Tài liệu Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật vi ghép cây bưởi (citrus grandis): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS Trần Thị Dung đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
KS Trần Ngọc Tống đã giúp đỡ...
98 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật vi ghép cây bưởi (citrus grandis), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI
(Citrus grandis)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: HÀ THANH VÕ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS Trần Thị Dung đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
KS Trần Ngọc Tống đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cử nhân Trần Thị Bích Chiêu, Kỹ sƣ Nguyễn Thị Thu Hằng, cử nhân Lƣu Phúc
Lợi đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Ông Nguyễn Văn Hòa, bác Ba Lắm, ông Phạm Văn Y cùng các nhà vƣờn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Các bạn bè thân yêu của lớp CNSH K27, các sinh viên đàn em K28, K29 đã
giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng nhƣ hết
lòng hỗ trợ trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
iv
TÓM TẮT
HÀ THANH VÕ, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2005. “NGHIÊN
CỨU KỸ THUẬT VI GHÉP CÂY BƢỞI (Citrus grandis)”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. TRẦN THỊ DUNG
Ở nƣớc ta hiện nay dịch bệnh vẫn đang tiềm ẩn và khó phòng ngừa trên cây
thuộc họ cam quýt. Đặc biệt là bệnh do nòi virus tristeza với tác nhân truyền bệnh do
các loại côn trùng chích hút và bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberobacter
asiaticum đã gây thiệt hại rất lớn cho các nhà vƣờn ở khắp nƣớc ta. Vì vậy, nhu cầu
có đƣợc cây sạch virus và có khả năng kháng bệnh tốt là yêu cầu cần thiết phải làm
của công tác giống.
Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng là các giống bƣởi khác nhau, bƣởi dùng làm gốc
ghép gồm hai giống: bƣởi Xim Vang ở Đồng Nai và bƣởi Bồng ở Huế. Chồi ghép là
các giống bƣởi khác nhau: bƣởi Năm Roi, bƣởi Da Xanh và bƣởi Đƣờng Lá Cam. Mỗi
chồi ghép đƣợc ghép lên một loại gốc ghép và mỗi cặp gốc ghép và chồi ghép đƣợc
ghép với ba kiểu ghép khác nhau (ghép chữ T ngƣợc (T), ghép mặt cắt (M), ghép hàm
ếch (E)).
Kết quả đạt đƣợc:
Tỷ lệ sống của gốc ghép là bƣởi Bồng (77,03%) cao hơn tỷ lệ sống của gốc
ghép là bƣởi Xim Vang (60%).
Chồi ghép Năm Roi (77,78%) và Da Xanh (72,22%) cho tỷ lệ sống cao hơn
chồi ghép là bƣởi Đƣờng Lá Cam (55,55%).
Cách ghép hàm ếch (E) cho tỷ lệ sống 75.55% tƣơng đồng với cách ghép chữ T
ngƣợc (71,11%) và cao hơn với cách ghép mặt cắt (58,89%).
Tỷ lệ sống của các cây ghép có gốc ghép là bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và
cách ghép chữ T ngƣợc tƣơng đồng với cây ghép có gốc ghép là bƣởi Bồng, chồi ghép
Da Xanh và cách ghép hàm ếch và đạt cao nhất (93,33%) so với các loại cây ghép còn
lại.
v
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ .......................................................................................................................... iii
Tóm tắt ............................................................................................................................... iv
Mục lục ...............................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................... viii
Danh sách các hình .............................................................................................................x
Danh sách các bảng .......................................................................................................... xii
Danh sách các biểu đồ ...................................................................................................... xiii
1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .....................................................................................................................1
1.2 Mục đích - yêu cầu .......................................................................................................1
1.2.1 Mục đích ............................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu .............................................................................................................1
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................................3
2.1 Giới thiệu về cây bƣởi ..................................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại .................................................................................... 3
2.1.1.1 Nguồn gốc ..............................................................................................3
2.1.1.2 Phân loại ................................................................................................4
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cây bƣởi .......................................................................4
2.1.3 Các giống bƣởi dùng trong thí nghiệm .............................................................6
3.1.3.1 Các giống bƣởi dùng làm chồi ghép ......................................................6
3.1.3.2 Các giống bƣởi dùng làm gốc ghép .......................................................7
2.2 Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt ...................8
2.2.1 Các loại bệnh do virus .......................................................................................8
2.2.1.1 Citrus Tristeza virus (CTV) ...................................................................8
vi
2.2.1.2 Citrus tatter leaf virus ( CTLV) .............................................................9
2.2.1.3 Citrus exocortis virus (CEV) ................................................................10
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt ...........................................10
2.2.2.1 Rệp muội hại cây trồng .........................................................................10
2.2.2.2 Rệp sáp hại cây trồng ..........................................................................11
2.3 Các cách nhân giống của cây bƣởi ..............................................................................13
2.3.1 Nhân giống cổ điển ..........................................................................................13
2.3.1.1 Nhân giống bằng hạt .............................................................................13
2.3.1.2 Nhân giống bằng cách chiết cành .........................................................13
2.3.1.3 Nhân giống bằng cách giâm cành .........................................................14
2.2.1.4 Nhân giống bằng cách ghép ..................................................................15
2.3.2 Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô ...................................................19
2.3.2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến vi ghép ........................................................20
2.3.2.2 Chuyển cây ra vƣờn ƣơm ......................................................................22
2.3.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật .............22
2.3.2.4 Một số kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật ..................................................23
2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về kỹ thuật vi ghép ...........................................24
2.4.1 Nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................................24
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nƣớc ....................................................................................25
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................28
3.1 Vật liệu ........................................................................................................................28
3.1.1 Trang thiết bị và dụng cụ .................................................................................28
3.1.1.1 Trang thiết bị .........................................................................................28
3.1.1.2 Dụng cụ .................................................................................................28
3.1.2 Mẫu cấy ............................................................................................................28
3.1.3 Môi trƣờng nuôi cấy .........................................................................................28
3.2 Điều kiện nuôi cấy .......................................................................................................29
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................30
3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................31
3.3.3 Xử lý số liệu .....................................................................................................31
3.3.4 Quy trình thí nghiệm ........................................................................................31
vii
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................35
4.1 Tỷ lệ sống của cây vi ghép ..........................................................................................35
4.2 Khả năng hình thành chồi mới của cây vi ghép ..........................................................40
4.3 Chiều cao chồi của cây vi ghép ...................................................................................44
4.4 Số lá của cây vi ghép ...................................................................................................51
4.5 Nhận xét chung ............................................................................................................56
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................57
5.1 Kết luận........................................................................................................................57
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................58
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D: 2,4 – Dichlorophenoxyacetic Acid
B: Bồng
BNR: Bƣởi Năm Roi
B-NR-E:Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép hàm ếch.
B-NR-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-NR-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Năm Roi và cách ghép mặt cắt.
B-DX-E: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép hàm ếch.
B-DX-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-DX-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh và cách ghép mặt cắt.
B-ĐLC-E: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép hàm ếch.
B-ĐLC-T: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép chữ T ngƣợc.
B-ĐLC-M: Gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép mặt cắt.
CEV: Citrus exocortis virus
CTLV: Citrus tatter leaf virus
CTV: Citrus tristeza virus
DF: Độ tự do
DNA: Acid desoxyribonucleic
DX: Da Xanh
ĐLC: Đƣờng Lá Cam
E: Cách ghép hàm ếch
F: Fitted values (giá trị lý thuyết)
FAO: Food and Agrculture Organization
FFTC: Food and fertilizer technology center
IAA: Indol-3-Acetic Acid
IBA: Indole – 3 - Butyric Acid
M: Cách ghép mặt cắt
MS: Mean square
ix
Mt MS: Môi trƣờng Murashige&Skoog
NAA: α – Naphthaleneacetic Acid
NR: Năm Roi
P: Prob. Level
SS: Sum of Squares
T: Cách ghép chữ T ngƣợc
XV: Xim Vang
XV-NR-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép hàm ếch
XV-NR-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc.
XV-NR-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Năm Roi và cách ghép mặt cắt.
XV-DX-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xang và cách ghép hàm ếch.
XV-DX-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xanh và cách ghép chữ T ngƣợc.
XV-DX-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Da Xanh và cách ghép mặt cắt.
XV-ĐLC-E: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép hàm ếch.
XV-ĐLC-T: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép chữ T
ngƣợc.
XV-ĐLC-M: Gốc ghép Xim Vang, chồi ghép Đƣờng Lá Cam và cách ghép mặt cắt.
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam .................................................................. 6
Hình 2.2: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam xẻ dọc ...................................................... 6
Hình 2.3: Quả bƣởi Da Xanh ............................................................................. 7
Hình 2.4: Quả bƣởi Da Xanh xẻ dọc ................................................................. 7
Hình 2.5: Vƣờn cây bị tàn phá do virus tristeza
(cành chết khô và không có trái) ........................................................ 8
Hình 2.6: Cây bƣởi bị nhiễm bệnh virus tristeza (cây lùn và lá bị vàng) .......... 8
Hình 2.7: Triệu chứng bệnh “nổ lá” .................................................................. 9
Hình 2.8: Gốc cây bị bệnh bong vỏ gốc thân .................................................... 10
Hình 2.9: Các môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt……………...11
Hình 2.10: Hạt bƣởi nảy mầm…………………………………………………13
Hình 2.11: Cách thực hiện chiết cành ............................................................... 14
Hình 2.12: Thân cây hai lá mầm ....................................................................... 16
Hình 2.13: Cách ghép áp ................................................................................... 17
Hình 2.14: Cách ghép cành ............................................................................... 17
Hình 2.15: Chồi nách trên thân cây ................................................................... 18
Hình 2.16: Cách ghép cửa sổ ............................................................................. 18
Hình 2.17: Cách ghép chữ T .............................................................................. 18
Hình 2.18: Cách ghép mắt dạng mảnh .............................................................. 19
Hình 3.1: Vi giâm cành bƣởi Da Xanh trên môi trƣờng MS ............................. 32
Hình 3.2: Cấu trúc chồi đỉnh…………………………………………………..32
Hình 3.3: Hạt bƣởi Bồng đã khử trùng………….……………………………..33
Hình 3.4: Gốc ghép với ba cách ghép mắt cắt, chữ T ngƣợc và ghép
vào lỗ trên thân (hàm ếch)………………………………………....34
Hình 4.1: Cây vi ghép hình thành rễ mới sau 21 ngày ..................................... 36
Hình 4.2: Cây vi ghép ở tuần thứ 3 (XV-NR-M): gốc ghép Xim Vang,
xi
chồi ghép Năm Roi, cách ghép mặt cắt ............................................. 37
Hình 4.3: Chồi ghép bật mầm ở tuần 3 (B-NR-T): gốc ghép bƣởi Bồng,
chồi ghép Năm Roi, cách ghép chữ T ngƣợc .................................... 41
Hình 4.4 Cây ghép B-DX-T: gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh,
cách ghép chữ T ngƣợc……………………………………………..41
Hình 4.5: Cây ghép B-DX-M: gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh,
cách ghép mặt cắt ở tuần 3………...………………………………..43
Hình 4.6: Gốc bƣởi Xim Vang (trái) và gốc bƣởi Bồng (phải) với chồi ghép
Năm Roi và cách ghép chữ T ngƣợc ở tuần 1……………………....44
Hình 4.7: Cây ghép ở tuần 1……………………………………………………44
Hình 4.8: Chồi ghép Năm Roi trên gốc ghép bƣởi Bồng
ở tuần 2 (trái) và tuần 3 (phải)..……………………………………..46
Hình 4.9: Lá chồi ghép Năm Roi trên gốc ghép bƣởi Bồng ở tuần 4………….52
Hình 4.10: Chồi ghép Da Xanh trên gốc ghép bƣởi Bồng ở tuần 2
(trái) và tuần 3 (phải)……………………………………………….53
Hình 4.11: Chồi ghép Da Xanh trên gốc ghép bƣởi Xim Vang
ở tuần 1 (trái) và tuần 3( phải)……………………………………..54
xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 : Thành phần rệp hại cây trồng thuộc họ cam quýt chủ yếu
ở Việt Nam…………………………………………………………12
Bảng 3.1: Thành phần môi trƣờng MS (Murashige & Skoog) .......................... 29
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................... 30
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến tỷ lệ sống của cây vi ghép ..... 35
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến khả năng
hình thành chồi mới của cây vi ghép ................................................ 40
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến chiều cao chồi
của cây vi ghép ................................................................................ 45
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến số lá đƣợc hình thành
của cây vi ghép ................................................................................ 51
xiii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ sống của 18 nghiệm thức……………………..……………39
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chồi bật mầm của 18 nghiệm thức………………………...43
Biểu đồ 4.3: Chiều cao chồi của 18 nghiệm thứ.………………………………50
Biểu đồ 4.4: Số lá của 18 nghiêm thức………………………………………....55
1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nóng ẩm nhiệt đới rất thuận lợi cho các loại
cây trồng khác nhau sinh trƣởng và phát triển. Trong nhiều loại cây trồng khác
nhau ấy thì cây có múi là một chủng loại cây ăn trái chiếm vị thế quan trọng trên
thế giới. Thật vậy, ngoài vai trò cung cấp một lƣợng vitamin dồi dào cho sức khỏe
con ngƣời, cây có múi còn là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao và làm tăng ngoại
tệ đáng kể nhờ xuất khẩu.
Việt Nam là một trong những nƣớc bản địa của vùng phát sinh cây có múi,
và cho đến nay cây có múi giữ vị trí quan trọng trong ngành sản xuất trái cây. Tuy
nhiên những năm gần đây, dịch bệnh vàng lá greening cùng nhiều loại bệnh truyền
nhiễm khác đã lây lan mạnh làm suy yếu cây, từ đó làm giảm năng suất và phẩm
chất quả.
Để có giống tốt cung cấp cho các nhà vƣờn, công tác giống có vai trò rất
quan trọng trong việc cung cấp giống cho các nhà vƣờn. Để có đƣợc giống sạch
virus cũng nhƣ sạch các bệnh khác, thỏa mãn yêu cầu cấp thiết về chất lƣợng thì vi
ghép cây là điều cần thực hiện trong sản xuất cây có múi hiện nay.
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ
thuật vi ghép cây Bƣởi (Citrus grandis)”.
1.2 Mục đích - yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu các kỹ thuật vi ghép cây bƣởi nhằm tạo ra cây bƣởi in vitro sạch bệnh.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi sự sinh trƣởng của cây bƣởi in vitro nuôi cấy từ hạt đƣợc dùng làm
gốc ghép.
Theo dõi sự sinh trƣởng của cây bƣởi vi ghép sau khi ghép.
2
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực hiện vi ghép trên cây bƣởi với gốc ghép là cây bƣởi Bồng ở Huế và bƣởi
Xim Vang ở huyện Vĩnh Cữu, tỉnh Đồng Nai.
Cành ghép là các giống bƣởi cao sản đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng hiện nay
cụ thể là bƣởi Năm Roi ở Vĩnh Long, bƣởi Da Xanh ở Bến Tre, bƣởi Đƣờng Lá Cam ở
Đồng Nai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở quy mô phòng thí nghiệm.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây bƣởi
Bƣởi là cây đặc sản quý, có giá trị dinh dƣỡng cao, ngoài chất đƣờng (8 – 10%,
trong đó saccharose là chủ yếu), bƣởi đặc biệt rất giàu vitamine C (khoảng 40
mg/100g thịt quả), acid hữu cơ (0,2 – 1,0%), pectin (0,45 – 0,5%) có tác dụng tốt đối
với sức khoẻ. Pectin của bƣởi có tác dụng chống nhiễm kim loại nặng và nhiễm phóng
xạ, tham gia vào quá trình bài tiết cholesterol, chống xơ cứng động mạch và có tác
dụng chữa bệnh đƣờng ruột [4].
Theo Đƣờng Hồng Dật (2000), ở Trung Quốc các thầy thuốc đã dùng vỏ quả
cam quýt để phòng ngừa dịch hạch, chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu dƣới da.
Bƣởi còn là loại quả có tiềm năng kinh tế cao, trọng lƣợng quả lớn, cây có thể
cho thu hoạch quả đạt năng suất cao.
Theo Nguyễn Văn Kế (1990), sản lƣợng bƣởi toàn cầu khoảng 5 triệu tấn trên
tổng số 65 triệu tấn quả của họ cam quýt. Riêng tại Việt Nam, Nam Bộ có khoảng
2000 hecta trồng cây họ có múi.
Theo FAO (Tổ chức an toàn lƣơng thực thế giới, 2002) thì diện tích trồng cam
quýt và bƣởi trên toàn thế giới khoảng 7.330.000 ha với sản lƣợng 103.300.000
tấn/năm, mang lại giá trị khoảng 3 tỷ USD. Và cũng theo dự báo của FAO trong thời
kỳ 2001 đến 2010, nhu cầu tiêu thụ cây cam quýt tăng cao hơn tốc độ tăng sản lƣợng,
theo đó nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ tăng bình quân 3,6%/năm. Trong khi sản lƣợng chỉ
đạt 2,8%/năm (Viện nghiên cứu cây ăn quả miền nam, 2001).
Ngoài ăn tƣơi, quả bƣởi còn có thể chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị
kinh tế nhƣ các loại nƣớc giải khát, lấy tinh dầu từ vỏ và hạt.
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1 Nguồn gốc
Alphonse de Candle (1886) cho rằng có một số giống bƣởi tại quần đảo
Malaysia cho thấy nơi đây có nguồn gốc canh tác bƣởi lâu đời.
Roxburgh (1983) cho rằng bƣởi đã đƣợc di thực đến Calcutta (Ấn Độ) từ quần
đảo Java (Indonesia).
4
Theo Webber và ctv (1967), trong quần đảo Friendly và Fiji còn tồn tại rất
nhiều giống bƣởi hoang dại, cho thấy đây có thể là vùng khởi nguyên của bƣởi.
Tuy nhiên, Webber và ctv (1967) cũng cho rằng dựa trên các dữ liệu hiện có.
Bƣởi cũng có thể là cây bản địa của quần đảo Malaysia và Indonesia, từ hai nơi này
bƣởi đã lan truyền sang Trung Quốc, Ấn Độ rồi đến Iran, Palestin và vào Châu Âu.
Theo Saunt (1990), bƣởi có nguồn gốc ở Miền Nam Trung Quốc nơi chúng
đƣợc trồng rộng rãi và phân bố tới khắp các nƣớc Đông Nam Á, nơi đây có nhiều
giống bƣởi đã và đang đƣợc phát triển.
Jorgenson (1984) cho rằng bƣởi và nhóm cây có múi khác đã đƣợc mang đến
vùng Đông Nam Á, bởi những ngƣời Trung Quốc đi lập nghiệp và do đó bƣởi đã trở
thành tự nhiên hoá trong vùng.
Theo Nguyễn Văn Kế (1997), bƣởi thuộc họ cam quýt có nguồn gốc Đông Nam
Á (Thái Lan và Malaysia) sau đó lan rộng qua Ấn Độ, Trung Quốc, Iran.
Tóm lại, bƣởi đƣợc trồng nhiều nơi trên thế giới, có khả năng sinh trƣởng ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trải rộng từ 35 vĩ độ nam đến 35 vĩ độ bắc, từ đó phân
bố rộng ra khắp thế giới. Và cho đến nay, ngƣời ta vẫn chƣa thể xác định chính xác nơi
xuất xứ của cây bƣởi.
2.1.1.2 Phân loại
Ngành hạt kín: Angiospermae
Lớp hai lá mầm: Dicotyledones
Bộ: Rutales
Họ: Rutaceae
Tên khoa học: Citrus grandis Osbeck
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cây bƣởi
Theo Nguyễn Văn Kế (1997), so với các cây khác trong họ cam quýt thì bƣởi là
cây lớn nhất, có gai, có thể cao đến 15 m, lá to, xanh đậm với cành lá to hơn cam quýt.
Thân và tán cây bƣởi: Bƣởi thuộc dạng thân gỗ, là loại cây cao to nhất trong
họ citrus, cây cao 6 – 7 m, trong một năm có thể cho ra 3 – 4 đợt cành. Hình thái tán
rất đa dạng: tán rộng, tán thƣa, tán hình cầu, hình tròn hay hình tháp. Phần lớn các
giống bƣởi có tán xòe nhƣ bƣởi Chùm, bƣởi Chua, bƣởi Đƣờng…nhƣng cũng có tán
đứng nhƣ bƣởi Thanh Trà, bƣởi Ổi. Khi còn nhỏ cành có gai và rụng khi lớn.
5
Lá bƣởi: Lá có cánh tiếp giáp hay chồng lên phiến lá, số lá trên cành có liên
quan đến trọng lƣợng quả, ảnh hƣởng đến năng suất, kích thƣớc lá thay đổi tùy theo
giống.
Hoa bƣởi: Hoa lƣỡng tính mọc từ nách lá, hoa màu trắng, thơm có 5 cánh và 3
– 5 lá đài, 20 – 40 nhị đực hợp thành từng nhóm dính liền ở đáy, bao phấn có 4 ngăn,
màu vàng mọc bằng hay nhô cao hơn đầu nƣớm nhụy cái. Đầu nƣớm nhụy cái to, bầu
noãn có 8 – 15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa, thƣờng thì hoa tự thụ phấn, tuy
nhiên hoa bƣởi cũng có khả năng thụ phấn chéo.
Quả bƣởi: Thƣờng nặng từ 0.8 – 3.8 kg nhƣng thƣờng biến động từ 0.9 – 1.5
kg với nhiều dạng: da sần, da láng, quả tròn, quả dẹp, dạng quả lê, núm cao. Thịt quả
từ trắng đến hồng, vàng, xanh vàng, quả bƣởi gồm có 3 phần:
Ngoại quả bì: Là phần vỏ ngoài của trái gồm có biểu bì, lớp cutin dày và
các khí khổng. Bên dƣới lớp biểu bì là lớp nhu mô mỏng giàu lục lạp, nên khi trái còn
xanh vẫn có thể quang hợp đƣợc. Giai đoạn chín diệp lục bị phân huỷ, nhóm sắc tố
caroten trở nên chiếm ƣu thế, màu sắc trái thay đổi từ xanh sang vàng.
Trung quả bì: Giáp phần phía trong ngoại quả bì, lớp này gồm nhiều tầng
tế bào hợp thành, có màu trắng, vàng nhạt hay hồng nhạt. Trái càng lớn thì phần mô
này càng xốp.
Nội quả bì: Gồm có tâm bì hay múi đƣợc bao quanh bởi lớp vách mỏng
trong. Bên trong vách là tép phát triển và chứa đầy dịch nƣớc, dịch nƣớc chứa đƣờng
và acid (chủ yếu là acid citric).
Phạm Hoàng Hộ (1992), đã phân biệt bƣởi ra 2 loài khác nhau: bƣởi và bƣởi
chùm.
Bƣởi: Citrus grandis (L.) Osb. var. grandis (Shaddock, Pumelo,
Pamplemousse): Đại mộc cao vào khoảng 10 m; gai ngay dài đến 10 cm, ở thân rộng
đến 1 cm. Lá có phiến to, dày, gân phụ 5 – 6 cặp, cũng có cánh rộng và có đốt gắn vào
phiến. Chùm hoa ngắn, trục có lông, cánh hoa trắng, dài 2 – 3.5 cm; tiểu nhị nhiều,
dính nhau.
Bƣởi chùm, bƣởi đắng: Citrus grandis var. racemose (Roem) B. C. Stone -
Citrus paradisi Mcf. (Grape fruit): Đại mộc dạng cũng nhƣ bƣởi, trái nhỏ hơn, vàng, to
6
Hình 2.1: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam
Hình 2.2: Quả bƣởi Đƣờng Lá Cam
xẻ dọc
10 – 14 cm, vỏ quả mỏng hơn 5 – 7 mm, múi không tróc dễ dàng, song chua và đắng,
2n = 28. Bƣởi này đƣợc trồng ở Đà Lạt, ngƣời xứ lạnh ƣa ăn bƣởi đắng này với đƣờng.
2.1.3 Các giống bƣởi dùng trong thí nghiệm
3.1.3.1 Các giống bƣởi dùng làm chồi ghép
(a) Bƣởi Năm Roi: Lá lớn, phiến lá dạng trứng ngƣợc. Cánh lá to dạng tam
giác, trái to (trọng lƣợng trung bình 1 kg/trái), dạng quả lê. Trái có 11 – 16 múi, vỏ trái
màu xanh đến vàng nhạt, khá ráo nƣớc, còn tép bó chặt nhau, ngon ngọt, có vị chua ít,
không đắng, tróc vỏ, múi tốt. Đặc biệt có dòng bƣởi năm roi đƣợc trồng hiện nay
không hạt hoặc ít hạt. Bƣởi Năm Roi đƣợc trồng nhiều ở Bình Minh (Vĩnh Long) và
Phú Hữu (Cần Thơ).
Bƣởi Năm Roi có nhiều giống: bƣởi năm roi 01 (BNR01), BNR02, BNR25,
BNR04. Riêng cá thể giống bƣởi năm roi 25 của ông Tô Văn Nho ở Mỹ Hoà - Bình
Minh – Vĩnh Long đã đƣợc bộ Nông Nghiệp công nhận cho phép đƣa vào sản suất ở
các tỉnh phía Nam, theo quyết định số 2767 NN-KHCN/QĐ vào ngày 29/10//1997
[16].
(b) Bƣởi Đƣờng Lá Cam: Bƣởi này có nguồn gốc ở Biên Hòa (Đồng Nai),
hiện nay là một trong những giống bƣởi chủ lực
trong các nhà vƣờn bƣởi miền Đông Nam Bộ,
đƣợc trồng khá tập trung ở huyện Vĩnh Cữu và
huyện Tân Uyên.
Tán cây tròn đều, phân bố thấp, cành đều,
lá xanh đậm, phiến hình mác, lá hình tim, bìa lá
có khía tròn. Quả hình quả lê thấp, màu xanh
vàng khi chín, vỏ láng, dễ bóc, tép quả rất dễ
tróc, màu vàng nhạt hoặc đồng nhất. Nƣớc quả
nhiều hƣơng vị thơm, rất ngon. Khối lƣợng quả
1.300 g. Năng suất 400 quả/cây. Đây là giống đã
đƣợc hai giải thƣởng: giải I năm 1995 kỳ hội
chợ Nông Nghiệp Quốc Tế tổ chức tại Cần Thơ
và giải B trong kỳ hội thi “Cây có múi giống tốt”
năm 1996 do VNCCAQMN tổ chức. Cá thể
7
Hình 2.3: Quả bƣởi Da Xanh
Hình 2.4: Quả bƣởi Da Xanh xẻ
dọc
thuộc giống đƣờng lá cam mã số BC12 của ông Trần Văn Hoà ở Tân Bình - Vĩnh Cữu
- Đồng Nai, đã đƣợc Bộ NNKH công nhận theo QĐ ngày 29/10/1997. Nhƣợc điểm
của giống này là số hạt khá cao (trung bình 60 – 90 hạt/ trái). Giống bƣởi này dùng để
lấy chồi ghép.
(c) Bƣởi Da Xanh: Bƣởi có nguồn gốc ở tỉnh Bến Tre, đƣợc biết đến trong
những năm gần đây do phẩm chất rất ngon nên
đƣợc sự chú ý của nhà vƣờn và ngƣời tiêu
dùng. Do mới phát triển nên diện tích còn khá
nhỏ, chỉ tập trung ở xã Mỹ Thạnh An thuộc thị
xã Bến Tre - tỉnh Bến Tre.
Theo Phạm Ngọc Liễu (1998), trái của
bƣởi Da Xanh dạng hình cầu, màu sắc vỏ khi
chín vẫn xanh, còn tép tróc khỏi vách múi tốt,
có màu hồng đến đỏ không đều, tép bó khá
chắc, nƣớc quả khô, có vị ngon, ngọt và rất
thơm. Năng suất vƣợt trội với cá thể khác.
Nhƣợc điểm là số hạt trên trái cao hơn các
giống khác. Giống bƣởi này dùng để lấy chồi
ghép.
3.1.3.2 Các giống bƣởi dùng làm gốc ghép
(a) Bƣởi Xim Vang: Phân cành thấp, kích thƣớc lá dài trung bình 3,0 cm chiều
rộng 2.5 cm. Đây là giống có kích thƣớc quả khá cao so với các giống khác cao 24,5
cm. Hàm lƣợng vitamin C đứng hàng thứ 3, sau bƣởi Đƣờng Hồng và bƣởi Đƣờng Da
Láng 37,8%, trọng lƣợng quả 1,999g. Hiện nay, bƣởi Xim Vang đƣợc trồng nhiều ở
Đồng Nai (Nguyễn Văn Kế, 1995).
(b) Bƣởi Bồng: Là giống bƣởi ở Huế, theo những nghiên cứu khác nhau thì đây
là giống bƣởi lai, có hệ gen gần với chanh và quýt hơn là bƣởi. Do có khả năng chống
chịu với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết cũng nhƣ khả năng chịu ngập đứng hàng
thứ ba sau bƣởi Ổi và bƣởi Hồng Đƣờng, khả năng chịu mặn đứng hàng thứ nhất trong
41 giống bƣởi ở Việt Nam nên giống bƣởi này dùng làm gốc ghép.
8
Hình 2.5: Vƣờn cây bị tàn phá do virus tristeza (cành
chết khô và không có trái)
Hình 2.6: Cây bƣởi bị nhiễm
bệnh virus tristeza (cây lùn và
lá bị vàng)
2.2 Các loại bệnh virus và môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
2.2.1 Các loại bệnh do virus
Loài virus citrus là
loài rất nhỏ, chỉ có thể
nhân lên trong tế bào
sống, thƣờng là tế bào của
citrus nhƣng nó cũng có
thể nhân trong cơ thể của
aphid hoặc một vài loài
làm vector khác. Bệnh
virus thì không chữa
đƣợc, khi một cây nhiễm
thì nó có thể tái nhiễm
đến khi chết. Khi cây nhiễm, nó có thể là tác nhân nhiễm cho các cây khác. Bệnh virus
thƣờng không lây qua hạt. Một vài loài virus chỉ nhiễm trên một vài loài citrus. Virus
có thể nhiễm vài tháng hoặc vài năm trƣớc khi có một vài triệu chứng. Trong một vài
trƣờng hợp, triệu chứng có thể nhanh chóng đƣợc phát hiện [27].
2.2.1.1 Citrus Tristeza virus (CTV)
Virus gây bệnh này có nguồn gốc từ nhiều năm trƣớc ở Trung Quốc. Tristeza là
bệnh tàn phá rất lớn trên citrus ở Bắc và Nam Mỹ,
mặc dù có khoảng phân bố rất rộng trên thế giới.
Bệnh hiện không còn ở Argentina, Brazil và
Uruguay, đây cũng là bệnh nguy hiểm ở Nhật
Bản. Bệnh cũng đƣợc xác định là có hiện diện ở
nƣớc ta [27].
Bệnh do virus dạng sợi dài (2 x 10 – 11
nm), tập trung và làm hỏng mạch dẫn nhựa libe
trong cây, xuống rễ và làm suy dinh dƣỡng nhƣ
rụng lá, chết đọt, lùn cây và thƣờng thối rễ. Bệnh
có thể lộ ra ở cây con mới trồng hay ở cây lớn bị
9
Hình 2.7: Triệu chứng bệnh “nổ lá”
suy dinh dƣỡng. Cây có mang mầm bệnh có thể vẫn thấy khỏe mạnh trong liếp ƣơm
nhƣng sớm lộ triệu chứng ngay sau khi trồng. Cây mang bệnh mãn tính sẽ bị lùn, phù
gốc do mắt tháp phát triển quá khổ. Hầu hết các giống cam quýt đều có triệu chứng
sọc lõm ở gỗ thân và cành (stem pitting). Một dạng đặc trƣng của bệnh là triệu chứng
tổ ong khi dùng cam chua làm gốc ghép: khi tách vỏ ở vùng bên dƣới mắt tháp sẽ thấy
nhiều lỗ nhỏ xếp cụm trong gỗ [27].
Bệnh đƣợc truyền bởi một loài aphid có tên là Toxoptera citricida Kirkaldy.
Ngƣời ta kiểm tra thấy rằng nếu 5 aphid tấn công cây thì 50% cây sẽ bị nhiễm và nếu
15 aphid tấn công cây thì 70% sẽ bị nhiễm. Ngƣời ta cũng nhận thấy rằng các type
khác nhau của virus này đều gây bệnh đƣợc [27].
CTV nhiễm trên tất cả các loài (nhân giống và tháp ghép) của cây citrus. Nó
đƣợc tìm thấy trên toàn thế giới và có nhiều giống khác nhau, trong các type khác nhau
đó có các type tàn phá rất lớn. Bệnh chịu ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng, các
dạng khác nhau của cây citrus và các nòi virus khác nhau. Khi cây đƣợc ghép trên gốc
kháng thì cây có khả năng phục hồi lại sau đó [27].
2.2.1.2 Citrus tatter leaf virus ( CTLV)
CTLV đƣợc phát hiện đầu tiên 1962,
trên cây chanh Mayer thuộc Trung Quốc.
Sau đó một vài loài virus cũng đƣợc phát
hiện trên giống chanh đó ở Australia và ở
phía Nam châu Phi [27].
Bệnh do virus dạng sợi tóc và truyền
bệnh bằng côn trùng hoặc các vector khác.
Con đƣờng chủ yếu là lây qua nhân giống
và tồn tại ở chồi. Loại virus này đƣợc
truyền qua nhựa cây, có thể truyền khi cắt cành và công cụ làm vƣờn khi cắt cây bệnh
trƣớc [7].
Hầu hết các loài citrus khi nhân từ giống có chứa loài virus này không thấy
triệu chứng. Tuy nhiên, cây nhiễm đều bị lùn, chậm tăng trƣởng, lá biến dạng và nổi u
(sƣng tấy), cành non thì ngoằn ngèo. Ảnh hƣởng rõ ràng nhất là chồi vàng (khi chồi
non ghép trên gốc ghép) [27].
10
Hình 2.8: Gốc cây bị bệnh
bong vỏ gốc thân
2.2.1.3 Citrus exocortis virus (CEV)
CEV đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1948, ở
Australia và bây giờ nó có ở khắp nơi trên thế giới.
Bệnh làm chậm tăng trƣởng trên cam. Bệnh rất dễ
lây qua ghép, ở các chồi ghép và không thấy triệu
chứng khi nhân giống. Thể viroid truyền qua cơ
giới công cụ cắt và tỉa cành [27].
Mầm bệnh do một loài viroid của virus,
viroid làm chết vỏ, khô, vỡ ra và có thể bóc vỏ
đƣợc dễ dàng. Nhựa thì không có dƣới lớp vỏ của
cây nhƣ vậy. Bệnh có thể nhiễm ở hầu hết loài
citrus khi nhân giống và luôn tiềm ẩn trong cây [27].
2.2.2 Môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
Đối với cây thuộc họ cam quýt thì nguyên nhân truyền bệnh do công cụ làm cắt
tỉa cành trong vƣờn, do các loại côn trùng truyền bệnh mà trong đó rệp là tác nhân chủ
yếu. Rệp sống chủ yếu bằng cách hút nhựa và chất kích thích sinh trƣởng ở các bộ
phận non của cây do đó thƣờng làm cho cây giảm quang hợp, nếu tấn công trên trái thì
làm trái nhỏ sẽ bị rụng, bị đen, kích thƣớc trái nhỏ, dị dạng, giảm chất lƣợng quả từ đó
làm giãm giá trị thƣơng mại. Đồng thời, rệp còn là tác nhân truyền bệnh virus gây hại
rất lớn cho các cây thuộc họ cam quýt nói riêng và nhiều loại cây trồng khác nói
chung. Phân của các loài rệp này thải ra quyến rũ nấm bồ hống đến cộng sinh làm
giảm khả năng quang hợp của cây, do phân của chúng chứa một lƣợng đƣờng rất cao.
Đồng thời phân của chúng còn có thể hấp dẫn các loài kiến khác nhau đến tha chúng đi
nơi khác để tiếp tục gây hại cho cây trồng [3, 7].
Rệp hại cây trồng đƣợc phân ra làm hai nhóm chủ yếu là nhóm rệp muội hay
còn gọi là rầy mềm, nhóm thứ hai là nhóm rệp sáp.
2.2.2.1 Rệp muội hại cây trồng
Nhóm rệp này chỉ có một họ duy nhất là Aphididae thuộc bộ cánh đều, có thân
mềm, dài từ 1 – 2 mm, dạng hình quả lê, trần trụi, cuối bụng có phiến đuôi và hai ống
bụng hai bên. Có thể có cánh hoặc không có cánh tuỳ theo điều kiện sinh sống (thời
11
Hình 2.9: Các môi giới truyền bệnh trên cây thuộc họ cam quýt
A: Rệp muội xanh Aphis citricola
B: Rệp muội nâu Toxoptera citricidus
C: Rệp muội đen Toxoptera aurantii
A B C
tiết và dinh dƣỡng, nếu không thích hợp thì số có cánh sẽ nhiều hơn và di chuyển đi
nơi khác sinh sống) [3].
Trên cam quýt có ba dạng rệp chủ yếu sau và cũng là tác nhân thuyền bệnh
virus tristeza:
Rệp muội xanh Aphis citricola
Rệp muội nâu Toxoptera citricidus
Rệp muội đen Toxoptera aurantii
2.2.2.2 Rệp sáp hại cây trồng
Gồm có 5 họ với 91 loài khác nhau phân bố rộng khắp các vƣờn cây ăn trái.
Asterolecaniidae có 2 loài
Coccidae với 19 loài (rệp sáp)
Diaspididae với 53 loài (rệp sáp vảy và rệp sáp dính)
Margarodidae với 3 loài (rệp sáp trắng và sáp bông)
Pseudococcidae với 14 loài (rệp sáp giả)
12
Thành phần rệp hại cây trồng đã đƣợc thống kê tại Việt Nam
Bảng 2.1 : Thành phần rệp hại cây trồng thuộc họ cam quýt chủ yếu ở Việt Nam
Tên khoa học Họ Hình ảnh minh họa theo họ
Toxoptera aurantii Aphididae
Toxoptera citricidus Aphididae
Toxoptera citricola Aphididae
Icerya purchasi Margarodidae
Planocuccus citri Pseudococcidae
Planococcus citriculus Pseudococcidae
Chloropulvinaria
aurantii
Coccidae
Saissetia coffeae Coccidae
Anonidiella aurantii Diaspididae
Chrysonphalus
aonidium
Diaspididae
(Theo Nguyễn Mạnh Chinh, 2002).
13
Hình 2.10: Hạt bƣởi nảy mầm
2.3 Các cách nhân giống của cây bƣởi
Để nhân giống các cây cam quýt nói chung và cây bƣởi nói riêng ta có thể sử
dụng các cách nhân giống khác nhau nhƣ gieo hạt, chiết cành, giâm cành, ghép.
2.3.1 Nhân giống cổ điển
2.3.1.1 Nhân giống bằng hạt
Đây là cách nhân giống đƣợc bắt đầu khi loài ngƣời biết trồng cây ăn quả. Đây
là quá trình tạo cây con từ hạt, hạt đƣợc hình
thành do sự thụ tinh của tế bào hạt phấn và tế
bào noãn, cây mới mọc mang đặc tính của cả bố
và mẹ hoặc nghiêng hẳn về bố hoặc mẹ. Cách
nhân giống này áp dụng chủ yếu để lấy cây con
làm gốc ghép. Rất ít vùng dùng cây con làm
giống vì phải 8 – 10 năm mới có thể cho quả
đƣợc [6 – 12].
Các yêu cầu khi chọn hạt làm gốc ghép để nhân giống:
Chọn những hạt mẩy không sâu bệnh từ quả tốt để làm giống.
Chọn cây thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng có năng suất cao,
phẩm chất tốt.
Chọn cây là những cây ổn định về mặt sinh trƣởng, có từ 6 – 7 năm tuổi trở lên.
Chọn cây sinh trƣởng khỏe, có bộ rễ phát triển mạnh, cành phân tán cân đối, lá
tƣơi tốt, không sâu bệnh.
2.3.1.2 Nhân giống bằng cách chiết cành
Cây có múi nói chung đều dễ nhân giống bằng phƣơng pháp chiết nhánh bó
bầu. Nguyên liệu nhân giống là cành đã có búp sinh trƣởng, chỉ cần bóc một khoảnh
vỏ bó đất, khi cành ra rễ mới cắt khỏi cây mẹ. Ƣu điểm của phƣơng pháp là vì chƣa cắt
khỏi cây mẹ nên cành đƣợc nuôi một phần bằng nhựa cây mẹ nên cành dễ sống hơn
[14, 15].
14
Bó chổ cắt bằng rêu ẩm
Dùng bọc và dây buột chặt lại
Hình 2.11: Cách thực hiện chiết cành
Cách thực hiện gồm các bƣớc chủ yếu sau đây:
Chọn cành dài khoảng 15 – 30 cm, cũng có thể làm vào mùa hè lúc đó
vỏ cây còn cứng. Sau đó, cắt lột bỏ lớp một lớp vỏ và cạo bỏ lớp vỏ cứng
bên ngoài một cách nhẹ nhàng, có thể
bổ sung indolebutyric acid lên bề mặt
lát cắt (là một loại hormon tạo rễ).
2.3.1.3 Nhân giống bằng cách giâm cành
Phƣơng pháp này dựa trên khả năng hình thành rễ phụ (rễ bất định) của các
đoạn cành đã cắt rời khỏi thân mẹ (hoặc các đoạn rễ). Ngày nay, phƣơng pháp này
đƣợc ứng dụng rộng rãi nhằm nhân giống các cây công nghiệp, cây lâm nghiệp. Ở
nƣớc ta, việc nhân giống chanh bằng phƣơng pháp giâm cành rất phổ biến nhằm tạo
cây lùn, nhanh thu hoạch quả và chu trình kinh doanh khai thác ngắn nhƣng hiệu quả
cao [15].
Nhà giâm cành nói chung phải thoáng mát, kín gió, trao đổi không khí tốt. Cành
để thực hiện nhân giống là những cành bánh tẻ, phần lớn là những cành ra trong năm,
có khi ra cùng trong vụ xuân hoặc hè. Nguyên tắc chung là chọn những cành lƣng
chừng tán, ngoài bìa tán và những cành ở cấp cành cao (những cành không mang hoa,
quả và những cành ổn định sinh trƣởng chƣa lâu).
Cắt cành giống vào thời gian không có nắng trong ngày: sáng sớm hay chiều tối
vì cành lá sẽ mất nƣớc đột ngột, tỉ lệ ra rễ kém.
Cành cắt xong cần đƣợc phun nƣớc cho ƣớt lá rồi dựng đứng vào trong xô hoặc
thùng có chứa nƣớc sạch, đậy lại bằng vải màu tối đã thấm ƣớt.
15
Cành sau đó đƣợc xử lý lại, đối với cành dễ ra rễ có thể cắm thẳng vào nền
giâm, hoặc xử lý hóa chất ra rễ ở nồng độ thấp (NAA, IAA hay IBA).
Phải thƣờng xuyên duy trì độ ẩm từ lúc cắm cành cho đến lúc ra rễ.
Nhiệt độ thích hợp cho quá trình tạo rễ ở cây ăn quả là 21 – 26oC.
Khi rễ của cành giâm mọc đủ dài, hơi chuyển từ màu trắng sang màu vàng và
dẻo thì phải ra ngôi kịp thời trong vƣờn ƣơm hay túi polymer.
2.2.1.4 Nhân giống bằng cách ghép
Ghép là phƣơng pháp đem cành hay mầm nhánh của cây mẹ có nhiều ƣu điểm
nhƣ phẩm chất tốt, năng suất cao… gắn sang gốc một loại cây khác để tạo thành một
thể mới thống nhất [12].
Ƣu điểm
Cây sau khi ghép giữ đƣợc đặc tính của cây mẹ, mau cho trái, tuổi thọ cao.
Nhân đƣợc nhiều cây giống.
Cây có bộ rễ ăn sâu, chống đƣợc gió bão va chạm tốt hơn so với giâm cành,
chiết cành.
Sử dụng đƣợc các đặc tính tốt của cây mẹ làm gốc ghép nhƣ chịu hạn, chịu
úng, chịu lạnh …..
Cây cao có thể làm thấp xuống nhờ ghép.
Áp dụng đƣợc với những cây không hạt.
Phục tráng cho những cây già, quý hiếm.
Thay đổi đƣợc tính trạng đực khi ghép cây cái lên cây đực.
Nhƣợc điểm
Kỹ thuật ghép tiến hành phức tạp hơn giâm cành, chiết cành.
Cần phải có kiến thức nhất định về cây tiến hành ghép.
Cần phải nghiên cứu khi ghép khác họ khác loài.
Có khoảng 30 loại bệnh lây lan qua đƣờng ghép do mycoplasma, virus,
viroid, vi khuẩn.
16
Biểu bì
Nhu mô
Cƣơng mô
Libe
Tƣợng tầng
Nhu mô tủy
Thân cây hai lá mầm
Mộc
Hình 2.12: Thân cây hai lá mầm
(a) Cơ sở kết hợp của gốc ghép và cành ghép
Cấu trúc thân cây cắt
ngang có ba phần chính: lớp
vỏ ngoài cùng có nhiệm vụ
dẫn nhựa luyện từ lá xuống rễ,
phần gỗ phía trong dẫn nhựa
nguyên từ gốc lên cành lá,
phần giữa gỗ và vỏ là tƣợng
tầng mô phân sinh rất mỏng,
có khả năng phân chia nhanh,
tạo nên gỗ bên trong và vỏ bên
ngoài.
Việc kết hợp giữa gốc và cành ghép gồm 4 bƣớc nhƣ sau:
Áp sát phần tƣợng tầng của gốc với cành ghép.
Lớp tế bào tƣợng tầng ngoài của gốc và cành ghép tạo ra những tế bào nhu
mô dính lại với nhau gọi là mô sẹo.
Các tế bào nhu mô của mô sẹo phân hoá thành những tế bào tƣợng tầng mới,
kết hợp với tƣợng tầng nguyên thủy của gốc và cành ghép.
Các tế bào tƣợng tầng mới tạo ra những mô mạch mới, gỗ bên trong và libe
bên ngoài, hình thành sự kết hợp mạch giữa gốc và cành ghép giúp dinh dƣỡng và
nƣớc đƣợc vận chuyển qua lại.
(b) Điều kiện để ghép cành
Để đảm bảo việc ghép cành thành công cần phải lƣu ý một số yếu tố sau [12, 14, 15]:
Các cây ghép với nhau phải cùng một họ để có khả năng kết hợp cao, tốt
nhất là cùng loài, cùng thứ.
Gốc ghép, cành ghép cần có mức sinh trƣởng tƣơng đƣơng nhau để có khả
năng kết hợp tốt.
Hai bộ phận ghép phải đƣợc áp chặt nhau để tăng khả năng kết dính, chỗ
ghép không đƣợc dơ, nóng hay bị ẩm ƣớt.
17
Cành
ghép Gốc ghép
Cài hai lƣởi gà vào
với nhau
Dùng kẹp
kẹp lại
Cắt rời cành ghép
khỏi gốc ghép
Hình 2.13: Cách ghép áp
A : Gốc ghép
B : Tạo lƣỡi gà cho gốc ghép
C : Cành ghép cũng đƣợc tạo lƣỡi gà
D : Áp cành ghép và gốc ghép lại
E : Dùng dây quấn chặt cành ghép vào gốc
ghép.
Hình 2.14: Cách ghép cành
Muốn cho cành ghép tiếp hợp vào gốc ghép, nhất thiết phải có một bộ phận
của mô phân sinh ở cành ghép tiếp xúc tƣơng đối chặt với một bộ phận tƣợng tầng của
gốc ghép.
(c) Các phƣơng pháp ghép
Ghép áp
Khi gốc ghép và cành ghép có đƣờng kính tƣơng đƣơng nhau ta đem chúng lại
gần nhau và áp lại với nhau. Dùng dao vát một miếng nhỏ để lộ tƣợng tầng ở gốc ghép
và cành ghép, buộc chặt cành ghép và gốc ghép lại với nhau theo vị trí vết cắt. Sau 40
– 50 ngày vết cắt sẽ
liền sẹo, cắt bỏ ngọn
gốc ghép và cắt rời
gốc cành ghép.
Phƣơng pháp
này cho tỷ lệ sống
rất cao (90 – 95%)
nhƣng rất công phu
và hệ số nhân thấp
[12, 15].
Ghép cành
Ghép cành là một phƣơng pháp khá phổ biến trong nhân giống cây ăn quả, áp
dụng trong các trƣờng hợp cây khó lấy mắt hoặc trong những thời vụ mà nhiệt độ và
ẩm độ thấp, sự chuyển động của nhựa trong cây kém. Nhiều khi kết hợp giữa ghép
đoạn cành và ghép mắt để tận dụng cành ghép [12, 15].
18
A : Gốc ghép đƣợc cắt chữ T
B : Lấy mắt ghép từ cành ghép
C : Mắt ghép đã sẵn sàng để ghép
D : Mắt ghép đƣợc ghép vào vết cắt
E : Buộc chặt mắt ghép vào gốc ghép
Hình 2.17: Cách ghép chữ T
Mắt
Hình 2.15: Chồi nách trên thân cây
Ghép mắt
Ngƣời ta bóc lấy một mắt ở nách lá trên
một cành bánh tẻ của cây mẹ và một mảnh vỏ trên
gốc ghép. Áp mắt ghép vào chỗ đã bóc vỏ trên
gốc ghép rồi buột lại. Khi mắt ghép nảy mầm sẽ
tạo một cây ghép. Ghép mắt có ƣu điểm là hiệu
suất lao động cao, thao tác đơn giản.
Ghép mắt gồm các phƣơng pháp ghép chủ yếu sau:
Ghép cửa sổ
Ghép chữ T
B C D
A: Gốc ghép
B: Gốc ghép đƣợc tạo “cửa sổ”
C: Mắt ghép đƣợc đặt vào “cửa sổ”
D: Dùng dây buộc chặt mắt ghép vào
gốc ghép
Hình 2.16: Cách ghép cửa sổ
A
19
A B C
A : Gốc ghép đƣợc lấy một mảnh cả vỏ và thân
B : Mắt ghép cũng đƣợc lấy một mảnh tƣơng tự
C : Áp mắt ghép vào gốc ghép và buộc dây
Hình 2.18: Cách ghép mắt dạng mảnh
Ghép mắt dạng mảnh
Ƣu điểm nhất của phƣơng pháp này là thao tác đơn giản, không cần bóc vỏ
cành ghép và gốc ghép, nhƣng nếu cây chuyển nhựa tốt thì tỷ lệ sống cao hơn.
Dùng dao cắt hai lát trên gốc ghép lấy đi một mảnh cả gỗ và vỏ thêm hai lát ở
cành ghép để lấy mắt có cả cuống lá, lắp vừa khít vào gốc ghép, buộc chặt bằng dây.
Sau một thời gian nhất định ta có thể mở dây ra và cắt ngọn gốc ghép [12, 15].
2.3.2 Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô
Trong trƣờng hợp cây ăn quả lâu năm, kỹ thuật ghép đang chiếm vị trí hàng đầu
trong nhân giống vì kết hợp đƣợc khả năng chống chịu của gốc hoang dã với mắt ghép
có ƣu điểm năng suất và phẩm chất tốt. Tuy nhiên trong lúc ghép theo kỹ thuật truyền
thống, do thời gian trồng gốc ghép kéo dài và kích thƣớc mắt ghép khá lớn nên bệnh
virus có thể truyền lây.
Để khắc phục nhƣợc điểm trên, kỹ thuật ghép đỉnh sinh trƣởng gọi tắt là vi ghép
đƣợc thử nghiệm và mang lại kết quả tốt. Về nguyên tắc, vi ghép là nuôi cấy đỉnh sinh
trƣởng nhƣng qua dinh dƣỡng của gốc ghép. Đỉnh sinh trƣởng làm mắt ghép có kích
thƣớc từ 0,2 – 0,5 mm, đƣợc tách từ búp non đang sinh trƣởng mạnh của cây mẹ
trƣởng thành, gốc ghép là cây mới nảy mầm từ hạt của giống hoang dại, toàn bộ cây
ghép đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện ống nghiệm vô trùng. Những cây ghép thu đƣợc
20
bằng phƣơng pháp này hoàn toàn sạch bệnh và mang đặc điểm di truyền của cây mẹ
cho mắt ghép [14].
2.3.2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến vi ghép
Chất điều hòa sinh trƣởng
Sẽ có lợi hơn nếu các chồi ghép đƣợc đặt nuôi cấy trong môi trƣờng MS có
chứa chất điều hòa sinh trƣởng. Jonal và ctv (1983) đã chứng minh, thêm Cytokinin
vào môi trƣờng nuôi cấy (0,1 mg Zeatin/l nếu chồi nuôi cấy trong 48 giờ; 0,01 mg
Zeatin/l nếu nuôi thêm 48 – 240 giờ) có hiệu quả đặc biệt kích thích sự tiếp hợp nhanh
chóng của gốc ghép và chồi ghép. Để mỗi lần ghép thành công, có một cách là nuôi
chồi ghép trong môi trƣờng nuôi cấy có chất điều hòa sinh trƣởng trong một thời gian
ngắn trƣớc khi ghép 5 – 10 phút trong môi trƣờng 10 mg/l 2,4 D hoặc 1 mg/l BAP
làm tăng tỷ lệ thành công đối với cây có múi (Edriss và Burger, 1984). Starratino và
Caruso (1998), đạt tỷ lệ cây ghép sống khá cao khi nhúng chồi ghép và mặt cắt gốc
ghép vào môi trƣờng có 0,5 mg/l BAP trong 20 phút trƣớc khi cả hai ghép lại với
nhau.
Sự hóa nâu và khô dần của chồi ghép.
Chồi khô dần là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của kỹ thuật. Để ngăn cản quá
trình này, Piego Alfaro và Murashige (1987) đã dùng lớp vỏ mỏng môi trƣờng dinh
dƣỡng có agar để liên kết nơi ghép. Agar sẽ làm tăng sự phát triển của chồi và chất
dinh dƣỡng từ khối agar đƣợc tiết ra nuôi chồi trong suốt tuần thứ nhất đến tuần thứ ba
sau khi ghép; nếu không sẽ có kết quả là cây ghép rất yếu.
Chồi bị hóa nâu nguyên nhân do các chồi ghép quá nhỏ hay thao tác quá chậm,
có thể hạn chế bằng cách ngâm chồi trong dung dịch chống oxy hóa 2g/l Sodium
Diethyldithiocarabamate (DIECA) hoặc nhỏ một giọt dung dịch lên trên mặt cắt của
gốc ghép ngay trƣớc khi ghép chồi lên. Theo Navarro (1988) thì thao tác nhanh kỹ
thuật ghép nhanh sẽ ngăn cản quá trình oxy hóa phenol và có hiệu quả hơn những chất
chống oxy hóa.
Với 0,5 mg/l NAA đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống của tổ hợp ghép (37,5%) cao
hơn rất nhiều so với môi trƣờng không có NAA (10,43%)
Hơn nữa khi có NAA thì không cần thƣờng xuyên khử chồi phụ so với khi không có
NAA phải khử chồi phụ mỗi tuần hoặc 15 ngày một lần vì NAA ức chế sự hình thành
21
và phát triển của các chồi phụ nhƣng kích thích gốc ghép mọc nhiều rễ phụ và phát
triển rất tốt.
Khi kết hợp NAA và Kinetin với nồng độ trên, chồi ghép mau liền sẹo và phát
triển tốt, sau 3 tuần kích thƣớc chồi đạt 8 mm. Tuy nhiên gốc có hiện tƣợng hình thành
mô sẹo và không hình thành rễ cho dù ta cấy chuyền sang môi trƣờng không có chất
điều hoà sinh trƣởng sau 2 tuần. Với 3 mg/l Adenin cây ghép có tác dụng ngƣợc lại.
Hiện tƣợng mắt ghép bị nâu đen hay bị khô đều thấy ở tất cả độ tuổi gốc ghép
Tuổi của gốc ghép
Thí nghiệm với gốc ghép ở độ tuổi khác nhau 15, 21, và 60 ngày cho thấy gốc
già, cứng nên khó cắt và dễ bị dập nơi vết cắt nhƣng ngƣợc lại do vỏ dầy cứng nên giữ
đƣợc mắt ghép khi ta đặt vào, mắt ghép ít bị rơi khỏi nơi ghép và dễ liền sẹo sau khi
ghép. Tuy nhiên chú ý phải nhẹ nhàng khi đặt mắt ghép vào tránh kẹp chặt làm tổn
thƣơng cành ghép. Tuổi gốc ghép còn nhỏ thì nơi ghép dễ bị mô sẹo hoá và tốt nhất là
gốc ghép ở độ tuổi 15 ngày sau nảy mầm.
Các tác giả đã chứng minh rằng:
Gốc ghép non, mắt ghép dễ bị mô sẹo hóa, khả năng nảy chồi thấp.
Gốc già, mắt ghép khó liền, tỷ lệ mắt ghép nâu đen cao.
Thích hợp nhất là từ 14 – 16 ngày tuổi của gốc ghép sau khi hạt nảy mầm. Kết
quả cụ thể tính theo % ghép thành công là: 15,2; 16,6; 40,0; 37,1; 36,6; và 14,3% với
tuổi gốc ghép tƣơng ứng là 10; 12; 14; 16; 18 và 20 ngày (17).
Độ lớn của mắt ghép
Chồi ghép có thể lấy trực tiếp hoặc nuôi cấy một thời gian ngắn trƣớc khi ghép.
Tỷ lệ ghép thành công sẽ cao hơn khi nuôi lớn những đỉnh sinh trƣởng độc lập cho đến
khi chúng có kích thƣớc lớn hơn trƣớc khi chúng đƣợc ghép (17, 1).
Khi thử với gốc ghép có độ tuổi thích hợp là 14 ngày, mắt ghép gồm 3 kích
thƣớc tƣơng ứng với tỷ lệ thành công:
0,10 – 0,15 mm (2 mầm lá): 20%
0,20 – 0,30 mm (4 mầm lá): 30%
0,40 – 0,60 mm (6 mầm lá): 55%
Nhƣ vậy, ghép mắt lớn dễ thành công nhƣng để đảm bảo tính sạch bệnh virus
không nên dùng mắt ghép lớn hơn 0.5 mm.
22
Khử chồi phụ
Trong nách lá mầm của gốc ghép có mắt ngủ, bình thƣờng thì bị ƣu thế ngọn ức
chế. Khi ghép, chồi ngọn bị khử nên chúng phát sinh rất nhanh, gây ức chế phát triển
của mắt ghép. Để tránh tình trạng này cần khử mắt chồi ngủ bằng cách khoét vào thân
khi cắt bỏ hai lá mầm để loại chồi ngủ.
Chồi ngủ cũng có thể phát sinh từ tƣợng tầng của mặt cắt trên gốc ghép, cần
phải loại bỏ chúng ngay khi phát hiện để tạo điều kiện cho chồi ghép phát triển nhanh.
2.3.2.2 Chuyển cây ra vƣờn ƣơm
Cây ghép trong ống nghiệm có bộ rễ tự nhiên rất khoẻ, vì vậy khi đƣa ra ngoài
đất dễ sống. Cần lƣu ý rửa sạch môi trƣờng dinh dƣỡng để bộ rễ không bị nấm bệnh.
Đất phân làm bầu nên khử trùng để tránh gây nhiễm bệnh và trồng ở khu vực cách ly
tốt.
2.3.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật
Năm 1838, hai nhà thực vật học ngƣời đức Schleiden và Schwann đã đề xƣớng
thuyết tế bào và nêu rõ: Mọi cơ thể sinh vật đều gồm nhiều tế bào tạo thành. Các tế
bào đã phân hoá đều mang các thông tin di truyền có trong các tế bào đầu tiên, tế bào
là những đơn vị độc lập, từ đó có thể xây dựng lại toàn bộ cơ thể.
Năm 1902, Haberlandt là ngƣời đầu tiên đƣa các giả thuyết của Schlieden và
Schwann vào thực nghiệm.
Năm 1922, Kotte học trò của Haberlandt là Robbins đã lập lại thực nghiệm của
Haberlandt với đỉnh sinh trƣởng tách từ đầu rễ của một cây hòa thảo. Trong môi
trƣờng lỏng gồm có muối khoáng và glucose, đầu rễ sinh trƣởng khá mạnh tạo nên một
hệ rễ nhỏ có cả rễ phụ.
Năm 1934, bắt đầu giai đoạn thứ hai của nuôi cấy mô thực vật, khi White nuôi
cấy thành công trong một thời gian dài đầu rễ cà chua (Lycopercium esculentum L.)
với môi trƣờng lỏng chứa muối khoáng, glucose và nƣớc chiết nấm men. Sau đó ít lâu
White chứng minh là có thể thay thế nƣớc chiết nấm men bằng ba loại hỗn hợp
vitamine nhóm B: Thiamine (B1), Pyridoxine (B6), và Nicotinic acid. Từ đó việc nuôi
cấy đầu rễ trong thời gian vô hạn đã đƣợc tiến hành ở nhiều loại cây khác nhau. Cũng
trong thời gian này Gautheret ở Pháp đã tiến hành nuôi cấy mô tƣợng tầng một số cây
gỗ. Sau khi Went và Thimann phát hiện chất điều hoà sinh trƣởng (hormone) đầu tiên,
acid – indol acetic (IAA) và đã kết tinh đƣợc chất này.
23
Năm 1939, Gautheret đã thành công trong duy trì sự sinh trƣởng trong thời gian
vô hạn của mô sẹo cà rốt (Daucus carota) trên môi trƣờng bằng thạch, bằng cách cấy
chuyền 6 tuần 1 lần.
Năm 1941, Overbeck chứng minh tác dụng kích thích sinh trƣởng của nƣớc dừa
trong nuôi cấy mô họ cà (Datura). Sau đó vào năm 1948, Steward xác nhận tác dụng
của nƣớc dừa lên mô sẹo cà rốt. Trong thời gian này, nhiều chất sinh trƣởng nhân tạo
thuộc nhóm auxin đã đƣợc nghiên cứu và tổng hợp thành công. Chất napthyl acetic
acid (NAA) và chất 2,4 – dichloro phenoxy acitic acid (2,4 – D) đƣợc bắt đầu sử dụng
để trừ cỏ lá rộng trong nông nghịêp. Nhiều tác giả nhận thấy cùng với nƣớc dừa, 2,4 –
D và NAA đã giúp tạo mô sẹo, gây phân chia tế bào ở nhiều đối tƣợng thực vật trƣớc
đó rất khó nuôi cấy.
Năm 1954, Skoog tình cờ thấy nếu thêm một ít chế phẩm đã đƣợc để lâu của
acid desoxyribonucleic (DNA) lấy từ tinh dịch cá bẹ vào môi trƣờng nuôi cấy các
mảnh mô thân cây thuốc lá thì tác dụng kích thích sinh trƣởng trở nên rất rõ rệt. Năm
1955, chất này đƣợc xác nhận là 6-furfurylaminopurine và đƣợc Skoog đặt tên là
kinetin, có tác dụng kích thích sự phân bào. Sau này, ngƣời ta chứng minh rằng sự
phân bào ở thực vật trong tự nhiên cũng do các chất hoá học tƣơng tự kinetin điều
khiển và gộp chung các chất này vào nhóm cytokinin. Chất cytokinin đầu tiên đƣợc
tách từ thực vật bậc cao là zeatin từ mầm ngô.
Năm 1957, Skoog và Miller công bố kết quả nghiên cứu của tỷ lệ kinetin/auxin
trong môi trƣờng nuôi cấy đối với sự hình thành cơ quan của mô sẹo thuốc lá. Khi
giảm tỷ lệ kinetin/auxin mô sẹo có khuynh hƣớng phát triển rễ, ngƣợc lại thì khi tỷ lệ
kinetin/auxin tăng thì dẫn đến khuynh hƣớng tạo chồi ở mô sẹo. Hiện tƣợng này đƣợc
xác nhận trên nhiều loại cây trồng khác nhau và đóng góp rất lớn vào quá trình điều
khiển sinh trƣởng phát triển, phát sinh cơ quan của mô tế bào trong nuôi cấy. Thành
công của Skoog và Miller dẫn đến nhiều phát hiện quan trọng khác, mở đầu cho giai
đoạn thứ ba của lịch sử nuôi cấy mô thực vật là nhân giống cây trồng.
2.3.2.4 Một số kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật
Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Nuôi cấy mô sẹo
Nuôi cấy tế bào đơn và protoplast (tế bào trần)
Nuôi cấy hạt phấn
24
Nuôi cấy mô phân sinh
Nuôi cấy tế bào lát mỏng
Nuôi cấy hạt
2.4 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về kỹ thuật vi ghép
2.4.1 Nghiên cứu trong nƣớc
Lê Trần Bình (1993), thực hiện thành công vi ghép trong nhân giống cam
chanh.
Đoàn Thị Ái Thuyền và Nguyễn Văn Uyển (1999), vi ghép thành công cây cam
quýt.
Kết quả đạt đƣợc qua 2 nghiên cứu trên nhƣ sau:
Cách ghép chữ T ngƣợc cho kết quả tốt nhất trong thực hiện vi ghép
Tuổi cây ghép từ 10 – 20 ngày sau khi nảy mầm là tuổi gốc ghép cho kết quả tốt
nhất.
Mắt ghép càng lớn sẽ cho khả năng sống của cây ghép càng cao, mắt ghép có
kích thƣớc từ 0,1 – 0,15 mm cho tỷ lệ thành công của cây ghép là 20%; mắt
ghép có kích thƣớc từ 0,2 – 0,3 mm cho tỷ lệ thành công 30%; mắt ghép có
kích thƣớc từ 0,4 – 0,6 mm cho tỷ lệ cây sống 55%.
Trong một tuần mắt ghép đã đạt kích thƣớc 1,2 – 2 mm và sau 4 tuần chồi ghép
đã có kích thƣớc 15 x 20 mm, rễ của gốc cũng mọc thêm nhiều rễ phụ. Cây
ghép có thể trồng ra đất đƣợc.
Viện nghiên cứu cây ăn quả miền nam (1995) đã tiến hành vi ghép thành công
cây thuộc họ citrus và tiến hành trồng thử nghiệm ở 6 tỉnh khác nhau. Gốc ghép thứ
nhất là cây Troyer và đỉnh sinh trƣởng đƣợc ghép lên là các loại cây ăn quả có giá trị
kinh tế. Cây ghép đƣợc nuôi trong môi trƣờng MS lỏng với 7,5% đƣờng sau 40 – 60
ngày nuôi cây thì cây có từ 2 – 3 lá tuỳ theo giống, với cách ghép hình tam giác và
đỉnh sinh trƣởng có kích thƣớc 0,1 – 0,16 mm. Gốc ghép lần hai là gốc Volkameriana
đƣợc gieo trên giá thể đất. Cây ghép lần hai đƣợc nuôi trong thời gian từ 4 – 6 tháng
thì có thể đem trồng ra vƣờn đƣợc.
Lê Thị Thu Hồng (1997) đã tiến hành vi ghép trên cây thuộc họ cam quýt và
kiểm tra tính chất sạch bệnh của cây vi ghép, kết quả cho thấy 52/53 cây đem kiểm tra
đều sạch bệnh. Từ nguồn vật liệu ban đầu đến năm 1998 đã sản xuất 5.755 cây sạch
25
bệnh trên gốc Volkameriana gồm 960 cây quýt Đƣờng, 880 cây quýt Tiều, 240 cây
Cam ngọt và 525 cây bƣởi Năm Roi.
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nƣớc
Năm 1952, Morel và Martin đã thành công khi tạo đƣợc cây sạch virus bằng
nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng từ chồi nhiễm virus.
Roistacher, 1972 đã xử lý cành ghép ở 500C bằng hơi nuớc nóng và loại bỏ
đƣợc virus gây bệnh “nổ lá”, đồng thời ông cũng chứng minh đƣợc rằng có thể xử lý
nhiệt để loại bỏ bệnh lùn cây không rõ nguyên nhân ở cam.
Huang và Millikan, 1980; Ke và ctv 1993; Mantel và ctv, 1997; Navarro va
Juarez, 1997; Perrin và ctv, 1994 đã ứng dụng thành công kỹ thuật vi ghép trên cây táo
để tái sinh cây mới và tạo đƣợc cây sạch virus.
Năm 1991, Navarro và ctv chứng minh rằng bệnh loét, bệnh greening và các
dòng độc của virus tristeza đều có thể loại bỏ bằng kỹ thuật vi ghép.
Năm 1992, Duran và cộng tác viên đã thành công khi tiến hành vi nhân giống
và nuôi cấy mô cây cam ngọt.
Năm 1995, Bowman đã thành công khi vi nhân giống gốc của cây citrus.
Năm 1997, Turbull và ctv đã ứng dụng kỹ thuật vi ghép để kiểm tra khả năng
tạo chồi trên cây thuộc họ Arabidopsis. Họ đã sử dụng kỹ thuật vi ghép đơn giản (1
gốc ghép – 1 chồi ghép) để kiểm tra sự tƣơng tác giữa gốc ghép với chồi ghép và kỹ
thuật vi ghép hai chồi trên gốc để nghiên cứu tƣơng tác giữa hai chồi ghép với nhau.
Qua nghiên cứu này, họ đã kết luận đƣợc rằng khả năng tạo chồi trên cây ghép do sự
di chuyển từ gốc ghép sang chồi ghép và không có con đƣờng ngƣợc lại. Với phƣơng
pháp vi ghép nhóm nghiên cứu có thể xác định những gen có liên quan đến các đặc
tính của cây nhƣ thời gian ra hoa, hệ thống gen kháng và các phản ứng sinh học với
stress.
Cùng với kỹ thuật vi ghép này, A. Starrantino và ctv đã ứng dụng để phục hồi
các cây citrus bị nhiễm bệnh virus bằng cách vi ghép đỉnh sinh trƣởng lên gốc đƣợc
tạo từ hạt và thu đƣợc tỷ lệ sống 40%. Sau khi nghiên cứu các phƣơng pháp ghép khác
nhau và dùng các chất kích thích tăng trƣởng họ đã cải thiện đƣợc tỷ lệ sống của cây vi
ghép. Theo nhóm này nếu nhúng đỉnh sinh trƣởng và gốc ghép vào dung dịch 6-BAP ở
26
nồng độ 0.5 ppm trong 10 phút trƣớc khi ghép thì có thể nâng tỷ lệ sống của cây lên
73% – 91%, nhƣng thƣờng đạt 63%.
Năm 1999, Carimi và ctv đã tái sinh đƣợc phôi vô tính và hình thành cây khi
nuôi cấy lớp mỏng tế bào nhụy của cây citrus.
Ở Jamaica, Potluri và Sasikala đã tiến hành ghép đỉnh chồi (0.1 – 1 mm) lên
gốc cây kháng và đã thu đƣợc kết quả rất tốt.
J. Dobranszki và ctv, 2000 đã nghiên cứu tìm ra phƣơng pháp làm tăng tỷ lệ
sống của cây táo vi ghép và tạo đƣợc điều kiện duy trì sự tiếp xúc tốt giữa gốc và chồi
ghép. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi nhúng mặt cắt của gốc ghép và chồi ghép vào
hỗn hợp acid citric 0.15 mg/l, ascorbic acid 0.1 mg/l và gibberellic acid 0.1 mg/l trƣớc
khi ghép sẽ tăng tỷ lệ sống của cây vi ghép lên đến 95%. Một kết quả khác của nhóm
là chồi ghép trƣớc khi đặt vào vị trí ghép trên gốc ghép nếu đƣợc nhúng vào dung dịch
agar 0.1% thì khả năng dính của chồi ghép vào gốc ghép tốt hơn, agar làm cho sự dung
hợp giữa gốc và chồi ghép tốt hơn cây ghép thích nghi nhanh và đạt tỷ lệ sống 100%.
Năm 2001, Emmarol E .Mneney và Sinclair H .Mantell đã thành công khi tiến
hành vi ghép trên cây điều thu đƣợc kết quả tỷ lệ thành công của cách ghép là 60% -
80 %, vị trí ghép không có sự khác biệt nhau khi xét trên khă năng thành công. Đồng
thời các nhà khoa học đã tìm ra nồng độ các chất khống chế hoạt chất phenol của cây
điều: với 200 µM ascorbic acid cho tỷ lệ thành công là 73%, 2mg/l Diethyl –
dithocarabamate (DIECA) cho tỷ lệ thành công 55% và 3% (w/v) Polyvinyl
purrolidone (PVP) cho tỷ lệ thành công 41%.
Năm 2002, A .Onay và ctv đã thành công khi tiến hành vi ghép trên cây đào lạc
kết quả thu đƣợc tỷ lệ thành công khi ghép là 70% khi cây ở 1 năm tuổi và 90% cây
sống khi đem ra ngoài trồng.
Năm 2003, trƣờng đại học Rajshahi ở Bangladesh đã thành công khi tiến hành
tái sinh cây bƣởi từ mô sẹo và kết quả thu đƣợc khi nuôi cấy trên môi trƣờng MS có
chất kích thích sinh tƣởng BAP với nồng độ 1 mg/l kết hợp với NAA 5 mg/l cho khả
năng hình thành mô sẹo tốt nhất và các cây đạt 95% sống khi trồng ra đất.
Năm 2003, tổ chức FFTC (Food and fertilizer technology center) ở châu Á đã
thành công khi vi ghép trong nhà kính tạo cây cam sạch virus ở tỉnh Nghệ An.
27
Tháng 3 năm 2004, trƣờng đại học của California đã thành công khi tiến hành
ghép chồi lên gốc cây kháng và đã thu đƣợc kết quả rất tốt cũng nhƣ việc xác định ảnh
hƣởng của 2,4 – D, ABA và kinetin lên sự hình thành mô sẹo.
Năm 2003 Bash, Jonh và ctv đã dùng kỹ thuật vi ghép kết hợp với xử lý nhiệt
và hóa chất để tạo ra những cây citrus sạch bệnh. Kết quả đã tạo ra những cây citrus
sạch bệnh mặc dù trƣớc đó họ đã dùng các đỉnh sinh trƣởng dƣơng tính với Citrus
Tristeza Virus.
28
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm đƣợc tiến hành từ 1/3/2005 đến 1/8/2005 tại Bộ môn Công Nghệ
Sinh Học trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.1 Vật liệu
3.1.1 Trang thiết bị và dụng cụ
3.1.1.1 Trang thiết bị
Tủ cấy, nồi hấp, kính hiển vi, máy đo pH, cân điện tử, máy nƣớc cất, máy lạnh..
3.1.1.2 Dụng cụ
Dao ghép, dao cắt mẫu, kẹp, đĩa cấy, kéo, đèn cồn, nhíp...
3.1.2 Mẫu cấy
Bƣởi dùng làm chồi ghép đƣợc lấy ở các nhà vƣờn trồng giống bƣởi có giá trị
kinh tế cao (bƣởi Năm Roi ở Cần Thơ, bƣởi Da Xanh ở Bến Tre và bƣởi Đƣờng Lá
Cam ở Đồng Nai).
Bƣởi dùng làm gốc ghép đƣợc lấy từ các giống bƣởi có khả năng sinh trƣởng
mạnh và sức chống chịu tốt nhƣ giống bƣởi Bồng ở Huế và giống bƣởi Xim Vang ở
Đồng Nai.
3.1.3 Môi trƣờng nuôi cấy
Môi trƣờng MS là môi trƣờng đƣợc dùng trong thí nghiệm kết hợp với các nồng
độ khác nhau của chất kích thích sinh trƣởng.
Môi trƣờng dùng để ƣơm hạt nảy mầm: môi trƣờng MS với 7g agar và không
có chất kích thích nảy mầm.
Môi trƣờng dùng để giâm cành và lấy chồi ghép: môi trƣờng MS kết hợp với 7g
agar và 3 mg/l BA cùng với 0.1 mg/l NAA.
Môi trƣờng dùng để nuôi cây sau khi ghép: môi trƣờng MS với nồng độ đƣờng
cao 75 g/l kết hợp với chất kích thích ra rễ 0.5 mg/l.
Môi trƣờng đƣợc chuẩn bị và hấp khử trùng ở 1210C, áp suất 1 atm, trong 25
phút.
29
Thành phần môi trƣờng MS (Murashige&Skoog, 1962)
Bảng 3.1: Thành phần môi trƣờng MS (Murashige & Skoog)
3.2 Điều kiện nuôi cấy
Cây ghép đƣợc đặt ở điều kiện nhiệt độ là 250C – 280C , ánh sáng đèn huỳnh
quang (cƣờng độ ánh sáng: 50 – 100 µmol m-2 s-1), ẩm độ 60 – 65%, với thời gian
chiếu sáng 16 giờ/ngày đêm.
Đa lƣợng
KNO3 1900 mg/l
NH4NO3 1650 mg/l
MgSO4 . 7H2O 370 mg/l
CaCl2 .2H2O 440 mg/l
KH2PO4 170 mg/l
FeSO4 .7H2O 27.8 mg/l
Na2EDTA 37.3 mg/l
Vi lƣợng
MnSO4 .4H2O 22.3 mg/l
KI 0.83 mg/l
H3BO3 6.2 mg/l
ZnSO4 .7H2O 8.6 mg/l
CuSO4 .5H2O 0.025 mg/l
Na2MoO4 .2H2O 0.25 mg/l
CoCl2 .6H2O 0.025 mg/l
Vitamine
Nicotinic acid 0.5 mg/l
Pyridoxine-HCl 0.5 mg/l
Thiamine-HCl 0.1 mg/l
myo-Inositol 100 mg/l
Aminoacid Glycine 3.0 mg/l
Agar Agar 7 g/l
Đƣờng Sucrose 75 g/l
30
Đối với giai đoạn tạo cây con làm gốc ghép thì hạt đƣợc ƣơm trong điều kiện
tối hoàn toàn cho đến khi hạt nảy mầm thì chuyển ra điều kiện ở phòng nuôi cây bình
thƣờng.
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thực hiện thí nghiệm vi ghép trên cây bƣởi với 3 yếu tố đƣợc bố trí theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên.
Yếu tố 1: Gốc ghép với 2 loại là gốc bƣởi Bồng và gốc bƣởi Xim Vang.
Yếu tố 2: Chồi ghép với 3 loại là chồi bƣởi Năm Roi, chồi bƣởi Da Xanh và
chồi bƣởi Đƣờng Lá Cam.
Yếu tố 3: Cách ghép, có 3 cách ghép là cách ghép hàm ếch (E), cách ghép mặt
cắt (M) và cách ghép chữ T ngƣợc (T).
Tổ hợp 3 yếu tố ta có 18 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức tiến
hành trên 5 cây, mỗi cây đƣợc nuôi cấy trong một ống nghiệm. Tổng cộng có 18*3*5
= 270 cây.
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
NT Gốc ghép Chồi ghép Cách ghép
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Xim Vang (XV)
Năm Roi (NR)
Năm Roi (NR)
Năm Roi (NR)
Da Xanh (DX)
Da Xanh (DX)
Da Xanh (DX)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
E
T
M
E
T
M
E
T
M
Bồng (B)
Năm Roi (NR)
Năm Roi (NR)
Năm Roi (NR)
Da Xanh (DX)
Da Xanh (DX)
E
T
M
E
T
31
15
16
17
18
Da Xanh (DX)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
Đƣờng Lá Cam (ĐLC)
M
E
T
M
Ghi chú:
NT: Nghiệm thức
3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi
Thí nghiệm đƣợc theo dõi với các chỉ tiêu sau:
(a) Tỷ lệ sống của cây vi ghép
Cây vi ghép sống: là cây vi ghép (chồi trên gốc ghép) còn xanh và có mô sẹo
hình thành nơi vết cắt sau 7 ngày vi ghép.
Tỷ lệ sống của cây vi ghép (%) = (số cây vi ghép sống/tổng số cây vi
ghép)*100.
(b) Số chồi bật mầm của cây vi ghép
Chồi mới đƣợc hình thành: là chồi mới bật lên từ chồi ghép ban đầu khi cây vi
ghép còn sống (sau 7 ngày vi ghép).
Tỷ lệ chồi mới đƣợc hình thành (%) = (số chồi mới đƣợc hình thành/số cây vi
ghép sống).
(c) Chiều cao chồi cây vi ghép (mm)
Chiều cao chồi của cây vi ghép là chiều cao của chồi ghép đƣợc ghép lên gốc
ghép.
Tốc độ tăng trƣởng chiều cao (mm/7 ngày) = (chiều cao chồi 28 ngày sau vi
ghép) – (chiều cao chồi 21 ngày sau vi ghép)/7 ngày.
(d) Số lá của chồi ghép
Số lá của chồi ghép là số lá có trên chồi ghép của cây vi ghép.
Tốc độ ra lá (lá/7 ngày) = (số lá 28 ngày sau vi ghép) – (số lá 21 ngày sau vi
ghép)/7 ngày
3.3.3 Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý dựa trên phần mềm Statgraphics 7.0 và Excel
3.3.4 Quy trình thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
32
Hình 3.1: Vi giâm cành
bƣởi Da Xanh trên môi
trƣờng MS
a. Chuẩn bị chồi ghép
Chồi bƣởi đƣợc nuôi cấy in vitro bằng phƣơng pháp vi giâm cành để tạo chồi
ghép, dùng dao mổ cắt lấy đỉnh sinh trƣởng có kích thƣớc từ 0.1 – 1 mm, cắt nhọn
phần gốc.
Các cành non của các giống bƣởi dùng tạo chồi
đƣợc cắt bỏ hết lá, cắt từng đoạn 2 – 3 cm, cho vào
erlen rửa sạch bằng nƣớc xà phòng loãng, sau đó rửa
sạch xà phòng bằng nƣớc cất nhiều lần.
Đƣa mẫu vào tủ cấy vô trùng, lắc với cồn 700
trong 1 phút. Rửa sạch cồn bằng nƣớc cất vô trùng. Xử
lý bằng nƣớc javel trong 30 phút, sau đó rửa sạch bằng
nƣớc cất vô trùng.
Cành mẫu sau đó đƣợc cắt bỏ cuống lá và hai
đầu của phần thân đã bị chất khử trùng tẩy trắng và cắm
các cành đó vào môi trƣờng MS có BA 3 mg/l + NAA
0.1 mg/l, cho phần cuống hƣớng lên trên, chồi ngủ phải
nằm trên mặt môi trƣờng.
33
Hình 3.3: Hạt bƣởi Bồng đã khử
trùng
Nách lá chứa
chồi
Đỉnh sinh
trƣởng
Lá đầu tiên
Biểu bì
Biểu bì
Mạch dẫn
Mạch dẫn
Hình 3.2: Cấu trúc chồi đỉnh
Nuôi mẫu ở điều kiện ánh sáng 2000 lux, chiếu sáng 16 giờ/ngày, nhiệt độ
25
oC. Sau 3 tuần, các chồi ngủ bật mầm đƣợc tách ra và lấy chồi đỉnh nuôi trong
môi trƣờng MS có BA 2 mg/l, sau 7 ngày lấy đỉnh sinh trƣởng để ghép.
b. Chuẩn bị gốc ghép
Gốc ghép đƣợc tạo ra bằng cách gieo hạt, cây mầm tạo ra đƣợc dùng làm
gốc ghép.
Hạt lấy trực tiếp từ trái chín, rửa sạch
bằng nƣớc xà phòng loãng, sau đó rửa lại
nhiều lần bằng nƣớc cất cho đến khi sạch hết
lớp nhớt bám trên vỏ hạt, rồi cho vào erlen vô
trùng, chuyển vào tủ cấy.
Ngâm hạt trong cồn 700 trong 2 – 3
phút, sau đó rửa sạch cồn bằng nƣớc cất vô
trùng 3 lần.
Xử lý hạt bằng dung dịch nƣớc javel
trong 30 phút.
Rửa sạch lại bằng nƣớc cất khoảng 3 lần cho đến khi không còn mùi javel nữa.
34
Hình 3.4: Gốc ghép với ba cách ghép mắt cắt, chữ T
ngƣợc và ghép vào lỗ trên thân (hàm ếch)
Từng hạt đƣợc tách lớp vỏ trấu, vỏ lụa sau đó gieo vào các ống nghiệm
Cây mầm cao 5 – 8 cm có thể chọn làm gốc ghép.
Gốc ghép ở độ tuổi từ 14 – 20 ngày sau khi nảy mầm thì đƣợc cắt bỏ phần thân
trên và rễ sao cho phần thân trên hai lá mầm còn khoảng 3 cm và phần rễ còn rễ trụ
dài khoảng 2 cm. Gốc ghép đó đƣợc nuôi trong môi trƣờng MS có 75 g đƣờng và chất
kích thích sinh trƣởng NAA 0.5 mg/l, sau 1 tuần gốc ghép sẵn sàng để ghép.
c. Thực hiện vi ghép
Tạo chồi ghép: Chồi ghép là các đỉnh sinh trƣởng có kích thƣớc 0,1 – 1
mm đƣợc cắt từ đỉnh chồi của các giống bƣởi NR, DX và ĐLC sau khi nuôi cấy trong
ống nghiệm.
Tạo gốc ghép: Các cây mầm B và XV đƣợc tạo ra trong ống nghiệm
đƣợc cắt bỏ phần trụ trên lá mầm để lại phần thân cao khoảng 2 – 3 cm mang 2 lá mầm
và rễ. Dùng dao nhọn cắt vào đƣờng kính thân, nơi vòng tƣợng tầng khoảng 1 mm
chiều sâu, đặt chồi ghép vào. Mỗi cách cắt gốc ghép sẽ tạo ra một cách ghép khác
nhau. Có các cách ghép chủ yếu sau:
Ghép áp mặt cắt (M): đặt mắt ghép trực tiếp lên bề mặt vết cắt, ngay trên vòng
tƣợng tầng.
Ghép chữ T ngƣợc (T): dùng lƣỡi dao cắt vết ghép hình chữ T ngƣợc, chân chữ
T đẻ lộ vùng tƣợng tầng là nơi đặt mắt ghép.
Ghép hàm ếch (E): tạo vết ghép lõm hình hàm ếch sâu đến vùng tƣợng tầng,
mắt ghép đặt vào đáy hàm ếch.
Ghép: chồi ghép đƣợc ghép lên vị trí cắt trên gốc ghép, tạo nên cây vi
ghép.
35
d. Nuôi cây ghép
Vi ghép là một kỹ thuật phối hợp giữa ghép và nuôi đỉnh sinh trƣởng. Cây vi
ghép đƣợc nuôi trong môi trƣờng MS có bổ sung 0.5 mg/l NAA, nồng độ đƣờng là
7,5%, agar đƣợc dùng 7 g/l.
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tỷ lệ sống của cây vi ghép
Kỹ thuật vi ghép tạo cây có múi sạch bệnh và có khả năng chống chịu điều kiện
khắc nghiệt của thời tiết đã đƣợc nhiều tác giả khác nhau trong và ngoài nƣớc tiến
hành. Mỗi tác giả thu đƣợc một kết quả khác nhau và tỷ lệ sống của cây đƣợc nâng dần
lên thông qua các kỹ thuật ngày càng tối tân hơn và việc dùng các chất kích thích khác
nhau. Sau 4 tuần thí nghiệm, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến tỷ lệ sống của cây vi ghép
NT
Số
cây
vi
ghép
Số cây vi ghép sống Tỷ lệ sống của cây vi ghép (%)
T1,
7
NSG
T2,
14
NSG
T3,
21
NSG
T4,
28
NSG
T1,
7 NSG
T2,
14 NSG
T3,
21NSG
T4,
28 NSG
1 15
15
15
15
15
15
15
15
12
14
10
13
11
14
10
13
11
13
8
13
100
100
100
100
80,00
ab
93,33
a
66,67
ab
86,67
ab
73,33
abc
93,33
a
66,67
abc
86,67
ab
73,33
abcd
86,66
ab
53,33
bcd
86,66
ab
2
3
4
36
5 15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
12
11
9
11
11
13
14
12
14
12
12
12
13
12
10
9
7
8
9
13
14
11
14
11
11
10
11
10
8
8
7
7
6
12
14
8
14
10
10
8
8
7
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
80,00
ab
73,33
ab
60,00
b
73,33
ab
73,33
ab
86,67
ab
93,33
a
80,00
ab
93,33
a
80,00
ab
80,00
ab
80,00
ab
86,67
ab
80,00
ab
66,67
abc
60,00
bc
46,67
c
53,33
c
60,00
bc
86,67
ab
93,33
a
73,33
abc
93,33
a
73,33
abc
73,33
abc
66,67
abc
73,33
abc
66,67
abc
53,33
bcd
53,33
bcd
46,67
cd
46,67
cd
40,00
d
80,00
abc
93,33
a
53,33
bcd
93,33
a
66,67
abcd
66,67
abcd
53,33
bcd
53,33
bcd
46,67
cd
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Ghi chú:
NT: Nghiệm thức
T1, 7 NSG: Tuần 1, 7 ngày sau ghép.
T2, 14 NSG: Tuần 2, 14 ngày sau ghép.
T3, 21 NSG: Tuần 3, 21 ngày sau ghép.
T4, 28 NSG: Tuần 4, 28 ngày sau ghép.
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự khác
biệt rất có ý nghĩa ở mức 0.05 dựa theo trắc nghiệm DUNCAN.
Qua bảng ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến
tỷ lệ sống của cây vi ghép có thể nhận xét sau:
Đối với gốc ghép
Ở tuần 1 (từ ngày 1 đến ngày thứ 7 sau vi
ghép), các cây vi ghép sống toàn bộ (100%)
và không có sự khác biệt về mặt thống kê
giữa các loại cây vi ghép đƣợc tạo ra. Điều
này có thể đƣợc giải thích do chồi ghép đƣợc
Hình 4.1: Cây vi ghép hình
thành rễ mới sau 21 ngày
37
Hình 4.2: Cây vi ghép ở
tuần thứ 3 (XV-NR-M):
gốc ghép Xim Vang, chồi
ghép Năm Roi, cách ghép
mặt cắt (M)
nuôi cấy trƣớc một thời gian trên môi trƣờng có chất kích thích sinh trƣởng
BA, dinh dƣỡng đƣợc chồi ghép hấp thụ có thể nuôi chồi ghép trong những
ngày đầu vi ghép mà không bị ảnh hƣởng bởi dinh dƣỡng của gốc ghép.
Tuần thứ 2 (từ ngày 8 đến 14 sau vi ghép), tỷ lệ sống của cây vi ghép có giảm
so với tuần 1 chứng tỏ có sự liên kết giữa chồi ghép và gốc ghép để hình thành
hệ thống mạch dẫn. Gốc ghép XV đạt 76,29% sống và gốc ghép B đạt 84,44%,
tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ sống của hai loại gốc ghép này là không có ý
nghĩa về mặt thống kê.
Sau 21 ngày vi ghép tỷ lệ sống của cây vi ghép có giảm và đều giảm ở cả hai
loại gốc ghép. Sau 28 ngày vi ghép tỷ lệ sống của cây vi ghép đã ổn định, gốc
ghép XV đạt 60% tỷ lệ sống và gốc ghép B đạt 77%. Chúng tôi nhận thấy rằng
các cây vi ghép bị mất từ ngày 21 đến ngày 28 chủ yếu là do bị nhiễm nấm
(điều kiện khách quan). Sự khác biệt về tỷ lệ sống của hai loại gốc ghép này là
sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê và thấy rằng gốc ghép bƣởi B cho tỷ lệ
sống 77% tốt hơn gốc ghép XV 60%.
Đối với chồi ghép
Tỷ lệ thành công của cây vi ghép chủ yếu
phụ thuộc vào tỷ lệ sống của chồi ghép.
Nhận thấy ở tuần 1 tỷ lệ sống của chồi ghép
đều đạt 100% và lý do nhƣ đã giải thích ở
trên. Sự khác biệt về tỷ lệ sống của cây ghép
ở tuần 2 (NR: 83,33%, DX: 82,22%, ĐLC:
75,56%) không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tuy nhiên tỷ lệ sống của cây vi ghép ở tuần
3 lại có sự khác biệt về mặt thống kê, chồi
NR: 81,11% và chồi DX: 75,56% tỷ lệ sống,
tuy nhiên chồi ghép ĐLC chỉ đạt 61,12%.
Nhìn chung cả ba loại chồi ghép đều giảm tỷ
lệ sống nhƣng có sự khác biệt của ba loại
chồi ghép này, sự khác biệt này do nhiều
điều kiện tác động mà trong đó sự tiếp xúc
38
giữa gốc ghép và chồi ghép để hình thành mô dẫn là điều kiện tiên quyết đến tỷ
lệ sống của cây vi ghép. Tùy theo đặc tính di truyền của mỗi loại gốc, mỗi loại
chồi khác nhau mà khả năng sinh trƣởng của cây vi ghép sẽ khác nhau ở tuần 4
để kết quả cuối cùng chồi ghép ĐLC đạt tỷ lệ sống 55,5%, chồi ghép DX đạt
72,22% và chồi ghép NR đạt 77,78%. Vậy thông qua phân tích thống kê nhận
thấy chồi ghép NR và DX có tỷ lệ sống tốt hơn chồi ghép ĐLC và sự khác biệt
này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đối với cách ghép
Tỷ lệ sống của cây vi ghép phụ thuộc vào khả năng sinh trƣởng của gốc ghép để
nuôi cây ghép. Đặc tính di truyền và khả năng hấp thu dinh dƣỡng của gốc
ghép để nuôi chồi ghép cũng nhƣ cấu trúc di truyền và khả năng hấp thu dinh
dƣỡng của chồi ghép, khả năng tiếp xúc của gốc ghép và chồi ghép để tạo hệ
thống mạch dẫn vững chắc là điều kiện quyết định tỷ lệ sống của cây vi ghép.
Mỗi cách ghép khác nhau cho khả năng tiếp xúc khác nhau của chồi ghép và
gốc ghép, vậy có thể nói rằng cách ghép cũng góp phần vào tỷ lệ sống của cây
vi ghép.
Chúng tôi nhận thấy từ tuần 1 đến tuần 3 tỷ lệ sống của cây vi ghép giảm dần
và tỷ lệ sống của mỗi cách ghép mang lại có khác nhau nhƣng sự khác nhau
này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, ở tuần 2 và tuần 3 cách ghép
chữ T cho tỷ lệ sống cao nhất và cao hơn hai cách ghép còn lại. Các cách ghép
đều cho tỷ lệ sống nhƣ nhau, điều này chứng tỏ 3 cách ghép đều cho khả năng
kết dính của gốc ghép và chồi ghép là nhƣ nhau.
Ở tuần 4 có sự khác biệt về tỷ lệ sống của cách ghép mang lại và sự khác nhau
giữa ba cách ghép này là sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Với cách
ghép E cho tỷ lệ sống cao nhất 77,55%, cách ghép chữ T cho tỷ lệ sống 71,11%
và đây là hai cách ghép có sự tƣơng đồng về tỷ lệ sống. Cách ghép mặt cắt cho
tỷ lệ sống thấp nhất 58,88% khác biệt với cách ghép chữ T và có sự tƣơng đồng
với cách ghép E.
Thông qua sự quan sát về tỷ lệ sống của cây vi ghép, chúng tôi nhận thấy gốc
ghép B cho tỷ lệ sống cao hơn gốc ghép XV; chồi ghép NR và DX cho tỷ lệ
sống tốt hơn ĐLC; cách ghép E, chữ T cho tỷ lệ sống tốt hơn cách ghép M. Kết
39
quả này phù hợp với kết quả những nghiên cứu trƣớc đây của Viện CAQMN
và các tác giả ngoài nƣớc.
Về sự tƣơng tác của các yếu tố
Tƣơng tác của yếu tố gốc ghép và chồi ghép
Khi xét về tỷ lệ sống của cây ghép thì sự tƣơng tác giữa gốc ghép và chồi ghép
không có sự khác biệt về mặt thống kê trên các cây vi ghép tạo ra. Tuy nhiên, kết quả
tƣơng tác giữa chúng cho thấy khả năng sống của gốc B và chồi ghép NR là tốt nhất
(84%), kế đến là gốc B và chồi ghép DX (80%), và đây có thể là những cây có triển
vọng tốt nhất khi xét về mặt sinh học.
Tƣơng tác giữa gốc ghép với cách ghép
Kết quả tƣơng tác giữa gốc ghép với cách ghép không có sự khác biệt ở các cây
ghép đƣợc tạo ra. Hay các cách ghép đƣợc tạo ra trên gốc ghép thì có tỷ lệ sống nhƣ
nhau khi ghép chồi vào. Tuy không có sự khác biệt về mặt thống kê nhƣng kết quả
tƣơng tác giữa chúng cho thấy gốc ghép B và cách ghép E, gốc ghép B và cách ghép T
đạt tỷ lệ sống tốt hơn 4 loại cây ghép còn lại (>80%).
Tƣơng tác giữa chồi ghép và cách ghép
Kết quả tƣơng tác giữa chồi ghép và cách ghép không có sự khác biệt về mặt
thống kê. Tuy nhiên về mặt sinh học tỷ lệ sống của chồi ghép NR và cách ghép T, chồi
ghép DX và cách ghép E đạt cao nhất là 90%, chồi ghép NR và cách ghép E đạt tỷ lệ
sống 80%. Điều này cho thấy cách ghép E và T thích hợp hơn cho các loại chồi ghép.
Tƣơng tác giữa gốc ghép, chồi ghép và cách ghép
Kết quả tƣơng tác giữa gốc ghép, chồi ghép và cách ghép là kết quả của cây vi
ghép đƣợc sống qua sự tác động của các điều kiện ngoại cảnh nhƣ nhau và yếu tố
di truyền hoàn toàn khác nhau, cũng nhƣ đó là kết quả cho những cây vi ghép tạo
ra đƣợc sống.
Kết quả tƣơng tác của gốc ghép, chồi ghép và cách ghép cho thấy các cây vi
ghép đƣợc tạo ra có sự khác biệt về tỷ lệ sống và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt
thống kê. Kết quả cho thấy cây ghép B-NR-T, B-DX-E, B-NR-E, đạt 93,33%, XV-
NR-T, XV-DX-E đạt 86,67%. Đây là các loại cây ghép cho tỷ lệ sống cao nhất so với
các cây còn lại. Cây XV-ĐLC-E, XV-ĐLC-T, XV-ĐLC-M cho tỷ lệ sống thấp nhất
40%. Các cây còn lại cho tỷ lệ sống trên 50%. Từ kết quả này cho thấy gốc ghép có
40
khả năng sinh trƣởng mạnh kết hợp với chồi ghép tốt và cách ghép phù hợp sẽ cho kết
quả rất khả quan và ngƣợc lại.
Vậy tỷ lệ sống của cây vi ghép là kết quả tƣơng tác của cả ba yếu tố gốc ghép,
chồi ghép và cách ghép tạo nên. Tùy theo đặc tính của những loại chồi ghép mà có
cách ghép phù hợp trên gốc ghép sẽ cho những kết quả về tỷ lệ sống khác nhau.
4.2 Khả năng hình thành chồi mới của cây vi ghép
Cây vi ghép đƣợc tạo ra từ gốc ghép và chồi ghép thông qua cách ghép. Chồi
đƣợc nuôi dƣỡng và lớn lên để hình thành cây ghép, sự sinh trƣởng của chồi ghép rất
phức tạp và có nhiều dấu hiệu khác nhau thể hiện sự sinh trƣởng đó trên gốc đƣợc
ghép. Khả năng hình thành chồi mới là một trong những dấu hiệu đáng đƣợc quan tâm.
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến khả năng hình thành
chồi mới
của cây vi ghép NT
Số cây vi ghép bật
mầm
Tỷ lệ bật mầm của cây vi ghép (%)
T1 T2 T3 T1 T2 T3
1 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
3
2
0
0
1
3
2
0
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
b
0
b
0
b
33,33
ab
50
a
33,33
ab
0
b
0
b
16,67
ab
50
a
33,33
ab
0
b
33,33
ab
33,33
ab
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
41
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự khác
biệt rất có ý nghĩa ở mức 0.05 dựa theo trắc nghiệm DUNCAN
Về gốc ghép
15 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
b
0
b
0
b
16,67
ab
16
17
18
42
Hình 4.3: Chồi ghép bật mầm ở
tuần 3 (B-NR-T): gốc ghép
bƣởi Bồng, chồi ghép năm Roi,
cách ghép chữ T ngƣợc.
Hình 4.4: Cây ghép B-DX-T: gốc
ghép bƣởi Bồng, chồi ghép Da Xanh,
cách ghép chữ T ngƣợc ở tuần 3
Chúng tôi nhận thấy rằng sự hình thành
chồi mới của những chồi đƣợc ghép ở
tuần 1 và tuần 2 thì không có. Điều này
có thể do ở tuần 1 và tuần 2 là khoảng
thời gian gốc ghép và chồi ghép thích
nghi, tiếp xúc và hình thành mô dẫn
thông qua sự hình thành mô sẹo giữa mặt
cắt của gốc ghép với chồi ghép. Tất cả
cây ghép trong giai đoạn này đều không
có chồi mới. Ở tuần thứ 3, bắt đầu nhận
thấy có một vài chồi mới xuất hiện và lớn
dần. Tuy có sự chênh lệch về tỷ lệ bật
mầm giữa các tuần nhƣng sự chênh lệch
này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Chồi đƣợc hình thành ổn định và lớn
dần từ tuần thứ 3 sang tuần 4 và tiếp tục
sự tăng trƣởng của nó.
Về chồi ghép
Chồi ghép ở tuần 1 và 2 không có sự nảy
mầm mới và lý do đƣợc giải thích tƣơng
tự nhƣ trên. Nhận thấy rằng có sự khác
nhau về tỷ lệ nảy chồi của chồi ghép
(NR: 13,88%, DX: 30,55%, ĐLC:
5,55%) và sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê.
Trong 3 loại chồi ghép thì chồi ghép
DX cho tỷ lệ bật mầm cao nhất
(30,55%) và sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê so với hai loại chồi còn
lại. Điều này có thể giải thích do đây là loại chồi ghép ở độ tuổi sinh trƣởng
43
mạnh nhất nên khả năng hình thành chồi mới rất tốt. Mặt khác do các chồi
đƣợc nuôi trong một thời gian trƣớc khi ghép trên môi trƣờng có kích thích
sinh trƣởng, chồi ghép hấp thu, tích tụ dinh dƣỡng cũng nhƣ chất kích thích
sinh trƣởng. Kết quả là thúc đẩy sự bật mầm mới. Dinh dƣỡng đƣợc cung cấp
tốt thông qua gốc ghép cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cây ghép hình thành
chồi mới. Khả năng biến dƣỡng của gốc ghép tốt cũng là điều kiện thuận lợi
cho cây sinh trƣởng tốt hơn.
Về cách ghép
Cách ghép khác nhau cho khả năng tiếp xúc giữa chồi ghép và gốc ghép khác
nhau, và đây cũng có thể là điều kiện quyết định sự nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm của cách
ghép E và T là 19,44%, cao hơn so với cách ghép M: 11,11%. Tuy khả năng hình
thành chồi mới có sự khác biệt giữa các cách ghép nhƣng sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Vậy có thể thấy rằng cách ghép E và T cho tỷ lệ nảy mầm nhƣ
nhau và cao hơn cách ghép M. Tuy vậy khi xét về mặt thống kê thì ba cách ghép này
đều tƣơng đồng nhau.
Về sự tƣơng tác của các yếu tố
Tƣơng tác giữa gốc ghép và chồi ghép
Chúng tôi nhận thấy rằng khi gốc ghép kết hợp với chồi ghép, sẽ có sự khác
biệt về mặt thống kê giữa các gốc ghép và chồi ghép với nhau và sự khác biệt này
có ý nghĩa về mặt thống kê. Cây ghép XV- DX cho 38,89% cây ghép nảy mầm
mới, tuy nhiên đây chỉ là một trƣờng hợp đặc biệt trong khi XV-NR, XV-ĐLC lại
cho tỷ lệ nảy mầm khá thấp. Xét trên cây B-NR, B-DX cho tỷ lệ nảy mầm 27,77%
đồng đều nhau và B-ĐLC đạt 5,55% nảy mầm.
Qua đó chúng tôi có thể nhận kết luận nhƣ sau: chồi ghép NR không phù hợp
với gốc XV, cây ghép đều cho tỷ lệ nảy mầm là 0%.
Tƣơng tác của gốc ghép và cách ghép
Kết quả cho thấy rằng có sự tƣơng đồng giữa các cách ghép và gốc ghép khi kết
hợp với nhau khi xét về tỷ lệ nảy mầm. Tuy vậy, xét thấy rằng khi gốc B và cách ghép
E cho tỷ lệ bật mầm 27,77% tốt hơn B-T (22,22%). Tuy nhiên XV-T đều cho tỷ lệ nảy
mầm lớn hơn 10%.
44
Hình 4.5: Cây ghép B-DX-M:
gốc ghép bƣởi Bồng, chồi ghép
Da Xanh, cách ghép mặt cắt ở
tuần 3
Tƣơng tác chồi ghép và cách ghép
Qua bảng kết quả chúng tôi nhận thấy sự tƣơng tác giữa chồi ghép và cách ghép
tạo nên các dạng cây ghép khác nhau khi trên cùng gốc ghép có sự tƣơng đồng nhau
khi xét về mặt thống kê. Tuy nhiên, khi xét sự tƣơng tác của chồi ghép với cách ghép
thì kết quả cho thấy chồi ghép DX với cách ghép T cho tỷ lệ nảy chồi là 41,67% và
chồi ghép DX với cách ghép E cho tỷ lệ nảy chồi là 33,33%, tỷ lệ nảy chồi này cao
hơn các cây còn lại. Nhận thấy chồi NR đƣợc ghép bằng cách ghép E cũng cho 25%
cây bật mầm mới.
Tƣơng tác giữa gốc ghép, chồi ghép và cách ghép về tỷ lệ nảy mầm
Ở tuần 3 tỷ lệ chồi bật mầm đã có sự khác
biệt và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống
kê học, kết quả tƣơng tác tuần 4 cho thấy không
có sự khác biệt giữa chúng. Vậy ta thấy rằng chồi
mới đƣợc hình thành chủ yếu ở tuần 3 và đó là kết
quả tích tụ dinh dƣỡng cũng nhƣ đƣợc nuôi dƣỡng
đầy đủ của gốc ghép. Kết quả cho thấy cây vi
ghép B-NR-E và XV-DX-T cho tỷ lệ bật mầm cao
nhất là 50%, cao hơn so với rất nhiều cây ghép
khác. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng cây B-NR-T,
B-DX-E, B-DX-T, B-ĐLC-E, XV-DX-M, XV-
DX-E cũng cho tỷ lệ nảy mầm là 33,33%.
Chúng tôi nhận thấy rằng cây ghép có tỷ lệ
bật mầm cao hơn 30% thì có chồi bật mầm chủ
yếu là chồi DX và NR. Điều này cho thấy tỷ lệ bật
mầm là kết quả tƣơng tác của gốc ghép và chồi
ghép với vai trò nhƣ nhau, kết quả này cũng đã
đƣợc chứng minh thông qua bảng kết quả ở phần
trên. Vậy cây ghép XV-DX-T, B-NR-E là hai loại
cây cho tỷ lệ bật mầm cao nhất so với các cây còn lại, tỷ lệ sống của hai loại cây này
lớn hơn 50% (C5: 53,33%; C10: 86,67%).
45
A B
Hình 4.6: Gốc bƣởi Xim Vang (trái) và gốc bƣởi
Bồng (phải) với chồi ghép Năm Roi và cách ghép
chữ T ngƣợc ở tuần 1
A: Gốc ghép Xim Vang,
chồi ghép Năm Roi và
cách ghép hàm ếch
B: Gốc ghép Bồng, chồi
ghép Da Xanh và cách
ghép hàm E ếch
Hình 4.7: Cây ghép ở tuần 1
4.3 Chiều cao chồi của cây vi ghép
Chồi ghép đƣợc ghép lên gốc ghép và đƣợc gốc ghép nuôi dƣỡng, lớn lên và trở
thành cây vi ghép hoàn chỉnh. Sự tăng về kích thƣớc và chiều cao của chồi ghép là kết
quả tất yếu để tạo đƣợc cây
vi ghép. Để chồi ghép tăng
kích thƣớc và chiều cao thì
sự liên kết của chồi ghép và
gốc ghép là cần thiết để tạo
thành mạch dẫn nuôi dƣỡng
chồi. Ngoài ra khả năng
biến dƣỡng của gốc ghép
cũng là điều kiện quyết
định sự biến đổi về chiều
cao của chồi ghép.
46
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến chiều cao chồi của cây vi ghép
NGHIỆM
THỨC
Chiều cao chồi của cây vi ghép (mm)
T1 (7 NSG) T2 (14 NSG) T3 (21 NSG) T4 (28 NSG)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
0,75
0,83
0,75
0,83
0,87
0,80
0,83
0,83
0,83
0,87
0,79
0,83
0,79
0,83
0,83
0,87
0,83
0,83
1,21
a
1,16
bc
1,04
bc
1,50
a
1,29
ab
1,12
bc
1,25
abc
1,16
bc
1,25
abc
1,00
c
1,25
abc
1,16
bc
1,20
bc
1,29
ab
1,29
ab
1,29
ab
1,29
ab
1,25
abc
2,12
bcdefg
2,04
cdefg
1,62
h
2,41
ab
2,67
a
1,67
h
1,95
defgh
1,87
fgh
1,83
gh
1,87
fgh
2,30
bcdef
1,91
efgh
2,33
abc
2,12
bcdefg
2,29
bcd
2,25
bcde
2,41
ab
2,25
bcde
2,91
d
2,79
de
2,62
ef
3,58
b
3,83
a
2,37
g
2,45
fg
2,79
de
2,95
cd
2,87
d
3,87ª
3,62
b
3,96ª
2,91
d
3,86
a
2,83
d
3,12
c
3,83ª
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự khác
biệt rất có ý nghĩa ở mức 0.05 dựa theo trắc nghiệm DUNCAN
Về gốc ghép
Chúng tôi nhận thấy rằng chiều cao chồi trên hai loại gốc ghép ở tuần 1 là nhƣ
nhau và đạt 0.8 mm. Điều này cho thấy các chồi có sự tƣơng đồng nhau về
chiều cao ở tuần 1. Sau khi ghép đƣợc 1 tuần chiều cao chồi bắt đầu có sự biến
đổi, tuy nhiên sự biến đổi này rất ít khi chồi đạt kích thƣớc 1.2 mm ở tuần 2.
Với chiều cao chồi trên gốc XV là 1,22 mm và trên gốc B là 1,21 mm thì
47
không có sự khác biệt về chiều cao chồi trên 2 loại gốc ghép khi xét về mặt
thống kê. Có thể thấy trong vòng 14 ngày sau khi ghép, chồi ghép có sự biến
đổi rất chậm, tốc độ tăng trƣởng sau 14 ngày là 0,4 mm. Đây có thể là giai
đoạn chồi ghép và gốc ghép thích nghi với nhau.
Tuy nhiên ở tuần 3, chiều cao chồi có sự khác biệt khi xét trên 2 loại gốc ghép
và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê, chiều cao chồi trên gốc XV là
2,023 mm và chiều cao chồi trên gốc B là 2,18 mm. Qua kết quả này có thể
nhận thấy rằng gốc B cho khả năng kéo dài chồi tốt hơn XV, tuy cả hai đều cho
chiều cao chồi lớn hơn 2 mm sau 3 tuần vi ghép.
Chiều cao chồi ở tuần 4 trên 2 loại gốc ghép tiếp tục có sự khác biệt về mặt
thống kê học và sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Chiều cao
chồi trung bình ở tuần 4 là 3.18 mm, chiều cao có sự tăng trƣởng rất nhanh so
với tuần 3 chỉ là 2.11 mm. Có thể sau 3 tuần thích nghi giữa gốc ghép và chồi
ghép, hệ thống mô dẫn đƣợc ổn định và sự tăng trƣởng về chiều cao của chồi
ghép và cách ghép là tất yếu. Cũng có thể do cây ghép đƣợc nuôi dƣõng trong
môi trƣờng có kích thích sinh trƣởng nên khả năng kéo dài chồi rất tốt sau giai
đoạn thích nghi của chồi ghép và gốc ghép.
Chiều cao
chồi trên gốc
XV đạt 2,93
mm trong khi
chiều cao chồi
trên gốc B đạt
3,435 mm.
Kết quả này
càng chứng tỏ
khả năng kéo
dài chồi trên
gốc B tốt hơn
gốc XV và sự
khác biệt này
Hình 4.8: Chồi ghép Năm Roi trên gốc ghép bƣởi Bồng ở
tuần 2 (trái) và tuần 3 (phải)
48
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Về chồi ghép
Sự tăng trƣởng về chiều cao chồi của chồi ghép là kết quả của gốc ghép nuôi
dƣỡng chồi ghép và do đặc tính di truyền của chồi hay khả năng hấp thu chất
kích thích sinh trƣởng và hấp thu dinh dƣỡng của chồi ghép tạo nên.
Chúng tôi nhận thấy chiều cao chồi ở tuần 1 của 3 loại chồi ghép có sự tƣơng
đồng nhau và đạt 0.8 mm. Chồi tiếp tục tăng trƣởng chiều cao và sau 14 ngày
vi ghép, chiều cao chồi ghép đã bắt đầu có sự khác biệt và sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê học (chiều cao chồi NR đạt 1,14 mm, thấp hơn hai loại
chồI DX và ĐLC là 1,25 mm và 1,27 mm). Sự khác biệt này chƣa thể kết luận
điều gì vì đây chỉ là kết quả quan sát ở tuần thứ 2, sự chênh lệch chiều cao là
0,11mm.
Ở tuần 3 chiều cao của 3 loại chồi ghép có khác biệt và khác biệt có ý nghĩa về
mặt thống kê học. Chồi ghép DX đạt chiều cao tốt nhất là 2,25 mm, cao hơn so
với chiều cao chồi NR và ĐLC đạt 1,96 mm và 2,09 mm. Tuy nhiên, chúng tôi
cũng nhận thấy rằng có sự tƣơng đồng về chiều cao của chồi NR và ĐLC, ở
tuần 3 thì chiều cao chồi NR đạt 1,96 mm tuy thấp nhất trong 3 loại chồi ghép
nhƣng ở đây có sự tăng trƣởng khá đồng đều về chiều cao của 3 loại chồi.
Qua kết quả đó có thể nói rằng chồi NR thích nghi chậm hơn hai loại chồi ghép
còn lại và chồi DX là loại chồi thích nghi tốt nhất. Ở tuần 4 sự khác biệt về
chiều cao 3 loại chồi ghép là sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, chiều cao
chồi DX đạt 3,42 mm cao nhất so với chồi NR 3,12 mm và ĐLC là 3 mm sau
28 ngày vi ghép. Sự khác biệt về chiều cao của 3 loại chồi ghép cho thấy chồi
DX là chồi ghép tốt nhất, chồi NR tốt hơn ĐLC và sự khác biệt này có ý nghĩa
về mặt thống kê.
Về cách ghép: cách ghép quyết định khả năng kết dính của gốc ghép và chồi
ghép, đồng thời có thể ảnh hƣởng đến chiều cao chồi vì những loại cách ghép khác
nhau tạo một không gian và khả năng tiếp xúc khác nhau.
49
Chiều cao chồi trên 3 cách ghép ở tuần 1 và tuần 2 không có sự khác biệt về
thống kê và mỗi cách ghép cho một chiều cao khác nhau. Ở tuần 2 cách ghép E
đạt 1,24 mm, cách ghép T đạt 1,23 mm và cách ghép M đạt 1,2 mm.
Ở tuần 3 chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về chiều cao chồi trên 3 cách ghép
khác nhau và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Chiều cao chồi ở
cách ghép E đạt 2.16 mm có sự tƣơng đồng với cách ghép T là 2.22 mm và
khác biệt với cách ghép M là 1.93 mm. Sự khác biệt này chứng tỏ cách ghép
khác nhau sẽ tạo khả năng kéo dài chồi khác nhau.
Ở tuần 4 chiều cao chồi có sự biến đổi khi xét trên các cách ghép khác nhau. Sự
khác biệt giữa chúng là sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, cách ghép E
đạt 3,104 mm thấp hơn cách ghép T là 3,22 mm và cách ghép T có sự tƣơng
đồng với cách ghép M: 3,24 mm. Qua đó chúng tôi nhận thấy sự biến đổi về
chiều cao chồi trên cách ghép E thấp hơn trên cách ghép T và M sau 28 ngày vi
ghép. Điều này có thể do cách ghép E không tạo thuận lợi cho chồi phát triển
vì sự giới hạn về kích thƣớc khi tạo hàm ếch. Cách ghép T và M có thể tạo
thuận lợi hơn cho sự tăng trƣởng của chồi do tạo không gian tốt cho sự tăng
trƣởng của chồi ghép.
Về sự tƣơng tác của các yếu tố
Tƣơng quan giữa gốc ghép và chồi ghép: chúng tôi nhận thấy ở tuần 1 và tuần
2, sự tƣơng tác này không có sự khác biệt về mặt thống kê học. Tuy nhiên ở
tuần 2, các chồi đều có chiều cao đạt 1,14 đến 1,3 mm.
Ở tuần 3 sự tƣơng tác giữa gốc và chồi ghép tạo những cây khác nhau và những
cây ghép đƣợc tạo ra có sự khác biệt có ý nghĩa về chiều cao. Gốc XV và B
tƣơng tác với chồi DX đều cho chiều cao chồi là 2,25 mm. Tuy nhiên cây ghép
B-ĐLC cho chiều cao chồi là 2,3 mm và giữa các cây ghép này có sự tƣơng
đồng nhau. Trong khi cây ghép XV-ĐLC chỉ cho chiều cao chồi 1,88 mm,
chiều cao chồi của loại cây ghép này có sự khác biệt về mặt thống kê so với 3
loại cây B-DX, B-ĐLC và XV-ĐLC. Từ kết quả này cho thấy gốc ghép XV
phù hợp với chồi ghép ĐLC.
Ở tuần 4, sự tƣơng tác tạo ra các cây với chiều cao chồi khác nhau và sự khác
biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả cho thấy B-NR và B-DX cho
chiều cao chồi (3,458 mm) tốt hơn các loại cây ghép còn lại. Cây ghép B-ĐLC
50
và XV-DX có sự tƣơng đồng về chiều cao chồi (3,263 mm). Cây ghép XV-NR
và XV-ĐLC có chiều cao chồi thấp nhất trong 6 loại cây ghép (2,7 mm) và sự
khác biệt giữa 3 nhóm này là sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tƣơng tác giữa cách ghép và gốc ghép
Cách ghép tạo thuận lợi cho chồi ghép tiếp xúc với gốc ghép để tạo nên chiều
cao chồi ghép. Chúng tôi nhận thấy ở tuần 1 sự tƣơng tác này tạo ra các cây có chiều
cao khác nhau nhƣng không có sự khác biệt về mặt thống kê. Tuy nhiên ở tuần 2 sự
tƣơng tác này tạo ra các cây ghép có sự khác biệt có ý nghĩa về chiều cao chồi, (XV-E:
1,32 mm, XV-M: 1,14 mm).
Ở tuần 3 sự khác biệt về chiều cao chồi có ý nghĩa về mặt thống kê, B-T: 2,25
mm, XV-E: 2,16 mm, tuy nhiên XV-M cho chiều cao là 1,7 mm. Sở dĩ ở tuần 2
XV-E cho chiều cao chồi tốt hơn là do khả năng phát triển tốt của loại chồi đó.
Ở tuần 4 sự khác biệt chiều cao chồi của các loại cây ghép là sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê. Kết quả cho thấy cây B-M có chiều cao chồi là 3,77
mm cao hơn cây B-T: 3.3 mm và cao hơn cây B-E: 3,22 mm, tuy nhiên cây
XV-T có chiều cao chồi là 3,14 mm. Qua kết quả này cho thấy cây B-M cho sự
tăng trƣởng của chiều cao chồi tốt hơn các cách ghép khác trên cùng gốc ghép.
Do đó chúng ta có thể nói rằng cách ghép có ý nghĩa quyết định phần nào chiều
cao chồi và gốc ghép cũng có ảnh hƣởng đến chiều cao chồi (B-T: 3,458 mm,
XV-T: 3,26 mm).
Tƣơng tác giữa chồi ghép và cách ghép
Nhƣ chúng ta đã biết cách ghép quyết định phần nào tỷ lệ sống của chồi ghép
và cách ghép cũng quyết định khả năng hình thành chiều cao chồi ghép. Chúng tôi
nhận thấy ở tuần 1, tuần 2 và tuần 3 sự tƣơng tác giữa chồi ghép và cách ghép tạo nên
sự đa dạng về chiều cao của chồi ghép nhƣng không có sự khác biệt về mặt thống kê.
Tuy vậy sự kết hợp đó tạo ra các chiều cao khác nhau, DX-T và DX-E thì tạo chiều
cao chồi tốt hơn DX-M và kết quả này cũng tƣơng tự cho hai loại chồi ghép còn lại.
Sự khác biệt về chiều cao chồi ở tuần 4 khi xét sự tƣơng tác của chồi ghép và cách
ghép là sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Xét trên sự tƣơng tác này thì chồi
DX-E cho kết quả tốt nhất về khả năng tăng trƣởng chiều cao chồi (3,77 mm). Tƣơng
51
tác của NR-T, DX-T, ĐLC-M cho khả năng kéo dài chồi tƣơng tự nhau là 3.3 mm.
Tƣơng tác giữa NR-E, NR-M, DX-M, ĐLC-T cho khả năng kéo dài chồi tƣơng tự
nhau ( 2,89 – 3,12 mm), ĐLC-E cho chiều cao chồi thấp nhất là 2,64 mm. Và sự tƣơng
tác này khá phức tạp khi xét về mặt sinh học.
Tƣơng tác giữa gốc ghép, chồi ghép và cách ghép
Kết quả sự tƣơng tác của gốc ghép, chồi ghép và cách ghép tạo ra các loại cây khác
nhau và khả năng kéo dài chồi ghép cũng khác nhau. Chiều cao chồi ghép của các
loạicây ghép khác nhau ở tuần 3 có sự khác biệt về chiều cao chồi có ý nghĩa về mặt
thống kê. Loại cây ghép XV-DX-T, B-ĐLC-T, B-DX-E là những loại cây có sự tăng
trƣởng khá tốt về chiều cao chồi, tƣơng ứng với 2,67 mm, 2,41 mm và 2,42 mm và có
sự tƣơng đồng nhau về chiều cao chồi. Tuy nhiên cũng có những cây XV-NR-M, XV-
DX-M, XV-ĐLC-M có chiều cao chồi khá thấp tƣơng ứng 1,625 mm, 1,67 mm và 1,83
mm. Hai nhóm cây này có sự khác biệt chiều cao chồi có ý nghĩa về mặt thống kê.
Ở tuần 4 sự khác biệt về chiều cao chồi có ý nghĩa về mặt thống kê và cho thấy
đây là kết quả tƣơng tác của các yếu tố khác nhau. Cây B-DX-E, B-DX-M, B-
NR-T, B-ĐLC-M, XV-DX-T đều đạt chiều cao từ 3,83 mm đến 3,958 mm. Sự
tƣơng đồng của các loại cây này cho thấy đây là những loại cây có mức sinh
trƣởng nhƣ nhau và đa số là cây ghép có gốc B, chồi ghép là NR và DX. Chiều
cao thấp nhất của chồi ghép ở loại cây XV-DX-M và XV-ĐLC-E có thể do hạn
chế về kỹ thuật ghép hay do sự khác nhau của hệ thống di truyền và điều kiện
khác nhau mà cây có chiều cao khá thấp (2,375 mm) sau 28 ngày vi ghép.
52
4.4 Số lá của cây vi ghép
Số lá cây ghép đƣợc hình thành là một trong những dấu hiệu chứng tỏ có sự liên
kết và tác động qua lại của gốc ghép, chồi ghép và cách ghép
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của kỹ thuật vi ghép đến số lá đƣợc hình thành của cây
vi ghép
NGHIỆM
THỨC
Số lá của cây vi ghép (số lƣợng)
T1 (7 NSG) T2 (14 NSG) T3 (21 NSG) T4 (28 NSG)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
2,00
a
1,67
ab
1,33
b
1,33
b
1,67
ab
1,33
b
1,67
ab
1,67
ab
1,67
ab
1,67
ab
1,67
ab
1,5
ab
1,33
b
2,00
a
1,67
ab
1,33
b
1,83
ab
1,67
ab
2,50
abc
1,83
cd
1,50
d
2,33
abc
2,17
bcd
2,17
bcd
2,67
ab
2,33
abc
2,17
bcd
2,33
abc
2,33
abc
2,17
bcd
2,17
bcd
2,00
bcd
2,17
bcd
2,17
bcd
2,17
bcd
3,00
a
3,33
abc
2,83
bcd
2,16
d
2,83
bcd
3,83
ab
2,83
bcd
2,67
cd
2,50
cd
2,83
bcd
2,67
cd
4,16
a
2,83
bcd
4,33
a
2,83
bcd
2,83
bcd
2,50
cd
2,83
bcd
3,83
ab
3,83
abcde
3,80
abcde
2,00
g
3,70
bcdef
4,50
ab
3,10
def
3,67
bcdef
3,00
ef
3,00
ef
4,00
abcd
4,67ª
3,33
cdef
4,67ª
4,20
abc
3,20
def
2,80
fg
4,00
abcd
3,80
abcde
53
Các giá trị trung bình theo sau không cùng mẫu tự trong cùng một cột có sự khác
biệt rất có ý nghĩa ở mức 0.05 dựa theo trắc nghiệm DUNCAN.
Về gốc ghép
Số lá trung bình ở tuần 1 trên cả hai loại gốc ghép đạt 1,61 lá. Số lá của chồi
trên gốc XV là 1,29 lá và trên gốc B là 1,62 lá. Giữa hai gốc ghép này có sự
tƣơng đồng về số lá của chồi ghép. Số lá trung bình ở tuần 2 trên cả hai loại
gốc ghép đạt 2,23 lá. Ở đây chúng tôi nhận thấy rằng có sự khác biệt về số lá
trên gốc XV và gốc B khi xét về
mặt thống kê học.
Ở tuần 3 số lá trung bình đạt 3,04
lá. Tuy không có sự khác biệt về
mặt thống kê học, số lá trên gốc
XV là 2,88 lá, thấp hơn số lá trên
gốc B là 3,2 lá, mặc dù số lá ban
đầu của hai loại gốc ghép này là
nhƣ nhau. Sau 28 ngày vi ghép số
lá của chồi ghép có sự tăng trƣởng
và tốc độ tăng trƣởng trung bình là
2,019 lá. Vậy ta thấy rằ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN TOT NGHIEP.pdf