Tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Long Xuyên: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỤY QUẾ MY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên,05/2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Người chấm, nhận xét 1:………………
Người chấm, nhận xét 2:………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
ngày…..tháng…..năm….
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỤY QUẾ MY
Lớp: ĐH4TC Mã số SV: DTC030304
GVHD: TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Long Xuyên,05/2007
DANH MỤC CÁC BẢNG ...
49 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Long Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỤY QUẾ MY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên,05/2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Người chấm, nhận xét 1:………………
Người chấm, nhận xét 2:………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
ngày…..tháng…..năm….
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TPLX
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỤY QUẾ MY
Lớp: ĐH4TC Mã số SV: DTC030304
GVHD: TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
Long Xuyên,05/2007
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
***۩***
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006) .................................. 15
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm(2004-2006)................... 19
Bảng 3: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng NVHĐ .................................................. 20
Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006) ............ 24
Bảng 5: Doanh số thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006)............... 27
Bảng 6: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế................................................................ 29
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế ........................................ 31
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm ......... 33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
TPLX Thành phố Long Xuyên
CBTD Cán bộ tín dụng
GĐ Giám Đốc
PGĐ Phó Giám Đốc
CBVC Cán bộ viên chức
CB - CNV Cán bộ - công nhân viên
NVHĐ Nguồn vốn huy động
VHĐ Vốn huy động
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá
TM – DV Thương mại - Dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
NQH Nợ quá hạn
LỜI CẢM ƠN
----o0o----
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học An Giang cùng
quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tâm truyền đạt cho em nhiều kiến
thức quan trọng. Qua thời gian học tâp tại trường, em đã tiếp thu được những kiến thức rất bổ ích
về ngành học của mình.
Em xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thành Phố Long Xuyên và các anh chị tại nơi em thực tập. Tất
cả đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi và hiểu biết thêm rất nhiều về công tác của Ngân
hàng, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế
nên bài luận văn này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các anh
chị.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô cùng các anh chị nơi em thực tập luôn được dồi
dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỤY QUẾ MY
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài...................................................................................................01
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................01
1.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................01
1.4 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................02
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................................................03
2.1.1 Tiền gửi khách hàng ...........................................................................................03
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm ...............................................................................................04
2.1.3 Tiết liệm bậc thang .............................................................................................05
2.1.4 iết kiệm gửi góp .................................................................................................05
2.2 Hoạt động tín dụng................................................................................................05
2.2.1 Khái niệm tín dụng .............................................................................................05
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng.......................................................06
2.2.3 Phân loại tín dụng ..............................................................................................06
2.2.4 Cho vay ngắn hạn...............................................................................................07
2.3 Những quy định của NHNo&PTNT TPLX dối với nghiệp vụ cho vay ..................08
2.3.1 Nguyên tắc vay vốn............................................................................................08
2.3.2 Điều kiện vay vốn ..............................................................................................08
2.3.3 Thời hạn cho vay................................................................................................08
2.3.4 Lãi suất cho vay .................................................................................................08
2.3.5 Mức cho vay ......................................................................................................09
2.3.6 Phương thức cho vay..........................................................................................09
2.3.7 Trả nợ gốc và lãi vốn vay ...................................................................................10
2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ............................................10
2.4.1 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng NVHĐ ..............................................................10
2.4.2 Dư nợ/ Tộng vốn huy động.................................................................................11
2.4.3 Nợ quá hạn/ Dư nợ .............................................................................................11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LONG XUYÊN.
3.1 Khái quát về Ngân hàng ........................................................................................12
3.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................13
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm (2004-2006) .14
3.4 Một số thuận lợi- khó khăn trong quá trìng hoạt động của NHN0&PTNT TPLX...16
3.4.1 Thuận lợi............................................................................................................16
3.4.2 Khó khăn............................................................................................................17
3.5 Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX năm 2007 .................17
3.5.1 Những chỉ tiêu chủ yếu.......................................................................................17
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện ...............................................................................17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TPLX QUA 3 NĂM (2004-2006)
4.1 Tình hình huy động vốn ........................................................................................19
4.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn........................................................................................21
4.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn..............................................................................................21
4.1.3 Tiết kiệm bậc thang ............................................................................................22
4.1.4 Tiết kiệm gửi góp ...............................................................................................22
4.1.5 Một số tồn tại của Ngân hàng trong công tác huy động vốn ................................23
4.2 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạntại NHNo&PTNT qua 3 năm (2004-2006) ..23
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ................................................................................24
4.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................................26
4.2.3 Dư nợ nhắn hạn theo ngành kinh tế ....................................................................29
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế .............................................31
4.2.5 Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ......................................33
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Ngân hàng ................................................33
4.3.1 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng NVHĐ ..............................................................34
4.3.2 Tổng dư nợ/ Tổng NVHĐ ..................................................................................34
4.3.3 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.....................................................................................34
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Huy động vốn ......................................................................................................35
5.2 Cho vay ngắn hạn..................................................................................................36
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận ................................................................................................................38
6.2 Kiến nghị ..............................................................................................................38
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào muốn phát triển thì điều kiện tiên quyết là quốc gia
đó phải có nguồn vốn mạnh và nguồn vốn này phải được sử dụng một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, việc này không dễ thực hiện vì nguồn vốn và nhu cầu về vốn của mỗi người,
mỗi thời điểm và mỗi nơi là không giống nhau. Để khắc phục những nhược điểm trên của
thị trường tài chính thì hệ thống Ngân hàng thương mại đã ra đời, nó có chức năng tập
trung và phân phối nguồn vốn một cách hữu hiệu cho nền kinh tế. Hệ thống NHTM trở
thành khâu trung gian quan trọng trong thị trường tài chính nó điều tiết và làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Chính vì vậy việc huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM
trong giai đoạn hiện nay có một vị trí rất quan trọng và vô cùng cần thiết, nó tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế nước nhà.
An Giang hiện là một tỉnh đang phát triển và có tiềm năng phát triển cao hơn nữa trong
thời gian tới vì vậy rất cần có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống các NHTM. Một trong những
hệ thống Ngân hàng lớn của nước ta hiện nay phải kể đến hệ thống Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, là ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời và
mạng lưới rộng khắp trong cả nước. Cụ thể là NHNo&PTNT Chi Nhánh Thành Phố Long
Xuyên trong thời gian qua đã không ngừng phấn đấu để đạt được những thành tựu nhất
định trong hoạt động của ngân hàng, nhất là việc thực hiện triển khai thực hiện các hình
thức huy động vốn, các chương trình tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay ta thấy ngân hàng là chiếc cầu nối giúp
cung và cầu trên thị trường vốn gặp nhau. Ngân hàng là khâu trung gian giúp cho người
dân cũng như các tổ chức kinh tế đẩy mạnh tiết kiệm, khuyến khích đầu tư nhằm phát triển
kinh tế. Nhận định được điều đó em quyết định chọn đề tài “Phân Tích Hoạt Động Huy
Động Vốn và Cho Vay Ngắn Hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh TP Long Xuyên” để
cũng cố kiến thức đã học trong những năm qua, thông qua quá trình thực tập tại đây để
được tiếp xúc với thực tế và hiểu biết thêm về các nghiệp vụ của ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
trong 3 năm (2004-2006).
- Đánh giá các mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng.
- Nhận xét và đề ra những giải pháp khắc phục.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học được ở trường, em đã kết hợp sử dụng một số phương pháp
sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu từ Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh tổng hợp sự biến động của dãy số qua các năm.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 2
- Phương pháp phân tích thống kê sử dụng các chỉ số tài chính.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là một trong những ngân hàng lớn
và có mạng lưới rộng khắp ở nước ta, hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề:
+ Về huy động vốn: chỉ xem xét nghiệp vụ tự huy động của ngân hàng.
+ Về cho vay ngắn hạn: chỉ phân tích cho vay theo ngành kinh tế.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM, nó nhằm giải
quyết “đầu vào” tức là giải quyết nguồn vốn để hoạt động. NHTM được huy động vốn dưới
các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Sau đây là một số hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX:
2.1.1 Tiền gửi khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng
yêu cầu đó của khách hàng cũng có thể ký sec để thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục
đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn
định do đó khi sử dụng ngân hàng phải có một khoản dự trữ tương ứng.
Tại NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX áp dụng mức lãi suất 0,25%/tháng cho
khoản tiền gửi này.
Đối với loại hình tiền gửi này trước kia có lãi suất là 0%, tuy nhiên trong
điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất thấp cho loại hình
tiền gửi này, đó cũng là một trong những hình thức thu hút khách hàng gửi tiền tại Ngân
hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được
rút ra sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc
ngân hàng phải trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Tuy nhiên do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gởi tiền nên ngân hàng cho phép
khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không được trả lãi suất hoặc
được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn phụ thuộc vào
chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 4
Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền được ấn định ngày trả lại cho
khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời
kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả. Các
NHTM thường áp dụng các biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này là chủ yếu.
Hiện nay NHNo&PTNT thực hiện huy động với mức lãi suất sau (áp dụng đến ngày
7/5/2007):
- Kỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,66%
- Kỳ hạn 9 tháng lãi suất 0,69%
- Kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,7%
- Kỳ hạn 13 tháng lãi suất 0,8%
- Kỳ hạn 18 tháng lãi suất 0,83%
- Kỳ hạn 24 tháng lãi suất 0,85%
- Kỳ hạn 36 tháng lãi suất 0,86%
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng thì được
ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lí sổ
và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng
tháng để phản ánh tất cả số phát sinh. Đây cũng là một trong những nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng, nó có tính ổn định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà thời gian gửi và rút là theo yêu cầu của khách hàng. Lãi
được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra thì được nhập vào vốn. Mức gửi tối
thiểu 50 ngàn đồng hoặc 50USD, không hạn chế mức tối đa.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn:
Kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng (tính tròn tháng) đến 36 tháng. Khách hàng có
thể rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn. Hết kỳ hạn, khách hàng
chưa rút vốn, tiền lãi được nhập vốn và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng. Mức gửi giống
như loại tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là loại hình huy động vốn mà đối tượng khách hàng của nó chủ
yếu là các tầng lớp dân cư trong xã hội, muốn tích trữ tiền nên gửi ở ngân hàng để hưởng
lãi và an toàn hơn giữ tiền ở nhà. Còn đối với tiền gửi thông thường thì đối tượng khách
hàng chính của nó là các tổ chức kinh tế, hợp tác xã, doanh nghiệp… Do đó, đối với loại
hình tiền gửi tiết kiệm sẽ đảm bảo tính ổn định hơn, sẽ ít xảy ra trường hợp khách hàng rút
tiền bất ngờ trước thời hạn, vì vậy Ngân hàng sẽ có điều kiện sử dụng nguồn vốn một cách
yên tâm mà không phải trích dự phòng nhiều.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ được tăng cao.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 5
2.1.3 Tiết kiệm bậc thang:
Ra đời vào năm 2002, tiết kiệm bậc thang là một hình thức huy động vốn đặc trưng
của NHNo&PTNT TPLX ra đời nhằm phục vụ cho việc đa dạng hoá các phương thức huy
động nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.
Khách hàng có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng
theo thời gian. Khách hàng có thể rút vốn nhiều lần, lãi suất được hưởng tính theo các bậc
như sau:
- Bậc 1: nếu khoản tiền rút có thời gian gửi thực tế dưới 3 tháng, hưởng lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn.
- Bậc 2: từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
- Bậc 3: từ 6 tháng đến dưới 9 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
- Bậc 4: từ 9 tháng đến dưới 12 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
- Bậc 5: từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, hưởng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
- Bậc 6: từ 24 tháng trở lên , hưởng lãi suất bằng 110% lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn
12 tháng.
2.1.4 Tiết kiệm gửi góp:
Là hình thức tiết kiệm hôm nay để thực hiện kế hoạch trong tương lai, phù hợp với
khách hàng có thu nhập ổn định, có nhu cầu tích lũy. Khách hàng gửi tiền nhiều lần theo
mức thỏa thuận (tuần, tháng,…) với ngân hàng cho một kỳ hạn. Đến định lỳ gửi góp nếu
khách hàng chưa gửi có thể gửi bù vào kỳ tiếp theo, nhưng không quá 2 kỳ, hoặc gửi cao
hơn số tiền đã thoả thuận trong từng kỳ gửi. Lãi suất được hưởng bằng 90% lãi suất tiết
kiệm có kỳ hạn cùng loại.
Nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn thì được rút toàn bộ số tiền đã gửi và
được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn.
Nhìn từ góc độ lý thuyết thì các hình thức huy động của Ngân hàng đã ngày càng
được mở rộng, từ các hình thức gửi tiền đơn giản như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn…
Ngân hàng đã cho ra đời nhiền hình thức huy động mới như: tiết kiện bậc thang, tiết kiệm
gửi góp,…có thể nói đó là những hình thức huy động đặc trưng của NHNo&PTNT TPLX.
Đây được xem như là một bước phát triển đáng kể trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng.
2.2 Hoạt động tín dụng:
2.2.1 Khái niệm tín dụng::
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một
lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì
sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 6
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không thể lường trước được trong
quan hệ tín dụng cả về mặt chủ quan lẫn khách quan, gây ảnh hưởng và tác động xấu đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị thua lỗ và phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng
không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các
khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu tất cả các
khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì
ngân hàng không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả nợ
hoặc cố ý không trả nợ ngân hàng thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
+ Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng một sự đảm bảo rằng
sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản.
Đảm bảo tiền vay là việc NHNo & PTNT Thành Phố Long Xuyên áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã
cho vay.
Tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm
- Tài sản cầm cố như: máy móc, thiết bị, ngoại tệ bằng tiền mặt, trái phiếu, cổ phiếu,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
- Tài sản thế chấp như: nhà ở, giá trị quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn
liền với đất,…
- Tài sản bảo lãnh: là tài sản của bên thứ 3 dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh bao gồm các loại tài sản cầm cố và thế chấp.
+ Lãi suất tín dụng:
Lãi suất là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên cơ sở so sánh giữa lợi tức thu được với số tiền vay trong một thời gian nhất định.
Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) chính là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi
được tính toán căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụng vốn và lãi suất.
2.2.3 Phân loại tín dụng:
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại khác nhau.
+ Dựa vào mục đích tín dụng – Theo tiêu thức này có thể phân chia tín dụng thành
các loại sau:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 7
Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay xuất nhập khẩu.
+ Dựa vào thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60
tháng.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng
+ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại tín dụng ngân hàng sau:
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Qua các cách phân loại trên cách phân loại theo thời hạn tín dụng được sử dụng phổ
biến nhất, ở đây chúnh ta sẽ đặc biệt xem xét kỹ hình thức cho vay ngắn hạn.
2.2.4 Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho
vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
đời sống của khách hàng.
Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm:
+ Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung
vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Phân chia theo ngành kinh tế thì cho vay kinh
doanh ngắn hạn gồm:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt
động như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế,…
- Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch, bảo quản sản phẩm…
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong
giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Cho vay các tổ chức tín dụng.
- Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 8
+ Cho vay tiêu dùng: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, Cá nhân
như: chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản.
2.2 Những qui định của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX đối với nghiệp vụ cho vay:
2.3.1 Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD.
2.3.2 Điều kiện vay vốn:
NHNo&PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết như:
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống.
Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; nếu lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả;
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.3 Thời hạn cho vay:
NHNo&PTNT TPLX và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2.3.4 Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do NHNo&PTNT TPLX và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch,
chi nhánh cấp 2 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 9
hạn cho vay đã được kí kết hoặc được điều chỉnh trong HĐTD, theo qui định của NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Hiện nay NHNo&PTNT TPLX áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn như sau:
Từ 100 triệu đồng trở xuống: 1,25%/tháng
Từ 100 triệu đồng trở lên: 1,1%/tháng
2.3.5 Mức cho vay:
NHNo&PTNT TPLX quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng sẽ quyết định cho khách hàng vay vốn phần
thiếu hụt trên tổng nhu cầu vốn của dự án sau khi trừ đi vốn tự có.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có
Mức vay tối đa so với tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định như sau:
- Đối với tài sản thế chấp: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm.
Riêng mức cho vay tối đa so với giá trị quyền sử dụng đất do Tổng Giám Đốc quy định
từng thời kỳ trong phạm vi mức nói trên.
NHNo&PTNT TPLX áp dụng mức cho vay bằng 50% giá trị tài sản thế chấp.
- Đối với tài sản cầm cố:
Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi
chứng từ có giá trừ số lãi phải trả cho ngân hàng trong thời hạn xin vay.
Tài sản cầm cố khác: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản cầm cố.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh cụ thể như sau:
Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiếu 10% trên
tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15%
tổng nhu cầu vốn theo quyết định 124/QĐ-NĐQT-TD 13/04/2004.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân
loại khách hàng của NHNo&PTNT VN); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy
định trên, giao cho giám đốc NHNo&PTNT TPLX quyết định.
2.3.6 Phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng cho từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm
tra, giám sát mà Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương
thức vay phổ biến sau đây:
- Cho vay từng lần:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 10
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNo&PTNT TPLX lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký HĐTD.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Sau khi nhận đủ thông tin từ khách hàng thì Ngân hàng tiến hành xác định hạn
mức tín dụng.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần
rút vốn vay khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong HĐTD.
Ngân hàng phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không
vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
2.3.7 Trả nợ gốc và lãi vốn vay:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập
và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và
lãi tiền vay như sau:
- Các kỳ hạn trả nợ gốc.
- Các kỳ hạn trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng: tháng hoặc quý,
hoặc vụ.
- Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp
với quy định của pháp luật.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không
được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi; hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân
hàng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất nợ quá hạn.
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến
ngày trả nợ. Giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 thỏa thuận với khách hàng về
điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải được ghi vào HĐTD.
2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
2.4.1 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động:
VHĐ có kỳ hạn
VHĐCKH/TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một
tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 11
2.4.2 Dư nợ/Tổng vốn huy động
Dư nợ
DN/TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.4.3 Nợ quá hạn/Dư nợ:
Nợ quá hạn
NQH/DN = x 100%
Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn có rất nhiều hình thức đa dạng nhằm tăng tính
cạnh tranh và thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Nguồn vốn huy động được sẽ được
ngân hàng sử dụng để cho vay, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động này buộc ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và để hạn chế rủi ro đến mức
thấp nhất ngân hàng cần tuân thủ các nguyên tắc cho vay và xử lý nợ đã đề ra. Huy động
vốn và cho vay là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định kết quả hoạt động kinh doanh nên nếu
rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, ta có thể thông qua một
số chỉ tiêu nhất định để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào nhằm có
những giải pháp giúp ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN.
3.1 Khái quát về ngân hàng:
Hoà mình cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, An Giang cũng ngày càng
phát triển và là một tỉnh có tiềm năng phát triển cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Thành phố Long Xuyên đã trở thành một trung tâm kinh tế chính trị đầu não của tỉnh
và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Thấy rõ được tầm quan trọng
đó thông qua một số biểu hiện như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống người dân
nâng lên rõ rệt, cơ sở hạ tầng, đô thị cũng ngày càng phát triển. Thành phố Long Xuyên đã
phát triển và đổi mới trên nhiều lĩnh vực.
NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký
quyết định thành lập ngày 3/4/1995 lúc đầu với tên gọi là Ngân hàng Trưng Vương, mô
hình hoạt động như một phòng giao dịch. Ngân hàng được thành lập với chức năng là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế, điều tiết nền kinh tế góp phần ổn định, giữ vững tốc độ tăng
trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư.
Đến năm 2000 Ngân hàng Trưng Vương chính thức được đổi tên thành Ngân hàng
Nộng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Long Xuyên và hoạt động cho đến ngày
nay.
NHNo&PTNT TPLX là Ngân hàng Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh
An Giang, tọa lạc tại địa chỉ 73-75 đường Nguyễn Trãi, Phường Mỹ Long, Thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
NHNo&PTNT TPLX có con dấu riêng, được hạch toán độc lập, tổ chức hoạt động
theo điều lệ và quy chế của NHNo&PTNT Việt Nam.
Trãi qua hơn 10 năm hoạt động NHNo&PTNT TPLX đã khẳng định vai trò, chức
năng của mình trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế TPLX, ngày càng khẳng định uy
tín, vị thế của mình. Với chức năng “đi vay để cho vay” NHNo&PTNT TPLX đã khai thác
có hiệu quả nguồn vốn huy động, để phát vay cho người dân trên địa bàn có nhu cầu vay
vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh…
NHNo&PTNT TPLX luôn đồng hành cùng nhân dân TPLX ra sức thi đua, thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước, của ngành trong việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn. NHNo&PTNT TPLX đã đạt được những thành tựu to lớn rất đáng phấn khởi bằng
chính sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên của Ngân hàng. Điều đó được thể hiện
qua những kết quả thực tế đạt được như:
- Trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục tăng ổn định theo
đúng mục tiêu đã đề ra, đặc biệt nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2006 đạt gần 94 tỷ
đồng, tăng gần 42% so với 2005 vượt chỉ tiêu NHNo&PTNT Tỉnh giao.
- Tổng thu tăng 4,12% so với năm 2005, quỹ thu nhập đạt 5,1 tỷ đồng.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 13
- Doanh số cho vay đạt 521,9 tỷ đồng bằng 144% so với năm 2005.
Trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh và chương trình phát triển Kinh tế-
Xã hội của TPLX, Chi nhánh NHNo&PTNT TPLX đã triển khai và tổ chức thực hiện khá
tốt, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu và định hướng đề ra.
Năm 2006 Chi nhánh TPLX đã phấn đấu hoàn thành cơ bản kế hoạch kinh doanh
được giao đặc biệt là công tác huy động vốn với tổng số tiền thưởng là 15,5 triệu đồng, và
được Hội đồng thẩm định NHNo&PTNT Tỉnh thưởng danh hiệu lao động tiên tiến cho 6 cá
nhân. Phía công đoàn cũng được tặng thưởng danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh. Có
được kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức và sự chỉ đạo
điều hành của ban lãnh đạo theo đúng mục tiêu, định hướng và Nghị quyết đề ra.
Đó là những yếu tố quyết định sự thành công của NHNo&PTNT TPLX để Ngân
hàng có được sự “vững mạnh, uy tín và chất lượng” trong công cuộc đổi mới hiện nay.
3.2 Cơ cấu tổ chức:
Đến ngày 31/12/2006 tổng số nhân sự của NHNo&PTNT TPLX gồm 35 người.
Trong đó:
+ 30 người thuộc biên chế Nhà Nước.
+ 5 người hợp đồng khoán gọn.
Về trình độ nghiệp vụ có 22 đại học, 3 cao đẳng và trung học, 2 sơ cấp và 8 chưa
qua đào tạo.
Trong năm vừa qua chi nhánh đã cử 20 lượt CBVC tham dự tập huấn do
NHNo&PTNT Tỉnh tổ chức nhằm nắm chắc các chế độ, thể lệ mới của ngành về các
nghiệp vụ tín dụng, thẩm định, tập huấn PCCC…
Việc bố trí nhân sự tương đối ổn định riêng phòng tín dụng có 11 người, chiếm 31%
CBVC; Ban Giám Đốc: 3 người (1GĐ và 2 PGĐ); Phòng Kế toán –ngân quỹ: 8 người;
Phòng hành chính: 5 người; Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ: 1người; Phòng giao dịch
Vàm Cống: 2 người; Phòng giao dịch Mỹ Long: 4 người. Tuy nhiên, vẫn còn phải điều
chỉnh lại cho phù hợp với năng lực, chất lượng, hiệu quả công tác đã đóng góp và điều kiện
thực tế tại chi nhánh nhằm phát huy tối đa năng lực, sở trường của từng CBVC.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT TPLX
Giám Đốc
Tổ kiểm tra
& KTNB
Phòng
Hành Chánh
PGĐ
Kế Toán
PGĐ
Tín Dụng
P. Giao Dịch
Vàm Cống
Phòng
Tín Dụng
P. Giao Dịch
Mỹ Long
P.Kế toán
Ngân Quỹ
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 14
Nhiệm vụ của cán bộ phòng ban ở NHNo&PTNT TPLX:
- Giám Đốc: trực tiếp chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn, chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay, trực tiếp giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- PGĐ Tín dụng: Quản lí toàn bộ hoạt động của phòng tín dụng.
- PGĐ kế toán: điều hành mọi nghiệp vụ hoạt động phát sinh liên quan phòng kế
toán.
- Phòng tín dụng: Tìm kiếm khách hàng và tiến hành thủ tục vay vốn đúng qui định,
thẩm định hồ sơ vay vốn phù hợp với khung giá do Nhà Nước qui định,…
- Phònh kế toán và ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
thanh toán như: phát vay, thu lãi - vốn gốc, thu - chi tiền mặt,… Đồng thời hạch toán theo
qui định của NHNN Việt Nam.
- Phòng hành chánh: Quản lí và tổ chức nhân sự, liên hệ công tác.
- Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của từng
chứng từ như: sổ sách kế toán, hồ sơ vay vốn và cùng với Giám đốc trực tiếp giải quyết
khiếu nại của khách hàng.
- Phòng giao dịch Vàm Cống và Mỹ Long: đặt tại phường Mỹ Thạnh và Mỹ Long
có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng ở xa đến giao dịch với Ngân hàng.
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm 2004, 2005 và
2006:
Khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính, một đặc
trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là “đi vay để cho vay” tức là
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Có thể nói lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất để nói
lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí.
Để gia tăng lợi nhuận ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là
các khoản mục cho vay đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết liệm chi
phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ
sung nguồn vốn tự có. Do vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và
sự nỗ lực hết mình của toàn thể CB-CNV NHNo&PTNT TPLX đã đạt được kết quả đáng
kể.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 15
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Thu nhập 25.115 28.735 30.056 3.620 14,4 1.321 4,6
Chi phí 19.895 20.976 24.922 1.081 5,4 3.946 18,8
Lợi nhuận 5.220 7.759 5.134 2.539 48,6 -2.625 -33,8
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm
(2004-2006)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Thu nhập của chi nhánh tăng điều trong 3 năm qua. Cụ thể: năm 2004 mức thu
nhập đạt được là 25.115 triệu đồng, năm 2005 thu nhập của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng
cao nhất là 14,4% tương đương tăng 3.620 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 thu
nhập đạt 30.056 triệu đồng, tăng 1.321 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng
giảm chỉ còn 4,6%.
Thu nhập trong giai đoạn 2004-2005 tăng lên chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động cho
vay, thu lãi từ khách hàng vay vốn tăng do ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và ngày
càng gia tăng doanh số cho vay. Tuy nhiên đến năm 2006 thì thu nhập chỉ tăng 1.321 triệu
đồng so với năm 2005, nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện và môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt trên địa bàn làm cho doanh số dư nợ của ngân hàng không tăng cao. Điều này đã làm
cho tốc độ tăng trưởng của nguồn thu giảm mạnh từ 14,4% chỉ còn 4,6% trong năm 2006,
trong khi tốc độ tăng chi phí trong năm này là rất lớn đạt đến 18,8%. Chính sự tăng trưởng
không hợp lý này đã làm cho lợi nhuận trong năm 2006 giảm, tốc độ giảm là 33,8% so với
năm 2005. Bên cạnh đó thì ngân hàng vẫn chưa chú trọng phát triển các dịch vụ và tiện ích
nên nguồn thu từ dịch vụ rất thấp, mặc dù có những biện pháp khắc phục nhưng vẫn chưa
đạt kết quả khả quan.
- Về chi phí hoạt động của chi nhánh: năm 2004 chi phí là 19.895 triệu đồng, năm
2005 chi phí tăng lên 20.976 triệu đồng tăng 1.081 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là
5,4%. Chi phí tăng trong giai đoạn này chủ yếu là do Chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao
dịch, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo các CB-CNV để phục vụ cho khách hàng
cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh được tốt hơn.
Đến năm 2006 thì chi phí tăng thêm 3.946 triệu đồng so với năm 2005, tăng 18,8%.
Khác với năm 2005 chi phí trong giai đoạn này tăng là do chi phí trả lãi tiền vay của ngân
hàng tăng mạnh, do nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhiều hơn trong năm 2006,
mức chi trả lãi lên đến 20.273 triệu đồng.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 16
Qua tình hình chi phí và thu nhập như trên cho thấy lợi nhuận của chi nhánh trong 3
năm vừa qua là không ổn định. Cụ thể năm 2004 lợi nhuận đạt được là 5.220 triệu đồng,
năm 2005 tăng lên 7.759 triệu đồng, tăng 48,6% tương đương 2.539 triệu đồng so với năm
2004. Đến năm 2006 lợi nhuận giảm xuống còn 5.134 triệu đồng, giảm 2.625 triệu đồng so
với năm 2005 (giảm 33,8%). Nguyên nhân là do trong năm 2006 thu nhập chỉ tăng nhẹ
trong khi đó chi phí có xu hướng tăng nhanh đặc biệt là chi phí trả lãi vay, điều này đã kiềm
hãm sự tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh, làm cho lợi nhuận trong năm 2006 của Chi
nhánh sụt giảm.
Biểu đồ 1: Thu nhập - Chi phí - Lợi nhuận qua 3 năm (2004-2006)
Nhìn chung thu nhập của Ngân hàng có tăng trong 3 năm qua, nhưng do chi phí có
xu hướng tăng nhanh trong năm 2006 đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân
hàng. Do vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần nỗ lực và phấn đấu hơn nữa trong tất cả các
hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng để đem lại sự tăng trưởng về lợi nhuận cho Ngân
hàng.
3.4 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của NHNo&PTNT TPLX
3.4.1 Thuận lợi:
- Chi nhánh ngân hàng nằm ở trung tâm TPLX nên rất thuận lợi cho việc cập nhật
thông tin về kinh tế chính trị xã hội có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, thuận lợi
cho việc giao dịch với khách hàng.
- Dân cư tập trung đông đúc thuận lợi cho việc huy động vốn.
- Tập trung nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế giúp Ngân hàng mở rộng hoạt
động tín dụng, đa dạng hóa các hoạt động của Ngân hàng.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, của NHNo&PTNT Tỉnh An
Giang.
- Có đội ngũ CB-CNV giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với
công việc.
0
5
10
15
20
25
30
35
2004 2005 2006
Năm
T
ri
ệu
Đ
ồn
g
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 17
3.4.2 Khó khăn:
- Khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn chưa cao. Cụ thể là
các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng còn quá ít trong khi nhu cầu của khách hàng thì ngày
càng cao.
- Về tín dụng, chưa mở rộng, đa dạng hóa các đối tượng đầu tư; chưa mở rộng các
hình thức tín dụng khác.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra không cao, một phần cũng do nguồn vốn huy
động lãi suất thấp không nhiều sẽ kiềm hãm, hạn chế khả năng cạnh tranh của
NHNo&PTNT TPLX với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
- Những khó khăn về dịch bệnh đối với cây lúa, gia cầm, gia súc,giá cả nhiều mặt
hàng tăng cao…nên ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế và việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch của Ngân hàng.
3.5 Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX năm 2007:
Căn cứ vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của TPLX và mục tiêu, định
hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT TPLX đề ra mục tiêu chủ
yếu năm 2007 là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng.
Đồng thời từng bước mở rộng kinh doanh, phát triển dịch vụ, nâng cao tỉ lệ thu ngoài tín
dụng trong tổng thu.
3.5.1 Những chỉ tiêu chủ yếu:
- Huy động vốn: tăng tối thiểu 25% so năm 2006, trong đó tiền gởi lãi suất thấp
chiếm 25% tổng nguồn, số dư vốn huy động ngoại tệ phải đạt 400.000 USD.
- Dư nợ phấn đấu tăng tối đa 15% so năm 2006, trong đó tỉ lệ vốn trung hạn chiếm
tối thiểu 20% dư nợ. Nơ xấu chiến tỷ lệ dưới 2% /tổng dư nợ.
- Lợi nhuận tăng 10% so năm trước, trong đó thu dịch vụ phấn đấu tăng gấp 5 lần,
chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào đạt 0,4 và quỹ thu nhập đảm bảo đủ chi lương kinh
doanh theo hệ số tối đa do Trung Ương quy định theo hệ số tiền lương mới.
Trên cơ sở những thành tích đạt được trong năm 2006 thì những chỉ tiêu trên được
đặt ra là hoàn toàn hợp lí. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý là vấn đề nợ xấu trên tổng
dư nợ, và tình hình lợi nhuận của ngân hàng trong năm 2006. Nợ quá hạn tăng và lợi nhuận
trong năm đang sụt giảm, do đó để đạt được chỉ tiêu trên trong năm 2007 thì toàn thể cán
bộ viên chức của ngân hàng cần phải phấn đấu, nổ lực hết mình để thực hiện.
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn trong dân cư, các doanh nghiệp và ban nhành
trên địa bàn với nhiều hình thức huy động vốn cả nội và ngoại tệ. Nhằm đảm bảo tính ổn
định , bền vững và tăng nhanh nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng của khách
hàng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng với quan điểm “chất lượng tín dụng quyết
định sự tồn tại và phát triển của đơn vị”. Việc cho vay phải đảm bảo đúng quy trình của chế
độ tín dụng , có kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những sai sót làm ảnh
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 18
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ quá hạn và
tồn đọng, từng bước kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
- Trong cho vay tập trung đầu tư doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực phi nông
nghiệp nhất là chế biến nông sản thực phẩm, thủy hải sản, TM-DV,… và các chương trình
kinh tế trọng điểm của TPLX.
- Tận thu các nguồn: lãi phải thu, lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ Ngân hàng kể
cả dịch vụ cầm đồ… nhằm đảm bảo bù đắp các khoản chi phí, trích đủ dự phòng rủi ro.
- Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế, chỉnh
sửa những sai sót phát hiện.
- Thực hiện phân tích kinh tích kinh tế và phân loại khách hàng để có hướng đầu tư
phù hợp và lâu dài. Đồng thời phải quan tâm tới việc tiếp cận khách hàng để chọn lọc,
phương án sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả vốn tín dụng.
- Quan tâm đặc biệt công tác đào tạo cho cán bộ viên chức cả về nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 19
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
TPLX QUA 3 NĂM (2004-2006)
4.1 Tình hình huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nghiệp vụ
huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất
quan trọng, không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM.
Theo chúng ta đã biết thì một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo
quy định của Chính Phủ. Tuy nhiên, chỉ có vốn điều lệ không thì chưa đủ để một ngân hàng
có thể hoạt động được. Do vậy, để có thể hoạt động tốt ngân hàng cần phải huy động vốn từ
khách hàng để thực hiện cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó ta thấy được sự
cần thiết và quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn đối với ngành ngân hàng là như thế
nào.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu Đồng
2005/2004 2006/2005 S
T
T
Nguồn Vốn
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1 TG không kỳ hạn 5.132 16.819 13.940 11.687 227,7 -2.879 -17,1
2 TG có kỳ hạn 26.412 41.923 66.204 15.511 58,7 24.281 58
a Dưới 12 tháng 9.372 10.306 19.874 934 10 9.568 92,8
b Trên 12 tháng 17.040 31.617 46.330 14.577 85,5 14.713 46,5
3 TK bậc thang 5.006 4.736 2.441 -270 -5,4 -2.295 -48,5
4 TK gửi góp 142 141 150 -1 -0,7 9 6,4
Tổng cộng 36.692 63.619 82.735 26.927 73,3 19.116 30
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm
(2004-2006)
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 20
Bảng 3: Tỷ trọng các loại tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng
Tỷ trọng (%) S
T
T
Nguồn Vốn
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
2004 2005 2006
1 TG không kỳ hạn 5.132 16.819 13.940 14 26,4 16,8
2 TG có kỳ hạn 26.412 41.923 66.204 72 66 80
a Dưới 12 tháng 9.372 10.306 19.874 25,6 16,4 24
b Trên 12 tháng 17.040 31.617 46.330 46,4 49,6 56
3 TK bậc thang 5.006 4.736 2.441 13,6 7,4 3
4 TK gửi góp 142 141 150 0,4 0,2 0,2
Tổng cộng 36.692 63.619 82.735 100 100 100
NHNo&PTNT TPLX là Chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh An
Giang, trong thời gian qua chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp, công cụ cần
thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay. Nhờ vậy công tác huy động vốn
của Chi nhánh trong 3 năm qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể:
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2004 nguồn
vốn huy động đạt 36.692 triệu đồng, năm 2005 là 63.619 triệu đồng tăng 26.927 triệu đồng
so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất là 73,3%. Đến năm 2006 vốn huy động
đạt 82.735 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giảm chỉ còn 30,04 % tương đương giảm 19.116
triệu đồng so với năm 2005.
Trong thời gian qua Ngân hàng đã tích cực thực hiện quảng bá về các chương trình
huy động vốn, điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp với sự cạnh tranh của thị trường. Bên
cạnh đó chất lượng phục vụ đối với khách hàng ngày càng được chú trọng, nhân viên của
Ngân hàng phải luôn giữ thái độ vui vẻ, nhiệt tình, lịch sự, thân thiện. Các thủ tục được đơn
giản hoá, nhanh chóng, chính xác đã tạo niềm tin và sự thoải mái cho khách hàng. Khách
hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng
đến giao dịch ngày càng nhiều, chính vì vậy mà số dư nguồn vốn huy động của Ngân hàng
ngày càng tăng.
Nhìn chung thì nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT TPLX luôn đạt chỉ tiêu cả
về tuyệt đối lẫn tương đối do NHNo&PTNT Tỉnh giao. Để đạt được điều đó phải kể đến sự
đóng góp quan trọng của các công cụ huy động vốn mà Chi nhánh ngân hàng đang sử dụng
với nhiều hình thức khác nhau. Và để thấy rõ sự biến động cụ thể ta đi vào phân tích từng
hình thức huy động:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 21
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn.
4.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn:
Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào và có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng. Mặc dù vậy song giữa việc gửi tiền vào
và rút ra phải có sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên trên các loại tài khoản này luôn
có số dư. Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Năm
2004 nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 14%, năm 2005 chiếm
26,4% và đến năm 2006 giảm xuống chỉ còn chiếm 16,8% so với tổng nguồn vốn huy
động.
Qua bảng 2 ta thấy năm 2005 mức huy động của tiền gửi không kỳ hạn là 16.819
triệu đồng tăng 11.687 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng là 227,7%. Có sự gia
tăng này là do năm 2005 tình hình kinh tế xã hội tạm ổn định, khách hàng gửi tiền tại Ngân
hàng sẽ yên tâm hơn giữ tiền ở nhà khi không có nhu cầu sử dụng vốn. Đến năm 2006 thì
loại tiền gửi này giảm xuống chỉ còn 13.940 triệu đồng, giảm 17,1% tương đương 2.879
triệu đồng so với năm 2005. Trong thời gian này Ngân hàng đã gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt của các NHTM trên cùng địa bàn trong quá trình hội nhập, do đó ảnh hưởng đến mức
huy động của Ngân hàng đối với loại tiền gửi này.
4.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra
giữa khách hàng và Ngân hàng. Đây là loại hình huy động quan trọng và chiếm tỷ trọng cao
nhất của Ngân hàng. Năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn chiếm 72% tổng nguồn vốn huy động,
năm 2005 chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 3 năm là 66% tổng NVHĐ. Đến năm 2006 thì tỷ
loại hình tiền gửi này tăng trở lại và đạt đến 80% tổng NVHĐ. Ngân hàng có thể chủ động
sử dụng đối với loại hình tiền gửi này vì nó có sự ràng buộc về thời hạn rút tiền của khách
hàng. Do vậy, loại nguồn vốn huy động này chiếm tỷ trọng cao trong thời gian qua là một
tín hiệu khả quan đối với Ngân hàng.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2004 2005 2006
Năm
TG không kỳ hạn TG có kỳ hạn TK bậc thang TK gửi góp
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 22
Mức huy động của loại hình tiền gửi có kỳ hạn trong 3 năm qua của Ngân hàng đều
tăng. Năm 2005 NVHĐ đạt 41.923 triệu đồng, tăng 15.511 triệu đồng so với năm 2004 (tốc
độ tăng là 58,7%). Đến năm 2006 NVHĐ đạt 66.204 triệu đồng cao nhất trong 3 năm với
tốc độ tăng trưởng là 58% tương đương tăng 24.281 triệu đồng so với năm 2005. Sự tăng
trưởng liên tục trong 3 năm qua của loại hình tiền gửi này là do sự phát triển về kinh tế xã
hội của nước ta nói chung, và của Tỉnh An Giang nói riêng đã làm cho mức thu nhập và
chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Thông qua đó người dân có được
nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời nên gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi và đảm bảo an toàn hơn
thay vì giữ tiền ở nhà. Trong hình thức gửi tiền này thì loại hình tiền gửi trên 12 tháng luôn
chiếm ưu thế và có tỷ trọng khá cao trong tổng NVHĐ được.
4.1.3 Tiết kiệm bậc thang
Đây là hình thức huy động vốn đặc trưng của NHNo&PTNT Chi nhánh TPLX, ra
đời từ năm 2002. Có thể nói đây là chính sách ưu đãi của Ngân hàng dành cho khách hàng,
khách hàng có quyền rút tiền trước thời hạn một năm và được hưởng mức lãi suất huy động
theo quy định của Ngân hàng trong khi ở một số hình thức khác thì không được rút tiền
trước kỳ hạn. Cụ thể tình hình huy động vốn qua 3 năm như sau: năm 2005 NVHĐ được là
4.736 triệu đồng, giảm 270 triệu đồng tốc độ giảm là 5,4% so với năm 2004; đến năm 2006
thì tốc độ giảm mạnh hơn (giảm 48,5%) chỉ còn 2.441 triệu đồng, đã giảm 2.295 triệu đồng
so với năm 2005. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do loại hình tiền gửi này không còn
phù hợp với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngân hàng thiếu sự
linh hoạt về lãi suất cũng như không hiểu được tâm lí khách hàng là thích gửi tiền vào loại
hình tiền gửi có lãi suất cao và hấp dẫn. Do vậy loại hình tiền gửi này ngày càng mất ưu thế
và sụt giảm mạnh kéo theo tỷ trọng của chúng trong tổng NVHĐ cũng giảm theo như sau:
từ 13,6% năm 2004 giảm còn 7,4% năm 2005, và chỉ còn 3% vào năm 2006.
4.1.4 Tiết kiệm gửi góp:
Năm 2003, NHNo&PTNT An Giang chi nhánh TPLX đã ra đời một hình thức huy
động mới đó chính là hình thức tiết kiệm gửi góp. Hiểu một cách đơn giản tiết kiệm gửi
góp là loại hình tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi tiền theo mức thỏa thuận nhiều lần vào
một sổ tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký với Ngân hàng. Hình thức huy động này
mới được phát triển nên chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng NVHĐ, biến động của nó cũng
không cao và có thể nói là tương đối ổn định. Năm 2004 huy động được 142 triệu đồng,
năm 2005 là 141 triệu đồng và năm 2006 tăng lên 150 triệu đồng. Loại hình tiền gửi này
chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ khoảng 0,2% trong tổng NVHĐ.
Trong cơ cấu NVHĐ 3 năm qua của Ngân hàng thì loại hình tiền gửi có kỳ
hạn trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng NVHĐ. Vào năm 2006 thì loại
hình tiền gửi này chiếm đến 80% tổng NVHĐ, trong khi đó cả 3 loại hình còn lại là tiền
gửi không kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang và tiết kiệm gửi góp chỉ chiếm khoảng 20% tổng
NVHĐ. Với cơ cấu nguồn vốn như vậy thì ngân hàng có được lợi thế đó là tính ổn định của
nguồn vốn, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, nó cũng có mặt
hạn chế đó là Ngân hàng sẽ phải tốn một khoản chi phí cao cho khoản tiền gửi này, đó là
chi phí lãi vay mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền, điều này sẽ làm hạn chế khả
năng tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, cơ cấu NVHĐ của ngân hàng cần được
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 23
thay đổi theo chiều hướng giảm dần NVHĐ có lãi suất cao và tăng dần NVHĐ lãi suất thấp
(tiền gửi không kỳ hạn) để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
NVHĐ được của Ngân hàng trong thời gian qua đã đáp ứng được khoảng
25% luợng phát vay của Ngân hàng cho khách hàng. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ cố
gắng đẩy con số này tăng lên cao hơn và đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
4.1.5 Một số tồn tại của Ngân hàng trong công tác huy động vốn:
- Tập trung ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh
quyết liệt và phân chia thị phần. Hiện nay trên địa bàn TPLX đã xuất hiện nhiều NHTM
mới như: NHTM Cổ Phần Sài Gòn, NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín, Ngân Hàng
Quốc Tế, Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển,…
- Dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng còn hạn chế nên chưa thu hút được khách hàng
đến quan hệ giao dịch. Trên toàn Tỉnh chỉ có 4 máy ATM, các chương trìng khuyến mãi dự
thưởng chưa tạo được sự chú ý đối với khách hàng. Ngân hàng cần có thêm một bộ phận
chăm sóc khách hàng, bộ phận này sẽ tìm hiểu và quan tâm đến tiềm năng, cơ hội phát triển
của khách hàng, thực hiện chương trình tặng quà cho khách hàng vào các dịp lễ, tết,…có
các ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng có uy tín và giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
Qua đó, Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc giữ chân lượng khách hàng truyền thống và
thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng mới.
- Một số CBVC do phải thực hiện công việc chuyên môn của mình nên việc vận
động khách hàng gửi tiền chưa được quan tâm đúng mức. Ví dụ như đối với nhân viên kế
toán hay bộ phận thu hồi nợ thì công việc chính của họ là làm sổ sách kế toán và xử lí nợ,
việc huy động vốn chỉ là công tác phụ. Nên nếu công việc chuyên môn của họ quá nhiều thì
họ sẽ ít quan tâm đến công tác huy động vốn, không nhiệt tình trong việc khuyến khích
khách hàng gửi tiền, đó là một trong những bất cập của công tác huy động vốn.
- Số lượng tài khoản cá nhân của Ngân hàng có tăng nhưng số bình quân mỗi tài
khoản vẫn còn thấp. Tài khoản cá nhân chủ yếu là để phát lương cho nhân viên nên mặc dù
có gia tăng về số lượng nhưng số dư bình quân thì không cao.
4.2 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm (2004-
2006):
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khách hàng có nhu cầu tài trợ ngắn
hạn, thường xuyên hoặc thời vụ, từ Ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để Ngân
hàng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, điều này có lợi cho cả hai phía, khách hàng và
Ngân hàng. Về phía khách hàng, việc cấp tín dụng của Ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ
sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho khách hàng có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Về phía Ngân hàng, việc cấp tín dụng cho khách hàng giúp Ngân hàng “tiêu thụ được sản
phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay là hoạt động mang tính rủi ro cao vì vậy cần phải quản lí các khoản cho vay một cách
chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 24
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay:
Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT TPLX chia thành 3 đối
tượng: theo ngàng kinh tế, theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế. Trong đó cho
vay hộ gia đình theo ngành kinh tế là phổ biến nhất, bao gồm một số ngành như: nông
nghiệp, thủy hải sản, tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ,….
Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu Đồng
2005/2004 2006/2005 S
T
T
Ngành kinh tế
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
(%) Tuyệt
đối
(%)
1 Nông nghiệp 16.989 20.160 18.103 3.171 18,6 -2.057 -10,2
2 Thủy - hải sản 55.816 57.542 71.962 1.726 3,1 14.420 25
3 TTCN 8.572 15.632 21.738 7.060 82,3 6.106 39
4 TM – DV 105.527 122.733 137.719 17.206 16,3 14.986 12,2
5 Ngành khác 31.976 43.716 133.371 11.740 36,7 89.655 205
Tổng cộng 219.380 259.783 382.893 40.403 18,4 123.110 47,3
Nguồn: Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế qua 3 năm
(2004-2006)
DSCV tăng liên tục trong 3 năm vừa qua. Cụ thể: năm 2004 DSCV đạt 219.380
triệu đồng, năm 2005 DSCV tăng lên 259.783 triệu đồng, tăng thêm 40.403 triệu đồng so
với năm 2004 với tốc độ tăng trưởng là 18,4%. Đến năm 2006 DSCV đạt 382.893 triệu
đồng, tăng 123.110 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 3 năm là 47.3%.
Để thấy rõ hơn về cơ cấu cho vay và nguyên nhân của những biến động ta đi vào
phân tích chi tiết DSCV theo từng ngành kinh tế như sau:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 25
Biểu đồ 3: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
2004 2005 2006
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
Nông nghiệp Thủy - hải sản TTCN TM – DV Ngành khác
+ Ngành nông nghiệp:
- Trồng trọt: từ năm 2003 đến nay thì Ngân hàng không cho vay trong lĩnh vực này
nữa vì cho vay để trồng trọt (trồng lúa) do Ngân hàng Công Thương đảm trách theo sự
phân công của Ngân hàng cấp trên.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi kinh tế hộ là một trong những phương án làm gia tăng
nguồn thu nhập của người nông dân. Với đặc điểm không cần nhiều kỹ thuật cũng như
không quá phức tạp để thực hiện thì ngoài công việc làm ruộng người dân có thể chăn nuôi
thêm heo hay bò để gia tăng nguồn thu nhập cho gia đình. NHNo&PTNT TPLX chỉ cho
vay một số vốn bổ sung thêm vào nguồn vốn tự có của người dân để đầu tư thêm con
giống, chi phí thức ăn, thuốc trị bệnh… Năm 2005 DSCV đạt 20.160 triệu đồng tăng 3.171
triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng tưởng là 18,6%. Đến năm 2006 thì DSCV ngành
này giảm chỉ còn 18.103 triệu đồng, giảm 2.057 triệu đồng, tốc độ giảm là 10,2% so với
năm 2005. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong năm 2006 trên thị trường có nhiều
biến động với nạn dịch bệnh gia súc, gia cầm… nên người dân không dám mạnh dạn vay
tiền để chăn nuôi làm ảnh hưởng đến DSCV của Ngân hàng.
+ Ngành thủy - hải sản:
DSCV trong 3 năm qua đều tăng nhưng tăng mạnh nhất là vào năm 2006. DSCV
năm 2006 đạt 71.962 triệu đồng tăng 14.420 triệu đồng, tốc độ tăng là 25% so với năm
2005. Đối với ngành này thì NHNo&PTNT TPLX cho vay trong nhiều lĩnh vực như: khai
thác, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến,…Tuy nhiên, DSCV của Ngân hàng đối với ngành thủy
sản chỉ là doanh số cho vay trong lĩnh vực nuôi trồng. DSCV ngày càng tăng là do trong
những năm qua kinh tế phát triển, thị trường mở cửa, kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản của
Tỉnh tăng cao nên người dân đặc biệt quan tâm và chú trọng đến lĩnh vực này.
+ Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 26
Đối với ngành này thì nhìn chung DSCV tăng ổn định qua các năm. Cụ thể DSCV
vào năm 2005 đạt 15.632 triệu đồng tăng 7.060 triệu đồng, tốc độ tăng là 82,3%, đến năm
2006 chỉ tăng thêm 6.106 triệu đồng và tốc độ tăng trưởng chỉ còn 39%.
+ Ngành TM – DV:
Hoà chung với sự phát triển kinh tế của Tỉnh thì DSCV ngành TM – DV của Chi
nhánh cũng tăng theo, Năm 2005 DSCV đạt 122.733 triệu đồng tăng 17.206 triệu đồng với
tốc độ tăng trưởng là 16,3%. Đến năm 2006 DSCV tăng 12,2% tương đương 14.986 triệu
đồng so với năm 2005.
DSCV của này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng DSCV ngắn hạn của Chi nhánh.
Năm 2004 DSCV ngành TM – DV chiếm 48% tồng DSCV ngắn hạn. Năm 2005 chiếm
47,2%, và năm 2006 là 36% tẩng DSCV.
+ Nghành khác:
Bao gồm cho vay để kinh doanh lương thực, cầm đồ, cầm kỳ phiếu. Trong năm
2004 phát vay được 31.976 triệu đồng, sang năm 2005 DSCV tăng 36,7% so với năm 2004;
đến năm 2006 DSCV tăng cao đạt lên đến 133.317 triệu đồng, tăng 205% so với năm 2005
tương đương 89.655 triệu đồng.
Nhìn chung, tình hình cho vay trong những năm qua của Ngân hàng có những
chuyển biến rõ rệt, DSCV đều tăng qua các năm. Ngành TM - DV có doanh số cho vay cao
nhất, là một ngành đang phát triển nên cần được chú trọng. Ngành TTCN và Thủy hải sản
tuy doanh số cho vay còn thấp nhưng trong tương lai sẽ phát triển cao hơn do nhu cầu của
xã hội và nhu cầu xuất khẩu ngày càng cao. Đồng thời cần tận dụng nguồn thu từ việc cầm
kỳ phiếu, trái phiếu để gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Qua đó ta thấy được chiến lược
kinh doanh đúng đắn của Ngân hàng theo từng thời điểm nên đã đạt được những kết quả
nhất định.
4.2.2 Doanh số thu nợ:
Hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn của Ngân hàng phải được
bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của Ngân hàng thì họ
phải trả lãi cho Ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp được phần lãi mà Ngân hàng đi vay,
phần chi phí cho hoạt động của Ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho Ngân hàng. Hoạt
động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà Ngân hàng cho vay có thể được
thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy, công tác thu hồi nợ
(đúng hạn và đầy đủ) được Ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một Ngân hàng muốn hoạt
động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ,
làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu
quả cao.
Việc thu hồi nợ không phải là yếu tố tiên quyết để đánh giá hiệu quả của toàn bộ
hoạt động Ngân hàng nhưng nó là yếu quyết định hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Công
tác thu nợ có kết quả cao chứng tỏ nguồn vốn mà Ngân hàng cho khách hàng vay đã được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận nên khách hàng đã trả nợ cho Ngân
hàng đúng thời hạn và đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn của Ngân hàng được thu hồi và tái đầu
tư.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 27
Bảng 5: Doanh số thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh trong 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu Đồng
2005/2004 2006/2005 S
T
T
Ngành kinh tế
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
(%) Tuyệt
đối
(%)
1 Nông nghiệp 17.483 18.559 20.206 1.076 6,1 1.647 8,8
2 Thủy - hải sản 44.533 52.085 74.532 7.552 17 22.447 43
3 TTCN 8.838 13.257 21.311 4.419 50 8.054 60,7
4 TM – DV 99.332 115.101 145.494 15.769 15,8 30.393 26,4
5 Ngành khác 36.857 42.011 128.763 5.154 14 86.752 206,5
Tổng cộng 207.593 241.013 390.306 33.420 16,1 149.293 62
Nguồn: Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế qua 3 năm
(2004-2006)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ theo ngành kinh tế trong 3 năm qua đều
tăng. Điều này cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng đạt kết quả tốt, năm 2006 doanh số
thu nợ đạt cao nhất là 390.306 triệu đồng tăng 149.293 triệu đồng so với năm 2005 (tốc độ
tăng trưởng là 62%). Để thấy rõ hơn về công tác thu nợ của Ngân hàng trong 3 năm qua ta
đi vào phân tích doanh số thu nợ của từng ngành như sau:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 28
Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
2004 2005 2006
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
Nông nghiệp Thủy - hải sản TTCN TM – DV Ngành khác
+ Ngành nông nghiệp:
DSTN tập trung chủ yếu là ngành chăn nuôi. Năm 2005 đạt 18.559 triệu đồng, tăng
6,1% tương đương 1.076 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 DSTN đạt 20.206
triệu đồng tăng 8,8% tương đương tăng 1.647 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2005. Mặc dù
thị trường có nhiều biến động nhưng doanh số thu nợ vẫn tăng đều trong 3 năm qua là do
cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất đối với khách hàng đến
vay, chỉ cho vay đối với những phương án khả thi và có khả năng thu hồi nợ cao. Chính vì
vậy mặc dù doanh số cho vay của ngành này có giảm trong năm 2006 nhưng DSTN vẫn
tăng trưởng liên tục qua các năm.
+ Ngành thủy hải sản:
Năm 2004 DSTN đạt 44.533 triệu đồng và tiếp tục tăng đều trong năm 2005 và
2006. DSTN tăng cao nhất vào năm 2006 với tốc độ tăng là 43% tương đương 22.447 triệu
đồng so với năm 2005. Sở dĩ công tác thu nợ đạt kết quả cao trong năm 2006 là do trong
năm này sản phẩm nuôi trồng ngành thủy hải sản như tôm, cá,..được mùa và bán được giá
cao, khách hàng có lợi nhuận cao nên công tác thu hồi nợ dễ dàng hơn.
+ Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Đây là ngành kinh tế mà doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất khoảng 5,5% tổng
doanh số thu nợ của Chi nhánh. Do doanh số cho vay của ngành này tương đối thấp nên
DSTN cũng không cao. Nhưng so với ngành thủy hải sản thì ngành TTCN có tốc độ tăng
trưởng cao hơn. Cụ thể: năm 2005 đạt tốc độ tăng trưởng là 50%tương đương 4.419 triệu
đồng so với năm 2004, đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất là 60,7% tương
đương tăng 8.054 triệu đồng. Điều này chứng tỏ nguồn vốn mà Ngân hàng phát vay đã
được khách hàng sử dụng một cách có hiệu quả nên khả năng thanh toán nợ của khách hàng
cho Ngân hàng tốt hơn.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 29
+ Ngành TM – DV:
Trái ngược với ngành TTCN thì ngành TM – DV có tỷ trọng DSTN cao nhất trong
tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng, chiếm 37% vào năm 2006. Công tác thu nợ trong 3
năm qua đối với ngành TM – DV của Ngân hàng là khá tốt. Điều này cho thấy sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể CBVC của Ngân hàng trong thời gian qua. Cụ thể, năm 2005 đạt
115.101 triệu đồng tăng 15.769 triệu đồng so với năm 2004 (tốc độ tăng là 15,8%), sang
năm 2006 DSTN đạt 145.494 triệu đồng tăng 26,4% tương đương 30.393 triệu đồng so với
năm 2005.
+ Ngành khác:
DSTN tăng trong 3 năm nhưng cao nhất là vào năm 2006. DSTN năm 2006 đạt
128.763 triệu đồng tăng 86.752 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng rất cao lên
đến 206,5%.
Tóm lại tình hình thu nợ trong thời gian qua của Ngân hàng là đạt hiệu quả. Tỷ lệ
thu hợ đối với các ngành đều tăng cao qua các năm (ngoại trừ ngành nông nghiệp, đây là
ngành có tốc độ phát triển chậm và tương đối bảo hoà trong giai đoạn hiện nay). Đây là một
điều đáng mừng và đáng khích lệ đối với toàn bộ nhân viên Ngân hàng. Thành tích này cần
được giữ vững và phát huy hơn nữa để Ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh.
4.2.3 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế:
Dư nợ phản ánh thực trạng tín dụng của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định,
nếu DSCV tăng đồng thời DSTN cũng tăng thì làm cho dư nợ vào cuối năm sẽ thấp và
ngược lại. Tình hình dư nợ trong 3 năm qua theo ngành kinh tế của Ngân hàng như sau:
Bảng 6: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
2005/2004 2006/2005 S
T
T
Ngành kinh tế
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
(%) Tuyệt
đối
(%)
1 Nông nghiệp 13.544 15.145 13.072 1.601 11,8 -2.073 -13,7
2 Thủy - hải sản 45.477 50.934 48.365 5.457 12 -2.569 -5
3 TTCN 7.943 10.318 10.745 2.375 30 427 4,1
4 TM – DV 58.191 65.823 58.048 7.632 13 -7.775 -11,8
5 Ngành khác 1.679 3.384 7.992 1.705 101,5 4.608 136
Tổng cộng 126.834 145.604 138.222 18.770 14,8 -7.382 -5
Nguồn: Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế qua 3 năm
(2004-2006)
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 30
Dư nợ cho vay ngắn hạn là hiệu số giữa DSCV và DSTN của ngân hàng. Chỉ tiêu
dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về, ngân hàng có mức
dư nợ cao thường có quy mô hoạt động rộng, có nguồn vốn mạnh và đa dạng. Qua bảng số
liệu ta thấy tình hình dư nợ cho vay trong 3 năm qua không ổn định, năm 2004 mức dư nợ
là 126.834 triệu đồng, sang năm 2005 mức dư nợ tăng lên đạt 145.604 triệu đồng, tốc độ
tăng là 14,8% tương đương 18.770 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 mức dư nợ
giảm chỉ còn 138.222 triệu đồng, giảm 5% tương đương 7.382 triệu đồng so với năm 2005.
Mức dư nợ giảm vào năm 2006 là do thị trường có nhiều biến động, Ngân hàng đã giảm
DSCV để hạn chế rủi ro trong khi đó vẫn duy trì mức thu nợ với tốc độ tăng trưởng tương
đối cao.
Biểu đồ 5: Doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2004 2005 2006
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
Nông nghiệp Thủy - hải sản TTCN TM – DV Ngành khác
+ Mức dư nợ của các ngành nông nghiệp, thủy hải sản, TM – DV, đều tăng vào năm
2005 và có chiều hướng giảm vào năm 2006. Mặc dù vậy nhưng tỷ trọng của các ngành vẫn
tương đối ổn định và không có sự biến động lớn.
Ngành nông nghiệp có mức dư nợ năm 2005 là 15.145 triệu đồng tăng 1.601 triệu
đồng so với năm 2004, tăng 11,8%. Qua năm 2006 mức dư nợ giảm còn 13.072 triệu đồng
(giảm 13,7% so với năm 2005).
Ngành thủy hải sản: mức dư nợ năm 2005 tăng 12% so với năm 2004 tương đương
5.457 triệu đồng. Năm 2006 mức dư nợ còn 48.365 triệu đồng giảm 2.569 triệu đồng so với
năm2005, tốc độ giảm là 5%.
TM – DV: Mức dư nợ ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ, chiếm
45,2% năm 2005 và giảm xuống còn 42% vào năm 2006. Mức dư nợ vào năm 2004 là
58.191 triệu đồng, sang năm 2005 tăng lên 13% tương đương 7.632 triệu đồng. Đến năm
2006 mức dư nợ giảm 11,8% so với năm 2005 tương đương giảm 7.775 triệu đồng.
+ Ngành TTCN và các ngành khác thì mức dư nợ tăng đều ổn định qua 3 năm đến
năm 2006 thì mức dư nợ đối với ngành TTCN là 10.745 triệu đồng, đối với ngành khác là
7.992 triệu đồng.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 31
Tóm lại tình hình dư nợ trong thời gian qua có một số biến động. Trong năm 2005
thì doanh số dư nợ đều tăng ở tất cả các ngành nhưng đến năm 2006 thì doanh số dư nợ có
chiều hướng giảm ở các ngành như: nông nghiệp, thủy hải sản, TM – DV; TTCN và ngành
khác thì tăng nhẹ. Điều này đã làm giảm nguồn thu từ hoạt động cho vay và ảnh hưởng kéo
theo là lợi nhuận của Ngân hàng không tăng cao. Tuy nhiên, vấn đề sụt giảm này không
phải là hoàn toàn bất lợi đối với hoạt động của Ngân hàng, doanh số dư nợ giảm có thể
giảm thiểu rủi ro, có thể nói đây là chiến lược kinh doanh tạm thời của Ngân hàng áp dụng
để hạn chế nợ xấu của Ngân hàng trong một thời gian ngắn, nhằm nắm bắt nhu cầu của thị
trường trong tình hình mới – gia nhập WTO.
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế:
Việc phân tích tình hình dư nợ hàng năm chưa cho thấy hết đươc hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Dư nợ tăng là điều tốt nhưng đôi khi dư nợ giảm cũng không
phải là một việc xấu đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong mức dư nợ còn chứa
đựng một lượng nợ quá hạn, do đó ngoài phân tích dư nợ việc phân tích thêm nợ quá hạn sẽ
cho thấy rõ hơn vấn đề để có những giải pháp hợp lí và chính xác.
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế
ĐVT: Triệu Đồng
2005/2004 2006/2005 S
T
T
Ngành kinh tế
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
(%) Tuyệt
đối
(%)
1 Nông nghiệp 445 378 904 -67 -15 526 139
2 Thủy - hải sản 182 913 1.605 731 401,6 692 75,8
3 TTCN 1 51 384 50 500 333 653
4 TM – DV 126 710 1.341 584 463 631 88,8
5 Ngành khác 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 754 2.052 4.234 1.298 172 2.182 106,3
Nguồn: Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế qua 3 năm
(2004-2006)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn trong 3 năm qua tăng cao, đây là
một tín hiệu không mấy khả quan cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nợ quá hạn tăng
cao nhất là vào năm 2006, NQH đạt 4.234 triệu đồng tăng 2.182 triệu đồng so với năm
2005, tốc độ tăng là 106,3%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng NQH tăng cao là do công tác
thu nợ còn nhiều bất cập hay việc thẩm định cho vay của Ngân hàng có nhiều thiếu sót, để
biết rõ nguyên nhân ta đi vào phân tích NQH theo từng ngành kinh tế:
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 32
Biểu đồ 6: Doanh số nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2004 2005 2006
Năm
T
ri
ệu
đ
ồn
g
Nông nghiệp Thủy - hải sản TTCN TM – DV Ngành khác
+ Ngàng nông nghiệp:
Tồn đọng NQH trong năm 2004 là 445 triệu đồng, sang năm 2005 NQH giảm chỉ
còn 378 triệu đồng, giảm 15% tương đương 67 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006
NQH tăng lên 904 triệu đồng, tăng thêm 526 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng là
139%.
Nhìn chung NQH đối với ngành nông nghiệp trong năm 2005 có giảm 15% do bộ
phận xử lí nợ của Ngân hàng hoạt động tích cực. Qua năm 2006 NQH tăng trở lại là do một
số khách hàng chưa có thói quen trả nợ đúng hạn, họ thường trông chờ, ỷ lại, thiếu tự giác,
chỉ trả khi CBTD đến nhắc nhở nhiều lần.
+ Đối với các ngành thủy hải sản, TTCN và TM – DV thì NQH đều tăng qua 3
năm, tăng mạnh nhất là vào năm 2006.
Năm 2004 NQH ngành thủy hải sản chiến 0,4% tổng dư nợ, ngành TM - DV là
0,2% ngành TTCN chỉ chiếm 0,01% tổng dư nợ.
Năm 2005 NQH tăng nhẹ, ngành thủy hải sản chiếm 1,8%, TM - DV là 1,07% và
TTCN là 0,5% so với tổng dư nợ. Trong năm này chỉ có tình hình NQH ngành thủy hải sản
là tăng cao,tuy nhiên vẫn chưa vượt khỏi mức cho phép của NHNoTỉnh.
Năm 2006 tình hình NQH tăng cao nhất trong các năm, vượt quá mức cho phép của
NHNo Tỉnh. Cụ thể: ngành thủy hải sản tăng 75,8% so với năm 2005, chiếm 3,3% tổng dư
nợ; ngành TTCN tăng 653% tương đương 333 triệu đồng chiếm 3,5% tổng dư nợ; ngành
TM –DV tăng 88,8% tương đương 631 triệu đồng so với năm 2005, chiếm 2,3% tổng dư
nợ.
Tình hình nợ quá hạn trong thời gian qua của Ngân hàng đang chuyển biến theo
chiều hướng xấu, nợ quá hạn tăng qua 3 năm và tăng cao nhất là NQH của ngành Tủy hải
sản và TM – DV. Đứng thứ 3 là ngành Nông nghiệp, mặc dù doanh số cho vay của ngành
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 33
này không tăng cao nhưng với tình trạng nợ quá hạn như trên thì Ngân hàng cần lưu ý mức
tồn đọng này vì tiềm năng phát triển của ngành này không còn nhiều.
4.2.5 Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng:
Thực trạng cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tồn tại một số hạn chế
như:
- Chưa mở rộng được các hình thức tín dụng và chưa thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, các tiểu thương có nhu cầu
thường xuyên trong việc luân chuyển vốn.
- Công tác thẩm định của Ngân hàng còn sơ sài, có trường hợp là do khách hàng cố
ý cung cấp thông tin sai sự thật. Từ đó việc xác định số tiền, phương thức, thời hạn cho vay
và định kỳ trả nợ không chính xác.
- Công tác xử lí nợ còn chậm, chưa thường xuyên bám sát con nợ nên khi nợ, lãi
đến hạn không thu kịp thời dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng. Một mặt là do khách
hàng chủ quan, ỷ lại, chỉ đợi đến khi CBTD nhắc nhở mới trả nợ. Vì vậy nếu CBTD không
theo dõi kỳ hạn trả nợ thì sẽ làm cho số nợ đó chuyển sang NQH và số dư NQH sẽ gia tăng
lên theo từng năm.
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT TPLX:
Đối với hoạt động của Ngân hàng việc đánh giá hiệu quả hoạt động được thực hiện
thông qua các chỉ tiêu sau đây:
+ Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn.
+ Dư nợ trên tổng NVHĐ
+ NQH trên dư nợ
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT qua 3 năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Vốn huy động có kỳ hạn Triệu đồng 26.412 41.923 66.204
Tổng NVHĐ Triệu đồng 36.692 63.619 82.735
Tổng Dư nợ Triệu đồng 126.834 145.604 138.222
Nợ quá hạn Triệu đồng 754 2.052 4.234
VHĐ có kì hạn/tổng NVHĐ % 72 65,8 80
Dư nợ/ Tổng NVHĐ % 345 228 167
NQH/ Tổng dư nợ % 0,6 1,4 3,06
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 34
4.3.1 Vốn huy động có kỳ hạn/ tổng NVHĐ:
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định của NVHĐ tại một tổ chức tín dụng. Nếu chỉ tiêu
này lớn thì lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm do chi phí trả lãi vay tăng, nếu chỉ tiêu này
thấp thì Ngân hàng không đủ nguồn vốn và không chủ động được trong quá trình cấp tín
dụng.
Tại NHNo&PTNT TPLX thì chỉ tiêu này đạt 72% vào năm 2004, giảm còn 65,8%
năm 2005 và đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên đến 80%. Nhìn chung thì nguồn vốn huy
động có kỳ hạn trong 3 năm qua tăng trưởng và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng NVHĐ
được của Ngân hàng.
4.3.2 Tổng dư nợ/ Tổng NVHĐ:
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao
hơn 100% thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng hết NVHĐ được cho hoạt động cấp tín dụng.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 100% thì NVHĐ được của ngân hàng vẫn còn thừa, điều này cho
thấy hoạt động của ngân hàng sẽ không đạt hiệu quả.
Đối với NHNo&PTNT TPLX qua 3 năm qua thì chỉ tiêu này đều cao hơn 100%. Cụ
thể năm 2004 là 345%, năm 2005 là 228% và đến năm 2006 là 167%. Tuy các chỉ tiêu trên
đều cao chứng tỏ Ngân hàng phát huy được hiệu quả của NVHĐ nhưng một điều cần được
Ngân hàng quan tâm là chỉ tiêu này có xu hướng giảm qua các năm.
4.3.3 NQH/ Tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đồng thời đánh
giá khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ
thấp thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng được coi là đạt hiệu quả tốt.
Trở lại tình hình NQH tại NHNo&PTNT TPLX năm 2004 là 0,6%, năm 2005 là
1,4%, hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 2 năm này của Ngân hàng có thể được đánh
giá là tốt. Nhưng qua năm 2006 tỷ lệ này tăng lên 3,06%, tăng cao so với tỷ lệ cho phép của
NHNo Tỉnh. Đây là vấn đề mà Ngân hàng cần phải quan tâm xử lí trong thời gian tới.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 35
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu quyết định sự phát
triển của ngân hàng, nó cung cấp nguồn vốn đầu vào cho toàn bộ quy trình hoạt động của
hệ thống ngân hàng. NVHĐ được của NHNo&PTNT TPLX trong thời gian qua luôn tăng
và luôn hoàn thành chỉ tiêu mà NHNo&PTNT Tỉnh giao cho. Tuy nhiên, nếu nhìn lại về cơ
cấu NVHĐ thì đây chưa phải là một tín hiệu tốt, NVHĐ lãi suất thấp chiếm một tỷ trọng
không cao trong tổng nguồn vốn trong khi NVHĐ lãi suất cao luôn chiếm khoảng 1/3 tổng
NVHĐ. Thông qua đó ta thấy một đặc điểm của nguồn vốn hoạt động tại NHNo&PTNT
TPLX đó là tính ổn định cao và tất nhiên là chi phí phải trả cho nguồn vốn này cũng cao.
Theo các quy luật kinh tế mà chúng ta đã biết thì hoạt động kinh tế nào có tính rủi
ro cao thì mức sinh lợi của các hoạt động đó càng cao và ngược lại. Nếu theo lý luận trên
thì với cơ cấu NVHĐ của NHNo&PTNT TPLX, cơ cấu nguồn vốn có mức độ rủi ro thấp,
thì mức sinh lợi từ nguồn vốn này sẽ không cao. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chủ
yếu là NVHĐ lãi suất cao do đó mức chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào sẽ không lớn, và
ảnh hưởng kéo theo là mức tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng sẽ thấp. Chính vì vậy để
gia tăng lợi nhuận và bắt kịp nhịp phát triển của xã hội thì Ngân hàng cần có nhữn biện
pháp cải thiện và từng bước thay đổi tỷ trọng nguồn vốn theo chiều hướng gia tăng tỷ trọng
NVHĐ lãi suất thấp.
Nhìn chung, vấn đề huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua vẫn còn tồn
tại một số khó khăn nhất định như vấn đề cạnh tranh phân chia thị phần, chưa thu hút nhiều
khách hàng mới,… mà nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên là do:
- Nguồn vốn huy động lãi suất thấp của Ngân hàng không nhiều làm hạn chế khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng.
- Một số cán bộ viên chức còn nhiều kiêm nhiệm nên công tác huy động vốn của
Ngân hàng chưa thật sự đạt hiệu quả.
- Một số CBVC chưa coi trọng công tác huy động vốn, chưa ý thức được huy động
vốn là nhiệm vụ sống còn của Ngân hàng nên không kiên trì thuyết phục khi vận động
khách hàng gửi tiền.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn:
Nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn bằng chiến lược lãi suất hấp dẫn. Để thực hiện
được điều này Ngân hàng phải nắm bắt những thông tin, nhu cầu của thị trường, mức lãi
suất của các đối thủ cạnh tranh… một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Thông qua đó
Ngân hàng sẽ có được mức lãi suất phù hợp cho từng chương trình huy động.
Tranh thủ sự ủng hộ của NHNo&PTNT Tỉnh để cải thiện các dịch vụ tiện ích của
Chi nhánh, nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến
giao dịch.
Thực hiện tuyên truyền quảng bá dưới nhiều hình thức như: quảng cáo trên truyền
thanh, truyền hình, dán áp phích về các hình thức huy động vốn. Phát triển mối quan hệ
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 36
chặt chẽ với khách hàng truyền thống, đồng thời chú trọng đến lượng khách hàng tiềm năng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua lượng khách hàng tiềm năng này Ngân hàng sẽ
tranh thủ được một NVHĐ lớn và có lãi suất thấp.
Cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho CBVC. Thực
hiện các chương trình thi đua và khen thưởng đối với CBVC có thành tích tốt trong công
tác huy động vốn.
5.2 Cho vay ngắn hạn:
Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng đều có những biểu
hiện tích cực qua các năm. Tuy nhiên, NQH trong thời gian qua của Ngân hàng có chiều
hướng gia tăng, đây không phải là kết quả tốt cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói
riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của Ngân hàng. NQH tăng cao sẽ làm tăng chi phí,
thất thoát vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Ngân hàng cần tập trung phát triển các ngành có tiềm năng phát triển trong thời gian
tới như ngàng TM – DV, TTCN, Thủy hải sản. Giảm mức cho vay đối với ngành nông
nghiệp vì mức độ phát triển của ngành này trong tương lai sẽ không cao, việc nuôi trồng
nhỏ lẻ đối với bò, heo,… sẽ không cạnh tranh được trong quá trình hội nhập sắp tới. Bên
cạnh đó cần gia tăng và tận dụng nguồn thu từ các dịch vụ khác như cầm đồ, cần kỳ
phiếu,… nhằm cải thiện tình hình tài chính cho Ngân hàng.
Qua quá trình phân tích đã cho chúng ta thấy được những tồn tại mà Ngân hàng gặp
phải trong thời gian qua về việc cho vay như: chưa mở rộng nhiều hình thức tín dụng, công
tác xử lí và thu hồi nợ còn nhiều bất cập,…Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu của
những khó khăn trên:
- Nguyên nhân khách quan chủ yếu được đề cập đến ở đây là về phía khách hàng và
các điều kiện kinh tế xã hội. Trong giai đoạn hiện nay đang hình thành ngày càng nhiều các
tổ chức tín dụng và NHTM trên địa bàn, tâm lí khách hàng sẽ có ít nhiều thay đổi và khách
hàng sẽ ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc đi vay.
- Ngoài nhuyên nhân khách quan trên còn có những nguyên nhân sau:
+ Ý thức về việc xử lí nợ của nhân viên Ngân hàng còn thiếu kiên quyết.
+ Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên còn nhiều bất cập, chưa bắt kịp
được những đổi mới về hoạt động tín dụng trong xu thế hội nhập và cạnh tranh, dẫn đến
việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng chưa đạt hiệu quả cao.
Một số giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả tín dụng:
Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên Ngân
hàng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót trong công việc cũng như trong quá
trình phân tích, đánh giá khách hàng. Khắc phục được điều này Ngân hàng sẽ nắm bắt được
những thông tin chính xác nhất về khách hàng, nhũng hoạt động của khách hàng về nguồn
vốn vay từ Ngân hàng. Từ đó hiệu quả tín dụng của Ngân hàng sẽ được nâng cao, khách
hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Đa dạng hóa các hình thức tín dụng nhất là hình thức bảo lãnh và thuê tài chính, mà
đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 37
Bộ phận tín dụng phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán để kiểm tra việc trả nợ
của khách hàng, kịp thời nhắc nhở khách hàng trả nợ nhằm hạn chế nợ quá hạn.
Do số lượng CBTD của Ngân hàng còn ít không thể quản lí trên một địa bàn quá
rộng, vì vậy nên phân vùng cho vay đối với từng địa bàn cụ thể. Tập trung cho vay ở trung
tâm thành phố và các vùng lân cận có tiềm năng phát triển cao và thuận lợi về mặt giao
thông; hạn chế cho vay sản xuất nông nghiệp đối với các vùng sâu nhiều rủi ro, giao thông
không thuận lợi, khó quản lí.
Tóm lại, trong 3 năm qua hoạt động huy độn vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
tuy có phát triển nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. NVHĐ được của Ngân hàng chủ
yếu vẫn là NVHĐ có kỳ hạn, đây là NVHĐ có lãi suất cao vì vậy khi sử dụng nguồn vốn
này để cho vay thì chi phí lãi vay mà Ngân hàng phải trả sẽ lớn, điều này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của Ngân hàng. Cụ thể là vào năm 2006 tỷ
trọng NVHĐ có kỳ hạn tăng cao chiến đến 80% tổng NVHĐ, do đó chi trả lãi vay tăng làm
cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm (giảm 33,8% so với năm 2005).
Tuy nhiên, nếu nhìn từ góc độ khác thì với cơ cấu NVHĐ như vậy thì Ngân hàng sẽ có
một lợi thế đó là tính ổn định của nguồn vốn, Ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn
vốn một cách linh hoạt để cho vay mà không cần phải dự phòng nhiều cho việc khách hàng
rút tiền bất ngờ. Bên cạnh đó thì thông qua chỉ tiêu Tổng dư nợ trên Tổng NVHĐ cũng cho
ta thấy được Ngân hàng luôn sử dụng hết nguồn vốn mà mình đi vay, không gặp phải tình
trạng ứ đọng vốn nhàn rỗi tại Ngân hàng.
Từ thực trạng trên Ngân hàng cần chú trọng quan tâm hơn và phát triển một cách toàn
diện cho từng nghiệp vụ của mình. Duy trì NVHĐ có kỳ hạn và thu hút thêm nhiều NVHĐ
có lãi suất thấp từ thị trường. Gia tăng doanh số cho vay, doanh số dư nợ, cố gắng giảm đến
mức thấp nhất tình trạng nợ quá hạn, để Ngân hàng ngày càng hoạt động có hiệu quả và
phát triển mạnh hơn.
Huy động vốn và cho vay ngắn hạn GVHD: Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Đỗ Thụy Quế My 38
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận:
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường
nhưng NHNo&PTNT TPLX đã ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí của mình.
Ngân hàng đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các thành phần dân
cư, cá nhân…để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh
tế khác. Việc đem nguồn vốn từ nơi thừa cung cấp cho nơi thiếu không những góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Từ đó hiệu quả
huy động vốn và cho vay của Ngân hàng được nâng cao.
Thực tế trong những năm qua Ngân hàng đã có những đổi mới một cách rõ rệt theo
chiều hướng tích cực như: tác phong làm việc của nhân viên ngân hàng được cải thiện,
nâng cao thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện các chương trình khuyến mãi, dự thưởng…
đó là điều đáng khích lệ cho toàn thể CBVC của Ngân hàng. Tuy nhiên những cố gắng này
cần được phát huy hơn nữa để bắt kịp với sự phát triển chung của đất nước trong quá trình
hội nhập. Hiện nay Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng NQH tăng cao trong những
năm qua, đặc biệt là trong năm 2006 NQH tăng hơn 4 tỷ đồng, tình hình dư nợ năm 2006
giảm nhẹ đạt 138.222 triệu đồng giảm 5% so với năm 2005. Đây là những vấn đề mà ngân
hàng cần xem xét và giải quyết trong năm 2007 này.
Qua quá trình phân tích ta thấy được những cái đạt và chưa đạt của Ngân hàng,
thông qua đó Ngân hàng sẽ kiện toàn được mình trong quá trình hoạt động dể ngày càng
phát triển và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Hài hoà NVHĐ và DSCV để tạo sự
cân đối giữa đầu vào và đầu ra ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc cấp tín dụng, đẩy
mạnh công tác thu nợ và giảm thiểu NQH cho Ngân hàng.
6.2 Kiến nghị:
Ngân hàng cần theo dõi và kịp thời luân chuyển nhân sự cho phù hợp với năng lực
và trình độ chuyên môn của từng CBVC. Kiên quyết xử lí khi có sai phạm và tuyên dương
khen thưởng đối với những CBVC có thành tích tốt trong công tác.
Gắn liền lợi ích của nhân viên với lợi ích chung của Ngân hàng theo phương châm:
quy mô và kết quả hoạt động của Ngân hàng sẽ quyết định đời sống của CBVC.
Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các cấp chính quyền địa phương, các ban ngành để có
được sự hổ trợ của họ trong công tác thẩm định và thu hồi nợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. NXB Tài
Chính.
2. TS.Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp Vụ Ngân Hàng. NXB Thống Kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TPLX.pdf