Tài liệu Khóa luận Nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (l/c) tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Tân Sơn Nhất: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ (L/C) TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phạm Thu Vân
MSSV: 107401249 Lớp: 07DQD
TP. Hồ Chí Minh, 10/2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2011
Sinh viên
(ký tên)
Nguyễn Phạm Thu Vân
LỜI CẢM ƠN
Xin chuyển lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành của em đến quý
Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM – Khoa Q...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (l/c) tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Tân Sơn Nhất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ (L/C) TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phạm Thu Vân
MSSV: 107401249 Lớp: 07DQD
TP. Hồ Chí Minh, 10/2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2011
Sinh viên
(ký tên)
Nguyễn Phạm Thu Vân
LỜI CẢM ƠN
Xin chuyển lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành của em đến quý
Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM – Khoa Quản Trị Kinh
Doanh. Các Thầy Cô đã truyền đạt cho em những kiến thức hết sức quý báu trong
thời gian qua. Kính chúc Thầy Cô thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều
thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn đến
Cô Phan Thị Mỹ Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn và góp ý rất kỹ lưỡng, giúp em
có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Chị Nguyễn Thị Thanh Hương, cùng
toàn thể anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trong thời gian ngắn, nên đề tài còn nhiều thiếu xót, mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và lãnh đạo Ngân hàng.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Nguyễn Phạm Thu Vân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Phạm Thu Vân
MSSV : 107401249
Khoá : 07DQD
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 2
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................... 4
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế .................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm. ................................................................................................ 4
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế ................................................................. 5
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại .................................................. 5
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại ......... 5
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng...................................... 6
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền. ................................................................. 6
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu. ....................................................................... 7
1.1.4.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD) .................................... 9
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C). .............................................. 10
1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C). ................... 10
1.2.1. Khái quát về tín dụng chứng từ. ............................................................... 10
1.2.1.1. Tín dụng chứng từ. ........................................................................... 10
1.2.1.2. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng ................................................. 12
1.2.1.3. Nội dung của thư tín dụng ................................................................ 13
ii
1.2.2. Các loại thư tín dụng thông dụng. ............................................................ 16
1.2.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ....................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. ................................................................................................ 23
2.1. Giới thiệu khái quát về Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ..................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ................................................................... 23
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. ................................ 23
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất. ......................................................................................................... 24
2.1.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban. ..................................... 24
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.................................................................................... 24
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. ........................................ 26
2.1.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất .............................................................................................................. 26
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
...................................................................................................................... 27
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 30
2.1.5.1. Thuận lợi. ......................................................................................... 30
2.1.5.2. Khó khăn. ......................................................................................... 30
2.1.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm nay. ................................................. 31
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ........................................................... 31
2.2.1. Thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ................. 31
2.2.1.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank. ........................ 31
2.2.1.2. Tình hình TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ............... 32
2.2.2. Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất ............................................................................... 34
iii
2.2.2.1. Qui trình thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. ...................................... 34
2.2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất – nhập khẩu. ................................... 42
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng sự phát triển phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ....................................... 44
2.2.3.1. Văn bản quy định quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập ............ 44
2.2.3.2. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa rộng khắp. .................................... 44
2.2.3.3 Sự bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của khách
hàng. ......................................................................................................... 45
2.2.3.4. Trình độ đội ngũ nhân viên cán bộ.................................................... 46
2.2.3.5. Công nghệ ........................................................................................ 47
2.2.3.6. Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác. ........................................ 47
2.2.3.7. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng. .............................................. 48
2.2.3.8. Nguồn cung ngoại tệ và sự biến động tỷ giá hối đoái. ....................... 48
2.2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ................................................. 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT. ................................................................................................ 51
3.1. Định hướng hoạt động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ............... 51
3.1.1. Về định hướng thực hiện chung. .............................................................. 51
3.1.2. Về dịch vụ. .............................................................................................. 51
3.2. Giải pháp phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ................................................................................ 52
3.2.1. Hoàn thiện văn bản quy định cho việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ. ......................................................... 52
3.2.2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý. ................................................. 53
3.2.3. Tăng cường chính sách giữ chân khách hàng. .......................................... 54
3.2.4. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thanh toán. ...................................... 54
3.2.5. Nâng cấp và đổi mới công nghệ thanh toán ............................................. 56
iv
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. ................................................ 56
3.2.7. Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ và ứng dụng các công cụ phái sinh........ 57
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 58
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước. .................................................... 58
3.3.2. Đối với Eximbank Hội Sở ...................................................................... 61
3.3.3. Đối với Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ......................................... 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 67
Phụ lục 1: Quyết định : quy trình xử lý nghiệp vụ Thanh toán nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng dự phòng và nhờ thu chứng từ
trong hệ thống ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam. ........................... 67
Phụ lục 2 : Sơ đồ quy trình thông báo L/C/ tu chỉnh L/C. .................................... 68
Phụ lục 3 : Sơ đồ phát hành L/C. ......................................................................... 69
Phụ lục 4 : Sơ đồ quy trình xử lý thanh toán L/C xuất khẩu. ............................... 70
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
WTO (World Trade Organization) Tổ chức Thương mại Thế giới
TTQT Thanh toán quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHNN Ngân hàng nhà nước
TTTM Tài trợ thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
IT (Information Technology) Thông tin Kỹ thuật
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm ................................................... 27
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ theo các năm ................................................................ 28
Bảng 2.3. Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất .. 29
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 tại Eximbank ............................ 32
Bảng 2.5. Tỷ trọng thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. .. 33
Bảng 2.6. Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩu ................................ 42
Bảng 2.7. Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu .................................... 43
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ....................................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. ........................ 25
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất qua các năm.
.............................................................................................................................. 33
Sơ đồ 2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất. ..................................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.3. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu............................... 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập WTO, hoạt động giao thương giữa Việt
Nam và các nước không ngừng mở rộng, và hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động
thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán
phù hợp nào đó, mà yêu cầu đặt ra là các phương thức thanh toán quốc tế phải được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với khách hàng và
ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút
ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ,
tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát
triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất.
Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người
mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh
chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam (Eximbank) đã sớm đưa các phương thức thanh toán quốc tế nói
chung và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng vào hoạt động kinh
doanh, nhưng tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng vẫn không tránh khỏi
một số hạn chế về cả số lượng và chất lượng khi áp dụng phương thức này. Một mặt
do bản thân ngân hàng chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức tạp của
thực tế giao dịch xuất nhập khẩu và sự phát triển của nghiệp vụ, mặt khác cũng do
những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ mô.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ (L/C) tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất” là điều cần thiết để tìm ra những mặt hạn chế và đưa ra các
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
- Phân tích thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: doanh số, thu nhập…từ những số liệu thống kê của
bộ phận thanh toán quốc tế và các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh qua các năm của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Ngoài ra,
nghiên cứu còn dựa vào các tạp chí nội bộ, chuyên ngành, website của Eximbank
Hội sở, báo cáo thường niên của Hội sở qua các năm và quá trình tìm hiểu thực tế
tại ngân hàng nhằm thu thập những thông tin cần thiết về thực trạng thanh toán quốc
tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng và xây dựng
các giải pháp cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Bên cạnh đó, do Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới được thành lập từ cuối năm 2009 nên nghiên cứu chỉ
sử dụng các số liệu giai đoạn 2009 – 2011 để phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về
doanh số, thu nhập, tốc độ tăng trưởng qua các năm – quý, và những tồn tại trong
toàn bộ quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất, từ đó cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp.
- Thông qua thuận lợi và khó khăn, trên cơ sở thực trạng phân tích được, bám
sát định hướng phát triển của Eximbank từ đó nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 3
5. Kết cấu của đề tài
Gồm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Chương 3: Giải pháp – kiến nghị nâng cao phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [1]
1.1.2. Đặc điểm.
- Thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này
sang đồng tiền của nước khác. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế
thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng dollar Mỹ
(USD), đồng Euro (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng Yên Nhật (JPY), đồng
dollar Úc (AUD). Trong đó đồng dollar Mỹ và Euro vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch.
- Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
cho khách hàng. Đây là dịch vụ mang tính chất vô hình, quá trình cung ứng và tiêu
dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và là dịch vụ không thể lưu trữ được.
- Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn: như không
gian và thời gian thanh toán tương đối dài. Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật phục
vụ thanh toán quốc tế của các quốc gia không đồng đều. Môi trường pháp lý quốc tế
của thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, các tập quán quốc tế của phòng thương mại
quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) ban hành tương đối đầy đủ,
nhưng còn nhiều bất cập trong vận dụng. Trình độ nguồn nhân lực tham gia thanh
toán quốc tế của các quốc gia chênh lệch rất lớn. Có thể coi đó là nguyên nhân phát
sinh rủi ro trong thanh toán quốc tế hiện nay.
- Hệ thống thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Hiện nay phần lớn việc chi
[1] PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống Kê.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 5
trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT (Society for
Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication – Hội viễn thông tài chính
liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê của tổ chức này thì có tới 72% các giao
dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại
được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu điện dưới hình thức ủy nhiệm
thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán
quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, khâu cuối cùng để khép kín một chu
trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau trên toàn Thế giới.
TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt động kinh
tế đối ngoại phát triển. Có thể nói nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt
động kinh tế đối ngoại. Vì vậy, việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng,
chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là
hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng ngoại thương.
Vì thế, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần
nhờ vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động XNK,
qua đó phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động
TTQT mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó
không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một hoạt động không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 6
+ Trước hết, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng
có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô,
tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
+ Thứ hai, thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do
quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT với
ngân hàng.
+ Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó
tạo tiền đề cho ngân hàng có thể phát triển tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
bảo lãnh và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
+ Thứ tư, hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua
lượng tiền ký quỹ.
+ Ngoài ra, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tóm lại, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đổi mới nền kinh tế đất nước.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng.
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance).
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một
địa điểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T)
+ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T)
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện nhanh
hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 7
- Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người
mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền
lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của
người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì
một lý do nào đó, việc giao hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo
yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn.
- Trường hợp áp dụng: phương thức này chủ yếu để thanh toán phi mậu dịch,
các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất
nhập khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu(Collection).
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu
và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
Nhờ thu trơn (clean collection): người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng
hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra.
- Ưu điểm: thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản
- Nhược điểm: là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể
nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương
thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp
đồng hay không.
- Trường hợp áp dụng: với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người
xuất khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sử
dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 8
hiểm, hoa hồng, lợi tức... hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên
cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con).
Nhờ thu chứng từ (documentary collection): là phương thức trong đó người
xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ
căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với
điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Tùy theo thời hạn trả tiền, nhờ thu chứng từ được chia thành hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Payment - D/P): Được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance - D/A): Áp
dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau.
- Ưu điểm: phương thức này đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt người bán
khống chế chứng từ.
- Nhược điểm:
+ Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ
hàng hoá mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro
trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không đúng
trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả năng và
thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia hoàn toàn
không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ chứng từ thì người
xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả mọi rủi ro trên
đường vận chuyển.
+ Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì
khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào
đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc vào
thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng bên nhập
khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu được tiền còn người nhập khẩu
thì có lợi hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 9
- Trường hợp áp dụng: với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các
chứng từ hàng hoá khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm
hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn
hơn và chi phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy,
phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp
đồng có giá trị nhỏ và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy.
1.1.4.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD – cash against
documents)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài
khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ
những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
- Ưu điểm:
+ Thủ tục thanh toán đơn giản.
+ Chuyển từ ngân hàng phục vụ người mua qua người bán nhanh.
+ Người bán thanh toán bằng phương thức này rất có lợi: giao hàng xong
là được tiền ngay, bộ chứng từ xuất trình đơn giản.
- Nhược điểm:
+ Người mua phải có đại diện hay chi nhánh ở nước người bán vì phải
xác nhận hàng hoá trước khi gửi.
+ Việc ký quỹ để thực hiện CAD, sẽ dẫn đến ứ đọng vốn tại ngân hàng,
nếu người bán không giao hàng thì tiền ký quỹ sẽ không được hưởng lãi suất.
- Trường hợp áp dụng: nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau
và nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà
nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện
người mua về việc giao hàng hóa. Và thường dùng khi bán những mặt hàng khan
hiếm trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 10
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng hầu hết hiện nay
nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó cho người bán, người mua, cũng như cho
đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy phương thức tín dụng chứng từ sẽ được
trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở mục lớn tiếp theo.
1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
1.2.1. Khái quát về tín dụng chứng từ.
1.2.1.1. Tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng phát hành) mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản đó.
Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ.
+ Người xin mở L/C (Applicant): người mua hay nhà nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): người bán hay người xuất khẩu.
+ Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành
L/C theo yêu cầu của Người nhập khẩu.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH.
Ngoài ra còn có:
+ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng với ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu
trong trường hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 11
nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay là một ngân hàng khác do người
xuất khẩu yêu cầu.
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): có thể là ngân hàng mở L/C hoặc có thể
là một ngân hàng khác được ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu.
+ Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở
thư tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết
khấu thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
Cơ sở pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- UCP 600: Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit –UCP). UCP do phòng
thương mại quốc tế (ICC) phát hành vào 1933. Để phù hợp với thực tiễn thương
mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi. Tháng 12/2006 ICC ban
hành UCP 600 có hiệu lực từ 1/7/2007. UCP 600 là văn bản hiện hành khi sử dụng
cần dẫn chiếu vào L/C.
- URR 725: Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credit No.725-URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày 1/10/2008, được áp
dụng trong trường hợp L/C qui định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân
hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,...nếu người
hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu
cầu ngân hàng mở L/C hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở
một ngân hàng khác – gọi là ngân hàng hoàn tiền.
- e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra đời văn
bản bổ sung e.UCP được coi là UCP 500.1 có hiệu lực từ tháng 2/2002. Để phù hợp
UCP 600 ICC ban hành e.UCP 1.1 có hiệu lực từ 1/7/2007.
- ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân
hàng quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 12
Banking Practice for examination of document under documentary credit). ISBP-
681 bao gồm 185 nội dung được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn quí báu về kiểm
tra chứng từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù hợp với tinh
thần sửa đổi của UCP 600.
- Một số văn bản pháp lý khác: Incoterms 2000, luật hối phiếu,...các tập quán
thương mại quốc tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng
- L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi
yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện. Do đó, tiếng nói chính
thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
- L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại
thương, nhưng sau khi được thiết lập thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một
khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có
đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Khi
chứng từ xuất trình phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất
khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không
hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch và thanh toán chỉ
căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu này là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để
được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro vì L/C có ưu điểm vượt trội so với
các phương thức thanh toán khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 13
1.2.1.3. Nội dung của thư tín dụng
1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
2. Loại thư tín dụng.
3. Tên, địa chỉ các bên liên quan.
4. Số tiền và loại tiền của L/C.
5. Ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực.
6. Thời hạn trả tiền của L/C.
7. Các điều khoản về giao hàng, vận tải.
8. Mô tả hàng hóa.
9. Những chứng từ cần xuất trình.
10. Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.
11. Những quy định khác.
12. Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 14
COPY Page 1 of 3
Telex number: 210801110123 Remittance number
Veryfied by : swiftstp at 11/01/2008 8:22:02 AM
Receiver by: Le Thi Lien at 11/01/2008 8:55:02 AM
SWIFT HEADER
Sender bank: BSABESBB – BANCO DE SABADELL S.A. SABADELL
Receiver’s bank: BFTVVNVX002 – BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
(HANOI BRANCH) HANOI
Output Date: 11/1/2008 8:30:02 AM
Input Date: 10/01/2008 13:01
Message type: MT700 – issue of a Documentary Credit
SWIFT Detail
27: Sequence of Total
1/1
40A: Form of Documentary Credit
IRREVOCABLE
20: Documentary Credit Number
0615314679800
31C: Date of Issue
080110
40E: Applicable Rules
UCP LATEST VERSION
31D: Date and Place of Expiry
080330 SPAIN
50: Applicant
ES Import - SPAIN
59: Beneficiary
/002 4 37 003
YM: michaelhoan
www.vntips.com
HANOI, VIETNAM
32B: Currency Code, Amount
USD21461,8
41A: Available With... By...
BSABESBBXXX
42P: Deferred Payment Details
30 DAYS PAYMENT
43P: Partial Shipments
ALLOWED
43T: Transshipment
ALLOWED
44E: Port of Loading/Airport of Departure
ANY PORT IN VIETNAM
44F: Port of Discharge/Airport of Destination
VALENCIA PORT, SPAIN
44C: Latest Date of shipment
080315
45A: Description of Goods and/or Services
+ BAMBOO BASKETS, AS PER S/C 01/PNHE/2008,
CIF VALENCIA, SPAIN (INCOTERMS 2000)
3
2
1
5
3
4
8
6
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 15
COPY Page 2 of 3
Telex number: 210801110123 Remittance number
Veryfied by : swiftstp at 11/01/2008 8:22:02 AM
Receiver by: Le Thi Lien at 11/01/2008 8:55:02 AM
SWIFT HEADER
Sender bank: BSABESBB – BANCO DE SABADELL S.A. SABADELL
Receiver’s bank: BFTVVNVX002 – BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
(HANOI BRANCH) HANOI
Output Date: 11/1/2008 8:30:02 AM
Input Date: 10/01/2008 13:01
Message type: MT700 – issue of a Documentary Credit
SWIFT Detail
46A: Documents Required
+ COMMERCIAL INVOICE IN 6 FOLDS SHOWING ‘EXP 3/21’
+ PACKING LIST IN 6 FOLDS SHOWING REF., QUANTITY, BUNDLES,
MEASUREMENT PER BUNDLE, BUNDLE NO, PER REFERENCE
+ CERTIFICATE OF ORIGIN GSP ‘FORM A’ ISSUED BY OFFICIAL AUTHORITY,
IF GOODS TRAVEL TROUGH HONG KONG OR B/L IS DATED IN HONG KONG,
THEN FIELD 4 MUST NOTE THAT GOODS HAVE NOT BEEN MANIPULATED
DURING THEIR STAY/TRANSHIPMENT IN HONG KONG, DULY SIGNED BY
OFFICIAL AUTHORITY. IT MUST BE DATED BEFORE B/L,OTHERWISE FIELD
FOUR MUST BE STAMPED ‘ISSUED RETROSPECTIVELY’
+ FULL SET CLEAN SHIPPED ON BOARD OCEAN BILL OF LADING PLUS THREE
COPIES, HOUSE B/L NOT ALLOWED, FREIGHT PREPAID, MADE TO THE ORDER
OF APPLICANT (FULL NAME ANF ADDRESS REQUIRED), NOTIFY TO ‘ALCON –
DOMINE, 61ZDA, PTA.1 – VALENCIA – TEL.963240062’, SHOWING NAME AND
ADDRESS OF SHIPPING AGENCY IN VALENCIA, SPAIN.
+ INSURANCE DOCUMENT COVERING ICC (a) PLUS SRCC, WITHOUT
FRANCHISE, CLAIMS MUST BE PAYABLE IN TO THE ORDER OF APPLICANT,
STATING AGENTS COMPANY REPERSENTATIVE IN SPAIN.
+ COPY OF THE FAX SENT TO THE APPLICANT WITHIN 5 DAYS AFTER
SHIPMENT SHOWING QUANTITY PER REFERENCE, UNIT PRICE, CONTAINER
NO., VESSEL NAME, SHIPPING DATE, PACKING AND SHOWING ‘EXP.3/21, FOR
INSURANCE PURPOSES. (COPIES OF REPORTER MUST BE ATTACHED WITH
DOCUMENTS)
47A: Additional Conditions
+ A CHARGE OF EUR 95,00 (IN THE CURRENCY OF THE CREDIT) WILL BE
DEDUCTED FOR EACH PRESENTATION BEARING DISCREPANCIES.
+ IN CASE THE PRESENTING BANK DESIGNATES A THIRD PARTY AS HIS
AGENT FOR TRACING AND BECONCILEMENT, A FEE OF EUR 45 (OR
EQUIVALENT) WILL BE CHARGED AND DEDUCTED FROM PAYMENT.
+ SHIPMENT MUST BE EFFECTED IN ONE 1X40’ HQ CONTAINER.
+ PLEASE DO NOT SEND ANY DRAFT.
+ DOCUMENTS MUST BE SEND BY DHL COURIER SERVICE OR SIMILAR TO
BANCO DE SABADELL, S.A. C/GAURIEL MIRO,12-C.P.03201 ELCHE (ALICANTE),
SPAIN, AND COURIER’S CHARGES ARE FOR BENEFICIARY’S ACCOUNT.
+ ALL DOCUMENTS MUST SHOW L/C NUMBER.
+ ALL DOCUMENTS MUST SHOW ‘EXP.3/21’.
9
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 16
COPY Page 3 of 3
Telex number: 210801110123 Remittance number
Veryfied by : swiftstp at 11/01/2008 8:22:02 AM
Receiver by: Le Thi Lien at 11/01/2008 8:55:02 AM
SWIFT HEADER
Sender bank: BSABESBB – BANCO DE SABADELL S.A. SABADELL
Receiver’s bank: BFTVVNVX002 – BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
(HANOI BRANCH) HANOI
Output Date: 11/1/2008 8:30:02 AM
Input Date: 10/01/2008 13:01
Message type: MT700 – issue of a Documentary Credit
SWIFT Detail
71B: Charges
ALL BANKING CHARGES
OUTSIDE THE ISSUING BANK,
INCLUDING REIMBURSEMENT CHARGES
ARE FOR BENEFICIARY’S ACCOUNT.
48: Period for Presentation
DOCUMENTS TO BE PRESENTED NOT
LATER THAN 15 DAYS FROM SHIPMENT
DATE, BUT WITHIN L/C VALIDITY.
49: Confirmation Instructions
WITHOUT
78: Instructions to the Paying/Accepting/Negotiating Bank
UPON RECEPTION OF DOCUMENTS STRICTLY IN ACCORDANCE WHIT CREDIT
TERMS, AT MATURITY WE SHALL CREDIT YOU AS PER YOUR INSTRUCTIONS.
72: Sender to Receiver Information
PLEASE ADVISE URGENTLY TO BEN.
End Detail
1.2.2. Các loại thư tín dụng thông dụng.
1.2.2.1. Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
- Là thư tín dụng mà sau khi L/C được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu
ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý
của người hưởng lợi L/C.
- Ưu điểm: đối với những hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ
thì thư tín dụng có thể hủy bỏ sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện hợp đồng. Đối
với những nhà xuất khẩu không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu.
- Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu vì lúc này L/C chỉ là
lời hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà xuất
khẩu. Bảo hộ quá nhiều cho nhà nhập khẩu, kể cả trường hợp nhà nhập khẩu không
11
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 17
đủ khả năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C.
1.2.2.2. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
- Là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không
được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của nó nếu không được sự
đồng ý của người hưởng L/C. Để đảm bảo được tính chất và tác dụng của L/C, ngày
nay hầu hết L/C được mở theo hình thức không huỷ ngang.
- Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Ràng buộc trách nhiệm của
các bên liên quan, đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện.
- Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C
thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở một L/C khác.
1.2.2.3. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirm
irrevocable L/C).
- Đây là loại L/C không thể hủy ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả
tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C đó.
- Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi lớn nhất cho nhà xuất khẩu do có một ngân
hàng uy tín cam kết thanh toán. Tăng uy tín cho nhà nhập khẩu và ngân hàng mở
L/C để nhà xuất khẩu yên tâm xuất hàng.
- Nhược điểm: phí xác nhận thường cao hơn phí mở L/C và theo nguyên tắc là
do người mua trả.
1.2.2.4. Thư tín dụng không thể hủy ngang không xác nhận (Unconfirm
irrevocable L/C).
- Loại L/C không hủy ngang do một ngân hàng phát hành và ngân hàng này
chịu trách nhiệm trả tiền. Ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết
thanh toán nào. Ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng
phát hành.
- Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu khi họ tin tưởng vào khả
năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính trị ổn định ở quốc gia
mà ngân hàng mở đóng trụ sở. Nâng cao sự tín nhiệm của nhà xuất khẩu dành cho
nhà nhập khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 18
- Nhược điểm: có rủi ro cao đối với nhà xuất khẩu khi ngân hàng phát hành
không đủ khả năng thanh toán.
1.2.2.5. Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable
without recourse L/C).
- Đây là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được
trả tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
- Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong trường hợp đã nhận
được tiền.
- Nhược điểm: bảo hộ cho nhà xuất khẩu, khi vô tình xảy ra sai sót trong việc
kiểm tra chứng từ hoặc nhà xuất khẩu dùng thủ đoạn lừa đảo… thì ngân hàng không
lấy lại được tiền đã thanh toán.
1.2.2.6. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C).
- Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền được chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên. Thư tín dụng chỉ được phép chuyển nhượng một lần.
Thư tín dụng chuyển nhượng thường được sử dụng trong mua bán hàng hoá tay ba,
khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý của người bán cuối cùng.
- Ưu điểm: thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà xuất khẩu không
có vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất khẩu trực tiếp được hưởng khoản chênh
lệch do xuất khẩu gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà xuất khẩu trung gian có thể
không cho bên xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu biết về nhau. Đối với những nhà
xuất khẩu nhỏ, lẻ không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được
đơn hàng xuất.
- Nhược điểm: thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp có nhiều bên liên
quan, và các điều khoản phải quy định rõ ràng trong L/C. Nhà nhập khẩu phải trả
một khoản tiền lớn hơn và nhà xuất khẩu trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền
do phải qua trung gian.
1.2.2.7. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
- Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 19
hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi
nào tổng giá trị được thực hiện hoàn tất. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử
dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên theo định kỳ.
- Ưu điểm: người nhập khẩu không bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc
mở L/C; người xuất khẩu không phải chờ đợi L/C mới mà có thể nhận được tiền
ngay trong cùng một L/C khi giao hàng.
- Nhược điểm: chỉ dùng cho hàng hóa đồng nhất về chủng loại, phẩm chất, quy
cách đóng gói.
1.2.2.8. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
- Là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên cơ sở một L/C khác, nghĩa là
sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, người xuất khẩu yêu cầu
ngân hàng mình mở một L/C khác dựa vào L/C gốc cho nhà cung cấp hàng hóa. Nội
dung của hai thư tín dụng là gần giống nhau, tuy nhiên nó lại hoàn toàn độc lập với
nhau.
- Ưu điểm: thông qua L/C giáp lưng người trung gian được hưởng khoản
chênh lệch mà không cho người thụ hưởng L/C gốc biết đơn giá, trị giá và phần
chênh lệch đó.
- Nhược điểm: L/C giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp khéo léo và
chính xác những điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên
quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác; loại L/C này chỉ phù hợp với mua
bán trung gian.
1.2.2.9. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
- Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang chỉ có hiệu lực khi có một thư tín
dụng đối ứng với nó cũng được mở. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng khi
hai bên mua bán có quan hệ mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công hàng hoá xuất
nhập khẩu.
- Ưu điểm: giúp các nhà gia công có thể gia công hàng xuất khẩu mà không
cần vốn.
- Nhược điểm: phạm vi sử dụng hẹp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 20
1.2.2.10. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C).
- Là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người yêu
cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong tổng số
tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ
xuất chuyển hàng hoá cho người mua. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng
trong quan hệ mua bán giữa công ty mẹ - con, tài trợ cho người bán để chuẩn bị
hàng hoá.
- Ưu điểm: người bán nhận trước một số tiền khi chưa giao hàng, giúp người
bán giảm được khó khăn về tài chính và có thị trường xuất khẩu ổn định; còn người
mua sẽ mua được hàng hóa giá thấp hơn và ổn định được nguồn hàng nhập khẩu.
- Nhược điểm: người mua phải chịu chi phí và rủi ro về việc ứng trước.
1.2.2.11. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C).
- Là loại Thư tín dụng do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành trong đó
cam kết với người nhập khẩu là sẽ thanh toán cho họ trong trường hợp người xuất
khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như thư tín dụng đã quy định.
- Ưu điểm: L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một
phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài chính…; đảm bảo quyền
lợi cho người nhập khẩu.
- Nhược điểm: L/C dự phòng chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa
vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ
không được thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 21
1.2.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
(Nguồn: PGS.TS.Trần Hoàng Ngân và TS.Nguyễn Minh Kiều (2007). Thanh toán
quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê.)
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương với
điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, người nhập khẩu lập giấy đề nghị mở
L/C gửi đến NHPH (nơi nhà nhập khẩu mở tài khoản ngoại tệ) để yêu cầu NH mở
L/C, và tiến hành ký quỹ.
(3) Căn cứ vào yêu cầu xin mở L/C của nhà nhập khẩu và các chứng từ có
liên quan, nếu đồng ý ngân hàng sẽ trích tài khoản ký quỹ theo trị giá (100% hay
một tỷ lệ %) của L/C, sau đó NHPH phát hành L/C và chuyển tới nhà xuất khẩu
thông qua NHTB.
(4) Khi nhận được thư tín dụng của NHPH thì NHTB sẽ tiến hành kiểm tra,
xác báo điện mở L/C rồi chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu.
(2)
(7b) (8)
(1
Nhà NHẬP KHẨU
(Importer)
Nhà XUẤT KHẨU
(Exporter)
NHPH
(Issuing Bank)
NHTB
(Advising Bank)
(1)
(5)
(9)
(3)
(6b)
(7a)
(4) (6a)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 22
(5) Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở thì
giao hàng; nếu thấy sai sót và không chấp nhận thì đề nghị NHPH tu chỉnh lại cho
phù hợp với nội dung hợp đồng rồi giao hàng.
(6a), (6b) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C, sau đó thông qua NHTB xuất trình cho NHPH để yêu cầu được thanh toán
tiền hàng.
(7a), (7b) NHPH kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy
định trong L/C thì trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Nếu thấy không
phù hợp thì từ chối (kèm theo lý do) và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu
thông qua NHTB.
(8) Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu,
NHTB ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo về sự từ chối của
NHPH.
(9) NHPH yêu cầu người nhập khẩu thanh toán và giao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu để nhận hàng sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI EXIMBANK – CHI NHÁNH
TÂN SƠN NHẤT.
2.1. Giới thiệu khái quát về Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (tên viết tắt:
Eximbank/EIB) là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào
ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với
tên gọi ban đầu là Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Bank).
Eximbank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990 và nhận được giấy
phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng tương đương 12,5 triệu USD.
Eximbank hiện có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại
Tp.Hồ Chí Minh, 1 Sở giao dịch, 39 Chi nhánh và 142 Phòng giao dịch, với đội ngũ
nhân sự lên đến 4.472 người (tính đến 31/12/2010). Đặc biệt trên bình diện quốc tế,
tới nay Eximbank đã thiết lập được một mạng lưới rộng lớn với 750 ngân hàng đại
lý ở 65 quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình hơn 20 năm hoạt động, Eximbank luôn nằm trong nhóm các
ngân hàng TMCP có quy mô lớn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Eximbank
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 24
là ngân hàng TMCP đầu tiên được chọn tham gia hệ thống SWIFT do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới.
Tên tiếng Anh: Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank.
Website: www.eximbank.com.vn
Trụ sở chính: 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 38210055 - Fax: (84.8) 38296063
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất.
Nằm trong kế hoạch mở mới 40 điểm giao dịch trong năm 2009, ngày
04/3/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có các công văn số 1474,
1475, 1476/NHNN-CNH chấp thuận cho Eximbank được mở Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Ngày 10/8/2009, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chính thức khai
trương và đưa vào hoạt động Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Địa chỉ: 307 Nguyễn Văn Trỗi, P.1, Q. Tân Bình, Tp. HCM.
Điện thoại: (84.8) 38456370 - Fax: (84.8) 39975928
2.1.2. Cơ cấu tố chức và chức năng của các phòng ban.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.(Hình 2.1)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 25
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
(Nguồn: phòng nhân sự tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, 2011.)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 26
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Ban giám đốc: quản lý, điều hành mọi hoạt động tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
+ Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất theo quy định của
ngân hàng nhà nước và Eximbank.
+ Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
+ Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng.
+ Quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và Eximbank,
ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
- Phòng ngân quỹ:
+ Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Eximbank.
+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
Eximbank.
- Phòng tín dụng:
+ Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động ngoại
tệ và Việt Nam đồng.
+ Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay.
+ Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Eximbank.
2.1.3. Khái quát về các sản phẩm dịch vụ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Với phương châm luôn luôn đi đầu trong việc đổi mới và đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm có thế mạnh truyền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 27
thống như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, và thanh toán quốc tế, tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất có các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng như: tiết kiệm - tiền gửi; tín dụng, bảo lãnh; thanh toán quốc tế - chiết
khấu chứng từ; hoạt động thẻ; các dịch vụ khác: dịch vụ telephone – banking,
Home-banking, chuyển tiền từ nước ngoài….
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất
Trong hơn hai năm hoạt động, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, do được kế thừa
công nghệ ngân hàng sẵn có, cùng với nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
ngân hàng, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đạt được những kết quả khả
quan như: doanh thu 3 tháng cuối năm 2009 đạt 720 triệu đồng; năm 2010 đạt 13,49
tỷ đồng, tăng gấp 5,6 lần so với cùng kỳ năm 2009; hai Quý đầu năm 2011 đạt hơn
20 tỷ đồng và vượt chỉ tiêu đề ra trong năm 2011 (tăng 2,5 lần so với năm 2010). Và
để có được kết quả trên là nhờ chủ yếu vào các hoạt động như: huy động vốn; tín
dụng; thanh toán quốc tế.
Hoạt động huy động vốn:
Là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các ngân hàng thương
mại để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng và tập trung mọi
nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động. Tính cho đến nay thì huy động vốn
của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đạt trên 1000 tỷ đồng. Cụ thể: (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 31/07/2011
Tổ chức kinh tế 10,82 180,5 210,16
Cá nhân 179,65 719,5 840,64
Tổng 190,47 900 1050,8
Nguồn: Cao Thị Bạch Yến, phòng tín dụng, năm 2011.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 28
Tổng vốn huy động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nhìn chung tăng
qua các năm: Năm 2010 tăng 18,42% (tương đương 35,08 tỷ đồng) so với cùng kỳ
năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, vốn huy động của Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất tăng rất mạnh lên mức 952,8 tỷ đồng, tăng 5,87% so với đầu năm. Sở
dĩ như vậy là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới hoạt động cuối năm
2009 nên tình hình huy động vốn trong những năm đầu chưa khởi sắc, do lượng tiền
gửi cá nhân và tổ chức kinh tế không nhiều. Nhưng sang năm 2011, lượng tiền huy
động tăng mạnh chính là nhờ Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đẩy mạnh
triển khai sản phẩm, xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh và được nhiều doanh
nghiệp lớn biết đến.
Hoạt động tín dụng:
Với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự gia tăng hoạt động xuất nhập
khẩu, thì nhu cầu sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng tăng lên,
và trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động thì hoạt động cho vay và đầu tư kinh
doanh của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng liên tục phát triển qua các
năm.(Bảng 2.2.)
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ theo các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 31/07/2011
Dư nợ ngắn hạn 87,06 356,583 531,86
Dư nợ trung hạn 25,07 77,589 154,28
Dư nợ dài hạn 62,87 235,828 328,86
Tổng dư nợ 175 670 1015
Nợ quá hạn: 0 đồng
Nguồn: Cao Thị Bạch Yến, phòng tín dụng, năm 2011.
Tổng dư nợ nhìn chung tăng qua các năm, đặc biệt đến tháng 6/2011 dư nợ
đạt 890 tỷ đồng, tăng 32,84% so với đầu năm; Kết quả đạt được này là do nhờ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 29
phương thức cho vay linh hoạt, tập trung vào các khách hàng lớn, những lĩnh vực
đang có xu hướng phát triển hiện nay như: xăng dầu, dược phẩm, hóa chất, sản
phẩm điện tử, dệt may, giày dép, thực phẩm…; bên cạnh đó, qua chỉ tiêu nợ ngắn
hạn cho thấy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đầu tư tín dụng hợp lý như:
lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh, có tín
nhiệm đối với Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất, nó góp phần giúp cho hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại hối
thêm phần sôi nổi. Và để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ phí và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã mở
rộng và phát triển các hoạt động TTQT như phát hành và thanh toán L/C, nhờ thu,
chuyển tiền. Do đó doanh số từ hoạt động TTQT qua các năm đều tăng, và thể hiện
rõ qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Doanh số TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu 01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 30/06/2011
Doanh số T/T 8.956 46.729 39.062
Doanh số nhờ thu - 1.030,3 1.600,5
Doanh số thanh toán L/C 8.730 24.802 23.449,6
Tổng doanh số 17.686 72.561,3 64.112,1
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Qua bảng trên cho thấy doanh số chủ yếu là T/T, kế tới là doanh số L/C và
tăng mạnh vào năm nay. Nguyên nhân của sự gia tăng là do nhu cầu xuất và nhập
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 30
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn.
2.1.5.1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm hỗ trợ của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các phòng ban Hội
sở của Eximbank, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính
quyền thành phố.
- Sự tâm huyết một lòng của tất cả cán bộ nhân viên luôn hướng đến cam kết
sẽ làm hài lòng các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ - năng động - nhiệt huyết , có trình độ nghiệp
vụ, thái độ phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh của
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
- Hình ảnh thương hiệu Eximbank đã được nhiều người quan tâm và dần dần
là thương hiệu mạnh trên địa bàn, cho nên sau hơn hai năm hoạt động đã thu hút
được lượng khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững.
2.1.5.2. Khó khăn.
- Sự góp mặt quá nhiều anh tài trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa
bàn thành phố cho nên thị phần bị chia nhỏ và cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Việc thay đổi cơ chế, chính sách tiền tệ quá nhanh, liên tục và khó dự đoán
được trước nên làm cho Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất luôn bị động trong
thực hiện kế hoạch.
- Tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên còn hạn chế.
- Nền tảng công nghệ và hạ tầng cơ sở IT của ngân hàng cần được nâng cấp
thêm để đáp ứng được yêu cầu của hội nhập.
- Một số sản phẩm dịch vụ chưa phát triển mạnh tại Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất như sản phẩm dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ ngân quỹ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 31
2.1.6. Một số chỉ tiêu, kế hoạch trong năm nay.
Tổng dư nợ tăng 169% so với năm 2010 (từ 670 tỷ VNĐ => 1800 tỷ VNĐ).
Huy động vốn tăng 110% so với năm 2010 (từ 900 tỷ => 1900 tỷ VNĐ).
Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010.
Số lượng khách hàng tăng 40% so với năm 2010 (từ 5000 => 7000 KH).
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ
tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.1. Thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.1.1. Sơ lược hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank.
Thanh toán quốc tế vốn là thế mạnh của Eximbank, mặc dù hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2010 vẫn còn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới nhưng mảng dịch vụ thanh toán quốc tế của Eximbank vẫn
giữ vững được tốc độ tăng trưởng đều hàng năm. Doanh số thanh toán quốc tế trong
năm 2010 đạt 5,1 tỷ đô la Mỹ, tăng 30% so với năm 2009 (tương đương 1,18 tỷ đô
la Mỹ). Trong đó: Doanh số thanh toán nhập khẩu trong năm 2010 đạt 2,31 tỷ đô la
Mỹ, chiếm 2,75% kim ngạch nhập khẩu của cả nước và tăng 15% so với năm 2009.
Nhờ sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, mạng lưới ngân hàng
đại lý với hơn 852 SWIFT code trên thế giới và lợi thế từ đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có chuyên môn nghiệp vụ cao. Eximbank đã thực hiện dịch vụ một cách
hiệu quả, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Năm 2006, 2007: Được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered
Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt
nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân
hàng).
Năm 2007: Nhận được bằng chứng nhận do ngân hàng HSBC trao tặng về
chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng).
Năm 2008: Được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng khen về
Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá cao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 32
quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên
nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
Các giải thưởng đạt được qua các năm giúp Eximbank khẳng định được vị thế,
sức mạnh thương hiệu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, góp phần tạo niềm tin cho
khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước.
Ngoài ra, việc sở hữu một thương hiệu mạnh, một mạng lưới đại lý rộng còn
tạo những thuận lợi nền tảng vững chắc cho các Chi nhánh, trong đó có Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong việc tận dụng thế mạnh sẵn có này như là một sự hỗ
trợ lớn từ Hội sở để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại địa bàn hoạt động của
mình.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 tại Eximbank.
Đơn vị: triệu USD.
CHỈ TIÊU Năm 2010
So năm 2009
(+/-) (+/-)%
Xuất khẩu 1.998,17 908,68 83%
Nhập khẩu 2.311,74 308,44 15%
Phi mậu dịch 791,17 -34,07 -4%
Tổng cộng 5.101,08 1.183,05 30%
Nguồn: báo cáo thường niên 2010 của Eximbank, 2011
2.2.1.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua hoạt động
TTQT hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do
tính ưu việt và sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực
tiếp tới phương thức thanh toán này. Do đó hoạt động thanh toán quốc tế tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ngày càng được quan tâm và đầu tư phát
triển, vì vậy Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã thu được những kết quả rõ rệt,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 33
trong đó tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức T/T chiếm tỷ trọng nhiều
nhất: như năm 2010 chiếm 64.4%, 6 tháng đầu năm 2011 chiếm 60.93% tổng giá trị
kim ngạch trong TTQT; còn thanh toán theo phương thức L/C chiếm 34.18% (năm
2010), chiếm 36.58% (6 tháng năm 2011) tổng giá trị TTQT. Điều này cho thấy
rằng: khách hàng của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất là những doanh nghiệp,
cá nhân kinh doanh lâu năm, nên họ tin tưởng lẫn nhau trong xuất nhập khẩu và giá
trị thanh toán là không lớn, vì vậy họ dùng phương thức thanh toán T/T.
Bảng 2.5. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Chỉ tiêu
01/10 -
31/12/2009
Năm 2010 30/06/2011
Tỷ trọng doanh số T/T 50.64% 64.4% 60.93%
Tỷ trọng doanh số nhờ thu 1.42% 2.49%
Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C 49.36% 34.18% 36.58%
Tổng tỷ trọng doanh số 100% 100% 100%
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng TTQT tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
50.64%
64.40%
60.93%
0.00% 1.42%
2.49%
49.36%
34.18%
36.58%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
01/10 - 31/12/2009 Năm 2010 30/06/2011
Tỷ trọng doanh số T/T
Tỷ trọng doanh số nhờ thu
Tỷ trọng doanh số thanh toán
L/C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 34
Tóm lại, hơn hai năm hoạt động thì tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã có sự tiến triển qua các năm. Nhưng để
tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc
biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán L/C trong xuất nhập khẩu, đòi hỏi
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đẩy mạnh và phát triển dịch vụ TTQT nhiều
hơn qua việc tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này.
2.2.2. Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
2.2.2.1. Qui trình thanh toán L/C xuất – nhập khẩu.
Đối với L/C xuất khẩu:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất
(1) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C.
(2) Ngân hàng phát hành sau khi mở L/C thì thông báo cho người xuất khẩu qua
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
(3) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thông báo L/C và sửa đổi L/C
(nếu có) cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra L/C thì tiến hành giao hàng.
(5)
(1)
Người xuất
khẩu
Eximbank – CN
Tân Sơn Nhất
Hội sở
Eximbank
Người nhập
khẩu
Ngân hàng phát
hành L/C
(9)
(3)
(8)
(6) (2)
(7)
(4)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 35
(5) Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất và yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất sau khi kiểm tra bộ chứng từ
thì gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng phát hành và yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng thanh toán chấp nhận thanh toán gửi cho Hội Sở Eximbank
(9) Hội Sở Eximbank truyền điện thanh toán đến Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất.
Với tư cách là Ngân hàng thông báo, Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh
Tân Sơn Nhất thực hiện các bước thông báo và thanh toán sau:
(1) Tiếp nhận, kiểm tra
tính xác thực của L/C.
(2) Thông báo L/C
(3) Nhận và kiểm tra bộ
chứng từ
(4) Chiết khấu và gửi
chứng từ đi đòi tiền
(5) Đóng và lưu trữ bộ hồ sơ
chứng từ L/C xuất khẩu.
Yêu cầu tu chỉnh
Yêu cầu chỉnh sửa
chứng từ (nếu có)
Không phù hợp
Không phù hợp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 36
Trong thực tế, khi thực hiện các bước trên thì Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất không tránh khỏi những rắc rối gặp phải ở một số bước như sau:
Bước 1: kiểm tra tính xác thực của L/C đặc biệt chú ý đến ngân hàng phát
hành L/C; nước người mua hàng. Vì hiện nay có một số nước như Pakistan, Li-băng
có tình hình kinh tế chính trị không ổn định. Chính vì vậy mà bước này gặp một số
hạn chế của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Họ chưa đủ khả năng
đánh giá tài chính các ngân hàng nước ngoài, nên gặp tình huống khách hàng xuất
khẩu qua các nước bất ổn định thì nhân viên tư vấn cho khách hàng nên từ chối xuất
khẩu, do có thể sẽ gặp rủi ro như giao hàng xong mà không nhận được thanh toán.
Đồng thời, cũng có trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu được thấy bản Draft của
L/C trước khi L/C được xuất trình qua ngân hàng, và họ phát hiện có điều khoản
mập mờ, không rõ ràng, khó thực hiện nhưng lại không yêu cầu sửa đổi, tu chỉnh.
Sau đó ngân hàng nhận được bản L/C gốc thì tính xác thực phù hợp, nhưng do
khách hàng không kiểm tra kỹ các quy định trong L/C, dẫn đến việc khó khăn trong
thanh toán.
Bước 3: nhận và kiểm tra chứng từ đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có
chuyên môn nghiệp vụ TTQT, cũng như trình độ ngoại ngữ tốt. Nhưng một vài
nhân viên của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất bị hạn chế khả năng anh văn
giỏi. Và thực tế có một số trường hợp khá phức tạp như khách hàng chủ tâm lừa
ngân hàng trong việc làm chứng từ giả nhưng L/C thật; khách hàng chỉ xuất trình
2/3 vận đơn (sự bất hợp lệ giữa L/C và vận đơn) mà nhân viên Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất cần có trải nghiệm để phát hiện kịp thời các trường hợp này.
Bên cạnh đó, việc hạn chế của UCP 600 cũng ảnh hưởng đến việc kiểm chứng từ
của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất, ví dụ: Điều 14 UCP 600 quy
định về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ lại có quy định khá mơ hồ về việc kiểm tra các
dữ liệu trong chứng từ xuất trình. Cụ thể “dữ liệu trong một chứng từ không nhất
thiết phải giống hệt như khi đọc lời văn của tín dụng, của bản thân chứng từ và của
tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu
trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ theo quy định khác hoặc với thư tín dụng”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 37
Hiện nay người được kiểm tra chứng từ khi kiểm tra chứng từ sẽ xem xét các dữ
liệu trong các loại chứng từ có giống nhau và giống với thư tín dụng hay không. Với
quy định này rất khó xác định thế nào là dữ liệu không mâu thuẫn với nhau và nhiều
khi việc quyết định xem các dữ liệu, thông số có mâu thuẫn hay không lại phụ thuộc
vào trình độ và sự nhạy cảm của người kiểm tra chứng từ. Ngoài ra còn hạn chế của
doanh nghiệp xuất khẩu khi lập bộ chứng từ có nhiều sai sót, dẫn đến việc kiểm tra
chứng từ của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mất nhiều thời gian.
Bước 4: là khâu ảnh hưởng nhiều đến việc đóng hồ sơ xuất khẩu sớm hay
muộn. Nói đến việc thanh toán thì phải theo đúng như L/C quy định, nhưng trên
thực tế vẫn xảy ra chuyện hàng hóa được gửi đi mà đến ngày thanh toán không thấy
tiền gửi về. Do một phần là lỗi từ khách hàng không kiểm tra kỹ quy định của L/C,
họ thấy bất thường trong các điều khoản mà không hỏi ngân hàng để được sự tư
vấn, một phần là nhân viên ngân hàng chưa đủ trải nghiệm, thiếu cập nhật thông tin
để lường trước được nghiệp vụ mua bán có vấn đề; hoặc do khách hàng lập bộ
chứng từ khi xuất trình qua Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất còn nhiều sai sót,
mà nhân viên chỉ dựa trên các chứng từ để đối chiếu kiểm tra, nên khi gửi bộ chứng
từ đi sẽ xảy ra trường hợp bất hợp lệ, vì vậy thời gian chờ để ngân hàng nước ngoài
thanh toán bị kéo dài.
Qua sự phân tích trên, cho thấy rằng để thực hiện tốt các bước trong thông báo
và thanh toán L/C xuất khẩu, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải thực hiện
tốt tất cả các bước, đặc biệt chú trọng nhiều đến bước 1, bước 3 và bước 4. Vì
những bước này ảnh hưởng rất nhiều đến việc có thanh toán được hay không, và
thời gian thanh toán là nhanh hay chậm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 38
Đối với L/C nhập khẩu:
Sơ đồ 2.3. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu
(1) Người nhập khẩu mở đơn xin mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phát hành L/C, chuyển cho
Ngân hàng thông báo qua mạng SWIFT.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra và giao hàng.
(5) Người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu cầu thanh
toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất.
(7) Chuyển tiền thanh toán (nếu là thanh toán ngay) hoặc thông báo thanh toán
(nếu là thanh toán có kỳ hạn thanh toán chậm) cho ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu khi đã được chấp nhận thanh toán từ Hội sở Eximbank.
(8) Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất yêu cầu người nhập khẩu
thanh toán và giao chứng từ cho người nhập khẩu.
(7)
(5)
(4)
(8)
Người nhập
khẩu
Eximbank – CN
Tân Sơn Nhất
Hội sở
Eximbank
(1)
(2)
(7)
(6)
Người xuất
khẩu
Ngân hàng thông
báo
(3)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 39
Với tư cách là Ngân hàng phát hành L/C, Ngân hàng Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất thực hiện các bước công việc trong quy trình mở và thanh
toán L/C nhập khẩu như sau:
Song song với những hạn chế gặp phải trong việc thông báo và thanh toán L/C
xuất khẩu thì Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng không tránh khỏi những
khó khăn ở các bước phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu. Cụ thể như sau:
Bước 1: do phương thức thanh toán L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ và
thanh toán cũng chỉ căn cứ vào chứng từ. Vì vậy, NHPH phải hết sức thận trọng khi
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ phát hành. Trong thực tế, ở bước này gặp một vài vấn
đề sau:
- Thứ nhất: khách hàng và nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
thiếu cập nhận thông tin mới của Bộ công thương về các mặt hàng được phép nhập
(2) Phát hành L/C
(4) Nhận, kiểm tra
chứng từ
(5) Thanh toán L/C
(6) Đóng và lưu bộ hồ sơ
chứng từ L/C nhập khẩu
(3) Tu chỉnh L/C
(nếu có)
Hoàn trả chứng từ
Bất hợp lệ
(1) Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ mở L/C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 40
khẩu. Dẫn đến tình huống không có giấp phép đồng ý của Bộ công thương khi nhập
khẩu các hàng hóa mà mấy năm về trước được cho phép nhưng năm nay không cho
phép, nên không thể nhập khẩu. Hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tốn nhiều thời
gian để xin giấp phép từ Bộ công thương. Thí dụ: Bộ Công thương vừa ban hành
thông tư về việc bổ sung mặt hàng phải thực hiện cơ chế cấp phép nhập khẩu tự
động. Cụ thể các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều
rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ hoặc tráng; các sản phẩm sắt hoặc thép không
hợp kim cán phẳng, có chiều rộng dưới 600mm, đã phủ mạ hoặc tráng... sẽ phải xin
phép Bộ Công thương và khi có sự đồng ý mới được nhập khẩu (theo cơ chế “nhập
khẩu tự động” do Bộ Công thương ban hành nhằm hạn chế nhập siêu). Như vậy, sắp
tới các doanh nghiệp nhập khẩu một số loại tôn kể trên sẽ phải xin phép thay vì tự
nhập khẩu.
- Thứ hai: việc mua ngoại tệ để ký quỹ gặp bất lợi khi có sự biến động lớn về
tỷ giá giữa Việt Nam đồng (VNĐ) và dollar Mỹ (USD), Việt Nam đồng (VNĐ) và
đồng Euro (EUR) hoặc do chính sách kiềm chế ngoại tệ của ngân hàng nhà nước,
nên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cũng phần nào chịu ảnh hưởng về việc
chốt giá mua bán ngoại tệ và cung ứng ngoại tệ cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc
ký quỹ <100% thì phải có sự bảo lãnh của phòng tín dụng, mà thực tế khâu đánh giá
thẩm định tài chính doanh nghiệp của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn
Nhất còn bất cập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, dẫn đến chuyện khách hàng không thanh toán phần vay còn lại, làm ảnh hưởng
đến nguồn vốn của ngân hàng.
- Thứ ba: các điều khoản trong L/C mở phải dựa trên đơn xin mở L/C của
khách hàng, nhưng hiện nay điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam là khi thanh toán
quốc tế không xem kỹ các chứng từ L/C, không hiểu biết đầy đủ các hợp đồng và
điều khoản đi kèm; không nắm bắt được một cách đầy đủ về các thủ tục giao nhận
hàng, nhận biết đơn hàng cũng như các biện pháp quản lý rủi ro về mặt chứng từ, lãi
suất, tỷ giá. Chính vì thế, các điều khoản trên đơn mở L/C còn sai sót, và nhân viên
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải mất nhiều thời gian kiểm tra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 41
Bước 2: hiện nay Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất chủ yếu phát hành
L/C không hủy ngang có xác nhận, hoặc L/C không hủy ngang không xác nhận. Các
loại L/C khác như: L/C đối ứng, L/C tuần hoàn,… hầu như không được sử dụng.
Đây không chỉ là điểm yếu của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nói riêng mà
còn là của các NHTM Việt Nam nói chung khi tham gia vào hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán L/C.
Bước 4: nhận và kiểm tra chứng từ hàng nhập là bước mất nhiều thời gian làm
việc của nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Vì bộ chứng từ do nước
ngoài lập, nên họ phải kiểm tra kỹ tính xác thực của nó, để tránh gặp trường hợp
chứng từ sai sót, giả mạo. Nhưng thực tế, có nhiều bộ chứng từ nhập khẩu chuyển
đến Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong một ngày, nên nhân viên Eximbank
– Chi nhánh Tân Sơn Nhất không có nhiều thời gian để kiểm tra thật kỹ các bộ
chứng từ. Mặc khác, do thiếu sự cập nhật thông tin về khách hàng nước ngoài, nên
không có căn cứ để biết chứng từ họ lập có hợp lệ hay không. Thí dụ: có vài trường
hợp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) của các nhà xuất khẩu nước ngoài không do
Phòng thương mại và công nghiệp (chamber of commerce and industry) cấp, nên
nhân viên Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải nhờ đến phòng TTQT của hội
sở để xác thực.
Bước 5: thanh toán L/C nhập khẩu có nhiều rủi ro cho ngân hàng, như: khách
hàng không có khả năng thanh toán khi tới thời hạn, mặc dù ngân hàng đã thanh
toán tiền hàng khi nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ phù hợp; khách hàng chiếm
dụng vốn của ngân hàng một thời gian dài khi đã bán được hàng hóa, ảnh hưởng
đến tiến trình của khâu đóng và lưu hồ sơ nhập khẩu.
Tóm lại, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất cần tiến hành các bước trong
phát hành và thanh toán L/C hàng nhập một cách chặt chẽ, vì bước đầu sẽ ảnh
hưởng đến bước tiếp theo, và bước tiếp theo lại ảnh hưởng đến bước kế tiếp và cứ
thế cho đến hết quy trình. Mặc khác, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đứng
trên phương diện là NHPH thì gặp rất nhiều rủi ro từ phía nhà nhập khẩu, nếu các
bước được thực hiện tốt sẽ hạn chế được phần nào bất lợi cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 42
2.2.2.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất – nhập khẩu.
L/C xuất khẩu:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà phát triển. Vì thế nhu cầu
xuất nhập khẩu cũng tăng theo. Tạo điều kiện cho các hoạt động xuất nhập khẩu của
ngân hàng phát triển. Nhưng trên thực tế lượng khách hàng xuất trình L/C xuất khẩu
qua ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất chưa cao. Nguyên nhân chính
là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất mới hoạt động, nên khách hàng thường
có thói quen giao dịch ở những Chi nhánh khác từ trước đến nay. Và kết quả đạt
được như sau:
Bảng 2.6. Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩu
Đơn vị tính: 1000USD
Năm
Thông báo L/C Thanh toánL/C
Số bộ (món) Trị giá Số bộ (món) Trị giá
01/10 – 31/12/2009 40 6.900 40 6.900
2010 163 15.400 163 15.400
30/06/2011 118 17.107 98 14.255,8
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Qua bảng trên ta thấy tình hình số lượng L/C thông báo và thanh toán tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất tăng qua các năm. Đặc biệt là 2 Quý đầu năm
2011 thì tình hình thanh toán L/C tăng mạnh (tăng 70 bộ) so với cùng kỳ năm 2010.
Số lượng thông báo qua Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất ngày càng tăng
do mối quan hệ giữa Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất với các đơn vị được mở
rộng, nhiều đơn vị thanh toán qua Ngân hàng với khối lượng lớn hơn. Bên cạnh đó,
do uy tín của Eximbank trên thị trường quốc tế, nên nhiều ngân hàng nước ngoài đã
thông báo L/C qua hệ thống Eximbank cho các đơn vị xuất khẩu Việt Nam. Do đó
trong năm 2010 Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã thông báo và thanh toán
được 163 món trị giá 15.400.000 USD. Hai Quý đầu năm 2011, Ngân hàng đã
thông báo L/C với tổng giá trị 17.107.000 USD và thanh toán 98 L/C với tổng giá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 43
trị 14.255.800 USD. Sở dĩ vậy là do hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được phát
triển mạnh mẽ và các nhà xuất khẩu cũng như các Ngân hàng nước ngoài đã chủ
động tìm đến Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nhiều hơn do uy tín của Ngân
hàng.
L/C nhập khẩu:
Song song với hoạt động thanh toán xuất khẩu thì Eximbank – Chi nhánh Tân
Sơn Nhất cũng luôn cố gắng phát triển thanh toán nhập khẩu. Nhưng do tình hình
kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là giá cả nguyên liệu
tăng lên rất cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu của các
doanh nghiệp.
Bảng 2.7. Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
Đơn vị tính: 1000USD
Năm
Phát hành Thanh toán
Số bộ(món) Trị giá Số bộ(món) Trị giá
01/10 – 31/12/2009 36 2.196 30 1.830
2010 173 11.282,4 144 9.402
30/06/2011 137 11.032,6 114 9.193,8
Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Hương, bộ phận TTQT, năm 2011
Trong các năm 2009, năm 2010, số lượng phát hành và thanh toán L/C nhập
khẩu có sự giảm sút so với thông báo và thanh toán L/C xuất. Cuối năm 2009,
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã mở 36 món trị giá 2.196.000USD, thanh
toán được 30 món trị giá 1.830.000USD. Năm 2010, số lượng L/C phát hành là 173
món với trị giá là 11.282.400 USD và thanh toán 144 món với tổng giá trị là
9.402.000 USD. Nhưng sang hai Quý đầu năm nay, số lượng phát hành và thanh
toán L/C nhập khẩu lại tăng lên đáng kể, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã
mở được 137 món trị giá 11.032.600 USD và thanh toán 114 món với trị giá
9.193.800 USD, tăng 60 món so với cùng kỳ năm 2010.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 44
Sở dĩ có kết quả trên là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã tăng số
lượng khách hàng sử dụng hoạt động thanh toán nhập khẩu, bên cạnh đó các doanh
nghiệp lớn làm ăn lâu dài với Ngân hàng đã tăng nhu cầu nhập khẩu của mình lên,
vì các doanh nghiệp này đứng trước sức ép lớn của việc tự do hoá mậu dịch, nên các
doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm...
đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu sản xuất tăng mạnh, dẫn đến sự tăng của hoạt động phát hành
và thanh toán L/C nhập khẩu.
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng sự phát triển phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
2.2.3.1. Văn bản quy định quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập.
Hiện tại, Ngân hàng Eximbank đã ban hành quyết định “Quy trình xử lý
nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu bằng phương thức L/C, Thư tín dụng dự phòng và
nhờ thu chứng từ trong hệ thống Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam”,
song cũng chỉ là sự cụ thể hoá các thông lệ quốc tế hiện đang áp dụng như UCP600
tại Ngân hàng Eximbank. Nhưng thực tế giao dịch hàng ngày rất đa dạng, phát sinh
nhiều trường hợp đặc biệt mà các quy trình chưa thể hiện rõ. Ví dụ: điều 14 của
UCP600 quy định khá mơ hồ về việc kiểm tra các dữ liệu trong chứng từ xuất trình.
Mà Eximbank chưa nêu rõ các điều kiện kiểm chứng từ trong quyết định. Dẫn đến
người kiểm tra chứng từ khi kiểm tra chứng từ sẽ rất khó xác định thế nào là dữ liệu
không mâu thuẫn với nhau và nhiều khi việc quyết định xem các dữ liệu, thông số
có mâu thuẫn hay không lại phụ thuộc vào trình độ và sự nhạy cảm của người kiểm
tra chứng từ.
2.2.3.2. Mạng lưới ngân hàng đại lý chưa rộng khắp.
Mặc dù, ngân hàng Eximbank đã mở rộng quan hệ đại lý nhiều hơn trong
những năm qua – hiện nay khoảng 750 ngân hàng trên toàn thế giới, nhưng vẫn là
nhỏ bé so với vị thế và tiềm năng của ngân hàng. Tính ra so với các ngân hàng có
nguồn gốc nhà nước như Vietinbank, Agribank thì ngân hàng Eximbank đứng vị trí
thứ 4 trong hệ thống các ngân hàng về quan hệ đại lý. Nhưng so với các ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 45
nước ngoài thì mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng Eximbank chưa đủ mạnh,
nên việc thanh toán cho ngân hàng nước ngoài hay nhận tiền về vẫn phải qua ngân
hàng trung gian, tốn thời gian và phí ngân hàng. Ngoài ra trong quá trình phát hành
thư tín dụng, còn nhiều ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Eximbank chưa đặt
quan hệ trao đổi khoá SWIFT, dẫn đến việc phải thông báo thư tín dụng qua một
ngân hàng thứ ba, vừa chậm trễ, vừa tốn thời gian, ảnh hưởng tới uy tín của Ngân
hàng Eximbank nói chung và Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nói riêng.
2.2.3.3. Sự bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của
khách hàng.
Cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển phương thức
tín dụng chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất. Hiện nay, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn hạn chế kinh nghiệm và sự am hiểu về thông
lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh, dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam
không tránh khỏi những sơ hở khi ký kết hợp đồng ngoại thương, không đề phòng
rủi ro để đến khi xảy ra vụ việc phải gánh chịu thiệt thòi. Mặc khác, một số doanh
nghiệp còn yếu về thực lực tài chính nên hoạt động kinh doanh chủ yếu lại dựa vào
vốn vay của ngân hàng. Do vậy khi doanh nghiệp Việt Nam bị nước ngoài lừa đảo,
thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng.
Ngoài ra, cũng do các hợp đồng ngoại thương quy định thiếu chặt chẽ, khách
hàng phía Việt Nam thiếu thông tin thương mại, chưa nắm chắc đối tác kinh doanh
của mình trên thương trường quốc tế. Đồng thời, người nhập khẩu chưa coi trọng
vai trò tham mưu của ngân hàng trong việc ký kết hợp đồng. Tất cả những điều này
đã khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc giao dịch với đối tác nước
ngoài của người nhập khẩu hoặc ngân hàng thông báo theo hợp đồng quy định do
có quan hệ đại lý và việc sửa đổi, khắc phục hậu quả sẽ gây nhiều phiền phức, tốn
kém cả về thời gian và tiền bạc.
Đối với khách hàng mới tham gia nghiệp vụ xuất khẩu, do những yêu cầu
nghiêm ngặt của chứng từ trong thanh toán mà đặc biệt là chứng từ thanh toán theo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 46
phương thức thư tín dụng thì rất khó khăn để lập được một bộ chứng từ phù hợp với
những điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.
Ngoài việc thiếu hiểu biết, thiếu thông tin trong kinh doanh xuất nhập khẩu,
nhiều doanh nghiệp trong nước vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt mà vi phạm
những cam kết của mình với ngân hàng. Khách hàng được ngân hàng phát hành bảo
lãnh nhận hàng trước khi bộ chứng từ về và cam kết chấp nhận thanh toán. Nhưng
trên thực tế vẫn có trường hợp khách hàng chậm trễ không chịu thanh toán do
những nguyên nhân khách quan như có sự biến động giá cả trên thị trường tiêu thụ,
hàng nhập về không bán được hay có bán được cũng bị lỗ, doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng có trường hợp doanh nghiệp cố
tình vi phạm, khi đã bán hết hàng vẫn không chịu thanh toán cho ngân hàng mà đem
tiền đó tiếp tục đầu tư kinh doanh, thua lỗ và mất khả năng thanh toán.
2.2.3.4. Trình độ đội ngũ nhân viên cán bộ
Nước ta đã mở cửa giao lưu kinh tế quốc tế với rất nhiều nước trên thế giới,
hơn ai hết ngân hàng cần phải đi trước một bước để tiếp cận với những kiến thức
kinh tế thị trường, trong đó thanh toán quốc tế là một trong những lĩnh vực quan
trọng. Ở Eximbank - Chi nhánh Tân Sơn Nhất, mặc dù đã có một đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn, được thường xuyên bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, song không phải cán bộ nào cũng làm việc đạt được hiệu quả như
mong muốn. Đôi khi vẫn còn có khoảng cách không nhỏ giữa các nhân viên ngay cả
trong cùng một phòng ban, một số nhân viên thanh toán thư tín dụng còn thiếu cập
nhận cũng như hiểu biết rõ về luật pháp và những thông lệ quốc tế. Mặt khác cũng
do hạn chế trình độ ngoại ngữ nên đọc và nắm hết những thông lệ quốc tế là không
thể. Vì thế, họ giảm đi khả năng tư vấn cho khách hàng trong những trường hợp
phức tạp, và khả năng giao dịch trực tiếp qua điện thoại với đối tác nước ngoài.
Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động
TTQT.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 47
2.2.3.5. Công nghệ
Vì giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là một trong
những giao dịch xuyên quốc gia nên yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng
đảm bảo nhu cầu nhanh chóng, chính xác trong trao đổi thông tin giữa Eximbank –
Chi nhánh Tân Sơn Nhất với Hội sở, ngân hàng nước ngoài và khách hàng. Việc
ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng giúp nâng cao hiệu
quả hoạt động, tiết kiệm thời gian, chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng. Nhưng tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất còn một vài khó khăn như:
máy chủ ít , không thường xuyên nâng cấp phần mềm, không thường xuyên kiểm
tra định kỳ máy tính, dẫn đến tình trạng máy tính đứng trong khi chạy report, kiểm
tra thẻ của khách hàng.
2.2.3.6. Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác
Tính đến cuối năm 2010, tại Tp.Hồ Chí Minh đã có trên 40 Ngân hàng tham
gia hoạt động tại địa bàn, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng Ngân hàng tại địa
bàn góp phần làm gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau. Có một
số ngân hàng mới thành lập như Dầu khí, Liên Việt,…, các ngân hàng mới bước
vào lĩnh vực kinh doanh đã tìm mọi cách để kéo khách hàng về phía mình như áp
dụng chế độ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu rất thoáng với thủ tục đơn giản, tốc độ
giải ngân nhanh, ưu tiên trong mua bán ngoại tệ, áp dụng tỉ lệ phí thấp.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp hiện nay có cổ phần trong các ngân hàng
thương mại cổ phần nên họ chủ yếu hoạt động tại ngân hàng của mình, chỉ giao dịch
với Eximbank để duy trì quan hệ.
Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng đang nỗ lực
thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam, những ngân
hàng này có nhiều ưu thế như có tiềm lực về vốn ngoại tệ, có trình độ quản lý
chuyên môn cao, có công nghệ hiện đại. Họ chủ động tìm hiểu những nhu cầu lợi
ích mà khách hàng trông đợi, giao thư tín dụng tận tay khách hàng, thu hút khách
hàng mới bằng việc hạ thấp phí dịch vụ, lãi suất cho vay chiết khấu và mức ký quỹ
mở thư tín dụng, sau một thời gian mới nâng lên một cách hợp lý. Họ phối hợp tín
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 48
dụng thanh toán trong một chu trình khép kín, đơn giản hoá các thủ tục, cố gắng để
khách hàng chỉ phải giao dịch tại một phòng, thậm chí một nhân viên. Những yếu tố
này đã thực sự thu hút được khách hàng, làm thị phần của Eximbank trong những
năm qua tăng không nhiều.
2.2.3.7. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phổ
biến được khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn do mức độ
an toàn trong thanh toán cao. Tuy nhiên, các qui định, thông lệ quốc tế về phương
thức thanh toán này khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
xuất nhập khẩu khi sử dụng cần có những am hiểu nhất định. Việc thiếu hiểu biết
hoặc thiếu nhất quán giữa các bên tham gia trong phương thức thanh toán này có
thể dẫn đến một số trở ngại về khả năng thanh toán hoặc trì trệ trong thanh toán. Do
đó, hoạt động tư vấn trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong
những hoạt động hỗ trợ tích cực nhằm cung cấp, phổ biến và hướng dẫn khách hàng
trong việc lựa chọn loại hình thư tín dụng phù hợp, đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu
rủi ro cho khách hàng. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân sự cho hoạt động thanh toán
quốc tế tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất trong giai đoạn hiện tại còn hạn
chế, một nhân viên phải đảm nhận nhiều công việc nên họ không còn thời gian để
nghiên cứu thêm nhiều kinh nghiệm, dẫn đến việc tư vấn khách hàng trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ chưa thấu đáo.
2.2.3.8. Nguồn cung ngoại tệ và sự biến động tỷ giá hối đoái.
Nguồn cung ngoại tệ: do đặc thù của dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng
tín dụng chứng từ là hoạt động thanh toán cho các giao dịch mua bán xuyên quốc
gia, có giá trị các hợp đồng thường rất lớn nên nhu cầu về lượng ngoại tệ phục vụ
cho thanh toán các L/C xuất nhập khẩu cũng rất cao. Tuy nhiên nguồn ngoại tệ dự
trữ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất thường không nhiều, do đó khi phát
sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
phải thực hiện các thủ tục để mua lại ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho
khách hàng. Việc Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất phải tiến hành mua lại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Nguyễn Phạm Thu Vân 49
ngoại tệ mỗi khi có nhu cầu thanh toán có thể gây ra một số khó khăn trong trường
hợp số lượng hoặc loại ngoại tệ cần thiết cho thanh toán bị khan hiếm, do đó nhằm
chủ động hơn trong thanh toán, thời gian tới Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất
cần có những chính sách nhất định nhằm ổn định nguồn cung ngoại tệ phục vụ
thanh toán.
Sự biến động tỷ giá hối đoái: trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ, thời hạn mở L/C có thể kéo dài, do đó sẽ chịu ảnh hưởng rất
lớn đối với sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường. Những biến động này có thể
gây ra một số khó khăn, bất lợi cho cả khách hàng và ngân hàng trong quá trình
thanh toán. Hiện tại, cũng như phần lớn các ngân hàng khác tại Việt Nam,
Eximbank vẫn chưa ứng dụng rộng rãi các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa sự
biến động tỷ giá cho cả khách hàng và ngân hàng do đó có thể gây ra một số khó
khăn nhất định trong các trường hợp tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động như
hiện nay.
2.2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất liên tục tăng trưởng về cả doanh số lẫn thu
nhập qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu nhập của Eximbank – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTN.pdf