Tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm Toán
GVHD: TH.S VÕ TƯỜNG OANH
SVTT: NGUYỄN DU THÀNH PHÁT
MSSV: 107403170 Lớp: 07DKT2
TP.Hồ Chí Minh, 2011
BM05/QT04/ĐT
Khoa Kế Toán-Tài Chính-Ngân Hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên được giao đề tài:
NGUYỄN DU THÀNH PHÁT MSSV 107403170 Lớp 07DKT2
Ngành Kế Toán
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Các dữ liệu ban đầu: Phát triển từ Báo Cáo Thực Tập
Các yêu cầu chủ yếu
Kết quả tối thiểu phải có
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài........./….…/…….....Ngày nộp báo cáo….…/...…./….….…..
TP. HCM, ngày……tháng……năm………
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng d...
71 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm Toán
GVHD: TH.S VÕ TƯỜNG OANH
SVTT: NGUYỄN DU THÀNH PHÁT
MSSV: 107403170 Lớp: 07DKT2
TP.Hồ Chí Minh, 2011
BM05/QT04/ĐT
Khoa Kế Toán-Tài Chính-Ngân Hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên được giao đề tài:
NGUYỄN DU THÀNH PHÁT MSSV 107403170 Lớp 07DKT2
Ngành Kế Toán
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Các dữ liệu ban đầu: Phát triển từ Báo Cáo Thực Tập
Các yêu cầu chủ yếu
Kết quả tối thiểu phải có
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài........./….…/…….....Ngày nộp báo cáo….…/...…./….….…..
TP. HCM, ngày……tháng……năm………
Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
---&---
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Phòng Tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank-Chi nhánh Tân Sơn Nhất không sao chép bất kỳ nguồn khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Du Thành Phát
LỜI CẢM ƠN
²
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM đã hết lòng dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em theo học tại trường.
Cảm ơn cô Võ Tường Oanh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất đã tiếp nhận cho em thực tập và tạo mọi điều kiện cho em hòa nhập thực tế tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong chi nhánh đã giúp em tìm hiểu những kiến thức thực tế trong tín dụng và cách vận dụng những gì đã học vào thực tiễn từ đó đúc kết được kinh nghiệm cho công việc của em sau này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất của em!
TP.Hồ Chí Minh – ngày 05, tháng 08, năm 2011
Sinh viên : Nguyễn Du Thành Phát
MỤC LỤC
&
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.- Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại: 1
1.1.1.- Khái niệm về Ngân hàng: 1
1.1.2.- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 1
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại: 2
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại: 4
1.2.- Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân Hàng 8
1.2.1.- Khái niệm 8
1.2.2.- Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân Hàng 9
1.2.3.- Đặc điểm của tín dụng Ngân Hàng 11
1.2.4.- Một số nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM 12
1.2.5.- Phân loại tín dụng Ngân Hàng 12
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG.
2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 14
2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh
Tân Sơn Nhất 15
2.2.1 Lịch sử hoạt động của Chi Nhánh 15
2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Chi Nhánh – Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh 16
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17
22.4 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 19
2.2.5 Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi Nhánh trong
năm 2011 20
2.2.6 Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi Nhánh 20
2.3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 21
2.3.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô 21
2.3.2 Đối tượng cho vay 22
2.3.3 Các hình thức đảm bảo 22
2.3.4 Thời hạn vay – hạn mức vay 24
2.3.5 Lãi suất cho vay – nguyên tắc giảm lãi suất 25
2.3.6 Hồ sơ vay vốn 26
2.2.7 Quy trình cho vay 28
2.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm 33
2.4 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 35
2.5 Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi Nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010 38
2.5.1 Tình hình về hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với tại Chi nhánh 39
2.5.2 Hiệu quả kinh doanh cho vay mua xe ô tô của Chi Nhánh 42
2.6 Tình hình dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 49
2.7 Tình hình thu nợ của chi nhánh 51
2.8 Đánh giá về thực trạng cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 54
2.8.1 Thành công 54
2.8.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 55
2.9 Kết luận cuối chương II 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM _ CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT 59
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh trong thời gian tới 59
3.2 Tiềm năng phát triển của thị trường ô tô ở Việt Nam: 60
3.3 Một số giải pháp khắc phục những tồn tại để hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh đạt hiệu quả cao 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHNN: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TMCP: THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NH: NGÂN HÀNG
GP: GIẤY PHÉP
QĐ: QUYẾT ĐỊNH
HCM: HỒ CHÍ MINH
TCB: TECHCOMBANK
HĐQT: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TSĐB: TÀI SẢN ĐẢM BẢO
LS: LÃI SUẤT
CVKH: CHUYÊN VIÊN KHÁCH HÀNG
CVKS & PDTDBL: CHUYÊN VIÊN KIỂM SOÁT VÀ PHÊ DUYỆT TÍN
DỤNG BÁN LẺ
CGPD: CHUYÊN GIA PHÊ DUYỆT
TTKST & HTKD: TRUNG TÂM KIỂM SOÁT TÍN DỤNG VÀ HỖ
TRỢ KINH DOANH
PGD: PHÒNG GIAO DỊCH
CN: CÁ NHÂN
TT QLTDCN: TRUNG TÂM QUẢN LÝ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
MB: MẪU BIỂU
CVQLN: CHUYÊN VIÊN QUẢN LÝ NỢ
CVTĐ: CHUYÊN VIÊN THẨM ĐỊNH
KHỐI TĐ & QTRR: KHỐI THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CCA: TRUNG TÂM KIỂM SOÁT TÍN DỤNG VÀ HỖ
TRỢ KINH DOANH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
&
Sơ đồ tổ chức 16
Sơ đồ: Quy trình cho vay mua xe ô tô 24
Bảng: Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh 28
Sơ đồ: Biểu điễn tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Chi nhánh 36
Biểu đồ: Biểu diễn tình hình vốn huy động tại Chi nhánh qua 3 năm 38
Bảng: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của Techcombank
Tân Sơn Nhất 2008-2010 39
Biểu đồ: Biểu diễn dư nợ cho vay mua ô tô / tổng dư nợ cho vay 40
Bảng: Doanh số cho vay mua ô tô đối tại Chi nhánh 43
Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua ô tô so với tổng doanh số cho vay 44
Bảng: Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay mua ô tô tại Chi nhánh 45
Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua xe ô tô so với tổng doanh số cho vay của
Chi nhánh 46
Bảng: Doanh số thu nợ của hoạt động cho vay mua ô tô 49
Biểu đồ: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay mua ô tô tại Chi nhánh 50
Bảng: Nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi nhánh 52
Biểu đồ: Biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay mua ô tô 53
Bảng: Tốc độ tăng trưởng của nợ xấu khi cho vay mua ô tô cá nhân tại Chi nhánh 54
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động của ngành ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể. Trong đó, tín dụng ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là điều không thể thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng.
Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô tô đang nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Tân Bình là quận có dân số đông, nằm ở vị trí quan trọng của TP, là đầu mối giao thông, là một trong những cửa ngõ quốc tế của cả nước. cùng với sự phát triển đó các khu công nghiệp được hình thành, tập trung nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề khác nhau và lực lượng lao động dồi dào.
Ngân hàng chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất hiểu rằng khả năng di chuyển thuận tiện mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng . Đó chính là lý do tại sao các ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay mua xe ô tô nhằm giúp khách hàng đi lại nhanh chóng với chi phí thấp. Dịch vụ cho vay mua ô tô của chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất chủ yếu nhắm đến đối tượng các khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp đang có nhu cầu muốn sở hữu xe ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Nắm bắt được những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất” nhằm giới thiệu cụ thể hơn về hoạt động cho vay mua xe ô tô và đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
2. Kết cấu đề tài
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất và thực trạng về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu hoạt động tín dụng cho vay mua xe ô tô và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng, từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này.
4. Phạm vi ngiên cứu
Nội dung chủ yếu vào hoạt động cho vay mua xe ôtô tại Chi nhánh Tân Sơn Nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn có sử dụng phương pháp thu thập và phân tích các số liệu từ:
- Thông tin báo chí, Internet.
- Một số tài liệu, bảng báo cáo từ Hội Sở và của Chi Nhánh của Ngân Hàng.
- Số liệu hoạt động cho vay mua xe ô tô của Chi Nhánh từ năm 2008 đến năm 2010.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.- Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại:
1.1.1.- Khái niệm về Ngân hàng:
Theo điều 20 luật TCTDVN (luật số 02/1997/QH) ban hành ngày 26/12/1997 thì :
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung như nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với những nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
1.1.2.- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
Giống như các loại hình doanh nghiệp khác , NHTM cũng là một đơn vị hoạt động với mục tiêu sống còn là lợi nhuận . Tuy nhiên,do hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực khá là đặc biệt (lĩnh vực tiền tệ) nên nó có một số điểm khác biệt với những doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực, ngành nghề khác :
- Tiền vừa là phương tiện kinh doanh vừa là mục đích kinh doanh đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh.
- Vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn của người khác, hoạt động theo cơ chế "đi vay để cho vay".
- Hoạt động chứa nhiều rủi ro do quan hệ với nhiều khách hàng và trên nhiều lĩnh vực.
- Sản phẩm của ngân hàng về bản chất là sản phẩm dịch vụ trong đó có một số sản phẩm đặc biệt: tín dụng(quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn) tạo ra nhiều điểm riêng có cho ngân hàng
- Tính liên kết của hệ thống trong quá trình kinh doanh giữa các ngân hàng luôn có mối quan hệ hợp tác liên kết
- Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ nên khó có thể tách riêng từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh trực tiếp
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 Trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiện tượng thừa vốn nơi này, thiếu vốn nơi khác ngày càng trở nên phổ biến hơn. Xảy ra hiện tượng này, là do cơ chế hoạt động của mọi doanh nghiệp trong xã hội đều tuân theo công thức T-H-T’, do đó sẽ làm cho tại một thời điểm tiền sẽ thừa khi doanh nghiệp bán thành phẩm và thiếu khi mua nguyên vật liệu chuẩn bị sản xuất. Trước tình hình đó, NHTM xuất hiện trong vai trò là cầu nối giữa các đầu mối tài chính trong nền kinh tế, giữa nơi thừa vốn với nơi thiếu vốn đã giải quyết một cách hài hoà mâu thuẫn đó
Như vậy, NHTM không chỉ thực hiện chức năng này đối với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế mà còn là một trong những phương tiện kết nối giữa NHTW với nền kinh tế trong việc đưa các chính sách tài chính, tiền tệ của chính phủ và NHTW vào điều tiết nền kinh tế, đồng thời ngược lại cũng thông qua các hoạt động của NHTM các thông tin từ nền kinh tế được phản hồi một cách trung thực và rõ ràng nhất tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan nhà nước có được những chính sách thích hợp trong việc điều tiết nền kinh tế, giúp đất nước đạt được những mục tiêu đề ra
NHTM với chức năng này đã góp phần thực thi các chính sách của NHTW của chính phủ, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế
Trung gian thanh toán
Chức năng này được thể hiện thông qua các hoạt động thanh toán và chi trả giữa các khách hàng với nhau theo sự uỷ thác của họ như: thu hộ, chi hộ... .Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo nên các công cụ lưu thông tín dụng và quản lý các công cụ đó, như sec, UNT, UNC, thẻ thanh toán... góp phần giảm lượng thanh toán bằng tiền mặt từ đó sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí cho xã hôi có liên quan trong đó có chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển tiền mặt
Thực hiện chức năng này ngân hàng vừa là người cung cấp phương tiện thanh toán đặc biệt là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, trung gian thu chi hộ, thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng đồng thời là người bảo quản tiền bạc cho khách hàng
Tạo tiền cho nền kinh tế
Chức năng này là hệ quả dẫn tới của việc thực hiện hai chức năng trên của NHTM, các hoạt động “đi vay” để “cho vay” của hệ thống các NHTM mang lại khả năng tạo tiền cho nền kinh tế, thông qua các bút tệ tiền được nhân lên nhiều lần và khả năng tạo tiền của hệ thống được thể hiện thông qua hệ số nhân mức cung tiền.
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại:
1.1.4.1 Các nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn):
Đây là các nghiệp vụ giúp hình thành nên nguồn vốn cho ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm:
- Vốn huy động: Là vốn của các cá nhân, tổ chức khác nhau trong nền kinh tế mà ngân hàng thu hút được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình với trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thoả thuận. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Bao gồm các nguồn :
+ Nguồn tiền gửi
* Từ các tổ chức kinh tế
** Tiền gửi không kỳ hạn : Là một khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng với thoả thuận là có thể rút ra bất cứ lúc nào và không xác định được thời hạn gửi, thường thì đây là các khoản khách hàng gửi vào chờ thanh toán, phục vụ cho việc kinh doanh tạo sự tiện lợi cho hoạt động thanh toán trong kinh doanh của đơn vị, cá nhân chứ không phải là một khoản tiền gửi với mục đích để dành
** Tiền gửi có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ...): đây là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng đã có thoả thuận về thời gian gửi, lãi suất, số tiền gửi từ đó ngân hàng có thể chủ động được trong việc chi trả của mình. Đồng thời, đây là hình thức mà khách hàng thường chọn để gửi những khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay để dành nhằm mục đích sinh lời
** Tiền gửi ký quỹ : Đây là loại hình khách hàng gửi tiền vào nhằm mục đích thuận lợi cho hoạt động thanh toán sec, L/C ...
** Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền gửi do ngân sách cấp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp mà ngân hàng phải để riêng theo yêu cầu với những mục đích xác định
* Từ cá nhân
** Tiền gửi trên tài khoản cá nhân : Mục đích gửi của khách hàng thường là để đảm bảo an toàn hay thuận lợi trong thanh toán bằng cách sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp
** Tiền gửi tiết kiệm : Bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn : Giống như tiền gửi có kì hạn, đây là các khoản tiền mà các cá nhân gửi vào với mục đích hưởng lợi tức, kì hạn được xác định trước, thường là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng ...
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Đây cũng là loại tiền gửi giúp khách hàng hưởng lợi tức nhưng kì hạn thì không xác định
** Tiền gửi có mục đích : Là loại tiền gửi được các cá nhân xác định mục đích trước khi gửi , tiền gửi tiết kiệm giáo dục, mua nhà, mua xe...
** Tiền gửi tiết kiệm có báo trước : Giống như loại tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng muốn rut ra phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian theo thoả thuận trước khi gửi, loại này có lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn
* Từ kho bạc nhà nước: Các chi nhánh của kho bạc thường có một phần vốn chưa sử dụng nên gửi vào ngân hàng để sinh lời và đảm bảo an toàn vốn
* Từ các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống thường có quan hệ đại lí với nhau, mở tài khoản thanh toán nhằm thực hiện các khoản thu - chi hộ cho khách hàng, đặc biệt là sử dụng trong các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, UNT, UNC ... hoặc thực hiện thanh toán liên ngân hàng
+ Nguồn vốn huy động thông qua các chứng chỉ tiền gửi
* Phát hành kỳ phiếu: Đây là dạng huy động có tính chất không thường xuyên, có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm có cùng kì hạn. Việc phát hành kì phiếu phải có kế hoạch và ngân hàng chỉ phát hàng khi thiếu vốn trong việc cân đối vốn
* Phát hành trái phiếu ngân hàng : Là dạng huy động có tính chất là một khoản đi vay của các thành phần dân cư trong xã hội với mục đích xác định trước. Việc xác định thời hạn dựa vào mục đích sử dụng và phương pháp trả lãi
+ Vốn vay từ ngân hàng trung ương và từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước nhằm mở rộng quy mô , bổ sung vốn dự trữ hay đảm bảo các khoản thanh toán
- Vốn tự có. Bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Lợi nhuận chưa chia
+ Các quỹ dự phòng của ngân hàng
Đây là khoản vốn chiếm tỉ trọng không lớn và được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định( như trụ sở của ngân hàng, trang thiết bị, máy móc...), tuy chiếm tỉ trọng không lớn nhưng đây là nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ, củng cố sự tồn tại của ngân hàng trước những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra, khẳng định vị thế. Đây là khoản vốn mà ngân hàng có thể toàn quyền sử dụng vào bất cứ lĩnh vực nào được pháp luật cho phép
- Vốn khác
+ Vốn uỷ thác :
Là nguồn vốn của các cá nhân và tổ chức trong nước, nước ngoài trao cho ngân hàng và uỷ thác cho các ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài trợ cho một đối tượng, chương trình, dự án theo những điều kiện mà người uỷ thác quy định
+ Vốn thanh toán :
Thời hạn mà ngân hàng giữ khoản vốn này lại là rất ngắn nhưng thường xuyên trong các hoạt động thanh toán hộ ( thu hộ – chi hộ ).
1.1.4.2.- Các nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn):
Đây là các nghiệp vụ sử dụng vốn ngân hàng có được để kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Tài sản cố định của ngân hàng: Thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản có của ngân hàngnhư trụ sở, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển ...
Tài sản ngân quỹ : Quy mô của tài sản này thường phụ thuộc vào nhu cầu chi trả tiền gửi, cho vay, chi tiêu ... Bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước , tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác
Các khoản cho vay: Đây là tài sản chủ yếu, sử dụng vốn nhiều nhất, tồn tại dưới dạng các khoản dư nợ cho vay với mục đích tìm kiếm lợi nhuận qua chênh lệch lãi suất nhưng xác suất rủi ro lớn
Các khoản đầu tư : Đây là các khoản đầu tư với mục đích là tăng tỉ suất sinh lợi của đồng vốn, phân tán rủi ro, như: đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng bạc đá quý ...
`
1.1.4.3.- Các nghiệp vụ trung gian:
Đây là những dịch vụ mở rộng của ngân hàng, sự đa dạng của nó cho phép hỗ trợ các hoạt đông cho ngân hàng, khai thác nguồn vốn , mở rộng nghiệp vụ đầu tư, tạo thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền lãi, hoa hồng ... Bao gồm:
Thanh toán hộ
Bảo lãnh
Mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý, các tài sản khác
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty cổ phần trong việc phát hành cổ phiếu , trái phiếu ...
1.2.- Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân Hàng
1.2.1.- Khái niệm
1.2.1.1.- Khái niệm tín dụng:
- Về hình thức: tín dụng là một quan hệ "vay - mượn" kinh tế(phân biệt với vay mượn dân sự)
- Về nội dung: tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng vốn từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một khoản thời gian nhất định theo thoả thuận vốn sẽ được hoàn trả với một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu (gồm cả gốc lẫn lãi). Chính vì vậy, một trong những nguyên tắc của tín dụng là cho vay có mục đích và người cho vay có quyền kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người đi vay.
1.2.1.2.- Khái niệm tín dụng Ngân Hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó chủ thể tham gia có ít nhất một ngân hàng đóng vai trò là chủ thể đi vay (tín dụng đầu vào) hay chủ thể cho vay (tín dụng đầu ra). Do đó, trong một thời điểm ngân hàng có thể là người đi vay đồng thời cũng là người cho vay nên thường gọi là tín dụng hai đầu, được thể hiện thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay.
1.2.2.- Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân Hàng
1.2.2.1.- Chức năng của tín dụng Ngân Hàng :
Chức năng tập trung và phân phối các nguồn tài chính trong nền kinh tế thông qua quan hệ tập trung trong mua vốn và phân phối trong bán vốn.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay nói một cách cụ thể hợn là sự vận động của vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng sang những chủ thể cần vốn cho hoạt động kinh doanh. Nghĩa là nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần vốn tiền tệ để đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu từ hoạt động sản xuất, tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, phân phối tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất.Tín dụng ngân hàng huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong quá trình tái sản xuất và các khoản tiền để dành lẻ tẻ trong các tầng lớp dân cư trong xã hội, để hình thành nên quỹ cho vay, trên cơ sỏ đó cho vay đối với những nơi cần bổ sung thêm vốn. Cả hai mặt huy động và phân phối đều dựa trên nguyên tắc hoàn trả
Chức năng sinh lời :
Ngân hàng hoạt động theo định chế ngân hàng trung gian, đồng vốn được sử dụng nhiều lần dẫn đến lợi ích theo đó cũng tăng cao
Thông qua ngân hàng, đồng tiền sẽ luân chuyển nhanh hơn, tức là tốc độ vòng quay của vốn tăng lên dẫn tới hiệu quả sinh lời của đồng vốn tăng theo, hơn nữa làm cho chi phí tiền mặt cho lưu thông giảm. Ngoài những tác dụng trên thì ngân hàng còn là một đơn vị kinh doanh nên giống như các doanh nghiệp khác thì mục tiêu sinh lời luôn đặt lên hàng đầu và là yếu tố sống còn của ngân hàng mà mọi quyết định hay kế hoạch đều phải tính tới
- Chức năng kiểm soát và phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của nền kinh tế.
Đứng trên giác độ vi mô : Thông qua tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát việc sử dụng vốn trước trong và sau khi vay của khách hàng để có những hành vi ứng xử, biện pháp xử lí kịp thời đem lại hiệu quả cao cho đồng vốn
Đứng trên giác độ vĩ mô : Thông qua cung tín dụng Chính Phủ biết được sự tăng trưởng sản lượng, công ăn việc làm và mức lạm phát của nền kinh tế, kiểm soát được sự lành mạnh về tài chính của các công dân.
1.2.2.2.- Vai trò của tín dụng Ngân Hàng :
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng thông qua việc cung ứng kịp thời, đầu tư nguồn vốn cho các đơn vị kinh tế
- Góp phần làm thay đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng một nền kinh tế phát triển đồng đều theo đúng mục tiêu đã đặt ra
- Góp phần củng cố kế hoạch quản lý kinh tế ở các đơn vị, tăng cường hoạt động hạch toán kinh tế
- Góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội
- Giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Qua các yếu tố trên, chứng tỏ tín dụng ngân hàng đã và đang tạo điều kiện cho kinh tế nước ta phát triển, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đồng thời góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế, đáp ứng mọi yêu cầu của thời đại, nhất là khi nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO
1.2.3.- Đặc điểm của tín dụng Ngân Hàng
Huy động vốn và cho vay đều dưới hình thức tiền tệ : Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và phù hợp với mọi đối tưọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng qua hoạt động huy động vốn đã tạo nên một quỹ vốn nhàn rỗi và sãn sàng cho vay với những ai cần vốn để bổ sung hay trả nợ ... bằng những cơ chế thích hợp
Thông qua hoạt động này giúp nổi bật vai trò trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay.
Vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn tín dụng được xem là yếu tố tất yếu của của mọi doanh nghiệp, nó tham gia vào quá trình sản xuất như là một yếu tố đầu vào cần thiết phải có và nó cũng có thể là đầu ra mong muốn của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, vốn tín dụng lại không tham gia vào quá trình sản xuấ, tách rời với sản xuất tức là không có sản phẩm hữu hình, như hoạt động tái chiết khấu , cầm cố thế chấp các loại giấy tờ có giá, trái khoán, trái phiếu ...
1.2.4.- Một số nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM
Nguyên tắc cho vay có mục đích
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng, một khoản tín dụng khi được cung ứng ra bên ngoài phải là một khoản tín dụng hợp pháp với mục đích rõ ràng, và có các bằng chứng chứng minh cụ thể, bởi vì đây không chỉ là vấn đề pháp luật mà nó còn là vấn đề rủi ro cho ngân hàng, Đảm bảo nguyên tắc này giúp ngân hàng có được căn cứ để thẩm định yêu cầu vay vốn, xem xét tính khả thi và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng
Nguyên tắc hoàn trả :
Vốn vay phải được hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng tồn tại và phát triển, bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn huy động nên phải trả lãi và đúng hạn để giữ uy tín. Còn đối với các chủ thể vay vốn thì họ phải tính toán cân nhắc và có trách nhiệm đối với khoản vay
Nguyên tắc đảm bảo
Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo đúng quy định của Chính Phủ . Thường thì ngân hàng căn cứ mức độ tín nhiệm của khách hàng vay và tính chất của khoản vay để yêu cầu khách hàng vay vốn có hay không có tài sản đảm bảo, đây là nguồn trả nợ cuối cùng của khách hàng trong trường hợp ngân hàng không thu được nợ, có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc thu hồi nợ
1.2.5.- Phân loại tín dụng Ngân Hàng
1.2.5.1.- Theo thời hạn:
Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn dưới 12 tháng, dùng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Thời hạn 1- 5 năm thường được sử dụng mua sắm tài sản cố định, mở rộng kinh doanh...
Tín dụng dài hạn: Thời hạn trên 5 năm nhằm đáp ững các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện có giá trị lớn ...
1.2.5.2.- Theo mục đích sử dụng vốn:
Cho vay đầu tư: Cung cấp để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, sửa chữa nhà cửa, xe cộ ...
1.2.5.3.- Theo hình thức đảm bảo:
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản : Là loại hình tín dụng được ngân hàng cung cấp trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản
Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp) : Ngược với tín dụng có đảm bảo tài sản bằng tài sản, việc cho vay được dựa vào uy tín, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án
1.2.5.4.- Theo đối tượng của tín dụng:
Tín dụng bằng tiền, là loại tín dụng thông thường nhất, việc cho vay và trả nợ vay đều bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Tín dụng bằng tài sản, việc cấp tín dụng cho khách hàng được ngân hàng cấp bằng tài sản theo thoả thuận , hiện nay phổ biến là hình thức cho thuê tài chính.
1.4 Kết luận cuối chương I:
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại dùng làm nền tảng cho toàn bộ bài viết về sau.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam có tên viết tắt là Techcombank
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, đến cuối tháng 6/2010 ngân hàng có tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng.
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần Với mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp.
Các cột mốc lịch sử
Từ năm 1994 đến năm 1995: Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
Năm 1996: Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
Năm 1999: Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
Năm 2001: Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
Năm 2002: Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng.
Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng.
Năm 2005: Tăng vốn điều lệ lên 1506 tỷ đồng
Năm 2007: Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
Năm 2009: Tăng vốn điều lệ lên 9737 tỷ đồng
Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng
2.2 Giới thiệu về Chi Nhánh Tân Sơn Nhất
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi Nhánh
Ngày 27 tháng 4 năm 2004, Hội đồng quản trị Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam quyết định thành lập phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Techcombank Tân Bình với tên gọi “ Phòng giao dịch TECHCOMBANK Tân Sơn Nhất”. Trụ sở của Chi nhánh được đặt tại số 26 Hồng Hà, phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Tân Sơn Nhất chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 do Ông Văn Đức Phương giữ chức vụ giám đốc phòng giao dịch. Techcombank Tân Sơn Nhất là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống Techcombank Việt Nam. Phòng giao dịch đã chuyển tải được nguồn vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng , bởi một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, 100% đã có bằng đại học trở lên và nhiều kinh nghiệm thực tế.
Ngày 10/05/2007 phòng giao dịch Techcombank Tân Sơn Nhất dời trụ sở về số 12 Hồng Hà, phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.
Ngày 01/06/2007, căn cứ vào Nghị định số 58/2001/NĐ-CP NGÀY 24/08/2001 của Chính Phủ và Thông tư hướng dẫn số 07/2002/TT-LT NGÀY 06/05/2002 về việc quản lý và sử dụng con dấu, phòng giao dịch Techccombank Tân Sơn Nhất đã đăng ký mẫu dấu riêng.
Tháng 11/2009 Phòng giao dịch có sự thay đổi nhân sự cụ thể là chức vụ giám đốc được giao lại cho Ông Võ Thế Nhân đảm nhiệm.
Đầu năm 2010, căn cứ vào quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Kỹ Thương tất cả các Chi nhánh của Techcombank đổi thành Chi nhánh đa năng, còn tất cả các phòng giao dịch của Techcombank đổi thành Chi nhánh chuẩn. Kể từ ngày 1/1/2010 phòng giao dịch Techcombank Tân Sơn Nhất được đổi thành Chi nhánh chuẩn với tên gọi “ Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất”.
20/05/2010 Chi nhánh bổ nhiệm Ông Nguyễn Lê Hoàng đảm nhiệm chức vụ giám đốc của Chi nhánh.
Tính đến cuối năm 2010 tổng vốn huy động của Chi nhánh đạt 300.800.000 tỷ và có tổng dư nợ tín dụng 78.000.000 tỷ.
Techccombank Tân Sơn Nhất là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống Techcombank Việt Nam. Chi nhánh đã chuyển tải được nguồn vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng bởi một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, 100% đã có bằng đại học trở lên và nhiều kinh nghiệm thực tế.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Chi Nhánh – Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TÍN DỤNG CÁ NHÂN
KẾ TOÁN GIAO DỊCH
NGÂN QUỸ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc: Giám đốc
Phòng kinh doanh: 4 người (3 nhân viên tín dụng cá nhân và 1 nhân viên tín dụng doanh nghiệp)
Phòng kế toàn giao dịch và ngân quỹ: 9 người (6 kế toán viên, 1 thủ quỹ và 2 kiểm soát viên)
Nhân viên khác: 1 nhân viên lái xe và 3 nhân viên bảo vệ
2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc :
Lập và tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động kinh doanh của Chi nhánh căn cứ trên sự phê duyệt của ban giám đốc Chi nhánh đa năng.
Thực hiện các phê duyệt của Chi nhánh trong thẩm quyền, tuân thủ theo đúng các quy định cuả Techcombank.
Lập kế hoạch cung cấp và quản lý các nguồn lực cho hoạt động của Chi nhánh, bao gồm cả nhân lực và vật lực, cụ thể:
Xây dựng kế hoạch nhân sự và kiến nghị tuyển dụng đủ người.
Có kế hoạch đào tạo tại chỗ và cử đi đào tạo đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên.
Bổ sung nhân viên, phân công luân chuyển phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Động viên khích lệ nhân viên và định kỳ đánh giá kết quả công tác của nhân viên.
Kiến nghị khen thưởng kỷ luật cho nhân sự tại Chi nhánh.
Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động xây dựng văn hóa bán hàng nói riêng và văn hóa kinh doanh nói chung tại Chi nhánh theo các chương trình của Ban Giám đốc Chi nhánh đa năng.
Tổ chức đội ngũ, lập kế hoạch, trực tiếp tham gia, hỗ trợ và giám sát triển khai việc:
Thu thập thông tin, xây dựng và mở rộng cơ sở khách hàng, đại bàn kinh doanh.
Gặp gỡ và tư vấn thuyết phục khách hàng mới có tiềm năng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Techcombank một cách triệt để và hiệu quả.
Chăm sóc gìn giữ cơ sở khách hàng hiện có, gợi mở nhu cầu và khai thác tối đa khách hàng hiện có.
Quản lý và phát triển đội ngũ bán hàng:
Xây dựng các chiến lược đao tạo và trực tiếp tham gia phát triển đội ngũ bán hàng
Giám sát tiến độ và hỗ trợ công việc của nhóm bán hàng đảm bảo đạt được mục tiêu bán hàng cho cả đội ngũ
Sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc toàn đội ngũ
Đảm bảo một môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp với tinh thần phối hợp nhóm hiệu quả
Sử dụng hiệu quả hệ thống đánh giá cá nhânTheo dõi, quản lý và phối hợp với các bộ phận liên quan thu hồi các khoản nợ của khách hàng
Quản lý kế toán, kho quỹ:
Quản lý và kiểm soát công tác hạch toán kế toán, các hoạt động thanh toán, công tác kho quỹ tại Phòng giao dịch theo đúng quy định của Techcombank
Quản lý rủi ro, tuân thủ:
Quản lý rủi ro, tuân thủ để đảm bảo an toàn kinh doanh cho PGD; tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng quy định nội bộ cũng như các quy định pháp lý
Quản lý chất lượng:
Giám sát đảm bảo chất lượng dịch vụ bán lẻ tại PGD. Đảm bảo các hoạt động cải tiến, khắc phục phòng ngừa có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Giám sát, Hỗ trợ và trực tiếp tham gia vào quá trình giải quyết phàn nàn khiếu nại của Khách hàng theo đúng quy định của Techcombank
Quản lý thông tin thị trường:
Thông tin, báo cáo kịp thời diễn biến tình hình thị trường và hoạt động của PGD với Ban Giám đốc Chi nhánh và Khối Bán Lẻ theo đúng thẩm quyền báo cáo
Lập báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Điều hành các hoạt động bán lẻ khu vực
Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Ban Giám đốc Chi nhánh
Phòng kế toán:
Kế toán:
Thực hiện các công tác kế toán theo dõi và phản ánh tình trạng hoạt động, tình hình vốn tài sản bảo quản tại ngân hàng.
Quản lí công tác huy động vốn, thanh toán, công tác tổ chức chi tiền chi tiêu ngân hàng.
Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cùng các tổ chức tín dung trên địa bàn.
Thực hiện các công tác thanh toán bù trừ trong hệ thống ngân hàng.
Thu thập, xử lí, cung cấp ,bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của chi nhánh phục vụ cho công tác đièu hành của ban giám đốc.
Thống kê số lượng khách hàng mở thẻ, hạch toán thẻ và hỗ trợ phòng kinh doanh.
Thủ quỹ:
Thực hiện các chức năng thu chi kiểm đếm tiền, quản lý tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, xuất nhập chứng từ có giá, quản lý tiền mặt tại ngân hàng.
2.2.4 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất hoạt động theo quy chế Techcombank Việt Nam theo quy định của pháp luật. Chức năng của ngân hàng là chuyên doanh và quản lý thị trường đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ.
Tổ chức thực hiện tiếp nhận huy động, cho vay trong khuôn khổ, điều lệ ngân hàng Techcombank theo chính sách và chế độ của nhà nước.
Nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm và một số hoạt động theo quy định của Techcombank Việt Nam.
Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân trong nước.
Đại diện cho Techcombank Việt Nam trong những vấn đề lien quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành tại quận Tân Bình.
2.2.5 Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi Nhánh trong năm 2011
Năm 2011 được xác định là năm bứt phá trong chiến lược phát triển của Chi nhánh, hướng tới hoàn thành hỗ trợ cho thương hiệu Techcombank với mục tiêu để ngân hàng Techcombank trở thành “Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” vào năm 2014.
Năm 2011, Chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng cao, đặc biệt về lợi nhuận, tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn tập trung cho việc phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ hiện đại thông qua việc đẩy nhanh quy hoạch, thiết kế, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông qua Hội Sở.
2.2.6 Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi Nhánh
Huy động tiền gửi dưới mọi hình thức
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hay hoán đổi.
Chuyển tiền nhanh trên toàn quốc, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch.
Cho vay vốn lưu động, dự án trung và dai hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thi trường và đầu tư trang thiết bị nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập nền kinh tế
Cho vay kinh doanh hộ cá thể, cổ phần hoá, kinh doanh chứng khoán, cho vay tiêu dùng, cho vay nhà mới, ôtô xịn, du học
Cấp hạn mức ứng tiền nhanh, cho vay cầm cố sổ tết kiệm, giấy tờ có giá
2.3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh
2.3.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô
Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường ô tô đang ấm dần trở lại phong phú về chủng loại và giá cả, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu điều chỉnh sản phẩm và quy trình cung cấp dịch vụ cho vay mua ô tô sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân.
Dịch vụ cho vay mua ô tô của Techcombank chủ yếu nhắm đến đối tượng các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang có nhu cầu sở hữu ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Với gói dịch vụ mới được điều chỉnh, Techcombank muốn mang đến các trải nghiệm mới về chất lượng dịch vụ với cam kết bảo đảm mang lại cả những lợi ích về mặt cảm tính và lợi ích về mặt lý tính cho khách hàng của mình
Chương trình tín dụng bán lẻ “Ô tô xịn” của Techcombank dành cho khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua ô tô. Khi tham gia, khách hàng sẽ được giới thiệu tham gia bảo hiểm cho chiếc xe ô tô của mình tại Bảo hiểm Bảo Việt với những điều khoản, biểu phí ưu đãi.
2.3.2 Đối tượng cho vay
Đối với cá nhân
Đối tượng: công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Nơi cư trú: có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
Thu nhập: > = 2,5 triệu đồng / tháng
Vốn tự có: 20% - 30% tổng nhu cầu vốn
Tình trạng xe: chiếc ô tô muốn mua phải còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng.
Đối với doanh nghiệp
Đối tượng: là pháp nhân, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội.
Nơi cư trú: có phương án kinh doanh và dự án đầu tư có tính khả thi.
Thu nhập: đủ năng lực tài chính để thanh toán nợ
Vốn tự có: 20 - 30% tổng nhu cầu vốn
Tình trạng xe: chiếc ô tô muốn mua phải còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng.
2.3.3 Các hình thức đảm bảo
Tài sản thế chấp cần có thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn
Tài sản đảm bảo chính là chiếc xe muốn mua (nếu là xe đã qua sử dụng thì giá trị còn lại tối thiểu là 80% giá trị sử dụng)
Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Việc định giá nhà và quyền sử dụng đất được áp dụng theo các quy định của TCB về định giá tài sản đảm bảo, TCB chỉ xem xét cho vay không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo được định giá. Đối với tài sản thế chấp là các căn hộ tại các căn nhà chung cư cao tầng buộc phải mua bảo hiểm vật chất với mức tối thiểu là 80% giá trị của tài sản đảm bảo được định giá, đối với tài sản đảm bảo là chiếc xe muốn mua thì khách hàng phải mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời hạn vay, số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng 160% giá trị khoản vay (đối với lần vay đầu tiên) từ năm thứ hai trở đi khách hàng phải mua mức bảo hiểm tối thiểu là 160% tổng dư nợ khoản vay.
2.3.4 Thời hạn vay – hạn mức vay
Loại tài sản đảm bảo
Hạn mức tối đa
Thời hạn vay (tháng)
Cá nhân
Pháp nhân
Nhà, quyền sử dụng đất
80%
48
60
Xe định mua ( mới 100% và trị giá > 1 tỷ)
75%
48
60
Xe định mua ( mới 100% và giá trị < 1 tỷ)
70%
48
48
Xe cũ nhập khẩu
( 5000km, xe phục vụ hội nghị cấp cao, đấu thầu)
65%
48
36
Xe cũ còn giá trị trên 80% hay xe mới có linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc
50% (thể nhân)
65% (pháp nhân)
36
36
Xe ô tô tải (hạn mức tối đa tùy theo xuất xứ xe)
60% (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Châu Âu)
50% (Việt Nam, Trung Quốc)
36
36
(Nguồn: Hướng dẫn hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân)
2.3.5 Lãi suất cho vay – nguyên tắc giảm lãi suất
Lãi suất thỏa thuận
Lãi suất trần
Vay mục đích tiêu dùng
Vay mục đích kinh doanh
Vay bù đắp
Lãi suất thả nỗi tính trên dư nợ thực tế.
Cố định trong 3 tháng đầu tiên: 20,5% / năm
Định kỳ điều chỉnh: 3 tháng
Mức điều chỉnh:
Lãi suất vay = lãi suất tiết kiệm thường 12 tháng (lĩnh lãi cuối kỳ) + biên độ 7%
Lãi suất thả nổi tính trên dư nợ thực tế
Cố định trong 3 tháng đầu tiên: 20,2% / năm
Định kỳ điều chỉnh: 3 tháng
Mức điều chỉnh:
Lãi suất vay = lãi suất tiết kiệm thường 12 tháng (lĩnh lãi cuối kỳ) + biên độ 7% (nhưng không vượt quá lãi suất trần theo quy định của NHNN)
(Nguồn: Hướng dẫn hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân)
Giám đốc vùng được phép giảm tối đa 5% tính trên lãi suất vay tối thiểu
( Ví dụ: Lãi suất = 18% à mức giảm tối đa = 5% * 18% = 0,9%)
Ban giám đốc khu bán lẻ được phép giảm từ 5% đến 10% tính trên lãi suất vay tối thiểu.
Mức giảm chỉ áp dụng cho kỳ cố định đầu tiên, không áp dụng cho các kỳ điều chỉnh về sau.
Các trường hợp khác trình tổng giám đốc phê duyệt
Đối tượng không được áp dụng giảm lãi suất:
Khách hàng không thuộc nhóm khách hàng ưu tiên (Priority).
Khách hàng có lịch sử giao dịch không tốt (phát sinh nợ xấu loại 3 - 5)
Khách hàng chưa mang lại nhiều nguồn lợi cho ngân hàng do có giá trị giao dịch thấp, số dư trong tài khoản không cao hoặc biến động lớn.
Lãi suất quá hạn và lãi suất phạt:
Lãi suất quá hạn = 1,5 x lãi suất vay (tính tại thời điểm chuyển quá hạn)
Chỉ áp dụng cho nợ gốc.
Lãi suất phạt chậm trả = 1,5 x lãi suất vay (tính tại thời điểm chậm trả)
Lãi suất phạt được áp dụng khi khách hàng không thanh toán đúng hạn lãi, phí, chi phí…chưa thanh toán đúng hạn đó tương ứng với số ngày thực tế chậm thanh toán.
2.3.6 Hồ sơ vay vốn
Đối với cá nhân :
Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ (theo mẫu)
Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người vay và đồng sở hữu
Sổ hộ khẩu
Các hồ sơ liên quan đến việc mua xe
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (nếu có)
Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ, phương án, dự án kinh doanh
Đối với pháp nhân:
Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ ( theo mẫu)
Hồ sơ pháp lí của pháp nhân ( giấy phép thành lập, đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động ...)
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
Báo cáo tài chính
Hồ sơ mua xe
Hồ sơ tài sản đảm bảo
Các giấy tờ khác có liên quan (tương tự cho vay doanh nghiệp).
2.3.7 Quy trình cho vay mua xe ô tô
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay mua xe ô tô
NGƯỜI THỰC HIỆN
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
CVKH
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, nhận diện khách hàng
CV KS & PDTDBL
Thẩm định và kiểm soát hồ sơ
CGPD
Phê duyệt
Không
TTKST & HTKD
Soạn thảo hợp đồng tín dụng
Chấp Nhận
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Ký kết hợp đồng và đăng ký giao dịch đảm bảo
TT KSTD & HTKD/CN/PGD
Hạch toán khai báo trên T24, giải ngân khoản vay
CN/PGD/TT QL TDCN/ TTKSTD & HTKD
Theo dõi việc sử dụng khoản vay
CVKH / NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Gia hạn và tất toán khoản vay
Diễn giải sơ đồ
Lập hồ sơ vay vốn và nhận diện khách hàng
CVKH tiếp nhận nhu cầu vay của khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo quy định và nhận diện khách hàng, kiểm tra tính chính xác của các thông tin khách hàng khai báo.
CVKH đề suất thời hạn, hạn mức, lãi suất cho khoản vay của khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị vay vốn của khách hàng (MB – CVTC/02/01), ký xác nhận và chuyển cho lãnh đạo đơn vị ký kiểm soát và chuyển hồ sơ lên bộ phận phê duyệt tín chấp tại TT QL TDCN để thực hiện thẩm định và phê duyệt khoản vay cho khách hàng.
Thẩm định, kiểm soát hồ sơ vay vốn
CV KS&PDTDBL bắt buộc phải thực hiện việc kiểm tra lại thông tin khách hàng đã khai, xác định chính xác thông tin về địa chỉ của khách hàng khai trong giấy đề nghị vay vốn, chỗ ở hiện tại, số điện thoại cố định tại nơi cư trú của khách hàng và các nội dung khác có liên quan. Việc kiểm tra thông tin phải thực hiện bằng điện thoại hoặc trực tiếp xuống gặp khách hàng nếu thông tin chưa thực sự khách hàng, chắc chắn hoặc yêu cầu của lãnh đạo.
CV KS&PDTDBL kiểm tra bổ sung thông tin của vợ hoặc chồng khách hàng, kiểm tra tính chính xác trong cam kết trả nợ của vợ hoặc chồng người vay vốn.
CV KS&PDTDBL xếp hạng khách hàng theo tiêu chí chấm điểm tín dụng của Techcombank và đề xuất về cấp hay không cấp tín dụng với các điều kiện cụ thể lên CGPD.
Phê duyệt hồ sơ khoản vay
CGPD thực hiện phê duyệt khoản vay theo quy định.
Thẩm định quyền phê duyệt phải tuân theo quy định trong văn bản Uỷ quyền của Tổng giám đốc kèm theo danh sách các cá nhận được Uỷ quyền trong từng thời kỳ. Ngay khi được phê duyệt của CGPD: CV KS&PDTDBL thông báo kết quả phê duyệt khoản vay cho CVKH để thông báo tới khách hàng và hãng xe có đồng ý cho vay hay không, chuyển kết quả phê duyệt và hồ sơ khách hàng qua TT KSTD&HTKD để soạn thảo hồ sơ giải ngân theo đúng quy trình cấp tín dụng của Techcombank.
Phát hành thông báo tài trợ cho bên bán xe và thông và thông báo tín dụng cho khách hàng và hãng xe.
Soạn thảo hợp đồng tín dụng
CV KSTD&HTKD lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ (MB – CVTC/02/02 hoặc MB – CVTC/02/03 ban hành kèm theo hướng dẫn này)
Thông báo thời gian ký hợp đồng tín dụng tại Techcombank cho khách hàng.
Yêu cầu khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (nếu là khách hàng mới). Thực hiện và giám sát trực tiếp việc khách hàng ký vào hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ theo mẫu.
Xuất xe và đăng ký sở hữu (đối với trường hợp Techcombank giải ngân tiền vay mua xe dựa trên giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe)
Techcombank cử đại diện ngân hàng (nhân viên CCA/CVKH) cùng với khách hàng đi đăng ký xe tại cơ quan công an nơi cấp giấy đăng ký xe, “nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe” và nhập kho tại ngân hàng.
Đúng ngày đến hẹn lấy đăng ký xe, nhân viên CCA xuất kho, cầm “giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe” cùng với khách hàng đi lấy đăng ký xe va bộ hồ sơ gốc do Cơ quan công an trả cho chủ sở hữu xe, để nhập kho tại ngân hàng.
Khách hàng mua bảo hiểm cho xe định mua
Sau khi xuất xe để đi đăng kí khách hàng phải thực hiện việc mua bảo hiểm vật chất xe. Số tiền bảo hiểm tối thiểu 160% dư nợ thực tế của khoản vay và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho người thụ hưởng duy nhất là TCB theo mẫu cam kết đền bù bảo hiểm ba bên
Ký hợp đồng thế chấp tài sản
Ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ
CV KSTD&HTKD chuyển hợp đồng sau khi đã được KSV ký nháy cho Ban giám đốc CV KSTD&HTKD hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ để giải ngân cho khách hàng.
Hạch toán, giải ngân tiền vay
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ, CV KSTD&HTKD tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay. Yêu cầu hạch toán vào tài khoản giải ngân, CV KSTD&HTKD hướng dẫn khách hàng rút tiền mặt hoặc dùng Uỷ nhiệm chi để yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo các phương pháp thông thường.
Phong tỏa tài sản cầm cố
Sau khi đã phát vay, CCA gửi công văn đến phòng cảnh sát giao thông Công an quận, thành phố nơi cấp giấy đăng ký xe để thông báo việc khách hàng thế chấp xe ô tô tại Techcombank
Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ
CVKH lưu giữ hồ sơ vay vốn vủa khách hàng tại Chi Nhánh/ PGD/ Trung tâm bán.
CV KSTD&HTKD lưu giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân như các khoản vay khác.
Việc theo dõi, quản lý và thu hồi nợ được thực hiện thông qua hệ thống Collection của Trung tâm quản lý tín dụng cá nhân: CVKH/CVQLN có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thỏa thuận.
Trường hợp cán bộ nhân viên không còn làm việc tại Techcombank, Phòng tiền lương và phúc lợi – Khối Quản trị nguồn nhân lực, Hội sở có trách nhiệm kiểm tra các quyền lợi và nghĩa vụ còn lại của cán bộ đó đối với Techcombank. Đồng thời yêu cầu các cán bộ đó hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trước khi chính thức nghỉ việc và xin xác nhận của trưởng đơn vị quản lý khoản vay.
Việc thu hồi khoản vay quá hạn áp dụng tương tự các khoản vay bán lẻ thông thường khác.
Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay
Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của Techcombank về điều kiện gia hạn khoản vay. Khách hàng chỉ được gia hạn thời gian tố đa không quá 6 tháng và không quá thời hạn còn lại trong hợp đồng lao động.
Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc khách hàng tất toán khoản vay trước hạn, Chuyên viên Kế toán/CVKH/CV KSTD&HTKD thực hiện việc tất toán cho khách hàng khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ trả nợ tương tự các khoản vay bán lẻ thông thường khác.
2.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm
Ưu điểm: sản phẩm có tính linh hoạt, tính tiện lợi, tính đa dạng và tính an toàn. Cụ thể:
Phương thức trả nợ tiện lợi
Có hơn 700 chi nhánh/phòng giao dịch và 10.000 điểm ATM trên khắp cả nước (tính tới tháng 07/2011), tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay cũng như thực hiện các giao dịch khác tại bất cứ chi nhánh/phòng giao dịch nào gần khách hàng nhất.
Có dịch vụ HomeBanking hỗ trợ thông tin về việc trả nợ vay cho khách hàng ngay trên màn hình điện thoại di động thông qua dịch vụ SMS, hoặc trên tài khoản Online của khách hàng.
Có dịch vụ F@st-ibank cung cấp các tiện ích ngân hàng thông qua mạng Internet ở mọi lúc mọi nơi, bảo mật bằng chìa khóa mã hóa TokenKey (thiết bị như bút nhớ USB, hiển thị ngẫu nhiên mỗi phút một dãy số kiểm soát, kết hợp với mật khẩu đã đăng ký trước của khách hàng mới đăng nhập được vào tài khoản F@st-ibank)
Tài sản đảm bảo đa dạng:
Bất động sản
Sở hữu / bảo lãnh / tài sản hình thành từ vốn vay
Động sản
Giấy tờ có giá
Cho vay bù đắp
Đối tượng áp dụng:
Khách hàng mua ô tô (ô tô lắp ráp trong nước, nhập khẩu mới 100%, cũ nhập khẩu < 5000km) mới đăng ký xe trong thời hạn dưới 10 ngày. Thời gian xem xét các hồ sơ cho khách hàng tính bắt đầu từ thời điểm bộ phận phê duyệt nhận hồ sơ của khách hàng
Hồ sơ chứng minh mục đích vay vốn
Hồ sơ vay cơ bản
Theo quy định của Techcombank cho sản phẩm cho vay mua ô tô xịn
Hồ sơ riêng
Thanh toán cho bên vay: chấp nhận giải ngân trực tiếp vào tài khoản của khách hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ chứng minh việc vay vốn để bù đắp (giấy mượn tiền, phiếu thu của showroom…)
Thanh toán cho bên bán: chỉ chấp nhận giải ngân vào tài khoản của bên bán (hoặc do bên bán chỉ định). Yêu cầu khách hàng chứng minh công nợ: giấy xác nhận công nợ của bên bán, hợp đồng mua bán…
Được bảo hiểm toàn bộ vật chất xe ô tô do mọi rủi ro: đâm va, lật đổ, cháy nổ, thiên tai, bão lụt, vật thể bên ngoài tác động lên xe cơ giới, tai nạn rủi ro bất ngờ khác, mất cắp toàn bộ xe …
Được bảo hiểm miễn phí 3 quyền lợi mở rộng:
Bảo hiểm thay mới không khấu hao
Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa
Bảo hiểm động cơ bị thiệt hại do hiện tượng thủy kích
Nhược điểm:
Rủi ro lớn nhất là đối với trường hợp cho vay khách hàng mà tài sản đảm bảo chính là chiếc xe phải vay vốn mới mua được. Xe do chủ xe đi, ngân hàng không quản lý được, khách hàng toàn quyền sử dụng, nên cũng khó kiểm soát được tài sản đảm bảo, đặc biệt trong những trường hợp xe bị rủi ro, chỉ còn trông chờ vào bảo hiểm.
Điều kiện để trở thành khách hàng vay mua ô tô khá chặt chẽ. Không phải ai có nhu cầu mua xe cũng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng vì thế nên thị trường dịch vụ này vẫn chưa thực sự sôi động theo mong đợi của nhiều người.
2.4 Tình hình vốn huy động tại Chi nhánh
Những năm gần đây, Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu để khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tiến hành nhiều hình thức huy động, giới thiệu nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thành phần kinh tế, đưa ra mức lãi suất phù hợp với tình hình chung trên địa bàn, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình,…đã làm cho nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm.
Bảng: Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tốc độ tăng trưởng
Năm 2009 so với năm 2008(%)
Năm 2010 so với năm 2009(%)
Tổng nguồn vốn huy động (trong đó):
361356.56
381146.03
460530.64
+5.47
+20.83
- Huy động Tổ chức kinh tế
1200
2000
64665.72
+66.67
+3133.28
-Huy động dân cư
360156.23
379146.03
395864.92
+5.27
+4.41
Sơ đồ: Biểu điễn tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Chi nhánh (đvt: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy rằng Chi Nhánh tiếp tục mở rộng và đảm bảo có nền tảng vốn mạnh qua các năm. Cụ thể: năm năm 2008 tổng vốn huy động đạt 361356.56 triệu đồng trong đó vốn huy động chủ yếu từ dân cư đạt 360156.23 triệu đồng chiếm 99.66% trên tổng vốn huy động của Chi nhánh, năm 2009 tổng vốn huy động đạt 381146.03 triệu đồng trong đó vốn huy động từ dân cư cũng chiếm phần lớn đạt 379146.03 triệu đồng, tương đương 82.32% trên tổng vốn huy động và năm 2010 tổng vốn huy động đạt 460530.64 triệu đồng trong đó vốn huy động từ dân cư đạt 395864.92 triệu đồng chiếm 85.95% trên tổng nguồn vốn huy động. Vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn huy động, điển hình năm 2009 vốn huy động doanh nghiệp chỉ đạt 2000 triệu đồng. Trong năm 2010 Chi nhánh đã tăng mạnh vốn huy động từ doanh nghiệp nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong huy động vốn. Như vậy nguồn huy động hiệu quả và chiếm phần quan trọng tại Chi nhánh là khách hàng cá nhân. Quận Tân Bình với những khu đô thị lớn, sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất cùng với lượng dân cư đông, mức sống đang ngày càng được nâng cao, cùng với những chính sách thu hút đầu tư của chính quyền quận đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thành lập các công ty, các doanh nghiệp làm cho số lượng các công ty này không ngừng tăng lên đây là một lợi thế rất lớn cho chi nhánh trong việc gia tăng số lượng khách hàng. Một lần nữa điều đó đã được khẳng định rõ hơn qua biểu đồ bên dưới:
Biểu đồ: Biểu diễn tình hình vốn huy động tại Chi nhánh qua 3 năm (đvt: triệu đồng)
Kinh tế trong nước đang phát triển khá, thêm vào đó là việc đầu tư của nhiều công ty, doanh nghiệp mới làm ăn ngày càng hiệu quả. Đồng thời việc hợp tác giao thương, thiết lập mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các quốc gia khác cùng với sự phát triển của những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, chính vì vậy lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng qua các năm, huy động từ dân cư ngày càng hiệu quả đã kéo theo sự tăng mạnh của tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh. Điều này không những chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang phát triển đi lên mà còn cho thấy khả năng linh hoạt của Ngân hàng trong việc củng cố vị thế, gia tăng lượng khách hàng chiến lược, tìm kiếm và tạo các mối quan hệ lâu dài, bền vững với những đối tác triển vọng. Mặc dù có lượng khách hàng không nhiều nhưng Chi nhánh có vốn huy động lớn và tương đối ổn định, cho ta thấy được sự chuyển đổi kinh tế đất nước hiện nay, người dân sẽ năng động hơn, góp phần tích cực hơn trong việc đưa nền kinh tế quận Tân Bình và của cả nước đi lên, đây là dấu hiệu tốt của nền kinh tế và của Chi nhánh.
2.5 Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi Nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010
2.5.1 Tình hình về hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với tại Chi nhánh
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là trong từ năm 2008 đến năm 2010, nền kinh tế nước ta có những thành công đáng kể trong các lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực dịch vụ. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, tình trạng “ăn no mặc ấm” đã dần dần được đẩy lùi nhường chỗ cho quan niệm “ăn ngon mặc đẹp, đi xe xịn”. Chính vì vậy, mà xu hướng mua sắm, thuê mướn ôtô phục vụ cho nhu cầu đi lại ngày càng phát triển làm. Đây là điều kiện tốt cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất nói riêng để tăng cường phát triển loại hình sản phẩm cho vay mua ôtô.
Nắm bắt được tình hình đơn vị đã đưa ra những giải pháp cũng như những kế hoạch hợp lý nhằm phát triển dịch vụ này, đồng thời đưa nó trở thành hoạt động mũi nhọn của chi nhánh trong thời gian tới, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của Techcombank Tân Sơn Nhất 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ cho vay
52,563.34
100
55,026.31
100
79,013.06
100
Dư nợ cho vay mua ô tô
16,698.60
31.77
19,148.83
34.80
27,855.68
35.25
- Doanh nghiệp
3,274.12
19.61
4,082.32
21.32
6,296.48
22.60
- Cá nhân
13,424.48
80.39
15,066.51
78.68
21,559.20
77.40
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất tư năm 2008 đến năm 2010)
Biểu đồ: Biểu diễn dư nợ cho vay mua ô tô / tổng dư nợ cho vay
(Đơn vị tính: %)
Năm 2008 cho vay mua ô tô đạt 16,698.60 triệu đồng chiếm 31.77% trên tổng dư nợ cho vay. Đến cuối năm 2009 thì dư nợ cho vay mua ô tô đạt 19,148.83 triệu đồng, tăng 2,450.23 triệu đồng chiếm 34.8% trên tổng dư nợ cho vay. Sang năm 2010 cho vay mua ô tô tăng lên trội hơn so với hai năm 2008 và năm 2009 đạt 27,855.68 triệu đồng, tăng 8,706.85 triệu đồng chiếm 35.25% trên tổng dư nợ cho vay của cả Chi nhánh. Tất cả những số liệu của cả ba năm đều lớn hơn 0 đã khẳng định được quy mô cho vay mua ô tô tăng dần qua các năm. Chứng tỏ Chi nhánh đã đi đúng hướng đưa hoạt động cho vay mua ô tô phát triển dần trở thành hoạt động khá quan trọng tại Chi nhánh.
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng năm 2010, hoạt động cho vay mua ô tô có bước phát triển mạnh mẽ và đầy tiềm năng. Cuộc sống khá giả, kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống người dân cao hơn, các doanh nghiệp kinh doanh xe thuận lợi hơn. Chính điều đó đã mở ra những cơ hội mới cho hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi nhánh.
Như vậy, với những biện pháp cải thiện mà chi nhánh đã sử dụng tương đối hiệu quả, điều này là do sự hài hoà trong công việc giữa cấp trên, cấp dưới trong ngân hàng, tạo sự phối hợp nhuần nhuyễn trong việc xử lý tình huống, xử lý những biến động của môi trường, vừa đầu tư vào tín dụng vừa đảm bảo khả năng thanh toán vững chắc, tạo dựng một thương hiệu Techcombank Tân Sơn Nhất vững mạnh, luôn là địa chỉ tin cậy của mọi người. Ngân hàng tập trung phát triển về mảng cho vay mua ô tô đối với cá nhân, tận dụng được các lợi thế để đưa Chi nhánh phát triển ngày càng vững chắc hơn.
Bước vào năm 2009, hoạt động cho vay ôtô được nới lỏng hơn với những giải pháp mới trong kinh doanh, các chính sách về lãi suất của Ngân hàng, bên cạnh việc đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng cũ, ngân hàng đã tìm thêm được một số lượng khách hàng mới, không những thế mà Chi nhánh còn công bố các mức lãi suất và thời hạn vay hấp dẫn, chủ động phối hợp với các nhà sản xuất trong việc cung cấp tín dụng cho khách mua ôtô góp phần vào mức tăng tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 2462.97 triệu đồng
Đặc điểm lớn nhất của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là thị trường nội địa quá nhỏ, mức sống thấp, sức mua hạn hẹp. Mặc dù vậy nhưng các số liệu trên cũng cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang đi theo chiều hướng tốt do mức tăng cho vay qua các năm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ngày càng thu hút được khách hàng.
Mức tăng dư nợ cho vay mua ô tô qua ba năm 2008 – 2009 – 2010 tương đối gần bằng nhau, năm 2010 có mức tăng cao nhất trong ba năm, chứng tỏ Chi nhánh hoat động cho vay mua ô tô có hiệu quả nhưng chưa phát huy được tối đa hiệu quả của việc cho vay đó.
Tóm lại, dư nợ cũng như tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô tại Techcombank Tân Sơn Nhất liên tục tăng trong những ba năm gần đây và luôn chiếm khoảng trên 30% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Như vậy, trong quá trình hoạt động, Techcombank Tân Sơn Nhất luôn chú trọng việc mở rộng cho vay mua ôtô và đã đạt được những thành công nhất định. Trong đó cho vay mua ô tô đối với cá nhân và doanh nghiệp đều tăng qua các năm càng khẳng định được tình hình phát triển hoạt động cho vay này của Chi nhánh.
Ta có thể thấy rằng khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng chú trọng đẩy mạnh việc phát triển cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp. Cụ thể: năm 2008 dư nợ cho vay mua ô tô đạt 16,698.60 triệu đồng trong đó cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp đạt 3,274.12 triệu đồng chiếm 19.61% trong tổng dư nợ cho vay mua ô tô và cho vay mua ô tô đối với cá nhân đạt 13,424.48 triệu đồng chiếm 80.39% trong tổng dư nợ cho vay mua ô tô. Bước sang năm 2009 cho vay mua ô tô đạt 19,148.83 triệu đồng trong đó cho vay đối với doanh nghiệp đạt 4,082.32 triệu đồng chiếm 21.32%.
2.5.2 Hiệu quả kinh doanh cho vay mua ô tô của Chi nhánh
Mặc dù sự cạnh tranh giữa các NHTM luôn diễn ra gay gắt nhưng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô tại Techcombank Tân Sơn Nhất không ngừng mở rộng, quy mô tăng dần qua các năm. Doanh số cho vay mua ôtô tăng không ngừng trong đó cho vay mua ô tô đối với cá nhân tăng trội hơn so với cho vay mua ô tô đối với doanh nghiệp . Có được thành công đó là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của giám đốc và sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên Techcombank Tân Sơn Nhất.
Với nguồn vốn huy động được từ tiền gửi dân cư và các thành phần kinh tế, Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất đã tiến hành các nghiệp vụ tín dụng để các khách hàng có nhu cầu vay vốn nhằm phục vụ vào các mục đích khác nhau như: kinh doanh, tiêu dùng,…trong đó có hoạt động cho vay mua ô tô. Trong thời gian gần đây, với kinh tế Việt Nam đang dần phát triển khá mạnh mẽ, hoạt động cho vay mua ô tô đã được sự tăng trưởng khá cao góp phần vào việc phát triển doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu của một bộ phận tầng lớp người dân có nhu cầu. Doanh số cho vay mua ô tô và tổng doanh số cho vay tăng tỷ lệ thuận với nhau và cùng tăng cao qua các năm 2008 – 2009 – 2010.
Bảng: Doanh số cho vay mua ô tô đối tại Chi nhánh
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng doanh số cho vay
134,214.34
100
174,958.31
100
277,256.06
100
Doanh số cho vay mua ô tô
31,933.58
23.79
45,391.45
25.94
72,204.45
26.04
(Nguồn: phòng tín dụng)
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2008 doanh số cho vay mua ô tô đạt 31,933.58 triệu đồng chiếm 23.79% trên tổng doanh số cho vay của cả Chi nhánh, năm 2009 doanh số cho vay mua ô tô đạt 45,391.45 triệu đồng tăng 13,457.87 triệu đồng chiếm 23.79% trên tổng doanh số cho vay. Bước sang năm 2010 doanh số cho vay mua ô tô cao hơn đạt 72,204.45 triệu đồng tăng 26,813 triệu đồng chiếm 26.04% trên tổng doanh số cho vay.
Trong năm 2008, do sự xuống dốc của thị trường dẫn đến việc việc giới hạn cho vay tiêu dùng khiến các đại lý không thể hỗ trợ khách hàng mua xe như trước kia làm cho hoạt động cho vay mua xe ô tô bị giảm sụt . Bước sang năm 2009, với thị trường ô tô có vẻ khả quan hơn và phát triển trở lại. Nổi trội hơn hết là trong ba năm gần đây là năm 2010 có doanh số cho vay cao và chiếm tỷ lệ sử dụng vốn cũng khá cao so với hai năm 2008 và năm 2009. Mặt khác, kinh tế quận Tân Bình nói riêng của Việt Nam nói chung đang có hướng tăng trưởng cao do sự mở cửa trong hợp tác quốc tế và đầu tư trong và ngoài nước đã nâng cao mức sống của người dân, họ có nhu cầu nghĩ đến thời trang, về phương tiện đi lại thuận tiện hơn cho cuộc sống và công việc kinh doanh. Tuy nhiên Việt Nam vẫn là một nước mà đại đa số người dân vẫn có mức thu nhập trung bình, giao thông cũng còn nhiều khó khăn và những chính sách của ngân hàng Nhà nước mà dư nợ cho vay mua xe ô tô có tăng qua các năm nhưng cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn huy động.
Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua ô tô so với tổng doanh số cho vay
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Mặc dù vậy, thị trường ô tô đang phát triển dần. Đây là một thị trường tiềm năng trong tương lai. Nắm bắt được điều đó các ngân hàng đã dần tiếp cận cho vay mua ô tô khá hiệu quả. Đặc biệt có doanh số cho vay cao trong hoạt động cho vay mua ô tô của Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất qua các năm. Điều đó đã được chứng minh qua số liệu trình bày trong bảng sau.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay mua ô tô tại Chi nhánh
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009 so với 2008
Chênh lệch 2010 so với 2009
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Tổng doanh số cho vay
134,214.34
174,958.31
277,256.06
40,743.97
30.36
102,297.75
58.47
Doanh số cho vay mua ô tô
31,933.58
45,391.45
72,204.45
13,457.87
42.14
26,813.00
59.07
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay mua ô tô của Chi nhánh)
Trong năm 2009, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay mua ô tô đạt 45,391.45 triệu đồng tăng 13,457.87 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 42.14% so với năm 2008, năm 2010 có tốc độ tăng trưởng cho vay mua ô tô đạt ,204.45 triệu đồng tăng 26,813 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 59.07% so với năm 2009. Những khó khăn về tình trạng giao thông, môi trường bị đe dọa diễn ra với tốc độ cao, trong năm 2009, cho vay mua ô tô có hiệu quả nhưng không cao, bên cạnh đó còn do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, thị phần còn hạn hẹp và việc thắt chặt lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho tốc độ tăng trưởng thấp, sang năm 2010 tình hình cho vay bắt đầu tăng trưởng cao do Chi nhánh đã có những hoạt động chăm sóc khách hàng tốt hơn, chính sách lãi suất cũng rộng hơn, thị trường ô tô tăng doanh số đã làm cho lượng khách hàng mở rộng, đời sống người dân được nâng cao. Thị trường ô tô Việt Nam có nhiều tiềm năng, nhưng nhìn chung vẫn là một thị trường nhỏ bé, bởi mức sống thấp và sức mua hạn hẹp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến họat động cho vay mua xe ô tô của Chi nhánh.
Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua xe ô tô so với tổng doanh số cho vay của Chi nhánh
Đơn vị tính: triệu đồng
Quan sát biểu đồ ta có thể nhận thấy rằng, sự tăng trưởng dư nợ cho vay mua xe ô tô chiếm tỷ thấp trong tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm. Điều đó đã chứng tỏ sản phẩm cho vay mua xe ô tô có phát triển nhưng vẫn chưa cao. Kỳ vọng của Chi nhánh trong những năm sắp tới , sản phẩm cho vay mua xe ô tô sẽ là một trong những sản phẩm có vai trò khá quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng, mang lại hiệu quả lớn cho hoạt động của Chi nhánh. Bởi lẽ đây đang là một sản phẩm được đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong một nước phát triển, khi mà nguồn thu nhập dồi dào người dân sẽ không phải lo toan cuộc sống mà họ sẽ nghĩ đến những nhu cầu cao hơn và cần cho kinh doanh thuận lợi hơn. Hiện tại, tiềm năng cho vay mua xe ô tô còn rất thấp. Theo bảng số liệu ở trên , dư nợ của cho vay mua xe ô tô đều tăng qua các năm nhưng tăng không nhiều. Dư nợ cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân của Chi nhánh đã có những xáo trộn đáng kể, dư nợ cho vay đối với cá nhân chênh lệch nhau không nhiều qua các năm. Cụ thể:
Năm 2008, doanh số cho vay mua ô tô chiếm 23.79% trên tổng doanh số cho vay năm 2008. Đến cuối năm 2009 thì doanh số cho vay mua ô tô chiếm 25.94% trên tổng doanh số cho vay. Tỷ trọng doanh số cho vay mua xe ô tô trên tổng doanh số cho vay cần được phát huy hơn nữa nhằm tận dụng tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn. Chi nhánh cần giữ vững và mở rộng hơn nữa thị phần, chú trọng đặc biệt đến khách hàng cũ và mới, các khách hàng có thu nhập cao để nâng cao chất lượng của các sản phẩm cho vay mua xe ô tô, góp phần nâng cao lợi nhuận của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, khách hàng tiềm năng của hoạt động cho vay mua ôtô của chi nhánh là các khách hàng cá nhân. Qua 3 năm doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân đều tăng mạnh và có sự biến đổi về mặt tỷ trọng.
Năm 2008, doanh số cho vay các khách hàng cá nhân đạt 25,157.93 triệu đồng với tỷ trọng 78.78 %. Sang năm 2009 và năm 2010, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân tiếp tục tăng và chiếm ưu thế trong tổng doanh số cho vay mua ô tô. Bên cạnh đó, tình hình cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp cũng có những khởi sắc, qua 3 năm tuy có sự sụt giảm về tỷ trọng xuống còn 18.88% năm 2009 và tiếp tục giảm còn 13.56% trên tổng doanh số cho vay mua ô tô nhưng đến năm 2010 doanh số cho vay đối với khách hàng này đạt 9,787.94 triệu đồng tăng 1,217.16 triệu đồng so với năm 2009.
Như vậy, qua 3 năm với số lượng ngày càng tăng các khách hàng cá nhân được coi là những khách hàng tiềm năng của Chi nhánh có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng trong thời gian qua và cả trong tương lai sau này. Điều này có thể được giải thích:
Kinh tế quận Tân Bình cũng như của TP.Hồ Chí Minh trong những năm qua đã phát triển không ngừng với tốc độ tăng trưởng khá cao, đặc biệt là trong giai đoạn đầu tư mạnh mẽ của nước ngoài và việc đầu tư ra nước bạn đã đem lại những cơ hội và thách thức lớn cho nền kinh tế quận Tân Bình đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các công ty, các doanh nghiệp với quy mô lớn, không ngừng hoàn thiện cơ sở vất chất đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng trong đó có Techcombank Tân Sơn Nhất trong hoạt động kinh doanh của mình trong đó có hoạt động cho vay mua ôtô.
Quận Tân Bình với những khu đô thị lớn, với lượng dân cư đông, mức sống đang ngày càng được nâng cao, cùng với những chính sách thu hút đầu tư của chính quyền quận đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thành lập các công ty, các doanh nghiệp làm cho số lượng các công ty này không ngừng tăng lên đây là một lợi thế rất lớn cho chi nhánh trong việc gia tăng số lượng khách hàng
Do đó, trước những thuận lợi mà môi trường bên ngoài mang lại, Techcombank Tân Sơn Nhất với những chính sách thu hút khách hàng linh hoạt của mình Chi nhánh đã không ngừng gia tăng được số lượng khách hàng đặc biệt là những khách hàng có tiềm năng cao làm cho doanh số cho vay qua 3 năm tăng với tốc độ khá nhanh góp phần không nhỏ và sự phát triển của Chi nhánh trong thời gian qua.
2.6 Tình hình dư nợ cho vay mua xe ô tô của chi nhánh
Bảng: Doanh số thu nợ của hoạt động cho vay mua ô tô
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
số tiền (triệu đồng)
tỷ trọng (%)
số tiền (triệu đồng)
tỷ trọng (%)
Doanh số thu nợ
20,567.70
100
42,941.22
100
63,497.60
100
Doanh nghiệp
4,953.30
24.08
7,762.58
18.08
7,573.78
11.93
Cá nhân
15,614.40
75.92
35,178.64
81.92
55,923.82
88.07
(Nguồn: phòng tín dụng)
Biểu đồ: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay mua ô tô tại Chi nhánh (đvt: triệu đồng)
Về doanh số thu nợ, năm 2008 doanh số thu nợ đạt 20,567.70 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp đạt 4,953.30 triệu đồng chiếm 24.08% trong tổng doanh số thu nợ và doanh số thu nợ đối với cá nhân đạt 15,614.40 triệu đồng chiếm 75.92% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 42,941.22 triệu đồng tăng 2,373.52 triệu đồng so với năm 2008 trong đó doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp đạt 7,762.58 triệu đồng tăng 2,809.28 triệu đồng chiếm 18.08% trong tổng doanh số thu nợ và doanh số thu nợ đối với cá nhân đạt 35,178.64 triệu đồng tăng 19,564.24 triệu đồng chiếm 18.08% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 63,497.60 triệu đồng tăng 20,556.38 triệu đồng so với năm 2009 trong đó doanh số thu nợ đối với cá nhân đạt 7,573.78 triệu đồng tăng triệu đồng chiếm 18.08% trong tổng doanh số thu nợ và doanh số thu nợ đối với cá nhân đạt 55,923.82 triệu đồng tăng 20,754.18 triệu đồng chiếm 88.07% trong tổng doanh số thu nợ, riêng về doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp đạt 7,573.78 triệu đồng giảm nhẹ 188.8 triệu đồng chiếm 11.93% trong tổng doanh số thu nợ.
Chi nhánh đã có biện pháp và chính sách hiệu quả trong công tác thu nợ. Doanh số dư nợ của cá nhân đều tăng qua các năm. Tuy nhiên công tác thu nợ đối với doanh nghiệp có phần không tốt lắm. Do những món vay này chủ yếu là dài hạn với số lượng lớn được giải ngân một lần, thu nợ với hình thức trả định kì hàng tháng, hàng quý, cùng với việc thu nợ của các năm trước đã làm cho doanh số thu nợ của các khách hàng này khá nhanh. Cùng với đó, dư nợ bình quân của hoạt động cho vay mua ôtô cũng tăng tương đối khá trong 3 năm. Trong đó tăng mạnh phải kể đến dư nợ cho vay các khách hàng là cá nhân.Tuy nhiên, dư nợ bình quân cao chưa chắc đã thể hiện một hoạt động kinh doanh tín dụng tốt, cũng không cho phép đánh giá chính xác được tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, nó chỉ thể hiện món tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng, có thể là món vay chưa đáo hạn, cũng có thể là món vay đã đáo hạn nhưng khách hàng chưa kịp thanh toán cho ngân hàng.
Năm 2010 có thể được xem là một năm mà hoạt động cho vay mua ôtô của chi nhánh đạt được nhiều thành quả, lượng khách hàng ngày một tăng làm cho doanh số cho vay tăng mạnh.
2.7 Tình hình thu nợ của chi nhánh
Trong hoạt động tín dụng của hầu hết các ngân hàng luôn tồn tại những rủi ro đó là tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu. Các khoản cho vay đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ hoặc những món vay được gia hạn nợ nhưng đến thời gian gia hạn mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và đến khi những khoản nợ quá hạn trở thành nợ xấu thì đó là điều đáng lo ngại của các ngân hàng hay do những thiếu sót trong hoạt động kiểm soát vốn vay khiến cho một số khách hàng không đủ tiền trả nợ cho ngân hàng đúng hạn hay gặp rủi ro trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ... làm xuất hiện nợ xấu.
Bảng: Nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi nhánh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Nợ xấu
3425.90
3422.43
2735.41
Dư nợ cho vay mua xe ô tô
16,698.60
19,148.83
27,855.68
Tỷ lệ nợ xấu
20.52%
17.87%
9.82%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất)
Biểu đồ: Biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay mua ô tô
Đvt: triệu đồng
Theo thống kê của Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất, tình hình nợ xấu cho vay mua xe ô tô tính đến cuối 2008 là 3425.90 triệu đồng chiếm 20.52% trên dư nợ cho vay mua ô tô, năm 2009 nợ xấu là 3422.43 triệu đồng so với năm đã giảm 3.47 triệu đồng so với năm 2008, chiếm 17.87% trên dư nợ cho vay mua ô tô. Bước sang năm 2010 nợ xấu là 2735.41triệu đồng , tiếp tục giảm 687.02 triệu đồng.
Qua bảng trên ta thấy tình hình nợ xấu của cho vay mua xe ô tô giảm dần qua các năm. Đây là dấu hiệu tốt cho việc kinh doanh của Chi nhánh. Nguyên nhân chính của thực tế này tại Chi nhánh là do qua từng năm, tình hình thị trường kinh tế biến động và sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng, khó khăn về giá cả tăng, thị trường ô tô cũng thay đổi khá nhiều, giá vàng và giá xăng luôn thay đổi, sự điều chỉnh thuế của nhà nước đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất xe ô tô, làm cho nguồn vốn bỏ ra ban đầu không thu hồi lại được, trong đó phần nhiều là khách hàng vay vốn ngân hàng. Nó có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn và quận Tân Bình cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, Chi nhánh đã đáp ứng một lượng vốn tín dụng khá lớn cho các khách hàng có nhu cầu trong năm 2008, lượng vốn này tăng dần qua các năm nhưng do những ảnh hưởng từ các nguyên nhân khác nhau trong nền kinh tế đã làm cho việc thu hồi vốn của chi nhánh gặp đôi chút khó khăn dẫn đến tình trạng nợ xấu nhưng do có chính sách tốt và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm nên nợ xấu đã giảm đáng kể.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng của nợ xấu khi cho vay mua ô tô cá nhân tại Chi nhánh
(đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009 so với 2008
Chênh lệch 2010 so với 2009
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Nợ xấu
3,425.90
3,422.43
2735.41
-3.47
-0.1
-687.02
-20.07
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại Techcombank Tân Sơn Nhất)
Tóm lại trong 3 năm qua, công tác cho vay của chi nhánh đối với hoạt động cho vay mua ôtô có xu hướng tốt. Nợ xấu đã giảm đáng kể. Chi nhánh cần phải tăng cường công tác giám sát nợ cho vay của các thành phần này, đồng thời khâu thẩm định, đánh giá trước khi cho vay cần phải được chú trọng hơn. Tuy vậy nhưng trong ba năm qua chi nhánh cũng đã đạt được những thành tựu hết sức nổi bật về doanh số cho vay và doanh số thu nợ, còn những hạn chế chỉ là trước mắt và tạm thời không đáng lo ngại, đây là nỗ lực hết sức lớn của ban giám đốc và các nhân viên phụ trách lĩnh vực này.
2.8 Đánh giá về thực trạng cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh
2.8.1 Một số thành công
Trong những năm gần đây, Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất đã có những bước đột phá trong việc đổi mới công nghệ tạo ra sức mạnh cạnh tranh vô cùng to lớn cho Chi nhánh, đồng thời tạo ra động lực cho việc triển khai sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh được tốt hơn. Cụ thể là: Ngân hàng đã áp dụng được công nghệ quản lý cao trên nền tảng IT và đặc biệt trong năm 2003, 2004 Techcombank đã trang bị phần mềm GLOBUS, đây là một trong những bước hiện đại hóa ngân hàng, cùng với đó là việc ký hợp đồng Compess Plus, triển khai phần mềm chuyển mạng và quản lý thẻ đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên Chi nhánh nói riêng và trong toàn bộ hệ thống nói chung về công tác nghiệp vụ, quản lý tránh được những rườm rà tốn kém trong giao dịch đối với khách hàng.
Thêm vào đó, ngân hàng đã tề tựu được một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, tinh thần trách nhiệm cao, không ngừng sáng tạo, phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực. Đồng thời, ngân hàng đã xây dựng được một phong cách giao dịch, thái độ phục vụ tốt, tạo thuận lợi cao nhất cho khách hàng trong các giao dịch.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Hội Sở và ngân hàng trong cùng hệ thống về công nghệ, kinh nghiệm…Thông qua các buổi giao lưu, đào tạo, thảo luận thường xuyên giúp cho toàn bộ nhân viên trong toàn bộ hệ thống có một tinh thần nhiệt huyết hăng say trong công tác, trình độ được nâng lên làm cho thao tác công việc và kỹ năng xử lý tình huống lưu loát hơn tạo niềm tin cho khách hàng.
2.8.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này:
Đội ngũ nhân viên thường xuyên thay đổi, luân chuyển nên phát sinh nhiều chi phí cho đào tạo. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Chịu sự cạnh tranh gây gắt về lãi suất và quy chế cho vay ô tô mà các ngân hàng lớn thường chiếm ưu thế. Trong khi đó, Chi nhánh Tân Sơn Nhất là một Chi nhánh được thành lập chưa lâu nên đã gặp không ít khó khăn.
Đối tượng khách hàng vay mua sản phẩm “ô tô xịn” là các cá nhân, doanh nghiệp phân tán rải rát khắp địa bàn nên gây khó khăn trong việc tiếp thị sản phẩm.
Chi nhánh Tân Sơn Nhất hoạt động còn phụ thuộc vào sự chỉ đạo từ Hội sở về các chi tiêu đối với toàn bộ hoạt động của Chi nhánh nên việc phát triển mở rộng sản phẩm “ ô tô xịn” một cách độc lập là điều khó thực hiện.
Khách hàng doanh nghiệp chưa được Chi nhánh tiếp cận dẫn đến thu hẹp quy mô cho vay của Chi nhánh.
Chi nhánh chưa được tiếp cận với hoạt động thanh toán quốc tế, điều đó cũng đã phần nào làm mất đi một lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Ma trận SWOT
Điểm mạnh S:
Có mối quan hệ tốt với nhiều hãng kinh doanh ô tô xe trên địa bàn và ở một số quận lân cận.
Chất lượng của sản phẩm Cho vay mua xe ôtô luôn đảm bảo và đã tạo được chỗ đứng trong lòng khách hàng.
Điểm yếu W:
Đội ngũ nhân viên ít lại thường xuyên bị luân chuyển à giảm hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Đối tượng khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp phân tán khắp địa bàn à gây khó khăn trong việc tiếp thị sản phẩm.
Chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của Hội sở về các chỉ tiêu trong toàn bộ hoạt động à hạn chế khả năng linh hoạt về chính sách lãi suất cho khách hàng à kiềm hãm khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
Cơ hội O:
Nhu cầu mua ô tô phục vụ việc đi lại của bộ phận dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên trên địa bàn ngày càng lớn à nhu cầu vay mua xe rất lớn.
Các hãng xe có rất nhiều dòng xe từ giá rẻ, cơ bản, dòng xe gia đình cho đến dòng siêu sang à đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của dân cư.
Số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, thu nhập của dân cư trong khu vực ngày càng cao à tạo thêm nhiều khách hàng tiềm năng cho loại hình sản phẩm cho vay mua ô tô.
Ma trận S.O: dùng điểm mạnh tận dụng cơ hội
Tiếp tục phát triển sản phẩm cho vay mua ô tô, đưa sản phẩm này trở thành sản phẩm chủ yếu của chi nhánh.
Dùng đội ngũ nhân viên năng động để mở rộng mạng lưới không chỉ ở địa bàn mà lan tới những khu vực kinh tế trọng điểm tại TP.HCM à tìm kiếm thêm khách hàng mới cho chi nhánh.
Phối hợp với các hãng xe tổ chức các chương trình khuyến mãi. Ví dụ: chương trình lãi suất 17.5% khi vay mua xe Mercedes-Benz.
Ma trận O.W: dùng cơ hội để khắc phục điểm yếu
Thu thập thêm thông tin để xây dựng và mở rộng cơ sở khách hàng và địa bàn kinh doanh. Đồng thời chăm sóc, giữ gìn, gợi mở nhu cầu và khai thác tối đa khách hàng hiện có.
Nắm bắt thông tin kịp thời diễn biến của thị trường để luôn theo kịp nhu cầu của khách hàng.
Nguy cơ T:
Các ngân hàng đối thủ cũng có sản phẩm cạnh tranh tương tự. Nhất là các ngân hàng quốc tế lớn có thương hiệu như HSBC, ANZ…
Các loại thuế, phí và giá nhiên liệu cao mà người sử dụng xe ô tô phải chịu à tâm lý ngần ngại mua xe của nhiều người.
Việc thẩm định cho vay vẫn dựa trên khung giá của Nhà nước, vốn đã khá lỗi thời à gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng.
Ma trận S.T: dùng điểm mạnh để tránh nguy cơ
Tận dụng những quy chế , điều kiện cho vay thuận lợi, tài sản đảm bảo linh hoạt và nhiều dịch vụ hỗ trợ của ngân hàng đối với sản phẩm này để chiếm được lòng tin của khách hàng cũng như xây dựng thương hiệu cho ngân hàng.
Kết hợp với các hãng xe tư vấn cho khách hàng về các loại xe phù hợp với nhu cầu để tiết kiệm chi phí.
Ma trận W.T: khắc phục điểm yếu để tránh nguy cơ
Tăng cường thêm đội ngũ nhân viên để khai thác tốt nhất lượng khách hàng tiềm năng trên địa bàn, tổ chức các buổi đào tạo nội bộ để nâng cao tính chuyên nghiệp cho nhân viên à cạnh tranh với các ngân hàng lớn về chất lượng dịch vụ.
Tiếp thị sản phẩm thông qua hình thức truyền miệng, nhờ khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới để tạo niềm tin và tận dụng mọi cơ hội.
2.9 Kết luận cuối chương II:
- Với cơ chế hoạt động linh hoạt, Techcombank cho phép áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, khách hàng và ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau trong một giới hạn nào đó. Trong đó, cho vay mua ô tô đã được Techcombank quan tâm đáng kể từ những quy chế cụ thể, điều kiện cho vay thuận lợi, tài sản đảm bảo linh hoạt, nhiều dịch vụ đi kèm hỗ trợ như cung ứng các dịch vụ thanh toán trung gian giữa bên mua và bên bán, sản phẩm tiết kiệm và cho vay khác…Mặt khác, tuy đây chỉ là một Chi nhánh nhỏ nhưng đứng trước tình hình kinh tế thay đổi và thị trường ô tô đang có những bước phát triển mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trước cho hoạt động cho vay mua ô tô, ban lãnh đạo đã ưu tiên quan tâm phát triển loại hình cho vay này, đưa nó trở thành hoạt động cho vay chủ yếu của Chi nhánh trong thời gian tới.
- Thời gian qua Chi nhánh đã quan tâm hơn đến công tác thu hút khách hàng làm cho số lượng khách hàng không ngừng tăng lên. Năm 2009 số lượng khách hàng vay mua ô tô của Chi nhánh đạt 48 khách hàng sang năm 2010 con số này tăng lên đến 72 khách hàng cả cá nhân.
- Đồng thời, cùng với việc gia tăng số lượng khách hàng, Chi nhánh cũng không ngừng đưa ra những biện pháp tăng cường kiểm soát vốn vay, nhất là các khoản vay có quy mô lớn và có đảm bảo bằng ô tô. Tuy nợ xấu vẫn cao nhưng thông qua dư nợ và doanh số cho vay thì cho thấy những cố gắng của Chi nhánh trong thời gian qua.
- Công tác tư vấn khách hàng cùng với những dịch vụ hỗ trợ khách hàng đã được ngân hàng chú trọng, đặc biệt là việc mở rộng quan hệ với nhiều hãng ôtô trên địa bàn đã tạo niềm tin cho khách hàng khi giao dịch với đơn vị
- Hơn nữa, do quá trình xét duyệt cho vay trong thời gian qua cũng đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo. Mà trong hoạt động cho vay mua ôtô thì tài sản đảm bảo ngoài chính chiếc xe muốn mua còn một phần là bất động sản, mà hiện nay giá cả của nó thuộc loại biến động mạnh trong khi đó việc thẩm định cho vay lại dựa vào khung giá nhà nước đề ra nên trở ngại trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay của ngân hàng
- Bên cạnh đó, do là một đơn vị hạch toán phụ thuộc hoạt động theo chỉ tiêu của hội sở làm hạn chế khả năng linh hoạt về các chính sách khách hàng cũng như các chính sách lãi suất làm kiềm hãm khả năng cạnh tranh của chi nhánh đối với các ngân hàng khác
- Ngoài ra với đội ngũ nhân viên ít, luôn thay đổi làm cho việc kiểm soát vốn cho vay bị gián đoạn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh mà đặc biệt là đối với hoạt động cho vay mua ôtô với thời gian cho vay dài luôn cần phải có sự theo dơi sát sao để hạn chế rủi ro.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT
Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh trong thời gian tới
Tiếp tục phát triển hoạt động cho vay mua ôtô, đưa sản phẩm này trở thành loại hình cho vay chủ yếu của chi nhánh, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả trong một vài năm tới
Phát triển mạng lưới hoạt động tại những khu vực kinh tế trọng điểm của thành phố, tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị sản phẩm đến cho dân cư. Đặc biệt là những doanh nghiêp mới thành lập, những công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời tạo quan hệ bền chắc với những khách hàng này, tìm kiếm khách hàng mới.
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát trước và sau khi vay để có thể hạn chế được rủi ro trong kinh doanh đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.2 Tiềm năng phát triển của thị trường ô tô ở Việt Nam:
Mặc dù trên bình diện chung, thị trường tiêu thụ có chững lại trong năm 2009, nhưng những siêu xe vẫn nối nhau “hạ cánh” ở Hà Nội hoặc TPHCM. Con số 20 tỷ đồng bao gồm các loại thuế để ra đến biển nội (chứ không phải biển ngoại giao NN hay NG) cho việc rước về “em” Maybach 62S mới đây cho thấy sự chịu chơi của thượng đế Việt.Đại diện của BMW Euro Auto, nơi được hãng Roll Royce ủy quyền trong việc kiểm tra định kỳ các xe Roll Royce đang có mặt tại Việt Nam cho hay, đến thời điểm này có 23 chiếc Roll Royce ở Việt Nam và 19 chiếc đã đến kiểm tra định kỳ. Nhà phân phối BMW chính thức này cũng còn được ủy quyền bảo dưỡng định kỳ các xe Mini Cooper mà số lượng hiện có ở Việt Nam cũng đã vượt qua 100 chiếc. Để nuôi dưỡng niềm đam mê với siêu xe từ người tiêu dùng, các doanh nghiệp ôtô chính hãng đã không tiếc tiền quảng bá cho sự có mặt nhanh chóng đến tức thời ở Việt Nam của những mẫu xe mới vừa được giới thiệu lần đầu ở thị trường quốc tế. Trong số này phải kể tới SLS AMG có giá hơn 8 tỷ đồng mà Mercedes Việt Nam giới thiệu cách đây 6 tháng. Đây cũng là mức giá kỷ lục của xe chính hãng cho đến thời điểm này. Ông Laurent Ganet, Tổng giám đốc Công ty TNHH Á Châu, nhà nhập khẩu Audi chính hãng cho hay, các nhà nhập khẩu chính hãng đang cạnh tranh mở rộng hoạt động của mình với các showroom mỹ miều.
Với những thượng đế không đủ tiền để sở hữu siêu xe cho riêng mình thì dịch vụ làm thượng đế một ngày với siêu xe hoa đón dâu đang dậy sóng. Theo Công ty Tùng Dương (Hà Nội), những siêu xe có giá từ 3 - 5 tỷ đồng này có giá thuê ngất trời với mức có thể lên tới 20 triệu đồng/ngày. Ấy vậy nhưng năm nay lượng khách hàng vẫn tăng khoảng 20% so với năm ngoái. Đáng chú ý là 70% khách thuê xe xịn là người ngoại tỉnh; chỉ có 30% là ở Hà Nội.
Nhu cầu tiêu thụ xe ôtô trong năm 2011 được dự báo sẽ bùng nổ với sự tiếp sức của chính sách giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc mới đây. Các dòng xe sang sẽ tiếp tục đổ bộ trong khi công nghiệp ô tô trong nước sẽ vẫn tiếp tục ì ạch như bao năm trước đây.
3.3 Một số giải pháp khắc phục những tồn tại để hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh đạt hiệu quả cao
Có thể nói khách hàng cá nhân có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động cho vay mua ôtô của chi nhánh. Cùng với các khách hàng doanh nghiệp, các khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Do đây là một chi nhánh nhỏ nên không tránh khỏi những hạn chế trong công tác quản lý khách hàng đặc biệt là những khách hàng cá nhân. Chính vì vậy, để gia tăng số lượng khách hàng cá nhân Chi nhánh cần phải tăng cường các biện pháp lôi kéo khách hàng như: tặng quà, gửi thiệp chúc mừng vào các ngày lễ, tặng vé các chương trình giải trí ca nhạc mà ngân hàng tài trợ… Tạo mối quan hệ bền chặt với khách hàng, khai thác nhu cầu một cách tế nhị thông qua việc nắm bắt thông tin về thu nhập và sở thích tiêu dùng của khách hàng với nguyên tắc bảo mật tuyệt đối.
Gia tăng các hoạt động khuyến mãi với giải thưởng lớn, hấp dẫn cùng với đó là chế độ ưu đãi hợp lý cho những khách hàng có số dư lớn và thường xuyên về lãi suất, thủ tục, các khoản phí và lệ phí nếu có thể để thu hút hơn nữa những khách hàng tiềm năng đến giao dịch với ngân hàng. Có thể đây là giải pháp cũ mà hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng, nhưng nó là giải pháp chủ yếu và quan trọng nhất vì nó đã đánh vào đúng tâm lý của khách hàng cho nên Chi nhánh cần nên phải triển khai một cách có kế hoạch chặt chẽ với những điểm nổi bật độc đáo mang phong cách của Techcombank như: tặng thưởng cho khách hàng quen về lãi suất, cùng với các hãng ôtô trên địa bàn tổ chức các chương trình mua xe trúng thưởng hay rút thăm trúng thưởng đối với những khách hàng tham gia dịch vụ cho vay “ ôtô xịn”, hay ngân hàng có thể có chế độ ưu đãi về lãi suất có tính cạnh tranh hơn, thủ tục có thể tinh giảm bớt nêu có thể, rút ngắn thời gian ra quyết định cho khách hàng.... Nhân viên khách hàng của Chi nhánh phải có thái độ niềm nở hiểu tâm lý khách hàng đồng thời phải có phong cách làm việc nhanh nhẹn tao niềm tin cậy nơi khách hàng.
Phân vùng quản lý cho nhân viên để có thể dễ dàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó có thể nhanh chóng tiếp cận khách hàng, tránh tình trạng khách hàng được giới thiệu sản phẩm tín dụng và phục vụ bởi hai nhân viên tín dụng từ hai chi nhánh Techcombank khác nhau, điều này thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác quản lý của ngân hàng cũng như gây nhiều khó khăn cho khách hàng khi muốn liên hệ công việc với ngân hàng . Đồng thời, phải có chế độ khen thưởng, hoa hồng hấp dẫn, hợp lý cho việc dẫn dắt khách hàng mới của những khách hàng quen có thể là % trên số dư khách hàng vay, hay trên số lương khách hàng, ...
Tăng cường quan hệ với nhiều hãng ôtô trên địa bàn, từ đó khai thác thị trường, tìm kiếm nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, đồng thời thực hiện tư vấn cho khách hàng, cung cấp những thông tin chính xác về dòng xe, giá tiền, dịch vụ hậu mãi của từng hãng… Tăng cường hơn nữa hệ thống quản lý khách hàng, liên hệ trong việc mua sắm, làm giấy tờ cho khách hàng từ đó giúp cho ngân hàng có một vị thế ngày càng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Tăng cường công tác quảng cáo để thương hiệu Techcombank có thể đi sâu vào đời sống dân cư và giới doanh nhân trong và ngoài nước tạo cho TCB trở thành một thương hiệu quen thuộc với mọi người, là một nơi đáng tin cậy để mọi người có thể san sẻ bớt những khó khăn trong đời sống đạt được mong muốn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Cần có các biện pháp tiếp cận thêm các khách hàng doanh nghiệp để mở rộng quy mô khách hàng vay vốn mua ô tô. Trong thời gian gần đây, chi nhánh đã đạt rất nhiều thành công trong việc thu hút, gia tăng số lượng khách hàng thông qua những hình thức phổ biến như quảng cáo trên internet, các phương tiện thông tin đại chúng, tài trợ cho các chương trình hội chợ của thành phố, gặp trực tiếp khách hàng để thiết lập các mối quan hệ truyền thống, lâu dài. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã áp dụng nhiều hình thức khác mang lại hiệu quả cao như tổ chức các buổi thảo luận, hội nghị khách hàng, các diễn đàn, các giới thiệu sản phẩm của ngân hàng mà đi kèm với đó là ngân hàng đã đưa vào đó những lợi ích, các dịch vụ đính kèm hỗ trợ, giải thích thắc mắc mà khách hàng nhận được khi lựa chọn dịch vụ của ngân hàng. Nhưng công việc này mới dừng lại ở chỗ những dịch vụ chung chung chưa đi đến những dịch vụ cụ thể, nhât là đối với những sản phẩm mang những tên gọi trừu tượng như : “ôtô xịn ”, “nhà mới” ... gây hoan mang, khó hiểu cho khách hàng. Do đó, đối với những sản phẩm này ngân hàng cần phải chú trọng công tác giới thiệu lợi ích, cũng như các dịch vụ đính kèm hỗ trợ cho vay “ôtô xịn” đi liền với đó là việc giải thích những thắc mắc cho khách hàng về vấn đề xoay quanh việc cho vay sản phẩm này. Để có thể tìm kiếm, thu hút khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Techcombank Tân Sơn Nhất đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc phát triển sản phẩm cho vay mua ôtô, đây là một chủ trương đúng đắn của giám đốc Chi nhánh trước tình hình xã hội ngày nay, phù hợp với thực tại khách quan của Quận Tân Bình và của cả nước.
Thị trường xe ô tô là thị trường giàu tiềm năng mà các ngân hàng vẫn đang chờ đợi những khách hàng thực sự có nhu cầu mua xe đến vay vốn nhưng phải có thu nhập tốt để trả nợ trong ngắn hạn.
Chi nhánh cũng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư vào một dịch vụ mới, lãi suất cao: cho vay mua ôtô trả góp. Lượng khách hàng chọn mua ôtô trả góp tăng chứng tỏ xu hướng đầu tư tiêu dùng của người dân đã bắt đầu thay đổi.
Nhìn chung, lãi suất cho vay mua ôtô từ trước đến nay thuộc vào hàng cao so với các loại hình cho vay tiêu dùng khác, vì ôtô được cho là phương tiện xa xỉ. Nhưng hiện nay dịch vụ này đang có những thay đổi. Việc mua và sử dụng ôtô tuy chưa đại trà cho các đối tượng có thu nhập thấp nhưng cũng không còn được xem là quá xa xỉ nữa.
Đối tượng cho vay mua ôtô của các ngân hàng ngày càng mở rộng hơn, trong đó có cả những người làm công ăn lương, các hãng taxi lớn.... Vì vậy, lãi suất cho vay đang có chiều hướng giảm xuống bằng với các dịch vụ cho vay mua sắm, tiêu dùng khác, thậm chí mức lãi suất không phụ thuộc vào tài sản thế chấp.
Tất cả những điều đó giúp cho Chi nhánh bước đến sự thành công trong việc triển khai sản phẩm cho vay mua ô tô.
Chi nhánh Tân Sơn Nhất, mặc dù mới được thành lập và hoạt động được 6 năm, nhưng thời gian qua với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết đã khắc phục được khó khăn vượt lên mọi gian khổ và đã giành được nhiều thành quả đáng kể.
THAY LỜI KẾT
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhiệm vụ chủ yếu của nó là tập trung phân phối vốn tiền tệ trong nền kinh tế phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời số kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến sự ổn định của một quốc gia
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Techcombank Tân Sơn Nhất đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc phát triển sản phẩm cho vay mua ôtô, đây là một chủ trương đúng đắn của ban giám đốc chi nhánh trước tình hình xã hội ngày nay, phù hợp với thực tại khách quan của khu vực và cả nước
Chi nhánh Tân Sơn Nhất, mặc dù mới được thành lập và hoạt động được 4 năm, còn thiếu thốn nhiều trang thiết bị, máy móc, nhưng thời gian qua với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết đã khắc phục được khó khănvượt lên mợi gian khổ và đã giành được nhiều thành tựu đáng kể
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô cùng các anh chị trong chi nhánh đã giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành tốt đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
♣♣♣♣
Http//www.vietbao.com
Http//www.techcombank.com
Http//www.dantri.com.vn
Http//www.sinhviennganhang.com
Báo cáo chi tiết hoạt động tín dụng tại Techcombank Tân Sơn Nhất
Báo cáo thường niên của Hội sở Techcombank
Báo cáo nguồn vốn của Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV-CHO VAY MUA XE O TO TAI TECHCOMBANK TSN.DOC