Tài liệu Khóa luận Nuôi cấy mô cây dầu mè (jatropha curcas l.): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)
Nghành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************
NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
GVHD: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. TRẦN VĂN MINH NGUYỄN VĂN HẠNH
Khóa: 2003-2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy để con có đƣợc ngày hôm nay.
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Thầy Trần Văn Minh đã tận tình hƣớng dẫn, ân cần chỉ bảo và giúp đỡ em
t...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nuôi cấy mô cây dầu mè (jatropha curcas l.), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)
Nghành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************
NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ
(Jatropha curcas L.)
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
GVHD: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. TRẦN VĂN MINH NGUYỄN VĂN HẠNH
Khóa: 2003-2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy để con có đƣợc ngày hôm nay.
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Thầy Trần Văn Minh đã tận tình hƣớng dẫn, ân cần chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cô Bùi Thị Tƣờng Thu, Thạc sĩ Trần Văn Định, Kỹ sƣ Khƣu Hoàng Minh,
các anh chị nhân viên cùng các bạn sinh viên thực tập tại Phòng Thí Nghiệm
Trọng Điểm Phía Nam về Công Nghệ Tế Bào Thực Vật thuộc Viện Sinh
Học Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã gắn bó, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm qua.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hạnh
iv
TÓM TẮT
NGUYỄN VĂN HẠNH, Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. Tháng
8/2007. “NUÔI CẤY MÔ CÂY DẦU MÈ (Jatropha curcas L.)”.
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. TRẦN VĂN MINH
Đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm phía Nam về Công
Nghệ Tế Bào Thực Vật, Viện Sinh Học Nhiệt Đới tại TP.HCM. Thời gian thực hiện
tháng 2 đến tháng 8 năm 2007.
Hạt của cây dầu mè có chứa một lƣợng lớn chất béo (37%) là nguồn nguyên
liệu để sản xuất dầu diesel sinh học (biodiesel). Đây là nguồn nguyên liệu mới an
toàn cho môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và có khả năng tái sinh đƣợc. Nguồn năng
lƣợng này hứa hẹn sẽ thay thế cho thủy điện, dầu diesel, dầu hỏa, khí hóa lỏng, than,
củi … Dầu của cây còn sử dụng để sản xuất chất tẩy rửa, chất nhuộm và dầu thơm.
Lá, vỏ và rễ cây chứa những chất có đặc tính dƣợc liệu. Cây có thể phát triển rất tốt
trên những vùng đất khô cằn và không đòi hỏi nhiều sự chăm sóc của con ngƣời. Do
đó, cây dầu mè rất thích hợp trở thành cây công nghiệp mang lại hiệu quả kính tế
cao cho ngƣời dân. Và để đáp ứng cho nhu cầu giống, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nuôi cấy mô cây dầu mè (Jatropha curcas L.)”.
Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi đạt đƣợc một số kết quả sau:
Mẫu hạt cây dầu mè đƣợc vô trùng tốt nhất với Natri hypochlorit 15% trong
thời gian 60 phút, mẫu chồi cây dầu mè đƣợc vô trùng tốt nhất trong Natri
hypochlorit 10% thời gian 45 phút.
Môi trƣờng khoáng cơ bản thích hợp để nuôi cấy mô cây dầu mè in vitro là
môi trƣờng MS.
Môi trƣờng thích hợp để nhân chồi cây dầu mè là môi trƣờng MS bổ sung
BA (0,1 mg/l) và IBA (0,01 mg/l).
Môi trƣờng thích hợp cho sự ra rễ là môi trƣờng MS bổ sung IBA nồng độ
0,3 mg/l.
v
SUMMARY
NGUYEN VAN HANH, Nong Lam University, HCMC. August, 2007.
“TISSUE CULTURE OF PHYSIC NUT (Jatropha curcas L.)”
Guided teacher: A.Professor Dr. TRAN VAN MINH
This thesis was completed at Southern Key Laboratory for Plant Cell
Technology, Institute of Tropical Biology from Frebruary to August 2007.
Seeds of Jatropha contain a large amount of fat (37%), are a source to
produce biodiesel. This is an environmentally safe, cost effective and renewable
source of non-conventional energy as a promising substitute to hydel power, diesel,
kerosene, LPG, coal, firewood etc. Jatropha oil can be used to produce washing
agent, dye and perfume. Leave, bark and root contain medicinal substance. Jatropha
can grow in arid and semi-arid condition and does not require so much human care.
So jatropha is suitable to become an economic industrial plant. To produce breed of
jatropha we’ve done this thesis “Tissue culture of physic nut (Jatropha curcas
L.)”
Some results of this thesis:
Seeds are steriled with Natri hypochlorit 15% for 60 min. axillary nodes
with Natri hypochlorit 10% for 45 min.
Salt basal culture medium is MS.
Suitable medium for bud proliferation is MS supplemented with BA (0,1
mg/l) and IBA (0,01 mg/l).
Medium for rooting is MS complemented IBA (0,3 mg/l).
vi
MỤC LỤC
Phần Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................... iv
SUMMARY ............................................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... xi
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đăt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Nhân giống cây trồng in vitro ..................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật ............................................. 3
2.1.2. Cơ sở khoa học chung về nuôi cấy mô tế bào thực vật ..................... 3
2.1.3. Lợi ích của nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật ................ 5
2.1.4. Các giai đoạn nhân giống in vitro ...................................................... 5
2.1.4.1. Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy ....................................... 5
2.1.4.2. Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy .......................................... 6
2.1.4.3. Giai đoạn 3: Nhân nhanh .......................................................... 6
2.1.4.4. Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh .............................................. 6
2.1.4.5. Giai đoạn 5: Đƣa cây ra đất ...................................................... 7
2.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nuôi cấy mô ............................. 7
2.1.5.1. Mô nuôi cấy .............................................................................. 7
2.1.5.2. Vô trùng trong nuôi cấy ............................................................ 7
2.1.5.3. Điều kiện nuôi cấy .................................................................... 9
vii
2.1.5.4. Môi trƣờng nuôi cấy ............................................................... 12
2.1.5.5. Vai trò của chất kích thích sinh trƣởng trong nuôi cấy .......... 12
2.1.5.6. Ảnh hƣởng của pH và Agar .................................................... 14
2.2. Giới thiệu về cây dầu mè (Jatropha curcas L.) ........................................ 16
2.2.1. Vị trí phân loại ................................................................................. 16
2.2.2. Đặc điểm sinh học ............................................................................ 17
2.2.2.1. Mô tả ....................................................................................... 17
2.2.2.2. Sinh thái .................................................................................. 18
2.2.3. Công dụng ........................................................................................ 19
2.2.3.1. Nhựa mủ ................................................................................. 19
2.2.3.2. Lá, vỏ và rễ cây ....................................................................... 19
2.2.3.3. Hạt và dầu ............................................................................... 19
2.2.3.4. Dầu mè và nguyên liệu sinh học ............................................. 20
2.2.4. Nhân giống ....................................................................................... 22
2.2.4.1. Phƣơng pháp nhân giống cổ truyền ........................................ 22
2.2.4.2. Phƣơng pháp nhân giống hiện đại .......................................... 23
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 25
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................. 25
3.2. Vật liệu ...................................................................................................... 25
3.2.1. Đối tƣợng thí nghiệm ....................................................................... 25
3.2.2. Trang thiết bị và dụng cụ ................................................................. 25
3.2.3. Môi trƣờng nuôi cấy......................................................................... 25
3.2.4. Điều kiện nuôi cấy in vitro............................................................... 27
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 27
3.3.1. Phƣơng pháp khử trùng mẫu ............................................................ 27
3.3.2. Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 28
3.3.2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử trùng
và thời gian khử mẫu đến tỉ lệ sống của mẫu cây dầu mè ...... 28
viii
3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản
thích hợp để nuôi cấy mô cây dầu mè in vitro ........................ 29
3.3.2.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến khả năng tạo
chồi của cây dầu mè. ............................................................... 30
3.3.2.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến khả năng
tạo chồi của cây dầu mè trong điều kiện in vitro .................... 31
3.3.2.5. Thí nghiệm 5: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro ................ 32
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 33
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34
4.1. Thí nghiệm 1: Vô trùng mô cấy ban đầu từ cây thực sinh ........................ 34
4.1.1. Vô trùng mẫu hạt ............................................................................. 35
4.1.2. Vô trùng mẫu chồi ........................................................................... 36
4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản cho cây dầu mè
in vitro ...................................................................................................... 39
4.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến sự hình thành chồi của
cây dầu mè ................................................................................................ 41
4.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự hình thành chồi
của cây dầu mè .......................................................................................... 43
4.5. Thí nghiệm 5: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro ................................... 45
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 47
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 47
Chƣơng 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 48
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................... a
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BA : Benzyl adenine
Ki : Kinetin
2,4-D : Dichlorophenory acetic acid
HgCl2 : Thủy ngân chlorite
IAA : -indole acetic acid
IBA : -indole butyric acid
NAA : -naphtalen acetic acid
Cw : Nƣớc dừa (Coconut water)
Suc : Đƣờng sucrose
CRD : Completely randomized design
Ctv : Cộng tác viên
CV : Hệ số biến động
LSD : Sai số nhỏ nhất
MS : Murashige – Skoog, 1962
WPM : Lloy – Mc Cown, 1980
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây dầu mè (Jatropha curcas L.) ......................................................... 16
Hình 2.2: Lá và hoa cây dầu mè ............................................................................ 18
Hình 2.3: Hoa, quả và hạt cây dầu mè .................................................................. 18
Hình 2.4: Các cây sản xuất dầu thực vật ............................................................... 22
Hình 4.2: Chồi cây dầu mè nảy từ các hạt vô trùng .............................................. 38
Hình 4.1: Mẫu thực sinh cây dầu mè đƣợc vô trùng phát sinh chồi ..................... 38
Hình 4.3: Sự phát triển của cây dầu mè trên các môi trƣờng khoáng cơ bản ....... 40
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............................ 42
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè................ 44
Hình 4.6: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro ...................................................... 44
Hình 4.7: Cây dầu mè in vitro ............................................................................... 46
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Năng suất dầu của cây dầu mè .............................................................. 20
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian xử lý vô trùng mẫu ........ 29
Bảng 3.2: Thí nghiệm xác định môi trƣờng khoáng cơ bản .................................. 30
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng tạo cụm chồi in vitro
cây dầu mè ............................................................................................. 31
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............... 32
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của IBA đến tạo rễ cây dầu mè .......................................... 33
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến
tỉ lệ mẫu hạt vô trùng ............................................................................. 35
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến
tỉ lệ mẫu chồi vô trùng ........................................................................... 36
Bảng 4.3: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản cho cây dầu mè ........................... 39
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............................ 41
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè ............... 43
Bảng 4.6: Tác động của IBA đến việc tạo rễ cây dầu mè in vitro ......................... 45
1
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đăt vấn đề
Xã hội con ngƣời ngày càng phát triển hiện đại, cùng với nó là nhu cầu năng
lƣợng và nhiên liệu cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng.
Nguồn nguyên liệu chính đƣợc con ngƣời sử dụng là xăng dầu có nguồn gốc
hóa thạch. Xăng dầu đƣợc sử dụng để chạy các động cơ diessel trong các nhà máy,
để vận hành động cơ. Xăng dầu có tác động cực kì lớn đối với sự phát triển nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Sản lƣợng xăng dầu tiêu thụ trên thế giới tăng tỉ lệ thuận với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, các nƣớc tiêu thụ xăng dầu lớn nhất hiện nay là Mỹ và Trung Quốc.
Theo ƣớc tính trữ lƣợng dầu mỏ trên thế giới là có giới hạn. Với xu hƣớng khai thác
và sử dụng nhƣ hiện nay, chắc chắn trong một thời gian không lâu nguồn nguyên
liệu hóa thạch này sẽ cạn kiệt.
Do vai trò cực kì quan trọng của dầu mỏ nên trƣớc khi nguồn nguyên liệu
này cạn kiệt, con ngƣời phải nhanh chóng tìm ra nguồn nguyên liệu thay thế. Có
nhiều nguyên liệu đã đƣợc đề xuất nhƣ khai thác năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng
gió, thủy triều, sử dụng nguyên liệu hydrô … Và khoảng 30 năm trở lại đây, có một
hƣớng rất mới là sử dụng dầu diessel sinh học (biodiesel) để thay thế cho dầu diesel
bình thƣờng. Diessel sinh học là dầu đƣợc chiết xuất hoàn toàn từ thực vật nhƣ hạt
cải dầu (Mỹ), hạt hƣớng dƣơng (Ý và Miền nam nƣớc Pháp), đậu nành (Mỹ và
Braxil), hạt cây bông (Hy Lạp), dầu cọ (Malaysia) và từ hạt cây dầu mè (Nicaragoa
và Nam Mỹ). So với các cây khác, cây dầu mè có ƣu điểm chống chịu với điều kiện
bất lợi của môi trƣờng tốt hơn. Ngoài lấy hạt để ép dầu, trồng cây còn giúp cải tạo
đất và môi trƣờng nhất là ở những vùng đất hoang, khô cằn.
Cây dầu mè là cây có tiềm năng kinh tế rất lớn lại thích hợp với điều kiện khí
hậu nhiệt đới của Việt Nam. Nếu nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức của bộ Nông
nghiệp, cây hoàn toàn có thể trở thành một cây giúp nông dân làm giàu ngay trên
những vùng đất bỏ hoang mà nhiều cây trồng khác không phát triển đƣợc.
2
Phƣơng pháp nhân giống cây dầu mè truyền thống là giâm cành, tuy nhiên
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là nhân chậm và rễ tạo ra không sâu nên cây trồng
dễ bị ngã đổ. Do đó, tôi thực hiện đề tài “Nuôi cấy mô cây dầu mè (Jatropha
curcas L.)” để tạo ra nguồn cây giống nhanh và liên tục cung ứng cho những yêu
cầu lớn về số lƣợng cây con.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu khả năng nhân giống nhanh cây dầu mè (Jatropha curcas L.) in
vitro nhằm tạo nguồn giống cây ban đầu sạch bệnh có tính đồng nhất về mặt di
truyền đáp ứng yêu cầu cây giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
o Vô trùng mẫu nuôi cấy để tạo nguồn nguyên liệu ban đầu.
o Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản thích hợp để nuôi cấy in vitro cây dầu
mè.
o Khảo sát ảnh hƣởng của BA đến quá trình nuôi cấy tạo chồi cây dầu mè in
vitro.
o Khảo sát sự ảnh hƣởng của BA và IBA trong sự tạo chồi cây dầu mè in
vitro.
o Khảo sát quá trình tái sinh cụm chồi cây dầu mè in vitro.
3
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nhân giống cây trồng in vitro
2.1.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một công cụ cần thiết trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của ngành sinh học. Nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cấy
mô, con ngƣời đã thúc đẩy thực vật sinh sản nhanh hơn gấp nhiều lần tốc độ vốn có
trong tự nhiên. Do đó, tạo ra hàng loạt cá thể mới giữ nguyên tính trạng di truyền
của cơ thể mẹ, làm rút ngắn thời gian đƣa một giống mới vào sản xuất.
Hơn nữa, dựa vào kỹ thuật nuôi cấy mô có thể duy trì và bảo quản cây trồng
quý hiếm.
Nhân giống vô tính bằng kỹ thuật nuôi cấy mô bắt đầu bằng một mảnh nhỏ
thực vật vô trùng đặt vào môi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp. Chồi mới hay mô sẹo
mà mẫu cấy này tạo ra bằng sự tăng sinh, đƣợc phân chia và cấy chuyền để nhân
giống.
Nuôi cấy mô tế bào thực vật cho đến nay đƣợc chứng minh là phƣơng pháp
nghiên cứu quá trình hình thành cơ quan hiệu quả nhất. Năm 1939, nghiên cứu quá
trình hình thành cơ quan trên sự hình thành chồi và rễ (White và Nobercourt, 1939).
Và các kết quả nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài
ảnh hƣởng đến sự hình thành cơ quan (Thorpe, 1980, 1988). Qua kết quả nghiên
cứu quá trình hình thành cơ quan in vitro, cho thấy có 3 nhân tố ảnh hƣởng trực
tiếp: môi trƣờng nuôi cấy, điều kiện nuôi cấy và mẫu đƣợc sử dụng trong nuôi cấy.
Vận dụng quá trình hình thành cơ quan in vitro qua sự tác động tƣơng hỗ của
các nhân tố nói trên, có hàng ngàn loài thực vật đã đƣợc nghiên cứu quá trình hình
thành chồi và rễ.
2.1.2. Cơ sở khoa học chung về nuôi cấy mô tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một ngành khoa học trẻ nằm trong sinh lý
thực vật. Ở nƣớc ta ngành này mới đƣợc chú ý và phát triển khoảng 15 – 20 năm trở
lại đây. Trong công tác giống cây trồng, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã
4
đƣợc phát triển những cơ sở lý thuyết về tế bào học và cơ sở sinh lý thực vật học
nhƣ Nguyễn Văn Uyển (1996) và một số nhà nuôi cấy mô nƣớc ngoài đã nhận định:
- Đó là tính toàn thể của mô và tế bào thực vật, cho phép tái sinh đƣợc cây
hoàn chỉnh từ mô, thậm chí từ một tế bào nuôi cấy tách rời. Đây là một điểm rất
quan trọng, bởi vì trên cơ sở đơn vị mô, tế bào, các nhà sinh vật học thực hiện đƣợc
những kỹ thuật tiên tiến cho việc chọn, cải thiện và cả lai tạo giống cây trồng.
- Khả năng loại trừ virus bằng nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng, tạo các dòng vô
tính sạch bệnh ở các cây nhân giống vô tính. Vấn đề này đƣợc các nhà khoa học
khai thác để phục tráng các giống khoai tây, cây ăn trái (cam, quýt).
- Khả năng dùng chồi nách, các thể chồi protocorm vào nhân giống vô tính
với tốc độ cực nhanh cây trồng phục vụ sản xuất: cây lƣơng thực (khoai tây), cây
cảnh (phong lan), cây lâm nghiệp (bạch đàn, tếch,...).
- Khả năng bảo quản các nguồn gen bằng nuôi cấy trong ống nghiệm, khả
năng trao đổi quốc tế các nguồn gen sạch bệnh dƣới dạng cây nuôi trong ống
nghiệm.
- Khả năng tạo các cây đơn bội qua nuôi cấy túi phấn và hạt phấn, từ đó tạo
ra các dòng đồng hợp tử tuyệt đối và nhờ đó rút ngắn đƣợc chu trình lai tạo.
- Khả năng hấp thu DNA ngoại lai vào tế bào nhờ công nghệ gen.
- Khả năng nuôi cấy tế bào thực vật nhƣ nuôi cấy vi sinh vật và qua đó ứng
dụng di truyền phân tử vào thực vật bậc cao phục vụ công tác tạo giống.
- Kỹ thuật nuôi cấy protoplast và khả năng dung hợp protoplast tái sinh cây
hoàn chỉnh từ các protoplast lai.
- Khả năng sử dụng nuôi cấy phôi để khắc phục hiện tƣợng bất thụ khi lai xa.
- Khả năng tồn trữ các tế bào thực vật sống trong thời gian dài và ở nhiệt độ
thấp không mất tính toàn thể của tế bào.
Đồng thời việc nuôi cấy mô tế bào cũng tạo những cơ sở cho quá trình
nghiên cứu di truyền thực vật, vai trò chất điều hoà sinh trƣởng thực vật.
Ngày nay cùng với công nghệ gen, nuôi cấy mô tế bào là một phần quan
trọng không thể thiếu, thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành kinh
5
tế. Hai nhiệm vụ lớn của công nghệ sinh học thực vật ở nƣớc ta từ nay tới năm 2010
là: tạo ra các giống cây trồng mới bằng phƣơng pháp công nghệ sinh học thực vật,
đặc biệt là công nghệ gen và nhân nhanh các giống, dòng ƣu việt bằng kỹ thuật nuôi
cấy mô tế bào thực vật (Nguyễn Văn Uyển, 1996).
2.1.3. Lợi ích của nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật
Theo Bùi Bá Bổng (1995), nhân giống bằng nuôi cấy mô có những lợi điểm
sau:
Nuôi cấy mô giống nhƣ nhân giống vô tính vì phƣơng pháp này tạo ra cây
con đồng nhất và giống nhƣ cây mẹ về mặt di truyền. Đối với các cây trồng thuộc
nhóm thụ phấn chéo nhƣ phần lớn các loài cây ăn trái, các cây con sinh ra từ hạt
không hoàn toàn đồng nhất, và có thể không giống nhƣ cây mẹ, trong trƣờng hợp
này nhân giống vô tính có lợi điểm hơn nhân giống từ hạt.
So với kiểu nhân giống vô tính thông thƣờng (chiết cành, hom), nhân giống
bằng nuôi cấy mô có ƣu điểm là có thể nhân một số lƣợng cây con lớn từ một cá thể
ban đầu trong thời gian ngắn.
Có thể tạo ra cây con sạch bệnh nhờ áp dụng việc chọn lọc vật liệu ban đầu
một cách chặt chẽ hoặc làm cho vật liệu ban đầu trở nên sạch bệnh. Không chiếm
nhiều diện tích, không bị ảnh hƣởng bởi thời tiết, điều kiện ngoại cảnh. Một giống
cây quý có thể đƣợc nhân ra nhanh chóng để đƣa vào sản xuất.
2.1.4. Các giai đoạn nhân giống in vitro
Theo Trần Thị Dung (2003), sự thành công của việc nhân giống in vitro chỉ
đạt đƣợc khi trải qua các giai đoạn:
2.1.4.1. Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy
Đây là giai đoạn tối quan trọng quyết định toàn bộ quá trình nhân giống in
vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra đƣợc nguyên liệu vô trùng để đƣa
vào nuôi cấy in vitro.
6
Vô trùng mô cấy là một thao tác khó, ít khi thành công ngay lần đầu tiên.
Tuy vậy, nếu kiên trì tìm đƣợc nồng độ và thời gian vô trùng thích hợp thì sau vài
lần thử chắc chắn sẽ đạt kết quả.
2.1.4.2. Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy
Mục đích của các giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hƣớng các mô
nuôi cấy. Quá trình này đƣợc điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất
auxin, cytokynin ngoại sinh đƣa vào môi trƣờng nuôi cấy. Tuy nhiên, bên cạnh điều
kiện đó cũng cần quan tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thƣờng mô non, chƣa phân
hoá có khả năng tái sinh cao hơn các mô trƣởng thành. Ngƣời ta còn nhận thấy rằng
mẫu nuôi cấy trong thời gian sinh trƣởng nhanh của cây cho kết quả rất khả quan
trong tái sinh chồi.
2.1.4.3. Giai đoạn 3: Nhân nhanh
Giai đoạn này đƣợc coi là giai đoạn then chốt của quá trình. Để tăng hệ số
nhân, ta thƣờng đƣa thêm vào môi trƣờng dinh dƣỡng nhân tạo các chất điều hoà
sinh trƣởng (Auxin, Cytokynin, Gibberellin,…), các chất bổ sung khác nhƣ nƣớc
dừa, dịch chiết nấm men,… kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích hợp.
Tuỳ thuộc vào từng đối tƣợng nuôi cấy, ngƣời ta có thể nhân nhanh bằng kích thích
sự hình thành qua các cụm chồi (nhân cụm chồi) hay kích thích sự phát triển của
các chồi nách (vi giâm cành) hoặc thông qua việc tạo cây từ phôi vô tính.
2.1.4.4. Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh
Khi đạt đƣợc kích thƣớc nhất định, các chồi đƣợc chuyển từ môi trƣờng ở
giai đoạn 3 sang môi trƣờng tạo rễ. Thƣờng 2 – 3 tuần, từ những chồi riêng lẽ này
sẽ xuất hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này ngƣời ta thƣờng bổ
sung vào môi trƣờng nuôi cấy các auxin là nhóm hormon thực vật quan trọng có
chức năng tạo rễ phụ từ mô nuôi cấy.
7
2.1.4.5. Giai đoạn 5: Đƣa cây ra đất
Giai đoạn đƣa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bƣớc cuối cùng của
quá trình nhân giống in vitro và là bƣớc quyết định khả năng ứng dụng quá trình
này trong thực tiễn sản xuất.
Đây là giai đoạn chuyển cây con in vitro từ trạng thái sống dị dƣỡng sang
sống hoàn toàn tự dƣỡng, do đó phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh (nhiệt dộ,
ánh sáng, ẩm độ, giá thể,…) phù hợp để cây con đạt tỷ lệ sống cao trong vƣờn ƣơm
cũng nhƣ ruộng sản xuất.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nuôi cấy mô
2.1.5.1. Mô nuôi cấy
Theo lý thuyết tất cả các mô chƣa hóa gỗ đang sinh trƣởng mạnh nhƣ: Mô
phân sinh ngọn, tƣợng tầng, đầu rễ, phôi đang phát triển, thịt quả non…, khi đặt vào
môi trƣờng có chứa một lƣợng hormon thích hợp đều có khả năng tạo mô sẹo. Tuy
nhiên, mỗi tế bào ở mỗi mô khác nhau có khả năng tạo mô sẹo, phân hóa thành rễ,
thân, cành, lá… rất khác nhau.
Do đó kết quả thu đƣợc cũng rất khác nhau ở những mẫu khi đƣa vào nuôi
cấy. Việc chọn mẫu thực vật để sử dụng trong quá trình nuôi cấy có vai trò quyết
định, nếu chọn sai mẫu chúng ta sẽ không thu nhận đƣợc kết quả, hoặc thu đƣợc
những cây sẽ không phát triển mạnh, thậm chí cây có thể ngƣng phát triển ở một
giai đoạn nhất định (Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). Các kết quả nghiên cứu cho thấy
để bắt đầu nghiên cứu nhân giống vô tính một cây nhất định, ngƣời ta chú trọng đến
các chồi bên và mô phân sinh đỉnh.
2.1.5.2. Vô trùng trong nuôi cấy
Môi trƣờng nuôi cấy mô thực vật có chứa đƣờng, muối khoáng và vitamin,
thích hợp cho các loài nấm, vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân chia tế bào của nấm
và vi khuẩn lớn hơn rất nhiều so với tế bào thực vật. Nếu môi trƣờng nuôi cấy bị
nhiễm vài bào tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày đến một tuần toàn bộ bề mặt
môi trƣờng nuôi cấy và mẫu cấy sẽ phủ đầy nấm, khuẩn, thí nghiệm phải loại bỏ vì
trong điều kiện này mô cấy không thể phát triển và chết dần. Khác với thí nghiệm vi
8
sinh có thể kết thúc trong vài ngày, mức độ vô trùng trong thí nghiệm nuôi cấy mô
thực vật đòi hỏi rất cao mới có hi vọng thành công.
Để đảm bảo điều kiện vô trùng trong quá trình nuôi cấy đòi hỏi chúng ta phải
thực hiện các yêu cầu sau:
- Vô trùng mô cấy.
- Vô trùng dụng cụ thủy tinh, môi trƣờng và nút đậy.
- Trong thao tác nuôi cấy cần phải tránh làm rơi nấm, khuẩn lên bề mặt
môi trƣờng nuôi cấy.
Mô cấy có thể là các bộ phận khác nhau của thực vật, tùy theo sự tiếp xúc
với môi trƣờng bên ngoài mà các bộ phận này chứa nhiều hay ít vi khuẩn, nấm.
Phƣơng pháp vô trùng mẫu cấy phổ biến hiện nay là dùng các chất hóa học có hoạt
tính diệt nấm, khuẩn. Hiệu lực diệt nấm, khuẩn của các chất này phụ thuộc vào thời
gian xử lý, nồng độ và khả năng xâm nhập của chúng trên bề mặt mô cấy. Các chất
kháng sinh ít đƣợc sử dụng vì tác dụng không triệt để và ảnh hƣởng xấu lên sự sinh
trƣởng của mô cấy. Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng các chất làm giảm sức căng bề
mặt nhƣ: Tween 80, fotoflo, teepol vào dung dịch diệt nấm khuẩn.
Street (1974), đƣa ra khái niệm về nồng độ và thời gian sử dụng các chất diệt
nấm khuẩn để xử lý mô cấy nhƣ sau (Trần Văn Minh, 2004):
Tác nhân vô trùng Nồng độ % Thời gian xử lý
(phút)
Hiệu quả
Hypochlorite canxi 9 – 10 5 – 30 Rất tốt
Hypochlorite natri 2 5 – 30 Rất tốt
Hydroperoxid (H2O2) 10 – 12 5 – 15 Tốt
Nƣớc Brom 1 – 2 2 – 10 Rất tốt
HgCl2 0,1 – 1 2 – 10 Trung bình
Chất kháng sinh 4 – 50 mg/l 30 – 60 Khá tốt
Trong quá trình xử lý mô cấy phải ngập hoàn toàn trong dung dịch diệt nấm,
khuẩn, với các bộ phận có bám nhiều cát, bụi trƣớc khi xử lý cần rửa sạch bằng xà
9
phòng và nƣớc máy. Sau khi xử lý xong, mô cấy đƣợc rửa sạch nhiều lần bằng nƣớc
cất vô trùng (tối thiểu 3 lần), loại bỏ những phần bị tác nhân vô trùng trƣớc khi đặt
mô cấy lên môi trƣờng nhằm tránh ảnh hƣởng trực tiếp của tác nhân vô trùng lên
mô cấy (Trần Văn Minh, 2004).
Sơ đồ xử lý mẫu thực sinh:
Mẫu thực sinh
Rửa kĩ bằng xà phòng và nƣớc máy
Cho vào bình tam giác
Ngâm trong cồn 700C khoảng 30 – 60 giây
Rửa bằng nƣớc cất vô trùng 3 lần
Tiếp tục ngâm trong dung dịch diệt khuẩn
1 – 25% trong 5 – 15 phút với vài giọt Tween 80
Rửa bằng nƣớc cất vô trùng 3 lần
Cắt bỏ những phần mô bị tác nhân vô trùng làm
trắng
Đặt lên môi trƣờng nuôi cấy
2.1.5.3. Điều kiện nuôi cấy
Nhiệt độ:
Nhiệt độ có ảnh hƣởng sâu sắc đến sinh trƣởng và phát triển cây in vitro qua
các tiến trình sinh lý nhƣ hô hấp, hình thành tế bào và cơ quan, nhiệt độ thích hợp
nhất thƣờng đƣợc dùng trong nuôi cấy mô tế bào là từ 20 – 270C (Trần Văn Minh,
2004). Còn theo Hughes (1981), nhiệt độ thích hợp trong nuôi cấy mô là 32 – 350C,
trong khi những báo cáo khác ghi nhận nhiệt độ thích hợp cho Streptocapus là 120C
10
(Appelyren và Heide, 1972), với nhiều loài cây Begonia nhiệt độ thích hợp là 15 –
24
0C (Heide, 1965; Fonnesbad, 1974). Tuy nhiên nhiều đề nghị cho rằng nên tránh
nhiệt độ cao, bởi vì nhiệt độ cao có thể làm cho chức năng kích thích tạo chồi của
Cytokinin giảm. Hầu hết, những thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật đƣợc thực hiện
trong phòng thí nghiệm khống chế nhiệt độ, một vài loài cây nhƣ Lily sự hình thành
thể giò đƣợc thực hiện bằng tăng cƣờng sử dụng chu kỳ nhiệt độ ngày và đêm.
Những ngƣời trồng cây công nghiệp cũng sử dụng nhiệt độ để duy trì khả năng sinh
trƣởng khi yêu cầu nhiệt cho cây non còn thấp. Nuôi cấy ở ngăn lạnh làm giảm sinh
trƣởng và làm giảm giá thành cần thiết do cấy truyền, những cây nuôi cấy này đƣợc
di chuyển từ ngăn lạnh đến nơi bắt đầu nhân chồi lại khi yêu cầu nhân giống tăng
(Hartmann và ctv, 1997).
Ánh sáng:
Ảnh hƣởng của ánh sáng có thể đƣợc chia ra trong sự tác động của cƣờng độ
ánh sáng (bức xạ hoạt động quang hợp), thời gian chiếu sáng (quang chu kỳ) và chất
lƣợng ánh sáng đến sinh trƣởng, phát triển của thực vật. Cƣờng độ ánh sáng là nhân
tố quan trọng trong quang hợp, ảnh hƣởng đến khả năng nuôi cấy in vitro ở những
cây có diệp lục tố, mức cƣờng độ ánh sáng điển hình cho vi nhân giống là từ 40 –
80 µmol/m2/giây trong nuôi cấy vƣơn thân, nhƣng cƣờng độ ánh sáng bên trong các
bình nuôi cấy có thể thấp hơn nhiều.
Kiểu nút đậy kín có thể làm giảm sự truyền ánh sáng vào trong bình cấy, các
loài cây khác nhau thì yêu cầu mức độ ánh sáng khác nhau, biên độ ánh sáng này rất
thấp so với bức xạ bên ngoài và trong nhà kính (600 – 1200 µmol/m2/giây). Bức xạ
ánh sáng cao hơn trong nuôi cấy dị dƣỡng có thể làm mất diệp lục (Chlorophyll) và
hoại tử lá (Hartmann và ctv, 1997). Rất nhiều nghiên cứu có hệ thống về tác động
của quang chu kỳ trong sự phát triển mô nuôi cấy, nhƣng chiều dài ngày dài hơn từ
12 – 16 giờ thƣờng là thích hợp nhất. Phản ứng quang chu kỳ của hoa có thể đƣợc
tạo ra trong in vitro, chồi cây cẩm chƣớng có thể ra hoa bằng cách xử lý 16 giờ
chiếu sáng, nhƣng các thực vật còn lại chỉ 12 giờ là đã có thể ra hoa (Hartmann và
ctv, 1997).
11
Chất lƣợng ánh sáng là chức năng của đèn chiếu sáng trong nuôi cấy và kiểu
bình cấy đƣợc sử dụng. Thông thƣờng trong các phòng nuôi cấy mô sử dụng đèn
ánh sáng trắng hoặc ánh sáng trắng pha đỏ, chất lƣợng ánh sáng bị ảnh hƣởng bởi
chất lƣợng đƣờng truyền của bình và kiểu nút đậy. Bình thủy tinh không truyền
đƣợc ánh sáng có bƣớc sóng ngắn hơn 290 nm, trong khi đó bình polycarbonate
không truyền đƣợc ánh sáng có bƣớc sóng ngắn hơn 390 nm, mặc dù đây là những
số đo khác nhau, nhƣng ánh sáng có bƣớc sóng quang trọng nhất cho quang hợp và
sự phát sinh quang hình thái là từ 400 – 800 nm. Chất lƣợng ánh sáng cũng làm thay
đổi phản ứng sinh trƣởng của chồi in vitro. Nuôi cấy cây phong lữ (Pelargonium)
trong ánh sáng đỏ làm tăng chiều dài chồi hơn so với ánh sáng trắng, trong khi đó
ánh sáng xanh làm giảm sự kéo dài chồi, ngƣợc lại khả năng quang hợp cao nhất
khi chồi cây Bulo (Betula) đặt trong ánh sáng xanh so với ánh sáng trắng hoặc đỏ,
ánh sáng xanh cũng kích thích phát sinh diệp lục và gia tăng kích thƣớc lá. Ngƣời ta
cho rằng chất lƣợng ánh sáng là quan trọng trong giai đoạn thuần hóa cây non và có
thể bị kích thích bởi xử lý ánh sáng xanh trƣớc khi di chuyển cây từ nuôi cấy. Chất
lƣợng ánh sáng cũng có thể tác động gián tiếp lên sự phát triển chồi, là nguyên nhân
làm các yếu tố môi trƣờng phát triển trong nuôi cấy thay đổi (Hartmann và ctv,
1997). Nhìn chung ánh sáng kiềm hãm sự phát triển của rễ và có vài chỉ dẫn rằng
ngăn không cho ánh sáng từ vùng rễ thì có lợi cho việc hình thành rễ (Hartmann và
ctv, 1997).
Không khí:
Các chất khí có tác động lên sự phát triển chồi trong nuôi cấy in vitro bao
gồm oxy, carbon dioxide và ethylene. Các nhà trồng cây thƣơng mại không nỗ lực
làm thay đổi mức không khí trong nuôi cấy, tuy nhiên tất cả sự đóng kín và nắp đậy
sử dụng cho nuôi cấy mô là trao đổi khí đƣợc ở một vài mức độ khác nhau, thƣờng
có sự thúc đẩy tăng trƣởng thông qua lỗ thông khí bị đóng kín hoặc cung cấp qua
màng lọc trao đổi khí (Hartmann và ctv, 1997).
12
2.1.5.4. Môi trƣờng nuôi cấy
Trong tất cả các môi trƣờng nuôi cấy đều bao gồm năm thành phần chính sau
đây:
Các muối khoáng đa lƣợng
Các muối khoáng vi lƣợng
Các Vitamin
Đƣờng làm nguồn cacbon
Các chất điều hòa sinh trƣởng
Ngoài ra, ngƣời ta còn bổ sung thêm một số chất hữu cơ có thành phần xác
định nhƣ acid amin, EDTA, hoặc không xác định nhƣ nƣớc dừa, dịch chiết nấm
men…vào trong môi trƣờng tùy theo nhu cầu riêng của từng đối tƣợng nuôi cấy.
Trong hàng trăm môi trƣờng do rất nhiều tác giả đề nghị cho nhiều loại cây
khác nhau, có thể phân loại ra 3 môi trƣờng:
- Môi trƣờng nghèo chất dinh dƣỡng: White, Knop.
- Môi trƣờng có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trung bình: B5, Gamborg.
- Môi trƣờng giàu chất dinh dƣỡng: MS (Mura shige – Skoog).
2.1.5.5. Vai trò của chất kích thích sinh trƣởng trong nuôi cấy
Chất điều hoà sinh trƣởng là những chất với liều lƣợng thấp hiệu ứng sinh
học cao, đƣợc tổng hợp tại một cơ quan và gây ảnh hƣởng điều tiết đến các quá
trình sinh lý, trao đổi chất nào đó trong những cơ quan khác. Chất điều hoà sinh
trƣởng là sản phẩm trao đổi chất bình thƣờng của cơ thể thực vật. Nó đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình sinh trƣởng, phát triển và những quá trình sinh lý, hoá sinh
khác cũng nhƣ trong phản ứng thích nghi của thực vật đối với điều kiện của môi
trƣờng (Bùi Trang Việt, 2000).
Auxin:
Auxin hoạt hoá sự phân bào, sinh trƣởng kéo dài, cần cho sự tạo mạch dẫn
và ra rễ, tăng trƣởng của quả, tạo quả không hạt, kích thích sinh trƣởng của ống
phấn (Bùi Trang Việt, 2000).
13
Sự vận chuyển auxin có vai trò quan trọng trong sự tăng trƣởng và phân hoá,
auxin giúp kéo dài và phân chia tế bào, các hiện tƣợng hƣớng động, ƣu thế ngọn,
lão suy, rụng, đậu, tăng trƣởng và chín của quả….(Nguyễn Văn Kế, 2000).
Auxin kích thích mạnh sự kéo dài tế bào diệp tiêu. Sự kéo dài của tế bào rễ
cần những nồng độ auxin thấp hơn nhiều so với thân và chồi. Hiệu ứng auxin giảm
khi nồng độ auxin nhỏ hơn nồng độ tối ƣu và trở nên độc ở các nồng độ quá cao.
Tất cả cây trồng đều tổng hợp đƣợc chất auxin (dạng tổng hợp) tuỳ theo giai
đoạn phát triển của chúng. Ngay từ khi chất auxin đƣợc nhận dạng, có nhiều chất có
cấu trúc gần nhau và giống nhau về mặt hoá học đã đƣợc thí nghiệm.
Một vài chất này đã thể hiện các đặc tính tƣơng tự nhƣ các đặc tính của chất
auxin, nhƣng thƣờng với các liều lƣợng thấp hơn, hơn nửa chúng ít bị kiểm soát bởi
các enzyme và có thể có một tác động kéo dài trong đó có NAA. Trong lĩnh vực
nuôi cấy in vitro, những chất này đã chiếm một vị trí quan trọng, hai tính chất đƣợc
nghiên cứu nhiều là kích thích sự phân chia tế bào và sự hình thành rễ (Trần Văn
Minh, 2004).
Auxin chẳng những kích thích sự tăng trƣởng của chồi non mà còn khởi phát
cho sự tạo mới. Ở nồng độ thấp và thƣờng dùng kết hợp với cytokinin thì auxin
khởi phát mô phân sinh ngọn, vƣợt quá nồng độ giới hạn thì auxin ngăn cản sự phát
triển của lá mới hay của mô phân sinh bên (Bùi Trang Việt, 2000).
Cytokinin:
Các cytokinin kích thích mạnh sự phân chia tế bào với điều kiện có sự hiện
diện của auxin. Cytokinin cũng giúp sự gia tăng kích thƣớc tế bào và sinh tổng hợp
protein. Cytokinin ngăn cản sự lão hoá mô, thúc đẩy sự hình thành chồi non nhƣng
lại ức chế sự tạo rễ (Dƣơng Công Kiên, 2002).
Sự sinh trƣởng tổng hợp Cytokinin ở trong cây xảy ra ở những vùng rất khác
nhau, đặc biệt là ở những nơi có sự phân chia tế bào mạnh (ở ngọn thân hay rễ). Nó
hiện diện hầu hết trong các mô, đặc biệt trong hạt, trái và trong rễ. Tuy nhiên, rễ là
nơi tổng hợp nhiều nhất. Vì vậy khi rễ bị tổn thƣơng thì thấy nụ phát triển yếu do
không tạo đủ cytokinin. Nó hoạt hoá sự phân bào, song tác động này chỉ thể hiện
14
trong sự phối hợp với auxin (Trần Văn Minh, 2004). Trong nuôi cấy mô, cytokinin
thể hiện các tính chất cho phép chúng ta giải quyết những khó khăn trong việc duy
trì sự sống của mô, kích thích sự phân chia tế bào và định hƣớng tế bào trong con
đƣờng phân hoá (Trần Văn Minh, 2004).
Gibberellin:
Hiệu ứng chính của các gibberellin là kéo dài thân, kích thích sự kéo dài lóng.
Gibberellin kích thích mạnh sự phân chia tế bào mô vỏ và biểu bì.
Kích thích sự kéo dài lóng, vừa do sự kéo dài vừa do sự phân chia tế bào
thân, là đặc tính nổi bật của gibberellin. Xử lý gibberellin làm tăng năng suất mía
cây và đƣờng (do kích thích sự kéo dài lóng). Gibberellin liều cao (hay phối hợp với
cytokinin) kích thích mạnh sự tăng trƣởng lá. Trên lá yến mạch hay diệp tiêu lúa,
gibberellin chỉ có vai trò làm tăng hiệu ứng auxin (Bùi Trang Việt, 2000).
Ảnh hƣởng của than hoạt tính
Nồng độ sử dụng thƣờng là từ 0,2 – 3%. Than hoạt tính có những tác dụng
sau:
Hấp thụ độc tố nâu/đen (hợp chất phenol và melanin) và các độc tố
không màu khác.
Hấp thụ các hợp chất hữu cơ khác (auxin, cytokinin, ethylene, vitamin,
chelate Fe và Zn…).
Thúc đẩy sự tạo phôi soma.
Ổn định độ pH.
2.1.5.6. Ảnh hƣởng của pH và Agar
pH của môi trƣờng nuôi cấy thƣờng ở khoảng 5,8 – 6 thì tốt trong nuôi cấy
mô. Nếu pH môi trƣờng thấp hơn 4,5 hoặc cao hơn 7 đều ức chế sự phát triển của
mô (Nguyễn Văn Uyển, 1993 và Bùi Bá Bổng, 1995).
Agar xuất phát từ rong biển, đƣợc sử dụng nhƣ là chất keo trong hầu hết môi
trƣờng dinh dƣỡng. Agar là polysaccharide, trọng lƣợng phân tử cao có khả năng
làm đông môi trƣờng. Agar hoà tan hình thành chất keo kết dính với nƣớc và hấp
thụ hoá chất. Nồng độ agar thƣờng sử dụng trong nuôi cấy mô là 0,6 – 0,8 %.
15
Trong những năm gần đây sử dụng môi trƣờng hai pha (pha rắn và pha lỏng)
trở nên khá phổ biến vì tốc độ nhân giống cao và giảm hiện tƣợng thuỷ tinh thể.
Đầu tiên mẫu cấy đƣợc đặt trên môi trƣờng rắn, sau đó thêm vào một lớp môi
trƣờng lỏng. Một phần mẫu cấy ở trong môi trƣờng lỏng, một phần ở trong môi
trƣờng rắn, một phần ở trong không khí.
Nếu nuôi cấy trong môi trƣờng lỏng cần phải cung cấp oxy tạo sự thoáng khí
bằng cách sử dụng máy lắc. Tế bào, mô nuôi cấy có thể bị tổn thƣơng nhƣng thƣờng
sinh trƣởng và phát triển tốt vì mẫu cấy hấp thu dinh dƣỡng dễ dàng trên toàn bộ
mẫu cấy.
16
2.2. Giới thiệu về cây dầu mè (Jatropha curcas L.)
2.2.1. Vị trí phân loại
Giới: Plantae
Nghành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Euphorbiale
Họ: Euphorbiacea
Chi: Jatropha
Loài: curcas
Jatropha là tên bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp: iatros (bác sĩ) và trophe (thục
phẩm) ngụ ý dƣợc tính của cây. Theo nhƣ Correll và Correll (1982) curcas là tên
của cây dầu mè tại vùng Malabar, Ấn Độ.
Hình 2.1: Cây dầu mè (Jatropha curcas L.)
17
Tên bản xứ của cây dầu mè ở một số nƣớc:( Heller, 1996).
Physic nut, purging nut (Anh)
Pignon d’Inde (Pháp)
Purgeernoot (Hà Lan)
Purgiernu, Brechnu (Đức)
Purgueira (Bố Đào Nha)
Fafiola d’India (Ý)
Dand barri, habel meluk arand (Hindi)
Kadam (Nepal)
Yu-lu-tzu (Trung Quốc)
Sabudam (Thái Lan)
Túbang-bákod (Philippine)
Jarak dudeg (Indonesia)
Bagani (Cô te d’Ivoire)
Kpoti (Togo)
Tabanani (Senegal)
Mupuluka (Angola)
Butuke (Nigeria)
Makaen (Tanzania)
Pinoncillo (Mexico)
Coquillo, tempate (Costa Rica)
Tartago (Puerto Rico)
Ở Việt Nam cây đƣợc gọi là cây dầu mè hay cây cọc rào (vì thƣờng đƣợc
trồng làm rào dậu).
2.2.2. Đặc điểm sinh học
2.2.2.1. Mô tả
Cây dầu mè là cây bụi gỗ mềm, thân thẳng cao trung bình 6m với tán rộng.
Cành non mập và mọng nƣớc, nhựa cây có màu trắng sữa hay màu vàng nhạt, lá
rụng sớm, mọc dày ở phần ngọn. Lá có hình ovan, hoặc hình trái tim, có lá chẻ thùy
18
3 đến 5 thùy. Lá dài 6 – 40cm, rộng 6 – 35cm, cuống dài 2,5 – 7,5cm. Hoa thƣờng
nở vào tháng 4 – 5 tạo thành nhiều chùm có màu vàng nhạt, hình chuông. Hoa đực
có 10 nhị trong đó 5 nhị dính vào phần chân đế, 5 nhị kết lại thành bó. Hoa cái rời
rạc với bầu nhuỵ hình elip, chia làm 3 ô, với 3 núm nhuỵ phân nhánh. Quả có dạng
nang, kích thƣớc 2,5 – 4cm về chiều ngang và đƣờng kính. Quả chia thành 3 ngăn,
hạt nằm trong các ngăn này. Hạt cây thuôn màu đen kích thƣớc 2 x 1cm.
Hình 2.2: Lá và hoa cây dầu mè
Hình 2.3: Hoa, quả và hạt cây dầu mè
2.2.2.2. Sinh thái
Cây dầu mè có thể phát triển trong các điều kiện khí hậu khô cằn. Điều kiện
thích hợp nhất cho cây phát triển là mƣa ít (200mm) nhƣng cây vẫn có thể sống
đƣợc ở nơi có lƣợng mƣa cao lên đến 1200mm. Khi gặp hạn hán, cây thích ứng
bằng cách rụng hầu hết lá để làm giảm sự thoát hơi nƣớc. Nhiệt độ thích hợp cho
cây là 18 – 28,5oC. Điều kiện để hạt nẩy mầm là khí hậu nóng ẩm. Hoa nở trong
mùa mƣa và tạo quả trong mùa đông.
19
Có nhiều bằng chứng cho thấy cây dầu mè có nguồn gốc từ Mexicô và
Trung Mỹ, nhƣng hiện nay cây đƣợc tìm thấy ở hầu hết các nƣớc có khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới nhƣ Brazil, Honduras, Fiji, Ấn Độ, Jamaica, Panama, Puerto
Rico và Salvador.
Cây dầu mè đã có mặt ở Việt Nam từ trƣớc thế kỷ XIV.Cho đến nay cây đã
đƣợc trồng rải rác ở nhiều địa phƣơng: Đức Trọng, Bắc Bình, Lạng Sơn, Hàm
Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Ninh Sơn, Thanh Hoá, Lào Cai, Đồng Nai, thành phố
Hồ Chí Minh …
2.2.3. Công dụng
2.2.3.1. Nhựa mủ
Nhựa cây dầu mè có chứa các alkaloid nhƣ jatrophine, jatropham, jatrophone
và curcain là những chất có tính kháng bệnh ung thƣ. Lá có chứa apigenin, vitexin
và isovitexin. Ngoài ra trong lá và cành non còn chứa amyrin, stigmosterol và
stigmastenes là những chất có tính kháng khuẩn, chống viêm, chống dị ứng và ôxi
hóa. Chất béo có trong hạt cây giàu palmitic, oleic acid và linoleic acid. Hạt cây có
tính độc là do thành phần alkaloid curcin của nó. Nhựa cây đƣợc dùng để trị các
bệnh ngoài da nhƣ u nhọt, hắc lào, xuất huyết da. Cành non có tác dụng làm sạch
răng miệng (NIIR Board of Consultants and Engineers, 2006).
2.2.3.2. Lá, vỏ và rễ cây
Lá cây đƣợc chú ý với khả năng kích thích tạo sữa, gây xung huyết da và
kháng kí sinh trùng. Lá đƣợc sử dụng để chống ghẻ, thấp khớp, tê liệt, u xơ.
Rễ cây có tác dụng tẩy giun sán, chữa rắn cắn.
Vỏ cây dùng để thuốc cá, và dùng điều trị các vết thƣơng ngoài da.
Nƣớc sắc của vỏ và rễ cây dùng điều trị thấp khớp, bệnh hủi, chứng khó tiêu
và tiêu chảy (NIIR Board of Consultants and Engineers, 2006).
2.2.3.3. Hạt và dầu
Hạt cây là loại thuốc trị bệnh phù, bệnh gút (gout), chứng liệt và các bệnh về
da. Dầu cây dầu mè có tính tẩy rửa.
20
2.2.3.4. Dầu mè và nguyên liệu sinh học
Ngoài các tác dụng trị bệnh kể trên, cây dầu mè đƣợc sự chú ý đặc biệt bởi
nó là nguồn nguyên liệu sinh học (biofuel). Hạt của cây có độ ẩm (6.62%), protein
(18.2%), chất béo (38%), carbohydrate (17.3%), sợi (15.5%) và tro (4.5%). Dầu
chiếm 35 – 40% hạt và 50 – 60% nhân hạt. Trong dầu chứa 21% các acid béo không
bão hòa. Hạt đƣợc xay và ép lấy dầu hoặc dầu đƣợc tách bằng các dung môi. Tên
thƣơng mại của loại dầu này là Jatropha. Dầu sau khi lọc đƣợc sử dụng ngay nhƣ là
nguồn nguyên liệu sinh học ở dạng bổ sung, dầu Jatropha có thể trộn với dầu
thƣờng với tỉ lệ lên đến 20%. Đây là nguồn năng lƣợng mới an toàn, chi phí thấp và
là nguồn năng lƣợng tái sinh đƣợc, hứa hẹn sẽ là nguồn năng lƣợng thay thế cho
thủy điện, dầu diessel, dầu lửa, khí hóa lỏng (LPG), than, củi …. Nguồn năng lƣợng
này sẽ giúp các nƣớc cắt giảm một khoản tiền cho năng lƣợng và phần nào xóa đi sự
mất cân bằng về sử dụng năng lƣợng giữa các vùng. Dầu Jatropha có thể hoàn toàn
thay thế cho dầu lửa để sƣởi ấm và nấu ăn. Ƣu điểm là khói từ dầu Jatropha không
có mùi và không cay nhƣ khói dầu hỏa và không để lại mùi cho thức ăn sau khi nấu
(NIIR Board of Consultants and Engineers, 2006).
Việt Nam phải chi khoảng 2 tỉ 410 triệu đô la một năm để nhập khẩu các sản
phẩm dầu (năm 2003) và ngày càng tăng theo các năm. Đây là khoản chi rất lớn của
ngân sách quốc gia, có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trong tƣơng lai dầu
Jatropha sẽ thay thế dầu diesel bởi nó có những đặc tính lý hóa tƣơng tự nhƣ dầu
diesel, các động cơ chạy bằng dầu diesel thƣờng khi chuyển sang sử dụng dầu
Jatropha cũng không phải thay đổi nhiều về cấu trúc động cơ.
21
2.2.3.4.1. Hiệu quả kinh tế của dầu Jatropha
Bảng 2.1: Năng suất dầu của cây dầu mè
Tuổi cây (năm) Năng suất dầu (kg/ha)
1 250
2 1000
3 2500
4 5000
5 8000
6 trở lên 10000
Nguồn: NIIR Board of Consultants and Engineers, 2006
Nhƣ vậy với 1 ha cây dầu mè 6 năm tuổi hằng năm có thể thu đƣợc 10 tấn
dầu. Hiện nay giá dầu Jatropha đƣợc bán trên thị trƣờng thế giới với giá khoảng 320
USD/ tấn (Trích từ trang web www.bulkoil.com ngày 7/8/2007).
2.2.3.4.2. Dầu Jatropha so với các loại dầu thực vật khác
Trên thế giới hàng năm sản xuất khoảng 110 tỉ tấn dầu thực vật, 70% trong
số đó đƣợc sản xuất từ 4 loại cây sau: đỗ tƣơng (26%), dầu cọ (18%), hƣớng dƣơng
(13%), cải dầu (12%). [Internet 1]
Hình 2.4: Các cây sản xuất dầu thực vật
Cây đỗ tƣơng Cây dầu cọ Cây hƣớng dƣơng Cây cải dầu
22
Cây dầu mè so với những cây trên là một cây còn khá mới mẻ, chƣa đƣợc biết
nhiều đến. Nhƣng nếu tính về phƣơng diện sản xuất dầu sinh học thì cây dầu mè
cho hiệu quả kinh tế lớn hơn rất nhiều bởi cây dầu mè là cây lâu năm có thể tạo quả
trong nhiều thâp niên, cây có thể phát triển mà không cần phải chăm sóc nhiều trên
những vùng đất khô cằn.
2.2.4. Nhân giống
Những nghiên cứu về nhân giống cây dầu mè trên thế giới và ở Việt Nam
còn rất hạn chế. Cho đến nay phƣơng pháp nhân giống cây dầu mè chủ yếu vẫn theo
lối cổ truyền là giâm cành và gieo hạt. Các phƣơng pháp nhân giống hiện đại áp
dụng trên cây dầu mè mới chỉ mới phát triển trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây.
2.2.4.1. Phƣơng pháp nhân giống cổ truyền
Ở Nam Phi, ngƣời dân trồng cây dầu mè làm rào dậu hoặc trồng cây để
chống xói mòn và bảo vệ đất thƣờng sử dụng phƣơng pháp giâm cành vì ƣu điểm
của phƣơng pháp này là nhanh chóng tạo đƣợc cây trƣởng thành. Cành đƣợc cắt từ
các cây dầu mè đã trƣởng thành cắm xuống đất, nếu đƣợc chăm sóc cẩn thận thì sau
khoảng 2 đến 3 tháng là có đƣợc cây đủ lớn để đem trồng. Cây tạo ra từ phƣơng
pháp giâm cành sau khoảng 1 năm sẽ bắt đầu sinh sản (NIIR Board of Consultants
and Engineers, 2006).
Trồng cây để khai thác dầu lâu năm thì phƣơng pháp nhân giống bằng gieo
hạt đƣợc sử dụng nhiều hơn. Bởi những nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây tạo thành từ
nhân giống bằng giâm cành có đời sống ngắn hơn và khả năng chống hạn và bệnh
tật kém hơn cây nhân giống bằng hạt. Rễ của cây giâm cành phát triển yếu dễ bị gẫy
đổ (Heller, 1996). Hạt trƣớc khi đem gieo đƣợc lựa chọn là những hạt to, chắc, mẩy.
Hạt đƣợc ngâm nƣớc qua đêm để làm tăng tỉ lệ nẩy mầm. Hôm sau, hạt đƣợc gieo
vào trong các bầu đất. Hạt sẽ nẩy mầm sau khoảng 1 tuần và cây con có thể đem đi
trồng sau 45 ngày. Rễ của cây con mọc từ hạt phát triển, thƣờng có 1 rễ cái và 4 rễ
bên. Cây trồng ngoài thực địa sẽ sinh sản sau khoảng 3 – 4 năm (Heller, 1996).
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhân giống bằng hạt là chất lƣợng cây con không
đồng nhất bởi cây dâu mè là cây thụ phấn chéo nên giữa các hạt có sự khác nhau về
23
mặt di truyền. Nhƣ xét tính trạng hàm lƣợng dầu trong hạt, các cây tạo ra bằng gieo
hạt có hàm lƣợng dầu trong hạt không ổn định, giao động từ 4 đến 40 %
(Timir baran Jha và ctv, 2007). Trong khi kiểm tra chất lƣợng hạt giống là một việc
khó khăn thì tỉ lệ sống và nẩy mầm của hạt thấp do đó nhân giống bằng phƣơng
pháp gieo hạt không thể đáp ứng đủ nhu cầy cây giống chất lƣợng tốt cho việc trồng
cây trên qui mô công nghiệp.
2.2.4.2. Phƣơng pháp nhân giống hiện đại
Các phƣơng pháp nhân giống hiện đại có ƣu điểm lớn là có khả năng tạo
giống cây với số lƣợng lớn trong khoảng thời gian ngắn với chất lƣợng cao và đồng
nhất. Tuy nhiên những nghiên cứu này còn ít hoặc ít đƣợc công bố.
Năm 1995, M. Sujatha và N. Mukta đã phát triển kĩ thuật tái sinh cây dầu mè
từ nhiều bộ phận khác nhau của cây nhƣ phần trụ dƣới lá mầm, cuống lá và lá. Sự
tạo thành chồi non bất định đƣợc chứng minh là hiệu quả nhất ở môi trƣờng MS bổ
sung 2,22 M BA và 4,9 M IBA. Sau đó mô sẹo đƣợc tái sinh gián tiếp trên môi
trƣờng MS bổ sung 0,44 M BA và 0,49 M IBA. Chồi non hình thành đƣợc nuôi
và tạo rễ trong môi trƣờng MS không bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng cho đến khi
phát triển thành cây hoàn chỉnh để đƣa ra vƣờn ƣơm.
Năm 2005, M. Sujatha và các cộng sự đã thành công trong nhân giống in
vitro cây dầu mè bằng phƣơng pháp tạo cụm chồi. Nghiên cứu đã tạo chồi non bằng
cách nuôi nách lá cây dầu mè trên môi trƣờng MS bổ sung TDZ nồng đô 2,3 –
4,5 % sau đó chuyển sang môi trƣờng MS bổ sung IBA và BA. Hiệu quả tạo chồi
cao 10 – 12,3 chồi/mẫu cấy. Việc tạo chồi bất định từ lá thu đƣợc bằng cách nuôi
mẫu lá trên môi trƣờng bổ sung 8,9 – 44,4 M BA + 4,9 M indole-3-butyric acid
(IBA) để tạo thành mô sẹo có màu trắng xanh, các chồi bất định sẽ đƣợc tạo thành
sau khoảng 3 tuần sau đó chuyển sang môi trƣờng bổ sung 8,9 M BA + 2,5 M
IBA.
Phƣơng pháp phát sinh phôi từ tế bào soma (somatic embryogenesis) - một
công cụ mạnh của nghành công nghệ sinh học để tạo giống cây trồng – đã đƣợc áp
dụng thành công lần đầu tiên trên cây dầu mè bởi Timir baran Jha và các cộng sự
24
(Timir baran Jha và ctv, 2007). Sụ phát sinh phôi soma đƣợc tạo ra bằng nuôi mẫu
lá trên môi trƣờng MS có các chất kích thích sinh trƣởng thực vật Kinetin và IBA,
phôi đƣợc khích thích phát triển bằng cách bổ sung thêm adenine sulphate trong
môi trƣờng. Các phôi soma chín sẽ tạo các cây non trên môi trƣờng ½ MS. Toàn bộ
quá trình nhân giống kéo dài 12 – 16 tuần. Đây là nghiên cứu tiền đề cho những
nghiên cứu về chuyển gen trên cây dầu mè về sau.
25
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2007 tại Phòng thí
nghiệm trọng điểm phía Nam về Công nghệ tế bào Thực Vật, Viện Sinh Học Nhiệt
Đới thuộc Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam tại TP.HCM.
3.2. Vật liệu
3.2.1. Đối tƣợng thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên cây dầu mè (Jatropha curcas L.) đƣợc trồng
tại vƣờn giống Viện Sinh Học Nhiệt Đới thuộc Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt
Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2. Trang thiết bị và dụng cụ
Thiết bị: tủ vô trùng, nồi hấp, máy đo pH, cân điện tử, máy lạnh, nhiệt kế, ẩm
kế, kệ đặt bình, đèn neon,…
Dụng cụ: pince, kéo, dao cấy, bình thuỷ tinh 500ml, đĩa, đèn cồn.
3.2.3. Môi trƣờng nuôi cấy
Các môi trƣờng đƣợc sử dụng gồm: Môi trƣờng MS, ½ MS, WPM, ½ WPM.
Trong đó môi trƣờng ½ MS và ½ WPM là môi trƣờng MS và WPM mà thành phần
đa lƣợng đƣợc giảm đi một nửa.
- Môi trƣờng MS cải tiến (Murashige và Skoog, 1962)
Thành phần Nồng độ (mg/l)
Khoáng đa lƣợng NH4NO3 1650
KNO3 1900
CaCl2.2H2O 440
MgSO4.7H2O 370
KH2PO4 170
26
Khoáng vi lƣợng MnSO4.4H2O 23,3
ZnSO4.7H2O 8,6
H3BO3 6,2
KI 0,83
Na2MoO4.2H2O 0,25
CuSO4.5H2O 0,025
CoCl2.6H2O 0,025
Sắt EDTA Na2.EDTA 37,3
FeSO4.7H2O 27,8
Vitamin myo-Inositol 100
Thiamin (B1) 0,1
Nicotinic acid 0,5
Pyridoxine HCl 0,5
Glycine 2
- Môi trƣờng WPM ( Llooyd và McCown, 1981)
Thành phần Nồng độ (mg/l)
Khoáng đa lƣợng NH4NO3 400
CaNO3 556
K2SO4 990
CaCl2 96
KH2PO4 170
MgSO4 370
Sắt EDTA FeNa2EDTA 65,1
Khoáng vi lƣợng MnSO4.4H2O 23,3
27
ZnSO4.7H2O 8,6
H3BO3 6,2
KI 0,83
Na2MoO4.2H2O 0,25
CuSO4.5H2O 0,025
CoCl2.6H2O 0,025
Vitamin myo-Inositol 100
B1 1
B6 0,5
Nicotinic acid 0,5
Glycine 2
Các chất điều hoà sinh trƣởng thực vật đƣợc sử dụng là BA, IBA (mg/l).
Các thành phần khác:
Đƣờng sucrose 30 g/l
Agar 7,5 /l
Môi trƣờng đƣợc điều chỉnh về pH=5,8 ± 0,05 (bằng KOH 1N và HCl 1N)
trƣớc khi hấp khử trùng bằng autoclave ở 1atm (1210C) trong 20 phút.
3.2.4. Điều kiện nuôi cấy in vitro
Thời gian chiếu sáng 8 giờ/ngày
Nhiệt độ 25 2oC
Độ ẩm 50 – 60 %
Cƣờng độ ánh sáng 2000-3000 lux
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp khử trùng mẫu
- Ngoài tủ cấy:
Chồi đƣợc cắt dài khoảng 3 cm từ đỉnh chồi. Hạt đƣợc lấy từ những quả
chín. Hạt phải có màu đen, chắc, mẩy.
28
Chồi đƣợc cắt bỏ lá non, rửa sạch nhiều lần dƣới vòi nƣớc máy, sau đó rửa
trong dung dịch nƣớc xà phòng 0,1 % trong 15 phút và đƣợc rửa lại bằng nƣớc máy
bình thƣờng.
Hạt đƣợc rủa sạch bằng nƣớc, dùng dao cạo bỏ lớp vở lụa mềm màu đen bên
ngoài hạt, sau đó đƣợc rửa bằng xà phòng 0,1% trong 30 phút và đƣợc rủa lại bằng
nƣớc máy nhiều lần.
- Trong tủ cấy vô trùng:
Rửa chồi và hạt bằng nƣớc cất vô trùng
Lắc cồn 700 trong 30 giây
Rửa lại 3 lần bằng nƣớc cất vô trùng
Ngâm trong Natri hypochlorit (NaOCl) - nồng độ và thời gian theo thí
nghiệm.
Rửa lại 3 lần bằng nƣớc cất vô trùng.
3.3.2. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm đều đƣợc bố trí theo kiểu thí nghiệm đơn yếu tố và hoàn toàn
ngẫu nhiên. Mỗi thí nghiệm lập lại 3 lần và ở mỗi lần lập lại cấy 3 bình, trong mỗi
bình cấy 3 mẫu. Mỗi bình chứa 50 ml môi trƣờng.
3.3.2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử trùng và
thời gian khử mẫu đến tỉ lệ sống của mẫu cây dầu mè
Mẫu cấy sau khi đƣợc khử trùng trong tủ cấy sẽ đƣợc cắt theo từng đốt đều
nhau dài khoảng 0,5 – 1 cm, loại bỏ những phần bị ngấm chất khử trùng rồi cấy vào
các bình tam giác chứa 50 ml môi trƣờng.
Hạt đƣợc tách bỏ lớp vỏ cứng bằng kềm, pince và dao sau đó đƣợc cấy vào
bình tam giác chứa 50 ml môi trƣờng.
Thời gian thực hiện: 7 – 10 ngày
Môi trƣờng thí nghiệm: MS
Hóa chất đƣợc sử dụng là Natri hypochlorit (10 – 30 %)
Vật liệu thí nghiêm: thí nghiệm đƣợc thực hiện với 2 đối tƣợng là chồi và hạt
cây dầu mè.
29
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian xử lý vô trùng mẫu
Nghiệm thức Nồng độ Natri hypochlorit (%) Thời gian (phút)
1 10 15
2 10 30
3 10 45
4 10 60
5 15 15
6 15 30
7 15 45
8 15 60
9 20 15
10 20 30
11 20 45
12 20 60
Chỉ tiêu theo dõi :
3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản thích hợp
để nuôi cấy mô cây dầu mè in vitro
Do cây dầu mè là một cây còn khá mới mẻ ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu
về nuôi cấy in vitro cây dầu mè chƣa nhiều. Việc tìm kiếm các tài liệu về nuôi cấy
mô cây này là khá khó khăn và có rất ít. Do đó, chúng tôi muốn thực hiện một thí
nghiệm cơ bản: khảo sát môi trƣờng khoáng thích hợp để có thể duy trì sự phát triển
của mẫu cấy trong điều kiện in vitro.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 4 loại môi trƣờng: MS, ½ MS, WPM và ½
WPM.
Tỷ lệ mẫu sống vô trùng (%) =
Số mẫu sống không bị nhiễm khuẩn, nấm X 100
Tổng số mẫu cấy
30
Đối tƣợng nghiên cứu: chồi non in vitro mọc lên từ hạt đã đƣợc khử trùng và
nuôi cấy trong môi trƣờng MS trong thí nghiệm 1 sau sau khoảng thời gian 7 – 10
ngày. Sau khi hạt nẩy chồi, cắt mẫu dài khoảng 1 cm từ ngọn và cấy vào các môi
trƣờng thí nghiệm.
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức mỗi nghiệm thức cấy 10 mẫu.
Bảng 3.2: Thí nghiệm xác định môi trƣờng khoáng cơ bản
Nghiệm thức Môi trƣờng
1 MS
2 ½ MS
3 WPM
4 ½ WPM
Chỉ tiêu theo dõi:
o Tỉ lệ sống (%)
o Tỉ lệ nảy chồi (%)
o Phù gốc (+/-)
3.3.2.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến khả năng tạo chồi của
cây dầu mè.
Sau khi xác định môi trƣờng khoáng cơ bản trong thí nghiệm 2, chúng tôi bổ
sung BA nồng độ thay đổi từ 0 – 0,5 mg/l. Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức đƣợc
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại,
mỗi nghiệm thức cấy 3 bình tam giác có chứa 50 ml môi trƣờng nuôi cấy. Mỗi bình
cấy 3 mẫu. Thời gian lấy số liệu 1 tháng.
Mục tiêu của thí nghiệm này là xác định nồng độ BA nào thích hợp cho nuôi
cấy tạo chồi cây dầu mè in vitro. Dựa vào tài liệu tham khảo và quá trình thí nghiệm
thăm dò nồng độ BA đƣợc chia theo các mức sau:
31
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng tạo cụm chồi in
vitro cây dầu mè
Nghiệm thức Môi trƣờng BA (mg/l)
1 Khoáng cơ bản TN2 0
2 Khoáng cơ bản TN2 0,1
3 Khoáng cơ bản TN2 0,3
4 Khoáng cơ bản TN2 0,5
Đối tƣợng nghiên cứu: chồi non in vitro mọc lên từ mẫu cấy chồi hoặc hạt đã
đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MS trong thí nghiệm 1 sau 7 – 10 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi:
o Số chồi phát sinh/1 mẫu cấy
o Chiều cao chồi (mm)
o Số lá/1 mẫu cấy
3.3.2.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến khả năng tạo
chồi của cây dầu mè trong điều kiện in vitro
Mục đích của thí nghiệm là khảo sát sự tác động đồng thời của BA và IBA
đến khả năng phát sinh chồi của cây dầu mè. Trong thí nghiệm IBA đƣợc bổ sung ở
1 mức thấp 0,01 mg/l, BA đƣợc bổ sung ở các mức khác nhau 0 mg/l; 0,1 mg/l; 0,3
mg/l; 0,5 mg/l.
Thí nghiệm này có 6 nghiệm thức bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn
yếu tố. Mỗi nghiệm thức lặp lại ba lần và mỗi nghiệm thức cấy vào ba bình tam
giác. Trong mỗi bình tam giác cấy ba mẫu. Thời gian lấy số liệu 6 tuần.
32
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè
Nghiệm thức Nồng độ BA (mg/l) Nồng độ IBA (mg/l)
1 0 0
2 0,1 0,01
3 0,3 0,01
4 0,5 0,01
Chỉ tiêu theo dõi:
1. Số chồi/1 mẫu
2. Chiều cao chồi (mm)
3. Số lá/1 mẫu
4. Sự tạo mô sẹo (+/-)
3.3.2.5. Thí nghiệm 5: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro
Mục đích thí nghiệm: Xác định nồng độ IBA thích hợp cho quá trình tạo rễ
của cây dầu mè in vitro nhằm chuẩn bị cây con khoẻ mạnh để đƣa ra vƣờn ƣơm.
Đối tƣợng nghiên cứu: Các chồi phát sinh sau khi thực hiện các thí nghiệm 3
và 4 có kích thƣớc 2 – 3 cm.
Thí nghiệm này có 4 nghiệm thức đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên,
đơn yếu tố. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, cấy trong các bình tam giác chứa 50 ml
môi trƣờng khoáng cơ bản bổ sung IBA ở những nồng độ khác nhau. Thời gian lấy
số liệu 6 tuần.
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của IBA đến tạo rễ cây dầu mè
Nghiệm thức Nồng độ IBA (mg/l)
1 0
2 0,1
3 0.3
4 0,5
Các chỉ tiêu theo dõi:
o Số rễ/1 mẫu o Chiều dài rễ (mm)
33
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập đƣợc xử lý trên máy vi tính bằng chƣơng trình thống kê
Statgraphic 7.0. Đọc kết quả dựa vào bảng ANOVA, bảng trung bình và bảng so
sánh khác biệt giữa các nghiệm thức (Bằng phƣơng pháp LSD).
34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thí nghiệm 1: Vô trùng mô cấy ban đầu từ cây thực sinh
Môi trƣờng nuôi cấy mô thực vật có chứa đƣờng, muối khoáng và vitamin,
thích hợp cho các loài nấm, vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân chia tế bào của nấm
và vi khuẩn lớn hơn rất nhiều so với tế bào thực vật. Nếu môi trƣờng nuôi cấy bị
nhiễm vài bào tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày đến một tuần toàn bộ bề mặt
môi trƣờng nuôi cấy và mẫu cấy sẽ phủ đầy nấm, khuẩn. Thí nghiệm phải loại bỏ vì
trong điều kiện này mô cấy không thể phát triển và chết dần. Khác với thí nghiệm vi
sinh có thể kết thúc trong vài ngày, mức độ vô trùng trong thí nghiệm nuôi cấy mô
thực vật đòi hỏi rất cao mới có hi vọng thành công.
Đây là bƣớc quan trọng trong nuôi cấy mô cây dầu mè. Mục tiêu đạt đƣợc
của thí nghiệm này là xác định nồng độ của hóa chất diệt khuẩn (Natri hypochlorit)
và thời gian vô trùng mẫu mô ban đầu để tạo ra nguồn nguyên liệu cho các thí
nghiệm sau.
35
4.1.1. Vô trùng mẫu hạt
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến tỉ lệ mẫu
hạt vô trùng
Nghiệm thức Nồng độ NaOCl
(%)
Thời gian
(phút)
Tỉ lệ mẫu vô
trùng (%)
1 10 15 5,00
a
2 10 30 18,33
b
3 10 45 16,67
b
4 10 60 20,83
bc
5 15 15 10,00
a
6 15 30 10,83
a
7 15 45 20,83
bc
8 15 60 26,79
d
9 20 15 10,00
a
10 20 30 19,55
bc
11 20 45 20,37
bc
12 20 60 25,00
cd
CV (%) 18,6
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Theo kết quả trong bảng 4.2 cho thấy ở cả 3 nồng độ Natri hypochlorit 10 %,
15 % và 20 % tỉ lệ mẫu hạt vô trùng tăng tỉ lệ thuận với thời gian khử mẫu. Càng
kéo dài thời gian khử mẫu tỉ lệ mẫu vô trùng càng cao do hạt cây có lớp vỏ cứng
nên khi ngâm khử trùng chất khử không ngấm vào trong hạt gây chết mẫu. 3
nghiệm thức có tỉ lệ mẫu hạt vô sống cao nhất là nghiệm thứ 4, 8 và 12 trong đó
nghiệm thức 8 đạt tỉ lệ cao nhất 26,79 %. Do đó kết luận điều kiện khử mẫu hạt tốt
nhất là sử dụng Natri hypochlorit nồng độ 15 % và thời gian khử mẫu là 60 phút.
36
4.1.2. Vô trùng mẫu chồi
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến tỉ lệ mẫu
chồi vô trùng
Nghiệm thức Nồng độ NaOCl
(%)
Thời gian
(phút)
Tỉ lệ mẫu vô
trùng (%)
1 10 15 0,00
a
2 10 30 1,28
ab
3 10 45 6,30
c
4 10 60 4,90
bc
5 15 15 1,33
ab
6 15 30 2,08
abc
7 15 45 4,91
bc
8 15 60 4,52
abc
9 20 15 1,52
abc
10 20 30 4,23
abc
11 20 45 3,13
abc
12 20 60 3,77
abc
CV (%) 15,12
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Xét ở nồng độ 10 % tỉ lệ mẫu sống tăng tỉ lệ thuận với thời gian khử mẫu.
Khi tăng thời gian khử mẫu từ 15 phút lên 60 phút tỉ lệ sống tăng từ 0 % (nghiệm
thức 1) tăng lên 4,9 % (nghiệm thức 4) và nghiệm thức đạt cao nhất là nghiệm thức
3 với thời gian khử mẫu 45 phút và tỉ lệ mẫu sống 6,3 %.
Nồng độ Natri hypochlorit 15%, tỉ lệ mẫu sống cũng tăng tỉ lệ thuận với thời
gian khử mẫu. Tỉ lệ mẫu sống tăng từ 1,33 % (nghiệm thứ 5) tăng lên 4,52 %
(nghiệm thứ 8). Tuy nhiên tỉ lệ mẫu sống cao nhất là nghiệm thức 7 chỉ đạt 4,91 %
37
thấp hơn so với nghiệm thứ 3. So với nống độ Natri hypochlorit 10% tỉ lệ nhiễm
nấm, khuẩn có giảm nhƣng tỉ lệ mẫu chết do ngộ độc chất khử trùng tăng.
Ở nồng độ Natri hypochlorit 20% việc kéo dài thời gian khử trùng mẫu cũng
làm tăng tỉ lệ mẫu sống. Tuy nhiên, tỉ lệ mẫu sống ở nồng độ 20 % thấp hơn so với
các nghiệm thức ở các nồng độ 10 % và 15 %. Nồng độ Natri hypochlorit cao tác
dụng khử trùng nấm và khuẩn rõ ràng cao hơn, nhƣng tác dụng gây độc với mẫu
khử cũng cao. Do đó tuy tỉ lệ nhiễm giảm nhƣng tỉ lệ mẫu chết do ngộ độc cao đặc
biệt ở các nghiệm thức 11 và 12.
Từ đó chúng tôi kết luận, cách thức khử mẫu thích hợp cho chồi cây dầu mè
là ngâm mẫu trong Natri hypochlorit 10% với thời gian 45 phút. So với các cây
khác, thời gian khử của cây dầu mè lâu hơn do chồi non của cây dầu mè có kích
thƣớc lớn, mọng nƣớc nên chịu đƣợc tác động của chất khử trùng tốt hơn.
38
Hình 4.2: Chồi cây dầu mè nẩy từ các hạt vô trùng
Hình 4.1: Mẫu thực sinh cây dầu mè đƣợc vô trùng phát sinh chồi
39
4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản cho cây dầu mè in
vitro
Mục đích của thí nghiệm là khảo sát sự phát sinh chồi của cây dầu mè trên
các môi trƣờng khoáng cơ bản. Tuy nhiên, tài liệu công bố về nuôi cấy mô cây dầu
mè không nhiều, ít công bố. Do đó thí nghiệm đƣợc thực hiện mang tính chất thăm
dò. Do dầu mè là cây thân gỗ nên chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên 4 loại môi
trƣờng là MS, WPM, ½ MS và ½ WPM. Các môi trƣờng không bổ sung chất kích
thích sinh trƣởng thực vật
Bảng 4.3: Khảo sát môi trƣờng khoáng cơ bản cho cây dầu mè
Nghiệm thức Môi trƣờng
Tỉ lệ sống
(%)
Tỉ lệ nảy chồi
(%)
Phù gốc
1 MS 100 100 -
2 ½ MS 75 50 -
3 WPM 100 100 +
4 ½ WPM 50 67 +
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Mẫu khi cấy vào môi trƣờng MS và WPM sau khoảng 1 tuần đều nẩy chồi
(100 %), trên các môi trƣờng ½ MS và ½ WPM thì chậm hơn 5 – 6 ngày và tỉ lệ nảy
chồi cũng thấp hơn: ½ MS là 50% ; ½ WPM là 67%.
Trong khoảng thời gian từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 4, trên môi trƣờng ½ MS
và ½ WPM các chồi có biểu hiện bị úng ngọn. Ngọn dần chuyển sang màu vàng,
lan đỉnh xuống gốc và mẫu chết. Hiện tƣợng này chỉ xuất hiện trên các môi trƣờng
có khoáng đa lƣợng giảm một nửa chứng tỏ đòi hỏi về khoáng của cây cao và các
môi trƣờng này không đáp ứng đƣợc.
Khi xem xét gốc của mẫu cấy nhận thấy môi trƣờng WPM và ½ WPM gốc
của mẫu cấy phù to. Trong khi đó trên môi trƣờng MS và ½ MS gốc mẫu hoàn toàn
bình thƣờng không bị phù.
40
Từ những kết quả đạt đƣợc kết luận môi trƣờng khoáng thích hợp để nuôi
cấy mô cây dầu mè là môi trƣờng MS.
1 2
3 4
Hình 4.3: Sự phát triển của cây dầu mè trên các môi trƣờng khoáng cơ bản
1: Môi trƣờng MS 2: Môi trƣờng WPM
3: Môi trƣờng ½ MS 4: Môi trƣờng ½ WPM
41
4.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của BA đến sự hình thành chồi của cây dầu mè
Sử dụng kết quả của thí nghiệm 2, chúng tôi tiến hành nuôi cấy cây dầu mè
trên môi trƣờng MS bổ sung BA nồng độ 0 – 0,5 mg/l.
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè
Nghiệm
thức
Môi trƣờng BA (mg/l) Số chồi
Chiều cao
chồi (mm)
1 MS 0,1 1,00
a
1,86
b
2 MS 0,3 2,17
b
3,46
c
3 MS 0,5 2,38
c
3,54
c
4 MS 0 0,87
a
1,33
a
CV (%) 12,5 4,8
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Kết quả thí nghiệm cho thấy số chồi sinh ra trên một mẫu cấy tăng tỉ lệ thuận
với nồng độ BA trong môi trƣờng nuôi cấy. Ở nghiệm thức 1 (BA 0,1 mg/l) số chồi
phát sinh là 1.0 chồi/ mẫu, sang nghiệm thức 2 số chồi tăng lên 2,17 chồi/mẫu và
đạt cao nhất ở nghiệm thức thứ 3 2,38 chồi/mẫu.
Chiều cao chồi sinh ra cũng tăng tỉ lệ thuận với việc tăng nồng độ BA trong
môi trƣờng. Khi bổ sung BA ở mức 0,1 mg/l (NT1) thì chiều cao chồi là 1,86 mm
so với nghiệm thức đối chứng (NT4) là 1,33 mm cho thấy mức BA 0,1 mg/l có tác
động chƣa lớn đến chiều cao chồi.. Khi tăng nồng độ lên ở NT2 và NT3 chiều cao
chồi có sự cải thiện rõ rệt - đạt cao nhất 3,54 mm ở NT3. Điều đó chứng tỏ từ nồng
độ 0,3 – 0,5 mg/l, BA có sự tác động đáng kể đến chiều cao chồi tạo thành.
Theo các thí nghiệm thăm dò trƣớc và theo một số tài liệu thì không nên tăng
nồng độ BA cao hơn 0,5 mg/l vì cây rất nhạy, nồng độ BA cao mẫu cấy tạo khá
nhiều mô sẹo. Hiện tƣợng này không tốt đối với, dễ làm cho mẫu chết và gây xáo
trộn di truyền cây.
42
Nhƣ vậy, chúng tôi kết luận rằng nồng độ BA thích hợp để khích thích sự tạo
chồi của cây dầu mè là 0,5 mg/l.
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của BA đến sự tạo chồi của cây dầu mè
1: BA 0,1 mg/l 2: BA 0,3 mg/l 3: BA 0,5 mg/l
1
2
3
43
4.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự hình thành chồi của cây
dầu mè
Trong môi trƣờng khoáng cơ bản là MS chúng tôi bổ sung BA và IBA để xác
định sự tác động của 2 chất khích thích sinh trƣởng này đến sự tạo thành chồi của
cây dầu mè.
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sự tạo chồi của cây dầu mè
Nghiệm
thức
Môi
trƣờng
BA
(mg/l)
IBA
(mg/l)
Số
chồi
Chiều cao
chồi (mm)
Số lá
Mô
sẹo
1 MS 0,1 0,01 2,13
c
4.67
c
4,41
d
+
2 MS 0,3 0,01 2,28
d
3.32
b
3.81
c
++
3 MS 0,5 0,01 1,89
b
3.42
b
3.00
b
+++
4 MS 0 0 0,87
a
1.30
a
1.00
a
-
CV (%) 8,85 6,21 13,00
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi bổ sung đồng thời 2 loại kích thích sinh
trƣởng thực vật (BA và IBA) số chồi trên 1 mẫu cấy gần nhƣ không tăng so với thí
nghiệm chỉ bổ sung 1 chất khích thích sinh trƣởng BA (thí nghiệm 3). Nhƣng chiều
cao chồi đƣợc cải thiện đáng kể. Điều này là phù hợp vì khi có sự hiện diện của
auxin, cytokinin kích thích mạnh hơn sự phân chia tế bào (Dƣơng Công Kiên, 2002).
Khi có sự hiện diện của IBA ở mức thấp 0,01 mg/l, việc tăng nồng độ BA từ
0,1 mg/l đến 0,5 mg/l không làm tăng số chồi, chiều cao chồi cũng nhƣ số lá trên 1
mẫu cấy. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở nghiệm thức thứ nhất - chỉ bổ sung BA ở
nồng độ 0,1 mg/l và IBA 0,01 mg/l thì kết quả tạo chồi cầy dầu mè tỏ ra vƣợt trội
hơn các nghiệm thúc khác về cả 3 chỉ tiêu: số chồi 2,13 chồi/mẫu cầy; chiều cao
chồi cao nhất 4,67 mm, số lá 4,41 lá/mẫu cấy. Thí nghiệm cũng cho thấy khi tăng
nồng độ BA mô sẹo tạo ra trên các mẫu càng nhiều.
44
Từ đó chúng tôi kết luận: môi trƣờng thích hợp để nuôi cấy cây dầu mè
invitro là môi trƣờng MS bổ sung BA (0,1 mg/l) và IBA (0,01 mg/l).
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của BA và IBA đến sụ tạo chồi của cây dầu mè
1: Môi trƣờng MS + IBA (0,01) + BA (0,1)
2: Môi trƣờng MS + IBA (0,01) + BA (0,3)
3: Môi trƣờng MS + IBA (0,01) + BA (0,5)
1
2
3
45
4.5. Thí nghiệm 5: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro
Mục tiêu là xác định môi trƣờng thích hợp cho sự tạo rễ của cây dầu mè.
Trong nuôi cấy mô, việc bổ sung các auxin vào môi trƣờng nuôi cấy cho hiệu
quả kích thích cây khỏe mạnh, tạo nhiều rễ, phát triển tốt (Banerjee và Delanghe,
1985).
Bảng 4.6: Tác động của IBA đến việc tạo rễ cây dầu mè in vitro
Nghiệm thức Môi trƣờng IBA (mg/l) Số rễ Chiều dài rễ (mm)
1 MS 0,1 2,88
b
14,46
c
2 MS 0,3 5,50
c
15,07
c
3 MS 0,5 6,38
d
11,63
b
4 MS 0 0,00
a
0,00
a
CV (%) 10,68 21,00
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình theo sau bởi các chữ cái không
cùng kí tự thì có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thông kê với mức xác suất P =
0,05.
Tác động của IBA đến việc tạo rễ của cây dầu mè in vitro là khá nhanh và
mạnh. Các nghiệm thức 2 và 3 sau khi cấy mẫu khoảng 1 tuần cây bắt đầu mọc rễ ,
trong nghiệm thức 1 rễ mọc chậm hơn khoảng 2 – 3 ngày. Rễ cây mọc trên các môi
trƣờng có màu trắng sau khoảng 2 tuần có màu nâu sậm.
Từ kết quả thí nghiệm trên bảng 4.5 cho thấy nghiệm thức 3 là nghiệm thức
cho kết quả tốt nhất. Số rễ tạo ra trên mỗi mẫu cấy là nhiều nhất và chiều dài rễ so
với 2 nghiệm thức còn lại có sự khác biệt không nhiều.
Nhƣ vậy, môi trƣờng thích hợp để tạo rễ cây dầu mè là MS + IBA (0,5 mg/l).
46
Hình 4.6: Nuôi cấy tạo rễ cây dầu mè in vitro
1: Môi trƣờng MS + IBA 0,1 (mg/l)
2: Môi trƣờng MS + IBA 0,3 (mg/l)
3: Môi trƣờng MS + IBA 0,5 (mg/l)
Hình 4.7: cây dầu mè in vitro
3 2 1
47
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi có một số kết luận sau:
Mẫu cây dầu mè thực sinh đƣợc vô trùng tốt nhất trong điều kiện Natri
hypochlorit 10% trong khoảng thời gian 45 phút.
Môi trƣờng khoáng cơ bản thích hợp để nuôi cấy mô cây dầu mè in vitro là
môi trƣờng MS.
Môi trƣờng thích hợp để nhân chồi cây dầu mè là môi trƣờng MS bổ sung
BA (0,1 mg/l) và IBA (0,01 mg/l).
Môi trƣờng thích hợp cho sự ra rễ là môi trƣờng MS bổ sung IBA nồng độ
0,3 mg/l.
5.2. Đề nghị
Cần nghiên cứu thêm môi trƣờng để nuôi cấy cây dầu mè từ sau khi ra rễ cho
đến khi cây đủ lớn để đƣa ra vƣờn ƣơm, theo dõi sinh trƣởng cây trong giai
đoạn vƣờn ƣơm đến khi đạt tiêu chuẩn đem trồng.
Xây dụng hoàn chỉnh qui trình nhân giống in vitro và trên vƣờn ƣơm cây dầu
mè.
48
Chƣơng 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Bá Bổng, 1995. Nhân giống cây bằng nuôi cấy mô. Sở khoa học công nghệ
môi trƣờng An Giang.
2. Trần Thị Dung, 2003, Bài giảng nuôi cấy mô tế bào thực vật, Trƣờng Đại học
Nông Lâm TP.HCM.
3. Dƣơng Công Kiên, 2002. Nuôi cấy mô thực vật. Nhà xuất bản Đại Học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đức Lƣợng, 2002. Công nghệ tế bào. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP. Hồ Chí Minh
5. Trần Văn Minh, 2004. Công nghệ sinh học – Giáo trình cao học – nghiên cứu
sinh. Trƣờng đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 933 trang.
6. Khƣu Hoàng Minh, 2006. Nuôi cấy mô cây Trai Nam Bộ (Fagraea
cochinchinensis A.Chev.). Luận văn kĩ sƣ Công Nghệ Sinh Học, Trƣờng Đại
học Nông Lâm Tp. HCM.
7. Nguyễn Văn Uyển, 1996. Những phương pháp công nghệ sinh học thực vật.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, tập 1, 2.
8. Bùi Trang Việt, 2000. Sinh lý thực vật đại cương. Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, 333 trang
9. NIIR Board of Consultants and Engineers. 2006. The Complete Book on
Jatropha (Bio-Diesel) with Ashwagandha, Stevia, Brahmi & Jatamansi Herbs
(Cultivation, Processing & Uses) – Asia Pacific Business Press Inc.
10. Heller, J. (1996). Physic nut. Jatropha curcas L. Promoting the conservation
and use of underutilized and neglected crops. 1. Institute of Plant Genetics and
Crop Plant Research, Gatersleben, International Plant Genetic Resources
Institute, Rome.
11. M. Sujatha & N. Mukta, 1995. Morphogenesis and plant regeneration from
tissue cultures of Jatropha curca. Plant Cell, Tissue and Organ Culture 44: 135
– 141, 1996
12. M. Sujatha, H.P.S. Makkar and K. Becker, 2005. Shoot bud proliferation from
axillary nodes and leaf sections of non-toxic Jatropha curcas L. Plant Growth
Regulation (2005) 47: 83 – 90.
49
13. Nannapat Thepsamran, Chockpisit Thepsithar and Aree Thongpukdee. In vitro
multiple shoot induction of physic nut (Jatropha curcas). Nakhon Pathom
73000, Thailand.
14. Timir baran Jha, Priyanka Mukherjee and Mukul Manjari Datta, 2007. Somatic
embryogenesis in Jatropha curcas Linn., an important biofuel plant. Springer
Japan 1:135 -140, 2007.
INTERNET
1.
2.
s.2006-10-25.0403019214/view?searchterm=curcas
3.
4.
PHỤ LỤC
Thí nghiệm 1 - 1: Vô trùng mẫu hạt cây dầu mè
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN12._GT
Level codes: TN12.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .1145915 11 .0104174 9.771 .0000
Within groups .0202576 19 .0010662
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) .1348491 30
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN12._GT by TN12.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 2 .0500000 .0118000 .0230889 .0158204 .0841796
2 3 .1833333 .0057877 .0188520 .1554258 .2112409
3 3 .1666667 .0075922 .0188520 .1387591 .1945742
4 3 .2083333 .0389930 .0188520 .1804258 .2362409
5 2 .1000000 .0234500 .0230889 .0658204 .1341796
6 3 .1083333 .0136290 .0188520 .0804258 .1362409
7 3 .2083333 .0101583 .0188520 .1804258 .2362409
8 3 .2678571 .0255744 .0188520 .2399496 .2957647
9 2 .1000000 .0235640 .0230889 .0658204 .1341796
10 2 .1954545 .0098225 .0230889 .1612749 .2296342
11 3 .2037037 .0189627 .0188520 .1757962 .2316113
12 2 .2500000 .0067400 .0230889 .2158204 .2841796
--------------------------------------------------------------------------------
Total 31 .1751804 .0058646 .0058646 .1664987 .1838620
Multiple range analysis for TN12._GT by TN12.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 2 .0500000 X
5 2 .1000000 X
9 2 .1000000 X
6 3 .1083333 X
3 3 .1666667 X
2 3 .1833333 X
10 2 .1954545 XX
11 3 .2037037 XX
4 3 .2083333 XX
7 3 .2083333 XX
12 2 .2500000 XX
8 3 .2678571 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -0.13333 0.06240 *
1 - 3 -0.11667 0.06240 *
1 - 4 -0.15833 0.06240 *
1 - 5 -0.05000 0.06836
1 - 6 -0.05833 0.06240
1 - 7 -0.15833 0.06240 *
1 - 8 -0.21786 0.06240 *
1 - 9 -0.05000 0.06836
1 - 10 -0.14545 0.06836 *
1 - 11 -0.15370 0.06240 *
1 - 12 -0.20000 0.06836 *
2 - 3 0.01667 0.05582
2 - 4 -0.02500 0.05582
2 - 5 0.08333 0.06240 *
2 - 6 0.07500 0.05582 *
2 - 7 -0.02500 0.05582
2 - 8 -0.08452 0.05582 *
2 - 9 0.08333 0.06240 *
2 - 10 -0.01212 0.06240
2 - 11 -0.02037 0.05582
2 - 12 -0.06667 0.06240 *
3 - 4 -0.04167 0.05582
3 - 5 0.06667 0.06240 *
3 - 6 0.05833 0.05582 *
3 - 7 -0.04167 0.05582
3 - 8 -0.10119 0.05582 *
3 - 9 0.06667 0.06240 *
3 - 10 -0.02879 0.06240
3 - 11 -0.03704 0.05582
3 - 12 -0.08333 0.06240 *
4 - 5 0.10833 0.06240 *
4 - 6 0.10000 0.05582 *
4 - 7 0.00000 0.05582
4 - 8 -0.05952 0.05582 *
4 - 9 0.10833 0.06240 *
4 - 10 0.01288 0.06240
4 - 11 0.00463 0.05582
4 - 12 -0.04167 0.06240
* denotes a statistically significant difference.
Thí nghiệm 1 – 2: Vô trùng mẫu chồi cây dầu mè
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN11._GT
Level codes: TN11.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .0119997 11 .0010909 4.751 .0007
Within groups .0055110 24 .0000229
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) .0175108 35
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN11._GT by TN11.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 3 .0000000 .0000000 .0087488 -.0127711 .0127711
2 3 .0128205 .0015005 .0087488 .0000495 .0255916
3 3 .0629630 .0088441 .0087488 .0501919 .0757340
4 3 .0489766 .0193466 .0087488 .0362055 .0617477
5 3 .0133333 .0064959 .0087488 .0005623 .0261044
6 3 .0208333 .0074545 .0087488 .0080623 .0336044
7 3 .0490741 .0068402 .0087488 .0363030 .0618451
8 3 .0452279 .0064439 .0087488 .0324569 .0579990
9 3 .0151515 .0027933 .0087488 .0023805 .0279226
10 3 .0423077 .0066542 .0087488 .0295366 .0550788
11 3 .0313390 .0039580 .0087488 .0185680 .0441101
12 3 .0376984 .0144886 .0087488 .0249274 .0504695
--------------------------------------------------------------------------------
Total 36 .0316438 .0025256 .0025256 .0279571 .0353305
Multiple range analysis for TN11._GT by TN11.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 3 .0000000 X
2 3 .0128205 XX
5 3 .0133333 XX
9 3 .0151515 XX
6 3 .0208333 XXX
11 3 .0313390 XXX
12 3 .0376984 XXXX
10 3 .0423077 XXX
8 3 .0452279 XXX
4 3 .0489766 XX
7 3 .0490741 XX
3 3 .0629630 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -0.01282 0.02554
1 - 3 -0.06296 0.02554 *
1 - 4 -0.04898 0.02554 *
1 - 5 -0.01333 0.02554
1 - 6 -0.02083 0.02554
1 - 7 -0.04907 0.02554 *
1 - 8 -0.04523 0.02554 *
1 - 9 -0.01515 0.02554
1 - 10 -0.04231 0.02554 *
1 - 11 -0.03134 0.02554 *
1 - 12 -0.03770 0.02554 *
2 - 3 -0.05014 0.02554 *
2 - 4 -0.03616 0.02554 *
2 - 5 -0.00051 0.02554
2 - 6 -0.00801 0.02554
2 - 7 -0.03625 0.02554 *
2 - 8 -0.03241 0.02554 *
2 - 9 -0.00233 0.02554
2 - 10 -0.02949 0.02554 *
2 - 11 -0.01852 0.02554
2 - 12 -0.02488 0.02554
3 - 4 0.01399 0.02554
3 - 5 0.04963 0.02554 *
3 - 6 0.04213 0.02554 *
3 - 7 0.01389 0.02554
3 - 8 0.01774 0.02554
3 - 9 0.04781 0.02554 *
3 - 10 0.02066 0.02554
3 - 11 0.03162 0.02554 *
3 - 12 0.02526 0.02554
4 - 5 0.03564 0.02554 *
4 - 6 0.02814 0.02554 *
4 - 7 -0.00010 0.02554
4 - 8 0.00375 0.02554
4 - 9 0.03383 0.02554 *
4 - 10 0.00667 0.02554
4 - 11 0.01764 0.02554
4 - 12 0.01128 0.02554
5 - 6 -0.00750 0.02554
5 - 7 -0.03574 0.02554 *
5 - 8 -0.03189 0.02554 *
5 - 9 -0.00182 0.02554
5 - 10 -0.02897 0.02554 *
5 - 11 -0.01801 0.02554
5 - 12 -0.02437 0.02554
6 - 7 -0.02824 0.02554 *
6 - 8 -0.02439 0.02554
6 - 9 0.00568 0.02554
6 - 10 -0.02147 0.02554
6 - 11 -0.01051 0.02554
6 - 12 -0.01687 0.02554
7 - 8 0.00385 0.02554
7 - 9 0.03392 0.02554 *
7 - 10 0.00677 0.02554
7 - 11 0.01774 0.02554
7 - 12 0.01138 0.02554
8 - 9 0.03008 0.02554 *
8 - 10 0.00292 0.02554
8 - 11 0.01389 0.02554
8 - 12 0.00753 0.02554
9 - 10 -0.02716 0.02554 *
9 - 11 -0.01619 0.02554
9 - 12 -0.02255 0.02554
10 - 11 0.01097 0.02554
10 - 12 0.00461 0.02554
11 - 12 -0.00636 0.02554
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của BA đến tạo chồi cây dầu mè
1 – Số chồi
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN3CHOI._GT
Level codes: TN3CHOI.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 16.028922 3 5.3429739 158.549 .0000
Within groups 1.010975 30 .0336992
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 17.039897 33
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN3CHOI._GT by TN3CHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 5 1.0000000 .0671296 .0820965 .8814163 1.1185837
2 6 2.1666667 .1666667 .0749435 2.0584150 2.2749183
3 8 2.3750000 .0301137 .0649030 2.2812513 2.4687487
4 15 .8666667 .0132254 .0473984 .7982023 .9351310
--------------------------------------------------------------------------------
Total 34 1.4705882 .0314826 .0314826 1.4251135 1.5160630
Multiple range analysis for TN3CHOI._GT by TN3CHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 15 .8666667 X
1 5 1.0000000 X
2 6 2.1666667 X
3 8 2.3750000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -1.16667 0.22707 *
1 - 3 -1.37500 0.21378 *
1 - 4 0.13333 0.19365
2 - 3 -0.20833 0.20252 *
2 - 4 1.30000 0.18114 *
3 - 4 1.50833 0.16417 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
2 – Chiều cao chồi
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN3CAO1._GT
Level codes: TN3CAO1.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 47.418907 3 15.806302 1008.869 .0000
Within groups .673696 43 .015667
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 48.092603 46
1 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN3CAO1._GT by TN3CAO1.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 7 1.8571429 .0474769 .0473095 1.7896631 1.9246226
2 13 3.4615385 .0362717 .0347157 3.4120219 3.5110550
3 13 3.5384615 .0322259 .0347157 3.4889450 3.5879781
4 14 1.3333333 .0341119 .0334529 1.2856180 1.3810487
--------------------------------------------------------------------------------
Total 47 2.6099291 .0182578 .0182578 2.5838871 2.6359710
Multiple range analysis for TN3CAO1._GT by TN3CAO1.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 14 1.3333333 X
1 7 1.8571429 X
2 13 3.4615385 X
3 13 3.5384615 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -1.60440 0.11837 *
1 - 3 -1.68132 0.11837 *
1 - 4 0.52381 0.11688 *
2 - 3 -0.07692 0.09903
2 - 4 2.12821 0.09725 *
3 - 4 2.20513 0.09725 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của BA và IBA đến tạo chồi cây dầu mè
1 – Số chồi
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN4CHOI._GT
Level codes: TN4CHOI.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 20.301868 3 6.7672894 246.960 .0000
Within groups 2.000376 73 .0274024
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 22.302245 76
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN4CHOI._GT by TN4CHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 22 2.1363636 .0310786 .0352926 2.0866160 2.1861113
2 21 2.2857143 .0488223 .0361231 2.2347959 2.3366327
3 19 1.8947368 .0332663 .0379767 1.8412056 1.9482681
4 15 .8666667 .0288300 .0427414 .8064192 .9269141
--------------------------------------------------------------------------------
Total 77 1.8701299 .0188647 .0188647 1.8435386 1.8967211
Multiple range analysis for TN4CHOI._GT by TN4CHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 15 .8666667 X
3 19 1.8947368 X
1 22 2.1363636 X
2 21 2.2857143 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -0.14935 0.10067 *
1 - 3 0.24163 0.10335 *
1 - 4 1.26970 0.11050 *
2 - 3 0.39098 0.10448 *
2 - 4 1.41905 0.11156 *
3 - 4 1.02807 0.11398 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
2 – Chiều cao chồi
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN4CCHOI._GT
Level codes: TN4CCHOI.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 134.35998 3 44.786659 927.509 .0000
Within groups 6.47047 134 .048287
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 140.83044 137
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN4CCHOI._GT by TN4CCHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 41 4.7125000 .0198652 .0343181 4.6644942 4.7605058
2 45 3.3222222 .0334361 .0327574 3.2763997 3.3680447
3 37 3.4130022 .0473763 .0361256 3.3624681 3.4635363
4 15 1.3000000 .0543358 .0567374 1.2206331 1.3793669
--------------------------------------------------------------------------------
Total 138 3.5398086 .0187058 .0187058 3.5136421 3.5659751
Multiple range analysis for TN4CCHOI._GT by TN4CCHOI.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 15 1.3000000 X
2 45 3.3222222 X
3 37 3.4130022 X
1 41 4.7125000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 1.39028 0.09385 *
1 - 3 1.29950 0.09857 *
1 - 4 3.41250 0.13118 *
2 - 3 -0.09078 0.09647
2 - 4 2.02222 0.12961 *
3 - 4 2.11300 0.13306 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
3 – Số lá
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN4LA._GT
Level codes: TN4LA.T
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 113.23593 3 37.745310 213.449 .0000
Within groups 12.90900 73 .176836
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 126.14493 76
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN4LA._GT by TN4LA.T
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 22 4.4090909 .0403457 .0896548 4.2827153 4.5354665
2 21 3.8095238 .0722893 .0917646 3.6801742 3.9388734
3 19 3.0000000 .1637446 .0964735 2.8640129 3.1359871
4 15 1.0000000 .0614260 .1085774 .8469515 1.1530485
--------------------------------------------------------------------------------
Total 77 3.2337662 .0479225 .0479225 3.1662156 3.3013168
Multiple range analysis for TN4LA._GT by TN4LA.T
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 15 1.0000000 X
3 19 3.0000000 X
2 21 3.8095238 X
1 22 4.4090909 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 0.59957 0.25574 *
1 - 3 1.40909 0.26254 *
1 - 4 3.40909 0.28069 *
2 - 3 0.80952 0.26542 *
2 - 4 2.80952 0.28339 *
3 - 4 2.00000 0.28954 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Thí nghiệm 5: Tạo rễ in vitro cây dầu mè
1 – Số rễ
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN5RE._GT
Level codes: TN5RE.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 223.72059 3 74.573529 541.958 .0000
Within groups 4.12801 30 .137600
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 227.84860 33
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN5RE._GT by TN5RE.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 8 2.8750000 .1023560 .1311489 2.6855628 3.0644372
2 8 5.5000000 .2126994 .1311489 5.3105628 5.6894372
3 8 6.3750000 .1341517 .1311489 6.1855628 6.5644372
4 10 .0000000 .0000000 .1173032 -.1694378 .1694378
--------------------------------------------------------------------------------
Total 34 3.4705882 .0636166 .0636166 3.3786977 3.5624788
Multiple range analysis for TN5RE._GT by TN5RE.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 .0000000 X
1 8 2.8750000 X
2 8 5.5000000 X
3 8 6.3750000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -2.62500 0.37887 *
1 - 3 -3.50000 0.37887 *
1 - 4 2.87500 0.35943 *
2 - 3 -0.87500 0.37887 *
2 - 4 5.50000 0.35943 *
3 - 4 6.37500 0.35943 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
2 – Chiều dài rễ
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: TN5DRE._GT
Level codes: TN5DRE.NT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 1976.2044 3 658.73480 96.248 .0000
Within groups 848.6706 124 6.84412
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 2824.8750 127
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN5DRE._GT by TN5DRE.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
1 24 14.458333 .4339704 .5340146 13.710780 15.205887
2 43 15.069767 .3711575 .3989555 14.511280 15.628255
3 51 11.627451 .4409978 .3663310 11.114633 12.140269
4 10 .000000 .0000000 .8272918 -1.158105 1.158105
--------------------------------------------------------------------------------
Total 128 12.406250 .2312351 .2312351 12.082550 12.729950
Multiple range analysis for TN5DRE._GT by TN5DRE.NT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 10 .000000 X
3 51 11.627451 X
1 24 14.458333 X
2 43 15.069767 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -0.61143 1.31966
1 - 3 2.83088 1.28204 *
1 - 4 14.4583 1.94938 *
2 - 3 3.44232 1.07228 *
2 - 4 15.0698 1.81830 *
3 - 4 11.6275 1.79119 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN VAN HANH.pdf