Tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn lactobacillus sporogenes: 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA VI KHUẨN Lactobacillus sporogenes
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: Trần Hạnh Triết
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA VI KHUẨN Lactobacillus sporogenes
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Ngọc Hải Trần Hạnh Triết
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
3
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Bộ Môn công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng
TS Nguyễn Ngọc Hải đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi...
57 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn lactobacillus sporogenes, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA VI KHUẨN Lactobacillus sporogenes
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: Trần Hạnh Triết
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA VI KHUẨN Lactobacillus sporogenes
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Ngọc Hải Trần Hạnh Triết
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2005
3
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Bộ Môn công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng
TS Nguyễn Ngọc Hải đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp
Phòng vi sinh khoa Chăn nuôi – Thú y, Trƣờng đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh
Phòng phân tích hóa lý – Trung tâm phân tích thí nghiệm, Trƣờng đại học Nông
Lâm
Những anh chị lớp Thú y K26; các bạn lớp Chăn nuôi K27 đã thực hiện khóa luận
tốt nghiệp cùng thời gian với tôi tại phòng vi sinh khoa Chăn nuôi – Thú y, Trƣờng
đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Các bạn bè thân yêu của lớp CNSH K27 đã chia xẻ cùng tôi những vui buồn trong
thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
Ba mẹ đã luôn động viên, chăm lo cho con trong suốt thời gian thực hiện đề tài
4
TÓM TẮT
TRẦN HẠNH TRIẾT, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2005. “NGHIÊN
CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VI KHUẨN Lactobacillus
sporogenes”.
Hội đồng hƣớng dẫn:
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI
Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng là các chủng vi khuẩn L. sporogenes phân
lập từ chế phẩm (Thorne Research, USA). Bƣớc đầu, chúng tôi tìm hiểu về đặc điểm
hình thái vi/đại thể và sinh hóa của vi khuẩn. Sau đó, tiếp tục khảo sát những đặc tính
khác: khả năng sinh acid lactic trong môi trƣờng 10% sữa đặc có đƣờng; khả năng
hình thành bào tử trong hai loại môi trƣờng nuôi cấy MRSA và GYE, hai điều kiện
nhiệt độ - thời gian 370C/6 ngày và 370C/2 ngày chuyển sang 500C/2 giờ và 700C/2
giờ. Những khảo sát về mặt sinh trƣởng và phát triển tạo cơ sở cho nghiên cứu ứng
dụng sản xuất chế phẩm từ bào tử vi khuẩn L. sporogenes sau này.
Những kết quả đạt đƣợc:
1. Đã phân lập đƣợc vi khuẩn L. sporogenes
2. Vi khuẩn L. sporogenes có khả năng sản sinh acid lactic nhƣng hàm lƣợng
không cao (0,144 – 0,342 g/100 ml môi trƣờng sữa)
3. Môi trƣờng nuôi cấy (MRSA và GYE) và điều kiện nhiệt độ - thời gian hóa bào
tử (370C/6 ngày và 370C/2 ngày → 500C/2 giờ → 700C/2 giờ) ảnh hƣởng không có
ý nghĩa lên sự hình thành bào tử của các chủng L. sporogenes khảo sát
5
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ .............................................................................................................................. iii
Tóm tắt .................................................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................................... viii
Danh sách các bảng ............................................................................................................... ix
Danh sách các hình................................................................................................................ ix
Danh sách các sơ đồ ............................................................................................................... x
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích .................................................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu ...................................................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................................. 2
2.1. Tổng quan về probiotic ............................................................................................. 2
2.1.1. Định nghĩa về probiotic ................................................................................... 2
2.1.2. Các chức năng sinh học của probiotic ............................................................. 2
2.1.2.1. Tăng khả năng tiêu hóa nhờ hệ thống enzyme ................................... 2
2.1.2.2. Tổng hợp vitamin K và nhóm B ......................................................... 2
2.1.2.3. Giúp ổn định hệ vi sinh vật đƣờng ruột .............................................. 3
2.1.2.4. Trung hòa độc tố và phân hủy một số độc chất .................................. 3
2.1.2.5. Kích thích hệ thống miễn dịch ............................................................ 4
2.1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng probiotic trong chăn nuôi ........................ 4
2.1.3.1. Trong nƣớc .......................................................................................... 4
2.1.3.2. Thế giới ............................................................................................... 5
2.2. Tổng quan về Lactobacillus sporogenes ................................................................... 5
2.2.1. Lịch sử phát hiện ............................................................................................ 5
6
2.2.2. Đặc điểm phân loại ........................................................................................ 5
2.2.3. Đặc điểm phân bố .......................................................................................... 6
2.2.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa ............................................................. 6
2.2.4.1. Tế bào sinh dƣỡng ............................................................................. 6
2.2.4.2. Bào tử ................................................................................................ 8
2.2.5. Những đặc điểm, chức năng sinh học tƣơng đồng giữa L. sporogenes và các vi
khuẩn Lactobacillus khác .......................................................................................... 9
2.2.5.1. Những đặc điểm trao đổi chất .......................................................... 10
2.2.5.2. Lợi ích trong dinh dƣỡng và trị liệu ................................................. 13
2.2.6. Các đặc tính giúp L. sporogenes vƣợt trội hơn các vi khuẩn Lactobacillus khác
trong ứng dụng làm probiotic ................................................................................... 15
2.2.7. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng L. sporogenes ........................................ 18
3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................................................ 19
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................... 19
3.1.1. Thời gian ....................................................................................................... 19
3.1.2. Địa điểm ........................................................................................................ 19
3.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................... 19
3.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 19
3.2.2 Môi trƣờng ..................................................................................................... 19
3.2.3. Hóa chất......................................................................................................... 19
3.2.4. Thiết bị – dụng cụ ......................................................................................... 19
3.3. Nội dung đề tài ......................................................................................................... 19
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 20
3.4.1. Tổng quan các bƣớc thực hiện đề tài ............................................................ 20
3.4.2. Phân lập vi khuẩn .......................................................................................... 20
3.4.2.1 Quan sát hình thái khuẩn lạc và tế bào .................................................. 21
3.4.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa ........................................................... 22
3.4.3.Khả năng sinh acid lactic ................................................................................ 22
3.4.3.1. Định tính ............................................................................................ 22
3.4.3.2. Định lƣợng ......................................................................................... 23
7
3.4.4 Khảo sát khả năng hình thành bào tử .................................................................................. 24
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 27
4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................... 28
4.1. Phân lập vi khuẩn Lactobacillus sporogenes ........................................................... 28
4.1.1. Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 28
4.1.2. Đặc điểm hình thái của L. sporogenes ..................................................... 28
4.1.2.1. Quan sát khuẩn lạc ......................................................................... 28
4.1.2.2. Quan sát hình thái tế bào ................................................................ 29
4.1.2.3. Quan sát hình thái bào tử................................................................ 29
4.1.3. Đặc điểm sinh hóa của L. sporogenes ...................................................... 29
4.2. Khả năng sinh acid lactic ......................................................................................... 31
4.2.1. Định tính ....................................................................................................... 31
4.2.2. Định lƣợng ................................................................................................. 32
4.3. Khảo sát khả năng hình thành bào tử ......................................................................... 34
5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................... 36
5.1. Kết luận..................................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................... 36
6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 37
PHỤ LỤC
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ctv Cộng tác viên
CV Coefficient of variation, hệ số biến thiên
FDA Food & Drug Administration, cơ quan quản lý thực phẩm và
dƣợc phẩm của Mỹ
GRAS Generally Recognise As Safe, chứng nhận an toàn cho sức
khỏe
MRSA De Man-Rogosa-Sharpe agar
GYE Glucose Yeast Extract
SD standard deviation, độ lệch chuẩn
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Những tƣơng đồng về mặt hình thái của L. sporogenes và Lactobacillus ........ 6
Bảng 2.2 Những khác biệt về hình thái của L. sporogenes so với Bacillus ...................... 6
Bảng 2.3 Những tƣơng đồng về đặc điểm sinh trƣởng và sinh hóa của L. sporogenes và
Lactobacillus ..................................................................................................................... 7
Bảng 2.4 Những khác biệt về đặc điểm sinh trƣởng và sinh hóa của L. sporogenes so với
Bacillus .............................................................................................................................. 8
Bảng 2.5 Một vài loại bacteriocin từ vi khuẩn Lactobacillus .......................................... 11
Bảng 2.6 Tác dụng của một vài sản phẩm trao đổi chất của Lactobacillus ...................... 12
Bảng 2.7 Bảng liệt kê những ƣu điểm của L. sporogenes so với L. acidophillus ............. 17
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng hình thành bào tử của vi khuẩn L. sporogenes . 24
Bảng 4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn L. sporogenes .......................................................... 28
Bảng 4.2: Đặc điểm sinh hóa của các chủng L. sporogenes phân lập đƣợc từ chế phẩm . 30
Bảng 4.3 Khả năng sinh acid lactic của các chủng L. sporogenes đã thử sinh hóa .......... 31
Bảng 4.4: Giá trị độ Therner và lƣợng acid lactic do vi khuẩn L. sporogenes sản xuất ............. 33
Bảng 4.5 Số lƣợng bào tử L. sporogenes thu đƣợc trong 12 nghiệm thức đƣợc khảo sát ......... 34
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1 Giản đồ cấu tạo bào tử ........................................................................................ 8
Hình 2.2 Hai loại đồng phân acid lactic ............................................................................ 11
Hình 2.3 Cơ chế ngăn chặn sự hình thành và hấp thụ cholesterol ................................................ 14
Hình 4.1: Khuẩn lạc vi khuẩn L. sporogenes trên môi trƣờng GYE ................................. 38
Hình 4.2: Tế bào vi khuẩn L. sporogenes đƣợc phóng đại 1000 lần dƣới kính hiển vi .... 29
Hình 4.3: Phản ứng lên men một số loại đƣờng của vi khuẩn L. sporogenes ................... 31
Hình 4.4: Thí nghiệm tạo acid lactic của vi khuẩn L. sporogenes .................................... 32
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
10
SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1 Ích lợi của Lactobacillus về mặt dinh dƣỡng và trị liệu ................................... 13
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của L. sporogenes ........... 20
Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập và định danh L. sporogenes .............................................. 20
Sơ đồ 3.3: Quy trình phân lập và quan sát hình thái khuẩn lạc trên đĩa ............................ 21
Sơ đồ 3.4: Quy trình tiến hành thủ nghiệm sinh hóa ......................................................... 22
Sơ đồ 3.5: Quy trình xác định độ chua Therner ................................................................ 23
Sơ đồ 3.6: Quy trình khảo sát sự hình thành vào nảy chồi của bào tử L. sporogenes....... 25
11
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi Việt Nam hiện nay đang có những chuyển biến mới. Số lƣợng bầy
đàn ngày càng tăng và tình hình bệnh trong chăn nuôi ngày càng có nhiều diễn biến phức
tạp. Vì thế yêu cầu kiểm soát mầm bệnh đảm bảo sức khỏe cho thú nuôi là yêu cầu cấp
thiết. Bên cạnh đó, nhà chăn nuôi còn nhắm tới hiệu quả kinh tế tối đa trong sản xuất với
những chi phí tối thiểu. Đó cũng là mục tiêu của các nhà khoa học nhằm ứng dụng thành
quả nghiên cứu khoa học trong chăn nuôi.
Hiện nay, bệnh đƣờng tiêu hóa đã và đang gây nhiều tổn thất về mặt kinh tế cho các
nhà chăn nuôi. Việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh này đang dần hạn chế do những
tác dụng phụ. Liệu pháp thay thế cho kháng sinh là sử dụng probiotic (chế phẩm sinh học)
ngày càng đƣợc chú trọng. Probiotic là một hỗn hợp các vi khuẩn sống có lợi hay các
enzyme của chúng. Chúng có tác dụng ức chế các vi sinh vật gây bệnh, làm cân bằng lại
hệ vi sinh vật đƣờng ruột, tổng hợp vitamin B, thúc đẩy sự tăng trƣởng của thú nuôi.
Trong hỗn hợp probiotic, mỗi vi khuẩn có một đặc tính có lợi riêng. Trong đó, nhóm vi
khuẩn Lactobacillus mà đặc biệt là Lactobacillus sporogenes với khả năng tạo bào tử sẽ
cho phép kéo dài thời gian bảo quản và tế bào sinh dƣỡng sau khi phục hồi vẫn có hoạt
tính ổn định. Nhờ vậy mà L. sporogenes ngày càng đƣợc ứng dụng nhiều trong sản xuất
chế phẩm sinh học.
1.2. Mục đích
Tìm hiểu một số đặc điểm của vi khuẩn Lactobacillus sporogenes nhằm ứng dụng để
sản xuất chế phẩm vi sinh (probiotic).
1.3. Yêu cầu
Phân lập các chủng L. sporogenes từ các sản phẩm chế phẩm sinh học có sẵn.
Đánh giá khả năng hình thành bào tử trong điều kiện nhiệt độ và môi trƣờng nuôi cấy
thay đổi.
12
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.3. Tổng quan về probiotic
2.3.1. Định nghĩa về probiotic
Thuật ngữ probiotic lần đầu tiên đƣợc đƣa ra bởi Lilly và Stillwell vào năm 1965 để mô
tả những yếu tố kích thích sinh trƣởng do vi sinh vật tạo ra [4]. Những nghiên cứu tiếp theo
giúp hoàn thiện dần định nghĩa về probiotic. Cho đến nay, theo Havenaar (1992) thuật ngữ
probiotic đƣợc hiểu là một loại hay hỗn hợp các vi sinh vật sống ảnh hƣởng có lợi đối với
động vật và ngƣời bằng cách cải thiện những tính chất của hệ vi sinh vật có sẵn trong đƣờng
ruột vật chủ [4]. Những vi sinh vật đƣợc sử dụng làm probiotic là những vi sinh vật sống
trong tự nhiên bao gồm vi khuẩn, nấm mốc và nấm men [2].
2.3.2. Các chức năng sinh học của probiotic
2.3.2.1. Tăng khả năng tiêu hóa nhờ hệ thống enzyme
Vi sinh vật đƣờng ruột có lợi của động vật nuôi có một vai trò quan trọng trong sự
tiêu hóa và hấp thu thức ăn của vật chủ. Chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa các chất
dinh dƣỡng trong khẩu phần nhƣ: carbonhydrate, protein, lipid…thành những chất dễ
hấp thu hơn nhờ hệ thống enzyme của chúng nhƣ: amylase, protease, cellulase… Nhóm
này gồm những vi khuẩn: Bacillus subtilis, Ruminococcus, Cellulomonas,
Saccaromyces cerevisiae, Aspergillus oryzae, Lactobacillus,…
Theo một số nghiên cứu của Nahashon, việc bổ sung Lactobacillus vào trong khẩu
phần bắp, lúa mạch, đậu nành đã kích thích thèm ăn và tăng tích lũy mỡ, N, Ca, P, Cu
và Mn cho gà đẻ [2].
Ngoài ra, việc bổ dung chế phẩm Saccharomyces boulardii vào khẩu phần gà thịt
làm giảm hệ số chuyển đổi thức ăn trên 1 kg tăng trọng, ảnh hƣởng phần nào lên sức đề
kháng, làm giảm tỉ lệ chết, tăng hiệu quả sản xuất.
2.3.2.2. Tổng hợp vitamin K và nhóm B
Hệ vi sinh vật có khả năng tổng hợp vitamin nhóm B nhƣ B1, B2, B6, B12 và
vitamin K ở manh tràng và đại tràng.
13
Bản thân tế bào nấm men có chứa một lƣợng dinh dƣỡng rất cao bao gồm: protein,
lipid, glucid, khoáng và nhiều vitamin nhất là vitamin nhóm B, cải thiện tăng trƣởng và
sức đề kháng.
2.3.2.3. Trung hòa độc tố và phân hủy một số độc chất
Theo Rami và Khetarpaul (1998), probiotic có khả năng sản xuất các chất có tác
dụng trung hòa độc tố gây tiêu chảy của vi khuẩn E. coli, có thể làm giảm hoạt tính
urease trong ruột non, ngăn chặn sự tổng hợp các amin độc, làm giảm nồng độ NH3
trong phân gia súc, gia cầm [27]. Một vài vi sinh vật có khả năng khử độc và phân hủy
một số chất có độc tính, tạo thành những dẫn xuất không độc. Nhiều nghiên cứu cho
thấy tế bào nấm men có tính khử các chất độc đƣợc sinh ra trong quá trình tiêu hóa nhƣ:
indol, skatol, phenol,… Tác dụng trung hòa và khử độc của probiotic không những giúp
cho ống tiêu hóa hoạt động tốt hơn mà còn có ý nghĩa về mặt môi trƣờng.
2.3.2.4. Giúp ổn định hệ vi sinh vật đƣờng ruột
Động vật khỏe mạnh, có hệ tiêu hóa hoạt động tốt là cơ sở cho sự chuyển hóa tốt
thức ăn phục vụ cho nhu cầu cơ thể. Đặc tính quan trọng nhất của một đƣờng tiêu hóa
khỏe mạnh là sự cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột. Việc bổ sung probiotic giúp
duy trì hệ vi sinh vật đƣờng ruột thông qua hoạt động cạnh tranh và đối kháng.
Hoạt động cạnh tranh thể hiện ở các vị trí bám dính trên nhung mao ruột, các chất
dinh dƣỡng và khối lƣợng các sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật. Nhiều nghiên cứu
chứng minh probiotic ức chế sự bám dính của vi sinh vật gây bệnh nhƣ E. coli,
Salmonella typhimurium [7, 19, 29]. Việc ức chế khả năng bám dính của vi sinh vật gây
bệnh giúp ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng.
Nhóm vi khuẩn lactic là những vi sinh vật tiêu biểu cho hoạt động đối kháng của
của probiotic. Chúng chống lại các vi sinh vật gây bệnh nhờ vào các sản phẩm do
chúng tạo ra nhƣ: bacteriocin, acid hữu cơ, hydroperoxydase, lactocidin,… Lactocidin
có phổ kháng khuẩn rất rộng. Các acid acetic và lactic làm giảm pH đƣờng ruột khiến
môi trƣờng đƣờng ruột trở nên bất lợi cho sự tồn tại của vi sinh vật gây bệnh Gr (-).
Một số bacteriocin thƣờng gặp nhƣ: mycobacillin, subtilin (do Bacillus subtilis sinh ra),
nizin (do Lactococcus lactis sinh ra), penicillin (do nấm penicillium sinh ra),…L.
14
acidophillus tạo ra lactacin B có tác dụng ức chế các loài Lactobacillus khác và
acidocin ức chế vi sinh vật gây bệnh [6, 34].
2.3.2.5. Kích thích hệ thống miễn dịch
Yếu tố đƣợc xác định có vai trò kích thích hệ thống miễn dịch là thành phần của
vách tế bào vi khuẩn: peptidoglycan. Sự phân hủy peptidoglycan tạo thành chất
muramyl peptid có tác dụng kích hoạt đại thực bào [32]. Saarela và ctv (2000) cho rằng
khả năng bám vào niêm mạc ruột của probiotic tạo sự tƣơng tác giúp probiotic tiếp xúc
với hệ thống lympho đƣờng ruột và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả miễn
dịch và tạo nên sự ổn định hàng rào bảo vệ ruột [28].
2.3.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng probiotic trong chăn nuôi
2.3.3.1. Trong nƣớc
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất các chế phẩm cung cấp vi
sinh vật có lợi cho đƣờng ruột ở nƣớc ta không ngừng phát triển. Kết quả của các
nghiên cứu tìm hiểu ảnh hƣởng của các chế phẩm này lên sức đề kháng, tỉ lệ tiêu tốn
thức ăn, tỉ lệ chết, sức tăng trọng của gia súc, hiệu quả kinh tế… đƣợc ứng dụng trong
chăn nuôi ngày càng rộng rãi. Các công trình nghiên cứu của Viện Thú Y quốc gia:
Sữa chua và canh trùng B. subtilis dùng trong phòng trị bệnh phân trắng của lợn con
(Đào Trọng Đạt và Vũ Đình Hƣng, 1962)
Viên Subtilis để phòng trị các hội chứng nhiễm khuẩn đƣờng ruột trên gia súc (Lê
Thị Tài và ctv, 1968 – 1978) [3].
Chế phẩm chứa Saccharomyces boulardii cải thiện tình hình bệnh phân trắng ở lợn
con (Phan Thanh Phƣợng và ctv, 1979 – 1984)
Các chế phẩm trên đều khẳng định kết quả phòng trị bệnh đƣờng ruột ở heo và tác
dụng điều tiết kích thích sinh trƣởng của chế phẩm
Năm 1982, Vũ Văn Ngữ và ctv đã sản xuất và thử nghiệm chế phẩm Subcolac
(Bacillus subtilis, Lactobacillus) làm giảm tỉ lệ tử vong , giảm tỉ lệ tái phát cho bệnh tiêu
chảy so với dùng kháng sinh và heo con tăng trọng tốt (cao hơn đối chứng 0,9 kg/con).
Phòng vi sinh Khoa Chăn Nuôi Thú Y trƣờng Đại Học Nông Lâm đã sản xuất thành
công chế phẩm Biolactyl, qua sử dụng đã cho hiệu quả tốt trong việc phòng bệnh tiêu
chảy cho heo con theo mẹ và hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
15
Viện Pasteur Nha Trang cũng đã sản xuất chế phẩm Biosubtyl (Bacillus subtilis) đã
sử dụng có hiệu quả trong phòng và trị bệnh tiêu chảy trên ngƣời và gia súc.
2.3.3.2. Thế giới
Trên thế giới, trong những thập niên gần đây, ngƣời ta hƣớng vào việc phân lập và
chọn các chủng vi sinh vật có tính đối kháng cao đƣa vào đƣờng ruột, nâng cao sức
chống đỡ đối với mầm bệnh, phòng trị bệnh đƣờng ruột cho ngƣời, động vật nuôi, nhất
là trẻ sơ sinh, ngƣời già và thú non.
Hiện nay ở Mỹ, Nhật, Anh và nhiều nƣớc khác trên thế giới đã sản xuất những chế
phẩm hỗn hợp nhiều loại enzyme, kết hợp nhiều loài vi sinh vật trong việc phòng trị
bệnh, nâng cao khả năng tiêu hoá của ngƣời và vật nuôi nhƣ: Biozim, Rozim F - 3C,
Lactopure, NatureFlora,…
2.4. Tổng quan về Lactobacillus sporogenes
2.4.1. Lịch sử phát hiện
L. sporogenes lần đầu tiên đƣợc phân lập vào năm 1933 bởi L.M. Horowitz-
Wlassowa và N.W. Nowotelnow. Vào thời gian đó, vi khuẩn đƣợc phân loại và mô tả
nhƣ sau: tế bào hình que, Gram (+), tạo bào tử, sản xuất acid lactic, hiếu khí hay kị khí
tùy ý, phản ứng catalase (+) (Bergey’s Manual of Determinative Bacteriology, 1974).
Vi khuẩn còn có tên là Bacillus coagulans [8].
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây, đặc biệt là nghiên cứu dựa trên sự tƣơng
đồng về DNA đã khẳng định L. sporogenes gần gũi với Lactobacillus hơn Bacillus.
Năm 1967, L. sporogenes đƣợc xếp lại vào giống Lactobacillus.
2.4.2. Đặc điểm phân loại
Vi khuẩn L. sporogenes có đặc điểm phân loại nhƣ sau:
Họ: Lactobacillaceae Giống: Lactobacillus
Tộc: Lactobacilleae Loài: Lactobacillus sporogenes
2.4.3. Đặc điểm phân bố
Vi khuẩn L. sporogenes có mặt trong các sản phẩm đồ hộp. Chúng phân bố tƣơng
đối rộng rãi trong tự nhiên.
2.4.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa
16
2.4.4.1. Tế bào sinh dƣỡng
Hình thái
Vì có quan hệ với hai giống Bacillus và Lactobacillus nên hình thái của L.
sporogenes có những nét tƣơng đồng Lactobacillus và khác biệt với Bacillus (xem
Bảng 2.1 và 2.2)
Bảng 2.1 Những tƣơng đồng về mặt hình thái của L. sporogenes và
Lactobacillus [35]
Điểm tƣơng đồng Chi tiết
Hình dạng khuẩn lạc -Đƣờng kính khuẩn lạc: 2,5 mm
-Hình dáng khuẩn lạc: lồi, trơn, lấp lánh, không tạo
sắc tố.
Hình dạng tế bào -Hình que thon, dài
-Kích thƣớc: 0,3 - 0,8 µm 3,0 - 5,0 µm
-Tròn ở đầu tận cùng
Bảng 2.2 Những khác biệt về hình thái của L. sporogenes so với Bacillus [35]
Điểm khác biệt Chi tiết
Hình dạng khuẩn lạc -Khuẩn lạc Bacillus có bề mặt nhăn.
Hình dạng tế bào -Bacillus luôn có dạng hình que thẳng, trong khi
Lactobacillus còn có dạng hình que uốn cong.
-Bào tử của Bacillus ở giữa thân còn bào tử của
L. sporogenes có ở một đầu tế bào.
Các đặc điểm sinh trƣởng phát triển và sinh hóa
Tƣơng tự nhƣ hình thái, những điểm tƣơng đồng Lactobacillus và khác biệt
Bacillus về mặt sinh trƣởng phát triển và sinh hóa của L. sporogenes đƣợc trình bày ở
Bảng 2.3 và 2.4
17
Bảng 2.3 Những tƣơng đồng về đặc điểm sinh trƣởng và sinh hóa của L.
sporogenes và Lactobacillus [35]
Điểm tƣơng đồng Chi tiết
Môi trƣờng nuôi cấy -Khó nuôi cấy, cần những chất hữu cơ phức tạp để
phát triển nhƣ: carbonhydrate (để lên men),
peptone, chiết thịt, chiết nấm men.
-Môi trƣờng nuôi cấy thích hợp: MRSA có bổ sung
nƣớc ép cà chua a.
pH tối ƣu 5,5 - 6,8
Nhiệt độ tối ƣu 30 - 450C
Một số phản ứng sinh hóa -Không thủy phân tinh bột, casein.
-Không hóa lỏng gelatine
-Indole (-)
-Không sinh gas hay H2S
-Không có menaquinones
Khả năng lên men đƣờng -Sản xuất acid khi lên men các loại đƣờng: lactose,
arabinose, xylose, glucose, galactose, mannose,
fructose, maltose, sucrose và trehalose.
-Sản xuất acid lactic khi lên men: glucose, fructose,
sucrose, trehalose và lactose.
Một số đặc điểm khác -Gram (+)
-Hiếu khí hay kị khí tùy ý
Lƣu ý:
(a) L. sporogenes cũng phát triển tốt trong môi trƣờng GYE (glucose yeast extract agar).
Bảng 2.4 Những khác biệt về đặc điểm sinh trƣởng và sinh hóa của L.
sporogenes so với Bacillus [35]
Điểm khác biệt Chi tiết
Môi trƣờng nuôi cấy Dễ nuôi cấy hơn Lactobacillus
18
Một số phản ứng sinh hóa Lactobacillus cho phản ứng oxidase (-) và nitrate (-)
trong khi Bacillus luôn cho hai phản ứng này (+)
Khả năng lên men đƣờng Bacillus không lên men đƣợc lactose
2.4.4.2. Bào tử
Hình thái
Lớp vỏ bào tử có cấu tạo là một phức hệ peptidoglycan - acid dipicolinic - calcium. Bào
tử hình ellip, nằm ở một đầu của tế bào sinh dƣỡng, có kích thƣớc 0,9 - 1,21,0 - 1,7 µm .
Cấu tạo chi tiết của bào tử L. sporogenes đƣợc mô tả theo Hình 2.1.
Hình 2.1 Giản đồ cấu tạo bào tử. Gồm: lớp ngoại bào tử (exosporium), màng
ngoài (outer coat), màng trong (inner coat), lớp vỏ dƣới màng trong (cortex), màng vỏ
của vách tế bào mầm (cortical membrane of the germ cell wall), tế bào chất sát nhập
vào tế bào mẹ (incorporated mother cell cytoplasm), nguyên sinh chất (core/protoplast),
vật chất nhân (nuclear material) [15, 39].
Khi gặp phải điều kiện bất lợi nhƣ nhiệt độ, pH, môi trƣờng dinh dƣỡng không phù
hợp,… L. sporogenes từ dạng tế bào sinh dƣỡng tạo thành bào tử.
Đặc tính
o In vitro
19
Bào tử L. sporogenes bền với nhiệt và những điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt
khác. Chúng vẫn sống ngay cả sau khi đã xử lý ở 100oC trong 20 phút trong dung dịch
đệm phosphate ở pH 7. Bào tử nảy chồi trong dịch canh chứa malt ngay cả khi có HCl
pha loãng (pH 4,6 – 5,6), dịch NaOH (pH 7,6 – 9,6), dịch muối (nồng độ 5%, 10%,
20%), dịch acid boric 2,5% và nƣớc cất. Bào tử chịu đƣợc kháng sinh 2 – 8 lần so với tế
bào dinh dƣỡng [12].
o In vivo
Khi qua đƣờng miệng, bào tử đƣợc hoạt hóa và hồi sinh trong môi trƣờng acid của
dạ dày - ruột với pH thấp nhờ hoạt động đánh khuấy hóa học của dạ dày và môi trƣờng
nƣớc trong dạ dày. Các lớp màng (coat) hút nƣớc và trƣơng phồng lên. Sự gia tăng hàm
lƣợng nƣớc làm tăng tỉ lệ trao đổi chất của vi khuẩn trong bào tử, chồi hình thành và ló
ra ngoài lớp màng của bào tử. Tại tá tràng, bào tử không còn nữa, các tế bào nảy chồi
chuyển thành tế bào sinh dƣỡng. Chúng nhân lên rất nhanh trong ruột non. Thông
thƣờng, sự nảy chồi diễn ra khoảng 4 giờ sau khi bào tử đi vào qua đƣờng miệng. Tế
bào sinh dƣỡng nhân đôi sau mỗi 30 phút. Các tế bào này cố định trên bộ máy tiêu hóa
và tiếp tục hoạt động trao đổi chất, sản xuất acid lactic và bacteriocin. Điều này tạo một
môi trƣờng bất lợi cho vi khuẩn có hại trong đƣờng ruột [13].
2.4.5. Những đặc điểm, chức năng sinh học tƣơng đồng giữa L. sporogenes và
các vi khuẩn Lactobacillus khác
Vi khuẩn L. sporogenes là một loài thuộc giống Lactobacillus nên mang nhiều đặc
tính và chức năng sinh học của Lactobacillus. Những đặc tính và chức năng này đều có
ý nghĩa trong ứng dụng sản xuất probiotic.
2.4.5.1. Những đặc điểm trao đổi chất
Quá trình trao đổi chất của Lactobacillus có vai trò rất quan trọng trong khả năng
chữa bệnh của vi khuẩn. Các nghiên cứu nuôi cấy Lactobacillus trong môi trƣờng sữa
đã thể hiện rõ ràng những hoạt tính đáng chú ý sau:
Phân giải protein
Lactobacillus sản sinh enzyme proteinase phân giải protein thành các polypeptide
mạch ngắn.
20
Hoạt tính này của vi khuẩn giúp cho protein đƣợc cơ thể vật chủ tiêu hóa dễ dàng.
Vì vậy, các chế phẩm từ hoạt động lên men của Lactobacillus đƣợc đánh giá là nguồn
dinh dƣỡng có giá trị cao cho các đối tƣợng: trẻ sơ sinh, ngƣời đang dƣỡng bệnh, ngƣời
già hay gia súc non.
Phân giải lipid
Nhờ có enzyme lipase, Lactobacillus có khả năng phân cắt chất béo ở dạng
triglyceride thành các acid béo và glycerol. Điều này cũng có ý nghĩa về mặt dinh
dƣỡng đối với ngƣời và vật nuôi.
Có những nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng (preclinical) cho rằng Lactobacillus
phân giải đƣợc cholesterol trong lipid huyết thanh (serum lipids) [25, 26] và muối mật
[14]. Cả hai khả năng này đều có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Phân giải đƣờng lactose
Lactobacillus mang enzyme beta - galactosidase, glycolase và lactic dehydrogenase
(LDH) có tác dụng chuyển hoá đƣờng lactose thành acid lactic. Đây là một acid hữu cơ
có những đặc tính sinh học đặc biệt.
o Vai trò của acid lactic [5]
Về mặt sinh lý học, acid lactic có những ƣu điểm sau:
Tăng cƣờng khả năng tiêu hóa protein sữa thông qua sự đông vón
Tăng cƣờng hoạt tính Ca, P, Fe
Kích thích sự tiết dịch vị
Tăng nhanh cử động đẩy nhanh thức ăn đi xuống dạ dày
Là nguồn năng lƣợng cho quá trình hô hấp
Chính những ƣu điểm trên đã phần nào chứng minh hiệu quả của việc ứng dụng
Lactobacillus làm probiotic. Tùy thuộc vào loài và điều kiện nuôi cấy, Lactobacillus
sản xuất hai loại đồng phân quang học: D (-) và L (+) acid lactic (xem Hình 2.3). Ở
ngƣời, cả hai loại đồng phân này đều đƣợc hấp thu trong đƣờng ruột.
21
D(-) acid lactic L(+) acid lactic
Hình 2.2 Hai loại đồng phân acid lactic.
L (+) acid lactic: đƣợc chuyển hóa hoàn toàn và nhanh chóng trong quá trình tổng
hợp glycogen.
D (-) acid lactic: đƣợc chuyển hóa ít hơn và phần không chuyển hóa sẽ đƣợc bài tiết
dƣới dạng urine. Sự hiện diện của acid không đƣợc chuyển hóa trong ống tiêu hóa sẽ
gây tình trạng nhiễm acid trong trao đổi chất (metabolic acidosis) ở trẻ sơ sinh. Một số
loài Lactobacillus, tiêu biểu là L. acidophilus có sản xuất D (-) acid lactic nên lợi ích về
mặt lâm sàng là không chắc chắn mặc dù đã sớm đƣợc sử dụng trong nhiều liệu pháp.
Vì vậy, xu hƣớng mới trong sản xuất probiotic là tìm những nguồn vi sinh vật có khả
năng tạo ra L (+) acid lactic sẽ an toàn hơn cho sức khỏe. Đại diện tiêu biểu thỏa mãn
yêu cầu này là Lactobacillus sporogenes.
Ngoài ra, acid lactic còn làm hạ pH đƣờng ruột còn 4 – 5. Do đó, sự phát triển của
vi sinh vật gây thối và E. coli (thích nghi ở pH 6 – 7) bị ức chế.
Sản xuất bacteriocin và các cơ chất kháng khuẩn
Bacteriocin là protein hay hợp chất protein do vi khuẩn sản xuất có hoạt tính diệt
khuẩn trực tiếp [23, 31]. Cơ chất này giúp vi khuẩn Lactobacillus thể hiện hoạt tính ức
chế đối với các vi sinh vật gây thối trong hệ tiêu hóa.
Bảng 2.5 Một vài loại bacteriocin từ vi khuẩn Lactobacillus
Tên bacteriocin Loài sản xuất
Acidolin L. acidophilus
Acidophilin L. acidophilus
Lactacin B L. acidophilus
22
Lactacin F L. acidophilus
Bulgarin L. bulgaricus
Plantaricin SIK-83 L. plantarum
Plantaricin A L. plantarum
Lactolin L. plantarum
Plantaricin B L. plantarum
Lactolin 27 L. helveticus
Helveticin J L. helveticus
Reuterin L. reuteri
Lactobrevin L. brevis
Lactobacillin L. brevis
Vi khuẩn Lactobacillus còn có thể ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây thối
nhờ vào những sản phẩm trao đổi chất khác nhƣ: H2O2, CO2 và diacetyl.
Bảng 2.6 Tác dụng của một vài sản phẩm trao đổi chất của Lactobacillus [33]
Sản phẩm trao đổi chất Tác dụng
1.Carbon dioxide Ức chế sự khử nhóm carboxyl?
Làm giảm tính thấm của màng tế
bào?
2. Diacetyl Tƣơng tác với các protein gắn kết
arginine
3. Hydrogen peroxide /
Lactoperoxidase
Oxi hóa những protein cơ bản
2.4.5.2. Lợi ích trong dinh dƣỡng và trị liệu
Các sản phẩm lên men từ sữa đã đƣợc dùng để chữa bệnh trong nhiều nền y học thời
xa xƣa ở Trung Cận Đông. Tuy nhiên giá trị về mặt dinh dƣỡng và trị liệu của các vi
khuẩn lactic vẫn còn đang đƣợc tranh cãi. Mặc dù vậy, một số nghiên cứu lâm sàng và
tiền lâm sàng đã cho thấy ích lợi của Lactobacillus (xem Sơ đồ 2.1).
23
Các lợi ích về mặt dinh dƣỡng
Nghiên cứu trên chuột cho thấy tốc độ phát triển và lƣợng ăn vào tăng lên khi cho
ăn sữa chua chứa Lactobacillus [10]. Vài loài Lactobacillus có khả năng tự tổng hợp
vitamin B. Hàm lƣợng các loại vitamin nhóm B và K trong sữa chua thƣờng cao hơn
trong sữa tƣơi. Ngoài ra, tính chất sinh học tự nhiên của Cu, Fe, Ca, Zn, Mg và P cũng
tăng lên khi dùng sữa chua làm thức ăn cho chuột [16].
Các lợi ích về mặt trị liệu
Các chế phẩm chứa Lactobacillus đều cho thấy hiệu quả trong chữa trị vô số những
rối loạn và viêm nhiễm bao gồm: viêm ruột kết, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, bệnh
hepatic encephalopathy, ung bƣớu, lƣợng cholesterol trong máu cao, đau đầu và viêm
Lactobacillus
Trị liệu
Dinh dƣỡng
Phục hồi cân
bằng hệ vi sinh
vật đƣờng ruột
Giải độc tố
Cải thiện tình
trạng không dùng
đƣợc lactose
Tăng cƣờng
miễn dịch
Loại bỏ carcinogen
trong sản phẩm
cuối
Ngăn chặn sự
phát triển của
mầm bệnh trong
thực phẩm
Sản xuất
vitamin nhóm
B, K.
Tăng cƣờng
khả năng tiêu
hóa các chất
trong thực
phẩm và tăng
cƣờng những
hoạt tính sinh
học tự nhiên
của chất dinh
dƣỡng
Sơ đồ 2.1 Ích lợi của Lactobacillus về mặt dinh dƣỡng và trị liệu [35]
24
âm đạo không điển hình, cải thiện tình trạng không sử dụng đƣợc lactose (lactose
intolerance).
Khẩu phần chứa Lactobacillus có tác dụng làm hạ cholesterol trong máu. Cơ chế tác
động của Lactobacillus lên quá trình hình thành cholesterol có thể đƣợc biểu diễn nhƣ
Hình 2.5.
Hình 2.3 Cơ chế ngăn chặn sự hình thành và hấp thụ cholesterol [35]
Ngoài ra, có nghiên cứu còn cho rằng Lactobacillus làm giảm lƣợng cholesterol gắn
cholesterol vào khoang ruột [17].
Lactobacillus tạo ra enzyme beta – galactosidase (lactase), có tác dụng thủy phân
lactose thành acid lactic [21]. Vì vậy, Lactobacillus giúp cải thiện tình trạng không sử
dụng đƣợc lactose ở những ngƣời thiếu enzyme lactase.
Vi khuẩn Lactobacillus sản xuất acid lactic và các cơ chất khác tạo một môi trƣờng
bất lợi cho sinh vật gây thối phát triển trong đƣờng tiêu hóa. Do đó, lƣợng urase trong
ruột giảm và kéo theo lƣợng NH3 trong máu. Hơn nữa, pH thấp do acid lactic tạo ra gây
trở ngại cho NH3 hấp thu từ ruột vào mô và thúc đẩy việc bài tiết NH3 từ máu vào ruột
[24].
Những vi khuẩn gây thối rữa ở ruột kết tạo các enzyme beta-glucuronidase,
azoreductase và nitroreductase chuyển hóa procarcinogen thành carcinogen, chất có vai
trò trong việc hình thành và phát triển khối u. Bằng cách ức chế cạnh tranh và tạo môi
Chất béo trong khẩu phần
Nhũ hóa
Hấp thụ
Tổng hợp cholesterol
Muối mật
Lactobacillus ức
chế enzyme khử
hydroxymethyl
glutarate CoA,
enzyme này hạn
chế tốc độ tổng
hợp cholesterol
Lactobacillus
kết hợp với
muối mật để
ngăn cản
muối mật đi
vào vòng tuần
hoàn máu.
25
trƣờng acid không thuận lợi, Lactobacillus đã kìm hãm sự trao đổi chất của vi khuẩn
trong ruột kết. Có lẽ điều này làm giảm sự hình thành carcinogen ở ruột già [18].
Nhờ vào khả năng sản xuất acid lactic và bacteriocin trong đƣờng ruột,
Lactobacillus cải thiện tình trạng tiêu chảy. Acid lactic cũng giúp tăng cƣờng nhu động
ruột nên chữa đƣợc chứng táo bón.
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy các loài Lactobacillus có thể thúc đẩy khả
năng sản xuất anfa-interferon, tính tự vệ của tế bào và hoạt tính của enzyme 2 – 5 A -
synthase. Viện Pasteur ở Tokyo đã ghi nhận đƣợc lƣợng interferon tăng 65% ở những
ngƣời tham gia thí nghiệm sau 2 tuần tiêu thụ chế phẩm chứa Lactobacillus [22].
Lactobacillus duy trì pH âm đạo ở khoảng 4 – 4,5 nhờ vào hoạt động lên men
glycogen thành acid lactic. Đây là môi trƣờng không thích hợp cho mầm bệnh phát
triển nhƣ Trichomonas vaginalis (protozoa kí sinh) và Candida albicans (nấm men),…
[30]
Khi dùng Lactobacillus kèm theo kháng sinh sẽ giúp ngăn ngừa các triệu chứng
trên. Lactobacillus thông qua các hoạt động trao đổi chất của mình: tạo acid lactic,
bacteriocin để cố định trong đƣờng ruột, âm đạo hay miệng và tạo môi trƣờng không
phù hợp cho mầm bệnh phát triển.
Lactobacillus có hiệu quả trong phục hồi sự cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột và
giúp hình thành hệ vi sinh vật dạ cỏ. Nhờ vào sự giảm nồng độ NH3 và hạn chế vi sinh
vật gây thối nhiễm vào đƣờng ruột, Lactobacillus có hiệu quả kích thích tăng trƣởng ở
thú nuôi [11].
2.4.6. Các đặc tính giúp L. sporogenes vƣợt trội hơn các vi khuẩn Lactobacillus
khác trong ứng dụng làm probiotic
Ngoài những chức năng sinh học kể trên, L. sporogenes còn vƣợt trội hơn các vi khuẩn
khác làm probiotic nhờ đáp ứng những yêu cầu của một loại probiotic lý tƣởng nhƣ:
Có nguồn gốc tự nhiên và thích hợp với cơ thể ngƣời và vật nuôi
Không mang độc tính hay bất kỳ một tác dụng phụ nào cho ngƣời và vật nuôi
Có khả năng gắn vào tế bào biểu mô ruột và cố định trên trên đƣờng tiêu hóa để
ngăn ngừa và chống mầm bệnh xâm nhập
26
Kháng đƣợc acid và mật, vẫn sống sau khi di chuyển từ dạ dày xuống ruột non
Lên men và tạo ra L (+) acid lactic, đƣợc chuyển hóa hoàn toàn trong quá trình
trao đổi chất nên không gây tình trạng nhiễm acid nhƣ D (-) acid lactic.
Tỉ lệ sống cao sau khi trải qua quy trình sản xuất (thu hoạch, sấy khô,…)
Tính ổn định cao ở nhiệt độ phòng khi trộn hay không trộn với những thành phần khác
Có tác dụng cải thiện sức khỏe vật chủ
Ngoài ra, L. sporogenes còn là loài Bacillus duy nhất dùng làm probiotic mang
chứng nhận an toàn cho sức khỏe GRAS (Generally Recognise As Safe) do FDA (Food
& Drug Administration) cấp. Vì những lý do kể trên giúp L. sporogenes ngày càng
đƣợc ƣa chuộng hơn Lactobacillus quen thuộc khác. Điển hình nhất trong số này là L.
acidophillus. Đây là loài vi khuẩn rất thông dụng và phổ biến có mặt trong sữa chua,
các loại thực phẩm lên men khác và thuốc trị rối loạn tiêu hóa,… và đƣợc con ngƣời tin
dùng từ rất lâu.
Những đặc điểm vƣợt trội của L. sporogenes so với L. acidophilus đƣợc thể hiện qua Bảng 2.7.
Bảng 2.7 Bảng liệt kê những ƣu điểm của L. sporogenes so với L. acidophillus
Lactobacillus sporogenes Lactobacillus acidophilus
Bào tử vẫn sống sau khi đã xử lý
100
oC/20 phút trong môi trƣờng đệm
Tất cả tế bào sinh dƣỡng đều bị tiêu diệt
sau khi thanh trùng Pasteur.
27
phosphate.
Không yêu cầu phải có vitamin để
sinh trƣởng và phát triển.
Yêu cầu phải có vitamin cho sự sinh
trƣởng.
Khi gặp điều kiện bất lợi, tế bào sinh
dƣỡng tạo thành bào tử chống chịu tốt
với những điều kiện bất lợi: nhiệt độ,
pH thấp trong đƣờng tiêu hóa, dịch
mật, sấy khô, đông lạnh, bức xạ, hóa
chất diệt khuẩn và kháng sinh.
Vi khuẩn không tạo bào tử.
Tế bào sinh dƣỡng rất nhạy cảm với
nhiệt độ.
Lên men đồng hình tạo ra L (+) acid
lactic dễ dàng chuyển hóa trong cơ thể
[13].
Sản xuất D (-) acid lactic có thể gây
chứng nhiễm acid vào quá trình trao đổi
chất (tài liệu 159, International Dairy
Federeration, 1983)
Khả năng tái sinh tốt và tính ổn định
của bào tử nên vẫn đạt đƣợc hiệu quả
chữa trị dù chỉ dùng một liều nhỏ.
Khả năng tái sinh và tính ổn định của tế
bào kém nên phải uống một lƣợng lớn.
Có hạn dùng đến 3 năm khi trữ ở nhiệt
độ phòng
Bảo quản ở nhiệt độ 4-10oC để giữ hoạt
tính tế bào
Tuy nhiên, L. sporogenes có một khuyết điểm duy nhất đó là thời gian tồn tại trong
ống tiêu hóa chỉ trong 6 – 7 ngày. Cuối cùng, bào tử theo phân thải ra ngoài. Hiện nay,
cơ chế và nguyên nhân của vấn đề này còn đang đƣợc nghiên cứu.
2.4.7. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng L. sporogenes
28
Từ khi đƣợc phân lập lần đầu tiên vào năm 1933 đến nay, L. sporogenes đã trải qua
nhiều nghiên cứu. Những khảo sát về độc tính, khả năng làm giảm cholesterol, trị viêm
âm đạo không điển hình, trị rối loạn tiêu hóa,… đã chứng minh dần những đặc tính có
lợi và vƣợt trội của vi khuẩn này. Các sản phẩm probiotic chứa L. sporogenes đƣợc sản
xuất ngày một nhiều hơn nhƣ: Lactospore®, Sporlac®, SANVITA,…của Sabinsa
Corporation, Lactopure của Pharmed Medicare, NaturaFlora® & NaturaFlora Kids
Formula-Chewable® của Natura Health,… [35, 36, 37, 38]
Một nghiên cứu của Tae-Han Kim và ctv (đại học quốc gia Seoul, Hàn Quốc) đã
thành công khi dùng N – methyl – N’ – nitro – N – nitrosoguanidine (NTG) gây đột
biến kháng rifampicin cho L. sporogenes [20]. Điều mở ra hƣớng kết hợp L.
sporogenes với loại kháng sinh này dùng làm thuốc mà không gây bất hoạt sự phát triển
của L. sporogenes.
29
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
3.1.1. Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ 2/2005 đến 8/2005
3.1.2. Địa điểm
Tại phòng vi sinh khoa Chăn nuôi thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm, TPHCM
3.2. Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Mẫu khảo sát
Chế phẩm sinh học (Thorne Research, USA)
3.2.2 Môi trƣờng
Môi trƣờng phân lập và giữ giống: GYE (Glucose Yeast Extract) thạch đĩa và thạch
nghiêng
Môi trƣờng thử sinh hóa: GYE thạch nghiêng và lỏng, NB (Nutrient broth) bán lỏng,
các môi trƣờng đƣờng
Môi trƣờng khảo sát bào tử: GYE và MRSA thạch đĩa.
Môi trƣờng bảo quản: bột đậu nành sấy khô và glycerol
3.2.3. Hóa chất
Thuốc nhuộm Gram
NaCl 9%0 ; NaOH 0,1N; H2O2 30%; FeCl3 1N; phenol 1%
3.2.4. Thiết bị – dụng cụ
Thiết bị: tủ sấy, tủ ấm, nồi hấp autoclave, bếp nấu, giá đỡ ống nghiệm...
Dụng cụ: kính hiển vi, ống nghiệm, đĩa petri...
3.3. Nội dung đề tài
Phân lập các chủng L. sporogenes từ các chế phẩm có sẵn
Khảo sát khả năng sinh acid lactic của các chủng L. sporogenes phân lập đƣợc
Khảo sát các điều kiện hình thành bào tử ở vi khuẩn L. sporogenes
30
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Tổng quan các bƣớc thực hiện đề tài
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của
L. sporogenes
3.4.2. Phân lập vi khuẩn
Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập và định danh L. sporogenes
Lấy mẫu
Phân lập
Khảo sát
Đặc điểm hình thái
tế bào vi khuẩn
Đặc điểm sinh hóa
Xác định khả năng tạo
acid lactic
Khảo sát hình thái
khuẩn lạc
Khả năng tạo bào tử
Nhuộm Gram (trực
khuẩ n, Gram (+) ), sinh
bào tử ở mộ t đầ u.
Kiểm tra phản ứng sinh hóa
Đánh
giá Môi trƣờng GYE, 37
oC/48 giờ
Môi trƣờng GYE để giữ giống
ở nhiệt độ phòng
Mẫu
31
3.4.2.1 Quan sát hình thái khuẩn lạc và tế bào [9, 40]
Hình thái khuẩn lạc
Sơ đồ 3.3: Quy trình phân lập và quan sát hình thái khuẩn lạc trên đĩa [9, 40]
Hình dáng khuẩn lạc: lồi, trơn, màu vàng trùng với màu môi trƣờng xung quanh.
Đƣờng kính khuẩn lạc: 2,5 mm.
Hình thái tế bào
Tế bào đƣợc quan sát ở vật kính 100X sau khi đã tiến hành nhuộm Gram (xem phụ
lục 5.1). Vi khuẩn L. sporogenes có hình que, bắt màu Gram (+), không tạo chuỗi. Bào tử
nằm ở một đầu tế bào. Kích thƣớc tế bào: 0,4 – 0,8 µm 2,5 – 4,5 µm.
Hình thái bào tử
Bào tử đƣợc quan sát ở vật kính 100X sau khi đã tiến hành nhuộm Gram (xem phụ
lục 5.2). Bào tử L. sporogenes có hình bầu dục, bắt màu hồng, nằm ở một đầu tế bào.
Kích thƣớc bào tử: 0,9 – 1,2 µm 1 – 1,7 µm.
Mẫu chế phẩm
Pha loãng trong 9 ml NaCl 9%0 đến nồng độ 10
-8
Giữ 3 ống nồng độ pha loãng 10-6,
10
-7
, 10
-8
ở 1000C/10 phút
Cấy trang trên đĩa GYE
Quan sát khuẩn lạc đặc trƣng
Giữ giống trên GYE thạch nghiêng
Ủ 370C/48 giờ
32
3.4.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa [35]
Để định danh L. sporogenes, ngoài hình thái khuẩn lạc và tế bào, còn cần đến những
phản ứng sinh hóa đặc trƣng (xem phụ lục 6.1 – 6.3).
Sơ đồ 3.4: Quy trình tiến hành thủ nghiệm sinh hóa [35]
3.4.3. Khả năng sinh acid lactic
3.4.3.1. Định tính
Nguyên tắc
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phát hiện khả năng sinh acid lactic của vi khuẩn L.
sporogenes bằng phản ứng với thuốc thử Uffelman
Tiến hành
Cấy vi khuẩn từ môi trƣờng tăng sinh vào 10 ml canh GYE. Ủ 370C/48 giờ. Ly tâm
ống canh khuẩn ở tốc độ 3000 vòng/10 phút. Thu dịch nổi vào bình chiết, thêm 2,5 ml
H2SO4 10%, 25 ml diethyl ether và lắc đều. Thu lấy tầng ether và cho bốc hơi thật kỹ
trong bồn nƣớc nóng (trong khoảng 60 - 1000C)cho đến khi còn lại một thể tích dung dịch
ổn định. Hòa tan phần còn lại này trong 2,5 ml nƣớc cất. Thêm vào 2,5 ml thuốc thử
Uffelman màu tím xanh. Đọc kết quả.
Kết quả
Phản ứng (-): dung dịch không chuyển thành màu vàng
Phản ứng (+): dung dịch chuyển thành màu vàng
Giống
Cấy tăng sinh trong GYE lỏng
Ủ 370C/24 giờ
Cấy sang các môi trƣờng thử
sinh hóa
Lên men đƣờng
Di động
Catalase
33
3.4.3.2. Định lƣợng
Nguyên tắc
L. sporogenes lên men đƣờng tạo ra acid nên có cũng có khả năng làm đông vón sữa.
Dựa vào đặc điểm này, chúng tôi xác định và đánh giá lƣợng acid lactic (chiếm hơn 85%
tổng lƣợng acid đƣợc tạo ra) do các chủng L. sporogenes trong chế phẩm Lactospore
®
sản xuất thông qua giá trị độ chua Therner.
Tiến hành
o Xác định độ chua
34
Sơ đồ 3.5: Quy trình xác định độ chua Therner
Công thức tính độ chua (T) trong 100 ml dịch sữa lên men
o Tính lƣợng acid lactic
Công thức tính lƣợng acid lactic trong 100 ml dịch lên men dựa vào giá trị độ chua
T = n.100/V T: độ chua
n: VNaOH 0,1N sử dụng (ml)
V: thể tích dịch sữa lên men chƣa pha loãng (ml)
4 ml GYE lỏng
Hấp vô trùng
Cấy vi khuẩn
Ủ 370C/24 giờ
Sữa đặc có đƣờng
Pha loãng bằng nƣớc
cất với tỉ lệ 1:10
Chiết 40 ml vào bình
tam giác
Ủ 370C/24 giờ
Hút 10 ml dịch lên men +
90 ml nƣớc cất + 2-3 giọt
phenolphtalein
Chuẩn độ bằng NaOH 0,1N
cho đến khi dịch lên men
chuyển sang màu hồng nhạt
bền trong 5 phút
Ghi nhận VNaOH 0,1N
Tính giá trị độ chua
(T) theo công thức
35
3.4.4 Khảo sát khả năng hình thành bào tử
Nguyên tắc
Sự hình thành và hồi sinh của bào tử L .sporogenes chịu ảnh hƣởng lớn bởi những điều
kiện môi trƣờng. Thí nghiệm sau đây đƣợc thực hiện nhằm khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và
môi trƣờng nuôi cấy lên khả năng tạo bào tử. Đối tƣợng đƣợc lựa chọn để thực hiện thí nghiệm
là 3 trong số các chủng giữ giống.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu 3 yếu tố
Yếu tố 1: nhiệt độ nuôi cấy
Yếu tố 2: môi trƣờng nuôi cấy
Yếu tố 3: 3 chủng vi khuẩn L. sporogenes
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng hình thành bào tử L. sporogenes
Yếu tố 3
Yếu tố 1
Yếu tố 2
37
0C/6 ngày [9]
37
0C/2 ngày 500C/2 giờ
700C/2 giờ
MRSA GYE MRSA GYE
Chủng
1 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4
2 Nghiệm thức 5 Nghiệm thức 6 Nghiệm thức 7 Nghiệm thức 8
3 Nghiệm thức 9 Nghiệm thức 10 Nghiệm thức 11 Nghiệm thức 12
Chú ý: mỗi thí nghiệm lập lại 3 lần
A = 0,009.n.100/V = 0,009.T
A: khối lƣợng acid lactic (g)
n : VNaOH 0,1N chuẩn độ (ml)
0,009 : hệ số chuyển 1 ml NaOH 0,1N
sang số gam acid lactic
V : thể tích dịch sữa lên men chƣa lên
men (ml)
36
Quy trình khảo sát
Sơ đồ 3.6: Quy trình khảo sát sự hình thành vào nảy chồi của bào tử
L. sporogenes [9, 40]
Chọn 3 chủng
Cấy tăng sinh trên GYE lỏng
Ủ 370C/24 giờ
Hút 1ml sinh khối và cấy lên 2 môi
trƣờng thạch đĩa
MRSA GYE
Ủ 370C/6 ngày Ủ 370C/6 ngày Ủ 370C/2 ngày,
tiếp tục ủ ở
50
0C/2 giờ và
70
0C/2 giờ
Ủ 370C/2 ngày,
tiếp tục ủ ở
50
0C/2 giờ và
70
0C/2 giờ
Thu sinh khối (a) Thu sinh khối
(a) Thu sinh khối (a)
Kiểm tra số
lƣợng bào tử
trong sinh
khối (b)
So sánh số lƣợng bào tử và đánh
giá khả năng hình thành bào tử
trong mỗi thí nghiệm bố trí
Kiểm tra số
lƣợng bào tử
trong sinh
khối (b)
Kiểm tra số
lƣợng bào tử
trong sinh
khối (b)
Kiểm tra số
lƣợng bào tử
trong sinh
khối (b)
Thu sinh khối (a)
37
Ghi chú:
(a) xem phƣơng pháp thu sinh khối
(b) xem phƣơng pháp kiểm tra số lƣợng bào tử trong sinh khối
o Phƣơng pháp thu sinh khối
Nguyên tắc
Nhằm đảm bảo thu một lƣợng sinh khối đồng đều giữa các đĩa, chúng tôi dùng
cùng một lƣợng thể tích dung dịch để đồng nhất sinh khối và thu nhận một thể tích
dịch sinh khối nhất định.
Tiến hành
Hút 6 ml NaCl 9%0 vào mỗi đĩa. Dùng que cấy trang trộn đều sinh khối trên
mặt thạch NaCl 9%0. Chuyển 4 ml dịch sinh khối vào ống nghiệm.
o Phƣơng pháp kiểm tra số lƣợng bào tử trong sinh khối [9,40]
Nguyên tắc
Số lƣợng bào tử L. sporogenes trong sinh khối chỉ có thể đếm đƣợc sau khi đã
pha loãng nhiều lần và cấy trang trên đĩa. Ngoài ra, để đánh giá chính xác số lƣợng
bào tử trƣớc khi cấy trang, chúng tôi gia nhiệt những ống pha loãng ở nhiệt độ và
thời gian thích hợp để tiêu diệt toàn bộ tế bào sinh dƣỡng. Những bào tử còn sống
sau quá trình gia nhiệt sẽ hồi sinh trở lại khi cấy trang. Vì vậy, số khuẩn lạc đặc
trƣng thu nhận đƣợc cũng tƣơng ứng với số bào tử trong dịch pha loãng.
Tiến hành
Từ sinh khối thu đƣợc, hút 1ml và đồng nhất trong 9 ml NaCl 9%0 để có nồng
độ pha loãng 10-1. Hút tiếp 1 ml và đồng nhất trong 9 ml NaCl 9%0 để có nồng độ
pha loãng 10-2 . Tiếp tục nhƣ thế cho đến nồng độ pha loãng 10-9 . Giữ 3 ống 10-7
,10
-8
, 10
-9
bồn nƣớc 1000C/10 phút. Hút 0,1 ml dịch khuẩn ở 3 nồng độ trên và trang
trên 2 loại môi trƣờng thạch đĩa GYE và MRSA, nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ
37
0C/48 giờ. Đếm số lƣợng khuẩn lạc trong mỗi đĩa và tính số bào tử có trong sinh
khối ban đầu.
Tính kết quả
Số khuẩn lạc trong 1 g hay 1 ml dịch mẫu ở mỗi độ pha loãng
38
Công thức
Số khuẩn lạc trung bình trong 1 g hay 1 ml mẫu ở 3 nồng độ pha loãng liên tiếp
khác nhau
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphics 7.0 để so sánh số lƣợng
bào tử khác nhau ở các điều kiện khảo sát
V
1
h
1
x
N
X
X: số lƣợng khuẩn lạc trong 1 g mẫu hay 1 ml
dịch mẫu
N: tổng số khuẩn lạc trong các đĩa cùng nồng
độ pha loãng
x: số đĩa cùng nồng độ pha loãng
h: nồng độ pha loãng (10-7, 10-8, 10-9)
V: thể tích dịch mẫu cấy trên 1 đĩa (ml)
3
XXX
Y 321
Y: số khuẩn lạc trung bình ở các nồng độ pha
loãng
X1, X2, X3: số lƣợng khuẩn lạc trung bình có
trong 1 g hay 1 ml mẫu ở các nồng độ pha
loãng
39
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.4. Phân lập vi khuẩn Lactobacillus sporogenes
4.4.1. Kết quả phân lập
Từ chế phẩm, chúng tôi phân lập đƣợc 20 chủng L. sporogenes (xem Bảng 4.1)
Bảng 4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn L. sporogenes
Số khuẩn lạc nghi
ngờ đƣợc chọn
Khuẩn lạc có hình thái vi/đại
thể phù hợp với L. sporogenes
Khuẩn lạc có sinh hóa phù
hợp với L. sporogenes
20
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
20 100% 20 100%
Vì 100% khuẩn lạc nghi ngờ đƣợc chọn đều có hình thái vi thể và đặc điểm sinh hóa
phù hợp với L. sporogenes nên chúng tôi kết luận trong chế phẩm của Thorne Research
(USA) chỉ thuần một loại vi khuẩn L. sporogenes.
4.4.2. Đặc điểm hình thái của L. sporogenes
4.4.2.1. Quan sát khuẩn lạc
Vi khuẩn đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng GYE ở 370C/48 giờ. Chúng tôi quan sát
đƣợc hình dạng khuẩn lạc nhƣ sau: tròn, lồi, đều, màu vàng, bề mặt mịn; đƣờng kính
khuẩn lạc trung bình 2 – 3 mm; vùng môi trƣờng xung quanh khuẩn lạc chuyển từ màu
tím sang màu vàng.
4.4.2.2. Quan sát hình thái tế bào
Hình 4.1: Khuẩn lạc vi khuẩn L. sporogenes trên môi trƣờng GYE
40
Chúng tôi tiến hành nhuộm Gram khuẩn lạc điển hình phân lập đƣợc trên môi
trƣờng thạch GYE sau 48 giờ ủ ở 370C. Vi khuẩn đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi ở độ
phóng đại 1000 lần (100X). Hình thái của tế bào vi khuẩn đƣợc chúng tôi ghi nhận nhƣ
sau: hình que, bắt màu Gram (+), 2 đầu hơi tròn, không tạo chuỗi; kích thƣớc tế bào 0,4 –
0,8 µm 2,1 – 4,5 µm; bào tử nằm về một đầu tế bào (xem Hình 4.2).
4.4.2.3. Quan sát hình thái bào tử
Chúng tôi tiến hành nhuộm bào tử từ mẫu khuẩn lạc điển hình trên môi trƣờng GYE
sau 72 giờ ủ ở 370C. Bào tử quan sát trên kính hiển vi ở độ phóng đại 1000 lần có những
đặc điểm sau: hình bầu dục; phình to ở một đầu tế bào; bắt màu hồng; kích thƣớc 1 – 1,2
µm 1,2 – 1,8 µm.
4.4.3. Đặc điểm sinh hóa của L. sporogenes
Từ 20 chủng L. sporogenes phân lập đƣợc, chúng tôi tiến hành thử phản ứng sinh
hóa. Kết quả ghi nhận đƣợc trình bày qua bảng 4.2
Hình 4.2: Tế bào vi khuẩn L. sporogenes đƣợc phóng đại 1000 lần
dƣới kính hiển vi
41
B
ả
n
g
4
.2
:
Đ
ặ
c
đ
iể
m
s
in
h
h
ó
a
c
ủ
a
c
á
c
ch
ủ
n
g
L
.
sp
o
ro
g
e
n
es
p
h
â
n
l
ậ
p
đ
ƣ
ợ
c
từ
c
h
ế
p
h
ẩ
m
G
lu
co
se
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
S
u
cr
o
se
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
F
ru
ct
o
se
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
M
an
n
it
o
l + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
M
al
to
se
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
L
ac
to
se
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
S
o
rb
it
o
l
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
D
ex
tr
in
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
C
at
al
as
e
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
D
i
đ
ộ
n
g
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
S
in
h
h
ó
a
C
h
ủ
n
g
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
42
Qua Bảng 4.2, chúng tôi nhận thấy đặc điểm sinh hóa của các chủng phân lập phù
hợp với tính chất sinh hóa của vi khuẩn L. sporogenes.
4.5. Khả năng sinh acid lactic
4.5.1. Định tính
Từ 20 chủng L. sporogenes đã thử sinh hóa, chúng tôi tiếp tục tiến hành xác định
khả năng sinh acid lactic của chúng. Kết quả ghi nhận đƣợc trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Khả năng sinh acid lactic của các chủng L. sporogenes đã thử sinh hóa
Số chủng thử
nghiệm
Số chủng có khả năng sinh acid lactic
20
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
20 100
Dựa vào Bảng 4.3, chúng tôi nhận thấy 20 chủng phân lập đƣợc đều có khả năng
sinh acid lactic. Để đánh giá thêm về lƣợng acid lactic do L. sporogenes sản xuất, chúng
tôi tiếp tục tiến hành thí nghiệm đo độ chua Therner và định lƣợng acid lactic.
Hình 4.3: Phản ứng lên men một số loại đƣờng của vi khuẩn L. sporogenes
43
4.5.2. Định lƣợng
Sau khi thực hiện nuôi cấy các chủng L. sporogenes phânlập đƣợc trong môi trƣờng
sữa đặc có đƣờng, chúng tôi nhận thấy: tất cả 20 chủng đều có khả năng làm đông vón
sữa. Từ giá trị độ chua thu nhận đƣợc, chúng tôi tính đƣợc lƣợng acid lactic do các chủng
L. sporogenes sản xuất. Kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4: Giá trị độ Therner và lƣợng acid lactic do vi khuẩn L. sporogenes sản xuất
Chủng
Thể tích NaOH 0.1N
cần dùng (ml)
Độ Therner (T)
Số gam acid lactic trong 100ml
dịch lên men (g/100ml)
Hình 4.4: Thí nghiệm tạo acid lactic của vi khuẩn L. sporogenes
Ghi chú:
ĐC (-): 2,5ml nƣớc cất + 2,5 ml thuốc thử Uffelman
ĐC (+): 2,5ml acid lactic 96% + 2,5 ml thuốc thử Uffelman
Mẫu: 2,5ml dịch lên men (đã qua chiết tách) + 2,5 ml thuốc thử Uffelman
44
1 2,4 24 0,216
2 2 20 0,18
3 2,9 29 0,261
4 2 20 0,18
5 1,9 19 0,171
6 2 20 0,18
7 2 20 0,18
8 2,2 22 0,198
9 1,9 19 0,171
10 2,5 25 0,225
11 2 20 0,18
12 1,9 19 0,171
13 2,1 21 0,189
14 2 20 0,18
15 1,6 16 0,144
16 3 30 0,27
17 1,7 17 0,153
18 1,8 18 0,162
19 3,8 38 0,342
20 3,2 32 0,288
Qua bảng 4.4, chúng tôi nhận thấy độ Therner biến động từ 1,6 - 3,8 tƣơng ứng với
lƣợng acid lactic do vi khuẩn L. sporogenes sinh ra là 0,144 - 0,342 g/100ml. Loài
Lactobacillus khác nhƣ L. bulgaricus sản xuất đƣợc 0,684 g acid lactic/100 ml dịch sữa
10% đƣợc lên men ở 370C/5 giờ [1]. Nhƣ vậy, 20 chủng vi khuẩn L. sporogenes chúng tôi
đang khảo sát có khả năng sinh acid lactic nhƣng yếu hơn những loài Lactobacillus khác.
Nguyên nhân của điều này có thể vì điều kiện nuôi cấy hay lên men chƣa phù hợp hay vì
đặc tính di truyền của các chủng L. sporogenes đang khảo sát. Ngoài ra, chúng tôi không
tìm thấy một tài liệu nào ghi nhận rõ ràng về lƣợng acid lactic mà vi khuẩn L. sporogenes
sinh ra.
45
Trong 20 chủng khảo sát, chúng tôi nhận thấy 3 chủng 16, 19, 20 có khả năng sản
xuất acid lactic mạnh nhất. Khả năng tạo acid lactic có ý nghĩa nhất định trong việc ứng
dụng vi khuẩn L. sporogenes làm chế phẩm. Acid lactic giúp vi khuẩn L. sporogenes ức
chế những vi khuẩn gây bệnh trong đƣờng ruột vật chủ và mang những lợi ích về mặt sinh
lý cho vật chủ (xem mục 2.2.5.1. phần 2). Vì vậy, chúng tôi chọn 3 chủng 16, 19, 20 để
tiếp tục khảo sát khả năng tạo bào tử, từ đó có thể khảo sát tiếp sự tồn tại của bào tử khi
trộn vào chế phẩm.
4.6. Khảo sát khả năng hình thành bào tử
Sau khi khảo sát trên 2 loại môi trƣờng, 2 điều kiện nhiệt độ - thời gian hình thành bào tử
với 3 chủng khác nhau, chúng tôi thu nhận đƣợc số liệu về lƣợng bào tử trong mỗi nghiệm thức
(xem Bảng 4.5)
Bảng 4.5 Số lƣợng bào tử L. sporogenes thu đƣợc trong 12 nghiệm thức đƣợc khảo sát
Điều kiện nhiệt độ -
thời gian
37
0C/6 ngày 500C/2 giờ 700C/2 giờ
Môi trƣờng
Chủng
MRSA GYE MRSA GYE
Bào tử /ml
(N)
LogN
Bào tử /ml
(N)
LogN
Bào tử /ml
(N)
LogN
Bào tử /ml
(N)
LogN
16
X
1,43.10
11
11,14 1,48.10
11
11,16 1,6.10
11
11,20 1,82.10
11
11,23
SD 0,09 0,09 0,05 0,18
CV% 0,83 0,84 0,51 1,64
19
X
2,43.10
11
11,34 1,95.10
11
11,25 2,35.10
11
11,34 2,32.10
11
11,35
SD 0,23 0,21 0,18 0,10
CV% 0,28 1,89 1,58 0,92
20
X
1,74.10
11
11,22 1,99.10
11
11,28 1,93.10
11
11,27 2,13.10
11
11,31
SD 0,13 0,10 0,12 0,12
CV% 1,16 0,95 1,09 1,09
Chú ý: mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần
Chúng tôi xử lý thống kê trên số liệu logarit (LogN) đƣợc chuyển đổi từ số bào tử
thu đƣợc ở dạng số liệu nguyên (Bào tử/ml). Dựa vào bảng ANOVA (xem phụ lục 7.1),
chúng tôi nhận thấy: mức độ ý nghĩa sự khác biệt giữa các chủng là 0,07; giữa các môi
trƣờng nuôi cấy là 0,81; giữa các điều kiện nhiệt độ - thời gian là 0,32. Vậy, không có sự
khác biệt về ảnh hƣởng của các chủng, các môi trƣờng nuôi cấy và những điều kiện thời
46
gian – nhiệt độ khác nhau lên khả năng hình thành bào tử vi khuẩn L. sporogenes
(P>0,05). Tuy nhiên, trong bảng ghi nhận sự khác biệt giữa các chủng (xem phụ lục 7.2),
chúng tôi nhận thấy chủng 19 có khả năng tạo bào tử nhiều hơn chủng 16. Sự khác biệt
không đáng kể nên có thể quy cho sai số trong lƣợng sinh khối thu đƣợc lúc đầu. Ngoài
ra, mức độ ý nghĩa về sự tƣơng tác giữa các yếu tố khảo sát đều lớn hơn 0,05 (xem phụ
lục 7.1) nên có thể kết luận rằng không có sự tƣơng tác giữa các yếu tố này lên khả năng
hình thành của bào tử.
Từ kết quả trên, chúng nhận thấy rằng để sản xuất bào tử vi khuẩn L. sporogenes
nhằm trộn vào chế phẩm, có thể sử dụng môi trƣờng GYE hay MRSA đều đƣợc. Tuy
nhiên, môi trƣờng GYE có thành phần đơn giản và ít tốn chi phí hơn môi trƣờng MRSA.
Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian, ta nên sử dụng điều kiện nhiệt độ - thời gian hóa bào tử là
50
0C/2 giờ rồi chuyển qua 700C/2 giờ sau khi đã nuôi sinh khối ở 370C/2 ngày thay vì
nuôi cấy tạo bào tử ở 370C/6 ngày.
47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Chúng tôi phân lập đƣợc 20 chủng với những đặc điểm hình thái vi/đại thể và sinh
hóa đặc trƣng của vi khuẩn Lactobacillus sporogenes.
Khả năng sinh acid lactic của 20 chủng đều thấp hơn những loài Lactobacillus khác.
Môi trƣờng nuôi cấy (MRSA và GYE) và điều kiện nhiệt độ - thời gian hóa bào tử
(37
0C/6 ngày và 370C/2 ngày → 500C/2 giờ → 700C/2 giờ) ảnh hƣởng không có ý nghĩa
lên sự hình thành bào tử của các chủng L. sporogenes khảo sát.
5.2. Đề nghị
Khảo sát thêm các loại môi trƣờng nuôi cấy, các mức nhiệt độ, pH, thời gian thích
hợp cho L. sporogenes sinh acid lactic và tạo sinh khối tối ƣu.
Khảo sát thêm môi trƣờng và thời gian bảo quản bào tử trong chế phẩm.
48
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lý Thành Kiệt, 2002. Bước đầu nghiên cứu phân lập và nhân giống 2 chủng vi
khuẩn Lactic Streptococcus thermophilus và Lactobacillus bulgaricus để cung cấp
giống cho chế biến yogurt ở quy mô nhỏ. Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Công nghệ
thực phẩm, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
2. Lã Văn Kính, 1998. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản xuất
thức ăn gia súc và vai trò của probiotic đối với động vật. Báo cáo khoa học, Trung
tâm Thông tin khoa học và công nghệ, Sở khoa học công nghệ và môi trƣờng
TPHCM, trang 1 – 9.
3. Lê Thị Tài, 1996. Kết quả thử nghiệm Biosubtyl trong điều trị loạn khuẩn đường
ruột gia sức non. Tạp chí Nông nghiệp, Công nghệ thực phẩm. Trang 263 – 264.
4. Trần Thị Thu Thủy, 2003. Khảo sát tác dụng thay thế kháng sinh của Probiotics
trong phòng ngừa tiêu chảy do E. coli trên heo con. Luận văn thạc sĩ, khoa Chăn
nuôi – Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 85 trang.
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
5. Amer, M.A. and Lammending, A.M., 1983. Health Maintenance benefits of
cultured dairy products. Cultured Dairy Products J. 18 : 6-19.
6. Barefoot and Klaehammer, 1984. Purification and characterisation of
Lactobacillus acidophillus bacteriocin lactacin B. Antimicrobiological agents
chemotheraphy, 26 (3): 324 – 328.
7. Bernet et al., 1994. Lactobacillus acidophillus LA 1 binds to cultured human
intestinal cells and inhibits cell attachment and cell invasion by enterovirulent
bacteria, 35: 483 – 489.
8. Buchnan, R.E. & Gibbons, N.E. ed., 1974. Bergey's Manual of Determinative
Bacteriology, 577.
9. B. P. Dey and C. P. Lattuada, 1998. USDA/FSIS Microbiology Laboratory
Guidebook. 3rd Edition. Volume 2. Pages 33 – 5 and 33 – 6.
10. Friend, B.A. and Shahani, K.M., 1984. Nutritional and therapeutic aspects of
lactobacilli. J. Appl. Nutr. 36: 125-33.
49
11. Gandhi, A.B. and Nagarathnam, T., 1990. Probiotics for veterinary use. Poultry
Guide, 27(3) : 43-47.
12. Gandhi, A.B., 1995. Personal communication.
13. Gandhi, A.B., 1998. Lactobacillus sporogenes, an advancement in Lactobacillus
therapy. The Eastern Pharmacist, 41-43.
14. Gilliland, S.E. and Speck, M.L., 1977. Deconjugation of bile acids by intestinal
lactobacilli. Appl. Environ. Microbiol. 33 :15.
15. Gould, G.W. and Hurst, A., 1969. The bacterial spore. Academic Press.
16. Gorbach, S.L., l990. Lactic acid bacteria and human health. Annals of Medicine
22:37-41.
17. Hepner et al., 1979. Hypercholesterolemic effect of yogurt and milk. Am.J. Clin.
Nutr. 32:19-24.
18. Hosono et al., 1987. Antimutagenic activity of cellular component of Streptococcus
faecalis IFO 12965. Netherlands Milk and Dairy Journal, 41: 239-45.
19. Johansson et al., 1993. Administration of different Lactobacillus strains in
fermented oatmeal soup: in vivo colonisation of human intestinal mucosa and
effect on the indigenous flora. Applied and Environmental Microbiology, 59: 15 –
20.
20. Kim Tae Han et al, 1989. development of L. sporogenes resistent to Rifampicin, an
antituberculosis agent. Kor. Jour. Microbiol, p. 155 – 161.
21. Kim Y.M. et al., 1985. Studies on the production of beta - galactosidase by
Lactobacillus sporogenes. Properties and applications of beta - galactosidase.
Korean J. Applied Microbiol. Bioeng. 13(4) 355-360.
22. Kishida, T. Interferon and immune function. New Editions Health World.
23. Klaenhammer, T.R., 1988. Bacteriocins of lactic acid bacteria. Biochimie 70 : 337-349.
24. Macbeth,W.A.A.G. et al., 1965. Treatment of hepatic encephalopathy by alteration
of intestinal flora with L. acidophilus, Lancet, i : 399-403.
25. Mohan, J.C et al., 1990. Preliminary observations on effect of L. sporogenes on
serum lipid levels in hypercholesterolemic patients. Indian J. Med. Res. [B] 92,
431-432.
50
26. Mohan, J.C. et al., 1990. Short term hypolipedemic effects of oral L. sporogenes
therapy in patients with primary dyslipidemias. Indian Heart J. 42(5) : 361-4.
27. Rani and Khetarpaul, 1998. Probiotic fermented food mixture: possible
applications in clinial anti – diarrhoea usage. Nutrition Health, 12: 97 – 105.
28. Saarela et al, 2000. Probiotic bacteria: safety, functional and technology properties.
Journal of Biotechnology, 84: 197 – 215.
29. Saxelim, 1997. Lactobacillus GG – a human probiotic strain with thorough clinical
documentation. Food Review International 13 (2): 293 – 313.
30. Scott et al., 1990. Lactobacillus . The Pharmaceutical Journal Nov. 24 608-610.
31. Shahani, K.M. and Ayebo, A.D., 1980. Role of dietary lactobacilli in
gastrointestinal microecology. Am. J. Clin. Nutr. 33,2448-2457.
32. Tannock, 1997. Probiotic properties of lactic acid bacteria: plenty of scope for
fundamental R&D. Trends in Biotechnology 15 (7): 270 – 274.
33. Wood, B.J.B, 1992. The Lactic Acid Bacteria in Health and Disease, Vol. 1, p
394., Elsevier Applied Science.
34. Zamfir et al, 1999. Purification and charaterization of a bacteriocin produced by
Lactobacillus acidophillus IBB. Journal of Applied Microbiology, 87 (6): 923 –
931.
35. www.lactospore.com/back2.htm
36. www.microbax.com/lactobacillus.htm
37. www.natura.org.uk/naturaflora.htm
38. www.pharmedmedicare.com/lactopure.html
39. static.highbeam.com/a/alternativemedicinereview/august012002/lactobacillussporo
genesmonograph/index.html
40. Analysis of Lactospore®: Report from Sami Chemicals and Extracts, Bangalore,
India, (1995).
51
PHỤ LỤC
1. Thành phần môi trƣờng
1.1. Môi trƣờng GYE agar (Glucose Yeast Extract)
Cao nấm men 5.0g
Peptone 5.0g
D-glucose 5.0g
K2HPO4 0.5g
KH2PO4 0.5g
MgSO4 0.3g
Bromocresol purple 1ml
Khoáng vi lƣợng 1.0ml
Nƣớc vô trùng 1000ml
Agar 15g
pH 6.3 0,2
Thành phần khoáng vi lƣợng
NaCl 500mg
FeSO4.7H2O 900mg
MnSO4.5H2O 800mg
ZnSO4.7H2O 80mg
CuSO4.5H2O 80mg
CoSO4.7H2O 80mg
Nƣớc vô trùng 50ml
Đun sôi môi trƣờng cho hòa tan
Hấp khử trùng ở 1150C/30 phút
1.2. Môi trƣờng MRSA
Cao thịt 8g
Peptone 10g
Cao nấm men 4g
Glucose 10g
Acetate Na 5g
52
K2HPO4 2g
Triamonium citrate 2g
MgSO4 0,2g
MnSO4 0,2g
Tween 80 1ml
Bromocresol purple 1ml
CaCO3 2g
Agar 16g
Nƣớc cất 1000ml
Đun sôi môi trƣờng cho hòa tan
Hấp khử trùng ở 1150C/30 phút
1.3. Môi trƣờng Nutrient broth (NB)
Cao thịt 5g
Peptone 10g
NaCl 5g
Nƣớc cất 1000ml
pH 7,0 0,2
Hấp khử trùng ở 1210C/20 phút
1.4. Môi trƣờng lên men đƣờng
Cao thịt 5g
Peptone 10g
NaCl 5g
Đƣờng 10g
Phenol red 0,01g
Nƣớc cất 1000ml
1.5. Môi trƣờng thạch bán lỏng
Nutrient broth 13g
Agar 5g
Nƣớc cất 1000ml
pH 7,2 0,2
53
Đun sôi môi trƣờng cho hòa tan
Hấp khử trùng ở 1210C/20 phút
2. Hóa chất
2.1. Nƣớc muối sinh lý NaCl 9%0
NaCl 9g
Nƣớc cất 1000ml
2.2. NaOH 0,1N
NaOH 40g
Nƣớc cất 1000ml
Cân 40g NaOH tinh thể hòa vào 50ml nƣớc cất lắc đều, để yên 24h, gạn lấy
nƣớc trong ở trên rồi bổ sung thêm nƣớc cất cho đủ 1000ml.
3. Thuốc nhuộm
3.1. Crystal violet
(a) Crystal violet 0.4g
cồn 960 10ml
(b) phenol 1g
nƣớc cất 100ml
Trộn 2 dung dịch a và b lại với nhau, khuấy cho hòa tan đều rồi đem lọc. Thuốc
nhuộm đƣợc bảo quản trong chai màu tối.
3.2. Fuchsine kiềm
(a) Fuchsine kiềm 0,3g
Ethanol 96
0
10ml
(b) Phenol 5g
Nƣớc cất 35ml
Trộn 2 dung dịch a và b lại với nhau, khuấy cho hòa tan đều rồi đem lọc. Thuốc
nhuộm phải đƣợc bảo quản trong chai màu tối.
Trƣớc khi dùng, pha loãng 5 lần (dịch pha loãng không giữ đƣợc lâu còn dịch
đậm đặc có thể giữ trong nhiều tháng).
3.3. Lugol
KI 2g
54
Iod tinh thể 1g
Nƣớc cất 300ml
Hòa tan 2g KI vào 5ml nƣớc cất. Sau đó thêm 1g iod và chờ cho iod tan hết
mới thêm nƣớc cho đủ 300ml.
3.4. Methylene blue
(a) Methylene blue 1,5g
Ethanol 96
0
10ml
(b) Acid phenic 1g
Nƣớc cất 100ml
Trộn 2 dung dịch a và b lại với nhau, khuấy cho hòa tan. Bảo quản trong chai
màu tối.
4. Thuốc thử và chỉ thị màu
4.1. Thuốc thử Ufellman
Phenol 1% 10ml
FeCl3 1N 2 giọt
4.2. Thuốc chỉ thị Bromocresol purple (BCP)
(a) Bromocresol purple 16g
Ethanol 96
0
500ml
(b) Nƣớc cất 500ml
Pha dung dịch a trƣớc, sau đó trộn với b. Giữ hỗn hợp trong chai màu tối.
5. Phƣơng pháp nhuộm
5.1. Phƣơng pháp nhuộm Gram
Cố định tiêu bản
Đặt giấy lọc lên vết bôi
Nhuộm crystal violet 1-2 phút
Rửa nƣớc
Cố định lugol 1 phút
Rửa nƣớc
Tẩy ethanol 900 15 giây
Rửa nƣớc
55
Nhuộm fuchsine kiềm loãng 1phút
rửa nƣớc
Để khô
Xem kính hiển vi ở vật kính 100X
5.2. Phƣơng pháp nhuộm bào tử
Cố định tiêu bản
Nhuộm HCl 1%
Rửa nƣớc
Đặt giấy lọc lên vết bôi
Nhuộm fuchsine đậm đặc, hơ nhẹ trên đèn cồn trong 2-4 phút
Rửa nƣớc
Rửa cồn 900 15 giây
Rửa nƣớc
Nhuộm Methylene blue 1 phút
Rửa nƣớc
Để khô
Xem kính hiển vi ở vật kính 100X
6. Phƣơng pháp thực hiện các phản ứng sinh hóa
6.1. Khả năng lên men đƣờng
Nguyên tắc
Một số vi sinh vật sử dụng và lên men một số lọai đƣờng làm pH môi trƣờng
giảm. Khi đó, chỉ thị màu phenol red từ màu đỏ chuyển sang màu vàng, có sinh hơi
hay không sinh hơi tùy vào từng lọai vi khuẩn.
Chuẩn bị
Môi trƣờng đƣờng: glucose, sucrose, fructose, maltose, mannitol, lactose,
sorbitol, dextrin.
Giống vi khuẩn: L. sporogenes
Ống nghiệm, ống durham
Tiến hành
56
Phân môi trƣờng vào các ống nghiệm có ống durham, đem hấp vô trùng
115
0C/20 phút để nguội, cấy vi khuẩn từ môi trƣờng tăng sinh vào, ủ ở 370C/24h,
đọc kết quả.
Kết quả
Phản ứng (-): môi trƣờng đục và có màu đỏ cam
Phản ứng (+): môi trƣờng đục và có màu vàng
6.2. Khả năng di động
Nguyên tắc
Một số vi khuẩn có tiêm mao nên có khả năng di động trong môi trƣờng bán
lỏng.
Chuẩn bị
Môi trƣờng bán lỏng
Que cấy thẳng
Giống vi khuẩn L. sporogenes
Tiến hành
Cấy vi khuẩn từ môi trƣờng tăng sinh sang môi trƣờng bán lỏng (cấy chích
thẳng từ trên xuống dƣới), ủ 370C/24h. Đọc kết quả.
Kết quả
Phản ứng (-): vi khuẩn mọc theo đƣờng cấy
Phản ứng (+): vi khuẩn mọc lan ra xung quanh
6.3. Phản ứng catalase
Nguyên tắc
Một số vi khuẩn có khả năng sản xuất enzyme catalase phân giải H2O2 thành
H2O2 và O2
Chuẩn bị
Môi trƣờng GYE thạch nghiêng
Giống vi khuẩn L. sporogenes
Tiến hành
Cấy ria vi khuẩn từ môi trƣờng tăng sinh lên môi trƣờng GYE thạch nghiêng, ủ
37
0C/24h, nhỏ H2O2 lên sinh khối.
57
Kết quả
Phản ứng (-): không có hiện tƣợng nào xảy ra
Phản ứng (+): có hiện tƣợng sủi bọt khi H2O2 tiếp xúc sinh khối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanbo.pdf