Tài liệu Khóa luận Khảo sát sự ra hoa trong ống nghiệm ở cây lan sõ (dischidia pectinoides pearson) và cây bắt ruồi (drosera burmannii vahl): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NễNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MễN CễNG NGHỆ SINH HỌC
KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY
LAN Sế (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI
(Drosera burmannii Vahl)
NGÀNH: CễNG NGHỆ SINH HỌC
NIấN KHểA: 2003 – 2007
SINH VIấN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ NGỌC Tệ
Thành phố Hồ Chớ Minh
Thỏng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NễNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MễN CễNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY
LAN Sế (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI
(Drosera burmannii Vahl)
GVHD: TS. TRẦN THỊ DUNG SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC Tệ
Thành phố Hồ Chớ Minh
Thỏng 08/2007
ii
LỜI CẢM TẠ
Con thành kớnh ghi ơn ba mẹ cựng những ngƣời thõn trong gia đỡnh luụn tạo
điều kiện và động viờn con trong suốt quỏ trỡnh học tập.
Chỳng tụi xin chõn thành cảm ơn:
- Ban Giỏm Hiệu trƣờng Đại học Nụng Lõm Tp. Hồ Chớ Minh đó tạo mọi
điều kiện cho tụi trong suốt thời gian học tập.
...
86 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Khảo sát sự ra hoa trong ống nghiệm ở cây lan sõ (dischidia pectinoides pearson) và cây bắt ruồi (drosera burmannii vahl), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY
LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI
(Drosera burmannii Vahl)
NGÀNH: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
NIÊN KHĨA: 2003 – 2007
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ NGỌC TƯ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY
LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI
(Drosera burmannii Vahl)
GVHD: TS. TRẦN THỊ DUNG SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC TƯ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
ii
LỜI CẢM TẠ
Con thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những ngƣời thân trong gia đình luơn tạo
điều kiện và động viên con trong suốt quá trình học tập.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập.
- Các Thầy Cơ thuộc Bộ mơn Cơng nghệ Sinh học cùng các Thầy Cơ tại
trƣờng đã luơn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tơi.
- TS. Trần Thị Dung đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
- KS. Trần Ngọc Hùng, KS. Nguyễn Thị Thu Hằng, KS. Lê Hồng Thủy
Tiên thuộc Trung tâm Cơng nghệ sinh học Đại học Nơng Lâm Tp.HCM
đã tạo mọi điều kiện và hƣớng dẫn tơi hồn thành tốt đề tài.
- Tồn thể các bạn trong lớp CNSH29 đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt thời gian làm đề tài.
Chân thành cảm ơn.
Tháng 08 năm 2007
Nguyễn Thị Ngọc Tú
iii
TĨM TẮT
NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ, Đại học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 08/2007
“KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SỊ (Dischidia
pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)”
Hội đồng hƣớng dẫn:
TS. Trần Thị Dung
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007 tại Bộ mơn Cơng
nghệ sinh học Trƣờng Đại học Nơng Lâm Tp.HCM. Cây lan sị và cây bắt ruồi in
vitro đƣợc nuơi cấy trong mơi trƣờng cảm ứng ra hoa với các yếu tố cảm ứng đƣợc
sử dụng là GA3, BA, cƣờng độ ánh sáng và sự gia tăng nồng độ KH2PO4, giảm nồng
độ NH4NO3.
Những kết quả thu đƣợc:
Đối với cây lan sị
- Mơi trƣờng thích hợp nhất để cây lan sị ra hoa trong ống nghiệm (đạt tỉ lệ
44,4%) là mơi trƣờng MS cĩ bổ sung GA3 1,5mg/l. Cây ra nụ sau 78 ngày nuơi cấy
và ra hoa sau 95,5 ngày, trung bình đạt 7 hoa/cây.
- Mơi trƣờng cĩ bổ sung BA hoặc thay đổi cƣờng độ ánh sáng khơng cĩ ảnh
hƣởng nhiều trên sự ra hoa của cây lan sị in vitro.
Đối với cây bắt ruồi
- Việc thay đổi nồng độ KH2PO4 và NH4NO3 khơng cĩ ảnh hƣởng tốt trên sự
ra hoa của cây bắt ruồi in vitro. Cây chỉ ra nụ nhƣng tỉ lệ khơng cao hơn so với đối
chứng. Tất cả các nụ đều khơng nở thành hoa.
iv
ABSTRACT
NGUYEN THI NGOC TU, Nong Lam University, HCM city, August, 2007.
“The study of flowering in vitro in Dischidia pectinoides Pearson and Drosera
burmannii Vahl.”
Supervisor: Tran Thi Dung, Ph.D
The subject was studied from 3/2007 to 8/2007 at the Department of Biotechnology
at Nong Lam University. Dischidia pectinoides and Drosera burmannii in vitro
were cultured in basic medium Murashige and Skoog (MS) and the supplement with
different plant growth regulator such as: GA3, BA; the change of the intensity of
light, KH2PO4, NH4NO3.
Results:
In Dischidia pectinoides
The best medium for flower induction is MS medium supplemented with
1.5mg/l GA3. The plants has formed flower buds after 78 days and bloomed after
95.5 days. There are 7 flowers in plant.
The effect of MS medium supplemented with BA or changed the intensity of
light isn’t clearly.
In Drosera burmannii
The change of KH2PO4 and NH4NO3 concentrations didn’t effect in fowering
in vitro in Drosera burmannii. The plants was formed flower buds, but ratio isn’t
higher when compared with control treatment. All of flower buds didn’t bloom.
v
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa ......................................................................................................... i
Lời cảm tạ ........................................................................................................ ii
Tĩm tắt ............................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ v
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các hình .......................................................................................... x
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Chƣơng 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Giới thiệu về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
2.2.1. Giới thiệu khái quát về cây lan sị ....................................................... 3
2.1.2. Giới thiệu khái quát về cây bắt ruồi ................................................... 5
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa ngồi tự nhiên .................................. 6
2.2.1. Độ tuổi cây ......................................................................................... 7
2.2.2. Mơi trƣờng ........................................................................................... 7
2.2.2.1. Tình trạng dinh dƣỡng ................................................................... 7
2.2.2.2. Nhiệt độ ......................................................................................... 8
2.2.2.3. Quang kỳ ........................................................................................ 8
2.2.2.4. Hiện tƣợng xuân hĩa (hay sự thọ hàn) ......................................... 13
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa in vitro ............................................. 15
2.3.1. Độ tuổi cây ......................................................................................... 16
vi
2.3.2. Dinh dƣỡng .......................................................................................... 16
2.3.2.1. Nồng độ đƣờng .............................................................................. 16
2.3.2.2. Hàm lƣợng photpho và nitơ .......................................................... 17
2.3.3. Các chất điều hịa sinh trƣởng ............................................................. 18
2.3.3.1. Cytokinins ...................................................................................... 18
2.3.3.2. Auxins ........................................................................................... 19
2.3.3.3. Gibberellins ................................................................................... 19
2.3.4. Các yếu tố khác ................................................................................... 20
2.4. Sự phát triển hoa in vitro ........................................................................... 22
2.5. Các nghiên cứu ra hoa in vitro .................................................................. 23
2.5.1. Trên thế giới ........................................................................................ 23
2.5.2. Trong nƣớc .......................................................................................... 24
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 26
3.2 Nội dung .................................................................................................... 26
3.3 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 26
3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây lan sị ........................ 27
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự tạo sị
và ra hoa in vitro của cây lan sị. ............................................................. 26
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro
của cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa ................. 27
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sị và ra hoa in vitro
của cây lan sị. .................................................................................................. 28
3.3.2 Nội dung 2: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi ............ 28
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi. .............................................................................................. 28
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi ................................................................................................ 29
3.4. Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 29
vii
3.4.1 Theo dõi khả năng tạo chồi và sinh trƣởng ......................................... 29
3.4.2 Theo dõi sự ra hoa ................................................................................ 29
3.5 Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................... 30
3.5.1 Mơi trƣờng nuơi cấy ............................................................................. 30
3.5.2 Chuẩn bị mẫu cấy ................................................................................. 30
3.5.3 Điều kiện nuơi cấy ................................................................................ 30
3.5.4 Xử lý số liệu ......................................................................................... 30
Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................. 31
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng
đến sự tạo sị và ra hoa trên cây lan sị trong ống nghiệm .................................... 26
Bảng 3.2: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ GA3
đến sự ra hoa in vitro ở cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ
bổ sung nƣớc dừa ................................................................................................ 27
Bảng 3.3: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ BA
đến sự tạo sị và ra hoa in vitro trên cây lan sị .................................................... 28
Bảng 3.4: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4
đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi ................................................................. 28
Bảng 3.5: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3
đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi. ................................................................. 29
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng số chồi
của cây lan sị in vitro ........................................................................................... 31
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng lá
của cây lan sị in vitro .......................................................................................... 32
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến số chồi của cây lan sị in vitro
trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa. ............................................. 34
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự sinh trƣởng lá
của cây lan sị in vitro trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa . ....... 36
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro
của cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa ...................... 37
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số chồi
của cây lan sị in vitro ........................................................................................... 42
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số lá
của cây lan sị in vitro ........................................................................................... 42
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự sinh trƣởng chiều cao
ix
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 45
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi .................................................................................................... 46
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự sinh trƣởng chiều cao
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 47
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa
của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 48
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Các giai đoạn phát triển của hoa lan sị in vitro ................................... 39
Hình 4.2: Hoa lan sị in vitro ................................................................................ 40
Hình 4.3: Những biểu hiện bất thƣờng của hoa lan sị in vitro ............................ 41
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của BA trên sự tạo chồi và gia tăng số lá
của cây lan sị in vitro ........................................................................................... 44
Hình 4.5: Các giai đoạn phát triển của hoa bắt ruồi in vitro ................................ 49
Hình 4.6: Cấu tạo hoa và các cơ quan bên trong của nụ hoa bắt ruồi in vitro ..... 50
B2
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịng đời của một thực vật bắt đầu từ hạt. Hạt nẩy mầm hình thành chồi và rễ.
Cây phát triển sinh dƣỡng đến một giai đoạn nhất định thì ra hoa, thụ phấn và tạo
hạt. Giai đoạn tạo hạt cũng chính là giai đoạn kết thúc một vịng sinh trƣởng và phát
triển của thực vật và khi hạt nẩy mầm sẽ mở ra một vịng đời mới. Thế giới thực vật
vơ cùng phong phú và đa dạng, cĩ những cây hồn thành vịng đời trên chỉ trong ba
tháng đến một năm nhƣng cũng cĩ những cây phải mất đến vài năm.
Do vậy, cùng với sự phát triển của cơng nghệ sinh học hiện đại, con ngƣời đã
dần dần chuyển sang nhân giống cây trong ống nghiệm để rút ngắn vịng đời của
thực vật, từ đĩ cĩ thể kiểm sốt hầu hết cơ chế của các quá trình diễn ra trong cuộc
sống của thực vật. Việc nghiên cứu điều khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm
cũng là một phần của mục đích trên. Nếu con ngƣời hiểu rõ cơ chế và cĩ thể điều
khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm dễ dàng thì đây sẽ là một cơng cụ rất hữu
ích trong việc nghiên cứu sinh lý thực vật; rút ngắn giai đoạn sinh trƣởng sinh
dƣỡng ở các thực vật cĩ giai đoạn sinh trƣởng dài, làm cây ra hoa sớm; và một đĩng
gĩp to lớn cho nơng nghiệp đĩ là xây dựng một hệ thống cĩ ý nghĩa trong vi nhân
giống, cải thiện giống cây trồng, phục hồi các tính trạng quý, tạo cây cĩ năng suất
cao, chất lƣợng tốt,…
Hơn nữa, trong cuộc sống hiện đại mà hoa kiểng là một phần khơng thể thiếu
của con ngƣời thì việc thƣơng mại hĩa hoa trong ống nghiệm rất cĩ tiềm năng phát
triển trong tƣơng lai do hoa trong ống nghiệm cĩ nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ là
nhỏ, gọn, khơng tốn diện tích, khơng tốn cơng chăm sĩc,…rất thích hợp để trang trí
trong những văn phịng làm việc hiện đại cũng nhƣ làm quà tặng.
2
Cùng mục đích trên và đƣợc sự đồng ý của Bộ mơn Cơng nghệ sinh học trƣờng
Đại học Nơng Lâm, dƣới sự hƣớng dẫn của TS.TRẦN THỊ DUNG, chúng tơi tiến
hành đề tài nghiên cứu:
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ
(Dischidia pectinoides Pearson) VÀ CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố mơi trƣờng và điều kiện nuơi cấy thích hợp
để cây lan sị và cây bắt ruồi ra hoa trong ống nghiệm.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi sự sinh trƣởng và phát triển của cây lan sị và cây bắt ruồi in vitro:
- Trong mơi trƣờng nuơi cấy cĩ sự thay đổi nồng độ chất dinh dƣỡng và nồng
độ chất kích thích sinh trƣởng.
- Trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Giới thiệu khái quát về cây lan sị
Nguồn gốc phân loại [15]
Giới : Thực vật
Giới phụ : Tracheobionta
Ngành : Spermatophyta
Ngành phụ : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Lớp phụ : Asteridae
Bộ : Gentianales
Họ : Asclepiadaceae
Giống : Dischidia
Tên khoa học : Dischidia pectinoides Pearson /
Tên tiếng Việt : Lan sị
Lan sị cĩ nguồn gốc từ Philippines, là một loại hoa kiểng mới tại Việt Nam.
Đặc điểm hình thái và sinh học [25]
Lan sị là một loại dây leo nhỏ, sống hàng năm, cĩ khả năng phát triển đến
chiều dài khoảng 250 cm. Lá đơn, mọc đối hoặc xen kẽ. Cây phân nhánh từ gốc và
nách lá. Một số lá của lan sị phồng to lên trơng giống nhƣ một con sị. Hoa nhỏ màu
đỏ hồng xuất hiện ở nách lá vào mùa xuân.
Lan sị đƣợc trồng từ cây con in vitro hoặc từ các nhánh con cĩ rễ. Lan sị phát
triển tốt trên các loại giá thể là dƣơng xỉ, vỏ cây bần, xơ dừa hoặc những nhánh cây
gỗ trơi dạt,…khơng phát triển hoặc phát triển chậm trên giá thể là đất. Lan sị là cây
ƣa bĩng râm, dƣới ánh nắng trực tiếp cĩ thể dẫn tới hiện tƣợng cháy sém lá, phát
4
triển tốt trong điều kiện ít ánh nắng mặt trời tốt nhất là ánh nắng nhẹ lúc sớm mai và
lúc cuối buổi trƣa. Ngồi ra đây cũng là một loại cây nhạy cảm với nhiệt độ lạnh.
Nhu cầu nƣớc của cây khơng cao, chỉ cần tƣới phun sƣơng cho cây 1-2 lần trong
một tuần. Nguồn thức ăn của cây đƣợc tổng hợp từ khơng khí do vậy chỉ cần bổ
sung thêm cho cây một lƣợng ít phân bĩn mỗi tháng một lần.
Một số loại lan sị [18, 33]
Dischidia ovata: cĩ nguồn gốc từ Úc, đƣợc phát triển nhƣ là một loại thực vật
trồng trong nhà, là một loại dây leo cĩ rễ bám cĩ khả năng phát triển đến chiều dài
2m. Lá hình oval, mọng nƣớc, màu nâu đỏ khi phát triển dƣới ánh nắng mặt trời.
Khi lớn, cây cĩ những cụm hoa nhỏ màu đỏ hồng.
Đây là loại cây ƣa bĩng râm, phát triển trong điều kiện khí hậu ẩm ƣớt. Cây
đƣợc nhân giống bằng hạt tƣơi hoặc giâm cành. Cây giâm cành ở giai đoạn vƣờn
ƣơm cần độ ẩm rất cao.
Dischidia platyphylla: xuất xứ từ vùng đảo Philippine, dài khoảng 2m. Lá mọc
đối; một vài lá nhỏ, màu xanh xám; hình oval. Hoa màu vàng sẫm cĩ thể lớn đến
khoảng 4mm đƣờng kính, phát triển từ nách lá cĩ hình dạng nhƣ là bình chứa nƣớc.
Nhân giống bằng hạt hoặc cành. Điều kiện thích hợp cho loại thực vật này phát
triển là nhà kính cĩ độ ẩm và nhiệt độ cao, khí hậu mát mẻ.
Dischidia nummularia: dài khoảng 3m, dạng dây leo bện chặt vào thân cây
chủ. Lá màu xám bạc. Hoa nhỏ màu trắng dạng ống mọc thành cụm trịn đồng tâm
cĩ một vịng lơng thƣa phía trong.
Nhân giống sử dụng hạt hoặc nhánh trƣởng thành trong điều kiện ẩm ƣớt và
khí hậu ấm áp.
Dischidia imbricata: cĩ nguồn gốc từ vùng rừng mƣa của Malaysia cũng là
một dạng dây leo, bám và phát triển rễ từ các nách lá bất cứ nơi nào tiếp xúc với
giá thể để củng cố độ bám và bao phủ hầu nhƣ tồn bộ giá thể. Hoa của loại cây
này cĩ dạng nhƣ là một cái bình trà nhỏ. Đây cũng là loại cây ƣa bĩng râm, phát
triển tốt trong nhà kính cĩ nhiệt độ ấm áp và cĩ độ ẩm thích hợp.
5
2.1.2 Giới thiệu khái quát về cây bắt ruồi
Nguồn gốc phân loại [10]
Giới : Thực vật
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Lớp phụ : Rosidae
Bộ : Caryophyllales
Họ : Droseraceae
Giống : Drosera
Tên khoa học : Drosera burmanni Vahl (1794)
Tên tiếng Việt : Cây bắt ruồi, Trƣờng lệ Burman, Bèo đất, Trĩi gà
Trong tự nhiên, họ bắt ruồi Droseraceae gồm cĩ 4 chi và khoảng 200 lồi, phân
bố khắp thế giới. Phổ biến nhất là ở Mỹ. Ở Việt Nam, cây bắt ruồi đƣợc tìm thấy ở
khu bảo tồn Bình Châu- Phƣớc Bửu, Đà Lạt và một vài nơi ở Miền Trung. Chúng
chủ yếu mọc hoang dại, dọc đƣờng đi, ít đƣợc con ngƣời quan tâm.[3]
Đặc điểm hình thái và sinh học [1, 16, 19]
Cây bắt ruồi (Drosera burmanni) là dạng cây cỏ nhỏ, sống nhất niên, bị sát
đất. Thân ngắn, rễ giả. Lá hình hoa thị, mọc chụm ở mặt đất, cĩ cuống bụng, dạng
trứng ngƣợc (đầu nhỏ ở phía cuống lá) hoặc dạng nêm, cuống nhỏ dài 10-15 mm, cĩ
nhiều lơng tuyến ở phía trên. Lá cĩ thể sập lại đƣợc để bắt sâu bọ đậu vào lá.
Cây sinh sản bằng hai hình thức hữu tính và vơ tính. Sinh sản vơ tính bằng
cách nẩy chồi con từ gốc thân hay từ đỉnh sinh trƣởng. Sinh sản hữu tính bằng hạt.
Cây cĩ hoa quanh năm. Hoa nhỏ màu trắng, vàng hoặc tím nằm trên một cuống
chung dài mọc thẳng từ giữa đám lá thấp mang hoa lƣỡng tính gọi là phát hoa. Phát
hoa cao khoảng 10 cm cĩ từ 3-10 hoa; hoa mẫu 5; 5 nhị hoa, ngắn hơn đài hoa; bầu
nhị đơn, 5 vịi nhụy. Quả mỡ, chứa nhiều hạt nhỏ.
Hệ thống lơng tuyến trên lá tiết ra nhiều chất keo rất nhầy. Khi những con cơn
trùng nhỏ nhƣ ruồi, muỗi đậu vào lá, chúng sẽ bị dính chặt vào, lá từ từ cuộn mép
6
lại, đƣa con mồi vào giữa lá, sau đĩ dịch tiêu hĩa sẽ đƣợc tiết ra và con mồi dần dần
bị tiêu hĩa.
Cây bắt ruồi đƣợc nhân giống bằng hạt, tách chồi hoặc bằng cây con nuơi cấy
in vitro. Mơi trƣờng phát triển cây bắt ruồi ngồi vƣờn ƣơm thích hợp là: ¾ đất mùn + ¼ cát,
cát sạch hoặc cát trộn với bột than gỗ, độ ẩm khoảng 50-70%, nhiệt độ 18-240C, là
loại cây ƣa ánh sáng nên cần nhiều ánh sáng trực tiếp và cây phải đƣợc chiếu sáng
tối thiểu từ 6-8 h ngày. Ở nơi cĩ cƣờng độ ánh sáng cao cây phát triển tốt và cĩ màu đỏ.
Các loại cây bắt ruồi
Drosera indica L. (gọng vĩ): lá hẹp và dài, mọc toả ra nhƣ gọng vĩ, cũng cĩ
nhiều lơng nhày. Phân bố những vùng đất lầy, ruộng nghèo. [1]
Drosera spatulata: cịn gọi là bắt ruồi lá hình thìa, là một lồi cây thân thảo
với các lá hình thìa đƣờng kính 12-25 mm. Rễ chùm, đƣờng kính mỗi sợi rễ tới 0,2
mm. Hoa mọc thành chùm khoảng 2-30 hoa nhỏ, cuống hoa dài khoảng 2-30 cm,
phủ đầy lơng. Các cánh hoa màu tím hồng. Hạt hình elip- trụ hoặc elip- trứng, màu
từ nâu sẫm đến đen, dài 0,4 mm, đƣờng kính 0,06- 0,12 mm. Lồi bắt ruồi này phân
bố chủ yếu ở châu Á, từ miền bắc Nhật Bản, tới Australia và New Zealand. [11]
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG LÊN SỰ RA HOA NGỒI TỰ NHIÊN [8]
Trong suốt cuộc đời mình, cơ thể thực vật chịu nhiều biến đổi chất lƣợng đặc
trƣng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của vịng đời. Ở thực vật cĩ hoa, sự ra
hoa là bƣớc chuyển quan trọng đánh dấu bƣớc phát triển mới của thực vật và cĩ ý
nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của thực vật. Hoa đƣợc thành lập từ chồi ngọn
hay chồi nách qua ba giai đoạn chính: chuyển tiếp ra hoa; tƣợng hoa; tăng trƣởng và
nở hoa.
Sự chuyển tiếp ra hoa
Sự chuyển tiếp ra hoa gây nên các biến đổi sâu sắc của mơ phân sinh ngọn, từ
mơ phân sinh dinh dƣỡng thành mơ phân sinh tiền hoa. Các biểu hiện đầu tiên của
sự chuyển tiếp ra hoa khơng thấy đƣợc bằng mắt thƣờng, chỉ biết đƣợc bởi các phân
tích tế bào học hay sinh hĩa học, với sự tăng mạnh hoạt tính biến dƣỡng (tổng hợp
RNA, ribosom, protein), đặc biệt trong vùng đỉnh. Sự chuyển tiếp ra hoa xảy ra
7
đồng thời với sự biến đổi rất rõ của bộ máy dinh dƣỡng, đặc biệt là sự kéo dài lĩng
thân do hoạt động mạnh của vùng dƣới ngọn của mơ phân sinh tiền hoa.
Sự tƣợng hoa
Sự chuyển tiếp ra hoa cần khoảng 2-3 ngày để dẫn tới sự tƣợng hoa, tức sự
sinh cơ quan hoa (quan sát đƣợc dƣới kính hiển vi). Sự phát triển của các sơ khởi
hoa nĩi chung xảy ra nhanh chĩng, làm chồi phồng lên thành nụ hoa (dễ thấy dƣới
kính lúp, qua lát cắt dọc).
Sự tăng trƣởng và nở hoa
Khi sự tƣợng hoa hồn thành, nụ hoa cĩ thể tiếp tục tăng trƣởng và nở (trƣờng
hợp các cây nhất niên). Tuy nhiên nụ hoa cĩ thể vào trạng thái ngủ (ví dụ: nụ hoa
Lilas đƣợc tạo vào cuối mùa hè, nhƣng hoa chỉ nở vào mùa xuân nhờ nhiệt độ lạnh
mùa đơng gỡ trạng thái ngủ).[8]
2.2.1 Độ tuổi cây [8]
Sự ra hoa (phát triển hoa) là bƣớc chuyển quan trọng trong đời sống thực vật.
Để một chồi dinh dƣỡng trở thành sinh sản, thực vật cần phải đạt tới trạng thái phát
triển tối thiểu hay trƣởng thành ra hoa. Trạng thái này cĩ thể rất sớm ở Arachis
(phát thể hoa thành lập ở nách tử điệp), khoảng 13 lĩng ở cà chua, 5-7 năm ở các
cây ăn trái, và khoảng 50 năm ở cây sồi. Hơn nữa, vài thực vật cần mùa đơng hay
quang kỳ thích hợp mới đạt tới trạng thái này. Tùy theo các lồi thực vật khác nhau
mà cĩ chu kỳ phát triển khác nhau, từ hột tới hột, trong vịng vài tháng tới vài năm,
thậm chí ở một số cây chỉ khoảng 15 ngày nhƣ vài cây vùng sa mạc.
2.2.2 Mơi trƣờng
2.2.2.1 Tình trạng dinh dƣỡng [8]
Mỗi thời kỳ sinh trƣởng và phát triển của thực vật cĩ nhu cầu dinh dƣỡng khác
nhau. Trong thời kỳ ra hoa cây cần nhu cầu dinh dƣỡng khơng nhiều nhƣng phải cân
đối. Lƣợng dinh dƣỡng phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép:
Giới hạn trên: là giới hạn mà ở đĩ sự phát triển dinh dƣỡng chiếm ƣu thế.
Giới hạn dƣới: là giới hạn mà dƣới đĩ, dinh dƣỡng khơng đủ cho sự ra hoa.
8
Vì vậy, trong thực tế sự tỉa cành thích hợp sẽ kích thích mạnh sự phát triển
hoa.
Thơng thƣờng, sự dinh dƣỡng nhiều đạm kích thích sự phát triển dinh dƣỡng
và ngƣợc lại, sự dinh dƣỡng giàu carbon kích thích sự ra hoa. Do đĩ, việc lựa chọn
tỉ lệ C/N cao thích hợp sẽ kích thích sự ra hoa, nếu tỉ lệ này thấp sẽ làm cây phát
triển sinh dƣỡng cao, nếu tỉ lệ này quá cao hoặc quá thấp sẽ ức chế sinh trƣởng của
thực vật.
Tĩm lại, cĩ nhiều yếu tố dinh dƣỡng ảnh hƣởng tới sự ra hoa, tuy nhiên quan
trọng nhất là: sự cạnh tranh giữa phát triển dinh dƣỡng và phát triển sinh sản, sự
thiếu dinh dƣỡng nhẹ (trên mức tối thiểu), và cân bằng C/N.
2.2.2.2 Nhiệt độ [1]
Nhiệt độ mơi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến sự ra hoa trong đĩ cĩ nhiệt độ thực
tại và tổng tích ơn.
Nhiệt độ thực tại: mỗi thực vật thƣờng cĩ một nhiệt độ thích hợp để ra hoa.
Tổng tích hàn: một số thực vật khơng phụ thuộc vào nhiệt độ thực tại mà phụ
thuộc vào tổng nhiệt độ tích luỹ đƣợc trong suốt giai đoạn sinh trƣởng. Khi
đạt đƣợc một tổng nhiệt độ thích hợp thì trổ hoa.
2.2.2.3 Quang kỳ [8]
Quang kỳ là sự xen kẽ giữa sáng và tối trong giai đoạn 24 giờ (trong thực
nghiệm, giai đoạn này cĩ thể dài hoặc ngắn hơn), và quang kỳ tính (quang chu kỳ)
là phản ứng của thực vật đối với quang kỳ tức là đối với sự biến thiên theo mùa của
độ dài ngày. Độ dài ngày là một yếu tố quan trọng để điều khiển thời gian ra hoa.
Đã cĩ nhiều thí nghiệm chứng minh rằng độ dài ngày cĩ ảnh hƣởng sâu sắc đối với
sự ra hoa của thực vật.
Thí nghiệm của Tournois (1912, Pháp) lần đầu tiên chứng minh cây gai dầu cĩ
khả năng ra hoa, trong nhà kính, nếu giai đoạn chiếu sáng đƣợc rút ngắn.
Năm 1913, Klebs trên ví dụ của cây cỏ trƣờng sinh (Sempervivum) đã chỉ ra
rằng cĩ thể làm cây ra hoa vào mùa đơng bằng cách chiếu ánh sáng bổ sung.
9
Garner và Allard (1920, Mỹ) thực hiện một hệ thống các thí nghiệm trên loại
thuốc lá ra hoa vào mùa thu: Maryland mammoth. Bằng cách thay đổi nhiệt độ và
quang kỳ (thay đổi chiều dài ngày và đêm), họ kết luận, ở thứ thuốc lá này, khơng
phải nhiệt độ mà chính là quang kỳ ảnh hƣởng tới sự ra hoa: cây chỉ ra hoa nếu
chiều dài ngày dƣới 13-14 giờ. Đây là cây ngày ngắn (CNN), giống nhƣ cây gai dầu.
Nhƣ vậy, khi đạt tới tuổi trƣởng thành, nhiều thực vật phải chờ một dấu hiệu
nào đĩ để tƣợng hoa, mà quan trọng nhất là quang kỳ. Dựa theo những quan sát và
phân tích cách đáp ứng của thực vật đối với quang kỳ, ngƣời ta phân biệt cây theo
quang kỳ nhƣ sau:
Cây bất định (CBĐ): cĩ thể ra hoa bất chấp quang kỳ, miễn là giai đoạn sáng
cho phép quang hợp đủ. Đặc trƣng cho các loại thực vật thuộc nhĩm này là:
cà chua, đậu Hà lan, phần lớn các thứ thuốc lá, bắp, Lilas, anh đào,…
Cây ngày ngắn (CNN): chỉ cĩ thể ra hoa nếu giai đoạn sáng ngắn hơn một
giai đoạn sáng tới hạn C và giai đoạn tối dài hơn giai đoạn tối tối thiểu; giai
đoạn tối khơng đƣợc gián đoạn (sự chiếu sáng trong giai đoạn tối, dù chỉ vài
phút, sẽ cản sự ra hoa). Các cây tiêu biểu cho nhĩm này là: gai dầu, đậu nành,
tía tơ, thƣợc dƣợc,…
Cây ngày dài (CND): chỉ cĩ thể ra hoa nếu giai đoạn sáng dài hơn giai đoạn
sáng tới hạn C. Ví dụ: rau bi na cĩ C = 13-14 giờ, thì là: 11-14 giờ. Trong
nhĩm này cịn cĩ: hành, cà rốt, cải đƣờng, sà lách, thuốc phiện, lúa mạch…
Ngồi các nhĩm cây nêu trên, cịn một số cây khơng lệ thuộc quá chặt chẽ vào
quang kỳ: trong quang kỳ thích hợp, chúng ra hoa nhanh chĩng; trong quang kỳ
khơng thích hợp, chúng vẫn ra hoa nhƣng chậm hơn. Đĩ là các cây thích ngày ngắn
(vài thứ cúc, Cosmos, Euphorbia), hay các cây thích ngày dài (lúa mì, lúa mạch đen
mùa xuân). Hiếm hơn, một vài lồi cĩ thể ra hoa trong đêm tối liên tục nhƣ huệ dạ
hƣơng từ giị, khoai tây từ chồi trên củ. Một số cây cĩ đồng thời hai giá trị tới hạn:
một trên và một dƣới. Đây là các cây ngày dài- ngày ngắn hay cây ngày ngắn- ngày
dài.
10
Vậy quang kỳ tác động lên cây nhƣ thế nào? Theo quan điểm của Allard và
Garnar (1920) thì cây đáp ứng với các chiều dài tƣơng đối của ngày và đêm. Hanner
và Bonner (1938) đã chứng minh rằng ở một số cây ngày ngắn Xanthium (C=15,5
giờ): cây khơng đáp ứng với chiều dài ngày cũng nhƣ chiều dài tƣơng đối của ngày
và đêm, mà đáp ứng với chiều dài của giai đoạn tối, chính giai đoạn tối mới quan
trọng. Các nhà nghiên cứu trong những năm 40 của thế kỷ XX đã phát hiện rằng sự
ra hoa và các phản ứng khác đối với quang kỳ thực chất là do độ dài đêm chứ khơng
phải do độ dài ngày kiểm sốt. Thực nghiệm cho thấy thực vật đƣợc gọi là ngày
ngắn cần cĩ đêm tối liên tục. Nếu giai đoạn tối bị ngắt quãng bởi những cƣờng độ
chiếu sáng thấp chỉ khoảng 3-5 lux trong thời gian 3-5 phút ở 7-9 giờ sau khi bắt
đầu giai đoạn tối cĩ thể đảo ngƣợc phản ứng ra hoa của cây. Ngƣợc lại, nếu giai
đoạn sáng của cây ngày dài bị ngắt quãng bởi sự che tối thì điều này hồn tồn
khơng gây ảnh hƣởng tới khả năng ra hoa của cây ngày dài [2,8]
Năm 1936, B.S. Moskov và M.K. Tsailakhian chứng minh rằng cơ quan tiếp
nhận cảm ứng quang kỳ là lá. Những cành khơng cĩ lá khơng ra hoa mặc dầu cĩ tác
động của quang kỳ thích hợp. Sự tác động của quang kỳ dù chỉ trên một lá cũng đủ
để hình thành mầm hoa. Các lá non đã nở ra hồn tồn mẫn cảm nhất. Tác nhân kích
thích đƣợc hình thành trong lá dƣới ảnh hƣởng của quang kỳ thích hợp di chuyển
vào điểm sinh trƣởng. Sau một số lƣợng chu kỳ cảm ứng nhất định cây mới ra hoa
trong mọi chu kỳ quang. Tùy thuộc vào kiểu thực vật mà số lƣợng các chu kỳ cảm
ứng khác nhau. Cĩ những lồi chỉ địi hỏi một chu kỳ quang, song cũng cĩ những
lồi cần đến 25 chu kỳ quang (đậu tƣơng). [8]
Vào năm 1865, Sachs phát hiện ra rằng những lá cây để ngồi sáng sản xuất ra
những chất hình thành hoa, chúng hiện diện ở hàm lƣợng rất nhỏ nhƣng đĩng vai trị
tiên phong trong sự ra hoa. Đến năm 1936, Chailakhyan đã nhận thấy ở cây
Xanthium chỉ cần đặt một lá trong ngày ngắn (che tối), phần cây cịn lại trong ngày
dài, cây cĩ thể ra hoa ở những vị trí khác nhau. Lá là nơi nhận cảm ứng và chồi là
nơi phản ứng ra hoa, do đĩ phải cĩ sự vận chuyển kích thích từ lá tới chồi [7] . Kích
thích ấy cĩ dấu hiệu hormon và đƣợc ơng gọi là florigen – hormon ra hoa.
11
Giả thuyết về florigen đã đƣợc làm sáng tỏ qua việc tiến hành các thí nghiệm
ghép: cĩ sự truyền kích thích quang kỳ qua chỗ ghép, để kích thích sự ra hoa của
cành khơng đƣợc cảm ứng. Hơn nữa, chất trích từ cây ngày ngắn Xanthium hay cây
bất định hƣớng dƣơng, đang ra hoa, nếu đƣợc chích vào cây Xanthium chƣa đƣợc
cảm ứng quang kỳ, cĩ thể kích thích cây Xanthium này ra hoa. Từ các kết quả nhƣ
vậy, ngƣời ta cho rằng: florigen là hormon chuyên biệt cho sự ra hoa, cĩ tính phổ
biến ở thực vật và khơng cĩ tính hữu cực. Nhƣ vậy, cây chỉ ra hoa khi nào tích lũy
đủ lƣợng florigen cần thiết cho sự ra hoa dƣới tác dụng của quang kỳ.[8]
Các thí nghiệm trên đã dẫn tới kết luận về sự tồn tại của hormon đặc hiệu
chuyên biệt gây ra sự chuyển cây sang trạng thái ra hoa. Vì sự chuyển sang trạng
thái ra hoa cĩ thể do sự ghép lá lấy từ cây đang ra hoa gây nên tùy thuộc vào phản
ứng chu kỳ quang của nĩ, ngƣời ta giả định hormon đĩ giống nhau đối với tất cả các
lồi cây. Tuy nhiên, quan điểm đĩ đã bị lung lay một ít vì đã cĩ thí nghiệm trong đĩ
xử lí hormon GA làm cho thực vật ngày dài ra hoa ở điều kiện ngày ngắn và khơng
gây ảnh hƣởng gì đối với cây ngày ngắn [8]. Chailakhyan (1936- 1977) đã đƣa ra
giả thuyết chất tạo hoa cĩ chứa hai thành phần gồm: gibberellin và anthesin để hĩa
giải mâu thuẫn này. Theo ơng tùy lồi thực vật mà một trong hai thành phần của
florigen luơn luơn hiện diện đầy đủ trong mọi cơ quan thực vật, thành phần thứ hai
chỉ đƣợc tạo ra trong điều kiện quang kỳ cảm ứng. Một thực vật trƣởng thành ra hoa
khi hội đủ hai thành phần này. Quang kỳ và số chu kỳ cảm ứng thay đổi theo lồi là
để điều chỉnh tỉ lệ giữa hai thành phần này (gibberellin/ anthesin) ở mức độ thích
hợp từ đĩ kích thích cây ra hoa. [8]
Những thí nghiệm trên đây đã khẳng định sự hiện diện của florigen nhƣng bản
chất và cơ chế tác động thực sự của florigen đối với sự hình thành ra hoa của cây
vẫn cịn là một bí ẩn lớn đối với các nhà khoa học. Gần đây, với tiến bộ về phƣơng
pháp phân tích với độ nhạy cao cĩ thể phát hiện sự hiện diện của những hợp chất ở
những nồng độ rất nhỏ đã mở ra hy vọng tìm ra florigen. Kết quả phân tích cho
thấy, ngoại trừ đƣờng, trong libe cịn chứa những phân tử nhỏ, peptide, protein
(Fisher và ctv, 1992; Sakuth và ctv, 1993; Marentes và Grusak, 1998; Xoconostle-
12
Cazares và ctv, 1999; Kehr và ctv, 1999), và acid nucleic (Kühn và ctv, 1997; Ruiz-
Medrano và ctv, 1999). Vì vậy florigen cũng cĩ thể đƣợc dự đốn là một peptide, 1
protein, 1 nucleic acid, hay 1 phân tử nhỏ. Vì vậy chỉ cĩ những phân tích về thành
phần của nhựa libe một cách tỉ mỉ hơn mới cĩ thể trả lời chính xác thành phần tự
nhiên của florigen là gì và đây cũng là nhiệm vụ của cơng nghệ sinh học thực vật
trong tƣơng lai. [14,24]
Năm 1935, Flint và Mcalister thấy rằng sự nẩy mầm của hạt cải xà lách đƣợc
kích thích bởi ánh sáng đỏ nhƣng bị cản bởi ánh sáng đỏ xa (Fr). Năm 1946,
Borthwick và Hendricks chứng minh hiệu ứng đối nghịch của R (660nm) và Fr
(730nm) trên sự ra hoa Xanthium pennsylvanicu. Năm 1952, Borthwick và
Hendricks lặp lại thí nghiệm của Flint và Mcalister và nhận thấy rằng hiệu ứng ánh
sáng cĩ những đặc tính giống nhau trên hai hiện tƣợng nẩy mầm và ra hoa và hai
ơng nhận định rằng: do yêu cầu thấp về năng lƣợng nên khơng thể cĩ hai sắc tố mà
đơn giản hơn chỉ cĩ hai dạng dễ biến đổi qua lại của cùng một sắc tố họ gọi là
phytochrom gồm cĩ dạng Pfr (hoạt động) đƣợc sinh ra dƣới hiệu ứng của R qua con
đƣờng quang hĩa cĩ tác dụng kích thích nẩy mầm hay cản ra hoa, và dạng Pr (khơng
hoạt động) đƣợc sinh ra dƣới hiệu ứng của Fr. Từ đây xuất hiện hai thuyết về hoạt
động của phytochrom đối với quá trình ra hoa của thực vật là thuyết “đồng hồ cát”
và thuyết “đồng hồ sinh học”. Tuy nhiên, hai thuyết này chƣa thuyết phục bởi chƣa
giải thích đƣợc một số trƣờng hợp đối với các lồi thực vật khác. Gần đây, ngƣời ta
hƣớng sang xem xét đến nhiều yếu tố mơi trƣờng sung quanh. Các yếu tố mơi
trƣờng cĩ thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp trên sự ra hoa: quang kỳ đƣợc nhận
bởi lá trƣởng thành, nhiệt độ bởi cả thực vật (riêng sự thọ hàn đƣợc nhận chủ yếu
bởi ngọn chồi), nƣớc bởi hệ thống rễ,…Các yếu tố này tƣơng tác mạnh trong sự ra
hoa, và mỗi yếu tố cĩ thể làm thay đổi giá trị ngƣỡng của những yếu tố khác. Sự
điều hịa chuyển tiếp ra hoa bằng tín hiệu mơi trƣờng cĩ ảnh hƣởng quan trọng đảm
bảo cho sự ra hoa đồng loạt và giao phối cùng lồi của hầu hết các lồi thực vật,
hồn tất sự sinh sản hữu tính dƣới các điều kiện bên ngồi thích hợp.
13
Cho đến nay cơ chế của sự ra hoa trên thực tế vẫn chƣa đƣợc hiểu rõ và vẫn
cịn gây nhiều thắc mắc tranh cãi đối với những ngƣời làm nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, những thí nghiệm trên đây đã phần nào hé mở và đƣa ra những hƣớng đi
mới để chúng ta cĩ thể đi sâu nghiên cứu một cách rõ ràng hơn nữa cơ chế và các
yếu tố ảnh hƣởng trên sự ra hoa ở thực vật.
2.2.2.4 Hiện tƣợng xuân hĩa (hay sự thọ hàn) [8]
Hiện tƣợng xuân hĩa ở thực vật là hiện tƣợng cảm ứng thực vật nẩy chồi hoặc
ra hoa bằng xử lý nhiệt độ lạnh (cây chỉ ra hoa sau khi trải qua một giai đoạn nhiệt
độ lạnh nhất định) đặc biệt là thực vật ơn đới. Điều này đã đƣợc chứng minh qua thí
nghiệm của Lyssenko (1928) trên giống lúa mì Triticum sativum. Đây là giống lúa
mì gồm hai thứ: thứ mùa đơng hạt gieo vào mùa thu, cây mầm trải qua mùa đơng và
tăng trƣởng trong mùa xuân, sau đĩ cây ra hoa vào mùa hè năm sau; thứ mùa xuân
hạt đƣợc gieo vào mùa xuân, cây tăng trƣởng và ra hoa trong mùa hè (cây mầm
khơng chịu đƣợc mùa đơng). Nhƣ vậy, thứ mùa đơng phải trải qua nhiệt độ lạnh
mùa đơng mới cĩ thể cho hoa, nếu gieo vào mùa xuân, cây vẫn ở trạng thái dinh
dƣỡng và khơng cho hoa trong mùa hè. Trên cơ sở đĩ, Lyssenko đã tiến hành thí
nghiệm nhƣ sau: ơng đã cho làm ẩm hạt thứ mùa đơng (tới 50% trọng lƣợng khơ),
sau đĩ đặt hạt trong phịng lạnh (1-200C), trong một tháng, thì các hạt này cĩ thể
gieo trong mùa xuân, và cây ra hoa nhƣ thứ mùa xuân với năng suất cao. Với kỹ
thuật này, cây khơng cần qua mùa đơng và ngƣời nơng dân khơng phải làm việc vất
vả. Đĩ là kỹ thuật thọ hàn hay xuân hĩa do Lyssenko đề ra và đặt tên, và đã đƣợc áp
dụng trên hàng triệu hecta, từ năm 1935, ở Liên Xơ.
Nhƣ vậy, dựa vào yêu cầu của sự thọ hàn cĩ thể phân thực vật ra làm 3 loại:
Cây cần thọ hàn tuyệt đối (thƣờng cĩ dạng hoa hồng): phải trải qua một thời
gian nhiệt độ lạnh mới ra hoa thƣờng là cây hai năm ( cải đƣờng, cà rốt,…);
cây nhiều năm (Lolium, Dactylis glomerata,…);…
Cây cần thọ hàn khơng bắt buộc (ra hoa sớm hơn nếu đƣợc thọ hàn): lúa
mạch đen Petkus ra hoa khi cĩ 7 lá nếu hạt đƣợc thọ hàn, nhƣng cần 16-25 lá
nếu khơng đƣợc thọ hàn.
14
Cây khơng cần thọ hàn: cây một năm khơng qua mùa đơng, cây đa niên
tƣợng hoa trƣớc mùa đơng.
Cơ quan để cây tiếp nhận kích thích của nhiệt độ thấp là phơi hay chồi. Nhiệt
độ thấp là yếu tố khởi động hoạt tính phân sinh của phơi hay chồi và làm cho tất cả
các chồi xuất phát từ đĩ cũng đƣợc xuân hĩa. Ngồi ra cũng cĩ một số thí nghiệm
cho thấy rằng đỉnh sinh trƣởng cũng là nơi tiếp nhận xử lý lạnh. Nếu ghép đỉnh sinh
trƣởng của cây đã xuân hĩa vào cây chƣa xuân hĩa thì sẽ xảy ra phản ứng ra hoa y
nhƣ chúng đã đƣợc xuân hĩa. Tuy nhiên cho đến lúc này thì cơ chế của quá trình
xuân hĩa vẫn chƣa đƣợc hiểu đầy đủ. [2]
Tùy theo loại cây mà độ tuổi mẫn cảm với xuân hĩa của thực vật cĩ khác nhau.
Ở ngũ cốc giai đoạn hiệu quả nhất là lúc nẩy mầm, thậm chí ở giai đoạn bảo quản
hạt giống. Ở các thực vật khác thì giai đoạn mẫn cảm nhiệt độ sảy ra ở một thời kỳ
sinh trƣởng của cây: giai đoạn cây con, giai đoạn trải lá bàng (bắp cải). Chính vì vậy
mà những cây hai năm thì cần một mùa đơng cây sinh trƣởng trong điều kiện nhiệt
độ thấp.
Năm 1948, Melchers và Lang đã tiến hành thí nghiệm ghép giữa cây hai năm
khơng thọ hàn và cây hai năm đã thọ hàn, cho thấy kích thích ra hoa. Từ đây đã xuất
hiện quan niệm về hormon xuân hĩa đặc hiệu gọi là “vernalin” đƣợc truyền qua chỗ
ghép và khơng đặc hiệu cho lồi. Vậy bản chất của “vernalin” là gì? Sự thọ hàn
thƣờng đi cặp với sự gia tăng gibberellin, nhĩm chất làm dễ sự ra hoa ở vài lồi hoa
hồng. Các chất cản sinh tổng hợp gibberellin đàn áp hiệu ứng thọ hàn. Tuy nhiên,
giả thuyết vernalin là gibberellin là khĩ chấp nhận vì gibberellin chỉ giúp sự kéo dài
lĩng ở các thực vật mà các lĩng ngắn là sự cản trở duy nhất của sự ra hoa và
gibberellin vẫn kích thích ra hoa ở một số cây hai năm khi khơng trải qua xử lý lạnh.
Vậy cũng giống florigen, gibberellin khơng thể là vernalin - hormon xuân hĩa mà
chỉ cĩ thể là hormon hoạt tính của vernalin. Trong cây tồn tại chất mà biến đổi thành
tiền chất của vernalin trong điều kiện lạnh, sau đĩ tiền chất này biến đổi thành
vernalin và ở nhiệt độ ấm áp, nĩ quay trở lại chất ban đầu. Do đĩ trong một số
15
trƣờng hợp điều kiện mơi trƣờng khơng thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ cao sẽ xảy ra
hiện tƣợng phản xuân hĩa. [2,8]
Việc hiểu biết ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp hay hiện tƣợng xuân hĩa đến sự
phát triển của cây cĩ ý nghĩa trong sản xuất. Bằng biện pháp xử lý nhiệt độ thấp
thích hợp, ngƣời ta cĩ thể biến lúa mì đơng thành lúa mì xuân, biến cây hai năm
thành cây một năm. Hơn nữa, với hầu hết các loại cây trồng, việc xử lý nhiệt độ thấp
hoặc bảo quản nhiệt độ thấp cho hạt giống, củ hoặc căn hành sẽ làm tăng khả năng
rút ngắn thời gian sinh trƣởng, xúc tiến sự ra hoa nhanh và làm tăng năng suất,
phẩm chất thu hoạch. [2]
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG LÊN SỰ RA HOA IN VITRO
Ngay từ khi ra đời ngành cơng nghệ sinh học nhất là cơng nghệ sinh học thực
vật đã cĩ những đĩng gĩp to lớn trong lĩnh vực nơng nghiệp, gĩp phần cải thiện
đáng kể sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm đồng thời bảo tồn và gĩp phần làm phong
phú thêm hệ thực vật trên trái đất. Cơng nghệ nuơi cấy mơ tế bào thực vật cĩ vai trị
đáng kể trong những thành quả đã đạt đƣợc ở trên thơng qua việc nghiên cứu sinh lý
các quá trình sinh trƣởng và sinh sản của thực vật. Hiện nay, việc nghiên cứu sinh lý
thực vật đƣợc tập trung ở thời kỳ cuối trong vịng đời của thực vật đĩ là giai đoạn ra
hoa.
Khả năng hình thành hoa in vitro của mẫu cấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên
trong và bên ngồi, hố học và vật lý nhƣng thật sự thì các yếu tố trên đều cĩ ảnh
hƣởng qua những con đƣờng rất phức tạp và khơng thể xác định đƣợc (Trần Thanh
Vân ,1973; Trần Thanh Vân và ctv, 1974; Scorza và Janick, 1980; Croes và ctv,
1985; Lang, 1987; Compton và Vielleux, 1992). Sự ra hoa đƣợc xem là một quá
trình điều hồ phức tạp bởi sự phối hợp của các yếu tố mơi trƣờng và di truyền
(Tisserat và Galletta, 1995). Những yếu tố đặc biệt quan trọng là độ tuổi, dinh
dƣỡng, chất điều hồ sinh trƣởng, ánh sáng và pH của mơi trƣờng nuơi cấy (Heylen
và Vendrig, 1988). [38]
16
2.3.1 Độ tuổi cây
Trong điều kiện in vitro, cây cĩ thể ở trạng thái phát triển sinh dƣỡng mãi mãi
mà khơng cần hồn thành vịng đời nhƣ trong điều kiện in vivo. Tuy nhiên, đối với
giai đoạn ra hoa, cả cây in vitro lẫn cây in vivo đều phải hội đủ các yếu tố cần thiết
mới hình thành hoa hay nĩi cách khác thực vật phải trải qua giai đoạn sinh trƣởng
sinh dƣỡng, đạt đến một giai đoạn trƣởng thành nhất định thì mới ra hoa. Thực vật
cịn non khơng ra hoa vì chúng chƣa cĩ khả năng ra hoa hoặc đỉnh sinh trƣởng
khơng đáp ứng với nhân tố tạo hoa (Lang, 1965; Hackett, 1985). Ở đây, độ tuổi của
mẫu cấy ban đầu cĩ thể cĩ hoặc khơng ảnh hƣởng nhƣ là một yếu tố cần thiết cho sự
ra hoa của cây in vitro. Demeulemeester và Deproft (1999) báo cáo rằng độ tuổi của
cây mẹ cĩ khả năng ảnh hƣởng lên sự ra hoa in vitro ở cây rau diếp xoăn. Tƣơng tự,
ở cây hoa hồng, G. Y. Wang+ và cộng sự cũng nhận thấy cây mẹ hoa hồng cịn trẻ
và khỏe mạnh sẽ làm tăng sức sống và sự đồng đều của mẫu cấy trƣớc khi đƣa vào
mơi trƣờng cảm ứng tạo hoa. Hơn nữa, thời gian của giai đoạn tiền nuơi cấy cũng
ảnh hƣởng mạnh tới khả năng tạo hoa của cây hoa hồng sau khi đƣợc đƣa vào mơi
trƣờng cảm ứng. Ví dụ: nếu mẫu cấy hoa hồng đƣợc nuơi cấy 45 ngày trƣớc khi đƣa
vào mơi trƣờng cảm ứng thì tỉ lệ hình thành hoa rất cao (49,2%), trong khi mẫu
đƣợc nuơi cấy khoảng 25 hoặc 60 ngày trƣớc khi cảm ứng cho tỉ lệ hoa thấp hơn
nhiều (5,9% và 9,2%). Đối với cây đậu xanh (Pisum sativum), tỉ lệ hoa tăng sau khi
cấy chuyền lần hai, tỉ lệ hoa giảm và mất khả năng ra hoa sau lần cấy chuyền thứ ba
trở đi. Trái lại, đối với cây cẩm chƣớng, các mẫu cấy dù đã trải qua trên bốn lần cấy
chuyền mẫu cấy vẫn cho tỉ lệ hình thành hoa cao (Daksha et al, 1994). Cho đến nay
vẫn chƣa cĩ báo cáo rõ ràng nào về sự ảnh hƣởng của độ tuổi mẫu cấy đối với sự ra
hoa của cây trong điều kiện in vitro. [21,22]
2.3.2 Dinh dƣỡng
2.3.2.1 Nồng độ đƣờng
Đƣờng cần thiết cung cấp nguồn cacbon trong mơi trƣờng nuơi cấy để cảm ứng
sự ra hoa và phát triển hoa (Steinberg 1950; Takimoto 1960; Kimura 1963; Loo
1964b; Paulet 1965; Margara và Touraud 1968; Nitsch 1972; Dien và Tran Thanh
17
Van 1974; Handro 1977). Các loại đƣờng sucrose, glucose, maltose, lactose và
raffinose đã đƣợc sử dụng thành cơng (Margara và Rancillac 1966; Nitsch và Nitsch
1967) trong đĩ sucrose là loại đƣờng thƣờng đƣợc sử dụng trong nuơi cấy in vitro
nhất. Nồng độ đƣờng tối ƣu cho sự ra hoa khác nhau giữa các lồi. Hiệu quả tác
động của đƣờng hịa tan thể hiện thơng qua việc tăng cƣờng hoạt động của con
đƣờng trao đổi chất pentose phosphate (Nitsch và Nitsch 1967). Ngồi ra, hiệu quả
của việc sử dụng đƣờng cũng chịu ảnh hƣởng của ánh sáng và sự xuân hĩa trong tác
động riêng biệt của chúng (Liverman và Bonner 1953; Baldev 1959; Pierik 1967b). [9]
2.3.2.2 Hàm lƣợng photpho và nitơ [1,22]
Nhƣ chúng ta đã biết, nitơ là thành phần cơ bản của chất nguyên sinh trong tế
bào, quyết định sự sinh trƣởng của cây. Ngồi ra, nitơ cịn là thành phần cấu tạo của
enzyme và diệp lục tố. Sự dinh dƣỡng giàu nitơ giúp cây phát triển sinh dƣỡng
mạnh, cây cao lớn, lá xanh tốt; thiếu nitơ, lá nhỏ, vàng úa, cây cằn cỗi, phát triển
chậm và ra hoa sớm. Trong nuơi cấy mơ, nitơ đƣợc cung cấp thống qua các các
muối nitrat (NO3
-
)và muối amon (NH4
+
). Ngồi nitơ, phospho cũng là yếu tố khơng
thể thiếu cho cây, cĩ vai trị quan trọng trong tổng hợp nucleoprotein của nhân tế
bào, vận chuyển năng lƣợng, tham gia vào cấu trúc màng, thúc đẩy sự phát triển rễ
và làm cây phát dục nhanh. Do vậy, trong nghiên cứu ra hoa in vitro, mơi trƣờng
thƣờng đƣợc sử dụng là mơi trƣờng ½ MS hoặc kết hợp giảm lƣợng nitơ và tăng
lƣợng phospho. Điều này đã đem lại những kết quả đáng kể trong các nghiên cứu ra
hoa in vitro. Ví dụ: ở cây Torenia, nếu loại bỏ NH4NO3 trong mơi trƣờng sẽ làm
tăng cƣờng sự biệt hĩa nụ hoa của mẫu cấy trên mơi trƣờng MS (Tanimoto và
Harada, 1981); ở cây đậu xanh, khi giảm nồng độ NH4NO3 trong mơi trƣờng MS
cịn 8,25g/ml thì tỉ lệ ra hoa cao nhất là 4,2 hoa/ chồi; ở Cymbidium và
Ornithogalum nồng độ phospho cao kích thích sự ra hoa của cây; sự gia tăng lƣợng
phospho gấp 2 lần trong mơi trƣờng ½ MS (giảm N) làm cải thiện đáng kể tỉ lệ ra
hoa của cây Brassica [30]
18
2.3.3 Các chất điều hịa sinh trƣởng
Khi thực vật đạt đƣợc độ tuổi nở hoa, các yếu tố mơi trƣờng nhƣ nhiệt độ, ánh
sáng và chất dinh dƣỡng cĩ ảnh hƣởng đáng kể đến sự hình thành và biệt hĩa chồi
hoa (Lang, 1952; Salisbury, 1961; Evans, 1971). Những ảnh hƣởng này đƣợc thực
vật cảm nhận gián tiếp thơng qua các chất cĩ tác dụng kích thích hay ức chế sự nở
hoa tồn tại trong cơ thể chúng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy sự nở hoa dƣờng nhƣ
là kết quả của sự tƣơng tác giữa các chất điều hịa sinh trƣởng thực vật nhƣ
cytokinin, auxin, gibberellin, ethylene, acid abscisic (ABA) và những chất khác đã
biết hoặc chƣa biết (Raghavan và Jacobs, 1961; Bernier và ctv, 1977; Wellensiek,
1977). Điều này càng thể hiện rõ hơn trong các nghiên cứu ra hoa trong ống nghiệm
và các chất điều hịa sinh trƣởng thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình. [9]
2.3.3.1 Cytokinins
Cytokinin là một trong các chất điều hịa sinh trƣởng bắt buộc đƣợc sử dụng
trong điều khiển ra hoa in vitro do cĩ vai trị kích thích sự phân chia tế bào và hình
thành cơ quan, tạo chồi và tăng trƣởng nụ nách thơng qua tác dụng của quá trình
sinh tổng hợp các yếu tố tăng trƣởng [2,20]. Ngồi ra, cytokinin cịn thúc đẩy một
số thực vật bậc cao chuyển sang giai đoạn sinh sản trong điều kiện in vitro (Dickens
và Staden, 1988; Paek và ctv, 1989; Wang và ctv, 1993, 1997; Jumin và Nito, 1996;
Jumin và Ahmad 1999). Cytokinin cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển của nụ
hoa đƣợc báo cáo ở cả cây một lá mầm (Mohanram và Batra, 1970; Zhong và ctv,
1992) và hai lá mầm (Rastogi và Sawhney, 1987; Narasimhulu và Reddy, 1984).
Cytokinin cĩ thể cảm ứng tạo hoa khi sử dụng đơn lẻ (Duan và Yazawa, 1995;
Jumin và Nito, 1996; Nadgauda và ctv, 1997; Jumin và Ahmad, 1999). Ở một số
thực vật, để hoa đƣợc hình thành thì cần kết hợp cytokinin với auxin (Peeter và ctv,
1994), hay gibberellin (Rastogi và Sawhney, 1987) hoặc kết hợp cùng kinetin, GA3
và IAA (Luo và ctv (2000); Tepfer và ctv, 1966) [30]. Tuy cytokinin cĩ vai trị quan
trọng trong việc hình thành hoa in vitro nhƣng nĩ vẫn khơng thể cảm ứng sự nở hoa
ở các mơ thực vật cịn non. Điều này cho thấy rằng ngồi cytokinin cịn cĩ yếu tố
19
khác liên quan đến hƣớng biệt hĩa hoa của thực vật (Wardell và Skoog, 1969b;
Scorza và Janick, 1980) [9]
Trong các loại cytokinin thì 6_Benzyladenine (BA) và thidiazuron (TDZ)
thƣờng đƣợc sử dụng nhất. TDZ là một chất điều hồ sinh trƣởng tổng hợp, khơng
là dẫn xuất của cytokinin nhƣng cĩ tác dụng nhƣ 1 cytokinin. Các sinh trắc nghiệm
đƣợc thực hiện nhận thấy rằng TDZ cĩ tác dụng gấp 4 lần hơn cytokinin. Ở nồng độ
thấp, TDZ cảm ứng tái sinh chồi trực tiếp từ mơ. Ở nồng độ cao, TDZ cảm ứng hình
thành sẹo và những cấu trúc bất thƣờng. Ở nồng độ quá cao, TDZ cảm ứng hình
thành sẹo và phơi sinh dƣỡng từ sẹo. Vì TDZ bền, cĩ hoạt tính cao nên thƣờng đƣợc
sử dụng trong nuơi cấy mơ [5]. Đối với tác dụng kích thích sự ra hoa in vitro, đã cĩ
nhiều nghiên cứu thành cơng khi bổ sung BA hoặc TDZ vào mơi trƣờng nuơi cấy
nhƣ Bambusa edulis (Chuoun-Sea Lin và ctv, 2002), hoa hồng (Wang G.Y và ctv,
2002), Cymbidium (Chang và Chang, 2003), Murya paniculata (Jumin và Admad,
1999) [4,9,21,31]
2.3.3.2 Auxins
Auxin cảm ứng ra hoa ở một số lồi khi sử dụng đơn lẻ nhƣ ở cây Torenia
(Tanimoto và Harada, 1981), Vigna radiata (Avenido và Haulea, 1990) và Vigna
mungo (Ignacimuthu và ctv, 1997) hay auxin kết hợp với GA3 ở cây canation
(Sankhla và ctv, 1994) và Pisum sativum (G. Franklin và ctv, 2000). Tuy nhiên, ở
một vài lồi thì auxin khơng cĩ tác dụng (Bergoef và Bruinsma, 1979; Rastogi và
Sawhney, 1987) hay thậm chí là ức chế (Blake, 1969; Deaton và ctv, 1984) [12].
Anton và cộng sự (1991) nghiên cứu sự tạo hoa của cây Nicotiana tabacum cv
Samsun bằng cách áp dụng những loại hormone khác nhau trong những thời gian
khác nhau cho thấy rằng auxin tuy khơng cĩ vai trị trong sự tƣợng hoa nhƣng nĩ
quan trọng trong sự biệt hố của chồi hoa sau đĩ. [30]
2.3.3.3 Gibberellins [9]
Trong điều kiện in vivo, gibberellins là kích thích tố sinh trƣởng vừa cĩ tác
dụng điều khiển nở hoa trên một số lồi vừa cĩ tác dụng ức chế ra hoa trên một số
lồi khác (Evans 1971). Gibberellins cĩ thể cảm ứng làm thay đổi trạng thái của cây
20
từ giai đoạn trẻ sang giai đoạn ra hoa trên một vài loại cây lá kim (Phares et al.
1976). Trong điều kiện in vitro, gibberellin thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên
cứu điều khiển ra hoa trong ống nghiệm. Cĩ nhiều báo cáo chứng minh rằng GA3 cĩ
tác dụng tăng cƣờng sự nở hoa của mẫu cấy trên nhiều lồi khác nhau nhƣ Araceae
(Paulet và Nitsch 1964b; Pierik 1967b; Tizio 1979; Chang và Hsing 1980; Corr và
Widme 1987, Tjia 1989; Funnell 1993; Henny 1995; Henny et al 1999; Kuehny
2000). Lang (1965) cho rằng gibberellins cĩ tác dụng đối với sự phát triển của hoa
hơn là cảm ứng tạo hoa.
2.3.4 Các yếu tố khác
Ngồi các chất cơ bản cĩ trong mơi trƣờng nuơi cấy nhƣ: các chất vơ cơ và
hữu cơ, chất điều hồ sinh trƣởng thì cịn cĩ một số chất khác cũng đĩng vai trị là
tác nhân kích thích hoặc ức chế sự ra hoa trong ống nghiệm. Các chất kích thích sự
ra hoa in vitro thƣờng là các hợp chất phenol nhƣ p-coumaric acid và coumarin
(Paulet và Nitsch, 1964), EDTA (Maheshwari và Chauhan, 1963), nƣớc dừa, dịch
chiết từ cây L. annua đang nở hoa hoặc chƣa nở hoa (Pierik, 1967), orotic acid,
thymine, adenine, abscisic acid (Nitsch và Nitsch, 1967), glucosamine,
diethylstillbesterol, uridylic acid (Margara và Touraud, 1967), amino acid, amino
sugars và meso-inositol (Margara và Touraud, 1967). Ngƣợc lại, các RNA
nucleosides, Flavin-adenine-dinucleotide (Chailakhyan và ctv, 1961) và dịch chiết
từ cây Kalanchoe blossfediana chƣa cảm ứng đƣợc sự ra hoa (Blake, 1972) cĩ vai
trị nhƣ chất ức chế sự hình thành hoa. [9]
pH và trạng thái vật lý của mơi trƣờng
Sự phát triển của mơ cĩ thể thay đổi hồn tồn nếu chúng đƣợc nuơi cấy trên
một mơi trƣờng đặc hoặc trong một mơi trƣờng lỏng. Các rễ của cây endive (một
loại rau cải thƣờng đƣợc sử dụng ở Châu Âu) đƣợc nuơi trong mơi trƣờng lỏng cĩ
cầu giấy chỉ cĩ thể sinh ra các chồi dinh dƣỡng, trong lúc ấy nếu nuơi trên mơi
trƣờng cĩ agar thì cĩ thể tạo nên các chồi hoa. Tƣơng tự, mẫu cấy rễ C. intybus
trong mơi trƣờng cĩ agar cho tỷ lệ mẫu nở hoa nhiều hơn trong mơi trƣờng lỏng sử
dụng cầu giấy lọc làm giá thể (Margara và Bouniols, 1967; Bouniols và Margara,
21
1968; Bouniols, 1971) [3]. Ngƣợc lại, G. R. Rout và P. Das (1994) khi nghiên cứu
tạo phơi soma và ra hoa trong ống nghiệm ở 3 lồi tre là Bambusa vulgaris,
Dendrocalamus gigateus và Dendrocalamus strictus thì mơi trƣờng lỏng cảm ứng ra
hoa tốt hơn mơi trƣờng thạch. [22]
pH mơi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng hịa tan của các ion trong mơi trƣờng
khống, khả năng đơng tụ agar và sự tăng trƣởng của tế bào. Vì vậy, việc xác định
chính xác độ pH của mơi trƣờng cĩ ý nghĩa quan trọng trong nuơi cấy mơ [3]. Đối
với điều khiển ra hoa in vitro, pH thích hợp cho sự ra hoa thƣờng ở mức thấp hơn so
với pH của mơi trƣờng thơng thƣờng (5,2- 5,8). Ví dụ ở cây Brassica napus pH tối
ƣu cho sự ra hoa in vitro là 3,9 là mức pH khá thấp so với pH của mơi trƣờng
thƣờng. Ở mức pH thấp nhƣ vậy cây cĩ thể hấp thu đƣợc một số hợp chất chỉ hịa
tan đƣợc ở mức pH thấp nhƣ Fe từ hợp chất sắt ferric phosphate (Dalton, Iqbal và
Turner 1983; Vyskot và Bezdek 1984; Wolfe, Chen và Eck 1986),…. [30]. Tác
động của pH đƣợc xác định thơng qua khả năng tăng cƣờng sự hấp thu các chất dinh
dƣỡng nhƣ ion NO3
-
(pH thấp), NH4
+; các chất điều hịa sinh trƣởng nhất là auxin;
khả vận chuyển H+ qua màng tế bào thực vật (Edwards và Goldsmith 1980; Zsoldos
và Haunold 1982)
Quang kỳ
Ở điều kiện tự nhiên, quang kỳ đĩng vai trị rất quan trọng cho sự ra hoa và
qua nhiều nghiên cứu quang kỳ cũng cần thiết cho sự ra hoa in vitro đặc biệt là ở
các lồi nhạy cảm với chiều dài ngày. Các nghiên cứu cho thấy sự cảm ứng quang
kỳ của thực vật in vitro cĩ thể là do tồn cơ thể thực vật (Hillman, 1959), đỉnh sinh
trƣởng (Raghavan, 1961; Harada, 1967; Jacobs và Suthers, 1971), đốt thân (Harada,
1966; C. Nitsh, 1967), đoạn cắt của trục dƣới lá mầm (Nitsch, 1972), mẫu mơ lá
(Rossini và Nitsch, 1966) và đốt rễ (Paulet và Nitsch, 1964; Bouriquet, 1966;
Margana và Touraud, 1967, 1968). Các xử lý quang kỳ nhìn chung thƣờng ứng
dụng cho các mẫu cấy cịn non, qua các thí nghiệm cho thấy rằng sự cảm nhận kích
thích của ánh sáng ở thực vật phụ thuộc vào sự hiện diện của lá, đỉnh sinh trƣởng
hoặc cả cây hồn chỉnh. Sự phản ứng của thực vật đáp ứng với quang kỳ cịn phụ
22
thuộc vào nồng độ tối thiểu của đƣờng cĩ trong mơi trƣờng nuơi cấy (Margana và
Touraud, 1968; C. Nitsch, 1967, 1972). Trong một vài trƣờng hợp ngƣời ta thấy
rằng sucrose cĩ thể thay thế hồn tồn sự kích thích ngày dài ở các cây in vitro
(Lona, 1948; Baldev, 1959, 1962; Deltour, 1967). Zeatin cĩ thể thay thế kích thích
ngày ngắn cho sự nở hoa của cây Wolffia microscopica (Margara và ctv, 1965). [9]
2.4 SỰ PHÁT TRIỂN HOA IN VITRO
Sự khởi đầu ra hoa ở cây xảy ra thƣờng theo sau sự cảm ứng của các tín hiệu
mơi trƣờng. Trong điều kiện in vivo và in vitro, giai đoạn này thƣờng đƣợc nhận biết
bởi sự tích lũy và lƣu giữ tinh bột, sự phân bố lại phức tạp hơn của mạng lƣới nội
chất trong tồn bộ tế bào chất, sự tăng tổng hợp DNA, tăng cƣờng hoạt động của ty
thể, của các enzyme thủy giải, tăng mật độ ribosome, tăng hoạt động của các quá
trình nguyên phân và hệ số hơ hấp ở đỉnh sinh trƣởng hoa (Ebrahim Zadeh và
Nicolas – Prat, 1969; Salisbury, 1971; Yeung và Peterson, 1972; Wardell vavf
Skoog, 1973; Trần Thanh Vân và Chlyah, 1976; Bernier và ctv, 1977). [9]
Thơng thƣờng các hoa tạo ra trong ống nghiệm cĩ kích thƣớc nhỏ hơn hoặc cĩ
hình dạng khác thƣờng so với hoa ngồi tự nhiên (Buteko, 1964; Ganapathy, 1969;
Mehra và Mehra, 1972; Trần Thanh Vân, 1973a; Scorza và Janick, 1980) [9]. Chẳng
hạn ở cây nhân sâm, hoa tạo ra trong điều kiện in vitro cĩ kích thƣớc nhỏ hơn so với
hoa trong điều kiện tự nhiên mặc dù hoa vẫn cĩ đầy đủ các cơ quan hoa)[23]; ở cây
hoa hồng, đơi lúc hoa bị đột biến, cánh hoa khơng đều, đài hoa chƣa chuẩn hoặc cĩ
khi chƣa ra đƣợc màu giống với hoa trồng trong mơi trƣờng thiên nhiên... [26]; ở
cây Gentiana triflora Pall. var. axillarflora, tuy màu sắc hoa cĩ sáng hơn, số bao
phấn ít hơn nhƣng hoa vẫn cĩ hình chuơng nguyên thủy (Zhang và Leung, 2000).
Ngồi ra, việc điều khiển ra hoa trong ống nghiệm cịn một hạn chế đĩ là tỉ lệ nở
hoa khơng đạt đƣợc 100% nhƣ mong đợi. [23,36]
23
2.5 CÁC NGHIÊN CỨU RA HOA IN VITRO
2.5.1 Trên thế giới
Chang và Hsing (1980) tạo phơi từ các mơ sẹo rễ của cây nhân sâm (Panax
ginseng) và các phơi này ra hoa khi nuơi cấy trên mơi trƣờng 1/2 MS cĩ bổ sung 1
mg/l BA và 1 mg/l GA3. [23]
Haeng Soon Lee, Kwang _ Wong Lee, Seung Gyun Yang
và Jang Ryol Liu
(1991): từ tế bào hợp tử (zygotic embryos) nghiên cứu điều khiển ra hoa trong ống
nghiệm trên cây nhân sâm (Panax ginseng). Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên mơi
trƣờng muối vơ cơ MS (1962) cĩ nồng độ nitrogen giảm đi một nửa, 100mg/l
myo_inositol, 0,4mg/l thiamin HCl, 30mg/l sucrose và kích thích sinh trƣởng BA,
GA3, ABA. Sau 10 tuần nuơi cấy, cây nhân sâm ra hoa với tỉ lệ cao nhất trên mơi
trƣờng chứa 5µm BA và 5µm GA3. Ngồi ra, trên các mơi trƣờng chỉ chứa BA; tổ
hợp BA+GA3+ABA, hoặc BA + ABA cây cũng cho ra hoa với tỉ lệ tƣơng đối cao.
G. R. Rout và P. Das (1994) nghiên cứu tạo phơi soma và ra hoa trong ống
nghiệm ở 3 lồi tre là Bambusa vulgaris, Dendrocalamus gigateus và
Dendrocalamus strictus. Đốt thân của cây con tái sinh từ phơi soma đƣợc nuơi cấy
trên mơi trƣờng cảm ứng ra hoa: 1/2 MS bổ sung 0,5 mg/l adenin sulphate; 0,25
mg/l IBA; 0,5 mg/l GA3 và 3% sucrose. Sau 12 tuần nuơi cấy thì cho hoa, mơi
trƣờng lỏng cảm ứng ra hoa tốt hơn mơi trƣờng cĩ agar (60-70% so với 25-30%).
[36]
Rajani S. Nadgauda và ctv (1997) báo cáo rằng khi nuơi cấy cây con in vitro
của giống tre Babusa arundinacea trong mơi trƣờng MS lỏng chứa 2% sucrose, 5%
nƣớc dừa và 2,2 µM BA, sau 3 - 6 tháng cĩ 70 % mẫu cấy ra hoa. [37]
Nadgauda et al (2000): Cảm ứng tạo hoa in vitro ở cây Dendrocalamus
strictus. Cây đƣợc nuơi cấy trong mơi trƣờng ½ MS cĩ bổ sung các nồng độ khác
nhau của TDZ (0; 0,01; 0,05; 0,1; 0,5; và 1mg/l); 2% sucrose và để trong điều kiện
chiếu sáng 16 giờ/ngày ở 25 ± 20C. Sau 21 ngày nuơi cấy tất cả mẫu đƣợc chuyển
sang mơi trƣờng ½ MS khơng chứa TDZ. Kết quả thí nghiệm cho tỷ lệ ra hoa cao
24
nhất sau 2 tuần nuơi cấy trên những mẫu cấy đƣợc cấy chuyền từ mơi trƣờng ½ MS
cĩ chứa 0,5mg/l TDZ sang mơi trƣờng ½ MS.
Kachonpadungkitti Yong sak
Romchatngoen Supot
Hasegewa Koji và
Hisajima Shigeru (2001): cảm ứng tạo hoa in vitro từ mẫu chồi cây lúa kiều mạch
nuơi cấy in vitro. Trên mơi trƣờng ½ MS, với nitrat là nguồn nitro duy nhất, 5%
sucrose, 0,1µm kinetin trong điều kiện nuơi cấy 27± 20C ở quang kỳ là 8 giờ chiếu
sáng và 16 giờ trong tối, mẫu cấy đƣợc cảm ứng tạo hoa trên 100% số lƣợng với 16
hoa trên mẫu và số hoa nở trên mẫu là 9 sau 8 tuần nuơi cấy. [29]
S. Sudhakaran và V.Sivasankari (2002): chồi của cây húng (Ocimum basilicum
L.) đƣợc cấy trên mơi trƣờng 1/2 MS cĩ bổ sung BAP (3- 5- 7 mg/l) và IAA (1-3-5
mg/l). Sau 20 ngày nuơi cấy cây cho ra hoa in vitro ở mơi trƣờng cĩ nồng độ BAP là
7 mg/l và IAA là 5 mg/l. [35]
G. Y. Wang, M.F.Yuan và Y.Hồng (2002) đã nghiên cứu ra hoa trong ống
nghiệm ở 6 loại hoa hồng. Cây con tái sinh từ chồi sau 45 ngày thì chuyển sang mơi
trƣờng MS chứa 400 mg/l myo–inositol, 30 g/l sucrose bổ sung các chất điều hồ
sinh trƣởng zeatin, TDZ, NAA, BA, IAA, GA3 ở các nồng độ khác nhau. Sau 156-
561 ngày kể từ khi bắt đầu nuơi cấy cây cho ra hoa in vitro với mật độ hoa cao nhất
ở mơi trƣờng chứa 0,5 mg/l TDZ hoặc 0,5 mg/l zeatin kết hợp với 0,1 mg/l NAA
(49,2%, 44,2%). [21]
Chen Chang và Wei - Chin Chang (2003) đã thành cơng khi callus cĩ đƣợc từ
thân rễ của Cymbidium ensifolium var. misericors ra hoa in vitro trên mơi trƣờng 1/2
MS chứa 1,5 µM NAA kết hợp với TDZ (nồng độ từ 3,3–10 µM) hay 2iP (nồng độ
10–33 µM) sau 100 ngày nuơi cấy. [31]
2.5.2 Trong nƣớc
Nguyễn Hồng Vũ và ctv (2003) lần đầu tiên điều khiển thành cơng ra hoa trong
ống nghiệm ở cây hoa hồng. Đặc biệt, tác giả đã phát hiện 2 yếu tố quan trọng mang
tính chất quyết định đối với sự nở hoa của thực vật là cytokinin và đƣờng, trong đĩ,
đƣờng là yếu tố tác động chính lên sự hình thành hoa in vitro, cịn cytokinin giúp
làm tăng tỉ lệ hình thành hoa và giúp biệt hố các cấu trúc hoa ở giai đoạn sau khi
25
tƣợng hoa, làm chất kích thích sự hình thành hoa. Tuy nhiên đề tài vẫn cịn một số
điểm chƣa hồn thiện lắm: đơi lúc hoa bị đột biến, cánh hoa khơng đều, đài hoa
chƣa chuẩn hoặc cĩ khi chƣa ra đƣợc màu giống với hoa trồng trong mơi trƣờng
thiên nhiên...do vậy cần tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện quy trình ra hoa của cây hoa
hồng trong ống nghiệm. [26,27]
Phạm Thị Minh Thu và ctv (2005) đã cho lồi hoa Torenia màu tím (Torenia
Fournieri) trổ hoa thành cơng trong ống nghiệm từ mẫu chồi đƣợc tái sinh từ lá cây
Torenia mọc lên từ hạt. Tiếp theo Nguyễn Ngọc Thi và ctv đã tiếp tục tiến hành thí
nghiệm làm thay đổi màu sắc hoa torenia trong ống nghiệm từ màu tím sang trắng
bằng cách bổ sung yếu tố vi lƣợng vào mơi trƣờng sống của cây.[12,34]
Vũ Quốc Luận, Dƣơng Tấn Nhựt (2006) đã điều khiển làm cho những đĩa hoa
lan đầu tiên nở trong ống nghiệm ở lồi lan Dendrobium Mild Yumi. [17]
Lê Hồng Thủy Tiên và ctv (2006) điều khiển ra hoa thành cơng cây dừa cạn
(Catharanthus roseus) trong điều kiện in vitro. Theo thí nghiệm này, mơi trƣờng
thích hợp nhất cho sự ra hoa của cây dừa cạn trong ống nghiệm là mơi trƣờng MS bổ
sung 0,05 mg/l TDZ và 0,1 mg/l NAA. Tỉ lệ ra hoa là 100%. Cây ra nụ sau 58 ngày
nuơi cấy và 68 ngày thì hoa nở, trung bình cĩ 4 hoa/cây. [4]
Nguyễn Thị Mỹ Duyên và ctv (2007) đã tiến hành thí nghiệm nở hoa trong ống
nghiệm trên hai giống lan Dendrobium mini và Giả Hạc và đã đạt đƣợc thành cơng
đáng kể khi hai loại hoa lan này đã lần lƣợt ra hoa trong ống nghiệm. [13]
26
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 3/2007 đến tháng 8/2007 tại Bộ mơn Cơng
Nghệ Sinh Học trƣờng Đại Học Nơng Lâm Tp.HCM.
3.2 NỘI DUNG
Đề tài thực hiện gồm 2 nội dung:
Nội dung 1: Khảo sát sự ra hoa in vitro ở cây lan sị (Dischidia pectinoides Pearson)
Nội dung 2: Khảo sát sự ra hoa in vitro ở cây bắt ruồi (Drosera burmannii Vahl)
3.3 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Các thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), một yếu tố, 3 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức cấy 3 bình,
mỗi bình 1 mẫu.
3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây lan sị
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự tạo sị và ra
hoa in vitro của cây lan sị.
Bảng 3.1: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự
tạo sị và ra hoa in vitro trên cây lan sị.
Nghiệm thức Mơi trƣờng
Cƣờng độ ánh
sáng (lux)
1 (ĐC) MS 900
2 MS 1800
3 MS 2700
4 MS 3600
Ghi chú: 900 lux ≈ 1 bĩng đèn neon
Số nghiệm thức: 4
27
Tổng số bình: 36
Tổng số mẫu:
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro của
cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa
Bảng 3.2. Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in
vitro ở cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa
Nghiệm thức Mơi trƣờng GA3 (mg/l)
Nồng độ nƣớc dừa
(%)
1 (ĐC) MS 0 0
2 MS 0,5 0
3 MS 1,0 0
4 MS 1,5 0
5 MS 2,0 0
6 MS 2,5 0
7 MS 3,0 0
8 MS 0 15
9 MS 0,5 15
10 MS 1,0 15
11 MS 1,5 15
12 MS 2,0 15
13 MS 2,5 15
14 MS 3,0 15
Số nghiệm thức: 14
Tổng số bình: 126
Tổng số mẫu: 126
28
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sị và ra hoa in
vitro của cây lan sị.
Bảng 3.3. Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo
sị và ra hoa in vitro trên cây lan sị
Nghiệm thức Mơi trƣờng BA (mg/l)
1 (ĐC) MS 0
2 MS 1
3 MS 3
4 MS 5
Số nghiệm thức: 4
Tổng số bình: 36
Tổng số mẫu: 36
3.3.2 Nội dung 2: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên mơi trƣờng cơ bản MS với sự thay đổi nồng độ
của thành phần hĩa chất thực hiện thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi.
Bảng 3.4: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự
ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi
Nghiệm thức Mơi trƣờng KH2PO4 (mg/l)
1 (ĐC) MS 170 (theo MS)
2 MS 340 (x 2)
3 MS 510 (x 3)
4 MS 680 (x 4)
5 MS 850 (x 5)
Số nghiệm thức: 5
29
Tổng số bình: 45
Tổng số mẫu: 45
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa in vitro
của cây bắt ruồi.
Bảng 3.5: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự
ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi.
Nghiệm thức Mơi trƣờng NH4NO3 (mg/l)
1 (ĐC) MS 1650 (theo MS)
2 MS 825 (1/2)
3 MS 412,5 (1/4)
4 MS 275 (1/6)
5 MS 206,25 (1/8)
Số nghiệm thức: 5
Tổng số bình: 45
Tổng số mẫu: 45
3.4 CHỈ TIÊU THEO DÕI
3.4.1 Theo dõi khả năng tạo chồi và sinh trƣởng của cây
- Chiều cao cây (cm): tính từ gốc đến đỉnh sinh trƣởng.
- Số lá (lá/cây): đếm số lá trên cây, tính lá đã nở ra hồn tồn và thấy rõ cuống lá.
- Số chồi hình thành: số chồi hình thành sau khi cấy
3.4.2 Theo dõi sự ra hoa
- Tỉ lệ cây ra nụ (%): là tỉ lệ giữa tổng số cây ra nụ trên tổng số mẫu cấy.
- Thời gian ra nụ (ngày): tính từ lúc cấy đến khi cĩ 30% cây ra nụ.
- Thời gian ra hoa (ngày): tính từ lúc cấy đến khi 30% nụ nở thành hoa đầu tiên.
- Tỉ lệ hoa nở (%): là tỉ lệ giữa tổng số hoa và tổng số nụ.
- Số hoa (hoa/cây): là tổng số hoa trên 1 cây.
30
3.5 PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.5.1 Mơi trƣờng nuơi cấy
Mơi trƣờng nuơi cấy cơ bản là mơi trƣờng MS. Tùy theo mục đích thí nghiệm
mà bổ sung thêm chất điều hịa sinh trƣởng GA3 (gibberellin), BA (6_Benzyladenine);
nƣớc dừa; tăng hay giảm nồng độ KH2PO4, NH4NO3. Mơi trƣờng sau đĩ đƣợc chỉnh
về pH 5,8 (bằng NaOH hoặc HCl) trƣớc khi thêm agar. Sử dụng bình nuơi cấy thể
tích 500ml, phân phối vào mỗi bình khoảng 80ml mơi trƣờng, hấp tiệt trùng bằng
autoclave ở 1210C, áp suất 1,2 atm trong thời gian là 25 phút (riêng mơi trƣờng cĩ
bổ sung GA3 thì đƣợc hấp thanh trùng trƣớc sau đĩ mới bổ sung GA3 đã đƣợc lọc vơ
trùng, mơi trƣờng cĩ nƣớc dừa chỉ hấp thanh trùng trong thời gian 20 phút).
3.5.2 Chuẩn bị mẫu cấy
Đề tài thực hiện trên cây lan sị và cây bắt ruồi in vitro đƣợc cung cấp bởi
phịng nuơi cấy mơ thuộc Bộ mơn Cơng Nghệ Sinh Học trƣờng Đại học Nơng Lâm
Tp.HCM. Cây lan sị in vitro đƣợc nhân giống sau 30 ngày tạo cây con hồn chỉnh,
cĩ từ hai đến ba chồi trên một cây. Đây chính là nguồn mẫu sử dụng cảm ứng tạo
hoa in vitro. Đối với cây bắt ruồi, sau 14 ngày nhân giống sẽ tạo cây con hồn chỉnh
cĩ 1 chồi trên một cây.
3.5.3 Điều kiện nuơi cấy
Cây lan sị in vitro đƣợc nuơi trong phịng tăng trƣởng ở nhiệt độ 240C (± 20C),
ẩm độ 55 – 60%, thời gian chiếu sáng là 16 giờ/ngày với cƣờng độ ánh sáng khoảng
1000 – 2000 lux.
3.5.4 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập đƣợc xử lý trên máy vi tính bằng chƣơng trình thống kê
Statgraphics 7.0
31
Chƣơng 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. NỘI DUNG 1: CÂY LAN SÕ IN VITRO
Do lan sị là một loại thực vật thân bị nên đối với sự sinh trƣởng của cây
chúng tơi chỉ theo dõi chỉ tiêu về sự gia tăng số lá của cây.
4.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng trên sự ra hoa của cây lan
sị in vitro
Lan sị là một loại cây chịu ánh sáng kém, chỉ thích hợp với ánh sáng nhẹ lúc
sáng sớm và lúc cuối buổi chiều. Nếu để trong điều kiện ánh sáng quá mạnh cây sẽ
kém phát triển cĩ thể dẫn đến cháy lá. Trong thí nghiệm này chúng tơi khảo sát sự
ảnh hƣởng của ánh sáng đối với sự sinh trƣởng sinh dƣỡng và sự ra hoa của cây lan
sị in vitro.
Sự gia tăng số chồi
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng số chồi
của cây lan sị in vitro
Nghiệm
thức
Cƣờng độ
ánh sáng
(lux)
Số chồi trên cây
30 ngày 60 ngày
1 (Đ/C) 900 7,67a 8,56a
2 1800 7,11
a
8,33
a
3 2700 7,00
a
5,67
b
4 3600 5,56
b
3,33
c
CV (%) 18,5 18,56
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
32
Trong điều kiện ánh sáng yếu 900 lux, cây cĩ số chồi hình thành cao nhất 8
chồi. Khi cƣờng độ ánh sáng tăng trên 2700 lux, cây khơng những khơng hình thành
chồi mới mà số chồi đang hiện diện cũng giảm đi. Điều này cho thấy cƣờng độ ánh
sáng cĩ ảnh hƣởng rất lớn đối với sự gia tăng số chồi của cây.
Sự gia tăng số lá trên cây
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng số lá
của cây lan sị in vitro
Nghiệm
thức
Cƣờng độ
ánh sáng
(lux)
Số lá (lá/cây)
30 ngày 60 ngày
1 (Đ/C) 900 49,56a 60,22a
2 1800 38,89
b
46,89
b
3 2700 34,33
bc
33,33
c
4 3600 28,89
c
23,44
d
CV (%) 17,4 19,8
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ sự
khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Cũng nhƣ khả năng tạo chồi, ở các cƣờng độ ánh sáng càng cao, sự gia tăng số
lá trên cây càng thấp. Sự gia tăng số lá nhiều nhất là ở nghiệm thức 1 (60 lá) và thấp
nhất ở nghiệm thức 4 (23 lá).
Những kết quả thu đƣợc về ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đối với sự gia
tăng số chồi và số lá khẳng định rằng cƣờng độ ánh sáng yếu mới là điều kiện thích
hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây lan sị in vitro.
Tuy nhiên, sau 60 ngày nuơi cấy dƣới ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng, cây
lan sị chƣa tạo sị và ra hoa in vitro, điều này cĩ thể là do sự tác động của cƣờng độ
ánh sáng chƣa thích hợp để đƣa cây đến giai đoạn trƣởng thành nhất định cần thiết
cho sự tạo sị và ra hoa in vitro.
33
4.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro của cây
lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa.
GA3 là chất kích thích sinh trƣởng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu ra hoa in vitro trên nhiều lồi khác nhau. Tác dụng của GA3 thể hiện trong khả
năng kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào, tăng trƣởng lĩng thân và lá, tăng
cƣờng sự nở hoa trên nhiều lồi khác nhau. Ngồi ra, GA3 cịn cĩ tác dụng kích
thích sự tạo hoa trên các cây ngày dài cũng nhƣ các cây cần cĩ sự kéo dài lĩng thân
để ra hoa [7]. Do vậy, GA3 cĩ thể cảm ứng sự ra hoa in vitro trên cây lan sị.
Nƣớc dừa, theo nhiều nghiên cứu đã chứng minh đƣợc trong thành phần cĩ
chứa nhiều chất dinh dƣỡng khác nhau nhƣ myo- inositol, các loại acid amin thiết
yếu, zeatin …. Zeatin - một loại cytokinin cĩ tác dụng kích thích sự phân chia của
các tế bào thân đã phân hĩa. Đây chính là yếu tố giúp cho sự sinh trƣởng và phát
triển của cây, đƣa cây đến giai đoạn trƣởng thành ra hoa đặc biệt ở những cây cần
cĩ sự kéo dài lĩng thân mới ra hoa.[2]
34
Sự gia tăng số chồi trên cây
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến số chồi của cây lan sị in vitro
trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa.
Nghiệm
thức
Nồng độ
GA3
(mg/l)
Nồng độ
nƣớc dừa
(%)
Số chồi trên cây
30 ngày 60 ngày
1 (Đ/C) 0 0 4,56a 9,89a
2 0,5 0 4,67
a
6,22
e
3 1,0 0 7,33
de
10,33
af
4 1,5 0 8,11
ef
9,67
ab
5 2,0 0 6,00
bc
9,44
ab
6 2,5 0 9,00
f
12,22
g
7 3,0 0 6,89
cd
11,44
fg
8 0 15 4,33
a
6,67
de
9 0,5 15 6,00
bc
9,11
abc
10 1,0 15 7,00
cde
9,44
ab
11 1,5 15 6,78
cd
7,89
cd
12 2,0 15 5,11
ab
6,67
de
13 2,5 15 5,00
ab
5,78
e
14 3,0 15 6,78
cd
8,33
bc
CV(%) 19,3 18,67
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ sự
khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Trên mơi trƣờng khơng bổ sung nƣớc dừa
Trong mơi trƣờng cĩ nồng độ GA3 2,5 mg/l, cây hình thành chồi nhiều nhất,
trung bình 12 chồi/cây. Ở các nồng độ GA3 thấp hơn, số chồi hình thành ít hơn. Tuy
nhiên, khi nồng độ GA3 cao hơn mức 2,5 mg/l sự gia tăng số chồi của cây cĩ dấu
hiệu giảm lại (xem bảng 4.2). Ở đây, chúng tơi thấy sự gia tăng số chồi ở các
nghiệm thức bổ sung GA3 ít hơn so với sự gia tăng số chồi của nghiệm thức đối
35
chứng (khơng sử dụng GA3). Điều này cĩ thể do gibberellin là một chất cĩ hoạt tính
cản sự khởi tạo đỉnh sinh trƣởng, do đĩ ức chế sự hình thành chồi mới, chỉ kích
thích sự phát triển của chồi một khi đỉnh sinh trƣởng đã đƣợc hình thành (Jarret và
Hasegawa, 1981) [3].
Trên mơi trƣờng cĩ bổ sung nƣớc dừa
Sau 30 ngày nuơi cấy, nghiệm thức 10 cĩ nồng độ GA3 1 mg/l cĩ số chồi hình
thành cao nhất (9,44 chồi). Sau 60 ngày nuơi cấy, số chồi hình thành cao nhất vẫn là
ở nghiệm thức 10 và khi nồng độ GA3 càng cao, sự gia tăng số chồi giảm dần. Nồng
độ GA3 thích hợp nhất cho sự hình thành chồi của cây lan sị in vitro là 1mg/l.
Khi nuơi cấy cây lan sị trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ nƣớc dừa với sự thay
đổi nồng độ GA3 từ 0-3 mg/l, kết quả thu đƣợc cho thấy: trên mơi trƣờng khơng
chứa nƣớc dừa, số chồi hình thành nhiều nhất ở nghiệm thức 6 với nồng độ GA3 là
2,5 mg/l và số lá hình thành nhiều nhất ở nghiệm thức 3 với nồng độ GA3 là
1,0mg/l; trên mơi trƣờng cĩ nƣớc dừa, mơi trƣờng thích hợp nhất cho sự hình thành
chồi và tăng trƣởng lá cho cây lan sị in vitro là mơi trƣờng bổ sung GA3 1,0 mg/l.
Những kết quả trên đây cĩ thể là do trên mơi trƣờng khơng cĩ nƣớc dừa, sự tác
động của GA3 chỉ là ở nồng độ GA3 sử dụng trong các nghiệm thức. Việc sử dụng
nồng độ GA3 cĩ hiệu quả trên sự gia tăng số lá của cây, cây tăng nhanh về số lá và
chiều dài lĩng thân làm cây sum xuê hơn so với mẫu cấy lúc đầu. Trên mơi trƣờng
chứa nƣớc dừa, nƣớc dừa là một hợp chất chứa rất nhiều thành phần dinh dƣỡng
khác nhau nhƣ vitamine, acid amine thiết yếu, zeatin,…. Cịn gibberellin lại đƣợc
xem là cĩ thể thay thế cho auxin trong quá trình cảm ứng tạo chồi (Sekioka và
Tanaka, 1981) [3]. Chính vì vậy, việc phối hợp sử dụng gibberellin và nƣớc dừa
trong mơi trƣờng nuơi cấy cũng cĩ thể đƣợc coi nhƣ là sự phối hợp giữa auxin và
cytokinine, và khi sự phối hợp này đạt đƣợc một tỷ lệ thích hợp cần thiết cho sự tạo
chồi (auxin/cytokinine nhỏ hơn 1) sẽ kích thích mạnh sự phát triển chồi của cây. Ở
đây, sự hình thành chồi đƣợc quan sát thấy cao nhất trong mơi trƣờng chứa 15%
nƣớc dừa và GA3 1,0 mg/l, đây cĩ thể đƣợc xem là mơi trƣờng cĩ sự kết hợp giữa
gibberellin và nƣớc dừa phù hợp cho sự tạo chồi cây lan sị in vitro.
36
Số lá trên cây
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự sinh trƣởng lá của cây lan sị in vitro
trên mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa.
Nghiệm
thức
Nồng độ
GA3
(mg/l)
Nồng độ
nƣớc dừa
(%)
Số lá (lá/cây)
30 ngày 60 ngày
1 (Đ/C) 0 0 29,22ab 48,33abc
2 0,5 0 20,67
c
48,56
abc
3 1,0 0 38,33
de
72,00
f
4 1,5 0 24,33
ac
54,00
bcd
5 2,0 0 20,67
c
45,56
ab
6 2,5 0 23,33
ac
56,56
cd
7 3,0 0 27,00
ac
60,67
def
8 0 15 28,33
ab
42,44
a
9 0,5 15 37,78
de
68,00
def
10 1,0 15 53,44
f
72,33
f
11 1,5 15 50,22
f
67,22
def
12 2,0 15 35,89
de
57,67
cde
13 2,5 15 34,22
bd
49,33
abc
14 3,0 15 42,33
e
69,78
ef
CV(%) 19,8 19,24
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Trên cả hai mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ nƣớc dừa, sự gia tăng số lá đều đƣợc
nhận thấy cao nhất ở mơi trƣờng bổ sung GA3 1,0 mg/l sau 30 và 60 ngày nuơi cấy
(72 lá). Ở nồng độ GA3 cao hơn hoặc thấp hơn, sự gia tăng số lá trên cây ít hơn. Tuy
nhiên, trên mơi trƣờng cĩ nƣớc dừa, số lá hình thành trên cây cao hơn so với trên
mơi trƣờng khơng cĩ nƣớc dừa (Bảng 4.4). Nhƣ vậy, sự gia tăng số lá của cây lan sị
tốt nhất là trên mơi trƣờng bổ sung GA3 1,0 mg/l và 15% nƣớc dừa.
37
Sự ra hoa
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro của cây lan sị trên
mơi trƣờng cĩ và khơng cĩ bổ sung nƣớc dừa
Nghiệm
thức
Nồng
độ GA3
(mg/l)
Nồng độ
nƣớc dừa
(%)
Tỉ lệ
cây ra
nụ (%)
Thời gian
ra nụ
(ngày)
Thời gian
ra hoa
(ngày)
Tỉ lệ
hoa nở
(%)
Số
hoa/cây
(hoa)
1 0 0 0
a
0
a
0
a
0
a
0
a
2 0,5 0 33,3
b
90,0
bc
107,0
b
100
b
2,0
b
3 1,0 0 55,5
e
89,8
c
100,7
b
100
b
2,3
b
4 1,5 0 44,4
d
78,0
b
95,5
b
100
b
7,0
d
5 2,0 0 33,3
d
77.7
b
95,5
b
100
b
4.3
c
6 2,5 0 33,3
d
76,0
b
95,5
b
100
b
4,0
c
7 3,0 0 22,2
c
79,0
b
90,0
b
100
b
3,5
bc
8,9,10,11
12,13,14
15 - - - -
CV (%) 15,9 7,0 5,9 0 15,9
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ sự
khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Trên mơi trƣờng khơng cĩ nƣớc dừa, tất cả các nghiệm thức đều ra hoa và
khác biệt cĩ ý nghĩa so với đối chứng.
- Theo bảng 4.5, tỉ lệ cây ra nụ tƣơng đối thấp ở các nghiệm thức và dao động
trong khoảng 22,2 – 44,4%, chỉ cĩ nghiệm thức 3 cĩ tỉ lệ ra nụ cao nhất 55,6%.
- Về thời gian ra nụ, nghiệm thức 6 với nồng độ GA3 2,5 mg/l cĩ thời gian ra
nụ ngắn nhất 76 ngày trong khi các nghiệm thức khác thời gian ra nụ dài hơn hẳn.
- Thời gian ra hoa của cây từ 90 - 110 ngày kể từ lúc cấy. Thời gian ra hoa
ngắn nhất là 90 ngày ở nghiệm thức 7 nhƣng lại khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa so
với các nghiệm thức cịn lại. Thời gian để nụ phát triển thành hoa ở các nghiệm thức
rất khác nhau. Ví dụ: nghiệm thức 6 cĩ thời gian ra nụ ngắn nhất nhƣng thời gian để
38
nụ phát triển thành hoa lại cao nhất, nghiệm thức 3 và nghiệm thức 7 là cĩ thời gian
phát triển từ nụ thành hoa ngắn nhất (11 ngày). Theo sự quan sát của chúng tơi,
những hoa cĩ thời gian phát triển từ nụ thành hoa càng dài thì thời gian tồn tại của
hoa sau đĩ càng lâu, và ngƣợc lại những hoa cĩ thời gian phát triển từ nụ thành hoa
càng ngắn thì độ bền của hoa cũng giảm xuống. Cụ thể là hoa bị rụng sớm khi chƣa
phát triển đến giai đoạn hồn chỉnh nhất. Nguyên nhân của hiện tƣợng này cĩ thể do
lƣợng chất dinh dƣỡng trong mơi trƣờng đã giảm bớt trong thời gian nuơi cấy nên
khi cây đến giai đoạn trổ hoa thì lƣợng dinh dƣỡng khơng đủ để cây cung cấp cho
hoa, do vậy hoa hồn thành vịng phát triển nhanh và rụng sớm. Hơn nữa cũng cĩ
thể do nụ phát triển thành hoa quá nhanh dẫn đến khơng đảm bảo tổng hợp đủ các
yếu tố cần thiết để phát triển thành hoa hồn chỉnh và tồn tại lâu dài.
- Số hoa hình thành trên cây cao nhất ở nghiệm thức 4 cĩ nồng độ GA3 1,5mg/l
với số hoa trung bình là 7 hoa/cây, khác biệt rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê so với
các nghiệm thức cịn lại.
Trên mơi trƣờng bổ sung nƣớc dừa, tất cả các cây đều chƣa cĩ dấu hiệu của
sự ra hoa.
Qua thí nghiệm này, mơi trƣờng thích hợp nhất để điều khiển cây lan sị ra hoa
in vitro là mơi trƣờng bổ sung GA3 1,5 mg/l và khơng cĩ nƣớc dừa. Cây ra nụ sau
78 ngày nuơi cấy và phát triển thành hoa sau 95 ngày, trung bình cĩ 7 hoa trên cây.
Mơi trƣờng cĩ GA3 1,0 mg/l dù tỉ lệ ra nụ cao nhất nhƣng thời gian ra nụ dài, đa số
hoa bị rụng sớm và cĩ dấu hiệu bất thƣờng khơng phải là mơi trƣờng tốt để phát
triển hoa in vitro.
Hoa lan sị in vitro tƣơng đối giống với hoa in vivo. Tuy nhiên, hoa hình thành
trong điều kiện in vitro cĩ một số nhƣợc điểm nhƣ: phát triển khơng bình thƣờng,
rụng sớm; cấu trúc hoa khơng hồn chỉnh, màu sắc hoa đậm hơn hoặc nhạt hơn hoa
in vivo.
39
Hình 4.1 Các giai đoạn phát triển của hoa lan sị in vitro.
(B1): Cây lan sị 30 ngày sau cấy; (B2): Nụ hoa 3 ngày tuổi; (B3): Nụ hoa
10 ngày tuổi; (B4): Nụ hoa 15 ngày tuổi; (B5), (B6): Hoa lan sị in vitro
chƣa hồn chỉnh và hồn chỉnh.
B2
B1
B6 B3
B5 B2
B4
40
Hình 4.2 Hoa lan sị in vitro. (C1): lan sị
ra hoa in vitro; (C2), (B3): hoa chƣa
trƣởng thành và trƣởng thành.
C1 C2
C3
41
Hình 4.3 Những biểu hiện khơng bình thƣờng của hoa lan sị in vitro.
(D1): Hoa lan sị in vivo; (D2): Hoa lan sị in vitro; (D4), (D3): Hoa biến dạng;
(D5): Hoa cĩ màu sắc đậm; (D6), (D7): Hoa cĩ dấu hiệu rụng sớm; (D8): Hoa khơng
hồn chỉnh (phần dƣới hoa bị hở).
D
42
4.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sị và ra hoa in vitro
trên cây lan sị
Sự gia tăng số chồi của cây
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số chồi của cây lan sị in vitro
Nghiệm
thức
Nồng độ
BA
(mg/l)
Số chồi trên cây
60 ngày 90 ngày
1 (Đ/C) 0 7,67a 9,56a
2 1 7,78
a
11,45
b
3 3 10,11
b
15,22
c
4 5 13,56
c
25,00
d
CV (%) 16,03 10,71
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Sau 60 và 90 ngày nuơi cấy, số chồi/cây hình thành nhiều nhất ở nghiệm thức 3
với nồng độ BA 3mg/l và nghiệm thức 4 cĩ nồng độ BA là 5mg/l, ở nghiệm thức 1
cĩ nồng độ BA 1mg/l sự khác biệt về số chồi/cây so với đối chứng là khơng đáng
kể.
Số lá trên cây
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số lá trên cây lan sị in vitro
Nghiệm
thức
Nồng độ
BA
(mg/l)
Số lá (lá/cây)
60 ngày 90 ngày
1 (Đ/C) 0 33,22a 45,78a
2 1 34,78
a
47,00
a
3 3 45,67
b
52,78
b
4 5 33,89
a
35,67
c
CV (%) 14,89 11,92
43
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ sự
khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Sau 60 và 90 ngày nuơi cấy số lƣợng lá/cây đƣợc quan sát thấy nhiều nhất ở
nghiệm thức 3 cĩ nồng độ BA là 3mg/l, và thấp nhất ở nghiệm thức 4 do nồng độ
BA quá cao làm lá bị cuộn lại và khơng cĩ hình lá hồn chỉnh, khơng cĩ sự khác
biệt cĩ ý nghĩa về phƣơng diện thống kê giữa nghiệm thức 2 so với đối chứng.
Những kết quả về hệ số nhân chồi và sự gia tăng số lá trên cây là do BA - một
loại cytokinine - là chất cĩ tác dụng trên hoạt động sinh lý của cây qua con đƣờng
trao đổi chất, kích thích sự phân chia mạnh tế bào thực vật. Do vậy, việc dùng BA
nồng độ cao cĩ thể làm ức chế và tác động sâu sắc đến sự trao đổi chất của cây, làm
rối loạn các quá trình sinh lý, sinh hĩa của cây, tạo ra số lƣợng lớn chồi nhƣng đồng
thời cũng gây đột biến mạnh cho cây. Ở thí nghiệm này chúng tơi nhận thấy ở nồng
độ BA 1mg/l, cây phát triển gần nhƣ bình thƣờng. Ở nồng độ BA 3 mg/l, các chồi
cây hình thành cĩ sự tăng nhẹ về số lƣợng và đồng thời một số chồi cĩ dấu hiệu bị
đột biến nhẹ. Qua nghiệm thức 4 với nồng độ BA 5mg/l, tỉ lệ chồi hình thành rất cao
nhƣng khoảng 95% chồi thể hiện sự bất thƣờng nhƣ chồi ngắn, vƣơn thẳng, yếu ớt;
số lá trên chồi ít, lá bị thay đổi hình dạng, một số lá nở ra nhƣng bị cong lại, một số
lá khơng thể nở ra hồn tồn.
44
Hình 4.4 Ảnh hƣởng của BA trên sự tạo chồi và gia tăng số lá của cây lan sị in vitro
Sự tạo sị và ra hoa
Trong thí nghiệm này, sự thay đổi nồng độ BA chƣa cảm ứng đƣợc sự tạo sị
và ra hoa trên cây lan sị in vitro. Cây tạo chồi và tăng trƣởng số lá nhiều nhƣng
chƣa tạo sị và ra hoa trong ống nghiệm.
Nhƣ vậy, đối với cây lan sị in vitro, mơi trƣờng MS cĩ bổ sung GA3 là mơi
trƣờng thích hợp cho sự ra hoa. Tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để khắc phục những
mặt cịn hạn chế của hoa lan sị in vitro, gĩp phần điều khiển cây lan sị ra hoa với
số lƣợng lớn, hoa hồn chỉnh và thời gian tồn tại của hoa trên cây dài.
Mơi trƣờng bổ sung BA hoặc xử lý ánh sáng chƣa thích hợp cho sự ra hoa in
vitro của cây lan sị cĩ thể là do chƣa đủ thời gian hoặc do mơi trƣờng chƣa thật sự
thích hợp cho sự ra hoa của cây. Cần nghiên cứu thêm để bổ sung thêm vào mơi
trƣờng những chất cĩ khả năng cảm ứng sự hoa của cây lan sị in vitro.
45
4.2. NỘI DUNG 2: CÂY BẮT RUỒI IN VITRO
Do cây bắt ruồi cĩ thời gian ra hoa ngắn nên đối với sự sinh trƣởng sinh dƣỡng
của cây chúng tơi chỉ theo dõi chỉ tiêu về chiều cao chồi trong 15 ngày nuơi cấy.
4.2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro trên
cây bắt ruồi.
Lân (P) cĩ tác dụng kích thích, thúc đẩy quá trình hình thành hoa, giữ hoa ít
rụng. Kali (K) làm cây cứng cáp, thúc đẩy ra chồi mới, giữ hoa lâu tàn, màu sắc đẹp.
Chính vì vậy, trong thí nghiệm này chúng tơi đã gia tăng nồng độ KH2PO4 để kích
thích cây bắt ruồi ra hoa in vitro.
Sự sinh trƣởng chiều cao của cây
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự sinh trƣởng chiều cao
của cây bắt ruồi in vitro
Nghiệm
thức
Nồng độ
KH2PO4
(mg/l)
Chiều cao chồi
(cm)
7 ngày 15 ngày
1 (Đ/C) 170 (theo MS) 1,41a 1,88a
2 340 (x 2) 1,80
c
2,02
c
3 510 (x 3) 1,63
b
1,79
a
4 680 (x 4) 1,60
b
1,90
ac
5 850 (x5) 1,32
a
1,48
b
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Sự thay đổi nồng độ KH2PO4 khơng ảnh hƣởng nhiều tới sự sinh trƣởng chiều
cao của cây bắt ruồi in vitro. Cụ thể sự tăng trƣởng chiều cao của cây sau 15 ngày
nuơi cấy khơng cĩ sự khác biệt lớn so với nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên ở
nghiệm thức 2 với nồng độ KH2PO4 tăng gấp đơi lại cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa so với
các nghiệm thức cịn lại (Bảng 4.8).
46
Sự ra hoa
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi
Nghiệm
thức
Nồng độ
KH2PO4 (mg/l)
Tỉ lệ cây
ra nụ
(%)
Thời gian
ra nụ
(ngày)
1 170 (theo MS) 100
a
10,00
a
2 340 (x 2) 22,22
b
12,00
ab
3 510 (x 3) 33,33
b
13,00
ab
4 680 (x 4) 100
a
11,40
ab
5 850 (x 5) 100
a
12,74
b
CV (%) 13,5 8,5
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Ở nồng độ KH2PO4 tăng gấp 4 và 5 lần trong nghiệm thức 4 và 5 của thí
nghiệm, cây cĩ tỉ lệ ra nụ cao nhất (100%) và khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa so
với nghiệm thức đối chứng. Hơn nữa, thời gian ra nụ ở hai nghiệm thức này dài hơn
hẳn so với đối chứng. Ở nghiệm thức 2 và 3, tỉ lệ cây bắt ruồi in vitro ra nụ rất thấp
và thời gian ra hoa dài so với đối chứng là mơi trƣờng khơng thích hợp để điều
khiển ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi.
Cây bắt ruồi là một lồi cây ăn thịt, sinh lý ra hoa của cây cĩ thể khác với cây
thơng thƣờng. Sự ra hoa của cây khơng chỉ phục vụ cho sinh sản mà hoa cịn đƣợc
dùng thu hút cơn trùng làm thức ăn, tạo nguồn dinh dƣỡng cho cây. Do vậy, nếu chỉ
dựa trên việc gia tăng các yếu tố kích thích sự tạo hoa mà ở đây là KH2PO4 cĩ thể
chƣa tạo đúng điều kiện cần thiết cho cây ra hoa.
4.2.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa in vitro trên
cây bắt ruồi
Nhƣ chúng ta đã biết, sự dinh dƣỡng giàu nitơ giúp cây phát triển sinh dƣỡng
mạnh, cây cao lớn, lá xanh tốt; thiếu nitơ, lá nhỏ, vàng úa, cây cằn cỗi, phát triển
chậm và ra hoa sớm. Hơn nữa, cây bắt ruồi là cây ăn thịt. Khi thiếu dinh dƣỡng, cây
47
sẽ hình thành hoa để thu hút cơn trùng. Trong thí nghiệm này chúng tơi giảm nồng
độ NH4NO3, tạo điều kiện mơi trƣờng nghèo dinh dƣỡng để bắt cây bắt ruồi ra hoa
in vitro.
Sự sinh trƣởng của cây
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự sinh trƣởng chiều cao
của cây bắt ruồi in vitro
Nghiệm thức
Nồng độ NH4NO3
(mg/l)
Chiều cao chồi (cm)
7 ngày 15 ngày
1 (Đ/C) 1650 (theo MS) 1,41a 1,88a
2 825 (1/2) 1,70
b
2,16
b
3 412,5 (1/4) 1,60
b
1,90
a
4 275 (1/6) 1,35
a
2,15
b
5 206,25 (1/8) 1,38
a
1,98
ab
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Theo bảng số liệu, việc giảm nồng độ NH4NO3 trong mơi trƣờng nuơi cấy
khơng ảnh hƣởng đáng kể tới sự tạo chồi cây in vitro.
Chiều cao chồi sau 7 ngày nuơi cấy quan sát đƣợc ở nghiệm thức 3, 4 và 5
khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa so với đối chứng, sự gia tăng chiều cao nhiều nhất
ở nghiệm thức 2 với nồng độ NH4NO3 giảm đi một nửa so với đối chứng. (Bảng 4.10)
48
Sự ra hoa
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa của cây bắt ruồi in vitro
Nghiệm thức Nồng độ NH4NO3
(mg/l)
Tỉ lệ cây ra nụ
(%)
Thời gian ra nụ
(ngày)
1 1650 (theo MS) 100
a
13
a
2 825 (1/2) 100
a
12,5
a
3 412,5 (1/4) 100
a
12,25
a
4 275 (1/6) 100
a
10
ab
5 206,25 (1/8) 100
a
11
ab
CV(%) 0 11,06
Ghi chú:
- Trong cùng một cột, các giá trị trung bình cĩ kí tự theo sau giống nhau khơng cĩ
sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Theo bảng số liệu, tất cả các nghiệm thức đều đạt tỉ lệ ra nụ cao nhất 100%.
Thời gian ra nụ ngắn nhất là ở nghiệm thức 4 (10 ngày). Ở các nồng độ cao hơn
hoặc thấp hơn, thời gian ra nụ của cây dài hơn.
Nhƣ vậy, mơi trƣờng cĩ nồng độ NH4NO3 giảm sáu lần so với đối chứng (1650
mg/l) là mơi trƣờng thích hợp để kích thích sự ra nụ của cây bắt ruồi. Tuy nhiên, dù
tỉ lệ ra nụ trên cây rất cao (100%), nhƣng tất cả các nụ đều hồn tồn khơng nở
thành hoa.
Qua việc nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ của KH2PO4 và NH4NO3 đối với
sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi, chúng tơi nhận thấy rằng sự thay đổi nồng độ của
hai thành phần này trong mơi trƣờng nuơi cấy chỉ kích thích đƣợc cây ra nụ mà
khơng ra hoa. Những nụ hoa bắt ruồi hình thành trong ống nghiệm chỉ phát triển
đƣợc đến giai đoạn nụ trƣởng thành, khơng thể phát triển đến khi nụ nở thành hoa
hồn chỉnh ngay cả trong mơi trƣờng cĩ nồng độ KH2PO4 cao là yếu tố quan trọng
để kích thích hoa nở nhiều, màu sắc đẹp và giữ hoa lâu tàn.
49
Ở đây, chúng tơi đã tiến hành việc giải phẫu hoa để xem xét sự hiện diện của
các cơ quan bên trong nụ hoa. Qua quá trình giải phẫu chúng tơi quan sát đƣợc cấu
tạo của các nụ hoa đƣợc thể hiện trong hình 4.6.
Theo hình 4.6, cây cĩ gần nhƣ đầy đủ các bộ phận cơ bản của một hoa nhƣ là
nhụy, bầu nỗn, chỉ nhị, túi phấn,…nhƣng lại thiếu cánh hoa. Thậm chí cĩ trƣờng
hợp nụ hoa hồn tồn khơng cĩ bất cứ một cơ quan hoa nào bên trong mà chỉ cĩ đài
hoa rỗng hoặc chỉ cĩ duy nhất chỉ nhị và túi phấn nhƣ hình B7 và B8.
Qua đĩ, chúng tơi dự đốn việc nụ hoa khơng thể nở thành hoa hồn chỉnh là
do thiếu sự hiện diện của một số cơ quan hoa bên trong trong quá trình tƣợng hoa và
tăng trƣởng nở hoa. Nguyên nhân của sự thiếu cơ quan cĩ thể do việc thiếu hụt một
số chất cần thiết cho cây trong giai đoạn hình thành cơ quan; mơi trƣờng nuơi cấy
khơng thích hợp dẫn tới trƣờng hợp cây khơng thể hồn thiện đƣợc giai đoạn tƣợng
hoa và đƣa nụ hoa vào giai đoạn tăng trƣởng nở hoa.
Hình 4.5 Các giai đoạn phát triển của hoa bắt ruồi in vitro.
(A1): nụ hoa 5 ngày tuổi; (A2): nụ hoa 10 ngày tuổi; (A3): nụ hoa
trƣởng thành
A1 A3
A2
50
B1: nụ đầy đủ
B2, B3: cấu tạo bên
trong của nụ trƣởng
thành
B4: bầu nỗn
B5, B6: túi phấn
B7, B8: hoa bắt ruồi
in vitro
Hình 4.6: Cấu tạo hoa và các cơ quan bên trong
của nụ hoa bắt ruồi in vitro
51
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở những kết quả thu đƣợc, chúng tơi đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
Đối với cây lan sị in vitro
- Mơi trƣờng thích hợp nhất để cây lan sị ra hoa trong ống nghiệm là mơi
trƣờng MS cĩ bổ sung 1,5 mg/l GA3. Cây ra nụ sau 78 ngày nuơi cấy và ra hoa sau
95ngày, trung bình đạt 7 hoa/cây.
- Mơi trƣờng bổ sung 2,0 và 2,5 mg/l GA3 cũng cĩ thể đƣợc dùng để tạo hoa
trong ống nghiệm nhƣng cần nghiên cứu thêm để tăng tỉ lệ ra nụ và số hoa trên cây.
Việc sử dụng BA hoặc thay đổi cƣờng độ ánh sáng chƣa cho thấy tác dụng cảm
ứng đối với sự hình thành hoa lan sị in vitro.
Đối với cây bắt ruồi in vitro
- Việc thay đổi nồng độ KH2PO4 và NH4NO3 khơng cĩ ảnh hƣởng tốt trên sự
ra hoa của cây bắt ruồi in vitro. Cây chỉ ra nụ nhƣng tỉ lệ khơng cao hơn so với đối
chứng, tất cả các nụ đều khơng nở thành hoa.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Với kết quả trên chúng tơi đƣa ra một số đề nghị để tiếp tục phát triển hiệu quả
của đề tài:
- Nghiên cứu tác dụng của sị đối với cây về mặt sinh lý, cơ chế để cây hình
thành sị.
- Khảo sát các yếu tố giúp hoa lan sị phát triển bình thƣờng và tăng độ bền của
hoa lan sị trong ống nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa của cây bắt ruồi in vitro.
Khảo sát các yếu tố giúp duy trì nụ hoa và kích thích hoa nở hồn chỉnh.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Đại Hải,2005. Nuơi cấy mơ cây bắt ruồi Drosera Burmannii Vahl và khảo
sát hoạt tính kháng khuẩn của chất chiết thơ Plumbagin. Khĩa luận tốt
nghiệp Kỹ sƣ Cơng nghệ Sinh học, Đại học Nơng Lâm, TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
2. Nguyễn Nhƣ Khanh. Sinh học phát triển thực vật. Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Đức Lƣợng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Cơng nghệ tế bào. Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia, Tp. HCM
4. Lê Hồng Thủy Tiên, 2005. Khảo sát sự ra hoa trong ống nghiệm ở cây Dừa
cạn (Catharanthus) và Dã yên thảo (Pentunia hybrida). Khĩa luận tốt nghiệp
Kỹ sƣ Cơng nghệ Sinh học, Đại học Nơng Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
5. Mai Trần Ngọc Tiếng, 2001. Thực vật bậc cao. Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia, Tp. HMC, trang 109 - 113
6. Bùi Minh Trí, 2003. Bài giảng Sinh lý thực vật
7. Nguyễn Ngọc Trì, 2005. Bài giảng Sinh lý thực vật, phần II: sinh trưởng và
phát triển.
8. Bùi Trang Việt, 2000. Sinh lý thực vật đại cương, phần II: Phát triển. Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia, Tp. HCM, trang 122 – 168, 298 – 308.
TIẾNG ANH
9. Ralph Scorza, 1982. In vitro flowering, Horticultural reviews (Ralph
Scorza), p. 106-119
TÀI LIỆU INTERNET
10.
11. ắt ruồi lá hình thìa
12.
13.
53
14.
15.
16.
17.
06_1
18.
19.
20.
%2C+in+vitro%2C+zantedeschia+spp
Scorza, 1982. Hormonal control of inflorescece development in plantets of
calla lily (Zantedeschia spp) grown in vitro
21.
rt00024
Wang G.Y.; Yuan M.F.; Hong Y, 2002. In vitrro flowering induction in rose.
In vitro Cellular and Development Biology - Plant, Volume 38, Number 5,
pp. 513-518(6)
22.
00260561;jsessionid=nlnbbm89o5gs.alice
Franklin G; Pius P.K.; Ignacimuthu S., 2000. Factors affecting in vitro
flowering and fruiting of green pea (Pisum sativum L.). Euphytica, Volume
115, Number 1, 2000, pp. 65-74(10)
23.
nid=29434F64139F0A02B4ED08BC3D74F30E
Wei - Chin Chang and Yue – Ie Hsing, 1980.In vitro flowering of embryoids
derived from mature root callus of ginseng (Panax ginseng). Nature 284, 341
– 342.
24.
25.
26.
54
27.
&sid=371
28.
bution.asp?referrer=parent&backto=issue,1,17;journal,74,250;linkingpublicat
ionresults,1:100383,1
Kostenyuk , B. J. Oh , I. S. So, 1999. Induction of early flowering in
Cymbidium niveo-marginatum Mak in vitro. Plant Cell Reports, Vol. 19, No.
1, pp. 1-5.
29.
ribution.asp?referrer=parent&backto=issue,5,14;journal,42,145;linkingpublic
ationresults,1:100329,1
Yongsak Kachonpadungkitti, Supot Romchatngoen, Koji Hasegawa and
Shigeru Hisajima, 2001. Efficient flower induction from cultured buckwheat
(Fagopyrum esculentum L.) node segments in vitro. Plant Growth Regulation
35 (1), p. 37 – 45.
30.
ribution.asp?referrer=parent&backto=issue,8,17;journal,67,254;linkingpublic
ationresults,1:100383,1
W. L. Koh and C. S. Loh, 2000.Direct somatic embryogenesis, plant
regeneration and in vitro flowering in rapid-cycling Brassica napus. Plant
Cell Reports,Vol. 19, No. 12Pages: 1177 – 1183.
31.
ution.asp?referrer=parent&backto=issue,3,10;journal,26,143;linkingpublicati
onresults,1:100329,1
Chen Chang and Wei-Chin Chang, 2003. Cytokinins promotion of flowering
in Cymbidium ensifolium var. misericors in vitro. Plant Growth Regulation,
pp: 217 – 221
32.
ibution.asp?referrer=parent&backto=issue,10,16;journal,37,238;linkingpubli
55
cationresults,1:100327,1
Chung-Chih Lin, Chuoun-Sea Lin and Wei-Chin Chang, 2002. In vitro
flowering of Bambusa edulis and subsequent plantlet survival. Plant Cell,
Tissue and Organ Culture 72: 71- 78.
33.
34.
35. www.jplantbiotech.com/journal_dir/ pdf_files/vol4_4/vol4_4pp179.pdf
S. Sudhakaran, V. Sivasankari, 2002. In vitro flowering Response of Ocimum
basilicum L. Plant Biotechnology, Vol. 4 (4), pp. 181-183.
36. www.low-cost-medication.com/ 110/somatic-embryogenesis-of-
bamboo.html
G. R. Rout and P. Das, 1994. Somatic embryogenesis and in vitro flowering
of 3 species of bamboo. Plant Cell Reports 13: 683-686.
37. www.springerlink.com/index/H2072P5256J53412.pdf
Rajani S. Nadgauda, C. K. John, V. A. Parasharami, M. S. Joshi & A. F.
Mascarenhas, 1997. A comparidon of in vitro with flowering in bamboo:
Bambusa arundinace. Plant Cell, Tissue and Organ Culture 48: 181-188.
38. www.springerlink.com/index/T3TQPEN8CGKDRE3J.pdf
H. B. Jumin, M. Ahmad, 1999. High-frequency in vitro flowering of
Murraya paniculata (L). Jack. Plant Cell Reports, Vol. 18, No. 9, pp. 764-
768.
56
PHỤ LỤC 1
Thành phần mơi trƣờng MS ( Murashige và Skoog, 1962)
Agar 8,5 g/l
pH mơi trƣờng (trƣớc khi hấp) 5,8
Nguyên tố Nồng độ (mg/l)
Nguyên tố đa
lƣợng
CaCl2 332,02
KNO3 1900,00
KH2PO4 170,00
NH4NO3 1650,00
MgSO4.7H2O 180,54
Nguyên tố vi lƣợng
CoCl2.6H2O 0,025
CuSO4.5H2O 0,025
H3BO3 6,20
KI 0,83
MnSO4.H2O 16,90
Na2MoO4.H2O 0,25
ZnSO4.H2O 8,60
Vitamine &
aminoacid
Glycine 2,00
Myo-Inositol 100
Nicotinic acid 0,50
Pyridoxine HCl 0,50
Thiamine-HCl 0,10
Sắt EDTA FeNaEDTA 36,70
57
PHỤ LỤC 2
1. Nội dung 1
1.1. Thí nghiệm 1
Số chồi trên cây
One-Way Analysis of Variance
-------------------------------------------------------------------------------
-
Data: TN1LSGA3.Sochoi60N
Level codes: TN1LSGA3.Treat
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
-------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig.
level
-------------------------------------------------------------------------------
-
Between groups 195.77778 6 32.629630 10.126 .0000
Within groups 180.44444 56 3.222222
-------------------------------------------------------------------------------
-
Total (corrected) 376.22222 62
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for TN1LSGA3.Sochoi60N by TN1LSGA3.Treat
-------------------------------------------------------------------------------
-
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
-------------------------------------------------------------------------------
-
1 9 9.888889 .6758625 .5983516 9.041128
10.736650
2 9 6.222222 .4339028 .5983516 5.374461
7.069983
3 9 10.333333 .7453560 .5983516 9.485572
11.181094
4 9 9.666667 .4409586 .5983
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN THI NGOC TU.pdf