Tài liệu Khóa luận Khảo sát khả năng ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô sẹo tạo dịch huyền phù cây Drosera burmanni Vahl trong thu nhận hợp chất Anthraquinone: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI
CẤY MÔ SEỌ TAỌ DIC̣H HUYỀN PHÙ CÂY
Drosera burmanni Vahl TRONG THU NHÂṆ
HỢP CHẤT ANTHRAQUINONE
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa : 2003-2007
Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ THU
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************************
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI
CẤY MÔ SEỌ TAỌ DIC̣H HUYỀN PHÙ CÂY
Drosera burmanni Vahl TRONG THU NHÂṆ
HỢP CHẤT ANTHRAQUINONE
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. BÙI VĂN LỆ HOÀNG THỊ THU
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
ThS. QUÁCH NGÔ DIỄM PHƢƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này đƣợc hoàn thành với s ự quan tâm giúp đỡ rất nhiều của các
thầy cô, các anh c...
108 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Khảo sát khả năng ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô sẹo tạo dịch huyền phù cây Drosera burmanni Vahl trong thu nhận hợp chất Anthraquinone, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI
CẤY MÔ SEỌ TAỌ DIC̣H HUYỀN PHÙ CÂY
Drosera burmanni Vahl TRONG THU NHÂṆ
HỢP CHẤT ANTHRAQUINONE
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa : 2003-2007
Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ THU
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************************
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI
CẤY MÔ SEỌ TAỌ DIC̣H HUYỀN PHÙ CÂY
Drosera burmanni Vahl TRONG THU NHÂṆ
HỢP CHẤT ANTHRAQUINONE
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. BÙI VĂN LỆ HOÀNG THỊ THU
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
ThS. QUÁCH NGÔ DIỄM PHƢƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này đƣợc hoàn thành với s ự quan tâm giúp đỡ rất nhiều của các
thầy cô, các anh chị và các bạn . Em xin gƣ̉i lời cảm ơn chân thành đến:
PGS.TS Bùi Văn Lê ̣ , ngƣời đa ̃tâṇ tình hƣớng dâñ và taọ moị điều kiêṇ để
em thƣc̣ hiêṇ khóa luâṇ này.
Thạc sĩ Quách Ngô Diễm Phƣơng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ dạy và
luôn động viên em trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. Đề tài này đƣợc hoàn
thành với rất nhiều nhiệt tình và tâm huyết của chị. Cảm ơn chị vì tất cả.
Em cảm ơn Tiến sĩ Phan Phƣớc Hiền, những chỉ dạy và giúp đỡ của thầy đã
giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Thạc sĩ Kiều Phƣơng Nam, ngƣời luôn gợi ý và cho em những lời khuyên bổ
ích.
Em cảm ơn anh Điền , anh Hoàng , anh Cƣờng và các anh chi ̣ phòng sắc ký ,
Viêṇ Công nghê ̣Sin h hoc̣ và Công nghê ̣Môi trƣờng , ĐH Nông Lâm TP . HCM.
Cảm ơn vì những giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong suốt thời gian chúng em
thƣc̣ tâp̣.
Cảm ơn anh Bình cùng toàn thể các bạn sinh viên năm tƣ trƣờng ĐH Khoa
học Tự nhiên , ĐH Mở luôn sẵn sàng giúp đỡ và đôṇg viên tôi nhƣ̃ng lúc găp̣ khó
khăn trong đề tài.
Cảm ơn lớp CNSH 29 thân yêu và các baṇ thân đa ̃cùng tôi chia sẻ tất cả
nhƣ̃ng nỗi buồn vui suốt bốn năm đaị hoc̣.
Và trên hết , con cảm ơn bố m ẹ, chị gái và em trai yêu quý đã luôn chăm lo ,
ủng hộ, tin tƣởng con , cảm ơn cả nhà vì đã cho con chỗ dựa vững chắc nhất trong
cuôc̣ sống.
Tháng 9/2007
Hoàng Thị Thu
iv
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cƣ́u “Khảo sát khả năng ƣ́ng duṇg ky ̃thuâṭ nuôi cấy mô
sẹo, tạo dịch huyền phù cây Drosera burmanni Vahl trong thu nhâṇ hơp̣ chất
anthraquinone” đƣơc̣ tiến hành taị trại thực nghiệm sinh học, Đại học Khoa học
Tự nhiên , Đaị hoc̣ Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và phòng sắc ký , Viêṇ Công
nghê ̣Sinh hoc̣ và Công nghê ̣Môi trƣờng , Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí
Minh tƣ̀ tháng 3/2007 đến hết tháng 8/2007.
Kết quả thu đƣơc̣:
- Mô seọ tƣ̀ mâũ lớp mỏng tế bào cây D. burmanni Vahl đƣơc̣ hình thành
trên môi trƣờng khoáng cơ bản Gamborg’s B5 bổ sung: NAA (0,2 mg/l)/2,4-D (0,2
mg/l), đƣờng 20 g/l, PVP (1,25 mg/l) ở pH 5,8, trong điều kiêṇ ủ tối.
- Các kỹ thuật sắc ký cột , sắc ký bản mỏng đƣơc̣ sƣ̉ duṇg nhằm cô lâp̣ và ly
trích hợp chất anthraquinone trong cây D. burmanni in vitro. Hơp̣ chất này đ ƣợc sử
dụng nhƣ chất tham chiếu để định lƣợng anthraquinone trong các thành phần khác
nhau của cây Drosera burmanni Vahl.
- Kết quả điṇh lƣơṇg anthraquinone bằng kỹ thuâṭ HPLC cho thấy : hàm
lƣơṇg anthraquinone trong rê ̃là 3,03% so với troṇg lƣơṇg khô, nhiều hơn trong thân
lá (2,78%); ở cây không có sắc tố đỏ là 2,8% trong khi ở cây có sắc tố đỏ là 0,78%;
trong sinh khối huyền phù tế bào là 0,02% ( so với troṇg lƣơṇg tƣơi ), trong khi
không thấy có sƣ ̣hiêṇ diêṇ của anthraquinone trong dic̣h môi trƣờng .
v
SUMMARY
The thesis “Study on application of callus and suspension cultures in
Drosera burmanni Vahl to produce anthraquinone compound” was carried out
at Plant Biotechnology lab, University of Natural Sciences; and Chromatography
room, Research Institute for Biotechnology and Enviromental Technology,
University of Agriculture and Forestry, HCM city from March to August, 2007.
Results:
- Callus of D. burmanni Vahl was cultured successfully by using
Gamborg’s B5 medium (modified) supplemented with NAA (0,2 mg/l),
2,4-D (0,2 mg/l), succrose (20g/l), PVP (1,25 mg/l), pH was adjusted to
5,8 before autoclaving.
- Column Chromatography and Thin Layer Chromatography were used to
purify anthraquinone compound in D. burmanni. This compound was
used as authentic sample for HPLC technique.
- Roots of D. burmanni contained 3,01% dry weight (DW) of anthraquinone,
larger than 2,78% in leaves.
- Anthraquinone content of red-leaf D. burmanni Vahl took 0,78% of DW,
compared with 2,78% DW in green-leaf trees.
- Biomass of D. burmanni’s suspension contained 0,02% of fresh weight of
anthraquinone, while no quantifiable amounts of anthraquinone has been
found in spent medium.
Ho Chi Minh city, September, 2007.
Hoang Thi Thu
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tƣạ ..................................................................................................................... .i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii
Tóm tắt ..................................................................................................................... iv
Summary ..................................................................................................................... v
Mục luc̣ ..................................................................................................................... vi
Danh sách các chƣ̃ viết tắt .......................................................................................... ix
Danh sách các hình ..................................................................................................... x
Danh sách các sơ đồ và biểu đồ ................................................................................ xii
Danh sách các bảng .................................................................................................. xiii
Chƣơng1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ............................................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa đề tài .................................................................................................. 2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Tổng quan về Drosera burmanni Vahl .......................................................... 3
2.1.1. Vị trí phân loại................................................................................................ 3
2.1.2. Phân bố ........................................................................................................... 3
2.1.3. Mô tả hình thái ............................................................................................... 4
2.1.4. Đặc tính sinh học ............................................................................................ 6
2.1.5. Đặc điểm sinh thái .......................................................................................... 7
2.1.6. Thành phần hóa học ....................................................................................... 8
2.1.7. Phƣơng pháp nhân giống .............................................................................. 11
2.1.8. Tầm quan trọng ............................................................................................ 12
2.1.8.1. Ý nghĩa về sinh thái ...................................................................................... 12
2.1.8.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu tiến hóa thực vật ................................................. 12
2.1.8.3. Gía trị dƣợc tính ........................................................................................... 12
2.1.8.4. Ứng dụng trong công nghiệp ........................................................................ 14
2.1.8.5. Gía trị kinh tế................................................................................................ 15
2.1.9. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................................................ 16
2.2. Tổng quan về kỹ thuật nuôi cấy huyền phù tế bào để thu nhận
hợp chất thứ cấp ........................................................................................................ 17
2.2.1. Khái niệm hợp chất thứ cấp ......................................................................... 17
2.2.2. Nuôi cấy mô sẹo ........................................................................................... 18
2.2.2.1. Khái niệm mô sẹo ......................................................................................... 18
2.2.2.2. Ứng dụng của nuôi cấy mô sẹo .................................................................... 19
2.2.3. Nuôi cấy dịch huyền phù .............................................................................. 19
2.2.3.1. Khái niệm huyền phù tế bào ......................................................................... 19
2.2.3.2. Nguyên tắc tạo huyền phù ............................................................................ 19
vii
2.2.3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo huyền phù tế bào ............................... 20
2.2.3.4. Các phƣơng pháp nuôi cấy huyền phù hiện nay ......................................... 20
2.2.3.5. Các điều kiện nuôi cấy dịch tế bào ảnh hƣởng đến việc sản xuất
các hợp chất thứ cấp .................................................................................................. 22
2.2.4. Các phƣơng pháp gia tăng sự sản xuất hợp chất thứ cấp trong nuôi
cấy huyền phù ........................................................................................................... 22
2.2.4.1. Tối ƣu hóa điều kiện nuôi cấy ..................................................................... 22
2.2.4.2. Chọn lọc dòng tế bào có khả năng sản xuất cao ......................................... 22
2.2.4.3. Bổ sung tiền chất ......................................................................................... 22
2.2.4.4. Cố định tế bào ............................................................................................. 23
2.2.4.5. Cảm ứng sự phân hóa mô ............................................................................ 23
2.2.4.6. Nhân tố cảm ứng (elicitor) .......................................................................... 23
2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong bài luận văn .................................................... 24
2.3.1. Phƣơng pháp ly trích – thu nhận hợp chất .................................................. 24
2.3.1.1. Sắc ký cột .................................................................................................... 24
2.3.1.2. Sắc ký nhanh cột khô (Dry Column Flash Chromatography) ..................... 26
2.3.1.3. Sắc ký lớp mỏng điều chế ........................................................................... 27
2.3.2. Kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp HPLC trong định lƣợng hợp chất thứ cấp ..... 28
Chƣơng 3: VẬT LIỆU – PHƢƠNG PHÁP .......................................................... 31
Thời gian và địa điểm thực hiện ................................................................................ 31
3.1. Nuôi cấy mô sẹo, tạo dịch huyền phù ......................................................... 31
3.1.1. Vật liệu ........................................................................................................ 31
3.1.2. Phƣơng pháp ................................................................................................ 33
3.1.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần khoáng và
nồng độ đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng .......................................... 33
3.1.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone thích hợp cho
việc kích ứng tạo mô sẹo ........................................................................................... 34
3.1.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp
với NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo ............................................................. 35
3.1.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy lên sự
tăng sinh khối mô sẹo và tạo dịch huyền phù ........................................................... 36
3.1.2.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự
hình thành sắc tố đỏ của mô sẹo................................................................................ 37
3.2. Ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone trong cây D. burmanni ............ 38
3.2.1. Vật liệu ........................................................................................................ 38
3.2.2. Phƣơng pháp ................................................................................................ 39
3.3. Định lƣợng hợp chất anthraquinone trong các nguyên liệu
nuôi cấy in vitro khác nhau bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC .............. 40
3.3.1. Vật liệu ........................................................................................................ 40
3.3.2. Phƣơng pháp ............................................................................................... 40
3.3.2.1. Xác định điều kiện, thông số kỹ thuật thích hợp......................................... 40
3.3.2.2. Xây dựng đƣờng chuẩn ............................................................................... 41
viii
3.3.2.3. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của cách xử lý mẫu trong
định lƣợng hợp chất anthraquinone ........................................................................... 41
3.3.2.4. Thí nghiệm 7: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong
các bộ phận khác nhau của cây in vitro .................................................................... 43
3.3.2.5. Thí nghiệm 8: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong
các mẫu cây có sắc tố đỏ và mẫu không có sắc tố đỏ ............................................... 44
3.3.2.6. Thí nghiệm 9. Xác định hàm lƣợng anthraquinone trong mẫu
dịch huyền phù đã tạo đƣợc từ thí nghiệm 4 ............................................................ 45
3.4. Xử lý thống kê ............................................................................................. 45
Chƣơng 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .................................................................. 46
4.1. Nuôi cấy mô sẹo tạo dịch huyền phù ........................................................... 46
4.1.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần khoáng và
nồng độ đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng .......................................... 46
4.1.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone thích hợp cho
việc kích ứng tạo mô sẹo ........................................................................................... 48
4.1.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp
với NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo ............................................................. 49
4.1.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy lên sự
tăng sinh khối mô sẹo và tạo dịch huyền phù ........................................................... 54
4.1.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự
hình thành sắc tố đỏ của mô sẹo................................................................................ 56
4.2. Ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone trong cây D. burmanni ............ 58
4.3. Định lƣợng hợp chất anthraquinne trong các nguyên liệu nuôi cấy
in vitro khác nhau bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC ............................. 59
4.3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn ............................................................................... 59
4.3.2. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của cách xử lý mẫu trong định
lƣơṇg hợp chất anthraquinone ................................................................................... 61
4.3.3. Thí nghiệm 7: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong
các bộ phận khác nhau của cây in vitro .................................................................... 62
4.3.4. Thí nghiệm 8: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong
các mẫu có sắc tố đỏ và mẫu không có sắc tố đỏ ...................................................... 64
4.3.5. Thí nghiệm 9. Xác định hàm lƣợng anthraquinnone trong mẫu
dịch huyền phù đã tạo đƣợc từ thí nghiệm 4 ............................................................. 66
Chƣơng 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ................................................................... 68
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 68
5.1.1. Nuôi cấy mô sẹo tạo dịch huyền phù .......................................................... 68
5.1.2. Định lƣợng hợp chất anthraquinone bằng sắc ký lỏng cao áp HPLC ......... 68
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 70
PHỤ LỤC
ix
DANH SÁCH CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
2,4-D : 2,4-dichlorophenoxy acetic acid
BAP : 6-benzylaminopurine
CRD : Completely Randomized Design (Hoàn toàn ngẫu nhiên)
ctv : cộng tác viên
HPLC : High Performane Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng ao áp)
IAA : 3-indolyl-acetic acid
IBA : 3-indolebutyric acid
MS : Murashige & Skoog, 1962
NAA : naphthalene acetic acid
PVP : poly vinyl pyrrolidone
TCL : Thin Cell Layer (Lớp mỏng tế bào)
TLC : Thin Layer Chromatography (Sắc ký bản mỏng)
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Khu vực phân bố của Drosera burmanni Vahl trên thế giới .................. 4
Hình 2.2. Hình thái của Drosera burmanni Vahl .................................................... 4
Hình 2.3. Lá D. burmanni ........................................................................................ 5
Hình 2.4. D. burmanni Vahl ngoài tự nhiên. ........................................................... 7
Hình 2.5. Cấu trúc hóa học của một số flavonoid và flavonoid glucoside ............ 10
Hình 2.6. Môṭ số loaị Drosera có giá trị kinh tế cao trên thế giới ......................... 15
Hình 2.7. Hệ thống nuôi cấy gián đoạn qui mô nhỏ trên các máy lắc ................... 21
Hình 2.8. Một bioreactor ở qui mô phòng thí nghiệm ........................................... 21
Hình 2.9. Sắc ký côṭ ............................................................................................... 24
Hình 2.10. Mô hình sắc ký nhanh côṭ khô ............................................................. 26
Hình 2.11. Sắc ký lớp mỏng ................................................................................... 27
Hình 2.12. Sơ đồ hoaṭ đôṇg các bô ̣phâṇ của máy HPLC ...................................... 29
Hình 3.1. Cây D. burmanni Vahl nuôi cấy in vitro ................................................ 31
Hình 4.1. Mô seọ đƣơc̣ hình thành tƣ̀ mâũ lớp mỏng cây D.burmanni trên
môi trƣờng Gamborg’s B5 bổ sung NAA (0,2 mg/l) và 2,4-D với
nồng đô ̣thay đổi ..................................................................................................... 52
Hình 4.2. Mô seọ đƣơc̣ hình thành tƣ̀ mâũ lớp mỏng lóng thân cây
D. burmanni trên môi trƣờng Gamborg’s B5 bổ sung NAA (0,2 mg/l) và 2,4-D
với nồng đô ̣thay đổi ............................................................................................... 53
Hình 4.3.A. Mô sẹo nuôi trong môi trƣờng lỏng lắc .............................................. 55
Hình 4.3.B. Cụm tế bào quan dƣới kính hiển vi 40X. ........................................... 55
Hình 4.3.C. Tế bào đơn quan dƣới kính hiển vi 40X .............................................. 55
Hình 4.4. Ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hình thành sắc tố đỏ của
mô seọ cây D. burmanni ........................................................................................ 57
Hình 4.5. Sắc ký đồ HPLC của anthraquinone tham chiếu ở 14 ppm ................... 60
Hình 4.6. Sắc ký đồ HPLC của anthraquinone tham chiếu ở 28 ppm ................... 60
xi
Hình 4.7. Sắc ký đồ HPLC của anthraquinone tham chiếu ở 42 ppm ................... 60
Hình 4.8. Sắc ký đồ HPLC của anthraquinone tham chiếu ở 56 ppm ................... 60
Hình 4.9. Sắc ký đồ HPLC của anthraquinone tham chiếu ở ở 70 ppm ................ 60
Hình 4.10. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni đƣợc xử lý theo
quy trình A. ............................................................................................................ 61
Hình 4.11. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni đƣợc xử lý theo
quy trình B .............................................................................................................. 61
Hình 4.12. Sắc ký đồ HPLC của mẫu rễ cây D. burmanni Vahl ........................... 63
Hình 4.13. Sắc ký đồ HPLC của mẫu thân lá cây D. burmanni Vahl .................... 63
Hình 4.14. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni Vahl có sắc tố đỏ. .......... 65
Hình 4.15. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni Vahl không
có sắc tố đỏ. ............................................................................................................ 65
Hình 4.16. Sắc ký đồ HPLC của mẫu dịch môi trƣờng sau khi lọc
sinh khối tế bào ...................................................................................................... 66
Hình 4.17. Sắc ký đồ HPLC của sinh khối tế bào từ dịch huyền phù. ................... 66
xii
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
TRANG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Con đƣờng tổng hơp̣ các hơp̣ chất thƣ́ cấp ở thƣc̣ vâṭ ........................ 18
Sơ đồ 3.1. Quy trình ly trích và cô lập hợp chất anthraquinone .......................... 39
Sơ đồ 3.2. Quy trình xƣ̉ lý mâũ ............................................................................ 42
Sơ đồ 3.3. Quy trình xƣ̉ lý dic̣h huyền phù .......................................................... 45
Sơ đồ 3.4. Quy trình ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone (kết quả) ........... 58
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ mẫu lớp mỏng sống trên các loại môi trƣờng khác
nhau sau 14 ngày nuôi cấy ................................................................................... 46
Biểu đồ 4.2. Khối lƣợng mô sẹo tăng từ 1 mg ban đầu sau 21 ngày nuôi cấy .... 54
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Đƣờng chuẩn tuyến tính giữa nồng độ anthraquinone
tham chiếu và giá trị diện tích peak ..................................................................... 59
xiii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Các loài Drosera thiên nhiên chứa plumbagin và
7-methyljuglone ..................................................................................................... 8
Bảng 2.2. Các Naphthoquinone vi lƣợng đƣợc tách chiết từ Drosera ................... 9
Bảng 2.3. Dƣợc tính và một số hoạt tính ứng dụng khác của
dịch chiết Drosera ............................................................................................... .13
Bảng 3.1. Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hƣởng thành phần khoáng
và nồng độ đƣờng lên sự phát triển mẫu cấy lớp mỏng ....................................... 33
Bảng 3.2. Bố trí nghiệm thức khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone
thích hợp cho việc kích ứng tạo mô sẹo ............................................................... 34
Bảng 3.3. Bố trí nghiệm thức khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D
khi kết hợp với NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo ..................................... 35
Bảng 3.4. Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy
lên sự tăng sinh khối mô sẹo ................................................................................ 36
Bảng 3.5. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của ánh sáng
lên sự hình thành sắc tố đỏ ở mô sẹo ................................................................... 37
Bảng 3.6. Bố trí thí nghiệm so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong
các bộ phận khác nhau của cây in vitro ............................................................... 43
Bảng 3.7. Bố trí thí nghiệm so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong mẫu
cây có sắc tố đỏ và không có sắc tố đỏ ................................................................ 44
Bảng 4.1. Tỷ lệ mẫu sống ở các nghiệm thức sau 14 ngày nuôi cấy ................... 46
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của thành phần khoáng lên sự phát triển của
mẫu cấy lớp mỏng ................................................................................................ 47
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy
lớp mỏng ............................................................................................................. 48
Bảng 4.4. Tỷ lệ tạo mô sẹo trên các môi trƣờng sử dụng kết hợp 2
loại hormone khác nhau ....................................................................................... 48
xiv
Bảng 4.5. Tỷ lệ mẫu tạo sẹo trên các môi trƣờng khác nhau sau 21
ngày nuôi cấy ....................................................................................................... 49
Bảng 4.6. Khối lƣợng mô sẹo tăng từ 1 mg mô sẹo ban đầu sau 21 ngày
nuôi cấy trên các kiểu nuôi cấy khác nhau ......................................................... 54
Bảng 4.7. Kết quả ảnh hƣởng ánh sáng lên sự hình thành sắc tố đỏ ở mô sẹo .... 56
Bảng 4.8. Bảng tƣơng quan nồng độ chất tham chiếu và diện tích peak ............. 59
Bảng 4.9. Kết quả so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong các bộ phận khác
nhau của cây in vitro ............................................................................................ 62
Bảng 4.10. Kết quả so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong các mâũ có và
không có sắc tố đỏ ................................................................................................ 64
Bảng 4.11. Kết quả điṇh lƣơṇg anthraquinnone trong mẫu dịch huyền phù ....... 66
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngay từ buổi sơ khai, con ngƣời đã biết sử dụng thực vật không chỉ làm
nguồn thực phẩm mà còn cho nhiều mục đích khác, đặc biệt là trong y học. Ngƣời
ta sử dụng một số loại thực vật tƣơi để đắp lên vết thƣơng hoặc thực vật khô để sắc
thuốc trị bệnh. Cách đây hơn một thế kỷ, dựa vào y học cổ truyền các nhà khoa học
đã phát triển các quy trình cho phép tạo ra nhiều loại thuốc từ các hợp chất thứ cấp
chiết xuất từ cây trồng. Với tiến bộ khoa học, các phân tử hoá học trong cây đã
đƣợc tổng hợp nhân tạo để sản xuất dƣợc phẩm. Tuy nhiên việc tổng hợp nhân tạo
còn gặp nhiều khó khăn do con đƣờng tổng hợp các chất này vẫn chƣa đƣợc làm
sáng tỏ.
Từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX đến nay, các nhà khoa học đã
công bố hàng loạt các công trình nghiên cứu về nuôi cấy tế bào đơn của nhiều loài
thực vật nhằm thu nhận sản phẩm thứ cấp. Nhƣ vậy việc áp dụng các kỹ thuật công
nghệ sinh học dựa trên các phƣơng pháp nuôi cấy mô, nuôi cấy tế bào in vitro
không những góp phần vào việc sản xuất và thu nhận mà còn giúp ta đảm bảo đƣợc
một cách chủ động số lƣợng các hợp chất có giá trị trị liệu.
Ở Việt Nam, ngƣời ta đã thu thập đƣợc 3 loài Drosera trong đó Drosera
burmanni Vahl gần đây đã đƣợc nghiên cứu về việc thu nhận hợp chất quinone từ
nuôi cấy in vitro, khảo sát hoạt tính sinh học của hợp chất này cũng nhƣ nhân giống
thành công bằng tạo chồi trực tiếp.
2
Do đó để hƣớng tới tự động hóa việc thu nhận và chủ động tăng sinh lƣợng
chất quinone đã đƣợc nghiên cứu thành công, đề tài:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ SẸO
TẠO DỊCH HUYỀN PHÙ CÂY Drosera burmanni Vahl TRONG THU NHẬN
HỢP CHẤT ANTHRAQUINONE ”
đã ra đời.
1.2. Mục tiêu
Khảo sát khả năng tạo mô sẹo từ cây Drosera burmanni Vahl.
Khảo sát khả năng tạo dịch huyền phù tế bào cây Drosera burmanni Vahl.
Khảo sát hàm lƣợng hợp chất quinone thu đƣợc từ nuôi cấy dịch huyền phù.
1.3. Yêu cầu
Tạo đƣợc mô sẹo và khởi đầu tạo dịch huyền phù cây D. burmanni Vahl.
Phân tích định tính và định lƣợng đƣợc hàm lƣợng anthraquinone trong từng
thành phần khác nhau và trong dịch huyền phù cây D. burmanni bằng máy
HPLC.
1.4. Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: đây là một bƣớc tiến quan trọng và cần thiết trong qui
trình ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy tế bào D. burmanni Vahl để thu nhận hợp
chất quinone.
Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp quy trình tạo mô sẹo, dịch huyền phù D.
burmanni Vahl cho mục tiêu thu nhận quinone
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ
2.
2.1. Tổng quan về Drosera burmanni Vahl
2.1.1. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan [14]:
Giới: Plantae (Thực vật).
Ngành: Magnoliophyta (Ngọc lan).
Lớp: Magnoliopsida (Ngọc lan).
Phân lớp: Rosidae (Hoa hồng).
Bộ: Nepenthales.
Họ: Droseraceae.
Giống: Drosera.
Loài: Drosera burmanni Vahl.
Tên tiếng Anh: burmese sundew.
Tên thông thƣờng: cây bắt ruồi, cỏ trói gà, bèo đất, trƣờng lệ burman.
2.1.2. Phân bố
Drosera burmanni Vahl đƣợc tìm thấy ở đông bắc nƣớc Úc, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật, Sri Lanka và Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Myanmar, Thái Lan,Việt
Nam . . .(Hình 2.1) [33], [34].
Ở Việt Nam, Drosera burmanni Vahl đƣợc tìm thấy ở Thái Nguyên, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu [1] và ở khu du lịch sinh thái Bắc Bình, Bình Thuận.
4
h
Hình 2.1: Khu vực phân bố của Drosera burmanni Vahl trên thế giới [30].
2.1.3. Mô tả hình thái
Drosera burmanni Vahl là loài cây cỏ, cao 5 - 30 cm, có nhiều màu sắc khác
nhau: xanh lá, xanh đậm, xanh có ánh vàng với lông tuyến màu đỏ hay toàn cây
màu đỏ [6], [15], [33], [35].
Hình 2.2: Hình thái của Drosera burmanni Vahl [33], [35].
Thân (Hình 2.2 A, B, C)
Thân không phân nhánh, rất ngắn, có khi chỉ cao 1 cm khi tăng trƣởng trong
bóng râm, không hình thành thân củ dƣới đất. Thân mang nhiều phát hoa [31].
Ghi chú
Khu vực phân bố của
Drosera burmanni Vahl
Khu vực không có sự hiện
diện của Drosera burmanni
Vahl
A
F E D
C B
5
Lá (Hình 2.3)
Lá hình muỗng, xếp thành hình hoa thị quanh thân, phiến lá dài khoảng 1,2
cm, rộng khoảng 0,4 cm, mặt lá phủ đầy lông tuyến.
Lá có tua cuốn với những giọt keo ở đầu gọi là dịch nhầy, côn trùng dính vào
và bị bẫy trong dịch này. Sau đó chất này sẽ tiêu hóa côn trùng mắc bẫy. Tua cuốn
trên lá uốn cong về phía con mồi bằng tính hƣớng tiếp xúc của nó. Drosera
burmanii Vahl là một trong những loài có chuyển động tua cuốn nhanh nhất [37].
Hình 2.3: Lá D. burmanni [42].
A: Lá; B: Các tua cuốn.
C, D: Cấu trúc một tua cuốn.
Tua cuốn là lông tiết đƣợc tạo bởi một cuống dài, nhỏ, có cấu trúc đa bào và
đầu mút tua cuốn đƣợc tạo bởi 2 lớp tế bào tuyến. Chất keo dính đƣợc tiết ra từ các
tuyến xuyên qua lớp biểu bì gián đoạn.
Rễ
Hệ thống rễ tƣơng đối đơn giản: rễ chùm nhƣng chỉ có một vài nhánh. Chúng
đƣợc gọi là rễ giả vì chỉ có cơ quan hút nƣớc, cung cấp nƣớc cho cây.
Hoa (Hình 2.2 D, E)
Cây ra hoa tháng 3 - 4. Hoa đều, lƣỡng tính, nhỏ, có nhiều màu sắc từ tím
nhạt tới vàng nhạt, màu đỏ, hồng và trắng. Hoa nằm trên một cuống chung dài, mọc
A
D C
B
6
thẳng góc từ chồi nách hay chồi đỉnh gọi là phát hoa. Phát hoa cao 5 - 6 cm, mỗi
phát hoa có từ 5 đến 25 hoa, họp thành chùm hình bò cạp. Hoa đối xứng tròn, lá đài
5, cánh hoa 5, tiểu nhụy 5, noãn sào một buồng, đính phôi trắc mô, bầu 5 lá noãn
hàn liền nhau bởi mép bên [9], [14].
Hoa nở nhiều thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của cây. Hoa thƣờng nở vào buổi sáng. Mỗi ngày nở một bông bắt đầu từ nụ thấp
nhất (nụ đƣợc hình thành sớm nhất). Hầu hết hoa tự thụ phấn nhờ côn trùng. Nếu sự
thụ phấn không diễn ra, hạt phấn và nhụy sẽ tự thụ phấn khi hoa khép cánh.
Hạt (Hình 2.2 F)
Hạt thu đƣợc sau một tuần từ khi hoa nở. Hạt nằm trong nang hạt. Nang hạt
tròn, gồm 5 mảnh, chứa nhiều hạt. Nang hạt còn non có màu xanh, nang hạt chín có
màu đen. Hạt màu đen, đƣờng kính 0,1 mm.
2.1.4. Đặc tính sinh học
Hình thức sinh sản
Cây sinh sản bằng hai hình thức hữu tính và vô tính. Sinh sản vô tính bằng
cách nảy chồi con từ chồi bên hay từ đỉnh sinh trƣởng. Sinh sản hữu tính bằng hạt.
Phƣơng thức bắt mồi
Hình thức: Sử dụng dịch nhầy để bắt dính con mồi (flypaper traps).
Cơ chế: Các lông tuyến bao phủ khắp bề mặt lá có vai trò nhƣ một cái bẫy
nhỏ. Các keo dính tiết ra từ lông tuyến nhìn nhƣ những giọt sƣơng và không bị khô
đi trong ánh mặt trời (vì vậy mà loài cây này còn đƣợc gọi là “sundew”). Giọt keo
dính này tác động nhƣ những giấy bắt mồi (flypaper). Các giọt keo thƣờng không
độc và có hƣơng thơm, nhờ vậy nó thu hút con mồi đậu xuống bề mặt lá và bắt dính
chúng. Khi đó những lông tuyến nhạy cảm với protein sẽ uốn cong, từ từ cuộn con
mồi lại và đẩy nó vào giữa lá. Tuyến tiết trên bề mặt lá lúc này sẽ ngừng tiết keo
dính mà tiết nhiều enzyme thủy phân tiêu hóa con mồi. Lá sẽ hấp thu chất dinh
dƣỡng mà cây không thể lấy từ môi trƣờng nghèo dinh dƣỡng [25], [34], [35].
7
2.1.5. Đặc điểm sinh thái
Hình 2.4: D. burmanni Vahl ngoài tự nhiên [3], [40].
Đất đai
Cây có thể sống đƣợc ở hầu hết các điều kiện: đất đầm lầy, sỏi, cát, đất acid
[37].
Đất trồng Drosera: hỗn hợp ¾ đất mùn + ¼ cát, cát sạch hoặc cát trộn bột
than gỗ.
Độ ẩm
Độ ẩm từ trung bình đến cao (50 - 80%). Độ ẩm thấp hơn sẽ làm mất giọt
keo dính đầu lông tiết.
Nhiệt độ
Cây sống đƣợc ở nhiệt độ 5 - 35OC, nhiệt độ thích hợp nhất 18 - 25OC. Dƣới
5
OC cây ngừng phát triển.
Ánh sáng
Cây thích hợp với ánh sáng trực tiếp, tối thiểu từ 6 - 8 giờ chiếu sáng một
ngày. Khi cây sống ở nơi có cƣờng độ ánh sáng cao thì toàn bộ cây sẽ chuyển sang
màu đỏ. Nếu cây không nhận đủ ánh sáng thì tua cuốn sẽ có màu xanh.
8
2.1.6. Thành phần hóa học
Nhiều hợp chất naphthoquinone và các flavonoid đã đƣợc cô lập, xác định
cấu trúc và định lƣợng trong cây Drosera ngoài thiên nhiên cũng nhƣ in vitro.
Naphthoquinone
Các loại Drosera thƣờng sản sinh 2 loại naphthoquinone chính là plumbagin
và 7-methyljuglone (Bảng 2.1) [21]. Ngoài ra còn có các naphthoquinone vi lƣợng
khác nhƣ droserone, hydroxydroserone và nhiều naphthoquinone glucoside (Bảng
2.2) mà không thể tìm thấy trong các loài cây khác [29].
Bảng 2.1: Các loài Drosera thiên nhiên chứa plumbagin và 7-methyljuglone [21]
Plumbagin 7 Methyljuglone
D. andersoniana
D. auriculata
D. binata
D. bulbosa
D. capensis
D. capillaris
D. cistiflora
D. dichotoma
D. erythrorhiza
D. intermedia
D. longifolia
D. lunata
D. macrophylla
D. madagascariensis
D. microphylla
D. modesta
D. natalensis
D. peltata
D. adelae
D. aliciae
D. aliciae x capensis
D. anglica
D. auriculata
D. burkeana
D. burmanii
D. capensis
D. cistiflora
D. cuneifolia
D. dielsiana
D. filiformis
D. hamiltonii
D. hilaris
D. indica
D. intermedia
D. longifolia
D. longifolia x rotundifolia
9
D. platypoda
D. prolifera
D. pygmaea
D. regia
D. rotundifolia
D. slackii
D. stolonifera, spp. Rupicola
D. venusta
D. villosa
D. madagascariensis
D. ramentacea
D. regia
D. rotundifolia
D. spathulata
D. stolonifera, spp. Stolonifera
D. tracii
D. trinervia
D. villosa
Bảng 2.2: Các Naphthoquinone vi lƣợng đƣợc tách chiết từ Drosera [21]
Naphthoquinone Loài Kiểu nuôi cấy
Droserone
Hydroxydroserone
Biramentaceone
a
Droserone-5-glucoside
Rossoliside
Hydroxydroserone-5-glucoside
2-Methylnaphtazarin-5-O-
glucoside
b
D. whittakeri
D. rotundifolia
D. whittakeri
D. rotundifolia
D. ramentaceae
D. rotundifolia
D. rotundifolia
D.spatulata
D.rotundifolia
D.rotundifolia
D.spatulata
In vivo
In vivo
In vivo
In vivo
In vivo
In vivo
In vivo
In vitro
In vitro
In vivo
In vitro
In vitro
a: Chất nhân tạo được sản xuất từ dịch chiết với dung môi hữu cơ.
b: Chất nhân tạo được sản xuất từ dịch chiết với dung môi methanol.
10
Cấu trúc hóa học của các naphthoquinone và naphthoquinone-glucoside tách
chiết từ các loài Drosera [21].
R1 R2 R3 R4 R5
[1] CH3 H H H OH 7-Methyljuglone
[2] H H CH3 H OH Plumbagin
[3] H H CH3 OH OH Droserone
[4] OH H CH3 OH OH Hydroxydroserone
[5] H H CH3 OH OGlc Droserone-5-glucoside
[6] OH H CH3 OH OGlc Hydroxydroserone-5-gluside
R6 R7
[7] CH3 H Rossoliside
[8] H CH3 2-Methyl-hydrojuglone-4-glucoside
Flavonoid
Drosera chứa phổ rất rộng các flavonoid, flavonoid glucoside nhƣ quercetin,
isoquercetin, kaempferol, astragalin, hyperin, gossypin và gossypitrin [20].
Quercetin Kaempferol
Myricetin Hyperin
Hình 2.5: Cấu trúc hóa học của một số flavonoid và flavonoid glucoside [29].
R4
O
O
R2
R3
R5
R1
OH
OGlc
R7
OH
R6
11
2.1.7. Phƣơng pháp nhân giống
Nhân giống tự nhiên [3]
Nhân giống bằng cách gieo hạt
Thời gian gieo hạt tốt nhất là cuối mùa đông. Hạt đƣợc gieo trên hỗn hợp đất
trồng thích hợp. Tốt nhất nên giữ hạt trong điều kiện mát và ẩm khoảng 6 tuần. Sau
đó cho hạt vào chậu đất có bọc túi nhựa và để trong điều kiện sáng. Đến khi hạt nảy
mầm thì bỏ túi nhựa ra và trồng các cây con vào chậu lớn.
Nhân giống bằng cách cắt rễ
Cây bắt ruồi có thể đƣợc nhân giống từ các rễ dày. Lấy những rễ khỏe từ cây
mẹ, cắt thành đoạn dài 5 cm và đặt nằm ngang trên hỗn hợp đất dày 6 cm, phủ
chúng với l lớp đất dày 1 cm. Bọc những chậu đất này lại và đặt trong điều kiện
sáng. Khi cây mới bắt đầu mọc lên thì không bọc nữa. Nhân giống bằng phƣơng
pháp cắt rễ tốt nhất vào đầu mùa tăng trƣởng của cây.
Nhân giống bằng cách cắt lá
Thời gian nhân giống tốt nhất là vào đầu mùa tăng trƣởng của cây. Lá đƣợc
cắt ở cuống lá rồi đặt lên trên hỗn hợp đất và cát sao cho lông tuyến hƣớng lên. Giữ
cuống lá ngập trong đất nhƣng không phủ lên các lông tuyến. Bọc chậu đất lại và
giữ trong điều kiện sáng. Sự phát triển của cây xảy ra trong vài tuần.
Nhân giống bằng cây mầm
Vào mùa thu, cây sẽ sản sinh ra những cây bé xíu (cây mầm). Thu thập
những cây mầm này và trồng thành những cây mới. Một cách để thu thập cây mầm
là giữ những chậu chứa cây trút ngƣợc xuống 1 tờ giấy và dùng tăm gạt cây mầm ra
khỏi cây mẹ. Gieo chúng trên hỗn hợp đất. Cây sẽ mọc rễ và phát triển thành cây
trƣởng thành.
Nhân giống in vitro
Hầu hết những nghiên cứu trên thế giới về nuôi cấy mô Drosera đều cho
thấy nhiều loài Drosera có tiềm năng nhân giống rất cao khi đƣợc nuôi cấy trong
điều kiện in vitro thích hợp. Cho đến nay, rất nhiều loài Drosera đã đƣợc nuôi cấy
12
in vitro thành công. Hầu hết hạt, lá kết cụm nhƣ hoa, lá tách biệt, đôi khi cả rễ, hoa
và mầm cũng đƣợc sử dụng làm mẫu cấy để thiết lập quy trình nuôi cấy mô.
Trong nƣớc và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về nhân giống in vitro
cây D. burmanni Vahl. Cây sinh trƣởng tốt nhất trên môi trƣờng MS 1/2
(Murashige Skoog, với lƣợng khoáng cơ bản giảm một nửa), bổ sung than hoạt tính
và casein hydrosylate 100 mg/l [3].
2.1.8. Tầm quan trọng
2.1.8.1. Ý nghĩa về sinh thái
Drosera burmanni Vahl thƣờng mọc ở đất chua, vùng bạc màu nên là loài
chỉ thị cho vùng đất chua, bạc màu [14], [37].
2.1.8.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu tiến hóa thực vật
Họ Droseraceae là một đối tƣợng điển hình cho các nghiên cứu về quá trình
tiến hóa ở thực vật, bao gồm những thí nghiệm về phát triển và sinh lý học nhằm
nghiên cứu vai trò chuyên biệt của các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật trong tiến
hóa hình thái ở mức vĩ mô. Bên cạnh đó, giống Drosera bao gồm rất nhiều loài
thích nghi với từng điều kiện môi trƣờng khác nhau nên rất thích hợp cho những
nghiên cứu về sự thích nghi cấu trúc và chức năng (bao gồm dinh dƣỡng từ côn
trùng và sự sản sinh mầm) trong các điều kiện môi trƣờng khác nhau. Ngoài ra, hạt
phấn của giống cây này đƣợc tổ chức cố định thành bộ bốn, là trạng thái chuyển tiếp
từ hình thức giao phấn sang tự thụ phấn trong quá trình tiến hóa của hệ thống thụ
phấn ở thực vật.
2.1.8.3. Giá trị dƣợc tính
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tiềm năng về giá trị dƣợc
tính của Drosera (Bảng 2.3). Trong đó quan trọng nhất là các quinone, đặc biệt là
plumbagin, 7-methyljuglone và các flavonoid.
Các hợp chất quinone đƣợc tìm thấy có khả năng chữa các căn bệnh hô hấp ở
ngƣời nhƣ: hen suyễn, viêm phổi, ho gà và lao. Chúng cũng có khả năng chống lại
các virus, nấm, khuẩn và chống ung thƣ. Tiêu biểu trong nhóm này là plumbagin và
7-methyljuglone [29].
13
Ngoài quinone, các flavonoid ly trích từ Drosera cũng có giá trị dƣợc tính
cao nhƣ khả năng ức chế enzyme và chống oxi hóa. Một số flavonoid có ảnh hƣởng
lớn đến chức năng của hệ miễn dịch. Tiêu biểu nhóm này có thể kể đến quercetin và
myricetin. Chúng là những chất ức chế hiệu quả các enzyme glyoxylase mà những
enzyme này giữ vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa sự phân chia tế bào bằng
cách giải độc -ketoaldehyde. Trong y dƣợc, quercetin đƣợc sử dụng để ngăn ngừa
và điều trị ung thƣ, nó cũng có khả năng ức chế hoạt tính gây đột biến gen của
benzopyrene, một hydrocacbon nhiều nhân thơm gây ung thƣ tiêu biểu.
Bảng 2.3: Dƣợc tính và các hoạt tính ứng dụng khác của dịch chiết Drosera [29]
HOẠT TÍNH TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chống lão hóa và xơ cứng động mạch Grieve (1959)
Ức chế độc tố Harborne (1982)
Chống hen suyễn Frenzer (1980)
Chống ung thƣ Kreher và ctv (1990); Fujii và ctv (1992)
Ngừa thai, phá thai Bhargava (1984); Bhagava và ctv (1985)
Chống nhiễm nấm Békésiová (1997)
Ngừa hủi, phong Bokemo (1984)
Chống vi khuẩn Lloyd và ctv (1994); Fujii và ctv (1992)
Chống đột biến Farr và ctv (1985); Durga và ctv (1992)
Ngừa giun lãi Fetterer và ctv (1991)
Chống co thắt Juniper và ctv (1989)
Chống virut Walt (1972)
Tim mạch Itoigawa và ctv (1991)
Dùng làm mỹ phẩm Slack (1980)
Miễn nhiễm Kreher và ctv (1990)
Diệt côn trùng Gujar và ctv (1988); Joshi và ctv (1989)
Chống vi trùng lao Gundidza và ctv (1990)
Chống ho gà Weiss (1991); Ragazzi và ctv (1993)
14
Ở Vân Nam (Trung Quốc) Drosera burmanni Vahl (tên thông thƣờng là cẩm
địa la) đƣợc dùng để chữa bệnh viêm ruột, lị, sƣng, đau họng, ho do phổi nóng,
khạc ra máu, đổ máu mũi và trẻ em bị cam tích. Ở Quảng Tây, cây dùng để trị đòn
ngã, tổn thƣơng và bệnh mề đay [15].
Năm 1958 - 1959, bệnh viện Vinh dùng D. burmanni Vahl dƣới nhiều dạng
khác nhau (rƣợu thuốc, xi-rô, thuốc hãm, thuốc cao) để chữa bệnh ho gà [2].
Drosera burmanni Vahl cũng đƣợc công nhận là có giá trị trong việc chữa
các bệnh kiết lị, lao hạch, cam tích (suy dinh dƣỡng nhƣng bụng chƣớng to ở trẻ
em) [9], [10].
2.1.8.4. Ứng dụng trong công nghiệp
Ở một số nơi trên thế giới, dịch chiết Drosera đƣợc dùng làm đông tụ sữa do
giàu hàm lƣợng acid hữu cơ và enzyme. Ngoài ra sắc tố của một số loài Drosera
còn đƣợc dùng để nhuộm vải [39].
15
2.1.8.5. Giá trị kinh tế
Sự đa dạng về giống loài, sự lạ mắt về hình thái khiến Drosera đem lại giá trị
kinh tế rất cao trong thị trƣờng hoa cảnh thế giới (Hình 2.6) [42].
Hình 2.6: Môṭ số loaị Drosera có giá trị kinh tế cao trên thế giới [42].
D. brevicornis D. aliciae D. capensis D. capensis
D. paleacea D. sewelliae D. pulchella D. pulchella
D. villosa D. villosa D. fimbriata
D. fimbriata
D. binata
D. binata
D. falconeri
D. erythrorhiza
16
2.1.9. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Trong nƣớc
Đỗ Đăng Giá p (2003) đã khảo sát, thu thập, thuần dƣỡng và thử nghiệm in
vitro những loài cây bắt mồi ở khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu [1].
Trần Thị Bích Chiêu (2004) khảo sát vòng đời và tái tạo chồi từ phát hoa cây
Drosera burmanni Vahl [13].
Quách Ngô Diễm Phƣơng (2006) hoàn thiện qui trình nuôi cấy in vitro cây
Drosera indica L và khảo sát hoạt tính sinh học của hợp chất naphthoquinone có
hoạt tính sinh học đƣợc tách chiết từ cây [12].
Hồ Thụy Bích Tuyền (2006) ly trích và khảo sát hoạt tính sinh học của hợp
chất quinone từ cây Drosera burmanni Vahl nuôi cấy in vitro [3].
Nguyêñ Đaị Hải (2006) đa ̃n uôi cấy mô cây bắt ruồi (Drosera burmanni
Vahl) và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của hợp chất chiết thô plumbagin [5].
Thế giới
K. Javaram và M. N .V Prasad (2005) đã công bố nhân nhanh chồi cây
Drosera burmanni Vahl trong môi trƣờng MS có bổ sung 2 mg/l Kn và 1 mg/l BA.
Sự tái sinh cây hoàn chỉnh từ phát hoa cũng đƣợc quan sát trên môi trƣờng với nồng
độ Kinetin thấp hơn (1 mg/l). Sự ra rễ cũng đƣợc thực hiện thành công trên môi
trƣờng MS cơ bản [24].
Mejia Hersikorpi và các cộng sự (2002) đã nhân giống thành công cây
Drosera rotundifolia từ lá của nó và tạo ra đƣợc cụm chồi đạt 20 - 30 chồi trên môi
trƣờng MS có bổ sung 0,45 mg/l BA và 0,37 mg/l NAA [5].
Kawiak A., Królika A. và Lojokowska E. tái sinh D. anglica, D. binata đạt
số chồi lớn nhất trên môi trƣờng Vacin và Went không có chất điều hòa sinh
trƣởng, đối với D. anglica là môi trƣờng Fast bổ sung 0,05 M 6-benzyladenine
(BA) và 0,005 M -napthaleneacetic acid (NAA), còn môi trƣờng nhân chồi tối ƣu
cho D. cuneifolia MS 1/2 bổ sung 0,2 M BA và 0,2 M NAA. Môi trƣờng lỏng
làm gia tăng đáng kể khả năng nhân chồi của mẫu cấy D. anglica và D. binata [25].
17
Ingrid L. I. Hook (2001) đã nuôi cấy D. binata, D. rotundifolia, D. capensis
trong cả môi trƣờng MS lỏng và có agar; nuôi cấy dịch huyền phù D. rotundifolia
trên môi trƣờng Gamborg’s B5; nuôi dịch huyền phù D. capensis trong môi trƣờng
MS và McCowns Woody Plant (McC) [23].
Jozep Nahálka và cộng sự đã tạo mô sẹo và nuôi cấy thành công dịch huyền
phù để thu nhận plumbagin từ cây Drosophyllum lusitanicum trên môi trƣờng MS
bổ sung 1 mg/l IBA và 0,5 mg/l NAA [28].
2.2. Tổng quan về kỹ thuật nuôi cấy huyền phù tế bào để thu nhận hợp chất
thứ cấp
2.2.1. Khái niệm hợp chất thứ cấp
Hợp chất thứ cấp hay sản phẩm trao đổi bậc hai là những sản phẩm đƣợc tạo
ra trong tế bào nhờ các quá trình trao đổi chất xảy ra trong tế bào, sau đó chúng
thoát ra khỏi tế bào đi ra môi trƣờng ngoài.
Phần lớn các sản phẩm bậc hai thƣờng không có nhiều ý nghĩa sinh lý đối
với bản thân tế bào . Quá trình tạo ra các sản phẩm bậc hai chỉ thông qua những cơ
chế chuyển hóa rất tự nhiên của tế bào, cũng có thể do sự sai lệch về thông tin di
truyền trong tế bào dẫn đến hiện tƣợng sinh tổng hợp thừa [7].
Các loại hợp chất thứ cấp bao gồm những nhóm chính sau:
Các hợp chất trao đổi thứ cấp chứa nitrogen gồm: alkaloid, các độc
chất chứa nitơ đã đƣợc glycosyl hóa, các amino acid không phải
protein,…
Các chất trao đổi có phenol, isoprenoid, các polyketide.
Con đƣờng tổng hợp ra chúng đƣợc trình bày trong sơ đồ 2.1 [43].
18
Hình các nhóm hợp chất thứ cấp chính trong thực vật
Sơ đồ 2.1: Con đƣờng tổng hợp các nhóm hợp chất thứ cấp chính ở thực vật [43].
2.2.2. Nuôi cấy mô sẹo
2.2.2.1. Khái niệm mô sẹo
Mô sẹo là một khối tế bào không có tổ chức, hình thành từ các mô hoặc cơ
quan đã phân hóa dƣới điều kiện đặc biệt (vết thƣơng, xử lý với các chất điều hòa
sinh trƣởng thực vật…).
Mô sẹo có thể đƣợc kích thích tạo ra trong ống nghiệm bằng cách đƣa một
mẫu nhỏ của cây lên môi trƣờng vô trùng có bổ sung hormone. Dƣới tác dụng của
các hormone kích thích nội sinh hoặc các hormone nhân tạo, quá trình trao đổi chất
19
của tế bào sẽ thay đổi và bắt đầu hoạt động phân bào. Vì vậy khi có sự mất cân bằng
về các nồng độ hormone sinh trƣởng trong thực vật thì mô sẹo hình thành. Khối mô
sẹo có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh trong điều kiện môi trƣờng không có
chất kích thích tạo mô sẹo [7].
2.2.2.2. Ứng dụng của nuôi cấy mô sẹo
- Nhân giống in vitro các loài thực vật mà phƣơng pháp nhân giống đỉnh sinh
trƣởng ít hiệu quả hay khó thực hiện.
- Nghiên cứu quá trình hình thành cơ quan.
- Làm nguồn nguyên liệu để nuôi cấy tế bào đơn cho chọn lọc dòng tế bào.
- Thu nhận các sản phẩm hoạt chất thứ cấp có hoạt tính sinh học cao.
- Nuôi cấy huyền phù tế bào.
2.2.3. Nuôi cấy dic̣h huyền phù
2.2.3.1. Khái niệm huyền phù tế bào
Huyền phù tế bào là một môi trƣờng lỏng đƣợc lắc liên tục, trong đó có sự
hiện diện của các tế bào soma cô lập hoặc những cụm nhỏ các tế bào có khả năng
sinh phôi có thể tái sinh thành một thực vật nguyên vẹn [7].
2.2.3.2. Nguyên tắc tạo huyền phù
Huyền phù đƣợc tạo ra từ những mảnh mô sẹo trong một môi trƣờng lỏng
đƣợc lắc liên tục. Muốn cho huyền phù đƣợc tốt thì phải tạo đƣợc mô sẹo tốt tức là
mô sẹo phải bao gồm các tế bào có khả năng sinh phôi. Trong quá trình tạo huyền
phù, những điều kiện sinh trƣởng nhƣ môi trƣờng dinh dƣỡng, ánh sáng, nhiệt độ
hay thành phần các chất kích thích cũng tƣơng tự nhƣ lúc tạo mô sẹo hoặc nếu có
thay đổi thì chỉ thay đổi rất ít.
Trong môi trƣờng lỏng, từ mô sẹo có thể phóng thích ra những tế bào riêng
lẻ hay những cụm tế bào từ vài chục đến cả trăm tế bào giúp tăng diện tích hấp thu
các chất dinh dƣỡng trong môi trƣờng nuôi cấy. Ngoài ra hoạt động của máy lắc
cũng giúp cho sự trao đổi khí giữa môi trƣờng và tế bào đƣợc thuận lợi hơn.
Một huyền phù tế bào đƣợc cho là lý tƣởng khi nó là một dịch mịn, hầu nhƣ
gồm những yếu tố có khả năng sinh phôi, nói cách khác là những tế bào cô lập hay
20
hợp thành từng nhóm nhỏ từ vài đến khoảng 20 tế bào có khả năng duy trì tính toàn
năng và tiến hóa thành phôi soma trên môi trƣờng tái sinh trong điều kiện thích hợp.
2.2.3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo huyền phù tế bào [7]
- Hệ thống nuôi cấy.
- Ánh sáng, nhiệt độ.
- Mật độ tế bào khởi đầu.
- Môi trƣờng nuôi cấy.
- Vai trò của các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật
- Sự tăng trƣởng và cấy chuyền huyền phù tế bào.
- Điều kiện môi trƣờng.
- Cụm tế bào trong dịch huyền phù.
2.2.3.4. Các phƣơng pháp nuôi cấy huyền phù hiện nay [6], [20]
Có nhiều phƣơng pháp nuôi cấy huyền phù tế bào khác nhau đã đƣợc phát
triển, nhƣng có hai phƣơng pháp chính :
Nuôi cấy gián đoạn
Tế bào thực vật đƣợc nuôi trong một thể tích (100 ml - 10 lít) hỗn hợp môi
trƣờng. Trong giai đoạn phát triển của tế bào, số lƣợng tế bào ban đầu gia tăng cho
đến khi dinh dƣỡng trong môi trƣờng cạn kiệt hoặc có sự tích lũy chất trao đổi đến
mức kìm hãm. Các môi trƣờng nuôi cấy quy mô nhỏ đƣợc chuyển động liên tục trên
máy lắc hay trong bình phản ứng đƣợc phối trộn đều. Môi trƣờng trong bình chứa
thƣờng chiếm 1/5 thể tích. Máy lắc đƣợc điều chỉnh ở vận tốc 30 - 180 vòng/phút
biên độ 3 cm. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là không sử dụng trong nghiên cứu dài hạn về
sự phát triển tế bào và sự trao đổi chất, khó nhận đƣợc sự ổn định trong sản xuất.
Các tế bào nuôi cấy gián đoạn không đồng nhất về kích thƣớc và cấu tạo. Để
đảm bảo yêu cầu nuôi cấy phải cấy chuyền thƣờng xuyên quần thể tế bào vào môi
trƣờng mới sau những khoảng thời gian bằng nhau.
21
Hình 2.7: Hệ thống nuôi cấy gián đoạn qui mô nhỏ trên các máy lắc [44].
Nuôi cấy liên tục
Đây là một phƣơng pháp quan trọng đƣợc dùng để sản xuất hợp chất sơ cấp
hay thứ cấp trên quy mô lớn. Kỹ thuật này đòi hỏi phải có hệ thống thiết bị phức
tạp. Sự chuyển động của môi trƣờng nuôi cấy lớn trong các bồn phản ứng sinh học
đƣợc thực hiện bằng cách khuấy với một turbin và (hoặc) sục không khí vô trùng
vào môi trƣờng từ dƣới đáy. Phƣơng pháp nuôi cấy này cho phép giữ vô trùng cả hệ
thống trong một thời gian dài.
Hình 2.8: Một bioreactor ở qui mô phòng thí nghiệm [45].
22
2.2.3.5. Các điều kiện nuôi cấy dịch tế bào ảnh hƣởng đến việc sản xuất các
hợp chất thứ cấp
- Chất điều hòa sinh trƣởng (hormone thực vật) bao gồm các auxin nhƣ:
IAA, NAA, 2,4-D ; các cytokinin nhƣ: BAP, kinetin…
- Nguồn đạm.
- Nguồn carbon.
- Ánh sáng.
- Các yếu tố khác: pH môi trƣờng, nồng độ phosphate, các loại khí (O2, CO2, …)
2.2.4. Các phƣơng pháp gia tăng sự sản xuất hợp chất thứ cấp trong nuôi cấy
huyền phù [22]
Các phƣơng pháp gia tăng sự sản xuất hợp chất thứ cấp trong nuôi cấy huyền
phù có thể kể đến:
2.2.4.1. Tối ƣu hoá điều kiện nuôi cấy
Khả năng tổng hợp các hợp chất thứ cấp của tế bào có thể chịu ảnh hƣởng
bởi nhiều yếu tố vật lý (nhƣ nhiệt độ, độ thông khí, tốc độ lắc, ánh sáng, pH…) và
hoá học (nhƣ chất điều hoà tăng trƣởng thực vật), thành phần các chất trong môi
trƣờng nuôi cấy…Tuỳ từng loại tế bào mà sự đáp ứng với các yếu tố kể trên sẽ khác
nhau. Khi xác định đƣợc điều kiện nuôi cấy tối ƣu thì sự sản xuất và tích luỹ các
hợp chất thứ cấp trong tế bào in vitro sẽ cao hơn so với cây trồng ngoài thiên nhiên.
Phƣơng pháp này đã đạt đƣợc thành công lớn trong trƣờng hợp của shikonin
và berberine [31].
2.2.4.2. Chọn lọc dòng tế bào có khả năng sản xuất cao
Hệ thống tế bào nuôi cấy là một quần thể tế bào có nhiều kiểu gen khác
nhau, do đó các đặc tính sinh lý của tế bào sẽ khác nhau. Phƣơng pháp chọn lọc
dòng tế bào là một kỹ thuật hữu hiệu để tăng sản lƣợng các hợp chất thứ cấp.
2.2.4.3. Bổ sung tiền chất
Sự bổ sung các tiền chất hữu cơ xuất phát từ quan niệm cho rằng những hợp
chất này có thể là chất trung gian hoặc là chất khởi đầu của một con đƣờng sinh
tổng hợp các sản phẩm thứ cấp nào đó. Sự bổ sung các tiền chất của quá trình sinh
23
tổng hợp các hợp chất thứ cấp mong muốn vào môi trƣờng nuôi cấy giúp nâng cao
hiệu quả sản xuất của tế bào trong một số trƣờng hợp xác định. Phƣơng pháp này sẽ
có giá trị khi giá thành của các tiền chất không quá đắt.
2.2.4.4. Cố định tế bào
Trong li ̃nh vực nuôi cấy tế bào thực vật để thu nhận các sản phẩm thứ cấp,
việc cố định tế bào giúp kéo dài thời gian sử dụng, đặc biệt là trong các hệ thống
phản ứng sinh học. Mặt khác, những tế bào cố định ít bị tác động bởi điều kiện môi
trƣờng hơn so với tế bào tự do. Tế bào cố định thƣờng là những tế bào có khả năng
tiết các sản phẩm thứ cấp ra môi trƣờng ngoài. Tế bào ở trạng thái cố định đôi khi
tạo ra đƣợc các hợp chất thứ cấp có sản lƣợng cao hơn tế bào ở trạng thái lơ lững tự
do. Các chất đƣợc sử dụng để cố định tế bào là agarose, carageenan, alginate, agar,
các sợi propylen,… Sự cố định tế bào giúp tăng sản xuất các hợp chất thứ cấp
nhƣng cũng không loại trừ khả năng chính những chất cố định lại là tác nhân kích
thích sự sản xuất các hợp chất thứ cấp.
2.2.4.5. Cảm ứng sự phân hoá mô
Dịch treo tế bào thƣờng đƣợc sử dụng để thu nhận các sản phẩm thứ cấp.
Tuy nhiên, gần đây, nhiều nghiên cứu đã thành công trong việc nuôi cấy những mô
đã phân hoá nhƣ nuôi cấy thân, chồi, hay rễ tơ,…nhằm thu nhận hợp chất thứ cấp.
Các nghiên cứu chứng minh rằng có mối quan hệ mật thiết giữa sự sản xuất các hợp
chất thứ cấp với sự phân hoá tế bào và sự phát sinh hình thái của thực vật.
2.2.4.6. Nhân tố cảm ƣ́ng (elicitor)
Theo Rhoberts và Shuler (1999), tiến trình cảm ứng biểu hiện gene của các
enzyme xúc tác tổng hợp các chất biến dƣỡng thứ cấp trong nuôi cấy tế bào thực vật
đƣợc biết đến nhƣ là sự cảm ứng (elicitation) [26]. Elicitation trong sản suất hợp
chất thứ cấp của tế bào thực vật xảy ra do sự tiếp xúc giữa tế bào thực vật với các
biotic và abiotic elicitor. Thuật ngữ “elicitor” đƣợc sử dụng đầu tiên cho các tác
nhân kích thích bất kỳ dạng phản ứng phòng vệ nào của cây với các bệnh lý xuất
hiện trên đồng ruộng. Thực vật có thể sản xuất ra các chất kháng sinh biến dƣỡng
thứ cấp nhƣ các phytoalexin trong các phản ứng chống lại sự tấn công của vi khuẩn.
24
Hình 2.9: Sắc ký côṭ [47].
Do đó, các vi sinh vật (đặc biệt là nấm và các thành phần của chúng) đã đƣợc sử
dụng rộng rãi để cảm ứng sản xuất hợp chất thứ cấp trong tế bào thực vật [18].
2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong bài luận văn
2.3.1. Phƣơng pháp ly trích - thu nhận hợp chất [8]
2.3.1.1. Sắc ký cột
Luận văn sử dụng hệ thống sắc ký cột hở với chất hấp thụ là silica gel trong
qui trình ly trích và thu nhận hợp chất anthraquinone (Hình 2.9).
Khái niệm
Sắc ký cột hở là một hệ thống vật lý trong đó có một cột đƣợc nạp chặt chẽ
bởi một chất hấp thụ và có một pha lỏng di động chảy xuyên ngang qua. Tùy thuộc
và loại chất hấp thu để nạp cột và pha động, ngƣời ta phân biệt một số cơ chế tách:
sắc ký hấp thu, sắc ký phân chia, sắc ký trao đổi ion, sắc ký lọc gel, sắc ký ái lực…
Nguyên tắc của sắc ký cột
Sắc ký cột căn cứ trên khả năng mà phân tử chất tan có thể tƣơng tác với
pha tĩnh. Những tƣơng tác này sẽ lần lƣợt làm chậm sự di chuyển của những chất
tan khác nhau, khi chúng di chuyển xuyên qua chất hấp thụ để ra khỏi cột. Các
25
tƣơng tác giữa chất tan với pha động và pha tĩnh có thể là nối hydrogen, nối Val der
Waal, tƣơng tác lƣỡng cực - lƣỡng cực, tƣơng tác acid - bazơ, sự tạo phức. . .
Chất hấp thụ silica gel
Silica gel là polimer ba chiều của những tứ diện oxid silicon SiO2.H2O. Đây
là những nguyên liệu có lỗ rỗng. Hạt silica gel sử dụng cho sắc ký cột có diện tích
bề mặt khoảng 100 - 800 m2/g, đƣờng kính hạt trung bình là 40 - 200 m và các lỗ
rỗng trên bề mặt có đƣờng kính trung bình 40 - 300 A0.
Trên bề mặt các hạt silica gel có mang những nhóm silanol-OH. Đây là trung
tâm hoạt động có thể tạo nên những nối hydrogen mạnh với những hợp chất đƣợc
sắc ký. Vì thế, những hợp chất nào có khả năng tạo nối hydrogen mạnh hợp chất đó
sẽ bị silica gel giữ mạnh lại trong cột. Nhƣ vậy những hợp chất phân cực mạnh có
chứa nhóm chức acid carboxilic, amin, amid sẽ hấp thụ mạnh vào silica gel trong
khi những hợp chất kém phân cực nhƣ alkan, terpen (những hợp chất không chứa
các nhóm chức có thể tạo nối hydrogen) sẽ ít bị giữ. Ngoài ra một hợp chất có thể bị
silica gel giữ lại mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào độ phân cực của dung môi ly giải.
Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng sắc ký cột
Lựa chọn dung môi giải ly: trong loại sắc ký cột hấp thu, hợp chất không
phân cực sẽ đƣợc ly giải khỏi cột trƣớc, hợp chất phân cực đƣợc giải ly sau. Thông
thƣờng ngƣời ta bắt đầu bằng dung môi không phân cực để loại tƣơng đối các hợp
chất không phân cực ra khỏi cột và tăng dần độ phân cực của dung môi giải ly để
đuổi các hợp chất có tính phân cực mạnh hơn. Nhƣng nếu thay đổi dung môi phân
cực hơn một cách đột ngột sẽ làm gãy cột.
Kích thƣớc cột và lƣợng mẫu chất: Kích cỡ của cột tùy thuộc vào số lƣợng
mẫu chất cần phân tách. Kích thƣớc cột cần đạt tỷ lệ về chiều cao – đƣờng kính là
8:1. Trọng lƣợng chất hấp thụ và trọng lƣợng mẫu phải tuân theo một tỷ lệ tƣơng
ứng. Trung bình thì trọng lƣợng chất hấp thụ phải lớn hơn 25 - 50 lần trọng lƣợng
của mẫu cần sắc ký (tính theo trọng lƣợng). Tuy nhiên, với những hỗn hợp mà các
hợp chất không dễ dàng tách riêng thì cần sử dụng cột lớn hơn với số lƣợng chất
hấp thu nhiều hơn (lớn hơn 100 - 500 lần).
26
Hình 2.10: Mô hình sắc ký nhanh côṭ khô [8].
2.3.1.2. Sắc ký nhanh cột khô (Dry – Column Flash Chromatography) [8]
Khái niệm
Sắc ký nhanh cột khô là một biến đổi của sắc ký cột nhanh, sử dụng áp suất
kém để gia tăng vận tốc ly giải của pha động. Kỹ thuật này khác với sắc ký nhanh là
cột sắc ký đƣợc rút khô sau mỗi phân đoạn thu đƣợc.
Chất hấp thụ
Sử dụng silica gel loại dùng cho sắc ký lớp mỏng (Merk 60H hoặc 60 G; tức
40 - 15 m hoặc alumina loại dùng cho sắc ký lớp mỏng (10 m, diện tích bề mặt
riêng lớn: 500 m2.g-1).
Mô tả hệ thống
- Phễu lọc xốp bằng thủy tinh. Độ xốp của lỗ thuộc loại 3 hoặc loại D. Phễu
có đủ kích cỡ lớn nhỏ (loại 100; 150; 250; 500 ml…) thích hợp với lƣợng mẫu cần
sắc ký (Bảng 1.4).
- Bình tam giác.
- Hệ thống tạo áp suất bằng vòi nƣớc (20 - 70 mmHg; chỉ cần áp suất vừa
phải).
27
2.3.1.3. Sắc ký lớp mỏng điều chế [8]
Khái niệm
Sắc ký lớp mỏng còn gọi là sắc ký phẳng (planar chromatography), là kỹ
thuật phân bố rắn - lỏng, trong đó pha động là chất lỏng đƣợc cho đi ngang qua một
lớp chất hấp thụ trơ (ví dụ silica gel hay alumina) chất hấp thu này đƣợc tráng thành
một bản mỏng, đều, phủ lên một nền phẳng nhƣ tấm kiếng, tấm nhôm hoặc tấm
plastic.
Do chất hấp thụ đƣợc tráng thành một lớp mỏng nên phƣơng pháp này gọi là
sắc ký bản mỏng.
Một hợp chất tinh chất khi sắc ký bản mỏng sẽ cho một vết, với giá trị Rf
không đổi trong một hệ dung môi ly giải xác định, bởi bảng sắc ký của một lô sản
xuất nhất định.
Với: Khoảng cách di chuyển của hợp chất
Rf =
Khoảng đƣờng di chuyển của dung môi
Giá trị Rf không bao giờ lớn hơn 1 và thay đổi tùy theo: loại chất hấp thu
dùng để tráng bản mỏng, thành phần dung môi giải ly, độ bão hòa dung môi, kỹ
thuật ly giải.
Hình 2.11: Sắc ký lớp mỏng [46].
28
Ƣu điểm
Ƣu điểm của sắc ký bản mỏng điều chế với sắc ký cột là: nhanh, dễ tìm đƣợc
dung môi thích hợp để giải ly tách tốt các chất; các vùng có chứa chất cần thiết sẽ tụ
lại thành lớp mỏng dễ dàng phát hiện, dễ dàng cô lập chất. Sở dĩ sắc ký lớp mỏng
tách tốt là nhờ tỷ lệ lớn giữa “chất tách : chất hấp thụ silica gel” (1:1000 đến 1:
10.000) trong khi tỷ lệ này ở sắc ký cột là 1:50.
Nhƣợc điểm
Chỉ sử dụng đƣợc sắc ký điều chế khi hỗn hợp chất cần tách chỉ chứa khoảng
4 thành phần chính và có trọng lƣợng nhỏ vài trăm miligram; còn nếu có một mẫu
chất vài gram thì nên sử dụng sắc ký cột vì các bảng sắc ký điều chế rất đắt tiền.
2.3.2. Kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp HPLC trong định lƣợng hợp chất thứ cấp
Nguyên tắc
Nguyên tắc của kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp HPLC (High Performance Liquid
Chromatography) dựa trên sự phân bố của chất tan giữa hai chất lỏng không trộn
lẫn vào nhau khi cho một chất lỏng di chuyển (pha động) qua một chất lỏng đứng
yên (pha tĩnh). Pha tĩnh bị hấp thụ trên bề mặt chất rắn (chất mang). Thông thƣờng
pha tĩnh là dung môi phân cực, pha động thƣờng là nƣớc hoặc dung môi hữu cơ.
Đôi khi pha tĩnh là các chất lỏng ít phân cực lúc đó pha động phải là dung môi ít
phân cực hơn.
29
Các bộ phận chính của máy HPLC
Ứng dụng của sắc ký lỏng cao áp
Phƣơng pháp HPLC có khả năng tách các chất đặc thù nhƣ:
- Các hợp chất cao phân tử, ion thuộc đối tƣợng nghiên cứu y học, sinh học.
- Các hợp chất tự nhiên không bền, các chất kém bền nhiệt, các chất dễ nổ.
- Tách các acid nucleic, dƣợc phẩm, steroit, vitamine, chất bảo quản thực
phẩm, chất bảo vệ thực vật, các phenol, các hydrocacbon trong dầu mỏ…
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hoạt động các bộ phận của máy HPLC
30
Ƣu điểm
Ngoài những ứng dụng rộng rãi đã nêu ở trên, HPLC còn có những ƣu điểm
hơn sắc ký lỏng cổ điển nhƣ tốc độ nhanh, độ tách tốt, độ nhạy cao, cột tách dùng
đƣợc nhiều lần, mẫu chất thu lại dễ dàng vì hầu hết các detector không phá hủy
mẫu.
Nhƣợc điểm
Xét về đầu tƣ trang thiết bị lẫn phí tổn vận hành, HPLC là một kỹ thuật đắt tiền.
31
Chƣơng 3
3. VẬT LIỆU – PHƢƠNG PHÁP
Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian: từ tháng 3/2007 đến hết tháng 8/2007.
Địa điểm: các thí nghiệm nuôi cấy mô đƣợc thực hiện tại trại thực nghiệm
sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đaị hoc̣ Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Các thí nghiệm định lƣợng hợp chất anthraquinone trong cây D. burmanni
Vahl đƣợc thực hiện tại phòng sắc ký, Viêṇ Công nghê ̣Sinh học và Công nghệ môi
trƣờng, Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.
3.1. Nuôi cấy mô seọ, tạo dịch huyền phù
3.1.1. Vật liệu
Nguồn giống
Nguyên liệu dùng cho thí nghiệm là cây Drosera burmanni Vahl, do phòng
công nghệ sinh học thực vật, Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh
cung cấp. Các mẫu thí nghiệm đồng nhất về mặt di truyền (Hình 3.1).
Hình 3.1: Cây D. burmanni Vahl nuôi cấy in vitro.
32
Môi trƣờng
- Môi trƣờng muối khoáng MS (Murashige Skoog, 1962) (Phụ lục 1) với
thành phần khoáng đa lƣợng giảm 1/2 (ký hiệu là MS 1/2) bổ sung:
- Đƣờng: 30 g/l.
- Agar: 7 g/l.
- Than hoạt tính: 1 g/l.
- Casein hydrosylate: 100 mg/l.
- pH = 5,8 ± 0,1 (trƣớc khi hấp khử trùng).
- Hấp khử trùng bằng autoclave ở 1210 C, 1 atm, 20 phút.
- Môi trƣờng muối khoáng Gamborg’s B5 (phụ lục) bổ sung :
- Vitamin B1= 0,4 mg/l.
- Vitamin B6 = 0,5 mg/l.
- Vitamin PP = 0,5 mg/l.
- PVP = 1,25 mg/l.
- Casein hydrosylate: 100 mg/l.
- Hormone tăng trƣởng thực vật: NAA, 2,4-D, BA, IBA có nồng độ thay đổi.
Điều kiện nuôi cấy
- Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày.
- Cƣờng độ chiếu sáng: 3000 lux.
- Nhiệt độ phòng nuôi cấy: 22 – 250 C.
- Độ ẩm trung bình: 70 %.
Trang thiết bị và dụng cụ
- Trang thiết bị: tủ cấy vô trùng, nồi hấp vô trùng, máy đo pH, cân phân tích.
- Dụng cụ: chai nƣớc biển, đĩa petri, dao, kẹp cấy,…
33
3.1.2. Phƣơng pháp
3.1.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần khoáng và nồng độ
đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng
Mục đích thí nghiệm
Xác định thành phần khoáng và nồng độ đƣờng thích hợp để duy trì sự phát
triển của mẫu cấy lớp mỏng TCL.
Bố trí nghiệm thức
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, gồm 12
nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 20 mẫu và đƣợc lập lại ba lần. Kết quả là trị số
trung bình của 3 lần lập lại.
Bảng 3.1: Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hƣởng thành phần khoáng và nồng độ
đƣờng lên sự phát triển mẫu cấy lớp mỏng
Loại môi trƣờng Nồng độ đƣờng (g/l)
5 10 20 30
MS A1 A2 A3 A4
MS 1/2 A5 A6 A7 A8
Gamborg’s B5 A9 A10 A11 A12
Chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi kết quả sau 14 ngày dựa trên chỉ tiêu là tỷ lệ (%) số mẫu còn sống.
Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức:
Số mẫu còn sống
Tỷ lệ mẫu sống (%) = x 100
Tổng số mẫu cấy
Phƣơng pháp tiến hành
Các bộ phận gồm thân, lá non (lớp lá thứ nhất hay thứ hai) và phát hoa của
cây Drosera burmanni Vahl in vitro đƣợc cắt thành các lớp mỏng (từ 0,2 - 0,5 mm),
cấy vào các nghiệm thức nhƣ đã bố trí.
34
3.1.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone thích hợp cho việc
kích ứng tạo mô sẹo
Mục đích thí nghiệm
Tìm sự kết hợp của các loại hormone thích hợp nhất cho việc tạo mô sẹo.
Bố trí nghiệm thức
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, đơn yếu tố,
gồm 3 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức tiến hành trên 45 mẫu và đƣợc lập lại 3 lần,
kết quả là trị số của 3 lần lập lại.
Bảng 3.2: Bố trí nghiệm thức khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone thích hợp cho
việc kích ứng tạo mô sẹo
Các loại hormone
kết hợp (mg/l)
NAA (0,2)
2,4-D (0,1)
[12], [23]
NAA (0,5)
IBA (1)
[28]
NAA (1)
BA (0,2)
[5]
Nghiệm thức
B1 B2 B3
Chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi kết quả sau 14 ngày nuôi cấy dựa trên chỉ tiêu là tỷ lệ mẫu cấy tạo
mô sẹo, với:
Tỷ lệ mẫu cấy tạo mô sẹo
Tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo (%) = x 100
Tổng số mẫu cấy
Cách thực hiện
- Mẫu cắt lớp mỏng cây D. burmanni Vahl đƣợc đƣa vào các nghiệm thức
trong đó môi trƣờng có thành phần khoáng và nồng độ đƣờng tối ƣu với mẫu cấy
lớp mỏng đã tìm đƣợc từ thí nghiệm 1.
- Ủ tối trong các thùng carton.
35
3.1.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp với
NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo
Mục đích thí nghiệm
Tìm nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp với NAA (0,2 mg/l) để cảm
ứng tạo mô sẹo bằng phƣơng pháp lớp mỏng tế bào TCL.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, đơn yếu tố, gồm 6
nghiệm thức trên mỗi loại vật liệu, mỗi nghiệm thức thực hiện trên 12 mẫu và đƣợc
lập lại 3 lần. Kết quả là trị số của 3 lần lặp lại.
Bảng 3.3: Bố trí nghiệm thức khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp
với NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo
Vật liệu đầu Nồng độ 2,4-D (mg/l)
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Phát hoa TCL C1 C2 C3 C4 C5 C6
Thân TCL C1’ C2’ C3’ C4’ C5’ C6’
Lá TCL C1” C2” C3” C4” C5” C6”
Chỉ tiêu theo dõi
Ghi nhận kết quả sau 21 ngày nuôi cấy với các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ mô sẹo tạo thành
- Hình thái mô sẹo
Với Số mẫu tạo sẹo
Tỷ lệ mẫu tạo sẹo (%) = x 100
Tổng số mẫu cấy
Phƣơng pháp tiến hành
Mẫu cắt lớp mỏng của phát hoa, thân, lá non đƣợc đƣa vào môi trƣờng có
nồng độ 2,4-D thay đổi và ủ tối 21 ngày trong các thùng carton.
36
3.1.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy lên sự tăng
sinh khối mô sẹo
Mục đích
Tìm kiểu nuôi cấy thích hợp cho việc tăng sinh khối mô sẹo.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, đơn yếu tố và
gồm 3 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức tiến hành trên 1 bình, 3 lần lập lại. Kết quả là
giá trị trung bình của 3 lần lập lại.
Bảng 3.4: Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy lên sự tăng
sinh khối mô sẹo
Kiểu nuôi cấy Rắn Bán rắn Lỏng tĩnh Lỏng lắc
Nghiệm thức D1 D2 D3 D4
Chỉ tiêu theo dõi
Chỉ tiêu theo dõi là khối lƣợng mô sẹo gia tăng sau 21 ngày nuôi cấy quy về
1 mg. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng công thức:
Δm = [(m21 - m0)/m0] (mg)
Trong đó :
Δm: khối lƣợng mô sẹo tăng từ 1mg ban đầu.
m0: khối lƣợng mô sẹo ban đầu.
m21: khối lƣợng mô sẹo sau 21 ngày nuôi cấy.
Phƣơng pháp tiến hành
Mô sẹo đƣợc cấy vào môi trƣờng với các kiểu nuôi cấy khác nhau, bổ sung
hormone tăng trƣởng là 2,4-D và NAA với sự kết hợp hai nồng độ tối ƣu ở thí
nghiệm 3. Các mô sẹo này đều đƣợc cân khối lƣợng trƣớc khi cấy. Sau 21 ngày
nuôi cấy cân lại khối lƣợng mô sẹo và ghi nhận kết quả.
Các kiểu nuôi cấy gồm:
- Kiểu nuôi cấy dạng rắn: môi trƣờng có bổ sung agar (7 g/l).
37
- Kiểu nuôi cấy bán rắn: môi trƣờng lỏng, có bông gòn làm giá thể, không
lắc.
- Kiểu nuôi cấy lỏng tĩnh: môi trƣờng lỏng, không lắc.
- Kiểu nuôi cấy lỏng lắc: môi trƣờng lỏng, lắc với tốc độ 150 vòng/phút.
3.1.2.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hiǹh thành sắc
tố đỏ của mô sẹo
Mục đích: Bƣớc đầu ghi nhận ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hình thành sắc
tố đỏ ở mô sẹo.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, đơn yếu tố
gồm 2 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức thực hiện trên 10 mẫu mô sẹo, lập lại 3 lần.
Kết quả là trị số trung bình của 3 lần lập lại.
Bảng 3.5: Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hình thành
sắc tố đỏ ở mô sẹo
Điều kiện nuôi cấy Chiếu sáng 16h/ngày Ủ tối hoàn toàn
Nghiệm thức E1 E2
Chỉ tiêu theo dõi: Ghi nhận tỷ lệ hình thành sắc tố đỏ ở mô se ̣ o sau 21 ngày
nuôi cấy.
Số mô sẹo hình thành sắc tố đỏ
Tỷ lệ mô sẹo hình thành sắc tố đỏ (%) = x 100
Tổng số mẫu cấy
Phƣơng pháp tiến hành
Các mô sẹo đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng bổ sung hormone NAA và 2,4-D
ở nồng độ kết hợp tối ƣu (Thí nghiệm 3) trong hai điều kiện ủ tối hoàn toàn và chiếu
sáng 16 giờ/ ngày.
38
3.2. Ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone trong cây D. burmanni Vahl
3.2.1. Vật liệu
Nguồn mẫu
- Cây D. burmanni Vahl in vitro.
Hóa chất
- Silica gel (Merck)
- Benzene (Trung Quốc)
- Chloroform (Trung Quốc)
- Ether dầu hỏa (Trung Quốc)
- Diethyl ether (Trung Quốc)
- Methanol (Trung Quốc)
- Thuốc thử Borntraeger ( KOH 5% trong methanol).
Trang thiết bị và dụng cụ
- Thiết bi:̣ máy cô quay chân không , tủ hút hóa chất, tủ sấy, côṭ sắc ký, sắc
ký bản mỏng (Merck) …
- Dụng cụ: giấy lọc, ống vi quản, chai bi, đũa thủy tinh, bao tay, khẩu trang,..
39
3.2.2. Phƣơng pháp tiến hành
Hợp chất anthraquinone đƣợc ly trích và cô lập theo quy trình của Hồ Thị
Bích Tuyền (2006) [3].
Sơ đồ 3.1: Quy trình ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone.
Hơp̣ chất anthraquinone sau khi ly trích và tinh chế đƣơc̣ sƣ̉ duṇg làm chất
tham chiếu trong các thí nghiêṃ điṇh lƣơṇg bằng HPLC .
Cây tƣơi
Cây khô
Bột cây
Cao thô ethanol
Sấy ở 500C
Nghiền
Ngâm dầm trong ethanol ít nhất 24 giờ,
Lọc, cô quay chân không.
Sắc ký nhanh cột khô với đơn dung
môi benzene
Sắc ký cột ƣớt
với hệ dung môi
ether dầu hỏa:chloroform (95:5)
Phân đoạn cao benzene
Phân đoạn chứa hợp chất
anthraquinone
Sắc ký bản mỏng điều chế nhiều lần
Hệ dung môi benzene:chloroform (3:7)
Hợp chất anthraquinone
tinh khiết tƣơng đối
40
3.3. Định lƣợng hợp chất anthraquinone trong các nguyên liệu nuôi cấy in
vitro khác nhau bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC
3.3.1. Vâṭ liêụ
Nguồn mẫu
- Cây D. burmanni Vahl các loaị.
- Dịch huyền phù cây D. burmanni Vahl taọ đƣơc̣ từ thí nghiệm 4.
Hóa chất
- Methanol (Prolabo)
- Acid acetic (Merck)
- Triethylamine (Merck)
- Anthraquinone (đa ̃đƣơc̣ ly trích và tinh chế trong phần 3.2.)
Trang thiết bi ̣ và duṇg cu ̣
- Thiết bi :̣ máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC), máy đánh sóng siêu âm, máy
nghiền mẫu khô, tủ sấy, máy ly tâm , cân phân tích,…
- Dụng cụ: giấy lọc, đầu lọc 0,2 m, cối sứ, bao tay, khẩu trang,…
3.3.2. Phƣơng pháp
So sánh trực tiếp diện tích peak của mẫu thử với diện tích peak của mẫu
anthraquinone tham chiếu tƣơng ứng có nồng độ xác định. Yêu cầu của phƣơng
pháp này là việc tiến hành sắc ký HPLC mẫu tham chiếu và mẫu thử phải tiến hành
trong cùng điều kiện sắc ký và về nguyên tắc thời gian thực hiện hai mẫu không
cách xa nhau.
3.3.2.1. Xác định điều kiện, thông số kỹ thuật thích hợp
Dựa trên các thông số , điều kiện mà Quá ch Ngô Diễm Phƣơng (2006) [12]
đã sử dụng để khảo sát hàm lƣợng plumbagin trong cây D. indica L bằng HPLC,
chúng tôi đã chọn các điều kiện thông số thích hợp để chạy HPLC nhƣ sau:
- Cột C18 ODS-Hypersil (25 cm x 4 mm).
- Pha động: 55% methanol, 45% acid acetic (0,02 M) đƣợc điều chỉnh đến
pH 6 bằng triethylamine [17].
- Tốc độ dòng 0,4 ml/l.
41
- Nhiệt độ cột bằng nhiệt độ phòng.
- Detector phát hiện ở bƣớc sóng ở 254 nm.
3.3.2.2. Xây dựng đƣờng chuẩn
Cân chính xác khối lƣợng anthraquinone và pha loãng trong methanol tuyệt
đối thành các nồng độ sau 14 ppm, 28 ppm, 42 ppm, 56 ppm, 70 ppm. Tiến hành
sắc ký để thu đƣợc các peak chuẩn ở các nồng độ trên. Xây dựng đƣờng chuẩn
tuyến tính biểu hiện sự biến thiên của nồng độ anthraquinone theo diện tích peak.
3.3.2.3. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của cách xử lý mẫu trong định
lƣợng hợp chất anthraquinone
Mục đích
- Tìm cách xử lý mẫu thích hợp cho qui trình chạy HPLC.
Bố trí nghiệm thức
- Hai mẫu đƣợc xử lý theo hai cách A và B (Sơ đồ 3.2) đƣợc đem định lƣợng
bằng HPLC.
Chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi khả năng tạo tín hiệu trong sắc ký đồ của 2 mẫu đƣợc xử lý theo
quy trình A và B.
Phƣơng pháp tiến hành
- Cây D. Burmanni Vahl in vitro đƣợc chia thành hai nhóm.
- Một nhóm đƣợc xử lý theo quy trình A, một nhóm xử lý theo qui trình B
trƣớc khi chạy HPLC (Sơ đồ 3.2).
42
u
Sơ đồ 3.2. Quy trình xử lý mẫu [32].
43
3.3.2.4. Thí nghiệm 7: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong các
bộ phận khác nhau của cây in vitro
Mục đích
- Xác định bộ phận cho lƣợng anthraquinone nhiều nhất.
Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.6: Bố trí thí nghiệm so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong
các bộ phận khác nhau của cây in vitro
Chỉ tiêu theo dõi
- Ghi nhận sắc ký đồ và so sánh hàm lƣợng anthraquinone (% so với troṇg
lƣơṇg khô) trong mẫu thân lá và mẫu rễ, theo công thƣ́c:
m1
Hàm lƣợng anthraquinone (%) = x 100
m2
Với:
m1: trọng lƣợng hợp chất anthraquinone trong dung dịch mẫu đem đo (mg).
m2: trọng lƣợng khô mẫu đem đo (mg).
Phƣơng pháp tiến hành
- Cây in vitro đƣợc chia thành hai phần: phần thân lá và phần rễ.
- Cây tƣơi mỗi loại đƣợc xử lý theo quy trình thích hợp tìm đƣợc từ thí
nghiệm 6.
- Tiến hành định lƣợng bằng HPLC.
Mẫu định lƣợng Mẫu thân lá Mẫu rễ
Nghiêṃ thƣ́c X1 X2
44
3.3.2.5. Thí nghiệm 8: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong các
mẫu cây có sắc tố đỏ và mẫu không có sắc tố đỏ
Mục đích
- Bƣớc đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa sắc tố đỏ của cây và hàm lƣợng hợp
chất quinone.
Bố trí nghiệm thức
Bảng 3.7: Bố trí thí nghiệm so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong mẫu cây
có sắc tố đỏ và không có sắc tố đỏ
Mẫu phân tích Mẫu có sắc tố đỏ Mẫu không có sắc tố đỏ
Nghiêṃ thƣ́c Y1 Y2
Chỉ tiêu theo dõi
- Ghi nhận sắc ký đồ và so sánh diện tích peak, hàm lƣợng anthraquinone của
hai mẫu cây có và không có sắc tố đỏ.
Phƣơng pháp tiến hành
- Cây D. burmanni đƣợc chia làm 2 loại: loại có sắc tố đỏ và không có sắc tố
đỏ.
- Cây tƣơi mỗi loại đƣợc xử lý theo quy trình xử lý mẫu thích hợp tìm đƣợc
từ thí nghiệm 6.
- Tiến hành định lƣợng bằng HPLC
45
3.3.2.6. Thí nghiệm 9. Xác định hàm lƣợng anthraquinone trong mẫu dịch
huyền phù đã tạo đƣợc từ thí nghiệm 4
Mục đích.
- Định lƣợng sơ bộ anthraquinone trong mẫu dịch huyền phù.
Cách xử lý mẫu
Sơ đồ 3.3: Quy trình xử lý dịch huyền phù.
3.4. Xử lý thống kê
Số liệu thu đƣợc từ tất cả các thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê bằng phần
mềm Stagraphic 7.0.
Dịch huyền phù
Sinh khối tế bào
và mô sẹo
Dịch môi trƣờng
Xác tế bào và
mô sẹo
Dịch chiết
Định lƣợng bằng
HPLC
Lọc qua đầu lọc
0,2 m
Định lƣợng bằng
HPLC
Lọc qua đầu lọc
0,2 m
Đánh sóng siêu âm
30 phút
Nghiền trong
methanol tuyệt đối
3 lần
Ly tâm
46
Chƣơng 4
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.
4.1. Nuôi cấy mô sẹo tạo dịch huyền phù
4.1.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần khoáng và nồng
độ đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng
Tỷ lệ sống của các mẫu lớp mỏng từ cây D. burmanni trên các môi trƣờng
khác nhau sau 14 ngày nuôi cấy đƣợc ghi nhận ở bảng 4.1, và biểu đồ 4.1.
Bảng 4.1: Tỷ lệ mẫu sống ở các nghiệm thức sau 14 ngày nuôi cấy
Loại môi trƣờng Nồng độ đƣờng (g/l)
5 10 20 30
MS 16,67 11,67 11,67 10
MS 1/2 8,33 18,33 11,67 18,33
Gamborg’s B5 13,33 20 36,67 13,33
Kết quả trích từ phu ̣luc 2.1
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mẫu lớp mỏng sống trên các loại môi
trƣờng khác nhau sau 14 ngày nuôi cấy.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12
Nghiệm thức
Tỷ
lệ
m
ẫu
s
ốn
g
(%
)
47
Nhận xét
Từ kết quả ở bảng 4.1, chúng tôi tiến hành phân tích thống kê cho từng yếu
tố nhƣ sau:
Về thành phần khoáng
Thống kê bảng 4.2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa việc sử dụng môi
trƣờng Gamborg’s B5 với 2 loại môi trƣờng MS và MS 1/2. Môi trƣờng Gamborg’s
B5 cho tỷ lệ mẫu sống trung bình cao nhất (20,83%) và thấp nhất là môi trƣờng MS,
với tỷ lệ mẫu sống trung bình là 12,5%. Kết quả này cũng phù hợp với một số
nghiên cứu trên thế giới chọn môi trƣờng Gamborg’s B5 là môi trƣờng cơ bản để
tạo mô sẹo ở một số loài Drosera [12], [23].
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng thành phần khoáng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng
Loại môi trƣờng Nghiệm thức Tỷ lệ mẫu sổng
MS
MS 1/2
Gamborg’s B5
1, 2, 3, 4
5, 6, 7, 8
9,10,11, 12
12,50
a
14,17
a
20,83
b
Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng các giá trị trung bình có ký tự theo sau giống
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (p > 0,05).
Về nồng độ đƣờng
Qua bảng 4.3, chúng tôi nhận thấy ở nồng độ đƣờng 20 g/l mẫu lớp mỏng
sống và phát triển đƣợc (20% mẫu sống) trong khi ở nồng độ đƣờng quá cao và quá
thấp mẫu mô đều chết. Một đặc điểm thƣờng gặp ở phƣơng pháp lớp mỏng tế bào là
mẫu mô khá nhạy cảm với áp suất thẩm thấu. Ghi nhận thực tế cho thấy, khi sử
dụng nồng độ đƣờng cao các mẫu mô sẽ bị chết đen và có xu hƣớng hơi co lại do
mất nƣớc.
Bên cạnh đó, kết quả bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cũng cho thấy tỷ lệ mẫu sống
thấp nhất ở nghiệm thức A5 (8,33%) (khi kết hợp sử dụng loại môi trƣờng MS 1/2
với nồng độ đƣờng 5 g/l); trong khi tỷ lệ mẫu sống cao nhất ở nghiệm thức A11
(36,67 %) (Môi trƣờng Gamborg’s B5 với nồng độ đƣờng 20 g/l).
48
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng lên sự phát triển của mẫu cấy lớp mỏng
Nồng đồ đƣờng Nghiệm thức Tỷ lệ mẫu sổng
5
10
20
30
1, 5, 9
2, 6, 10
3, 7, 11
4, 8, 12
12,78
a
16,67
b
20,00
c
13,89
ab
Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng các giá trị trung bình có ký tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (p > 0,05).
Nhƣ vậy khi kết hợp cả hai yếu tố ảnh hƣởng đến mẫu mô chúng tôi chọn
đƣợc môi trƣờng tốt nhất cho mẫu cấy lớp mỏng cây bắt ruồi là môi trƣờng
Gamborg’s B5 với nồng độ đƣờng 20 g/l.
4.1.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự kết hợp 2 loại hormone thích hợp cho việc
kích ứng tạo mô sẹo
Sau 2 tuần nuôi cấy, kết quả sự hình thành mô sẹo từ lớp mỏng tế bào cây D.
burmanni vahl trên môi trƣờng có nồng độ đƣờng và thành phần khoáng chọn từ thí
nghiệm 1, bổ sung các loại hormone khác nhau đƣợc ghi nhận và trình bày trong
bảng 4.4.
Bảng 4.4: Tỷ lệ tạo mô sẹo trên môi trƣờng có kết hợp 2 loại hormone khác nhau
Các loại hormone
kết hợp (mg/l)
NAA (0,2)
2,4-D (0,1)
NAA (0,5)
IBA (1)
NAA (1)
BA (0,2)
Tỷ lệ mẫu tạo sẹo 25,17 c 2,93 b 0 a
Trong cùng một hàng các giá trị trung bình có ký tự theo sau khác nhau có sự khác biệt về
mặt thống kê (p < 0,05).
Nhận xét
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê
giữa các nghiệm thức sử dụng hormone NAA/2,4-D; NAA/IBA; NAA/BA. Trong
đó sự kết hợp 2 loại NAA/BA cho kết quả thấp nhất (không có sự tạo thành mô sẹo
mà chỉ có sự hình thành chồi trực tiếp từ các mẫu thân) và sự kết hợp 2 loại
hormone NAA/2,4-D cho kết quả tạo mô sẹo tốt nhất (25,56%).
49
Sự kết hợp cùng lúc 2 loại auxin để tạo mô sẹo ở một số loài Drosera đã
đƣợc ghi nhận trong một số nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc [12], [23], [28].
Thông thƣờng mô sẹo đƣợc tạo thành khi có sự tác động đồng thời của cả 2 loại
hormone auxin và cytokinin, trong đó hàm lƣợng auxin nhiều hơn. Tuy nhiên ở một
số đối tƣợng, lƣợng auxin nội sinh thấp, mẫu mô cần lƣợng lớn hơn auxin để cảm
ứng hình thành mô sẹo.
Tổng hợp các ghi nhận và phân tích, chúng tôi chọn sự kết hợp 2 loại
hormone NAA/2,4-D cho việc cảm ứng hình thành mô sẹo từ lớp mỏng các bộ phân
cây D. burmanni Vahl.
4.1.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát nồng độ thích hơp̣ của 2,4-D khi kết hợp với
NAA (0,2 mg/l) để cảm ứng tạo mô sẹo
Bảng 4.5: Tỷ lệ mẫu tạo sẹo trên các môi trƣờng khác nhau sau 21 ngày nuôi cấy
Loại vật
liệu đầu
Nghiệm
thức
Nồng độ
2,4-D
(mg/l)
Tỷ lệ
mẫu tạo
sẹo
Hình thái mô sẹo
Phát
hoa
C1 0 5,53
Mô sẹo hơi phình, đặc.
(Hình 4.1A)
C2 0,1 22,23
Mô sẹo xốp, đỏ, ít.
(Hình 4.1B)
C3 0,2 52,77
Mô sẹo xốp, vàng xanh, phình
to (Hình 4.1C).
C4 0,3 36,10 Mô sẹo xốp, vàng xanh.
C5 0,4 19,47 Mô sẹo hơi chai.
C6 0,5 22,23 Mô sẹo chai cứng (Hình 4.1D).
Thân
C1’ 0 0 Mẫu cấy hóa nâu.
C2’ 0,1 38,90
Mô sẹo vàng xanh, phần mẫu
cảm ứng ít (Hình 4.2A).
50
C3’ 0,2 72,23
Mô sẹo xốp , vàng trắng có ít
đốm đỏ, phình to (Hình 4.2 B,
E).
C4’ 0,3 55,53
Mô sẹo xốp, vàng xanh vài mẫu
có đốm đỏ
C5’ 0,4 50
Mô sẹo vàng trắng, có đốm đỏ
hơi đặc . (Hình 4.2C).
C6’ 0,5 22,23
Mô sẹo vàng xanh, hơi chai cứng
(Hình 4.2D).
Lá
C1” 0 8,30
Mô sẹo đỏ, phần mâũ cảm ƣ́ng ít
(Hình 4.1E)
C2” 0,1 16,70
Mô sẹo xốp, màu vàng xanh
nhƣng ít.
C3” 0,2 27,77
Mô sẹo xốp, màu vàng xanh,
phình to (Hình 4.1F).
C4” 0,3 22,23
Mô sẹo đăc̣, màu vàng xanh xen
đốm đỏ (Hình 4.1G)
C5” 0,4 13,90
Mô sẹo vàng xanh có đốm đỏ ,
hơi chai cứng.
C6” 0,5 13,90
Mô sẹo đỏ, chai cứng.
(Hình 4.1H)
Kết quả được trích từ phụ lục 2.3
Nhận xét
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, đối với cả 3 loại vật liệu đầu tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo
đều thấp nhất ở nghiệm thức có môi trƣờng chỉ bổ sung NAA (0,2 mg/l). Trong khi
ở nghiệm thức bổ sung NAA (0,2 mg/l)/2,4-D (0,2 mg/l) tỷ lệ tạo sẹo lớn nhất ở cả
3 loại mẫu: 52,77% ở mẫu phát hoa TCL, 72,23% ở mẫu thân TCL, 27,77% ở mẫu
lá TCL.
51
Các auxin đƣợc biết đến là có khả năng kích thích mạnh sự phân chia tế bào,
nên chúng thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ loại hormone sơ cấp để sản xuất mô sẹo. Các
auxin thông dụng hiện nay bao gồm IAA, IBA, NAA, 2,4-D có mức độ ảnh hƣởng
tăng dần, trong đó 2,4-D là chất sử sụng hiệu quả nhất trong trong việc hình thành
mô sẹo [16]. Các kết quả thực nghiệm cũng cho thấy 2,4-D thƣờng cảm ứng tạo mô
sẹo xốp hơn là NAA. Điều này có lẽ là do 2,4-D cảm ứng sự phân chia tế bào mạnh,
các tế bào phân chia liên tục trong thời gian ngắn không kịp để tổng hợp vật chất
nên nó thƣờng lỏng lẻo. Vì mục đích thí nghiệm là tạo mô sẹo để nuôi dịch huyền
phù về sau (cần mô sẹo xốp) và do không đủ thời gian để dò nồng độ của cả hai loại
hormone, chúng tôi chọn 2,4-D là loại hormone chính để tạo mô sẹo.
Bên cạnh đó bảng kết quả 4.5 cũng cho thấy, các mẫu lớp mỏng từ lóng thân
cho tỷ lệ tạo sẹo lớn nhất trong khi các mẫu lá thấp nhất. Kết quả này có lẽ là do đặc
điểm hình thái của cây D. burmanni Vahl: bề mặt lá của chúng mang nhiều tua cuốn
khiến chúng khó tiếp xúc với môi trƣờng; các tua cuốn này lại chứa chất nhầy và
nhiều loại enzyme thƣờng gây ảnh hƣởng không tốt đến các mẫu mô.
Với những nhận xét trên, chúng tôi chọn nồng độ kết hợp tối ƣu cho việc tạo
mô sẹo là NAA 0,2 mg/l và 2,4-D 0,2 mg/l cho mọi loại vật liệu đầu từ lớp mỏng
cây D. burmanni Vahl.
52
Phát hoa TCL
A: 2,4-D (0 mg/l)
B: 2,4-D (0,1 mg/l)
C: 2,4-D (0,2 mg/l)
D: 2,4-D (0,5 mg/l)
Lá TCL
E: 2,4-D (0 mg/l)
F: 2,4-D (0,2 mg/l)
G: 2,4-D (0,3 mg/l)
H: 2,4-D (0,5 mg/l)
Hình 4.1: Mô sẹo đƣợc hình thành từ mẫu lớp mỏng cây
D. burmanni Vahl trên môi trƣờng Gamborg’s B5, bổ
sung NAA (0,2 mg/l) và 2,4-D nồng độ thay đổi:
53
Hình 4.2: Mô sẹo đƣợc hình
thành từ mẫu lớp mỏng lóng thân
cây D. burmanni Vahl trên môi
trƣờng Gamborg’s B5, bổ sung
NAA (0,2 mg/l) và 2,4-D nồng
độ thay đổi:
A: 0,1 mg/l
B: 0,2 mg/l
C: 0,4 mg/l
D: 0,5 mg/l
E: 0,2 mg/l (quan sát dƣới
KHV 10 X)
54
4.1.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hƣởng của các kiểu nuôi cấy lên sự tăng
sinh khối mô sẹo và tạo dịch huyền phù
Bảng 4.6: Khối lƣợng mô sẹo tăng từ 1 mg mô sẹo ban đầu sau 21 ngày nuôi cấy
trên các kiểu nuôi cấy khác nhau
Kiểu nuôi cấy Rắn Bán rắn Lỏng tĩnh Lỏng lắc
Độ tăng khối lƣợng
mô sẹo (mg)
2,01
a
2,35
b
1,97
a
2,91
c
Trong cùng một hàng các giá trị trung bình có ký tự theo sau giống nhau không có sự
khác biệt về mặt thống kê (p > 0.05)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
D1 D2 D3 D4
Kiểu nuôi cấy
Độ
tă
ng
k
hố
i l
ượ
ng
m
ô
sẹ
o
(m
g)
Nhận xét
Bảng 4.6 và biểu đồ 4.2 cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống
kê ở độ tăng khối lƣợng mô sẹo trên 4 kiểu nuôi cấy khác nhau. Độ tăng khối lƣợng
mô sẹo ở kiểu nuôi cấy lỏng lắc là tốt nhất 291% khối lƣợng ban đầu, kế đến là
kiểu nuôi cấy bán rắn 235%, môi trƣờng rắn 201%, cuối cùng là môi trƣờng lỏng
tĩnh 197%.
Biểu đồ 4.2: Khối lƣợng mô sẹo tăng từ 1 mg ban đầu sau 21
ngày nuôi cấy.
55
Hình 4.3. A: Mô sẹo nuôi trong môi trƣờng lỏng lắc.
B: Cụm tế bào quan sát dƣới kính hiển vi 40X.
C: Tế bào đơn quan sát dƣới kính hiển vi 40X.
Nhƣ vậy, ở các môi trƣờng dạng lỏng mô sẹo dễ hấp thụ chất dinh dƣỡng
hơn môi trƣờng dạng rắn. Tuy nhiên môi trƣờng ở dạng lỏng tĩnh do các mẫu mô
sẹo hoàn toàn ngập trong dịch môi trƣờng, thiếu oxi nên sau một thời gian chúng
ngừng tăng trƣởng và có dấu hiệu bị hóa đen. Trái lại, ở kiểu nuôi cấy lỏng lắc, mô
sẹo vừa hấp thu chất dinh dƣỡng dễ dàng vừa có sự trao đổi khí tốt hơn nên trọng
lƣợng mô sẹo tăng lớn nhất.
Bên cạnh đó, nhận thấy rằng khi mô sẹo đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng
lỏng mà có thêm chuyển động lắc liên tục, các mô sẹo xốp sẽ bị tách rời, tạo các
cụm tế bào và tế bào đơn trong dịch nuôi cấy. Đây chính là dạng khởi đầu của dịch
huyền phù tế bào (Hình 4.3). Tuy nhiên do giới hạn về thời gian thực hiện chúng tôi
chƣa nghiên cứu đƣợc những yếu tố khác để tối ƣu hóa dịch huyền phù này mà mới
chỉ ở bƣớc đầu tạo đƣợc dịch huyền phù.
Tóm lại qua thí nghiệm trên chúng tôi chọn kiểu nuôi cấy lỏng lắc là kiểu
nuôi cấy tốt nhất để tăng sinh khối mô sẹo cũng nhƣ tạo dịch huyền phù tế bào.
.
A
C B
56
4.1.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hiǹh thành
sắc tố đỏ của mô sẹo
Bảng 4.7: Kết quả ảnh hƣởng ánh sáng lên sự hình thành sắc tố đỏ ở mô sẹo
Điều kiện nuôi cấy Chiếu sáng 16h/ngày Ủ tối hoàn toàn
Tỷ lệ mẫu mô sẹo có sắc tố đỏ 100 a 0 b
Trong cùng một hàng các giá trị trung bình có ký tự theo sau khác nhau có sự khác biệt về
mặt thống kê (p < 0.05).
Nhận xét
Kết quả ở bảng 4.7 và hình 4.4 cho thấy 100% các mẫu mô sẹo đƣợc nuôi
trong điều kiện chiếu sáng đều có sắc tố đỏ trong khi nuôi hoàn toàn trong tối thì
không thấy có sự hình thành sắc tố đỏ.
Kết quả này bƣớc đầu cho thấy mối liên hệ giữa ánh sáng với sắc tố đỏ ở cây
bắt ruồi và giải thích đƣợc một phần lý do ngoài tự nhiên cây D. burmanni thƣờng
có màu đỏ hơn so với cây nuôi cấy mô.
Các loại sắc tố ở thực vật ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực nhƣ công nghiệp nhuộm, màu thực phẩm và cả dƣợc phẩm. Do vậy, việc tìm ra
điều kiện hình thành sắc tố đỏ trên mô sẹo cây bắt ruồi sẽ là tiền đề cho những
nghiên cứu sau trong việc điều khiển sắc tố đỏ ở cây bắt ruồi với nhiều ứng dụng
hữu ích.
57
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của ánh sáng lên sự hình thành sắc tố đỏ
của mô sẹo cây D. burmanni.
A, C, E: Mô sẹo đƣợc nuôi trong điều kiện chiếu sáng 16 giờ/ngày.
B, D, F: Mô sẹo nuôi trong điều kiện ủ tối hoàn toàn.
A B
C D
E F
B
58
Sắc ký cột ƣớt
Hệ dung môi
ether dầu hỏa:chloroform (95:5)
4.2. Ly trích và cô lâp̣ hơp̣ chất anthraquinone trong cây D. burmanni Vahl
Sơ đồ 4.1: Quy trình ly trích và cô lập hợp chất anthraquinone.
Thuốc thử
Borntraeger
Sắc ký cột khô với
dung môi benzene
Định tính anthraquinone trong các
phân đoạn bằng sắc ký bản mỏng
-Sấy ở 500C, xay thành bột mịn
-Ngầm dầm trong ethanol
-Cô quay
Cây D. burmanni
in vitro
Cao thô ethanol
Phân đoaṇ
cao benzene
Sắc ký điều chế nhiều lần
với hệ dung môi
benzene:chloroform (3:7)
Hợp chất anthraquinone
59
Hợp chất anthraquinone sau khi đƣợc cô lập từ sơ đồ 4.1, sẽ đƣợc sử dụng
nhƣ chất tham chiếu cho các thí nghiệm định lƣợng bằng HPLC về sau, với độ tinh
khiết ƣớc tính đạt khoảng 70%.
4.3. Định lƣợng hợp chất anthraquinne trong các nguyên liệu nuôi cấy in vitro
khác nhau bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC
4.3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn
Bảng 4.8: Bảng tƣơng quan nồng độ chất tham chiếu và diện tích peak
Nồng độ chất tham chiếu
(ppm)
Diện tích peak
(mAU*S)
14 67,75
28 140,87
42 218,84
56 294,46
70 361,14
Kết quả đươc̣ trích từ phụ lục 3
Đồ thị 4.1: Đƣờng chuẩn tuyến tính giữa nồng độ anthraquinone
tham chiếu và giá trị diện tích peak.
y = 5.2884x - 5.5029
R
2
= 0.9994
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 20 40 60 80
Nồng độ (ppm)
D
iệ
n
tíc
h
pe
ak
(m
A
U
*S
)
60
Hình 4.9: Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 70 ppm.
Hình 4.5: Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 14 ppm
.ppm
Hình Error! No text of specified style in
document..1. Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 14 ppm
Hình 4.6: Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 28 ppm
ppm
Hình Error! No text of specified style in
document..1. Sắ ký đồ HPLC của
anthraqu none tham chiếu ở 14 ppm
Hình 4.7: Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 42 ppm
pm
Hình Error! No text of specified style in
document..1. Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 14 ppm
Hình 4.8: Sắc ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 56 ppm
pm
Hình Error! No text of specified style in
document..1. Sắ ký đồ HPLC của
anthraquinone tham chiếu ở 14 ppm
61
Đƣờng chuẩn đƣợc xây dựng có hệ số tƣơng quan giữa nồng độ chất tham
chiếu và diện tích peak là R2 ~ 1. Đây là một giá trị đáng tin cậy để khẳng định rằng
nồng độ anthraquinone trong một mẫu chất có mối quan hệ tuyến tính với giá trị
diện tích peak trong điều kiện chạy HPLC nhất định. Mối quan hệ này đƣợc thể
hiện bằng phƣơng trình y = 5,2884x – 5,5029. Do đó đƣờng chuẩn này đƣợc sử
dụng để tính hàm lƣợng anthraquinone trong các mẫu cần phân tích ở các thí
nghiệm sau.
4.3.2. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của cách xử lý mẫu trong định lƣơṇg
hợp chất anthraquinone
Hình 4.10: Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni đƣợc xử lý theo quy trình A.
Hình 4.11: Sắc ký đồ HPLC của mẫu cây D. burmanni đƣợc xử lý theo quy trình B.
anthraquinone
62
Qua ghi nhận sắc ký đồ (Hình 4.10, 4.11) của hai mẫu cây đƣợc x ử lý theo 2
cách A, B (Sơ đồ 3.2) chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
Các mẫu cây qua giai đoạn sấy khô trƣớc khi xử lý mẫu sẽ cho các tín hiệu
kết quả HPLC rõ ràng hơn các mẫu cây tƣơi: ở các mẫu cây tƣơi có xuất hiện tƣợng
peak đôi trong khi các mẫu khô thì không. Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do
các chất nhớt trong mẫu tƣơi tạo độ nhớt cao cho dung dịch sắc ký. Độ nhớt này ảnh
hƣởng đến tốc độ ly giải của cột cũng nhƣ độ hấp thu của mẫu phân tích. Ở các mẫu
khô giai đoạn sấy đã làm mất đi phần lớn chất nhớt trong cây nên kết quả ghi nhận
cải thiện đáng kể.
Do giới hạn đề tài chƣa đủ thời gian để tối ƣu hơn nữa quy trình xử lý mẫu
nhằm loại bớt các chất không quan tâm trong mẫu định lƣợng, kết quả sắc ký đồ
còn lẫn nhiều tạp chất. Tuy nhiên, quy trình xử lý mẫu B sẽ làm tiền đề để có thể
nghiên cứu hơn nữa cách loại tạp sau này.
4.3.3. Thí nghiệm 7: So sánh hàm lƣợng hợp chất anthraquinone trong các bộ
phận khác nhau của cây in vitro
Bảng 4.9: Kết quả so sánh hàm lƣợng anthraquinone trong các bộ phận khác nhau
của cây in vitro
Mẫu phân tích Mẫu thân lá Mẫu rễ
Trọng lƣợng khô (mg) 300 300
Thể tích dung dịch phân tích (ml) 60 70
Y= giá trị diện tích peak (mAU*S) 728,70 682,27
X = nồng độ anthraquinone trong mẫu (ppm) 138,83 130,05
Hàm lƣợng anthraquinone (% so với trọng lƣợng khô) 2,78 3,03
63
Hình 4.12: Sắc ký đồ HPLC của mẫu rễ cây D. burmanni Vahl.
Hình 4.13: Sắc ký đồ HPLC của mẫu thân lá cây D. burmanni Vahl.
Kết quả ở bảng 4.9 và sắc ký đồ hì nh 4.12, 4.13 cho thấy hơp̣ chất
anthraquinone hiêṇ diêṇ trong tất cả các bô ̣phâṇ của cây D. burmanni với hàm
lƣợng tƣơng ứng là 2,78% (so với troṇg lƣơṇg khô ) ở mẫu thân lá và 3,03% ở mẫu
rê.̃ So sánh với nhƣ̃ng công bố trƣớc đây về hàm lƣơṇg các hơp̣ chất quinone ở môṭ
số loài Drosera thì hàm lƣợng này khá cao : theo Repcák và Galambosi (1994) [27],
hàm lƣợng 7-methyljuglone trong cây D. rotundifolia là 2,7% trọng lƣợng khô và
trong cây D. anglica là 2,1%; Krenn (1995) [21] cũng cho biết hàm lƣợng
plumbagin trong 2 mẫu D. peltata là 0,569% và 0,305% so với trọng lƣợng khô;
anthraquinone
anthraquinone
64
hàm lƣợng plumbagin trong 11 mẫu D. madagascariensis dao động trong khoảng
0,002 - 0,01% so với trọng lƣợng cây khô.
Tóm lạ i, kết quả này cho thấy tiềm năng rất cao của viêc̣ nuôi cấy in vitro
cây D. burmanni Vahl trong thu nhâṇ hơp̣ chất quinone.
Bên caṇh đó , bảng 4.9 cũng cho thấy hàm lƣợng anthraquinone trong rễ lớn
hơn trong thân lá . Kết quả này đa ̃mở ra môṭ hƣớng nghiên cƣ́u có nhiều tiềm năng
trong thu nhâṇ hơp̣ chất thƣ́ cấp : nuôi cấy rễ . Kỹ thuật nuôi cấy rễ t hƣc̣ vâṭ , nhằm
thu nhâṇ các hơp̣ chất có nhiều trong rễ , đa ̃đƣơc̣ áp duṇg khá thành công trên thế
giới, chẳng haṇ nhƣ năm 2001, Verma và ctv đa ̃sƣ̉ duṇg Agrobacterium rhizogenes
để kích thích tạo rễ khi nuôi cấy Plumbago zeylanica giúp thu đƣợc hàm lƣợng
plumbagin cao gấp 2,5 lần so với khi nuôi cấy ở điều kiêṇ bình thƣờng [30].
4.3.4. Thí nghiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HOANG THI THU.pdf