Tài liệu Khóa luận Phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp Tiếng Việt: Figure ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Đức Vinh
PHÂN TÍCH CÂU HỎI TRONG HỆ THỐNG
HỎI ĐÁP TIẾNG VIỆT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Đức Vinh
PHÂN TÍCH CÂU HỎI TRONG HỆ THỐNG
HỎI ĐÁP TIẾNG VIỆT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Oanh
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Cẩm Tú
HÀ NỘI - 2009
i
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư Tiến
sĩ Hà Quang Thụy, Thạc sĩ Trần Thị Oanh, Thạc sĩ Nguyễn Cẩm Tú và Cử nhân Trần Mai
Vũ – những người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện khoá
luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô và cán bộ của trường Đại Học Công Nghệ đã tạo
cho tôi những điều kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thàn...
71 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp Tiếng Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Figure ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ
Nguyễn Đức Vinh
PHÂN TÍCH CÂU HỎI TRONG HỆ THỐNG
HỎI ĐÁP TIẾNG VIỆT
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Cơng nghệ thơng tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ
Nguyễn Đức Vinh
PHÂN TÍCH CÂU HỎI TRONG HỆ THỐNG
HỎI ĐÁP TIẾNG VIỆT
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Cơng nghệ thơng tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Oanh
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Cẩm Tú
HÀ NỘI - 2009
i
Lời cảm ơn
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn và lịng biết ơn sâu sắc nhất tới Phĩ Giáo sư Tiến
sĩ Hà Quang Thụy, Thạc sĩ Trần Thị Oanh, Thạc sĩ Nguyễn Cẩm Tú và Cử nhân Trần Mai
Vũ – những người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong quá trình thực hiện khố
luận tốt nghiệp.
Tơi chân thành cảm ơn các thầy, cơ và cán bộ của trường Đại Học Cơng Nghệ đã tạo
cho tơi những điều kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cử nhân Nguyễn Minh Tuấn đã tận tình hỗ trợ
về kiến thức chuyên mơn, giúp đỡ tơi hồn thành khĩa luận.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị và các bạn sinh viên trong phịng thí
nghiệm Sislab đã giúp tơi rất nhiều trong việc thu thập và xử lý dữ liệu.
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người thân yêu
luơn bên cạnh, động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện khĩa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Đức Vinh
ii
Tĩm tắt
Trong mười năm gần đây, hệ thống hỏi đáp tự động đã nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà nghiên cứu, các cơng ty (Yahoo, Google, Microsoft, IBM…), các hội
nghị lớn về trích chọn thơng tin, xử lý ngơn ngữ tự nhiên (TREC, CLEF, ACL,..) và đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên các nghiên cứu về hệ thống hỏi đáp cho
tiếng Việt vẫn cịn rất nhiều hạn chế.
Khĩa luận Phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp tiếng Việt tập trung vào khảo
sát các phương pháp được áp dụng cho xây dựng hệ thống hỏi đáp trên thế giới, đặc biệt
tập trung nghiên cứu pha phân tích câu hỏi – pha đầu tiên trong hệ thống hỏi đáp, cĩ ý
nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động của cả hệ thống. Trên cơ sở các nghiên cứu đĩ và
điều kiện thực tế của các cơng cụ xử lý ngơn ngữ tiếng Việt, khĩa luận tiến hành thực
nghiệm việc phân tích câu hỏi tiếng Việt sử dụng phương pháp học máy thống kê và trích
rút mẫu quan hệ. Các kết quả ban đầu đạt được khá khả quan. Bộ phân lớp câu hỏi cho hệ
thống hỏi đáp miền mở đạt độ chính xác 81.49% khi sử dụng thuật tốn SVM, 81.14 %
với mơ hình Entropy cực đại. Module phân tích câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ cho hệ
thống hỏi đáp trên miền du lịch đạt độ chính xác 89.7 %.
iii
Mục lục
Tĩm tắt..................................................................................................................................i
Mục lục .............................................................................................................................. iii
Danh sách các bảng ............................................................................................................v
Danh sách các hình............................................................................................................vi
Lời mở đầu ..........................................................................................................................1
Chương 1. Giới thiệu về hệ thống hỏi đáp tự động .........................................................3
1.1. Hệ thống hỏi đáp tự động ..........................................................................................3
1.2. Phân loại hệ thống hỏi đáp tự động ...........................................................................5
1.2.1. Phân loại theo miền ứng dụng (domain).............................................................5
1.2.2. Phân loại theo khả năng trả lời câu hỏi ...............................................................6
1.2.3. Phân loại theo hướng tiếp cận:............................................................................7
1.3. Các bước chung của hệ thống hỏi đáp tự động..........................................................7
Chương 2. Phân tích câu hỏi ...........................................................................................10
2.1. Nội dung của phân tích câu hỏi ...............................................................................10
2.2. Khĩ khăn của phân tích câu hỏi...............................................................................10
2.3. Một số nội dung của xử lý ngơn ngữ tự nhiên trong phân tích câu hỏi...................11
2.4. Taxonomy câu hỏi ...................................................................................................14
2.4.1. Khái niệm về taxonomy ....................................................................................14
2.4.2. Taxonomy câu hỏi.............................................................................................15
2.5. Khảo sát các phương pháp phân tích câu hỏi cho các loại câu hỏi khác nhau ........19
2.5.1. Câu hỏi đơn giản (factual-base) ........................................................................19
2.5.2. Câu hỏi định nghĩa (definition question) ..........................................................21
2.5.3. Câu hỏi phức tạp, cĩ ràng buộc về thời gian.....................................................22
iv
Chương 3. Các phương pháp xác định loại câu hỏi ......................................................24
3.1. Phương pháp phân lớp sử dụng học máy thống kê..................................................24
3.1.2. Các thuật tốn học máy thống kê cho việc phân lớp ........................................28
3.1.3. Xây dựng bộ phân lớp câu hỏi theo học máy thống kê.....................................37
3.2. Phương pháp xác định loại câu hỏi sử dụng kĩ thuật xử lý ngơn ngữ tự nhiên .......42
3.3. Phương pháp xác định loại câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ ......................................45
Chương 4. Thực nghiệm phân tích câu hỏi tiếng Việt ..................................................47
4.1. Thực nghiệm với phân lớp câu hỏi sử dụng học máy thống kê...............................47
4.1.1. Dữ liệu và cơng cụ cho thực nghiệm ................................................................47
4.1.2. Kết quả bộ phân lớp sử dụng SVM và MEM ...................................................49
4.2. Thực nghiệm với xác định loại câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ ................................51
4.2.1. Mơ hình thực nghiệm phân tích câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ ........................51
4.2.2. Kết quả phân tích câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ ..............................................55
Kết luận .............................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo............................................................................................................60
v
Danh sách các bảng
Bảng 1. Taxonomy câu hỏi do Li và Roth đưa ra ..............................................................17
Bảng 2. Biểu diễn của TP, TN, FP, FN trong đánh giá phân lớp.......................................27
Bảng 3. Số lượng câu hỏi theo từng lớp cha ......................................................................48
Bảng 4. Kết quả bộ phân lớp MEM khi sử dụng unigram .................................................49
Bảng 5. Kết quả bộ phân lớp MEM khi sử dụng tách từ....................................................49
Bảng 6. Kết quả bộ phân lớp SVM sử dụng các đặc trưng khác nhau...............................50
Bảng 7. Danh sách các từ hỏi .............................................................................................50
Bảng 8. Tập seed tìm được cùng với mối quan hệ tương ứng ...........................................53
Bảng 9. Tập quan hệ cùng các mẫu tương ứng ..................................................................54
Bảng 10. Các quan hệ được thực nghiệm trong hệ thống ..................................................55
Bảng 11. Các cơng cụ sử dụng ...........................................................................................55
Bảng 12. Các thành phần chính của hệ thống Q&A trên miền du lịch ..............................56
Bảng 13. Kết quả phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp trên miền du lịch ..................56
vi
Danh sách các hình
Hình 1. Xu hướng trong nghiên cứu về Q&A......................................................................6
Hình 2. Các bước chung của hệ thống Q&A........................................................................8
Hình 3. Kiến trúc cho xử lý các câu hỏi factual-base.........................................................19
Hình 4. Mối quan hệ giữa các siêu phẳng phân cách .........................................................30
Hình 5. Siêu phẳng tối ưu và biên. .....................................................................................31
Hình 6. Biến nới lỏng cho soft margin ...............................................................................33
Hình 7. Mơ hình bộ phân lớp đa cấp của Li và Roth .........................................................39
Hình 8. Xác định loại câu hỏi sử dụng kĩ thuật xử lý ngơn ngữ tự nhiên ..........................43
Hình 9. Ánh xạ từ trọng tâm vào Wordnet.........................................................................44
Hình 10. Mơ hình Snowball ...............................................................................................46
Hình 11. Mơ hình hệ thống hỏi đáp tiếng Việt sử dụng trích xuất mẫu quan hệ ...............52
Hình 12. Mơ hình xử lý cho pha phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời ......................53
1
Lời mở đầu
Nghiên cứu về hệ thống hỏi đáp tự động (Q&A) đã được quan tâm từ rất lâu trên thế
giới. Ngay từ những năm 1960, các hệ thống hỏi đáp đầu tiên sử dụng cơ sở dữ liệu đã
được ra đời. Đến những năm 1970-1980, rất nhiều dự án lớn hướng đến việc “hiểu văn
bản” và xây dựng hệ thống hỏi đáp dựa trên các mơ hình ngơn ngữ thống kê. Cuối những
năm 1990, World Wide Web ra đời và phát triển nhanh chĩng trở thành một kho ngữ liệu
khổng lồ. Các nhà nghiên cứu về hệ thống hỏi đáp cũng bắt đầu khai thác web như là một
nguồn dữ liệu cho việc tìm kiếm câu trả lời. Các kĩ thuật mới địi hỏi tốc độ cao, khả năng
xử lý lượng dữ liệu web lớn đang rất được quan tâm. Tuy nhiên các nghiên cứu về xây
dựng hệ thống hỏi đáp cho tiếng Việt vẫn cịn rất nhiều hạn chế. Một trong những lý do
chính là chúng ta cịn thiếu các cơng cụ xử lý tiếng Việt, các tài nguyên ngơn ngữ học
(Wordnet [28], ontology [30]…).
Phân tích câu hỏi là pha đầu tiên trong kiến trúc chung của một hệ thống hỏi đáp, cĩ
nhiệm vụ tìm ra các thơng tin cần thiết làm đầu vào cho quá trình xử lý của các pha sau
(trích chọn tài liệu, trích xuất câu trả lời, …). Vì vậy phân tích câu hỏi cĩ vai trị hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tồn bộ hệ thống. Nếu phân tích câu
hỏi khơng tốt thì sẽ khơng thể tìm ra được câu trả lời.
Khĩa luận Phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp tiếng Việt thực hiện khảo sát,
nghiên cứu các phương pháp xây dựng hệ thống hỏi đáp và phân tích câu hỏi đang được
quan tâm hiện nay, từ đĩ đưa ra phương pháp phân tích câu hỏi phù hợp nhất (trên cơ sở
các nguồn tài nguyên ngơn ngữ sẵn cĩ) cho hệ thống hỏi đáp tiếng Việt. Những nghiên
cứu trong khĩa luận cĩ thể coi là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để xây dựng một hệ
thống hỏi đáp hồn thiện cho tiếng Việt.
Khĩa luận được trình bày thành bốn chương, nội dung được trình bày sơ bộ như
dưới dây:
Chương 1. Giới thiệu về hệ thống hỏi đáp tự động trình bày những nội dụng cơ bản
nhất về hệ thống hỏi đáp và đặt vấn đề cho phân tích câu hỏi.
Chương 2. Phân tích câu hỏi trình bày một cách tổng quan các vấn đề xung quanh
việc phân tích câu hỏi như: nội dung của phân tích câu hỏi, những khĩ khăn của phân tích
2
câu hỏi, các nội dung của xử lý ngơn ngữ tự nhiên trong phân tích câu hỏi, đồng thời khảo
sát các phương pháp phân tích câu hỏi cho một số loại câu hỏi khác nhau. Trong chương
này cũng chỉ ra tầm quan trọng của xác định loại câu hỏi trong phân tích câu hỏi.
Chương 3. Các phương pháp xác định loại câu hỏi trình bày ba phương pháp để
xác định loại câu hỏi, phân tích và chọn lựa hai phương pháp sẽ sử dụng cho phân tích
câu hỏi tiếng Việt.
Chương 4. Thực nghiệm phân tích câu hỏi tiếng Việt áp dụng các nghiên cứu trong
chương 3 để phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp tiếng Việt.
Phần kết luận tổng kết, tĩm lược nội dung và kết quả đạt được của khĩa luận.
3
Chương 1. Giới thiệu về hệ thống hỏi đáp tự động
1.1. Hệ thống hỏi đáp tự động
Hệ thống hỏi đáp tự động cĩ thể coi như một lựa chọn thứ hai bên cạnh hệ thống
trích chọn thơng tin khi người dùng muốn tìm kiếm thơng tin họ cần. Hệ thống trích chọn
thơng tin nhận đầu vào là các từ khĩa và trả về tập các tài liệu liên quan (cĩ chứa các từ
khĩa đĩ). Kết quả mà hệ thống trích chọn thơng tin (máy tìm kiếm) trả lại cho người dùng
là rất lớn, cĩ thể lên đến hàng nghìn trang web mà phần nhiều khơng chứa thơng tin người
dùng mong muốn. Trong khi đĩ, hệ thống hỏi đáp nhận đầu vào là câu hỏi dưới dạng
ngơn ngữ tự nhiên của người dùng, trả lại các đoạn văn bản ngắn (các snippet) chứa câu
trả lời trực tiếp cho câu hỏi [38].
Nghiên cứu về hệ thống hỏi đáp tự động hiện đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều
các nhà nghiên cứu từ các trường đại học, các viện nghiên cứu và cả các doanh nghiệp lớn
trong ngành cơng nghệ thơng tin, cĩ ý nghĩa khoa học lẫn ý nghĩa thực tế. Rất nhiều các
hội nghị thường niên về khai phá dữ liệu, trích chọn thơng tin dành một chủ đề riêng cho
các nghiên cứu về hệ thống hỏi đáp như TREC1, CLEF2…
Bài tốn xây dựng hệ thống hỏi đáp là một bài tốn khĩ thuộc lĩnh vực xử lý ngơn
ngữ tự nhiên. Chúng ta biết rằng ngơn ngữ tự nhiên vốn nhập nhằng, đa nghĩa, việc xác
định được ngữ nghĩa của câu hỏi cũng như phát hiện ra câu trả lời là một thách thức
khơng nhỏ. Khơng những vậy, giữa câu hỏi và câu trả lời cịn tồn tại các quan hệ “ngầm”
hay phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Ví dụ câu hỏi
“Ai là tác giả Nhật ký trong tù ?”
Câu trả lời:
“ Hồ Chí Minh viết Nhật ký trong tù trong thời gian Người bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam và giải đi khắp các nhà giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.”
1TREC: Text REtrieval Conference.
2 CLEF: The Cross-Language Evaluation Forum.
4
“Nhật ký trong tù, dịch tiếng Hán- Ngục trung nhật ký là một tập thơ của Hồ Chí
Minh,…”.
Hay câu hỏi “Mozart sinh năm nào ?” và câu trả lời “….Mozart (1751 – 1791)…”.
Để tìm được câu trả lời trên cho câu hỏi, hệ thống cần cĩ cơ chế để biết được rằng
“tác giả của một tập thơ là người viết tập thơ đĩ” hoặc cần học được các mẫu thường
gặp của câu trả lời (các mẫu về ngày tháng năm sinh, về thời gian, địa chỉ….) tương ứng
với từng loại câu hỏi. Các hệ thống Q&A trên thế giới hiện nay sử dụng rất nhiều các
cơng cụ xử lý ngơn ngữ như: Bộ gán nhãn từ loại (POS Tagger), bộ nhận dạng tên thực
thể (Named Entity Recognizer), bộ phân tích ngữ pháp (Parser)… và các tài nguyên ngơn
ngữ như Wordnet [28], ontology [30] để phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời.
Năm 2000, Carbonell và các đồng nghiệp trong bài báo The Vision Statement to
Guide Research in Question Answering and Text Summarization [13] đã đưa ra các tư
tưởng chung cho việc nghiên cứu Q&A. Theo đĩ một hệ thống hỏi đáp được người dùng
đánh giá là hữu ích nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn:
Tính hợp lý về thời gian (Timeliness): Câu trả lời phải được đưa ra trong thời gian
ngắn, ngay cả khi cĩ hàng ngàn người dùng cùng truy nhập hệ thống một lúc. Các
nguồn dữ liệu mới cần phải được tích hợp vào hệ thống ngay khi chúng sẵn sàng
để cĩ thế cung cấp cho người dùng câu trả lời cho những câu hỏi về các sự kiện cĩ
tính thời sự.
Tính chính xác: Tính chính xác của hệ thống hỏi đáp tự động là cực kì quan trọng
bởi việc đưa ra câu trả lời sai cịn tai hại hơn nhiều là khơng đưa ra câu trả lời.
Nghiên cứu về Q&A cần tập trung vào việc đánh giá tính đúng đắn của câu trả lời
đưa ra, bao gồm cả phương thức để phát hiện các trường hợp mà dữ liệu hiện thời
khơng chứa câu trả lời cho câu hỏi. Các thơng tin mâu thuẫn trong dữ liệu cũng cần
được tìm ra và các thơng tin này cần được xử lý theo một cách phù hợp, nhất quán.
Để đạt được sự chính xác, hệ thống Q&A cần được tích hợp các nguồn tri thức
(world knowledge ) và cơ chế “bắt chước” việc suy luận thơng thường (việc bắt
chước cĩ thể hiểu như là một quá trình học).
Tính khả dụng: Hệ thống Q&A cần đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của một
người dùng. Các ontology trên từng miền cụ thể và ontology trên miền mở cần
được tích hợp trong hệ thống. Hệ thống Q&A cần cĩ khả năng khai phá câu trả lời
5
từ bất kì dạng dữ liệu gì (văn bản, web, cơ sở dữ liệu, …) và đưa ra câu trả lời dưới
định dạng mà người dùng mong muốn, cho phép người dùng miêu tả ngữ cảnh của
câu hỏi và cung cấp các thơng tin giải thích, trích dẫn nguồn cho câu trả lời.
Tính hồn chỉnh: Câu trả lời hồn chỉnh cho câu hỏi của người dùng là điều mà các
hệ thống Q&A hướng tới. Trong nhiều trường hợp (câu hỏi về danh sách, nguyên
nhân, cách thức…), các phần của câu trả lời nằm rải rác trong một văn bản, thậm
chí trong nhiều văn bản. Vì vậy cần phải hợp nhất các phần này dựa trên các thơng
tin liên kết để tạo ra câu trả lời hồn chỉnh.
Tính thích hợp của câu trả lời: Trong ngơn ngữ tự nhiên, câu hỏi đưa ra luơn gắn
với ngữ cảnh nào đĩ và câu trả lời cũng nằm trong một ngữ cảnh nhất định. Câu trả
lời mà hệ thống Q&A đưa ra phải phù hợp ngữ cảnh với câu hỏi. Một hệ thống
Q&A cĩ khả năng giao tiếp (interactive Q&A) là cần thiết trong nhiều trường hợp
bởi chuỗi các câu hỏi liên quan đến một vấn đề sẽ giúp làm sáng tỏ thơng tin mà
người dùng đang hỏi. Việc đánh giá một hệ thống Q&A cần hướng người dùng bởi
ý kiến người dùng là đánh giá tốt nhất cho tính thích hợp của câu trả lời.
Các tiêu chuẩn trên được đặt ra với mong muốn xây dựng được một hệ thống Q&A
hồn chỉnh. Tuy nhiên, khơng phải hệ thống nào cũng cĩ khả năng thơng minh và hồn
thiện như thế. Các nghiên cứu về Q&A hiện nay đang tập trung vào xây dựng hệ thống
hỏi đáp cĩ tính chính xác cao và cĩ khả năng sử dụng nguồn dữ liệu web khổng lồ trên
Internet.
1.2. Phân loại hệ thống hỏi đáp tự động
Cĩ nhiều cách phân loại hệ thống hỏi đáp dựa trên các tiêu chí khác nhau như: phân
loại theo miền ứng dụng, theo khả năng trả lời câu hỏi, theo cách tiếp cận giải quyết bài
tốn…
1.2.1. Phân loại theo miền ứng dụng (domain)
Hệ thống hỏi đáp miền mở (open domain Question answering): Hệ thống trả lời bất
kỳ câu hỏi nào được đưa vào. Khĩ khăn cho hệ thống miền mở đĩ chính là việc xây dựng
các tri thức nên cho việc trả lời cũng như phân tích câu hỏi, các phương pháp hiện nay
thường sử dụng một số các ontology khái quát hay các mạng tri thức như: wikipedia, bách
khoa từ điển... Tuy nhiên, dữ liệu cho việc trích rút câu trả lời là phong phú, dễ thu thập.
6
Hệ thống hỏi đáp miền đĩng (close domain Question answering): Hệ thống tập trung
vào trả lời các câu hỏi liên quan đến một miền cụ thể (giáo dục, y tế, thể thao...). Xây
dựng hệ thống hỏi đáp miền đĩng được coi là bài tốn dễ hơn so với xây dựng hệ thống
hỏi đáp miền mở vì cĩ thể sử dụng các tri thức miền (thường là ontology của miền cụ
thể).
Hình 1. Xu hướng trong nghiên cứu về Q&A
Các nghiên cứu hiện nay về Q&A đang tập trung vào xây dựng hệ thống hỏi đáp
trên miền mở, sử dụng nguồn dữ liệu phi cấu trúc (kho văn bản lớn hay dữ liệu web) để
tìm câu trả lời. Các nghiên cứu mới và cải tiến những phương pháp cũ để cĩ thể áp dụng
cho nguồn dữ liệu web vốn đa dạng, nhiều “nhiễu” và trùng lặp đang rất được quan tâm
[27] (Hình 1).
1.2.2. Phân loại theo khả năng trả lời câu hỏi
Hệ thống cĩ khả năng trả lời các câu hỏi liên quan đến sự vật, hiện tượng,... dựa trên
việc trích ra câu trả lời cĩ sẵn trong tập tài liệu. Câu trả lời là các chuỗi ký tự trong một tài
liệu. Kỹ thuật chính được sử dụng là xử lý chuỗi và từ khĩa.
Hệ thống hỏi đáp
Miền đĩng Miền mở
Dữ liệu cĩ cấu trúc Dữ liệu phi cấu trúc (text)
Web Tập dữ liệu lớn Một văn bản đơn
7
Hệ thống cĩ cơ chế lập luận đơn giản: Trích xuất các câu trả lời cĩ sẵn trong tập tài
liệu sau đĩ sử dụng các suy luận để tìm mối liên kết giữa câu trả lời và câu hỏi. Hệ thống
sử dụng các nguồn tri thức như ontology về từng miền cụ thể và ontology chung.
Hệ thống trả lời các câu hỏi yêu cầu khả năng tổng hợp: Các phần của câu trả lời
được trích rút từ nhiều tài liệu sau đĩ được tổng hợp lại thành câu trả lời hồn chỉnh. Câu
hỏi thường là về danh sách, về cách thức, nguyên nhân...
Hệ thống cĩ khả năng giao tiếp với người dùng: Trả lời chuỗi các câu hỏi của người
dùng về cùng một vấn đề. Ví dụ các câu hỏi của người dùng như: “Giáo sư A sinh năm
nào? Ở đâu? Ơng ấy đang cơng tác ở đâu?”.
Hệ thống cĩ khả năng lập luận tương tự: Cĩ thể trả lời các câu hỏi cĩ tính chất suy
đốn, câu trả lời ẩn trong tập tài liệu. Hệ thống cần trích ra các luận chứng và sử dụng lập
luận tương tự để tìm ra câu trả lời [19].
1.2.3. Phân loại theo hướng tiếp cận:
Hướng tiếp cận nơng (shalow): Nhiều phương pháp sử dụng trong Q&A dùng các kĩ
thuật dựa trên từ khĩa để định vị các câu, đọan văn cĩ khả năng chứa câu trả lời từ các
văn bản được trích chọn về. Sau đĩ giữ lại các câu, đoạn văn cĩ chứa chuỗi ký tự cùng
loại với loại câu trả lời mong muốn (ví dụ các câu hỏi về tên người, địa danh, số
lượng…).
Hướng tiếp cận sâu (deep): Trong những trường hợp khi mà hướng tiếp cận bề mặt
khơng thể tìm ra câu trả lời, những quá trình xử lý về ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ cảnh là
cần thiết để trích xuất hoặc tạo ra câu trả lời. Các kĩ thuật thường dùng như nhận dạng
thực thể (named-entity recognition), trích xuất mối quan hệ, loại bỏ nhập nhằng ngữ
nghĩa,… Hệ thống thường sử dụng các nguồn tri thức như Wordnet, ontology để làm giàu
thêm khả năng lập luận thơng qua các định nghĩa và mối liên hệ ngữ nghĩa. Các hệ thống
hỏi đáp dựa theo mơ hình ngơn ngữ thống kê cũng đang ngày càng phổ biến.
1.3. Các bước chung của hệ thống hỏi đáp tự động
Một hệ thống hỏi đáp tự động thường gồm 3 bước chung sau:
Bước1-Phân tích câu hỏi: Bước phân tích câu hỏi tạo truy vấn cho bước trích chọn
tài liệu liên quan và tìm ra những thơng tin hữu ích cho bước trích xuất câu trả lời
8
Bước2-Trích chọn tài liệu liên quan: Bước này sử dụng câu truy vấn được tạo ra ở
bước phân tích câu hỏi để tìm các tài liệu liên quan đến câu hỏi.
Bước3-Trích xuất câu trả lời: Bước này phân tích tập tài liệu trả về từ bước 2 và sử
dụng các thơng tin hữu ích do bước phân tích câu hỏi cung cấp để đưa ra câu trả lời chính
xác nhất.
Hình 2. Các bước chung của hệ thống Q&A
Các hệ thống hỏi đáp tự động hiện nay cĩ kiến trúc rất đa dạng, tuy nhiên chúng đều
bao gồm ba phần cơ bản như trên [15,18,27]. Sự khác nhau chính giữa các hệ thống là ở
quá trình xử lý trong từng bước, đặc biệt là ở cách tiếp cận trong việc xác định câu trả lời.
Cách tiếp cận theo trích chọn thơng tin thuần túy (pure IR) là: chia nhỏ một tài liệu
trong tập dữ liệu thành chuỗi các tài liệu con, trích chọn các tài liệu con cĩ độ tương đồng
lớn nhất với câu truy vấn (do bước phân tích câu hỏi tạo ra) và trả lại chúng cho người
dùng.Thách thức lớn nhất ở đây là làm sao chia nhỏ được tài liệu thành các phần với kích
cỡ tương ứng với kích cỡ của câu trả lời mà vẫn đủ lớn để cĩ thể đánh chỉ mục được (nếu
chia quá nhỏ thì số lượng tài liệu để đánh chỉ mục sẽ rất lớn, gây gánh nặng cho hệ thống
trích chọn thơng tin).
Phân tích câu hỏi
Trích chọn tài liệu liên
Trích xuất câu trả lời
Câu hỏi
Câu trả lời
9
Cách tiếp cận theo xử lý ngơn ngữ tự nhiên (pure NLP) là: so khớp giữa biểu diễn
ngữ pháp và (hoặc) biểu diễn ngữ nghĩa của câu hỏi với dạng biểu diễn ngữ pháp, ngữ
nghĩa của các câu trong các tài liệu liên quan trả về. Khĩ khăn của cách tiếp cận này là hệ
thống phải thực hiện việc phân tích ngữ pháp, ngữ nghĩa và so khớp đủ nhanh để đưa ra
câu trả lời trong thời gian chấp nhận được, bởi số lượng các tài liệu cần xử lý là rất lớn
trong khi các bước phân tích trên lại phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Sự khác nhau trong cách trích xuất câu trả lời dẫn đến việc phân tích câu hỏi cũng
trở nên đa dạng. Trong hướng tiếp cận theo trích xuất thơng tin thuần túy, phân tích câu
hỏi chỉ cần làm tốt việc tạo truy vấn, trong khi với hướng tiếp cận theo xử lý ngơn ngữ tự
nhiên, câu hỏi cần được phân tích ngữ pháp, ngữ nghĩa một cách chính xác. Các hệ thống
hiện nay thường là sự kết hợp giữa hai hướng tiếp cận, sử dụng hệ thống trích chọn thơng
tin để thu hẹp khơng gian tìm kiếm câu trả lời, đồng thời phân tích câu hỏi để tìm ra các
thơng tin về ngữ pháp, ngữ nghĩa nhằm tìm ra câu trả lời chính xác nhất. Kết quả của
bước phân tích câu hỏi là đầu vào cho cả hai bước trích chọn tài liệu liên quan và trích
xuất câu trả lời. Bước phân tích câu hỏi cĩ ý nghĩa rất quan trọng, bởi nĩ ảnh hưởng đến
hoạt động của các bước sau và do đĩ quyết định đến hiệu quả của tồn hệ thống. Chương
2 trình bày chi tiết các nội dung liên quan đến phân tích câu hỏi.
10
Chương 2. Phân tích câu hỏi
2.1. Nội dung của phân tích câu hỏi
Bài tốn phân tích câu hỏi: Phân tích câu nhận đầu vào là câu hỏi dưới dạng ngơn
ngữ tự nhiên của người dùng, đưa ra câu truy vấn cho bước trích chọn tài liệu liên quan
và các thơng tin cần thiết cho bước trích rút câu trả lời.
Câu truy vấn là dạng tổ hợp của các từ khĩa quan trọng trong câu hỏi (và các từ
khĩa mở rộng) với các phép tốn tập hợp AND, OR. Các kĩ thuật biến đổi câu hỏi thành
câu truy vấn được trình bày trong phần 2.5.1.
Các thơng tin cần thiết để trích xuất câu trả lời là rất đa dạng, tùy phuộc vào phương
pháp trích xuất câu trả lời. Thơng thường các thơng tin đĩ là mục đích của câu hỏi (ví dụ
mục đích hỏi để khẳng định một điều, để so sánh hay để tìm kiếm thơng tin, để hỏi về
định nghĩa, cách thức…), loại câu trả lời mong đợi (question target hay answer type). Ví
dụ câu hỏi “Dân số Việt Nam là bao nhiêu”, câu trả lời được mong đợi là một “con số”
hay câu hỏi “Ai là tổng thống Mỹ” thì loại câu trả lời là một “tên người”. Một số thơng
tin hữu ích cho trích xuất câu trả lời khác như định dạng của câu trả lời (người hỏi muốn
câu trả lời là một dạng ngắn gọn như con số, tên người, địa chỉ hay là một đoạn văn bản
dài về định nghĩa, mơ tả, nguyên nhân, …), dạng biểu diễn ngữ pháp, ngữ nghĩa của câu
hỏi để so khớp (matching) và xếp hạng (ranking) các câu trả lời.
2.2. Khĩ khăn của phân tích câu hỏi
Câu hỏi đầu vào của hệ thống hỏi đáp tự động là câu hỏi dưới dạng ngơn ngữ tự
nhiên của người dùng. Vì vậy việc phân tích câu hỏi cũng gặp những khĩ khăn của xử lý
ngơn ngữ tự nhiên. Theo Hồ Tú Bảo và Lương Chi Mai [1], cái khĩ nằm ở chỗ làm sao
cho máy tính được hiểu ngơn ngữ con người, từ việc hiểu nghĩa từng từ trong mỗi hồn
cảnh cụ thể, đến việc hiểu nghĩa của cả câu hỏi, hiểu câu hỏi đang hỏi về cái gì và người
hỏi mong muốn cái gì. Mấu chốt ở đây là bản chất phức tạp của ngơn ngữ của con người,
đặc biệt là sự đa nghĩa và nhập nhằng ngữ nghĩa của ngơn ngữ. Thêm nữa, cĩ một khác
biệt sâu sắc là con người ngầm hiểu và dùng quá nhiều lẽ thường (common sense) trong
ngơn ngữ, như khi hỏi về “thời tiết” thì tức là hỏi về “nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng …”, hay
11
biết “sợi dây” thì dùng để kéo chứ khơng dùng để đẩy hay khều các vật, trong khi rất khĩ
làm cho máy hiểu các lẽ thường này.
Cùng hỏi về một thơng tin nhưng câu hỏi cĩ thể được diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau, sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu khác nhau, lúc ở dạng nghi vấn, lúc lại ở dạng khẳng
định. Vì vậy cần thiết phải cĩ một mơ hình ngữ nghĩa để hiểu và xử lý câu hỏi, cĩ khả
năng nhận diện được các câu hỏi tương đương bất kể nĩ ở dạng khẳng định, nghi vấn hay
các từ ngữ và quan hệ ngữ pháp giữa chúng khác nhau hoặc các dạng thành ngữ, tu từ.
Mơ hình này cũng cần cĩ khả năng chuyển đổi các câu hỏi phức tạp thành chuỗi các câu
hỏi đơn giản hơn, cĩ thể xác định được các nhập nhằng và xử lý chúng theo ngữ cảnh
hoặc sử dụng cách thức giao tiếp với người dùng để làm rõ ngữ nghĩa.
Xử lý câu hỏi cũng cần phải cĩ cơ chế để xử lý các câu hỏi tiếp sau liên quan đến
cùng một vấn đề của câu hỏi trước, sử dụng các thơng tin thu được ở câu hỏi trước để làm
sáng tỏ câu hỏi tiếp sau, cao hơn nữa là cĩ thể đối thoại với người dùng theo chuỗi các
câu hỏi và câu trả lời.
2.3. Một số nội dung của xử lý ngơn ngữ tự nhiên trong phân tích câu hỏi
Đầu vào của pha phân tích câu hỏi là câu hỏi dạng ngơn ngữ tự nghiên, do đĩ phân
tích câu hỏi cĩ liên quan đến một số nội dung của xử lý ngơn ngữ tự nhiên. Theo [1] việc
xử lý ngơn ngữ tự nhiên thường bao gồm các bước (tầng, layer) cơ bản sau:
Tầng hình thái (morphological layer): Nghiên cứu về các thành phần cĩ nghĩa của
từ (word), như từ được tạo ra bởi các hình vị (morphemes) và từ được tách ra trong
một câu thế nào. Thí dụ, từ “tiếng Việt” tạo thành từ “t-iế-ng V-iệ-t”, cịn ngữ
(phrase) “xử lý tiếng Việt” tạo thành gồm hai từ “xử lý” và “tiếng Việt”. Trong
tiếng Việt, một bài tốn quan trọng là phân tách từ (word segmentation). Một thí
dụ quen thuộc là câu “Ơng già đi nhanh quá” cĩ thể phân tách thành (Ơng già)
(đi) (nhanh quá) hoặc (Ơng) (già đi) (nhanh quá) hoặc những cách khác nữa.
Tầng ngữ pháp (syntactic layer): Nghiên cứu các quan hệ cấu trúc giữa các từ, xem
các từ đi với nhau thế nào để tạo ra câu đúng. Quá trình này thường được cụ thể
trong các bước cơ bản sau:
12
o Xác định từ loại (POS tagging): Xem mỗi từ trong câu là loại gì (danh từ,
động từ, giới từ, …). Trong thí dụ trên, cĩ thể “Ơng già” là danh từ, “đi” là
động từ, “nhanh” là trạng từ, và “quá” là thán từ.
o Xác định cụm từ (chunking): Thí dụ “Ơng già” là cụm danh từ, “đi” là cụm
động từ, “nhanh quá” là cụm trạng từ. Như vậy câu trên cĩ hai phân tích
(Ơng già) (đi) (nhanh quá) hoặc (Ơng) (già đi) (nhanh quá).
o Xác định quan hệ ngữ pháp(parsing): (Ơng già) (đi) (nhanh quá) là quan hệ
chủ ngữ-vị ngữ-trạng ngữ.
Tầng ngữ nghĩa (semantic layer): Nghiên cứu xác định nghĩa của từng từ và tổ hợp
của chúng để tạo nghĩa của câu. Thí dụ trong phân tích (Ơng già) (đi) (nhanh quá),
động từ “đi” cĩ thể cĩ nghĩa “bước đi”, hay “chết” hay “điều khiển” (khi đánh cờ),
… và tương ứng ta cĩ các nghĩa khác nhau của câu.
Tầng ngữ dụng (pragmatic layer): Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngơn ngữ và ngữ
cảnh sử dụng ngơn ngữ (context-of-use). Ngữ dụng nghiên cứu việc ngơn ngữ được
dùng để nĩi về người và vật như thế nào.
Việc phân tích câu hỏi ở các tầng từ tầng hình thái đến tầng ngữ pháp gọi là phân
tích sơ bộ (shallow parsing). Nếu phân tích thêm cả tầng ngữ nghĩa ta sẽ cĩ phân tích đầy
đủ (fully parsing). Phân tích câu hỏi đến tầng nào cũng tùy thuộc vào từng hệ thống, vào
phương pháp trích xuất câu trả lời và các cơng cụ hỗ trợ phân tích ngơn ngữ đến đâu.
Hệ thống AskMSR [8,12] đưa ra phương pháp phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả
lời rất đơn giản, chỉ phân tích câu hỏi ở tầng hình thái, sử dụng các từ vựng trong câu hỏi
để tìm ra các câu trả lời ứng viên. Theo Michele Banko [8] thì đối với nhiều câu hỏi dạng
đơn giản, hỏi về các sự vật, hiện tượng, … (factual-base question) thì dạng của câu hỏi và
câu trả lời khá tương đồng nhau.
Ví dụ với câu hỏi: “Where is the Louvre Museum located ?”
câu trả lời thường cĩ dạng “…Louvre Museum is located at/in/near …”
Hay câu hỏi: “What is search engine ?”
thì câu trả lời cĩ dạng: “…search engine is …”.
13
Vì vậy bước phân tích câu hỏi trong AskMSR là viết lại câu hỏi dưới dạng truy vấn
thích hợp cho module tìm kiếm tài liệu. Với câu hỏi đầu vào, hệ thống sẽ viết lại câu hỏi
theo một số cách để sinh ra các chuỗi kí tự được cho là một phần của câu trả lời. Việc viết
lại câu hỏi chỉ dựa vào xử lý chuỗi đơn giản, khơng sử dụng các bộ phân tích ngữ pháp
hay gán nhãn từ loại mà dùng các luật và trọng số cho từng luật do con người tự làm. Ưu
điểm của phương pháp này là đơn giản, tuy nhiên lại khơng thể áp dụng được với các câu
hỏi phức tạp, hoặc khơng trích được câu trả lời trong tập dữ liệu do khơng cĩ tài liệu nào
chứa câu trả lời cĩ dạng tương tự với câu hỏi.
Hệ thống Webclopedia lại phân tích câu hỏi kĩ hơn tới mức ngữ pháp. Các bước
chính của hệ thống bao gồm:
Phân tích ngữ pháp cho câu hỏi: sử dụng bộ phân tích cú pháp CONTEX
Tạo truy vấn: Tạo truy vấn bằng cách kết hợp các từ đơn và cụm từ trong câu hỏi,
sử dụng Wordnet để mở rộng truy vấn.
Trích chọn thơng tin IR: Hệ IR trả về danh sách cĩ xếp hạng của 1000 tài liệu liên
quan .
Phân đoạn: Mục đích nhằm giảm khối lượng dữ liệu cần xử lí. Các tài liệu được
chia nhỏ thành các đoạn (segments) cĩ sự liên kết về ngữ nghĩa (các đoạn văn
trong 1 tài liệu,…).
Xếp hạng các đoạn: Mỗi đoạn văn bản được đánh trọng số theo cơng thức về độ
trùng lặp từ và cụm từ với câu hỏi và truy vấn mở rộng, theo đĩ các từ cĩ trong
câu hỏi cĩ trọng số 2, từ đồng nghĩa cĩ trọng số 1, các từ khác cĩ trọng số 0. Sau
đĩ các đoạn được sắp xếp theo trọng số giảm dần.
Phân tích ngữ pháp cho các đoạn: Sử dụng CONTEX để phân tích cú pháp cho
các câu trong top 100 đoạn đã xếp hạng.
Xác định câu trả lời: Với mỗi câu, ba bước so khớp (matching) được thực hiện,
trong đĩ hai bước thực hiện việc so sánh biểu diễn cú pháp của câu hỏi và câu,
bước 3 thực hiện việc tính độ match trên mức từ và cụm từ bằng phương pháp cửa
sổ trượt.
Xếp hạng câu trả lời: Các câu trả lời ứng viên (câu được phân tích ở bước trước)
được sắp xếp theo độ match. Hệ thống trả về câu trả lời cĩ độ match tốt nhất.
14
Như đã nĩi ở phần trên, cĩ rất nhiều cách diễn đạt để hỏi về cùng một thơng tin, và
cũng cĩ nhiều cách để đưa ra câu trả lời. Những dạng biến đổi này hình thành nên một lớp
câu hỏi và lớp câu trả lời cĩ ngữ nghĩa tương đồng. Người dùng cĩ thể hỏi với bất kì dạng
nào của câu hỏi và tập tài liệu cũng cĩ thể chứa bất kì dạng nào của câu trả lời, do đĩ hệ
thống hỏi đáp cần cĩ khả năng gộp các loại câu hỏi và câu trả lời tương đồng với nhau
[19]. Với một câu hỏi bất kì nếu xác định được loại câu hỏi thì cĩ thể biết được các dạng
của câu trả lời do cĩ mỗi liên hệ mật thiết giữa loại câu hỏi và loại câu trả lời.
Tuy nhiên sự tương đương ngữ nghĩa cũng khơng rõ ràng, kể cả các biến thể nhỏ
cũng tạo ra sự khác biệt. Ví dụ với câu hỏi “Ai phát minh ra bĩng đèn điện ?”, câu trả lời
cĩ thể chấp nhận là “Thomas Edison” hoặc “một nhà phát minh người Mỹ”. Trong khi
câu hỏi “Tên người phát minh ra bĩng đèn điện?” thì chỉ chấp nhận câu trả lời “Thomas
Edison”. Điều này dẫn đến việc tổ chức loại câu hỏi, loại câu trả lời dưới dạng phân cấp,
cho phép câu trả lời cho lớp con cĩ thể trả lời được cho lớp cha, nhưng khơng thể cĩ
chiều ngược lại. Như ví dụ trên thì cĩ thể coi câu hỏi thứ nhất là về “Con người” –
PERSON , cịn câu hỏi thứ hai là về “Danh từ riêng chỉ người” – PROPER NAME và lớp
PROPER NAME là lớp con của lớp PERSON.
Nhiều nghiên cứu trước đây về Q&A đều cĩ sử dụng một cách phân loại câu hỏi nào
đĩ. Cĩ hệ thống phân loại theo từ để hỏi (who, what, when …), cĩ hệ thống phân loại câu
hỏi theo loại câu trả lời. Phần tiếp theo của khĩa luận khảo sát các các cách phân loại câu
hỏi hay cịn gọi là taxonomy câu hỏi.
2.4. Taxonomy câu hỏi
2.4.1. Khái niệm về taxonomy
Vào những năm 90 của thế kỉ XX, khái niệm taxonomy được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như tâm lý học, khoa học xã hội và cơng nghệ thơng tin... để thiết lập
sự trùng hợp giữa thuật ngữ của người sử dụng và thuật ngữ của hệ thống. Các chuyên gia
đầu tiên phát triển cấu trúc hệ thống Web đã dùng thuật ngữ taxonomy để nĩi về tổ chức
nội dung các trang web. Và từ đĩ, khái niệm taxonomy được sử dụng rộng rãi với mục
đích này.
15
Do được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nên cĩ nhiều định nghĩa khác
nhau về taxonomy. Từ năm 2000 đến năm 2005, cĩ khoảng 36 định nghĩa1 khác nhau về
taxonomy trong các nguồn tài liệu. Trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, taxonomy được
định nghĩa như sau:
Định nghĩa: Taxonomy là sự phân loại của tồn bộ thơng tin trong một hệ phân cấp
theo một mối quan hệ cĩ trước của các thực thể trong thế giới thực mà nĩ biểu diễn.
Một taxonomy thường được mơ tả với gốc ở trên cùng, mỗi nút của taxonomy – bao
gồm cả gốc – là một thực thể thơng tin đại diện cho một thực thể trong thế giới thực. Giữa
các nút trong taxonomy cĩ một mối quan hệ đặc biệt gọi là is subclassification of nếu
hướng liên kết từ nút con lên nút cha hoặc là is superclassification of nếu hướng liên kết
từ nút cha xuống nút con. Đơi khi những quan hệ này được xác định một cách chặt chẽ
hơn là is subclass of hoặc is superclass of, nếu thực thể thơng tin là một lớp đối tượng.
2.4.2. Taxonomy câu hỏi
Trong Q&A Roadmap [10] đã chỉ ra rằng taxonomy câu hỏi là rất cần thiết trong
nghiên cứu về Q&A. Các nghiên cứu về taxonomy câu hỏi đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, trên các mặt về ngơn ngữ học, triết học, xã hội học, cĩ nền tảng lý thuyết lẫn
thực nghiệm.
Năm 1972, Robinson và Rackstraw đã nghiên cứu về cách sử dụng các từ để hỏi
trong tiếng Anh, theo đĩ “the Five Ws” (Who, What, When, Where, Why, và How) là
cách phân loại câu hỏi thơng thường và đơn giản nhất. Cĩ lẽ bởi “the Five Ws” là cách
suy nghĩ rất tự nhiên khi đặt câu hỏi của người dùng tiếng Anh nên nĩ rất phổ biến trong
các tài liệu và trong hỏi đáp thơng thường. Robinson và Rackstraw đã dành 2 tập sách
[31,32] để khảo sát về wh-words, hình thức câu hỏi dựa vào wh-words và câu trả lời cho
các câu hỏi này. Robinson và Rackstraw định nghĩa wh-words là “tập hồn tồn của các
từ để hỏi về mặt từ vựng” (“the total set of lexically marked interrogative words”).
(1972a). Họ đưa ra một taxonomy câu hỏi 7 lớp bao gồm:Who, Which, What, When,
Where, Why, How.
Cĩ hai vấn đề với taxonomy trên là: Câu hỏi khơng nhất thiết phải là câu cĩ sử dụng
từ để hỏi wh-words và khơng phải câu nào cĩ sử dụng từ để hỏi wh-words cũng đều là
1
16
câu hỏi. Một câu hỏi cĩ dạng của một câu phát biểu nhưng cĩ thể được hiểu và chấp nhận
như là một câu hỏi. Ví dụ câu “I’m looking for the name of the Secretary of State under
Clinton” tương đương với câu “Who was the Secretary of State under Clinton?”. Các
cách nĩi tu từ, biểu cảm rất hay sử dụng các từ wh-words ví dụ câu “What a beautiful
car!” hay “Why me?” đều khơng phải là các câu cĩ mục đích hỏi.
Một vài hệ thống Q&A trong hội nghị TREC sử dụng wh-words như là các tiêu
chuẩn chính trong phân tích và biểu diễn logic của câu hỏi [18,29]. Một số hệ thống chia
nhỏ các lớp câu hỏi wh-words thành các lớp con nhằm cho phép hệ thống Q&A cĩ thể
nhận diện được “kiểu ngữ nghĩa (semantic types) của câu trả lời mong muốn”. Dan
Moldovan và đồng nghiệp đưa ra một taxonomy phân loại câu hỏi phân cấp theo cả từ để
hỏi lẫn loại câu trả lời mong muốn tương ứng [29].
Eduard Hovy [18] chỉ ra rằng việc phân lớp câu hỏi theo loại ngữ nghĩa của câu trả
lời là rất quan trọng. Ví dụ câu hỏi “How tall is Mt. Everest?”, hệ thống Q&A chỉ cĩ thể
trả lời được câu hỏi này được nếu nĩ biết rằng câu trả lời được mong đợi sẽ chứa một đại
lượng về kích thước. Nhiều hệ Q&A sử dụng bộ nhận dạng thực thể (Named Entity
Recognizer) cĩ khả năng nhận diện được tên người, tên tổ chức, con số, thời gian, địa
điểm…để hỗ trợ việc tìm câu trả lời khi biết được loại câu trả lời là gì và thu được độ
chính xác rất cao. Eduard Hovy trong [19] đã khảo sát 17384 câu hỏi và câu trả lời tương
ứng được thu thập từ trang web answers.com và đưa ra taxonomy câu hỏi dựa trên loại
ngữ nghĩa của câu trả lời với 94 nút trong đĩ cĩ 47 nút lá. Mỗi nút đều được chú thích bởi
các câu hỏi, câu trả lời ví dụ và các mẫu câu hỏi, câu trả lời tiêu biểu của lớp.
Cùng nghiên cứu về phân lớp câu hỏi theo loại câu trả lời, Li và Roth [25, 26] đã
đưa ra taxonomy phân cấp theo sự phân loại ngữ nghĩa tự nhiên của câu trả lời cho các
câu hỏi được khảo sát từ hội nghị TREC. Cấu trúc phân cấp bao gồm 6 lớp câu hỏi thơ
(coarse classes) là ABBREVIATION (viết tắt), ENTITY (thực thể), DESCRIPTION (mơ
tả), HUMAN (con người), LOCATION (địa điểm) và NUMERIC VALUE (giá trị số). Mỗi
lớp câu hỏi thơ lại được phân chia thành các lớp con (fine class). Taxonomy câu hỏi của
Li và Roth được trình bày chi tiết trong bảng 1.Taxonomy này cùng bộ dữ liệu câu hỏi đã
gán nhãn của Li và Roth được nhiều nhĩm nghiên cứu sử dụng lại bởi nĩ bao phủ được
hầu hết các loại câu hỏi thường gặp trong thực tế. Trong thực nghiệm chương 4 chúng tơi
cũng sử dụng taxonomy này cho phân lớp câu hỏi tiếng Việt.
17
Bảng 1. Taxonomy câu hỏi do Li và Roth đưa ra
Nhãn lớp Định nghĩa
ABBREVIATION Dạng viết tắt
abb Dạng viết tắt
exp ý nghĩa của từ viết tẳt
ENTITY Thực thể
animal Động vật
body Các bộ phận cở thế
color Màu sắc
creative Phát minh, sách và các sáng tạo khác
currency Tiền tệ
dis.med. Bệnh tật và y học
event Sự kiện
food Đồ ăn
instrument Dụng cụ âm nhạc
lang Ngơn ngữ
letter Chữ cái ( kí tự )
other Các thực thể khác
plant Thực vật
product Sản phẩm
religion Tơn giáo, tín ngưỡng
sport Thể thao
substance Nguyên tố, vật chất
symbol Biểu tượng, kí hiệu
technique Kĩ thuật và phương pháp
term Thuật ngữ tương đương
vehicle Phương tiện giao thơng
word Từ với tính chất đặc biệt
DESCRIPTION Mơ tả và các khái niệm trừu tuộng
definition Định nghĩa về một thú gì đĩ
18
description Mơ tả về một thứ gì đĩ
manner Cách thức của hành động
reason Lý do
HUMAN Con người
group Một nhĩm người hoặc một tổ chức
ind Một cá nhân riêng lẻ
title Tư cách, danh nghĩa, chức vụ của một người
description Mơ tả về một người nào đĩ
LOCATION Địa điểm
city Thành phố
country Đất nước
mountain Núi
other Các địa điểm khác
state Bang, tỉnh thành
NUMERIC Giá trị số
code Mã thư tín và các mã khác
count Số lượng của cái gì đĩ
date Ngày tháng
distance Khoẳng cách, đo lường tuyến tính
money Giá cả
order Thứ hạng
other Các số khác
period Khoảng thời gian
percent Phần trăm
speed Tốc độ
temp Nhiệt độ
size Kích thước, diện tích, thể tích
weight Cân nặng
19
2.5. Khảo sát các phương pháp phân tích câu hỏi cho các loại câu hỏi khác
nhau
Trong hội nghị TREC, các câu hỏi được chia thành một số loại sau: câu hỏi đơn giản
(factual-base question), câu hỏi định nghĩa (definition question), câu hỏi danh sách (list
question), câu hỏi phức tạp (complex question),…. Mỗi loại câu hỏi cĩ những đặc trưng
riêng và hướng tiếp cận khác nhau.
2.5.1. Câu hỏi đơn giản (factual-base)
Câu hỏi factual-base là những câu hỏi về các sự vật, sự kiện đơn lẻ,.. cĩ câu trả lời là
những đoạn văn bản ngắn nằm sẵn trong tài liệu. Kiến trúc thơng thường để xử lý loại câu
hỏi này như sau (Hình 3): Câu hỏi đầu vào được phân lớp theo loại ngữ nghĩa của câu trả
lời và biến đổi sang dạng truy vấn. Câu truy vấn được sử dụng để tìm kiếm các tài liệu cĩ
liên quan đến câu hỏi, loại câu hỏi được sử dụng trong phần trích xuất câu trả lời nhằm
thu hẹp khơng gian tìm kiếm và kiểm tra câu trả lời cĩ chính xác hay khơng [35].
Hình 3. Kiến trúc cho xử lý các câu hỏi factual-base
Như vậy, hai cơng việc chính của pha xử lý câu hỏi với loại câu hỏi này là xác định loại
câu hỏi và tạo truy vấn cho hệ IR (information retrieval) trích chọn tài liệu liên quan.
Xác định loại câu hỏi
Xác định loại câu hỏi cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích các câu hỏi factual
base, đặc biệt là việc phân loại câu hỏi theo loại ngữ nghĩa của câu trả lời (như mục 2.3 đã
NER NER
Kho tài
liệu
Phân tích
câu hỏi
Trích chọn
tài liệu liên
quan
Trích xuất
câu trả lời
WordNet
Parser
WordNet
Parser
Truy vấn Tài liệu
Loại câu hỏi
Câu
trả lời Câu hỏi
20
trình bày). Cĩ nhiều cách để xác định loại câu hỏi như: xây dựng bộ phân lớp câu hỏi sử
dụng học máy thống kê, xác định câu hỏi sử dụng các kỹ thuật của xử lý ngơn ngữ tự
nhiên, xác định loại câu hỏi dựa vào so khớp với các mẫu quan hệ cĩ sẵn. Nội dung chi
tiết của các phương pháp này được trình bày ở chương 3.
Tạo truy vấn từ câu hỏi
Vấn đề của tạo truy vấn là lựa chọn các từ khĩa trong câu hỏi và kết hợp chúng để
tạo ra câu truy vấn khơng quá chung chung, cũng khơng quá chi tiết. Chiến lược được sử
dụng để trích ra các từ khĩa quan trọng là sử dụng độ ưu tiên: Độ ưu tiên cao nhất được
gán cho các từ trong dấu nháy kép hoặc nháy đơn, tiếp đến là các cụm danh từ, danh từ,
động từ, tính từ, trạng từ. Các từ dừng, giới từ, trợ động từ được bỏ qua.
Nhiều hệ thống Q&A cĩ độ hồi tưởng (tỉ lệ câu trả lời đưa ra trên câu hỏi đầu vào)
rất thấp. Một số nguyên nhân chính bao gồm: module phân tích câu hỏi khơng nhận diện
được câu hỏi thuộc loại nào hoặc khơng tìm được các mẫu khớp với câu hỏi, module trích
chọn thơng tin (IR) khơng tìm ra được các tài liệu cĩ chứa câu trả lời, module trích xuất
câu trả lời khơng thể tìm ra câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi. Vì vậy với module trích
chọn thơng tin trong hệ thống Q&A, độ hồi tưởng là quan trọng hơn so với độ chính xác
bởi các module sau cĩ thể lọc ra các tài liệu khơng liên quan, nhưng khơng thể tìm ra
được câu trả lời nếu các tài liệu chứa câu trả lời khơng được trả về từ IR [34] .
Các nghiên cứu trước đây nhằm làm tăng độ hồi tưởng của IR đều tập trung vào việc
thu nhỏ sự khác biệt về mặt hình thái, từ vựng và ngữ nghĩa giữa các từ xuất hiện trong
truy vấn và trong tài liệu chứa câu trả lời.
Về mặt hình thái, cĩ hai cách được sử dụng [9,34]:
- Áp dụng kĩ thuật stemming cho tập dữ liệu được đánh chỉ mục và các từ trong
truy vấn (stemming là chuyển tất cả các dạng biến thể của một từ thành từ gốc, ví
dụ “expand”, “expanded”, “expansion”, “expandable”… đều được chuyển
thành “expand”).
- Đánh chỉ mục cho các từ trong tài liệu mà khơng sử dụng stemming. Sử dụng kĩ
thuật mở rộng hình thái (morphological expansion – ví dụ từ “expands” được
mở rộng thành {“expands”,“expand”, “expanded”, “expansion”, “expandable”
, … } ) cho các từ khĩa trong câu hỏi khi tạo truy vấn.
21
Về mặt từ vựng và ngữ nghĩa, phương pháp hay được sử dụng đĩ là: các từ trong
truy vấn được mở rộng bởi tập các từ đồng nghĩa, các khái niệm cĩ nghĩa khái quát hơn
hoặc chuyên mơn hơn, chi tiết hơn hoặc bởi các từ liên quan. Phương pháp này địi hỏi
phải cĩ các nguồn tri thức về ngơn ngữ, từ vựng như Wordnet hoặc Ontology.
Moldovan trong [29] đã chỉ ra rằng từ trọng tâm của câu hỏi (question focus – xem
trong phần 3.2) thường khơng xuất hiện trong tài liệu chứa câu hỏi. Với các câu hỏi cĩ từ
trọng tâm là “tỉnh thành”, “thành phố”, “đất nước”, “ngày tháng”… thì câu trả lời sẽ chứa
các thể hiện cụ thể của các từ này (ví dụ với “đất nước” thì sẽ là “Việt Nam”, “Trung
Quốc”… chứ khơng nhất thiết phải là “đất nước Việt Nam”). Vì vậy các từ trọng tâm của
câu hỏi thường khơng được sử dụng để làm từ khĩa tạo truy vấn.
2.5.2. Câu hỏi định nghĩa (definition question)
Câu hỏi định nghĩa hỏi về định nghĩa hoặc mơ tả về một điều, một khái niệm gì đĩ.
Các câu hỏi thường gặp cĩ dạng như “Máy tìm kiếm là gì”, “Định nghĩa khai phá dữ
liệu”, “Bush là ai ?”…
Câu trả lời cho loại câu hỏi này rất đa dạng, rất nhiều đoạn văn bản ngắn cĩ thể coi
là câu trả lời chấp nhận được. Ví dụ với câu hỏi “Who is George W. Bush ?” thì các câu
trả lời cĩ thể là:
“… George W. Bush, the 43rd President of the United States…”
“George W. Bush defeated Democratic incumbent Ann Richards to become the 46th
Governor of the State of Texas…”
……
Với loại câu hỏi định nghĩa, phương pháp thường hay được sử dụng là so khớp mẫu
(pattern matching) [17].
Ví dụ về các mẫu câu hỏi và mẫu câu trả lời
Mẫu câu hỏi What a ?
Who ?
là gì?
là ai?....
Mẫu trả lời , the
(a )
is a|the
-
- một loại
là ….
22
Ưu điểm: Cĩ độ chính xác khá cao.
Nhược điểm: Các mẫu khĩ cĩ thể bao quát được hết các trường hợp đa dạng của câu hỏi
và câu trả lời.
2.5.3. Câu hỏi phức tạp, cĩ ràng buộc về thời gian
Phương pháp trình bày trong phần 2.5.1 cĩ thể trả lời được các câu hỏi đơn giản
factual base cĩ từ ngữ diễn đạt thời gian đơn giản như: “Hồ Chí Minh sinh năm nào” hoặc
“Ai là thủ tướng Việt Nam năm 2009 ?”. Tuy nhiên nhiều câu hỏi phức tạp địi hỏi phải
phát hiện ra các thuộc tính về thời gian hoặc thứ tự diễn ra của sự kiện. Ví dụ “Ai là tổng
bí thư Đảng Cộng Sản Việt Nam trong chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”.
Câu hỏi liên quan đến thời gian được chia làm 4 loại [33]:
Loại 1: Câu hỏi về một sự kiện đơn lẻ, khơng cĩ biểu đạt về thời gian (temporal
expressions)
“Đại học Cơng Nghệ thành lập khi nào ?”.
Loại 2: Câu hỏi về một sự kiện đơn lẻ, cĩ biểu đạt về thời gian
“Đội tuyển nào của Đại học cơng nghệ tham dự cuộc thi ACM quốc tế năm 2009”
Ràng buộc thời gian: năm 2009.
Loại 3: Câu hỏi cĩ nhiều sự kiện, cĩ biểu đạt về thời gian
“Việt Nam đạt được những thành tựu gì sau khi chính sách mở cửa năm 1987 được
thơng qua ? ”
Tín hiệu thời gian: sau khi
Ràng buộc thời gian: năm 1987
Loại 4: Câu hỏi cĩ nhiều sự kiện, khơng cĩ biểu đạt về thời gian
“Dân số thế giới là bao nhiêu trước chiến tranh thế giới thứ 2”
Tín hiệu thời gian: trước
Các tín hiệu thời gian trong Tiếng Việt như: sau, sau khi, trước, trước khi, trong khi,
khi, trong thời gian, …Các biểu đạt về thời gian là các từ về ngày, tháng, năm, thế kỉ,…
23
Phương pháp xử lý: Gồm 4 bước sau:
- Phân tích câu hỏi thành các các câu hỏi factual-base đơn giản hơn.
“Dân số thế giới là bao nhiêu trước chiến tranh thế giới thứ 2 ?”
1) “Dân số thế giới là bao nhiêu ?”
2) “Chiến tranh thế giới thứ 2 xảy ra khi nào ?”
- Tìm câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất
- Tìm câu trả lời cho câu hỏi thứ hai
- Đưa ra câu trả lời mà vừa trả lời câu hỏi thứ nhất, vừa cĩ giá trị thời gian thích hợp
với câu trả lời cho câu hỏi thứ hai.
24
Chương 3. Các phương pháp xác định loại câu hỏi
3.1. Phương pháp phân lớp sử dụng học máy thống kê
Theo [4] cĩ hai hướng tiếp cận được sử dụng rộng rãi trong việc phân lớp câu hỏi đĩ
là hướng tiếp cận dựa trên luật (rule-base approach) và hướng tiếp cận dựa trên xác suất
thống kê.
Hướng tiếp cận dựa trên luật:
Hướng tiếp cận này yêu cầu phải cĩ các chuyên gia ngơn ngữ cung cấp các luật, các
biểu thức chính quy (regural expression), các từ khĩa cho từng lớp câu hỏi … để hệ thống
hoạt động.
Các hạn chế của hướng tiếp cận này được chỉ ra trong [38]:
o Xây dựng mơ hình cho phương pháp này rất tốn thời gian và cơng sức, cần cĩ sự
cộng tác của những chuyên gia trong lĩnh vực ngơn ngữ học khi xây dựng các mẫu
câu hỏi và văn phạm cho từng loại câu hỏi đĩ.
o Các luật ngữ pháp viết tay và văn phạm của từng loại câu hỏi rất cứng nhắc,
khơng linh động. Khi một dạng câu hỏi mới xuất hiện, mơ hình theo hướng này
khơng thể xử lý. Muốn xử lý được mơ hình cần phải được cung cấp những luật
mới.
o Vấn đề nhập nhằng của các văn phạm ngữ pháp rất khĩ xử lý, kiểm sốt và phụ
thuộc vào đặc điểm của từng ngơn ngữ.
o Khi tập câu trả lời được mở rộng hoặc thay đổi kéo theo việc phải viết lại hồn
tồn các luật trước đĩ nên hệ thống rất khĩ mở rộng.
Một số hệ thống hỏi đáp sử dụng luật để phân lớp câu hỏi như Webclopedia [18] và [39].
Hướng tiếp cận dựa trên xác suất thống kê: Được Jonathan Brown tổng hợp lại bao gồm
hai cách tiếp cận chính đĩ là
Phương pháp học máy: Sử dụng một tập đủ lớn các câu hỏi đã được gán nhãn lớp
để huấn luyện một mơ hình cĩ thể tự động nắm bắt được các mẫu cĩ ích trong việc phân
lớp câu hỏi. Cụ thể hơn, các thuật tốn của hướng tiếp cận này sẽ tính tốn xác suất phân
25
lớp cho câu hỏi dựa trên những đặc trưng hay những mối quan hệ của các từ trong câu hỏi
đưa vào. Các thuật tốn thường được sử dụng là Support Vector Machines (SVM), láng
giềng gần nhất (Near Neighbors – kNN), Nạve Bayes (NB), Entropy cực đại, …Ngồi ra,
các phương pháp học máy bán giám sát [36] cũng được đưa ra để sử dụng các câu hỏi
chưa được gán nhãn làm tăng cường thêm độ chính xác cho phân lớp câu hỏi.
Phương pháp sử dụng mơ hình ngơn ngữ: Xây dựng một mơ hình ngơn ngữ thống
kê để ước lượng được phân phối của ngơn ngữ tự nhiên chính xác nhất cĩ thể. Cụ thể với
bài tốn phân lớp câu hỏi là việc ước lượng xác suất cĩ điều kiện p(a|b) của “loại câu hỏi”
a xuất hiện trong “ngữ cảnh” câu hỏi tự nhiên b. Bài tốn đặt ra là chúng ta phải tìm một
phương pháp ước lượng (cĩ thể tin tưởng được) mơ hình xác suất cĩ điều kiện p(a|b) [4].
Hướng tiếp cận dựa trên học máy thống kê hiện đang được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm vì nĩ khơng chỉ tốn ít cơng sức của con người hơn (so với phương pháp dựa trên
luật) mà cịn cĩ tính khả chuyển cao, dễ dàng áp dụng cho nhiều miền ứng dụng khác
nhau. Tuy nhiên hướng tiếp cận này cũng gặp khĩ khăn khi số lượng lớp câu hỏi lớn.
Trong phân lớp câu hỏi, người ta muốn phân câu hỏi vào các lớp càng nhỏ càng tốt nhằm
thu hẹp khơng gian tìm kiếm câu trả lời. Các hệ thống hỏi đáp hiện nay thường cĩ số
lượng lớp câu hỏi lớn (hệ thống của Li và Roth [25] cĩ 50 lớp, hệ thống trong [39] cĩ 54
lớp, trong [15] cĩ 68 lớp, Webclopedia [18] cĩ 122 lớp,…), trong khi các thuật tốn học
máy sẽ giảm hiệu quả nếu số lớp tăng. Vì vập cần cải tiến mơ hình và thuật tốn để phù
hợp với số lượng lớp lớn trong phân lớp câu hỏi. Phần 3.1 này sẽ trình bày các nội dung
về học máy thống kê và mơ hình áp dụng cho phân lớp câu hỏi.
3.1.1. Bài tốn phân lớp trong khai phá dữ liệu
Phân lớp là bài tốn điển hình trong khai phá dữ liệu. Mục đích của phân lớp là để
dự đốn những nhãn lớp cho các bộ dữ liệu mới.
• Đầu vào: một tập các mẫu dữ liệu huấn luyện, với một nhãn phân lớp cho mỗi mẫu
dữ liệu.
• Đầu ra: mơ hình (bộ phân lớp) dựa trên tập huấn luyện và những nhãn phân lớp.
Phân lớp là quá trình gồm hai bước:
Bước 1 (học mơ hình): một mơ hình sẽ được xây dựng dựa trên việc phân tích các
đối tượng dữ liệu đã được gán nhãn từ trước. Tập các mẫu dữ liệu này cịn được gọi là tập
26
dữ liệu huấn luyện (training data set). Các nhãn lớp của tập dữ liệu huấn luyện được xác
định bởi con người trước khi xây dựng mơ hình, vì vậy phương pháp này cịn được gọi là
học cĩ giám sát (supervised learning). Trong bước này, chúng ta cịn phải tính độ chính
xác của mơ hình, mà cần phải sử dụng một tập dữ liệu kiểm tra (test data set). Nếu độ
chính xác là chấp nhận được (tức là cao), mơ hình sẽ được sử dụng để xác định nhãn lớp
cho các dữ liệu khác mới trong tương lai.
Bước 2 (sử dụng mơ hình): sử dụng mơ hình đã được xây dựng ở bước 1 để phân
lớp dữ liệu mới.
Đánh giá thuật tốn phân lớp [3]
Độ hồi tưởng ρ và độ chính xác π được dùng để đánh giá chất lượng của thuật tốn
phân lớp. Giả sử các tài liệu thuộc vào hai lớp và thuật tốn cần học một lớp trong hai lớp
đĩ, khi đĩ các giá trị TP (true positives), TN (true negatives), FP (false positives), FN
(false negatives) được xem xét:
- TP: số lượng ví dụ dương (tài liệu thực sự thuộc lớp cần đốn nhận) được thuật tốn
phân lớp cho giá trị đúng.
- TN: số lượng ví dụ âm (tài liệu thực sự khơng thuộc lớp cần đốn nhận) những được
thuật tốn phân lớp cho giá trị đúng.
- FP: số lượng ví dụ dương được thuật tốn phân lớp cho giá trị sai.
- FN: số lượng ví dụ âm được thuật tốn phân lớp cho giá trị sai.
Đánh giá phân lớp đa lớp (thơng qua dữ liệu test Dtest)
Bài tốn ban đầu: C gồm cĩ k lớp
Đối với mỗi lớp Ci , cho thực hiện thuật tốn với các dữ liệu thuộc Dtest nhận được các
đại lượng TPi, TFi, FPi, FNi (như bảng 2).
27
Bảng 2. Biểu diễn của TP, TN, FP, FN trong đánh giá phân lớp
Giá trị thực
Lớp Ci
Thuộc lớp Ci Khơng thuộc lớp Ci
Thuộc lớp Ci TPi TNi
Giá trị qua bộ
phân lớp đa lớp
Khơng thuộc lớp Ci FPi FNi
Khi đĩ,
FPTP
TP
+=ρ và FNTP
TP
+=π
Trong trường hợp phân lớp K lớp, các độ đo cực tiểu trung bình (microaveraging)
và cực đại trung bình (macroaveraging) được sử dụng:
)(1
1
∑
∑
=
=
+= K
c cc
K
c c
FPTP
TPμρ
(microaveraging recall)
)(
)(
1
1
∑
∑
=
=
+
+= K
c cc
K
c cc
FNTP
FPTPμπ
(microaveraging precision)
và
∑
=
=
K
c
c
M
K 1
1 ππ
(macroaveraging recall)
∑
=
=
K
c
c
M
K 1
1 ρρ
(macroaveraging precision)
Các độ đo cực tiểu trung bình được đánh coi là các độ đo tốt để đánh giá chất lượng thuật
tốn phân lớp tài liệu.
28
3.1.2. Các thuật tốn học máy thống kê cho việc phân lớp
Cĩ nhiều thuật tốn khác nhau cho phân lớp như Nạve Bayes, K láng giềng gần
nhất, cây quyết định (Decision Tree), Máy Vector hỗ trợ (Support Vector Machine),
Mạng lọc thưa (Sparse Network of Winnows -SNoW), Mơ hình Entropy cực đại … Tuy
nhiên phần tiếp theo của khĩa luận chỉ trình bày về máy Vector hỗ trợ và mơ hình
Entropy cực đại - hai thuật tốn được sử dụng nhiều trong phân lớp câu hỏi và cũng sẽ
được sử dụng trong phần thực nghiệm ở chương 4.
3.1.2.1. Máy Vector hỗ trợ - SVM
a. Thuật tốn
Theo [2], thuật tốn Support Vector Machines (máy vector hỗ trợ) được Corters và
Vapnik giới thiệu vào năm 1995. SVM rất hiệu quả để giải quyết các bài tốn với dữ liệu
cĩ số chiều lớn như các vector biểu diễn văn bản. Thuật tốn SVM ban đầu được thiết kế
để giải quyết bài tốn phân lớp nhị phân (hai lớp).
Cho tập dữ liệu học D ={(xi, yi), i = 1,…, n} với xi ∈ Rm và yi∈{-1,+1} là một số
nguyên xác định xi là dữ liệu dương (+1) hay âm (-1). Một tài liệu xi được gọi là dữ liệu
dương nếu nĩ thuộc lớp ci ; xi được gọi là dữ liệu âm nếu nĩ khơng thuộc lớp ci . Bộ phân
lớp tuyến tính được xác định bằng siêu phẳng:
{x : f(x) = wTx + w0 =0 }
Trong đĩ w∈ Rm và w0∈R là các hệ số cĩ thể điều chỉnh đĩng vai trị là tham số của mơ
hình. Hàm phân lớp nhị phân h: Rm → {0,1}, cĩ thể thu được bằng cách xác định dấu của
f(x):
{ 0 (x) 1 0 (x) 0 >≤= f f h
Như vậy việc học mơ hình phân lớp chính là việc xác định w và w0 từ dữ liệu. Với
thuật tốn này, mỗi dữ liệu được xem là một điểm trong mặt phẳng. Dữ liệu học là tách
rời tuyến tính (linearly separable) nếu tồn tại một siêu phẳng sao cho hàm phân lớp phù
hợp với tất cả các nhãn, tức là yif(xi)>0 với mọi i = 1,...,n. Với giả thuyết này, Rosenblatt
đã đưa ra một thuật tốn lặp đơn giản để xác định siêu phẳng:
29
Perceptron(D)
Cĩ thể thấy rằng điều kiện đủ để tập ví dụ D tách rời tuyến tính là số dữ liệu học
n = |D| nhỏ hơn hoặc bằng m+1. Điều này là thường đúng với bài tốn phân lớp văn bản,
bởi vì số lượng từ mục cĩ thể lên tới hàng nghìn và lớn hơn nhiều lần so với số lượng dữ
liệu học.
Tuy nhiên thuật tốn Perceptron trên lại gặp vấn đề đĩ là overfitting1. Hình 4 đưa ra
một ví dụ về overfitting. Giả sử rằng các dữ liệu mẫu thuộc lớp âm và lớp dương đều tuân
theo luật phân bố chuẩn Gaussian, và được tạo ra với cùng một xác suất. Khi đĩ một siêu
phẳng phân cách được gọi là lý tưởng nếu nĩ làm cực tiểu xác suất phân lớp sai cho một
điểm dữ liệu mới. Với giả thuyết ở trên thì siêu phẳng phân cách lý tưởng sẽ trực giao với
đoạn thẳng nối tâm của hai vùng cĩ mật độ xác suất lớn nhất.
Rõ ràng các siêu phẳng được xây dựng nhằm phân cách các điểm dữ liệu mẫu theo
thuật tốn Perceptron cĩ thể lệch đi rất nhiều so với siêu phẳng lý tưởng, do đĩ sẽ dẫn tới
việc phân lớp khơng tốt trên dữ liệu mới sau này. Độ phức tạp của quá trình xác định siêu
phẳng lý tưởng sẽ tăng theo số chiều của khơng gian dữ liệu đầu vào m, vì với một số
lượng n các dữ liệu mẫu cố định, tập hợp các siêu phẳng sẽ tăng theo hàm mũ với lũy
thừa m. Với bài tốn phân lớp trang văn bản, m thường rất lớn, khoảng vài ngàn hay thậm
chí là hàng triệu từ.
1 Overfitting:
30
Hình 4. Mối quan hệ giữa các siêu phẳng phân cách
Theo lý thuyết học thống kê được phát triển bởi Vapnik năm 1998 chỉ ra rằng cĩ thể
xác định một siêu phẳng tối ưu thỏa mãn hai tính chất quan trọng (1) nĩ là duy nhất với
mỗi tập dữ liệu học tách rời tuyến tính; (2) khả năng overfitting là nhỏ hơn so với các siêu
phẳng khác. Định nghĩa biên M của bộ phân lớp là khoảng cách giữa các siêu phẳng và
các dữ liệu học gần nhất. Siêu phẳng tối ưu nhất là siêu phẳng cĩ biên lớn nhất, điều đĩ cĩ
nghĩa là chúng ta cần tìm siêu phẳng sao cho khoảng cách từ siêu phẳng đến những điểm
gần nhất là lớn nhất (Hình 5). Vapnik cũng chứng minh rằng khả năng overfitting với siêu
phẳng tối ưu nhỏ hơn so với các siêu phẳng khác.
31
Hình 5. Siêu phẳng tối ưu và biên.
Khoảng cách từ một điểm x đến siêu phẳng là:
Vì vậy siêu phẳng tối ưu cĩ thể thu được bằng ràng buộc tối ưu sau:
0w,w
max M sao cho Ti i 0
1 y (w x w ) M,i 1,...n
|| w ||
+ ≥ =
Trong đĩ ràng buộc yêu cầu mọi tài liệu học (tương đương với các điểm) phải nằm trên
nửa mặt phẳng của nĩ và khoảng cách tới siêu phẳng lớn hơn hoặc bằng M.
Đặt 1w M= biểu thức trên được viết lại như sau
0w,w
min W sao cho Ti i 0y (w x w ) M,i 1,...,n+ ≥ =
Đưa về phương trình Lagrangian:
( )n2 Ti i 0
i 1
1L(D) || w || y w w 1
2 =
⎡ ⎤= − + α + −⎣ ⎦∑
0||||
1 wxw
w
T +
32
Sau đĩ tính đạo hàm của phương trình trên theo w,w0 ta được
n
T
i
i 1
1max
2α =
− α Λα + α∑ thỏa mãn i 0,i 1,...,nα ≥ =
Với Λ là ma trận n×n trong đĩ iα = yiyj jTi xx . Đây là bài tốn bậc hai, theo lý thuyết cĩ
thể giải được bằng phương pháp chuẩn tối ưu. Với mỗi dữ liệu học i, cách giải phải thỏa
mãn điều kiện:
iα ( )[ ]1wwy 0Ti −+ =0
Và do đĩ hoặc iα = 0 hoặc )wxw(y 0iTi + =1. Nĩi cách khác, nếu iα >0 thì khoảng cách
từ điểm xi đến mặt phẳng phân cách là M .
Các điểm thỏa mãn iα >0 được gọi là các vector hỗ trợ. Hàm quyết định h(x) cĩ thể được
tính qua cơng thức dấu của f(x) hoặc tương đương với dạng sau:
i
T
i
n
1i
i xxxy(x) ∑
=
=f
Những kết quả trong phần trên chỉ áp dụng cho trường hợp các tập cĩ thể phân chia
tuyến tính. Với các tập khơng thể phân chia tuyến tính, người ta đưa ra giải pháp “lề
mềm” (soft margin) [5] . Hàm tối ưu trong trường hợp này là:
∑
=
+
n
1i
C||w||min iww, ξ0
thỏa mãn
( )+ ≥ − =
≥ =
⎧⎪⎨⎪⎩
T
i i 0 i
i
y w x w 1 ξ ,i 1,...,n
ξ 0, i 1,...,n
Ở đây, iξ gọi là biến nới lỏng (slack variables), hay các biến dương thể hiện mức độ
chịu lỗi của bộ phân lớp (tolerances of misclassification). Thơng qua đĩ, các vector huấn
luyện được phép rơi vào trong khoảng chịu lỗi dọc theo biên ngăn cách hai lớp như được
mơ tả trong hình 6.
33
Hình 6. Biến nới lỏng cho soft margin
Vấn đề này cĩ thể đưa về dạng:
1
1max
2
n
T
i
iα
α α α
=
− Λ +∑ thỏa mãn Cα0 i ≤≤ i=1,…,n
Bộ phân lớp theo cách này được gọi là bộ phân lớp máy vector hỗ trợ – Support Vector
Machine.
Nếu dữ liệu học là khơng tách rời tuyến tính, độ chính xác của bộ phân lớp SVM sẽ
rất thấp, ngay cả với siêu phẳng tuyến tính tốt nhất. Phương pháp trình bày ở trên cĩ thể
mở rộng để phù hợp với dữ liệu khơng tách rời tuyến tính bằng cách sử dụng hàm nhân để
ánh xạ mỗi điểm x ∈ Rm vào một khơng gian cĩ số chiều lớn hơn (cĩ thể là vơ hạn chiều)
gọi là khơng gian đặc trưng mà ở trong khơng gian này dữ liệu là tách rời tuyến tính
Phân lớp đa lớp với SVM
Bài tốn phân lớp câu hỏi yêu cầu một bộ phân lớp đa lớp do đĩ cần cải tiến SVM
cơ bản (phân lớp nhị phân) thành bộ phân lớp đa lớp.
Một trong những phương pháp cải tiến đĩ là sử dụng thuật tốn 1-against-all [40]. Ý
tưởng cơ bản là chuyển bài tốn phân lớp nhiều lớp thành nhiều bài tốn phân lớp nhị
phân như sau:
34
- Giả sử tập dữ liệu mẫu (x1,y1), … ,(xm,ym) với xi là một vector n chiều và yi ∈Y là
nhãn lớp được gán cho vector xi (cĩ m nhãn lớp khác nhau).
- Biến đổi tập Y ban đầu thành m tập cĩ hai lớp con cĩ cấu trúc như sau.
Zi ={yi , \ iY y } .
- Áp dụng SVM phân lớp nhị phân cơ bản với m tập Zi để xây dựng siêu phẳng cho
phân lớp này.
- Bộ phân lớp với sự kết hợp của m bộ phân lớp trên được gọi là bộ phân lớp đa
lớp mở rộng với SVM.
3.1.2.2. MEM
Theo [4], đối với bài tốn phân lớp dữ liệu, Entropy cực đại là một kỹ thuật dùng để
ước lượng xác suất các phân phối từ dữ liệu. Tư tưởng chủ đạo của nguyên lý Entropy
cực đại là “mơ hình phân phối đối với mỗi tập dữ liệu và tập các ràng buộc đi cùng phải
đạt được độ cân bằng đều nhất cĩ thể ” – (cĩ Entropy cực đại).
Tập dữ liệu được học (đã được gán nhãn) được sử dụng để tìm ra các ràng buộc cho
mơ hình - là cơ sở để ước lượng phân phối cho từng lớp cụ thể. Những ràng buộc này
được thể hiện bởi các giá trị ước lượng được của các đặc trưng. Từ các ràng buộc sinh ra
bởi tập dữ liệu này, mơ hình sẽ tiến hành tính tốn để cĩ được một phân phối với Entropy
cực đại.
Ví dụ về mơ hình Entropy cực đại:
“Giả sử với bộ phân lớp bài báo của báo điện từ Vnexpress. Bốn lớp chính chỉ ra đĩ
là pháp_luật, thể_thao, quốc_tế, văn_hĩa. Các thống kê trên tập dữ liệu mẫu chỉ ra rằng
trung bình 70% các tài liệu trong lớp thể_thao cĩ chứa từ bĩng_đá. Như vậy một cách
trực quan cĩ thể thấy rằng nếu một tài liệu D cĩ chứa từ bĩng_đá thì xác suất được phân
vào lớp thể_thao là 70% và xác suất phân vào ba lớp cịn lại 10% ( bằng nhau giữa các
lớp) và nếu D khơng chứa từ thể_thao thì xác suất phân phối của D là đều cho bốn lớp
(mỗi lớp 25%).”
Trong ví dụ trên “tài liệu chứa cụm bĩng_đá thì cĩ xác suất phân vào lớp thể_thao là
70%” là một ràng buộc của mơ hình.
35
a. Các ràng buộc và đặc trưng
Đối với nguyên lý Entropy cực đại, các ràng buộc cho phân phối điều kiện sẽ được
thiết lập dựa trên tập dữ liệu mẫu. Mỗi một ràng buộc biểu thị một đặc điểm của tập dữ
liệu học. Một đặc trưng trong mơ hình Entropy cực đại được biểu hiện bởi một hàm
fi(D;C). Nguyên lý cực đại Entropy cho phép chúng ta thu hẹp mơ hình phân phối để thu
được giá trị kỳ vọng cân bằng cho từng đặc trưng của dữ liệu. Xác suất phân phối của dữ
liệu D cho lớp C thỏa mãn phương trình sau:
( )( ) ( ) ( ) ( ) (*) cd,fd|cPdPdcd,f
|D|
1
i
cdDd
i ∑∑∑ =
∈
Trong phương trình (*) D là tập dữ liệu và C là một lớp câu hỏi.
Ở một khía cạnh khác, fi(D;C) cĩ thể được hiểu như: Nếu C là tập các lớp cĩ thể mà
chúng ta muốn phân lớp và D là tập các ngữ cảnh ( ràng buộc) cĩ thể mà chúng ta quan
sát được, thì mệnh đề biểu diễn thơng tin ngữ cảnh là một hàm cĩ dạng như sau:
{0,1}DC :f →×
Và được mơ tả như sau:
1 khi c=c′ và cp(d) = true
0 trong trường hợp cịn lại
Trong đĩ cp(d) là một hàm cĩ dạng: cp: d→ {true, false}
Hàm này trả về giá trị true hoặc false, phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc khơng xuất hiện
của các thơng tin hữu ích trong một số ngữ cảnh d trong D.
Ví dụ: - c' là lớp “thể_thao”, d là văn bản hiện tại.
- cp = [ câu hiện tại chứa cụm từ “bĩng_đá” ].
thì hàm đặc điểm này sẽ trả về giá trị 1 nếu như lớp dự đốn a là “thể_thao” và mang giá
trị 0 trong các trường hợp cịn lại.
Bước đầu tiên khi sử dụng cự đại Entropy là phải xác định được tập hàm đặc trưng
cho bộ phân lớp, sau đĩ đánh giá giá trị kỳ vọng của đặc trưng ấy trên tập dữ liệu học để
biến hàm đặc trưng này thành một ràng buộc của phân lớp.
fcp,c′ (c,d) =
36
b. Mơ hình Entropy cực đại
Mơ hình xác suất Entropy cực đại cung cấp một cách đơn giản để kết hợp các đặc
trưng của dữ liệu trong những ngữ cảnh khác nhau để ước lượng xác suất của một số lớp
xuất hiện cùng với một số ngữ cảnh này. Trước tiên chúng ta sẽ mơ tả cách biểu diễn đặc
trưng này và kết hợp nĩ vào một dạng riêng của mơ hình xác suất dưới các hình mẫu.
Tư tưởng chủ đạo của phương pháp Entropy cực đại là tìm được một mơ hình cĩ
phân phối xác suất thỏa mãn mọi ràng buộc quan sát được từ dữ liệu mà khơng đưa thêm
bất kì một giả thiết nào khác. Theo nguyên lý Entropy cực đại, phân phối cần đáp ứng dữ
liệu quan sát và làm cực đại độ đo Entropy cĩ điều kiện:
( ) ( ) ( ) ( )
,
| log |≡ −∑ %
c d
H p p c p c d p d c
( )* argmax
∈
=
p C
p H p
(p * là phân phối xác suất tối ưu)
Mơ hình Entropy cực đại xây dựng các đặc trưng từ tập dữ liệu huấn luyện. Mỗi đặc
trưng nhận hàm hai của câu hỏi và lớp, hàm này nhận một trong hai giá trị đúng hoặc sai.
Tập các ràng buộc sẽ được thiết lập từ các đặc trưng này. Một ràng buộc là một điều kiện
từ dữ liệu buộc mơ hình phải thỏa mãn. Mỗi đặc trưng fi được gán một trọng số iλ . Khi
đĩ, bài tốn phân lớp đưa về bài tốn ước lượng xác suất cĩ điều kiện:
( ) ( )i i
i
1P c | d exp f d,c
Z(d)
⎛ ⎞= λ⎜ ⎟⎝ ⎠∑
trong đĩ Z(d) là biểu thức chuẩn hĩa để bảm bảo điều kiện ( ) 1d|cp =∑ , cĩ cơng thức
như sau:
Khi các đặc trưng được ước lượng từ tập dữ liệu mẫu, thì giải pháp cho mơ hình
Entropy cực đại giống với giải pháp với bài tốn cực đại hĩa likelihood trên mơ hình mũ
sau:
( ) ( )∑ ∑ ⎟⎠⎞⎜⎝⎛ λ= c ii i c,dfexpdZ
37
( ) ( )∏
=
=
k
1i
dc,f
i
iλ
Z(d)
1d|cP
( )∑∏
=
=
c
k
1i
dc,f
i
iλZ(d)
( ) ( ) ( )~
c,d
L P p c,d logp c|d=∑
Tức là p* arg max L(p) arg max H(p)= = .
c. Thuật tốn uớc lượng tham số
Ước lượng tập tham số { }1 n, ...,λ = λ λ để huấn luyện mơ hình Entropy đạt được
cực đại. Trên thế giới hiện nay cĩ nhiều phương pháp để ước lượng tập tham số này như:
thuật tốn GIS – Generalized Iterative Scaling, thuật tốn IIS – Improved Iterative
Scaling là thuật tốn ước lượng tham số của mơ hình mũ do các thành viên trong nhĩm
nghiên cứu tại IBM’s T. J. Watson Research Center đưa ra vào những năm đầu của thập
kỉ 1990, thuật tốn L-BFGS – Limited memory BFGS – là phương pháp giới hạn bộ nhớ
cho phương pháp quasi-Newton cho phép tối ưu hàng triệu tham số với tốc độ rất nhanh.
3.1.3. Xây dựng bộ phân lớp câu hỏi theo học máy thống kê
Bài tốn phân lớp câu hỏi cũng cĩ thể coi là bài tốn phân lớp văn bản, trong đĩ
mỗi câu hỏi được xem là một văn bản. Tuy nhiên phân lớp câu hỏi cĩ một số đặc trưng
riêng so với phân lớp văn bản:
- Số lượng từ trong một câu hỏi ít hơn nhiều trong một văn bản, do đĩ dữ liệu câu
hỏi là rất rời rạc. Việc biểu diễn câu hỏi theo tần suất từ (TF, IDF) hầu như khơng tăng
hiệu quả phân lớp vì các từ thường chỉ xuất hiện một lần trong câu hỏi.
- Các từ dừng trong phân lớp văn bản là quan trọng với phân lớp câu hỏi.
- Số lượng nhãn lớp thường rất lớn. Đối với các thuật tốn phân lớp, khi số lượng
lớp tăng thì hiệu quả sẽ giảm [36]. Nhiều hệ thống Q&A đã áp dụng phân lớp đa cấp
nhằm giảm số lượng lớp tại mỗi bộ phân lớp ở từng cấp.
38
3.1.3.1. Mơ hình phân lớp câu hỏi
Phân lớp câu hỏi sử dụng học máy thống kê hiện đang nhận được sự chú ý của nhiều
nhà nghiên cứu [20,25,36,41]. Li và Roth [25] xây dựng một bộ phân lớp câu hỏi phân
cấp dựa trên một taxonomy câu hỏi 2 cấp thể hiện sự phân lớp ngữ nghĩa tự nhiên của câu
trả lời. Cấu trúc phân cấp bao gồm 6 lớp câu hỏi thơ (coarse class) là ABBREVIATION
(viết tắt), ENTITY (thực thể), DESCRIPTION (mơ tả), HUMAN (con người),
LOCATION (địa điểm) và NUMERIC VALUE (giá trị số). Mỗi lớp câu hỏi thơ lại được
phân chia thành các lớp con (fine class). Taxonomy câu hỏi của Li và Roth được trình bày
chi tiết trong bảng 1 (Mục 2.4).
Theo Li và Roth thì phân lớp câu hỏi cĩ tính nhập nhằng, tức là một câu hỏi cĩ thể
được phân vào nhiều lớp do khơng cĩ một ranh giới rõ ràng nào giữa các lớp. Ví dụ câu
hỏi “Sử tử ăn gì ?” cĩ thể được phân vào lớp food (thức ăn), animal (động vật) hay câu
hỏi “Đại học Cơng Nghệ ở đâu ?” cĩ thể được phân vào lớp country (đất nước), state
(tỉnh)… Vì vậy bộ phân lớp thơ sẽ cho đầu ra là một số nhãn lớp thơ (phân lớp đa nhãn).
Câu hỏi lần lượt được cho qua hai bộ phân lớp Coarse_Classifier và Fine_Classifier.
Theo hình 7, câu hỏi ban đầu được phân lớp bởi bộ phân lớp thơ Coarse_Classifier
cho ra một tập các lớp thơ.
C1 = Coarse_Classifier(C) = { c1,c2,…cn}
với |C1| <= 5, |C| = 6,
C = {abbreviation, entity, description, human, location, numeric value}
Sau đĩ các nhãn của lớp thơ c1,..cn được mở rộng bởi các nhãn lớp con tương ứng. Cụ thể
hơn, mỗi nhãn thơ ci được ánh xạ vào một tập nhãn lớp con theo taxonomy phân cấp, Fci
= { fi1,fi2,….fim} và được tổng hợp lại thành C2 = U Fci.
Bộ phân lớp tinh Fine_Classifier sẽ xác định tập các nhãn lớp con
C3 = Fine_Classifier(C2) với |C3| <=5.
Kết quả đầu ra là hợp của C1 và C3 được sử dụng cho quá trình tìm câu trả lời.
39
Hình 7. Mơ hình bộ phân lớp đa cấp của Li và Roth
Kết quả mà Li và Roth đạt được khá tốt, độ chính xác là 84.2% cho 50 lớp con và
91% cho 6 lớp cha với thuật tốn SnoW.
Sử dụng taxonomy câu hỏi của Li và Roth, tiến sĩ Nguyễn Trí Thành [36] đã áp
dụng học bán giám sát để tận dụng dữ liệu câu hỏi chưa gán nhãn nhằm tăng độ chính xác
cho phân lớp câu hỏi và đề xuất hai cách thay đổi thuật tốn Tri-training để phù hợp với
dữ liệu câu hỏi.
3.1.3.2. Trích chọn đặc trưng cho phân lớp câu hỏi
Trích chọn đặc trưng cĩ ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân
lớp. Các loại đặc trưng chính thường được sử dụng là tập từ (bag-of-word) và tập các cặp
từ/nhãn từ loại (bag-of-word/POS tag). Việc phân loại câu hỏi cĩ điểm khác với phân loại
văn bản đĩ là câu hỏi chỉ chứa một số ít từ trong khi văn bản cĩ số lượng từ rất lớn. Trọng
số từ (TF – term frequency) gĩp phần quan trọng trong nâng cao độ chính xác của phân
lớp văn bản, trong khi với câu hỏi các từ hầu như chỉ xuất hiện một lần duy nhất, do đĩ
việc biểu diễn câu hỏi theo trọng số từ khơng cĩ ý nghĩa mấy trong phân lớp câu hỏi.
Trong phân lớp văn bản các từ như “nào”, “gì”, “sao” thường được coi là từ dừng
(stop word) và bị loại bỏ ở bước trích chọn đặc trưng. Việc này là rất quan trọng trong
nâng cao hiệu quả của bộ phân lớp và đã được chứng minh trong [21]. Tuy nhiên những
từ này lại cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong phân lớp câu hỏi. Để cĩ thể giữ lại các từ này
40
mà vẫn giảm được số chiều của khơng gian biểu diễn dữ liệu, trong tiếng Anh kĩ thuật
stemming thường được áp dụng. Ví dụ trong tiếng Anh, các động từ được chuyển về dạng
nguyên thể (“was”, “were”, “is”, “are”, “am” được chuyển hết thành “be”), các danh từ số
nhiều chuyển về dạng danh từ số ít (“children” thành “child”, “girls” thành “girl” …), các
số từ đều được chuyển về cùng một giá trị (“2004”, “1.5”, “5” đều chuyển thành “100”)
[36].
Ví dụ:
“Thủ tướng Việt Nam năm 2007 là ai”
Được chuyển thành:
“Thủ tướng Việt Nam năm 100 là ai”
Sau bước tiền xử lý này, một tập V các từ khác nhau xuất hiện trong tập câu hỏi ví dụ sẽ
được trích ra (gọi là từ điển – dictionary). Gọi N là kích thước của từ điển, N chính là số
chiều của khơng gian biểu diễn câu hỏi. Các câu hỏi sẽ được biểu diễn dưới dạng vector
gồm N thành phần: qi= (w1,w2,…..,wN)
trong đĩ
wi = 1 nếu từ thứ i trong từ điển xuất hiện trong câu hỏi qi.
0 nếu từ thứ i trong từ điển khơng xuất hiện trong câu hỏi qi
Các vector này là đầu vào cho bộ phân lớp.
Với loại đặc trưng là tập các cặp từ/nhãn từ loại thì tập từ điển V sẽ khác một chút.
Các cặp từ/nhãn từ loại là thành phần của từ điển. Một từ cĩ thể cĩ nhiều chức năng ngữ
pháp, cĩ lúc đĩng vai trị là danh từ, cĩ lúc lại là động từ (ví dụ từ “đá”, “bị” …). Những
từ này sẽ được chuyển thành “đá”- danh từ và “đá”-động từ và được tính là hai thành
phần khác nhau của từ điển. Việc biểu diễn đặc trưng dưới dạng từ/nhãn từ loại sẽ giúp
phân biệt được các từ này theo các nghĩa khác nhau.
Trong tiếng Anh việc biểu diễn câu hỏi dưới dạng bag-of-word là khá đơn giản bởi
đặc trưng của tiếng Anh là các từ phân cách nhau bởi khoảng trắng. Do đĩ việc sử dụng
unigram cũng chính là bag-of-word. Trong khi với tiếng Việt, một từ cĩ thể được ghép lại
từ nhiều âm tiết, do đĩ khơng thể dùng khoảng trắng làm ranh giới phân cách các từ. Cần
thiết phải cĩ một cơng cụ tách từ hiệu quả cho tiếng Việt [37] .
41
Việc biểu diễn câu hỏi theo bag-of-word và bag-of-word/POS tag khơng giữ được
các thơng tin về trật tự từ trong câu, do đĩ người ta sử dụng n-gram làm đặc trưng. Bag-
of-ngrams là một kỹ thuật biểu diễn văn bản độc lập với ngơn ngữ. Nĩ chuyển đổi các văn
bản/câu hỏi thành các vectơ đặc trưng đa chiều với mỗi đặc trưng tương đương với một
chuỗi con liền kề nhau.
Để nâng cao độ chính xác của bộ phân lớp, các đặc trưng ngữ nghĩa khác được xem
xét. Li và Roth đã xây dựng bộ phân lớp câu hỏi sử dụng thuật tốn Sparse Network of
Winnows – SnoW với các đặc trưng được sử dụng là: từ vựng (bag-of-word), nhãn từ loại
(POS tag), cụm từ (các cụm khơng giao nhau - non-overlapping), cụm danh từ đầu tiên
trong câu hỏi (head chunks) và tên thực thể (named entity). Bộ dữ liệu học bao gồm 5500
câu hỏi được thu thập từ các nguồn: 4.500 câu hỏi tiếng Anh cơng bố bởi USC1, 500 câu
hỏi tự tạo cho một số lớp cĩ ít câu hỏi, 894 câu hỏi thu thập từ tập câu hỏi của TREC 8 và
TREC 9 và 500 câu hỏi của TREC 10 cho dữ liệu kiểm tra. Độ chính xác mơ hình đạt
được là 78,8% với 50 lớp con (phân lớp đa cấp với 6 lớp cha và 50 lớp con). Khi sử dụng
danh sách các từ (được xây dựng bằng tay) liên quan đến một lớp câu hỏi thì độ chính xác
đạt 84.2 %. Mỗi lớp câu hỏi cĩ một danh sách các từ liên quan, là các từ thường xuyên
xuất hiện trong lớp câu hỏi đĩ. Ví dụ lớp câu hỏi về nguyên nhân cĩ danh sách các từ
{“nguyên nhân” , “lí do”, “tại sao”, “vì sao”…}.
Bộ dữ liệu do Li và Roth sử dụng đã được cơng bố và được nhiều nhĩm nghiên cứu
sử dụng để so sánh kết quả khi thực nghiệm với các thuật tốn hoặc các đặc trưng mới để
nâng cao kết quả đạt được của phân lớp câu hỏi. Hacioglu và Ward [14] sử dụng máy hỗ
trợ vector (support vector machines - SVM) với đặc trưng là bigram và mã sửa lỗi đầu ra
(error-correcting output code-ECOC ) đã đạt kết quả 80.2% và 82.0%. Zhang và Lee [41]
sử dụng SVMs tuyến tính với đặc trưng là bag-of-word và bag-of-ngram đạt độ chính xác
79.2%. Năm 2006, Li và Roth đã sử dụng thêm các đặc trưng ngữ nghĩa gồm: tên thực
thể, nghĩa của từ trong WordNet, danh sách từ liên quan đến lớp câu hỏi (xây dựng bằng
tay), các từ cĩ độ tương đồng về mặt ngữ nghĩa (sinh tự động). Việc kết hợp các đặc trưng
về ngữ nghĩa này với các đặc trưng về ngữ pháp (POS tag, cụm từ ..) họ đã đạt được độ
chính xác 89.3% cho 50 lớp con khi huấn luyện mơ hình với 21.500 câu hỏi và kiểm thử
với 1000 câu hỏi. Krishnan [24] sử dụng các chuỗi ngắn của câu hỏi (một đến 3 từ) làm
1
42
đặc trưng và đạt được độ chính xác 86.2% cho 50 lớp con khi tiến hành huấn luyện trên
bộ dữ liệu 5500 câu hỏi do UIUC cơng bố và được ghi nhận là kết quả tốt nhất trên tập dữ
liệu này. Theo Krishnan thì chỉ cần dựa vào một chuỗi ngắn các từ liên tục trong câu hỏi
(gọi là informer span) đã cĩ thể nhận diện được câu hỏi thuộc lớp nào. Vì vậy họ đã sử
dụng Conditional Random Field (CRF) để xác định informer span với độ chính xác 85%,
sau đĩ xây dựng bộ phân lớp meta-classifier sử dụng SVM tuyến tính trên kết quả đầu ra
của CRF.
Hình thức của từ cũng được coi là một loại đặc trưng hữu ích. Đặc trưng hình thức
từ bao gồm 5 đặc trưng: Viết hoa tất cả các kí tự trong từ, viết thường tất cả, dạng hỗn
hợp (cĩ cả chữ thường lẫn chữ viết hoa), tất cả các kí tự là chữ số (0-9) và các hình thức
khác. Các đặc trưng này rất cĩ ích, ví dụ nếu tất cả các kí tự của từ viết hoa thì thường
thường đĩ là tên thực thể, hoặc một dạng viết tắt .., nếu tất cả các kí tự của từ là chữ số thì
rất cĩ thể đĩ là con số, ngày tháng, mã số, điện thoại ….Các đặc trưng hình thức từ này
gĩp phần làm tăng độ chính xác của phân lớp [20].
3.2. Phương pháp xác định loại câu hỏi sử dụng kĩ thuật xử lý ngơn ngữ tự
nhiên
Bài báo [15] đã đưa ra một phương pháp tích hợp nhiều kĩ thuật trong xử lý ngơn
ngữ tự nhiên dựa trên tri thức vào hệ thống hỏi đáp tự động và thu được kết quả rất tốt.
Phương pháp xác định loại câu hỏi được tiến hành như sau (xem minh họa trong Hình 8):
- Câu hỏi được phân tích ngữ pháp và biểu diễn dưới dạng cây cú pháp.
- Các nút lá của cây được gán nhãn là các từ tương ứng và được chia làm hai loại:
non-skip và skip. Các lá non-skip là lá mà nhãn là danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Các
lá cịn lại thuộc loại skip.
43
Hình 8. Xác định loại câu hỏi sử dụng kĩ thuật xử lý ngơn ngữ tự nhiên
- Duyệt cây theo thứ tự bottom-up, gán nhãn cho các nút cha theo nhãn của các nút
con nonskip dựa theo các luật xác định. Một luật căn cứ vào nhãn ngữ pháp của nút cha
để chọn ra một nút con thích hợp và lan truyền nhãn của nút con này lên mức kế tiếp của
cây. Nút con được chọn được coi là nút cĩ mối liên hệ với các nút anh em nonskip khác.
Quá trình lan truyền được thực hiện cho đến khi gốc của cây cú pháp được gán nhãn. Một
đồ thị ngữ nghĩa cũng được tạo ra trong khi quá trình lan truyền nhãn và từ cĩ số lượng
mối liên hệ nhiều nhất với các từ khác được xem là từ trọng tâm (focus word).
- Để xác định loại câu hỏi, người ta sử dụng một cây phân cấp các loại câu hỏi dựa
trên Wordnet. Loại câu hỏi là các nút cha (hypermym) của từ trọng tâm trong WordNet.
44
Hình 9. Ánh xạ từ trọng tâm vào Wordnet
Trong ví dụ ở hình 9, từ researcher là từ trọng tâm, được ánh xạ vào tập subset về
scientist, cĩ hypermym là PERSON. Vì vậy câu hỏi này được xác định là câu hỏi về
người.
Ưu điểm:
- Rất mạnh mẽ, cĩ thể xử lý được nhiều loại câu hỏi khác nhau. Dễ dàng mở rộng
các lớp do chỉ cần thêm các nhãn lớp vào trong tập synset của WordNet.
Nhược điểm:
-Việc ánh xạ từ loại câu hỏi vào các tập từ của WordNet phải làm hồn tồn bằng
tay.
- Khơng cĩ cơ chế khử nhập nhằng ngữ nghĩa của từ, nếu từ trọng tâm cĩ nhiều
nghĩa trong WordNet thì sẽ chọn tập synset nào đại diện cho loại câu hỏi ?
- Chưa xử lý với trường hợp từ trọng tâm khơng cĩ trong WordNet.
- Phải cần tới các cơng cụ xử lý và các nguồn tài nguyên ngơn ngữ.
researcher
oceanographe
chemist
Scientist, man
of science
America
islander,
island-
westerner
inhabitant,
dweller, denizen
actor
actress
dancer
performer,
performing artist
ballet
dancer
tragedian
ERSONP
What
researcher
discovered
Hepatitis-B vaccine
What researcher discovered the
vaccine against Hepatitis-B?
What is the name of the French
oceanographer who owned Calypso?
PERSO What oceanographer
ownedCalypso
name
French
PERSO
45
3.3. Phương pháp xác định loại câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ
Một phương pháp khác hay được sử dụng để xác định loại câu hỏi là dựa trên tập
mẫu. Yếu tố quyết định hiệu quả của phương pháp này là cần cĩ một tập mẫu tốt, cĩ khả
năng bao quát được các trường hợp đa dạng của câu hỏi.
Ý tưởng chính của hướng tiếp cận này là “ Trong nhiều trường hợp, câu trả lời và
câu hỏi thường cĩ sự tương đồng khá lớn, nhiều khi câu trả lời là sự sắp xếp lại các từ
khĩa trong câu hỏi”. Ví dụ như câu hỏi “ X là gì” thì câu trả lời thường cĩ dạng “X là Y”.
Một thơng tin trong ngơn ngữ tự nhiên cĩ thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.
Vì vậy nếu chúng ta cĩ thể sử dụng nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng, dư thừa và nhiều
trùng lặp trên Web để học ra các mẫu trả lời của một loại câu hỏi thì khả năng tập mẫu
này bao phủ được các trường hợp của câu hỏi là cao. Khĩ khăn của phương pháp này là
cần cĩ một cơ chế đánh giá độ tin cậy của các mẫu sinh ra một cách hợp lý, tuy nhiên việc
cài đặt là khá dễ dàng và chỉ tốn ít cơng sức làm dữ liệu mồi cho quá trình học
boostraping.
Phương pháp Snowball [7] là một phương pháp học boostraping dựa trên ý tưởng
của phương pháp DIPRE [11] dùng để trích ra các mẫu quan hệ và tập dữ liệu cho một
quan hệ từ một tập hạt giống nhỏ ban đầu. Bài tốn mà Snowball giải quết được phát biểu
ngắn gọn như sau: Cho một mối quan hệ (ví dụ - “tổ
chức A cĩ trụ sở tại địa điểm B” ) và một số thể hiện của quan hệ đĩ, gọi là tập hạt giống
– seed.
Ví dụ:
Nhiệm vụ đặt ra là: Tìm các mẫu quan hệ biểu diễn mỗi quan hệ này, sau đĩ sử dụng các
mẫu này để tự động tìm ra các thể hiện khác của quan hệ. Kết quả là một cơ sở dữ liệu
lớn các thể hiện của quan hệ được sinh ra từ tập hạt giống nhỏ ban đầu.
MICROSOFT REDMOND
IBM ARMONK
BOEING SEATTLE
INTEL SANTA CLARA
46
Hình 10. Mơ hình Snowball
Hình 10 mơ tả vịng lặp hoạt động của Snowball, trong đĩ hai bước sinh mẫu và sinh
seed mới là quan trọng nhất. Vịng lặp này kết thúc khi lượng seed sinh ra đủ lớn hoặc
khơng tìm thêm được seed mới. Snowball biểu diễn các mẫu quan hệ dưới dạng các
vector từ cĩ trọng số. Vì vậy mẫu sẽ cĩ khả năng khái quát cao, dễ dàng nhận bắt được
các biến thể đa dạng của mẫu. Đồng thời Snowball cũng đưa ra phương pháp tìm kiếm,
trích chọn và đánh giá độ tin cậy của seed mới và mẫu mới được sinh ra. Từ đĩ cĩ thể
trích rút ra được một bảng dữ liệu lớn với độ tin cậy từ tập seed mồi ban đầu rất nhỏ.
Trong chương 4, chúng tơi cĩ tiến hành thực nghiệm việc phân tích câu hỏi dựa trên
tập mẫu (được học bằng phương pháp Snowball) và tích hợp vào hệ thống hỏi đáp tiếng
Việt, bước đầu cho kết quả khá tốt.
Tag Entities
Seed Tuples Find Occurrences of Seed Tuples
Generate New Seed Tuples
Generate Extraction Patterns Augment Tables
47
Chương 4. Thực nghiệm phân tích câu hỏi tiếng Việt
Chương này tiến hành thực nghiệm phân tích câu hỏi trên hai loại hệ thống hỏi đáp
khác nhau. Với hệ thống hỏi đáp miền mở, chúng tơi xây dựng bộ phân lớp câu hỏi sử
dụng học máy thống kê. Chúng tơi thử nghiệm với hai thuật tốn SVM và MEM, đồng
thời thử nghiệm với các đặc trưng khác nhau của câu hỏi để tìm ra phương án lựa chọn
phù hợp nhất cho phân lớp câu hỏi tiếng Việt. Với hệ thống hỏi đáp miền đĩng (miền du
lịch), chúng tơi thực nghiệm việc phân tích câu hỏi dựa trên việc trích rút các mẫu quan
hệ ngữ nghĩa.
4.1. Thực nghiệm với phân lớp câu hỏi sử dụng học máy thống kê
4.1.1. Dữ liệu và cơng cụ cho thực nghiệm
Dựa theo các kết quả nghiên cứu về phân lớp câu hỏi được trình bày trong III, chúng
tơi xây dựng bộ phân lớp sử dụng học máy thống kê cho hệ thống hỏi đáp trên miền mở
theo các nội dụng sau:
Taxonomy câu hỏi: Sử dụng taxonomy của Li và Roth (đã trình bày trong phần
2.4.2) bao gồm 6 lớp cha: ABBREVIATION (viết tắt), ENTITY (thực thể),
DESCRIPTION (mơ tả), HUMAN (con người), LOCATION (địa điểm) và
NUMERIC VALUE (giá trị số) và 50 lớp con. Tập taxonomy câu hỏi theo loại ngữ
nghĩa của câu trả lời này được xem là cĩ khả năng bao phủ hầu hết các trường hợp
về ngữ nghĩa của câu trả lời.
Dữ liệu: Sử dụng tập 5500 câu hỏi tiếng Anh đã được cơng bố bởi UIUC1 (bộ dữ
liệu đã được gán nhãn chuẩn), chúng tơi tiến hành dịch sang tiếng Việt. Quá trình
dịch được tiến hành theo tiêu chí: hiểu nghĩa và phân lớp của câu tiếng Anh, từ đĩ
đặt câu hỏi với nội dung tương tự trong tiếng Việt theo văn phong tự nhiên của
người Việt, đảm bảo rằng khơng cĩ sự gượng ép hay ảnh hưởng của tiếng Anh, số
lượng người làm dữ liệu câu hỏi là 5, đảm bảo tính đa dạng trong văn phong tiếng
Việt. Số lượng câu hỏi đã dịch được là 1684 với phân phối trên từng lớp được trình
bày chi tiết trong bảng 3:
1
48
Bảng 3. Số lượng câu hỏi theo từng lớp cha
Lớp cha Số câu hỏi
HUMAN 344
NUMERIC VALUE 313
LOCATION 278
ENTITY 317
DESCRIPTION 393
ABBREVIATION 39
Thuật tốn áp dụng: Sử dụng Support Vector Machine và Maximun Entropy
Model (hai thuật tốn được áp dụng nhiều trong phân lớp câu hỏi tiếng Anh)
Cơng cụ:
o Trong thực nghiêm với SVM, khĩa luận sử dụng SVMmulticlass - Multi-Class
Support Vector Machine của tác giả Thorsten Joachims [22, 23].
o Với thuật tốn Entropy cực đại, khĩa luận sử dụng thư viện của tác giả
Phan Xuân Hiếu [16].
o Module xử lý dữ liệu: Khử nhiễu câu hỏi, trích chọn các đặc trưng từ câu
hỏi (phần này do tác giả tự viết).
Trích chọn đặc trưng: Chúng tơi tiến hành thử nghiệm và đánh giá ảnh hưởng của
các đặc trưng khác nhau của câu hỏi tới việc phân lớp.
o Đặc trưng đầu tiên được sử dụng là bag-of-unigram và bag-of-word. Để sử
dụng bag-of-word, chúng tơi sử dụng cơng cụ tách từ tiếng Việt JVnTextPro
[37].
o Chúng tơi đề xuất đưa thêm đặc trưng từ để hỏi. Trong tiếng Việt, nhiều khi
chỉ cần dựa trên các từ để hỏi như ở đâu, khi nào, ai,.. là cĩ thể xác định
được câu hỏi thuộc loại nào. Vì vậy chúng tơi sử dụng một danh sách các từ
để hỏi trong tiếng Việt (xem bảng 7) làm đặc trưng cho phân lớp câu hỏi.
49
4.1.2. Kết quả bộ phân lớp sử dụng SVM và MEM
Do số lượng câu hỏi gán nhãn cịn hạn chế nên ban đầu chúng tơi mới chỉ tiến hành
thực nghiệm xây dựng bộ phân lớp cho 6 lớp cha.
4.1.2.1. Với MEM
Kết quả thu được khá khả quan, đạt độ chính xác cao nhất là 81.14 % khi sử dụng
đặc trưng là bag-of-word cĩ sử dụng tách từ. Kết quả chi tiết cho từng lớp được liệt kê
trong Bảng 4 và Bảng 5.
Bảng 4. Kết quả bộ phân lớp MEM khi sử dụng unigram
Class human model match Pre Rec F1
ENTY 112 104 71 68.27 63.39 65.74
DESC 127 133 107 80.45 84.25 82.31
ABBR 10 11 8 72.73 80.00 76.19
HUM 131 132 112 84.85 85.50 85.17
NUM 97 101 90 89.11 92.78 90.91
LOC 85 81 66 81.48 77.65 79.52
Avg.1 79.48 80.60 80.03
Avg.2 562 562 454 80.78 80.78 80.78
Bảng 5. Kết quả bộ phân lớp MEM khi sử dụng tách từ
class human model match Pre Rec F1
ENTY 112 109 72 66.06 64.29 65.16
DESC 127 137 107 78.10 84.25 81.06
ABBR 10 8 7 87.50 70.00 77.78
HUM 131 116 104 89.66 79.39 84.21
NUM 97 104 92 88.46 94.85 91.54
LOC 85 88 74 84.09 87.06 85.55
Avg.1 82.31 79.97 81.12
Avg.2 562 562 456 81.14 81.14 81.14
50
4.1.2.2. Với SVM
Thiết lập tham số: Sau khi thử nghiệm với nhiều giá trị khác nhau, chúng tơi đặt giá
trị c = 10000 (c là tham số trade off giữa tỉ lệ sai của dữ liệu học và kích thước biên của
bộ phân lớp SVM).Kết quả tốt nhất với SVM khi sử dụng đặc trưng unigram kết hợp từ
để hỏi với độ chính xác là 81.49%. Kết quả chi tiết được liệt kê trong Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả bộ phân lớp SVM sử dụng các đặc trưng khác nhau
Đặc trưng Độ chính xác Tỉ lệ lỗi
Unigram 80.78% 108/562 = 19.22%
Tách từ 79.72% 121/562 = 20.28%
Unigram + từ hỏi 81.49% 104/562 = 18.51%
Tách từ + từ hỏi 80.60% 109/562 = 19.40%
Bảng 7. Danh sách các từ hỏi
tại sao thế nào định nghĩa
ra sao cĩ cách nào cái gì
vì sao bằng cách nào là gì
làm sao chỗ nào gì
nghĩ sao nơi nào ở đâu
thì sao lúc nào đi đâu
thấy sao lý do nào nơi đâu
sao nguyên nhân nào từ đâu
bao nhiêu khi nào đâu
bao giờ thời gian nào cĩ phải
bao người nào là ai
cĩ mấy nào ai
mấy nguyên nhân thật khơng
như thế nào lý do phải khơng
51
Nhận xét:
- Hai thuật tốn SVM và MEM cĩ kết quả xấp xỉ nhau trong phân lớp câu hỏi tiếng
Việt. Kết quả tốt nhất với SVM là 81.49% và với MEM là 81.14%.
- Đặc trưng từ để hỏi cĩ tác dụng nâng cao độ chính xác của phân lớp câu hỏi. Khi
áp dụng với SVM, đặc trưng từ để hỏi giúp tăng độ chính xác 0.71% và 0.88% tương ứng
khi kết hợp với đặc trưng unigram và tách từ. Độ tăng này khơng lớn cĩ thể được giải
thích như sau: Trong các đặc trưng bag-of-unigram và bag-of-word cũng đã xét đến các từ
hỏi này với vai trị giống với các từ khác trong câu hỏi. Việc xuất hiện các từ hỏi này với
tần suất lớn theo từng loại câu hỏi khác nhau cũng đã giúp SVM ngầm nhận diện được
các từ này là từ quan trọng trong phân lớp.
- Ảnh hưởng của tách từ trong phân lớp câu hỏi: Với MEM, tách từ giúp tăng độ
chính xác của phân lớp, trong khi với SVM đặc trưng tách từ lại khơng tốt bằng việc dùng
unigram. Cĩ thể giải thích như sau: theo nguyên lý cực đại Entropy, mơ hình tự tìm ra
trong dữ liệu (tập câu hỏi mẫu) những ràng buộc và đặc trưng riêng cho từng phân lớp.
Với SVM, dữ liệu được biểu diễn dưới dạng các điểm trong khơng gian đặc trưng, SVM
cố gắng tìm ra các siêu phẳng ngăn cách dữ liệu của từng lớp câu hỏi. Việc tách từ cĩ thể
đã ảnh hưởng tích cực với việc tìm các ràng buộc của mơ hình MEM, trong khi lại ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phân bố dữ liệu trong khơng gian, dẫn đến siêu phẳng phân cách
các lớp khơng tốt như siêu phẳng tìm được khi dùng unigram.
4.2. Thực nghiệm với xác định loại câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ
4.2.1. Mơ hình thực nghiệm phân tích câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ
Trong [6], chúng tơi xây dựng một hệ thống hỏi đáp dựa trên việc trích rút các mẫu
quan hệ ngữ nghĩa, áp dụng cho lĩnh vực du lịch. Mục tiêu của hệ thống là trả lời các câu
hỏi dạng đơn giản, liên quan đến quan hệ ngữ nghĩa hai ngơi, ví dụ như “Hội lim tổ chức
ở đâu?” (quan hệ LỄ HỘI – tổ chức ở - ĐỊA ĐIỂM), “Hà tây cĩ chùa gì ?” (quan hệ
CHÙA- ở - ĐỊA ĐIỂM),…. Dựa vào việc khảo sát dữ liệu thực tế, chúng tơi liệt kê 85
mối quan hệ được quan tâm nhiều nhất trong ngành du lịch, ví dụ: lễ hội – địa điểm, bãi
biển – địa điểm, đặc sản – địa điểm, núi – chiều cao,… Bước đầu chúng tơi tiến hành thực
nghiệm trên 10 mối quan hệ. Mơ hình của hệ thống được mơ tả trong hình 11.
52
Hình 11. Mơ hình hệ thống hỏi đáp tiếng Việt sử dụng trích xuất mẫu quan hệ
Hệ thống gồm hai pha chính:
Trích rút mẫu tổng quát và sinh seed mới:
Pha này được tiến hành offline, mục đích là tạo ra cơ sở dữ liệu về mẫu và seed
phục vụ cho pha phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời sau này. Phương pháp được sử
dụng là Snowball kết hợp với việc sử dụng máy tìm kiếm Google để khai thác thơng tin
sẵn cĩ trên Internet (xem chi tiết trong [6])
Pha phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời (Hình 12):
Pha này sử dụng cơ sở dữ liệu mẫu và seed được sinh ra trong pha trước để phân
tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời. Bước phân tích câu hỏi cĩ nhiệm vụ xác định tên
thực thể và quan hệ mà câu hỏi đang hướng tới. Bước trích xuất câu trả lời chỉ đơn giản là
truy vấn cơ sở dữ liệu (dựa trên đầu ra của bước phân tích câu hỏi).
Câu
hỏi
Câu trả
lời
Phân tích câu hỏi và trích
xuất câu trả lời
Trích xuất mẫu
tổng quát và seed
Data
53
Hình 12. Mơ hình xử lý cho pha phân tích câu hỏi và trích xuất câu trả lời
Pha phân tích câu hỏi bao gồm các bước chính sau đây:
Ví dụ với câu hỏi: Nam Định cĩ những bãi biển gì?
Bước 1: Nhận dạng thực thể trong câu hỏi dựa trên cơ sở dữ liệu.
Sử dụng phương pháp so khớp tất cả các chuỗi con của câu hỏi với các thành phần
trong tập seed (tập dữ liệu quan hệ) để tìm ra tập S các seed cĩ chứa thực thể của câu hỏi.
Dựa vào các seed này, xác định tập R các quan hệ tương ứng và tập P các mẫu trả lời tiềm
năng. Ví dụ với câu hỏi trên, thực thể nhận dạng được là Nam Định với nhãn TỈNH-
THANH PHỐ.
Từ đĩ hệ thống xác định được một tập seed S cĩ chứa một thành phần là Nam Định
(Bảng 8).
Bảng 8. Tập seed tìm được cùng với mối quan hệ tương ứng
Mối quan hệ
Thành phần thứ nhất
của seed
Thành phần thứ hai của
seed
Bãi biển – Địa điểm Quất Lâm Nam Định
Bãi biển – Địa điểm Hải Thịnh Nam Định
Lễ hội – Địa điểm Hội phủ giầy Nam Định
Câu
trả lời
Câu
hỏi
Phân tích
câu hỏi
Trích rút câu trả lời
Cơ sở dữ liệu
mẫu và seed
Tên thực thể
và quan hệ
54
Tập các mối quan hệ cĩ thể là {Bãi biển-Địa điểm, Lễ hội-Địa điểm} (Bảng 9).
Bảng 9. Tập quan hệ cùng các mẫu tương ứng
Mối quan hệ Mẫu tổng quát
Bãi biển – Địa điểm bãi_biển thuộc
Bãi biển – Địa điểm cĩ bãi_biển
Bãi biển – Địa điểm …
Lễ hội – Địa điểm khai_mạc tại
Lễ hội – Địa điểm Hằng năm tổ_chức lễ_hội
Lễ hội – Địa điểm …
… ….
Bước 2: Biểu diễn câu hỏi (đã loại bỏ từ dừng và tách từ bằng cơng cụ JVnTextPro) dưới
dạng vector từ cĩ trọng số. Vector câu hỏi cĩ dạng:
Bước 3: Tính độ tương đồng giữa vector câu hỏi với các mẫu tiềm năng trong P sử dụng
độ đo Cosin. Chọn mẫu p cĩ độ tương đồng Simp cao nhất với câu hỏi. Hệ thống sử dụng
một ngưỡng µ- độ tương đồng thấp nhất giữa câu hỏi và mẫu. Nếu Simp < µ thì hệ thống
khơng đưa ra câu trả lời (do độ tin cậy quá thấp). Nếu Simp > µ thì quan hệ r mà mẫu p
thuộc vào là quan hệ mà câu hỏi đang hướng tới.
Độ đo cosin giữa hai vector s1và s2 là:
Trong ví dụ trên mẫu cĩ độ tương đồng cao nhất với vector câu hỏi là:
cĩ bãi_biển
Như vậy, qua ba bước trên, pha phân tích câu hỏi tìm ra được tên thực thể TỈNH-THÀNH
PHỐ là Nam Định trong mối quan hệ Lễ hội-Địa điểm. Từ hai thơng tin này cũng biết
được rằng câu hỏi đang hỏi về Lễ hội.
Việc cịn lại của pha trích xuất câu trả lời là truy vấn cơ sở dữ liệu để đưa ra các Lễ hội
của Nam Định.
||||.||||
.
21
21
ss
ssSs =
55
4.2.2. Kết quả phân tích câu hỏi sử dụng mẫu quan hệ
Tập dữ liệu test: Chúng tơi xây dựng một bộ câu hỏi gồm 1000 câu hỏi đơn giản
liên quan đến 10 mối quan hệ được chọn (Bảng 10).
Bảng 10. Các quan hệ được thực nghiệm trong hệ thống
Lễ hội-địa điểm Nhà hàng – địa điểm
Bãi biển – địa điểm Khách sạn – địa điểm
Chùa chiền – địa điểm Siêu thị - địa điểm
Sơng – địa điểm Cơng viên – địa điểm
Quán cafe – địa điểm Chợ - địa điểm
Cơng cụ phần mềm (Bảng 11):
Bảng 11. Các cơng cụ sử dụng
Java SE JDK 6
eclipse-SDK-3.4.1-win32
MySql 5.0
JvnTextPro [37]
56
Các thành phần chính trong hệ thống (Bảng 12):
Bảng 12. Các thành phần chính của hệ thống Q&A trên miền du lịch
Tên package, class Chức năng
package vqa.Datalayer.dao Kết nối với cơ sở dữ liệu MySql
package vqa.Datalayer.data Cài đặt các lớp RefinedPattern, RoughPattern, Seed,…
là thành phần chính trong việc trích rút mẫu và seed
package vqa.util Các hàm tiện ích
package vqa. SearchEngineIE Thu thập dữ liệu cho việc tạo mẫu và seed thơng qua
Google
package vqa. CharsetDetector Phát hiện và sửa lỗi font chữ các tài liệu được lấy về từ
Google
class PatternGenerator và
SeedGenerator
Thực hiện quá trình sinh mẫu và seed mới
class QuestionProcessor Phân tích câu hỏi và đưa ra câu trả lời
Lựa chọn ngưỡng µ-độ tương đồng thấp nhất: Hệ thống sử dụng một ngưỡng µ
về độ tương đồng thấp nhất giữa câu hỏi và mẫu. Hệ thống chỉ đưa ra câu trả lời khi độ
tương đồng giữa câu hỏi và mẫu vượt qua ngưỡng µ. Khi lựa chọn giá trị của µ cần cân
nhắc đến sự cân bằng giữa khả năng trả lời câu hỏi chính xác nhất và khả năng trả lời
được nhiều câu hỏi nhất. Nếu µ càng lớn, thì độ tương đồng giữa câu hỏi và mẫu càng cao
do đĩ độ chính xác sẽ tăng, trong khi đĩ số lượng câu trả hỏi trả lời được sẽ giảm. Bảng
13 thể hiện độ tương quan giữa độ chính xác và khả năng trả lời phụ thuộc vào ngưỡng µ.
Bảng 13. Kết quả phân tích câu hỏi trong hệ thống hỏi đáp trên miền du lịch
µ Độ chính xác Khả năng đưa ra câu trả lời
0.4 85.5% 95,3%
0.5 89,7 % 91,4%
0.6 92,6% 80,3%
57
Kết quả đạt được khá tốt khi chọn µ = 0.5, độ chính xác là 89.7% và khả năng trả lời là
91,4%.
Nhận xét:
Một hệ thống hỏi đáp tốt là hệ thống cĩ khả năng đưa ra câu trả lời chính xác nhất
và cĩ thể trả lời được nhiều câu hỏi nhất. Theo thực nghiệm chúng tơi nhận thấy, độ chính
xác (số lượng câu trả lời đúng trên số câu trả lời hệ thống đưa ra) và khả năng đưa ra câu
trả lời (số lượng câu trả lời trên tổng số câu hỏi đưa vào) của hệ thống cĩ quan hệ tỉ lệ
nghịch với nhau. Chúng tơi chọn giá trị của µ = 0.5 để đảm bảo độ cân bằng giữa 2 tính
chất này của hệ thống.
Hệ thống hoạt động khá tốt với các câu hỏi đơn giản hỏi về quan hệ ngữ nghĩa hai
ngơi xung quanh các quan hệ được quan tâm, đưa ra câu trả lời cĩ độ tin cậy cao. Việc
học ra các mẫu tốt, chính xác, thể hiện được đặc trưng của từng quan hệ là rất quan trọng,
ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của hệ thống.
Chúng tơi đánh giá hệ thống cĩ khả năng mở rộng dễ dàng. Chỉ cần làm tay một số
seed ban đầu cho các quan hệ quan tâm là hệ thống cĩ thể tự học ra các mẫu để trả lời cho
câu hỏi liên quan.
Tuy nhiên hạn chế của hệ thống là chỉ trả lời được các câu hỏi liên quan đến các
quan hệ cĩ trong hệ thống. Để đáp ứng nhu cầu thực sự của người dùng, hệ thống cần
phải mở rộng thêm nhiều quan hệ khác.
58
Kết luận
Hệ thống hỏi đáp tự động đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên
cứu và doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-PHÂN TÍCH CÂU HỎI TRONG HỆ THỐNG HỎI ĐÁP TIẾNG VIỆT.pdf