Khóa luận Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010

Tài liệu Khóa luận Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06-năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696 Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH Long Xuyên, tháng 06-năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.S. Huỳnh Phú Thịnh (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh...

pdf63 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06-năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010 Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696 Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH Long Xuyên, tháng 06-năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.S. Huỳnh Phú Thịnh (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… Tóm tắt Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt... Do vậy, để giúp cho Cơ sở khắc phục được những điểm yếu và phát huy tốt nhất thế mạnh của mình, những kế hoạch cụ thể đã được thiết lập, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Trước hết, đề tài phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất. Những giải pháp đó, là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch. Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời, kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp. Mục lục Trang Chương 1: Giới thiệu .................................................................................................. 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2 1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu......................................................................... 2 Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu ..................................................... 3 2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh......................................................................... 3 2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh............................................................ 3 2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh ................................................. 4 2.2.1.1. Môi trường nội bộ.................................................................................. 5 2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp............................................................................ 7 2.2.1.3. Môi trường vĩ mô................................................................................... 8 2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh .................................................................... 9 2.2.2.1. Kế hoạch Marketing............................................................................... 9 2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất .................................................................................. 9 2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự................................................................................... 9 2.2.2.4. Kế hoạch tài chính ................................................................................. 9 2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây...................................................................... 9 2.4. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................... 11 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13 3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 13 Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của ....................................... 16 Cơ sở Hưng Quang ..................................................................................................... 16 4.1. Giới thiệu doanh nghiệp.................................................................................... 16 4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang .............................................. 18 4.2.1. Các hoạt động chủ yếu ............................................................................... 18 4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào.......................................................... 18 4.2.1.2. Vận hành ............................................................................................. 18 4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra ........................................................................... 18 4.2.1.4. Marketing và bán hàng......................................................................... 19 4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng ............................................................................. 20 4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ .................................................................................. 20 4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực....................................................................... 20 4.2.2.2. Phát triển công nghệ ............................................................................ 21 4.2.2.3. Mua sắm .............................................................................................. 22 4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp....................................................... 22 4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp ....................................................................... 23 4.3.1. Đối thủ cạnh tranh...................................................................................... 23 4.3.2. Khách hàng ................................................................................................ 25 4.3.3. Nhà cung cấp ............................................................................................. 26 4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động ........................................ 26 4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị.............................................. 26 4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn........................................................................................... 26 4.3.5. Sản phẩm thay thế ...................................................................................... 26 4.4. Phân tích môi trường vĩ mô .............................................................................. 27 4.4.1.Yếu tố tự nhiên............................................................................................ 27 4.4.2. Yếu tố kinh tế............................................................................................. 27 4.4.3. Yếu tố công nghệ ....................................................................................... 27 Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho....................................................... 29 Cơ sở Hưng Quang ..................................................................................................... 29 5.1. Xây dựng các mục tiêu ........................................................................................ 29 5.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 29 5.2. Ma trận SWOT..................................................................................................... 29 5.3. Các kế hoạch chi tiết ............................................................................................ 32 5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành ...................................................................... 32 5.3.2. Kế hoạch bán hàng......................................................................................... 36 5.3.3. Kế hoạch marketing....................................................................................... 37 5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm .............................................................................. 37 5.3.3.2. Kế hoạch giá ........................................................................................ 38 5.3.3.3. Kế hoạch phân phối ............................................................................. 40 5.3.3.4. Kế hoạch chiêu thị ............................................................................... 40 5.3.4. Kế hoạch nhân sự ....................................................................................... 41 5.3.5. Kế hoạch tài chính...................................................................................... 44 Chương 6: Kết luận .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50 Phụ lục....................................................................................................................... 51 Danh mục hình Trang Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh ....................... 4 Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter ................................................... 7 Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh ............................ 7 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu..................................................................................... 11 Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 ........................... 17 Danh mục bảng Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu....................................................................... 13 Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp.............................................................. 13 Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp ............................................................... 14 Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định ........................................................ 14 Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang ...................................... 22 Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang............................................. 24 Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 ....................... 29 Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị ....................................................... 32 Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 ............................................. 34 Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 .............................................. 34 Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 .............................................. 34 Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 ....................... 36 Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch .................................. 36 Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm ......................................................................... 39 Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010......................................... 40 Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới ................................................................. 41 Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008......................................................... 43 Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009......................................................... 43 Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010......................................................... 43 Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007 ................................................................. 44 Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010 .................................................................. 45 Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008.................................................... 46 Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009.................................................... 46 Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010.................................................... 46 Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa ................................................ 47 Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị ............................................................ 47 Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang ................................. 48 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 1 Chương 1: Giới thiệu 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, ngày càng có nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới, do đó ngành nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh chóng. Hàng năm lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp rất lớn, vì vậy, máy bơm nước là một công cụ thật sự cần thiết cho nông dân và người nuôi trồng thủy sản. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Đứng trước những cơ hội và thách thức trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, và cũng cần phải có một kế hoạch kinh doanh phù hợp. Vì nếu không có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi phải đối mặt với các cơ hội đầu tư mới, phải ra các quyết định quan trọng về nhân sự, tài chính, tổ chức... Chủ doanh nghiệp sẽ lúng túng vì không biết quyết định của mình có đúng, có khả năng mang lại lợi nhuận hay không. Bản kế hoạch kinh doanh là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính, hoạch định nguồn nhân lực để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, doanh nghiệp có thể vận dụng các điểm mạnh của mình, khai thác các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công. Cơ sở Hưng Quang là một trong số những cơ sở sản xuất bơm nước lớn của tỉnh An Giang. Tuy quy mô sản xuất không lớn so với các công ty sản xuất bơm nước, nhưng những sản phẩm của Cơ sở đã thực sự tạo được niềm tin đối với người sử dụng, nhờ vào chất lượng và uy tín. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình, chưa tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh chỉ do chủ cơ sở quản lý, từ khâu sản xuất đến bán hàng, quá trình xuất nhập kho. Từ trước đến nay, trong quá trình hoạt động, Hưng Quang không thực hiện lập kế hoạch kinh doanh, vì chủ cơ sở không còn thời gian để tập trung vào việc vạch ra chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Trong thời gian tới, doanh nghiệp dự định mở rộng quy mô sản xuất, để thực hiện cần có sự chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực, khả năng tài chính..., vì thế chủ cơ sở muốn có một kế hoạch cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008 - 2010”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang” được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu sau:  Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang;  Xác định cơ hội và nguy cơ quan trọng nhất do môi trường kinh doanh mang lại;  Nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp;  Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và ngày càng phát triển; Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang chủ yếu là ở trong tỉnh nên tôi sẽ phân tích chi tiết các đối tượng này, còn đối thủ cạnh tranh ở tỉnh khác tôi tìm hiểu thông qua việc phỏng vấn khách hàng và chủ cơ sở nên chỉ phân tích sơ lược. Việc phân tích sơ lược đối thủ ngoài tỉnh sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong hoạt động kinh doanh. Từ những kế hoạch đề ra, Cơ sở có thể định hướng được những việc cần làm để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu. Các kế hoạch đề ra có thể giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu Nội dung của đề tài dự kiến gồm có 6 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương này trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài này. Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh, quy trình lập kế hoạch kinh doanh. Đánh giá đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm 2005”, đồng thời nêu những thành công và những nhược điểm của đề tài đó. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ trình bày cách thức tiến hành dự án nghiên cứu bao gồm: Xây dựng thiết kế nghiên cứu, gồm có ba bước là: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, sản phẩm chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua. Sau đó phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, các cơ hội cần nắm bắt. Đồng thời, phát hiện các nguy cơ cần tránh, các điểm yếu để hạn chế và khắc phục nó thông qua ma trận SWOT. Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang Xác định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong tương lai, tiếp tục xây dựng các kế hoạch cụ thể: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Chương 6: Kết luận Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu được, so sánh với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá hiệu quả nghiên cứu của đề tài. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 3 Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phân tích, đánh giá. Nội dung của chương này bao gồm 3 phần chính: (1) Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh: mô tả, phân tích-hoạch định, lượng hóa-đánh giá; (2) Khảo sát các nghiên cứu trước đây; (3) Xác định mô hình nghiên cứu. 2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh1 Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, được hoạch định cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp. 2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và nó có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng với đối tượng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu. Các nội dung của một kế hoạch kinh doanh có thể được thể hiện một cách hệ thống theo sơ đồ ở hình 2.1 sau: 1 Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 4 Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh2 2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh Ngày nay môi trường kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội cũng như thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị kinh doanh dù hoạt động với quy mô như thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đưa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra. Để phân tích môi trường kinh doanh ta cần xét đến môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong bao gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp. 2 Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM. Mô tả sản phẩm / dịch vụ Mô tả thị trường & môi trường kinh doanh Mô tả công ty Kế hoạch nhân sự Kế hoạch hoạt động Kế hoạch tiếp thị Phân tích rủi ro Kết quả tài chính Tổng hợp nhu cầu nguồn lực Mục tiêu và chiến lược chung Mô tả Lượng hóa – đánh giá Phân tích - Hoạch định Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 5 2.2.1.1. Môi trường nội bộ  Các hoạt động chủ yếu o Các hoạt động cung ứng đầu vào Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: Quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng cho nhà cung ứng… Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí. o Vận hành Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng như: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra. Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trường nhanh hơn. o Các hoạt động đầu ra Bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm tới khách hàng của công ty như: tồn trữ, quản lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng. Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. o Marketing và bán hàng Quy trình quản trị marketing bao gồm 9 công việc cơ bản sau: P1: Thông tin Marketing P2: Phân khúc thị trường P3: Chọn thị trường P4: Định vị thương hiệu P5: Xây dựng thương hiệu P6: Định giá thương hiệu P7: Quảng bá thương hiệu P8: Phân phối thương hiệu P9: Dịch vụ hậu mãi o Dịch vụ khách hàng Dịch vụ khách hàng được xem là một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của công ty, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Lắp đặt, huấn luyện khách hàng (về cách sử dụng, bảo trì sản phẩm), sửa chữa, cung cấp các linh kiện-bộ phận, điều chỉnh sản phẩm, giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 6  Các hoạt động hỗ trợ o Quản trị nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty. Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực. o Phát triển công nghệ Công nghệ nên được hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống (R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ, ví dụ như: công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhưng lại tác động lớn đế hoạt động của công ty. o Mua sắm Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lượng, nước, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chi phí cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. o Cấu trúc hạ tầng của công ty  Tài chính và kế toán Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các chỉ số tài chính quan trọng là: khả năng thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn), đòn cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ của các khoản nợ), chỉ số về hoạt động (đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản lý) và các chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế).  Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm:  Các đối tượng bên trong: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ đông và những người góp vốn khác.  Các đối tượng bên ngoài: các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức của người tiêu dùng, khách hàng.  Các hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty có khả năng đặt biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng người tiêu dùng. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 7 2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter3  Đối thủ cạnh tranh Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh được thể hiện ở hình 2.3. Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh 4 3 Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press 4 Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press Người cung cấp Người mua Sản phẩm thay thế Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Khả năng thương lượng của người cung cấp Khả năng thương lượng của người mua Nguy cơ từ sản phẩm và dịch vụ thay thế Các đối thủ tiềm ẩn Vài vấn đề cần trả lời về đôi thủ cạnh tranh  Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?  Khả năng đối thủ chuyển dịch vụ và đổi hướng chiến lược như thế nào?  Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?  Điều gì khiến đối thủ cạnh tranh trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả? Các giả thiết Được đặt ra về bản thân và về ngành Các tiềm năng Các điểm mạnh và điểm yếu Những yếu tố điều khiển đối thủ cạnh tranh Mục tiêu tương lai Ở tất cả các cấp quản trị và theo nhiều giác độ Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm và có thể làm được Chiến lược hiện tại Công ty đó đang cạnh tranh như thế nào? Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 8  Khách hàng (người mua) Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.  Người cung cấp Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.  Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.  Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng. 2.2.1.3 Môi trường vĩ mô  Ảnh hưởng kinh tế Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động trên thị trường chứng khoán.  Ảnh hưởng văn hóa xã hội Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.  Ảnh hưởng dân số Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân và tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng, kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập.  Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về thuê mướn, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.  Ảnh hưởng tự nhiên Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai, sông biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trường nước và không khí…  Ảnh hưởng công nghệ Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 9 2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 2.2.2.1. Kế hoạch Marketing Bản chất của việc xây dựng kế hoạch là nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện trạng của doanh nghiệp. Vì thế, trong kế hoạch thường bao gồm những điều chưa biết cần phải dự báo, tìm hiểu hoặc sử dụng các giả định. Xét về mặt này kế hoạch marketing có thể phân thành hai loại là kế hoạch marketing cho sản phẩm mới và kế hoạch marketing cho sản phẩm hiện có. Kế hoạch marketing thường bao gồm những định hướng về phương thức marketing, phân phối sản phẩm-dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chính sách giá cả... 2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất Nội dung của kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, quy trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Kế hoạch sản xuất thực hiện sau khi đã xác định cơ cấu chủng loại và các thành phần chi tiết của sản phẩm. Khi lập kế hoạch sản xuất cũng phải xem xét các yếu tố trên cơ sở phân tích và so sánh với các đối thủ cạnh tranh, xác định các yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng để tập trung nguồn lực giải quyết. Kế hoạch sản xuất nếu chuẩn bị kỹ sẽ là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc đánh giá và kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện, xây dựng các định mức hoạt động và hoàn thiện việc tổ chức quản lý sao cho bảo đảm chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. 2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự Kế hoạch nhân sự liên quan đến nhu cầu lao động và nguồn cung cấp lao động. Mục đích của kế hoạch nhân sự nhằm đảm bảo đủ người với các kỹ năng đúng theo yêu cầu tại một thời điểm xác định trong tương lai. Nội dung của kế hoạch nhân sự cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu lao động với các kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời kế hoạch còn nêu dự kiến các công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng và duy trì nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. 2.2.2.4. Kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính là những dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp liên quan đến nguồn tài chính như doanh thu, chi phí, các nguồn vốn đầu tư..., từ đó có thể đánh giá kết quả thực tế đạt được, đánh giá các nguồn lực, khả năng của doanh nghiệp và hiệu chỉnh kế hoạch một cách thích hợp để tránh đầu tư lãng phí, không hiệu quả khi thực thi. 2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây Đề tài đã được thực hiện: Kế hoạch kinh doanh cho Bưu Điện tỉnh An Giang năm 2005 (Tác giả Lê Nguyễn Hạnh Uyên). Đây là kế hoạch cho đơn vị đã qua nhiều năm hoạt động với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nội dung chủ yếu của kế hoạch này gồm: Giới thiệu tổng quan quá trình hoạt động của bưu điện tỉnh An Giang, bao gồm các chức năng, nhiệm vụ, các dịch vụ của từng lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua từ năm 2001 – 2004. Đồng thời, phân tích các ảnh hưởng của môi trường kinh doanh mang lại. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 10 Từ việc phân tích môi trường, phân tích hiện trạng của đơn vị, xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó phân tích SWOT làm cơ sở xây dựng các mục tiêu và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu. Kế hoạch được tác giả xây dựng là: kế hoạch về sản xuất, nhân sự, marketing, tài chính. Kế hoạch sản xuất Nội dung kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, qui trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và các nguồn lực khác mà Bưu Điện đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm và các chỉ tiêu đăng ký chất lượng cho dịch vụ, đảm bảo các kỹ thuật trong hoạt động. Kế hoạch nhân sự Nội dung của kế hoạch nhân sự trình bày tổng hợp các nguồn lực cần thiết để thực hiện toàn bộ hoạt động của Bưu Điện, bao gồm cả nhân sự cho ban quản trị của Bưu Điện và các bộ phận chức năng. Đồng thời, kế hoạch nhân sự còn nêu dự kiến các công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Kế hoạch marketing Nội dung là: Hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa cách thức nào đó nhằm đạt một mục tiêu của Bưu Điện trên cơ sở hiện trạng của Bưu Điện. Kế hoạch tài chính Nội dung của bản kế hoạch tài chính bao gồm: Tổng hợp các nguồn lực, đưa ra các giả định tài chính, các báo cáo tài chính dự kiến.  Những thành công: Các vấn đề được phân tích một cách cụ thể và theo trình tự dễ kiểm soát. Những nhược điểm: - Thiếu mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu. - Thiếu phần phân tích rủi ro, thiếu điều này kế hoạch kinh doanh sẽ không thuyết phục. Vì người đọc luôn muốn biết kết quả kinh doanh sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 11 2.4. Mô hình nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết và việc đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan, đề tài lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo mô hình đề nghị dưới đây: Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu qua các nội dung chủ yếu sau:  Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường. Qua đó, có thể hiểu rõ về doanh nghiệp, về đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết được toàn cảnh về môi trường kinh doanh và những xu thế thay đổi đang diễn ra.  Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.  Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch kinh doanh và dự báo các kết quả tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đạt được trong và cuối kỳ kế hoạch. Phân tích rủi ro Kết quả tài chính Mô tả sản phẩm / dịch vụ Mô tả thị trường & môi trường kinh doanh Mô tả công ty Kế hoạch nhân sự Kế hoạch hoạt động Kế hoạch tiếp thị Tổng hợp nhu cầu nguồn lực Mục tiêu và chiến lược chung Mô tả Lượng hóa – đánh giá Phân tích - Hoạch định Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 12 Tóm tắt Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu của đề tài dựa và cơ sở lý thuyết và đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan. Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường. Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 13 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 3 này sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm ba bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. 3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện bao gồm ba bước chính: Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu Bước Tên bước Kỹ thuật 1 Nghiên cứu thứ cấp Phân tích, so sánh 2 Nghiên cứu sơ cấp Quan sát thực tế, phỏng vấn sâu 3 Nghiên cứu hoạch định Phương pháp chuyên gia Bước 1: Nghiên cứu thứ cấp Bước đầu tiên là nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nội dung của bước này được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp Thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu Lịch sử hình thành, tình hình kinh doanh, sản phẩm chính. - Thu thập từ tài liệu tại cơ sở sản xuất - Phỏng vấn chủ doanh nghiệp. Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích số liệu từ các bảng báo cáo, so sánh qua các năm và tổng hợp để đưa ra nhận xét. Các hoạt động chủ yếu, các hoạt động hỗ trợ. - Phỏng vấn chủ doanh nghiệp - Quan sát thực tế các hoạt động sản xuất tại Cơ sở Phương pháp phân tích: So sánh với đối thủ cạnh tranh về khả năng thỏa mãn nhu cầu và mang tới giá trị gia tăng mà các nhóm khách hàng mục tiêu tìm kiếm. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 14 Bước 2: Nghiên cứu sơ cấp Tiếp theo nghiên cứu thứ cấp là nghiên cứu sơ cấp, nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Nội dung của bước nghiên cứu sơ cấp được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp Loại thông tin Phương pháp thu thập Phương pháp xử lý dữ liệu Môi trường nội bộ: Các hoạt động chủ yếu, các hoạt động hỗ trợ. - Quan sát thực tế các hoạt động sản xuất tại Cơ sở Phương pháp phân tích: So sánh với đối thủ cạnh tranh về khả năng thỏa mãn nhu cầu và mang tới giá trị gia tăng mà các nhóm khách hàng mục tiêu tìm kiếm. Môi trường vi mô: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. - Phỏng vấn chủ Cơ sở, khách hàng. - Quan sát thực tế cơ sở của đối thủ cạnh tranh. Phương pháp phân tích, so sánh. Môi trường vĩ mô: Kinh tế, tự nhiên, công nghệ. - Phỏng vấn chủ Cơ sở - Thu thập tài liệu có liên quan trên internet... Phương pháp phân tích. Bước 3: Nghiên cứu hoạch định Nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp. Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định Loại thông tin Phương pháp xử lý dữ liệu Về sản xuất: quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, loại máy móc Phương pháp phân tích Về marketing: giá bán, kênh phân phối, dịch vụ hỗ trợ khách hàng Phương pháp phân tích Về nhân sự: Cơ cấu tổ chức, chi phí lương Phương pháp phân tích Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 15 Tóm tắt Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 16 Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Chương 4 này sẽ giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát quá trình hình thành phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua) và tình hình hoạt động sản xuất của Cơ sở. Đồng thời phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở gồm: Môi trường nội bộ, môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. 4.1. Giới thiệu doanh nghiệp Cơ sở Hưng Quang được thành lập vào năm 1991, với số vốn lưu động ban đầu là 20 triệu đồng. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về vật chất, máy móc thiết bị, vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc này chỉ có nhà xưởng và một vài trang thiết bị, không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 1992, Cơ sở mua sắm thêm máy móc, thiết bị bao gồm máy tiện, máy hàn, bàn khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian đầu, Cơ sở Hưng Quang chỉ sản xuất các loại máy bơm nước dùng cho ngành nông nghiệp và một số loại máy bơm chuyên dùng cho miền biển. Năm 1993, Cơ sở nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy bơm sử dụng cho ngành này. Trước đây, khách hàng của Cơ sở chủ yếu là ở An Giang, từ khi máy bơm nước dùng cho ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách hàng ở các Tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre... Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng, vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản xuất ra gần như không đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường. Năm 1997, Cơ sở Hưng Quang chế tạo ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát, bùn đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng. Không chỉ sản xuất, Cơ sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm mới xuất hiện trên thị trường nên rất ít đối thủ cạnh tranh. Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen thuộc, nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm nữa mà chỉ sản xuất máy bơm cho khách hàng. Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và liên tục tăng cho đến nay. Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m2 lên trên 600 m2. Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,3 tỷ đồng. Trong đó: o Vốn cố định: 6,3 tỷ đồng o Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng Địa chỉ: 19/10 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: (076) 834068 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 17  Cơ cấu tổ chức Do quy mô hoạt động của doanh nghiệp còn nhỏ và các hoạt động của doanh nghiệp tương đối đơn giản, nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khá đơn giản chỉ có: chủ Cơ sở, Kế toán và Công nhân.  Chủ Cơ sở là người có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở và việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, quản lý đều do chủ Cơ sở thực hiện.  Kế toán là người ghi chép sổ sách, quyết toán và kê khai nộp thuế, công việc này không đòi hỏi cao và phức tạp như ở các công ty khác.  Công nhân là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hiện nay, Cơ sở có 10 công nhân trong đó có 8 người có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, và 2 người học việc còn ít kinh nghiệm nhưng cũng đã tương đối thành thạo các công việc.  Sản phẩm Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất các loại máy bơm như: o Bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ) o Bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước) Ngoài hai loại máy bơm chính này, Cơ sở còn sản xuất một số loại máy bơm khác như: Bơm giò gà, Bơm rút, Bơm đạp (gọi chung là bơm trục lưu hay bơm hướng trục).  Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang trong những năm vừa qua được thể hiện ở hình 4.1. Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 20075 1100 320 1290 380 1580 470 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Doanh thu Lợi nhuận 5 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 18 Qua hình 4.1, ta thấy doanh thu của Cơ sở tăng từ 1100 triệu (năm 2005) lên đến 1580 triệu (năm 2007), tăng 44%. Lợi nhuận tăng từ 320 triệu (năm 2005) lên 470 triệu (năm 2007), tăng khoảng 46,7%, tốc độ tăng của lợi nhuận gần bằng tốc độ tăng của doanh thu. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Cơ sở ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng doanh thu. Điều này cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Cơ sở đã phát triển khá tốt trong thời gian qua. 4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang 4.2.1. Các hoạt động chủ yếu 4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào Nhìn chung quản lý đầu vào của Hưng Quang chưa tốt, Cơ sở chưa thuê người quản lý mà mọi công việc tổ chức, quản lý, kiểm tra đều do chủ Cơ sở thực hiện, nên việc xuất nguyên vật liệu tại Cơ sở không được theo dõi cụ thể dẫn đến thất thoát, lãng phí. Cơ sở chưa có đủ kho chứa vật liệu, phế liệu, nên vật tư thường để ngay trên đường đi gây cản trở trong quá trình sản xuất, di chuyển. Đây là điểm yếu của Cơ sở so với đối thủ cạnh tranh Thanh Xuân, ở Cơ sở Thanh Xuân có kho chứa nguyên liệu lớn. 4.2.1.2. Vận hành Cơ sở sản xuất Hưng Quang có diện tích hiện nay là trên 600 m2, tuy nhiên do chưa bố trí mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích, không có sự phân biệt rõ ràng giữa các khâu sản xuất và sắp xếp vị trí các thiết bị như máy cắt, mâm gò chưa phù hợp dẫn đến hao tốn thời gian không cần thiết giữa các công đoạn sản phẩm. Cơ sở cũng mua sắm thêm máy móc thiết bị mới nhưng không nhiều, thiết bị cũ như máy tiện vẫn còn được sử dụng để sản xuất do chi phí mua máy mới cao, điều này cũng làm giảm năng suất tạo ra sản phẩm nhưng không ảnh hưởng nhiều lắm. Vì trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị công nghệ cho sản xuất và thuê đủ công nhân, nên Cơ sở có thể thực hiện các công đoạn sản xuất cùng một lúc (nếu các bộ phận đó được sản xuất độc lập với nhau), để tiết kiệm thời gian và tận dụng tối đa năng lực sản xuất. Ngoài ra, Cơ sở còn tự thiết kế bàn để cuốn ống bằng tay những ống loại nhỏ và chế tạo ra mâm gò thay cho máy ép dập để gò đập miểng bơm, cánh quạt..., điều này giúp Cơ sở tiết kiệm một khoản chi phí, tuy nhiên sẽ tốn thời gian hơn so với sử dụng máy ép dập. Nhìn chung, Cơ sở Hưng Quang đã sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị để tạo ra sản phẩm, nhưng công việc còn mang tính chất thủ công, chưa áp dụng tự động hóa sản xuất để nâng cao năng suất. Các đối thủ cạnh tranh như Thanh Xuân thì đầu tư nhiều cho việc mua máy móc hiện đại như máy tiện chuyên dùng, máy ép dập, máy trục cuốn ống..., nên máy móc thiết bị tốt hơn của Cơ sở. Dù như vậy, nhưng Thanh Xuân chỉ có năng suất tạo ra sản phẩm cao hơn của Cơ Sở, còn chất lượng sản phẩm vẫn thấp hơn vì nó phụ thuộc phần lớn vào sự tính toán kỹ thuật và tay nghề của công nhân. 4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra Cơ sở Hưng Quang sản xuất theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất trước các sản phẩm thông dụng với số lượng rất ít, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đảm bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm một cách chính xác nhất, vì thường mỗi khách hàng mua máy bơm khác nhau phù hợp với loại máy, moteur họ đang sử dụng, nên chủ cơ sở cần phải tính toán kỹ thuật như tính hiệu suất động cơ điện, vòng tua truyền, kích thước roto cánh quạt bơm…. Do đó nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 19 trạng cung không đủ cầu, nhiều đơn đặt hàng phải từ chối vì làm không kịp thời gian mà khách hàng đưa ra. Còn các đối thủ cạnh tranh thường sản xuất sẵn các loại máy bơm khi bán mới dùng tua truyền cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như vậy trong thời gian ngắn sẽ làm ra được nhiều sản phẩm. Tuy nhiên, do làm sẵn nên thông số kỹ thuật không đúng với từng loại máy khách hàng sử dụng, vì vậy mà công suất máy bơm không bằng Hưng Quang và khi vận hành hao nhiên liệu hơn. Do khi có đơn đặt hàng mới sản xuất nên Cơ sở không quản lý nhiều sản phẩm tồn kho, chủ yếu là những sản phẩm đã hoàn thành chờ đến ngày giao hàng, mỗi máy bơm đều được phủ một lớp nước sơn để hạn chế gỉ sét. Các đối thủ cạnh tranh phải tốn một khoản chi phí để bảo quản máy bơm do sản xuất hàng loạt. 4.2.1.4. Marketing và bán hàng Máy bơm là một loại thiết bị phức tạp, không có một bản thiết kế sản phẩm chung mà chi tiết bản thiết kế cần được bổ sung theo yêu cầu của mỗi khách hàng. Vì vậy, để sản xuất loại sản phẩm này, Cơ sở cần thu thập thông tin từ phía khách hàng mới có thể tính toán chính xác những thông số kỹ thuật, đó là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu với chất lượng tốt nhất có thể. Chất lượng sản phẩm được xem là yếu tố lợi thế nhất để Cơ sở Hưng Quang cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường, máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao, máy bơm vận hành tốt, đạt lưu lượng nước và công suất lớn, đồng thời tiết kiệm được nhiên liệu khi hoạt động... Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao. Do quy mô của Hưng Quang cũng như các Cơ sở sản xuất máy bơm khác đều không lớn lắm nên chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại nơi sản xuất, không mở các chi nhánh hay đại lý, nên kênh phân phối còn yếu. Cơ sở Hưng Quang nằm trên Quốc lộ 91 thuộc thành phố Long Xuyên, gần Khu đông lạnh Mỹ Quý và Công ty cổ phần Thủy sản Nam Việt, đây là vị trí tương đối thuận lợi cho việc bán hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt, đa số khách hàng trả trước một khoản tiền khi đặt hàng và thanh toán số còn lại khi nhận hàng. Cơ sở chỉ bán chịu trong thời gian ngắn đối với những khách hàng thân thiết và đơn đặt hàng lớn nên rủi ro thấp. Vì khách hàng của Cơ sở ở khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nên sẽ phải mất nhiều thời gian khi thu hồi nợ, do đó việc áp dụng chế độ bán chịu này có thể xem là hợp lý. Chủ Cơ sở là người trực tiếp trao đổi, tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, với kiến thức tốt về máy bơm và khả năng giao tiếp chân thành, nhiệt tình đã thực sự tạo được lòng tin đối với khách hàng, kể cả những khách hàng mới. Cơ sở chưa có hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào rõ rệt, chỉ có giảm giá cho khách hàng mua với số lượng nhiều hoặc là những khách hàng thân thiết. Khi bán sản phẩm Hưng Quang chưa cho ghi tên Cơ sở lên máy bơm, điều đó làm cho việc quảng bá sản phẩm bị hạn chế. Khách hàng biết đến Hưng Quang phần lớn là từ thông tin truyền miệng chứ không phải từ những phương tiện truyền thông, vì Cơ sở chưa thực hiện hình thức quảng cáo nào, đây là một hạn chế trong hoạt động chiêu thị của Cơ sở. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 20 4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng Trước khi mua sản phẩm, Hưng Quang tư vấn để khách hàng mua loại máy phù hợp cho việc cần sử dụng, khi giao hàng đều hướng dẫn người mua cách sử dụng và bảo trì. Ngoài ra, Cơ sở có hồ thử bơm sau nhà xưởng gần nơi sản xuất để vận hành bơm cho khách hàng xem trước khi giao hàng nếu khách hàng có yêu cầu, nhờ vậy Cơ sở có thể kịp thời điều chỉnh các sai sót (nếu có) để máy bơm hoạt động tốt nhất. Trong thời gian bảo hành, nếu máy bơm gặp trục trặc không phải do lỗi người mua, Cơ sở cho nhân viên đến tận nơi để sửa chữa, còn trường hợp máy bơm bị hỏng do lỗi của người mua hoặc hết thời gian bảo hành thì Hưng Quang vẫn cho người đến sửa chữa và lấy một khoản phí hợp lý nếu là những loại máy lớn, với những máy nhỏ người mua đem đến Cơ sở. Những khiếu nại và góp ý của khách hàng thường trực tiếp với chủ cơ sở nên đều được giải quyết, tuy nhiên đôi khi còn chậm vì lúc cần sản xuất nhiều sản phẩm chủ cơ sở phải lo nhiều việc sẽ không đủ thời gian để giải quyết khiếu nại. 4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ 4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực Hiện nay, Cơ sở có 10 công nhân, trong đó có 2 người học việc, công nhân của Cơ sở đa số là những người có tay nghề lâu năm với nhiều kinh nghiệm, sử dụng máy móc thành thạo nên ít gặp sự cố trong quá trình sản xuất và nếu có trở ngại thì cũng khắc phục nhanh, không gây thiệt hại lớn, công nhân của Hưng Quang làm việc hiệu quả, nhanh, đúng theo yêu cầu của chủ cơ sở. Do tính chất công việc trình độ chuyên môn không phụ thuộc nhiều vào bằng cấp, chủ yếu nhờ vào kinh nghiệm, chỉ có những công việc như tiện, khoan nếu có kiến thức thì sẽ thực hiện tốt hơn. Các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động đều do chủ cơ sở thực hiện. Nhìn chung công tác quản lý nhân lực tại Cơ sở tốt.  Thu hút nguồn nhân lực Công nhân sản xuất máy bơm nước bao gồm thợ hàn, thợ tiện… hiện nay những nghề này khá phổ biến, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, nhưng việc tuyển người mới vào làm không thường xuyên, chủ yếu là những người quen biết hoặc có người giới thiệu Cơ sở mới nhận vào, nên đôi lúc xảy ra tình trạng thiếu nhân công khi phải sản xuất nhiều sản phẩm cùng lúc. Nhìn chung hiện nay Cơ sở Hưng Quang có đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao.  Đào tạo và phát triển Việc đào tạo chỉ dành cho những nhân viên mới vào làm, đối với những người chưa có tay nghề thì quá trình đào tạo phải trải qua một thời gian dài, đầu tiên là thời gian học việc khoảng một năm và thêm một năm thử việc mới có thể chính thức làm. Còn với những người biết hàn, tiện thì cần thời gian khoảng ba tháng để làm quen với công việc. Nhờ vậy, công nhân của Cơ sở là những người có tay nghề cao, còn cơ sở Thanh Xuân thường nhận người mới vào làm và trong thời gian ngắn là cho trực tiếp làm ra sản phẩm ngay, không qua quá trình đào tạo lâu dài, nên cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 21  Duy trì nguồn nhân lực Nhìn chung, kết quả lao động của công nhân là tương đối tốt, các sản phẩm làm ra đạt yêu cầu và đáp ứng đúng thời gian giao hàng. Cơ cấu lương dựa vào khả năng làm việc và thâm niên, nhưng không có sự chênh lệch quá lớn về mức lương, do công nhân của Cơ sở hầu hết đều làm việc lâu năm và tay nghề gần như nhau. Thu nhập bình quân tháng của công nhân là 2,4 triệu đồng/người, cụ thể mức lương công nhân chính là 2,8 triệu đồng/người, lương công nhân phụ 2 triệu đồng/người. Chủ cơ sở và công nhân có mối quan hệ tốt đẹp, những dịp lễ tết đều có quà tặng và có chế độ lương thưởng tạo động lực giúp công nhân làm việc tốt hơn. Khi có nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc, Cơ sở cho công nhân làm tăng ca để không phải bỏ qua các đơn hàng. Mức lương cho những giờ làm tăng thêm là gấp đôi giờ bình thường, đồng thời Cơ sở còn có chế độ bồi dưỡng ăn uống để khuyến khích công nhân làm việc hiệu quả hơn. 4.2.2.2. Phát triển công nghệ Cơ sở Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến công nghệ, sáng tạo trong sản xuất, việc nghiên cứu phát triển của Cơ sở khá tốt, chủ yếu là do chủ cơ sở nghiên cứu tìm tòi dựa trên kinh nghiệm và những tài liệu kỹ thuật về máy bơm nước của nước ngoài, nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, hình thức đa dạng, đây là một trong những điểm mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Cụ thể như: Máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh; Đối với loại máy bơm cùng sử dụng động cơ có công suất như nhau thì sản phẩm của Hưng Quang vận hành tốt hơn, ngày càng được cải tiến để đạt lưu lượng nước và công suất lớn hơn; Máy bơm được tính toán thông số kỹ thuật rất chính xác nên tiết kiệm được nhiên liệu so với sản phẩm của đối thủ; Ngoài ra, Cơ sở Hưng Quang còn sản xuất được những máy bơm loại lớn, sử dụng động cơ có công suất rất lớn mà vẫn đảm bảo máy bơm vận hành tốt, các đối thủ cạnh tranh chưa làm được điều này... Công việc tính toán trước khi bắt đầu gia công sản xuất là do chủ cơ sở thực hiện. Ngoài việc vận dụng các kiến thức học được qua các tài liệu về máy bơm, chủ cơ sở còn tự sáng tạo ra những công thức tính toán riêng được xem là bí quyết nghề nghiệp. Chính vì vậy, các thông số kỹ thuật được tính toán rất chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Các thông số càng được tính toán chính xác thì máy bơm càng vận hành tốt, ít gặp sự cố, đáp ứng được những điều kiện về địa hình và động cơ mà khách hàng sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu khi hoạt động, tuổi thọ cao... Nếu tính toán kỹ thuật không chính xác, máy bơm sẽ không hoạt động tốt ở cột áp thích hợp, lưu lượng nước và công suất không lớn, hiệu suất hoạt động của động cơ kém, dễ gặp sự cố, hao tốn nhiều nhiên liệu và độ bền không cao. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 22 4.2.2.3. Mua sắm Máy móc thiết bị Cơ sở mua ngay từ đầu khi thành lập, về sau mua thêm một số máy, hiện nay Hưng Quang chỉ chủ yếu mua nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Do chỉ có chủ cơ sở quản lý để đơn giản việc mua nguyên liệu, mỗi loại Cơ sở chỉ mua của một nhà cung cấp gần địa điểm kinh doanh, như vậy tạo thuận lợi là vật liệu mua tại chỗ không phải tồn trữ nhiều. Mặc dù điều này sẽ tồn tại nguy cơ giá nguyên vật liệu lên xuống Cơ sở chưa biết sẽ bị mua vào với giá cao, nhưng những nhà cung cấp cho Hưng Quang điều là mối làm ăn lâu năm, nên hiện nay Cơ sở tin tưởng không thay đổi hình thức mua nguyên vật liệu. Giá nguyên vật liệu đầu vào của Cơ sở cao hơn đối thủ cạnh tranh, vì cơ sở Thanh Xuân và Hai Na mua nguyên liệu trực tiếp từ thành phố Hồ Chí Minh và mua với số lượng lớn. 4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp  Tài chính kế toán Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang. Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang Hưng Quang Các chỉ số ĐVT 2005 2006 2007 Tỷ số nợ % 0 0 0 Tỷ số hoạt động Vòng quay tài sản cố định Vòng 3,4 4,2 4,8 Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 2,3 2,8 3,3 Tỷ số tăng trưởng Tốc độ tăng doanh thu % 15 17 21 Tốc độ tăng lợi nhuận % 14 18 23 Về đòn cân nợ: Tỷ số nợ là 0 cho thấy Cơ sở chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu, không có bất kỳ khoản vay nào. Điều này cũng giúp Cơ sở giảm được chi phí lãi vay. Về tỷ số hoạt động:  Vòng quay TSCĐ: Tỷ số này tăng qua các năm chứng tỏ Cơ sở sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tốt. Về tỷ số tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Hưng Quang có xu hướng tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơ sở ngày càng phát triển.  Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan  Đối tượng bên trong: Cơ sở có mối quan hệ tốt với nhân viên.  Đối tượng bên ngoài: Có quan hệ tốt với dân cư xung quanh. Cơ sở luôn đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn, được bằng khen của cục thuế. Bên cạnh đó, Cơ sở thường xuyên tham gia đóng góp cho quỹ vì người nghèo, và các loại quỹ từ thiện khác. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 23  Các hệ thống thông tin  Hệ thống thông tin quản lý: Chủ cơ sở chỉ đạo đến từng công nhân, chỉ một người quản lý hết mọi việc, do đó dễ dẫn đến sự thiếu sót.  Hệ thống thông tin chiến lược: Đây là doanh nghiệp nhỏ, hệ thống thông tin chỉ do chủ cơ sở tìm hiểu và nắm bắt, giúp cho Cơ sở có những quyết định đúng đắn, như việc sản xuất ra máy bơm phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản. Những thông tin về đối thủ cạnh tranh biết được thông qua quan sát thực tế nếu đối thủ trên cùng địa bàn, còn ở những nơi khác thì thông qua khách hàng, vì vậy thông tin thường thiếu chính xác, không kịp thời và đầy đủ. 4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp 4.3.1. Đối thủ cạnh tranh Ngành sản xuất máy bơm nước gắn liền với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Trước đây máy bơm nước phục vụ cho nông nghiệp nên ít phát triển, khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ giúp người dân lập ao hồ nuôi thuỷ sản. Do đó môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn, ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất và công ty ra đời. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao. Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang được chia thành hai nhóm: Nhóm 1: Bao gồm tất cả các cơ sở sản xuất bơm nước trong tỉnh và các tỉnh của khu vực ĐBSCL. Nhóm 2: Là những công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có sản xuất các loại máy bơm nước như công ty cổ phần Hải Dương, công ty TNHH Sena. Hiện tại, sản phẩm của các công ty chưa thâm nhập đến thị trường của Cơ sở nên nhóm 2 là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng khu vực ĐBSCL chủ yếu sử dụng máy bơm của các cơ sở sản xuất. Tỉnh An Giang hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất máy bơm nước, nhưng phần lớn là những cơ sở nhỏ chỉ sản xuất hoặc sửa chữa những loại máy bơm nhỏ thông dụng. Vì vậy, về thị trường tiêu thụ những loại máy bơm lớn Hưng Quang có ưu thế lớn, Cơ sở chỉ bị cạnh tranh về những loại máy có công suất nhỏ. Cơ sở Thanh Xuân ở huyện Tân Châu là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất đối với Hưng Quang. Điểm mạnh và điểm yếu của Thanh Xuân so với Hưng Quang:  Điểm mạnh  Có vị trí mặt bằng kinh doanh nằm gần sông nên dễ vận chuyển và mua bán sản phẩm bằng đường thuỷ, khách hàng ở các tỉnh có thể dùng ghe tàu đến mua và chở sản phẩm về trực tiếp. Còn Hưng Quang cần phương tiện vận chuyển xuống bến tàu nên chi phí cao hơn.  Giá bán thấp: Do phần lớn máy bơm được sản xuất sẵn hàng loạt theo một số mẫu mã nhất định, nên ít tốn chi phí hơn. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 24  Khả năng tài chính: có tài chính mạnh, sử dụng vốn tự có.  Khả năng quản lý nguyên liệu tốt: mua nguyên liệu từ TP HCM nên giá thành rẻ, có kho chứa nguyên liệu để kiểm soát việc nhập xuất.  Điểm yếu  Tuy Thanh Xuân có vị trí nằm gần bờ sông, nhưng địa điểm kinh doanh không nằm trên đường quốc lộ. Còn Hưng Quang có địa điểm kinh ở thành phố Long Xuyên nằm trên quốc lộ 91, khách hàng ở các tỉnh sẽ dễ tìm đến mua hàng hơn.  Khả năng nghiên cứu và phát triển: Chỉ sản xuất những loại máy bơm thông dụng.  Marketing: Hoạt động marketing còn yếu, không có hình thức quảng cáo khuyến mãi nào.  Quản lý chất lượng: Hầu hết máy bơm nước đều sản xuất sẵn không có sự tính toán kỹ thuật chính xác, nên khách hàng sẽ khó có thể lựa chọn đúng loại máy bơm phù hợp với yêu cầu của mình, do đó công suất của máy bơm sẽ không cao và hao phí nhiên liệu nhiều hơn. Từ những vấn đề đã phân tích trên, ta thiết lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang: Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang Hưng Quang Thanh Xuân STT Các yếu tố thành công Mức độ quan trọng H ạng Điểm quan trọng H ạng Điểm quan trọng 1 Khả năng cạnh tranh giá cả 0.09 3 0.27 4 0.36 2 Khả năng tài chính 0.08 3 0.24 3 0.24 3 Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.60 2 0.30 4 Quy mô sản xuất 0.11 3 0.33 3 0.33 5 Nghiên cứu và phát triển 0.14 4 0.56 2 0.28 6 Hệ thống phân phối 0.05 1 0.05 1 0.05 7 Quản lý nguồn nguyên liệu 0.08 1 0.08 3 0.24 8 Uy tín thương hiệu 0.13 3 0.39 2 0.26 9 Marketing 0.08 1 0.08 1 0.08 10 Vị trí mặt bằng kinh doanh 0.09 3 0.27 3 0.27 Tổng số điểm quan trọng 1.00 2.87 2.41 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 25 Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy cơ sở Hưng Quang (với tổng số điểm quan trọng là 2.87) cao hơn của cơ sở Thanh Xuân (với tổng số điểm là 2.41). Những yếu tố tạo nên sự vượt trội của Hưng Quang chính là khả năng nghiên cứu và phát triển tốt, chất lượng sản phẩm cao. 4.3.2. Khách hàng Khách hàng của Hưng Quang là những người nông dân trồng lúa và nuôi tôm, cá basa, các hợp tác xã, các công ty…ở trong và ngoài tỉnh. Có 2 nhóm khách hàng, nhóm thứ nhất mua máy bơm của Cơ sở để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhóm thứ hai mua máy bơm để nuôi trồng thủy sản.  Nhóm một: Gồm những hộ nông dân trồng lúa trong và ngoài tỉnh nhưng chủ yếu là ở trong tỉnh, họ cần những máy bơm có công suất nhỏ không yêu cầu kỹ thuật cao, là những loại máy thông dụng. Vì vậy, nhóm khách hàng này nhạy cảm với giá, ở nơi nào bán giá rẻ họ có xu hướng lựa chọn mua ở đó. Nhưng cũng có một số công ty, hợp tác xã canh tác với diện tích rộng cần máy bơm có công suất lớn như công ty đường Hiệp Hòa, họ thường chú trọng đến chất lượng hơn giá cả. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm bán cho các đối tượng này không nhiều, nên đây không phải là khách hàng quan trọng của Cơ sở.  Nhóm hai: Nhóm này gồm những công ty, hợp tác xã, nông trường và những doanh nghiệp tư nhân nuôi cá, tôm. Khách hàng chủ yếu đến từ các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang ngoài ra còn có Cần Thơ, Vĩnh Long… đây là thị trường chính của Cơ sở. Thông thường, người nuôi trồng thủy sản thường sử dụng bơm trên vì phải bơm thay nước quanh năm, cần đặt bơm trên bờ để bơm lâu hư hỏng và cần lưu lượng nước, công suất lớn, đồng thời sức mua của những khách hàng này cũng có phần cao, nhóm khách này ít nhạy cảm với giá. Qua nghiên cứu hai nhóm khách hàng trên ta thấy Hưng Quang nên chú trọng hơn đối với thị trường ngoài tỉnh, những loại máy bơm có công suất nhỏ là sản phẩm cơ bản nên chịu cạnh tranh gay gắt, còn những loại máy có công suất lớn đòi hỏi kỹ thuật cao là lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Những đặc tính về chất lượng sản phẩm mà đa số khách hàng yêu cầu bao gồm: tính năng của sản phẩm, vận hành tốt và đạt yêu cầu, an toàn khi vận hành ít gặp sự cố, bền, tiết kiệm nhiên liệu khi sử dụng, gọn nhẹ... Ngoài ra, khách hàng lựa chọn loại bơm nào là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mục đích sử dụng (trồng lúa, nuôi cá, tôm...), loại chất lỏng cần bơm (nước sạch, bùn cát...), yêu cầu về cột áp, yêu cầu về lưu lượng bơm, điều kiện làm việc của máy bơm (bơm chìm hay bơm đặt cao hơn mực nước bể hút), giá sản phẩm... Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vì vậy sản phẩm sản xuất ra thường đạt chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Ngoài khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông long, Cơ sở cũng nhận được đơn đặt hàng ở các tỉnh khác như Bình Phước, nhưng với số lượng không nhiều. Nguyên nhân là do Cơ sở chưa có kênh phân phối gián tiếp, khách hàng phải đến tận nơi mua hàng, do đó, sản phẩm của Cơ sở chỉ được khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông cửu long biết đến nhiều. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 26 4.3.3. Nhà cung cấp 4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của Hưng Quang vì Cơ sở hoạt động dựa vào vốn tự có, không có bất kỳ khoản vay nào. Mặt khác, công nhân sản xuất máy bơm gồm có thợ hàn, thợ tiện… đây là những nghề khá phổ biến hiện nay, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp. 4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị Sắt là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất máy bơm nước. Hiện nay, trên thị trường, sắt rất phổ biến, có rất nhiều nhà cung cấp, do đó Cơ sở chủ động trong việc mua nguyên liệu, không bị áp lực từ nhà cung ứng. Máy móc thiết bị Cơ sở mua từ những ngày đầu thành lập như máy tiện, hàn, khoan…, đến nay những loại máy đó Cơ sở vẫn đang sử dụng. Do tính chất ngành nghề không cần thiết sử dụng những thiết bị hiện đại nên Hưng Quang ít mua những loại máy mới chỉ khi nào máy móc bị hỏng Cơ sở mới mua thêm. 4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn Máy bơm nước là một công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, những năm gần đây việc xuất khẩu lúa gạo, cá tra, cá basa ra nước ngoài ngày càng nhiều. Do đó ngành sản xuất bơm nước tăng trưởng nhanh và có tiềm năng phát triển rất lớn. Rào cản xâm nhập ngành không cao vì chỉ cần có vốn để mua máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất là có thể kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể đứng vững cạnh tranh được trong ngành thì cần yều tố quan trọng đó là chất lượng sản phẩm, điều này yêu cầu kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật cao. Công ty có khả năng xâm nhập thị trường của Cơ sở lớn nhất là công ty cổ phần Hải Dương. Đây là công ty sản xuất máy bơm lớn nhất Việt Nam, chuyên sản xuất các loại máy bơm, van nước và tuốc-bin nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tàu biển, dầu khí, giao thông vận tải… Hiện tại, sản phẩm của Hải Dương chưa được biết đến nhiều ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trong thời gian tới Công ty có thể sẽ mở nhiều chi nhánh và đại lý ở thị trường này vì ngành nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long đang rất phát triển. Ngoài ra, các Cơ sở sản xuất máy bơm cát cũng là đối thủ của Hưng Quang trong tương lai, vì thời gian tới Cơ sở sẽ sản xuất thêm máy bơm cát phục vụ cho ngành xây dựng 4.3.5. Sản phẩm thay thế Trước đây, khi chưa có máy bơm, người nông dân phải tát nước, đào kênh, xây đập… mất nhiều thời gian và công sức. Máy bơm nước thật sự là công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm thay thế máy bơm của Cơ sở là máy bơm nước chạy bằng sức gió, tuy nhiên, máy bơm chạy bằng sức gió chỉ phù hợp cho những vùng có điều kiện thích hợp, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chưa thể áp dụng loại máy này. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 27 4.4. Phân tích môi trường vĩ mô 4.4.1.Yếu tố tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long đất đai phù sa màu mỡ, là vùng có thế mạnh về sản xuất lúa gạo và nuôi trồng thủy sản. Thời tiết vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Cơ sở. Vào mùa khô thường không đủ lượng nước để trồng lúa và nuôi cá, nên vào mùa này sản phẩm của Hưng Quang sản xuất ra không đủ cung cấp. Ngược lại, khi mùa mưa khách hàng không phải mua máy bơm để tưới tiêu nữa nên doanh thu của Cơ sở giảm. Bên cạnh đó, khi thời tiết thất thường sẽ làm phát sinh nhiều bệnh trên cây lúa, đặc biệt bệnh rầy nâu. Điều này dẫn đến tình trạng mất mùa, thu hoạch thất thu, nông dân không có thu nhập cao, điều này cũng ảnh hưởng đến doanh số bán của Cơ sở. Tóm lại, khi môi trường tự nhiên có những thay đổi tốt hoặc xấu thì cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của ngành nghề sản xuất máy bơm nước. 4.4.2. Yếu tố kinh tế Nhờ có sự thuận lợi về các yếu tố tự nhiên giúp cho giá thành của các sản phẩm gạo và thủy sản ở Việt Nam thấp hơn, mà chất lượng sản phẩm xuất khẩu vẫn được đảm bảo nên có khả năng cạnh tranh cao so với những sản phẩm cùng loại tại các nước khác. Do đó, tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản trong những năm qua tương đối thuận lợi, điều này cho thấy ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở nước ta có tiềm năng phát triển lớn. Vì vậy, hai ngành trên càng phát triển thì nhu cầu về máy bơm nước càng được nâng cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở. Hiện nay, lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng tăng, điều này có thể là nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của Cơ sở vì khi lãi suất cho vay ngày càng tăng, những người dân sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế việc vay ngân hàng đầu tư cho sản xuất, điều này dẫn đến quy mô sản xuất nông nghiệp có thể giảm kéo theo nhu cầu về máy bơm cũng giảm. Mặt khác, lạm phát cũng là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp và gián tiếp đến Cơ sở. Tốc độ lạm phát tăng dẫn đến giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá thành sản xuất cũng tăng, để cạnh tranh, Cơ sở không tăng giá bán tương ứng với tốc độ lạm phát, điều này dẫn đến lợi nhuận trên mỗi sản phẩm giảm. Mặc khác, giá nguyên liệu cho các tra, cá ba sa cũng tăng, người nuôi không có lợi nhuận cao thậm chí có thể bị lỗ, họ sẽ ít đầu tư cho máy bơm lại để tiết kiệm chi phí. 4.4.3. Yếu tố công nghệ Công nghệ là yếu tố quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Cơ sở Hưng Quang thì yếu tố công nghệ cũng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành và thời gian sản xuất. Các loại máy móc thiết bị như: Máy tiện (tua tiện), máy hàn (thùng hàn), máy khoan (bàn khoan), máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò... là những công nghệ hữu hình rất cần thiết cho quy trình sản xuất của hầu hết các loại máy bơm. Nếu thiếu một trong các thiết bị đó thì máy bơm sản xuất ra sẽ không đạt chất lượng tốt, thậm chí có thể không sản xuất được. Mặt khác, kỹ thuật công nghệ luôn phát triển nên máy móc thiết bị qua một thời gian cũng sẽ bị lỗi thời, nếu Cơ sở không liên tục cải tiến công nghệ hiện có hoặc trang bị công nghệ mới thì sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, không thể cạnh tranh với Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 28 đối thủ trên thị trường. Chẳng hạn như, hiện nay Hưng Quang vẫn chưa trang bị máy ép dập và máy tiện tự động, đây là những loại máy hiện đại có thể rút ngắn thời gian sản xuất và bộ phận được làm ra từ các loại máy này cũng tốt hơn. Đối với công nghệ vô hình cũng vậy, nếu Cơ sở Hưng Quang nghiên cứu ứng dụng tốt kỹ thuật công nghệ trên thế giới vào sản xuất, thường xuyên tìm hiểu và vận dụng một cách sáng tạo các công thức tính toán kỹ thuật mới thì chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng được nâng cao, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Cơ sở. Các phương pháp sử dụng máy móc thiết bị, kỹ thuật sản xuất và vận hành như: Kỹ thuật hàn, kỹ thuật tiện, các kỹ năng điều khiển công nghệ hữu hình khác... cũng được xem là những công nghệ vô hình không thể thiếu trong quy trình sản xuất máy bơm. Bên cạnh sự phát triển của máy móc thiết bị thì những kỹ năng và phương pháp này cũng ngày càng phát triển trên thế giới, chúng trở thành yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, trong đó có Cơ sở Hưng Quang. Nhìn chung, Cơ sở đã vận dụng tốt các công nghệ vô hình của ngành sản xuất máy bơm trên thế giới và còn cải tiến công nghệ hiện có, sáng tạo ra những yếu tố công nghệ mới. Mặt khác, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho Cơ sở Hưng Quang áp dụng tự động hóa vào quá trình sản xuất, điều này rút ngắn được thời gian sản xuất và giảm giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh với các loại máy bơm khác trên thị trường trong và ngoài nước. Tóm tắt Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất - kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm. Ngành chế tạo máy bơm là một ngành phức tạp và rất quan trọng trong lĩnh vực chế tạo máy. Có thể nói, đây là ngành gắn liền với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, vì máy bơm là thiết bị cần thiết cho lĩnh vực này và khi nông nghiệp phát triển cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành sản xuất máy bơm. Khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ cần thiết cho việc nuôi trồng thủy sản, nhiều cơ sở và công ty sản xuất máy bơm ra đời làm cho môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đặc trưng của ngành này là đòi hỏi kỹ thuật cao mới tạo ra những sản phẩm đạt công suất cao và chất lượng tốt. Tiềm năng của ngành sản xuất này còn rất lớn nên đối thủ cạnh tranh của Hưng Quang ngày càng nhiều, Cơ sở cần mở rộng quy mô và có những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị sản xuất của Cơ sở, cải tiến quy trình sản xuất và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 29 Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang Chương 4 đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành phát triển và phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang. Chương 5 sẽ tiến hành xây dựng các kế hoạch gồm: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, kế hoạch marking, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. 5.1. Xây dựng các mục tiêu 5.1.1. Mục tiêu  Mục tiêu chung:  Chuyển đổi Cơ sở thành doanh nghiệp tư nhân.  Xây dựng thương hiệu không chỉ nổi tiếng trong tỉnh An Giang mà còn nổi tiếng khắp Đồng bằng sông Cửu Long.  Mục tiêu cụ thể:  Xây dựng được nguồn nhân lực có tay nghề cao.  Nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn đối thủ cạnh tranh.  Trong những năm qua, nhu cầu sử dụng máy bơm nước đều tăng, chỉ có những năm ngành thủy sản gặp khó khăn thì doanh thu tăng chậm lại. Do đó, đề tài tiến hành dự báo theo phương pháp bình quân số học để xác định các mục tiêu số lượng, doanh thu và lợi nhuận của Cơ sở đến năm 2010 như sau: Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 Đvt: 1.000 đồng Khoản mục 2008 2009 2010 Doanh thu 2.062.000 2.682.000 3.493.000 Lợi nhuận 647.496 874.584 1.148.544 - Tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận bình quân năm: 30% 5.2. Ma trận SWOT Từ việc phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 30 SWOT CƠ HỘI (OPPORTUNITIES–O) O1. Nhu cầu máy bơm cho nuôi thủy sản gia tăng nhờ ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh (vì trữ lượng thủy sản tự nhiên giảm) O2. Thị trường các tỉnh ngoài ĐBSCL như Bình Phước còn nhiều tiềm năng O3. Nhu cầu máy bơm cho ngành xây dựng đang tăng ĐE DỌA (THREATENS-T) T1. Giá nguyên liệu đầu vào cho cá tra, cá ba sa tăng, làm cho ngành này gặp khó khăn T2. Công nghệ sản xuất máy bơm ngày càng phát triển T3. Các công ty sản xuất máy bơm thâm nhập thị phần của Cơ sở ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS-S) S1. Trình độ công nhân có tay nghề cao S2. Có uy tín tốt trong kinh doanh S3. Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tốt S4. Chất lượng sản phẩm tốt S5. Vị trí kinh doanh thuận lợi PHỐI HỢP S-O S1,S2,S4+O1,O2: Mở rộng quy mô sản xuất, bố trí lại sản xuất, thay đổi về quản lý. S1,S3,S5+O3: Sản xuất máy bơm cát PHỐI HỢP S-T S1,S3+T2,T3: Liên tục cải tiến công nghệ, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, để máy bơm có chất lượng ngày càng tốt hơn S1,S3,S5+T1: Sản xuất thêm máy bơm cát ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES-W) W1. Kênh phân phối yếu W2. Hoạt động Marketing chưa tốt W3. Hệ thống thông tin chưa hiệu quả W4. Công suất sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu PHỐI HỢP W-O W4+O1: Giảm bớt không sản xuất những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tập trung sản xuất những máy bơm có công suất lớn PHỐI HỢP W-T W1,W2,W3+T1: Mở rộng kênh phân phối và tăng cường công tác marketing để thâm nhập thị trường. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 31 Giải pháp thực hiện  Mở rộng quy mô sản xuất Hưng Quang có diện tích sản xuất là 600 m2 tuy nhiên do chưa bố trí mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích. Cơ sở cần xây dựng, sửa chữa lại nhà xưởng và sắp xếp lại từng khâu sản xuất. Hiện nay, Cơ sở chỉ có 3 máy tiện trong đó có 2 máy đã cũ, công suất không cao, nên Cơ sở cần mua thêm máy móc thiết bị. Đồng thời thuê thêm công nhân, với số lượng 10 người như hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất khi vào mùa vụ. Đặc biệt cần tìm thêm người làm công tác quản trị để kiểm soát được chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.  Sản xuất máy bơm cát Nhiều năm trước đây, Cơ sở đã nghiên cứu chế tạo ra máy bơm cát nhưng do chủ cơ sở không quản lý hết, nên hiện tại Hưng Quang chỉ tập trung sản xuất máy bơm nước. Hiện nay ngành xây dựng rất phát triển, việc sử dụng máy bơm cát để san lắp mặt bằng ngày càng phổ biến. Cơ sở nên tận dụng cơ hội này thuê thêm nhân công và người quản lý, để sản xuất và kinh doanh cả hai loại bơm nước và bơm cát. Để sản xuất máy bơm cát, Cơ sở chỉ dựa và máy móc thiết bị sẵn có nên sản xuất tương đối dễ dàng không hao tốn nhiều chi phí.  Giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp Những máy bơm có công suất nhỏ dễ bị cạnh tranh nên lợi nhuận không cao, nên Cơ sở cần giảm bớt không nhận đơn đặt hàng nữa, mà tập trung vào sản xuất máy bơm có công suất và lưu lượng nước lớn, đây là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Như vậy, sẽ khắc phục được tạm thời khó khăn sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu khi vào mùa vụ.  Tăng cường công tác marketing Khi ngành nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Cơ sở, nên cần phải tăng cường công tác marketing và mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường hiện tại là các tỉnh Đồng bằng sông cửu long, để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng.  Nghiên cứu và phát triển sản phẩm Yếu tố quan trọng để Hưng Quang cạnh tranh với đối thủ là chất lượng sản phẩm. Giá bán của Cơ sở luôn cao hơn các đối thủ, nhưng nhờ những loại máy bơm sản xuất ra đều đạt năng suất rất cao, ít tốn nhiên liệu nên khách hàng rất ưa chuộng. Hiện nay, các sản phẩm của các công ty đang thâm nhập thị phần của Cơ sở, do đó, công tác phát triển sản phẩm phải luôn được chú trọng, Cơ sở phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến để chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Mặt khác, kỹ thuật công nghệ luôn phát triển nên máy móc thiết bị qua một thời gian cũng sẽ bị lỗi thời, nếu Cơ sở không liên tục cải tiến công nghệ hiện có hoặc trang bị công nghệ mới thì sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, không thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 32 5.3. Các kế hoạch chi tiết Để đạt được các mục tiêu đề ra doanh nghiệp có các kế hoạch cụ thể như sau: 5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành  Nguyên vật liệu cần thiết Nguyên vật liệu của sản phẩm chủ yếu là sắt, được mua từ TP HCM. Sản xuất thực hiện theo đơn đặt hàng nên lượng sắt nhập không thường xuyên. Cơ sở mua sắt của 2 nhà cung cấp để hạn chế khả năng bị ép giá hoặc không có hàng.  Máy móc thiết bị cần thiết Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ của Cơ sở rất đa dạng, là những vật cần thiết cho quy trình sản xuất của hầu hết các loại máy bơm, cụ thể như: Máy tiện (tua tiện), máy hàn (thùng hàn), máy khoan (bàn khoan), máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò, ê-tô kẹp, bàn cuốn ống bằng tay, compa chuyên dùng, búa... Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị Đvt: 1.000 đ STT Tên máy móc-thiết bị Số lượng(cái) Giá mua Tổng chi phí 1 Máy tiện 1 70.000 70.000 2 Máy hàn 4 3.000 12.000 3 Máy khoan 2 10.000 10.000 4 Máy ép dập 1 60.000 60.000 Các thiết bị máy móc doanh nghiệp sửa chữa và đầu tư mới như sau:  Mua thêm 1 máy tiện (còn gọi là tua tiện): Thiết bị này dùng để tạo phôi, tiện ren, gia công mặt ngoài, gia công trục trơn, cắt rãnh ngoài, cắt đứt, gia công lỗ thụ, gia công mặt côn, cắt ren...  Mua thêm 4 máy hàn (thùng hàn): Đây là thiết bị cần thiết dùng để hàn kết dính sắt, kẽm, inox,... và còn có công dụng chọt cắt.  Mua thêm 2 máy khoan (thường gọi là bàn khoan): dùng cho việc khoan lỗ và phay rãnh.  Cơ sở cũng cần trang bị máy ép dập miểng bơm để không phải gò bằng búa, đây là thiết bị rất cần thiết vì nếu có nó thì sản xuất mỗi cặp miểng bơm sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn. Trong quá trình sản xuất, do chưa đủ điều kiện nên vẫn còn một số chi tiết của máy bơm phải thuê gia công và mua ngoài. Cụ thể là những bộ phận sau đây:  Ống bơm: Đối với những ống bơm loại nhỏ, Cơ sở có thể sử dụng bàn cuốn ống bằng tay để cuốn ống, nhưng với những loại bơm lớn, Cơ sở phải thuê bên ngoài cuốn ống theo kích thước đã được tính toán. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 33  Hộp giảm tốc: Đây cũng là một bộ phận của máy bơm mà phải thuê gia công nhưng đảm bảo theo thông số yêu cầu của Cơ sở.  Ổ đạn nhào: Bộ phận này dùng để đỡ cốt ổ đạn bơm, mỗi máy bơm trên cần 2 ổ đạn nhào và chúng cũng được mua ngoài.  Moteur (chạy bằng điện) hoặc máy (chạy bằng xăng, dầu): Đây là động cơ giúp làm quay bánh xe công tác để máy bơm hoạt động. Mỗi máy bơm cần 1 moteur hoặc 1 máy tùy theo yêu cầu của khách hàng và những động cơ này cũng được mua ngoài.  Bu-lông con tán, cạt đăng, bố cao su bắt khớp nối, ron... cũng được mua ngoài.  Quản lý đầu vào và đầu ra Cơ sở cần thuê thêm một người quản lý có kiến thức-kỹ năng chuyên môn để kiểm soát chặt chẽ hơn trong quá trình sản xuất, kịp thời phát hiện những sai sót và điều chỉnh, quản lý việc sử dụng nguyên liệu nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí... Bố trí lại mặt bằng sản xuất, sắp xếp vị trí các thiết bị sao cho khoảng cách giữa các công đoạn được rút ngắn nhất có thể. Cơ sở cần xây kho chứa phế liệu và những sản phẩm đã sản xuất chưa đến ngày giao hàng hoặc dành một nơi trong nhà xưởng làm nơi chứa, không cần xây dựng kiên cố để tiết kiệm chi phí, mà vẫn đảm bảo được không gian cho sản xuất, không bị cản trở trong quá trình di chuyển. Bên cạnh đó, Cơ sở giao nhiệm vụ dọn dẹp xưởng cho hai người học việc khi không có công việc trong sản xuất.  Quản lý chất lượng Ngoài việc đầu tư thêm một số thiết bị và máy móc để phục vụ cho hoạt động, Cơ sở cần trang bị các phương tiện thiết bị để đảm bảo an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp như sau:  Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ.  Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động.  Kế hoạch an toàn lao động-trang bị cá nhân. Sau đây là các kế hoạch về bảo đảm an toàn lao động: Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 34 Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 Đvt: 1.000đ Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền Cầu dao tự động 1 60 60 Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120 Bình CO2 2 150 300 Sơ đồ PCCC 1 20 20 Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ Bảng tiêu lệnh PCCC 1 20 20 Tổng 520 Quạt hút bụi 2 40 80 Quạt 2 400 800 Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động Nhà vệ sinh 1 Thuê thợ xây lại 2.000 Tổng 2.880 Mặt nạ hàn 10 30 300 Găng tay 10 5 50 Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân Tổng 350 Tổng kế hoạch 3.750 Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 Đvt: 1.000đ Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền Cầu dao tự động 1 60 60 Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120 Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ Bình CO2 1 150 150 Tổng 330 Quạt hút bụi 1 40 40 Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động Quạt 2 400 800 Tổng 840 Mặt nạ hàn 10 30 300 Găng tay 10 5 50 Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân Tổng 350 Tổng kế hoạch 1.520 Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 35 Đvt: 1.000đ Nội dung Các thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền Cầu dao tự động 1 60 60 Hộp bảo vệ cầu dao 1 120 120 Bình CO2 1 150 150 Sơ đồ PCCC 1 20 20 Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ Bảng tiêu lệnh PCCC 1 20 20 Tổng 370 Quạt hút bụi 2 40 80 Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động Quạt 1 400 400 Tổng 480 Mặt nạ hàn 10 30 300 Găng tay 10 5 50 Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân Tổng 350 Tổng kế hoạch 1.200 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 36 5.3.2. Kế hoạch bán hàng Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp hoạt động luôn có lợi nhuận và doanh thu mỗi năm mỗi tăng. Điều đó cho ta thấy doanh nghiệp kinh doanh ngày mạnh hơn, với cơ sở vật chất hiện tại ( xem hình 4.1). Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 Sản phẩm Chủng loại (dm) Số lượng (cái) 3,0 8 4,0 5 4,8 10 5,7 3 Bơm trên 6,0 2 2,0 4 2,8 47 Bơm dưới 4,0 16 Bơm giò gà 3,0 13 Bơm rút 3,0 7 Bơm đạp 3,0 6 Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch Sản phẩm Chủng loại (dm) Năm 2008 (cái) Năm 2009 (cái) Năm 2010 (cái) 3,0 8 9 10 4,0 6 7 8 4,8 11 12 14 5,7 4 5 6 Bơm trên 6,0 2 3 5 2,0 6 8 11 2,8 50 53 56 Bơm dưới 4,0 18 21 23 Bơm giò gà 3,0 14 18 24 Bơm cát 1,5 7 10 13 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 37 5.3.3. Kế hoạch marketing 5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm Cơ sở thâm nhập thị trường với sản phẩm chủ lực là những máy bơm có công suất lớn, đồng thời phát triển sản phẩm mới cho nhu cầu của khách hàng hiện tại, duy trì sản phẩm phụ để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và dùng lợi nhuận thu được từ sản phẩm phụ để nuôi dưỡng sản phẩm chủ lực. Bên cạnh đó, mỗi sản phẩm khi bán cho khách hàng sẽ đóng logo tên Cơ sở và địa chỉ để phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.  Công dụng của sản phẩm  Bơm trên dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp (trồng lúa, làm rẫy...) bơm cấp thoát nước cho nuôi trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...  Bơm tu huýt cũng dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp, bơm cấp thoát nước cho nuôi trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...  Bơm giò gà (bơm trục lưu hay bơm hướng trục): Đây là loại bơm sử dụng cánh quạt được đúc sẵn bằng nhôm, thau, đồng hoặc được chế bằng sắt. Loại bơm này cũng dùng cho việc cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhưng lưu lượng và công suất không cao bằng bơm trên và thường được sử dụng ở nơi có cột áp thấp khoảng 1 m trở xuống.  Bơm xáng thổi (bơm ly tâm dùng cho việc bơm cát, bùn đất): Đây là loại bơm có vỏ bơm và bánh xe công tác dầy hơn gấp nhiều lần so với bơm trên hay bơm tu huýt, dùng để tải cát, đất, san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng, đường xá, nền nhà...  Sản phẩm cần duy trì Cơ sở Hưng Quang sản xuất tất cả các loại máy bơm ly tâm và bơm hướng trục chạy bằng moteur có công suất từ ½ HP (mã lực) đến 200 HP, hoặc chạy bằng động cơ đốt trong (máy dùng xăng, dầu) có công suất từ 2 HP đến 1000 HP. Trong đó, Cơ sở chủ yếu sản xuất những sản phẩm thông dụng trên thị trường như: Bơm trên, Bơm tu huýt, Bơm xáng thổi mini, Bơm giò gà… Trước đây các loại máy bơm sử dụng vật liệu chính là sắt, nhưng đối với những vùng nước mặn khi đặt máy bơm dưới nước máy sẽ dễ bị rỉ sét, nên Cơ sở đã thay nguyên liệu sắt bằng inox, máy bơm làm bằng inox công suất máy vẫn đạt hiệu quả và bền hơn máy làm bằng sắt, tuy nhiên giá thành của máy cao nên chỉ có những doanh nghiệp lớn mới đặt hàng.  Sản phẩm cần giảm bớt Từ năm 2008 sẽ không sản xuất bơm rút và bơm đạp nữa vì đây là loại bơm nhỏ, đối thủ cạnh tranh như Hai Na và Thanh Xuân đều sản xuất có chất lượng tương đương Hưng Quang, do đó loại máy bơm này không mang lại lợi nhuận cao.  Sản phẩm cần phát triển Từ năm 2003 do ngành thủy sản phát triển mạnh nên Cơ sở tập trung sản xuất các loại máy bơm phục vụ cho ngành này, không còn nhận các đơn hàng làm bơm cát để san lắp Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 38 mặt bằng nữa. Thời gian tới quy mô doanh nghiệp được mở rộng Cơ sở sẽ sản xuất máy bơm cát trở lại. Máy bơm cát có phương pháp sản xuất gần giống máy bơm trên hiện nay của Cơ sở, nên không cần phải mua máy móc thiết bị nào khác để sản xuất. (Xem chi tiết quy trình sản xuất máy bơm cát ở phụ lục). 5.3.3.2. Kế hoạch giá  Cơ sở xác định giá bán Cơ sở Hưng Quang xác định giá bán theo hai phương pháp là định giá theo cạnh tranh và định giá hớt váng:  Định giá cạnh tranh với những loại máy bơm có công suất nhỏ, đây là những sản phẩm dễ bị cạnh tranh, Cơ sở bán sản phẩm với giá cao hơn 20% so với giá của đối thủ cạnh tranh. Vì máy bơm cùng loại do Cơ sở sản xuất mang lại cho khách hàng hiệu suất cao hơn, ít tốn nhiên liệu, đó cũng là điểm mạnh để cạnh tranh với đối thủ.  Định giá hớt váng với những sản phẩm có công suất rất lớn, chủ cơ sở phải tính toán ra các thông số kỹ thuật chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Vì là sản phẩm độc quyền nên khi bán ra thị trường lần đầu chủ cơ sở định giá rất cao, sau đó sẽ điều chỉnh giá giảm dần khi đối thủ cạnh tranh sản xuất ra các sản phẩm tương tự. Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 39  Giá bán sản phẩm Giá máy bơm của Cơ sở Hưng Quang sẽ tăng qua các năm vì giá nguyên vật liệu hàng năm đều tăng, giá của sản phẩm được dự kiến như sau: Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm Đvt: 1.000 đ Sản phẩm Chủng loại (dm) Giá bình quân/cái Năm 2007 Giá bình quân/cái Năm 2008 Giá bình quân/cái Năm 2009 Giá bình quân/cái Năm 2010 3,0 19.000 22.000 25.000 28.000 4,0 27.000 30.000 33.000 36.000 4,8 31.000 35.000 38.000 41.000 5,7 41.500 46.000 51.000 55.000 Bơm trên 6,0 51.000 57.000 62.000 66.000 2,0 8.500 9.500 10.500 12.000 2,8 9.500 11.000 12.500 14.000 Bơm dưới 4,0 14.000 16.500 18.500 21.000 Bơm giò gà 3,0 1.800 2.500 3.000 3.500 Bơm cát 1,5 2.000 12.000 14.000 16.000 Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008-2010 GVHD: Th.S. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Giang Trang 40 Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010 Đvt: 1.000 đ Sản ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2010.pdf