Tài liệu Khóa luận Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
&
HUTECH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN CẤP THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC
THÔNG SỐ Ô NHIỄM CHO NGÀNH DỆT NHUỘM
DỰA TRÊN TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
GVHD : TS. THÁI VĂN NAM
SVTH : VŨ VIỆT DŨNG
MSSV : 0811080009
LỚP : 08CMT
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
a ì b
Trước hết, cho em được gửi lời biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô trong khoa Môi
Trường & Công Nghệ Sinh Học của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ - TP.Hồ
Chí Minh đã hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức và
gian học tập và quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy TS.THÁI VĂN NAM, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành tốt đề
tài này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người luôn giúp đỡ và
đóng góp ý kiến giúp em trong quá trì...
96 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
&
HUTECH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN CẤP THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC
THÔNG SỐ Ô NHIỄM CHO NGÀNH DỆT NHUỘM
DỰA TRÊN TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
GVHD : TS. THÁI VĂN NAM
SVTH : VŨ VIỆT DŨNG
MSSV : 0811080009
LỚP : 08CMT
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
a ì b
Trước hết, cho em được gửi lời biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô trong khoa Môi
Trường & Công Nghệ Sinh Học của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ - TP.Hồ
Chí Minh đã hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến thức và
gian học tập và quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy TS.THÁI VĂN NAM, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành tốt đề
tài này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người luôn giúp đỡ và
đóng góp ý kiến giúp em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng,
em xin chúc toàn thể quý Thầy, Cô, gia đình và bạn bè sức khỏe, thành công và hạnh
phúc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
VŨ VIỆT DŨNG
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung bài đồ án tốt nghiệp này không sao chép từ đồ án hay
luận văn tốt nghiệp khác dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu trích dẫn và tính
toán trong đồ án tốt nghiệp là trung thực. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
b ì a
· DN : Doanh nghiệp
· TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
· BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường
· BKHCNMT : Bộ Khoa Học Công Nghệ Môi Trường
· ISO : Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hóa Quốc Tế
· UNEP : Chương Trình Môi Trường Liên Hiệp Quốc
· GSO : Tổng Cục Thống Kê
· IPPS : Hệ Thống Dự Báo Ô Nhiễm Công Nghiệp
· SXSH : Sản xuất sạch hơn
· BOD : Nhu cầu oxy sinh học
· COD : Nhu cầu oxy hóa học
· TSS : Tổng các chất rắn lơ lửng
· VOCS : Các chất hữu cơ bay hơi
· TSP : Tổng bụi lơ lửng
· MP10 : Bụi mịn
· CTR : Chất thải rắn
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường
Hình 2.2. Sự tương tác giữa 3 lợi ích
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quan của quá trình dệt nhuộm
Hình 3.1. Sơ đồ xác định cường độ ô nhiễm cho các ngành công nghiệp của Mỹ
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm
vào môi trường không khí
Hình.4.2. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm vào
môi trường nước
Hình 4.3. Tổng tải lượng trung bình của các chất ô nhiễm không khí trong 3 năm
(2004-2006) phát thải ra từ từng phân ngành và toàn
Hình 4.4.Tổng tải lượng trung bình của từng phân ngành trong các thông số ô
nhiễm qua 3 năm
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
thông số vào không khí
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm
vào không khí
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường không khí từ ngành dệt
Bảng 2.2. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường nước từ ngành dệt
Bảng 2.3. Tổng hợp các chất thải rắn liên quan tới các sản xuất trong ngành dệt
Bảng 4.1. Các hệ số và tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí
Bảng 4.2. Tổng tải lượng của các chất ô nhiễm không khí của toàn ngành dệt
may (2004-2006)
Bảng 4.3. Hệ số và tải lượng phát thải vào môi trường nước
Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm qua 3 năm môi trường nước
Bảng 4.5. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm của các thông số vào môi
trường không khí
Bảng 4.6. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm vào môi trường nước
Bảng 4.7. Tổng tải lượng trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm ở môi trường
không khí
Bảng 4.8. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
phân ngành đối với môi trường không khí
Bảng 4.9. Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các phân ngành
Bảng 4.10. Tổng tải lượng ô nhiễm trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
phân ngành vào môi trường không khí
Bảng 4.11. Thứ tự ưu tiên cho các phân ngành vào môi trường nước
Bảng 4.12. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường không khí
Bảng 4.13. Thứ tự ưu tiên theo độc tính và khối lượng vào môi trường nước
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào nước
Bảng4.15. Tải lượng ô nhiễm của các ngành công nghiệp phát thải vào môi
trường không khí
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU ....................................................................................................... 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 3
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN ............................................................... 3
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NGÀNH DỆT
NHUỘM ........................................................................................... 5
2.1 HIỆN TRẠNG QLMT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................ 5
2.1.1 Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường công nghiệp .................. 5
2.1.2 Các công cụ pháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp ......................................... 8
2.1.3 Tổng quan các giải pháp quản lý môi trường áp dụng cho các doanh nghiệp
............................................................................................................................................................................... 13
2.1.3.1 Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ............................................. 13
2.1.3.2 Sản xuất sạch hơn ................................................................................ 15
2.1.3.3 Quản lý nội vi ...................................................................................... 19
2.2 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ QLMT TRONG NGÀNH DỆT NHUỘM .... 21
2.2.1 Vị trí của ngành dệt trong nền công nghiệp nước ta .................................................. 21
2.2 .2 Quy trình sản xuất ........................................................................................................................ 23
2.2.3 Hiện trạng QLMT của ngành dệt nhuộm ......................................................................... 25
2.3 TỔNG QUAN CÁC CHẤT Ô NHIỄM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ............. 27
2.3.1 Phân tích các chất gây ô nhiễm môi trường không khí ............................................ 27
2.3.2 Ô nhiễm môi trường nước ......................................................................................................... 30
2.3.3 Thành phần và tính chất dòng thải của ngành dệt nhuộm ...................................... 32
2.3.3.1 Đối với không khí ................................................................................ 32
2.3.3.2 Đối với môi trường nước ..................................................................... 33
2.3.3.3 Chất thải rắn ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 37
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 37
3.1.1 Phương pháp xác định cường độ ô nhiễm ....................................................................... 37
3.1.2Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................................................. 41
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN .............................................................. 42
3.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo tải lượng của các chất ô nhiễm ................. 42
3.2.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo độc tính .................................................... 43
3.2.3 Ứng dụng vào tính toán cho ngành dệt may ............................................... 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 46
4.1 DIỄN BIẾN TẢI LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG 3 NĂM
2004-2006 ............................................................................................................. 46
4.1.1 Phát thải vào môi trường không khí ........................................................... 46
4.1.2 Phát thải vào môi trường nước .................................................................. 49
4.2 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO KHỐI LƯỢNG ....... 52
4.2.1 Phát thải vào môi trường không khí .......................................................... 52
4.2.2 Phát thải vào môi trường nước ................................................................... 58
4.3 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO ĐỘC TÍNH ............. 60
4.3.1 Diễn biến phát thải qua 3 năm 2004-2006 ................................................. 60
4.3.1.1 Phát thải qua môi trường không khí ..................................................... 61
4.3.1.2 Phát thải qua môi trường nước ............................................................. 66
4.4 SẮP XẾP THỨ TỰ ƯU TIÊN CỦA CÁC PHÂN NGÀNH TRONG TOÀN
NGÀNH DỆT NHUỘM ........................................................................................ 66
4.4.1 Đối với môi trường không khí ................................................................... 66
4.4.1.1 Theo khối lượng .................................................................................. 66
4.4.1.2 Theo độc tính....................................................................................... 68
4.4.2 Đối với môi trường nước ........................................................................... 70
4.4.2.1 Theo khối lượng .................................................................................. 70
4.4.2.2 Theo độc tính....................................................................................... 72
4.4.2.3 So sánh các phân ngành theo khối lượng và độc tính ........................... 72
4.5 SO SÁNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM VỚI MỘT
SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC ................................................................... 73
4.5.1 Đối với môi trường nước ........................................................................... 74
4.5.2 Đối với môi trường không khí ................................................................... 75
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô
NHIỄM ƯU TIÊN .................................................................................................. 77
5.1 HẠN CHẾ, BẤT CẬP CHUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ............................................................................................................. 77
5.2 GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ................. 79
5.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CHẤT Ô NHIỄM ƯU TIÊN CỦA
NGÀNH DỆT NHUỘM ........................................................................................ 80
5.3.1 Đối với môi trường không khí ................................................................... 80
5.3.2 Đối với môi trường nước ........................................................................... 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................. 85
6.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
6.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 86
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghành công nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta trong những năm qua.
Trong thời gian mở cửa của đất nước ta hiện nay, ngành này cũng chiếm một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà
nước và giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động, nhờ chính sách đổi
mới mở cửa ở Việt Nam đã có 72 doanh nghiệp nhà nước, 40 doanh nghiệp tư
nhân, 40 dự án liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài cùng các tổ hợp đang
hoạt động trong lĩnh vực dệt nhuộm.Tuy vậy, ngành dệt nhuộm đang là nguồn gây
ô nhiễm môi trường khá mạnh mà tiêu biểu là các chất thải mà ngành xả thải ra
ngoài môi trường.
Trên thực tế ở Việt Nam xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông số ô nhiễm vì
vậy chưa biết thông số nào cần được giảm, và các ngành khác nhau nhưng đều
dùng chung một thông số giống nhau. Ngoài ra trong cùng một ngành nghề nhưng
các thông số ô nhiễm cũng khác nhau do đó ta cần phải phân cấp thứ tự ưu tiên của
các thông số. Nỗ lực giảm ô nhiễm chưa thực sự hợp lý do nguồn lực và kinh phí
có hạn mà phải quan tâm nhiều đến thông số ô nhiễm khác nhau. Hiện nay mặc dù
nhà nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành
các qui chuẩn mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong
các chất ô nhiễm, chất nào cần được ưu tiên quan tâm xử lý trước vẫn là một vấn
đề chưa được giải quyết đối với toàn ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam nói
chung và từng ngành nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các
chất ô nhiễm là vấn đề cấn được quan tâm đặc biệt. Việc phân cấp thứ tự ưu tiên
trên các chất ô nhiễm sẽ giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 2
phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh
phí và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn.
Chính vì vậy, tôi xin đưa ra nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà quản lý xác
định được thông số nào có ô nhiễm cao nhất và đưa ra biện pháp làm giảm tải
lượng ô nhiễm của các thông số nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và giảm
tải lượng ô nhiễm đến môi trường.
1.2 MỤC TIÊU
Phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải
lượng ô nhiễm nhằm làm giảm tải lượng ô nhiễm của ngành.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể
sau:
· Phương pháp tập hợp số liệu: thu nhập các tài liệu của ngành dệt nhuộm,
tìm hiểu thành thần tính chất của các chất có trong ngành.
· Ước tính tải lượng ô nhiễm dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS
(Industrial Pollution Projection System, hệ thống dự báo ô nhiễm công
nghiệp) do World Bank thực hiện và xuất bản năm 1995. Và số lượng
nhân công từ tổng cục thống kê (GSO).
· Xử lý số liệu thống kê
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
· Nghiên cứu các thông số ô nhiễm của ngành dệt nhuộm.
o Đối với môi trường nước: BOD,TSS.
o Đối với môi trường không khí: SO2, NO2, CO, VOC, Bụi mịn,
Tổng bụi lơ lửng.
· Các ngành xí nghiệp, công nghiệp dệt của cả nước.
1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 3
· Thời gian: từ 09/05/11-4/07/11
· Phạm vi: toàn ngành dệt nhuộm của Việt Nam
· Nội dung: bước đầu chỉ tập trung phân cấp thứ tự ưu tiên của các
thông số ô nhiễm cho ngành dệt nhuộm dựa trên tải lượng ô nhiễm.
Sau đó, sẽ triển khai áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp chế
biến của Việt Nam.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: phân cấp thứ tự ưu tiên của các chất trong cùng ngành,
phân cấp tải lượng ô nhiễm của các ngành khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn: xây dựng phương pháp cho các nhà quản lý môi trường
nhằm quản lý và giảm thiểu ô nhiễm.
1.7 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm có 6 chương:
v Chương 1: mở đầu
Đề cập đến tính cấp thiết và các cơ sở cho quá trình thực hiện đồ án.
v Chương 2: hiện trang quản lý môi trường ngành dệt nhuộm
Tổng quan về hiện trạng quản lý môi trường công nghiệp của ngành
dệt nhuộm như luật, qui định và các chính sách…đồng thời tổng quan
về các hệ thống quản lý môi trường áp dụng trong doanh nghiệp như:
ISO14001, SXSH, Quản lý nội vi, Xử lý cuối đường ống.
v Chương 3: phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cường độ ô nhiễm của IPPS do World Bank thực hiện, xuất
bản 1995 và số liệu nhân công từ tổng cục thống kê (GSO) cung cấp
để áp dụng tính toán tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường
không khí và môi trường nước được tính theo khối lượng và độc tính.
v Chương 4: kết quả và thảo luận đề tài
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 4
Tính toán đưa ra kết quả, sau đó nhận xét, đánh giá các thông số ô
nhiễm dựa trên tải lượng ô nhiễm. Từ đó, tìm ra được thông số nào có
hàm lượng phát thải lớn nhất vào môi trường không khí và nước.
So sánh kết quả với các ngành công nghiệp khác cũng sử dụng
phương pháp nghiên cứu là ước tính tải lượng dựa trên cường độ ô
nhiễm.
v Chương 5: đề xuất giải pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm ưu tiên
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường
cho các doanh nghiệp, từ đó làm giảm tải lượng ô nhiễm các thông số
ưu tiên của môi trường không khí và nước.
v Chương 6: Kết luận-kiến nghị
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 5
CHƯƠNG 2:
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NGÀNH DỆT NHUỘM
2.1 HIỆN TRẠNG QLMT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1.1 Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường công nghiệp
Theo sự phát triển của xã hội, sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng như là một
hành động tất yếu để tăng trưởng kinh tế và năng cao mức sống của mỗi cộng
đồng, từ đó lượng chất thải ngày càng tăng theo, khả năng đồng hóa của môi
trường ngày một yếu dần và trở nên quá tải, ô nhiễm môi trường bắt đầu hiện rõ và
lúc này con người mới nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và bảo vệ
môi trường. Cùng lúc này, các chính sách và các quy định pháp luật về quản lý môi
trường được ban hành, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực tìm kiếm các giải
pháp để làm giảm bớt các chất thải công nghiệp của họ.
Một cách tiếp cận mới về mặt nhận thức được mở ra tập trung vào việc xử lý các
chất thải trước khi thải vào môi trường, thường được gọi là cách tiếp cận “ở cuối
đường ống”. Đây là cách tiếp cận mang tính chất đối phó lại với chất thải qua việc
xây dựng và vận hành các trạm xử lý nước thải, lắp đặt các thiết bị làm sạch khí
thải, các lò đốt chất thải rắn và các bộ phận chuyên dùng để khử độc tính kèm theo
các bãi chôn lắp rác an toàn và hợp vệ sinh.
Cách tiếp cận “cuối đường ống” tuy có hiệu quả nhưng vẫn bộc lộ nhiều khuyết
điểm. Khuyết điểm lớn nhất về mặt môi trường là chỉ cho phép làm giảm bớt mức
độ ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, còn về thực chất chỉ là việc biến đổi các
chất ô nhiễm từ dạng này sang dạng khác. Mặt khác, giải pháp này đòi hỏi những
chi phí lớn cho đầu tư và vận hành. Các chi phí này là bắt buộc và không có cơ
may cho việc thu hồi lại vốn đầu tư.
Những hạn chế trên đã thôi thúc các giải pháp mới hình thành. Tất nhiên các giải
pháp này chính là hướng tới việc ngăn chặn hoăc là giảm bớt sự phát thải ô nhiễm
tại nguồn. Những chiến lược với nhiều tên gọi khác nhau như: ngăn ngừa ô nhiễm,
giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn…dần dần được tiếp cận như là một giải
pháp nhằm giảm chi phí cho các hành động làm sạch môi trường (Hình 2.1). Kết
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 6
quả là, hiện nay nhiều nước trên thế giới đang thay thế dần từ cách tiếp cận “cuối
đường ống” cũng như “tái sinh” bằng cách tiếp cận bậc cao hơn là “ngăn ngừa ô
nhiễm”. Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp có thể chia thành 3 nhóm
chính:
· Giảm thiểu tại nguồn.
· Tái sinh.
· Cải tiến sản phẩm.
Mỗi nhóm kỹ thuật có thể chia làm các tiểu nhóm và trong mỗi tiểu nhóm có thể có
nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Những cách tiếp cận về mặt nhận thức đối với
quản lý môi trường được tóm tắt trong Hình 2.1 , qua đó ta sẽ có cái nhìn tổng
quan hơn về quá trình phát triển trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hình 2.1. Những cách tiếp cận về quản lý và bảo vệ môi trường
Từ Hình 2.1, những vấn đề môi trường và kinh doanh do tác động các giải pháp
quản lý và bảo vệ môi trường có thể trình bày như sau:
Phát triển bền vững
Thụ động, đối phó lại chủ động
Ngăn ngừa ô nhiễm,
giảm thiểu chất thải
SXSH
Tái sinh và sử
dụng lại
Xử lý cuối
đường ống
Thải trực tiếp
pha loãng
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 7
Cách tiếp cận Liên quan tới môi
trường
Liên quan tới kinh doanh
Thải bỏ trực tiếp Tùy thuộc vào khả năng
đồng hóa ô nhiễm của
môi trường.
+ Tránh né các chi phí xử lý chất
thải
+ Có thể bị phạt tiền
+ Bị tác động xấu bởi cơ quan chức
năng và cộng đồng xung quanh
Kiểm soát cuối
đường ống
+ Giảm bớt ô nhiễm
+ Môi trường được thân
thiện
+ Hoạt động không hữu ích
+ Đầu tư cho tài phi sản xuất
+ Giá thành sản phẩm cao
+ Giữ được bộ mặt của nhà máy
+ Cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm
Tái sinh chất
thải
+ Góp phần giảm ô nhiễm
+ Môi trường được cải
thiện
+ Bảo tồn nguồn tài
nguyên
+ Có thể tiết kiệm tiền
+ Chi phí đầu tư cao
+ giá sản phẩm tăng theo
+ Uy tín doanh nghiệp nâng lên
+ Cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm
+ Khả năng ứng dụng bị hạn chế
Ngăn ngừa ô
nhiễm
+ Giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn
+ Giảm rủi ro cho con
người và môi trường
+ Không cần đầu tư
+ Giảm các chi phí vận hành
+ Tăng lợi nhuận
+ Tăng cổ phần trên thị trường
2.1.2 Các công cụ pháp lý trong quản lý ô nhiễm công nghiệp
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 8
Chính sách hoặc công cụ pháp lý Tổng quan và hướng dẫn về quản lý ô
nhiễm công nghiệp IPM
+ Nghị quyết số 41 – NQ/TW của Bộ
Chính Trị về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, ban hành ngày 15/11/2004.
+ Quyết định của chính phủ số
34/2005/QĐ – TTg ngày 22/02/2005 ban
hành chương trình hành động của Chính
Phủ thực hiện Nghị Quyết số 41/NQ – TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính Trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Chiến lược phát triển Kinh Tế - Xã
Hội thời kỳ 2001 – 2010, được thông qua
Đại Hội lần thứ IX của Đảng.
+ Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc Gia
đến 2010 và định hướng đến 2020.
+ Luật Bảo Vệ Môi Trường.
+ Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Kế hoạch
Nghị quyết đã đề ra đường lối chung về
quản lý môi trường ở Việt Nam.
… Quy định trách nhiệm và nêu ra
chương trình hành động của Chính Phủ
và cộng đồng nhằm thực hiện nghị
quyết số 41.
… Khẳng định sự phát triển nhanh
chóng, tăng trưởng kinh tế bền vững và
hiệu quả phải đi đôi với thực hiện công
bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
… Trình bày phương hướng, mục tiêu,
hành động và các biện pháp bảo vệ môi
trường, kèm theo phụ lục gồm 36
chương trình ưu tiên về bảo vệ môi
trường.
… Sửa đổi luật bảo vệ môi trường năm
1993, đưa ra quy định về các công cụ
pháp lý, thể chế và hành chính trong
bảo vệ môi trường.
… Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 9
5 năm 2006 – 2010 ngành Tài Nguyên và
Môi Trường.Tháng 12/2005.
+ Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. Thông tư số
01/2005/TT – BKH ngày 09/03/2005 về
việc triển khai thực hiện quyết định của
Thủ Tướng Chính Phủ về định hướng
chiến lược Phát Triển bền vững ở Việt
Nam. (Chương trình Nghị sự 21 của Việt
Nam ).
+ Thông tư liên tịch số 01/TTLT –
BTNMT – BNV ngày 15/07/2003 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường và Bộ Nội Vụ.
+ Nghị Định của Chính Phủ số 91/2002/
NĐ – CP ngày 11/11/2002.
+ Quyết Định của Chính Phủ số
45/2003/QĐ – TTg.
năm của ngành Tài Nguyên và Môi
Trường là “ Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên và môi trường nhằm đảm bảo
tăng tuởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo
và nâng cao chất lượng cuộc sống một
cách bền vững theo các mục tiêu của kế
hoạch 5 năm của Chính Phủ giai đoạn
năm 2006 – 2010 ”.
… Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự và
tổ chức thực hiện chương trình Nghị
Sự 21 của Việt Nam.
… Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và các tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ Ban Nhân Dân
quản lý Nhà Nước về Tài Nguyên và
Môi Trường ở địa phương.
… Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường, thay thế
nghị định số 175 năm 1994.
… Thành lập Sở Tài Nguyên và Môi
Trường, đổi tên Sở khoa học, Công
Nghệ và Môi Trường thành Sở Khoa
Học và Công Nghệ thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, thay
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 10
+ Quyết định của Chính Phủ số
64/2003/QĐ – TTg ngày 22/04/2003 về
việc phê duyệt “ Kế hoach xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng ”.
+ Nghi định của Chính Phủ số
67/2003/NĐ – CP về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
+ Nghị định của Chính Phủ số
143/2004/NĐ – CP ngày 12/07/2004 về
việc sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị Định
số 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn
thi hành Luật Bảo Vệ Môi Trường.
+ Thông Tư của Bộ Khoa Học, Công
Nghệ và Môi Trường số 490/1998/TT –
BKHCNMT ngày 29/04/1998 về hướng
dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư.
+ Quyết định của Chính Phủ số
155/1999/QĐ – TTg về ban hành quy chế
quản lý chất thải nguy hại.
+ Nghị định của Chính Phủ số
121/2004/NĐ – CP ngày 12/05/2004 về
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Nghị định của Chính Phủ số 175 –
CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành
thế nghị định số 175 năm 1994.
… Quy định vai trò và trách nhiệm xác
định và báo cáo về các nguồn gây ô
nhiễm, phương thức và biện pháp xử lý
chúng.
… Hệ thống đánh vào phí người gây ô
nhiễm dựa vào tải lượng của một số
thông số ô nhiễm được lựa chọn.
… Phân công trách nhiệm đánh giá tác
động môi trường cho Bộ TNMT và sở
TNMT.
… Thông tư hướng dẫn của Bộ
KHCN&MT về vai trò, trách nhiệm,
thẩm định và thông qua báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
… Xác định các chất nguy hại và vai
trò, trách nhiệm quản lý các chất thải
này.
… Quy định loại vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả.
… Quy định chức năng và trách nhiệm
của Chính Phủ, Bộ KHCN&MT, Cục
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 11
luật bảo vệ môi trường (1993).
+ TCVN 6980:2001. Chất lượng nước –
Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào
vực nước sông dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoat.
Nghị định số 108/2006/NĐ – CP ngày
22/09/2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư.
Nghị định số 80/200/NĐ – CP ngày
09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật bảo vệ môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ – CP ngày
31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Nghị định 21/2008/NĐ – CP ngày
28/02/2008 của Chính Phủ về sửa đổi một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ – CP
ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật bảo vệ môi trường.
Nghị định số 04/2007/NĐ – CP ngày
08/01/2007 và Nghị định số 26/2010/NĐ
ngày 22/03/2010 của Chính Phủ về việc
Bảo Vệ Môi Trường và Sở
KHCN&MT trong việc thực hiện Luật
Bảo Vệ Môi Trường.
…Quy định giá trị giới hạn của các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp theo lưu
lượng thải và tốc độ dòng chảy vào vực
nước sông.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 67/2003/NĐ – CP ngày 13/06/2003
của Chính Phủ về “Phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải”.
Thông tư số 05/2008/TT – BTNMT
ngày 08/12/2008 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường.
Thông tư số 12/2006/TT – BTNMT
ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và môi
trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 13/2007/TT – BXD ngày
31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ
– CP ngày 09/04/2007 của Chính Phủ về
quản lý chất thải rắn.
Các văn bản ban hành các QCVN về
môi trường: Quyết định 04/2008/QĐ –
BTNMT, Quyết định 16/2008/QĐ –
BTNMT, Thông tư 16/2009/TT –
BTNMT, Thông tư 25/2009/TT –
BTNMT.QCVN về không khí: QCVN
05:2009, QCVN 06:2009, QCVN 19:2009,
QCVN 20:2009.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 13
2.1.3 Tổng quan các giải pháp quản lý môi trường áp dụng cho các doanh
nghiệp
2.1.3.1 Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
2.1.3.1.1 Các đặc điểm của tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001
Chứng nhận ISO 14001 dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có một sức ép đáng
kể từ những người mua hàng Tây Âu
Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm chất thải và trở
nên hiệu quả hơn và cạnh tranh hơn khi tôn trọng môi trường.
Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc cụ thể.
Một chính sách môi trường cần trình bày một cách có hệ thống.
Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản.
Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra.
Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài.
Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ.
Giấy chứng nhận do bên thứ ba cấp.
2.1.3.1.2 Quá trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001
Quá trình thực hiện gồm 5 yếu tố chính:
· Chính sách
· Kế hoạch
· Thực hiện
· Kiểm tra và hành động khắc phục
· Xem xét của Ban lãnh đạo
Tất cả các yếu tố này tương tác với nhau tạo thành một khung thống nhất, được
xây dựng hỗ trợ lẫn nhau. Xây dựng một hệ thống để cải thiện môi trường được cải
tiến liên tục. Với việc cải tiến liên tục Hệ thống quản lý môi trường, tổ chức có thể
đạt được việc cải tiến kết quả hoạt động môi trường, đây là lợi ích mà tổ chức có
được khi thực hiện ISO 14001. Đầu ra của việc thực hiện ISO 14001 là sự phát
triển một hệ thống quản lý môi trường độc lập, không phụ thuộc vào cá nhân nào.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 14
2.1.3.1.3 Những lợi ích và khó khăn của việc thực hiện hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
a) Lợi ích của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001
Các doanh nghiệp sản xuất nói chung tin tưởng rằng việc đầu tư trong lĩnh vực môi
trường là sự đầu tư phi lợi nhuận.Quản lý môi trường không chỉ là công cụ thúc
đẩy phát tiển bền vững mà việc đầu tư trong lĩnh vực môi trường còn cung cấp lợi
nhuận tài chính cho kinh doanh. Thực tiễn là thúc đẩy sử dụng bền vững nguồn
lực, quản lý môi trường tốt cũng đồng thời bảo đảm các nguồn lực và việc định giá
sẽ không gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh trong thế hệ tương lai. Những lợi
ích đem lại nhờ hệ thống quản lý môi trường là rất lớn. Những kết quả đem lại bao
gồm:
· Giảm các chi phí thông qua giảm các nguyên liệu, năng lượng và sử dụng
các sản phẩm phế thải.
· Nâng cao năng suất.
· Cải tiến công nghệ.
· Cải tiến việc thực thi về môi trường.
· Cải tiến các mối quan hệ cộng đồng và công cộng.
· Cải thiện lòng tin của khách hàng và các nhà đầu tư.
· Lợi thế cạnh tranh, tăng thị phần.
· Cải thiện và tuân thủ pháp luật.
· Giảm phí bảo hiểm.
· Cải thiện tính bảo đảm của tín dụng, giảm nguy cơ và trách nhiệm pháp lý
về mặt môi trường.
b) Khó khăn của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001
Việc tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung sẽ rất tốn kém cho từng doanh
nghiệp. Các chi phí liên quan bao gồm 3 loại như sau:
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 15
· Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường.
· Chi phí tư vấn.
· Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Sau đây là chi phí chứng nhận và giám sát trong khoảng thời gian là 3 năm (1 năm
giám sát 1 lần ); (Nguồn: công ty chứng nhận DNV):
Tổ chức có từ 150 – 450 người: 5460USD
Tổ chức có từ 450 – 700 người: 6100USD
Tổ chức có từ 700 – 2000 người: 7460USD
Tổ chức có từ 2000 – 5000 người: 8900USD
2.1.3.2 Sản xuất sạch hơn
2.1.3.2.1 Ý nghĩa của SXSH
Ý nghĩa cơ bản của SXSH rất đơn giản: gia tăng hiệu quả sản xuất cùng lúc với
việc loại trừ hay ít nhất cũng làm giảm thiểu chất thải, khí thải thay vì phải xử lý
sau khi chúng đã phát sinh.
Trong mấy thập niên qua, các doanh nghiệp đã đối phó với những vấn đề môi
trường tuần tự theo 3 bước như sau:
1. Giả lơ, không chú ý
2. Thải cho tan vào môi trường
3. Kiểm soát
Theo trình tự này, mỗi bước xuất hiện như giải pháp khả thi cho các vấn đề không
thể giải quyết được ở bước trước đó. Nay đã đến giai đoạn mà biện pháp kiểm soát
được coi là giải pháp ngắn hạn không mang tính tối ưu nữa. Gánh nặng tài chính
phát sinh do chi phí sử lý ô nhiễm cuối dòng thải đã khiến các doanh nghiệp không
còn thiết đến các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Ngày nay, người ta nhận ra rằng, áp
dụng các biện pháp ngăn ngừa sẽ hay hơn. Nghĩa là giảm ngay chính việc phát sinh
ra chất thải hơn là tìm cách chữa, xử lý ô nhiễm sau khi chúng đã phát sinh.
Phương pháp này được biết đến qua nhiều thuật ngữ “Ngăn ngừa ô nhiễm ”, “
Giảm thiểu chất thải ”, “ Sản xuất sạch hơn ”.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 16
Nói một cách đơn giản, SXSH có thể hiểu như là một lối suy nghỉ mới, sang tạo về
sản phẩm và quy trình làm ra sản phẩm. Nó được đạt tới bởi việc liên tục áp dụng
các chiến lược làm giảm thiểu quá trình gây ra chất thải và khí thải.
2.1.3.2.2 Khái niệm sản xuất sạch hơn ( SXSH ) của UNEP
( Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc )
· SXSH là việc áp dụng liên tục chiến lược môi trường tổng hợp mang tính
ngăn ngừa vào quy trình sản xuất và đối với sản phẩm nhằm giảm các rủi ro
do con người và môi trường
· Đối với quy trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn nguyên liệu và năng
lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm khối lượng và độ độc hại của
khí thải, chất thải trong quy trình.
· Đối với sản phẩm, chiến lược tập trung vào các tác động phát sinh trong suốt
chu kỳ tuổi thọ sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu cho đến tận lúc thải
bỏ sản phẩm hết còn dung được.
Các yếu tố trong định nghĩa SXSH được tóm tắt như sau:
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 17
2.1.3.2.3 Phương pháp luận của một chương trình SXSH có hiệu quả được trình
bày ở sơ đồ sau:
Bước 1: HÌNH THÀNH CHƯƠNG TRÌNH
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm thực hiện.
Nhiệm vụ 2: Lập bảng các dây chuyền công nghệ.
Nhiệm vụ 3: Nhận dạng và lựa chọn dây chuyền công nghệ có chất thải lớn.
Bước 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nhiệm vụ 4: Sơ đồ công nghệ theo các công đoạn.
Nhiệm vụ 5: Lập bảng cân bằng vật chất, năng lượng.
Nhiệm vụ 6: Đánh giá chi phí chất thải.
Nhiệm vụ 7: Nhận dạng nguồn gốc chất thải.
Liên tục
Ngăn ngừa Chiến lược nhằm
Dịch vụ
Tổng hợp
( khí, nước, đất )
Giảm rủi ro
Con người
Sản phẩm &
Quy trình sản xuất
SXSH
Môi trường
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 18
Bước 3:CÁC KHẢ NĂNG GIẢM THIỂU CHẤT THẢI
Nhiệm vụ 8: Xác định những khả năng có thể nhằm giảm thiểu chất thải.
Nhiệm vụ 9: Lựa chọn những khả năng khả thi.
Bước 4: LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN KHẢ THI
Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về Kỹ Thuật.
Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về Kinh Tế.
Nhiệm vụ 12: Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường.
Nhiệm vụ 13: Lựa chọn các khả năng thực hiện.
Bước 5: TRIỂN KHAI CÁC ĐIỀU KIỆN KHẢ THI
Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị các điều kiện thực hiện.
Nhiệm vụ 15: Thực hiện giảm thiểu chất thải.
Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá kết quả.
Bước 6: DUY TRÌ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
Nhiệm vụ 17: Vận hành và quản lý, duy trì chương trình giảm thiểu chất
thải.
Nhiệm vụ 18: Nhận dạng, lựa chọn các quá trình và nguồn gốc chất thải.
Đối với một chương trình SXSH có hiệu quả, điều thiết yếu ở đây là kết hợp những
nhóm khác nhau để đảm bảo việc thực hiện. Việc làm thế nào để định hình chương
trình phụ thuộc vào quy mô, thành phần của nhà máy và những vấn đề về nước
thải, khí thải của nhà máy. Chương trình cần có đủ tính linh động để đáp ứng
những trường hợp không
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 19
lường trước được trong quá trình thực hiện. Một thủ tục theo từng bước có tính
phương pháp đảm bảo sẽ khai thác đầy đủ nhất những cơ hội mà SXSH đem lại.
2.1.3.3 Quản lý nội vi
Quản lý nội vi là những biện pháp thiết thực nhất dựa trên tư duy thuần túy mà các
doanh nghiệp có thể áp dụng ngay và dựa vào khả năng của họ để nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, và giảm tác động của hoạt động doanh nghiệp lên
môi trường, cải tiến các thủ tục hành chánh và an toàn lao động. Vì vậy, đây là một
công cụ để quản lý chi phí, quản lý môi trường và thay đổi cơ cấu tổ chức. Chỉ khi
nào mà các lĩnh vực này được quan tâm một cách đầy đủ thì mới có thể đạt cùng
một lúc 3 hiệu quả về kinh tế, môi trường, tổ chức và vì thế một quy trình cải tiến
tiếp theo trong công ty mới có thể thiết lập.
Ba lợi ích có thể thu được cho quản lý nội vi là:
· Tiết kiệm chi phí.
· Quản lý môi trường tốt hơn.
· Cải tiến cơ cấu tổ chức.
Chúng đã tạo nên hình tam giác biểu hiện sự ảnh hưởng lẫn nhau, cho phép bạn
có thể thực hiện cùng lúc 3 mục tiêu và dẩn đến một quy trình cải tiến liên tục
trong công ty
Hình 2.2. Sự tương tác giữa 3 lợi ích
Hoạt dộng quản lý nội vi mang tính chất tự nguyện nhằm mục đích:
Chi phí
Môi
trường
Thay
đổi
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 20
· Hợp lý hóa việc sử dụng nguyên liệu, nước cũng như năng lượng đầu vào,
giảm những thất thoát nguyên vật liệu đầu vào có giá trị và vì thế giảm chi
phí hoạt động.
· Cắt giảm khối lượng và/hoặc độ độc hại của chất thải, nước thải và các chất
khí thải có liên quan đến sản xuất.
· Tái sử dụng và/hoặc tái chế tối đa đầu vào và các nguyên liệu đóng gói.
· Cải thiện các điều kiện làm việc cũng như an toàn lao động trong doanh
nghiệp.
· Cải tiến cơ cấu tổ chức.
Quản lý nội vi có thể mang lại lợi ích kinh tế thực sự và là một lợi ích cho doanh
nghiệp trên phương diện giảm thiểu chất thải cũng như trong việc sử dụng nguyên
vật liệu, năng lượng, từ đó giảm các chi phí hoạt động.
Hơn nữa, việc ứng dụng Quản Lý nội vi giúp doanh ngiệp cắt giảm các tác động
lên môi trường, do cải thiện hình ảnh về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của họ
trong mắt khách hàng, các nhà cung cấp, doanh nghiệp bạn và cơ quan thẩm
quyền. Vì vậy, các khía cạnh về tổ chức được nêu lên trong suốt quá trình thực
hiện có thể mang lại lợi ích về tổ chức để giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động trong thời gian dài.
Quá trính thực hiện Quản Lý nội vi bao gồm:
· Sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và đánh giá những tác động lên
môi trường.
· Giảm, tái sử dụng, tái chế theo cách lành mạnh về mặt môi trường và xử lý
chất thải.
· Giảm sử dụng năng lượng – sử dụng khí thải và các nguồn năng lượng lành
mạnh về mặt môi trường.
· Giảm sử dụng nước – nước thải.
· An toàn lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động để tránh tai nạn lao
động, các chất nguy hiểm, tiếng ồn và bị thương.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 21
2.2 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ QLMT TRONG NGÀNH DỆT NHUỘM
2.2.1 Vị trí của ngành dệt trong nền công nghiệp nước ta
Ngành công nghiệp dệt nhuộm là một trong các ngành công nghiệp lâu đời, có bề
dày truyền thống ở Việt Nam và khu vực cũng như trên thế giới trong nhiều năm
qua. Tại Việt Nam trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay ngành này chiếm một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà
nước và là nguồn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn ngành luôn đạt luôn đạt trên 10% một năm
đem lại cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ. Hàng năm ngành dệt nhuộm
đóng góp khoảng 31% tổng sản lượng ngành công nghiệp, đứng thứ hai sau ngành
dầu khí, chiếm 19,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 41% kim ngạch xuất
khẩu của ngành công nghiệp .
[ Nguồn : Tổng công ty dệt may, 2006]
Theo bộ công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 giá trị sản xuất công nghiệp toàn
ngành tăng 15,7% so với cùng kì năm trước, trong đó tổng công ty dệt may tăng
26,8%, theo dự báo đến năm 2010 cả nước sẽ sản xuất 1,5 tỷ mét vải xuất khẩu thu
được 3.5 đến 4 tỉ USD tạo ra 1,8 triệu việc làm với mức tăng trưởmg bình quân là
14%. Như vậy trong những năm tới đây ngành dệt nhuộm vẫn phát triển và giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với quá trình phát triển ngành dệt may trong thời gian qua cũng gây nên áp
lực đối với môi trường nước ta. Những khâu sản xuất gây ô nhiễm nhiều nhất trong
lĩnh vực dệt may là khâu dệt – nhuộm – xử lý vải. Việc mở rộng sản xuất và xuất
khẩu dệt may, nếu không có các biện pháp quản lý và xử lý các chất thải thì sẽ có
tác hại không những làm cho ô nhiễm môi trường gia tăng, mà còn ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh do bị hạn chế về rào cản kỹ thuật trong thương mại khi xuất
khẩu sản phẩm.
Trước tình hình đó, các cấp lãnh đạo và các doanh nghiệp dệt may, đặc biệt là các
doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vinatex) đã nhận thấy cần có
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 22
những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường đảm bảo
phát triển xuất khẩu bền vững. Hạn chế ô nhiễm môi trường từ sự phát triển của
ngành dệt may, cũng góp phần nâng cao uy tín, chất lượng của hàng Việt Nam,
giúp tránh được những tranh chấp thương mại đang có xu hướng gia tăng sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Tiếp cận mang tính khoa học và có hệ thống đạt được từ
hạn chế, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm trong sản xuất ngành dệt may sẽ giúp thực
hiện được mục tiêu giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn.
Theo khảo sát của Vinatex cho thấy, khoảng 50% thiết bị ngành công nghiệp dệt
nhuộm của nước ta đã sử dụng trên 20 năm. Nếu so với Thái Lan và Trung Quốc
thì các công nghệ này lạc hậu tới khoảng 15 – 20 năm. Sản xuất với mức tiêu thụ
nguyên, nhiên vật liệu cao, Chi phí năng lượng ở Thái Lan chỉ chiếm 6 – 7% trong
giá thành sản phẩm dệt, trong khi đó tại Việt Nam phổ biến ở mức 10 – 12%.
Do năng lực công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường của ngành dệt may Việt Nam
còn rất nhiều hạn chế, ngoài nguyên nhân do chi phí đầu tư các hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường quá lớn, thì chi phí để vận hành, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị cũng
còn quá tốn kém so với tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp dệt may, nhất là
đối với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân. Chính vì
vậy, trước mắt cần ưu tiên sử dụng các giải pháp như quản lý nội vi, kiểm soát quá
trình, thay đổi nguyên liệu, cải tiến thiết bị và áp dụng công nghệ sản xuất mới, và
để làm được điều đó ta cần phải phân cấp thứ tự ưu tiên các thông số ô nhiễm của
ngành để sớm tìm ra nguyên nhân cũng như là tìm ra những thông số nào xả thải ra
ngoài môi trường nhiều nhất từ đó đưa ra phương thức, giải pháp tối ưu nhất nhằm
giảm thải ô nhiễm của ngành đối với môi trường.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 23
2.2 .2 Quy trình sản xuất
Vải thành phẩm
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quan của quá trình dệt nhuộm
Hồ sợi
Dệt vải
Giũ hồ
Nấu
Xử lý axit, giặt
Tẩy trắng
Giặt
Làm bóng
Nhuộm, in hoa
Giặt
Hoàn tất, văng khô
Kéo sợi, chải,
ghép, đánh ống
Đầu vào Đầu ra
Nước
Keo hồ,
SO2, NO2,
CO, nước
Bụi , TSP
Nước,
NAOH
Nước thải
Than,
củi,
SO2, NO2,
CO, VOV,
BỤI, TSP
Hóa chất
NAOH, dầu
mỡ
VOC, nước
thải
Nước Nước thải
Hóa chất VOC, nước
thải
Nước Nước thải
Hơi Nước Nước
thải
Giai đoạn may
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 24
2.2.3 Hiện trạng QLMT của ngành dệt nhuộm
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam là ngành có tốc độ tăng
trưởng cao. Năm 2001, giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dệt may chỉ đạt
1,97 tỷ USD thì năm 2008 đã tăng lên 9,1 tỷ USD, chiếm 14,38% tổng giá trị xuất
khẩu cả nước. Bên cạnh giá trị về mặt kinh tế, phát triển xuất khẩu, ngành dệt may
còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định
hướng 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngày 10/3/2008 tại Quyết định
số 36/2008/QĐ-TTg nêu rõ mục tiêu, định hướng phát triển ngành, với tổng kim
ngạch xuất khẩu ngành dệt may sẽ tăng gấp đôi so với năm 2005, đạt khoảng 10 -
12 tỷ USD và đến năm 2020 con số này sẽ đạt 25 tỷ USD.
Song song với sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam là vấn đề ô nhiễm môi
trường do chính ngành này phát thải ra ngoài môi trường. Vì vậy tìm ra những giải
pháp để xử lý cũng như hạn chế tải lượng ô nhiễm trở nên quan trọng hơn lúc nào
hết.
Giảm sự thất thoát nguyên, vật liệu và năng lượng nghĩa là tăng lợi nhuận, đồng
thời các sản phẩm dệt may sản xuất ra không chỉ kinh tế, chất lượng mà còn an
toàn về môi trường, tạo điều kiện cho ngành dệt nhuộm phát triển bền vững.
Thực tế hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp dệt may có các biện pháp ngăn ngừa,
xử lý liên quan đến môi trường như: Áp dụng một số công nghệ xử lý khí thải
thông qua bộ phận thu khí lò hơi; Sử dụng định mức tiêu hao hợp lý nguồn
nguyên, nhiên liệu của ngành dệt nhuộm thông qua các giải pháp kỹ thuật, quản lý
để giảm thiểu tại nguồn khác nhau; Có các hệ thống xử lý nước thải cho các dây
chuyền dệt nhuộm, di chuyển các xí nghiệp nhuộm vào các KCN dệt may có trung
tâm xử lý nước thải tập trung.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 25
Cho đến nay, Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã phối hợp với Trung tâm sản xuất
sạch Việt Nam tổ chức khai giảng khóa học “Sản xuất sạch hơn trong công nghệ
dệt - nhuộm” với sự tham gia của 24 học viên là các cán bộ thuộc 8 doanh nghiệp
trong và ngoài Vinatex. Các học viên đã được trang bị các kiến thức: Phương pháp
luận về đánh giá sản xuất sạch hơn; Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn; Công nghệ dệt
nhuộm tốt nhất; Kỹ năng về quản lý sản xuất và kỹ năng liên quan; Các hóa chất,
thuốc nhuộm thân thiện với môi trường; Hệ thống quản lý môi trường (EMS) và
tổng quan về xử lý nước thải ngành dệt nhuộm để thấy vai trò và tầm quan trọng
của việc giảm thiểu nước thải. Tổng lượng nguyên liệu, nhiên liệu mà 8 doanh
nghiệp tiết kiệm hàng năm như sau: Nước: 1.037.000 m3; Dầu FO: 1.910 tấn; Điện:
530.000kwh; Hóa chất và thuốc nhuộm: 1.178 kg. Trong khi đó, lợi ích về môi
trường: Giảm nước thải ra môi trường: 1.037.000 m3; Khí GHG: 5.600 tấn
CO2/năm; Giảm lượng ô nhiễm trong nước thải...
Làm được việc trên, các công ty đã có được một hệ thống quản lý tương đối bài
bản về tiết kiệm các chi phí gia công thông qua tiết kiệm được nguồn nguyên,
nhiên vật liệu trong sản xuất hàng dệt nhuộm, đồng thời giảm thiểu chất thải ra môi
trường, góp phần giúp sản xuất có hiệu quả, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và
xã hội, cải thiện môi trường, nâng cao đời sống cho CBCNV.
[Nguồn: Lê Tiến Trường- Phó giám đốc tập đoàn dệt may Việt Nam]
Ngay từ năm 1999-2000, nhiều doanh nghiệp đã tham gia SXSH như Công ty Dệt
lụa Nam Định, Cơ sở nhuộm Nhất trí, Công ty Dệt Sài Gòn, Công ty Dệt Phước
Long, Công ty Dệt nhuộm Trung Thư, Cơ sở dệt nhuộm Thuận Thiên. Năm 2001,
Tập đoàn Dệt may đã đưa 10 doanh nghiệp lớn tham gia SXSH. Các giải pháp thực
hiện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ quản lý nội vi, kiểm soát quá trình
sản xuất, thay đổi nguyên liệu đến cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất mới, tùy
theo năng lực tài chính, trình độ của công nhân các doanh nghiệp tham gia SXSH
đã thu được kết quả đáng kể làm tăng năng suất, chất lượng, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Hiện nay, các xí nghiệp nhuộm, tùy theo công nghệ và thiết bị sản
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 26
xuất, tính ra trung bình khi tham gia SXSH cứ mỗi tấn sản phẩm có tiềm năng tiết
kiệm khoảng: 0,2 - 0,5 kg thuốc nhuộm; 100 - 200 kg hóa chất và chất phụ trợ; 50-
100 m3 nước, giảm lượng tiêu thụ khoảng 150 kg dầu và khoảng 50 - 150 kWh
điện. Trong thời gian qua, ngành Dệt may đã đầu tư cho SXSH hơn 500.000 USD,
tiết kiệm được 2 triệu USD, thời gian hoàn vốn của doanh nghiệp từ 1-17 tháng.
SXSH đang là chìa khóa để ngành Dệt may vượt qua rào cản mở rộng thị trường
xuất khẩu.
[Nguồn: tổng cục thống kê]
2.3 TỔNG QUAN CÁC CHẤT Ô NHIỄM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
2.3.1 Phân tích các chất gây ô nhiễm môi trường không khí
Nitơ đioxit (NO2)
Nitơ đioxit có màu nâu đỏ, là một chất khí được tạo thành từ phản ứng oxit hóa
nhanh khí nitơ (NO) trong môi trường không khí. Phương tiện giao thông cơ giới
và nhà máy nhiệt điện chạy bằng than là các nguồn phát thải nitơ oxit chính. Người
bị bệnh mãn tính về đường hô hấp khi hít NO2 ở nồng độ thấp trong thời gian ngắn
có thể dẫn đến các thay đổi về hô hấp và chức năng phổi. Trẻ em hít thở chất khí
này cũng có thể làm tăng các bệnh về đường hô hấp. Hít thở NO2 trong một thời
gian dài sẽ dẫn đến nhiễm trùng hô hấp và có thể gây tổn thương nặng cho phổi.
NOX cũng tác động đến môi trường với nhiều hậu quả. Nitơ có trong thành phần
của mưa axit, có thể làm phèn hóa đất và nước mặt. Quá trình phèn đất gây ra
những tổn thất về dinh dưỡng cần thiết cho thực vật và làm tăng mức độ hòa tan
của nhôm gây độc cho thực vật. Mưa axit gây tổn hại nặng nề cho môi trường do
quá trình phèn hóa. Nhiều loài cá, côn trùng, thực vật nguyên sinh và vi khuẩn khó
sinh sản, thậm chí chúng có thể chết.
Đối với ngành dệt nhuộm NO2 phát thải ra chủ yếu từ lò hơi do dùng than, củi, dầu
để làm khí đốt phụ vụ cho các công đoạn nấu, hấp sợi.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 27
Sunphua điôxít (SO2)
Sunphua điôxít thuộc nhóm chất khí sunphua ôxít (SOx). Các khí này được tạo
thành khi đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh (chủ yếu là than và dầu) ở các nhà máy
nhiệt điện và trong quá trình công nghiệp khác. Nhìn chung, nồng độ của SO2 cao
nhất là ở gần các cơ sở công nghiệp lớn. Nguồn chính phát thải sunphua điôxít là
các nhà máy có quy trình nung chảy kim loại và sản xuất nhiệt điện. Phơi nhiễm
nồng độ SO2 có thể gây suy giảm hô hấp tạm thời đối với người lớn hoặc trẻ em bị
mắc bệnh hen. Nếu phơi nhiễm với nồng độ cao sẽ gây ra các bệnh về tim mạch,
hô hấp và làm giảm sức đề kháng của phổi.
SO2 phát thải ra trong ngành dệt nhuộm chủ yếu từ lò hơi, do sử dụng than, dầu,
củi làm nguyên liệu đốt phục vụ trong các công đoạn nấu, hấp, văng khô sợi.
Các chất hữu cơ bay hơi (VOCs)
Bất kì hợp chất hữu cơ nào tham gia vào các phản ứng quang hóa trong khí quyển
đều được xem là VOCs. VOCs phát thải từ nhiều nguồn khác nhau, từ các phương
tiện giao thông, nhà máy hóa chất, dược phẩm, chất đông lạnh, chất tẩy khô, cửa
hang bán sơn và những khu dân cư có sử dụng sơn và các dung môi hòa tan. Nồng
độ của các loài VOCs ở trong nhà thường cao hơn (đến tận 10 lần) so với ngoài
trời. Các loài VOCs điển hình là dung môi công nghiệp như tricloetylen, chất oxi
hóa nhiên liệu như methyl tetra-butyl (MTBE), hoặc các chất sinh ra từ khử trùng
bằng clo.
VOCs tác động đến sức khỏe tùy thuộc vào thành phần cụ thể của các chất, cũng
như nồng độ và thời gian phơi nhiễm. Phơi nhiễm một số chất ở nồng độ cao trong
quá trình làm việc hoặc gia công, chế biến nguyên liệu có thể làm tổn hại đến sức
khỏe con người. Do đó cần xem xét tác động cụ thể tùy theo thành phần của các
chất. Khi phơi nhiễm ở nồng độ thấp, mắt, mũi và họng có thể bị kích thích, đau
đầu, nôn mửa, tổn hại thận…Một số chất VOC có thể gây ung thư ở động vật; một
số bị nghi là có thể gây ung thư ở người.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 28
VOCs trong ngành dệt nhuộm chủ yếu phát thải trong các công đoạn như phát ra từ
lò hơi do sử dụng dầu, từ tanh chứa hàng hóa và các hóa chất, từ khâu sản xuất
hàng đan móc do sử dụng các chất hữu cơ dễ bay hơi để bôi trơn vải…
Bụi (PM)
Bụi (PM) bao gồm bụi, bụi đất, bồ hóng, các phân tử khí và hạt chất lỏng phát thải
trực tiếp vào không khí từ các nguồn như nhà máy, nhà máy điện, phương tiện giao
thông, công trường xây dựng, quá trình đốt nhiên liệu, nguyên liệu và bụi gió cuốn.
Bụi tạo thành trong không khí do sự cô đọng, hoặc biến đổi từ khí thải ra như SO2
và VOC cũng được coi là bụi. Bụi gây ra những tác động bất lợi đối với sức khỏe
con người, phá hủy các vật liệu và tạo thành sương mù trong khí quyển làm giảm
tầm nhìn. Bụi thường được phân thành các loài khác nhau tùy thuộc theo kích
thước, từ bụi tổng (TSP) đến bụi mịn từ PM-10 (hạt có đường kính khí động học
hơn 10 micromet) cho đến PM-2.5. Nhìn chung, bụi hạt nhỏ nhất lại gây tác động
lớn đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến hô hấp, làm tăng bệnh tim mạch, hen,
người già trẻ em rất mẫn cảm với PM.
Trong ngành dệt nhuộm Bụi là thông số có tải lượng ô nhiễm ít, bụi mịn chủ yếu
phát sinh từ các quá trình như đốt lò hơi từ bụi than, củi, từ quá trình xử lý xơ bộ
các sợi bông thô như kéo sợi, chải…
2.3.2 Ô nhiễm môi trường nước
Nhu cầu oxy sinh học (BOD)
Các loài vi sinh như vi khuẩn đóng vai trò phân hủy các chất thải hữu cơ trong môi
trường nước. Khi vật chất hữu cơ như xác thực vật, lá cây, phân, bùn thải hoặc
thậm chí là chất thải từ thức ăn có mặt trong môi trường nước, vi khuẩn sẽ phân
hủy loài chất thải này. Trong quá trình phân hủy, oxy hòa tan có trong môi trường
nước sẽ được các vi khuẩn hiếu khí tiêu thụ, trong khi đó các loài sinh vật thủy
sinh khác cần oxy cho hoạt động sống. BOD dung đế đo nồng độ oxy được vi sinh
vật sử dụng trong quá trình phân hủy các chất thải. Nếu lượng chất thải hữu cơ
trong nước lớn thì sẽ có nhiều vi khuẩn tồn tại và chúng tiến hành phân hủy các
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 29
chất này. Trong trường hợp này, nhu cầu oxy sẽ cao; do đó, giá trị BOD cũng sẽ
cao. Khi BOD có giá trị cao thì DO sẽ giảm, bởi nồng độ oxy hòa tan trong nước
thấp.
BOD trong ngành dệt nhuộm phát thải chủ yếu từ các công đoạn hồ sợi, tẩy trắng,
giặt, nhuộm in… Vì BOD là thước đo các sinh vật có khả năng phân hủy chất thải,
sự tồn tại của vi sinh vật này trong môi trường nước, thì sẽ dẫn đến vấn đề nghiêm
trọng về sức khỏe như tiêu chảy và các bệnh nhiễm khuẩn khác nếu chúng không
được xử lý triệt để.
Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS):
Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS) là các chất rắn trong nước có thể thu gom bằng
các dụng cụ lọc nước. Nó được tính bằng khối lượng của các chất vô cơ có kích
thước trung bình lơ lửng trong môi trường nước. TSS có thể bao gồm nhiều rất
nhiều lào vật khác như bùn, xác động thực vật phân hủy, phù sa, chất thải công
nghiệp và bùn thải. Khi TSS ở nồng độ cao sẽ ngăn sự truyến ánh sang đến các loài
thực vật sống dưới nước, làm chậm quá trình quang hợp. Điều này sẽ làm giảm
nồng độ oxy hòa tan được giải phóng trong nước nhờ thực vật. Nếu ánh sáng hoàn
toàn không thể chiếu xuống thực vật đáy, các loài thực vật này sẽ ngừng sản xuất
oxy và chết đi. Nồng độ TSS cao có thể dẫn tới việc tăng nhiệt độ nước bề mặt bởi
vì các chất lơ lửng hấp thụ ánh sáng mặt trời. Điều này cũng làm cho nồng độ oxy
hòa tan trong nước giảm nhanh chóng. Các chất rắn lơ lửng cũng có thể cản trở
hoạt động của mang cá, làm giảm tốc độ phát triển, giảm sức đề kháng với bệnh
tật, ngăn chặn sự phát triển của trứng và ấu trùng.
TSS trong ngành dệt nhuộm phát sinh từ các công đoạn như nhuộm, in, giũ hồ. Các
công đoạn này sử dụng một lượng hóa chất tương đối lớn, một phần các hóa chất
này không đi vào sợi vải mà đi vào nước thải làm TSS tăng lên. Ngoài ra công
đoạn xử lý bông thô, một lượng cặn bẩn từ bông sẽ phát thải sau đó đi vào nước
qua công đoạn làm sạch bông, làm cho TSS tăng cao.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 30
2.3.3 Thành phần và tính chất dòng thải của ngành dệt nhuộm
2.3.3.1 Đối với không khí
Hầu hết các qui trình gia công trong các nhà máy dệt đều sản sinh ra khí thải. Các
chất thải thể khí được xem như là vấn đề ô nhiễm môi trường lớn trong công
nghiệp dệt. Đặc biệt về lượng và loại ô nhiễm không khí thải ra từ các hoạt động
trong ngành dệt đã lan rộng nhưng nói chung, dữ liệu về phát thải khí cho các
hoạt động sản xuất của ngành dệt chưa có đầy đủ. Ô nhiễm không khí là loại ô
nhiễm khó nhất trong việc lấy mẫu, kiểm tra và định lượng trong mỗi lần đánh giá.
Các phát thải khí có thể được phân loại dựa trên bản chất của nguồn phát thải, cụ
thể như sau:
Các nguồn điểm:
· Các nồi hơi
· Các loài lò
· Các bể chứa
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 31
Bảng 2.1. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường không khí từ
ngành dệt
Quá trình Nguồn Các chất ô nhiễm
Sản xuất năng lượng Phát ra từ lò hơi NO2, SO2, các hạt
Tạo lớp phủ xấy khô và
cắt
Phát ra từ lò ở nhiệt độ
cao
VOC, bụi
Hoạt động sản xuất vải
cotton nhân tạo
Khâu chuẩn bị chải khô,
chải kĩ, sản xuất vải
Bụi, TSP
Hồ sợi
Phát thải do sử dụng các
hợp chất hồ vải (keo hồ,
PVA)
NO2, CO
Hoàn tất Nhựa từ khâu hoàn tất,
nhiệt độ do khâu sản xuất
sợi
VOC
Lưu giữ các hóa chất Phát thải từ tanh chứa
hàng hóa và hóa chất
VOC
Xử lý nước thải Phát thải từ tanh chưa
hàng hóa và các hóa chất
VOC
2.3.3.2 Đối với môi trường nước
Phát thải từ công nghiệp dệt dưới dạng dòng thải lỏng, phế thải vải ướt/xơ từ các
quá trình nhuộm. Dòng thải lỏng chứa nhiều hợp chất khác nhau như là: thuốc
nhuộm và hoá chất, các chất làm đều màu và các chất phân tán, các kiềm và các
muối, các axit. Bảng 2.2 chỉ ra các đặc tính của dòng thải từ các hoạt động trong
quá trình sản xuất ngành dệt.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 32
Bảng 2.2. Các đặc tính của dòng thải vào môi trường nước từ ngành dệt
Xí nghiệp
Các thông số
Đơn vị
1
2
3
4
5
ĐẶC tính sản
phẩm
Hàng
bông dệt
thoi
Hàng
pha dệt
kim
Hàn pha
dệt kim
Dệt len Sợi
Nước thải M3/1 tấn
vải
394 264 280 114 236
pH 8-11 9-10 9-10 9 9-11
TSS Mg/l 400-
1000
950-
1380
800-
1100
420 800-
1300
BOD5 Mg/l 70-135 90-220 120-400 120-130 90-130
COD Mg/l 150-380 230-500 570-
1200
400-450 210-230
Độ màu Pt-co 350-600 250-500 1000-
1600
260-300
Nguồn: Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường, 2005
Tác động do nước thải sản xuất gây ra
Ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp ngành dệt
nhuộm có thể tóm tắt như sau:
- pH của nước thải có giá trị 9-12 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát
triển của các loài thuỷ sinh.
- Tổng lượng chất rắn lơ lửng và hòa tan đều cao hơn quy định. Trong đó có nhiều
chất độc hại: thuốc nhuộm khó phân giải, các chất hoạt động bề mặt, đặc biệt là các
loại muối hòa tan với nồng độ cao đủ khả năng tiêu diệt các loại vi sinh vật.
- Các chất khử có trong nước thải làm giảm đáng kể DO trong nước.
- Màu nước thải với nồng độ cao làm giảm tính thẩm mỹ và ngăn cản các quá trình
quang hợp của các sinh vật trong nước. Nước thải có màu đậm thì cộng đồng
không chấp nhận, trước hết thuộc phạm trù ngoại quan hay thẩm mỹ.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 33
Nhưng điều đáng chú ý là nước thải có màu đậm cản trở hấp thụ oxy và bức xạ mặt
trời, bất lợi cho hô hấp và sinh trưởng của quần thể vi sinh và các loài thủy sinh
khác. Và như thế ảnh hưởng xấu đến khả năng phân giải vi sinh các hợp chất hữu
cơ trong nước thải.
- Khả năng tích tụ sinh học của sinh vật trong nước.
- Ảnh hưởng đến nước ngầm, gây hậu quả lâu dài.
Đặc điểm, tính chất nêu trên của nước thải Nhà máy Dệt - Nhuộm sẽ không chỉ
làm ô nhiễm nước mặt ở những ao, hồ, sông, nước ngầm trong khu vực mà còn có
thể làm gia tăng dòng chảy mặt của nguồn tiếp nhận gây nên hiện tượng xói lở,
tích tụ...
2.3.3.3 Chất thải rắn
Các chất thải rắn còn dư lại từ công nghiệp dệt không nguy hiểm. Các chất thải này
bao gồm vải và sợi vụn, sợi và vải hỏng, phế bao gói. Còn có cả chất thải liên quan
đến kho và sản xuất sợi và dệt, chẳng hạn như các thùng đựng hóa chất, ống giấy
cuộn vải và các ống sợi cho nhuộm và dệt kim. Phế thải từ gian cắt tạo ra một
lượng lớn vải vụn, mà thông thường có thể được giảm đi bằng cách tăng cường
việc tận dụng hiệu quả vải trong cắt may.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 34
Bảng 2.3. Tổng hợp các chất thải rắn liên quan tới các sản xuất trong ngành
dệt
Nguồn Loại chất thải rắn
Các quá trình xử lý cơ học của bông và
xơ tổng hợp
Chuẩn bị sợi Xơ và sợi
Dệt kim Xơ và sợi
Dệt thoi Xơ, sợi và vải vun
Nhuộm và hoàn tất vải dệt thoi
- Hồ, rũ hồ, làm bóng, tấy, giặt và hoàn
tất hoá học
Vải vụn
- Hoàn tất cơ học Vụn xơ
- Nhuộm và/hoặc in Thùng thuốc nhuộm
- Nhuộm và/hoặc in (gắn với hoàn tất ) Thùng đựng hoá chất
Nhuộm và hoàn tất vải dệt kim vải vụn, thùng chứa hoá chất và thuốc
nhuộm
Nhuộm và hoàn tất thảm
- Đâm cài sợi, rác
- viền biên vật liệu biên
- Làm mịn và xén lông bụi xơ
Nhuộm, in và hoàn tất Thùng chứa hoá chất và thuốc nhuộm
Nhuộm và hoàn tất sợi và kho bãi sợi, thùng chứa hoá chất, thuốc nhuộm
Nấu len chất bẩn, len, tạp thực vật, chất sáp
Nhuộm và hoàn tất vải len Vụn xơ, đường may, vải, xơ, thùng chứa
hoá chất thuốc nhuộm
Xử lý nước thải Xơ, bùn thải và bùn được giữ lại
Đóng gói giấy, carton, tấm nhựa, dây
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phương pháp xác định cường độ ô nhiễm
Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS)
IPPS là mô hình kết hợp số liệu về ngành công nghiệp (như lao động và sản xuất)
và số liệu về tải lượng ô nhiễm để tính toán hệ số cường độ ô nhiễm, tức là mức độ
phát thải ô nhiễm tính trên một đơn vị hoạt động công nghiệp. IPPS được xây dựng
năm 1995, là kết quả của nỗ lực hợp tác giữa phòng nghiên cứu kinh tế thuộc Cục
Tổng điều tra Mỹ, Cục bảo vệ môi trường các nước, đặc biệt là các nước có thu
nhập thấp và trung bình, đáp ứng nhu cầu về dữ liệu phát thải ô nhiễm dựa vào đó
có thể hoạch định và xây dựng hệ thống quản lý chi phí-hiệu quả nhằm ngăn ngừa
và kiểm soát ô nhiễm (Hettige và nnk,1995).
Đầu tiên, hệ số cường độ ô nhiễm được tính toán dựa trên số liệu sẵn có của Mỹ
lấy từ kết quả Tổng điều tra công nghiệp chế biến, chế tạo của Mỹ và số liệu của
Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA). Các tính toán cơ bản dựa vào các thông tin
của công nghiệp chế biến chế tạo như giá trị sản lượng, giá trị gia tăng, số lao
động, sau đó so sánh các giá trị này với số liệu của USEPA về tải lượng ô nhiễm
của từng nhà máy. Sau đó, tính toán cường độ ô nhiễm bằng cách chia tổng tải
lượng ô nhiễm cho các chỉ tiêu sản xuất (như giá trị sản lượng, giá trị gia tăng, số
lao động). Ví dụ, hệ số cường độ gây ô nhiễm tính theo số lao động sẽ là kilogram
một chất ô nhiễm trên một lao động. Hệ số cường độ ô nhiễm tính theo lao động có
trị số ổn định hơn nhiều so với hệ số tính theo các yếu tố sản xuất khác. Điều này
đúng cả ở các nước phát triển và đang phát triển (Dasgupta và nnk, 2002).
USEPA thu nhập và lưu trữ thông tin về phát thải các chất gây ô nhiễm và hóa chất
có hại cho sức khỏe con người và môi trường.
IPPS có hệ số cường độ ô nhiễm cho các chất sau:
Các chất ô nhiễm không khí:
- Sun-phua-đi-ôxit (SO2);
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 36
- Nito-đi-ôxit (NO2)
- Các chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC);
- Bụi, bao gồm cả bụi tổng (TSP) và bụi mịn có kích thước dưới 10 micron
(PM10).
- Các chất ô nhiễm nước:
- Nhu cầu ôxy sinh học (BOD)
- Tổng các chất rắn lơ lửng (TSS)
Hình 3.1 trình bày quy trình xác định cường độ ô nhiễm (hệ số phát thải) bằng hệ
thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS-Industrial Pollution Projection System)
Hình 3.1. Sơ đồ xác định cường độ ô nhiễm cho các ngành công nghiệp của
Mỹ
[Nguồn: phòng nghiên cứu chính sách Môi Trường, World Bank, 1994]
Dữ liệu kinh tế
Số liệu về phát thải ô
nhiễm và độc chất ra
không khí, nước
Dữ liệu IPPS
Cường độ ô nhiễm theo Pound/1000 $
Cường độ ô nhiễm theo Pound/1000 employee
Của từng ngành sản xuất chế biến và đối với từng chất ô nhiễm
200.000 nhà máy sản xuất chế
biến của toàn bộ phân ngành
sản xuất của Mỹ
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 37
Một câu hỏi phổ biến được đưa ra khi áp dụng IPPS ở các nước đang phát triển
như Việt Nam là: có thực tế không khi sử dụng các hệ số cường độ ô nhiễm tính
toán dựa trên dữ liệu của Mỹ? Câu trả lời gồm hai điểm. Thứ nhất, trong hoàn cảnh
thiếu thông tin chi tiết về phát thải ô nhiễm, IPPS được sử dụng như phương pháp
ước lượng sơ bộ cho tới khi có những thông tin thu nhập từ hệ thống quan trắc địa
phương và nạp thế vào mô hình để có được hệ thống dữ liệu đặc thù của nước cụ
thể. Thứ hai, một lý do khác dẫn đến sử dụng IPPS là ở chỗ phải hiểu rằng trình độ
công nghệ trong hệ thống IPPS có thể phản ánh được trình độ công nghệ của các
cơ sở Việt Nam. Các hệ số cường độ ô nhiễm lấy từ IPPS được tính dựa trên dữ
liệu phát thải từ 20.000 nhà máy ở Mỹ vào năm 1987. Ở Việt Nam, phần lớn các
cơ sở công nghiệp hiện đang sử dụng công nghệ giống với công nghệ mà các nhà
máy ở Mỹ áp dụng cách đây 15-20 năm, vào khoảng cuối của thập niên 80 và đầu
thập niên 90. Điều quan trọng nhất là trong báo cáo này dung các giá trị giới hạn
dưới của hệ số như vậy kết quả tính tải lượng ô nhiễm dựa theo công nghệ sử dụng
ở Mỹ sát với thực tế hơn.
Đối với Việt Nam, mặc dù đã có sẵn một số thông tin quan trắc về ô nhiễm, song
thông tin này không được thu nhập một cách đầy đủ và có hệ thống và không bao
quát hết các chất gây ô nhiễm hoặc các ngành như trong IPPS. Những kết quả quan
trắc này cũng cung cấp dẫn chứng cho câu hỏi: Liệu các công nghệ đang được áp
dụng ở Việt Nam có phù hợp với các hệ số của IPPS được tính toán dựa trên các
công nghệ được sử dụng ở Mỹ không? Để kiểm tra, các hệ số ô nhiễm BOD và
TSS được lấy từ Cục tiêu chuẩn (CTC) Việt Nam và từ dự án môi trường Việt
Nam- Canada. Do cơ sở dữ liệu CTC có bao gồm hệ số được tính trên số lượng lao
động sản xuất cho 54 phân ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nên
trong nghiên cứu này có thể so sánh với các hệ số của IPPS (tính cường độ ô nhiễm
theo số lao động). Các hệ số tương quan được tính toán giữa tải lượng ước tính của
BOD và TSS khi sử dụng các hệ số của CTC và IPPS. Kết quả cho thấy có sự
tương thích cao ở cấp tỉnh nhưng lại thấp ở cấp ngành. Tuy nhiên, những khác biệt
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 38
giữa các ước tính ở cấp ngành không đáng kể về mặt thống kê. Ngoài ra, sự tương
thích thấp hơn ở các ngành là do chỉ có 54 phân ngành được so sánh.
Một loạt các nghiên cứu ứng dụng có liên quan đến tải lượng ô nhiễm đã và đang
được thực hiện ở một số các quốc gia như Brazin 1998, Latvia 1998, ThaiLan
2007, Malaysia 2008.
Trong phần dữ liệu của hệ thống dự báo công nghiệp (IPPS) cường độ ô nhiễm
được tính theo hai đơn vị:
Pound/1000$
Pound/1000 nhân công (employee)
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng đơn vị Pound/1000 nhân công bởi một số
lý do sau đây:
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy kết ước tính tải lượng ô nhiễm tính theo
đơn vị Pound/1000 $ khác biệt khá nhiều so với thực tế. Do đơn vị này có thể bị
biến động theo tỉ số hối đoái và do mức độ lạm phát của thị trường.
Các giá trị về nhân công thì có thể truy cập và điều tra một cách dễ dàng trong
khi nhiều số liệu về kinh tế thì thường liên quan đến việc bảo mật kinh doanh
của công ty nên rất khó tiếp cận.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 39
3.1.2 Sơ đồ nghiên cứu
Giải thích: Từ cường độ ô nhiễm (PI) và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam
(GSO) về số lượng nhân công ta tính được tải lượng phát thải của từng chất ô
nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau đó, ta so sánh tải lượng ô nhiễm
theo khối lượng, và theo độc tính. Cuối cùng từ những số liệu đã tính toán ta phân
hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm.
Dữ liệu IPPS của các chất
ô nhiễm (Pound/1000
nhân công)
Dữ liệu từ tổng cục thống
kê Việt Nam (GSO) (số
lượng nhân công)
Tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm
trong từng phân ngành và toàn ngành
· Phát thải ra từ nước
· Phát thải ra không khí
So sánh tải lượng ô
nhiễm theo khối lượng
Sao sánh tải lượng ô
nhiễm theo tính độc
Phân hạng ô nhiễm cho từng
phân ngành và các chất ô nhiễm
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 40
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
3.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo tải lượng của các chất ô nhiễm
Công thức tính toán:
= ,
Trong đó: (Polution load) : tải lượng ô nhiễm của các chất i (tấn/năm).
PIi (Polution intensity): cường độ ô nhiễm của chất i (Pound/1000 nhân công).
N (Number of employees) : tổng số lao động của ngành khảo sát (nhân công).
Đối với phát thải không khí thì i : bụi mịn, SO2, NO2, CO, VOC, Tổng bụi lơ lửng.
Đối với phát thải ra nước i : BOD, TSS.
j : phân ngành (sản xuất sợi và dệt vải (j1), hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2), sản
xuất sản phẩm dệt may sẵn (trừ quần áo) (j3), sản xuất thảm và chân đệm (j4), sản
xuất dây bện và lưới) (j5), sản xuất hàng dệt chưa phân vào đâu (j6), sản xuất hàng
đan móc (j7), sản xuất trang phục trừ quần áo long thú (j8) ).
1000: quy đổi số công nhân theo đơn vị nghìn.
2204,6: hệ số quy đổi từ Pound sang tấn.
Từ đó, ta tính được tải lượng ô nhiễm tổng cộng của phân ngành j ( ) phát thải
vào từng môi trường (nước, không khí) và tải lượng ô nhiễm tổng cộng của toàn
ngành.
= ∑ = ∑
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 41
Trong đó:
Phần trăm đóng góp của từng chất ô nhiễm trong phân ngành:
% = x 100%
Phần trăm đóng góp của từng chất ô nhiễm trong toàn ngành: =
Cường độ ô nhiễm của từng chất ô nhiễm (PIi) được lấy từ nguồn dữ liệu của
(IPPS) tương ứng giữa các ngành của Mỹ vào ngành của Việt Nam.
Tổng số lao động của ngành dệt nhuộm được lấy từ nguồn điều tra doanh nghiệp
của tổng cục thống kê trong 3 năm 2004-2006.
Sau khi tính toán được tải lượng ô nhiễm của từng chất ô nhiễm phát thải ra các
môi trường thành phần là nước, không khí thì tính toán phần trăm đóng góp của
từng chất ô nhiễm trên tổng tải lượng phát thải. Dựa trên % đóng góp của từng chất
tôi sẽ so sánh mức độ ô nhiễm của từng chất theo khối lượng.
3.2.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm theo độc tính
Hiện nay rất nhiều các tài liệu chỉ so sánh mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm
theo khối lượng phát thải của chúng. Việc tính toán này khá đơn giản và dễ hiểu
nhưng không phản ánh đúng được mức độ gây độc của các chất ô nhiễm đối với
Môi Trường và hệ sinh thái. Có những chất ô nhiễm khối lượng phát thải rất lớn
nhưng tính độc hại lại rất nhỏ thì chưa chắc đã được quan tâm bằng những chất có
độc tính cao nhưng tải lượng phát thải ít. Đây chính là một điểm mới của đề tài
trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm.
Vì thế trong phần tính toán này tôi đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất ô nhiễm
theo độc tính, ta gọi là tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh (Weighted toxic)
(PLihc).
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 42
Công thức:
PLihc =PLi x i
PLihc: tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh của chất i. i: hệ số hiệu chỉnh độc tính của chất i
Phát thải vào không khí:
Chất ô
nhiễm
Bụi
CO
SO2
NO2
VOC
Tổng bụi
bụi lơ α 1 1 4 3 5 1
Phát thải vào nước:
Chất ô nhiễm BOD TSS α 1 1
[Nguồn: sherif IR và Jonathan PD, trade and the Environment: indentifyin “hot
pot” sectors. Clean technology Environment policy, 4 (2003), 264-273.]
Công thức:
PLthc = ∑
PLthc: tổng tải lượng ô nhiễm độc tính đã hiệu chỉnh
Chc %= hc
t
hc
i
PL
PL
*100%
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 43
3.2.3 Ứng dụng vào tính toán cho ngành dệt may
Lưu đồ phân ngành
Để tính tải lượng ô nhiễm ngành dệt may thì tôi phải tính tải lượng của từng phân
ngành và sau đó so sánh phần trăm đóng góp tải lượng phát thải của từng phân
ngành đối với từng chất ô nhiễm.
Sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3)
Sản xuất thảm và chân đệm (j4)
Sản xuất sợi và
dệt vải (j1)
Hoàn thiện các
sản phẩm dệt (j2)
Sản xuất dây bện và lưới (j5)
Sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6)
Sản xuất hàng đan, móc (j7)
Sản xuất trang phục
(trừ quần áo da lông thú) (j8)
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 44
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 DIỄN BIẾN TẢI LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG 3 NĂM
2004-2006
Để tính tải lượng ô nhiễm của từng ngành ta áp dụng công thức:
PLi =
,
Trong đó:
PLi (Polution load) : tải lượng ô nhiễm của các chất I (tấn/năm).
PIi (Polution intensity): cường độ ô nhiễm của chất i (Pound/1000 nhân công).
N: tổng số lao động của ngành khảo sát (nhân công).
1000: quy đổi số công nhân theo đơn vị nghìn.
2204,6: hệ số quy đổi từ Pound sang tấn.
4.1.1 Phát thải vào môi trường không khí
Bảng 4.1. Các hệ số và tải lượng ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí
2004 N
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
PI PL PI PL PI PL PI PL PI PL PI PL
J1 86028 226919 8855 313100 12218 42020 1640 85891 3352 6074 237 40606 1585
J2 9737 226919 1002 313100 1383 42020 186 85891 379 6074 27 40606 179
J3 10655 1436 7 885 4 205 1 10244 50 0 0 2126 10
J4 6592 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 4446 166511 336 51976 105 72518 146 101152 204 0 0 87768 177
J6 22850 14564 151 6025 62 2514 26 4895 51 865 9 9129 95
J7 27888 123187 1558 50971 645 9284 117 978264 12375 0 0 73287 927
J8 496160 1747 393 658 148 184 41 436 98 16 4 82 18
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 45
Tổng
(tấn) 664356 761283 12302 736715 14565 168745 2157 1266773 16508 13029 276 253604 2991
2005 N SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
J1 96711 226919 9954 313100 13735 42020 1843 85891 3768 6074 266 40606 1781
J2 10125 226919 1042 313100 1438 42020 193 85891 394 6074 28 40606 186
J3 16176 1436 11 885 6 205 2 10244 75 0 0 2126 16
J4 7616 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 4123 166511 311 51976 97 72518 136 101152 189 0 0 87768 164
J6 16067 14564 106 6025 44 2514 18 4895 36 865 6 9129 67
J7 37547 123187 2098 50971 868 9284 158 978264 16661 0 0 73287 1248
J8 509198 1747 404 658 152 184 42 436 101 16 4 82 19
Tổng
(tấn) 697563 761283 13926 736715 16341 168745 2392 1266773 21224 13029 304 253604 3481
2006
J1 73497 226919 7565 313100 10438 42020 1401 85891 2863 6074 202 40606 1354
J2 10508 226919 1082 313100 1492 42020 200 85891 409 6074 29 40606 194
J3 20004 1436 13 885 8 205 2 10244 93 0 0 2126 19
J4 3455 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
J5 5066 166511 383 51976 119 72518 167 101152 232 0 0 87768 202
J6 33892 14564 224 6025 93 2514 39 4895 75 865 13 9129 140
J7 57407 123187 3208 50971 1327 9284 242 978264 25474 0 0 73287 1908
J8 579185 1747 459 658 173 184 48 436 115 16 4 82 22
Tổng
(tấn) 783014 761283 12933 736715 13651 168745 2098 1266773 29262 13029 249 253604 3838
Trong đó: (J1: sản xuất sợi và dệt vải, J2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, J3: sản xuất
sản phẩm dệt may (trừ quần áo), J4: sản xuất thảm và chân đệm, J5: sản xuất dây
bện và lưới, J6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, J7: sản xuất hàng đan
móc, J8: sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Bảng 4.2. Tổng tải lượng của các chất ô nhiễm không khí của toàn ngành
dệt may (2004-2006)
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
2004 12302 14565 2157 16508 276 2991
2005 13926 16341 2392 21224 304 3481
2006 12933 13651 2098 29262 249 3838
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 46
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm
vào môi trường không khí
Nhận xét:
Từ biểu đồ trên ta thấy được tổng tải lượng của các chất qua 3 năm 2004, 2005,
2006 có sự thay đổi liên tục. Đối với NO2 năm 2005 tải lượng ô nhiễm tăng lên
1,12 lần nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống 0,83 lần. Tương tự như vậy hầu hết
các chất đều có xu hướng tăng ở năm 2005, nhưng sang đến năm 2006 thì lại giảm
đi. Chỉ có VOC và Tổng bụi lơ lửng là tăng đều qua 3 năm. Năm 2005 VOC tăng
1,28 lần, đến năm 2006 tiếp tục tăng thêm 1,38 lần. Tổng bụi lơ lửng (TSP) cũng
thay đổi, năm 2005 TSP tăng gấp 1,16 lần năm 2004, sang đến năm 2006 lại tăng
thêm 1,1 lần. Điều đó cho ta thấy quá trình tăng giảm của các chất qua 3 năm
không có sự đồng nhất do nhiều lý do như nền kinh tế phát triển không ổn định,
công tác quản lý trong lĩnh vực ô nhiễm không khí chưa được chú trọng đúng mức
và không đồng bộ. Vì vậy phần tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu và trình bày đề tài theo
giá trị trung bình (average) qua 3 năm để thuận tiện và chính xác hơn trong quá
trình tính toán.
4.1.2 Phát thải vào môi trường nước
12302
13926 12933
14565
16341
13651
2157 2392 2098
16508
21224
29262
276 304 249
2991 3481 3838
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2004 2005 2006
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG
BỤI LƠ
LỬNG
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 47
Bảng 4.3. Hệ số và tải lượng phát thải vào môi trường nước
2004 N BOD TSS
PI PL PI PL
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 86028 9199 359 14285 557
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 9737 9199 41 14285 63
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 10655 0 0 0 0
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 6592 2154 6 3622 11
sản xuất dây bện và lưới (j5) 4446 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 22850 123 1 247 3
sản xuất hàng đan móc (j7) 27888 0 0 527 7
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 496160 0 0 0 0
Tổng (tấn) 664356 20674 407 32967 641
2005
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 96711 9199 404 14285 627
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 10125 9199 42 14285 66
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 16176 0 0 0 0
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 7616 2154 7 3622 13
sản xuất dây bện và lưới (j5) 4123 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 16067 123 1 247 2
sản xuất hàng đan móc (j7) 37547 0 0 527 9
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 509198 0 0 0 0
Tổng (tấn) 697563 20674 454 32967 716
2006
sản xuất sợi và dệt vải (j1) 73497 9199 307 14285 476
hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) 10508 9199 44 14285 68
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn
(trừ quần áo) (j3) 20004 0 0 0 0
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 48
sản xuất thảm và chân đệm
(j4) 3455 2154 3 3622 6
sản xuất dây bện và lưới (j5) 5066 0 0 0 0
sản xuất hàng dệt khác chưa
phân vào đâu (j6) 33892 123 2 247 4
sản xuất hàng đan móc (j7) 57407 0 0 527 14
sản xuất trang phục trừ quần
áo lông thú (j8) 579185 0 0 0 0
Tổng (tấn) 783014 20674 356 32967 567
Bảng 4.4. Tải lượng ô nhiễm qua 3 năm môi
trường nước
BOD TSS
2004 407 641
2005 454 716
2006 356 567
Hình.4.2. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm vào
môi trường nước
407
454
356
641
716
567
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2004 2005 2006
BOD
TSS
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 49
Nhận xét:
Từ hình 4.2 ta thấy được tải lượng ô nhiễm môi trường nước qua 3 năm có xu
hướng tăng giảm đột ngột. Đối với BOD năm 2005 tăng lên 1,11 lần sang năm
2006 lại giảm xuống 0,78 lần. Năm 2005 TSS tăng lên 1,11 lần sang năm 2006
giảm xuống 0,79 lần. Điều đó chứng tỏ từ năm 2004 sang năm 2005 kinh tế đất
nước có sự thay đổi các nhà máy, xí nghiệp tăng lên đáng kể, công nghệ xử lý
nước từ trước đã cũ không đáp ứng nhu cầu xử lý, ngoài ra còn phải kể đến công
tác xử lý nước không được chú trọng mạnh, các đoàn thanh tra, kiểm tra làm việc
không đúng trách nhiệm do đó mới xảy ra hiện tượng lượng BOD,TSS tăng mạnh
ở năm 2005. Sang đến năm 2006, lúc này kinh tế thế giới trong đó có cả Việt Nam
bị khủng hoảng nghiêm trọng, nhiều nhà máy xí nghiệp buộc phải đóng cửa, các
công nghệ cũ được thay thế, công tác quản lý, giám sát được chú trọng, nhà nước
ban hành nhiều quy định đối với nước cấp và nước thải. Vì vậy mà lượng BOD,
TSS sang đến năm 2006 đã giảm đáng kể. Chính vì những lý do đó nên trong phần
báo cáo tiếp theo của môi trường nước tôi sẽ lấy giá trị trung bình để hợp lý và
chính xác hơn trong quá trình tính toán.
4.2 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO KHỐI LƯỢNG
4.2.1 Phát thải vào môi trường không khí
Ô nhiễm không khí rất phức tạp, có rất nhiều các thông số gây ra tình trạng ô
nhiễm, công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy ta phải nắm bắt được
những thông số nào gây ra lượng ô nhiễm cao nhất nhằm kiểm soát và lựa chọn
đưa ra những biện pháp xử lý cụ thể để giảm thiểu tải lượng ô nhiễm không khí.
Do trong ngành dệt may có 8 phân ngành nên để tiện cho việc trình bày 8 phân
ngành được đánh ký hiệu j1, j2, j3, j4, j5, j6, j7, j8 theo thứ tự như sau: j1- sản xuất
sợi và dệt vải; j2- hoàn thiện các sản phẩm dệt; j3- sản xuất sản phẩm dệt may (trừ
quần áo); j4- sản xuất thảm và chân đệm; j5- sản xuất dây bện và lưới; j6- sản xuất
hàng dệt khác chưa phân vào đâu; j7- sản xuất hàng đan móc; j8- sản xuất trang
phục trừ quần áo lông thú.
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 50
Bảng 4.5. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm của các thông số vào
môi trường không khí
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN
TỔNG BỤI LƠ
LỬNG
J1 8791 12130 1628 3328 235 1573
J2 1042 1438 193 394 28 186
J3 10 6 1 73 0 15
J4 0 0 0 0 0 0
J5 343 107 150 209 0 181
J6 160 66 28 54 10 100
J7 2288 947 172 18170 0 1361
J8 419 158 44 104 4 20
Hình 4.3. Tổng tải lượng trung bình của các chất ô nhiễm không khí trong 3
năm (2004-2006) phát thải ra từ từng phân ngành và toàn
Từ hình 4.3 ta thấy được tổng tải lượng ô nhiễm trung bình của các thông số qua 3
năm. Tải lượng của hợp chất VOC là thông số ô nhiễm cao nhất chiếm 39,75%,
tiếp theo đó là NO2 chiếm 26,4%, SO2 chiếm 23,2%, tổng bụi lơ lửng (TSP) chiếm
8791
12130
1628
3328
1573
1042
1438
394
2288
947
18170
1361
0
5000
10000
15000
20000
25000
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
J8
J7
J6
J5
J4
J3
J2
J1
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 51
6,1%, CO chiếm 3,94% còn lại là Bụi mịn. Kết quả phân tích này, phù hợp với các
tổng hợp trước đây và phát thải các chất ô nhiễm vào không khí của quá trình dệt
may (Bảng 2.1, trang 32).
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy nguồn gốc và công đoạn phát sinh ra các loại khí thải.
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOC được sinh ra chủ yếu ở trong quá trình in
Pigment, sản xuất hàng đan móc và phát ra từ lò ở nhiệt độ cao, ngoài ra cũng một
lượng nhỏ phát ra từ nhiệt do khâu sản xuất sợi và tổng hợp. VOC cao còn có thể
do quá trình cháy ở lò hơi không tốt, làm cho các chất hữu cơ trong dầu,
củi,…không cháy hết hoàn toàn mà sẽ bay ra ngoài môi trường gây tổn thất nguyên
liệu. Sản xuất hàng đan móc (j7) chiếm phần lớn tổng tải lượng VOC phát thải vào
không khí chiếm tới 81%. Lý do ngành này phát thải tải lượng lớn như vậy là trong
công đoạn đan móc người ta sử dụng một lượng lớn hóa chất bôi trơn, để tránh xảy
ra hiện tượng các sợi vải trong quá trình đan chúng cọ xát với nhau tạo nhiệt độ
gây cháy vải, ngoài ra vải còn tiếp xúc với máy móc ở tần suất cao, tạo ra dòng
điện nên phải sử dụng hóa chất bôi trơn để tránh hiện tượng giật khi sờ vào vải.
Các hóa chất bôi trơn này sau khi khô sẽ bay hơi mang vào không khí lượng VOC
cao. Sản xuất sợi và dệt vải (j1) chiếm 14,9%. Lý do j1 sinh ra VOC vì trong quá
trình dệt vải người ta cũng sử dụng hóa chất bôi trơn cho sợi vải nên VOC cũng
sinh ra từ công đoạn này. Còn lại 6% là các phân ngành khác cũng thải bỏ VOC
nhưng với lượng không đáng kể. Là những chất hữu cơ dễ bay hơi, VOC rất nguy
hiểm, nếu ở hàm lượng cao nó có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
VOC chủ yếu là các benzene, toluene và xylene... rất khó phân hủy.
Đối với NO2 phân ngành sản xuất sợi và dệt vải (j1) là ngành phát thải nhiều nhất
NO2, chiếm 81,6% tổng tải lượng phát thải. Sản xuất sợi thô, chủ yếu là cotton
được chế tạo chủ yếu ở trong nước, trong quá trình chế tạo ta sử dụng than, củi,
dầu… để phục vụ trong công đoạn nấu sợi, hấp…làm phát sinh một lượng NO2
lớn, chính vì vậy mà j1 là phân ngành phát thải lớn nhất NO2. Đứng thứ hai là phân
ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2) chiếm 9,6%. Nguyên nhân mà phân ngành
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 52
j2 lại phát thải NO2 là trong phân ngành j2 có công đoạn hoàn tất, văng khô, công
đoạn này sử dụng hơi nước và nguyên liệu để tạo ra nhiệt là than, củi, dầu…vì vậy
mà j2 phát thải ra NO2 . Đứng thứ ba là phân ngành sản xuất hàng đan móc (j7)
chiếm 6,3%, lý do mà phân ngành j7 lại tạo ra NO2 là có một số nhà máy, xí
nghiệp trong công đoạn này không sử dụng điện làm năng lượng để vận hành máy
móc mà thay vào đó người ta sử dụng than, dầu, củi,…. Còn lại 2,5% là do các
phân ngành j8, j5, j6, j3 xả thải. Hầu như toàn bộ tải lượng ô nhiễm của NO2 đều
phát ra từ lò hơi, quá trình hồ sợi với nguyên liệu chính là keo hồ, mà các công
đoạn này lại nằm trong phân ngành sản xuất và dệt vải (j1) do đó mà lượng NO2 lại
sinh ra nhiều. Vì vậy đối với thông số NO2 ta cần ưu tiên cho phân ngành sản xuất
sợi và dệt vải (j1) để tìm ra những giải pháp, quản lý nhằm giảm tải lượng ô nhiễm
của ngành.
Cũng giống như NO2, phân ngành xả thải nhiều nhất qua 3 năm của SO2 là sản
xuất sợi và dệt vải (j1) chiếm tới 67,3% tổng tải lượng phát thải SO2, nguyên nhân
chính là phân ngành này sử dụng nguồn nguyên liệu than, dầu, củi,… để đốt trong
quá trình nấu, hấp... làm phát thải ra ngoài môi trường lượng SO2 tương đối lớn
(phụ thuộc vào hàm lượng lưu huỳnh trong dầu).Tiếp theo đó là phân ngành sản
xuất hàng đan móc (j7) chiếm 17,5% cũng như phần giải thích trên nhiều nhà máy,
xí nghiệp không sử dụng điện làm năng lượng chạy máy thay vào đó họ sử dụng
nhiệt năng từ than, củi, dầu… để tạo ra nguồn năng lượng phục vụ cho công đoạn
đan sợi, hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2) chiếm 7,9%, công đoạn hoàn tất, văng
khô cần sử dụng hơi nước và nhiệt năng làm nóng nước là than, dầu, củi,... do đó
mà phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt lại sinh ra SO2. Còn lại khoảng 7% tải
lượng phát thải là do j8, j5, j6, j3. Hầu như khí SO2 sinh ra từ quá trình đốt lò, do
vậy để giảm thiểu đến môi trường ta có thể sử dụng than hoặc dầu có hàm lượng
lưu huỳnh thấp. Ngoài ra cũng còn nhiều biện pháp mà chúng ta cần hướng tới để
sử lý.
Tổng bụi lơ lửng (TSP) là tập hợp những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng
20µm
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 53
TSP sinh ra hầu hết trong quá trình đốt than, làm sạch nguyên liệu, chải làm cho
các hạt bụi có kích thước nhỏ bay lơ lửng trong không khí. Và hầu hết các quá
trình này năm trong phân ngành sản xuất sợi và dệt vải (j1) và sản xuất hàng đan
móc (j7) vì 2 ngành này sử dụng năng lượng nhiệt để tạo ra sản phẩm và quá trình
chải cũng như cọ sát giữa thiết bị máy móc với sợi cũng như giữa sợi với nhau sẽ
gây ra một lượng bụi hữu cơ lớn trong không khí. Điều đó giải thích cho việc 2
phân ngành này chiếm tải lượng ô nhiễm lớn trong tổng số tải lượng ô nhiễm đối
với TSP. Sản xuất sợi và dệt vải chiếm 45%, sản xuất hàng đan móc chiếm
39%.Còn lại các phân ngành như hoàn thiện các sản phẩm dệt (j2) chiếm 5,4% do
hơi nước đi vào trong vải, sau đó cùng với hơi nước một lượng nhỏ bụi sẽ bay ra
ngoài không khí. Sản xuất dây bện và lưới (j5) chiếm 5,2% do quá trình sản xuất
dây bện một lượng bụi nhỏ trong các sợi bay ra ngoài nên làm phát sinh TSP. Còn
lại một lượng nhỏ gần 5% là các phân ngành j6, j8, j3. TSP là những hạt bụi nhỏ
nhưng nó ảnh hưởng rất quan trọng đối với sức khỏe con người và môi trường. Đối
với con người nó có thể xâm nhập vào phổi âm thầm hủy hoại sức khỏe, đối với
môi trường nó tạo thành một màn sương bụi, gây cản trở giao thông, giảm tầm
nhìn.
CO được hình thành do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ như xăng,
dầu khí, than củi…Trong quá trình hồ sợi nguyên liệu được dùng là các hợp chất
hồ vải như keo hồ, PVA làm sinh ra một lượng CO. CO được sinh ra nhiều nhất là
trong quá trình sản xuất sợi và dệt vải (j1) chiếm 73% vì sử dụng than, dầu, củi làm
năng lượng trong công đoạn nấu, hấp,… Tiếp đó là phân ngành hoàn thiện các sản
phẩm dệt (j2) chiếm 8,6% do công đoạn này sử dụng hơi nước để hoàn tất và văng
khô, và than, dầu, củi là nguyên liệu để nấu nước. Sản xuất hàng đan móc (j7)
chiếm 7,7% do sử dụng than, dầu, củi,… để tạo năng lượng cho máy hoạt động.
Sản xuất dây bện và lưới (j5) chiếm 6,7%. Còn lại 6% là các phân ngành như
j8,j6,j3. Ngoài ra CO cũng được hình thành do quá trình đốt cháy không hoàn toàn
nguyên nhân lò hơi không được cung cấp đủ oxy dẫn đến quá trình đốt tạo ra CO
chứ không phải là CO2. Chính vì những lý do trên mà tổng tải lượng trung bình
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 54
qua 3 năm của CO tương đối lớn 2218,96 tấn vì vậy việc cấp thiết là phải tìm ra
những giải pháp kịp, công nghệ phù hợp thời để giảm tải lượng ô nhiễm của ngành.
Đối với Bụi mịn tổng tải lượng ô nhiễm phát thải ra ngoài môi trường chiếm một
lượng không lớn và hầu như chỉ tập trung ở phân ngành sản xuất sợi và dệt vải (j1)
chiếm 85%, còn lại là phân ngành hoàn thiện các sản phẩm dệt chiếm 10%, sản
xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu (j6) chiếm 3,4% và sản xuất trang phục trừ
quần áo lông thú (j8) chiếm 1,4%. Lý do mà phân ngành sản xuất sợi và dệt vải
(j1) lại chiếm một lượng ô nhiễm cao như vậy là trong phân ngành này có công
đoạn làm sạch nguyên liệu. Nguyên liệu là những sợi bông có kích thước khác
nhau cùng với những tạp chất tự nhiên như bụi, đất, hạt, cỏ rác,…Nguyên liệu
được đánh tung, điều đó làm cho các hạt bụi phát tán vào không khí dẫn đến tình
trạng lượng bụi mịn của phân ngành này chiếm phần lớn tổng tải lượng ô nhiễm,
ngoài ra trong công đoạn đốt lò, bụi than cũng bay ra ngoài không khí làm gia tăng
lượng bụi phát thải. đối với các phân ngành còn lại chủ yếu là bụi trong các sợi vải,
trong quá trình như hoàn thiện sản phẩm dệt, sản xuất trang phục thì lượng bụi sẽ
bay ra ngoài không khí làm tải lượng bụi mịn tăng lên. Tuy tổng lượng bụi phát
thải vào không khí tương đối nhỏ nhưng ta cũng phải cần quan tâm, tìm ra những
phương pháp tối ưu, nhằm giảm thiểu lượng phát thải ra ngoài không khí.
4.2.2 Phát thải vào môi trường nước
Bảng 4.6. Tải lượng ô nhiễm trung bình qua 3 năm vào môi
trường nước
BOD TSS
J1 356 553
J2 42 66
J3 0 0
J4 6 10
J5 0 0
J6 1 3
J7 0 10
J8 0 0
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 55
Hình 4.4.Tổng tải lượng trung bình của từng phân ngành trong các thông số ô
nhiễm qua 3 năm
Trong đó:
(j1: sản xuất sợi và dệt vải, j2: hoàn thiện các sản phẩm dệt, j3: sản xuất sản phẩm
dệt may sẵn trừ quần áo, j4: sản xuất thảm và chân đệm, j5: sản xuất dây bện và
lưới, j6: sản xuất hàng dệt khác chưa phân vào đâu, j7: sản xuất hàng đan móc, j8:
sản xuất trang phục trừ quần áo lông thú).
Dệt nhuộm là ngành sử dụng một lượng nước rất lớn: từ 12 đến 65 lít nước cho
một mét vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nước. Mức độ ô nhiễm nước thải dệt nhuộm
phụ thuộc vào các loại và lượng hóa chất sử dụng, vào kết cấu mặt hàng sản xuất
(tẩy trắng, nhuộm, in hoa…) và đặc tính máy móc, thiết bị sử dụng. Ngành này
cũng sử dụng nhiều hóa chất làm cho hàm lượng BOD và TSS trong nước thải tăng
cao. Trong nước thải tải lượng TSS chiếm 61,24%, tải lượng BOD chiếm 38,76%.
Ngành dệt nhuộm sử dụng một lượng hóa chất tương đối lớn trong công đoạn
nhuộm vải hoàn thiện, sau khi nhuộm và in, vải được giặt lạnh nhiều lần. Phần
thuốc nhuộm không được hòa tan trong nước và lượng lớn hồ (sau giai đoạn giũ
356
553
42
66
0
100
200
300
400
500
600
700
BOD TSS
J1 J2 J3 J4 J5 J6 J7 J8
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 56
hồ) sẽ đi vào nước thải, tạo nên hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) lớn trong nước. Sản
xuất sợi và dệt vải (j1) là phân ngành có tải lượng TSS trung bình lớn nhất qua 3
năm chiếm 86% tổng tải lượng ô nhiễm. Lý do mà phân ngành này lại chiếm phần
lớn lượng ô nhiễm là trong quá trình sản xuất có công đoạn kéo sợi, chải, đánh ống
làm sinh ra lượng tạp chất dính vào trong sợi vải, sau đó chuyển qua công đoạn hồ
sợi thì các tạp chất sẽ đi vào nước. Tiếp tục sợi được đưa qua công đoạn dệt vải
làm xuất hiện những tạp chất dư thừa trong các sợi vải và lại được đưa qua công
đoạn giũ hồ nên lượng tạp chất này sẽ được nước giữ lại làm TSS tăng lên. Hoàn
thiện các sản phẩn dệt (j2) cũng là phân ngành làm TSS tăng lên vì trong phân
ngành này có công đoạn nhuộm, in hoa, các hóa chất được sử dụng một phần sẽ
không tan trong nước làm cho lượng TSS tăng lên. Những phân ngành như j3, j5,
j7, j8 không phát thải ra TSS, vì những phân ngành này không sử dụng nguồn nước
để sản xuất, chủ yếu là sản xuất khô tạo sản phẩm. Tuy tải lượng TSS chỉ chiếm
một phần tương đối nhỏ so với những chất ô nhiễm khác, nhưng không vì thế mà
ta không quan tâm chú trọng đến công tác khắc phục giảm tải lượng ô nhiễm, ta có
thể thu hồi lượng hóa chất không tan trong nước và có thể tái sử dụng, vừa giảm
thiểu ô nhiễm cũng như tiết kiệm cho nhà máy.
Tải lượng BOD cao chủ yếu trong các công đoạn như hồ sợi, giũ hồ, nhuộm, in
hoa văn, công đoạn nấu tẩy sử dụng NaOH, mực, dầu mỡ, chất sáp. Phân ngành
sản xuất sợi và dệt vải (j1) có tải lượng BOD khá lớn, chiếm hầu hết tổng tải lượng
ô nhiễm của ngành (87% tổng tải lượng ô nhiễm). Nguyên nhân dẫn đến phân
ngành j1có hàm lượng BOD cao là trong phân ngành có công đoạn hồ sợi, keo hồ
cùng với nước sẽ tham gia vào công đoạn này, keo hồ không bám hết vào sợi vải
mà một phần sẽ đi vào nước thải dẫn đến BOD cao. Hoàn thiện các sản phẩm dệt
(j2) chiếm 10,4%, vì trong phân ngành có công đoạn nhuộm, in hoa, các hóa chất
được sử dụng sẽ không thấm hết vào sợi vải mà một phần nào đó sẽ hòa tan vào
trong nước, sau đó được thải ra cùng nguồn nước. Các phân ngành như j3, j5, j7, j8
không tạo ra BOD vì các phân ngành này làm việc trong môi trường khô, không sử
dụng nước nên chúng không sinh ra BOD . Lượng BOD trong nước cao gây hại
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 57
cho đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nguồn nước. Vì vậy làm
giảm lượng BOD trong nước ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
4.3 KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM THEO ĐỘC TÍNH
4.3.1 Diễn biến phát thải qua 3 năm 2004-2006
Trong môi trường có những chất tải lượng phát thải vào môi trường rất lớn nhưng
độc tính của chúng không cao, không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường cũng như
sức khỏe của con người và sinh vật, ngược lại có những chất tuy tải lượng phát thải
ra môi trường của chúng nhỏ nhưng độc tính lại lớn. Chỉ một lượng nhỏ chúng có
thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường , con người và sinh vật. Vì
vậy, trong phần này tôi sẽ đánh giá các thông số ô nhiễm dựa trên mức độ độc tính
của chúng, nhằm tìm ra những chất gây nguy hại lớn đến môi trường xung quanh.
Công thức: PLihc =PLi x i
Trong đó: i: Hệ số hiệu chỉnh độc tính của chất i
PLihc: Tải lượng ô nhiễm hiệu chỉnh của chất i
PLi: Tải lượng ô nhiễm của chất i
Phát thải vào không khí:
Chất ô
nhiễm
Bụi mịn
CO
SO2
NO2
VOC
Tổng bụi
bụi lơ α 1 1 4 3 5 1
Phát thải vào nước:
Chất ô nhiễm BOD TSS α 1 1
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG
4.3.1.1 Phát thải qua môi trư
2004
SO2 NO2
PL
PLhc PL
J1 8855
4
35419 12218
3
36653
J2 1002 4009 1383
J3 7 28 4
J4 0 0 0
J5 336 1343 105
J6 151 604 62
J7 1558 6233 645
J8 393 1573 148
TỔNG 12302 49209 14565 43695
2005 SO2 NO2
J1 9954
4
39818 13735
3
41205
J2 1042 4169 1438
J3 11 42 6
J4 0 0 0
J5 311 1246 97
J6 106 425 44
J7 2098 8392 868
J8 404 1614 152
TỔNG 13926 55705 16341 49022
2006
J1 7565
4
30260 10438
3
31314
J2 1082 4326 1492
J3 13 52 8
J4 0 0 0
J5 383 1531 119
J6 224 896 93
J7 3208 12831 1327
J8 459 1836 173
TỔNG 12933 51732 13651 40952
ờng không khí
CO VOC BỤI MỊN
PLhc PL
PLhc PL
PLhc PL
1640
1
1640 3352
5
16758 237
4149 186 186 379 1897 27
13 1 1 50 248 0
0 0 0 0 0 0
314 146 146 204 1020 0
187 26 26 51 254 9
1934 117 117 12375 61875 0
444 41 41 98 491 4
2157 2157 16508 82542 276
CO VOC B
1843
1
1843 3768
5
18839 266
4314 193 193 394 1972 28
19 2 2 75 376 0
0 0 0 0 0 0
292 136 136 189 946 0
132 18 18 36 178 6
2604 158 158 16661 83305 0
456 42 42 101 504 4
2392 2392 21224 106120 304
1401
1
1401 2863
5
14317 202
4477 200 200 409 2047 29
24 2 2 93 465 0
0 0 0 0 0 0
358 167 167 232 1162 0
278 39 39 75 376 13
3982 242 242 25474 127368 0
519 48 48 115 573 4
2098 2098 29262 146308 249
Trang 58
TỔNG BỤI LƠ
LỬNG
PLhc PL PLhc
1
237 1585
1
1585
27 179 179
0 10 10
0 0 0
0 177 177
9 95 95
0 927 927
4 18 18
276 2991 2991
ỤI MỊN TỔNG BỤI
1
266 1781
1
1781
28 186 186
0 16 16
0 0 0
0 164 164
6 67 67
0 1248 1248
4 19 19
304 3481 3481
1
202 1354
1
1354
29 194 194
0 19 19
0 0 0
0 202 202
13 140 140
0 1908 1908
4 22 22
249 3838 3838
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 59
Bảng 4.7. Tổng tải lượng trung bình đã hiệu chỉnh qua 3 năm ở môi trường
không khí
SO2 NO2 CO VOC BỤI MỊN TỔNG BỤI
LƠ LỬNG
2004 49209 43695 2157 82542 276 2991
2005 55705 49022 2392 106120 304 3481
2006 51732 40952 2098 146308 249 3840
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tải lượng ô nhiễm đã hiệu chỉnh qua 3 năm của các
thông số vào không khí
Nhận xét:
Tương tự như phần kết quả ước tính tải lượng ô nhiễm theo khối lượng, phần ước
tính tải lượng ô nhiễm theo độc tính đối với không khí cũng không có sự thay đổi
lớn. Tổng tải lượng ô nhiễm của các thông số qua 3 năm cũng có sự thay đổi lên
xuống không đồng đều. Ngoài lượng VOC đều tăng nhanh qua 3 năm còn lại các
thông số còn lại đều giảm hoặc tăng không đáng kể. Vì vậy, tôi sẽ tiếp tục tính toán
49209
55705 51732
43695 49022 40952
82542
106120
146308
276 304 249
2991 3481 3840
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
2004 2005 2006
SO2
NO2
CO
VOC
BỤI MỊN
TỔNG
BỤI LƠ
LỬNG
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: VŨ VIỆT DŨNG Trang 60
phần ước tính tải lượng ô nhiễm theo độc tố bằng giá trị trung bình qua 3 năm, để
giúp việc tính toán trở nên đơn giản và c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VU VIET DUNG.pdf