Khóa luận Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An

Tài liệu Khóa luận Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QTKD ------------------- NGUYỄN THỊ KIM ĐẰNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long xuyên, ngày 8 tháng 5 năm 2007 MỤC LỤC Chương 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1 1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................

pdf54 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QTKD ------------------- NGUYỄN THỊ KIM ĐẰNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long xuyên, ngày 8 tháng 5 năm 2007 MỤC LỤC Chương 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1 1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................3 2.1. Chi phí và phân loại chi phí ....................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 3 2.1.2. Phân loại ............................................................................................ 3 2.2. Vai trò của chi phí và quá trình vận động của chi phí .................................. 5 2.2.1. Vai trò của chi phí.............................................................................. 5 2.2.2. Quá trình vận động của chi phí........................................................... 5 2.3. Một số phương pháp phân tích chi phí ........................................................ 6 2.3.1. Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính ................................. 6 2.3.1.1. Tỷ suất chi phí........................................................................... 6 2.3.1.2. Tỷ trọng chi phí......................................................................... 6 2.3.2. Sử dụng phương pháp so sánh ............................................................ 7 2.3.2.1. Phân tích chung toàn bộ chi phí ................................................. 7 2.3.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí .............................................. 8 2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến chi phí và biện pháp khắc phục ........................ 9 2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá ................................................................ 9 2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng .......................................................... 10 2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố khác (chất lượng quản lý)............................ 10 2.5. Ý nghĩa của phân tích chi phí.................................................................... 10 Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN............ 11 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................. 11 3.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Việt An ................................................................................................................... 11 3.2.1. Đặc điểm sản phẩm .......................................................................... 11 3.2.2. Quy trình sản xuất............................................................................ 12 3.2.3. Thị trường tiêu thụ chủ yếu .............................................................. 12 3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Việt An và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ............................................................................... 12 3.3.1 Thuận lợi .......................................................................................... 12 3.3.2 Khó khăn .......................................................................................... 13 3.3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới................. 13 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Việt An ..................... 14 3.4.1. Sơ đồ tồ chứcquản lý của công ty..................................................... 14 3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban .................................... 14 3.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An ................................ 16 3.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 16 3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán ................................. 16 3.5.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán .................................................. 17 3.5.3.1. Hình thức kế toán .................................................................... 17 3.5.3.2. Luân chuyển chứng từ ............................................................. 17 3.5.3.3. Xử lý chứng từ ........................................................................ 17 3.5.3.4. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho ........................................ 18 3.5.4. Chế độ kế toán ................................................................................. 18 Chương 4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN ..................................................... 20 4.1. Khái quát về các loại chi phí phát sinh tại công ty ..................................... 20 4.2. Phân tích chung toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ................ 21 4.2.1. Đối với chi phí sản xuất ................................................................... 21 4.2.2. Đối với chi phí ngoài sản xuất .......................................................... 22 4.3. Phân tích biến động từng khoản mục chi phí có liên hệ với khối lượng hoạt động (quy mô) ................................................................................................................. 24 4.3.1. Đối với chi phí sản xuất ................................................................... 24 4.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................. 25 4.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp...................................................... 26 4.3.1.3. Chi phí sản xuất chung ............................................................ 27 4.3.2. Phân tích biến động chi phí theo khối lượng hoạt động đối với chi phí ngoài sản xuất ................................................................................................................. 28 4.4. Phân tích chi phí trong giá thành sản phẩm ............................................... 28 4.4.1. Phân tích biến động giá thành bình quân qua hai năm 2005- 2006.... 29 4.5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự biến động chi phí .......................... 31 4.5.1. Tác động của nhân tố giá.................................................................. 31 4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng .......................................................... 31 4.5.3. Ảnh hưởng của chất lượng quản lý ................................................... 32 4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty TNHH Việt An.................. 32 4.6.1. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí sản xuất .............................. 34 4.6.2. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí ngoài sản xuất..................... 35 4.6.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận ............................................................... 35 Chương 5 GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH VIỆT AN ........................ 38 5.1. Nhận xét ................................................................................................... 38 5.1.1. Tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu hiện nay ........................................................................................................................ 38 5.1.1.1. Thuận lợi................................................................................. 38 5.1.1.2. Khó khăn................................................................................. 39 5.1.2. Tình hình hoạt động của công ty thông qua kết quả phân tích........... 39 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty TNHH Việt An ........................................................................................................................ 40 5.2.1. Giải pháp cho nguyên liệu đầu vào................................................... 40 5.2.2. Giải pháp về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh .................... 40 5.2.3. Giải pháp cho đầu ra của sản phẩm .................................................. 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 42 1. Kết luận....................................................................................................... 42 2. Kiến nghị..................................................................................................... 42 DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh của công ty TNHH Việt An năm 2005 -2006 20 Bảng 4.2: Bảng so sánh biến động chi phí sản xuất năm 2005-2006 ..................... 21 Bảng 4.3: Bảng so sánh biến động chi phí ngoài sản xuất năm 2005-2006............. 22 Bảng 4.4: Bảng so sánh chi phí sản xuất năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động ............................................................................................................................. 24 Bảng 4.5: Bảng so sánh biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động.................................................................................................. 25 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp tình hình thu mua nguyên liệu 2005-2006...................... 25 Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động.................................................................................................. 27 Bảng 4.8: Bảng phân tích biến động chi phí bán hàng năm 2005-2006 .................. 28 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm bình quân 2005- 2006 ..................... 29 Bảng 4.10: Bảng so sánh giá thành thành phẩm Fillet loại 1 thực tế và giá thành kế hoạch bình quân năm 2006...................................................................................................... 30 Bảng 4.11: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 ............ 33 Bảng 4.12: Bảng so sánh tỷ suất chi phí sản xuất 2005- 2006 ............................... 34 Bảng 4.13: Bảng so sánh tỷ suất chi phí ngoài sản xuất 2005- 2006...................... 35 Bảng 4.14: Bảng so sánh tỷ suất lợi nhuận 2005- 2006 ......................................... 36 Bảng 4.15: Bảng thống kê tình hình thu mua và chế biến cá Tra và Cá Ba Sa của các công ty chế biến thủy sản tỉnh An Giang (từ ngày 09/4 đến 15/4/2007) .................................... 36 DANH MỤC S Ơ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tóm tắt chi phí sản xuất ......................................................................... 4 Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất ................................................................................ 12 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý............................................................... 14 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An ................... 16 Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung ................................................. 19 Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006...................................................................................................................... 21 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT NVL: nguyên vật liệu NCTT: nhân công trực tiếp SXC: sản xuất chung CPBH: chi phí bán hàng QLDN: quản lý doanh nghiệp CP: chi phí HĐTC: hoạt động tài chính KMCP: khoản mục chi phí CL-QM: chênh lệch- quy mô DT: doanh thu LN: lợi nhuận ĐV: đơn vị Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng của các công ty đều là lợi nhuận. Thật vậy, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu, nó quyết định đến sự tồn tại và sống còn của một công ty. Lợi nhuận càng cao, công ty sẽ càng vững mạnh về tài chính, có điều kiện mở rộng về quy mô đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Và trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, các công ty ngày càng phải đối mặt với sức ép đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tầm nhìn chiến lược cũng như đường lối, chính sách kinh doanh đúng đắn nhằm đảm bảo cho hướng phát triển của công ty. Riêng đối với ngành chế biến thủy sản của nước ta hiện nay nói chung, Việt Nam đã và đang từng bước tạo được thương hiệu của mình với hai loại sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa đến với nhiều nước trên thế giới mà đặc biệt là ở thị trường Châu Âu và Mỹ. Ở An Giang, một số nhà máy chế biến thủy sản như Agifish, Afiex, Nam Việt, Việt An...cũng đang dần khẳng định thương hiệu của mình. Và hiện nay, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần diễn ra riêng đối với các nước bên ngoài mà ngay cả trong nước. Đặc biệt trong thời gian gần đây, khi thị trường tiêu thụ sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa của Việt Nam ngày càng mở rộng, các công ty chế biến thủy sản đều có xu hướng mở quy mô sản xuất, giá nguyên liệu đầu vào có nhiều biến động và có chiều hướng gia tăng, gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của nhiều công ty và lẽ dĩ nhiên điều này sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận. Trong lĩnh vực kế toán quản trị, xét về sự liên hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì giữa chúng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Muốn đạt lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công ty phải kiểm soát tốt chi phí để hạ giá thành, phải nắm được tình hình biến động của chi phí, ảnh huởng của sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động, tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Cũng chính vì lý do này nên tôi chọn đề tài “ Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An “ với mục tiêu là giúp công ty kiểm soát tốt hơn về chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí. - Đưa ra giải pháp khắc phục đối với những biến động xấu về chi phí nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các kỳ sau. 1.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu sự biến động của chi phí qua hai năm hoạt động để thấy ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt An. - Phân tích ảnh hưởng sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh. - Đưa ra giải pháp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu qua thực tế thực tập tại công ty. + Sơ cấp: phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên công ty. + Thứ cấp: số liệu thu thập từ bộ phận kế toán tại công ty. - Xử lý và phân tích số liệu. + Tổng hợp số liệu. + Phân tích. + So sánh. 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Các vấn đề liên quan đến chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Sử dụng số liệu từ bảng tổng hợp chi phí, bảng cân đối phát sinh và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua hai năm 2005 – 2006. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Chi phí và phân loại chi phí 2.1.1. Khái niệm Chi phí là phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chi phí nói chung là sự tiêu hao các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền. 2.1.2. Phân loại * Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí Gồm có 5 loại chi phí - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên trực tiếp sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định sử dụng trong kỳ kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng...sử dụng cho kỳ kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, hội nghị... * Phân loại theo chức năng hoạt động - Chi phí sản xuất: chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.Gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương.. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí sản xuất còn lại tại phân xưởng như: chi phí nhân công gián tiếp, nhiên liệu gián tiếp, chi phí khấu hao, chi phí khác bằng tiền, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất. - Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Gồm: + Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí lưu thông, là những phí tổn cần thiết cho chính sách bán hàng như: chi phí về lương và khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động trực tiếp hay quản lý bán hàng, chi vận chuyển hàng tiêu thụ, bao bì luân chuỵển, chi phí thuê ngoài như: quảng cáo, hội chợ, tiếp thị, bảo trì... + Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí như chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung trong toàn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản, chi phí văn phòng, tiếp tân, hội nghị, đào tạo... Mối quan hệ giữa các loại chi phí theo cách phân loại dựa vào chức năng chi phí được minh họa ở sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Tóm tắt chi phí sản xuất * Phâ n loại theo mối qua n hệ với thời kỳ xác định lợi nhu ận - Chi phí sản phẩm: là chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua sản phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị (chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng). * Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí - Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến một đối tượng. - Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng. * Phân loại theo ứng xử của chi phí. Có 3 loại - Biến phí: là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động theo một tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng sẽ làm cho biến phí tăng và ngược lại. Đối sản xuất công nghiệp hàng loạt thì biến phí của một đơn vị hoạt động không đổi . - Định phí: chi phí không thay đổi cùng với mức độ hoạt động. Vì tổng số định phí không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại. Có 2 loại định phí + Định phí bắt buộc: gồm những chi phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức (chi phí khấu hao, tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp của các nhà quản Chi phí nguyên liệu Chi phí nhân công CP nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí khác Trực tiếp Gián tiếp Chi phí ban đầu CP nguyên liệu trực tiếp Chi phí chuyển đổi Gián tiếp Trực tiếp trị).Yêu cầu quản lý loại chi phí này là phải thận trọng khi quyết định đầu tư, tăng cường sử dụng những phương tiện sẵn có để giảm thiểu chi phí. + Định phí không bắt buộc: chi phí này phát sinh từ quyết định hàng năm của doanh nghiệp (Chi phí quảng cáo, đào tạo). - Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí như: chi phí điện thoại, chi phí nhân công trực tiếp vừa trả lương theo thời gian vừa trả theo sản phẩm... + Định phí: phần chi phí tối thiểu (chi phí nhân công theo thời gian...). + Biến phí: chi phí theo mức sử dụng (chi phí nhân công theo sản phẩm). 2.2. Vai trò của chi phí và quá trình vận động của chi phí 2.2.1. Vai trò của chi phí Chi phí được xem là một nguồn lực cần có trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ chuẩn bị đầu tư sản xuất, tồn trữ, tiêu thụ đều cần phải tiêu hao chi phí. Nói cách khác chi phí là khoản tiêu hao bắt buộc để tạo ra lợi nhuận và doanh thu. 2.2.2. Quá trình vận động của chi phí 2.3. Một số phương pháp phân tích chi phí 2.3.1. Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính 2.3.1.1. Tỷ suất chi phí Là tỷ số giữa tổng chi phí so với doanh thu. Tỷ suất này nói lên trình độ và chất lượng quản lý kinh doanh của công ty. Tỷ suất chi phí càng thấp thì cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả. - Công thức: Tỷ suất chi phí = X 100 Quá trình Chuẩn bị Đầu tư Sản xuất Tồn trữ Tiêu thụ Nội dung Vận động của chi phí Nghiên cứu, xây dựng dự án. Mua sắm các nguồn lực:nhà xưởng, máy móc thiết bị… Chế tạo nguyên liệu thành thành phẩm. Bán sản phẩm. Sản phẩm tồn trữ đáp ứng cho tiêu thụ. Chi phí chuyển thành giá trị tài sản hoặc chi phí hoạt động. Chi phí mua sắm chuyển thành giá trị đầu tư. Giá trị nguồn lực tiêu hao chuyển thành giá trị sản xuất. Giá trị thành phẩm chuyển thành giá vốn chi phí hàng bán (chi phí) Chi phí sản xuất chuyển thành giá trị thành phẩm. Tổng doanh thu Tổng chi phí Hay Pcp = 100XDT TCP - Trong đó: + Pcp: tỷ suất chi phí + TCP: tổng chi phí + DT: doanh thu - Ý nghĩa Tỷ suất chi phí cho biết từ một đồng doanh thu được tạo ra sẽ tiêu hao bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này được tính từ tổng chi phí và doanh thu bán hàng nên chịu tác động nên nhiều yếu tố như: khối lương tiêu thụ, giá cả hàng hóa và chi phí đầu vào, chất lượng quản lý… Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, dựa vào chỉ tiêu này nhà quản trị có thể chọn kết cấu sản xuất. Cụ thể đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nào có tỷ suất chi phí thấp để tăng hiệu quả kinh doanh. 2.3.1.2. Tỷ trọng chi phí Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của từng khoản mục chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng chi phí. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp sẽ xem xét mức độ hợp lý tỷ trọng chi phí của từng khoản mục mà có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. - Công thức: + Tỷ trọng chi phí = X 100 Hay: Pi = 100XTCP tcpi + Trong đó: TCP: tổng chi phí tcpi: chi phí từng khoản mục PI : tỷ trọng chi phí 2.3.2. Sử dụng phương pháp so sánh Phương pháp so sánh chủ yếu sử dụng số liệu giữa các kỳ kinh doanh để so sánh chúng với nhau, từ đó thấy được sự biến động chi phí giữa các kỳ kinh doanh là tăng hay giảm, để tìm nguyên nhân để khắc phục. Có 2 cách so sánh: - Lấy hiệu của chi phí giữa hai kỳ kinh doanh rồi so sánh. (So sánh tuyệt đối) - So sánh tỷ số phần trăm thực hiện (so sánh tương đối): chỉ số % thực hiện dùng để so sánh mức độ tăng (giảm) của chi phí giữa các năm tính theo tỷ lệ phần trăm. Chỉ số này cho biết chi phí của kỳ sau là tăng (giảm) hay đạt bao nhiêu phần trăm so với kỳ kinh doanh trước. Tuy nhiên để đánh giá chính xác sự biến động chi phí, ngoài sự so sánh chi phí giữa hai thời kỳ cũng cần xem xét đến yếu tố quy mô, khối lượng hoạt động theo từng kỳ kinh doanh vì Tổng chi phí Chi phí từng khoản mục có khi chi phí tăng hay giảm là do quy mô hay khối lượng hoạt động của đơn vị kinh doanh tăng lên hoặc giảm xuống, do đó cần phải xem xét đến yếu tố này để kết quả phân tích đánh giá chính xác hơn. 2.3.2.1. Phân tích chung toàn bộ chi phí - Công thức chung + Hay tcp = tcp2 - tcp1 + % thực hiện chi phí = X 100 Hay % thực hiện tcp2-1 = 100 1 2 X tcp tcp - Xét đến yếu tố khối lượng + Chênh lệch Hay tcp = tcp2- tcp1 X 1 2 Q Q + % thực hiện chi phí = X 100 Hay % thực hiện = 100 1 2 1 2 X Q Qxtcp tcp Trong đó: tcp1, tcp2 : lần lượt là tổng chi phí kỳ trước và kỳ sau. Q1, Q2 : sản lượng kỳ trước, kỳ sau. Chi phí kỳ trước Chi phí kỳ sau - = X Sản lượng kỳ sau Sản lượng kỳ trước tổng chi phí kỳ trước kỳ sau tổng chi phí Chi phí tổng chi phí tổng chi phi Chênh lệch = - kỳ sau kỳ trước chi phí Sản lượng kỳ trước Tổng chi phí kỳ sau Tổng chi phí kỳ trước X Sản lượng kỳ sau 2.3.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí Mục đích: thấy được chi tiết biến động của từng khoản mục (loại) chi phí để tìm nguyên nhân và hướng khắc phục. - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Công thức: tcpNVL = tcpNVL2-tcpNVL1 % thực hiện tcpNVL2-1 = 100 tcp 1 NVL2 X tcp NVL + Xét đến yếu tố khối lượng tcpNVL = tcpNVL2-tcpNVL1 X 1 2 Q Q % thực hiện = 100 1 2 1 2 X Q Qxtcp tcp NVL NVL - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp + Công thức: tcp NCTT = tcp NCTT2 - tcp NCTT1 % thực hiện tcp NCTT 2-1 = 100 tcp 1 2 NCTT X tcp NCTT + Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động  tcpNVL = tcp NCTT2 – tcp NCTT 1 X 1 2 Q Q % thực hiện = 100 1 2 1 2 X Q Qxtcp tcp NCTT NCTT - Khoản mục chi phí sản xuất chung + Công thức: tcp SXC = tcp SXC2 - tcp SXC1 % thực hiện tcp SXC 2-1 = 100tcp tcp 1 SXC2 X SXC + Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động tcp NVL = tcp SXC2-tcp SXC1 X 1 2 Q Q % thực hiện = 100 tcp tcp 1 2 1 2 X Q QxSXC SXC 2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến chi phí và biện pháp khắc phục Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, nhưng có thể khái quát lại gồm 3 yếu tố sau: - Giá. - Khối lượng sản phẩm sản xuất. - Chất lương quản lý. 2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá - Giá các yếu tố đầu vào như: giá nguyên vật liệu trực tiếp, giá thuê nhân công, giá các loại phí dịch vụ...Tất cả giá của các yếu tố đầu vào tăng hay giảm cũng làm tổng chi phí tăng giảm theo. Tuy nhiên, khi xem xét đến sự biến động của nhân tố giá, cần chú ý đến nhiều khía cạnh. Chẳng hạn: + Nếu đơn giá nguyên liệu biến động theo chiều hướng giảm, kết quả này sẽ được đánh giá cao nếu như nguyên vật liệu mua vẫn ổn định và đáp ứng yêu cầu chất lượng, đơn giá giảm là do tìm được nhà cung cấp đầu vào có đơn giá thấp hơn, tránh được nhiều khâu trung gian... + Nếu như giá giảm do quan hệ cung cầu trên thì trường, hay những thay đổi về các quy định, quy chế, chính sách tác động của Nhà nước... thì đây là nguyên nhân khách quan. + Nếu đơn giá giảm do mua hàng hóa, nguyên vật liệu kém chất lượng không phù hợp với yêu cầu sản xuất thì có thể đánh giá không tốt vì điều này có thể làm ảnh hưởng đến uy tính và số lượng sản phẩm bán ra, nó còn làm tăng chi phí sản xuất vì làm tiêu hao nhiên liệu... - Biện pháp kiểm soát giá + Thường xuyên theo dõi thông tin về sự biến động giá của thị trường để mua dự trữ hoặc tránh nhầm lẫn. + Có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo mua hàng đúng giá và đúng chất lượng, giải quyết thiếu hụt nguyên liệu trong trường hợp khan hiếm. 2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng Khi xét đến quy mô hoạt động, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất ra lớn thì kéo theo tổng chi phí cũng tăng theo. Nhưng trong nhiều trường hợp biến động lượng vẫn xảy ra theo chiều hướng xấu mà không phải do quy mô sản xuất trên mà do những nguyên nhân sau: - Quản lý nguyên vật liệu không tốt. - Tay nghề của công nhân trực tiếp của công nhân trực tiếp sản xuất kém. - Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị không tốt. - Biện pháp quản lý sản xuất tại phân xưởng kém... Tất cả 4 nguyên nhân nói trên đều thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý ở các bộ phận khác nhau. Tuy nhiên, nếu việc tốn kém tiêu hao nguyên liệu do chất lượng của nguyên liệu kém thì đây là lỗi thuộc về nhà cung ứng nguyên liệu. Vì vậy để kiểm soát biến động lượng cần xem xét kỹ nguyên nhân và trách nhiệm sai sót thuộc về bộ phận nào có biện pháp giải quyết kịp thời. 2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố khác (chất lượng quản lý) Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí. Nhà quản trị cần hoạch định chính sách tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả cao và giảm nhẹ chi phí (dự trữ hàng tồn kho, tổ chức luân chuyển hàng hóa, các khoản chi công tác hợp lý, sử dụng mức tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất cũng như lựa chọn phương án kinh doanh, quản lý...) 2.5. Ý nghĩa của phân tích chi phí Đối với người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Do đó các nhà quản trị phải quan tâm đến chi phí. Cần phải phân tích, hoạch định và kiểm soát chi phí để biết được tình hình biến động của chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn: - Trước khi chi tiêu: cần xác định định mức chi phí tiêu hao. - Trong chi tiêu: chi tiêu theo định mức. - Sau khi chi tiêu: phải xem xét phân tích sự biến động của chi phí để bíêt nguyên nhân tăng, giảm của chi phí mà tìm biện pháp khắc phục cho kỳ sau. Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Việt An được thành lập vào 22/07/ 2004 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 5202000307 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh An Giang cấp với tên pháp nhân Công ty TNHH An Giang Ba Sa. Trụ sở nằm trên quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang. Ngày 04 tháng 01 năm 2005, công ty đăng ký thay đổi tên lần 1 với tên gọi Công Ty TNHH Việt An ( viết tắt là ANVIFISH ) và hoạt động đến nay. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính của công ty là chuyên sản xuất và chế biến các mặt hàng thủy hải sản đông lạnh với hai sản phẩm chính là cá Ba Sa và Fillet đông lạnh. Ngoài ra công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng một số loại cá nước ngọt như cá Rô Phi, cá Điêu Hồng… Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty TNHH Việt An đã tạo được thương hiệu và uy tính của mình đối thị trường nhiều nước ở Châu Âu, Mỹ, Đài Loan…và là một trong hai công ty thủy sản của tỉnh (cùng với công ty cổ phần Agifish) được cấp chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế SQF 1000CM. Với việc ứng dụng dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập từ Nhật Bản, vận hành sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, người lao động thực hiện các công đoạn sản xuất trên hệ thống băng truyền tự động thu gom các phụ phẩm và thải ra ngoài, đảm bảo vệ sinh và môi trường xung quanh, công ty TNHH Việt An được các cơ quan kiểm dịch vệ sinh thực phẩm đánh giá cao về chất lượng vệ sinh và an toàn thưc phẩm. Với tổng diện tích nhà xưởng khoản 30.000 m2 và nguồn vốn khoản 87 tỷ đồng (trong đó vốn cố định 32 tỷ, vốn lưu động 30 tỷ, vốn xây dựng cơ bản chưa hoàn thành 35 tỷ. Hiện nay, công ty có hai xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp An Thịnh hoạt động từ tháng 03 năm 2005 và xí nghiệp Việt Thắng hoạt động từ tháng 11 năm 2006. Với quy mô hoạt động như trên, công ty đã góp phần tạo đầu ra cho sản phẩm thủy sản của tỉnh An Giang nói riêng bằng việc tiêu thụ một khối lượng lớn Cá Ba Sa và cá Tra của nông dân, giải quyết công ăn việc làm cho trên 1000 lao động của tỉnh, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế với cơ quan Nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh An Giang nói chung. 3.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Việt An 3.2.1. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm chủ lực của công ty là cá Tra và cá Ba Sa Fillet đông lạnh và được chia thành 5 dạng thành phẩm sau: - Thành phẩm loại 1 (T1) : đặc điểm màu trắng. - Thành phẩm loại 2 (T2) : đặc điểm màu trắng hồng. - Thành phẩm loại 3 (T3) : đặc điểm màu hồng vàng. - Thành phẩm loại 4 (T4) : đặc điểm màu vàng. - Thành phẩm loại 5 (T5) : đặc điểm màu sậm. Ngoài ra còn các loại thứ phẩm khác như: cá Fillet cắt T5, dè cá, dè cắt miếng, thịt vụn, thịt đỏ, dạt. 3.2.2. Quy trình sản xuất Với băng chuyền máy móc tự động, việc tổ chức sản xuất của công ty thực hiện theo một quy trình tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải phối hợp giữa các khâu một cách đồng bộ và chặt chẽ nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Có thể hình dung được quy trình sản xuất qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất Cắt tiết Phi Lê Lạng da Phân loại Đông lạnh Đóng gói Nhập kho Sửa cá Cá Tra,Ba Sa 3.2.3. Thị trường tiêu thụ chủ yếu Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty đã có được những khách lớn và đang dần mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay, sản phẩm của công ty được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Châu Âu, Mỹ, Đài Loan và một số nước Châu Phi. 3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Việt An và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 3.3.1. Thuận lợi - Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu Nguồn cung ứng nguyên vật liệu tại chổ dồi dào, chất lượng cá ngày được nâng cao do người dân ứng dụng kỹ thuật trong chăn nuôi, giảm được lượng cá mỡ vàng và chất kháng sinh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng. Ngoài ra, công ty còn có cơ sở tự nuôi cá nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu kịp thời trong trường hợp khan hiếm cá trên thị trường. - Về thị trường tiêu thụ Các mặt hàng thủy sản đông lạnh của Việt Nam hiện nay được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng, đặc biệt là sau vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ làm nhiều nước biết đến cá Ba Sa, cá Tra của Việt Nam hơn. - Về lao động Tận dụng nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa phương. Đội ngũ công nhân viên lành nghề, nhiệt tình trong công việc, giúp cho công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. 3.3.2. Khó khăn - Công ty TNHH Việt An chỉ mới đi vào hoạt động hơn hai năm, có quy mô ở mức tương đối và còn quá non trẻ nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh so với nhiều nhà máy chế biến thủy sản khác như Agifish, Afiex, Nam Việt và số nhà máy ở các tỉnh lân cận. - Thị trường tiêu thụ hiện nay có khá nhiều tiêu chuẩn đối với từng khách hàng, với yêu cầu chất lượng sản phẩm ngay càng cao và gây khó khăn cho các công ty trong việc chạy theo tiêu chuẩn. - Ngoài ra, giá cả nguồn nguyên liệu đầu vào thời gian gần đây có nhiều biến động và có chiều hướng gia tăng, đôi lúc lại khan hiếm do tình hình thời tiết thay đổi làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty. 3.3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới -Tận dụng các nguồn lực sẵn có như mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực…công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị để vận hành thêm nhà máy mới nhằm gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ngày tăng. - Nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng thủy hải sản, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, đặc biệt là những sản phẩm giá thành tương đối thấp phù hợp với thu nhập của người dân nội địa rộng lớn và còn đang bỏ ngõ. 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Việt An 3.4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban - Hội đồng thành viên Bao gồm những người sáng lập ra công ty, có quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty. - Ban giám đốc Hội đồng thành viên Ban Giám Đốc P. Kinh Doanh XNK P. Xí nghiệp sản xuất P. Thí nghiệm P. Kỹ thuật P. Kế hoạch P. Tổ chức P. Kế toán Ban thu mua Hoạt động theo chỉ đạo của hội đồng thành viên về tổ chức tài chính, nhân sự, sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, tính toán các định mức kỹ thuật phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm, thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp. - Phòng hành chính sự nghiệp Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của công ty. Tổ chức bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến người lao động. - Phòng kế toán tài chính Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thưc hiện chế độ tài chính. Quản lý vốn kinh doanh, kiểm tra tình hình kế hoạch thu - chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn vật tư, tài sản. Tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính toán và phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. - Phòng kế hoạch Lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bao bì…thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế, kiểm tra và quản lý kho thành phẩm, kho vật liệu cung ứng cho sản xuất. - Phòng xuất nhập khẩu Thực hiện giao dịch ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng trong và ngoài nước, lập các chiến lược kinh doanh, maketting bán hàng.. - Phòng kỹ thuật Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất được liên tục, sửa chữa, bảo dưỡng và báo cáo kịp thời tình hình hư hỏng máy móc thiết bị cho cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời. - Phòng thí nghiệm Kiểm tra chất lượng mẫu cá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, bảo đảm đáp ứng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu của từng thị trường. - Ban thu mua Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè và nhà cung cấp, đảm bảo cung ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được liên tục. - Xí nghiệp sản xuất Tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, điều phối lao động hợp lý nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực sản xuất. 3.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An 3.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An 3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán - Kế toán trưởng Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tố chức ghi chép, tính toán kiểm tra các phần hành kế toán… Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của công ty phục cụ cho công tác quản trị. Đồng thời cập nhật và phổ biến, hướng dẫn chế độ kế toán cho nhân viên, tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán… - Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán CCDC,TSCD Kế toán tổng hợp Kế toán Chi phí Kế toán NVL Kế toán tiền mặt,Thủ quỹ Kế toán N. hàng Kế toán Công Nợ Kế toán Doanh Thu Theo dõi các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình bán hàng, các khoản khoản công nợ phải thu, phải trả. Hàng tháng đối chiếu số liệu trên số cái và bảng tổng hợp chi tiết của kế toán nghiệp vụ để lặp báo cáo tài chính trình kế toán trưởng duyệt. - Kế toán nguyên vật liệu Theo dõi tình hình thu mua, xuất kho nguyên vật liệu. Hàng ngày kế toán viên căn cứ trên các hợp động mua bán do phòng kinh doanh chuyển đến để lập bảng tạm tính giá mua nguyên vật liệu, hóa chất trong ngày. Cuối ngày nhận số liệu thực tế kèm theo phiếu nhập kho do bộ phận kho chuyển lên tiến hành điều chỉnh theo số thực tế phát sinh. - Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ Theo dõi tình hình thu mua, nhập xuất kho công cụ dụng cụ. Theo dõi tình hình khấu hao, tăng (giảm) tài sản cố định. - Kế toán chi phí Hạch toán và theo dõi các khoản chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất để báo cáo cho kế toán tổng hợp. - Kế toán ngân hàng Giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi bằng chuyển khoản, lập kế hoạch chuyển đổi ngoại tệ, kiểm tra các số dư tài khoản ngân hàng… - Kế toán công nợ Theo dõi tình hình công nợ của công ty, việc thực hiện thanh toán đúng hạng các hợp đồng mua bán nguyên vật liêu, hàng hóa, tránh vi phạm hợp đồng. Lập kế hoạch kiểm tra các khoản nợ phải thu căn cứ vào thời gian hóa đơn, đôn đốc khách hàng về các khoản nợ phải thu cũng như hạn mức tính dụng cấp cho khách hàng, phân loại các khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng chi trả báo cho kế toán trưởng kịp thời có biện pháp xử lý. - Kế toán doanh thu Theo dõi doanh thu mua hàng, các hợp đồng mua hàng của các khách hàng trong và ngoài nước. Theo dõi các khoản thuế của các hộp đồng mua bán, lập báo cáo thuế đúng theo thời gian quy định. - Kế toán tiền mặt thủ quỹ Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, các khoản thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, phát lương cho nhân viên. 3.5.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán 3.5.3.1. Hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và mọi nghiệp vụ phát sinh được xử lý thông hệ thống phần mềm kế toán rất thuận lợi. 3.5.3.2. Luân chuyển chứng từ Khi nhận được chứng từ gốc kế toán ghi nhận ngày nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ cụ thể là xác định nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu các chứng từ có liên quan và kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ. 3.5.3.3. Xử lý chứng từ Căn cứ chứng từ đã kiểm tra hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung định kỳ để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi chép vào các sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết và các sổ Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái. Theo yêu cầu của kế toán quản trị, cuối mỗi tháng, mỗi quý kế toán tổng hợp cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. 3.5.3.4. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho - Công ty áp dụng chế độ hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Giá trị thành phẩm xuất kho tính theo phương pháp đích danh. 3.5.4. Chế độ kế toán Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và các thông tư 20/2006/TT- BTC và thông tư 21/2006/ TT-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ quỹ Bảng cân đối tài khỏan Báo cáo tài chính - Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chương 4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN 4.1. Khái quát về các loại chi phí phát sinh tại công ty Do đặc điểm hoạt động của công ty thuộc loại hình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, nên chi phí phát sinh tại công ty chủ yếu gồm các loại sau: chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính). Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, có thể khái quát về tình hình chi tiêu các loại chi phí phát sinh của công ty qua bảng số liệu tổng hợp dưới đây. Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh của công ty TNHH Việt An năm 2005-2006 Đơn vị tính: triệu đồng CHI PHÍ SẢN XUẤT CHI PHÍ NGOÀI SẢN XUẤT MCP Năm NVL NCTT SXC CPBH CPQL CPTC TỔNG CP 2006 276.873 16.545 31.185 26.192 3.156 13.652 367.605 2005 98.564 6.058 12.203 7.916 2.147 4.663 130.951 Nguồn: số liệu được lấy từ bảng cân đối số phát sinh năm 2005-2006 Để giúp đi sâu hơn các vấn đề trọng tâm trong quá trình phân tích, ta cần nắm được tỷ trọng và mức độ ảnh hưởng của từng loại chi phí trong tổng chi phí phát sinh tại công ty. Từ đó xác định được loại chi phí nào ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh, bám sát phân tích tình biến động của chúng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục để quản lý chi phí tốt hơn. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng từng khoản mục chi phí sau đây sẽ giúp giải quyết các vấn đề này. Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các khoản mục chi phí sản Năm 2006 8,9% 7,13% 3,7% 4,5% 75,32% 0,86% NVLTT NCTT SXC CPTC CPBH CPQL xuất kinh doanh năm 2005 - 2006 Qua biểu đồ trên ta thấy, tỷ trọng các loại chi phí giữa hai năm là ít biến động. Và trong cơ cấu chi phí thì chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh, kế đó là chi phí sản xuất chung. Do vậy các loại chi phí này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong quá trình phân tích. 4.2. Phân tích chung toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Để thấy được tình hình biến động chi phí phát sinh tại công ty qua hai năm hoạt động 2005-2006, trước hết cần phân tích chung toàn bộ chi phí. Kết quả phân tích này giúp người đọc thấy một cách tổng quát về tình hình chi tiêu chi phí của công ty. 4.2.1. Đối với chi phí sản xuất - Sử dụng công thức: + Chênh lệch tuyệt đối: tcp = tcp06- tcp05 + % tăng (giảm): 100 05 X tcp tcp Bảng 4.2: Bảng so sánh biến động chi phí sản xuất năm 2005-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng KMCP Năm NVL NCTT SXC Tổng CPSX Sản phẩm sản xuất 2006 276.873 16.545 31.185 324.603 7.776.759 2005 98.564 6.058 12.203 116.225 2.830.461 Tuyệt đối 178.309 10.487 19.582 208.378 4.946.118 So Sánh Tương đối 180,91% 173,11% 168,77% 178,29% 174,75% Dựa vào kết quả tính toán số liệu trên ta thấy, tất cả các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh năm 2006 đều tăng rất cao so với năm 2005. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng cao nhất, đến chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Như đã giới thiệu ở trên, chi phí sản xuất là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh. Vì vậy cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao các loại chi phí lại có sự gia tăng đột biến để từ đó tìm ra giải pháp nhằm khắc phục kịp thời. Qua tìm hiểu thực tế, sở dĩ các khoản chi phí sản xuất năm 2006 tăng nguyên nhân chính là do mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng mạnh, số lượng sản phẩm sản xuất nhiều hơn, thị trường tiêu thụ của công ty được mở rộng hơn. Do đó làm tăng chi phí sản xuất phát sinh. Cụ thể: Năm 2005 1,64% 4,63% 6,05% 3,56% 75,27% 6,68% - Đối với chi phí nguyên vật liệu: tăng 180,91% nguyên nhân chính là tăng khối lượng sản xuất, cần tiêu hao nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra còn sự tác động khách quan nữa là giá nguyên liệu đầu vào trong năm 2006 tăng hơn 2005, dao động trung bình khoản 1.762đ/kg. Và không riêng gì công ty Việt An mà kể cả các công ty thủy sản khác đều chịu sự tác động của sự tăng giá này. - Đối chi phí nhân công trực tiếp: việc tăng quy mô sản xuất cũng dẫn đến thuê thêm nhân công, tăng ca, tiền cơm cho công nhân tăng. Vì vậy làm cho chi phí nhân công tăng. - Chi phí sản xuất chung: tăng 168,77% cũng do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, cần tiêu hao nhiều vật liệu dùng trong phân xưởng và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tăng như: chi phí điện, chi phí khấu hao do đầu tư thêm máy móc thiết bị, chi phí bao bì tăng… Giải thích cho sự gia tăng chi phí sản xuất trên, ta thấy tổng số lượng sản phẩm hoàn thành năm 2006 cũng gia tăng đáng kể đạt 174,75% so với 2005. Vì vậy có thể kết luận sơ bộ chi phí sản xuất tăng cao là do tăng quy mô sản xuất. 4.2.2. Đối với chi phí ngoài sản xuất Bảng 4.3: Bảng so sánh biến động chi phí ngoài sản xuất năm 2005-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh Năm KMCP 2006 2005 Tuyệt đối Tương đối CPBH 26.192 7.916 18.276 230,87% CPQL 3.156 2.147 1.009 47% CPTC 13.652 4.663 8.989 192,77% Tổng 29.348 10.063 19.285 191,64% - Công thức tính + Chi phí bán hàng  Chênh lệch tuyệt đối: 26.192-7.916 = 18.276 triệu đồng  % tăng (giảm) = %87,230100 196.7 916.7192.26   X + Chi phí quản lý  Chênh lệch tuyệt đối: 3.156 – 2.147 = 1.009 triệu đồng  % tăng (giảm) = %47100 147.2 147.2156.3   X + Chi phí tài chính  Chênh lệch tuyệt đối: 13.652 – 4.663 = 8.989 triệu đồng  % tăng (giảm) = %77,192100 663.4 663.4652.13   X Ta thấy, cùng với sự gia tăng của chi phí sản xuất, thì chi phí ngoài sản xuất cũng tăng theo. Cụ thể: - Đối với chi phí bán hàng: đây là khoản chi phí tăng cao nhất vượt 230,88% so với 2005. Chi phí bán hàng tăng có nhiều nguyên nhân, có thể do chính sách bán hàng của công ty không hợp lý? Hay do khối lượng hoạt động tiêu thụ hàng hóa năm 2006 tăng cao hơn năm 2005? Qua tìm hiểu thực tế được biết, nguyên nhân chính là do khối lượng tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm của công ty năm 2006 tăng cao, do vậy mà các khoản chi phí vận chuyển và dịch vụ mua ngoài phát sinh tăng, chi phí quảng cáo để tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường và đào tạo nhân viên tăng. Ngoài ra, khi so sánh tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong năm 2006 và 2005 ta thấy có sự chênh lệch rất cao, cụ thể doanh thu tăng từ 83.045 triệu lên đến 342.261 triệu, điều này chứng tỏ chi phí bán hàng tăng là do tăng khối lượng giao dịch mua bán cũng như xuất khẩu, hay nói cách khác nó hệ quả của việc tăng khối lượng xuất khẩu. - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: trong tất cả các khoản mục chi phí thì chi quản lý doanh nghiệp tăng thấp nhất, vì đây là loại chi phí chi phí cố định nên ít biến động. Tuy nhiên do mở rộng quy mô sản xuất nên nhu cầu quản lý cũng tăng, phải tuyển dụng thêm nhân viên, xây dựng và trang bị thêm thiết bị, dụng cụ quản lý, các dịch vụ mua ngoài tăng dẫn đến chi phí quản lý cũng tăng theo. - Đối với chi phí hoạt động tài chính: mức gia tăng của chi phí tài chính trong năm 2006 cũng không nằm ngoài nguyên nhân công ty mở rộng quy mô sản xuất, công ty phải huy động thêm vốn vay để đầu tư thêm máy móc thiết bị cũng như là bổ sung nguồn vốn dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thì chi phí chuyển khoản phát sinh trong hoạt động mua bán thanh toán năm 2006 cũng tăng cao do tăng khối lượng giao dịch thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là những nguyên nhân làm chi phí tài chính tăng 192,77% trong năm 2006. 4.3. Phân tích biến động từng khoản mục chi phí có liên hệ với khối lượng hoạt động (quy mô) Xét theo mối quan hệ ứng xử của chi phí, ứng với quy mô hoạt động khác nhau thì mức chi phí thực tế phát sinh cũng khác nhau. Do vậy, phải tiến hành phân tích biến động chi phí dựa trên quy mô thực hiện để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của công ty chính xác hơn. - Sử dụng công thức + Chênh lệch: tcp = tcp1- tcp0 X 0 1 Q Q + % tăng (giảm) = 100 0 1 0 0 1 01 X Q Qxtcp Q Qxtcptcp  4.3.1. Đối với chi phí sản xuất Sử dụng công thức tính trên, ta tính được bảng số liệu sau: Bảng 4.4: Bảng so sánh chi phí sản xuất năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động Đơn vị tính: Triệu đồng KMCP Năm NVL NCTT SXC Tổng CP sản xuất Thành phẩm(kg) 2006 276.873 16.545 31.185 324.603 7.663.682 2005 98.564 6.058 11.603 116.225 2.889.482 2005 (theo QM) 261.418 16.067 30.774 308.260 7.663.682 Tuyệt đối 15.455 478 411 16.343 - So sánh Tương đối 5,91% 2,97% 1,33% 5,3% - Từ bảng số liệu trên, có thể nhận thấy rằng mặc dù chi phí sản xuất năm 2006 xét về số lượng thì tăng rất cao so với 2005. Tuy nhiên nếu liên hệ với khối lượng hoạt động thì sự gia tăng này là không đáng kể. Tổng chi phí sản xuất 2006 chỉ tăng 5,3% so với 2005. Nguyên nhân do chi phí sản xuất tăng nhưng số thành phẩm sản xuất cũng tăng theo. Vì vậy có thể kết luận sơ bộ việc tăng khối lượng sản xuất là nguyên nhân chính làm tăng chi phí sản xuất trong năm 2006. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn, ta tiến hành phân tích chi tiết cho từng loại chi phí. 4.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xét trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại công ty qua hai năm ta thấy mức gia tăng của chi phí này khi liên hệ với kết quả sản xuất là 5,91%, thấp hơn nhiều so với kết quả so sánh ban đầu là tăng 180,91%. Căn cứ vào biểu đồ thể hiện tỷ trọng chi phí như đã giới thiệu ngay từ đầu thì chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng rất lớn đến 75% trong tổng chi phí. Do vậy dù chỉ tăng ở mức 5,91% nhưng nó đã chiếm đến 95% (15.455 tỷ/ 16.343 tỷ) trong tổng khoản tăng của chi phí sản xuất trong năm 2006. Do vậy cần tìm rõ nguyên nhân đối với sự gia tăng của chi phí này. Bảng 4.5: Bảng so sánh biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động Đơn vị tính: triệu đồng KMCP Năm Vật liệu chính Vật liệu phụ Vật liệu khác Tổng CP NVLTT Thành phẩm(kg) 2006 272.836 3.985 52 276.873 7.663.682 2005 97.216 1.330 18 98.564 2.889.482 2005 (theo QM) 257.843 3.528 48 261.418 7.663.682 So Tuyệt đối 14.993 457 4 15.455 - sánh Tương đối 5,81% 12,97% 8,92% 5,91% - - Công thức tính: + TCP NVL: + % tăng (giảm): %91,5 482.889.2 682.663.7564.98 482.889.2 682.663.7564.98873.276   X X Ta thấy, do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty chế biến thủy sản nên chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh tại công ty chủ yếu là giá trị nguyên liệu cá Tra, cá Ba Sa. Ngoài ra còn có một số vật liệu phụ như hóa chất dùng khử kháng sinh làm sạch cá, nước đá làm lạnh, chất phụ gia làm tăng trọng lượng và một số vật liệu khác nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí vật liệu. Ở đây ta chỉ chú trọng đến chi phí nguyên liệu cá Ba Sa, cá Tra đầu vào. Bảng 4.6: Bảng tổng hợp tình hình thu mua nguyên liệu 2005-2006 Đơn vị tính:ngàn đồng Ta thấy sản lượng cá Tra, cá Ba Sa thu mua của công ty tăng cả về số lượng và giá. Và trong điều kichế biến thủy sản của An Giang nói riêng đều có xu hướng tăng khối lượng hoạt động trong năm 2006, dẫn đến tác động khan hiếm cá và sự tăng giá cá đầu vào, làm chi phí nguyên vật liệu chính tăng. Nhưng xét liên hệ với khối lượng hoạt động thì mức gia tăng tổng chi phí này của công ty Việt An là tăng 5,9%. Căn cứ vào tình hình thực tế và theo đánh giá nhận xét từ bộ phận quản lý công ty, mức gia tăng này là không cao, phù hợp với định mức chi phí đề ra và được công ty đánh giá là quản lý hiệu quả. Đạt được kết quả này là do:  Công ty quản lý tốt nguồn nguyên liệu đầu vào, giá cá có tăng nhưng bù lại chất lượng cá cao và đáp ứng yêu cầu sản xuất nên giảm được phần phụ phẩm và nạc vụn, thịt cá đỏ…tỷ lệ nạc cá cao, góp phần đạt năng suất.  Tay nghề của công nhân được nâng lên, điều này cũng giảm đi phần tiêu hao nguyên liệu.  Ngoài ra, công ty cũng có nguồn nguyên liệu tự cấp, nhờ vậy đã hạn chế phần nào lượng cá thiếu hụt khi thị trường khan hiếm và tăng giá, ổn định sản xuất. Chính các yếu tố trên đã góp phần giúp công ty bù đắp phần tăng giá cá đầu vào, giảm được sự gia tăng chi phí vật liệu trực tiếp năm 2006. 4.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp - Công thức: Năm Mức thu mua 2006 2005 Chênh lệch Tổng sản lượng (kg) 20.088.668 8.589.237 11.499.431 Tổng giá trị (ngàn đồng) 272.140.000 101.304.000 170.836.000 Giá bình quân (ngàn đồng/kg) 13,547 11,794 1,753 456.15 482.889.2 682.663.7564.98873.276  X 478 482.889.2 682.663.7058.6545.16  X Triệu đồng triệu đồng + Chênh lệch: + % tăng (giảm): %96,2 482.889.2 682.663.7058.6 482.889.2 682.663.7058.6545.16   X X Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương công nhân, khen thưởng, các khoản phụ cấp như tiền cơm cho công nhân, trợ cấp ngừng sản xuất và các khoản trích theo quy định. Mặc dù tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất năm 2006 tăng 173,11% so với 2005 nhưng nếu tính theo khối lượng hoạt động thì chi phí này cũng chỉ tăng 2,96 %, nguyên nhân của sự gia tăng này là do:  Thuê thêm nhân công do mở rộng quy mô sản xuất.  Chính sách khen thưởng cho công nhân có năng suất làm việc cao.  Chi phí tăng ca cho công nhân.  Ngoài ra các khoản trợ cấp tiền cơm trưa cho công nhân viên cũng tăng. Tuy nhiên phần chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nên ảnh hưởng không lớn lắm đến giá thành sản phẩm. 4.3.1.3. Chi phí sản xuất chung Việc gia tăng quy mô sản xuất cũng đồng nghĩa là công ty phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất. Tuy nhiên so với chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công thì chi phí sản xuất chung tăng thấp hơn. Phân tích rõ hơn vấn đề này qua bảng số liệu tổng hợp chi phí sản xuất chung sau: - Sử dụng công thức + Chênh lệch: + % tăng (giảm): %33,1 482.889.2 682.663.7603.11 482.889.2 682.663.7603.11185.31   X X 441 482.889.2 682.663.7603.11185.31  X Triệu đồng Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động Đơn vị tính: Triệu đồng Ta thấy, xét riêng từng loại chi phí trong chi phí sản xuất chung, thì chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác đều tăng nhưng tăng ít. Qua tìm hiểu thông tin từ nhà quản lý, sở dĩ các khoản chi phí này tăng vì trong năm 2006, công ty đầu tư đưa vào sử dụng thêm hai máy lạng da và một số máy móc thiết bị khác. Bên cạnh đó, chi phí điện và giá một số dịch vụ khác mua ngoài tăng. Nhưng bù lại thì chi phí quản lý phân xưởng và công cụ dụng cụ giảm, do công ty có chính sách bảo quản dụng cụ sản xuất tránh hư hỏng và sử dụng hợp lý lượng tiêu hao vật liệu, nên đã góp phần giảm bớt sự gia tăng chi phí sản xuất chung và ổn định với mức gia tăng là 1,33% so với 2005. 4.3.2. Phân tích biến động chi phí theo khối lượng hoạt động đối với chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính. Trong đó chi phí bán hàng là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, còn chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc chi phí cố định liên quan đến các hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính liên hoạt đến các vốn vay, chuyển khoản nhưng các chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể trong tổng chi phí. Do vậy, ở đây chỉ chú trọng phân tích chi phí bán hàng. Vì loại chi phí này phát sinh trong hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, do đó để tính được biến động chi phí theo quy mô ta dựa vào doanh thu bán hàng thu được trong kỳ kinh doanh. Bảng 4.8: Bảng phân tích biến động chi phí bán hàng năm 2005-2006 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chi phí 2006 2005 Chênh lệch % tăng (giảm) Chưa xét yếu tố QM Có xét yếu tố QM Diễn Giải 2006 2005 Chênh lệch %tăng (giảm) Chênh lệch %tăng (giảm) Chi phí sản xuất chung 31.185 11.603 19.582 168,8% 413 1,33% Chi phí nhân viên PX 897 370 527 142,4% (84) (8,6%) Chi phí vật liệu dùng ở PX 15.257 5.749 9.508 165,4% 9 0,07% Chi phí dụng cụ sản xuất 2.550 965 1.585 164,25% (9) (0,37%) Chi phí khấu hao 3.870 1.402 2.468 176,03% 152 4,07% Chi phí dịch vụ mua ngoài 8.338 3.021 5.317 176% 325 4,06% Chi phí khác bằng tiền 273 98 175 178,57% 13 5,03% %)72,19( 045.83 262.342916.7 045.83 262.342916.7192.26   X X CPBH 26.192 7.916 (6.433) (19,72%) Doanh thu 342.262 83.045 Ta có công thức tính sau: - Chênh lệch: )433.6( 045.83 262.342916.7192.26  X triệu đồng - % tăng (giảm): T ừ bảng số liệu trên ta thấy, dù tổng chi phí bán hàng năm 2006 tăng 230,87% so với 2005, tuy nhiên cùng với sự gia tăng này thì doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể đạt trên 342 tỷ tăng 312,14% so với 2005, tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tăng của chi phí bán hàng, so sánh chi phí bán hàng ở cùng quy mô hoạt động thì chi phí này trong năm 2006 giảm 19,28%. Đạt được kết quả này là do công ty có chính sách bán hàng hợp lý, tìm kiếm được nhiều thị trường lớn với chi phí vận chuyển thấp, tiết kiệm chi phí cho công ty. 4.4. Phân tích chi phí trong giá thành sản phẩm Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì ngoài việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng thì giá thành cũng là một yếu tố quan trọng giúp sản phẩm của họ có chổ đứng trên thị trường. Vì vậy, phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết được sự tăng (giảm) của từng loại chi phí, tìm hiểu nguyên nhân từ đó có biện pháp quản lý chi phí, ổn định giá thành. 4.4.1. Phân tích biến động giá thành sản phẩm bình quân qua hai năm 2005- 2006 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm bình quân 2005- 2006 Đơn vị tính: ngàn đồng Năm 2006 Năm 2005 GT sản phẩm GT sản phẩm So sánh Khoản mục chi phí Tổng GT GT ĐV Tổng GT GT ĐV GTĐV Với việc phân tích sơ bộ các khoản mục chi phí trên đã cho thấy được phần nào tình hình biến động chi phí làm rõ hơn vấn đề này. Dựa vào kết quả tính toán giá thành thực tế bình quân trong hai năm vừa qua, rõ ràng thì chi phí sản xu nhưn g không đáng kể. Đứng dưới góc độ là nhà quản trị, mặc dù giá thành phẩm sản xuất tăng nhưng sự gia tăng này là có th nhà máy chế biến thủy sản khác AFA SCO, AFIEX thì giá sản phẩm cũng tăng dao động trong khoản từ 2.000đ – 2.200đ/kg thành phẩm. Đây là do nguyên nhân khách quan bởi các công ty thủy sản cùng chịu sự tác động của giá nguyên liệu đầu vào, cụ thể trung bình giá cá mua vào năm 2005 là dao động từ 11.000- 12.500đ/kg nhưng năm 2006 là 12.500- 14.000đ/kg và đặc biệt tăng vào những tháng cuối năm. Bên cạnh đó, mặc dù thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng nhưng kèm theo đó là những yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng ngày càng cao của khách hàng, đòi hỏi mỗi công ty phải chọn nguyên liệu từ khâu đầu vào đáp đúng tiêu chuẩn và chất lượng, đây cũng là nguyên nhân làm chi phí nguyên liệu năm 2006 tăng so với 2005 và từ đó dẫn đến tăng chi phí sản xuất. Tuy nhiên, nếu so sánh với kế hoạch thì với mức gia tăng chi phí sản xuất trên là vẫn thấp hơn với chi phí sản xuất định mức đề ra. Do vậy việc gia tăng chi phí này là hợp lý và có thể không ảnh hưởng gì đến hiệu quả hoạt động của công ty. Dẫn chứng cho vấn đề này, ta tiến hành so sánh chi phí bình quân thực tế với chi phí định mức cho một kg Fillet thành phẩm loại 1 điển hình của công ty trong năm 2006 để thấy được hiệu quả quản lý chi phí của công ty. Bảng 4.10: Bảng so sánh giá thành thành phẩm Fillet loại 1 thực tế và giá thành kế hoạch bình quân năm 2006 Đơn vị tính: 1.000 đồng Chi phí nguyên liệu 276.872.941 36,128 98.563.585 34,111 2,017 CP vật liệu chính 272.835.856 35,601 97.016.429 33,576 2,026 CP vật liệu phụ 3.984.745 0,520 1.528.049 0,529 (0,009) CP khác 52.340 0,007 19.107 0,007 - Chi phí NCTT 16.545.219 2,159 6.058.525 2,097 0,062 CP tiền lương 14.523.951 1,859 5.351.315 1,852 0,043 CP trợ cấp 2.021.268 0,264 707.210 0,245 0,019 Chi phí SXC 31.184.759 4,069 11.603.088 4,016 0,054 CP nhân viên PX 861.336 0,112 380.025 0,132 (0,014) CP vật liệu dùng trong PX 15.258.629 1,991 5.840.063 2,021 (0,030) CP dụng cụ sản xuất 2.549.434 0,333 975.000 0,337 (0,005) CP khấu hao 3.859.860 0,504 1.303.000 0,451 0,053 CP dịch vụ mua ngoài 8.346.260 1,089 3.005.000 1,040 0,049 CP khác bằng tiền 273.176 0,036 100.000 0,035 0,001 Tổng chi phí sx 324.602.920 42,356 116.225.000 40,223 2,133 Thành phẩm 7.663.642 2.889.482 Giá thành So sánh Nguồn: số liệu được lấy từ bảng tính giá thành thực tế và giá thành kế hoạch năm 2006. Căn cứ vào kết quả so sánh trên, ta thấy chi phí sản xuất thực tế thấp hơn so với định mức, chứng tỏ mức tăng chi phí 5,3% như kết quả tính toán vẫn còn nằm trong kế hoạch kiểm soát chi phí của công ty đề ra. Như vậy có thể kết luận rằng tình hình biến động chi phí sản xuất của công ty tiến triển theo chiều hướng tốt. Sở dĩ chi phí nguyên liệu chính giảm là do chi phí mua cá thực tế thấp hơn so với kế hoạch (trung bình khoảng 400 đồng/kg). Bên cạnh đó lượng tiêu hao nguyên liệu thực tế giảm, chỉ chiếm 29% trong khi định mức đề ra 30%. Nguyên nhân do công ty mua được cá có chất lượng cao, trọng lượng và size cá đều nhau, tỷ lệ nạc cao, ít thịt cá đỏ làm giảm phần phụ phẩm. Chính các yếu tố này đã góp phần giảm chi phí nguyên liệu trực tiếp cho công ty năm 2006. Ngược lại với chi phí nguyên liệu thì chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung lại tăng hơn so với kế hoạch. Nguyên nhân chi phí thực tế nhân công tăng do nhu cầu sản xuất tăng, công ty phải tăng ca cho công nhân, các khoản phụ cấp, khen thưởng, khuyến khích công nhân tăng năng suất làm việc. Còn đối với chi phí sản suất chung: tăng bởi các chi phí khấu hao tăng (vì vào năm 2006, công ty đầu tư thêm máy lạng da và một số máy móc thiết bị khác), chi phí điện và chi phí dịch vụ mua ngoài tăng…Nhưng sự gia tăng này không đáng kể so với sự sụt giảm của chi phí nguyên liệu, tổng hợp lại công ty vẫn còn tiết kiệm được 1.200 đồng/ kg thành phẩm cá Fillet loại 1. Tương tự các loại thành phẩm khác thì chi phí thực tế cũng giảm bình quân khoản 1200đồng/kg. Chứng tỏ công ty đã quản lý tốt chi phí sản xuất trong năm 2006. Tổng hợp lại kết quả phân tích ta thấy, nếu xét theo cùng khối lượng hoạt động, tổng số tăng của chi phí sản xuất năm 2006 so với 2005 là 16.343 triệu, nhưng sụt giảm của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 9.294 triệu góp phần giảm đi sự gia tăng chi phí của năm 2006 so với 2005 xuống còn 7.049 triệu. Một vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị là với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế thì sự gia tăng chi phí như vậy thì có hợp lý không? Nguyên nhân của việc gia tăng chi phí này là do đâu? Nó tác động như thế nào đến doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm 2006? Vì vậy cần tìm hiểu nguyên và xem xét giải quyết vấn theo nhiều khía cạnh khác nhau. 4.5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự biến động chi phí Căn cứ vào kết quả phân tích và qua tìm hiểu thực tế, có thể rút ra được ba nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến biến động chi phí sau đây: (ngàn đồng/kg) Thực tế Kế hoạch (ngàn đồng/kg) Chi phí nguyên liệu trực tiếp 44,600 46,000 (1,400) Chi phí nhân công trực tiếp 2,800 2,700 0,100 Chi phí sản xuất chung 3,600 3,500 0,100 Tổng chi phí 51,000 52,200 (1,200) 4.5.1. Tác động của nhân tố giá Ta thấy trong tất cả các khoản chi phí phí thì chi phí nguyên vật liệu là ảnh hưởng lớn nhất và tăng cao nhất trong tổng chi phí, chi phí này chịu tác động bởi hai nhân tố: giá và lượng nguyên liệu tiêu hao. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thông tin từ nhà quản lý và căn cứ vào tình hình thực tế thì sự gia tăng này chủ yếu là ở nhân tố giá. Vì trong 2006, giá cá Ba Sa và cá Tra dao động cao hơn năm 2005 trung bình từ 1.200đ- 2.000đ/kg, điều này đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu của công ty và kể cả các công ty khác cùng ngành. Đây là nguyên nhân khách quan. Ngoài ra, trong khoản mục chi phí sản xuất chung, ta thấy các loại chi phí khác đều giảm ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài tăng. Sở dĩ chi phí dịch vụ mua ngoài tăng cũng chịu sự tác động của nhân tố giá mà cụ thể là giá điện, giá bao bì, giá nguyên liệu hóa phẩm kiểm vi sinh đều tăng. Đối với chi phí nhân công trực tiếp thì do đặc thù của công ty chế biến thủy sản là trả lương theo sản phẩm và một số khâu trả theo thời gian nên chi phí này ít chịu tác động của nhân tố giá. Tuy nhiên do nhu cầu sản xuất tăng, việc tăng ca cho công nhân cũng như tăng các khoản trợ cấp đã dẫn đến giá chi phí nhân công thực tế tăng. 4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng Nhân tố lượng ở đây được xem là lượng vật liệu tiêu hao hay lượng vật liệu đã sử dụng. Và nếu như giá cả làm tăng chi phí sản xuất thì việc tiết kiệm lượng nguyên liệu tiêu hao lại làm giảm chi phí phát sinh tại công ty. Qua thông tin phỏng vấn được từ nhà quản lý, mặc dù giá cả của nguyên liệu đầu vào và các phụ liệu có gia tăng, nhưng bù lại chất lượng cá được đảm bảo và kích cỡ cá đều nhau nên tiết kiệm được vấn đề tiêu hao nguyên liệu, tỷ lệ sản phẩm chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản phẩm hoàn thành, tỷ lệ nạc cá lấy được nhiều nên làm giảm phụ phẩm. Điều này đã bù đắp phần nào sự gia tăng của nhân tố giá. 4.5.3. Ảnh hưởng của chất lượng quản lý Đây là nhân tố chủ quan và rất quan trọng góp phần đáng kể vào việc cắt giảm chi phí của công ty. Bởi lẽ, nếu như nhân tố giá và lượng có biến động nhưng nếu người quản lý hay người có trách nhiệm quản lý trực tiếp đến bộ phận sản xuất có một phương pháp tổ chức sản xuất tốt để tiết kiệm được sự gia tăng trên thì sẽ góp phần hạn chế phần nào sự gia tăng chi phí. Và công ty TNHH Việt An đã làm được điều này. Cụ thể như: - Đối với bộ phận quản lý nguyên liệu đầu vào: việc tìm kiếm được nhà cung cấp nguyên liệu có chất lượng và giá cả hợp lý giúp công ty giảm bớt chi phí và tiết kiệm được lượng nguyên liệu tiêu hao, ổn định sản xuất. - Bộ phận quản lý sản xuất: bao gồm cả quản lý nhân công và tổ chức sản xuất. Việc tổ chức lao động hợp lý với đội ngũ công nhân lành nghề, tổ chức quản lý bảo quản tốt công cụ, dụng cụ, cũng như là sử dụng vật liệu đúng mức và hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty. Nếu loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá thì rõ ràng công ty đã quản lý tốt chi phí trong năm 2006. 4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty TNHH Việt An Với sự biến động chi phí theo chiều hướng gia tăng như trên cũng chưa đủ cơ sở đến kết luận gì về tính hiệu quả quản lý chi phí của công ty mà cần phải kết hợp xem xét thêm một vài yếu tố khách quan khác như biến động giá, tình hình cung cầu trên thị trường…Bên cạnh đó thì cũng cần xét đến hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua hai yếu tố doanh thu và lợi nhuận. Bởi vì nếu chi phí tăng nhưng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo điều này chứng tỏ là chi phí tăng không làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy cần phân tích mối quan hệ giữa chi phí - doanh thu - lợi nhuận qua việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính: tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí và tình hình kinh doanh của công ty. Trước hết, để thấy một cách tổng quát tình hình kinh doanh của công ty, cần đi từ phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua hai năm hoạt động. Bảng 4.11: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU MS Năm 2006 Năm 2005 1.Doanh thu BH&CCDV 1 342.261 83.045 Trong đó DT xuất khẩu 252.954 65.001 2. Các khoản giảm trừ DT 2 - 19 3. DT thuần về BH&CCDV (10 =1- 2) 10 342.261 83.026 4. Giá vốn hàng bán 11 296.330 69.276 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV (20=10-11) 20 45.931 13.750 6. DT hoạt động tài chính 21 266 108 7. Chi phí tài chính 22 13.653 4.663 Trong đó lãi vay 12.452 4.525 8. chi phí bán hàng 24 26.192 7.916 Trong đó chi phí vận chuyển xuất khẩu 24.151 6.851 9. Cho phí quản lý doanh nghiệp 25 3.156 2.147 10. Lợi nhuận (30 = 20+(21-22)-(24+25) 30 3.197 (867) 11. Thu nhập khác 31 - 6.050 12. Chi phí khác 32 - 6.050 13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 - - 14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30+40) 50 3.197 (867) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - - 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành hòan lại 52 - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 =50-51-52) 60 3.197 (867) Nguồn: phòng tài chính kế toán Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy lãi hoạt động năm 2006 cao hơn nhiều so với 2005, với số lãi trên 3 tỷ đồng cho phép ta kết luận tình hình hoạt động công ty kinh doanh của công ty có hiệu quả. Như vậy, việc gia tăng chi phí sản xuất như đã phân tích ở trên không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công mà ngược lại lãi hoạt động lại tăng lên trong năm 2006, chi phí tăng nhưng lợi nhuận không giảm mà vẫn tăng thêm, điều này chứng tỏ tốc độ gia tăng của doanh thu cao hơn tốc độ gia tăng của chi phí. Xét đến doanh thu, khoản mục này chịu tác động với hai yếu tố: giá bán và khối lượng tiêu thụ. - Về giá bán: do đặc điểm sản phẩm của công ty có nhiều loại và giá bán khác nhau nhau ở từng thị trường và thời điểm nên việc xác định chênh lệch giá của từng loại thành phẩm theo từng kỳ rất phức tạp. Tuy nhiên theo thông tin từ bộ phận kế toán, thì giá bán thành phẩm trung bình năm 2006 là có tăng hơn 2005, tăng trung bình khoảng 1.500 đồng- 2.500 đồng/ kg. Do vậy khoản tăng này bù đắp được phần nào sự gia tăng của chi phí sản xuất. - Khối lượng tiêu thụ: Căn cứ vào doanh thu bán hàng thu được giữa hai năm ta thấy có sự chênh lệch rất cao. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 312% so với 2005 (342.261tỷ/83.045 tỷ). Chứng tỏ sản lượng tiêu thụ tăng lên rất nhiều giữa hai năm. Từ kết quả phân tích trên, có thể nhận thấy rằng chi phí sản xuất tăng nhưng đồng thời sản lượng và giá bán sản phẩm cũng tăng theo, một vấn đề đặt ra là liệu giá bán và sản lượng tiêu thụ tăng có đủ bù đắp được sự gia tăng của chi phí? Vì vậy cần phân tích tỷ suất chi phí. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường hiệu quả quản lý chi phí của công ty. 4.6.1. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí sản xuất Bảng 4.12: Bảng so sánh tỷ suất chi phí sản xuất 2005- 2006 Đơn vị tính: triệu đồng - Sử dụn g côn g thứ c: : Pcp = Năm Khoản mục chi phí 2006 2005 CP/DT 2006(%) CP/DT 2005(%) So sánh (%) Doanh thu BH&CCDV 342.261 83.025 Chi phí sản xuất (GVHB) 296.330 96.276 86,58 83,42 3,16 Chi phí NVLTT 252.732 58.649 73,84 70,64 3,10 Chi phí nhân công trực tiếp 16.545 3.811 4,8 4,6 0,2 Chi phí sản xuất chung 28.466 6.816 8,32 8,21 0,11 100X DT TCP + 2005P = %42,83100045.83 276.96 X + 2006P = %58,86100261.342 330.296 X Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ suất chi phí sản xuất có chiều hướng tăng. Nếu như trong năm 2005, để tạo ra 100 đồng doanh thu, công ty chỉ chi ra 83,42 đồng chi phí sản xuất nhưng năm 2006 thì công ty phải mất đến 86,58 đồng, tăng 3,16 đồng. Trong đó tăng cao nhất vẫn là tỷ suất chi phí của nguyên liệu trưc tiếp. Như vậy, mặc dù giá bán năm 2006 tuy có tăng cao hơn năm 2005 nhưng với mức gia tăng của chi phí nguyên liệu 5,91% như kết quả phân tích ở trên là có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty vì làm tăng tỷ suất chi phí sản xuất. Và nếu chỉ xét riêng chi phí sản xuất thì rõ ràng chi phí này biến động theo chiều hướng bất lợi cho công ty. 4.6.2. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí ngoài sản xuất Bảng 4.13: Bảng so sánh tỷ suất chi phí ngoài sản xuất 2005- 2006 Đơn vị tính: triệu đồng Ngược lại với chi phí sản xuất thì tình hình chi tiêu chi phí ngoài sản xuất mở ra chiều hướng phát triển tốt hơn với công ty. Bởi vì hầu hết tỷ suất chi phí của các khoản mục này đều giảm. Nếu như so sánh tỷ suất chi phí giữa hai năm, ta thấy trong 100 đồng doanh thu tạo ra thì chi phí sản xuất tăng 3,16 đồng làm giảm lợi nhuận của công ty thì sự bù đắp của chi phí ngoài sản xuất với mức giảm 5,1 đồng góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Với tổng mức giảm của tỷ suất chi phí năm 2006 so với 2005 là 1,94 đồng, nó giải thích cho số lãi tăng trên 3 tỷ đồng trong báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006. Nếu xét riêng kết quả hoạt động trong năm 2005, công ty lỗ 867 triệu, điều này cũng chưa đủ cơ sở để kết luận là công ty quản lý chi phí không tốt. Bởi vì trong thời gian này, công ty mới đi vào hoạt động, chưa có nhiều khách hàng cũng như thị trường tiêu thụ, chi phí đầu tư cao nhưng chưa tận dụng hết năng lực sản xuất hiện có, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều, đây cũng là một trong những nguyên nhân công ty hoạt động kém hiệu quả trong năm 2005. Nhưng đến năm 2006, các vấn đề trên được công ty khắc phục với kết quả hoạt lãi trên 3 tỷ đồng, công Năm Khoản mục chi phí 2006 2005 CP/DT 2006(%) CP/DT 2005(%) So sánh (%) Doanh thu BH&CCDV 342.261 83.025 Chi phí bán hàng 26.192 7.916 7,7 9,5 (1.8) Chi phí QLDN 3.156 2.147 0,9 2,6 (1,7) Chi phí hoạt động tài chính 13.652 4.663 4 5,6 (1,6) Tổng chi phí 43.000 14.726 12,6 17,7 (5,1) ty đang dần dần xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường trong và ngoài nước, điều này không phải công ty nào cũng làm được như công ty Việt An. 4.6.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của công ty. Phân tích tỷ suất lợi nhuận sẽ thấy được khả năng sinh lời từ doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh, đồng thời liên hệ với kết quả phân tích chi phí, người đọc sẽ đánh giá được tình hình biến động của chi phí tác động như thế nào đến lợi nhuận của công ty. Bảng 4.14: Bảng so sánh tỷ suất lợi nhuận 2005- 2006 Đơn vị tính: triệu đồng Tỷ suất lợi nhuận tăng cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả. Nếu như năm 2005, để tạo ra 100 đồng doanh thu công ty phải chịu lỗ 1,04 đồng nhưng năm 2006 thì lãi được 0,93 đồng. Mặc dù mức lãi này không cao nhưng đã cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang tiến triển theo chiều hướng tốt và theo đánh giá của cán bộ quản lý công ty là đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra với mức lãi 3 tỷ đồng. Đây có thể nói là tiền đề quan trọng giúp cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới. Và thực tế đã chứng minh được điều này, vì từ đầu năm 2007, theo thống kê của Hiệp Hội Thủy Sản An Giang, sản lượng thu mua nguyên liệu và hoạt động sản xuất của công ty TNHH Việt An vẫn phát triển ổn định và đứng hàng thứ ba trong toàn tỉnh chỉ sau Nam Việt và Agifish, thị trường xuất khẩu ngày được mở rộng. Đây được coi là bước phát triển vượt bật của công ty TNHH Việt An. Bảng 4.15: Bảng thống kê tình hình thu mua và chế biến cá Tra và Cá Ba Sa của các công ty chế biến thủy sản tỉnh An Giang (từ ngày 09/4 đến 15/4/2007) Doanh nghiệp chế biến Tiến độ chế biến (tấn/ngày) Cá mua trong tuần (tấn) Lũy kế từ đầu năm ( tấn) Công ty Nam Việt 300 600 23.400 Công ty AGIFISH 180 1.08 12.110 Công ty Việt An 95 570 6.506 Năm Khoản mục 2006 2005 So sánh Doanh thu 342.261 83.045 259.216 Lợi nhuận 3.197 (867) 4.064 Tỷ suất lợi nhuận 0,93% (1,04%) 1,97% Công ty Cửu Long 69 411 5.853 Công ty Tuấn Anh 55 330 3.250 Công ty AFIEX 50 150 3.135 Công ty AFASCO 48 194 1.986 Công ty Thuận An 40 240 1.571 Công ty An Xuyên 16 112 1.220 Nguồn: Trung Dũng. Hiệp Hội Chế Biến Thủy Sản An Giang Nếu so sánh với một số công ty cùng ngành ở An Giang như AFASCO, quy mô công ty gần tương đương nhau và cùng là những công ty mới đi vào hoạt động vào năm 2005, rõ ràng là công ty Việt An hoạt động hiệu quả hơn, vì lãi hoạt động cao hơn. Nếu căn cứ vào nhịp độ phát triển hiện tại, thì nguồn thông tin trên là bằng chứng thể hiện rõ nhất khả năng sản xuất và phát triển của công ty Việt An. Với đà phát triển này, công ty Việt An có thể hy vọng tiến xa hơn, trở thành một trong những công ty chế biến thủy sản mạnh của tỉnh cùng với Nam Việt, Agifsh, Afiex…trong tương lai. Tóm lại, với kết quả phân tích trên kết hợp với những yếu tố khách quan có thể kết luận sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Việt An năm 2006 là tương đối hiệu quả. Mặc dù chi phí phát sinh biến động theo chiều hướng tăng nhưng điều này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty bằng chứng là lợi nhuận đạt được vẫn tăng trong năm 2006. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty vẫn đang phát triển với quy mô ngày càng rộng hơn. Đây là điều kiện thuận lợi và rất cần thiết đối với một công ty còn non trẻ như Việt An. Chương 5 GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH VIỆT AN 5.1. Nhận xét 5.1.1. Tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu hiện nay 5.1.1.1. Thuận lợi Với xu thế và tình hình phát triển trong lĩnh vực chế biến thủy sản như hiện nay, các công ty chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu của An Giang nói riêng và Việt Nam nói chung hoàn toàn có thể mở rộng quy mô sản xuất và phát triển mạnh hơn nữa. Bởi vì căn cứ vào tình hình hiện tại, chúng ta có nhiều điều kiện thuận lợi cả về nội lực và ngoại lực. Chẳng hạn: - Về nội lực  Nguồn cung cấp nguyên liệu cá Tra, cá Ba Sa dồi dào do nước ta có khí hậu và điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản, diện tích nuôi trồng có điều kiện mở rộng.  Người dân có nhiều kinh nghiệm nuôi cá, biết tận dụng những phụ phẩm từ các nhà máy chế biến lương thực, cá tạp, cua, ốc...chế biến thành thức ăn cho cá....Nhờ vậy giảm được chi phí chăn nuôi.1  Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tĩnh trong việc nghiên cứu tạo ra con giống có năng suất và chất lượng, hỗ trợ kỹ thuật nuôi cá cho nông dân...  Đội ngũ lao động dồi dào có tay nghề cao và siêng năng trong công việc, giá thuê lại rẻ. Đây có thể nói là ưu thế cho các nhà máy chế biến thủy sản nước ta hạ giá giành, tăng lợi thế cạnh tranh. - Về ngoại lực  Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, tăng cả về sản lượng cả về giá. Đặc biệt là sau vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ năm 2005 làm nhiều nước đến sản phẩm cá da trơn của việt Nam, các thị trường EU, Nga, Singapore, Hong Kong đều tăng sản lượng nhập khẩu cá Tra, cá Ba Sa của Việt Nam. Nếu như trước vụ kiện, thị trường tiêu thụ thủy sản của nước ta chỉ có 17 nước nhưng sau vụ kiện vượt lên 65 nước.2 1 Trần Chế Linh. Thủy sản An Giang giai đoạn 2001-2005. Những thuận lợi và khó khăn tồn tại. Sở Nông Nghiệp An Giang. 2 Theo Nông Nghiệp Việt Nam.  Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ và trong tương lai sẽ không một quốc gia nào có thể cạnh tranh về giá đối với sản phẩm cá da trơn với Việt Nam.3 5.1.1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, ngành chế biến thủy sản nước ta cũng tồn tại một số khó khăn sau:  Mặc dù nhu cầu tiêu thụ ngày càng mở rộng, nhưng kèm theo đó là các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng khác nhau ở từng thị trường ngày càng cao. Các công ty thủy sản đang gặp khó khăn trong việc chạy theo quá nhiều tiêu chuẩn.  Phong trào nuôi cá tự phát của người dân làm giá cá luôn có nhiều biến động, diện tích nuôi theo quy trình nuôi cá sạch còn thấp, lượng cá nhiễm kháng sinh cao, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng.  Ô nhiễm nguồn nước từ các hộ nuôi cá bè, nước thảy từ các nhà máy chế biển thủy sản ra các dòng sông cũng đang là mối quan tâm của các ngành chức năng. 5.1.2. Tình hình hoạt động của công ty thông qua kết quả phân tích Qua kết quả phân tích về tình hình biến động chi phí hoạt động kinh doanh qua hai năm đi vào hoạt động 2005 – 2006 tại công ty, chúng ta có thể nhận thấy rằng, tình hình quản lý chi phí phát sinh của công ty Việt An là tương đối hiệu quả. Nếu đánh giá riêng hiệu quả hoạt động từng bộ phận, có thể rút ra những kết luận sau:  Về quản lý chi phí sản xuất Chi phí sản xuất có tăng trong năm 2006 nhưng đây là nguyên nhân khách quan do tác động của quan hệ cung cầu đẩy giá cá nguyên liệu sản xuất tăng, bù lại thì việc quản lý tốt chất lượng cá đầu vào và giá bán thành phẩm tiêu thụ cũng tăng nên công ty đã bù đắp phần nào sự tăng chi phí, tiếp tục mở rộng quy mô, ổn định sản xuất.  Về quản lý chi phí hoạt động Chi phí hoạt động năm 2006 phát sinh tăng cao nhưng do mở rộng quy mô sản xuất, nếu liên hệ với khối lượng hoạt động thì khoản chi phí này phát sinh thấp hơn so với 2005, do công ty có chính sách quản lý tốt và chi tiêu hợp lý.  Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh Lãi hoạt động năm 2006 tăng so với 2005, với quy mô sản xuất tăng, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất. Đó là kết quả đạt được của công ty TNHH Việt An khi so sánh tình hình kinh doanh qua hai năm hoạt động. Nếu nhìn nhận vấn đề dưới góc độ là nhà quản lý đồng thời kết hợp với tình hình phát triển của thị trường thủy sản hiện tại như đã nói trên thì với kết quả này, có thể đánh giá công ty TNHH Việt An hoạt động tương đối hiệu quả. Tuy nhiên trước những biến động của thị trường thủy sản đông lạnh Việt Nam hiện nay qua phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn như trên, thiết nghĩ mỗi công ty cần có những chiến lược phát triển riêng nhằm thích ứng với thay đổi của thị trường, phát huy hơn nữa mặt thuận lợi và hạn chế, khắc phục khó khăn giúp công ty tiếp tục phát triển. Riêng đối với công ty 3 Theo Nông Nghiệp Việt Nam. Việt An, kiểm soát tốt chi phí, đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản, mở rộng quy mô và tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất là một trong những mục tiêu công ty cần đạt được trong thời gian tới. Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty phần nào trong việc kiểm soát tốt chi phí và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty TNHH Việt An 5.2.1. Giải pháp cho nguyên liệu đầu vào Như đã phân tích ớ trên, sự biến động của giá nguyên liệu sản xuất và một số dịch vụ mua ngoài là nguyên nhân chính làm tăng chi phí phát sinh năm 2006. Tuy nhiên đây là nhân tố khách quan dưới tác động của cung- cầu. Do vậy chỉ có thể hạn chế phần nào ảnh hưởng của nó với một vài biện pháp sau:  Tổ chức xây dựng vùng nuôi cá sạch riêng cho công ty nhằm giảm bớt sự ảnh hưởng của tăng giá cá trong trường hợp khan hiếm cá và biến động của thị trường.  Hỗ trợ người nuôi từ việc chọn giống đến khâu áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình nuôi, tạo cho người dân có thói quen nuôi cá chất lượng và năng suất cao, bán được giá, ổn định đầu ra, yên tâm phát triển nuôi cá trên quy mô rộng, tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào đáp ứng sản xuất.  Nghiên cứu thực hiện mô hình liên hợp sản xuất cá sạch với diện rộng trên cơ sở phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế cũng như của từng thị trường. Chẳng hạn đối với thị trường Mỹ, họ thường yêu cầu các tiêu chuẩn SQF 1000CM và SQF 2000CM, nhưng đối với thị trường EU thì họ đòi hỏi tiêu chuẩn GAP, BAP. Dựa trên việc phân tích, đánh giá thị trường, công ty cần xem xét và lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn nào là phù hợp.  Tích cực chủ động tìm kiếm và quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp nguyên liệu có chất lượng nhằm tránh nhầm lẫn về giá cũng như chất lượng cá gây tiêu hao nguyên liệu, tăng chi phí sản xuất.  Thường xuyên theo dõi biến động về giá cả thị trường đối với các vật liệu, công cụ dụng cụ có liên quan, có thể mua dự trữ nhằm tránh sự biến động giá đối với một số nguyên vật liệu hoặc mua hàng với số lượng lớn để hưởng chiếc khấu... nhằm giảm chi phí. 5.2.2. Giải pháp về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh  Nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào đến việc tạo ra sản phẩm với những tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường.  Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao, tăng hiệu quả lao động, tiết kiệm tiêu hao nguyên liệu trong quá trình sản xuất.  Đầu tư máy móc thiết bị dây chuyền hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng và năng suất cao, đảm bảo hoạt động liên tục trong trường hợp cần tăng khối lượng hoạt động đáp ứng đơn đặt hàng.  Bảo quản tốt máy móc thiết bị, công cụ dùng trong sản xuất, tránh hư hỏng bằng cách quy trách nhiệm đối với bộ phận trực tiếp quản lý.  Có chính sách khuyến khích năng suất làm việc của đội ngũ công nhân viên, tạo môi trường làm việc và mối quan hệ thân thiện giữa các bộ phận với nhau. 5.2.3. Giải pháp cho đầu ra của sản phẩm Đầu ra cho sản phẩm là khâu quan trọng đo lường hiệu quả trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy cần chú trọng và có chính sách phát triển hợp lý.  Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước, thường xuyên tham gia hội chợ triễn lãm thủy sản để học hỏi kinh nghiệm cũng như giới thiệu sản phẩm của công ty với thị trường bên ngoài.  Tìm hiểu đầy đủ đặc tính thương mại của từng thị trường, sở thích, thu nhập của người dân để đưa ra sản phẩm và giá cả phù hợp.  Hiểu rõ những quy định về luật thương mại của các đối tác để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý, tránh tranh cãi và xảy ra vụ kiện không đáng có. Hy vọng rằng với những giải pháp nêu trên cùng với khả năng quản lý và xu hướng phát triển của công ty hiện nay, có thể giúp công ty TNHH Việt An ngày càng phát triển hơn và thích ứng với những với những biến động của thị trường. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ thực tiễn nghiên cứu và phân tích biến động chi phí kết hợp với phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Việt An qua so sánh kết quả hai năm đi vào hoạt động 2005- 2006, cho phép kết luận tình hình quản lý chi phí cũng như là hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Tuy nhiên trước tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản như hiện nay thì tiềm năng và lợi thế phát triển của các công ty chế biến thủy sản nói chung là còn rất lớn. Vì vậy công ty TNHH Việt An cần phát huy thế mạnh này, tiếp tục có những chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả và phù hợp với tình hình thị trường. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các vấn đề sau:  Quản lý tốt nguyên liệu đầu vào cả về chất lượng và giá, giảm bớt tình trạng biến động giá.  Chính sách bán hàng hiệu quả.  Xây dựng thương hiệu sản phẩm với các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường.  Nghiên cứu xâm nhập và mở rộng cả thị trường trong và ngoài nước với nhiều sản phẩm đa dạng và giá cả hợp lý. Giải quyết tốt vấn đề trên đồng thời giữ vững kết quả đạt được hiện tại là nhiệm vụ cần thiết đối với công ty TNHH Việt An. Hy vọng với kết quả này, công ty ngày càng tiếp tục khẳng định vị trí và thương hiệu của mình, để trở thành một trong những công ty chế biến thủy sản động lạnh xuất khẩu mạnh trong thời gian tới. 2. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu thực tiễn, nhận thấy công ty Việt An đã tận dụng khá tốt tiềm năng và lợi thế phát triển của ngành chế biến thủy sản sẵn có. Tuy nhiên, để giúp công ty tiếp tục giữ vững những thành quả đạt được và phát huy hơn nữa thế mạnh của ngành, qua đề tài nghiên cứu này, tôi xin đưa ra một vài kiến nghị cho công ty Việt An nói riêng và các công ty chế biến thủy sản đông lạnh Việt Nam nói chung được rút ra từ thực tiễn nghiên cứu. Các kiến nghị có thể mang tính chất lý thuyết và khó thực hiện nhưng mong rằng các công ty và các cơ quan nên xem xét, cố gắng thực hiện nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành chế biến thủy sản nước ta ở cả hiện tại và trong tương lai. * Đối với cơ quan thực tập Thứ nhất, về quản lý chi phí, mặc dù công ty đã kiểm soát tốt chi phí nhưng trên thực tế thì nó vẫn có chiều hướng gia tăng. Vì vậy phía lãnh đạo nên có biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn nữa, tích cực nghiên cứu mở rộng thị trường để phát triển sản xuất, phát huy hết công sức và năng lực sẵn có, tương xứng với quy mô và vốn mà công ty bỏ ra đầu tư. Thứ hai, về chiến lượt phát triển, công ty có kế hoạch là nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thu nhập của khách hàng trong và ngoài nước nhưng cũng cần phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm để giữ chữ tín, thương hiệu cho công ty và phát triển lâu dài. Thứ ba, công ty nên tham gia liên kết và phối hợp với các công ty cùng ngành, thành lập thêm nhiều hiệp hội, tổ chức, liên kết giữa các bên liên quan đến lĩnh vực chế biến thủy sản, nhằm tạo ra tiếng nói và sức mạnh chung cho toàn ngành, đảm bảo sự liên thông giữa các bộ phận từ con giống đến việc tạo ra sản phẩm và xuất khẩu. * Đối với các cơ quan chức năng  Có biện pháp tích cực hỗ trợ người nuôi cũng như nhà sản xuất trước những rào cản thương mại, thỏa hiệp, thương lượng để thống nhất đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế chung cho các mặt hàng thủy sản đông lạnh của Việt Nam, giảm bớt tình trạng chạy theo tiêu chuẩn gây khó khăn cho doanh nghiệp như hiện nay.  Có chính sách ổn định thị trường nguyên liệu đầu vào, tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh việc xây dựng dự án vùng nguyên liệu thủy sản trên diện rộng, hạn chế việc đào ao nuôi cá tự phát, gây ảnh hưởng biến động cung cầu.  Có biện pháp xử lý và giải quyết tốt tình trạng ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các công ty đầu tư hệ thống xử lý nước thải từ các nhà máy nhằm giảm bớt tình trạng ô nhiễm như hiện nay, đảm bảo phát triển bền vững Với những kiến nghị trên, thiết nghĩ về phía công ty cũng như các cơ quan lãnh đạo ban ngành cần xem xét thực hiện để tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa, đưa ngành chế biến thủy sản nước ta ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------- TS.Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán chi phí giá thành. Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Thị Mỵ Và Phan Tiến Dũng. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Thống Kê. Th.S Bùi Văn Trường. 2006. Kế toán chi phí. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Tiến sĩ Lê Đình Trực. 2006. Kế Toán Quản Trị. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Trung Dũng.(không ngày tháng). Tình hình doanh nghiệp thu mua nguyên liệu và chế biến cá tra. Hiệp hội thủy sản An Giang (AFA). Đọc từ: 04.htm (đọc 17/04/2007) Trần Chế Linh. (không ngày tháng). Thủy sản An Giang giai đoạn 2001- 2005. Những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại. Sở Nông Nghiệp và PTNN An Giang. Đọc từ: 05%5Bche%20Linh%5D.htm (đọc 24/01/06). PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN Ngày 31/12/2006 Đơn vị tính: triệu đồng TÀI SẢN THEO KẾT CẤU SỐ TIỀN NGUỒN VỐN THEO KẾT CẤU SỐ TIỀN I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 118.335 I. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 51.565 1. Tiền mặt tại quỹ 7.862 1. Nvốn KD 50.000 2. tiền gửi Ngân hàng 532 vốn liên doanh - 3. Phải thu khách hàng 6.818 vốn của công ty - 4. Các khoản phải thu 39.065 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi - 5. Tạm ứng cho CNV 2.886 3. LN chưa PP 1.565 6. Cp chờ kết chuyển 2.278 II. NỢ PHẢI TRẢ 373.651 7. HTK 45.154 1. Phải trả người bán 17.984 8. TSLĐ khác 13.740 2. Thuế chưa nộp - II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 94.272 3. Phải trả người lao động 1.561 1. TS hữu hình 20.286 4. Các khoản phải trả 949 2. TS thuê TC 10.874 5. Vay NH 99.038 3. XDDD 63.112 6. Vay DH 41.512 TỔNG TÀI SẢN 212.608 TỔNG NGUỒN VỐN 212.608 PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: triệu đồng TÀI SẢN MÃ SỐ NĂM 2006 NĂM 2005 A B C D A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 117.432 71.959 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 8.394 4.497 1. Tiền 111 8.394 4.497 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 120 - - Đầu tư ngắn hạn 121 - - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - - III. Các khoản phải thu 130 43.782 8.556 1. Phải thu khách hàng 131 6.818 8.094 2. Trả trước cho người bán 132 17.174 - 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 19.788 201 4. Phải thu tiến độ khách hàng HĐ xây dựng 134 - - 5. Các khoản phải thu khác 135 2 261 6. Dự phòng khoản thu khó đòi 139 - - IV. Hàng Tồn Kho 140 48.589 52.753 1. Hàng tồn kho 141 48.589 52.753 2. Dự phòng giảm giá HTK 149 - - V. Tài Sản Ngắn Hạn 150 16.666 6.153 1. Chi phí TT ngắn hạn 151 2.278 619 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.100 - 3. Thuế và các khoản phí khác phải nộp Nhà nước 154 - - 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 12.288 2.240 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 95.176 40.662 I. Các khoản phải thu DH 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - II. Tài Sản Cố Định 220 94.272 40.011 1. Tài sản cố định 221 20.286 20.683 Nguyên giá 222 23.805 21.810 Giá trị khao mòn lũy kế 223 (3.519) (1.127) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 10.288 12.607 Nguyên giá 225 13.288 (681) Giá trị khao mòn lũy kế 226 (2.414) - 3. Tài sản cố định vô hình 227 - - Nguyên giá 228 - - Giá trị khao mòn lũy kế 229 - - III.các khoản đầu tư tài chính DH 250 - - 1. Đầu tư vào công ty con - - 2. Dđầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - 3. Đầu tư dài hạn khác - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH khác - - IV. Tài sản Dài Hạn khác 260 904 652 1. Chi phí trả trước DH - - 2. TS thuế thu nhập hoãn lại - - 3. TS DH khác 904 652 TỔNG TÀI SẢN 270 212.608 112.621 NGUỒN VỐN - - A. NỢ PHẢI TRẢ 300 161.043 103.488 I. NỢ NGẮN HẠN 310 119.531 80.321 1. vay và nợ NH 311 99.038 47.670 2. Phải trả cho người bán 312 17.984 31.024 3. Người mua trả tiền trước 313 - - 4. thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 314 - 56 5. phải trả cho người lao động 315 1.561 1.206 6. chi phí phải trả 316 - - 7, phải trả nội bộ 317 - - 8. phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ XD 318 - - 9. các khoản phải trả phải nộp khác 319 949 365 10. Dự phòng phải trả NH 320 - - II. NỢ DÀI HẠN 330 41.512 23.167 1. phải trả DH người bán 331 - - 2. Phải trả DH nội bộ 332 - - 3. phải trả DH khác 333 - - 4. Vay và nợ DH 334 41.512 23.167 5. thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - 7. dự phòng phải trả DH 337 - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 51.565 9.133 I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 410 51.565 9.133 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 50.000 10.000 2. thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. vốn khác của CSH 413 - - 4. cổ phiếu quỹ 414 - - 5. CL đánh giá lại TS 415 - - 6. CL tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 - - 8. quỹ dự phòng TC 418 - - 9. quỹ khác thuộc vốn CSH 419 - - 10. LN sau thuế chưa PP 420 1.565 (867) 11. Nvốn Đtư XDCB 421 - - II. NGUỒN KINH PHÍ, QUỸ KHÁC 430 - - 1. quỹ khen thưởng phúc lợi 431 - - 2. Nguồn kinh phí 432 - - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 212.608 112.621 PHỤ LỤC 3 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 17/01/2007 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU MS 2006 2005 1.Doanh thu BH&CCDV 1 342.261 83.045 Trong đó DT xuất khẩu 252.954 65.001 2. Các khoản giảm trừ DT 2 - 19 3. DT thuần về BH&CCDV (10=01-02) 10 342.261 83.026 4. Giá vốn hàng bán 11 296.330 69.276 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV (20=10-11) 20 45.931 13.750 6. DT hoạt động tài chính 21 266 108 7. Chi phí tài chính 22 13.652 4.663 Trong đó lãi vay 12.452 4.525 8. chi phí bán hàng 24 26.192 7.916 Trong đó chi phí vận chuyển xuất khẩu 24.151 6.851 9. Cho phí quản lý doanh nghiệp 25 3.156 2.147 10. Lợi nhuận từ HĐKD (30 = 20+(21-22)-(24+25) 30 3.197 (868) 11. Thu nhập khác 31 - 6.050 12. Chi phí khác 32 - 6.050 13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 - - 14. Tổng lợi nhuận kế tóan trước thuế (50 = 30+40) 50 3.197 (868) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - - 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành hòan lại 52 - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 =50-51-52) 60 3.197 (868) 18.Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 70 - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN.pdf
Tài liệu liên quan