Tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI
SƠN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: Lương Thị Thanh Tuyền
Lớp DH5KT – MSSV: DKT041730
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trí Tâm
Tháng 06 - 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ………………………….………..
…………………………………………………………
Người chấm, nhận xét 1 …………….…………………..
…………………………………………………………….
Người chấm, nhận xét 2 : …………………………..
………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
ngày 27/06/2008
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô Trường
ĐHAG, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho
chúng em những kiến thức cơ bản làm hành tran...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thoại Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI
SƠN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: Lương Thị Thanh Tuyền
Lớp DH5KT – MSSV: DKT041730
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trí Tâm
Tháng 06 - 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ………………………….………..
…………………………………………………………
Người chấm, nhận xét 1 …………….…………………..
…………………………………………………………….
Người chấm, nhận xét 2 : …………………………..
………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
ngày 27/06/2008
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô Trường
ĐHAG, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho
chúng em những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời, không chỉ có thế các
thầy cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận lợi để
em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn ( NHN0 )huyện Thoại Sơn, đây là dịp giúp em tiếp xúc với thực tế để so sánh với
những lý thuyết mà mình đã được học ở trường và cũng là nơi để em hoàn thiện hơn
nữa kiến thức của mình. Trong thời gian đó em đã thu được nhiều kiến thức rất bổ
ích. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc và
các anh chị đang công tác tại ngân hàng.
Đặc biệt em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn luận văn là thầy Nguyễn Trí Tâm
đã tận tình hướng dẫn em, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để em hoàn thành tốt
luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng đây là lần
đầu viết bài và do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế chắc rằng sẽ có những
sai sót về nội dung và hình thức; rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản trị Kinh Doanh trường ĐHAG, các
anh chị trong ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị tại NHN0 huyện Thoại Sơn dồi dào sức khoẻ và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Trân trọng kính chào!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
----------o0o----------
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày……..tháng…….năm 2008
Giáo viên phản biện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
----------o0o----------
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày……..tháng…….năm 2008
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................1
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................1
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................3
2.1 KHÁI NIỆN VỀ TÍN DỤNG .................................................................3
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................3
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng ..................................................3
2.1.2.1 Chức năng của tín dụng.........................................................3
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng...............................................................3
2.1.3 Các hình thức tín dụng ...................................................................4
2.1.3.1Căn cứ vào thời hạn ...............................................................4
2.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ..................5
2.1.3.3 Căn cứ vào đối tượng ............................................................5
2.1.3.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn .........................................5
2.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể................................................................5
2.2 NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TÍN DỤNG NGẮN HẠN ...................6
2.2.1 Nguyên tắc cho vay........................................................................6
2.2.1.1 Nguyên tắc thứ nhất...............................................................6
2.2.1.2 Nguyên tắc thứ hai ................................................................6
2.2.2 Điều kiện cho vay ..........................................................................6
2.2.2.1 Đối với cá nhân và pháp nhân Việt Nam................................6
2.2.2.2 Đối với cá nhân và pháp nhân nước ngoài.............................7
2.2.3 Hồ sơ cho vay ................................................................................7
2.2.3.1 Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp hợp
doanh........ .........................................................................................................7
2.2.3.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác ................................8
2.2.3.3 Khách hàng vay nhu cầu đời sống .........................................8
2.2.4 Đối tượng cho vay..........................................................................8
2.2.5 Thời hạn cho vay............................................................................9
2.2.6 Đảm bảo tiền vay ...........................................................................9
2.2.6.1 Mục đích của đảm bảo tiền vay..............................................9
2.2.6.2 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay .................................................9
2.2.6.3 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm..........................................10
2.3 QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY...............................................10
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............11
2.4.1 Dư nợ tín dụng trên vốn huy động .................................................11
2.4.2 Hệ số thu nợ..................................................................................11
2.4.3 Tỷ lệ nợ xấu ..................................................................................11
2.4.4 Vòng quay vốn tín dụng ................................................................11
Chương 3:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN ..............13
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN0 HUYỆN
THOẠI SƠN..... ................................................................................................13
3.1.1 Giai đoạn từ 8/1988 đến 1992 ........................................................13
3.1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay ......................................................13
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC .............................................................................14
3.2.1 Ban Giám đốc ...............................................................................14
3.2.2 Phòng Tín dụng.............................................................................14
3.2.3 Phòng Kế toán - ngân quỹ .............................................................15
3.2.4 Phòng Hành chính - nhân sự..........................................................15
3.2.5 Các chi nhánh cấp 3 ( Phú Hoà, Vọng Thê) ...................................15
3.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN......15
3.3.1 Chức năng......................................................................................15
3.3.2 Vai trò...........................................................................................16
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
( 2005 – 2007) ........................................................................................16
3.4.1 Tình hình huy động vốn .................................................................16
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................18
3.5 ĐỊNH HƯỚNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 ...............20
Chương 4:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN THOẠI SƠN………...........................................................................21
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN ...........................................................................21
4.1.1 Phân tích doanh số cho vay ............................................................21
4.1.2 Phân tích doanh số thu nợ ..............................................................23
4.1.3 Phân tích tình hình dư nợ ...............................................................25
4.1.4 Phân tích tình hình nợ xấu ..............................................................27
4.1.4.1 Phân tích tình hình nợ xấu ....................................................27
4.1.4.2 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ......................................29
4.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN.......... ........................................................................................................30
4.2.1 Dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn.....................30
4.2.2 Hệ số thu nợ...................................................................................30
4.2.3 Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................31
4.2.4 Vòng quay vốn...............................................................................31
4.3 NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.....................................................................................32
4.4 NGUYÊN NHÂN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN
KHẮC PHỤC ...................................................................................................32
4.4.1 Nguyên nhân đạt được kết quả .........................................................32
4.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................32
4.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ...........................................................................................33
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................35
5.1 KẾT LUẬN ..........................................................................................35
5.2 KIẾN NGHỊ .........................................................................................35
5.2.1 Đối với Nhà nước..........................................................................35
5.2.2. Đối với NHN0 huyện Thoại Sơn ....................................................36
5.5.3. Đối với khách hàng .......................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................37
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số Tên Trang
3.1 Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005 – 2007) 16
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007) 18
4.1 Doanh số cho vay qua 3 năm ( 2005 - 2007 ) 21
4.2 Doanh số thu nợ qua 3 năm ( 2005 - 2007) 24
4.3 Tình hình dư nợ qua 3 năm ( 2005 – 2007) 25
4.4 Tình hình nợ xấu qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 28
4.5
Dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn từ
năm 2005 – 2007 30
4.6 Hệ số thu nợ từ năm 2005 – 2007 30
4.7 Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2005 – 2007 31
4.8 Vòng quay vốn từ năm 2005 – 2007 31
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình số Tên Trang
2.1 Quy trình xét duyệt cho vay 10
3.1 Cơ cấu tổ chức của NHN0 huyện Thoại Sơn 14
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số Tên Trang
3.1 Tình hình huy động vốn qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 17
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 18
4.1 Doanh số cho vay qua 3 năm ( 2005 - 2007 ) 22
4.2 Doanh số thu nợ qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 24
4.3 Tình hình dư nợ qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 25
4.4 Tình hình nợ xấu qua 3 năm ( 2005 – 2007 ) 28
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
1) CBCNV Cán bộ công nhân viên
2) CBTD Cán bộ tín dụng
3) CNH Công nghiệp hoá
4) ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
5) ĐVT Đơn vị tính
6) HĐH Hiện đại hoá
7) NHN0 Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn
8) NHTM Ngân hàng thương mại
9) TCTD Tổ chức tín dụng
10) TGTK Tiền gửi tiết kiệm
11) XHCN Xã hội chủ nghĩa
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 1
CHƯƠNG 1:
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đất nước ta đã chuyển mình
và đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, khoa học kỹ
thuật, văn hoá xã hội...
Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá
(CNH) hiện đại hoá (HĐH) có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Đó
là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
An Giang là một trong những tỉnh của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) có thế mạnh về nông nghiệp. Với một diện tích trồng trọt khá lớn và màu
mỡ, nguồn nước ngọt dồi dào hợp cùng với kinh nghiệm sản xuất lâu năm của người
dân đã tạo nên thế mạnh riêng của tỉnh. Sản lượng lương thực lớn nhất nước, khối
lượng thực phẩm khá lớn với thị trường ngày càng mở rộng, góp phần đáng kể vào
ngân sách nhà nước, đồng thời cũng làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà. Tuy
nhiên, đây lại là tỉnh phải thường xuyên bị lũ lụt đe dọa, có năm gây thiệt hại khá lớn
về người và của, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh của người dân
làm cho đời sống nhân dân trong tỉnh gặp không ít khó khăn nên thu nhập ở nông
thôn thấp do vậy nhà ở còn tạm bợ, lắp ghép. Để khơi dậy tiềm năng to lớn đó, thời
gian qua Đảng bộ và nhân dân An Giang đã thực hiện nhiều chính sách phù hợp, kích
thích nền nông nghiệp phát triển. Trước tình hình đó vần đề đặt ra là đồng vốn đầu
tư, đây là yếu tố không thể thiếu để hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và giúp người
dân vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở .
Là một trong những đơn vị trực thuộc sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NHN0) An Giang, chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
trong những năm qua đã hoạt động tích cực để thực hiện tốt việc giải quyết vốn cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nông dân trên địa bàn huyện giúp cho nhân
dân cải thiện một bước về đời sống vật chất góp phần cải tạo dần bộ mặt nông thôn,
đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp. Trong các mặt hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thì tín dụng ngắn hạn đóng vai trò chủ đạo, luôn chiếm tỉ trọng cao, đây cũng là
một trong những công cụ có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xuất
phát từ đó em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Như trên đã trình bày cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
cho vay của NHN0 Thoại Sơn và đây cũng là hoạt động gặp nhiều rủi ro, do đó cần
phải nghiên cứu, đánh giá xác thực. Cụ thể là phân tích doanh số cho vay, thu nợ,
tình hình dư nợ và nợ xấu qua đó nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình
cho vay ngắn hạn. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động này trong thời gian sắp tới.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 2
Để hoàn thành tốt nội dung luận văn, từ những kiến thức được tiếp thu ở trường
tác giả còn sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Phương pháp phân tích số liệu.
+ Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, đề tài khoá trước.
+ Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
NHN0 huyện Thọai Sơn trong 3 năm 2005-2006-2007.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 3
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG.
2.1.1 Khái niệm.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả
lại với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm
đó thì sẽ không là phạm trù tín dụng:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng:.
2.1.2.1 Chức năng của tín dụng: Tín dụng có 3 chức năng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả đây là chức năng
quan trọng nhất của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó
huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó thành nguồn
vốn và phân phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông.
+ Khi hoạt động tín dụng mở rộng thì nền kinh tế - xã hội có nhiều
công cụ lưu thông. Ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc…
+ Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.
+ Mở rộng thanh toán bằng chuyển khoản.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín
dụng luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hoá. Do đó, một mặt có khả năng
phản ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này
để phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng.
Khi nói đến vai trò của tín dụng tức nói đến sự tác động của nó đối với
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực của tín dụng:
+ Cung ứng vốn để phát triển kinh tế.
Quá trình sản xuất, kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông, nên việc thừa thiều vốn xảy ra thường xuyên. Để sản xuất được liên tục thì
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 4
nhu cầu vốn tín dụng với tư cách là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và vốn cố định cho doanh nghiệp, góp phần luân chuyển vật tư, hàng hoá, thúc đẩy
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thu nhập bình
quân đầu người thấp, thất nghiệp… thông qua hoạt động tín dụng góp phần sắp xếp,
tổ chức lại sản xuất, sử dụng tốt nguồn lao động và nguyên liệu, thúc đẩy quá trình
tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo sự phát triển đồng
đều giữa các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời chưa
sử dụng ở các doanh nghiệp và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các thành phần kinh
tế, nhưng trong cho vay không phải phân bổ đều cho các chủ thể có nhu cầu, nó được
bố trí một cách tập trung cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh có hiệu quả phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch, định hướng của Nhà nước, nhất là đối với các Ngân hàng
thương mại ( NHTM) để tăng cường quản lý rủi ro, thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế.
+ Tín dụng góp phần làm lành mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá cả.
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi, tín
dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông.
Lượng tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời, có hiệu quả thì
có thể gây ảnh hưởng xấu đến cân đối hàng - tiền và khi đó hệ thống giá cả bị biến
động là điều không thể tránh khỏi. Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng
được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
+ Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế, mua sắm
tư liệu sinh hoạt, xây dựng và sửa chữa nhà. Từ đó góp phần tích cực cải thiện từng
bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp
phần ổn định trật tự, xã hội.
+ Ngoài ra tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước và các
nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn.
Bên cạnh những mặt tích cực, nếu tín dụng tăng trưởng quá mức, không
kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín dụng yếu đi,
điều đó không những có thể đưa đến khả năng phá sản đối với khách hàng vay vốn
mà còn cả ngân hàng và gây ra tình trạng phân hoá giàu nghèo.
2.1.3 Các hình thức tín dụng.
Tín dụng có nhiều hình thức do dựa trên tiêu thức khác nhau, đó cũng là cơ
sở khoa học để thiết lập quy trình và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn.
Tín dụng có 3 loại:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 5
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại này dùng để cho vay phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với
qui mô lớn, chẳng hạn như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, ...
Tín dụng trung, dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Tín dụng có 2 loại:
- Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ
cho vay đối với những khách hàng quen thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn mạnh,
hoạt động kinh doanh ổn định, có lãi hoặc những đối tượng do Chính phủ qui định.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
được bảo lãnh bởi người thứ ba.
2.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng.
Tín dụng có 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời. Loại này thường được thể hiện dưới các hình thức như: cho vay để dự trữ
hàng hóa, cho vay để trang trải chi phí sản xuất và cho vay để thu mua để thanh toán
các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu, các chứng từ có giá….
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại này thường dùng để đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp,
các công trình mới, …
2.1.3.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng: có 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng thường
được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết
bị gia đình (tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, …), vốn vay được cấp phát bằng tiền hoặc
hàng hóa. Việc cấp bằng tiền thường do ngân hàng và các tổ chức tín dụng cung cấp.
2.1.3.5. Căn cứ vào chủ thể.
Tín dụng có 3 loại:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 6
- Tín dụng thương mại: là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Nó đóng vai trò quan trọng
trong việc đáp ứng các nhu cầu về vốn cho những doanh nghiệp đang tạm thời thiếu
hụt vốn; đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. Mặc
dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế, song nó vẫn có các
mặt hạn chế như: qui mô tín dụng, thời hạn cho vay và phương thức hoạt động.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là
người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách nhà nước; đồng thời Nhà
nước là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý
kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Hình thức biểu hiện bên ngoài của
tín dụng nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số hiện vật hay tiền, nhưng bản chất
bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác.
2.2 NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.2.1 Nguyên tắc cho vay.
2.2.1.1 Nguyên tắc thứ nhất.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà
còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả, trước hết là đẩy nhanh nhịp
độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ;
đồng thời có tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
2.1.1.2 Nguyên tắc thứ hai.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động
một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của những chủ sở hữu mà ngân hàng tạm
thời giữ, sử dụng và ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của
khách hàng khi họ yêu cầu.
Nếu những khoản vay không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi.
2.2.2 Điều kiện cho vay.
2.2.2.1 Đối với cá nhân và pháp nhân Việt Nam.
AGRIBANK xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 7
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống theo quy định.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương
án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại
AGRIBANK.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của AGRIBANK
2.2.2.2 Đối với cá nhân và pháp nhân nước ngoài.
Khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân. Nếu pháp luật nước ngoài đó
được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản
khác của pháp luật Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2.2.3 Hồ sơ vay vốn.
Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay vốn bao gồm
các 3 loại chính: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ vay vốn. Cụ thể:
2.2.3.1 Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
- Hồ sơ pháp lý.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần
đầu phải gửi đến AGRIBANK các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng
giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm
hợp tác xã;
- Đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
- Hồ sơ kinh tế.
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
- Hồ sơ vay vốn.
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn);
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 8
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
2.2.3.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác.
- Hồ sơ pháp lý.
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
- Hồ sơ vay vốn.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không
phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại
điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn;
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn;
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp
đồng làm dịch vụ.
- Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có
thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán;
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
2.2.3.3 Khách hàng vay nhu cầu đời sống.
- Giấy đề nghị vay vốn.
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống
phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu
nhập. AGRIBANK có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói
trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho AGRIBANK từ các
khoản thu nhập của mình.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có
bảo đảm bằng tài sản).
2.2.4 Đối tượng cho vay.
- Giá trị vật tư hàng hoá máy móc, thiết bị (kể cả thuế GTGT) và các khoản
chi phí để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 9
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời hạn thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khỏan lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng
xuất khẩu đó NHN0 có tham gia cho vay.
2.2.5 Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa NHN0 Việt Nam và khách hàng.
NHN0 nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay ngắn,
trung hay dài hạn căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của hệ thống NHN0 Việt Nam.
Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại
Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.2.6 Đảm bảo tiền vay.
2.2.6.1 Mục đích của đảm bảo tiền vay.
Nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.
Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không
thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước.
Phòng ngừa gian lận.
2.2.6.2 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay.
- Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có đảm bảo
bằng tài sản hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
- Trường hợp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của
Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này sẽ
được Chính phủ xử lý.
- Trường hợp cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, song trong quá
trình sử dụng vốn vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong
hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 10
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng
có quyền yêu cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
2.2.6.3 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm.
Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu sau:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
- Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
2.3 QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY.
Hình 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay
(1) Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn và nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng thuộc
địa bàn mình phụ trách. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, nếu thấy
đầy đủ thì hẹn ngày đến thẩm định trực tiếp khách hàng, nếu thấy thiếu thì hướng
dẫn khách hàng bổ sung hồ sơ.
(2) CBTD trực tiếp đi xuống khách hàng để thẩm định phương án, dự án xin vay.
(3) Sau khi thẩm định xong, nếu thấy phương án khả thi thì CBTD đề nghị mức cho
vay và đưa lên Trưởng phòng kinh doanh xem xét cho ý kiến phê duyệt.
(4) Trưởng phòng kinh doanh sau khi xem xét, cho ý kiến phê duyệt xong, chuyển
cho Ban giám đốc duyệt.
(5), (6) Hồ sơ sau khi được Ban giám đốc duyệt, CBTD chuyển xuống phòng Kế
toán - ngân quỹ.
(7) Bộ phận kế toán sẽ nhận hồ sơ và chuyển sang kho quỹ để giải ngân cho khách
hàng.
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng
kinh doanh
Phòng kế toán
ngân quỹ
(2)
Giám đốc
(7)
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 11
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.4.1 Dư nợ tín dụng trên vốn huy động.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngân hàng cho vay so với nguồn vốn huy động, nó
còn nói lên khả năng vốn huy động của ngân hàng đáp ứng cho nhu cầu cho vay
ngắn hạn tại địa phương. Chỉ tiêu này lớn, thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ
ít, điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp.
2.4.2 Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiều đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao, càng tốt.
2.4.3 Tỷ lệ nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
càng kém và ngược lại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng
không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho ngân
hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả cho người gởi tiền khi họ rút
tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản đến sự
an toàn của toàn bộ hoạt động ngân hàng.
2.4.4 Vòng quay vốn tín dụng.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, đánh
giá thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Dư nợ
Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng trên vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ bình quân
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 12
Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 13
Chương 3:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN THOẠI SƠN
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN0 HUYỆN
THOẠI SƠN.
Chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn là 1 trong 12 chi nhánh thuộc NHN0 tỉnh An
Giang, là đơn vị kinh doanh trực thuộc được thành lập vào tháng 08/1988 ( trước là
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Thoại Sơn) có trụ sở chính tại đường Nguyễn
Huệ - thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn. Từ khi thành lập đến nay, trãi qua gần 20
năm hoạt động chi nhánh gặp không ít khó khăn, nhất là trong thời kỳ đầu, nhưng
ngân hàng đã từng bước khắc phục và vượt qua. Đến nay, gần 20 năm chi nhánh đã
đóng góp không ít vào công cuộc phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần cải tạo
và nâng cao đời sống cho người dân, …có thể chia làm hai giai đoạn sau:
3.1.1 Giai đoạn từ 8/1988 đến 1992.
Sau khi chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp, đây là giai đoạn ngân hàng
củng cố và tìm hướng đi thích hợp để hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Do còn bị ảnh hưởng nặng nề của thời bao cấp nên hoạt động ngân hàng còn
gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở phân tích đánh giá những khuyết điểm và quyết tâm khắc phục
khó khăn, chi nhánh đã đề ra hàng loạt biện pháp đổi mới như: sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ công nhân viên ( CBCNV), đổi mới đầu tư tín dụng, xác định hướng đi mới
là: hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đối tượng phục vụ chủ
yếu là nông dân.
3.1.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến nay.
Đây là giai đoạn chi nhánh thực hiện chiến lược của một Ngân hàng thương
mại quốc doanh (nay gọi là Ngân hàng thương mại nhà nước – NHTMNN) đó là mở
rộng và đổi mới tất cả hoạt động từ tổ chức mạng lưới, nhân sự, huy động vốn, cho
vay…đồng thời nâng cao đoàn kết nội bộ, tăng cường quan hệ với các tổ chức đoàn
thể, chính quyền địa phương. Với phương châm “ Mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng, bảo đảm an toàn trong kinh doanh”.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 14
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHN0 huyện Thoại Sơn
3.2.1 Ban Giám đốc.
Bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
- Giám đốc: là người được NHN0 tỉnh bổ nhiệm, là lãnh đạo cao nhất của
NHN0 huyện. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân
hàng, ký duyệt các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bão lãnh theo quy
định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc cấp trên và pháp luật về quyết định của mình.
Được uỷ quyền cho Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh cấp 3 ký kết hợp đồng tín
dụng, cầm cố, thế chấp bằng tài sản đối với dự án cho vay vốn trong phạm vi được
ủy quyền. Tiếp cận các chỉ thị và phổ biến cho CBCNV ngân hàng.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng.
Chịu trách nhiệm trong việc phân công, bố trí cán bộ tín dụng, ký hồ sơ cho vay và
xử lý các khoản nợ. Tham mưu và xin ý kiến Giám đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo
điều hành ngân hàng khi Giám đốc đi vắng có uỷ quyền lại.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ: trực tiếp phụ trách bộ phận kế
toán - ngân quỹ, theo dõi tình hình và cân đối lượng tiền nhằm đảm bảo thu, chi tài
chính của đơn vị và tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kịp thời, chính
xác để đưa ra quyết định.
3.2.2 Phòng Tín dụng.
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
bằng VNĐ theo quy định. Thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương án tín dụng tối
ưu.
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến việc kiểm tra quá trình tín dụng,
thu nợ và xử lý nợ vay.
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, lập báo cáo nghiệp vụ kinh
doanh.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân
loại doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề.
Ban Giám Đốc
Chi nhánh
Vọng Thê
Chi nhánh
Phú Hoà
Phòng Kế toán -
ngân quỹ
Phòng Hành
chính-nhân sự
Phòng Tín dụng
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 15
- Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro.
3.2.3 Phòng Kế toán - ngân quỹ.
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, …
- Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác điện
toán và xử lý thông tin.
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
- Kiểm tra chuyên đề kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước
và quyết định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Tín dụng
chuyển sang theo chế độ qui định.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số liệu
theo qui định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
3.2.4 Phòng Hành chính - nhân sự.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp; trực tiếp giải
quyết các vấn đề có liên quan đế mức lương, hưu trí.
- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên trong tác
phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị và công cụ lao động.
3.2.5 Các chi nhánh cấp 3 ( Phú Hoà, Vọng Thê).
Hiện nay NHN0 huyện Thoại Sơn có 2 chi nhánh cấp 3 tại thị trấn Phú Hòa
và xã Vọng Thê là những đơn vị giao dịch trực thuộc, mọi hoạt động được thực hiện
theo sự uỷ quyền của Giám đốc NHN0 huyện. Chi nhánh cấp 3 có trách nhiệm huy
động vốn; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn và phê duyệt cho vay trong phạm vi
được ủy quyền, nếu vượt quá phạm vi đó phải trình NHN0 huyện xem xét, phê duyệt.
3.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN.
3.3.1 Chức năng.
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn
huyện Thoại Sơn.
- Huy động vốn ngắn hạn và trung hạn của các thành phần kinh tế và dân cư
dưới hình thức tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn các thành phần kinh tế, hộ sản xuất và cá
nhân.
- Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử giữa các cá nhân và tổ chức
kinh tế.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 16
- Là đơn vị nhận khoán tài chính theo quy chế khóan hiện hành, được phân
giao chỉ tiêu, thanh toán, xét duyệt và hưởng lương theo kết quả kinh doanh của đơn
vị.
3.3.2 Vai trò.
- Tổ chức huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
- Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu và phân tích các dữ liệu có liên
quan đến hoạt động tín dụng, tiền tệ, để tham mưu cho các cấp chính quyền địa
phương trong công cuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
huyện nhà.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007).
3.4.1 Tình hình huy động vốn:
- Hoạt động huy động vốn là hoạt động không chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội; bởi vì nó sẽ tạo nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế, đồng thời đáp ứng cho
nhu cầu gởi tiền của người dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi, an toàn.
- Đến nay, trãi qua hơn 20 năm hoạt động, Chi nhánh NHN0 huyện Thoại
Sơn vẫn luôn quán triệt phương châm “đi vay để cho vay” và xem công tác huy động
vốn là nhiệm vụ “sống còn” để giúp hoạt động Ngân hàng ngày càng mở rộng và đủ
sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay bên cạnh
nguồn vốn cấp trên, Chi nhánh cũng đã đấy mạnh công tác huy động vốn với nhiều
hình thức, kỳ hạn khác nhau. Nhờ đó đã thu hút một phần vốn nhàn rỗi từ các gia
đình, tổ chức kinh tế, cá nhân, đoàn thể,…Kết quả nguồn vốn huy động trong những
năm qua đạt được như sau:
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005 – 2007).
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
TGTK không kỳ
hạn 14,959 16,302 20,567 1,343 8.98 4,265 26.16
TGTK có kỳ hạn
dưới 12 tháng 26,227 26,082 36,786 -145 -0.55 10,704 41.01
TGTK có kỳ hạn
trên 12 tháng 10,296 22,822 29,543 12,526 121.66 6,721 29.45
Tổng cộng 51,482 65,206 86,896 13,724 26.66 21,690 36.26
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 17
BIỀU ĐỒ 3.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
QUA 3 NĂM ( 2005 - 2007 )
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
2005 2006 2007
TGTK không kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn dưới 12
tháng
TGTK có kỳ hạn trên 12
tháng
- Qua bảng số liệu trên, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng qua
các năm, được cơ cấu như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: năm 2006 đạt 16,302 triệu đồng tăng
1,343 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 8.98% và năm 2007 đạt 20,567 triệu đồng
tăng 4,265 triệu đồng so với năm 2006 hay tăng 26.16% .
+ TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng: năm 2006 đạt 26,082 triệu đồng giảm
145 triệu đồng so với năm 2006 hay giảm 0.55% và naăm 2007 đạt 36,786 triệu đồng
tăng 10,704 triệu đồng so với năm 2006 hay tăng 41.01%.
+ TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng: năm 2006 đat 2,822 triệu đồng tăng
12,526 triệu đồng so với năm 2005 tức tăng 121.66% và năm 2007 đạt 29,543 triệu
đồng tăng 6,721 triệu đồng so với năm 2006 tức tăng 29.45% so với năm 2007.
- Kết quả trên thấy được tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng đều qua
các năm. Năm 2006 huy động được 65,206 triệu đồng tăng 13,726 triệu đồng so với
năm 2005 tức tăng 26.66% và năm 2007 đạt 86,896 triệu đồng tăng 21,690 triệu
đồng so với năm 2006 tức tăng 36.26%. Trong 3 năm thì TGTK có kỳ hạn dưới 12
tháng luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động được so với 2 loại
TGTK còn lại ( năm 2005 chiếm 51%, năm 2006 chiếm 40% và năm 2007 chiếm
42.33%).
- Đạt được kết quả trên là do trong thời gian qua Chi nhánh đã bám sát mục
tiêu, chỉ tiêu huy động vốn mà NHN0 tỉnh giao. Bên cạnh đó Chi nhánh còn thông
báo kịp thời về các hình thức tiền gửi ( nội tệ, ngoại tệ ), lãi suất huy động bằng
nhiều hình thức như: thông tin tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá các hình thức huy
động vốn và dịch vụ ngân hàng qua tờ bướm…Nhất là đối với các loại hình tài khoản
như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng toàn quốc bằng nội
tệ và ngoại tệ với phần thưởng bằng vàng “ 3 chữ A” của Ngân hàng Trung ương,
đặc biệt là hình thức “ tiết kiệm dự thưởng NHN0 An Giang” đã thu hút lượng tiền
gửi đáng kể trong dân cư, vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 18
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005 – 2007).
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh 2006/2005
So sánh
2007/2006 Chỉ tiêu
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 27,416 32,354 39,280 4,938 18.01 6,926 21.41
Chi phí 13,156 15,276 17,754 2,120 16.11 2,478 16.22
Lợi nhuận 14,260 17,078 21,526 2,818 19.76 4,448 26.05
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
BIỂU ĐỒ 3.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH QUA 3 NĂM ( 2005 - 2007 )
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
2005 2006 2007
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
- Trong những năm gần đây tuy đã chuyển sang hoạt động đa năng nhưng thị
trường và khách hàng truyền thống vẫn là nông nghiệp nông thôn. Thu nhập chủ yếu
cũng từ hoạt động tín dụng.
- Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong 3 năm qua NHN0 huyện Thoại Sơn đều có
quỹ thu nhập năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo đủ chi lương cho CBCNV ở mức
cao nhất theo quy định của NHN0VN, nộp ngân sách theo quy định…Cụ thể như sau:
+ Thu nhập năm 2006 đạt 32.354 triệu đồng tăng 4.938 triệu đồng tương
đương tăng 18,01% so với năm 2005.
+ Đến năm 2007 tiếp tục tăng thu 6.926 triệu đồng tương đương tăng 21,41%
so với năm 2006, trong đó thu lãi chiếm tỉ trọng chính bình quân các năm chiếm 95%
tổng thu còn lại là thu phí dịch vụ và các khỏan thu khác.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 19
- NHN0 chi nhánh huyện Thoại Sơn luôn bám sát định hướng phát triển của
ngành, của NHN0 tỉnh An Giang và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Đầu tư nguồn vốn nguồn vốn đúng đối tượng mang lại hiệu quả đáng kể,
ngoài ra dựa vào lợi thế sẵn có là am hiểu thị trường và mạng lưới hoạt động rộng rãi
đã thu hút được số lượng lớn khách hàng giao dịch.
- Bên cạnh đó, chi phí qua các năm cũng tăng do để phục vụ cho khách hàng
cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn nên đã tiến hành nâng cấp, tu
sữa lại trụ sở và mua sắm một số máy móc thiết bị mới, đào tạo CBCNV…
+ Năm 2006 tổng chi là 15.276 triệu đồng tăng 2.120 triệu đồng tức tăng
16,11% so với năm 2005.
+ Năm 2007 chi phí tăng thêm 2.4 78 triệu đồng tương đương tăng 16,22% so
với năm trước.
- Trong đó chi trả tiền lãi cho khỏan tiền gửi là chủ yếu chiếm khỏan 70% tổng
chi phí. Cụ thể chi trả cho khoản tiền gửi huy động bên ngoài ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng làm chi phí tăng do nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn với mức lãi suất cao hơn lãi suất huy động
vốn bên ngoài nên làm chi phí tăng, nên cần phải đa dạng các hình thức huy động
tránh để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân giúp cho chi phí giảm và lợi nhuận chi nhánh
tăng lên.
- Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng trưởng khá tốt và ổn
định, đạt mục tiêu lợi nhuận tăng đều qua các năm. Cụ thể như sau:
+ Lợi nhuận năm 2006 đạt 17.078 triệu đồng tăng 2.818 triệu đồng tương ứng
tăng 19,76% so với năm 2005.
+ Năm 2007 lợi nhuận tiếp tục tăng thêm 4.448 triệu đồng tức tăng 26,05% so
với năm 2006.
- Đạt được kết quả trên nhờ vào sự lãnh đạo toàn diện trên các mặt của Ban Giám
đốc NHN0 huyện Thoại Sơn theo định hướng của NHN0 tính An Giang. Để mở rộng
hoạt động tín dụng khi nhu cầu của người dân về vốn ngày càng tăng do mở rộng sản
xuất kinh doanh nên công tác huy động vốn đặc biệt quan tâm chú trọng, đảm bảo
nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trung hạn tạo thế ổn định xem là “ nhiệm
vụ quan trọng” cho mỗi cán bộ viên chức và người lao động. NHN0 huyện Thoại Sơn
không nên chỉ dựa vào nguồn vốn huy động từ NHN0 cấp trên mà nên linh hoạt về lãi
suất, đa dạng hóa các hình thức huy động vì không có vốn thì không cho vay, vốn ít
thì không thể cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và không cạnh tranh lại với các
Tổ chức tín dụng (TCTD) khác, ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín Ngân hàng. Thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra có thể giữ vững vị thế, phát triển mạnh hơn; cần phải phát
huy mặt lợi thế và hạn chế khó khăn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 20
3.5 ĐỊNH HƯỚNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008.
- Tổng vốn huy động trong năm 2008: 108,620 triệu đồng, tăng 25% so với năm
2007. Trong đó vốn huy động trong dân cư chiếm tối thiểu 75% tổng nguồn.
- Tổng dư nợ: 533,610 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2007.
- Nợ trung, dài hạn: 160,083 triệu đồng, chiếm 30% tổng dư nợ.
- Nợ ngắn hạn: 373,527 triệu đồng, chiếm 70% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% trong tổng dư nợ.
- Thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng 25% so với năm trước.
- Quỹ thu nhập phấn đấu chênh lệch lãi suất “đầu ra” – “đầu vào” tối thiểu 0.4%
đảm bảo có lợi nhuận có tích lũy và đủ chi lương theo hệ số tối đa cho phép.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHN0 Việt
Nam.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 21
Chương 4:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
THOẠI SƠN
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
NHN0 HUYỆN THOẠI SƠN.
4.1.1 Phân tích doanh số cho vay.
An Giang là tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp và đứng đầu 12 tỉnh ĐBSCL
về tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ xã hội và thu ngân sách. Trong những năm qua
với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong tỉnh, nhu cầu vốn cho sản xuất
ngày càng trở nên cấp bách trong khi nguồn vốn tự có ở nông thôn không đủ đáp
ứng, đặc biệt là vốn cho sản xuất nông nghiệp. Trước nhu cầu bức thiết đó, NHN0 chi
nhánh huyện Thoại Sơn là một trong những ngân hàng tạo được niềm tin nơi khách
hàng vì hoạt động của ngân hàng luôn hướng đến lợi ích của người nông dân, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh ở địa bàn nông thôn, họ là những người quen thuộc, gần
gũi có mục đích sử dụng vốn cho trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ trong nông
nghiệp. Vì vậy với sự phấn đấu và cố gắng trong 3 năm qua NHN0 Thoại sơn đã phát
vay tín dụng ngắn hạn, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Doanh số cho vay qua 3 năm ( 2005 - 2007 )
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 77,726 92,047 96,489 14,321 18.42 4,442 4.60
Dịch vụ nông
nghiệp 142,078 150,179 185,215 8,101 5.70 35,036 18.92
Cho vay đời sống 26,814 28,962 35,154 2,148 8.01 6,192 17.61
Ngành nghề khác 28,871 42,309 50,771 13,438 46.54 8,462 16.67
Tổng cộng 275,489 313,497 367,629 38,008 13.80 54,132 14.72
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 22
BIỂU ĐỒ 4.1: DOANH SỐ CHO VAY QUA 3
NĂM ( 2005 - 2007 )
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
200,000
2005 2006 2007
Nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp
Cho vay đời sống
Ngành nghề khác
Trong hoạt động tín dụng, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá lớn.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu được huy động ngắn hạn, hơn nữa tuy
các ngành nghề ở An Giang phát triển đa dạng, nhưng phần lớn chu kỳ sử dụng vốn
ngắn nên việc cho vay thường tập trung vào ngắn hạn. Thời gian qua việc cấp tín
dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau:
- Doanh số cho vay trong ngành nông nghiệp ba năm qua đều tăng vì đây là
lĩnh vực chi nhánh chú trọng đầu tư. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn là ngành kinh tế
lớn nhất của tỉnh An Giang nói riêng và của cả khu vực ĐBSCL nói chung với nghề
trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
Năm 2006 doanh số cho vay nông nghiệp đạt 92,047 triệu đồng, tăng
14,321 triệu đồng, tương đương tăng 18.42% so năm 2005. Năm 2007 đạt 96,489
triệu đồng, tăng 4,442 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.60% so với năm 2006.
Nguyên nhân gia tăng doanh số cho vay là do nông dân được mùa, giá lúa
ổn định nên đầu tư mạnh hơn dẫn đến nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp ngày
một nhiều hơn. Đặt biệt là huyện đã và đang có chính sách khuyến khích hộ nông
dân đầu tư nuôi tôm càng xanh, nuôi bò sữa; đây là 2 đối tượng mới có chi phí đầu tư
cao…
- Như trên đã trình bày, nông nghiệp là lĩnh vực được chú trọng đầu tư do đó
dẫn đến các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng được chi nhánh quan tâm
đúng mức nhằm hổ trợ khách hàng triển khai áp dụng công nghệ - kỹ thuật mới vào
sản xuất thay thế các tập quán canh tác lạc hậu vừa tiết kiệm thời gian, công sức vừa
gia tăng năng suất. Trong lĩnh vực này, thông thường chi nhánh cho vay để mua sắm,
sữa chữa máy cày, máy bơm, máy suốt, máy gặt đập liên hợp, nâng cấp các công
trình thủy lợi…nên doanh số cho vay trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất ( khoảng 50% tổng doanh số cho vay) và tốc độ tăng của năm 2007 so
2006 cũng cao nhất ( 18.92%) so với các lĩnh vực khác.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 23
Năm 2006 với doanh số cho vay 150,179 triệu đồng, tăng 8,101 triệu
đồng, tốc độ tăng là 5.7% so năm 2005. Năm 2007 đạt 185,215 triệu đồng, tăng
35,036 triệu đồng, tương đương 18.92% so năm 2006.
- Doanh số cho vay đời sống. Đây là loại hình cho CBCNV vay chủ yếu dựa
vào thu nhập hàng tháng của từng CBCNV, tiền vay được dùng vào việc sửa chữa
nhà, mua sắm tư liệu sinh hoạt ( xe gắn máy, hàng kim khí, điện máy cao cấp…).
Năm 2006 cho vay 28,962 triệu đồng, tăng 21,148 triệu đồng, tỷ lệ tăng
8.01% so năm 2005. Năm 2007 đạt 35,154 triệu đồng, tăng 6,129 triệu đồng, tăng
17.61% so năm 2006.
Doanh số này mỗi năm đều tăng do đời sống nhân dân được nâng lên chi
nhánh có những điều kiện thuận lợi về nguồn vốn, linh hoạt về mức cho vay, thời
hạn cho vay hạn chế được rủi ro….
- Doanh số cho vay ngành nghề khác ( bao gồm tiếu thủ công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, cầm đồ…)
Năm 2006 doanh số đạt 42,309 triệu đồng, tăng 13,438 triệu đồng, tương
đương 46.54% so năm 2005. Năm 2007 đạt 50,771 triệu đồng, tốc độ tăng 16.67% so
năm 2006. Đối tượng cho vay được tập trung vào việc phát triển ngành nghề truyền
thống tại địa phương, sửa chữa phòng nghỉ phục vụ du khách đến tham quan, mở
quán ăn, dịch vụ Internet…
Tóm lại, hoạt động cho vay của NHN0 chi nhánh huyện Thoại Sơn trong
thời gian qua tương đối ổn định và tăng đều qua các năm (năm 2006 tăng 13.80% so
năm 2005; năm 2007 tăng 14.72% so năm 2006), đặc biệt là trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ do ngân hàng nắm bắt được tiềm năng phát triển du lịch ở 2 thị trấn
Núi Sập và Óc Eo nên gần đây đã gia tăng đầu tư cho các hộ có nhu cầu sửa chữa để
kinh doanh nhà trọ, khách sạn…
4.1.2 Phân tích doanh số thu nợ.
Trong hoạt động tín dụng, việc thu nợ gốc và lãi là một yêu cầu rất quan
trọng mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải quan tâm, vì kết quả thu nợ thể hiện khả
năng đánh giá của CBTD có chính xác khi quyết định cho vay hay không, nguồn thu
nợ không chỉ góp phần ổn định, bảo toàn nguồn vốn để việc mở rộng tín dụng mà
còn quyết định mức thu nhập cao hay thấp cho ngân hàng. Nhận thức được điều này
thời gian qua chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn không ngừng triển khai nhiều biện
pháp nhằm theo dõi chặt chẽ để nâng cao doanh số thu nợ điều đó thể hiện qua bảng
số liệu sao đây cho ta thấy doanh số thu nợ đều tăng qua các năm.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 24
Bảng 4.2: Doanh số thu nợ qua 3 năm ( 2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu 2,005 2,006 2,007
Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 73,049 87,954 92,855 14,905 20.40 4,901 5.28
Dịch vụ nông
nghiệp 119,711 128,642 155,634 8,931 7.46 26,992 17.34
Cho vay đời sống 27,229 28,638 31,124 1,409 5.17 2,486 7.99
Ngành nghề khác 23,773 50,014 53,254 26,241 110.38 3,240 6.08
Tổng cộng 243,762 295,248 332,867 51,486 21.12 37,619 11.30
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
BIỂU ĐỒ 4.2: DOANH SỐ THU NỢ QUA 3 NĂM
( 2005 - 2007 )
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
2005 2006 2007
Nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp
Cho vay đời sống
Ngành nghề khác
Đi vào từng lĩnh vực cụ thể là:
- Doanh số thu nợ trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn và tăng
đều qua các năm.
Năm 2006 thu nợ đạt 87,954 triệu đồng tăng 14,905 triệu đồng, tốc độ
tăng 20.4% so năm trước. Năm 2007 thu nợ đạt 92,855 triệu đồng, tăng 4,901 triệu
đồng, tương đương 5.28% so năm 2006.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 25
Sự gia tăng này đã chứng tỏ hộ nông dân sản xuất, kinh doanh thuận lợi
nên hiệu quả sản xuất tốt, giá cả các mặt hàng nông sản có tăng tạo thu nhập đáng kể
nên hoàn trả nợ cho chi nhánh đúng theo hợp đồng. Bên cạnh đó người dân đã rút
kinh nghiệm trong sản xuất, nâng cao trình độ ứng dụng khoa hoc - kỹ thuật, hạn chế
tác động xấu từ tự nhiên, hợp cùng sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, từ đó
doanh số thu nợ có những chuyển biến tốt.
- Doanh số thu nợ trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp đạt doanh số cao
nhất trong tổng doanh số thụ nợ. Cụ thể:
Năm 2006 thu đạt 128,642 triệu đồng, tăng 8,931 triệu đồng, tốc độ tăng
7.46% so năm trước. Năm 2007 đạt 155,638 triệu đồng, tăng 26,992 triệu đồng,
tương đương 17.34% so năm 2006.
Nguyên nhân làm tăng doanh số thu nợ ngành nông nghiệp như đã nêu
trên cũng là nguyên nhân gia tăng doanh số thu nợ trong lĩnh vực dịch vụ nông
nghiệp. Bên cạnh đó do vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả
đã tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ cho vay đời sống tương đối ổn định thể hiện việc doanh
số có tăng qua các năm.
Năm 2006 thu đạt 28,638 triệu đồng, tăng 1,409 triệu đồng, tốc độ tăng
5.17% so năm trước. Năm 2007 đạt 31,124 triệu đồng tăng 2,486 triệu đồng, tương
đương 7.99% so năm 2006.
Sự gia tăng trên chứng tỏ đời sống vật chất, tinh thần của CBCNV ngày
càng được nâng cao; đồng thời việc định mức cho vay, thời hạn cho vay trên cơ sở
mức thu nhập của CBCNV cũng khá chính xác, khách hàng có ý thức trách nhiệm và
nghĩa vụ trả nợ của mình nên ngân hàng mới thu nợ đạt kết quả.
- Doanh số thu nợ của các ngành nghề khác.
Năm 2006 thu đạt 50,014 triệu đồng, tăng 26,241 triệu đồng, tốc độ tăng
110.38% so năm trước. Năm 2007 thu đạt 53,254 triệu đồng, tăng 3,240 triệu đồng,
tương đương 6.08% so năm 2006.
Nguyên nhân chủ yếu của việc gia tăng khá mạnh mẽ này là lĩnh vực dịch
vụ du lịch ở thị trấn Núi Sập và Óc Eo đã mang đến thu nhập khá cao cho những hộ
kinh doanh phục vụ du lịch sau mỗi dịp lễ, Tết.
Tóm lại, qua phân tích số thu nợ trong thời gian qua (2005 – 2007) cho thấy:
sự lựa chọn khách hàng và đối tượng đầu tư của chi nhánh là đúng đắn; việc cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ của CBTD trong công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, nhắc nhở,
đôn đốc khách hàng trả nợ; sự kết hợp chặt chẻ của Ban Giám đốc NHN0 huyện với
chính quyền địa phương trong quá trình tổ chức thu hồi nợ vay NHN0; khách hàng
giữ uy tín đối với ngân hàng…tất cả những điều đó đã đưa đến kết quả thu hồi nợ
của NHN0 huyện Thoại Sơn đạt hiệu quả cao.
4.1.3 Phân tích tình hình dư nợ.
Chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn hoạt động tín dụng dựa trên nguồn vốn
huy động trong dân cư, các tổ chức kinh tế, chính trị xã - hội và vốn điều hòa từ
Trung ương, do đó việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả là vấn đề rất quan
trọng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 26
Dự nợ là kết quả có được từ quá trình cho vay, thu nợ. Nó thể hiện vốn ngân
hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi lại được tại thời điểm báo cáo cho chưa đến hạn,
quá hạn hoặc được ngân hàng cho gia hạn nợ ( Dư nợ của năm t = dư nợ của năm (t-
1) + cho vay của năm t – thu nợ của năm t).
Bảng 4.3: Tình hình dư nợ qua 3 năm ( 2005 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 51,863 55,956 64,491 4,093 7.89 8,535 13.23
Dịch vụ nông
nghiệp 131,929 153,466 210,039 21,537 16.32 56,573 26.93
Cho vay đời sống 23,221 23,545 30,061 324 1.40 6,516 21.68
Ngành nghề khác 27,163 19,458 20,215 -7,705 -28.37 757 3.74
Tổng cộng 234,176 252,425 324,806 18,249 7.79 72,381 22.28
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
BIỂU ĐỒ 4.3: TÌNH HÌNH DƯ NỢ QUA 3
NĂM ( 2005 - 2007 )
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2005 2006 2007
Nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp
Cho vay đời sống
Ngành nghề khác
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của ngân hàng đều tăng qua các năm.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 27
- Dư nợ trong ngành nông nghiệp năm 2006 đạt 55,956 triệu đồng tăng
4,093 triệu đồng tức tăng 7.89% so với năm 2006. Đến năm 2007 tăng trưởng với tốc
độ nhanh hơn năm trước, tăng 13.23 % tương đương tăng thêm 8,535 triệu đồng so
với năm 2006, đạt 64,491 triệu đồng.
+ Dư nợ trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp năm 2006 đạt 153,466 triệu
đồng, tăng 21,537 triệu đồng, tăng 16.32% so năm 2006. Đến năm 2007 đạt 210,039
triệu đồng, tăng 56,573 triệu đồng, tăng 26.93% so năm 2006. Đây là ngành có tỷ
trọng chiếm cao nhất trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng qua các năm ( năm 2005
chiếm 56%, năm 2006 chiếm 61%, năm 2007 chiếm 65%).
Dư nợ ngành nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp tăng trưởng khá
nhanh qua 3 năm. Bởi vì là NHN0 nên khách hàng chính và ưu tiên thường là nông
dân, nông nghiệp là ngành truyền thống mang tính chiến lược, do đó chi nhánh tập
trung ở 2 lĩnh vực này nhằm thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà giúp nông dân yên tâm
sản xuất, mở rộng ngành nghề và đặc biệt là hạn chế tình trạng vay nóng, vay nặng
lãi.
+ Dư nợ cho vay đời sống năm 2006 có sự tăng trưởng thấp so năm 2005,
đạt 23,545 triệu đồng, tăng 324 triệu đồng, tăng 1.4%. Năm 2007 với tốc độ tăng
đáng kể là 21.68%, tương đương 6,516 triệu đồng so với năm 2006, đạt 30,061 triệu
đồng.
+ Dư nợ ngành nghề khác năm 2006 là 19,458 triệu đồng, giảm 7,705
triệu đồng, tỷ lệ giảm 28.37% so năm 2005. Đến năm 2007 đã có tăng trở lại nhưng
vẫn không bằng năm 2005, dư nợ đạt 20,215 triệu đồng, tăng 757 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 3.74% so năm 2006.
Dư nợ tăng đều qua các năm thể hiện ngân hàng đã thực hiện đúng vai trò
của mình là “ nhà” tài trợ và bổ sung vốn chủ yếu cho nền kinh tế huyện. Chi nhánh
đã cố gắng liên tục nâng cao dư nợ để có thể tồn tại và phát triển bền vững, bởi vì khi
khách hàng vay vốn cũng chính là tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
4.1.4 Phân tích tình hình nợ xấu.
4.1.4.1 Phân tích tình hình nợ xấu .
Nợ xấu là vấn đề được các ngân hàng đặc biệt quan tâm, vì trong môi
trường kinh doanh tiền tệ biến động mạnh như hiện nay thì nguy cơ rủi ro tiềm ần
mọi lúc, mọi nơi, đạc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể
xuất phát từ nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, những diễn biến bất
lợi trong sản xuất, kinh doanh…vì thế các ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để
phòng ngừa, hạn chế phát sinh nợ xấu đến mức thấp nhất.
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Theo quy định của NHNN tại quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN ngày 22/04/2005
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tại điều 6 các tổ chức tín dụng phải
thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ còn trong hạn).
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý ( nợ quá hạn dưới 90 ngày).
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn ( nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày).
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ ( nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày).
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 28
+ Nhóm 5: Nợ khó đòi ( nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên).
Bảng 4.4: Tình hình nợ xấu qua 3 năm ( 2005 – 2007 ).
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền %
Nông nghiệp 769 1,127 1,532 358 46.55 405 26.44
Dịch vụ nông
nghiệp 390 567 706 177 45.38 139 19.69
Cho vay đời sống 642 941 1,124 299 46.57 183 16.28
Ngành nghề khác 763 1,123 1,321 360 47.18 198 14.99
Tổng cộng 2,564 3,758 4,683 1,194 46.57 925 19.75
Nguồn: Phòng Tín dụng NHN0 huyện Thoại Sơn
BIỂU ĐỒ 4.4: TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 3
NĂM ( 2005 - 2007 )
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2005 2006 2007
Nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp
Cho vay đời sống
Ngành nghề khác
Xét về số tuyệt đối, nợ xấu có xu hướng tăng trong tất cả các lĩnh vực qua
các năm. Cụ thể như sau:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 29
- Nợ xấu trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nợ xấu (khoảng
30%). Năm 2006 nợ xấu trong lĩnh vực nông nghiệp là 1,127 triệu đồng, tăng 405
triệu đồng, tỷ lệ tăng khá mạnh 46.55%. Tuy nhiên, đến năm 2007 tỷ lệ này đã giảm
đi hơn 50%, tức chỉ tăng 26.44% so năm 2006 tương đương 405 triệu đồng.
- Nợ xấu trong dịch vụ nông nghiệp năm 2006 là 567 triệu đồng, tăng 177
triệu đồng so năm 2005, tốc độ tăng 45.38%. Năm 2007 là 706 triệu đồng, tăng 139
triệu đồng tương đương tăng 19.69% so với năm 2006.
+ Cho vay đời sống: năm 2006 chiếm 941 triệu đồng tăng 299 triệu so với
năm 2005 với tốc độ tăng là 46.57%. Năm 2007 chiếm 1,124 triệu đồng tăng 183
triệu đồng, tương đương 16.28% so năm 2006.
+ Ngành nghề khác: năm 2006 nợ xấu là 1,123 triệu đồng, tăng 360 triệu
đồng, tăng 47.18% so năm 2005. Năm 2007 là 1,321 triệu đồng, tăng 183 triệu đồng
so năm trước, tỷ lệ tăng 16.28%.
- Mặc dù nợ xấu luôn tăng qua các năm đối với tất cả các lĩnh vực, song nếu
tính cả chi nhánh thì tỷ lệ nợ xấu còn thấp so với tổng dư nợ ( nợ xấu của từng lĩnh
vực: nông nghiệp tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của nông nghiệp là 2.38%; tương tự tỷ lệ nợ
xấu trong dịch vụ nông nghiệp là 0.34%; tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đời sống 3.14%
và tỷ lệ nợ xấu trong ngành nghề khác 6.53%; tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh 1.44% tính
đén cuối năm 2007 ), đảm bảo ở mức an toàn. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ đẩy
mạnh hơn nữa thu hồi nợ xấu để giảm tỷ lệ xuống còn 1% so với tổng dư nợ.
4.1.4.2 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến không có
khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Khách hàng cố tình không muốn trả nợ hoặc trông chờ vào chính sách
xóa nợ, giảm nợ của Nhà nước.
+ Phương án cho vay thông qua nhóm hoặc người đại diện không có uy
tín, lợi dụng sự tín nhiệm để chiếm đoạt tiền thu nợ của các thành viên gởi tiền trả
nợ, trả lãi cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía chi nhánh:
+ CBTD chủ quan đối với khách hàng quen thuộc, không kiểm tra cẩn
thận khi cho vay, dễ dãi trong thẩm định, giải quyết cho vay hoàn toàn dựa trên
những thông tin do khách hàng cung cấp.
+ Chủ quan đối với các món vay có tài sản thế chấp, chưa nắm bắt
những diễn biến của khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.
+ Chi nhánh tuy có mạng lưới rộng khắp, nhưng chưa đủ mạnh để tiếp
cận người vay.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 30
4.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
4.2.1 Dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn.
Bảng 4.5 Dư nợ cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn
từ năm 2005 – 2007.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ (1) 234,176 252,425 324,806
Vốn huy động (2) 41,186 42,384 53,353
1/2 (%) 568.58 595.57 608.79
- Tỷ lệ này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Nếu tỷ
lệ này nhỏ hơn 70% thì vốn bị ứ động, sử dụng vốn huy động chưa hết.
- Năm 2005 tỷ lệ này đạt 568.58%, năm 2006 tăng lên 595.57% và năm 2007
là 608.79% một tỷ lệ vượt trội rất lớn so với vốn huy động ngắn hạn. Sở dĩ thế do
nhu cầu vay vốn hàng năm tăng rất cao trong khi vốn huy động tại ngân hàng thấp,
chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với dư nợ tại ngân hàng. Hầu hết vốn cho vay là từ sự chi
viện của cấp trên ( NHN0 tỉnh, NHN0 Trung ương ) thông qua điều chuyển vốn và
phải trả phí điều chuyển vốn ( thực chất là vay của cấp trên ) hàng tháng cho NHN0
cấp trên, nhưng ngân hàng buộc phải làm như thế do người dân ở đây còn nghèo, đời
sống có khó khăn nên vấn đề huy động vốn là một thách thức đối với ngân hàng.
4.2.2 Hệ số thu nợ.
Bảng 4.6: Hệ số thu nợ từ năm 2005 – 2007.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số thu nợ (1) 243,762 295,284 332,867
Doanh số cho vay (2) 275,489 313,497 367,629
1/2 (%) 88.48 94.19 90.54
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay thì ngân hàng thu được bao
nhiêu đồng vốn ( hệ số này đối với NHN0 trung bình khoảng 80%).
Trong các năm qua tỷ lệ thu nợ ngân hàng có sự tăng trưởng không đồng
đều. Năm 2005 tỷ lệ này đạt 88.48%, đến năm 2006 tăng lên 94.19%. Nhưng sau đó
tỷ lệ này giảm còn 90.54% vào năm 2007. Kết quả này thể hiện những nổ lực và cố
gắng rất nhiều của CBTD, bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay, CBTD còn phán đoán
chính xác khách hàng và đối tượng cho vay mang lại hiệu quả. Thêm vào đó điều
kiện phát triển kinh tế xã hội cũng tác động không nhỏ, bởi vì trong vài năm gần đây
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 31
nông ngư dân trong huyện không ngừng trúng mùa cả nuôi trồng thuỷ sản lẫn trồng
cây công nghiệp, trồng lúa thu và giá cả tiêu thụ cũng khả quan.
4.2.3 Tỷ lệ nợ xấu.
Bảng 4.7: Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2005 – 2007.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ xấu (1) 2,564 3,758 4,683
Dư nợ (2) 234,176 252,425 324,806
1/2 (%) 1.09 1.49 1.44
Chỉ tiêu này rất quan trọng nó phản ánh trực tiếp hiệu quả và chất lượng tín
dụng. Theo quy định của NHN0 cho phép tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng không được
vượt quá 5%.
Tỷ lệ này năm 2006 là 1.49% cao hơn năm 2005 ( 1.09% ) và có sự giảm nhẹ
trong năm 2007 còn 1.44%. Nhìn chung, chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn trong 3
năm qua luôn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động điều đó đã thể hiện tập trung
ở tỷ lệ nợ xấu thấp. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải chú ý kiềm chế tỷ lệ này vì nó
không ổn định và số nợ xấu tuyệt đối ngày một lớn ( năm 2006 nợ xấu nhiều hơn
năm 2005 là 1,194 triệu đồng và năm 2007 nhiều hơn năm 2006 là 925 triệu đồng ).
Ngoài ra, tốc độ tăng nợ xấu năm 2006 so với năm 2005 là 46.57% cao hơn
rất nhiều so với tốc độ tăng dư nợ ( 7.79%). Nhưng đến năm 2007 thì tốc độ tăng nợ
xấu giảm đi đáng kể chỉ còn 19.75% thấp hơn so với tốc độ tăng dư nợ là 22.28%.
Điều này cho thấy ngân hàng có tích cực quan tâm xử lý tốt nợ xấu.
4.2.4 Vòng quay vốn.
Bảng 4.8 Vòng quay vốn từ năm 2005 – 2007.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số thu nợ (1) 243,762 295,284 332,867
Dư nợ bình quân(2) 224,417 243,301 288,616
1/2 (lần) 1.08 1.21 1.15
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng hay mức
độ thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng cao thể hiện khả năng thu hồi
nợ tốt, ngân hàng quản lý chặt chẽ vốn quay của khách hàng, nhằm tránh tình trạng
khách hàng không trả nợ mà sử dụng cho mục đích khác. Vòng quay vốn tín dụng
của ngân hàng trong 3 năm lần lượt là: năm 2005 đạt 1.08 lần, năm 2006 là 1.21 lần,
năm 2006 là 1,15 lần. Chứng tỏ ngân hàng đã thực sự quan tâm trong lĩnh vực đầu tư
vốn cũng như thu hồi nợ tốt.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 32
4.3 NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.
- Trình độ CBTD còn nhiều bất cập; khả năng thẩm định món vay lớn của CBTD
chưa cao; một số CBTD thiếu nghiên cứu các văn bản có liên quan đến chế độ của
Ngành, vì vậy thiếu nhanh nhạy trong xử lý các tình huống làm ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng và sức cạnh tranh đối với các TCTD khác trên địa bàn.
- Tiềm năng kinh tế của huyện Thoại Sơn là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi
thủy sản, nhưng giả cả không ổn định, môi trường cạnh tranh lại diễn ra khá quyết
liệt.
- Trong chỉ đạo, điều hành về công tác tín dụng có lúc còn bị động do ảnh hưởng
về nguồn vốn, do đó áp lực về vốn đối với NHN0 huyện Thoại Sơn thường xảy ra
vào các tháng đầu năm và cuối năm.
4.4 NGUYÊN NHÂN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN
KHẮC PHỤC.
4.4.1 Nguyên nhân đạt được kết quả.
- Ban Giám đốc NHN0 huyện Thoại Sơn đã lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt
động của cơ quan theo đúng định hướng của NHN0 tỉnh và nghị quyết của Đại hội
công nhân viên chức NHN0 huyện. Trong đó đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác
huy động vốn, lấy phương châm “ huy động vốn hay là chết” là nhiệm vụ “sống còn”
cho mỗi CBCNV NHN0 huyện. Do vậy từ chỉ tiêu được NHN0 tỉnh giao, Ban Giám
đốc NHN0 huyện đã cùng với CBCNV bàn bạc, tìm mọi biện pháp để thực hiện
nhằm đạt kết quả cao nhất.
- Thời gian qua, khâu tuyên truyền, quảng cáo và khuyến mãi đã thực sự có
hiệu quả đối với công tác huy động vốn, kịp thời đưa nhanh lãi suất, phương thức gửi
tiền cả nội và ngoại tệ đến với khách hàng bằng nhiều hình thức: bandrole, tờ bướm,
CBCNV đi trực tiếp tuyên truyền, gửi tờ bướm cho từng khách hàng ( tờ bướm về
chi trả tiền nhanh đã gửi cho từng hộ gia đình có thân nhân nước ngoài vì thế mà số
món tiền từ dịch vụ này tăng nhiều hơn so với trước ), đài phát thanh, truyền thanh
huyện, thị trấn, xã…
- Nguồn vốn huy động tăng tạo điều kiện cho tín dụng tăng, nhưng vẫn đảm
bảo an toàn vốn.
- Thực hiện tốt định hướng của Ngành và yêu cầu thực tế của địa phương.
Vốn tín dụng được đáp ứng kịp thời, có chú trọng quan tâm các lĩnh vực trọng điểm
của huyện ở từng thời kỳ như: cho vay trồng trọt, chăn nuôi, trong đó quan tâm đến
chăn nuôi thủy sản.
- Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ( tổ ) và CBCNV, nhất là đội ngũ
CBTD tăng cường giám sát cơ sở đã kịp thời nắm bắt tình hình kinh tế của địa
phương và đầu tư của các TCTD khác đóng trên điạ bàn huyện để có biện pháp ưng
xử thích hợp.
- Phát động việc thi đua và việc xét khen thưởng kịp thời đã động viên rất
lớn cho CBCNV khi thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao.
4.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại.
Song song với những kết quả đã đạt trong năm 2007 bên cạnh đó chúng ta
vẫn còn một số tồn tại chủ yếu cần phải khắc phục như sau:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 33
- Trình độ chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu công
việc hiện nay, cụ thể chỉ có 19/36 CBCNV thực thi nghiệp vụ ngân hàng có bằng đại
học.
- Công tác huy động vốn ở một số cán bộ chưa được quan tâm đúng mức.
Mỗi cán bộ chưa là một tuyên truyền viên tích cực trong công tác huy động vốn.
- CBTD chưa biết gắn kết giữa cho vay và huy động vốn ở địa bàn dân cư;
một số CBTD còn sợ trách nhiệm, ngại mở rộng tín dụng…đây là mối đe doa trực
tiếp đến thị phần cho vay của chi nhánh.
- Tín dụng còn mang nặng hình thức “ cho vay ” chưa mở rộng sang hình
thức khác như bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu…
4.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG.
- Hàng tháng, tổ chức họp phân tích hoạt động tín dụng, tìm rõ nguyên nhân cụ
thể, nhất là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu thông qua việc phân loại nợ trên từng địa
bàn để có biện pháp chỉ đạo, xử lý cụ thể.
- Quán triệt quan điểm “ Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của từng chi nhánh”. Thực hiện quản lý tổng dư nợ và hạn mức dư nợ theo chỉ
tiêu mà NHNo Tỉnh giao. Tăng trưởng tín dụng phải gắn chặt với kết quả huy động
vốn, chỉ có thể tăng trưởng tín dụng khi vốn huy động đã tăng trưởng.
- Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với việc kiểm tra, kiểm soát. Đối với những
món vay lớn phải được kiểm tra thường xuyên, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả
vốn vay. Hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do nguyên nhân chủ quan của nhân
viên tín dụng ngân hàng và khách hàng vay vốn, để từ đó không ngừng nâng cao chất
lượng tín dụng , giảm thấp tỷ lệ nợ xấu.
- Thường xuyên phân loại khách hàng vay vốn ở tất cả các thành phần kinh tế
để trên cơ sở đó áp dụng chế độ ưu đãi hoặc kiên quyết từ chối cho vay đối với
những khách hàng không tạo được niềm tin đối với NHNo.
- Đa dạng hoá phương thức cho vay để phù hợp với tính chất đặc thù, riêng có
của từng khách hàng, từng đối tượng vay vốn,…điều này không chỉ tăng khả năng
cạnh tranh mà còn nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng.
- Tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực
phi nông nghiệp, nhất là những doanh nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thương
mại dịch vụ ở nông thôn.
- Đối với kinh tế hộ việc cấp tín dụng cần gắn liền với mô hình phát triển nông
nghiệp – nông thôn, góp phần tích cực vào quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; ưu tiên vốn cho lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của huyện, cho kinh tế trang trại,
chăn nuôi gia súc.
- Quán triệt đến từng CBTD phải tuyệt đối tuân thủ quy trình cho vay, đảm bảo
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; gắn liền trách nhiệm của CBTD với món
vay cho đến khi món vay được tất toán.
- Tăng cường mối quan hệ mật thiết với các cấp chính quyền địa phương nhằm
phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tập trung giữ vững khách
hàng truyền thống có nhiều tiềm năng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 34
- Tổ chức tốt công tác thu hồi nợ, nhất là khoản nợ đã đưa vào xử rủi ro, nợ
quá hạn và nợ đã gia hạn và điều chỉnh, CBTD phải xem đây là công tác trọng tâm
trong hoạt động tín dụng. Thường xuyên theo dõi những diễn biến của thị trường từ
đó xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể cho từng đối tượng.
- Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của từng “ Tổ xử lý nợ tồn
đọng ” ở trung tâm và 2 chi nhánh. Trọng tâm là xử lý dứt điểm các khoản nợ quá
hạn, nợ tồn đọng, kiên quyết không để tình trạng nợ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng xấu
đến chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh lâu dài của ngân hàng.
- Họp định kỳ hoặc đột xuất đội ngũ CBTD để kịp thời phổ biến những văn bản
nghiệp vụ, những việc cần làm ngay và phải thực hiện nghiêm túc, nếu có khó khăn,
vướng mắc phải phản ánh về lãnh đạo phòng tín dụng để xin ý kiến Ban giám đốc có
hướng xử lý kịp thời.
- Tăng cường công tác học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và
năng lực tiếp cận khách hàng; giữ vững đạo đức nghề nghiệp có tâm huyết trong
công tác tín dụng; phát triển thị phần tín dụng và kiên quyết xử lý những cán bộ có
biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 35
Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN.
- Qua phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 huyện Thoại Sơn
cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng, doanh số thu nợ tăng, dư nợ tăng. Điều
này thể hiện hoạt động tín dụng ngắn hạn ngày càng có hiệu quả, điều đó không chỉ
tạo điều kiện cho chi nhánh thu được nhiều lợi nhuận mà còn góp phần phát triển
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là ở nông thôn củ huyện.
- Cùng với sự lớn mạnh của NHN0 Việt Nam, NHN0 tỉnh An Giang, NHN0 huyện
Thoại Sơn cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình là một ngân hàng
thương mại nhà nước mục đích kinh doanh không những vì lợi nhuận mà còn quan
tâm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ thực tế cho thấy ngân hàng đã
tích cực thực hiện chủ trương của NHN0 cấp trên là góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mở rộng tín dụng đến từng hộ sản xuất kinh doanh…nhờ đó mà vốn tín dụng
ngân hàng mới đến được người cần vốn giúp cho họ đẩy mạnh sản xuất, tiếp thu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt
kinh tế của huyện. Một vấn đề hết sức quan trọng là qua việc đầu tư của ngân hàng
đã hạn chế được nạn cho vay nặng lãi dưới nhiều hình thức, bán lúa non ở nông thôn,
từng bước xoá dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo mối quan hệ tốt giữa
chính quyền với nhân dân địa phương.
5.2 KIẾN NGHỊ.
5.2.1 Đối với Nhà nước.
- Trong những năm gần qua, kinh tế - xã hội Thoại Sơn đạt được những
thắng lợi đáng phấn khởi, nhiều lĩnh vực đã vượt chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh đó vẫn còn
một số hạn chế như: sản xuất chưa gắn chặt với thị trường; phát triển sản xuất, trồng
trọt, chăn nuôi còn mang tính tự phát; thiếu gắn bó cả về khối lượng, mẫu mã và giá
cả các mặt hàng nông sản. Việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa tốt, thiếu hướng
dẫn, chưa tìm hiểu nhu cầu thị trường dẫn đến cung cầu không khớp: khi giá cả tăng
thì nông dân đổ xô vào sản xuất, khi giá giảm thì đồng loạt chuyển đổi. Thực trạng
trên một mặt chưa tạo được cơ cấu sản xuất ổn định, mang tính lâu dài, mặt khác còn
làm cho người sản xuất lẫn nhà đầu tư thua thiệt. Do đó đòi hỏi Nhà nước cần phải
có những chính sách can thiệp, hỗ trợ điều đó không chỉ giúp cho người sản xuất an
tâm mà còn giúp cho hoạt động của ngân hàng tốt hơn, nhất là trong lĩnh vực tín
dụng.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, mở rộng mạng lưới này đến các vùng
sâu, nhằm đưa phương pháp sản xuất mới, chuyển giao công nghệ mới đến tận người
dân từ đó giúp họ không ngừng nâng cao năng suât, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
tối đa chi phí sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Tập trung tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, trong đó đẩy mạnh “ liên kết
bốn nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp ” để giúp cho
người dân biết được họ nên sản xuất cái gì, thị trường tiêu thụ ở đâu và học hỏi kỹ
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 36
thuật trồng trọt chăn nuôi, bảo quản nông sản sau thu hoạch..Từ đó giúp họ sản xuất
ngày càng có hiệu quả.
- Nhà nước cần phải giải quyết nhanh chóng việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Vì đây là cơ sở chủ yếu
đảm bảo về mặt pháp lý để ngân hàng có thể xem xét cho vay.
- Nhà nước nên cho phép việc đánh giá tài sản thế chấp theo giá thị trường
đối với ruiộng đất Trong thực tế việc định giá tài sản thế chấp dựa trên cơ sở giá
ruộng đất theo quy định của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh thường thấp hơn nhiều so với
thị trường điều này khiến mức cho vay của ngân hàng thay đổi khi chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
5.2.2 Đối với NHN0 huyện Thoại Sơn.
- Chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, chú trọng công tác
huy động vốn trong dân cư với lãi suất hấp dẫn.
- Cần quan tâm quảng bá và quảng cáo dưới nhiều hình thức và phương tiện
khác nhau về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, về các sản phẩm, dịch vụ từ đó
tạo thêm niền tin và uy tín cho ngân hàng.
- Hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận nhưng đây là lĩnh vực có
nhiều rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, chi
nhánh cần quan tâm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng để tăng thu
nhập cho ngân hàng bởi nó ít rủi ro.
- Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, số lượng khách hàng đến giao
dịch vào thời điểm đầu vụ và cuối vụ sản xuất rất đông, vì vậy việc xây dựng và mở
rộng cơ sở hạ tầng cũng là vấn đề cần quan tâm.
- Ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện lãi suất hợp lý, hấp dẫn để thu
hút khách hàng gởi vốn, nhất là những người có tiền gửi lớn và thường xuyên. Làm
được như vậy thì ngân hàng mới có đủ vốn để cho vay.
5.5.3 Đối với khách hàng.
- Phải sử dụng vốn vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả.
- Trả nợ vốn vay ( nợ gốc và lãi) đúng hạn cho ngân hàng.
- Thẳng thắng góp ý kiến với ngân hàng về các vấn đề tốt cũng như chưa
tốt của cán bộ ngân hàng trong thẩm tra, lập hồ sơ thủ tục, giải ngân và quá trình cho
vay.
- Cần có thái độ hòa nhả, tránh hiện tượng tránh né khi CBTD xuống thu
hồi nợ đến hạn trả.
Như đã nêu trên là một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hoạt động
tín dụng của NHN0 huyện Thoại Sơn. Do kiến thức còn hạn hẹp, chưa am hiểu thực
tế về hoạt động của ngân hàng nên sẽ có nhiều sơ sót nhưng em cũng mong rằng
những ý kiến đóng góp của mình sẽ góp một phần nhỏ để cho hoạt động của ngân
hàng được tốt hơn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHN0 huyện Thoại Sơn
SVTH: Lương Thị Thanh Tuyền 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn – Tín Dụng Ngân Hàng, Nhà xuất bản thống kê 2005.
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn – Tiền tệ - Ngân Hàng, Nhà xuất bản TP. HCM 2005.
Nguyễn Ninh Kiều - Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê 2006.
Quyết định số 1627/QĐ/2001-NHNN của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quyết định số 72/QĐ-HĐQT.TD của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN ngày 22/04/2005 quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng.
Tài liệu Đại hội công nhân viên chức- lao động, tháng 03 năm 2008.
Các tài liệu, báo cáo tổng kết ( 2005 – 2007 ) của NHN0 huyện Thoại Sơn.
Website www.agribank.com.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN.pdf