Tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hiện tượng tham gia mà không đóng góp lên hệ thống chia sẻ file ngang hàng bittorrent: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lê Quang Tuấn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG
“THAM GIA MÀ KHÔNG ĐÓNG GÓP” LÊN HỆ
THỐNG CHIA SẺ FILE NGANG HÀNG
BITTORRENT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lê Quang Tuấn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN
TƯỢNG “THAM GIA MÀ KHÔNG ĐÓNG GÓP”
LÊN HỆ THỐNG CHIA SẺ FILE NGANG HÀNG
BITTORRENT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn Đại Thọ
HÀ NỘI - 2009
Lời cảm ơn
Mở đầu cho khóa luận, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới
các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin, Trường đại học
Công Nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình dạy dỗ em trong 4
năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn tiến sỹ
Nguyễn Đại Thọ, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình
thực hiện khóa luận này.
Mình cũng muốn gửi lời cám ơn tới...
44 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của hiện tượng tham gia mà không đóng góp lên hệ thống chia sẻ file ngang hàng bittorrent, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lê Quang Tuấn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG
“THAM GIA MÀ KHÔNG ĐÓNG GÓP” LÊN HỆ
THỐNG CHIA SẺ FILE NGANG HÀNG
BITTORRENT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lê Quang Tuấn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN
TƯỢNG “THAM GIA MÀ KHÔNG ĐÓNG GÓP”
LÊN HỆ THỐNG CHIA SẺ FILE NGANG HÀNG
BITTORRENT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn Đại Thọ
HÀ NỘI - 2009
Lời cảm ơn
Mở đầu cho khóa luận, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới
các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin, Trường đại học
Công Nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình dạy dỗ em trong 4
năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn tiến sỹ
Nguyễn Đại Thọ, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình
thực hiện khóa luận này.
Mình cũng muốn gửi lời cám ơn tới những người bạn học K50CB
và K50MMT, những người đã cùng với em chia sẽ những ngày tháng
trên ghế giảng đường đại học, cùng chia sẻ niềm vui cũng như giúp
đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, với tất cả lòng biết ơn, con muốn nói lời cám ơn cha
mẹ, những người đã luôn tin tưởng và động viên em, cho em chỗ
dựa vững chắc để vững tin hơn trong cuộc sống.
Tháng 5 năm 2009
Lê Quang Tuấn
Tóm tắt
Đề tài nghiên cứu của khóa luận tập trung vào vấn đề “nghiên cứu ảnh hưởng của
hiện tượng “tham gia mà không đóng góp”(tiếng Anh: free-riding) đối với hệ thống
chia sẻ file ngang hàng BitTorrent”. Trước hết, khóa luận sẽ cung cấp một cái nhìn
tổng quan về hệ thống mạng ngang hàng hiện nay. Tiếp đó, chúng ta sẽ đi sâu vào
nghiên cứu hệ thống chia sẻ file ngang hàng BitTorrent (khái niệm, cơ chế và hoạt
động). và để làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu, Hệ thống BitTorrent sẽ được mô
hình hóa bởi các tham số, các nút tham gia trong mạng được chia làm 3 loại đó là seed
(nút chỉ upload mà không download), free-rider (nút tham gia vào hệ thống chỉ
download mà không đóng góp) và non free-rider (các nút bình thường, vừa tham gia
download vừa tham gia upload), từ đó xem xét khả năng tự bảo vệ chống lại free-
riding trong cơ chế của BitTorrent, và đề xuất phương án cải thiện. Trong phần sau của
khóa luận, tôi đã sử dụng chương trình mô phỏng OctoSim (một chương trình mô
phỏng hệ thống BitTorrent của Microsoft Research) để thực hiện các thử nghiệm
chứng minh tính đúng đắn của những nghiên cứu.
Mục lục
Giới thiệu chung .................................................................................................................................................... 1
Chương 1. Tổng quan về mạng ngang hàng........................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm về mạng ngang hàng ....................................................................................................................... 3
1.2. Phân loại mạng ngang hàng............................................................................................................................. 3
1.2.1. Mạng ngang hàng thuần túy và mạng ngang hàng lai ghép ............................................................... 3
1.2.2. Mạng ngang hàng không có cấu trúc và mạng ngang hàng có cấu trúc ............................................. 4
1.3. Ưu thế và các vấn đề cần xem xét trong mạng ngang hàng ............................................................................. 5
1.3.1. Các ưu thế của mạng ngang hàng....................................................................................................... 5
1.3.2. Các vấn đề cần xem xét trong mạng ngang hàng ............................................................................... 5
1.3.3. Tiềm năng phát triển của mạng ngang hàng....................................................................................... 6
Chương 2. Mạng chia sẻ file ngang hàng BitTorrent ......................................................................................... 7
2.1. BitTorrent là gì?............................................................................................................................................. 7
2.2. Cơ chế và hoạt động của BitTorrent ............................................................................................................... 8
2.2.1. Quá trình chia sẻ file .......................................................................................................................... 8
2.2.2. Sự lựa chọn các phần đơn vị (Piece Selection) .................................................................................. 9
2.2.3. Thuật toán Choking.......................................................................................................................... 10
2.3. Optimistic Unchoking và Free-Rider.............................................................................................................. 10
2.4. So sánh BitTorrent và một số hệ thống chia sẻ file ngang hàng khác ........................................................... 11
Chương 3. Mô hình hóa và xem xét ảnh hưởng của free-riding lên hệ thống chia sẻ file BitTorrent.......... 13
3.1. Một số nghiên cứu liên quan .......................................................................................................................... 13
3.2. Mô hình và các tham số................................................................................................................................. 13
3.3. Nghiên cứu hệ thống ở trạng thái ổn định (steady-state) .............................................................................. 16
Chương 4. Chương trình mô phỏng OctoSim................................................................................................... 23
4.1. Cài đặt và sử dụng chương trình ................................................................................................................... 23
4.1.1. Giới thiệu, cách thức cài đặt và thiết lập môi trường để chạy chương trình OctoSim...................... 23
4.1.2. Đầu vào và đầu ra của chương trình mô phỏng................................................................................ 24
4.2. Cấu trúc và chức năng của chương trình mô phỏng ...................................................................................... 25
4.2.1. File Main.cs:..................................................................................................................................... 25
4.2.2. File WorkloadProcessor.cs:.............................................................................................................. 26
4.2.3. File Sim.cs:....................................................................................................................................... 27
4.2.4. File ProtocolMain.cs: ....................................................................................................................... 28
4.2.5. File Node.cs: .................................................................................................................................... 29
4.2.6. File SimParameters.cs ...................................................................................................................... 30
4.2.7. Các file khác..................................................................................................................................... 30
Chương 5. Các thí nghiệm mô phỏng và đánh giá............................................................................................ 31
5.1. Kết luận sau khi xem xét mô hình và đề xuất phương án cải thiện................................................................ 31
5.1.1. Kết luận thu được từ quá trình phân tích và tính toán ...................................................................... 31
5.1.2. Đề xuất phương án cải thiện............................................................................................................. 31
5.2. Tiến hành các thử nghiệm .............................................................................................................................. 32
5.2.1. Thử nghiệm thứ nhất ........................................................................................................................ 32
5.2.2. Thử nghiệm thứ hai .......................................................................................................................... 34
5.2.3. Thử nghiệm thứ ba ........................................................................................................................... 36
Chương 6. Kết luận và phương hướng tiếp theo............................................................................................... 37
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................................... 39
1
Giới thiệu chung
Hiện nay, máy tính đã trở thành công cụ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
con người. Máy tính đã hỗ trợ rất đắc lực cho chúng ta trong công việc, học tập cũng
như giải trí hầu như mọi nơi, mọi lúc. Và một trong những lý do lớn khiến cho máy
tính có thể len lỏi vào từng ngõ ngách của cuộc sống như vậy chính là do có sự xuất
hiện của mạng Internet. Internet giúp chúng ta thu hẹp mọi khoảng cách, mở cánh cửa
bước vào kho tài nguyên tri thức vô tận của nhân loại.
Trong quá trình phát triển của Internet, bên cạnh những ứng dụng theo mô hình
Client / Server truyền thống như WWW, email, FTP,… trong thời gian gần đây, đã
xuất hiện các ứng dụng theo mô hình ngang hàng (Peer to Peer – P2P). Với các ưu
điểm như tốn ít chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, tận dụng được tài nguyên của các máy
tham gia vào mạng, giải quyết được vấn đề điểm chết trung tâm của mô hình Client /
Server truyền thống, các ứng dụng trên mạng ngang hàng ngày càng được quan tâm
phát triển nhiều hơn.
Từ sự xuất hiện của Napster vào năm 1999, có nhiều ứng dụng chia sẻ file ngang
hàng được phát triển, ví dụng như Gnutella, KaZaA và BitTorren. Nhưng trong đó
BitTorrent có số lượng người dùng lớn nhất và đã trở thành giải pháp chính cho việc
chia sẻ file ngang hàng. Trong một nghiên cứu đã cho thấy rằng, các tài khoản sử dụng
BitTorrent chiếm tới 35% lưu lượng trung chuyển trên mạng Internet, đó là 1 con số
lớn, hơn tất cả các hệ thống chia sẻ file khác gộp lại.
Sự phát triển mạnh mẽ của BitTorrent trong thời gian vừa qua cho thấy sự hiệu
quả và ổn định trong cơ chế và giao thức của nó. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các hệ
thống hoạt động trên mô hình mạng ngang hàng, hoạt động của BitTorrent cũng dựa
trên sự tự nguyện đóng góp của các thành phần tham gia trong mạng. Do đó,
BitTorrent cũng phải đối mặt với vấn đề free-riding (có những người dùng tham gia
vào mạng chỉ để lấy tài nguyên về mà không chịu đóng góp cho hệ thống).
Trong khuôn khổ của khóa luận, chúng ta sẽ từng bước tìm hiểu qua 6 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng ngang hàng, Trình bày các kiến thức cơ bản về
mạng ngang hàng (P2P Network),ưu nhược điểm của mạng ngang hàng và các vấn đề
cần chú ý khi nghiên cứu mạng ngang hàng.
Chương 2: Hệ thống chia sẻ file ngang hàng BitTorrent, giới thiệu về
BitTorrent, cơ bản về giao thức, cách thức chia sẻ file, cơ chế thúc đẩy các nút tham
2
gia đóng góp cho hệ thống. So sánh BitTorrent với một vài hệ thống chia sẻ file ngang
hàng khác. Trong chương này cũng trình bày nguyên nhân dẫn đến khả năng tồn tại
của các nút free-rider.
Chương 3: Mô hình hóa và xem xét ảnh hưởng của hiện tượng free-riding
lên hệ thống chia sẻ file BitTorrent, trong chương này tôi nghiên cứu mô hình
BitTorrent được đề xuất trong bài báo “Free-Riding on BitTorrent-like File Sharing
System: Modeling, Analysis and Improvement” của các tác giả Jiadia Yu, Minglu Li,
Jie Wu. Qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng của hiện tượng free-riding lên hệ thống
cũng như khả năng tự bảo vệ của hệ thống BitTorrent. Từ đó, đề xuất cơ chế khắc hạn
chế hiện tượng free-riding.
Chương 4: Chương trình mô phỏng OctoSim, chương này giới thiệu và mô tả
cấu trúc chức năng của chương trình mô phỏng OctoSim ( một chương trình mô phỏng
hệ thống BitTorrent của Microsoft Research được viết bằng ngôn ngữ C#)
Chương 5: Các thí nghiệm mô phỏng và đánh giá, trong chương này tôi rút ra
một số kết luận từ quá trình nghiên cứu và đề xuất phương án nhằm hạn chế hiện
tượng free-riding, sau đó sử dụng chương trình mô phỏng OctoSim để thực hiện các
thí nghiệm nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu và hiệu quả của đề xuất, và có
những nhận xét cũng như giải thích về những kết quả đã đạt được.
Chương 6: Kết quả thu được trong quá trình làm khóa luận và phương hướng
nghiên cứu trong tương lai.
3
Chương 1. Tổng quan về mạng ngang hàng
1.1. Khái niệm về mạng ngang hàng
Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer hay P2P) [1] là một mạng máy tính trong đó
hoạt động của mạng chủ yếu dựa vào khả năng tính toán và băng thông của các máy
tham gia chứ không tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như các mạng
thông thường. Mạng ngang hàng thường được sử dụng để kết nối các máy thông qua
một lượng kết nối dạng ad hoc. Mạng ngang hàng có nhiều ứng dụng. Các loại ứng
dụng thường xuyên gặp nhất là các ứng dụng chia sẻ tập tin, tất cả các dạng như âm
thanh, hình ảnh, dữ liệu,... hoặc ứng dụng truyền dữ liệu thời gian thực như điện thoại
VoIP.
Một mạng ngang hàng đúng nghĩa không có khái niệm máy chủ và máy khách,
nói cách khác, tất cả các máy tham gia đều bình đẳng, mỗi máy là một nút mạng (còn
gọi là peer) đóng vai trò đồng thời là máy khách và máy chủ đối với các máy khác
trong mạng.
1.2. Phân loại mạng ngang hàng
1.2.1. Mạng ngang hàng thuần túy và mạng ngang hàng lai ghép
Mạng ngang hàng thuần túy:
- Các máy trạm có vai trò vừa là máy chủ vừa là máy khách.
- Không có máy chủ trung tâm quản lý mạng.
- Không có máy định tuyến (bộ định tuyến) trung tâm. Các máy trạm có khả năng
tự định tuyến.
Mạng ngang hàng lai ghép:
- Có một máy chủ trung tâm dùng để lưu trữ thông tin của các máy trạm và trả lời
các truy vấn thông tin này
- Các máy trạm có vai trò lưu trữ thông tin, tài nguyên được chia sẻ để cung cấp
các thông tin về chia sẻ tài nguyên của nó cho máy chủ.
- Sử dụng các trạm định tuyến để xác định đia chỉ IP của các máy trạm
4
1.2.2. Mạng ngang hàng không có cấu trúc và mạng ngang hàng có cấu
trúc
Mạng phủ (Overlay) ngang hàng bao gồm tất cả các nút mạng đại diện cho các
máy tham gia và các liên kết giữa các nút mạng này. Một liên kết tồn tại giữa hai nút
mạng khi một nút mạng biết vị trí của nút mạng kia. Dựa vào cấu trúc liên kết giữa các
nút mạng trong mạng phủ ta có thể phân loại hệ thống mạng ngang hàng phân tán
thành 2 loại: có cấu trúc hay không cấu trúc.
Một mạng ngang hàng không cấu trúc khi các liên kết giữa các nút mạng trong
mạng phủ được thiết lập ngẫu nhiên (tức là không theo qui luật nào). Những mạng như
thế này dễ dàng được xây dựng vì một máy mới khi muốn tham gia mạng có thể lấy
các liên kết có sẵn của một máy khác đang ở trong mạng và sau đó dần dần tự bản thân
nó sẽ thêm vào các liên kết mới của riêng mình. Khi một máy muốn tìm một dữ liệu
trong mạng đồng đẳng không cấu trúc, yêu cầu tìm kiếm sẽ được truyền trên cả mạng
để tìm ra càng nhiều máy chia sẻ càng tốt. Hệ thống này thể hiện rõ nhược điểm:
không có gì đảm bảo tìm kiếm sẽ thành công. Đối với tìm kiếm các dữ liệu phổ biến
được chia sẻ trên nhiều máy, tỉ lệ thành công là khá cao, ngược lại, nếu dữ liệu chỉ
được chia sẻ trên một vài máy thì xác suất tìm thấy là khá nhỏ. Tính chất này là hiển
nhiên vì trong mạng ngang hàng không cấu trúc, không có bất kì mối tương quan nào
giữa một máy và dữ liệu nó quản lý trong mạng, do đó yêu cầu tìm kiếm được chuyển
một cách ngẫu nhiên đến một số máy trong mạng. Số lượng máy trong mạng càng lớn
thì khả năng tìm thấy thông tin càng nhỏ.
Một nhược điểm khác của hệ thống này là do không có định hướng, một yêu cầu
tìm kiếm thường được chuyển cho một số lượng lớn máy trong mạng làm tiêu tốn một
lượng lớn băng thông của mạng, dẫn đến hiệu quả tìm kiếm chung của mạng thấp.
Hầu hết các mạng ngang hàng phổ biến là không cấu trúc như Napster, Gnutella,
Fasttrack và eDonkey2000.
Mạng ngang hàng có cấu trúc khắc phục nhược điểm của mạng không cấu trúc
bằng cách sử dụng hệ thống DHT (Bảng Băm Phân Tán, tiếng anh: Distributed Hash
Table). Hệ thống này định nghĩa liên kết giữa các nút mạng trong mạng phủ theo một
thuật toán cụ thể, đồng thời xác định chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu trách nhiệm đối
với một phần dữ liệu chia sẻ trong mạng. Với cấu trúc này, khi một máy cần tìm một
dữ liệu, nó chỉ cần áp dụng một giao thức chung để xác định nút mạng nào chịu trách
nhiệm cho dữ liệu đó và sau đó liên lạc trực tiếp đến nút mạng đó để lấy kết quả.
5
Một số mạng ngang hàng có cấu trúc nổi tiếng bao gồm Chord, CAN, Kademlia,
Pastry và Tapestry.
Như vậy có thể thấy hệ thống BitTorrent mà chúng là nghiên cứu thuộc loại
mạng ngang hàng lai ghép ☺
1.3. Ưu thế và các vấn đề cần xem xét trong mạng ngang hàng
1.3.1. Các ưu thế của mạng ngang hàng
Các ưu thế của mạng ngang hàng cũng chính là các mục đích ban đầu khi tạo ra
mạng ngang hàng người ta nghĩ đến. Mạng ngang hàng là tập hợp liên kết của các máy
tính đơn lẻ với nhau và đóng góp tài nguyên (bao gồm dung lượng ổ cứng, băng thông
và khả năng tính toán). Do đó, sức mạnh của mạng ngang hàng tăng lên khi số nút
tham gia mạng tăng lên(trái với mô hình client/server truyền thống, sức mạnh và hiệu
năng của mạng giảm khi số lượng client tham gia vào mạng tăng lên). Một ưu thế khác
của mạng ngang hàng so với mô hình client/server truyền thống đó chính là tính chất
phân tán. Điều này đảm bảo được tính bền vững của mạng khi có một(hoặc một vài
nút) gặp phải sự cố. Mặt khác, do tính chất bền vững của mạng là lớn nên nếu có cơ
chế phân phối thông tin hợp lý thì sẽ luôn đảm bảo được tính sẵn sàng cao trong mạng.
Một ưu thế đáng được nói đến nữa của mô hình P2P đó chính là chi phí xây dựng hệ
thống thấp, do đó việc triển khai một hệ thống mạng cũng khá dễ dàng.
1.3.2. Các vấn đề cần xem xét trong mạng ngang hàng
Các hệ thống mạng ngang hàng đều được xây dựng nên dựa trên sự tự nguyện
tham gia của các nút thành viên. Do đó khi thiết kế và nghiên cứu cần chú ý đến các
vấn đề sau:
- Tính ổn định và dễ mở rộng của mạng: Làm thế nào để cho các nút có
thể tham gia vào mạng một cách dễ dàng nhất có thể, đồng thời cũng phải giữ
được tính ổn định của mạng, có nghĩa là mạng vẫn có thể hoạt động bình thường
khi có một số nút rời mạng (tự nguyệt hay đột ngột bị lỗi).
- Tận dụng tối đa tài nguyên đóng góp của các nút tham gia mạng: Sức
mạnh của một hệ thống mạng ngang hàng phụ thuộc vào việc hệ thống đó tận
dụng được các tài nguyên đóng góp của các nút tham gia mạng. Đặc biệt chú ý
đến vấn đề tận dụng băng thông của các nút tham gia mạng.
6
- Đảm bảo được tính công bằng trên mạng: Vai trò của các nút trong một
hệ thống mạng ngang hàng là ngang nhau, do đó mức độ đóng góp và dịch vụ
được hưởng cũng phải ngang nhau. Trong vấn đề về tính công bằng trên mạng
cần đặc biệt chú ý đến hiện tượng free-riding, đây cũng là yếu tố được nghiên
cứu trong khóa luận này.
- Duy trì tính sẵn có(avaibility) của tài nguyên: Mục đích của việc lưu trữ
và chia sẻ file, ai cũng muốn file được lưu trữ lâu dài và có thể lấy về bất cứ lúc
nào. Tuy nhiên trong mạng ngang hàng thì không có ràng buộc gì để đảm bảo
được điều đó do trong mạng ngang hàng, sự đóng góp là hoàn toàn tự nguyện.
- Còn một vấn đề khác cần được lưu ý ngoài các vấn đề về mặt kĩ thuật
trên. Đó chính là vấn đề về bản quyền của các thông tin được chia sẻ trên mạng.
Hiện tại, P2P là nơi lý tưởng để trao đổi các file nhạc, film không có bản quyền
(cũng là một phần lý do thúc đẩy mạng P2P phát triển như hiện nay).
1.3.3. Tiềm năng phát triển của mạng ngang hàng
Hiện nay, khái niệm mạng ngang hàng hoàn toàn không lạ lẫm. Số người biết đến
và sử dụng những ứng dụng trên nền tảng công nghệ mạng ngang hàng đang tăng lên
từng ngày. Mặc dù vẫn còn những vấn đề về bảo mật hay vấn đề về bản quyền của
những nội dung được trao đổi trong mạng ngang hàng, nhưng với những ưu thế và lợi
ích mà mạng ngang hàng đem lại, chúng ta vẫn có thể thấy được sự phát triển mạnh
mẽ của nó.
Trên thực tế, cũng đang có rất nhiều nghiên cứu phát triển các ứng dụng trên nền
công nghệ mạng ngang hàng, từ những lĩnh vực bình thường của đời sống như giải trí
hay truyền hình( các ứng dụng về truyền video thông qua mạng ngang hàng) đến công
việc kinh doanh hay nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, quân đội Mỹ cũng đã có những dự
án nghiên cứu phát triển những ứng dụng quân sự trên nền công nghệ mạng ngang
hàng.
Chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng, trong tương lai gần, mạng ngang hàng
sẽ tiếp tục phát triển và cung cấp thêm nhiều lợi ích cho cuộc sống.
7
Chương 2. Mạng chia sẻ file ngang hàng BitTorrent
2.1. BitTorrent là gì?
BitTorrent là tên một giao thức chia sẻ file được lập trình viên Bram Cohen thiết
kế vào tháng 4 năm 2007, và chỉ 3 tháng sau đó, tháng 7 năm 2001, giao thức này đã
được đưa vào triển khai trong thực tế và tạo ra một hệ thống chia sẻ file theo mô hình
mạng ngang hàng mới, cũng được mang tên là BitTorrent. Ngoài chương trình
BitTorrent Client đầu tiên được viết bởi Bram Cohen là BitTorrent (hay Mainline)
cũng đã có rất nhiều chương trình BitTorrent Client khác được phát triển và có thể
chạy được trên nhiều nền tảng khác nhau (Windows, Mac, Linux,...).
Hình 1: Giao diện một chương trình BitTorrent Client
Trong hình trên là giao diện của µTorrent, một chương trình BitTorrent Client
khá phổ biến. Về cơ bản thì nó cũng khá giống một chương trình hỗ trợ download bình
thường. Để triển khai về mặt ứng dụng, hệ thống BitTorrent chỉ cần một máy chủ có
cài ứng dụng Tracker và các nút tham gia sử dụng một chương trình BitTorrent client
nào đó. Quá trình hoạt động cụ thể của việc chia sẻ file sẽ được nói chi tiết trong phần
sau.
8
Một số khái niệm (thuật ngữ) hay được dùng trong BitTorrent:
Seed: Nút nắm giữ toàn bộ file, chỉ tham gia quá trình upload file.
Peer(or downloader/leecher): Nút tham gia vào cả quá trình download và
upload file.
Neiborghs (Swarm): Các nút giữ liên kết với một nút nào đó trong quá trình
download 1 file nhất định.
Tracker: Máy chủ có nhiệm vụ theo dõi và nắm thông tin về các nút nào đang
tham gia download file nào.
*.torrent: File lưu trữ các thông tin về file chia sẻ, địa chỉ của tracker.. (sẽ nói
chi tiết hơn trong phần sau).
Piece/chunk/share/block…: Một đơn vị sau khi chia nhỏ file trong BitTorrent.
Sự chia sẻ file trong BT được thực hiển bởi sự trao đổi các đơn vị này.
2.2. Cơ chế và hoạt động của BitTorrent
2.2.1. Quá trình chia sẻ file
Ý tưởng cơ bản của BitTorrent là chia file thành các phần đơn vị (piece) bằng
nhau (thường là có kích thước 256KB) và một nút khi tham gia vào mạng thì có thể
download cùng lúc các phần khác nhau từ các nút khác nhau.
Để bắt đầu chia sẻ 1 file, người nắm giữ file này sẽ tạo ra một file tĩnh có phần mở
rộng là .torrent. File .torrent này có chứa các thông tin về file muốn chia sẻ như, dung
lượng file, tên file, số lượng các phần và giá trị băm của nội dung file cũng như nội
dung từng phần nhỏ đó, đồng thời trong file đó cũng có chứa địa chỉ url của Tracker
(server có nhiệm vụ liên kết các nút với nhau). Cụ thể, Tracker sẽ nắm giữ các thông
tin như có những nút nào đang download file nào và các nút đó đang lắng nghe ở cổng
nào…, các thông tin này được cập nhật mỗi 30 phút. Và để đảm bảo là người dùng
khác có thể download, người muốn chia sẻ ban đầu phải giữ kết nối vào mạng trong
thời gian nhất định. Nút mạng này được gọi là seed. Ngoài ra, seed còn để chỉ các nút
nắm giữ toàn bộ các phần của file và tự nguyện tham gia quá trình upload các phần đó
cho các nút khác. Các nút còn lại trong mạng được gọi là downloader hay leecher.
Khi ai đó muốn download 1 file qua BitTorrent, bằng cách nào đó có được file
.torrent của file đó (ví dụ như tải về từ 1 trang web nào đó .v.v..), từ thông tin có trong
9
file .torrent, nút đó sẽ kết nối đến tracker và nhận về 1 danh sách(khoảng 40 nút) ngẫu
nhiên các nút đang tham gia vào quá trình download file đó. Sau đó, nó sẽ tiến hành
kết nối đến các nút đó và bắt đầu trao đổi các phần đơn vị của file. Tập hợp các nút
cùng đang chia sẻ 1 file gọi là 1 swarm hay torrent, tập hợp các nút đang liên kết với 1
nút nào đó gọi là neiborghs hay peers của nút đó. Để quá trình trao đổi được thuận lợi,
mỗi nút sẽ thông báo cho tất cả các nút kết nối với nó rằng nó đang nắm giữ những
phần đơn vị nào của file đang chia sẻ.
2.2.2. Sự lựa chọn các phần đơn vị (Piece Selection)
Như đã nói ở trên, quá trình chia sẻ file trong BitTorrent chính là quá trình trao
đổi các phần đơn vị (pieces) của file đó giữa các nút mạng. Vì thế giải thuật lựa chọn
các phần này sao cho hợp lý rất quan trọng. Trong BitTorrent, giải thuật lựa chọn được
áp dụng ở các nút tuân theo các nguyên tắc sau.
Ưu tiên nghiêm ngặt( Strict Priority): Khi một piece được chọn, nó phải được
download xong trước khi chọn piece khác. Quy tắc này để đảm bảo nút có được đầy
đủ pieces một cách nhanh nhất có thể.
Ít nhất trước(Local Rarest First): Để quyết định xem piece nào sẽ được chọn,
nút sẽ so sánh số lượng của mỗi piece trong tập tất cả các nút đang liên kết với nó(bao
gồm cả chính bản thân nút đó) và lựa chọn tải về piece có số lượng ít nhất. Chiến lược
này để đảm bảo sự cân bằng của số lượng mỗi piece trong mạng.
Một vấn đề nữa là đối với nút đầu tiên tham gia upload file lên mạng (original
seed) là làm sao có thể phát tán tất cả các piece của file vào mạng 1 cách nhanh nhất
có thể. Khi đó, chiến lược LRF được áp dụng cho seed là, trong các yêu cầu pieces từ
các nút kết nối đến nó, nó sẽ ưu tiên phục vụ piece nào có số lượng được phục vụ ít
nhất.
Đơn vị đầu tiên ngẫu nhiên(Random First Piece): Khi một nút mới gia nhập
mạng, nó sẽ chọn ngẫu nhiên 1 piece để tải về. Quy tắc này để khiến cho nút có được
mẩu đầu tiên một cách nhanh nhất để bắt đầu upload.
Chế độ kết thúc(Endgame Mode): Để giúp nút có thể kết thúc nhanh quá trình
download, nút có thể yêu cầu piece cuối từ tất cả các nút liên kết với nó.
10
2.2.3. Thuật toán Choking
BitTorrent là một hệ thống chia sẻ file ngang hàng, do đó sự tham gia của các nút
vào quá trình up và download ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mạng. Nút trong
mạng sẽ không đáp ứng tất cả các yêu cầu download các piece từ các nút liên kết với
nó, mỗi yêu cầu đó chỉ được đáp ứng khi nút có yêu cầu đảm bảo được những điều
kiện nhất định. Quy tắc được đặt ra để nhằm khuyến khích các nút tham gia upload
vào mạng nhiều hơn, được gọi là cơ chế thúc đẩy (Incentive Mechanism) của
BitTorrent.
Thông thường, một nút chỉ đáp ứng yêu cầu của 4 nút hàng xóm cung cấp cho nó
tốc độ download cao nhất, và quá trình xác định tốc độ download của các nút liên kết
với nó được thực hiện 10 giây một lần. Khi chiến lược này được áp dụng, nút nào có
tốc độ upload vào mạng càng cao thì càng có được tốc độ download cao. Chiến lược
này gọi là chiến lược ăn miếng trả miếng (Tit-for-tat Strategy).
Optimistic Unchoking: Nếu chỉ áp dụng quy tắc như trên sẽ bó hẹp sự trao đổi
dữ liệu giữa các nút liên kết với nhau. Để tạo cơ hội tìm kiếm các nút có cung cấp tốc
độ download cao hơn cũng như để cho nút mới tham gia vào mạng có thể có được đáp
ứng về piece đầu tiên, BitTorrent sử dụng “optimictic unchoke” 30 giây 1 lần.
Optimistic unchoke sẽ mở đáp ứng cho một kết nối ngẫu nhiên mà không tính đến tốc
độ download cũng như upload.
Trong Khóa luận này, chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn tác dụng của cơ chế thúc
đẩy của BitTorrent trong việc hạn chế hiện tượng free-riding trong BitTorrent.
2.3. Optimistic Unchoking và Free-Rider
Free-rider là nút không upload đến các nút khác, do đó theo chiến lược TFT, nó
cũng không nhận được dữ liệu từ các nút khác. Tuy nhiên do có Optimistic Unchoke
như đã nói ở trên, free-rider vẫn có được cơ hội nhận được dữ liệu từ hệ thống. Chúng
ta sẽ xem xét cụ thể hơn vấn đề này.
Gọi G{p0,p1, …, pxn-1, q0,q1, …, qxf-1 } là tập hợp các nút trong mạng
BitTorrent. Trong đó xn là số lượng các nút bình thường (non free-rider) và xf là số
lượng của free-rider trong mạng. Giả sử tất cả các nút trong mạng có cùng một băng
thông upload , và không có seed trong G. Gọi µ là băng thông upload của mỗi nút, như
vậy tổng băng thông upload của hệ thống là µxn. Gọi u là số lượng kết nối upload của
11
nút trong mạng, trong đó có 1 kết nối là optimistic unchoking. Tốc độ của mỗi kết nối
bị giới hạn bởi µ/u. Theo quy tắc Optimistic Unchoking, mỗi nút bình thường sẽ chọn
ngẫu nhiên một nút khác để gửi dữ liệu, từ đó tổng số kì vọng tốc độ download của
free-rider trong G là:
(1)
Trong trường hợp xn+xf >> u
Từ (1) cho thấy rằng mặc dù không đóng góp cho hệ thống như free-rider vẫn
nhận được tốc độ download được tính bởi (1). Gọi ρ là tỉ lệ của tổng tốc độ download
của free-rider so với tổng băng thông upload của các nút bình thường. ta có:
(2)
Với 0 ≤ ρ ≤ 1. Từ (2) cho thấy free-rider vẫn có được một phần tốc độ download
của cả hệ thống. Nói cách khác, cơ chế của BitTorent không thể loại trừ hoàn toàn hiện
tượng free-riding, và free-rider có thể nhận được tài nguyên từ các nút bình thường
thông qua optimistic unchoking. Để rút ra kết luận trên và các đẳng thức (1) và (2),
tôi đã tham khảo trong [13].
2.4. So sánh BitTorrent và một số hệ thống chia sẻ file ngang hàng
khác
Phương pháp dùng để phân phối tệp giữa mạng eDonkey2000 và BitTorrent là
giống nhau, như các máy trong mạng eDonkey thường chia sẻ và tải về rất nhiều tệp,
làm cho băng thông cho mỗi vận chuyển trở nên ít hơn. Ngược lại, vận chuyển
BitTorrent nhanh hơn nhiều do các máy tập trung vào một tệp hay một nhóm tệp cụ
thể. Giao thức eDonkey2000 nguyên thủy cung cấp rất ít khả năng chống free-riding,
các phiên bản client mới của eDonkey2000 có cài đặt hệ thống khuyến khích tải lên
12
nhiều hơn. Ví dụ chương trình eMule có hệ thống điểm (credits system) để thưởng các
máy tải lên nhiều. Một máy sẽ ưu tiên các máy vận chuyển cho mình trước đây bằng
cách chuyển vị trí các máy này lên đầu của hàng đợi làm cho thời gian chờ ít hơn. Hệ
thống này tỏ ra khá hiệu quả vì hàng đợi trong mỗi máy khách sử dụng eMule thường
lên đến hàng trăm, thậm chí hàng ngàn.
KaZaA là một giao thức gần giống với giao thức BitTorrent nhưng nó có một
điểm khác đó là nó phân biệt các máy trạm theo cấp cống hiến (Participation Level).
Cấp cống hiến tăng khi bạn tải lên và giảm khi bạn tải về. Khi bạn tải lên một tài
nguyên thì người có cấp cống hiến cao nhất nhận đầu tiên sau đó người có cấp cống
hiến cao nhất này tải lên cho người có cấp cống hiến thấp hơn và cứ tiếp tục như vậy.
Mô hình này tương tự như mô hình kim tự tháp, với người tải lên nhiều nhất ở vị trí
đỉnh của kim tự tháp, và người ít tải lên ở các vị trí đáy của kim tự tháp. Mô hình
KaZaA chỉ thích hợp phân phối tài nguyên cho một số lượng lớn người dùng, nó đã
được chứng minh là người ở đáy kim tự tháp tải tệp về nhanh hơn trường hợp tải tệp
về bằng phương pháp HTTP (trong trường hợp tệp rất lớn). Nhưng mô hình KaZaA có
một nhược điểm nhỏ đó là nó tin tưởng vào báo cáo của các máy trạm về cấp cống
hiến vì vậy các máy trạm có thể gian lận cấp cống hiến với rất nhiều các máy trạm
không chính thức.
13
Chương 3. Mô hình hóa và xem xét ảnh hưởng của free-
riding lên hệ thống chia sẻ file BitTorrent
3.1. Một số nghiên cứu liên quan
BitTorrent là hệ thống chia sẻ file ngang hàng phổ biến nhất hiện nay, vì thế nó
cũng dành được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học. Có nhiều nghiên
cứu nhằm cải tiến nâng cao hiệu năng của hệ thống BitTorrent với nhiều đề xuất khác
nhau. Tuy nhiên đa số những khảo sát, cả về mô phỏng lẫn theo dõi thực thế
[4][6][7][10][11] đều cho thấy rằng hệ thống BitTorrent tỏ ra rất hiệu quả trong việc
tận dụng tài nguyên hệ thống và hỗ trợ số lượng lớn người sử dụng. Và vấn đề tối ưu
hóa hệ thống BitTorrent thường tập trung hơn vào vấn đề đảm bảo tính công bằng trên
mạng.
Một vài nghiên cứu về “cơ chế thúc đẩy” của BitTorrent được trình bày trong
[4][8][9][12]. Các thử nghiệm trong [4] đã chỉ ra rằng cơ chế của BitTorrent không thể
đảm báo được tính công bằng trong hệ thống. Jun và Ahamad [8] xem xét hệ thống
BitTorrent dưới lý thuyết trò chơi (vấn đề song đề tù nhân lặp lại – Iterated Prisoner’s
Dilemma) và cho thấy rằng free-rider không bị trừng phạt thích đáng và những nút
đóng góp cho hệ thống cũng không được đền đáp tương ứng. Qiu và Skirant [12] đã
mô tả sơ lược ảnh hưởng của optimistic unchoking đối với hiện tượng free-riding, và
cho thấy optimistic unchoking có thể dẫn đến hiện tượng free-ring trong hệ thống.
Locher và các tác giả khác [9] cũng đã cho thấy trong BitTorrent một nút có thể tải file
về thành công mà không có sự đóng góp gì cho mạng.
Trong nội dung của khóa luận này, tôi sử dụng mô hình của các tác giả Jiadia Yu,
Minglu Li, Jie Wu được giới thiệu trong [13]. Mô hình chia các downloader trong
mạng thành 2 loại chính free-rider và non free-rider và xem xét ảnh hưởng của free-
rider trong hệ thống BitTorrent một cách khá toàn diện.
3.2. Mô hình và các tham số
Dựa trên các kết luận trình bày trong phần 4.1.1, chúng ta sẽ xây dựng một mô
hình mạng trong đó các nút trong mạng được chia làm 3 loại chính: seed, free-rider và
non free-rider. Các nút non free-rider được xem là đóng góp cho mạng ngang nhau
trong khi các nút free-rider hoàn toàn không có đóng góp gì cho hệ thống. Seed không
phân biệt free-rider hay non free-rider trong quá trình upload. Hệ thống được mô tả bởi
các tham số (mô hình “Fluid model”) sau:
14
• xn(t) : số lượng của non free-rider trong hệ thống tại thời điểm t
• xf(t): số lượng của free-rider trong hệ thống tại thời điểm t
• y(t): số lượng seed trong hệ thống tại thời điểm t
• λn: Tốc độ tham gia vào mạng của non free-rider
• λf: Tốc độ tham gia vào mạng của free-rider
• µ: Băng thông upload của một nút
• c: Băng thông download của một nút
• θ: Tốc độ rời mạng của nút bình thường
• γ: Tốc độ rời mạng của seed
• η: Hiệu năng của quá trình chia sẻ file [3]
• ρ(t): Tỉ lệ của tổng tốc độ download của free-rider so với tổng tốc độ
upload của non free-rider tại thời điểm t.
• κ(t): Tỉ lệ của số lượng free-rider trên tổng số lượng của free-rider và
non free-rider tại thời điểm t.
Mô hình trên được mở rộng từ mô hình trong [3] và được trình bày trong [4]. Ta
giả sử free-rider rời mạng ngay sau khi download hoàn thành(bởi vì free-rider khi đó
có ở lại mạng cũng không có ý nghĩa gì). Như vậy, trong hệ thống tồn tại 3 trạng thái:
Seed, free-rider và non free-rider. Quan hệ giữa các trạng thái được trình bày như hình
sau:
15
Hình 2: Mô hình chung biểu diễn 3 trạng thái trong hệ thống chia sẻ file
BitTorrent
Hình vẽ trên cho ta thấy quan hệ giữa 3 trạng thái, tốc độ các nút tham gia và rời
khỏi các trạng thái và thành phần phân phối băng thông của 3 trạng thái trong hệ thống
BitTorrent. Trong mô hình này, tốc độ gia nhập mạng của free-rider và non free rider
tương ứng là λf và λn. Tham số η biểu thị hiệu quả của việc chia sẻ file và được tính
toán là rất gần với 1 trong [8]. Hiệu năng chia sẻ file của free-rider bằng 0. Tại thời
điểm t, tốc độ upload của toàn bộ hệ thống là µ(ηxn(t) + y(t)). Tất cả các nút trong
mạng cùng chia sẻ tốc độ upload được cung cấp bởi non free-rider và seed. ρ(t) cho
biết tỉ lệ băng thống upload của non free-rider bị chiếm vởi free-rider. Áp dụng đẳng
thức (2) ta có
(3)
Với 0 ≤ ρ(t) ≤ 1.
Với seed khi upload không phân biệt free-rider hay non free-rider, do đó, tỉ lệ
băng thông upload của seed bị chiếm bởi free-rider là:
(4)
Với 0 ≤ κ(t) ≤ 1.
Do đó, tổng tốc độ download của non free-rider là :
µ[(1-ρ(t))ηxn(t) + (1-κ(t))y(t)]
Và tổng tốc độ download của free-rider là :
µ[ρ(t)ηxn(t) + κ(t)y(t)]
Tuy nhiên, tốc độ download của free-rider và non free-rider bị giới hạn bởi cxn(t)
và cxf(t). Ta có :
(5)
16
Trong đó Dn(t) và Df(t) biểu thị tương ứng là tổng tốc độ download của non free-
rider và free-rider tại thời điểm t(tốc độ non free-rider và free-rider rời khỏi các trạng
thái tương ứng sau khi download xong).
θxn(t) và θxf(t) tương ứng là tốc độ của non free-rider và free-rider rởi khỏi các
trạng thái tương ứng khi đang download dở. Non free-rider chuyển sang trạng thái
seed với tốc độ Dn(t) sau khi download xong. Seed rời bỏ trạng thái với tốc độ γ. Từ
đó, tốc độ thay đổi của 3 trạng thái được xác định tương ứng bằng phương trình sau :
(6)
3.3. Nghiên cứu hệ thống ở trạng thái ổn định (steady-state)
Để nghiên cứu hệ thống ở trạng thái ổn định, chúng ta giả sử limt→∞xn(t),
limt→∞xf(t), limt→∞y(t) tồn tại và :
Trong đó xn, xf , và y là các giá trị cân bằng tương ứng của xn(t), xf(t) và y. Ở
trạng thái ổn định t→∞ ta có :
(7)
Để đơn giản, chúng ta giả sử nút không bao giờ rời mạng khí chưa download
xong (θ =0) và sẽ rời mạng ngay sau khi download hoàn thành (γ→∞). Với giả sử
trên, từ (6) và (7) phương trình biểu thị trạng thái ổn định được viết lại thành :
(8)
Với
17
(9)
là giá trị cân bằng của ρ(t) và 0 ≤ ρ ≤ 1
Dễ thấy, với điều kiện thực tế c > µ thì và
. Kết hợp với (8) ta thu được :
(10)
Với
và
Định lý 1 : Gọi Tn và Tf là thời gian download trung bình tương ứng của non
free-rider và free-rider trong hệ thống. Trong một hệ thống không có seed, chúng ta có
kết quả sau :
(11)
Chứng minh :
Trong [12], áp dụng Little Law[3]. Ta có thời gian download trung bình cho một
nút ở trạng thái ổn định được xác định bởi:
( )x x x Tλ θ λ θλ
− = −
Với T là thời gian download trung bình. Tương tự, trong mô hình của chúng ta,
thời gian download trung bình tương ứng của non free-rider và free-rider được tính bởi
Khi có một nút hoàn thành download, khả năng nó là free-rider là ρ , và khả năng
nó là non free-rider là 1 – ρ. Do đó thời gian download trung bình của toàn bộ hệ
thống là:
18
Thay tương ứng các giá trị trong các biểu thức (9), (10), ta được kết quả của định
lý.
Nhận xét: Thông qua việc mô hình hóa hệ thống BitTorrent, chúng ta đã thấy
được hiệu năng của hệ thống ở trạng thái ổn định và ảnh hưởng của hiện tượng free-
riding lên hệ thống BitTorrent. Từ kết quả của định lý 1, xét trong điều kiện số lượng
liên kết upload của một nút u=5, và với giá trị hiệu năng chia sẻ file η được xem xét
trong [12] là gần như bằng 1, chúng ta thu được đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thời gian
download trung bình của non free-rider, free-rider và hệ thống thông qua sự biến thiên
của α:
Hình 3: Thời gian download trung bình của non free-rider, free-rider và hệ thống
theo sự biến thiên của α.
Từ đồ thị trên cho thấy thời gian download trung bình Tf của free-rider luôn luôn
lớn hơn thời gian download trung bình Tn của non free-rider. Đồng thời, giá trị của Tf
cũng tăng rất nhanh khi α tăng lên, ngược lại Tn hầu như không tăng khi giá trị α nhỏ.
T
hờ
i g
ia
n
do
w
nl
oa
d
tr
un
g
bì
nh
19
Hơn nữa, khi α đạt giá trị 0.2 (=1/u) thì Tf không tồn tại (có nghĩa là một số free-rider
không có đủ tài nguyên để kết thúc quá trình download).Ngược lại, non free-rider luôn
luôn có thể hoàn thành quá trình download. Từ đó, có thể kết luận là cơ chế của
BitTorrent có khả năng chống lại hiện tượng free-riding trong hệ thống không có seed,
và thông qua Optimistic Unchoking, free-rider cũng không gây ảnh hưởng lớn đối với
hiệu năng của toàn hệ thống.
Từ đẳng thức (11) ta cũng thấy một điều rằng có thể tăng thời gian Tf bằng cách
tăng số liên kết upload của mỗi nút u, tuy nhiên, điều này khó có thể thực hiện trong
thực tế do nếu tăng số lượng kết nối TCP sẽ tăng thời gian trễ và ảnh hưởng đến hiệu
năng của mạng.
Ở trên, chúng ta đã giả sử γ→∞, có nghĩa là nút non free-rider sẽ rời mạng ngay
sau khi quá trình download hoàn thành. Tuy nhiên, trong thực tế, sau khi hoàn thành
download vẫn có một số lượng các nút vẫn ở lại hệ thống và đóng vai trò như seed.
Do đó, free-rider vẫn có cơ hội nhận được thêm tài nguyên từ seed và có thể hoàn
thành dược quá trình download. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của hiện
tượng free-riding lên hiệu năng của hệ thống khi giá trị γ thay đổi. Khi có tính đến γ,
phương trình biểu diễn trạng thái ổn định của hệ thống được viết lại thành:
(12)
Trong đó
Với ρ và κ là giá trị cân bằng tương ứng của ρ(t) và κ(t), 0 ≤ ρ, κ ≤ 1. Sau khi
giải phương trình (12) ta thu được:
20
(13)
Khi
Ngược lại, nếu tốc độ rời mạng γ của seed nhỏ hơn thì băng thông
download c sẽ quyết định hiệu năng của mạng nếu giá trị của c là rất lớn []. Từ đó, ta
có:
(14)
Khi
Định lý 2: Gọi Tn và Tf là thời gian download trung bình tương ứng của non free-
rider và free-rider trong hệ thống có seed, chúng ta có kết quả sau :
(15)
Khi
Và
(16)
21
Khi
Chứng minh: Dễ dàng chứng minh được định lý 2 tương tự như chứng minh định
lý 1.
Nhận xét: Khi tốc độ rời mạng của seed giảm, đồng nghĩa với việc số lượng seed
có trong hệ thống tăng lên, số lượng tài nguyên dành cho các nút download cũng nhiều
hơn. Từ kết luận của định lý 2, ta có đồ thị sau:
Hình 4: Tỉ số giữa thời gian download trung bình của non free-rider trên thời
gian download trung bình của free-rider biến thiên theo γ.
Biểu đồ trong hình 4 biểu thị sự thay đổi về tỉ lệ giữa Tn và Tf khi thay đổi giá trị
của γ. Ta thấy rằng, tỉ số này tăng lên khi tốc độ rời mạng của seed giảm đi. Và khi γ
giảm đến 1 giá trị xác định ( ) thì thời gian download trung bình của non free-
rider và free-rider lúc đó là ngang nhau (thời gian này được xác định bởi băng thông
T
ỉ s
ố
gi
ữa
th
ời
g
ia
n
do
w
nl
oa
d
tr
un
g
bì
nh
T
n/
T f
22
download c). Khi γ tăng lên, thời gian download của free-rider dần dần tăng lên do đó,
tỉ số giữa Tn và Tf giảm xuống.
Từ đồ thị trên ta cũng thấy được một điều nữa là khi giá trị của α tăng lên, tỉ số
giữa Tn và Tf cũng giảm xuống do thời gian download Tf tăng lên tương tự như trong
hệ thống không có seed đã xét ở phần trước.
Từ nhận xét trên, chúng ta có thể kết luận rằng cơ chế của BitTorrent không có
hiệu quả trong việc hạn chế free-riding khi hệ thống có nhiều seed. Khi số lượng seed
trong hệ thống tăng lên đến một giá trị nhất định, thời gian download của free-rider và
non free-rider là ngang nhau.
23
Chương 4. Chương trình mô phỏng OctoSim
4.1. Cài đặt và sử dụng chương trình
4.1.1. Giới thiệu, cách thức cài đặt và thiết lập môi trường để chạy
chương trình OctoSim
OctoSim : A BitTorrent Simulator là một ứng dụng viết bằng ngôn ngữ C# bởi
các tác giả Ashwin Bharambe, Cormac Herley và Venkat Padmanabhan. Mã chương
trình được các tác giả viết ra để thực hiện các thử nghiệm trong [4]. Có thể tìm và
download chương trình tại địa chỉ trang web của Microsoft Research
( và tìm với từ khóa
BitTorrent Simulator).
Chương trình mô phỏng lại hệ thống BitTorrent theo các chi tiết sau: File được
chia nhỏ thành các pieces, và không thể chia nhỏ hơn nữa, đồng thời, thuật toán
Choking của BitTorrent cũng được triển khai một cách chính xác. Tuy nhiên, chế độ
kết thúc (EndGame Mode) không được tính đến, tuy nhiên điều này cũng không ảnh
hưởng nhiều đến các kết quả thử nghiệm.
Để cài đặt và chạy chương trình, trên Linux, cần có mono và mcs (để biên dịch
ngôn ngữ C#), trên Windows, sử dụng bộ công cụ lập trình Visual Studio. Để thực
hiện các thử nghiệm trong khóa luận này, tôi đã sử dụng Visual Studio 2005 trên hệ
điều hành Windows XP để build và chạy chương trình mô phỏng. Cấu hình cần thiết
để chạy được chương trình mô phỏng này là máy tính có thể cài và chạy được Visual
Studio, tuy nhiên, chương trình sử dụng các hàm tính toán và xử lý khá nhiều sự kiện
nên một máy tính có CPU với tốc độ xử lý cao có thể giúp rút ngắn thời gian tiến hành
các thử nghiệm.
Đối với môi trường Windows, sau khi tải về mã nguồn chương trình từ Microsoft
Research (sẽ được 1 file có đuôi là .msi), sau khi bung nén, chúng ta sẽ được một thư
mục chứa mọi file liên quan đến chương trình (địa chỉ mặc định khi bung nén của thư
mục thường là “C:\Program Files\Microsoft Research\MSR Simulator for the
BitTorrent Protocol”, trong đó chúng ta cần chú ý đến 2 thư mục con là OctoSim chứa
mã nguồn C# của chương trình và workloads chứa các file mẫu đầu vào của chương
trình mô phỏng.
24
4.1.2. Đầu vào và đầu ra của chương trình mô phỏng
Về mặt thực thi, OctoSim là một ứng dụng dòng lệnh (Console Application) cho
phép nhập các giá trị đầu vào thông qua các tham số dòng lệnh hoặc file text. Các kết
quả thử nghiệm được hiện một phần ngay trong cửa sổ Console và kết xuất trong các
file text. Bây giờ chúng ta sẽ mô tả ngắn gọn về các file text đầu vào và đầu ra của
chương trình.
- File đầu vào: Một vài mẫu của file đầu vào có thể tìm thấy trong thư mục
workloads. Các file có phần mở rộng là .wl. Trong file này các lệnh được bố trí
theo dòng, các dòng bắt đầu bằng # chỉ đó là những dòng chú thích, và chương
trình sẽ bỏ qua khi đọc đến những dòng này. Cấu trúc của một dòng bình
thường được xử lý bởi chương trình mô phỏng như sau:
[end]
Có thể hiểu một cách khái quát nội dung của 1 dòng sẽ xác định một sự kiện
(một lệnh) được thực hiện vào thời điểm nào trong quá trình mô phỏng. Chi tiết
cụ thể sẽ được mô tả kĩ hơn trong phần sau, khi chúng ta nói về nội dung file
mã nguồn WorkloadProcessor.cs
- File đầu ra: Khi chạy chương trình mô phỏng OctoSim sẽ kết xuất ra 4 file text
đầu ra có phần mở rộng lần lượt là .out.prm, .out.nds, .out.bw, .out.gph. Trong
đó:
File .out.prm lưu thông tin về giá trị của các tham số sử dụng trong chương
trình như thời gian tiến hành thử nghiệm, thời gian và tốc độ tham gia vào
mạng của các nút, kích cỡ file chia sẻ …
File .out.nds có chứa các thông tin chung về các sự kiện xảy ra với các nút.
Cấu trúc chung của một dòng trong file này là:
[time] [node] [event]
Có thể hiểu nội dung của dòng này là thời gian diễn ra sự kiện đối với nút, nút
diễn ra sự kiện là nút nào, sự kiện đó là sự kiện gì và các thông tin chi tiết
tương ứng với mỗi loại sự kiện. Thông tin chi tiết về từng loại sự kiện đối với 1
nút chúng ta có thể xem thêm trong file Logger.cs
File .out.bw, file này chính xác đóng vai trò là file log của hệ thống. Cấu trúc
của file chia thành các khối, mỗi khối bắt đầu bằng một dòng có nội dung là
“time ”. Các dòng tiếp theo trong khối mô tả một cách vắn tắt về
25
tình trạng của toàn bộ các nút trong mạng tại thời điểm xét, mỗi nút trên 1
dòng, cụ thể, thông tin trên mỗi dòng sẽ là:
#d <tổng tốc độ download
của các kết nối> #u <tổng tốc độ upload của các
kết nối> p s <bit đánh
dấu xem nút đang có vai trò là seed hay không> #p <số lượng các nút hàng
xóm> <số lượng các kết nối không bị
choke> <số lượng các kết nối upload
interested> <số lượng các kết
nối upload useful> D
Muốn biết chi tiết và hiểu hơn các khái niệm, có thể xem trong phương thức
Dump của class Node trong file Node.cs.
4.2. Cấu trúc và chức năng của chương trình mô phỏng
Tại thư mục được tạo ra sau khi bung nén chương trình, có chứa các thư mục con
như sau:
+ cmu_scripts
+ exp_scripts
+ OctoSim
+ plotscripts
+ scripts
+ workloads.
Tuy nhiên, khi xem xét và thực thi chương trình ta chỉ cần chú ý và tác động vào
các file trong 2 thư mục OctoSim và workloads.
Thư mục OctoSim chứa toàn bộ mã nguồn C# của chương trình. Sau đây, chúng
ta sẽ mô tả một vài file mã nguồn quan trọng của chương trình
4.2.1. File Main.cs:
Chức năng chính của file này là xử lý các tham số dòng lệnh và lưu vào một
mảng tĩnh để xử lý sau.
Về mặt cấu trúc trong file chứa class MainWrapper là class chứa hàm
public static int Main(String[] args) sẽ được gọi đến đầu tiên khi chạy
chương trình. Ngoài ra, trong lớp này còn khai báo một mảng tĩnh public static
ArrayList cmdline_arguments dùng để lưu giá trị các tham số dòng lệnh.
26
Nhiệm vụ chính trong hàm Main là đọc vào các tham số dòng lệnh, lưu nó vào mảng
tĩnh đã được khai báo ở trên (chi tiết các tham số và ý nghĩa của các tham số có thể
xem cụ thể trong file mã nguồn), sau đó tạo ra một thực thể new
WorkloadProcessor(workload_file) để xử lý file nằm trong thư mục
workloads đã nói ở trên. Nội dung chi tiết về WorkloadProcessor sẽ được nêu ngay sau
đây.
4.2.2. File WorkloadProcessor.cs:
Chức năng của file này là đọc nội dung file workload (*.wl), dịch nội dung các
dòng tương ứng thành các chức năng hoặc gán tham số cho chương trình, tạo ra một
thực thể Simulator và khởi động vòng lặp để xử lý các sự kiện của chương trình mô
phỏng
Về mặt cấu trúc, trong nội dung của file mã nguồn chỉ có 3 phương thức:
void ProcessWorkload(string workloadfile): Đọc vào nội dung
của file workload theo từng dòng, bỏ qua những dòng nào bắt đầu bằng kí tự
‘#’ (kí tự # để chỉ những dòng đó chỉ là những dòng chú thích), gọi phương
thức GetTimeOfJob để lấy ra thời gian lệnh đó được thực hiện và kiểm tra
kiểm tra xem thời gian thực hiện lệnh trong nội dung của dòng đó có còn
hiệu lực hay không, nếu còn thì gọi đến hàm ProcessJob để thực hiện.
public void ProcessJob(string jobstring):Xử lý nội dung
trong từng dòng và thực hiện các chức năng tương ứng với từ khóa. Khi xem
nội dung của phương thức này, chúng ta có thể hiểu thêm ý nghĩa của các từ
khóa chứa trong file workload, đồng thời cũng biết được cách thức viết một
dòng trong file workload sao cho chính xác và phù hợp với ý định của mình.
Hai từ không thể thiếu khi viết file workload đó là
"process_cmdline_args" dùng để chỉ cho chương trình biết cần xử lý
các tham số dòng lệnh (đã được xử lý và lưu bởi hàm Main()), và
"initialize" dùng để bắt đầu “chạy” chương trình mô phỏng. Thiếu đi 2
từ khóa này thì chương trình mô phỏng không hoạt động được như ý. Như
thế, 2 dòng luôn luôn phải có trong file workload “now
process_cmdline_args end” là và “now initialize end” .
Ngoài ra còn có từ khóa "setparam" dùng để gán giá trị các tham số của
chương trình. Chi tiết hơn có thể xem trong file mã nguồn. Thông tin và ý
27
nghĩa của các tham số trong chương trình sẽ được nêu trong phần mô tả file
SimParameter.cs.
private long GetTimeOfJob(string job): Phương thức đọc lấy
thời gian thực hiện của mỗi dòng lệnh trong file workload (lấy giá trị đầu tiên
từ trái sang phải – chính là giá trị time được mô tả trong cấu trúc file
workload đầu vào đã nói ở phần trước).
4.2.3. File Sim.cs:
Chứa lớp đại diện cho sự mô phỏng của chương trình, với hàng đợi các sự kiện
và xử lý sự theo băng thông.
Về mặt cấu trúc, trong file có chứa 2 lớp và một giao diện:
public interface TimerEvent: Khai báo mẫu cho một sự kiện được xử lý
trong chương trình, để được lưu vào hàng đợi và xử lý, các sự kiện cần tuân theo mẫu
này.
public class WorkloadGenerator : Tạo ra các thông số môi trường cho
các thử nghiệm ( ví dụ như sự phân phối băng thông của các nút, thời gian tham gia và
rời khỏi mạng của các nút … tùy thuộc các tham số đầu vào).
public class Sim: Đây chính là lớp đại diện cho toàn bộ một chương trình
mô phỏng. Trong lớp này cần chú ý đến:
private EventQueue triggers : Cây lưu giữ các sự kiện sẽ được xử lý
của chương trình mô phỏng. Khi chương trình chạy sẽ duyệt cây từ gốc và xử
lý các sự kiện.
private SortedList nodes : Chứa danh sách toàn bộ các nút tham gia
trong hệ thống.
public void RaiseSimulationEvent(long ms, TimerEvent
obj): Phương thức thêm một sự kiện vào trong hàng đợi, với đầu vào là nội
dung của sự kiện và thời gian diễn ra sự kiện, phương thức này rất quan
trọng và được dùng để xây dựng nên hàng đợi của chương trình mô phỏng.
public void AssignBandwidth(Node node): Gán băng thông cho
một nút.
public Node CreateNode(): Thêm một nút vào danh sách các nút và
gán băng thông cho nút đó (chuẩn bị cho một nút tham gia vào mạng).
public void KillNode(Node node): Xóa đi một nút trong danh sách
các nút đã lưu (sử dụng trong trường hợp nút rời khỏi mạng).
28
public bool ProcessTill: Đây chính là phương thức tạo ra vòng lặp
xử lý cho chương trình mô phỏng. Nó sẽ duyệt lần lượt các sự kiện trong
hàng đợi và xử lý cho đến khi hết sự kiện hoặc hết thời gian quy định. Trong
phương thức còn có chức năng xuất ra màn hình console một số thông tin về
tiến trình thực hiện các thử nghiệm ở các thời điểm nhất định.
4.2.4. File ProtocolMain.cs:
Chứa các sự kiện và chức năng điều khiển chương trình mô phỏng bằng cách đưa vào
những sự kiện thích hợp tại những thời điểm hợp lý
Về mặt cấu trúc, trong nội dung file bao gồm các lớp:
public class CreateNodeEvent : TimerEvent: Khai báo và xử lý sự
kiện tạo ra một nút mới. Sự kiện được gọi đến và xử lý khi có một nút tham gia mạng.
public class KillNodeEvent : TimerEvent: Khai báo và xử lý sử kiện
hủy bỏ một nút. Được sử dụng khi muốn một nút rời mạng.
public class ScheduleSomeJoinsEvent : TimerEvent: Khai báo và
xử lý sự kiện lập lịch cho một số nút tham gia vào mạng.
public class ProtocolSim: Lớp chính trong file này, định nghĩa các cách
thức xảy ra của các sự kiện trong chương trình. Một số phương thức cần chú ý trong
lớp này là:
public static void CreateNode(): Tạo ra một nút.
public static void KillNode(Node n): Hủy một nút.
private static void CreateSeeds(int n_seeds): Tạo ra các
seed trong thời điểm bắt đầu (initial seeds).
public static void Initialize(): Bắt đầu chương trình mô phỏng.
public static void ScheduleSomeJoins(): Lập lịch cho toàn bộ
các nút trong quá trình tham gia vào mạng. Các giá trị được sử dụng trong
hàm này được thiết lập thông qua các tham số của chương trình.
public static void SchedulePFCJoins(): lập lịch cho các nút
khác tham gia vào mạng. Có thể đọc chi tiết hơn trong phần VIII.A của [4]
(phần nói về Post-Flash Crowd), trong khóa luận này, tôi sẽ tận dụng chức
năng này để thực hiện các thử nghiệm.
29
4.2.5. File Node.cs:
Nội dung của file này được xem là “lõi” của toàn bộ hệ thống, trong file có lớp
biểu diễn toàn bộ đời sống của 1 nút từ khi được tạo ra và tham gia vào mạng đến khi
rời khỏi hệ thống.
Về mặt cấu trúc, trong file có nhiều lớp, nhưng quan trọng nhất vẫn là lớp Node,
đó là sự mô phỏng cho mỗi nút tham gia vào hệ thống. và trong lớp này cần chú ý đến:
private LinkCap m_LinkCap : Chứa thông tin về băng thông download
và upload của nút.
private Hashtable m_Connections: Chứa toàn bộ kết nối của nút
hiện tại đến các nút hàng xóm.
private ArrayList m_Uploads : Chứa danh sách các liên kết đang
upload.
private ArrayList m_Downloads : Chứa danh sách các liên kết dang
download.
private PieceInfo[] m_PieceInfoArray : Chứa thông tin về toàn
bộ các pieces chứa trong nút hiện tại.
private bool m_AmSeed : Cờ để xác định xem nút có phải là seed hay
không.
public Node(Sim s, Oracle ora, int n_pieces) : Phương thức
khởi tạo, trong này cho ta một cái nhìn tổng quan về một nút, và giá trị các
thuộc tính của nút khi được khởi tạo.
public void JoinNetwork() : Phương thức biểu diễn các hành động
của một nút khi nó gia nhập vào hệ thống. Và lập lịch cho các hoạt động của
nút.
public void BecomeSeed() : Phương thức được sử dụng khi một nút
hoàn thành download và ở lại thành seed trong hệ thống.
private int FindPieceToDownload(Connection conn): Trong
phương thức này có cài đặt quy tắc chọn piece theo Local Rarest First đã nói
trong phần cơ chế của BitTorrent.
public float GetTotalDownloadRate(),public float
GetTotaluploadRate(): Trả về tốc độ download và upload của nút.
public void Dump(StreamWriter stream): Phương thức xuất ra
thông tin về một nút, được sử dụng để ghi vào file output *.out.bw.
30
Ngoài ra còn rất nhiều thuộc tính và phương thức khác, có thể xem trực tiếp
trong nội dung file mã nguồn.
4.2.6. File SimParameters.cs
Đây là file liệt kê hầu hết các tham số được sử dụng bởi chương trình mô phỏng.
Khi tiến hành các thử nghiệm, cần lưu ý nhiều đến file này.
Về mặt cấu trúc, trong file có chứa lớp chính là public class
SimParameters, trong lớp này có các thuộc tính được dùng làm tham số cho
chương trình mô phỏng. Các tham số đã được mô tả khá kĩ trong file mã nguồn, ở đây,
ta sẽ liệt kê ra một vài tham số quan trọng:
public static long simulationTime: Tổng thời gian tiến hành một
thử nghiệm
public static long joinTime : Thời gian để các nút tham gia vào hệ
thống.
public static float joinRate : Tốc độ các nút tham gia vào hệ
thống.
public static int fileSize : Dung lượng của file sử dụng, tính theo
kilobit.
public static int blockSize : Độ lớn của mỗi piece, tính theo
kilobit.
public static double seedLeavingProbability : Tỉ lệ nút rời
mạng sau khi hoàn thành download ( giá trị này luôn nằm trong khoảng từ 0
đến 1).
public static int maxUploads: Số lượng kết nối upload đồng thời
của 1 nút.
public static int nInitialSeeds : Số lượng seed trong thời điểm
bắt đầu mọi sự kiện, các seed này chính là nguồn cung cấp nội dung file cho
toàn bộ hệ thống.
4.2.7. Các file khác
Ngoài các file chính ở trên đã nêu, còn có một số file khác trong thư mục mã
nguồn như Logger.cs, file này có chức năng chính là tạo ra các file text đầu ra của
chương trình hay Choker.cs là file mô phỏng lại chiến lược TFT của BitTorrent …
31
Chương 5. Các thí nghiệm mô phỏng và đánh giá
5.1. Kết luận sau khi xem xét mô hình và đề xuất phương án cải
thiện
5.1.1. Kết luận thu được từ quá trình phân tích và tính toán
Thông qua nghiên cứu mô hình xây dựng trong chương 3, chúng ta thấy rằng
Optimistic Unchoking có khả năng dẫn đến sự mất công bằng trong mạng và hiện
tượng free-riding. Đẳng thức (3) cho thấy rằng free-rider có thể nhận được một phần
tài nguyên cung cấp bởi non free-rider thông qua Optimistic Unchoking.
Tuy nhiên, kết quả thu được từ định lý 1 đã cho thấy rằng, phần tài nguyên hệ
thống mà free-rider có thể thu được thông qua Optimistic Unchoking là không đáng
kể, khi số lượng free-rider trong mạng tăng lên (tương ứng với sự tăng lên của α), thì
thời gian download trung bình của free-rider cũng tăng lên đáng kể trong khi thời gian
download trung bình của non free-rider không thay đổi nhiều.
Mặt khác, từ kết quả thu được của định lý 2, chúng ta thấy rằng, khi số lượng
seed trong hệ thống tăng lên thì thời gian download trung bình của free rider lại giảm
đi, và khi số lượng seed trong hệ thống đạt đến một giá trị nhất định thì thời gian
download trung bình của free-rider và non free-rider trở nên tương đương với nhau.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, trong hệ thống chia sẻ file BitTorrent, free-rider chủ
yếu nhận được nguồn tài nguyên từ seed.
5.1.2. Đề xuất phương án cải thiện
Ở trên chúng ta đã thấy được rằng, free-rider chủ yếu nhận được nguồn tài
nguyên trong hệ thống nhờ có seed. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong cơ
chế hiện tại của BitTorrent, seed là nút tự nguyện upload dữ liệu vào mạng, và nó sẽ
upload dữ liệu cho một số lượng giới hạn các nút liên kết với nó có tốc độ download
về từ nó nhanh nhất mà không phân biệt nút đó là free-rider hay non free-rider. Điều
đó gây nên sự mất công bằng đối với các nút non free-rider.
Trong khóa luận này, tôi xin đề xuất một thay đổi nhỏ trong cơ chế hiện tại của
BitTorrent đối với seed. Đó là, khi chọn lựa nút hàng xóm để upload dữ liệu, seed sẽ
xem xét đến sự đóng góp của nút đó trong mạng, với một quy tắc đơn giản là thay vì
upload đến một số lượng giới hạn nút có tốc độ download từ nó là nhanh nhất thì nó sẽ
32
upload dữ liệu cho một số lượng giới hạn các nút có tổng tốc độ upload vào hệ thống
nhanh nhất, và từ chối upload cho nút có tổng tốc độ upload vào mạng bằng 0.
Từ thay đổi nhỏ trên, chúng ta sẽ thấy rằng, trong hệ thống mới, seed sẽ ưu tiên
hơn đối với các nút có đóng góp nhiều trong mạng, nút nào có tốc độ upload càng cao
thì sẽ có cơ hội được phục vụ trước, như vậy sẽ cải thiện hơn tính công bằng trong
mạng. Quy tắc thứ 2, không mở kết nối upload cho nút có tốc độ download bằng 0
nhằm loại bỏ cơ hội download từ seed của free-rider. Tuy nhiên, chúng ta lại thấy
rằng, free-rider vẫn có thể nhận được một phần tài nguyên trong hệ thống do seed cũng
vẫn áp dụng Optimistic Unchoking.
Do hạn chế về thời gian và trình độ, tôi chưa có điều kiện kiểm chứng và đánh giá hiệu
quả của phương án thay đổi đã đề xuất ở trên thông qua mô hình các tham số, tuy
nhiên, chúng ta sẽ thấy được hiệu quả sau khi thay đổi cơ chế đối với seed trong hệ
thống BitTorrent ở chương sau, khi tiến hành thử nghiệm trên mô phỏng.
5.2. Tiến hành các thử nghiệm
Trong phần này, chúng ta sẽ tiến hành các thử nghiệm để xác nhận kết quả của
định lý 1 và 2 cũng như đề xuất cải thiện nêu ở trên. Để chuẩn bị cho thử nghiệm,
chúng ta mở file .sln bằng Visual Studio, và trong các thí nghiệm, sẽ sử dụng file đầu
vào là Homog.wl trong thư mục workloads.
Để có thể tiến hành được các thí nghiệm đã nêu, tôi đã chỉnh sửa lại chương trình
mô phỏng một chút. Đó là thêm một thuộc tính đánh dấu node có phải là free-rider hay
không (vì free-rider có hành động hoàn toàn khác với nút bình thường, nó không mở
kết nối upload cho bất cứ nút hàng xóm nào). Trong các thí nghiệm, tôi sử dụng chức
năng được thiết kế cho “post flash crown” trong bài báo [4] để đưa các free-rider vào
hệ thống song song cùng với các nút bình thường. Và để thực hiện thử nghiệm 3, tôi
cũng đã chỉnh sửa lại cơ chế choke đối với seed theo như mô tả trong phần đề xuất
phương án cải thiện.
5.2.1. Thử nghiệm thứ nhất
A. Mô tả thử nghiệm:
Trong thử nghiệm này, chúng ta sẽ kiểm tra để xác nhận lại kết quả của định lý 1.
Chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của free-riding lên hệ thống khi thay đổi tốc độ tham
gia vào mạng của free-rider từ 1 đến 12, và cố định tốc độ tham gia vào mạng của non
free-rider là 100.
33
B. Thiết lập các tham số
- File size: 50MB
- Block(piece) size: 256KB
- #initial seed: 1
- Seed leaving probability: 1
- Non free-rider join rate: 100/s
- Free rider join rate: thay đổi lần lượt từ 1 đến 12
- Join time : 10s
- Băng thông của non free-rider: Download: 1500, Upload 400
- Băng thông của free-rider: Download: 1500, Upload 0
C. Kết quả thu được:
Hình 5: Sự thay đổi thời gian download trung bình của free-rider và non free-rider
theo sự biến thiên tốc độ tham gia mạng của free-rider.
Từ kết quả thử nghiệm chúng ta thấy được rằng thời gian download trung bình
của free-rider tăng lên một cách nhanh chóng (đường khá dốc) khi tăng tốc độ free-
34
rider tham gia trong mạng (Tôi đã thử nghiệm khi λf bằng 20 thì 1 số free-rider không
thể hoàn thành download – kết quả đó không được thể hiện trong biểu đồ này). Trong
khi đó, thời gian download trung bình của các nút non free-rider lại thay đổi không
đáng kể. Kết quả của thí nghiệm trong hình 5 thấy có sự tương ứng với biểu đồ lý
thuyết thu được trong hình 3. Điều này chứng tỏ rằng cơ chế hiện tại của BitTorrent có
khả năng hạn chế hiện tượng free-riding khá hiệu quả khi trong hệ thống không có
seed.
5.2.2. Thử nghiệm thứ hai
A. Mô tả thử nghiệm
Trong thử nghiệm này, chúng ta sẽ xác nhận lại ảnh hưởng của seed đối với free-
rider. Chúng ta sẽ cố định tốc độ tham gia vào mạng của cả free-rider và non free-rider
tương ứng là 100 và 12. Và thay đổi tham số seed leaving probability (giá trị của tham
số này là từ 0 đến 1, tương ứng với tỉ lệ số non free-rider rời khỏi hệ thống sau khi
hoàn thành quá trình download, giá trị này bằng 1 có nghĩa là tất cả non free-rider đều
rời hệ thống sau khi download hoàn thành, giá trị này bằng 0 có nghĩa là tất cả non
free-rider sẽ ở lại hệ thống và trở thành seed sau khi hoàn thành quá trình download).
B. Thiết lập các tham số
- File size: 50MB
- Block(piece) size: 256KB
- #initial seed: 1
- Seed leaving probability: Nhận các giá trị 1, 0.975, 0.95, 0.8, 0.5, 0.2, 0
- Non free-rider join rate: 100/s
- Free rider join rate: 12
- Join time : 10s
- Băng thông của non free-rider: Download: 1500, Upload 400
- Băng thông của free-rider: Download: 1500, Upload 0
C. Kết quả thu được
35
Hình 6: So sánh thời gian download trung bình của free-rider và non free-rider khi số
lượng seed trong hệ thống thay đổi
Từ kết quả thí nghiệm, chúng ta thấy rằng, khi số lượng seed trong hệ thống tăng
lên thì thời gian download hoàn thành trung bình của free-rider giảm đi, và giảm đến 1
giá trị gần như cố định khi tỉ lệ rời mạng là 0.8 (lúc này, số nút non free-rider ở lại
mạng và trở thành seed tương đương với số lượng free-rider có trong mạng, do đó,
free-rider có thể dễ dàng có được đủ lượng tài nguyên hệ thống cần thiết để hoàn thành
download sớm). Điều này cũng khẳng định, cơ chế của BitTorrent không hiệu quả
trong việc hạn chế hiện tượng free-riding khi hệ thống có nhiều seed.
36
5.2.3. Thử nghiệm thứ ba
A. Mô tả thử nghiệm
Trong thử nghiệm thứ 3 này, chúng ta sẽ tiến hành xem xét hiệu của của đề xuất
cải tiến của tôi đã nêu trong chương 4. Các tham số được thiết lập tương tự như trong
thử nghiệm 2. Tuy nhiên, có sự thay đổi trong cơ chế của seed
B. Thiết lập các tham số
- File size: 50MB
- Block(piece) size: 256KB
- #initial seed: 1
- Seed leaving probability: Nhận các giá trị 1, 0.975, 0.95, 0.8, 0.5, 0.2, 0
- Non free-rider join rate: 100/s
- Free rider join rate: 12
- Join time : 10s
- Băng thông của non free-rider: Download: 1500, Upload 400
- Băng thông của free-rider: Download: 1500, Upload 0
C. Kết quả thu được
Hình 7: Thời gian download trung bình của free-rider trong cơ chế cũ và mới
37
Trong khi thử nghiệm với tỉ lệ rời mạng của non free-rider bằng 1 và cơ chế mới,
trong hệ thống chỉ có 32 free-rider có thể hoàn thành download ( trên tổng số 120 free-
rider có trong hệ thống), thời gian download trung bình trên biểu đồ là tính cho các nút
hoàn thành download còn lại. Với tỉ lệ rời mạng của non free-rider là 0.975 thì chỉ có
41 nút hoàn thành được quá trình download, và với tỉ lệ là 0.95 thì có 57 nút hoàn
thành download. Từ tỉ lệ 0.9 trở xuống, free-rider mới có đủ tài nguyên để hoàn thành
quá trình download.
Từ biểu đồ cho thấy rằng, sau khi thay đổi cơ chế của BitTorrent, thời gian
download trung bình của free-rider bị tăng lên, và cơ chế mới tỏ ra đặc biệt hiệu quả
khi hệ thống có số lượng seed ít. Khi số lượng seed trong hệ thống tăng lên (~ cỡ bằng
số lượng free-rider thì free-rider vẫn có cơ hội nhận đủ tài nguyên thông qua
Optimistic Unchoking). Điều đó chứng tỏ đề xuất cải thiện được nêu trong chương 4
cũng đạt được những hiệu quả nhất định.
38
Chương 6. Kết luận và phương hướng tiếp theo
Trong nội dung của khóa luận, tôi đã giới thiệu tổng quan về mô hình mạng
ngang hàng và tập trung vào tìm hiểu cơ chế và cách thức hoạt động của hệ thống chia
sẻ file ngang hàng BitTorrent, hệ thống chia sẻ file lớn và phổ biến nhất hiện nay.
Nghiên cứu tập trung vào vấn đề Free-riding đối với hệ thống BitTorrent. Bằng việc
mô hình hóa hệ thống BitTorrent với các tham số, chúng ta đã thấy được rằng, các
free-rider vẫn có khả năng chiếm được một phần nguồn tài nguyên hệ thống thông qua
Optimistic Unchoking. Tuy nhiên, các tính toán cũng đã chỉ ra được cơ chế thúc đẩy
của BitTorrent có khả năng hạn chế hiệu quả hiện tượng free-riding trong môi trường
không có seed, tuy nhiên, cơ chế đó lại không thành công khi hệ thống có nhiều seed.
Dựa trên kết luận trên, tôi đã đề xuất một cải tiến nhỏ giúp cho hệ thống BitTorrent
hoạt động hiệu quả hơn trong việc hạn chế hiện tượng free-riding. Các thử nghiệm trên
chương trình mô phỏng đã chứng minh tính đúng đắn của những kết luận thu được từ
quá trình tính toán lý thuyết.
Kết quả của thử nghiệm 3 cho thấy đề xuất cải tiến đã có những hiệu quả nhất
định, tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa đạt yêu cầu như mong muốn.
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của hiện tượng free-riding lên hệ thống chia sẻ
file ngang hàng BitTorrent đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những kết
quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở góc độ lý thuyết và mô phỏng, và với hạn chế về
thời gian và trình độ, rất có thể nghiên cứu của tôi gặp phải những sai sót.
Vấn đề đảm bảo tính công bằng trên mạng chia sẻ file ngang hàng, đặc biệt là
làm sao hạn chế hiệu quả hiện tượng free-riding luông là vấn đề quan trọng vì nó thúc
đẩy người dùng tham gia đóng góp cho hệ thống, nâng cao tính bền vững và hiệu quả
của hệ thống. Trong tương lai, nếu có điều kiện tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để có được
những kiến thức sâu hơn về hệ thống chia sẻ file ngang hàng BitTorrent, từ đó có thể
đề xuất được những cải tiến giá trị và hiệu quả hơn. Xa hơn nữa, có thể tìm hiểu và
viết ứng dụng BitTorrent Client thực sự để những cải tiến có thể được đưa vào ứng
dụng trong thực tế.
39
Tài liệu tham khảo
[1]
[2]
[3] D.Bertsekas and R. Gallager, “Data Networks”, Prentice Hall, Englewood Cliffs
NJ 1987.
[4] A.R. Bharambe, C. Herley, and V.N. Padmanabhan, “Analyzing and Improving a
BitTorrent’s Performance Mechanism”, Infocom 2006.
[5] Bram Cohen, “ Incentives Build Robustness in BitTorrent”, 2003.
[6] L. Guo, S. Chen, Z. Xiao, E. Tan, X. Ding, and X. Zhang, “Measurements,
Analysis, and Modeling of BitTorrent-like Systems,” Proc. Internet Measurement
Conference (IMC) , Berkeley, CA,October 2005.
[7] M. Izal, G. Urvoy-Keller, E. Biersack, P. Felber, A. Hamra, and L. Garces-Erice,
“Dissecting BitTorrent: five months in a torrents lifetime,” Proc. Passive and Active
Measurements, Antibes Juan-les-Pins, France, April 2004.
[8] S. Jun, andM. Ahamad, “Incentives in BitTorrent Induce Free Riding,” Proc. the
ACMSIGCOMM Workshop on Economics of Peer-to-Peer Systems (P2PECON),
ACM Press, Aug. 2005.
[9] T. Locher, Patrick Moor, S. Schmid, R. Wattenhofer, “Free-riding in BitTorrent is
cheap”, 2006.
[10] J. A. Pouwelse, P.Garbacki, D. H. J. Epema, and H. J. Sips, “A Measurement
Study of the BitTorrent Peer-to-Peer File-Sharing System,” Technical Report PDS-
2004-003, Delft University of Technology, The Netherlands, April 2004.
[11] J. A. Pouwelse, P. Garbacki, D. H. J. Epema, and H. J. Sips, “The BitTorrent P2P
File-Sharing System: Measurements and Analysis,” Proc. Fourth International
Workshop on Peer-to-Peer Systems (IPTPS), February 2005.
[12] D. Qiu and R. Srikant, “Modeling and Performance Analysis of BitTorrent-like
Peer-to-Peer Networks,” SIGCOMM, Sep. 2004.
[13] Jiadia Yu, Minglu Li, Jie Wu, “Free-Riding on BitTorrent-like File Sharing
System: Modeling, Analysis and Improvement” IEEE TRANSACTIONS ON
PARALLEL AND DISTRIBUTED SYSTEMS, VOL. 19, pages 954-966.
[14] Nguyễn Ngọc Hà. Nghiên cứu mô phỏng các tham số ảnh hưởng tới hiệu năng
của mạng BitTorrent. Khóa luận Tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Công nghệ, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG THAM GIA MÀ KHÔNG ĐÓNG GÓP LÊN HỆ THỐNG CHIA SẺ FILE NGANG HÀNG BITTORRENT.pdf