững chắc cho khách hàng khi vay vốn và gởi tiền. Phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao trong hệ thống NHNo tỉnh An Giang và trên địa bàn huyện Thoại Sơn. 3.2. Bộ máy quản lý của NHNo huyện Thoại Sơn 3.2.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo huyện Thoại Sơn Nguồn tin: Phòng hành chánh nhân sự của NHNo huyện Thoại Sơn 3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc -Giám đốc Là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và về các quyết định cho vay như: ký duyệt các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHNo Việt Nam và chịu trách nhiệm trước giám đốc cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình. Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. -Được quyền uỷ quyền cho lãnh đạo của chi nhánh cấp III ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đối với dự án vay vốn trong phạm vi được uỷ quyền, tiếp cận các chỉ thị và phổ biến cho cán bộ công nhân viên ngân hàng. -Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng, chịu trách nhiệm trong việc phân công, bố trí CBTD ký hồ sơ cho vay và xử lý các khoản nợ. Tham mưu và xin ý kiến với giám đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo điều hành cơ quan khi giám đốc đi vắng có uỷ quyền lại. BAN GIÁM ĐỐC Chi nhánh Vọng Thê P.Kế toán ngân quỹ Chi nhánh Phú Hoà P.Tín dụng P.Thẩm định P.Hành chính nhân sự Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 11 -Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Nhận sự uỷ quyền khi giám đốc đi vắng để giải quyết công việc một cách kịp thời, thực hiện đúng nhiệm vụ của mình trong phạm vi giao quyền, chịu trách nhiệm các công việc trước giám đốc. Phụ trách điều hành nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính cụ thể là mức thu chi của ngân hàng từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn. Phòng tín dụng -Có nhiệm vụ nhận và thực hiện chiến lược kinh doanh do NHNo&PTNT tỉnh giao, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác kế hoạch, tín dụng và lập báo cáo nghiệp vụ kinh doanh. -Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay theo thời hạn tín dụng, trực tiếp trao đổi với khách hàng để hướng dẫn họ lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. Hàng ngày, CBTD sẽ sao kê thông báo cho các bộ phận có liên quan theo dõi tình hình thu nợ và nợ quá hạn. -Thực hiện việc kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay, các nghiệp vụ liên quan đến thu nợ, xử lý nợ vay. Quản lý địa bàn khách hàng vay nên sẽ đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý khi cần thiết, thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc. Một số nghiệp vụ có liên quan khác. Phòng hành chánh nhân sự -Thực hiện công tác quản lý tuyển dụng, đào tạo và thực hiện các công tác thi đua, các chính sách, các chế độ chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. -Hiện nay, tổng số nhân viên làm việc tại chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn là 39 người. Trình độ các nhân viên như: Đại học có 16 người chiếm 41,02%; Trung học có 4 người chiếm 10,25%; Cao cấp ngân hàng có 3 người chiếm 7,7% và sơ cấp chiếm 41,02%. -Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp lao động, theo dõi các hoạt động của cán bộ công nhân viên. -Lập kế hoạch bảo vệ tài sản cơ quan, đảm bảo an toàn cháy nổ cho ngân hàng. -Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và công cụ lao động cho cơ quan. Một số nghiệp vụ có liên quan khác. Phòng kế toán ngân quỹ -Quản lý việc thu chi của chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn. -Nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về công tác kế toán- tài chính, tổ chức hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh. -Tổ chức thực hiện dịch vụ, thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin. -Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gởi của các tổ chức cá nhân. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 12 -Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và giải quyết các nghĩa vụ tài chính của chi nhánh. -Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các tỷ lệ, số liệu quy định của Nhà nước và của ngành. -Lập các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo đúng quy định. -Ứng dụng phần mềm tin học hiện đại được triển khai từ cấp trên để lưu trữ số liệu một cách chính xác. Một số nghiệp vụ có liên quan khác. Phòng thẩm định -Thẩm định các dự án, thẩm định khoản vay lớn theo chỉ định của Giám đốc ở chi nhánh cấp II và các chi nhánh cấp III với việc thu thập thông tin phục vụ cho công việc để phòng ngừa rủi ro. -Thực hiện việc kiểm tra các hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ quy định về tổ chức trong hệ thống NHNo Việt Nam. -Thực hiện báo cáo kết quả công tác kiểm tra theo đúng quy định của Giám đốc, lập hồ sơ trình Giám đốc chi nhánh cấp trên để xem xét phê duyệt. Các chi nhánh cấp III gồm: chi nhánh Phú Hoà và chi nhánh Vọng Thê -Để đáp ứng nhu cầu vay và tạo thuận lợi cho các khách hàng ở các xã nên mở phòng giao dịch: chi nhánh Phú hoà thành lập vào tháng 11/2002; chi nhánh Vọng Thê thành lập vào tháng 3/2001. Nay phát triển thành chi nhánh chính thức của NHNo huyện Thoại Sơn. -Là đơn vị giao dịch trực thuộc chi nhánh huyện Thoại Sơn nên mọi hoạt động điều do uỷ quyền của Giám đốc. Chi nhánh cấp III có trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn theo dúng quy định sau đó trình và gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn cho Giám đốc chi nhánh huyện xem xét phê duyệt. 3.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn Huy động vốn với nhiều hình thức như -Tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm. -Phát hành kỳ phiếu, tài khoản cá nhân, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt. -Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý. Đầu tư vốn tín dụng với lãi suất thích hợp -Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. -Cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án,…. Cung ứng các dịch vụ: Bảo hiểm, chi trả tiền lương tại các tổ chức, doanh nghiệp, chi trả kiều hối,….Nhiều hình thức dịch vụ khác. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 13 3.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Thoại Sơn giai đoạn 2004-2006 -Trong quá trình hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn phát huy sở trường “đi sâu đi sát” khách hàng, giành lấy thị phần để quảng bá thương hiệu của ngân hàng trở thành địa chỉ tin cậy cho mọi người dân, nhất là trong điều kiện kinh doanh có nhiều tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn. -Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển với tốc độ cao, hiệu quả vốn đầu tư nâng lên rõ rệt có tác động tốt với kinh tế - xã hội cũng như hệ thống của ngân hàng. Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ phí dịch vụ giúp nâng cao doanh thu ngoài việc thu lãi. Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Thu nhập 23.035 28.326 34.579 5.291 23,0 6.253 22,1 Chi phí 16.505 19.828 23.940 3.323 20,1 4.112 20,7 Lợi nhuận 6.530 8.498 10.639 1.968 30,1 2.141 25,2 Nguồn tin: Báo cáo tổng kết của NHNo huyện Thoại Sơn -Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh thì thấy thu nhập của ngân hàng đều tăng qua các năm. Năm 2005 thu nhập là 28,3 tỷ đồng tăng 5,3 tỷ đồng so với năm 2004. Chủ yếu thu lãi từ vay ngắn hạn, ngoài ra thu phí chuyển tiền nhanh, kiều hối, chi trả giữa các doanh nghiệp,…Sự ra đời hai chi nhánh cấp III đã đáp ứng nhu cầu vốn cho thị trường truyền thống là nông nghiệp và nông thôn, phù hợp chiến lược kinh doanh lâu dài của ngân hàng. Đến năm 2006 đạt doanh thu 34,6 tỷ đồng tăng 6,3 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó, thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao bình quân qua các năm khoảng 98% trên tổng thu còn lại thu phí dịch vụ và khoản thu khác. -NHNo huyện Thoại Sơn luôn bám sát định hướng phát triển của ngành, của NHNo tỉnh An Giang và chương trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Đầu tư nguồn vốn đúng đối tượng mang lại hiệu quả, ngoài ra dựa vào lợi thế sẵn có là am hiểu thị trường và mạng lưới hoạt động rộng đã thu hút số lượng lớn khoảng 8.000 lượt khách năm 2006 đến giao dịch. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 14 -Bên cạnh đó, chi phí cũng tăng theo qua các năm. Năm 2005 tổng chi 19,8 tỷ đồng tăng 3,3 tỷ đồng so với năm 2004. Chi trả tiền gởi và tiền vay là chủ yếu chiếm tỷ trọng cao khoảng 70% tổng chi phí, ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng là phải chi trả lãi vay từ Ngân hàng Trung ương và NHNo tỉnh An Giang, lãi suất này cao hơn lãi suất huy động bên ngoài nên làm cho chi phí tăng. Đến năm 2006 tiếp tục tăng khoảng 4 tỷ đồng so với năm 2005 .Cần đa dạng hình thức huy động tránh để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân giúp cho chi phí của chi nhánh giảm để lợi nhuận tăng. Các khoản chi phí khác như: mua sắm công cụ dụng cụ, trang thiết bị,…. phục vụ cho công việc kinh doanh của chi nhánh. -Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng trưởng tốt và phát triển ổn định, đạt mục tiêu lợi nhuận tăng đều qua các năm. Lợi nhuận năm 2005 đạt 8,5 tỷ đồng tăng 30,1% so với năm 2004. Năm 2006 lợi nhuận đạt 10,6 tỷ đồng tốc độ tăng 25,2% so với năm 2005. Đó là nhờ sự lãnh đạo toàn diện các mặt của Ban Giám đốc NHNo huyện Thoại Sơn theo định hướng của NHNo tỉnh. Mở rộng hoạt động tín dụng khi nhu cầu vốn ngày càng tăng do mở rộng sản xuất kinh doanh (SXKD), nên đặc biệt quan tâm huy động từ dân cư cần linh hoạt mức lãi suất, tạo thế ổn định không nên chỉ dựa vào nguồn vốn cấp trên để đủ sức cạnh tranh với chi nhánh khác, làm ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng. 3.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển năm 2007 của ngân hàng 3.4.1. Thuận lợi -Chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn thành lập sớm nhất trên địa bàn gắn bó với nông nghiệp cho nông dân vay chiếm thị phần lớn và tạo niềm tin cho họ. Nằm ngay trung tâm huyện nắm bắt kịp thời thông tin kinh tế, chính trị, xã hội và thuận tiện cho việc giao dịch vì giao thông nông thôn được xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giúp việc giao thương dễ dàng. -Nguồn vốn lớn được Ngân hàng Trung ương, NHNo tỉnh An Giang cho vay, huy động bên ngoài ngày càng tăng tạo nền tảng vững chắc cho việc kinh doanh của chi nhánh. Đối tượng phục vụ chủ yếu của ngân hàng là nông dân, địa bàn cũng là thị trường kinh doanh thích hợp nhằm đẩy mạnh huy động vốn thu hút khách hàng và mở rộng đầu tư. -Cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng khang trang, trang bị phương tiện đầy đủ cho việc kinh doanh như: máy vi tính kết nối mạng Internet, máy in, máy fax,…Điều kiện làm việc tốt tạo thuận lợi cho công tác giao dịch nhanh, tiện lợi giữa cán bộ tín dụng (CBTD) với khách hàng. -Đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình, năng động, linh hoạt, có kinh nghiệm trong công việc, hàng năm chi nhánh gởi cán bộ nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Mỗi bộ phận đều nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình tạo uy tín để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. -Năng lực quản lý và điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh, tiếp nhận và triển khai kịp thời những quy định của NHNo cấp trên để hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng. Được chủ động linh hoạt mức lãi suất huy động và cho vay nhưng theo sự kiểm soát của NHNo tỉnh để có thể giữ vững thị phần và cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 15 -Ứng dụng phần mềm hiện đại từ NHNo cấp trên cài đặt để nhập và lưu hồ sơ khách hàng, quản lý cán bộ nhân viên thuận lợi và quản lý các chi nhánh của NHNo cấp trên. -Hàng năm nắm bắt thông tin về phương hướng phát triển kinh tế của huyện để đề ra mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Trình độ của nông dân ngày càng nâng cao nên khả năng thu nợ của ngân hàng dễ dàng. -Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống thuỷ lợi giúp chống lũ, hạn hán để hạn chế thiệt hại mùa màng, mô hình sản xuất ngày càng mở rộng thì nhu cầu vốn ngày càng tăng, vòng quay vốn của ngân hàng sẽ xoay chuyển nhanh, thu hút nhiều khách hàng cả trong công tác huy động và cho vay. -Tiềm năng giúp phát triển kinh tế của huyện Thoại Sơn lớn không những về sản xuất kinh doanh nông nghiệp, các ngành nghề và loại hình dịch vụ du lịch ngày càng phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước trong thời gian tới. Số lượng dự án đầu tư sẽ tăng, ngân hàng kết hợp thực hiện các dự án trên địa bàn huyện theo sự chỉ đạo của NHNo tỉnh An Giang và cấp ngành ở huyện giúp gia tăng lợi nhuận và kinh doanh của ngân hàng ngày phát triển hơn, mở rộng hơn. 3.4.2. Khó khăn -Chi nhánh đang phải cạnh tranh với nhiều chi nhánh khác trên địa bàn huyện về chất lượng dịch vụ, lãi suất huy động và lãi suất cho vay,…. -Trình độ CBTD còn hạn chế để có thể tư vấn cho người vay thực hiện các phương án SXKD, vẫn còn thiếu sót và chưa chính xác xảy ra trong việc thẩm định cho vay của CBTD. -Một số khách hàng không có thế chấp, hoặc không tài sản, hoặc không đủ tài sản thế chấp mà có nhu cầu vay vốn nên ngân hàng không đáp ứng được. Định giá tài sản thế chấp của các khách hàng để bán thanh toán nợ cho ngân hàng còn nhiều khó khăn do chưa có sự thống nhất giữa khách hàng và ngân hàng. -Trong khoảng 3 năm trở lại đây tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều trên địa bàn huyện gây thiệt hại đến thu hoạch của người dân, ảnh hưởng đến thu nhập của người vay nên tình hình thu nợ chậm dẫn đến nợ quá hạn có chiều hướng tăng. -Nguồn vốn huy động trong dân còn thấp chưa hiệu quả do thu nhập của họ còn thấp và chưa nhận thấy lợi ích từ việc gởi tiền. Chủ yếu nguồn vốn huy động từ NHNo cấp trên sẽ có mức giới hạn nên không tránh khỏi việc thiếu vốn, khi nhu cầu vay và nguồn vốn thu hồi trễ. 3.4.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007 Năm 2006, hoạt động kinh doanh của chi nhánh với các chỉ tiêu kế hoạch đều hoàn thành theo NHNo tỉnh giao. Tiếp tục phấn đấu để giữ vững vai trò chủ lực và chủ đạo phát triển thị trường nông nghiệp, nông thôn, mở rộng tín dụng một cách vững chắc và an toàn. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu kém cần khắc phục trong năm 2007 là sự chênh lệch giữa nguồn vốn và sử dụng vốn còn lớn ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Phương hướng phát triển vào năm 2007 với các mục tiêu chủ yếu sau: Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 16 -Nguồn vốn huy động năm 2006: là 65 tỷ đồng tăng 26,7% so với năm 2005, phấn đấu đến năm 2007 tăng lên 25%. Trong đó, vốn huy động trong dân cư chiếm tối thiểu 75% tổng nguồn. -Tổng dư nợ: 293 tỷ đồng tăng 15% so với năm 2006. Trong đó: +Dư nợ ngắn hạn: 190 tỷ đồng chiếm 65% tổng dư nợ. +Dư nợ trung hạn: 103 tỷ đồng chiếm 35% tổng dư nợ. Chương 4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo HUYỆN THOẠI SƠN 4.1. Tình hình huy động vốn của NHNo huyện Thoại Sơn -Công tác huy động vốn được xem là nhiệm vụ “sống còn” của chi nhánh, có được nguồn vốn mạnh đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng. Nguồn vốn hiện nay là mặt lợi thế của chi nhánh so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, số vốn huy động từ bên trong là mạnh nhất và bên ngoài hàng năm đã đáp ứng cơ bản vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn và luôn đảm bảo khả năng chi trả đối với mọi khách hàng. -Huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng đặc biệt quan tâm nhiều trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh, được triển khai phổ biến đến từng cán bộ viên chức của toàn chi nhánh NHNo tỉnh An Giang nói chung, NHNo huyện Thoại Sơn nói riêng đã nổ lực phấn đấu hết mình cho công tác này và đạt được kết quả khả quan. Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tiền gửi không kỳ hạn 7.574 14.959 16.302 7.385 97,5 1.343 9,0 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng 11.359 26.227 29.959 14.868 131,0 3.732 14,2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm 6.312 10.296 18.945 3.984 63,1 8.649 84,0 Tổng cộng 25.245 51.482 65.206 26.237 104,0 13.724 26,7 Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 17 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Từ bảng thống kê trên thì doanh số huy động luôn tăng trưởng không ngừng qua các năm. Năm 2005 huy động đạt 51,5 tỷ đồng tăng 26,2 tỷ đồng so với năm 2004, sang năm sau nguồn vốn huy động được 65 tỷ đồng tăng 26,7% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động có bước tăng trưởng khá cao và ngày càng tăng là do NHNo có chủ trương đúng đắn như: lập tổ huy động vốn, các hình thức huy động theo NHNo tỉnh phổ biến đến các chi nhánh ngày càng phong phú đa dạng, với lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều đối tượng trên địa bàn. -Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp tận dụng tối đa các mối quan hệ người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn bám sát mục tiêu, chỉ tiêu huy động vốn ở NHNo tỉnh giao và quyết tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội cán bộ viên chức đã đề ra. Thống kê làm ba loại hình dễ quản lý như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm. -Tiền gửi không kỳ hạn đạt khoảng 15 tỷ đồng (2005) tăng 97,5% so năm 2004, năm 2006 tăng 9% so năm 2005 mức đạt 16 tỷ đồng. Sở dĩ cả hai năm đều tăng là do CBTD tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, công nhân viên có thu nhập ổn định. -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn huy động bình quân các năm khoảng 47%/năm. Năm 2005 đạt doanh số 26,2 tỷ đồng, tốc độ tăng 131% so với năm 2004, tiếp tục tăng 14,2% (2006) đạt khoảng 30 tỷ đồng so năm 2005. Là do khuyến khích vay vốn tham gia của các hộ dân cư tránh để nguồn vốn nhàn rỗi, doanh số có tăng nhưng chưa nhiều. -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 1 năm: huy động được 10,3 tỷ đồng năm 2005 tăng 63,1% so năm 2004, sang năm 2006 tăng 84% so năm 2005 ở khoảng 19 tỷ đồng. Nhiều khách hàng có thu nhập ổn định thì họ tích cực tham gia khi nhận thấy rõ lợi ích từ việc gửi tiền. Như vậy, nguồn vốn cung ứng của ngân hàng trong những năm qua đã tạo thêm sinh lực mới cho huyện, góp phần thúc đẩy phong trào sản xuất ở nông thôn như phong trào xoá đói giảm nghèo, phát triển Hợp tác xã, hội nông dân,…cải thiện đời sống cho người dân. Tạo sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu cho vay của người dân. 4.2. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn 4.2.1. Doanh số cho vay Theo thời hạn -Huy động vốn để tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro, chi nhánh đã nâng số khách hàng đến vay khoảng 8.000 lượt khách vào năm 2006, bình quân tăng 200-300 lượt khách hàng năm nên doanh số cho vay tăng lên. -Mặc dù cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều rủi ro, món vay nhỏ, chi phí lớn ít hiệu quả hơn so với ngân hàng khác song chi nhánh luôn đẩy mạnh đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn xem là chiến lược lâu dài. Tuy là một ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại, thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận nhưng là một ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 18 Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo thời hạn trong giai đoạn 2004-2006 141.8 202.5 256.9 48.4 73 58.6 190.3 275.5 315.5 0 50 100 150 200 250 300 350 2004 2005 2006 Năm Tỷ đồng Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Từ bảng số liệu trên thì doanh số cho vay trong ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 202,5 tỷ đồng tăng 42,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 26,9% năm 2006 đạt cho vay là 256,9 tỷ đồng so năm 2005. Do đầu tư nhiều đối tượng như: trồng lúa kết hợp thủy sản, hay hoa màu,..Nhằm đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp tăng thu nhập huyện Thoại Sơn đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 (Anh Thi. 25/1/2007. Hội nghị chuyên đề nuôi cá tại xã Vĩnh Khánh - huyện Thoại Sơn. Đọc từ: Hướng mở rộng tín dụng của ngân hàng mang lại hiệu quả đáp ứng vốn và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. -Bên cạnh đó, các dự án có chu kỳ dài khoảng 3 năm cũng được đáp ứng vốn kịp thời nhưng có sự biến động không đều. Năm 2005 cho vay đạt khoảng 73 tỷ đồng tăng 50,7% so với năm 2004, do nhu cầu vay phục vụ cho ngành nghề ngày càng phong phú hơn. Nhưng đến năm 2006 giảm 14,4 tỷ đồng so với năm 2005, ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: thời tiết, tình hình kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp,…trong sản xuất nên đa số chuyển sang sản xuất với chu kỳ ngắn hạn thu hồi vốn nhanh, thu nhập của người vay vốn còn thấp. Tóm lại, tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng liên tục trong giai đoạn này, nâng cao uy tín của chi nhánh đến với nhiều khách hàng. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 70% tổng doanh số cho vay. Tổng mức cho vay là 275,5 tỷ Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 19 đồng năm 2005 tăng 44,8% so năm 2004, tiếp tục tăng 14,5% so với năm 2005. Chi nhánh xác định thị trường nông thôn vừa là thị trường quen thuộc đầy hấp dẫn với lượng khách hàng tiềm năng nhiều, giúp chi nhánh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo ngành nghề Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn tăng liên tục qua các năm. Trong đó, cho vay nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với các ngành khác, bình quân qua 3 năm lần lượt nông nghiệp chiếm khoảng 34,3%/ năm và dịch vụ nông nghiệp chiếm cao nhất 52,5%/năm tổng doanh số cho vay. Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No (a) 51.097 68.749 84.834 17.652 34,5 16.085 23,4 Dịch vụ No (b) 75.047 105.564 134.644 30.517 40,7 29.080 27,5 Cho vay đời sống 4.360 7.879 12.022 3.519 80,7 4.143 52,6 Ngành nghề khác 11.328 20.307 25.378 8.979 79,3 5.071 25,0 Tổng cộng (c) 141.832 202.499 256.878 60.667 42,8 54.379 26,9 a/c (%) 36,0 34,0 33,0 - - - - b/c (%) 52,9 52,1 52,4 - - - - Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Phương hướng phát triển của huyện vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp dựa vào lợi thế của vùng theo hướng CNH - HĐH, triển khai áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp thay thế tập quán canh tác lạc hậu vừa tiết kiệm thời gian vừa tăng năng suất. Nâng cấp các công trình thuỷ lợi cùng với hỗ trợ của chính quyền địa phương, vay vốn để sửa chữa trang thiết bị máy móc như: sửa máy cày, máy bơm nước, đóng vỏ đò,… nên doanh số vay cho dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trên 50% tổng doanh số cho vay. Đạt khoảng 105,6 tỷ đồng năm 2005 tăng 30,5 tỷ Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 20 đồng so năm 2004, sang năm 2006 tăng 29,1 tỷ đồng so năm 2005 doanh số đạt 134,6 tỷ đồng do CBTD tiến hành thẩm định về việc trả nợ của khách hàng nên ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư. -Thoại Sơn tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá huyện nhà bằng cách phát động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp cho vay là 68,8 tỷ đồng năm 2005 tăng 17,7 tỷ đồng so năm 2004; tăng 16,1 tỷ đồng năm 2006 đạt 84,8 tỷ đồng so năm 2005. Xu hướng vay nuôi gia cầm giảm do dịch bệnh nên nhiều hộ nhanh chóng chuyển sang nuôi khác như: trâu, bò, dê,…số lượng heo giảm không đáng kể nhờ phòng nông nghiệp có hướng chỉ đạo kiểm soát dịch ngăn chặn lây lan trong vùng. Trong đó, vay nuôi thuỷ sản chiếm khoảng 60% tổng doanh số cho vay của ngành. -Cán bộ công nhân viên vay chủ yếu dựa vào tín chấp số tiền vay được ứng trước dùng vào việc sửa nhà, chi tiêu sinh hoạt. Nhìn chung, năm 2005 đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,5 tỷ đồng so năm 2004; đạt 12 tỷ đồng năm 2006 tăng 4 tỷ đồng so năm 2005. Do vay thanh toán các khoản phí khác gồm vay bên ngoài, mua vật dụng trong gia đình,…Bên cạnh đó, vay cho ngành nghề tăng đều qua các năm. Năm 2005 cho vay là 20,3 tỷ đồng tăng 79,3% so năm 2004, sang năm 2006 tiếp tục tăng 25% so năm 2005. Dùng vào việc sửa chữa nhà trọ, phòng Karaoke, mua trang thiết bị cho phòng Internet,…Là do thực hiện dịch vụ cầm kỳ phiếu, vay làm ghế đá,…chi nhánh linh hoạt mức lãi suất phù hợp là động lực thúc đẩy nhiều khách hàng đến vay tại NHNo huyện Thoại Sơn. Tóm lại, chi nhánh nắm được tình hình phát triển kinh tế qua các năm nên đã tập trung đầu tư phát triển ngành chủ lực nhằm tạo chỗ dựa vững chắc để phát triển các ngành khác. Cho vay theo trung hạn có sự biến động không đều qua các năm Bảng 4.4. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 21 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Qua bảng thống kê trên thì thấy doanh số cho vay năm 2005 tăng mạnh so năm 2004. Trong đó, ngành chiếm tỷ trọng cao vẫn là thuộc ngành dịch vụ nông nghiệp với doanh số cho vay là 36,5 tỷ đồng tăng 45,9%. Mục đích vay mua các loại máy như: máy cày, máy xới, máy bơm nước, kinh doanh thuốc trừ sâu phân bón,…chi phí đầu tư cao nên vay trung hạn kéo dài thời gian sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng trong việc hoàn vốn và trả lãi. Khi vào vụ hè thu, thu đông do thời tiết thất thường mưa nhiều nên nhu cầu sấy lúa rất nhiều mà trên địa bàn chưa đáp ứng đủ, từ nhu cầu thực tế một số hộ đã mạnh dạn vay vốn xây dựng nơi sấy lúa, kinh doanh sấy nấm rơm. Năm 2006 doanh số giảm đi 30,1% so năm 2005, do số lượng mua máy giảm vì số lượng máy tương đối phục vụ đủ nhu cầu gần xa trong vùng. Mặt khác, huy động vốn trong ngắn hạn nên cho vay chủ yếu trong ngắn hạn, phương án sản xuất có chu kỳ trong ngắn hạn. -Bên cạnh đó, cho vay đời sống tăng đều năm 2005 đạt doanh số là 18,9 tỷ đồng tăng 32,3% so năm 2004, năm 2006 tăng nhẹ 0,03% so năm 2005. Mục đích vay để mua đất; mở rộng quy mô sản xuất; xây dựng nhà ở theo chủ trương chính sách nâng cao đời sống nhân dân có nơi ở vững chắc khi lũ về để yên tâm sản xuất và công nhân viên mua xe gắn máy phục vụ cho việc đi lại; vay đi xuất khẩu lao động khoảng thời gian 3 năm như: Malaysia, Indonesia,.... -Tương tự, đối với nông nghiệp có sự thay đổi qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay khoảng 9 tỷ đồng tăng 4,7 tỷ đồng so năm 2004. Do vay xây dựng trang trại, chuồng trại nuôi heo, bò,mở rộng nuôi thuỷ sản…cải tạo vườn tạp trồng cây gáo, bạch đàn,…Năm 2006, cho vay là 7,2 tỷ đồng giảm 1,8 tỷ đồng so năm 2005, ảnh hưởng của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. -Đối với ngành nghề khác được đầu tư tăng, năm 2005 đạt 8,6 tỷ đồng tăng 3,8 tỷ đồng so năm 2004. Dùng cho việc xây dựng phòng nghỉ để phục vụ du khách đến tham quan, mở quán ăn, dịch vụ Internet,….Sang năm 2006 giảm đi 1,6 tỷ đồng cho vay chỉ còn 6,9 tỷ đồng so năm 2005. Mặt khác, huyện ít có dự án đầu tư lớn và cũng do tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo cho những khoản vay lớn. Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No 4.290 8.977 7.210 4.687 109,3 -1.767 -19,7 Dịch vụ No 25.021 36.514 25.535 11.493 45,9 -10.979 -30,1 Cho vay đời sống 14.312 18.935 18.940 4.623 32,3 5 0,03 Ngành nghề khác 4.810 8.564 6.934 3.754 78,0 -1.630 -19,0 Tổng cộng 48.433 72.990 58.619 24.557 50,7 -14.371 -19,7 Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 22 Như vậy, nhu cầu vay của người dân vừa cao vừa đa dạng mọi ngành nghề dựa vào sự phát triển của ngành, chi nhánh đầu tư cho phù hợp với hướng phát triển kinh tế của huyện nên doanh số sẽ thay đổi qua các năm là điều tất nhiên. Cùng với sự chỉ đạo của NHNo tỉnh, chi nhánh luôn điều chỉnh doanh số cho vay ở mức cân đối và ổn định nhất để không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh chung của chi nhánh. 4.2.2. Doanh số thu nợ của NHNo huyện Thoại Sơn Theo thời hạn -Hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ phát triển bền vững chỉ khi sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao, đồng thời thu nợ đúng thời hạn. Vì thế, công tác thu nợ hết sức quan trọng để có thể duy trì kinh doanh, cho vay sản xuất và tái sản xuất mở rộng cả về qui mô lẫn hoạt động tín dụng. Biểu đồ 4.2. Tình hình thu nợ trong giai đoạn năm 2004-2006 112.3 177.3 229 68.5 66.5 66 180.8 243.8 295 0 50 100 150 200 250 300 350 2004 2005 2006 Năm Tỷ đồng Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Doanh số thu nợ đều tăng lên qua các năm. Trong đó, thu nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm. Năm 2005 doanh số thu đạt 177,3 tỷ đồng tăng 57,8% so năm 2004; năm 2006 tiếp tục tăng 29,2% với mức thu khoảng 229 tỷ đồng so năm 2005. Do Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 23 nhu cầu vay phục vụ phương án SXKD theo ngắn hạn gia tăng, sản phẩm bán được giá và do những doanh nghiệp ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu đi nước ngoài về lúa, tôm, cá,….Mặt khác, ý thức vay vốn trả đúng hạn trong dân nâng cao. Đối với hộ khó khăn được bàn giao cho ngân hàng chính sách xã hội với nhiều sự ưu đãi giúp xóa đói giảm nghèo. Khách hàng giữ uy tín với ngân hàng, nếu để nợ quá hạn nhiều lần thì ngân hàng sẽ ngưng ký hợp đồng tạo áp lực, tránh tâm lý chủ quan về ngân hàng nhà nước tiêu cực trong việc hoàn trả nợ. -Tuy nhiên, thu hồi nợ trung hạn doanh số có giảm nhẹ, ảnh hưởng đến mức chỉ tiêu đề ra của NHNo tỉnh An Giang. Năm 2005 thu nợ 66,5 tỷ đồng giảm đi 3% so năm 2004, tiếp tục giảm thu năm 2006 là 0,5% so năm 2005. Do doanh số cho vay trung hạn giảm trong nhiều năm gần đây, kinh doanh các cửa hàng bán gối đầu nên chậm thu hồi cho ngân hàng thời hạn vay của nhiều khách hàng khác nhau nên hoàn vốn cũng khác nhau. Một số hộ bị chuyển sang nợ quá hạn làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. -Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào và NHNo huyện Thoại Sơn cũng không ngoại lệ nếu thu nợ không đúng dự kiến để kéo dài hay tồn đọng nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, xấu hơn là phá sản. Để không rơi vào hoàn cảnh đó đòi hỏi nỗ lực cả tập thể, trong đó vai trò người lãnh đạo rất quan trọng là người thuyền trưởng chèo chống con thuyền của mình vượt qua thuyền khác và những tảng băng trôi, dựa vào lợi thế sẵn có để tiến thẳng về đích một cách an toàn nhất. Tóm lại, doanh số thu nợ qua ba năm đều tăng năm 2005 đạt thu 243,8 tỷ đồng tăng 63 tỷ đồng so năm 2004, tiếp tục tăng năm 2006 là 51,5 tỷ đồng so năm 2005. Với việc thực hiện tốt vai trò trung gian của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, hạn chế được mức độ rủi ro dẫn đến nợ xấu cả về phía khách hàng cũng cần thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. CBTD thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ, chi nhánh sẽ sao kê1 tất cả các khoản nợ đọng để CBTD tiện theo dõi cam kết lập phương án kế hoạch thu hồi nợ, ngăn chặn các trường hợp nợ quá hạn. Doanh số thu nợ theo ngành nghề của NHNo huyện Thoại Sơn Trong ngắn hạn -Mặc dù đa dạng hoá đối tượng phục vụ nhưng đa số khách hàng vay ở ngân hàng là nông dân, sản xuất nông nghiệp và mua trang thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp nên doanh số thu hồi nợ bình quân so với các ngành khác chiếm tỷ trọng nhiều hơn lần lượt: ngành nông nghiệp khoảng 38,5%/năm và dịch vụ nông nghiệp khoảng 46,5%/năm tổng doanh số thu nợ. Bảng 4.5. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 1“Sao kê”: là bảng kê chi tiết các khoản giao dịch cùng các khoản mà khách hàng còn nợ của chi nhánh trong một khoảng thời gian nhất định. Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 24 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No (a) 49.615 64.872 79.741 15.257 30,8 14.869 22,9 Dịch vụ No (b) 48.095 92.864 101.632 44.769 93,1 8.768 9,4 Cho vay đời sống 1.067 5.566 7.540 4.499 421,6 1.974 35,5 Ngành nghề khác 13.551 29.575 40.214 16.024 118,2 10.639 36,0 Tổng cộng (c) 112.328 177.297 229.127 64.969 57,8 51.830 29,2 a/c (%) 44,2 36,6 34,8 - - - - b/c (%) 42,8 52,4 44,4 - - - - Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Từ bảng trên thì thu nợ ngắn hạn đều tăng qua các năm. Năm 2005 ngành nông nghiệp thu 64,9 tỷ đồng tăng 15,3 tỷ đồng so năm 2004, đến năm 2006 tăng 14,9 tỷ đồng so năm 2005. Do thị trường ổn định và người dân rút kinh nghiệm trong sản xuất đồng thời trình độ người thực hiện phương án nâng cao có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật mới. Hạn chế những nguyên nhân từ tự nhiên với sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, mạnh dạn đầu tư xây dựng hệ thống đê bao khép kín tiểu vùng năm 2002 nhằm chống lũ bảo vệ lúa, mô hình mùa nước nỗi. -Tổng Giám đốc của NHNo Việt Nam có chính sách cho vay khắc phục dịch cúm gia cầm theo qui định 1/12/2005 cho toàn hệ thống ngân hàng chung cả nước, cụ thể giảm lãi vay 0,15%/tháng (trong thời gian 6 tháng) đối với hộ chăn nuôi gia cầm các khoản vay mua con giống, thức ăn, chăm sóc, phòng chống bệnh được cơ quan thẩm quyền xác nhận thiệt hại. Đối với khoản vay quá hạn được áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn bằng không. Các khoản vay đến 50 triệu đồng đối với doanh nghiệp, hộ gia đình chuyển hướng sản xuất kinh doanh, khắc phục dịch bệnh được giảm lãi suất 0,15%. (Thành Vinh. 30/1102005. AGRIBANK: Đổi mới để người nông dân hơn. Đọc từ: -Gia tăng nhiều loại hình dịch vụ nông nghiệp, tuỳ khả năng bảo đảm tài sản thế chấp và mục đích sử dụng phù hợp sẽ đầu tư để thay thế sức lao động con người, nhu cầu vốn sửa chữa máy nhiều phục vụ cho gia đình và những hộ sản xuất xung quanh. Năm 2005 thu 92,9 tỷ đồng tăng 93,1% so năm 2004, sang năm 2006 thu nợ tăng nhẹ 9,4% so năm 2005, do CBTD nắm chắc món vay thường xuyên đôn đốc khách hàng tránh để quá hạn. -Thường cho vay đời sống ở cán bộ công nhân viên để trang trải sinh hoạt, sửa chữa nhà,…trả theo quy định dựa vào thu nhập để có hạn mức tín dụng phù hợp đa số họ giữ uy tín với ngân hàng. Năm 2005 thu là 5,6 tỷ đồng tăng 4,5 tỷ đồng so năm Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 25 2004, năm 2006 tăng khoảng 2 tỷ đồng so năm 2005. Ngoài ra, thu nợ các ngành nghề khác đạt hiệu quả cao năm 2005 tăng 118,2% so năm 2004, sang năm 2006 tăng 36% chủ yếu thu từ các kỳ phiếu. Tóm lại, doanh số cho vay ngắn hạn tăng song song đó là công tác thu nợ tăng theo đảm bảo nguồn thu. Một trong số những rủi ro đáng sợ vì nếu nguồn vốn không được thu hồi đúng thời hạn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến việc tái đầu tư. Trong trung hạn -Cho vay trung hạn càng kéo dài thì rủi ro càng cao trong thu hồi vốn và lãi do thời hạn vay khác nhau nên doanh số thu nợ sẽ có biến động. Nhu cầu vay trung hạn giảm nên doanh số thu nợ qua 3 năm cũng giảm thể hiện ở bảng sau. Bảng 4.6. Doanh số thu nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No (a) 7.750 8.177 8.213 427 5,5 36 0,4 Dịch vụ No (b) 36.383 26.847 27.010 -9.536 -26,2 163 0,6 Cho vay đời sống 19.680 21.663 21.098 1.983 10,1 -565 -2,6 Ngành nghề khác 4.715 9.778 9.800 5.063 107,4 22 0,2 Tổng cộng (c) 68.528 66.465 66.121 -2.063 -3,0 -344 -0,5 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 26 -Tổng thu nợ đạt 66,5 tỷ đồng năm 2005 giảm 3% so năm 2004, đến năm 2006 giảm tiếp 0,5% so năm 2005. Do ảnh hưởng thời tiết, vay mua máy giảm, giá đầu ra của sản phẩm biến động, kinh doanh chưa hiệu quả doanh số cho vay có xu hướng giảm, CBTD chưa chủ động sắp xếp thời hạn trả nợ cho khách hàng. -Đối với ngành nông nghiệp và ngành nghề khác thì tăng nhẹ qua các năm. Ngành nông nghiệp năm 2005 thu 8,2 tỷ đồng tăng 5,5% so năm 2004, năm 2006 tăng 0,4% so năm 2005. Do sản phẩm bán được giá nhờ áp dụng kỹ thuật mới bảo quản sau thu hoạch giảm thất thoát nâng cao chất lượng, kinh doanh hiệu quả. Cho vay đời sống giai đoạn đầu tăng 10,1% do làm việc ở nước ngoài thu nhập cao gửi tiền về, thu nhập công nhân viên ổn định đảm bảo khoản vay; giảm đi 2,6% năm 2006 so năm 2005 vì các hộ vay sửa nhà theo đề án gặp khó khăn, mở rộng làm ăn không hiệu quả và một số công nhân viên dùng trang trải cuộc sống hằng ngày nên trễ thời gian quy định. -Doanh số thu nợ dịch vụ nông nghiệp biến động các năm, năm 2005 thu nợ giảm so năm 2004 là 26,2%, đến năm 2006 tăng 0,6% so năm 2005. Người dân sử dụng nhiều máy móc và được mùa nên thanh toán đầy đủ cho chủ máy, chia ra nhiều kỳ trả nợ phù hợp với khả năng của khách hàng. Cần đẩy mạnh hơn công tác thu nợ hạn chế rủi ro về thu hồi vốn, đồng thời điều chỉnh lãi suất phù hợp, vay nhiều trả đúng việc sử dụng vốn của ngân hàng ngày hiệu quả hơn. Tóm lại, Số tiền vay lớn, thời gian vay kéo dài thì mức độ rủi ro cao nhưng nó không còn là khó khăn vì chi nhánh đề ra nhiều biện pháp phòng ngừa như: tăng tính chính xác và chặt chẽ hơn khi thẩm định khả năng khách hàng và phương án, có phương án phòng và nguồn thu khác đảm bảo khả năng thu nợ từ khách hàng. 4.2.3. Doanh số dư nợ của ngân hàng trong giai đoạn 2004-2006 Theo thời hạn -Nhận thức đúng đắn đường lối phát triển kinh tế của Đảng uỷ, UBND huyện cùng với sự chỉ đạo của NHNo tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tín dụng trên địa bàn đúng hướng với tốc độ nhanh và có kết quả cao. Doanh số cho vay tăng qua các năm có sự điều chỉnh dư nợ tăng trưởng phù hợp mức tăng của nền kinh tế. Biểu đồ 4.3. Tình hình dư nợ trong giai đoạn 2004-2006 Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 27 127 152.3 180 75 81.9 74.4 202 234.2 254.4 0 50 100 150 200 250 300 2004 2005 2006 Năm Tỷ đồng Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Tổng dư nợ năm 2005 là 234,2 tỷ đồng tăng 15,7% so năm 2004, đến năm 2006 tăng 8,6% so với năm 2005. Điều chỉnh dư nợ tăng qua các năm nhờ có điều kiện thuận lợi từ phía Thủ tướng Chính phủ ra nghị quyết 67 năm 1999, về chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn tạo bước ngoặt quan trọng là hộ No được vay tín chấp tối đa đến 10 triệu đồng. (4/7/2006. Thanh Sơn: khi tín dụng ngân hàng được xã hội hoá. Đọc từ: -Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao bình quân 66,2% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn là 152,3 tỷ đồng tăng 19,8% so năm 2004, sang năm 2006 tăng 18,2% so năm 2005. Do ngân hàng luôn tích cực chủ động tiếp cận và tìm kiếm khách hàng trên cơ sở phân loại khách hàng để nâng mức đầu tư với khách hàng có tín nhiệm làm ăn hiệu quả, nhu cầu vốn luôn lớn hơn cung vốn và sẽ thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau của nền kinh tế huyện nhà. -Ngược lại, dư nợ cho vay theo trung hạn biến đổi không đều ở giai đoạn này vì nhu cầu vốn các năm khác nhau. Năm 2005 dư nợ đạt 81,9 tỷ đồng tăng 8,7% so năm 2004, do vay xây dựng nhà, tôn nền nhà đối với hộ nằm trong vùng lũ, kinh doanh phòng nghỉ,…Đến năm 2006 giảm xuống 9,2% còn 74,4 tỷ đồng so năm 2005. Huyện thuần về nông nghiệp nên dự án có qui mô lớn về nông nghiệp và các ngành nghề khác còn hạn chế, chủ yếu cho vay các dự án nhỏ. Khung pháp lý tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi vay vốn và mở rộng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Bảng 4.7. Khung pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng Mức tiền dưới...(triệu đồng) Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 28 Hộ vay không thế chấp tài sản 10 30 50 500 Sản xuất  Trang trại  Nuôi trồng thủy sản  Hợp tác xã xuất khẩu nông sản  Khắc phục dịch cúm gia cầm  Nguồn tin: -Năm 2004 doanh số cho vay thấp hơn doanh số dư nợ 12,2 tỷ đồng công tác thu nợ gặp khó khăn, hai năm sau đó nhờ rút kinh nghiệm có sự điều chỉnh phù hợp, doanh số cho vay cao hơn doanh số dư nợ chênh lệch lần lượt là 41,3 tỷ đồng; 61,1 tỷ đồng. Doanh số dư nợ theo ngành nghề của Ngân hàng Trong ngắn hạn Bảng 4.8. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong ngắn hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No 40.230 44.107 51.234 3.877 9,6 7.127 16,2 Dịch vụ No 72.187 84.887 102.652 12.700 17,6 17.765 21,0 Cho vay đời sống 4.269 6.582 8.670 2.313 54,2 2.088 31,7 Ngành nghề khác 10.356 16.668 17.439 6.312 61,0 771 4,6 Tổng cộng 127.042 152.244 179.995 25.202 19,8 27.751 18,2 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Từ bảng thống kê trên thì doanh số dư nợ điều chỉnh tăng qua các năm do doanh số cho vay tăng. Nhu cầu vốn trong ngành nông nghiệp cao bình quân chiếm khoảng 30% tổng dư nợ. Năm 2005 kết quả dư nợ khoảng 44 tỷ đồng tăng 9,6 % so năm 2004, năm 2006 dư nợ 51 tỷ đồng tăng 16,2 % so năm 2005. Do mua con giống ở các trang trại, mô hình VAC, tổ vay vốn trồng nấm rơm, nhiều mô hình mùa nước nổi được áp dụng mang lại hiệu quả đáng kể như: 1 vụ lúa-1 vụ màu, 1 vụ lúa- 1 vụ tôm,… -Ngành nông nghiệp phát triển kéo theo phát sinh nhiều loại hình dịch vụ nông nghiệp phát triển và chiếm tỷ trọng cao trong các ngành bình quân chiếm trên Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 29 55 % tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ đạt 84,9 tỷ đồng tăng 17,6% so với năm 2004, sang năm 2006 tăng 21% đạt 102,7 tỷ đồng so năm 2005. Do xu hướng cơ giới hoá nông nghiệp, nông thôn số lượng máy móc ngày càng tăng. Muốn đưa nông nghiệp phát triển nhanh hội nhập với nền nông nghiệp khu vực là cần đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. -Ngoài ra, ngành nghề khác cũng được đầu tư và doanh số dư nợ cho vay tăng nhẹ các năm. Năm 2005 dư nợ cho vay 16,7 tỷ đồng tăng 61% so năm 2004, năm 2006 dư nợ tiếp tục tăng 4,6% so năm 2005. Do uy tín của ngân hàng nâng cao về chất lượng tín dụng, góp phần thúc đẩy nhiều ngành nghề khác phát triển. Kinh tế phát triển khá rõ nét với mức sống người dân và trình độ nâng cao có thể nắm bắt theo nhịp sống của thời hội nhập chung của toàn xã hội. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong trung hạn của Ngân hàng Bảng 4.9. Doanh số dư nợ theo ngành nghề trong trung hạn từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm 2005 so với năm 2004 Năm 2006 so với năm 2005 Khoản mục 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) No 6.956 7.756 7.932 800 11,5 176 2,3 Dịch vụ No 37.375 47.042 38.642 9.667 25,9 -8.400 -17,9 Cho vay đời sống 19.367 16.639 17.410 -2.728 -14,1 771 4,6 Ngành nghề khác 11.709 10.495 10.446 -1.214 -10,4 -49 -0,5 Tổng cộng 75.407 81.932 74.430 6.525 8,7 -7.502 -9,2 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Dư nợ theo trung hạn có sự biến đổi không điều trong giai đoạn này, dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao bình quân khoảng 57,4% tổng dư nợ, vay mua máy sấy lúa, máy cắt lúa nhằm giảm thất thoát sau thu hoạch,...Nó đạt mức là 47 tỷ đồng tăng 9,7 tỷ đồng so năm 2004, ngành nông nghiệp cũng tăng 10,3% ở mức 7,8 tỷ đồng. Ngân hàng không bỏ quên các ngành khác vẫn được đầu tư phát triển như làm cối, ghế đá,…dư nợ đạt 10,5 tỷ đồng giảm nhẹ so năm 2004 là 10,4% do nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường giảm. -Đến năm 2006 thì doanh số cho vay và thu nợ trung hạn giảm so năm 2005. Giai đoạn này chỉ có cho vay nông nghiệp tăng 2,3% đạt 7,9 tỷ đồng, tuy chăn nuôi chịu ảnh hưởng dịch bệnh nhưng với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của chính quyền địa phương nên nhanh chóng chuyển đổi vật nuôi khác. Số lượng máy móc giảm nên dư nợ cho vay dịch vụ No còn 38,6 tỷ đồng năm 2006 giảm 17,9% so năm 2005 chỉ tập Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 30 trung cho vay máy móc mới số lượng có hạn, với chủ trương của tỉnh cho vay ưu đãi hổ trợ lãi suất trong ba năm cho người dân như: mua máy cấy lúa, máy gặt đập liên hợp. Hình 4.1. Trình diễn máy cấy lúa ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang (Phan Phi Hùng. 24/11/2006. Thoại Sơn: Trình diễn máy cấy MC8 – 200. Đọc từ: Ứng dụng máy móc này vừa tiết kiệm thời gian, chi phí đầu vào, lao động thủ công nhưng vẫn đảm bảo năng suất đạt cao, bán có giá, và đồng thời chi nhánh hạn chế đầu tư dự án kém hiệu quả qua việc thẩm định của CBTD. 4.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn của NHNo huyện Thoại Sơn -Tuy hoạt động tín dụng có tăng trưởng cao và liên tục nhưng nợ xấu chỉ chiếm tỷ lệ bình quân 1,4% tổng dư nợ, chi nhánh luôn phấn đấu theo chỉ tiêu của NHNo tỉnh giao là nợ quá hạn duy trì dưới 1% tổng dư nợ tốt nhất, đạt theo chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhìn lại qua ba năm, hoạt động chi nhánh NHNo huyện Thoại Sơn đạt hiệu quả cao, đảm bảo đủ nguồn dự phòng rủi ro và lợi nhuận tăng lên. -Doanh số nợ quá hạn đều tăng liên tục, tốc độ tăng nhanh khoảng 1,9% năm 2004 đến năm 2005. Chi nhánh đã đưa ra nhiều dịch vụ hậu mãi quan tâm tới khách hàng hướng dẫn họ lập phương án sản xuất, CBTD chú trọng việc thẩm định cho vay đúng theo quy định chất lượng tín dụng nâng cao hạn chế nợ. -Năm 2004 doanh thu nợ quá hạn theo trung hạn cao hơn ngắn hạn là 0,1 tỷ đồng thời gian cho vay dài sẽ dẫn đến rủi ro cao trong công tác thu nợ. Tuy nhiên, bình quân các năm nợ quá hạn trong ngắn hạn cao hơn chiếm tỷ lệ 53% tổng nợ quá hạn do chu kỳ phương án không phù hợp với thời gian trả nợ, khâu thẩm định chưa chặt chẽ, thiếu tính chính xác nên nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Biểu đồ 4.4. Nợ quá hạn theo thời hạn từ năm 2004-2006 của ngân hàng Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 31 0.4 1.4 2.3 0.5 1.2 1.5 0.9 2.6 3.8 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 2004 2005 2006 Năm T ỷ đồ ng Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Năm 2005 tổng nợ quá hạn là 2,6 tỷ đồng tăng 1,7 tỷ đồng so năm 2004. Giai đoạn này nợ theo ngắn hạn tăng 250% do thời gian bán lúa trễ, chi phí sản xuất đầu vào tăng, tình hình sâu bệnh và thời tiết diễn biến thay đổi,….ảnh hưởng đến thu nhập, khách hàng không đủ khả năng thanh toán bị chuyển sang nợ quá hạn và bị áp dụng lãi suất phạt theo quy định của hợp đồng. Đối với nợ quá hạn theo trung hạn tăng 140%, ý thức trả nợ của người dân chưa cao vẫn còn tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nước khi cho vay theo đề án xây dựng nhà vượt lũ, tôn nền,…,vay theo dạng tín chấp thì chưa tới thời hạn lãnh lương hoặc dùng cho trang trải cuộc sống. -Năm 2006 mặc dù tiếp tục đương đầu với nhiều thách thức như: thiên tai, dịch bệnh, mặt bằng giá,…tác động đến phương án sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng, đến công việc kinh doanh của ngân hàng. Với nguyên tắc tăng trưởng phải đi đôi an toàn và hiệu quả, vừa mở rộng tín dụng vừa kiểm soát nguồn thu ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư các phương án tiềm năng cao. -Tổng nợ quá hạn năm 2006 là 3,8 tỷ đồng tăng 1,2 tỷ đồng so năm 2005. Trong đó, nợ theo trung hạn tăng nhẹ là 25%, ngắn hạn tăng cao hơn khoảng 64,3%. Xu hướng phát triển của chi nhánh điều chỉnh dư nợ cho vay trong ngắn hạn cao hơn trung hạn do đặc thù vùng thuần nông nghiệp đầu tư dự án nhỏ ít có dự án lớn để ngân hàng tham gia. Ngoài ra, do hoàn cảnh gia đình ảnh hưởng việc trả nợ, trả lãi vay them ở bên ngoài,… -Thực hiện những nội dung cơ bản theo tiến độ đề án cơ cấu lại NHNo Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được phê duyệt, chi nhánh đang tập trung rà soát lại nợ tồn đọng, mục tiêu trong năm 2007 và những năm tiếp theo giảm nợ quá hạn xuống thấp hơn 1% tổng dư nợ. 4.3. Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tín dụng của ngân hàng Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 32 4.3.1. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 Bảng 4.10. Doanh số dư nợ trên vốn huy động từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số dư nợ (a) 202.449 234.176 254.425 Vốn huy động (b) 25.245 51.482 65.206 a/b (%) 802 455 390 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Tỷ lệ trên rất cao doanh số dư nợ được điều chỉnh tăng để đáp ứng nhu cầu vốn trong dân, chi nhánh đa dạng nhiều loại hình hoạt động tín dụng cả về đối tượng, linh hoạt mức lãi suất có thể cạnh tranh với các chi nhánh khác trên địa bàn. Ngoài nguồn vốn huy động bên ngoài ngày tăng còn có từ Ngân hàng Trung ương và NHNo tỉnh An Giang thực hiện vai trò trung gian “Đi vay để cho vay” của chi nhánh. Năm 2004 chỉ tiêu cao nhất là 802%, đến năm 2005 giảm xuống còn 455% và tiếp tục giảm ở năm kế tiếp còn 390%. -Nhu cầu vay vốn gia tăng không ngừng nhưng để cho chỉ tiêu giảm thì vốn huy động phải dồi dào chứng tỏ uy tín của chi nhánh ngày càng cao. Vấn đề khó khăn chủ yếu trong việc huy động là thu nhập của người dân còn thấp, tâm lý gửi tiền chưa phổ biến,…nhưng sẽ dần được khắc phục. Hạn chế nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên giúp cho lợi nhuận của chi nhánh tăng lên. 4.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 Bảng 4.11. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nợ quá hạn (a) 887 2.564 3.758 Tổng dư nợ (b) 202.449 234.176 254.425 a/b (%) 0,4 1,1 1,5 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Tỷ lệ này càng cao làm ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn, bị động về nguồn vốn gây khó khăn cho khách hàng khác vay, chi trả lãi cho người gửi tiền nên cần phải có giải pháp phòng rủi ro cho ngân hàng. Là những khoản không mong đợi gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Năm 2004 chỉ tiêu chỉ có 0,4% thấp hơn 1% chỉ tiêu đề ra nên rất tốt do công tác thẩm định chặt chẽ đầu tư đúng đối tượng. -Năm 2005 nợ quá hạn là 1,1%, tiếp tục tăng ở năm sau đạt 1,5% trên tổng dư nợ. Tuy có sự tăng nhưng vẫn thấp hơn quy định của NHNN Việt Nam là chỉ tiêu dưới Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 33 5% do doanh số cho vay tăng từ hai chi nhánh cấp III, hai chi nhánh này ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở vùng sâu tiếp cận nguồn vốn dễ dàng và kịp thời. Giảm thiểu nợ quá hạn giúp cho nguồn vốn không bị động trong việc chi trả lãi tiền gửi, giải ngân cho khách hàng vay. Chi nhánh sẽ thường xuyên theo định kỳ thống kê khách hàng gần đến hạn để nhắc nhở và đôn đốc họ, đề ra chỉ tiêu cho CBTD phấn đấu dư nợ tăng nhưng nợ quá hạn thì giảm có chính sách khen thưởng. 4.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 Bảng 4.12. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay từ năm 2004-2006 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ(a) 180.856 243.762 295.248 Doanh số cho vay (b) 190.265 275.489 315.497 a/b (%) 95,1 88,5 93,6 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Hiệu quả việc mở rộng hoạt động tín dụng là doanh số cho vay tăng và thu hồi nợ cao qua các năm, thu nợ đều chiếm tỷ lệ rất cao trên doanh số cho vay. Năm 2004 thu nợ chiếm 95,1% trên doanh số cho vay, chứng tỏ công việc làm ăn của khách hàng thuận lợi, tạo hình ảnh khách hàng quen thuộc có uy tín đối với ngân hàng. Năm 2005 giảm 6,6% chỉ còn 88,5% so năm 2004, doanh số cho vay tăng và thu nợ cũng tăng nhưng không cao do tình hình dịch bệnh ở lúa, gia cầm, chi phí sản xuất tăng…ảnh hưởng đến việc hoàn vốn của người dân một số hộ chuyển sang nợ quá hạn. -Sang năm 2006 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do có kinh nghiệm, với sự giúp đỡ chỉ dẫn của chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp từng vùng mang lại hiệu quả đáng kể. Chỉ tiêu gia tăng trở lại năm này đạt 93,6% do CBTD thường xuyên nhắc nhở đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ giúp việc thu hồi có kết quả cao tránh tình trạng nợ dây dưa kéo dài và biện pháp cuối cùng là thanh lý tài sản. 4.3.4. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 Bảng 4.13. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân từ năm 2004-2006 Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 34 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ(a) 180.856 243.762 295.248 Dư nợ bình quân(b) 202.449 234.176 254.425 a/b (lần) 0,89 1,04 1,2 Nguồn tin: Phòng tín dụng của NHNo huyện Thoại Sơn -Khả năng thu hồi vốn tái đầu tư ở ngân hàng phản ánh qua chỉ tiêu này, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ càng tốt, tốc độ luân chuyển đồng vốn trong cho vay càng nhanh để thuận tiện cho việc kinh doanh hạn chế rủi ro cho chi nhánh đảm bảo an toàn đồng vốn trong đầu tư. -Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng 0,89 lần, năm 2005 đạt 1,04 lần ở đây dư nợ được điều chỉnh tăng theo doanh số cho vay vừa phải phù hợp nằm trong kiểm soát chặt chẽ của chi nhánh, gia tăng cho vay trong ngắn hạn có hiệu quả hơn trung hạn thu hồi đồng vốn nhanh hơn khách hàng trả nợ đúng theo thời gian quy định. -Vòng quay vốn tín dụng năm 2006 đạt 1,2 lần chỉ tiêu rất tốt, mặc dù nông thôn là thị trường nhiều rủi ro, chi phí đầu tư cao nhưng với tài năng của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình đưa ngân hàng đi lên phát triển không ngừng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ. 4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng đồng vốn của khách hàng tại ngân hàng -Diện tích tự nhiên của huyện Thoại Sơn là 46.872 ha, phần lớn là diện tích sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao 88,94% tổng diện tích vùng, đất phi nông nghiệp là 5.086 ha chiếm tỷ lệ 10,9% và còn lại đất chưa sử dụng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá có chất lượng và hiệu quả, chủ lực là cây lúa và nuôi trồng thuỷ sản nhất là tôm càng xanh, cá tra,…góp phần cung cấp sản lượng không nhỏ cho Tỉnh trong việc xuất khẩu. Chủ trương của huyện là cơ giới hoá áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra và hạ giá thành sản xuất để thu nhập người dân tăng lên. -Bên cạnh việc hỗ trợ kỹ thuật canh tác của cán bộ phòng nông nghiệp địa phương, người dân muốn thực hiện phương án SXKD thì không thể thiếu nguồn vốn ví như “Đất sản xuất thiếu nước”, “Cơ thể thiếu máu” để thấy được vai trò hết sức quan trọng của nguồn vốn tín dụng phần lớn được cung cấp từ các tổ chức trên địa bàn huyện, trong đó có NHNo huyện Thoại Sơn được xem như người bạn tin cậy và đồng hành cùng bà con, được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ 4.3. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 35 Nguồn tin: Dựa vào mối quan hệ giữa ngân hàng và nông dân để phát họa -Người dân có nhu cầu vay vốn họ sẽ đến giao dịch tại chi nhánh, sau khi thực hiện xong quy trình vay được xét duyệt từ Giám đốc hay Phó Giám đốc thì bộ phận ngân quỹ của chi nhánh sẽ giải ngân cho khách hàng. Người dân vay ở ngân hàng ngày nay với nhiều ngành nghề khác nhau, tiết kiệm được thời gian, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, nông sản. Nhờ có vốn vay, các hộ sản xuất đã mở ra nhiều hướng làm ăn, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn. Chính sự tiếp sức này đã góp phần đưa nhiều hộ dân thoát nghèo, qua đó đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn huyện nhà. -Nhận được khoản vay từ phía chi nhánh thì khách hàng sẽ tiến hành thực hiện phương án sản xuất. Để thấy rõ hơn hiệu quả do nó mang lại được phản ánh qua cuộc khảo sát trực tiếp các khách hàng vay ở ngân hàng, chọn ba trong số bốn vùng là: xã Thoại Giang, xã Định Thành và Vĩnh Phú đây là các xã thuộc kiểm soát giao dịch trực tiếp tại NHNo huyện Thoại Sơn, các vùng khác liên hệ giao dịch với hai chi nhánh cấp III ở Phú Hoà và Vọng Thê. Từ đồng vốn cung cấp của ngân hàng người dân sử dụng nó cho các phương án sản xuất sau. Một số phương án sản xuất được nhiều người dân áp dụng như: trồng lúa hai vụ, nuôi heo, nuôi cá. Bảng 4.14. So sánh chi phí sản xuất 2 vụ lúa trên 1 ha trong năm 2006-2007 Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 36 ĐVT: ngàn đồng Các khoản mục Vụ hè thu Vụ đông xuân 1. Các chi phí sản xuất 8.157 8.913 -Xử lý đất 600 550 -Phân +thuốc 4.000 4.500 -Giống 540 540 -Bơm nước 500 550 -Xuống giống 90 90 -Công chăm sóc 250 313 -Công cắt 1.100 1.200 -Suốt 352 420 -Công vận chuyển 375 500 -Phơi, sấy 350 250 2. Sản lượng (tấn) 4,5 7 3.Doanh thu 11.025 19.600 Nguồn tin: Điều tra- Tính toán tổng hợp -Để ngăn chặn dịch bệnh khoảng thời gian đầu năm 2006, phòng nông nghiệp nhanh chóng đưa ra nhiều biện pháp phòng trừ theo sự chỉ đạo chung của toàn tỉnh An Giang như: sắp xếp lịch xuống giống cho các xã tránh sạ trùng làm phát sinh dịch bệnh, khoanh vùng nơi có nguy cơ nhiễm bệnh cao, kiên quyết tiêu huỷ nhằm bảo vệ lúa lân cận, khuyến cáo trồng các giống lúa kháng rầy như: OM 2517, IR 50404,… người dân thường lựa chọn mua giống nơi canh tác vùng gần vì giá thấp hơn ở các trại giống nên gây khó khăn cho chính quyền trong việc kiểm soát giống lúa. -So sánh hai mùa vụ thì các loại chi phí vụ đông xuân cao hơn hè thu nên tổng chi phí tất nhiên cao hơn lần lượt như: vụ đông xuân 8.913 ngàn đồng/ha, vụ hè thu là 8.157 ngàn đồng/ha. Trong đó, chi phí giá vật tư, giá xăng dầu tăng, nhân công thiếu vì lên thành phố làm,giống còn sử dụng nhiều sạ bằng tay còn phổ biến ...làm tăng chi phí đầu vào. Vụ đông xuân vừa rồi ở huyện Thoại Sơn đạt năng suất cao hơn 7 tấn/ha, giá bán cao bình quân 2.800 đồng/kg nên doanh thu đạt được cao 19.600 ngàn đồng/ha. -Về phương án chăn nuôi ở giai đoạn 2004-2005 chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh hoành hành ở gia cầm, số lượng giảm mạnh do tiêm phòng ngăn chặn nên số lượng heo có giảm không đáng kể và được duy trì, nuôi heo là nghề truyền Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 37 thống lâu đời trong dân dựa vào kinh nghiệm người nuôi và heo bán được giá, thay thế thức ăn từ gia cầm. Bảng 4.15. Chi phí nuôi 20 con heo từ lúc nuôi đến lúc bán năm 2006 Các khoán mục ĐVT Lượng sử dụng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1.Heo giống con 20 400.000 8.000.000 2.Tấm kg 50 3.000 3.000.000 3.Cám kg 35 2.000 1.400.000 4.Thức ăn công nghiệp bao 1 170.000 3.400.000 5.Thức ăn khác kg 180 8.000 1.440.000 6.Thuốc thú y 50.000 1.000.000 7.Điện nước 12.000 72.000 8.Lao động thuê người 1 350.000 350.000 9.Chi phí khác đồng 1.000.000 10.Tổng chi phí đồng 19.662.000 11. Doanh thu đồng 30.400.000 12. Lợi nhuận đồng 10.738.000 Nguồn tin: Điều tra- Tính toán tổng hợp -Ngoài chi phí thức ăn tấm, cám còn dùng thêm thức ăn chế biến sẵn giúp cho con heo tăng trưởng nhanh, tổng chi phí khoảng 20 con heo là 20 triệu đồng, giá bán bình quân 16.000 đồng/kg thì mức doanh thu là 30 triệu đồng, nên lợi nhuận người dân thu được cao 11 triệu đồng. -Thách thức lớn dễ dàng nhận thấy trong những năm qua đó là diễn biến bất thường giá cả trên thị trường thế giới đối với những sản phẩm xuất khẩu như: gạo, cá tra, tôm,…. +Giá thu mua của nước ngoài nhập khẩu giảm dẫn đến giá bán trong nước hạ, tiêu thụ khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ trong nước. +Ngược lại, giá xuất khẩu tăng hút hàng làm tăng giá thu mua trong nước gây tác động chỉ số tăng giá của mặt hàng xuất khẩu. Những diễn biến này tác động không nhỏ đến rủi ro đầu tư chung và vốn tín dụng NHNo nói riêng. -Dưới đây là mô hình nuôi cá tra hầm, một trong số mô hình mang lại hiệu quả trong vài năm gần đây, thời gian nuôi khoảng 6 tháng chi phí đầu tư ban đầu cao người Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp GVHD: Ths.Nguyễn Lan Duyên nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo huyện Thoại Sơn SVTH: Lê Trương Phúc Anh Lớp DH4KN2 Trang 38 nông dân học kinh nghiệm từ những hộ nuôi xung quanh và tập huấn thêm kỹ thuật do phòng nông nghiệp huyện tổ chức thì có thể mạnh dạn đầu tư. Cá bán có giá và đạt năng suất cao thu lợi nhuận nhiều, để hạn chế khó khăn bị ép giá huyện khuyến cáo người dân nên ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm ở các công ty thu mua như thế thu nhập của người dân sẽ ổn định hơn. Bảng 4.16. Chi phí nuôi cá tra ao hầm trên 1 ha năm 2005-2006 ĐVT: Ngàn đồng Các khoản chi phí Thành tiền 1.Xây dựng cơ bản (Khấu hao tài sản cố định 3 năm ) 77.000 25.700 -Lên bờ a

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Phân Tích Hoạt ĐộngTín Dụng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại NHNo Huyện Thoại Sơn.pdf
Tài liệu liên quan