Tài liệu Khóa luận Lập kế hoạch marketing cho trung tâm Niit Angimex 2008: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KIINH DOANH
TRẦN THỊ THU THÚY
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TRUNG
TÂM NIIT ANGIMEX 2008
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
Trong suốt bốn năm Đại học, em hân hạnh được đào tạo và
cung cấp về các kiến thức trong kinh tế, xã hội từ các thầy cô.
Quá trình học tập là một quá trình phải kết hợp được lý thuyết và
thực tiễn nhằm nâng cao kiến thức, trao dồi kỹ năng, tích lũy kinh
nghiệm. Kết thúc khóa học, có bài báo cáo về khóa luận tốt
nghiệp là kết quả của việc vận dụng kiến thức đã học ở giảng
đường vào hoạt động kinh tế của môi trường kinh doanh thực
tiễn.
Công ty Angimex đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
Quý cơ quan và làm việc trực tiếp tại Trung tâm phát triển Công
nghệ thông tin Angimex. Trong quá trình thực tập em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình quý báu của:
Ban lãnh đạo Công ty Angimex
Lãnh đ...
64 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Lập kế hoạch marketing cho trung tâm Niit Angimex 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KIINH DOANH
TRẦN THỊ THU THÚY
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TRUNG
TÂM NIIT ANGIMEX 2008
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
Trong suốt bốn năm Đại học, em hân hạnh được đào tạo và
cung cấp về các kiến thức trong kinh tế, xã hội từ các thầy cô.
Quá trình học tập là một quá trình phải kết hợp được lý thuyết và
thực tiễn nhằm nâng cao kiến thức, trao dồi kỹ năng, tích lũy kinh
nghiệm. Kết thúc khóa học, có bài báo cáo về khóa luận tốt
nghiệp là kết quả của việc vận dụng kiến thức đã học ở giảng
đường vào hoạt động kinh tế của môi trường kinh doanh thực
tiễn.
Công ty Angimex đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại
Quý cơ quan và làm việc trực tiếp tại Trung tâm phát triển Công
nghệ thông tin Angimex. Trong quá trình thực tập em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình quý báu của:
Ban lãnh đạo Công ty Angimex
Lãnh đạo phòng tài chính – kế toán, phòng marketing Công
ty Angimex.
Giám đốc Trung tâm NIIT Angimex, Ông Lê Văn Tân.
Chị Huỳnh Thị Mỹ Loan phụ trách kế toán-tài chính của
Trung tâm.
Giảng viên Lâm Hồ Hải, Lâm Trường Huy của Trung tâm.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa kinh tế - Trường
ĐHAG, đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Cao
Minh Toàn, đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
luận văn này.
Cuối cùng, em kính chúc Quý cơ quan và Qúy thầy cô luôn
dồi dào sức khỏe, hoàn thành tốt công việc của mình và thành
công hơn nữa trong tương lai.
Chân thành cảm ơn !!.
Trần Thị Thu Thúy
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Th.S CAO MINH TOÀN
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Công ty Xuất Nhập khẩu tỉnh An Giang, tên giao dịch là công ty Angimex đã
hoạt động thương mại trải qua hơn 25 năm dưới hình thức công ty nhà nước, hoạt
động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu lương thực. Để mở rộng hoạt động, công
ty chuyển sang công ty cổ phần theo qui định của luật doanh nghiệp, đồng thời đã đa
dạng hóa sang các lĩnh vực thương mại như cửa hàng thương mại, đại lý S-fone, đại
lý honda, trung tâm phát triển Công nghệ thông tin NIIT Angimex. Trung tâm NIIT
Angimex được thành lập vào ngày 24/07/2004, được nhượng quyền đào tạo từ Học
viện Số 1 Châu Á đào tạo CNTT – NIIT Ấn Độ mà đại diện là Đại học Hoa Sen.
Hoạt động của trung tâm là đào tạo CNTT cho học viên với chương trình đào tạo
MMS, cụ thể là giảng dạy các kỹ năng về công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Gần ba năm hoạt động, trung tâm NIIT Angimex đều bị lỗ. Trong cơ cấu tổ chức của
trung tâm, có bộ phận marketing nhưng do thiếu nhân sự và nguồn tài chính cho
ngân sách marketing cũng phụ thuộc vào công ty Angimex. Cho nên, hoạt động về
các chương trình marketing để chiêu sinh và nhằm làm tăng sự nhận biết của khách
hàng về trung tâm NIIT Angimex chưa đủ triển khai hiệu quả.
Trung tâm NIIT Angimex đã đào tạo chương trình dài hạn, thu hút 150 học
viên đăng ký học trong 2,5 năm. Đây là kết quả khiêm tốn so với qui mô đào tạo của
trung tâm. Doanh số thấp, doanh thu không bù được chi phí cố định, hoạt động đào
tạo chưa được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, với nhu cầu đào tạo và học tập
CNTT đang tăng cao trong xu hướng thời đại ngày nay. Do đó, đây là cơ hội thị
trường để trung tâm tiến hành chiêu sinh, tăng cường các hoạt động marketing để thu
hút ngày càng nhiều học viên.
Vì vậy, nhằm phát huy thương hiệu NIIT trên tỉnh nhà, trung tâm NIIT
Angimex cần phải lập kế hoạch marketing và đầu tư nguồn ngân sách marketing để
triển khai hiệu quả các chương trình chiêu sinh, các chương trình marketing nhằm
tăng sự nhận biết của khách hàng tại tỉnh An Giang đối với trung tâm NIIT Angimex,
thu hút học viên, tăng doanh thu và lợi nhuận cho trung tâm.
MỤC LỤC
Tóm tắt Trang
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ
Danh mục các chữ viết tắt
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 1
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ........................................................... 2
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 2
1.3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 4
2.1. Các khái niệm và định nghĩa về marketing .................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm về marketing .................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về marketing dịch vụ.............................................................. 4
2.1.3. Các định nghĩa về marketing ................................................................... 5
2.1.4. Định nghĩa về quản trị marketing ............................................................ 5
2.2. Ý nghĩa của lập kế hoạch marketing.............................................................. 5
2.3. Quy trình lập kế hoạch marketing ................................................................. 6
2.3.1. Tóm lược nội dung.................................................................................. 6
2.3.2. Tôn chỉ hoạt động ................................................................................... 6
2.3.3. Phân tích môi trường marketing bên ngòai .............................................. 6
2.3.4. Phân tích tình hình và môi trường marketing trong nội bộ ....................... 6
2.3.5. Phân tích SWOT ..................................................................................... 6
2.3.6. Mục tiêu marketing ................................................................................. 9
2.3.7. Chiến lược marketing.............................................................................. 9
2.3.8. Tổ chức và thực hiện............................................................................. 12
2.3.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing .................................................... 13
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ TT NIIT ANGIMEX ........................................ 14
3.1. Giới thiệu về NIIT Thế giới và NIIT Việt Nam ........................................... 14
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Angimex ............................. 14
3.3. Quá trình hình thành và phát triển của TT NIIT Angimex ........................... 15
3.4. Cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex ........................................................ 17
3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex ......................................... 17
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban ........................................... 18
3.5. Hoạt động marketing của TT NIIT Angimex vừa qua ................................. 19
CHƯƠNG 4. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TT NIIT ANGIMEX
NĂM 2007............................................................................................................. 20
4.1. Tóm lược nội dung ..................................................................................... 20
4.2. Tôn chỉ hoạt động ....................................................................................... 20
4.3. Tình hình môi trường marketing bên ngoài ................................................. 21
4.3.1. Tình hình thị trường chung/môi trường vĩ mô ....................................... 22
4.3.2. Thị trường sản phẩm/dịch vụ................................................................. 24
4.3.3. Tình hình cạnh tranh ............................................................................. 24
4.4. Phân tích tình hình nội bộ/marketing nội bộ ................................................ 26
4.4.1. Kết quả kinh doanh ............................................................................... 27
4.4.2. Phân tích những vấn đề chiến lược ........................................................ 27
4.4.3. Mức độ hiệu quả của chiến lược marketing ........................................... 30
4.4.4. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh ............................ 31
4.5. Phân tích SWOT......................................................................................... 33
4.5.1. Phân tích các chiến lược........................................................................ 34
4.5.2. Lựa chọn chiến lược.............................................................................. 34
4.6. Mục tiêu marketing..................................................................................... 35
4.7. Chiến lược marketing ................................................................................. 36
4.7.1. Chiến lược cạnh tranh ........................................................................... 36
4.7.2. Định vị.................................................................................................. 36
4.7.3. Chiến lược marketing hỗn hợp .............................................................. 37
4.8. Tổ chức và thực hiện................................................................................... 44
4.8.1. Kế hoạch hoạt động .............................................................................. 44
4.8.2. Ngân sách marketing............................................................................. 45
4.8.3. Tổ chức thực hiện ................................................................................. 46
4.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing.......................................................... 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .......................................................... 48
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị.................................................................................................... 49
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Ma trận SWOT......................................................................................... 7
Bảng 4.1: Điểm mạnh – điểm yếu các TT đào tạo CNTT quan trọng. ..................... 25
Bảng 4.2: Tình hình học viên trong năm 2007 của TT NIIT Angimex. ................... 29
Bảng 4.3: Bảng phân tích SWOT của TT NIIT Angimex........................................ 33
Bảng 4.4: Bảng học phí theo các Quarter chương trình đào tạo MMS trong 3 năm . 42
Bảng 4.5: Bảng học phí cho chương trình Office Pro & Office Pro Plus ................. 42
Bảng 4.6: Ngân sách marketing cho chương trình Office Pro & Office Pro Plus. .... 45
Bảng 4.7: Ngân sách marketing cho chương trình MMS......................................... 46
Bảng 4.8: Cơ sở đánh giá mục tiêu marketing......................................................... 47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận 3 năm của TT NIIT Angimex ....... 27
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ phương tiện mà học viên biết về NIIT khi đăng ký học.......... 30
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ về trình độ của học viên trước khi vào học NIIT .................... 31
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Chu kỳ đời sống sản phẩm ........................................................................ 8
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TT NIIT Angimex ................................................. 17
Hình 4.1: Mô hình giảng dạy LACC....................................................................... 29
Hình 4.2: Hệ thống chương trình đào tạo MMS ...................................................... 40
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Angimex: An Giang Import – Export Company
CNTT: Công nghệ thông tin
ICC: Industry Collaboration Cell
IDC: Insulation Displacement Connector
LACC: Learning Architecture based on Collaboration Contructivism
MMS: Master Mind Series
NIIT: National Institute of Information Technology
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân
VCCI: The Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế toàn cầu, CNTT ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong việc tích hợp các nhu cầu toàn cầu hóa khác nhau đã dẫn đến sự nổi
lên của nhiều công nghệ đa dạng. Do đó, đang có nhu cầu rất lớn về các chuyên gia
trong từng lĩnh vực cụ thể như công nghệ phát triển phần mềm, công nghệ mạng, cơ
sở dữ liệu và bảo vệ hệ thống thông tin tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Hiện nay, ở Việt Nam, một trong các ngành đào tạo được quan tâm nhiều nhất
là CNTT. Các bậc phụ huynh có con em theo học các trường trung học phổ thông
bây giờ luôn có lựa chọn xem xét năng lực của chúng “có theo được ngành CNTT
hay không”. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành CNTT thường có việc làm khá,
hưởng thu nhập vào mức 200USD/tháng ngay khi mới đi làm (1).
Mặt khác, nhằm đáp ứng cho nhu cầu về nguồn nhân lực với trình độ kỹ thuật
công nghệ phục vụ cho giai đoạn đang phát triển của đất nước. Lĩnh vực giáo dục
đào tạo CNTT cần được truyền bá một cách rộng rãi để cung cấp kiến thức và kỹ
năng công nghệ cho hàng triệu lao động trẻ Việt Nam ham học hỏi, năng động và
nhạy bén với tình hình phát triển sôi động của đất nước. Đồng thời, quan tâm đến
trình độ nhân sự không chỉ ở thành thị, ở các trường đại học lớn mà cần quan tâm
đến các tỉnh, các nơi vùng sâu, để nâng cao trình độ từ thành thị đến nông thôn. Kiến
thức và kỹ năng CNTT sẽ phát triển đồng bộ, nâng cao giá trị tinh thần, nâng cao
kinh nghiệm học tập và trình độ nhận thức. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng
phát triển kinh tế địa phương góp phần phát triển kinh tế đất nước.
NIIT là một trong những tập đoàn CNTT lớn nhất tại Ấn Độ được thành lập
vào năm 1981, tại Việt Nam NIIT đã có mặt từ năm 2001 và đến nay đã xây dựng hệ
thống 25 trung tâm NIIT tại các tỉnh thành trên toàn quốc. Ở An Giang, TT NIIT
Angimex được nhượng quyền đào tạo bởi Công ty Angimex. Đây là lĩnh vực giáo
dục nhằm nâng cao trình độ nhân sự cho tỉnh An Giang và cũng thu hút nhân tài ở
các tỉnh lân cận để phát huy kiến thức và kỹ năng CNTT. Tuy nhiên, qua các năm
hoạt động, TT NIIT Angimex chưa được nhiều người biết đến về phương pháp đào
tạo, về lợi ích được đào tạo từ trung tâm, lượng học viên chưa đáp ứng qui mô đào
tạo của trung tâm. Cho nên, việc “Lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex
năm 2007” là rất cần thiết để đạt được các mục tiêu trên, đồng thời thu hút nhiều học
viên, tăng doanh số và lợi nhuận cho trung tâm.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các nhân tố quyết định thành công cùng với các cơ
hội thị trường để đưa ra các giải pháp khắc phục các điểm yếu của TT và các đe dọa
bên ngoài. Từ đó, lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex của công ty
Angimex một cách hiệu quả, mang lại thu nhập và lợi nhuận ngày càng tăng cho TT.
(1) Báo tuổi trẻ, ngày đăng 29/12/2006. Năm 2006 Tầm quan trọng của CNTT.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 2
Bên cạnh đó, TT NIIT Angimex còn thương mại về việc thiết kế và lắp đặt hệ
thống phần mềm nhằm tăng lợi nhuận. Nên kế hoạch marketing cũng với mục đích
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đặt hàng với TT.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
TT NIIT Angimex đào tạo hai chuyên ngành công nghệ phần mềm và công
nghệ mạng. Việc lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex nhằm thu hút nguồn
nhân lực để đào tạo thuộc hai chuyên ngành trên.
Kế hoạch marketing của TT NIIT Angimex được xem xét và áp dụng trong
phạm vi ngắn hạn trong 3 quí cuối của năm 2007 và định hướng cho năm 2008..
1.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bằng cách thu thập các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp. Đồng
thời sử dụng ma trận SWOT để phân tích các dữ liệu thu thập được.
Dữ liệu sơ cấp thu thập bằng cách đến trực tiếp TT NIIT Angimex trong suốt
khoảng thời gian đi thực tập, đi ít nhất 2 ngày/tuần. Quan sát và trao đổi với Giám
đốc của TT, trao đổi với tổ trưởng của tổ quản lý – hành chánh, tổ trưởng của tổ kinh
doanh – marketing, tổ trưởng của tổ giảng viên.
Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua báo tuổi trẻ, các sách giảng dạy về chuyên
ngành marketing, truy cập internet, lọc các thông tin và số liệu từ các báo cáo vào
từng giai đoạn phát triển của công ty Angimex và của TT NIIT Angimex.
Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý theo các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh tổng hợp: Tổng hợp và so sánh các số liệu kinh doanh
qua từng năm nhằm đánh giá thực trạng của TT. So sánh kết quả hoạt động của TT
với các TT khác hoặc các trường cùng ngành đào tạo CNTT. Từ đó, xác định được vị
thế của TT trong ngành.
Phương pháp thống kê biểu bảng: Qua biểu bảng sẽ dễ dàng nhận thấy được
xu hướng phát triển của TT nhằm tổng hợp phân tích tìm hiểu được điểm mạnh, điểm
yếu của TT trong thời kỳ hoạt động.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Sử dụng ma trận SWOT để xử lý
các dữ liệu thu thập được bằng cách phân tích dữ liệu. Từ đó đưa ra các điểm mạnh
để tận dụng tốt các cơ hội của thị trường, tìm cách khắc phục các điểm yếu để hạn
chế các đe dọa bên ngoài mang lại.
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex của công ty Angimex trong
năm 2007 được nghiên cứu cụ thể qua các nội dung của từng chương sau:
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Giới thiệu về TT NIIT Angimex
Chương 4. Lập kế hoạch Marketing cho TT NIIT Angimex trong năm 2007
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 3
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu, các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
của Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng thì cường độ cạnh tranh để đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và cũng làm cho lợi nhuận trong dịch
vụ thương mại càng tăng. Để phục vụ và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng thì bản
thân các doanh nghiệp phải có lợi thế về ích lợi đem đến cho khách hàng. Và để
khách hàng có thể biết đến các lợi ích tốt đó thì cần phải có kế hoạch quảng bá, giới
thiệu về mình cho khách hàng biết đến, tin tưởng đến sản phẩm – dịch vụ của mình.
Lập kế hoạch marketing là một phương pháp hữu hiệu để đưa TT NIIT
Angimex ngày càng gần gũi và thân thiện đến khách hàng bằng các sản phẩm – dịch
vụ ích lợi của TT. Giới thiệu đến khách hàng, thu hút khách hàng bằng các ích lợi
của chính khách hàng.
Không chỉ vậy, kế hoạch marketing sẽ là bước đi cho lợi thế cạnh tranh của TT
trong lĩnh vực giáo dục và thương mại, tăng lợi nhuận bằng phương pháp giảng dạy
tốt, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng làm tăng uy tín và thương hiệu cho TT NIIT
Angimex.
Riêng về bản thân tôi, nghiên cứu đề tài là cơ hội để tiếp xúc trực tiếp với bối
cảnh kinh doanh thực tế tại TT và nhận biết được các đặc điểm, tình hình của thị
trường chung, đặc biệt là thị trường CNTT. Đồng thời, vận dụng các kiến thức được
học ở giảng đường vào môi trường kinh tế thực tiễn. Góp phần nâng cao kiến thức đã
học và kinh nghiệm thực tập, kỹ năng làm việc tại một đơn vị kinh doanh cụ thể
trong nền kinh tế thị trường bấy giờ.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm và định nghĩa về marketing
2.1.1. Các khái niệm về marketing
Marketing truyền thống: bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan
đến việc hướng dòng sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) từ nhà sản xuất đến người tiêu
thụ một cách tối ưu.
Marketing hiện đại : là hoạt động của con người nhằm hướng dẫn việc thỏa
mãn các nhu cầu, mong muốn thông qua quá trình trao đổi hàng hoá. Như vậy, tư
tưởng chủ đạo của marketing là khám phá nhu cầu của khách hàng để cung ứng hàng
hóa phù hợp, chỉ bán cái gì khách hàng cần chứ không phải bán cái gì mà nhà sản
xuất kinh doanh có sẵn.
Marketing hỗn hợp: Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những
thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường
trong một khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện của doanh nghiệp trong việc
vận dụng 4 chiến lược marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường. Bốn
chiến lược đó là : sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị.
Sản phẩm: Doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm/dịch vụ đáp ứng tốt theo
nhu cầu thị trường. Sản phẩm/dịch vụ phải hấp dẫn thu hút khách hàng và đáp ứng
được nhiều mong muốn, ích lợi của khách hàng.
Giá cả: Khi xây dựng giá cả cho sản phẩm/dịch vụ, doanh nghiệp phải
linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp với khả năng chi trả
cho sự thỏa mãn của khách hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
Phân phối: Tổ chức hệ thống phân phối, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu học
viên và các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Long Xuyên
một cách linh hoạt, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian, thuận tiện cho khách
hàng.
Chiêu thị: Tổ chức quảng cáo, thông tin, các họat động khuyến mãi và
tạo uy tín cho sản phẩm/dịch vụ để lôi kéo, thu hút được nhiều học viên và các đơn
đặt hàng.
2.1.2. Khái niệm về marketing dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ thương mại
khác nhau. Philip Kotler định nghĩa về dịch vụ “Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích
mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không
dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể
không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó” (2)
Dịch vụ có 4 đặc điểm cần được chú ý đến khi xây dựng chương trình
marketing
(2) Marketing căn bản (trang 361), Ts Phan Thăng, Ts Phan Đinh Quyền, NXB Thống Kê, năm 2000.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 5
1. Tính không sờ thấy được: Các dịch vụ đều không sờ thấy được, không thể
nhìn thấy, thử mùi vị, nghe hay ngửi chúng trước khi có được chúng. Để củng cố
lòng tin của khách hàng, người cung ứng dịch vụ có thể thi hành những biện pháp cụ
thể như: tăng tính sờ thấy được của hàng hóa, làm khách hàng chú ý đến những lợi
ích có liên quan đến dịch vụ đó, tên gọi của dịch vụ làm mức độ tin tưỡng cho khách
hàng, mời người nổi tiếng tham gia tuyên truyền dịch vụ để tăng độ tin cậy.
2. Tính không tách rời khỏi nguồn gốc: Dịch vụ không thể tách rời nguồn gốc
của nó dù cho đó là người hay máy móc, trong khi hàng hóa vật chất vẫn tồn tại
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
3. Tính không ổn định về chất lượng: Chất lượng dịch vụ dao động trong một
khoảng rất rộng tùy thuộc vào người cung ứng và tùy thuộc vào thời gian và địa điểm
cung ứng.
4. Tính không lưu giữ được: Sử dụng dịch vụ không thể lưu giữ được, chỉ có
thể lưu giữ cái nhận được thông qua cảm giác, nhận định của khách hàng về chất
lượng về sự thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3. Định nghĩa về marketing
Marketing là hoạt động tiếp thị hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
của con người thông qua tiến trình trao đổi. Trong tiến trình đó, người bán phải tìm
ra người mua, phải định rõ nhu cầu, ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm
cần thiết, định giá, phân phối, vận chuyển, quảng cáo và bán hàng (3).
2.1.4. Định nghĩa về quản trị marketing
Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi
hành những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi
với những người mua đã được lựa chọn để đạt được những nhiệm vụ xác định của
doanh nghiệp như thu lợi nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường
vv…(4)
2.2. Ý nghĩa của lập kế hoạch marketing
Lập kế hoạch marketing nhằm các mục tiêu sau:
Tối đa hóa tiêu dùng: Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ
tối đa. Do đó, đẩy mạnh hoạt động thương mại sản phẩm/dịch vụ đào tạo của TT, tạo
nhiều công ăn việc làm và sự thịnh vượng tối đa.
Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu thụ: Mục đích của hệ thống
marketing là làm cho người tiêu thụ thỏa mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản
thân sự tiêu thụ (số lượng).
Tối đa hóa sự chọn lựa: Marketing làm cho sản phẩm/dịch vụ đa dạng và tối
đa hóa sự chọn lựa của khách hàng, giúp cho họ tìm được cái làm thỏa mãn cao nhất
sở thích của họ.
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống là đòi hỏi của con
người hiện đại sống trong nền kinh tế xã hội hoàn hảo. Đây là mục tiêu cao nhất của
(3) Quản trị tiếp thị (trang 1,2), Ts Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo dục, năm 2007.
( 4) Marketing căn bản, Philip Kotler, NXB Giao thông vận tải, năm 2005.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 6
marketing làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hóa và dịch vụ, chất
lượng môi trường sống, khung cảnh văn hóa, thẩm mỹ, danh tiếng,….(5)
2.3. Quy trình lập kế hoạch marketing
Lập kế hoạch marketing được tiến hành trình tự theo các bước sau:
2.3.1. Tóm lược nội dung
Tóm lược những vấn đề chính, những chiến lược và những giải pháp chính của
kế hoạch marketing nhằm khái quát được toàn diện và cốt lõi của kế hoạch
marketing.
2.3.2. Tôn chỉ hoạt động
Nêu lên tôn chỉ hoạt động của công ty Angimex, của TT NIIT Angimex và của
kế hoạch marketing đang đề ra.
2.3.3. Phân tích môi trường marketing bên ngòai
Phân tích các thông tin bên ngoài có ảnh hưởng đến TT NIIT Angimex. Từ đó,
xác định các cơ hội có lợi cho kế hoạch marketing và nhận dạng các mối đe dọa gặp
phải để kịp thời có biện pháp khắc phục.
Phân tích chiến lược marketing hiện tại để nhận dạng và đánh giá các đặc điểm
của thị trường. Từ đó, có kế hoạch marketing phù hợp với xu hướng phát triển hiện
tại và tương lai của nhu cầu thị trường.
2.3.4. Phân tích tình hình và môi trường marketing trong nội bộ
Thống kê lại các dữ liệu của TT NIIT Angimex để đi sâu phân tích về kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình nhân sự, các kế hoạch marketing đã đề ra,.. Qua đó
biết được các điểm mạnh và điểm yếu của TT để tận dụng được cơ hội thị trường,
đồng thời có biện pháp hạn chế các đe dọa của thị trường ảnh hưởng đến TT.
2.3.5. Phân tích SWOT
Ma trận SWOT cho phép ta đánh giá điểm mạnh/điểm yếu của TT và ước
lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, từ đó có sự phối
hợp hợp lý giữa khả năng của TT với tình hình môi trường bên ngòai.
Sau đây là các khái niệm hình thành ma trận SWOT:
S = Strengths = Điểm mạnh: Là những gì mà doanh nghiệp làm tốt hơn đối
thủ, hoặc TT có mà đối thủ không có (còn gọi là năng lực vượt trội).
W = Weaknesses = Điểm yếu: Là những gì mà doanh nghiệp làm kém hơn so
với đối thủ, hoặc đối thủ có mà doanh nghiệp không có.
O = Opportunities = Cơ hội: Là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang
tới có lợi cho doanh nghiệp.
T = Threatens = Đe dọa: Là những sự kiện do môi trường bên ngoài mang tới
có thể đem tới bất lợi cho doanh nghiệp (có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại/ khả năng
sinh lời/vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp).
Tác dụng của ma trận SWOT giúp ta phát triển bốn loại chiến lược sau:
(5) Quản trị tiếp thị, Ts Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo dục, năm 2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 7
Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên trong
của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội hấp dẫn bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): Cải thiện những điểm yếu bên trong
để khai thác các cơ hội bên ngoài.
Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): Sử dụng các điểm mạnh để tránh
khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): Sử dụng các điểm mạnh để tránh
khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận SWOT, trải qua 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trong bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong doanh nghiệp.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành chiến lược S+O.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược W+O.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành chiến lược S+T.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với đe dọa để hình thành chiến lược W+T.
Mô hình ma trận SWOT
Bảng 2.1: Ma trận SWOT.
Môi trường
ngoại vi
Yếu tố
nội bộ
Cơ hội (O)
O1.
O2.
O3.
O4.
Đe dọa (T)
T1.
T2.
T3.
T4.
Điểm mạnh (S)
S1.
S2.
S3.
S4.
S+O
Sử dụng điểm mạnh để tận
dụng cơ hội.
S+T
Sử dụng điểm mạnh để
hạn chế/né tránh đe dọa.
Điểm yếu (W)
W1.
W2.
W3.
W4.
W+O
Khai thác cơ hội để lấp
chỗ yếu kém.
Khắc phục điểm yếu để tận
dụng được cơ hội.
W+T
Khắc phục điểm yếu để
giảm bớt nguy cơ.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 8
Tuy nhiên, SWOT chỉ đưa ra những phương án chiến lược khả thi chứ không
phải là kỹ thuật lựa chọn chiến lược cuối cùng. SWOT không giúp quyết định chiến
lược nào tốt nhất mà đó là nhiệm vụ của các công cụ khác. Và trong các phương án
chiến lược phát triển trong ma trận SWOT, chỉ nên chọn một số chiến lược tốt nhất
để thực hiện.
Phân tích và lựa chọn chiến lược
(1). Một số khái niệm về các chiến lược
Chiến lược thâm nhập thị trường: Là nhằm làm tăng thị phần cho các sản
phẩm/dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng nỗ lực marketing lớn hơn.
Chiến lược phát triển thị trường: Là việc đưa sản phẩm/dịch vụ hiện có
của doanh nghiệp sang bán ở một thị trường mới
Chiến lược kết hợp hàng dọc: Là doanh nghiệp tự đảm bảo cả khâu cung
cấp nguyên liệu hoặc phân phối sản phẩm/dịch vụ. Mục đích là để củng cố và bảo
đảm vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược kết hợp hàng ngang: Là doanh nghiệp kiểm soát đối thủ cạnh
tranh bằng cách mua lại hoặc hợp nhất.
(2). Dựa vào đặc trưng của vòng đời sản phẩm để lựa chọn chiến lược
Trong marketing nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm/dịch vụ giúp cho
các nhà kinh doanh hoạch định các chính sách tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ đúng đắn.
Bên cạnh đó, việc nhận dạng được chu kỳ sống của sản phẩm giúp cho việc tiến hành
các hoạt động marketing ở các chu kỳ sống một cách phù hợp, giúp cho việc dự báo
kinh doanh được thuận lợi và có cơ sở được thuyết phục.
Hình 2.1: Chu kỳ đời sống sản phẩm (6)
( 6) Quản trị tiếp thị (trang 95), TS Lưu Thanh Đức Hải, NXB Giáo Dục, năm 2007
Doanh thu
Lợi nhuận
Giới thiệu Phát triển Trưởng thành Suy thoái
Thời gian
Lợi nhuận
Doanh thu
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 9
Đặc tính của từng giai đoạn
Giai đoạn giới thiệu: Khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm/dịch vụ, doanh
thu tăng chậm, lợi nhuận thấp và là số âm. Sản phẩm/dịch vụ còn mới cần nhiều chi
phí để nghiên cứu thị trường, hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ.
Giai đoạn phát triển: Sản phẩm/dịch vụ được nhiều người biết đến, doanh thu
tăng mạnh và lợi nhuận khá. Chi phí và giá thành giảm, thuận lợi để tấn công vào thị
trường mới nhằm tăng thị phần. Bên cạnh đó, cần đầu tư chi phí nghiên cứu, cải
tiến,..
Giai đoạn trưởng thành: Đây là thời kỳ bảo hòa của sản phẩm/dịch vụ, doanh
thu tăng chậm, lợi nhuận giảm dần, cạnh tranh cũng gay gắt để giữ thị phần.
Giai đoạn suy thoái: Doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh, nếu không có biện
pháp tích cực dễ dẫn đến phá sản.
2.3.6. Mục tiêu marketing
Lập kế hoạch marketing cần nêu lên các mục tiêu marketing như: doanh số, lợi
nhuận, thương hiệu, thị phần,.. Tuy nhiên, các mục tiêu này phải thống nhất và phải
được định hướng từ các mục tiêu của chiến lược chung. Trong kế hoạch marketing
có nhiều mục tiêu, các mục tiêu này phải được sắp xếp theo thứ tự hợp lý và được
thiết đặt một cách cụ thể, rõ ràng và đo lường, kiểm tra được.
2.3.7. Chiến lược marketing
Đề ra các chiến lược marketing để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Các chiến
lược đó là: Chiến lược cạnh tranh, chiến lược định vị và chiến lược marketing hỗn
hợp.
Chiến lược cạnh tranh
Trong những chiến lược chung của doanh nghiệp, cần đề ra chiến lược cạnh
tranh cụ thể cho từng sản phẩm/dịch vụ của mình sao cho phù hợp với chiến lược
chung đó. Chiến lược cạnh tranh với các hình thức cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh nhờ giá thấp hay nhờ sự khác biệt về sản phẩm/dịch vụ, con người,
hình ảnh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong phạm vi rộng (nhiều phân khúc khách hàng khác nhau) hay
trong phạm vi hẹp (chỉ một phân khúc nhỏ).
Cạnh tranh theo kiểu đối đầu trực tiếp với đối thủ, hay bắt chước họ, hay tìm
cách né tránh họ, tạo dựng một phân khúc riêng.
Chiến lược định vị
Định vị sản phẩm/dịch vụ bằng cách tạo ra các thuộc tính khác biệt để thu hút
khách hàng và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Xây dựng chiến lược
định vị sản phẩm/dịch vụ cần xem xét các tiêu chuẩn đối với các điểm khác biệt sau:
Quan trọng: điểm khác biệt khi định vị mang lại lợi ích có giá trị lớn cho
một số khá đông người mua.
Đặc biệt: chưa có ai định vị theo cách đó.
Tốt hơn: điểm khác biệt đó là tốt hơn, nổi bật hơn so với những cách khác.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 10
Dễ truyền đạt: người mua dễ cảm nhận điểm khác biệt này vì nó tác động
trực tiếp, đập vào mắt người mua.
Đi trước: điểm khác biệt đó không dễ gì bị đối thủ sao chép lại.
Vừa túi tiền: người mua có khả năng chi trả cho điểm khác biệt đó.
Có lời cho doanh nghiệp.
Chiến lược marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành
phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi
doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Thành phần của Marketing hỗn hợp (4P):
Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu
dùng, sản phẩm là những vật thể, những hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng…
Các thành phần của một sản phẩm:
Phần cốt lỗi của sản phẩm: là lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mang đến cho
khách hàng.
Phần cụ thể của sản phẩm: bao gồm nhãn hiệu, bao bì, kiểu dáng, chất
lượng, tính chất, đặc điểm riêng.
Phần phụ thêm của sản phẩm: làm cho sản phẩm có thêm các tiện ích, thu
hút khách hàng, thường là các thuộc tính vô hình: lắp đặt, bảo hành, giao hàng, sự tín
nhiệm, dịch vụ hậu mãi bán hàng.
Phần sản phẩm tiềm năng: Thể hiện sự nỗ lực, hứa hẹn các nhà sản xuất
trong việc phấn đấu bổ sung thêm các tiện ích của sản phẩm trong tương lai.
Các chiến lược của sản phẩm:
Chiến lược thâm nhập thị trường: các nỗ lực tiếp thị nhằm tăng doanh số thu
được của sản phẩm/dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có.
Chiến lược phát triển thị trường: các nổ lực tiếp thị hướng đến việc mở rộng
hệ thống phân phối và tìm kiếm thêm khách hàng cho sản phẩm/dịch vụ hiện có trên
thị trường mới.
Chiến lược phát triển sản phẩm/dịch vụ: các nỗ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản
phẩm/dịch vụ mới hoặc sản phẩm/dịch vụ cũ có thêm chức năng mới và đáp ứng trên
vùng thị trường hiện có.
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ: các nỗ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản
phẩm/dịch vụ mới và thị trường mới.
Chiến lược giá cả
Giá cả là số tiền mà nhà sản xuất đặt cho hàng hóa bao gồm cả các khoản giảm
giá hoặc bất cứ hình thức bán chịu nào đối với khách hàng.
Các chiến lược giá cả:
Chiến lược giá hớt ván sữa:
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 11
Ðây là chính sách định giá cao, giúp nhà cung ứng sản phẩm/dịch vụ đạt
mức lời cao trong một thời hạn nhất định, định giá hớt ván sữa là cách định giá cao
trong thời gian đầu, sau đó hạ giá để thu hút thị phần mới.
Ðiều kiện để áp dụng phương pháp này là: đường cầu không co giãn theo
giá, không có nguy cơ giá cao sẽ kích thích những đối thủ cạnh tranh nhảy vào thị
trường, sản phẩm/dịch vụ phải độc đáo mới lạ, định giá cao gây ấn tượng sản
phẩm/dịch vụ có chất lượng.
Chiến lược giá thâm nhập thị trường:
Ðây là cách định giá sản phẩm/dịch vụ thấp hơn giá phổ biến trên thị
trường thế giới nhằm để mở rộng thị phần. Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm
ưu thế trên thị trường và trong những trường hợp nhất định, người ta có thể xác định
giá thấp hơn chi phí.
Tuy nhiên phải chú ý đến điều kiện áp dụng phương pháp định giá thấp là:
Chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm/dịch vụ sẽ giảm
xuống khi số lượng sử dụng sản phẩm/dịch vụ tăng.
Thị trường phải nhạy bén với giá cả.
Việc hạ giá phải làm nản lòng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải có
nguồn tài chính đủ mạnh.
Sau này rất khó tăng giá trở lại vì khách hàng đã quen với giá thấp.
Chiến lược giá theo giá hiện hành:
Chiến lược giá hiện hành là cách định giá làm cho giá sản phẩm/dịch vụ sát
mức giá phổ biến trên thị trường để xác định mức giá đưa ra cao hơn, bằng hoặc thấp
hơn.
Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới. Nhược
điểm của nó là khi đưa ra thị trường thế giới một sản phẩm/dịch vụ hoàn toàn mới thì
chưa có giá của sản phẩm/dịch vụ tương đương để so sánh.
Chiến lược phân phối
Chiến lược phân phối là quá trình tổ chức các hoạt động liên quan đến việc
điều hành và phương pháp cung cấp (vận chuyển) sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp đến khách hàng nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều với chi phí thấp nhất.
Kênh phân phối là một tập hợp vào quá trình lưu chuyển sản phẩm/dịch vụ từ
doanh nghiệp đến khách hàng. Có hai dạng kênh phân phối là:
+ Kênh phân phối trực tiếp: được áp dụng khi nhà cung ứng sản phẩm/dịch
vụ có quy mô lớn, thông thạo nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, thiết lập nhiều mối
quan hệ với nước ngoài, các Thành phố, tỉnh.
+ Kênh phân phối qua trung gian: thực hiện chiến lược phân phối trung gian
các nhà cung ứng sản phẩm/dịch vụ sử dụng các hình thức sau: Thực hiện mở chi
nhánh theo hình thức nhượng quyền đào tạo, hoặc thông qua chi nhánh đáp ứng các
sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 12
Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là việc quảng cáo, tuyên truyền và thu hút khách mua hàng. Chiêu
thị là hành động thông báo, thuyết phục khách hàng nhớ đến và mua sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng truyền thông
như là một phương tiện để tác động đến người tiêu dùng. Chiêu thị thường dựa trên
những yếu tố sau:
Quảng cáo:
Là cách cung cấp thông tin cho khách hàng và làm cho họ muốn mua
hàng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đưa các thông tin quảng cáo lên báo
chí, đài phát thanh, áp phích, tờ rơi, biển hiệu, bảng giá và danh thiếp là các hình
thức quảng cáo khác nhau cho doanh nghiệp và hàng hoá của doanh nghiệp.
Kích thích tiêu thụ:
Loại hình này rất dễ tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Tuy nhiên không quá lạm dụng dễ gây thành “dịch khuyến mãi” và có khi làm giảm
doanh số sau đợt khuyến mãi.
Bán hàng trực tiếp:
Loại hình này tiết kiệm nhiều chi phí nhất nhưng phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của doanh nghiệp.
Quan hệ xã hội:
Có tính đại chúng như quảng cáo nhưng thường có độ tin cậy cao hơn vì
thông tin được đưa ra gián tiếp thông qua các bài phóng sự, các mẫu tin, các hoạt
động xã hội do doanh nghiệp thực hiện hoặc tài trợ các hoạt động văn hoá, thể
thao,…
Giáo dục đào tạo là lĩnh vực được định hướng về mặt đào tạo con người
là sản phẩm chính. Vì vậy, mối quan hệ xã hội sẽ tạo điều kiện để làm cho người học
thấy được lợi ích về kiến thức giáo dục, kiến thức nghề nghiệp cần thiết trong sự phát
triển của nền kinh tế bấy giờ.
Các chiến lược trong chiêu thị:
Chiến lược kéo: quảng cáo và giới thiệu nhiều về sản phẩm/dịch vụ, tạo cho
khách hàng có nhu cầu và muốn mua sản phẩm trước khi sản phẩm được đưa ra thị
trường.
Chiến lược đẩy: sản phẩm/dịch vụ được phân phối đến tận khách hàng, mặc
dù khách hàng chưa hiểu biết nhiều về sản phẩm/dịch vụ.
Việc chọn chiến lược đẩy hay chiến lược kéo hoặc kết hợp cả hai tùy thuộc vào
điều kiện của thị trường, sản phẩm/dịch vụ và khả năng của TT.
2.3.8. Tổ chức và thực hiện
Các hoạt động marketing sẽ được tổng hợp vào thành một bảng để có một bức
tranh tổng thể bao gồm các bước thực hiện như thế nào? Các hoạt động cụ thể nào?
Trong khoảng thời gian nào? Ai là người chịu trách nhiệm? Cần có những nguồn lực
nào? Các bước này phải được cụ thể, chi tiết để TT nắm rõ thực hiện.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 13
Bên cạnh đó cần phải liệt kê toàn bộ ngân sách và dự kiến phân bổ ngân sách
theo tỷ lệ cho từng hoạt động marketing. Tỷ lệ phân bổ dựa vào kế hoạch đã xây
dựng cho phần đã tổ chức thực hiện ở trên.
2.3.9. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing
Dựa vào kết quả dự kiến đạt được trong tổng ngân sách và dựa trên cơ sở triển
vọng thực tại của TT NIIT Angimex để đánh giá kết quả hoạt động marketing.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 14
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ TT NIIT ANGIMEX
3.1. Giới thiệu về NIIT Thế giới và NIIT Việt Nam
Học viện Quốc tế đào tạo CNTT – NIIT được thành lập vào năm 1981 tại
Bombay Ấn Độ, là Học viện đào tạo chuyên nghiệp đầu tiên của Ấn Độ và đến nay
NIIT trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo và
cung cấp các giải pháp CNTT. NIIT Ấn Độ đã có mặt tại 44 quốc gia, cung cấp các
giải pháp đào tạo, phần mềm và giải pháp tri thức cho các tổ chức, các tập đoàn đa
quốc gia: Worldbank, Citigroup, British Airways, Ford Motors, IBM, Microsoft,…
Sau 25 năm hoạt động, NIIT đã và đang đào tạo hơn 3,5 triệu học viên trên
toàn cầu và họ đang làm việc cho các tập đoàn hàng đầu thế giới: Sun Microsystems,
Merryll Lunch, Hewlett Packard, Microsoft, IBM, Citibank,..
Tại Châu Á, NIIT là Học viện đầu tiên và duy nhất trong 5 năm liên tiếp được
IDC xếp hạng “Một trong 20 học viên Đào tạo CNTT hàng đầu thế giới” (2001-
2004). NIIT cũng được đưa vào danh sách “500 Superbrands” (Nhãn hiệu mạnh) do
hội đồng Superbrands bình chọn từ năm 2003.
Tại Việt Nam, sau hơn 4 năm phát triển, Học viện NIIT đã xây dựng hệ thống
24 trung tâm NIIT tại các tỉnh thành trên toàn quốc. Song song đó, NIIT đã và đang
đào tạo hơn 4.000 sinh viên tại Việt Nam với hơn 90% sinh viên NIIT có việc làm
ngay sau khi tốt nghiệp & hiện đang làm việc cho các công ty hàng đầu Việt Nam:
Paragon Solutions, TMA Solutions, Global CyberSoft, FPT, Fujitsu, Netika Vietnam,
ACB, Sacombank,…
Đặc điểm nổi bật của NIIT
Các môn học thực tế, theo sát diễn biến phát triển của ngành công nghiệp
IT.
Chuẩn bị cho sinh viên thi lấy các chứng nhận quốc tế của Microsoft, Sun
Microsystems,….
Chọn chuyên ngành theo hướng công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Học thế tín chỉ.
Phương pháp học tập độc đáo đảm bảo việc học hiệu quả và mức độ nhớ
cao.
Học kết hợp thông qua hướng dẫn của giảng viên, học tại lớp và học qua
mạng.
Các dịch vụ trên mạng bao gồm hỗ trợ 24/24, trực tuyến.
Khả năng học lên cao tại các trường đại học có liên thông ở Việt Nam và
nước ngòai.
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Angimex
Năm 1976, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 73/QĐ-
76 do chủ tịch Trần Tấn Thời ký, thành lập “Công ty Ngoại Thương An Giang”, tiền
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 15
thân của Công ty Xuất nhập khẩu tỉnh An Giang ngày nay, với tên giao dịch là công
ty Angimex.
Số vốn ban đầu của công ty chỉ có 5.000 đồng tương đương 10 lượng vàng lúc
bấy giờ.
Toàn bộ nhân sự của Công ty gồm có 40 người, trong đó có 14 đảng viên. Hầu
hết cán bộ của công ty đều chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kinh tế, nhiều
người là cán bộ quân đội chuyển ngành sang.
Đến nay, trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã có một đội ngũ cán bộ, công
nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, tạo dựng nên những cơ sở vật chất kỹ
thuật có giá trị cao, tạo lòng tin cho khách hàng, thể hiện qua uy tín của công ty trên
thương trường trong nước và ngoài nước ngày càng được vươn xa.
Lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của công ty là hoạt động xuất nhập khẩu lương
thực, trên nền tảng nông nghiệp tăng trưởng của Tỉnh nhà. Công ty đầu tư vào các
vùng sản xuất chuyên canh để đảm bảo sự ổn định nguồn nguyên liệu, đồng thời kích
thích sản xuất tăng thu nhập cho người dân. Thể hiện mối quan hệ cộng đồng, vì lợi
ích công ty đi cùng với lợi ích xã hội.
Không chỉ vậy, trước bối cảnh hội nhập của nền kinh tế, nắm bắt các lĩnh vực
kinh tế thương mại phát triển. Công ty Angimex đã đa dạng hóa kinh doanh các mặt
hàng như: Điện thoại di động S-fone, đại lý xe Honda, cửa hàng thương mại, TT phát
triển công nghệ thông tin NIIT được nhượng quyền đào tạo của Ấn Độ,..
Ban giám đốc công ty nhìn nhận về tầm quan trọng của CNTT, về kiến thức,
kỹ năng và các lĩnh vực kinh doanh thương mại hiện nay, rất cần về nguồn nhân sự
có hiểu biết từ thấp đến cao về trình độ CNTT. Vì vậy, công ty Angimex đã mạnh
dạn ký nhượng quyền với Học viện Ấn Độ đào tạo về CNTT hàng đầu Châu Á,
nhằm nâng cao trình độ nhân sự Tỉnh nhà và đáp ứng nhu cầu học tập của lượng lớn
lao động trẻ hiện nay.
3.3. Quá trình hình thành và phát triển của TT NIIT Angimex
TT NIIT Angimex là TT phát
triển công nghệ thông tin được thành
lập theo Quyết định 01/QĐ.XNK ngày
01/01/2004 của Công ty Xuất nhập
khẩu An Giang và ngày 24/07/2004 là
chính thức đi vào hoạt động.
TT có các chức năng: Tổ chức
các hoạt động và dịch vụ nhằm xúc
tiến sự phát triển của ngành CNTT
như: đào tạo nhân lực, các dịch vụ
nhằm phổ cập và nâng cao kiến thức
CNTT cho tất cả các đối tượng.
Nghiên cứu và phát triển ứng dụng
CNTT, xây dựng và cung cấp các giải
pháp tin học hóa, phần mềm ứng dụng
trong quản lý và sản xuất kinh
doanh,…
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 16
Với mục đích đào tạo nhân lực, TT NIIT Angimex còn có nhiệm vụ đào tạo,
phát triển nguồn nhân sự cho công ty Angimex. Nâng cao kiến thức và trình độ
CNTT cho công ty, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hội nhập và tăng lợi nhuận
cho công ty, góp phần phát triển kinh tế Tỉnh nhà nói riêng và nước Việt Nam nói
chung.
Và TT NIIT Angimex là kết quả của sự hợp tác giữa Học viện quốc tế đào tạo
CNTT NIIT Ấn Độ và TT phát triển CNTT trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu An
Giang. Học viện CNTT NIIT được thành lập năm 1981 tại Ấn Độ với nhiệm vụ
nghiên cứu, phát triển và cập nhật các phương pháp giảng dạy và công nghệ mới vào
chương trình đào tạo nhằm mục đích cung cấp cho học viên các kiến thức công nghệ
mới nhất trong lĩnh vực CNTT.
TT đào tạo hai chuyên ngành công nghệ mạng và công nghệ phần mềm. Giám
đốc TT Ông Lê Văn Tân là cử nhân CNTT, tốt nghiệp năm 1997. Năm 1998 phụ
trách bên lập trình ở Cục thống kê tỉnh An Giang. Đến tháng 03/1998 làm việc cho
Công ty Angimex phụ trách bên bộ phận quản trị mạng và lập trình thống kê. Ngày
24/07/2004 TT NIIT của Angimex chính thức đi vào hoạt động và Ông Lê Văn Tân
làm Giám đốc của TT.
Giảng viên chính của TT là Ông Lâm Hồ Hải và Lâm Trường Huy, hai giảng
viên này phụ trách hai mảng công nghệ phần mềm và công nghệ mạng. Kỹ sư CNTT
Huỳnh Thị Mỹ Loan phụ trách kế toán, quản lý - hành chính của TT. Ngoài ra, có
thêm hai tư vấn viên, trực tư vấn cho TT trong ba buổi sáng – chiều – tối. Một người
bảo vệ và kiêm phụ trách thủ kho cho TT NIIT Angimex.
Tên: Trung tâm phát triển CNTT – NIIT Angimex
Địa chỉ: Số 02, Ngô Gia Tự, TP Long Xuyên, AG
Tel: (076) 845 255
Email:angiang@niit-vn.com
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 17
3.4. Cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex
3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TT NIIT Angimex
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TT NIIT Angimex.
GĐ
TT
Tổ
trư
ởng
Tổ
trư
ởng
Tổ
trư
ởng
Tổ
trư
ởng
Tổ
trư
ởng
Kế
toán -
hành
chánh
Quản
lý
học
viên
Bảo
vệ -
thủ
kho
ICC
Mark
eting
Bán
hàng
Giảng
viên
Giảng
viên
Giảng
viên
Giảng
viên
Lập
trình
Lập
trình
Lập
trình
Dự án
1
Dự án
2
Dự án
3
Tổ
quản
lý
hành
chánh
Tổ
kinh
doanh
Marke
ting
Tổ
giảng
viên
Tổ kỹ
thuật
Phần
mềm
Tổ
phát
triển
dự án
Kỹ
thuật,
mạng
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 18
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Tổ quản lý - hành chánh
Hoạt động của tổ quản lý – hành chính của TT NIIT Angimex với chức năng
chủ yếu như: quản lý học viên, quản lý kế toán – hành chính, hoạt động bảo vệ - thủ
kho cho TT, phụ trách dịch vụ hỗ trợ việc làm (ICC) cho học viên. Cụ thể như sau:
- Tổ chức và quản lý các lớp học thuộc tất cả các loại hình đào tạo của TT.
Giúp học viên hòa nhập vào môi trường học tập cũng như những nội qui của TT,
nắm bắt các thông tin và nhu cầu của học viên để kịp thời xử lý, đáp ứng.
- Lên kế hoạch lấy feedback, chuẩn bị giáo trình, thu học phí, … cho từng lớp
đảm bảo đúng tiến độ và đạt doanh thu cho TT.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa như giao lưu dã ngoại, sinh hoạt CLB, …
nhằm tạo sân chơi bổ ích, tạo điều kiện cho học viên phát huy khả năng sáng tạo và
gắn bó với TT.
- Kết hợp với Tổ đào tạo theo dõi và phát hiện ra những học viên ưu tú, có
năng khiếu để hỗ trợ phục vụ cho công việc của TT. Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho
học viên đủ điều kiện và muốn tìm việc làm.
- Thực hiện các báo cáo theo qui định của công ty, truyền tải thông tin giữa TT
và công ty.
- Tổ còn có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp phụ trách công tác bảo vệ tại TT.
Theo dõi và giữ gìn tài sản, an ninh trật tự, PCCC và kiểm tra việc chấp hành nội qui
của CBNV, học viên tại TT.
Tổ kinh doanh - marketing
- Tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch marketing cụ
thể cho từng chương trình, tổ chức các chương trình quảng cáo hàng tháng, quí và
năm cho TT nhằm tạo ra số lượng enquire theo chỉ tiêu đề ra.
- Nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu về nhu cầu khách hàng và phân tích
các (sản phẩm) đối thủ cạnh tranh. Không ngừng thúc đẩy quảng bá và xây dựng
thương hiệu, nâng cao uy tín của TT và công ty Angimex.
- Tư vấn, giới thiệu sản phẩm và dịch vục trực tiếp đến khách hàng, nắm bắt
kịp thời nhu cầu và tâm lý của khách hàng để thu hút khách hàng vào đăng ký học
theo chỉ tiêu của TT đề ra.
- Cập nhật các thông tin mới về sản phẩm, các thông tin về liên thông đại học,
việc làm, đối thủ cạnh tranh, … nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức để ngày càng
đáp ứng tốt hơn công tác tư vấn, chăm sóc khách hàng,....
Tổ giảng viên
Đào tạo và giảng dạy các chương trình theo kế hoạch của TT (chương trình dài
hạn, ngắn hạn,…). Hỗ trợ, tham gia các dự án phần mềm, mạng của TT NIIT
Angimex và của công ty Angimex. Phát hiện, giới thiệu và cung cấp nguồn nhân lực
cho công ty.
Nhiệm vụ của tổ giảng viên là chịu trách nhiệm về các hoạt động giảng dạy,
đào tạo, bảo đảm chất lượng đào tạo. Tuân thủ và thực hiện các nội qui, qui trình, thủ
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 19
tục, mô tả công việc mà TT đã hướng dẫn. Cập nhật và đúc kết kinh nghiệm, nâng
cao kiến thức và kỹ năng giảng dạy đào tạo.
Tổ kỹ thuật – phần mềm
Công việc của tổ là lập trình và xử lý kỹ thuật – mạng cho TT NIIT Angimex
và cho công ty Angimex. Cài đặt, giải quyết các vấn đề về kỹ thuật – phần mềm các
máy của lớp học, đảm bảo máy hoạt động hiệu quả cho lượng học viên học lý thuyết
và thực hành. Xử lý các công việc kỹ thuật hàng ngày của TT.
Tổ phát triển dự án
Tổ phụ trách dự án của TT NIIT Angimex, các dự án về phát triển các hoạt
động kinh doanh, thương mại của TT. Tổ sẽ phát triển các dự án theo định hướng
phát triển và mở rộng lĩnh vực thương mại hóa của công ty Angimex và của TT NIIT
Angimex. Phát triển các dự án phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, đặc biệt
là lĩnh vực CNTT.
3.5. Hoạt động marketing của TT NIIT Angimex vừa qua
TT NIIT Angimex chưa có bộ phận phụ trách về hoạt động marketing cụ thể,
mặc dù cơ cấu tổ chức của TT là có bộ phận marketing. Tuy nhiên, do thiếu nhân sự
và khả năng tài chính nên các chương trình marketing vừa qua chủ yếu là được
hưởng ứng theo chương trình chung của NIIT. Riêng về TT NIIT Angimex có thể
tham gia những chương trình marketing nào phù hợp với năng lực của TT, phù hợp
với điều kiện thực tiễn tại An Giang, phù hợp với xu hướng phát triển của TT và của
công ty Angimex.
Định kỳ TT NIIT Angimex có tổ chức chương trình học bổng lớn vào tháng 08
và tháng 09 hàng năm. Chương trình học bổng này nhằm đáp ứng và phục vụ nhu
cầu đào tạo CNTT cho học sinh lớp 12, các học sinh trượt kỳ tuyển sinh năm trước,
các sinh viên đang theo học các chương trình đào tạo cao đẳng, đại học.
Chương trình học bổng lớn vào tháng 08 và tháng 09 hàng năm được tiến hành
cụ thể theo hình thức sau:
Tên gọi: Global scholarships program.
Mục tiêu: Tăng lượng học viên cho TT, tăng doanh thu cho TT, tăng uy tín và
mở rộng tính phổ biến của NIIT.
Mức học bổng cụ thể:
Level 10% 20% 40% 100%
Tổ chức thi cấp học bổng với 2 nội dung thi:
- Aptitude test (75% total points)
- English test (25% toatal points)
Ngoài ra, TT còn kết hợp tổ chức các chương trình như: tư vấn mùa thi vào
tháng 03, các chương trình quảng cáo vào tháng 05, tháng 06 hàng năm nhân ngày
thi tốt nghiệp THPT. Các chương trình không định kỳ do TT tổ chức,…
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 20
CHƯƠNG 4. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TT
NIIT ANGIMEX NĂM 2007
4.1. Tóm lược nội dung
TT NIIT Angimex được thành lập từ sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty
Angimex, hoạt động của TT với mục đích tăng cường trình độ nhân sự, đào tạo nhân
sự cho công ty Angimex, nâng cao kiến thức và kỹ năng về CNTT cho nhân sự tỉnh
An Giang. Trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại hóa ngày nay, trình độ về CNTT
được đánh giá rất cao và là một trong những tiêu chí lựa chọn tuyển dụng hàng đầu
của các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngòai. TT NIIT Angimex đào tạo và nghiên
cứu phát triển về hai công nghệ: công nghệ mạng và công nghệ phần mềm. Đây là
hai lĩnh vực đào tạo chính nhằm đáp ứng nhu cầu học tập. Đây là chương trình đào
tạo dài hạn mà TT đã giảng dạy. Trong kế hoạch marketing, TT NIIT Angimex sẽ
mở rộng thêm chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu phổ thông và
cấp tốc cho nhiều đối tượng học tập và làm việc. Bên cạnh đó TT sẽ gia công thêm
các phần mềm, xử lý các phần mềm nhằm thu hút đơn đặt hàng từ phía các doanh
nghiệp.
Để đạt được mục tiêu đề ra, TT NIIT Angimex cần có một kế hoạch marketing
cụ thể để tiến hành các hoạt động marketing như: quảng bá về TT NIIT Angimex,
thông báo các đợt chiêu sinh hấp dẫn, các dịch vụ đào tạo thu hút học viên,... Kế
hoạch marketing được nghiên cứu với các nội dung: tìm hiểu về thị trường bên
ngoài/marketing bên ngoài, thị trường nội bộ/marketing nội bộ. Từ đó nhận định,
phân tích, đánh giá và lượng hóa khả năng của TT NIIT Angimex nhằm đề ra chiến
lược cụ thể cho các đợt chiêu sinh, các chương trình giảng dạy một cách hiệu quả,
tăng uy tín, chất lượng đào tạo của TT NIIT Angimex.
4.2. Tôn chỉ hoạt động
Tôn chỉ hoạt động trong lĩnh vực đào tạo NIIT là: Bringing People &
Computers together…Successfully (mang mọi người và máy tính cùng nhau đi đến
thành công).
Sứ mạng của NIIT là giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp trên toàn cầu đạt
được thành công cao hơn bằng cách cung cấp các kiến thức, các kỹ năng, giải pháp
và dịch vụ thông qua các nỗ lực tiên phong và công nghệ tích hợp.
Tôn chỉ hoạt động của công ty Angimex là tăng cường hoạt động kinh doanh,
phát triển bền vững và ngày càng vươn xa.
TT NIIT Angimex với tinh thần hoạt động đào tạo CNTT làm tăng nguồn nhân
lực có trình độ CNTT, đáp ứng nhu cầu nhân sự của công ty Angimex, của tỉnh An
Giang. Hoạt động đào tạo thu hút học viên, làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của
TT thông qua chất lượng giảng dạy và hỗ trợ việc làm tốt cho học viên tốt nghiệp.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 21
4.3. Tình hình môi trường marketing bên ngoài
Ngày 23/2, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức
tọa đàm với các doanh nghiệp CNTT Thủ đô Hà Nội về Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010 (Đề án 191)
(7).
Theo đề án 191 mà Thủ tướng đã phê duyệt thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cần được tăng cường về trình độ CNTT, nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Và tại An Giang
đề án 191 được hưởng ứng theo kế hoạch, Sở Bưu chính Viễn thông đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp đại diện của 483 doanh nghiệp trên địa bàn 11 huyện, thị, thành
của tỉnh, trong đó có 25% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ và 75% doanh nghiệp có
vốn trên 1 tỷ đồng. Kết quả khảo sát cho thấy đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, số
lượng sử dụng CNTT thì tương đối cao, chỉ có 15% là chưa được trang bị trình độ
CNTT (8). Tuy nhiên, mức độ sử dụng trình độ CNTT còn thấp. Với đề án 191, cho
thấy tầm quan trọng của CNTT ngày càng được truyền bá rộng rãi và phổ biến. Với
nguồn nhân lực dồi dào, năng động, ham học hỏi,… của Việt Nam thì cần được đào
tạo, tăng cường kiến thức và trình độ CNTT. Vì thế, hoạt động cung cấp dịch vụ đào
tạo CNTT trên thị trường cũng ngày càng đa dạng hơn.
Trên thị trường hiện nay, hoạt động đào tạo CNTT có nhiều phương cách để
giới thiệu với khách hàng thông qua các công cụ marketing như: chương trình học
bổng của NIIT và các chương trình đào tạo của các TT cùng lĩnh vực đào tạo khác
như FPT Aptech, Saigontech, Kent,…, các TT đào tạo CNTT khác,.. Không chỉ vậy,
môi trường marketing trong lĩnh vực CNTT được các tổ chức hàng đầu thế giới như:
Microsoft, Intel, Cisco, HP, IBM…đến tham dự diễn đàn thúc đẩy ứng dụng và phát
triển CNTT tại Việt Nam do Bộ Bưu chính Viễn thông tổ chức vào sáng ngày
22/02/2006 tại Hà Nội. Mục tiêu chung của Diễn đàn là thúc đẩy mọi nỗ lực nhằm
xây dựng một thị trường CNTT năng động và đa dạng phù hợp với xu thế phát triển
chung của kinh tế thế giới, ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực như Chính phủ điện
tử, thương mại điện tử, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành CNTT.
Tình hình về đào tạo nhân lực CNTT được quảng bá tại Việt Nam ngày càng
phổ biến và nhu cầu xã hội về kiến thức CNTT lại càng cấp thiết. CNTT là một trong
những ngành đào tạo cấp bách hiện nay, có nhiều trang website, nhiều thông báo
chiêu sinh trên đài truyền hình, nhiều bài báo, tạp chí,… cung cấp đa dạng về “cầu”
và “cung” lĩnh vực CNTT. Nhiều nhà doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự có trình độ
CNTT từ thấp đến cao, nhiều học viên, nhân viên, công nhân viên chức,.. có nhu cầu
học tập, nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng về CNTT.
CNTT được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện truyền thông – điện tử,
phương tiện quan hệ xã hội,..., đào tạo nhân sự CNTT đã trở thành một lĩnh vực giáo
dục sôi động ở thị trường Việt Nam. Tại Thành phố Long Xuyên – An Giang có hoạt
(7) Báo VietNamNet. 27/02/2006. Đến năm 2010 sẽ có trên 50% doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào
sản xuất kinh doanh. Đọc từ: , đọc ngày
10/04/2007.
(8) Ngày 9/11/2006. Ứng dụng CNTT-TT tại An Giang: Hiện trạng và giải pháp. Đọc từ:
, đọc ngày
10/04/2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 22
động đào tạo CNTT của các trung tâm như TT NIIT Angimex, TT giáo dục thường
xuyên An Giang, Aptech, trường đại học An Giang, ….đã phổ biến thông qua các
chương trình chiêu sinh học bổng, các đợt chiêu sinh khóa mới,...
4.3.1. Tình hình thị trường chung/môi trường vĩ mô
Hiện nay, trình độ CNTT được phát triển một cách nhanh chóng, những người
làm việc trong môi trường CNTT có mức lương cao, môi trường làm việc tốt, tinh
thần làm việc khoa học và phát triển. Vì vậy, đào tạo CNTT để phát triển nguồn nhân
lực có trình độ CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là hết sức cần thiết.
Tác động của thời đại về sự bùng nổ trong lĩnh vực CNTT đã tạo ra nhu cầu về
các thiết kế và công nghệ phần mềm khác. Nhu cầu của người sử dụng và thiết kế,
sáng tạo và điều chỉnh các ứng dụng phần mềm hay hệ thống cho máy thông thường,
cách sử dụng internet, các ứng dụng của sự truy cập internet trong công việc ngày
càng cấp thiết. Do đó, nhu cầu tuyển dụng các chuyên viên về CNTT cũng ngày càng
tăng, đây là cơ hội học tập và nghề nghiệp vững vàng khi bước vào thế giới CNTT
trong sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu ngày nay. Theo như nghiên cứu và dự
báo của Ông Rajendra S Pawar chủ tịch của NIIT Technologies nói: “Đến năm 2020,
các quốc gia phát triển sẽ thiếu hụt khoảng 39 triệu lao động kỹ thuật. Các nước đang
phát triển như Việt Nam và Ấn Độ có tiềm năng để nắm lấy cơ hội này bằng việc
tiên phong đào tạo nguồn nhân lực của mình về các kỹ năng CNTT” (9).
Tầm quan trọng của CNTT ngày càng được hữu hóa vào các lĩnh vực và vào
các nguồn nhân sự như:
Đại đa số nhân dân hàng ngày đều tiếp cận với nguồn CNTT như máy tính,
điện thoại di động, máy điện tử,… Để sử dụng được các chức năng cũng như mục
đích cần đạt được của mình thì cần phải có hiểu biết hoặc kiến thức, kỹ năng về
CNTT.
Hàng triệu cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chức
đang đứng trước nhu cầu học tập và trao dồi kiến thức về CNTT để sử dụng máy tính
vào công việc của mình.
Hàng triệu thanh niên và người lao động trẻ cần được đào tạo, bồi dưỡng và
cập nhật thường xuyên về kiến thức CNTT để đi làm, để giao tiếp, để hỗ trợ vào các
lĩnh vực của mình,…
Ngày nay, các bộ phận quản lý, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, công
ty luôn quan tâm đến nguồn nhân sự có trình độ CNTT cao. Các lĩnh vực thương mại
hoặc phi thương mại có thể sử dụng một hoặc vài phần của CNTT, hoặc sử dụng
chuyên môn về CNTT đều cần đến nhân sự am hiểu về lĩnh vực CNTT.
Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu toàn cầu IDC cho thấy, Việt
Nam đang thiếu hụt khoảng 800 chuyên gia mạng lành nghề, con số này được dự
đoán sẽ tăng lên 1.900 vào năm 2009 (10).
(9) Ngày 05/01/2007. Mai Phương. Học viện CNTT NIIT sẽ mở rộng các trung tâm đào tạo tại Việt
Nam. Đọc từ: , đọc ngày 10/04/2007.
(10) Báo VietNamNet. Ngày 09/04/2007. Thế Phong. Kỹ sư công nghệ mạng, bảo mật của Việt Nam sẽ
“đắt hàng?”. Đọc từ: , đọc ngày 10/04/2007
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 23
Sự phát triển càng cao của nền kinh tế cùng với tác động về sự bùng nổ của
CNTT, đã và đang đòi hỏi một lượng lớn nguồn nhân lực có trình độ CNTT đáp ứng
với nhu cầu ngành nghề hiện nay là rất lớn. Theo dự báo của Gartner Group, các
công ty truyền thông sẽ cần đến các kỹ sư phần mềm để phát triển thị trường truyền
thông cá nhân. Một sự gia tăng về số lượng các kỹ sư phần mềm được tuyển dụng
với vị trí tư vấn, những người làm việc cho các công ty chuyên về phát triển, bảo trì
website và mạng nội bộ. Ngành CNTT cần hơn 150.000 chuyên viên công nghệ
mạng trong những năm sắp tới. Các chuyên viên công nghệ mạng là những người
được đánh giá cao nhất trong ngành CNTT và được trả lương cao nhất. Với các
thông tin về dự báo sự phát triển của ngành CNTT trong thời gian sắp tới, cho thấy
rằng nhu cầu đào tạo và học tập về CNTT ngày càng tăng trên địa bàn TP Long
Xuyên và cho cả tỉnh An Giang.
An Giang là một trong những tỉnh đầu nguồn vùng đồng bằng sông Cửu Long
có mật độ dân số tương đối đông. Hơn hai triệu dân và cơ cấu tuổi của tỉnh An Giang
được nhận định là tương đối trẻ. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các
năm, trong thời kỳ từ năm 2001 – 2004, tốc độ tăng trưởng 9,84% đưa GDP bình
quân đầu người từ 1,1 triệu vào năm 1991 lên 5,2 triệu năm 2000 và 7,2 triệu năm
2004 gấp 6,5 lần so với năm 1991 (11). Cho thấy tốc độ tăng GDP của tỉnh An Giang
ngày càng cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Chính vì vậy, ý thức về
trình độ học vấn cũng ngày được nâng cao. Đặc biệt là với xu thế phát triển về các
ngành nghề trong lĩnh vực CNTT, đã thu hút rất nhiều lực lượng lao động trẻ năng
động, ham học hỏi ở tỉnh An Giang vào các trường, các trung tâm đào tạo CNTT.
Kinh tế An Giang ngày càng phát triển, hiện có khoảng 3.000 doanh nghiệp lớn
nhỏ, với khoảng 1.850 doanh nghiệp tư nhân, 550 công ty trách nhiệm hữu hạn, 50
công ty cổ phần. Ngoài ra, theo thống kê còn khoảng 47.000 hộ kinh doanh cá thể
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản , thủ công mỹ nghệ (12). Để hỗ trợ nâng
cao các kiến thức cho nguồn nhân lực về trình độ CNTT, góp phần phát triển kinh tế
cho các doanh nghiệp, người dân và cả tỉnh An Giang. UBND tỉnh An Giang hợp tác
với VCCI (đại diện là viện Tin Học Doanh nghiệp VCCI) được ký vào ngày
30/06/2006 về việc phối hợp triển khai Đề án 191. Chương trình này sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao nhận thức, biết được lợi ích của CNTT, từ đó doanh nghiệp sẽ mạnh
dạn đầu tư CNTT, mở rộng quảng bá thương hiệu, quy mô kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho tất cả các ngành nghề.
Ngoài ra, với tinh thần của buổi hội thảo triển khai Đề án 191 tại Thành phố
Long Xuyên – An Giang, ngày 29/09/2006 vừa qua, CNTT chính là phương tiện hữu
ích để nâng tầm hoạt động kinh tế cho các doanh nghiệp trong Tỉnh.
Chính những lý do trên, cho thấy nhu cầu được học tập, đào tạo CNTT tại
Thành phố Long Xuyên – An Giang là rất lớn. Các kiến thức về CNTT từ căn bản
đến nâng cao sẽ giúp cho nguồn nhân lực An Giang vận dụng vào công việc thực tiễn
hiệu quả hơn. TT NIIT Angimex sẽ đáp ứng nhu cầu trên bằng các chương trình đào
tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm cung cấp các kỹ năng sử dụng máy tính, kiến thức CNTT
(11) 11/04/2005. An Giang 30 năm (1975-2005) Xây dựng và Phát triển. Đọc từ:
td=16133020052928972 , đọc ngày 10/04/2007.
(12) 13/11/2006. Theo PC Wordld Việt Nam. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT. Đọc từ:
, đọc ngày
10/04/2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 24
từ căn bản đến chuyên sâu, khả năng xử lý các tình huống thường gặp trong thực
tiễn,…
4.3.2. Thị trường sản phẩm/dịch vụ
Thị trường sản phẩm/dịch vụ CNTT có thể phân ra hai lĩnh vực sau:
- Công nghệ phần mềm: Một trong những lĩnh vực quan trọng trong ngành
CNTT ngày nay là công nghệ phần mềm. Các nguyên tắc, kỹ thuật về phát triển phần
mềm trong các ứng dụng hoặc phát triển hệ thống sẽ phân tích nhu cầu của người sử
dụng, thiết kế, sáng tạo và điều chỉnh các ứng dụng phần mềm hay hệ thống cho máy
tính thông thường. Với hai nền công nghệ chính trên thế giới hiện nay là công nghệ
.NET (Microsoft) hoặc J2EE (Sun Microsystem).
- Công nghệ mạng: Nhu cầu về các giải pháp mạng đã xuất hiện từ yêu cầu tối
thiểu là truyền thông tin và dữ liệu giữa các máy tính. Ngày nay, các giải pháp mạng
đã trở thành một thành phần không thể thiếu của một doanh nghiệp để hỗ trợ những
lợi thế chiến lược trong kinh doanh. Công nghệ mạng đào tạo kỹ năng xây dựng, bảo
trì và quản trị các hệ thống mạng để tích hợp thành hệ thống quản lý. Hiện nay trên
thế giới sử dụng phổ biến nhất là một trong hai hệ điều hành Linux hoặc Microsoft
trong chuyên môn hệ thống mạng.
4.3.3. Tình hình cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay, CNTT là ngành có tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm khoảng 20 – 25 % hỗ trợ các ngành quan trọng phát triển, góp phần đảm
bảo tốc độ tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế (13).
Trong lĩnh vực đào tạo nhân lực CNTT ngày nay cũng đa dạng, nhiều nhà đào
tạo CNTT, cạnh tranh về đào tạo, cung cấp kiến thức CNTT cũng càng thấy rõ ở các
trình độ khác nhau. Các TT đào tạo cùng lĩnh vực CNTT Quốc tế trên thị trường
CNTT Việt Nam hiện nay như: Aptech, Kent, Jata Infotech, Vsic, Saigontech,…Các
trường Cao đẳng, các trường Đại học, các TT CNTT tại Việt Nam,...
Các TT và các Học viện đào tạo CNTT trên đã có mặt ở thị trường Việt Nam
rất sớm, có liên kết với các Học viện đào tạo nước ngòai lợi thế về tài chính, có nhiều
hệ đào tạo như kỹ thuật viên, lập trình viên,…, có uy tín về bằng cấp quốc tế, về
phương pháp giảng dạy, về số lượng học viên,…
Hiện tại trên địa bàn Thành phố Long Xuyên – An Giang, có hai đại gia cùng
đào tạo CNTT là NIIT Angimex và Aptech – Việt Nam tại An Giang. Aptech – Việt
Nam là nơi đào tạo CNTT hàng đầu tại Việt Nam, bằng cấp quốc tế, có 25 trung tâm
tại 16 tỉnh thành trong cả nước. Đối tượng đào tạo của Aptech đa dạng, không phân
biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,.. Aptech – Việt Nam là một đối thủ cạnh tranh
lớn với TT NIIT Angimex trong việc thu hút đào tạo CNTT tại Thành phố Long
Xuyên - An Giang.
Ngoài ra, còn có nhiều trung tâm đào tạo CNTT dưới hình thức thi lấy các
chứng chỉ A, B, C quốc gia. Chương trình đào tạo này chủ yếu cho các đối tượng đi
làm tại Thành phố long Xuyên, muốn có chứng chỉ quốc gia để đáp ứng cho công
(13) Thứ Ba, 30/09/2003. Định hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam. Đọc
từ: , đọc ngày 10/04/2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 25
việc hiện tại, học sinh - sinh viên cũng theo học các chương trình này nhằm đáp ứng
theo yêu cầu của các trường theo học để cộng điểm, để làm điều kiện nhận bằng tốt
nghiệp,...
So sánh với các đặc điểm của đối thủ cạnh tranh
Bảng 4.1: Điểm mạnh – điểm yếu các TT đào tạo CNTT quan trọng.
Đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu
NIIT Angimex - Bằng cấp quốc tế
- Giáo trình gốc, học viên được tiếp
xúc kiến thức Anh văn trong các
buổi học.
- Giảng viên cơ hữu
- Phương pháp dạy LACC hiện đại
- Hỗ trợ việc làm khi tốt nghiệp
- Đa dạng hóa loại hình đào tạo
- Có chứng nhận theo từng các
Quater đào tạo khi học viên kết
thúc chương trình học.
- Công cụ, phòng học hiện đại
- Liên thông đại học
- Có học bổng chuyển kỳ cho học
viên.
- Chưa có kế hoạch
marketing cụ thể
- Thương hiệu NIIT chưa
được rộng rãi do có mặt trễ
trên thị trường đào tạo CNTT
An Giang -
Aptech
- Bằng cấp quốc tế
- Giáo trình đã dịch sang tiếng việt
- Có mặt sớm trên thị trường đào
tạo CNTT
- Phương pháp đào tạo đa kỹ năng
multi - modal.
- Công cụ, phòng học hiện đại
- Liên thông đại học
- Không có chứng nhận kiến
thức CNTT cho các học viên
- Không hỗ trợ việc làm cho
chương trình đào tạo kỹ thuật
viên quốc tế.
- Không có học bổng chuyển
kỳ cho học viên.
Các trung tâm
CNTT chứng
chỉ quốc gia
- Phù hợp các đối tượng phổ thông
- Học phí thấp
- Chương trình dạy đơn giản
- Yêu cầu giảng viên không cao
- Bằng cấp không có giá trị
quốc tế.
- Kiến thức CNTT không
được cập nhật.
- Không liên thông đại học
- Không có học bổng chuyển
kỳ cho học viên.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 26
Tóm lại: Các đối thủ đang cạnh tranh với TT NIIT Angimex tại An Giang là
không nhỏ. Trong đó, Aptech – Việt Nam tại An Giang là một đối thủ mạnh trong
lĩnh vực đào tạo CNTT so với TT NIIT Angimex. Vì vậy, xác định được đối thủ
cạnh tranh chính sẽ giúp cho TT có kế hoạch làm việc, cải tiến chất lượng, có biện
pháp chiêu sinh hiệu quả, cung cấp cho khách hàng biết về các lợi ích được đào tạo
tại TT NIIT Angimex để có thể tăng lợi thế về số lượng, tăng uy tín về chất lượng
đào tạo, nghiệp vụ của TT.
4.4. Phân tích tình hình nội bộ/marketing nội bộ
TT NIIT Angimex hoạt động tại Thành phố Long Xuyên – An Giang với các
lĩnh vực đào tạo là hai chuyên ngành: công nghệ mạng và công nghệ phần mềm.
Công nghệ mạng nhằm đáp ứng các nhu cầu về giải pháp mạng, xây dựng một
nền tảng kiến thức vững mạnh trên việc nghiên cứu các thành phần cốt lõi trong lĩnh
vực CNTT có liên quan đến chuyên môn hệ thống mạng.
Công nghệ phần mềm tập trung nghiên cứu các thành phần khác nhau trong
lĩnh vực CNTT có liên quan đến chuyên môn phát triển phần mềm, các nguyên tắc
trong công nghệ phần mềm, hệ thống phát triển doanh nghiệp, quản trị dự án,…
nhằm phát huy năng lực của học viên, thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của
CNTT ngày nay.
Ngòai hai lĩnh vực đào tạo chính, TT NIIT Angimex định hướng mở thêm các
đợt chiêu sinh để thu hút học viên vào các khóa đào tạo ngắn hạn. Đồng thời, học
viên được đào tạo từ khóa ngắn hạn sẽ được tư vấn cho chương trình đào tạo dài hạn
của TT.
TT NIIT Angimex quản lý học viên thông qua diễn đàn NIIT Angimex nhằm
tạo sân chơi, trao đổi và học tập kiến thức kinh nghiệm lẫn nhau, TT còn mở câu lạc
bộ Anh Văn với mục đích cải thiện và nâng cao kiến thức ngoại ngữ, trao dồi thường
xuyên ngoại ngữ để hỗ trợ cho việc học và là điều kiện để tham dự tuyển dụng việc
làm khi tốt nghiệp. TT NIIT Angimex luôn quan tâm và cố vấn học tập cho học viên,
đối với các học viên gần cuối khóa học 2 năm sẽ được tư vấn nghề nghiệp, củng cố
và đào tạo các kỹ năng làm việc trong môi trường kinh tế thực tiễn.
Hoạt động tài chính của TT thông qua nguồn lực tài chính của công ty
Angimex. Hiện tại tất cả các hoạt động thu – chi, đầu tư, kinh doanh,… phải trình
báo qua công ty Angimex. Tài chính của công ty Angimex sẽ đáp ứng tất cả các dự
án kinh doanh, lĩnh vực đào tạo khả thi của TT. Vì vậy, TT NIIT Angimex không
chủ động trong nguồn tài chính, tuy nhiên sẽ được công ty Angimex xét duyệt tài
chính vì lợi ích của TT NIIT Angimex và của công ty Angimex.
Với uy tín về công ty Xuất nhập khẩu lương thực An Giang – Angimex, mối
quan hệ với cộng đồng được rất nhiều người biết đến. Công ty Angimex có quan hệ
rất thân thiện và giúp ích rất nhiều trong công tác tạo điều kiện thực tập cho sinh
viên, tài trợ học bổng cho sinh viên ở các trường Đại học, đặc biệt là trường Đại học
An Giang. Quan hệ tốt với Ngân hàng, với các đối tác tại Thành phố Long Xuyên An
Giang như Agifish, Afiex, siêu thị Coopmark,..
Ngoài ra, Công ty Angimex còn tạo mối quan hệ với cộng đồng xã hội thông
qua các chương trình vì người nghèo, chương trình trẻ em hiếu học,....
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 27
4.4.1. Kết quả kinh doanh
Biểu đồ 4.1: Doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận 3 năm của TT NIIT Angimex.
(Đvt: đồng)
-1,000,000,000
-500,000,000
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
Doanh thu 281,050,922 573,431,735 1,088,176,675
Tổng chi phí 428,210,592 1,127,387,7301,260,853,651
Lợi nhuận
trước thuế
-147,159,670 -553,955,995 -172,676,976
2004 2005 2006
(Nguồn: TT NIIT Angimex – năm 2007)
Từ biểu đồ báo cáo về kết quả kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Cho
thấy, hoạt động của TT NIIT Angimex qua 3 năm liền đều bị lỗ, mặc dù doanh số có
tăng, nhưng doanh số tăng ít hơn là tổng chi phí tăng. Nguyên nhân chính là do TT
NIIT Angimex đã đầu tư chi phí cho phòng máy, cho phòng làm việc, cho quản lý,
cho nhân sự, cho các hoạt động chiêu sinh,…, nhưng số lượng học viên không tăng,
doanh thu từ học phí thấp, các hoạt động chiêu sinh chưa hiệu quả với nguồn kinh
phí đầu tư,... Vì vậy, mà lợi nhuận qua các năm đều âm. Tuy nhiên, tổng chi phí của
TT NIIT Angimex ngày càng tăng, hoạt động giảng dạy đào tạo không tận dụng để
tăng học viên, tăng doanh số nhằm giảm được chi phí nhượng quyền cố định qua các
năm, chi phí marketing để thu hút học viên,… Không thể sử dụng hiệu quả chi phí
marketing, chi phí quản lý,….làm nguồn tổng chi phí cứ tăng mà lượng học viên
không đủ doanh thu để bù đắp. Cho nên, kế hoạch marketing của TT NIIT Angimex
cần phải được nghiên cứu mức độ khả thi và khả năng thực hiện được kế hoạch đề ra
cho TT NIIT Angimex.
4.4.2. Phân tích những vấn đề chiến lược
Trong quá trình đào tạo từ lúc mới đi vào họat động tháng 07/2004 cho đến
cuối tháng 12/2006 TT NIIT Angimex đã thu hút được 150 học viên theo học hai
chương trình công nghệ mạng và công nghệ phần mềm (gọi chung là chương trình
MMS).
Mục tiêu đào tạo của TT NIIT Angimex là sẽ cung cấp cho học viên kiến thức
và kỹ năng về CNTT trong hai lĩnh vực công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 28
Trong chương trình chiêu sinh cho khóa học MMS bắt đầu vào tháng 07/2007,
TT NIIT Angimex phải thu hút được 80 học viên. Chương trình chiêu sinh cho khóa
học kỹ năng văn phòng sẽ chiêu sinh từ tháng 05/2007 đến tháng 12/2007 phải thu
hút 180 học viên đăng ký học tại TT NIIT Angimex.
Để tận dụng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện có của TT, TT NIIT
Angimex sẽ tổ chức chương trình đào tạo các khóa ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
CNTT cho nguồn nhân lực dồi dào tại Thành phố Long Xuyên – An Giang, chương
trình với mục đích nâng cao khả năng ứng dụng tinh thông văn phòng, sử dụng thành
thạo máy tính, các kỹ năng văn phòng và giải quyết các khó khăn về máy tính trong
công việc hàng ngày. Hai chương trình đào tạo là Office Pro và Office Pro Plus.
Trong chiến lược phát triển lâu dài, TT NIIT Angimex sẽ tận dụng nguồn học
viên của hai chương trình Office Pro và Office Pro Plus để tư vấn và giới thiệu vào đào
tạo các lớp dạy nâng cao: công nghệ phần mềm và công nghệ mạng.
Chương trình chiêu sinh cho lớp công nghệ phần mềm và công nghệ mạng sẽ
được triển khai vào đầu tháng 07/2007, đây cũng là thời gian chiêu sinh lớn nhất trong
năm của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, các trường dạy nghề, các trung tâm
đào tạo CNTT, các trường Đại học chuyên về CNTT. Do đó, tại Thành phố Long
Xuyên – An Giang, TT NIIT Angimex sẽ cùng mở đợt chiêu sinh lớn này bằng các
suất học bổng thu hút học viên, bằng phương pháp giảng dạy tiên tiến, cung cấp kiến
thức về lợi ích của NIIT cho một nghề nghiệp tương lai của học viên để thu hút học
viên.
Tóm lại: Vấn đề chiến lược của TT NIIT Angimex có hai vấn đề trọng tâm trong
năm 2007 là:
Thứ nhất: TT NIIT Angimex sẽ triển khai chương trình đào tạo ngắn hạn Office
Pro và Office Pro Plus.
Thứ hai: TT NIIT Angimex lập kế hoạch cho chương trình chiêu sinh đào tạo dài
hạn MMS trong năm 2007.
4.4.3. Mức độ hiệu quả của chiến lược marketing
Chương trình đào tạo MMS là chương trình đào tạo xuyên suốt trong hoạt động
đào tạo CNTT của TT NIIT Angimex. Và cho đến cuối năm 2006, TT NIIT
Angimex chưa có chương trình đào tạo nào khác.
Chiến lược marketing cụ thể cho chương trình chiêu sinh khóa đào tạo MMS
của TT NIIT Angimex trong năm 2006 thông qua các hoạt động marketing như:
chiêu sinh khóa mới, các học bổng tài trợ cho học viên mới, học bổng chuyển kỳ cho
học viên cũ,…của TT NIIT Angimex đã có phần tác động đến lượng học viên trong
thời gian qua.
Thống kê số liệu trong năm 2007, TT NIIT Angimex từ lúc đi vào hoạt động
đến nay đã thu hút được 150 học viên với các lớp giảng dạy cụ thể qua bảng 4.2
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 29
Bảng 4.2: Tình hình học viên trong năm 2007 của TT NIIT Angimex.
Đối tượng Stt
Lớp đang
học
(Quarter)
Số lượng
học viên
Thời gian
kết thúc
(dự kiến)
Thời gian
còn học Sinh viên CBCNV Khác
1
Quarter
07 (Net) 13 8/2007 3 tháng 1 4 8
2
Quarter
07 (Soft) 27 8/2007 4 tháng 3 11 12
3
Quarter
05 (Soft) 12 1/2008 9 tháng 3 9
4
Quarter
05 (Soft) 17 4/2008 12 tháng 1 16
5
Quarter
04 (Net) 12 6/2008 14 tháng 8 4
6
Quarter
02 52 31 tháng 9 3 40
7
Quarter
01 18 33 tháng 1 17
Tổng 26 18 106
(Nguồn: TT NIIT Angimex – năm 2007)
Theo số liệu tính toán được từ các thông tin đầu vào của học viên trong các
chiến lược marketing năm 2006 về định kỳ chiêu sinh lớn theo chương trình học
bổng tháng 09, các đợt chiêu sinh không định kỳ đã thu thập được các thông tin từ
lượng học viên của TT NIIT Angimex như trình độ học vấn của học viên, bằng
phương tiện nào mà học viên nhận biết được thương hiệu của TT NIIT Angimex,…,
Cụ thể qua biểu đồ 4.2
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 30
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ phương tiện mà học viên biết về NIIT khi đăng ký học.
9,04
21,19
0,52
3,62
0,52 0,52
30,49
6,46
2,58
18,86
3,88
2,33
Qua tin tức, bài viết về NIIT trên báo Qua bích chương, biểu ngữ quảng cáo về NIIT
Qua quảng cáo của NIIT trên đài phát thanh Qua quảng cáo của NIIT trên báo Tuổi trẻ
Qua quảng cáo của NIIT trên báo EChip Qua báo cáo về NIIT mà tôi được dự
Tôi nhận được thư do NIIT gửi tới Tiếp xúc với đại diện của NIIT
Nguồn khác (người quen giới thiệu) Qua website
Chương trình tư vấn tuyển sinh đại học Tôi có một người trong ngành CNTT giới thiệu
(Nguồn: TT NIIT Angimex – năm 2007)
Theo bảng số liệu mà TT NIIT Angimex cung cấp (Phụ lục 1), tính được tỷ lệ
phần trăm phương tiện quảng cáo của NIIT mà học viên biết được thông tin về NIIT
trước khi học viên đăng ký. Trong đó: Phương tiện quảng cáo về NIIT thông qua
bích chương, biểu ngữ chiếm 21,2%; Học viên nhận được thư do NIIT gửi tới chiếm
30,5%; thông qua website mà học viên biết được chiếm 19%.
Từ đó, cho thấy trong kế hoạch marketing của mình, TT NIIT Angimex sẽ áp
dụng các phương tiện truyền thông chiếm tỉ lệ phần trăm lớn như trên để tăng tính
hiệu quả về kế hoạch chiêu sinh cho chương trình MMS đào tạo dài hạn của TT. Tuy
nhiên, trong kế hoạch marketing vào năm 2007 sẽ bổ sung thêm chương trình đào tạo
ngắn hạn Office Pro và Office Pro Plus, TT NIIT Angimex sẽ sử dụng phổ biến các
công cụ quảng cáo trên để thu hút các đối tượng trong đợt chiêu sinh vào cuối tháng
5/2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 31
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ về trình độ của học viên trước khi vào học NIIT.
14%
5%
2%1%
3%
11%
64%
CNTT KT -TM-QT Kỹ thuật
Y học Khoa học- xã hội Khác
THPT
(Nguồn: TT NIIT Angimex – năm 2007)
Qua biểu đồ về trình độ học vấn của học viên trước khi vào học NIIT, số lượng
học viên đăng ký đa số là trung học phổ thông, số lượng học viên về trình độ CNTT
cũng chiếm tương đối (Phụ lục 2).
Từ đó, cho thấy đối tượng truyền thông cho chương trình đào tạo của TT NIIT
Angimex sẽ được mở rộng cho đối tượng học sinh trung học phổ thông và học viên
có trình độ CNTT trong kế hoạch marketing năm 2007 cho chương trình đào tạo dài
hạn MMS và chương trình đào tạo ngắn hạn Office Pro và Office Pro Plus.
4.4.4. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
TT NIIT Angimex là một trong những TT đào tạo CNTT tại Việt Nam của Học
viện CNTT Quốc tế NIIT Ấn Độ, với trách nhiệm đào tạo và cung ứng nhu cầu
CNTT, TT NIIT Angimex luôn quan tâm và nâng cao chất lượng đào tạo với các ưu
việt hiện nay như:
Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo CNTT.
Trực thuộc Học viện đào tạo có uy tín trên thế giới ( Học viện NIIT Ấn Độ
số 1 Châu Á).
Bằng cấp tốt nghiệp có giá trị quốc tế.
Giáo trình gốc, nhằm cải thiện và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho học viên.
Giảng viên cơ hữu trực thuộc TT, có khả năng sư phạm, được đào tạo
chuyên nghiệp và tận tâm, cố vấn học tập, trực tiếp giải đáp các thắc mắc của học
viên.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 32
Sử dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến LACC, đề cao thực nghiệm và
ứng dụng, chú trọng mối tương tác giữa giảng viên & sinh viên nhằm phát huy tối đa
khả năng của mỗi người học.
Đảm bảo cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, đã có hơn 90% học viên tốt
nghiệp đã có việc làm tại các công ty hàng đầu Việt Nam như: ACB, FPT,
Sacombank, Global Cybersoft, Samsung, HPT, Bao Viet,.…
Liên thông với nhiều trường Đại học Quốc tế: RMIT, Canberra, South
Australia,..
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 33
4.5. Phân tích SWOT
Bảng 4.3: Bảng phân tích SWOT của TT NIIT Angimex.
SWOT
CƠ HỘI (O)
O1: Nhu cầu học tập, làm việc về
trình độ CNTT hiện rất cao và phát
triển lâu dài.
O2: Công nghệ phát triển và nhiều
thay đổi nâng cao.
O3: Uy tín, thương hiệu về NIIT Ấn
Độ.
O4: Mức sống người dân càng cao,
đầu tư học tập càng tăng.
O5: Cơ hội làm việc lương cao trong
lĩnh vực CNTT.
O6: Chính sách đào tạo CNTT của
tỉnh An Giang
ĐE DỌA (T)
T1: Cạnh tranh cùng
ngành đào tạo CNTT.
T2: Cạnh tranh tiềm ẩn
bởi các nhà đào tạo
CNTT trong tương lai.
T3: Học phí cao, khó
khăn trong tư vấn chiêu
sinh.
ĐIỂM MẠNH (S)
S1: Uy tín của Học
viện NIIT Ấn Độ trên
thế giới và ở Việt
Nam.
S2: Phương pháp
giảng dạy tiên tiến.
S3: Giảng viên cơ
hữu.
S4: Hỗ trợ việc làm
cho học viên.
S5: Uy tín về Công ty
Angimex.
S6: Cán bộ của TT
tích cực, nhiệt huyết.
CÁC CHIẾN LƯỢC
S–O
S1,S2,S3,S4,S5,S6+O1,O2,O3,O4: Tăng
thị phần, mở rộng dịch vụ đào tạo
=> Chiến lược thâm nhập thị trường.
S1,S2,S3,S4,S5,S6+O4,O5,O6: Giảm
cạnh tranh bằng cách thu hút khách
hàng của đối thủ
=> Chiến lược kết hợp hàng ngang.
CÁC CHIẾN LƯỢC
S–T
S1,S2,S3,S4,S5,S6+T1,T2:
Tận dụng lợi thế để cạnh
tranh với đối thủ
=> Chiến lược phát triển
thị trường.
S1,S3,S5,S6+T1,T2,T3:
Phát triển sản phẩm để
khai thác các chổ
nghách, vượt qua đối
thủ.
=> Chiến lược phát triển
sản phẩm.
ĐIỂM YẾU (W)
W1: Chưa phát huy
được công tác
marketing.
W2: Hạch toán tài
chính chủ yếu là cân
đối thu - chi.
W3 : Nhận biết về
NIIT chưa nhiều.
CÁC CHIẾN LƯỢC
W – O
W1,W2,W3+O1,O2,O3: Tăng hoạt
động thu hút học viên.
=> Chiến lược kết hợp ngược về
phía sau.
W1,W2,W3+O4,O5,O6: Tận dụng cơ
hội để hoạt động ở thị trường mới.
=> Chiến lược thâm nhập thị trường.
CÁC CHIẾN LƯỢC
W–T
W1,W2,W3+T1,T2,T3:
Kết hợp và được sự hỗ
trợ ở cấp cao hơn để
giảm áp lực cạnh tranh.
=> Chiến lược kết hợp
ngược về phía sau.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 34
4.5.1. Phân tích các chiến lược
Nhóm chiến lược S – O
Chiến lược thâm nhập thị trường: Tận dụng các thế mạnh như: Uy tín về Học
viện NIIT Ấn Độ, về công ty Angimex, về giảng viên, nhân viên của TT, … TT NIIT
Angimex kết hợp với các cơ hội bên ngoài như nhu cầu về học tập CNTT cao, khả
năng đầu tư chi phí học tập ngày càng tăng, chính sách đầu tư đào tạo CNTT của tỉnh
An Giang,.. Vì vậy, TT NIIT Angimex sẽ tận dụng các sản phẩm/dịch vụ hiện tại,
công nghệ giảng dạy tiên tiến đã đầu tư để thâm nhập thị trường đào tạo CNTT tại
Thành phố Long Xuyên – An Giang .
Chiến lược kết hợp hàng ngang: TT NIIT Angimex sẽ tận dụng uy tín, thương
hiệu và chất lượng đào tạo CNTT cấp quốc tế và các dịch vụ hỗ trợ việc làm cho học
viên để thu hút khách hàng cùng ngành đào tạo CNTT.
Nhóm chiến lược S – T
Chiến lược phát triển thị trường: Với các điểm mạnh của TT NIIT Angimex,
tìm thị trường mới cho các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn sẽ làm tăng
doanh thu cho TT NIIT Angimex, đồng thời phát huy được lợi thế cạnh tranh khi đối
đầu với đối thủ.
Chiến lược phát triển sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ bằng các
chương trình đào tạo mở rộng cho nhiều đối tượng sẽ thu hút được nhiều học viên ở
mọi lứa tuổi, trình độ, giới tính, thu nhập,.. Từ đó sẽ đáp ứng được sự thỏa mãn cho
khách hàng, tăng lợi thế cạnh tranh cho TT NIIT Angimex.
Nhóm chiến lược W – O
Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Để khai thác hiệu quả các cơ hội trên thị
trường, đồng thời khắc phục các điểm yếu của TT NIIT Angimex. Cần phải có sự kết
hợp ngược về phía sau, để có được sự hỗ trợ về ngân sách tài chính, các đầu tư công
nghệ và các giải pháp tăng uy tín, thương hiệu cho TT NIIT Angimex. Phía sau của
TT NIIT Angimex là Học viện NIIT Ấn Độ mà đại diện là Đại học Hoa Sen, công ty
Angimex.
Chiến lược thâm nhập thị trường: Củng cố lại các hoạt động của TT, đầu tư vào
marketing, bán hàng, tăng uy tín của TT, nhằm tận dụng các cơ hội của thị trường để
thâm nhập, tăng lượng học viên, tăng nhận biết về NIIT Angimex, tăng doanh thu,..
Nhóm chiến lược W - T
Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Do tính chất nhượng quyền của TT
NIIT Angimex, nên kết hợp ngược về phía sau sẽ giảm áp lực cạnh tranh, tăng uy tín
về chất lượng đào tạo của NIIT thông qua các chương trình marketing chung. Với
thương hiệu về NIIT Ấn Độ đào tạo CNTT bằng cấp quốc tế, phương pháp giảng dạy
hiện đại, môi trường học tập tốt, hỗ trợ việc làm cho học viên tốt nghiệp,…
4.5.2. Lựa chọn chiến lược
Vấn đề: Tại Thành phố Long Xuyên – An Giang đang là nơi thu hút nhiều nhà
đào tạo CNTT đầu tư vào đây, hiện tại Aptech với lợi thế về qui mô, chỉ trong một
thời gian ngắn đã thu hút được nhiều học viên. Tháng 07/2006 Aptech mới có mặt ở
Thành phố Long Xuyên – An Giang, đến tháng 04/2007 đã có khoảng 140 học viên.
Điều này chứng tỏ thị trường tiềm năng về CNTT là rất lớn. Tuy nhiên, với nhiều
tầng lớp, trình độ học vấn, thu nhập gia đình, nghề nghiệp hiện tại khác nhau, mà nhu
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 35
cầu về đào tạo trình độ CNTT cũng đa dạng. Nhận thấy, chất lượng đào tạo CNTT
cần được chứng nhận theo các khả năng thỏa mãn yêu cầu khác nhau. Do sự cạnh
tranh hiện tại và tiềm năng về đào tạo CNTT cũng ngày càng tăng cao, dịch vụ đào
tạo cũng ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu của một lượng lớn lao động trẻ tại
An Giang. Vì thế, kiến thức kỹ năng về CNTT đang là một trong những tiêu chuẩn
đào tạo quan trọng, các doanh nghiệp tại An Giang đều sử dụng CNTT, tùy theo mức
độ cao thấp khác nhau mà doanh nghiệp sẽ đầu tư đào tạo nhân viên CNTT cho phù
hợp với mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp.
Cơ hội: Nhiều doanh nghiệp đều gặp phải và đối phó với các vấn đề CNTT, vì
CNTT giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp về các hoạt động bán hàng, tăng uy tín
của doanh nghiệp, mở rộng qui mô, thương hiệu, tăng hiệu quả quản lý trong doanh
nghiệp,…Vì vậy, cơ hội cho TT NIIT Angimex sẽ đào tạo theo nhiều cấp độ đa dạng
đáp ứng sự thỏa mãn cho khách hàng về chất lượng giảng dạy, về nghề nghiệp vững
vàng và một tương lai vững chắc.
Lựa chọn chiến lược dựa vào vòng đời sản phẩm
TT NIIT Angimex đã vào thị trường Long Xuyên – An Giang gần 3 năm, tuy
nhiên sự nhận biết về NIIT trên địa bàn Thành phố Long Xuyên vẫn còn rất ít, TT
NIIT Angimex chỉ còn đang là giai đoạn giới thiệu đến khách hàng về chương trình
đào tạo ngắn hạn. Theo lý thuyết vòng đời sản phẩm, TT NIIT Angimex sẽ sử dụng
chiến lược phát triển thị trường để tăng hiệu quả cho đợt chiêu sinh đào tạo chương
trình ngắn hạn: Office Pro và Office Pro Plus.
Chương trình đào tạo dài hạn: công nghệ mạng và công nghệ phần mềm đây là
chương trình đào tạo cốt lõi của TT, với chương trình đào tạo này trong 2,5 năm đã
thu hút được 150 học viên. Dựa trên cơ sở lý thuyết lựa chọn chiến lược căn cứ vào
vòng đời sản phẩm. TT NIIT Angimex sẽ triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
nhằm thu hút ngày càng tăng lượng học viên, đồng thời tăng uy tín về chất lượng đào
tạo CNTT của TT NIIT Angimex.
Các chiến lược kết hợp hàng ngang, kết hợp xuôi về phía sau cũng rất quan
trọng, mục tiêu của các chiến lược này, nhằm hạn chế được sự cạnh tranh từ các
trung tâm đào tạo cùng ngành CNTT, các chiến lược trên cũng đã được TT NIIT
Angimex thực hiện trong thời gian qua. Mặt khác, để tăng uy tín và thương hiệu về
NIIT, đồng thời đạt được các mục tiêu ở trên, TT NIIT Angimex sẽ thực hiện hai
chiến lược đã chọn.
Thứ nhất: Chiến lược phát triển thị trường cho chương trình đào tạo ngắn hạn
Office Pro và Office Pro Plus.
Thứ hai: Chiến lược thâm nhập thị trường cho chương trình đào tạo dài hạn
công nghệ mạng và công nghệ phần mềm
4.6. Mục tiêu marketing
Mục tiêu marketing của TT NIIT Angimex là sẽ thu hút học viên đến học các
chương trình đào tạo căn bản và nâng cao. Tăng uy tín về chất lượng đào tạo giảng
dạy của TT, tăng doanh thu và lợi nhuận cho TT.
Trong chương trình đào tạo ngắn hạn năm 2007, cụ thể là từ tháng 05/2007 đến
tháng 12/2007 sẽ thu hút khoảng 180 học viên tham dự học hai lớp Office Pro và
Office Pro Plus.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 36
Mục tiêu marketing vào đợt chiêu sinh tháng 07/2007 kéo dài đến cuối năm
2007 với chương trình đào tạo dài hạn: công nghệ phần mềm và công nghệ mạng, thu
hút khoảng 80 học viên.
Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2007:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 20 - 25%
Lợi nhuận : 75 triệu VND
Mức độ nhận biết thương hiệu NIIT: 30%
4.7. Chiến lược marketing
4.7.1. Chiến lược cạnh tranh
TT NIIT Angimex sử dụng chiến lược cạnh tranh nhờ vào sự khác biệt về sản
phẩm/dịch vụ về các phương pháp giảng dạy, về uy tín thương hiệu của TT, tăng chất
lượng đào tạo đáp ứng các thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhằm tăng lợi thế cạnh
tranh với các trung tâm đào tạo cùng ngành.
TT NIIT Angimex sẽ mở lớp đào tạo ngắn hạn để thu hút nguồn nhân lực tại
Thành phố Long xuyên – An Giang nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng tinh thông máy
tính, các kỹ năng văn phòng. Chứng nhận kết thúc khóa học của chương trình ngắn
hạn sẽ thi và được cấp chứng nhận NIIT Ấn Độ, có giá trị quốc tế. Nếu học viên có
yêu cầu về chứng chỉ A hoặc B quốc gia sẽ được TT NIIT Angimex liên kết với các
trường Đại học hoặc Sở giáo dục đào tạo An Giang để tổ chức thi cấp bằng. Ngoài
ra, với nguồn học viên của chương trình ngắn hạn sẽ được tư vấn về chương trình dài
hạn, để có thể tiếp tục trở thành nguồn học viên của chương trình dài hạn công nghệ
phần mềm và công nghệ mạng (chương trình đào tạo MMS).
4.7.2. Định vị
Học viện Đào tạo CNTT hàng đầu thế giới – NIIT Ấn Độ đã đạt được những
thành tựu nổi bật, được các tổ chức, công ty hàng đầu trong ngành công nhận:
Được xếp hạng “Học viện Đào tạo CNTT số 1 tại Ấn Độ” (Computers
Today 07/2001)
Học viện Châu Á duy nhất 2 năm liên tiếp được đưa vào bảng xếp hạng
“20 học viên đào tạo Công nghệ thông tin hàng đầu thế giới” (IDC, 2001 -2002)
Là học viện đầu tiên trên thế giới đạt được 2 chứng nhận SEI CMM mức 5
(cao nhất) về phát triển nội dung và phát triển phần mềm.
Được các nhà tuyển dụng bình chọn là “First Choice of Recruiters” (sự lựa
chọn đầu tiên của nhà tuyển dụng) (DataQuest 15/05/02)
NetVarsityTM , website đào tạo trực tuyến của NIIT được bình chọn là “Best
e-Learning Portal” (Cảng đào tạo trực tuyến tốt nhất) tại Digital Web Awards 2001 –
2002
Là đối tác đào tạo tốt nhất của Microsoft trong 5 năm liền “Best Training
Parner” (2000 – 2004).
NIIT được các học viên cảm nhận về chất lượng đào tạo CNTT sau khi đã tốt
nghiệp, đi làm việc thực tế trong nền kinh tế thực tiễn như sau:
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 37
“Điều tôi hài lòng nhất về NIIT là chương trình học luôn được cập nhật, đáp
ứng đòi hỏi khắt khe của ngành CNTT hiện nay. Giờ đây tôi đã có một việc làm tốt ở
một công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Đó cũng chính là nhờ sự hỗ trợ của
NIIT. Những kinh nghiệm, kiến thức mà tôi đã học được ở NIIT đã giúp tôi luôn tự
tin trước công việc của mình” (14). (Trần Duy Cương, cựu sinh viên NIIT khóa 2001
– 2004, Lập trình viên Công ty Paragon Solutions Vietnam.)
Không chỉ vậy, đối với các nhà lãnh đạo, các nhà kinh tế cũng có các nhận định
về NIIT trong việc đào tạo nguồn nhân lực với trình độ CNTT đáp ứng được công
việc cụ thể trong môi trường làm việc ngày càng có áp lực và ngày càng đổi mới như
sau:
“Trình độ chuyên môn kỹ thuật của sinh viên NIIT đáp ứng tốt nhu cầu của
công ty, tiếp thu rất nhanh kỹ thuật mới. Họ thể hiện sự sáng tạo trong công việc và
khả năng nghiên cứu, thích nghi nhanh với môi trường doanh nghiệp. Trình độ tiếng
Anh đáp ứng được nhu cầu giao tiếp thông dụng. Tác phong chững chạc, tự tin là
điểm mạnh của sinh viên NIIT” (15). (Ông Nguyễn Văn Đăng, Trưởng phòng Dự án,
Công ty Paragon Solutions Vietnam).
Qua các thông tin trên, cho thấy rằng NIIT được định vị cụ thể như sau:
Đối tượng đào tạo: Đa dạng ở nhiều lứa tuổi từ học cấp 2 (THCS) trở lên.
Phù hợp với nhiều ngành nghề.
Phương pháp đào tạo: Sử dụng phương pháp LACC, phương pháp truyền
đạt cho học viên mới bắt đầu biết về tin học cho đến các chuyên gia muốn nâng cao
kỹ năng trong ngành CNTT.
Giảng viên cơ hữu, có khả năng sư phạm, được đào tạo chuyên nghiệp và
tận tâm với công việc.
Hỗ trợ việc làm cho học viên tốt nghiệp, hơn 90% có việc làm sau khi tốt
nghiệp từ NIIT.
Định vị CNTT thông qua
Lợi ích cốt lõi: đào tạo kiến thức, kỹ năng trình độ CNTT cho lực lượng
lao động trẻ ham học hỏi, năng động tại An Giang.
Lợi thế cạnh tranh: Chất lượng đào tạo CNTT với các chương trình đào
tạo đa dạng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học viên, các thành tựu mà NIIT đạt
được sẽ làm tăng vị thế cạnh tranh cho TT NIIT Angimex.
4.7.3. Chiến lược marketing hỗn hợp
Tăng cường vào chất lượng đào tạo, giảng dạy, tăng uy tín về TT NIIT
Angimex, chiêu sinh các lớp ngắn và dài hạn nhằm đào tạo nâng cao trình độ hiểu
biết và kỹ năng nâng cao trong ngành CNTT. Trong đó, chương trình đào tạo ngắn
hạn là một chương trình đào tạo mới, được bổ sung trong kế hoạch hoạt động giảng
dạy của TT NIIT Angimex vào năm 2007. Chương trình vừa thu hút lượng học viên
(14) Tiếng nói sinh viên. Đọc từ:
e=2008-01-01 , đọc ngày 15/04/2007
(15) Tiếng nói nhà tuyển dụng. Đọc từ:
, .
đọc ngày 15/04/2007.
Lập kế hoạch marketing cho TT NIIT Angimex năm 2007
Trang 38
ở nhiều đối tượng, vừa tận dụng được cơ sở vật chất đào tạo của TT NIIT Angimex
còn trống để mở các lớp ngắn hạn. Đồng thời, lượng học viên của chương trình này
sẽ được tư vấn là nguồn vào cho chương trình đào tạo dài hạn MMS xuyên suốt của
TT NIIT Angimex.
Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm/dịch vụ của TT NIIT Angimex thông qua
hai chương trình đào tạo: Chương trình ngắn hạn và chương trình dài hạn:
Chương trình đào tạo ngắn hạn: Đào tạo ngắn hạn các lớp Office Pro và
Office Pro Plus với mục tiêu đào tạo nâng cao hiểu biết về CNTT từ việc sử dụng
thành thạo máy tính, từ các kỹ năng văn phòng căn bản đến nâng cao. Khả năng giải
quyết các vấn đề gặp phải hàng ngày trong công việc, học tập, nghiên cứu và phát
triển.
Chương trình Office Pro giảng dạy cho học viên các kiến thức về hệ điều hành
và Windows, sử dụng tinh thông phần mềm Microsoft Office (Word, Excel,
PowerPoint), Email và Internet.
Chương trình Office Pro Plus đào tạo các kỹ năng về hệ thống quản lý qua
phần mềm Microsoft Access, kiến thức căn bản và nâng cao về Frontpage.
Chương trình học sẽ giúp ích cho học viên
Nắm vững các kiến thức cơ bản về máy tính và hệ điều hành Windows.
Sử dụng thành thạo bộ Microsoft Office (Word, Excel, Powerpoint),
Microsoft Access, Frontpage căn bản và nâng cao, khai thác hiệu quả Microsoft
Outlook, Email và internet.
Giải quyết hiệu quả, nhanh chóng những tình huống thường ngày hay gặp
phải trong công việc, trong nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX 2008.pdf