Tài liệu Khóa luận Phân lập nấm fusarium moniliforme gây bệnh lúa von và xác định dòng nấm tạo giberelin: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NễNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MễN CễNG NGHỆ SINH HỌC
KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP NẤM Fusarium moniliforme GÂY BỆNH
LệA VON VÀ XÁC ĐỊNH DếNG NẤM TẠO GIBERELIN
Ngành: CễNG NGHỆ SINH HỌC
Niờn khoỏ: 2003 - 2007
Sinh viờn thực hiện: DIỆP TUYẾT CHÂU
Thành phố Hồ Chớ Minh
Thỏng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NễNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MễN CễNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP NẤM Fusarium moniliforme GÂY BỆNH
LệA VON VÀ XÁC ĐỊNH DếNG NẤM TẠO GIBERELIN
Giỏo viờn hƣớng dẫn Sinh viờn thực hiện
TS. Lấ ĐèNH ĐễN DIỆP TUYẾT CHÂU
Thành phố Hồ Chớ Minh
Thỏng 09/2007
i
LỜI CẢM ƠN
Xin chõn thành cảm ơn:
Ban Giỏm Hiệu trường Đại học Nụng Lõm Tp. Hồ Chớ Minh đó tạo mọi
điều kiện cho tụi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cỏc thầy cụ trong Bộ mụn Cụng nghệ sinh học cựng cỏc thầy cụ trực tiếp
giảng dạy luụn tận tỡnh hướng dẫn, giảng dạy, giỳp đỡ và động viờn tụi tron...
55 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân lập nấm fusarium moniliforme gây bệnh lúa von và xác định dòng nấm tạo giberelin, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP NẤM Fusarium moniliforme GÂY BỆNH
LƯA VON VÀ XÁC ĐỊNH DÕNG NẤM TẠO GIBERELIN
Ngành: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khố: 2003 - 2007
Sinh viên thực hiện: DIỆP TUYẾT CHÂU
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP NẤM Fusarium moniliforme GÂY BỆNH
LƯA VON VÀ XÁC ĐỊNH DÕNG NẤM TẠO GIBERELIN
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. LÊ ĐÌNH ĐƠN DIỆP TUYẾT CHÂU
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
i
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Các thầy cơ trong Bộ mơn Cơng nghệ sinh học cùng các thầy cơ trực tiếp
giảng dạy luơn tận tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt
bốn năm qua.
TS. Lê Đình Đơn khơng những đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ con trong
trong nghiên cứu khoa học mà thầy cịn dạy con nhiều bài học quí giá trong cuộc
sống. Những lời thầy nĩi, thầy dạy là những bài học mà con sẽ nhớ mãi.
Anh Nguyễn Kinh Long, Nguyễn Văn Lẫm đã giúp đỡ, động viên, chia sẽ
những vui buồn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chị Vy, chị Kiều và chị Vân ở phịng Bảo Vệ Thực Vật (Phịng 118, 105)
khu Phượng Vỹ Trường Đại học Nơng Lâm TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ tơi vượt
qua giai đoạn đầu của quá trình thực hiện đề tài.
Chị Ly, anh Điền, anh Khang, anh Hưởng phụ trách phịng Hĩa Lý và các
anh chị phụ trách phịng Hĩa Sinh thuộc Viện Cơng Nghệ Sinh Học và Cơng Nghệ
Mơi Trường, Trường Đại học Nơng Lâm TP.HCM đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời
gian làm đề tài.
Tồn thể lớp CNSH 29 đã giúp đỡ, chia sẽ và động viên tơi trong suốt thời
gian làm đề tài.
Thành kính ghi ơn ba mẹ đã nuơi nấng, dạy bảo điều hay lẽ phải cho con cũng như
đã động viên, hỗ trợ con về tinh thần, vật chất để con cĩ thể hồn thành tốt khĩa
luận này. Ba mẹ là nguồn động viên là người tạo thêm sức mạnh để con vượt qua
mọi khĩ khăn trở ngại trong cuộc sống.
Tp. Hồ Chí Minh ngày 01 tháng 09 năm 2007
Diệp Tuyết Châu
ii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
DIỆP TUYẾT CHÂU, Đại học Nơng Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng
08/2007. “Phân lập nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von và xác định
dịng nấm tạo giberelin”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Đình Đơn
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007, tại Phịng
bệnh cây, Bộ mơn Bảo vệ Thực vật, Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM và Viện
Cơng Nghệ Sinh Học và Cơng Nghệ Mơi Trường, Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
Cây lúa là cây gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển nước ta. Cùng với
quá trình phát triển của cây lúa thì các loại dịch bệnh cũng hình thành và gây hại
ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt bệnh lúa von đã xuất hiện trở lại trong hai năm
gần đây trên các ruộng lúa ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long làm giảm năng suất đáng
kể. Để hiểu rõ hơn về nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von và tác nhân làm
cho cây lúa phát triển cao lên là do giberelin nên chúng tơi tiến hành các nghiên cứu sau:
Phân lập và tách đơn bào tử các dịng nấm Fusarium moniliforme gây bệnh
lúa von trên các ruộng lúa ở một số tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
Phát hiện vùng gen tef của nấm Fusarium moniliforme bằng kỹ thuật PCR.
Nuơi cấy các dịng nấm Fusarium moniliforme trong mơi trường sản xuất
GA3 và định tính GA3 bằng TLC.
Các kết quả đạt được:
Phân lập được 20 dịng nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von.
Khuếch đại thành cơng vùng tef của 14 dịng nấm bằng cặp mồi ef1-ef2
bằng kỹ thuật PCR.
Trong 20 dịng nấm, chưa phát hiện được dịng nào sản xuất GA3 trong mơi
trường 20% ICI bằng TLC.
iii
SUMMARY
The title of graduation thesis is “Isolation the causal agent of bakanae
disease, Fusarium moniliforme, and identification isolates’ production of
gibberellin”. This thesis was conducted by Dr. LE DINH DON from 03/2007 to
08/2007 at Nong Lam university.
In recent years, bakanae disease has broken out and caused the loss of yields.
In order to understand clearly the fungi causing bakanae disease in different
geographic regions in Mekong Delta, we based on symptoms and morphological
characteristics to isolate 20 samples. However, one of the greatest impediments to
study of Fusarium has been the incorrect and confused application of species names
to toxigenic and pathogenic isolates, owing in large part to intrinsic limitations of
morphological species recognition. Thus, we used molecular technique as PCR to
make the base inferre the relationships among well-defined Fusarium as well as
showing a great deal of species diversity that was vastly under-estimated by all
previous morphological treatments. We sucessfully amplified tef gene region of 14
isolates with ef1 and ef2 primers. Moreover, we cultured 20 isolated Gibberella
fujikuroi in gibberrellin-produced medium (20% ICI). Then we used TLC method to
identify GA3 but our experiment did not go as well as planned.
iv
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ................................................................................................................. i
Tĩm tắt luận văn ....................................................................................................... ii
Summary ................................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... vii
Danh sách các bảng, hình, sơ đồ ........................................................................... viii
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ....................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu .......................................................................................................... 2
1.2.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về bệnh lúa von ................................................................................. 3
2.1.1 Phân bố và thiệt hại ......................................................................................... 3
2.1.2 Triệu chứng ..................................................................................................... 3
2.1.3 Tác nhân .......................................................................................................... 5
2.1.4 Hình dạng và kích thước ................................................................................. 6
2.1.5 Đặc tính sinh lý ............................................................................................... 6
2.1.6 Điều kiện phát sinh và phát triển .................................................................... 7
2.2 Đại cương về nấm Gibberella fujikuroi ............................................................. 8
2.2.1 Phân loại học ................................................................................................... 8
2.2.2 Sơ lược về Gibberella fujikuroi ...................................................................... 8
2.2.3 Sinh tổng hợp giberelin ở Gibberella fujikuroi .............................................. 9
2.3 Giới thiệu về gen tef ......................................................................................... 10
2.4 Tổng quát về giberelins .................................................................................... 11
2.4.1 Đại cương về các chất giberelins .................................................................. 11
2.4.2 Chức năng và vai trị sinh hĩa ....................................................................... 13
v
2.4.2.1 GAs kích thích sự phát triển thân ở những cây lùn và cây hoa thị ............ 13
2.4.2.2 GAs điều hịa sự chuyển hĩa cây con sang giai đọan trưởng thành .......... 14
2.4.2.3 GAs ảnh hưởng giai đọan bắt đầu ra hoa và sự xác định giới tính ............ 14
2.4.2.4 GAs đẩy mạnh “fruit set” ........................................................................... 14
2.4.2.5 GAs thúc đẩy sự nảy mầm của hạt ............................................................. 14
2.4.3 Ứng dụng GAs trong thương mại ................................................................. 15
2.4.3.1 Trong trồng trọt .......................................................................................... 15
2.4.3.2 Sản xuất bia ................................................................................................ 15
2.4.3.3 Tăng sản lượng mía .................................................................................... 15
2.4.3.4 Sử dụng trong chọn giống thực vật ............................................................ 16
2.5 Sắc ký lớp mỏng .............................................................................................. 16
2.5.1 Tổng quát về sắc ký lớp mỏng ..................................................................... 16
2.5.2 Ưu điểm của sắc ký lớp mỏng ...................................................................... 20
2.5.3 Một số ứng dụng thơng thường của TLC ...................................................... 20
2.6 Ứng dụng của kỹ thuật PCR............................................................................. 20
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................... 21
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ....................................................................... 22
3.1.1 Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 22
3.1.2 Địa điểm thực hiện ....................................................................................... 22
3.2 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ................................................................ 23
3.3.1 Phân lập, tách đơn bào tử và thu sinh khối nấm ........................................... 23
3.3.1.1 Dụng cụ và hĩa chất thí nghiệm ................................................................. 24
3.3.1.2 Phương pháp phân lập nấm ....................................................................... 25
3.3.1.3 Phương pháp cắt đơn bào tử ...................................................................... 25
3.3.1.4 Phương pháp nhân sinh khối ..................................................................... 25
3.3.2 Phương pháp ly trích DNA của nấm ............................................................ 26
3.3.2.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm ................................................................ 26
3.3.2.2 Phương pháp ly trích DNA ....................................................................... 26
vi
3.3.2.3 Định tính DNA ........................................................................................... 27
3.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm ly trích ...................................................................... 28
3.3.3 Khuếch đại vùng tef ...................................................................................... 28
3.3.3.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm ................................................................. 28
3.3.3.2 Thực hiện phản ứng ................................................................................... 29
3.3.3.3 Đánh giá sản phẩm PCR ............................................................................ 29
3.4 Sắc ký lớp mỏng (TLC) phát hiện GA3 ........................................................... 29
3.4.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm .................................................................... 29
3.4.2 Phương pháp sản xuất GA3 .......................................................................... 30
3.4.3 Phương pháp trích GA3 ................................................................................. 30
3.4.4 Định tính GA3 bằng TLC ............................................................................. 31
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 32
4.1 Kết quả thu mẫu bệnh lúa von ở ĐBSCL ....................................................... 32
4.2 Kết quả phân lập và tách đơn bào tử ................................................................ 33
4.3 Kết quả nhân sinh khối .................................................................................... 35
4.4 Kết quả ly trích và tinh sạch DNA của nấm ................................................... 36
4.5 Kết quả PCR .................................................................................................... 38
4.6 Kết quả định tính GA3 bằng TLC .................................................................... 39
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 41
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 41
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42
PHỤ LỤC
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AcOH: acid acetic.
AFLP: Amplified Fragment Length Polymorphism.
BVTV: bảo vệ thực vật.
bp: base pair.
CHCl3 : chloroform.
dNTPs: deoxyribonucleotide-5-triphosphate.
ĐBSCL: Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
EtOAc: ethyl acetate.
HPLC: high performance liquid chromatography.
ITS: Internal Transcribed Spacer.
GAs: giberelins.
GA3: acid giberelic.
Gf: Gibberella fujikuroi
MP: mating population.
PCR: polymerase chain reaction.
PDA: potato dextrose agar.
RAPD: Random Amplified Polymorphism DNA.
rDNA: ribosome Deoxynucleotide acid.
Rf: ratio of fronts.
STT: số thứ tự.
TAE: TrisAcetic Ethylene diamine tetra acetate.
TE: Tris Ethylene diamine tetra acetate.
tef : translation elongation factor.
TLC: thin-layer chromatography.
Tm: melting temperature.
UV: ultra violet.
WA: water agar.
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG
Hình 2.1 Ruộng lúa ở Trà Vinh bị nhiễm bệnh lúa von .............................................. 4
Hình 2.2 Bào tử nấm trên thân lúa bệnh ..................................................................... 5
Hình 2.3 Chu kỳ gây bệnh của nấm Fusarium moniliforme ...................................... 5
Hình 2.4 Cấu tạo axít giberelic ................................................................................ 11
Hình 2.5 Cấu tạo ent-Kaurene ................................................................................... 11
Hình 2.6 Cấu tạo ent-Gibberellane............................................................................ 12
Hình 2.7 GA3 kích thích cây bắp cải ra hoa và phát triển cao ................................. 13
Hình 2.8 Ảnh hưởng của GA3 đến giống nho khơng hạt của Thompson ................. 15
Hình 2.9 Sơ đồ các bước thực hiện TLC .................................................................. 19
Hình 4.1 Ruộng lúa bị nhiễm bệnh lúa von ở Càng Long – Trà Vinh ..................... 33
Hình 4.2 Mẫu bệnh sau 3 ngày ủ trên mơi trường WA ............................................ 33
Hình 4.3 Khuẩn lạc nấm Fusarium moniliforme sau 7 ngày cấy ............................. 34
Hình 4.4 Màu khuẩn lạc trên mơi trường PDA sau 7 ngày cấy ................................ 34
Hình 4.5 Đại bào tử Fusarium moniliforme ............................................................. 35
Hình 4.6 Tiểu bào tử Fusarium moniliforme ........................................................... 35
Hình 4.7 Kết quả ly trích DNA theo qui trình 1 ....................................................... 36
Hình 4.8 Kết quả ly trích DNA của 20 dịng nấm theo qui trình 2 ........................... 37
Hình 4.9 Sản phẩm PCR vùng tef ............................................................................. 39
Hình 4.10 Kết quả sắc ký .......................................................................................... 40
Sơ đồ 2.1 Con đường sinh tổng hợp GA3 ở Gibberella fujikuroi .............................. 9
Sơ đồ 2.2 Bản đồ vùng gen tef Fusarium ................................................................. 10
Sơ đồ 3.1 Qui trình trích GA3 ................................................................................... 30
Sơ đồ 3.2 Qui trình TLC phát hiện GA3 ................................................................... 31
Bảng 3.1 Các dịng nấm được thu thập trên các giống lúa ở các tỉnh ĐBSCL ........ 23
Bảng 3.2 Thành phần một phản ứng PCR................................................................. 29
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước Đơng Nam Á cĩ lịch sử lâu đời về sản
xuất lúa. Cây lúa khơng những đã gắn bĩ với con người, đất nước ta từ hàng ngàn
năm mà cây lúa cịn tạo nên lịch sử, văn hĩa Việt Nam, bảo vệ con người Việt Nam
trong những năm chiến tranh, là niềm tự hào của Việt Nam vươn lên trong hịa bình.
Điều đĩ thể hiện rõ ở chỗ nước ta trước năm 1985 là nước nhập khẩu gạo sau đĩ đã
trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới. Nĩ được xem là nguồn cung cấp
lương thực chủ yếu của người Châu Á nĩi chung cũng như là người Việt Nam nĩi riêng.
Cùng với quá trình phát triển của cây lúa thì các loại dịch bệnh cũng đã xuất
hiện và gây hại ngày càng nghiêm trọng. Các loại dịch bệnh này cĩ thể do nhiều tác
nhân như nấm, sâu bệnh, vi khuẩn, vi rút hay kí sinh trùng gây ra.
Các loại dịch bệnh phổ biến do nấm gây ra trên lúa cĩ thể kể như lúa von,
đạo ơn, khơ vằn. Những năm gần đây bệnh lúa von đã xuất hiện trở lại trong vụ
Đơng Xuân ở các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long, đặc biệt trên đồng ruộng An
Giang. Theo thống kê của chi cục BVTV An Giang trong tháng 02/2007 tồn tỉnh
cĩ hơn 8000 ha lúa bị nhiễm lúa von trên các trà lúa đang từ đẻ nhánh đến đang làm
địng ( và đã làm giảm năng suất đáng kể.
Bệnh lúa von đã được những nhà khoa học Nhật mơ tả cách đây hơn 100
năm nhưng vẫn chưa xác định rõ các lồi Fusarium gây triệu chứng của bệnh lúa
von như thối gốc và ngọn, cây lúa phát triển cằn cỗi, triệu chứng thường thấy nhất
là cây lúa cao lên đột biến do nấm tạo giberelin gây ra. Các nhà nghiên cứu Nhật đã
xác định tác nhân gây bệnh là “Fusarium moniliforme” tuy nhiên hiện nay tên gọi
này bao gồm nhiều lồi khác nhau bây giờ được gọi chung là phức hệ lồi
2
Gibberella fujikuroi (Gibberella fujikuroi species complex). Sự hình thành giai
đoạn hữu tính Gibberella chỉ ra sự khác biệt các quần thể giao phối hay các lồi
sinh học trong nhĩm này (A. E. Desjardins và ctv., 2000). Từ đĩ, để hiểu rõ hơn về
nấm Fusarium moniliforme gây bệnh lúa von trên các ruộng lúa ở Đồng Bằng Sơng
Cửu Long và nhằm xác định tác nhân làm cho cây lúa cao vống lên là giberelin nên
chúng tơi đã tiến hành đề tài nghiên cứu “Phân lập nấm Fusarium moniliforme
gây bệnh lúa von và xác định dịng nấm tạo giberelin”.
1.2 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành các nghiên cứu để xác định các dịng nấm gây bệnh lúa von và tác
nhân làm cho cây lúa cao đột biến là giberelin từ đĩ là cơ sở để chọn ra các dịng
nấm tạo nhiều giberelin nhất để tiến hành nuơi cấy, lên men sản xuất giberelin.
1.2.2 Nội dung nghiên cứu
Phân lập và tách đơn bào tử các dịng nấm Fusarium moniliforme gây bệnh
lúa von trên các ruộng lúa ở một số tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
Phát hiện vùng gen tef của nấm Fusarium moniliforme bằng kỹ thuật PCR.
Nuơi cấy các dịng nấm Fusarium moniliforme trong mơi trường sản xuất
GA3 và định tính GA3 bằng TLC.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về bệnh lúa von
2.1.1 Phân bố và thiệt hại
Bệnh đã được biết đến ở Nhật từ năm 1828, nhưng mãi đến năm 1898 mới
được Hori mơ tả lần đầu tiên. Bệnh khá phổ biến trên thế giới. Ở Trung Quốc bệnh
được gọi là „white stalk‟; cịn ở Philippines và Guyana bệnh được gọi là „lúa đực‟
(palay lalake hay man rice). Thất thu do bệnh cĩ thể rất đáng kể ở nhiều nơi, 20% ở
Hokkaido, 40 – 50% ở Kinki Chugoku, Nhật (Ito, Kimura, 1931; Kinki – Chugoku
Regional Agriculture Committee, 1975), 15% ở Đơng Uttar Pradesh, Ấn Độ
(Pavgi, Singh, 1964), 3,7 – 14,7% ở Trung và Bắc Thái Lan (Kanjanasoon, 1965).
Bệnh cũng phổ biến ở nhiều nước Đơng Nam Á nhưng thiệt hại khơng lớn. Ở
Đồng Bằng Sơng Cửu Long bệnh cũng cĩ mặt ở nhiều nơi, nhất là vụ Đơng Xuân,
mức độ thiệt hại tùy giống và tùy năm. Trên giống IR-42 ở Huyện Mỹ Xuyên, Sĩc
Trăng, tỉ lệ chồi nhiễm cĩ thể đến 10 – 20%. Bệnh cĩ khi thành dịch trên diện rộng,
như vào năm 1980 ở Đồng Tháp.
2.1.2 Triệu chứng
Bệnh cĩ thể xuất hiện ngay từ giai đoạn mạ. Triệu chứng dễ thấy và thơng
thường nhất là cây mạ bị bệnh cĩ chiều cao hơn cây bình thường, mảnh và cĩ màu
xanh vàng nhạt. Cây mạ bị bệnh cĩ thể chết trước khi nhổ cấy hay sau khi cấy.
Những cây này nổi bật lên rất dễ thấy, nĩ phân bố khắp cánh đồng. Tuy vậy cũng cĩ
một số cây mạ bị bệnh khơng cĩ triệu chứng von mà lại thấp lùn cịi cọc, phụ thuộc
vào dịng nấm gây bệnh và các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ và ẩm độ.
4
Ghi chú: Các mũi tên chỉ cây lúa bị nhiễm bệnh.
Yamanaka và Honkura (1978) đã phân ra cĩ 5 loại triệu chứng.
Vươn dài.
Vươn dài sau đĩ phát triển bình thường.
Vươn dài sau đĩ bị cịi cọc.
Cây bị cịi cọc.
Cây khơng phát triển.
Trên lúa bệnh phát sinh từ khi bắt đầu đẻ nhánh đến cĩ địng. Những cây bị
bệnh nặng sinh ra các rễ phụ ở đốt thân, đơi khi xuất hiện lớp sợi nấm màu trắng
hay màu hồng ở các đốt phía dưới, đĩ là khuẩn ty và bào tử của nấm, lớp mốc này
lan dần lên trên khi cây chết. Nấm cĩ thể thành lập quả nang bầu trên cây bệnh nếu
điều kiện thuận lợi.
Hình 2.1 Ruộng lúa ở Càng Long -Trà Vinh bị nhiễm
bệnh lúa von tại thời điểm 01/05/2007.
5
Hình 2.2 Bào tử nấm trên thân lúa bệnh.
(Nguồn
)
2.1.3 Tác nhân
Bệnh do nấm Fusarium moniliforme, cĩ giai đoạn hữu tính sinh sản bằng
nang nên cịn được gọi là Gibberella fujikuroi.
(Nguồn )
Hình 2.3 Chu kỳ gây bệnh của nấm Fusarium moniliforme.
6
2.1.4 Hình dạng và kích thƣớc
Giai đoạn quả tử nang của Gibberella fujikuroi cĩ hình khối cầu hay bầu dục,
mặt ngồi xù xì, cĩ màu xanh đậm trong chứa các bào tử nang cĩ một vách ngăn,
250 – 330 x 220 – 280 (190 – 390 x 160 – 420) m; nang cĩ dạng hình trụ, phần
trên hơi rộng hơn, 90 – 102 x 7 – 9 (66 – 129 x 7 – 14) m, chứa 4,6 và cĩ khi đến 8
bào tử, một dãy hay hai hàng khơng rõ; nang bào tử cĩ 1 vách ngăn, khoảng
15 x 5,2 m (đa số là 14 – 18 x 4,4 – 7 m) cĩ khi lớn 27 – 45 x 6 – 7 m (nếu nang
chỉ chứa một bào tử) (S.H.Ou, 1985).
Giai đoạn phân sinh bào tử của Gibberella fujikuroi cĩ hai dạng bào tử là
tiểu bào tử và đại bào tử. Tiểu bào tử cĩ hình trứng dẹt, khơng cĩ hay cĩ một vách
ngăn, thường xếp thành chuỗi, sau đĩ rời nhau và phân tán thành lớp bột trắng trên
nền khuẩn ty trắng vàng hay trắng hồng. Cịn đại bào tử thanh mảnh, hai đầu nhọn,
hơi cong hình lưỡi liềm hay gần thẳng cĩ một cái mĩc ở đỉnh, màu xanh vàng nhạt
cĩ 3 – 5 vách ngăn (S.H.Ou, 1985).
Nấm khơng cĩ bào tử chống chịu, cĩ hay khơng cĩ hạch nấm hình cầu, màu
xanh đậm, kích thước 80 – 100 m.
Số vách ngăn của bào tử, việc thành lập tiểu bào tử, đại bào tử và hạch nấm
của nấm gây bệnh cũng rất thay đổi.
2.1.5 Đặc tính sinh lý
Theo S.H.Ou (1985) nấm dễ nuơi cấy trên nhiều loại mơi trường, thường
dùng dung dịch của Richard và Knop. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của
sợi nấm được nhiều người nghiên cứu, nhiệt độ tối ưu cho nấm phát triển là
27 – 30 C, tối đa 36 – 40 C và tối thiểu 7 – 8 C. Những nguyên tố vi lượng như
borax, kẽm, mangan làm gia tăng sự phát triển của nấm.
Quá trình phân lập nấm được thực hiện dễ dàng trên những mơi trường chọn
lọc như mơi trường cĩ chứa quintozene (PCNB). Việc sinh tiểu bào tử hay đại bào
tử cũng tùy thuộc vào thành phần dinh dưỡng trong mơi trường, bào tử được sinh
nhiều nếu cĩ ánh sáng liên tục. Rice straw-soybean meal agar và Sach‟s agar plus
7
rice straw giúp cho tạo tiểu bào tử trong khi glucose casamino acid agar và rice
straw casamino acid agar giúp cho việc hình thành đại bào tử. Xylose là nguồn
cacbon hydrat thích hợp nhất để tạo đại bào tử.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển nấm sản sinh ra 2 chất là axít
fusaric và giberelin. Axít fusaric hạn chế sinh trưởng làm cây cịi cọc, cịn giberelin
cĩ tác dụng kích thích làm cây phát triển theo chiều cao, cao vống lên. Sự sản sinh
ra hai chất này phụ thuộc vào dịng nấm và mơi trường sinh sống của nấm. Trên mơi
trường cĩ KH2PO4 hay MgSO4 hay cĩ nhiều kali, nấm sẽ tạo ra nhiều giberelin
trong khi glucose lại rất tốt để nấm tạo ra axít fusaric. Axít fusaric sản sinh nhiều ở
nhiệt độ cao (33 C) và mơi trường kiềm (pH~9), cịn giberelin sản sinh ở nhiệt độ
thấp hơn (từ 27 – 30 C) và mơi trường chua. Mật độ nấm bệnh càng cao, nấm cĩ
khuynh hướng tạo axít fusaric. Muốn sinh sản hữu tính, nấm phải cần cĩ khuẩn ty khác
nhĩm để phối hợp. Ngồi ra, nang bào tử nấm cũng cĩ tính đực, tính cái và lưỡng tính.
2.1.6 Điều kiện phát sinh và phát triển
Bệnh lúa von chủ yếu truyền qua hạt giống. Hạt lúa bị nhiễm bệnh ở thời kì
trổ hoa và kéo dài trong ba tuần sau đĩ, nhưng tỉ lệ hạt bị nhiễm cũng giảm dần đi.
Nếu nhiễm nặng hạt sẽ cĩ màu đỏ và mạ mọc lên sẽ bị lùn. Các hạt nảy mầm sẽ
sinh ra cây mạ bị von. Từ những cây mạ bị bệnh, bào tử nhờ giĩ và nước lan truyền
xâm nhiễm cho cây khác. Nấm phát triển trong cây phá hủy tế bào cây, đồng thời
những chất do chúng tiết ra tạo nên triệu chứng điển hình của cây lúa bị bệnh. Một
số hạt giống khơng bị biến màu vỏ cũng cĩ thể mang nguồn nấm. Trên hạt giống
bảo quản khơ ráo nấm tồn tại tới 3 năm.
Ngồi ra nấm cịn tồn tại trong đất, tuy thời gian khơng lâu. Một thí nghiệm
ở Thái Lan (Kanjanosoon, 1965) cho thấy đất sau khi lây nhiễm nấm cho số cây
bệnh là 93%, sau đĩ tỉ lệ bệnh giảm dần, tới 90 ngày chỉ cịn 0,7% và sẽ khơng cĩ
cây bệnh nếu để sau 6 tháng. Đại bào tử hay khuẩn ty vách dày của nấm cũng sống
được 4 tháng trong đất (S.H.Ou, 1985).
Trên hạt và thân lúa nhiễm, nấm cĩ thể sống 4 – 10 tháng ở nhiệt độ phịng,
nếu trữ lạnh ở 7 C nấm cĩ thể sống hơn 3 năm.
8
2.2 Đại cƣơng về nấm Gibberella fujikuroi (giai đoạn vơ tính là
Fusarium moniliforme)
2.2.1 Phân loại học
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ: Pezizomycotina
Lớp: Sordariomycetes
Lớp phụ: Hypocreomycetidae
Bộ: Hypocreales
Họ: Nectriaceae
Giống: Gibberella
Lồi: Gibberella fujikuroi complex
2.2.2 Sơ lƣợc về Gibberella fujikuroi
Năm 1931, Wollenweber đặt tên cho giai đoạn vơ tính của nấm gây bệnh lúa
von là Fusarium moniliforme (Sheldon) và giai đoạn hữu tính là Gibberella
fujikuroi (Saw.) Wr. (B. Tudzynski, 1999)
Theo Stefan Malonek và ctv (2005), phức hệ lồi Gibberella fujikuroi bao
gồm nhiều lồi nấm gây bệnh quan trọng trên nhiều cây trồng khác nhau như ngơ,
lúa, lúa mạch, mía, thơng, xồi, dứa, lúa miến… Giai đoạn vơ tính trong phức hệ
này thuộc giống Fusarium nhĩm Liseola. Phức hệ lồi này được chia thành ít nhất 9
lồi hữu tính (sexually fertile biological species) (được biết như những quần thể
giao phối, MP-A đến MP-I) và cĩ 32 lồi vơ tính. Trong những năm gần đây, cĩ
nhiều nghiên cứu nhằm xác định lồi trong phức hệ này như dựa vào hình thái, khả
năng giao phối (mating experiment), phân tích cây phát sinh lồi dựa trên trình tự
DNA từ những loci khơng liên kết như tiểu đơn vị nhỏ của ti thể (mtSSU) rDNA,
nuclear 28S rDNA, -tubulin, calmodulin, EF-1 , và histon H3 gen. Những kĩ thuật
phân tử khác như RAPDs, mitochondrial RFLPs và CHEF-gel karyotypes cũng
được dùng để phân biệt những thành viên trong phức hệ lồi Gibberella fujikuroi.
Ngồi ra những thành viên trong quần thể giao phối cĩ nhiều kí chủ khác
nhau và khác nhau về khả năng tạo ra các hợp chất thứ cấp như fumonisins, axít
9
Sơ đồ 2.1 Con đƣờng sinh tổng hợp GA3 ở Gibberella fujikuroi.
fusaric, fusaproliferin, moniliformin, fusarins và giberelin. Những dịng của những
quần thể giao phối khác nhau sẽ tạo ra những chất thứ cấp khác nhau. Vì vậy những
lồi của MP-A, -C, -D và -G tạo ra fumonisins, MP-A, -C và F tạo ra moniliformin,
beauvericin và fusaprolifern được MP-D và E tạo ra. Ngược lại, chỉ cĩ lồi
F.fujikuroi (MP-C) cĩ khả năng sản xuất giberelins (Stefan Malonek và ctv., 2005).
2.2.3 Sinh tổng hợp giberelin ở Gibberella fujikuroi
Theo Hiroshi Kawaide (2006), quá trình nấm Gibberella fujikuroi tổng hợp
giberelin cĩ thể chia thành 3 bước như sau:
Bước 1: ent-kaurene được tổng hợp từ isopentenyl diphosphate và dimethylallyl
diphosphate thơng qua geranylgeranyl diphosphate (GGDP).
Bước 2: chuyển ent-kaurene thành GA12-7-aldehyde dưới sự xúc tác của các
enzyme cytochrome P450 monoxygenases.
Bước 3: qua nhiều bước GA12-7-aldehyde sẽ tổng hợp thành GA3.
(Nguồn www.aseanbiodiversity.info)
10
2.3 Giới thiệu về gen tef (translation elongation factor 1- )
Theo A.R.Pokalsky và ctv (1989), gen tef là gen mã hĩa cho protein EF-1 .
EF-1 là một chuỗi polypeptide cĩ vai trị quan trọng trong sự kéo dài chuỗi
polypeptide ở sinh vật nhân thật (eukaryotes). EF-1 xúc tác việc gắn nhĩm
aminoacyl tRNAs vào vị trí A của ribosome, phản ứng này địi hỏi GTP. EF-1 cĩ
trọng lượng phân tử là 45.000 – 55.000. Nĩ cũng cĩ chức năng tương đồng với
EF-Tu (prokaryotic elongation factor), cả hai yếu tố này đều hình thành phức hợp
aminoacyl tRNAs và GTP.
Gen mã hĩa EF-1 của nhiều lồi đã được tạo dịng và được đọc trình tự. Đĩ
là của các lồi nấm men, tơm Artemia sanila, nấm Mucor racemosus và người. Tất
cả những gen này mã hĩa các protein cĩ độ tương đồng cao so với những protein
khác. Điều hịa sự biểu hiện EF-1 là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu do nĩ
là một protein đa dạng và cĩ vai trị quan trọng trong việc điều khiển sinh tổng hợp
protein. Khi hoạt tính EF-1 tăng thì mơ phát triển do cĩ nhiều protein được tổng
hợp. Tuy nhiên hoạt tính EF-1 được điều khiển ở mức mRNA hay protein vẫn
chưa được biết rõ (A.R.Pokalsky và ctv., 1989).
Dựa vào vùng gen tef cĩ thể phân biệt được giữa các nhĩm với nhau hay
giữa lồi cùng nhĩm. Vùng tef được nghiên cứu nhiều hơn vì chứa trình tự DNA
đặc trưng cho từng nhĩm lồi (Lại Hà Tố Hoa, 2006).
(David M.Geiser và ctv., 2004)
Sơ đồ 2.2 Bảng đồ vùng gen tef ở Fusarium trong FUSARIUM-ID.
11
2.4 Tổng quát về giberelins
2.4.1 Đại cƣơng về các chất giberelins
Giberelins (GAs) là nhĩm hormon thực vật quan trọng thứ hai sau nhĩm
auxin. Năm 1950 trong lúc nghiên cứu bệnh “foolish seedling” hay “bakanae disease”
các nhà khoa học Nhật Bản thấy rằng bệnh gây ra bởi một chất hĩa học do nấm tiết
ra. Chất này được gọi là giberelin. Năm 1930, những nhà khoa học Nhật đã thành
cơng trong việc thu tinh thể của hai hợp chất cĩ hoạt tính tăng trưởng tiết ra từ nấm,
chúng là giberelin A và B, nhưng do sự giới hạn về giao tiếp và chiến tranh thế thứ
hai nên mãi đến giữa năm 1950 cấu trúc của chất này mới được xác định và được đặt
là axít giberelic:
(Lincoln Taiz và ctv., 2002)
Sau đĩ, năm 1956 ở Anh, J MacMillan lần đầu tiên đã tách thành cơng được
giberelin từ hạt đậu Phaseolus vulgaris. Từ đĩ đến nay, người ta đã tách được
những giberelin khác nhau trên nhiều lồi cây.
Ví dụ: Ở cây lúa chứa 14 loại giberelins, hạt ngơ chứa 12 giberelins và
lúa mì chứa 5 giberelins (Đào Văn Hoằng, 2005).
Đặc điểm cấu trúc của tất cả giberelins cĩ điểm chung là chúng được chuyển
hĩa từ ent-kaurene:
Hình 2.4 Cấu tạo axít giberelic.
Hình 2.5 Cấu tạo ent-Kaurene.
(Lincoln Taiz và ctv., 2002)
12
Sau khi axít giberelic đã được tìm hiểu khá rõ, các nhà thực vật học bắt đầu
khảo nghiệm nĩ trên nhiều lồi cây khác nhau. Cĩ những phản ứng kì lạ được thấy
ở sự tăng trưởng của những cây lùn và thực vật hoa thị (rosette plants), đặc biệt ở
cây đậu Hà Lan lùn (Pisum sativum), cây ngơ lùn (Zea mays) và nhiều cây hoa thị.
Ngược lại, ở những cây đã cĩ đặc tính di truyền cao thì sẽ khơng cĩ đáp ứng cao
hơn nữa khi dùng giberelins. Gần đây những thí nghiệm trên cây đậu Hà Lan lùn và
cây ngơ lùn chứng tỏ sự tăng trưởng tự nhiên của cây được điều hịa bởi giberelins.
(Lincoln Taiz và ctv., 2002).
Khơng lâu sau khi phát hiện hiệu quả kích thích tăng trưởng của axít
giberelic, những hợp chất giống giberelin được tách từ nhiều lồi cây khác nhau.
Hợp chất này cĩ hoạt tính sinh học giống giberelin nhưng cấu trúc hĩa học thì chưa
được xác định. Khi ngày càng nhiều GAs từ nấm và thực vật được xác định, chúng
được đánh số thứ tự là giberelin Ax (hay GAx) với x là thứ tự phát hiện ra chúng. Tất
cả GAs dựa trên cấu trúc của ent-gibbrellane skeleton nhưng đối với từng chất lại cĩ
những thay đổi tinh vi làm cho hoạt tính của từng chất trở nên khác nhau.
Axít giberelic (GA3) được sản sinh từ nấm Gibberella fujikuroi là giberelin
được xác định cấu trúc đầu tiên và là giberelin quan trọng nhất và được nghiên cứu
nhiều nhất. Hiện nay cĩ khoảng 136 loại giberelins được tách và xác định cấu trúc
từ thực vật, nấm và vi khuẩn ( Mặc dù cĩ nhiều
Hình 2.6 Cấu tạo ent-Gibberellane.
(Lincoln Taiz và ctv., 2002)
13
loại GAs trong cây nhưng chỉ cĩ một vài GAs cĩ hoạt tính như một hormon, tất cả
những loại khác ở dạng tiền chất hay dạng bất hoạt.
2.4.2 Chức năng và vai trị sinh hĩa (Lincoln Taiz và ctv., 2002)
Mặc dù GAs được phát hiện đầu tiên là nguyên nhân gây ra bệnh lúa von
nhưng những GAs nội sinh cũng ảnh hưởng đến nhiều quá trình phát triển của cây.
Ngồi sự kéo dài của thân, GAs cịn kích thích quá trình nảy mầm của hạt bao gồm
phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt. Trong quá trình sinh sản của thực vật, giberelin
cĩ thể ảnh hưởng đến sự chuyển từ giai đoạn cịn non sang giai đoạn trưởng thành
cũng như bắt đầu ra hoa, xác định phái tính của hoa.
2.4.2.1 Giberelins kích thích sự phát triển thân ở những cây lùn và cây hoa thị
Giberelin được dùng đẩy mạnh sự kéo dài của đốt ở nhiều lồi cây. Tuy
nhiên kích thích mạnh nhất được tìm thấy ở những cây lùn và cây hoa thị (rosette
plant) cũng như những cây họ hịa thảo. GA3
ngoại sinh gây ra sự kéo dài thân ở những cây
lùn bên cạnh đĩ chúng làm thân cây ốm yếu,
giảm kích thước lá và lá cĩ màu xanh nhạt.
Dùng giberelin giúp thân cây hoa thị
phát triển trong những ngày ngắn và sự phát
triển thân bình thường được điều hịa bởi
giberelin nội sinh. Ngồi ra nhiều cây hoa thị
ngày dài địi hỏi điều kiện lạnh cho sự phát triển
của than, ra hoa và địi hỏi này được khắc phục
bởi việc dùng giberelin.
GA cũng đẩy mạnh sự kéo dài của đốt ở
những cây hịa thảo (lúa nước là một ví dụ dễ
thấy). Mặc dù GAs cĩ tác động mạnh đến sự
tăng trưởng của thân nhưng nĩ ít ảnh hưởng
trực tiếp lên sự phát triển của rễ. Gần
đây, người ta chưa biết rõ ảnh hưởng của
Hình 2.7 GA3 kích thích cây
bắp cải ra hoa và phát triển cao.
(Lincoln Taiz và ctv., 2002)
14
giberelin lên sự tăng trưởng của rễ một cách gián tiếp hay trực tiếp.
2.4.2.2 Giberelins điều hịa sự chuyển hĩa cây con sang giai đoạn trƣởng thành
Các nhà nghiên cứu thấy rằng nhiều cây lâu năm khơng ra hoa cho đến khi
chúng đạt đến giai đoạn trưởng thành. Giai đoạn non và trưởng thành thường khác
nhau về hình dạng lá như cây Thường Xuân ở Anh (Hedera helix), do đĩ việc dùng
GAs cả hai hướng này phụ thuộc vào lồi. GA3 cĩ thể gây chuyển hĩa từ giai đọan
trưởng thành sang giai đoạn cịn non ở cây Thường Xuân và việc dùng những GAs
khơng phân cực như GA4 + GA7 cĩ thể làm cho nhiều cây Tùng Bách non chuyển
sang giai đoạn sinh sản.
2.4.2.3 Giberelins ảnh hƣởng đến giai đoạn bắt đầu ra hoa và sự xác định giới tính
Giberelins cĩ thể thay thế nhu cầu dài ngày hay khí hậu lạnh để ra hoa ở
nhiều cây, đặc biệt cây hoa thị do vậy giberelin được dùng để kích thích ra hoa ở
một vài cây.
Ở cây cĩ hoa lưỡng tính thì sự xác định giới tính hoa được điều hịa bởi
giberelin. Tuy nhiên, nĩ cũng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố mơi trường như
quang chu kì, dinh dưỡng và các nhân tố này cĩ thể được trung hịa bởi giberelin.
2.4.2.4 Giberelins đẩy mạnh “fruit set”
Dùng GAs cĩ thể gây ra “fruit set” (quả bắt đầu tăng trưởng sau khi thụ
phấn) và sự tăng trưởng của một vài quả mà auxin khơng cĩ tác dụng.
Ví dụ: giberelin kích thích “fruit set” ở cây táo (Malus sylvestris).
2.4.2.5 Giberelins thúc đẩy sự nảy mầm của hạt
GAs cần cho một hay nhiều bước trong quá trình nảy mầm của hạt. Giberelin
đánh thức quá trình ngủ nghỉ của hạt để bắt đầu nảy mầm. Khi hạt được ngâm vào
nước giberelin được giải phĩng, đánh thức và kích thích hạt nảy mầm. Ngồi ra
giberelin cịn kích thích sự tạo nhiều hydrolases, đặc biệt -amylase, kích thích tổng
hợp chất truyền tín hiệu RNA cho các men, qua đĩ nĩ tác động lên men di truyền.
Như vậy tác dụng sinh học của giberelin rất đa dạng tùy thuộc vào từng loại
giberelin cũng như lồi cây.
15
2.4.3 Ứng dụng GAs trong thƣơng mại (Lincoln Taiz và ctv., 2002)
2.4.3.1 Trong trồng trọt
Sử dụng GAs chủ yếu để làm tăng chiều dài cuống của nho khơng hạt.
Giberelin kích thích cuống phát triển dài hơn vì vậy làm cho quả phát triển lớn hơn
và đẩy mạnh sự kéo dài của quả.
Hỗn hợp benzyladenine (cytokinin) và GA4 + GA7 làm cho quả táo phát triển
dài ra và được dùng để cải thiện hình dáng của quả táo loại ngon trong một vài điều
kiện. Mặc dù việc xử lý này khơng làm tăng năng suất hay mùi vị, nĩ cũng được
mong đợi để thương mại.
Ở cây cĩ múi, GAs làm chậm sự già yếu.
2.4.3.2 Sản xuất bia
Một trong những ứng dụng quan trọng là dùng để tăng sản lượng mạch nha
từ lúa mạch dùng làm rượu bia. GAs được sử dụng để làm nẩy mầm hạt lúa mạch
gia tăng tạo ra enzym thủy giải những chất dự trữ trong hạt thành acid amin và
đường để thành mạch nha.
2.4.3.3 Tăng sản lƣợng mía
Mía (Saccharum officinarum) là một trong số ít cây dự trữ đường thay vì tinh
bột (cây dự trữ đường quan trọng khác là củ cải đường). Cĩ nguồn gốc từ New
Hình 2.8 Ảnh hƣởng của GA3 đến
giống nho khơng hạt của Thompson.
(Lincoln Taiz và ctv., 2002)
Cĩ xử lý GA3
Khơng xử lý GA3
16
Guinea, mía cĩ thể cao từ 4 – 6 m. Đường được dự trữ ở trung tâm khơng bào của tế
bào mơ đốt. Phun giberelin cĩ thể tăng sản lượng mía lên 20 tấn trên mẫu và sản
lượng đường 2 tấn trên mẫu. Kết quả này là do kích thích sự kéo dài của đốt trong
suốt mùa đơng.
2.4.3.4 Sử dụng trong chọn giống thực vật
Phun GA4 + GA7 làm giảm mạnh thời gian tạo hạt. Ngồi ra đẩy mạnh hoa
đực ở cây họ bầu bí và kích thích kéo dài thân cây củ cải đường (Beta vulgaris) và
bắp cải (Brassica oleracea). Do tác dụng đa dạng của giberelin, người ta cĩ thể căn
cứ vào mục đích của từng trường hợp để sử dụng cho hiệu quả.
Bản thân các chất giberelin khơng gây dị ứng cho da khi tiếp xúc, khơng nằm
trong danh mục các chất gây ung thư hay chất độc do các tổ chức thế giới qui định.
Vì vậy chúng được khuyến cáo sử dụng trong nơng nghiệp. Ngày nay trên thế giới
cĩ rất nhiều chế phẩm thương mại của giberelin đang sử dụng như Activol, Berelex,
Giberelin, Gibrel, Pro-gibb, Pro-gibb plus, regulex. Ở Việt Nam các giberelin cũng
đã được sử dụng rộng rãi trên nhiều đối tượng cây trồng: lúa, các loại rau quả, kích
thích mủ cao su (Đào Văn Hoằng, 2005).
2.5 Sắc ký lớp mỏng
2.5.1Tổng quát về sắc ký lớp mỏng
Sắc lý lớp mỏng là kỹ thuật phân bố rắn lỏng, trong đĩ pha động là chất lỏng
được cho đi qua một chất hấp thu trơ (ví dụ silicagel hay oxít nhơm), chất hấp thu
này được tráng thành một lớp mỏng, đều, phủ lên một lớp phẳng như tấm kính, tấm
nhơm hoặc tấm plastic. Do chất hấp thu được tráng thành một lớp mỏng nên
phương pháp này được gọi là sắc ký lớp mỏng.
Theo Nguyễn Xuân Dũng và ctv (1985) quá trình thực hiện sắc ký gồm các
bước sau:
Chuẩn bị bản mỏng
Bản mỏng cĩ thể là tấm kính, tấm nhơm hay tấm plastic cĩ tráng một chất
hấp thu trơ (silicagel hoặc oxít nhơm). Thơng thường bản cĩ kích thước 5 x 20 cm,
10 x 20 cm, 20 x 20 cm. Đơi khi dùng vật kính cỡ 2,5 x 7,5 cm để phân tích nhanh.
17
Theo tiêu chuẩn Stahl bản cĩ kích thước 10 x 20 cm và 20 x 20 cm. Bề dày của kính
từ 2 – 4 mm. Nếu đế bản kim loại thì mỏng hơn nhiều. Dùng kính tốt nhất vì cĩ thể
rửa dễ dàng, sử dụng lại và đặc biệt cĩ thể dùng các thuốc hiện ăn mịn mạnh hoặc
tác dụng phá hủy mạnh. Nếu cần hiện sắc ký đồ ở nhiệt độ lớn hơn 150oC cần dùng
để làm bằng loại thủy tinh bosilic.
Đưa mẫu lên bản sắc ký
Trước khi chấm mẫu lên bản phải vạch sẵn đường “mức xuất phát‟ cách đáy
bản 1 cm và đường “mức tiền tuyến dung mơi” cách đầu trên của bản 0,5 cm. Với
bản bán sẵn, dùng viết chì vĩt nhọn vạch nhẹ; với bản tự tráng trong phịng thí
nghiệm rất dễ trĩc nên vạch cẩn thận và nhẹ nhàng bằng đầu nhọn của vi quản.
Lượng chất và hỗn hợp chất đưa lên bản cĩ ý nghĩa quan trọng đối với kết
quả tách sắc ký, đặc biệt ảnh hưởng tới giá trị Rf. Lượng chất lớn làm cho vệt sắc
ký lớn và thường kéo dài, các vệt của các chất cĩ giá trị Rf gần nhau bị chồng chập.
Lượng chất nhỏ quá cĩ thể khơng phát hiện được do độ nhạt của thuốc thử khơng
cho phép.
Nếu mẫu là chất lỏng thì sử dụng trực tiếp cịn nếu mẫu là chất rắn hịa tan
mẫu bằng loại dung mơi phù hợp (ví dụ như ete, cloroform, nước) để mẫu phải tan
hồn tồn. Dung mơi dùng hịa tan mẫu để chấm lên bản là loại dung mơi càng dễ
bay hơi; càng ít phân cực càng tốt. Nếu dung mơi dùng để hịa tan mẫu được hấp
thu mạnh lên lớp mỏng thì khi dung mơi giải ly đi ngang qua vết chấm tại mức xuất
phát, dung mơi giải ly sẽ gây nên những vết bất thường dẫn đến các vết tách được
sẽ bị biến dạng nghiêm trọng.
Nhúng nhẹ phần đầu nhọn vi quản vào dung dịch mẫu, lực mao dẫn sẽ hút
dung dịch mẫu vào vi quản. Chấm nhẹ phần đầu nhọn cĩ chứa mẫu lên bản mỏng,
tại một điểm, ở mức xuất phát (đối với các dung dịch nồng độ rất lỗng thì cĩ thể
làm giàu trước khi đưa lên bản hoặc cĩ thể làm giàu trực tiếp lên bản bằng cách
chấm nhiều lần ở đúng một vị trí, chờ chấm trước khơ mới chấm chấm sau).
Nhẹ nhàng để đầu nhọn của vi quản chạm vào bề mặt của lớp mỏng, tránh
khơng làm thủng lỗ trên bề mặt này. Chạm vào và lấy vi quản ra thật nhanh để dung
18
dịch mẫu thấm vào bản tạo thành một điểm trịn nhỏ. Thổi hoặc dùng máy sấy tĩc
để sấy nhẹ giúp dung mơi bay hơi mau, khơng lan thành vết to.
Nếu cần chấm nhiều dung dịch khác nhau lên cùng một tấm bản, các vết cách
đáy bản 1 cm; vết này cách vết kia 1 cm; các vết nên cách bờ cạnh của bản 1 – 1,5 cm
(để tránh hiệu ứng bờ). Vi quản được sử dụng trở lại sau khi rửa bằng aceton.
Sau khi chấm xong nên dùng máy sấy sấy nhẹ để dung mơi bay đi khỏi vết
chấm rồi mới nhúng bản vào dung dịch ly giải.
Khai triển sắc ký đồ là quá trình tách các cấu tử trên lớp mỏng.
Trước khi đặt bản vào trong bình, bình cần được bảo hịa dung mơi để cĩ
một bầu khí quyển đồng nhất bằng cách khi ta rĩt dung mơi vào bình cần để một tờ
giấy lọc áp sát thành bình và sát đáy bình được tẩm dung mơi. Kích thước của bình
và thể tích dung mơi giải ly sẽ ảnh hưởng lên giá trị Rf của mẫu. Cần sử dụng bình
nhỏ nhất nếu cĩ thể. Nếu bình khơng được bão hịa dung mơi thì khi dung mơi giải
ly là hệ hỗn hợp, mức tiền tuyến dung mơi sẽ cĩ hình lõm do dung mơi đi ở bên
cạnh nhanh hơn ở giữa bản.
Sau khi mẫu đã được chấm lên bản ta đặt tấm bản mỏng vào bình triển khai
cĩ kích thước phù hợp (bản phải thẳng đứng hoặc hơi nghiêng một gĩc nhỏ hơn
15
độ so với đường thẳng đứng), dung mơi trong bình phải ngập bản 0,5 cm, tối đa
0,7 cm, nghĩa là cách điểm xuất phát 0,8 – 1 cm.
Một hệ dung mơi dung ly phù hợp là hệ sau khi giải ly sẽ cho vết chính cĩ
giá trị Rf từ 0,3 đến 0,7.
Tùy theo hướng chuyển động, cách chuyển động, thành phần dung mơi cĩ
thể cĩ các cách khai triển sắc ký đồ sau:
+ Khai triển theo kiểu dung mơi giải ly di chuyển lên.
+ Khai triển theo kiểu dung mơi giải ly di chuyển xuống.
+ Khai triển hai chiều.
Hiện sắc đồ: đối với những chất được sắc ký khơng màu hoặc màu rất nhạt,
thì sau khai triển ta phải hiện sắc đồ bằng phương pháp hĩa học hoặc quang học,
phĩng xạ đối với các đồng vị phĩng xạ.
19
Hình 2.9 Sơ đồ các bước thực hiện TLC
Dụng cụ
chuẩn bị
TLC
Chấm mẫu
lên bảnTLC
Chuẩn bị
quá trình ly
giải
Quá trình ly
giải
Phát hiện vết
trên đèn UV
Phun thuốc
thử thích hợp
lên bản, rồi
sấy 120o/5’
Hình 2.9 Sơ đồ các bƣớc thực hiện TLC.
20
2.5.2 Ƣu điểm của sắc ký lớp mỏng
Cần ít mẫu.
Cĩ thể phân tích đồng thời mẫu và chất chuẩn đối chứng trong cùng một
điều kiện phân tích.
Tất cả các hợp chất trong mẫu phân tích sẽ cĩ thể được định vị trên tấm sắc
ký lớp mỏng; trong khi so với HPLC những hợp chất cĩ tính phân cực mạnh sẽ cĩ
sắc ký đồ ở dạng một mũi hấp thu rộng và lài nên khĩ phân biệt được đĩ là một mũi
để chỉ sự hiện diện của một chất hay chỉ là tạp bẩn.
Sau quá trình giải ly dung mơi sẽ được loại bỏ khỏi tấm bản mỏng trước
khi dùng kỹ thuật vật lý hay hĩa học để phát hiện sự hiện diện chất nên khơng phải
nghĩ đến vấn đề hậu sắc ký như ở HPLC.
2.5.3 Một số ứng dụng thơng thƣờng của TLC
Xác định thành phần các chất trong hỗn hợp.
Xác định tính đồng nhất của hai chất.
Theo dõi quá trình phản ứng.
Xác định hiệu quả của một qui trình tinh sạch của một chất.
Xác định điều kiện thích hợp cho sự phân phân tách của sắc ký cột.
Theo dõi quá trình sắc ký cột.
2.6 Ứng dụng kỹ thuật PCR để định danh và xác định mối quan hệ di truyền giữa
các lồi nấm
Kỹ thuật PCR là kỹ thuật sử dụng những cặp mồi “oligonucleotide” để khuếch đại
một đoạn DNA đặc biệt nào đĩ trong một qui trình cĩ tính chất tự động hĩa. Cĩ rất nhiều
ứng dụng của kỹ thuật PCR trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thương mại. Trong
đĩ kỹ thuật PCR đặc biệt cĩ ý nghĩa quan trọng đối với các nhà Bảo vệ Thực vật vì kỹ
thuật này giúp họ định danh đúng tên lồi sinh vật gây bệnh một cách chính xác mà điều
này khĩ thực hiện được nếu dựa vào hình thái và khả năng tạo độc tố của nấm. Bên cạnh
đĩ phản ứng PCR thì nhanh và nhạy hơn các kỹ thuật vi sinh khác. Phản ứng vẫn tiến hành
tốt với một lượng mẫu rất ít và khơng cần đến sự cĩ mặt của vi sinh vật. Điều đĩ được
21
Kamel A. Abd-Elsalam và ctv (2003) chứng minh khi thực hiện phản ứng PCR bằng cặp
mồi ITS-Fu-f và ITS-Fu-r và phản ứng này vẫn nhạy khi nồng độ DNA của F. oxysporum
trong khoảng 10 ng – 100 fg.
Ví dụ: Dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại vùng gen tef của các lồi nấm thuộc
giống Fusarium bằng cặp mồi ef1-ef2 để tạo nền tảng cho việc định danh đúng các
lồi thuộc giống này đặc biệt là các lồi thuộc phức hệ Gibberella fujikuroi, phức hệ
F.solani, F.oxysporum và những lồi tạo trichothecene loại A và B (David M. Geiser
và ctv., 2004).
22
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
3.1.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2007 đến 08/2007.
3.1.2 Địa điểm thực hiện
Phân lập và tách đơn bào tử tại phịng bệnh cây, Bộ Mơn Bảo Vệ Thực Vật,
Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
Nhân sinh khối nấm Fusarium moniliforme tại Phịng Thí Nghiệm Cơng
Nghệ Sinh Học Bảo Vệ Thực Vật và Vi Sinh – Viện Cơng Nghệ Sinh Học và Cơng
Nghệ Mơi Trường, Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
Ly trích DNA tại Phịng Thí Nghiệm Cơng Nghệ Sinh Học Bảo Vệ Thực Vật
và Vi Sinh – Viện Cơng Nghệ Sinh Học và Cơng Nghệ Mơi Trường, Trường Đại
Học Nơng Lâm TP.HCM.
Tiến hành PCR tại Phịng Thí Nghiệm Cơng Nghệ Sinh Học Bảo Vệ Thực
Vật và Vi Sinh – Viện Cơng Nghệ Sinh Học và Cơng Nghệ Mơi Trường, Trường
Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
Tiến Hành Sắc Ký Lớp Mỏng tại Phịng Hĩa Lý – Viện Cơng Nghệ Sinh
Học và Cơng Nghệ Mơi Trường, Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
23
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Bảng 3.1 Các dịng nấm Fusarium moniliforme đƣợc thu thập trên các giống
lúa ở các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long trong tháng 02/2007 và tháng 05/2007.
STT
Kí hiệu các dịng
nấm F.moniliforme
Giống Lúa Địa điểm lấy mẫu
1 FM1 Jasmine 85 Thốt Nốt – Cần Thơ
2 FM2 Jasmine 85 Ơ Mơn – Cần Thơ
3 FM3 OM 2517 Cờ Đỏ - Cần Thơ
4 FM4 OM 2518 Ơ Mơn – Cần Thơ
5 FM5 OM 2518 Châu Thành – An Giang
6 FM6 Jasmine 85 Châu Phú – An Giang
7 FM7 OM 2517 Chợ Mới – An Giang
8 FM8 OM 2514 Thoại Sơn – An Giang
9 FM9 OM 2517 Càng Long – Trà Vinh
10 FM10 Jasmine 85 Châu Thành – Trà Vinh
11 FM11
OM 504
dịng 2
Tiểu Cần – Trà Vinh
12 FM12 OM 4698 Càng Long – Trà Vinh
13 FM13 Jasmine 85 Mỹ An – Đồng Tháp
14 FM14 OM 2518 Tháp Mười – Đồng Tháp
15 FM15 OM 4655 Châu Thành – Đồng Tháp
16 FM16
OM 2517
Mỹ An – Đồng Tháp
17 FM17 OM 4698 Châu Thành – Kiên Giang
18 FM18 Jasmine 85 An Biên – Kiên Giang
19 FM19 OM 1490 Tân Hiệp – Kiên Giang
20 FM20 OM 2517 Châu Thành – Kiên Giang
24
3.3 Vật liệu và phƣơng pháp thí nghiệm
3.3.1 Phân lập, tách đơn bào tử và thu sinh khối nấm
3.3.1.1 Dụng cụ và hĩa chất thí nghiệm
Đĩa petri, ống nghiệm, bình tam giác, que cấy các loại, đèn cồn, kẹp, lame,
lamelle, kính hiển vi quang học, nồi hấp, tủ sấy, máy lắc, bơng gịn khơng thấm, bút
lơng, giấy thấm, máy khuấy từ, cá từ.
Mơi trường agar nước (Water agar), PDA (Potato dextrose agar), mơi trường
nhân sinh khối.
Nước cất.
*Cách pha mơi trường nhân sinh khối
Thành phần mơi trường nhân sinh khối chứa trong một lít nước gồm:
Glucose 20g
KH2PO4 0,5g
K2HPO4 0,5g
MgSO4 0,5g
Yeast extract 5g
CaCl2 1 ít
Cho hỗn hợp trên vào trong becher 1 lít khuấy cho tan hết bằng máy khuấy
từ. Rĩt vào mỗi bình tam giác 100 ml. Đậy bình bằng nút bơng và giấy bạc. Rồi
đem hấp ở 121oC, 1 atm trong 15 phút.
*Cách pha mơi trường agar nước (WA – water agar)
Cho 20 g agar vào 1 lít nước cất đun sơi khuấy đều rồi đem hấp khử trùng ở
121
o
C, 1 atm trong 15 phút sau đĩ cho vào đĩa petri, mỗi đĩa khoảng 15 ml.
*Cách pha mơi trường PDA
Mơi trường PDA là mơi trường giàu cacbo hydrate chứa:
Dextrose 20g
Agar 15g
Khoai tây 200g
Nước 1 lít
25
Khoai tây bào vỏ, rửa sạch, thái nhỏ nấu khoảng 1 giờ.
Lọc lấy nước trong.
Cho vừa đủ lượng agar, nước và đường khuấy đều trong lúc nấu.
Đem hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm trong 15 phút.
3.3.1.2 Phƣơng pháp phân lập nấm
Nấm được phân lập từ mẫu lúa bệnh theo các bước sau:
Mẫu đưa về phịng thí nghiệm khử trùng bằng cồn 70oC.
Cắt mẫu bệnh thành những đoạn nhỏ cĩ kích thước 3 – 5 mm sau đĩ ủ trên
mơi trường agar nước để hạn chế nhiễm khuẩn.
Ủ 2 – 3 ngày lấy sợi nấm mọc trên mẫu bệnh sang mơi trường WA.
Ủ 2 ngày dùng dao cấy cắt miếng thạch cĩ sợi nấm sang PDA.
Thấy khuẩn lạc đặc trưng của nấm Fusarium moniliforme sau 5 – 7 ngày ủ.
Tiến hành tách đơn bào tử của nấm.
3.3.1.3 Phƣơng pháp cắt đơn bào tử
Sau khi phân lập được dịng nấm mong muốn thuần chủng, ta tiến hành tách
đơn bào tử. Qui trình tách đơn bào tử được thực hiện như sau:
Lấy khuẩn lạc nấm trên mơi trường PDA cho vào cốc nước cất đã khử trùng.
Quan sát dưới kính hiển vi để xem lượng bào tử đã thích hợp chưa nếu quá
nhiều bào tử ta tiến hành pha lỗng tiếp đến khi nồng độ thích hợp.
Dùng pipet hút 10 µl dung dịch bào tử lên lam cĩ trải một lớp mỏng agar
rồi trang đều sau đĩ ủ 12 giờ ở nhiệt độ phịng.
Tiến hành quan sát trên kính hiển vi tìm những bào tử nào nảy mầm riêng
rẽ và mọc tách riêng rẽ rồi dùng dao cấy cắt vùng thạch chứa bào tử đĩ, cấy vào đĩa
petri chứa mơi trường WA.
Đem ủ ở nhiệt độ phịng 2 – 3 ngày rồi cấy sang PDA.
Đem ủ ở nhiệt độ phịng 3 – 5 ngày bào tử sẽ mọc thành khuẩn lạc cĩ màu
đặc trưng của nấm.
26
3.3.1.4 Phƣơng pháp nhân sinh khối
Chuẩn bị mơi trường nhân sinh khối (Mục 3.3.1.1).
Sau khi thu được khuẩn lạc tiến hành nhân sinh khối trong mơi trường đã
chuẩn bị. Nhân sinh khối nấm bằng cách lắc trên máy lắc từ 150 – 200 vịng/phút ở
26 – 30oC. Nên kiểm tra trong 2 ngày đầu vì rất dễ nhiễm khuẩn.
Sau 3 – 5 ngày tiến hành thu sinh khối bằng cách lọc trên vải lọc đã hấp khử
trùng. Đặt sinh khối nấm vào giấy bạc rồi cất vào tủ -70 C.
3.3.2 Phƣơng pháp ly trích DNA của nấm
3.3.2.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm
Nitơ lỏng
Lysis buffer: 50 mM Tris HCl + 50 mM EDTA + 3% SDS + 1%
-mecaptoethanol.
Phenol/chloroform/isoamylalcohol (25:24:1).
Chloroform/isoamylalcohol (24:1).
Isopropanol.
Ethanol 70%.
TE 1X: 10 mM Tris HCl + 1 mM EDTA, pH = 8,0.
Dụng cụ thí nghiệm gồm cĩ: cối và chày để nghiền mẫu nấm, máy vortex,
bồn ủ nhiệt Memmert, máy ly tâm, eppendorf, micropipette và đầu típ các loại.
3.3.2.2 Phƣơng pháp ly trích DNA
Qui trình 1: DNA của nấm được ly trích theo qui trình Lee và Taylor cải tiến
(Kurt Weising và ctv., 1995). Qui trình cĩ thay đổi một số bước cho phù hợp với
điều kiện thí nghiệm. Các bước ly trích DNA như sau:
Bước 1: Mẫu nấm được nghiền trong nitơ lỏng cho đến mịn (trong lúc
nghiền cho liên tục nitơ lỏng vào để mẫu nấm khơng bị tan). Cho mẫu nấm đã được
nghiền mịn vào eppendorf.
Bước 2: Thêm 400 l lysis buffer, vortex cho đến khi hỗn hợp đồng nhất.
Nếu hỗn hợp quá đặc thì cho thêm lysis buffer. Ủ ấm ở 65oC trong vịng 1 giờ.
27
Bước 3: Thêm vào 400 l phenol/chloroform/isoamylalcohol (25:24:1).
Lắc đều, nhẹ. Ly tâm 14000 vịng/15phút ở nhiệt độ phịng. Hút lấy phần dịch nổi ở
trên vào eppendorf mới.
Bước 4: Thêm vào eppendorf mới 400 l chloroform/isoamylalcohol
(24:1). Trộn đều, ly tâm 14000 vịng/10 phút/28oC. Hút lấy phần dịch nổi ở trên cho
eppendorf khác.
Bước 5: Thêm vào isopropanol lượng chất bằng 0,6 tổng thể tích của ống
nghiệm để tủa DNA. Lắc nhẹ, ủ ít nhất 30 phút ở 4oC. Ly tâm 14000vịng/15phút/ 28oC.
Bước 6: Dùng que thu DNA tủa ở đáy ống. Rửa DNA tủa nhiều lần bằng
ethanol 70%.
Bước 7: Phơi DNA đến khơ rồi hịa tan DNA mẫu trong dung dịch TE 1X
và giữ ở 4oC hay -20oC.
Qui trình 2: Ở bước 3 chỉ thay phenol/chloroform/isoamylalcohol (25:24:1)
bằng chloroform/isoamylalcohol (24:1).
3.3.2.3 Định tính DNA
Định tính DNA của nấm sau khi ly trích bằng kỹ thuật điện di trên gel
agarose 0,8% - 1% theo các bước sau:
Chuẩn bị gel agarose bằng cách: Cân 0,15 g agarose cho vào 15 ml TAE 0,5X,
lắc nhẹ cho agarose phân tán đều, đun nĩng trong lị viba ở 650W trong 2 phút. Để
nhiệt độ trong chai giảm xuống dần, đổ vào khuơn cĩ gắn lược với số giếng mong
muốn. Chờ gel đơng, lấy lược ra và bắt đầu tiến hành nạp mẫu.
Nạp mẫu, điện di và đọc kết quả: dùng micropipette hút lấy 4 l mẫu, trộn
đều với 2 l loading buffer 6X, hút tổng lượng thể tích là 6 l bơm vào giếng tương
ứng đã bố trí sẵn. Lần lượt bơm các mẫu khác đã được trộn đều với thuốc nhuộm
vào tất cả các giếng cịn lại. Tiến hành điện di trên gel agarose 1% trong dung dịch
đệm TAE 0,5X, hiệu điện thế là 100V, cường độ dịng điện 400mA trong 20 phút.
Kết thúc quá trình điện di, bảng gel được chuyển vào thuốc nhuộm ethidium
28
bromide (1%) trong khoảng 15 – 20 phút, rửa sạch gel bằng nước máy và đọc kết
quả bằng phần mềm Quality One của máy Gel doc 2000 (Biorad).
3.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm ly trích
DNA tổng số sau khi ly trích thường cĩ nhiều tạp cĩ thể do các nguyên nhân
sau chưa loại bỏ hết protein, DNA bị gãy, tạp nhiễm RNA. Do đĩ trước khi tiến
hành PCR, DNA tổng số nên được tinh sạch theo qui trình dưới đây:
Bước 1: Pha lỗng mẫu ly trích với TE 1X hay nước cất vơ trùng theo tỷ lệ
3 mẫu : 1 TE 1X (hay nước).
Bước 2: Hút 200 l hỗn hợp chloroform/isoamylalcohol (24:1) vào
eppendorf mẫu, lắc nhẹ.
Bước 3: Đem ly tâm hỗn hợp ở 9800 vịng ở 10oC trong thời gian 10 phút.
Tiến hành hút dịch nổi cho vào eppendorf khác.
Bước 4: Lập lại bước 2 và 3.
Bước 5: Thêm vào isopropanol lượng chất bằng 0,6 tổng thể tích của
eppendorf. Ủ -20oC trong 30 phút.
Bước 6: Ly tâm 9800 vịng trong 20 phút. Loại bỏ dịch nổi.
Bước 7: Rửa DNA 2 lần bằng ethanol 70%.
Bước 8: Phơi mẫu ở 37oC cho đến khơ rồi cho TE 1X vào.
3.3.3 Khuếch đại vùng tef của nấm Gibberella fujikuroi bằng kỹ thuật PCR
3.3.3.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm
Trình tự 2 mồi được dùng trong phản ứng PCR để khuếch đại vùng tef.
Mồi xuơi: 5‟-ATG GGT AAG GA(A/G) GAC AAG AC- 3‟
Mồi ngược: 5‟-GGA (G/A)GT ACC AGT (G/C)AT CAT GTT-3‟
Dụng cụ thí nghiệm:
Máy PCR.
Micropippette, đầu típ, eppendorf các loại.
Lị vi sĩng.
Cân kỹ thuật 4 số.
29
Bồn điện di .
3.3.3.2 Thực hiện phản ứng
Bảng 3.2 Thành phần một phản ứng PCR
Thành phần Nồng độ đầu Liều lƣợng phản ứng Nồng độ cuối
5X Buffer 5X 10 1X
MgCl2 25 mM 3 1.5 mM
dNTP 25 mM 0,4 0.2 mM
EF1 10 pmol/ l 1 10 pmol/ l
EF2 10 pmol/ l 1 10 pmol/ l
Taq polymerase 5 u/ l 0,2 1.25 u
DNA mẫu 1
Nước Vừa đủ phản ứng 50 l
Chu kì nhiệt của phản ứng PCR
Giai đoạn 1: 95oC trong 3 phút
Giai đoạn 2:
Bước 1: 95oC trong 30 giây
Bước 2: 53oC trong 45 giây 30 chu kỳ
Bước 3: 72oC trong 45 giây
Giai đoạn 3: 72oC trong 7 phút
3.3.3.3 Đánh giá sản phẩm PCR
Thực hiện tương tự Mục 3.3.2.3.
3.4 Sắc ký lớp mỏng (TLC) phát hiện GA3
3.4.1 Hĩa chất và dụng cụ thí nghiệm
Các dụng cụ dùng trong sắc ký như sau: máy khuấy từ, cá từ, máy đo pH,
máy lắc, nồi hấp, giấy lọc, phễu, máy cơ quay, bình cầu, bình lắng, ống đong thể
30
tích 50 ml, pipet các loại, kẹp, kéo, bình ly giải, becher các loại, ống mao quản, bản
mỏng, bình tam giác các loại, tủ sấy, đèn UV.
Các hĩa chất: chloroform, methanol, acid acetic, acid sulfuric, ethanol,
acetone, ethyl acetate, acid chlohydride 0,5N, natri bicarbonate.
Thành phần mơi trường ICI:
Glucose 80g
MgSO4 5g
KH2PO4 1g
NH4NO3 5g
Nước 1 lít
3.4.2 Phƣơng pháp sản xuất GA3
Chuẩn bị mơi trường 20% ICI như Mục 3.4.1. Cho 100 ml mơi trường vào
mỗi bình tam giác 250 ml. Đem hấp khử trùng ở 121oC, 1 atm trong 15 phút.
Lấy 0,1 ml dịch nấm cho vào bình chứa mơi trường.
Lắc 200 vịng/phút ở 28oC trong vịng 7 ngày.
3.4.3 Phƣơng pháp trích GA3
Lọc dịch nấm bằng giấy lọc để loại bỏ sinh khối. Sau đĩ tiến hành trích mẫu
theo qui trình phân tích GA3 của phịng Hĩa Lý, Viện Cơng Nghệ Sinh Học và
Cơng Nghệ Mơi Trường, Trường Đại Học Nơng Lâm Tp.HCM.
Dịch nuơi cấy
Chỉnh pH=2,5 bằng HCl 0,5N
Trích 3 lần bằng ethyl acetate (50 ml)
Trích 3 lần với NaHCO3 8%
Sắc ký lớp mỏng
Pha nước (lớp dưới)
Bỏ
Pha ethyl acetate (lớp trên)
31
3.4.4 Định tính GA3 bằng TLC
Qui trình định tính GA3 được xây dựng theo phương pháp của MacMillan
(1963) trong đĩ chúng tơi đã thay đổi hệ dung mơi giải ly cho phù hợp với điều kiện
thí nghiệm:
Sơ đồ 3.1 Qui trình trích GA3.
Chấm mẫu lên bản sắc ký cĩ chất hấp thụ Silicagel
Ly giải trong hệ dung mơi CHCl3:EtOAc:AcOH [60:40:5]
Phun bản bằng EtOH:H2SO4[95:5]
Sấy bản 120oC trong 5 phút
Phát hiện GA3 bằng đèn UV (365nm)
Sơ đồ 3.2 Qui trình TLC phát hiện GA3.
32
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thu mẫu bệnh lúa von ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Bệnh lúa von do nấm gây ra, cĩ giai đoạn vơ tính là Fusarium moniliforme
và giai đoạn hữu tính là Gibberella fujikuroi (B.Tudzynski, 1999). Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển nấm tạo ra GAs làm cho cây lúa phát triển chiều cao vì thế
gây ra các triệu chứng đặc trưng của bệnh lúa von. Dựa vào triệu chứng đặc trưng
này là cây mạ bị nhiễm bệnh vươn dài ra cao hơn hẳn cây lúa bình thường, cĩ bộ lá
mỏng màu xanh vàng, thối rễ và bị chết. Ở giai đoạn đẻ nhánh, cây bị bệnh ít nở
bụi, gầy và cao, lá địng cĩ màu xanh vàng dễ nhận biết cao hơn lên hẳn phía trên
tầng lá bình thường của ruộng, lĩng phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở đốt
(rễ giĩ) và cĩ thể thấy lớp phấn trắng phớt hồng bao quanh đốt thân và vị trí xung
quanh đốt thân. Chúng tơi đã thu thập được 20 mẫu bệnh thuộc các giống Jasmine
85, OM 2517, OM 2514, OM 4655, OM 2518, OM 4698, OM 504 dịng 2 tại các
tỉnh được biểu thị ở Bảng 3.1. Trong nhiều vụ lúa vừa qua, bệnh lúa von đã phát
triển nặng trên một số giống lúa như Jasmine 85, OM 2517, IR42 ở An Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sĩc Trăng, Trà Vinh ( Thực
tế thu mẫu cho thấy giống lúa Jasmine 85 và OM 2517 bị nhiễm bệnh lúa von nhiều
hơn các giống khác (Hình 4.1a và Hình 4.1b). Cả hai ruộng lúa này đều ở Huyện
Càng Long Tỉnh Trà Vinh tại thời điểm 01/05/2007 và đều bị nhiễm bệnh lúa von
nhưng ở Hình 4.1a là ruộng được trồng với giống OM 4698 (nhiễm ít) cịn ruộng ở
Hình 4.1b thì được trồng bằng giống OM 2517 (nhiễm nhiều). Vậy để hạn chế lúa
bị nhiễm bệnh nên tiến hành các biện pháp phịng trừ sau: gieo cấy các giống lúa ít
mẫn cảm với bệnh; khơng dùng hạt giống từ những hạt bị bệnh; xử lý hạt giống
bằng nước nĩng 54oC hoặc thuốc hĩa học trừ nấm cĩ hiệu quả trong việc phịng trừ
33
bệnh lúa von (Phạm Văn Biên và ctv., 2003). Ngồi ra, theo S.H.Ou (1985) bào tử nấm
Fusarium moniliforme cĩ thể tồn tại trong đất 4 tháng do đĩ nên xử lý đất sau khi thu
hoạch và trồng cách vụ để hạn chế tối đa sự phát sinh của mầm bệnh.
Ghi chú: các mũi tên chỉ cây lúa nhiễm bệnh lúa von.
4.2 Kết quả phân lập và tách đơn bào tử
Sau 2 – 3 ngày đặt mẫu bệnh (3 mm x 3 mm) trên mơi trường WA (mơi
trường nghèo dinh dưỡng nên loại sự tạp nhiễm trên mẫu bệnh), từ mẫu bệnh xuất
hiện sợi nấm mọc lên trên mẫu và lan ra mơi trường (Hình 4.2).
Hình 4.1 Ruộng lúa bị nhiễm bệnh lúa von ở Càng Long – Trà Vinh
ngày 01/05/2007. (a) giống OM 4698 bị nhiễm nấm F.moniliforme;
(b) giống OM 2517 bị nhiễm nấm F.moniliforme.
(a) (b)
Mẫu bệnh
Sợi nấm mọc trên mẫu bệnh
Hình 4.2 Mẫu bệnh sau 3 ngày ủ trên mơi trƣờng WA.
34
Hình 4.4 Màu khuẩn lạc nấm Fusarium moniliforme trên
mơi trƣờng PDA sau 7 ngày cấy.
Dùng que cấy lấy một ít sợi nấm trên mẫu bệnh sang mơi trường WA, sau
2 – 3 ngày sợi nấm mọc lan ra mơi trường. Tiến hành tách một phần mơi trường cĩ
sợi nấm sang đĩa mơi trường PDA (mơi trường để tạo dịng thuần các dịng nấm và
dùng để định danh nấm dựa vào hình thái), tiếp tục nuơi cấy ở nhiệt độ phịng. Sau
5 – 7 ngày thu được khuẩn lạc nấm Fusarium moniliforme cĩ những đặc điểm
(Hình 4.3) như : màu trắng nhạt, mọc tỏa ra theo cấu trúc hình trịn, bề mặt khuẩn
lạc xốp kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Trần Tùng (2005).
Theo Lester W. Burgess và ctv (1994), khuẩn lạc nấm Fusarium moniliforme khi
được nuơi cấy trên mơi trường PDA cĩ màu sắc rất đa dạng như khơng màu, cam
nhạt (bright organe hay pale organe), xám tím (violet grey), tím đậm (dark violet)
hoặc đỏ đậm (dark magenta). Trong 20 dịng nấm được phân lập thu được 18 dịng
cĩ khuẩn lạc màu cam nhạt và 2 dịng cĩ màu đỏ đậm.
Hình 4.3 Khuẩn lạc nấm
F.moniliforme sau 7 ngày cấy.
35
Để khẳng định mẫu nấm thu được là Fusarium moniliforme tiếp tục xem bào tử dưới
kính hiển vi. Kết quả nhận thấy đại bào tử (Hình 4.5) và tiểu bào tử (Hình 4.6).
Quan sát đại bào tử và tiểu bào tử của các dịng nấm được phân lập dưới kính
hiển vi ở vật kính 40X chúng tơi ghi nhận được các đặc điểm giống như mơ tả của
(Vũ Triệu Mân và ctv., 1998): đại bào tử của nấm Fusarium moniliforme thanh
mảnh, dài, hai đầu nhọn, hơi cong hình lưỡi liềm hay gần thẳng cĩ một cái mĩc ở
đỉnh và cĩ 3 – 5 vách ngăn và tiểu bào tử cĩ hình trứng dẹt, khơng cĩ hoặc cĩ một
vách ngăn.
Sau khi thu được các dịng nấm cĩ khuẩn lạc thuần, tiến hành tách đơn bào
tử với mục đích tạo ra khuẩn lạc đồng nhất về mặt di truyền (Trích Ngơ Quang
Hưởng, 2006) và hạn chế đột biến trong quá trình nuơi cấy (Paul E. Nelson, 1992).
Dựa vào các đặc điểm trên chúng tơi tiến hành tách đơn bào tử theo Mục 3.3.1.3.
Và tách thành cơng đơn bào tử của 20 dịng nấm được phân lập.
4.3 Kết quả nhân sinh khối
Bào tử thu được sau khi tách đơn bào tử sẽ phát triển thành khuẩn lạc. Dùng
dao cấy cắt 3 mẫu thạch chứa sinh khối nấm (mỗi mẫu kích thước khoảng 9 mm2)
đĩa petri sang bình tam giác để tăng nhanh sinh khối. Các bình tam giác này chứa
mơi trường nhân sinh khối và được lắc ở 160 vịng/phút, ở nhiệt độ 28 C. Nấm
Hình 4.5 Đại bào tử F.moniliforme
(xem ở vật kính 40X).
Hình 4.6 Tiểu bào tử F.moniliforme
(xem ở vật kính 40X).
36
được nhân sinh khối trong mơi trường lỏng nhằm tạo điều kiện cho khuẩn lạc nấm
tiếp xúc với mơi trường nhiều hơn từ đĩ tăng nhanh sinh khối. Sau khoảng 3 – 4
ngày, khi sinh khối đã đạt được lượng cần thiết ta tiến hành thu sinh khối. Vấn đề
thường gặp trong giai đoạn này là rất dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là trong ngày thứ
nhất và thứ hai. Tuy theo dõi từng ngày trong quá trình lắc nhưng do lắc liên tục
nên rất khĩ phát hiện bị nhiễm khuẩn trong khi lắc. Để đảm bảo khơng bị nhiễm
khuẩn, trước khi thu sinh khối ta tiến hành quan sát kỹ dịch lỏng, thơng thường
mẫu bị nhiễm khuẩn sẽ bị đục trong khi lắc.
4.4 Kết quả ly trích DNA của nấm
Sợi nấm được thu nhận sau khi nhân sinh khối các dịng nấm và được tiến
hành ly trích DNA tổng số theo qui trình 1 nêu ở Mục 3.3.2.2. Kết quả ly trích được
thể hiện ở Hình 4.7.
Sản phẩm điện di DNA tổng số ly trích theo qui trình 1 cĩ quá nhiều tạp, do
đĩ chúng tơi đã tiến hành ly trích DNA theo qui trình 2 là thay thế bước xử lý
phenol/chloroform/isoamylalcohol (25:24:1) bằng chloroform/Isoamyl alcohol (24:1)
thì hạn chế được lượng DNA đứt gãy (Hình 4.8).
Tạp
Hình 4.7 Kết quả ly trích DNA
theo qui trình 1.
37
Ghi chú: (1) FM1; (2) FM2; (3) FM3; (4) FM4; (5) FM5; (6) FM6; (7) FM7; (8)
FM8; (9) FM9; (10) FM10; (11) FM11; (12) FM12; (13) FM13; (14) FM14; (15)
FM15; (16) FM16; (17) FM 17; (18) FM18; (19) FM19; (20) FM20.
Thời gian ở các lần ly tâm của qui trình Lee và Taylor cải tiến 10 – 15 phút
do đĩ đã tăng thời gian để phá hủy lớp vỏ tế bào, lớp màng nhân, loại bỏ protein và
cũng giúp cho sự phân lớp giữa phần dịch tế bào chứa DNA, lớp xác tế bào và protein
tốt hơn vì vậy loại bỏ được nhiều tạp trong quá trình ly trích mặc dù qui trình này
khơng dùng proteinase K để loại bỏ các protein và RNase để loại bỏ RNA. Bên
cạnh đĩ, phenol cĩ thể làm đứt gãy DNA. Do đĩ khi tiến hành ly trích với qui trình
2 chúng tơi thu được kết quả tối ưu hơn qui trình 1. Theo Hình 4.8, DNA của các
dịng FM12, FM13, FM14, FM17, FM19 cĩ lượng tạp rất ít nên cĩ thể tiến hành
15 12 13 14 16 17 18 19 20
DNA tổng số
Phần tạp
1 2 3
4 5 6 7 8 10 11 9
Hình 4.8 Kết quả ly trích DNA của 20 dịng
nấm Fusarium moniliforme theo qui trình 2.
38
chạy PCR sau khi pha lỗng 10 lần bằng TE 1X hoặc nước khử ion. DNA của các
dịng nấm cịn lại do lượng tạp tương đối nhiều nên phải tiến hành tinh sạch lại.
4.5 Kết quả PCR
Theo David và ctv (2004) một trong những trở ngại lớn khi nghiên cứu
Fusarium là việc định danh lồi dựa vào hình thái, độc tố hoặc khả năng gây bệnh
vì những đặc điểm phân chia lồi dựa vào hình thái chưa rõ ràng đồng thời cũng cĩ
nhiều biến đổi và đột biến trong quá trình nuơi cấy. Để giải quyết vấn đề này các tác
giả trên đã tạo ra Fusarium ID.v.1.0 – dữ liệu trình tự DNA của vùng tef để xác định
nhanh và chính xác các nấm tạo độc tố trichothecene loại B và phức hệ lồi
Gibberella fujikuroi; Fusarium oxysporum; Fusarium solani.
Vùng gen tef cĩ thể phân biệt được giữa các nhĩm với nhau hay giữa lồi
cùng nhĩm. Vùng tef được nghiên cứu nhiều hơn do chứa trình tự DNA đặc trưng
cho từng nhĩm lồi (Trích Lại Hà Tố Hoa, 2006). Đặc biệt đối với Fusarium vùng
gen tef mã hĩa những protein thiết yếu trong quá trình dịch mã và rất hữu ích để xác
định nguồn gốc phát sinh lồi. Ngồi ra gen này là bản sao đơn bền vững ở
Fusarium và nĩ cho mức độ đa hình cao ở các lồi cĩ quan hệ gần gũi từ đĩ tef trở
thành cơng cụ định danh Fusarium dựa trên locus đơn. Trên cơ sở đĩ chúng tơi sử
dụng cặp mồi ef1 và ef2 được thiết kế bởi O‟Donnell và ctv (1998) để khuếch đại
vùng gen tef của 20 dịng nấm Fusarium spp. gây bệnh lúa von ở các tỉnh Đồng
Bằng Sơng Cửu Long. Kết quả thu được sản phẩm khuếch đại của 14 dịng nấm cĩ
kích thước gần bằng 700 bp rõ và ít tạp. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu
của David và ctv (2004). Bên cạnh đĩ kết quả PCR (Hình 4.9) cũng cho thấy sản
phẩm PCR của các dịng nấm Fusarium moniliforme được thu thập trên các giống
lúa ở các tỉnh ĐBSCL đều cĩ kích thước của vùng tef bằng nhau. Hạn chế của đề
tài là chúng tơi chưa tiến hành PCR hết tất cả các dịng nấm được phân lập.
39
4.6 Kết quả định tính GA3 bằng TLC
GAs là nhĩm hormon thực vật quan trọng thứ hai sau nhĩm auxin do những
ứng dụng đa dạng của nĩ đối với sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản của cây
trồng như kích thích sự kéo dài của đốt, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt và xác
định phái tính của hoa (Lincoln Taiz và ctv., 2002). Hiện nay, các nhà khoa học đã
phát hiện được hơn 136 loại giberelins tiết ra từ vi khuẩn, nấm và thực vật
( Trong đĩ, nấm Gibberella fujikuroi gây bệnh lúa
von sản xuất nhiều GA3. Vì vậy chúng tơi tiến hành nuơi 20 dịng nấm Fusarium
moniliforme được phân lập trên mơi trường sản xuất GA3 – 20% ICI trong 7 ngày
trên máy lắc 200 vịng/phút/28oC (Stefan Malonek và ctv., 2005). Sau đĩ tiến hành
trích GA3 như Mục 3.4.3 rồi thực hiện TLC theo Mục 3.4.4.
Kết quả nuơi 20 dịng nấm Fusarium moniliforme trong mơi trường 20% ICI
tốt, khơng bị nhiễm trong quá trình nuơi cấy. Để kiểm tra giới hạn phát hiện GA3
của chuẩn chúng tơi tiến hành TLC chất chuẩn ở các nồng độ 1, 5, 10, 50
và 100 ppm. Kết quả các chuẩn ở nồng độ 1 và 5 ppm thấy khơng hiện vết khi quan
sát dưới đèn UV, cịn các chuẩn 10 và 50 ppm thì hiện vết mờ vì thế chúng tơi chọn
chuẩn 100 ppm để tiến hành cùng với mẫu.
Hình 4.9 Sản phẩm PCR đƣợc khuếch đại từ DNA của các dịng
Fusarium moniliforme bằng cặp primer ef1-ef2. (1) DNA được
khuếch đại từ dịng nấm FM1; (2) FM2; (3) FM3; (4) FM4; (5) FM5;
(6) FM7; (7) FM8; (M) ladder; (8) FM9; (9) FM11; (10) FM12; (11)
FM14;(12) FM15; (13) FM16; (14) FM18.
4 9 1 2 3 5 6 7 10 8 11 12 13 14 M
700bp
40
Trong 20 mẫu nấm sau khi nuơi cấy, trích
GA3 và tiến hành TLC trên hệ dung mơi
chloroform: ethyl acetate: acid acetic (60:40:5)
chúng tơi nghi ngờ 3 dịng nấm FM2, FM5 và FM15
cĩ thể tạo ra GA3 trong mơi trường nuơi cấy
(Hình 4.10). Các dung dịch nuơi cấy 17 dịng cịn
lại khơng hiện vết tại vị trí cĩ Rf tương đương
với chuẩn.
Theo Hình 4.10 nhận thấy vết đầu tiên trên
bản TLC từ dưới lên của dung dịch nuơi cấy 3
dịng nấm FM2, FM5 và FM15 tương ứng với vị trí
số 1, 2, 4 cĩ giá trị Rf tương đương với vết GA3
chuẩn 100 ppm ở vị trí số 3 (Rf=0,12).
Ghi chú: (1); (2); (4) tương ứng là dung dịch nuơi cấy các dịng nấm FM2,
FM5 và FM15. (3) chuẩn GA3 100 ppm.
Tuy nhiên chúng tơi tiến hành trên hệ dung mơi chloroform:methanol:acid
acetic (85:15:5) (Đỗ Thị Di Thiện, 2005) phân cực hơn hệ dung mơi cũ nhằm khẳng
định Rf của các vết từ dung dịch nấm cĩ tương đương với vết chuẩn GA3 hay
khơng. Kết quả thu được Rf của 3 mẫu thấp hơn Rf của chất chuẩn. Ngồi ra dựa
vào Hình 4.10, các vết khác ở các mẫu cĩ thể là các giberelins khác do nấm tiết ra
trong quá trình nuơi cấy. Thật vậy, theo tác giả Nguyễn Văn Uyển (1989), dung
dịch nuơi cấy một số chủng nấm lúa von Gibberella fujikuroi đã phát hiện sự tồn tại
của 25 loại giberelin. Từ những kết quả trên nhận thấy qui trình thực hiện trên 20
dịng nấm khơng hiệu quả do một số nguyên nhân sau: điều kiện nuơi cấy nấm, qui
trình trích GA3 chưa tối ưu và nồng độ GA3 trong dung dịch nuơi cấy nấm quá thấp.
Hình 4.10 Kết quả TLC dịch
nấm sau khi nuơi cấy các
dịng nấm F.moniliforme
trong mơi trƣờng 20% ICI.
41
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Đã phân lập và tách đơn bào tử được 20 dịng nấm Fusarium moniliforme
gây bệnh lúa von trên các ruộng lúa ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
Cĩ thể áp dụng qui trình 2 ở Mục 3.3.2.2 để tiến hành ly trích DNA của
nấm Fusarium moniliforme.
Qui trình PCR ở mục 3.3.3.2 ổn định cho sản phẩm rõ và khơng cĩ tạp nên
dùng để phân tích PCR trên vùng tef của nấm Fusarium moniliforme. Đã chạy thành
cơng 14/20 dịng nấm được phân lập.
Trong 20 dịng nấm, chưa phát hiện được dịng nào sản xuất GA3 trong mơi
trường 20% ICI bằng TLC.
5.2 Đề nghị
Tiến hành thí nghiệm chủng nấm in vitro từ đĩ cĩ thể xác định được dịng
nấm cĩ độc tính mạnh nhất cĩ nghĩa là tìm dịng nấm nào tạo nhiều GA3 nhất.
Tiến hành đọc trình tự sản phẩm PCR rồi đem kết quả đọc trình tự so sánh
với trình tự trên Genbank để cĩ thể xác định rõ lồi gây bệnh.
Tìm điều kiện nuơi cấy thích hợp và quy trình trích giberelin hiệu quả để
nấm Gibberella fujikuroi cĩ khả năng sản xuất giberelin.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trong nƣớc
1. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2003. Cẩm nang sâu
bệnh gây hại cây trồng, quyển 1, cây lương thực, thực phẩm, hoa cảnh. Nhà
xuất bản nơng nghiệp. Trang 123 – 125.
2. Bùi Chí Bửu, Ngyễn Thị Lang, 2004. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản nơng
nghiệp. Trang 331 – 348.
3. Nguyễn Xuân Dũng và Phạm Hùng Việt, 1985. Các phương pháp sắc ký. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Trang 225 – 297.
4. Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản giáo dục.
5. Lại Hà Tố Hoa, 2006. Định danh nấm Trichoderma dựa vào trình tự vùng
ITS-rDNA và vùng tef.. Khĩa luận tốt nghiệp Kỹ sư Cơng nghệ sinh học, Đại
học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
6. Đào Văn Hoằng, 2005. Kỹ thuật tổng hợp các hĩa chất bảo vệ thực vật. Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. Trang 317 – 320.
7. Ngơ Quang Hưởng, 2006. “Phân tích đa dạng di truyền của quần thế nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei gây bệnh trên cây cao su (Hevea
brasiliensis Muell. Arg.) tại Lai Khê (Bến Cát – Bình Dương) bằng kỹ thuật
RFLP – PCR”. Khĩa luận tốt nghiệp Kỹ sư Cơng nghệ sinh học, Đại học
Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
8. Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998. Bệnh cây nơng nghiệp. Nhà xuất bản
nơng nghiệp Hà Nội. Trang 82 – 84.
9. Đỗ Thị Di Thiện, 2005. Khảo sát ảnh hưởng của vi khuẩn Methylobacterium sp.
lên sự ảnh hưởng của cây Hơng (Paulownia fortunai) và cây thuốc lá (Nicotiana
tabacum L. cv samsum) nuơi cấy invitro. Khĩa luận cử nhân khoa học, Đại học
Khoa Học Tự Nhiên.
10. Trần Tùng, 2005. Bệnh hại hạt lúa giống sau khi thu hoạch và ảnh hưởng của
biện pháp xử lý thuốc hĩa học đến tác nhân gây bệnh, chất lượng hạt giống.
Luận án thạc sĩ khoa học nơng nghiệp, Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
43
11. Nguyễn Kim Phi Phụng. Các phương pháp nhận danh , trích ly cơ lập các hợp
chất hữu cơ. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên 2000 – 2001. Trang 1 – 25.
12. Nguyễn Văn Uyển, 1989. Các chất sinh trưởng trong nơng nghiệp. Nhà xuất
bản TP.HCM. Trang 18 – 49.
13. Tài liệu qui trình phân tích các hormon thực vật. Phịng Hĩa Lý, Viện Cơng
Nghệ Sinh Học và Cơng Nghệ Mơi Trường, Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
2. Tài liệu nƣớc ngồi
14. A.R.Pokalsky, W.R.Hiatt, N.Ridge, R.Rasmussen, C.M.Houck and C.K.Shewmaker,
1989. Structure and expression of elongation factor 1 in tomato.
<
=2748335>
15. B.Tudzynski, 1999. Biosynthesis of gibberellins in Gibberella fujikuroi:
biomolecular aspects. Appl Microbiol Biotechnol 52: 298 – 310.
16. David M. Geiser, María del Mar Jiménez-Gasco, Seogchan Kang, Izabela
Makalowska, Narayanan Veeraraghavan, Todd J.Ward, Ning Zhang, Gretchen
A. Kuldau and Kerry O‟Donnell, 2004. FUSARIUM-ID v. 1.0: A DNA sequence
database for identifying Fusarium. European Journal of Plant Pathology 00.
17. Hiroshi Harada and Antom Lang, 1964. Effect of some (2-Chloroethyl)
trimethylammonium chloride analogs and other growth retardants on
gibberellin biosynthesis in Fusarium moniliforme.
18. Hiroshi Kawaide. Biochemical and molecular analyses of gibberellin biosynthesis
in fungi.<www.aseanbiodiversity.info/scripts/count_article.asp?Article
_code=51006656>
19. Kamel A. Abd-Elsalam, Ibrahim N. Aly, Mohmed A. Abdel-Satar, Mohmed S.
Khalil and Joseph A. Verreet, 2003. PCR identification of Fusarium genus based
on nuclear ribosomal-DNA sequence data. Africa journal of iotechnology vol.2.
p82 – 85 .
20. Kurt Weising, Hilde Nybom, Kirsten wolff and Wieland Meyer, 1995. DNA
fingerprinting in plants and fungi.CRC Press. 322 pages.
21. Lester W. Burgess, Brett A. Summerell, Suzanne Bullock, Kathryn P. Gott, and
David Backhouse, 1994. Laboratory manual for Fusarium research. 3
rd
edition.
University of Sydney.
44
22. Lincoln Taiz and Eduardo Zeiger, 2002. Plant Physiology. 3rd edition. p509 – 540.
23. MacMillan. J and Suter. P.J, 1963. Thin layer chromatography of the gibberellins.
Nature 197: 790.
24. Paul E. Nelson, 1992. Taxonomy and biology of Fusarium moniliforme.
Mycopathologia 117: 29 – 36.
25. Reyes Candau, Javier Avalos and Enrique Cerdá-Olmedo, 1992. Regulation of
gibberellin biosynthesis in Gibberella fujikuroi. Plant Physiol 100: 1184 – 1188.
26. S.H.Ou, 1985. Rice diseases. Second edition. Commonwealth mycological institute.
p262 – 272.
27. Stefan Malonek, Christiane Bomke, Erich Bornberg-Bauer, María C. Rojas,
Peter Hedden, Paul Hopkins, Bettina Tudzynski, 2005. Distribution of
gibberellin biosynthesis genes and gibberellin production in the Gibberella
fujikuroi species complex. Phytochemistry 66: 1296 – 1331.
3. Tài liệu internet
28.
29.
30.
31.
32.
33.
Techniques/TLC/thin_layer_chrom.html.
34.
35.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bình sắc ký
Phụ lục 2: Cơng thức tính Rf
Trong đĩ:
a: Khoảng đường di chuyển của dung mơi.
b: Khoảng đường di chuyển của hợp chất.
Rf = b/a
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DIEP TUYET CHAU.pdf