Tài liệu Khóa luận Khảo sát độc tính của nấm metarhizium anisopliae trên sùng trắng (phyllophaga crinita): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium
anisopliae TRÊN SÙNG TRẮNG
(Phyllophaga crinita)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: Ninh Thị Huyền Nga
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium
anisopliae TRÊN SÙNG TRẮNG
(Phyllophaga crinita)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Tấn Việt
TS. Lê Đình Đôn
Sinh viên thực hiện: Ninh Thị Huyền Nga
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
3
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con vơ cùng biết ơn ba mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và nuơi
dạy con đến ngày hơm nay.
Với lịng biết ơn sâu sắc em xi...
55 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Khảo sát độc tính của nấm metarhizium anisopliae trên sùng trắng (phyllophaga crinita), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium
anisopliae TRÊN SÙNG TRẮNG
(Phyllophaga crinita)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: Ninh Thị Huyền Nga
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium
anisopliae TRÊN SÙNG TRẮNG
(Phyllophaga crinita)
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khoá: 2001-2005
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Tấn Việt
TS. Lê Đình Đôn
Sinh viên thực hiện: Ninh Thị Huyền Nga
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2005
3
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con vơ cùng biết ơn ba mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và nuơi
dạy con đến ngày hơm nay.
Với lịng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ trường Đại
Học Nơng Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt mọi kiến
thức cho em trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em vơ cùng biết ơn thầy Trần Tấn Việt, thầy Lê Đình Đơn người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giải đáp những khĩ khăn, vướng mắc trong thời gian làm đề
tài và giúp em hồn thành tốt đề tài này. Bên cạnh đĩ em xin chân thành cảm ơn cơ
Oanh, cơ Thuận và thầy Trúc đã giúp đỡ em và tạo điều kiện thuận lợi cho em khi
làm thí nghiệm bên phịng 105, phịng cơn trùng.
Em xin cảm ơn chị Ngọc phịng cơn trùng, chị Thơ, chị Kiều, chị Vy phịng
118 đã tận tình giúp đỡ em và chị Tùng Anh đã hướng dẫn cho em trong thời gian
em làm đề tài.
Ngồi ra tơi xin cảm ơn chú Ba, chú Tư, anh Linh ở trại phân Nơng Học đã
giúp đỡ tơi suốt thời gian thực tập đề tài.
Sau cùng tơi xin cảm ơn bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tơi trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tp.HCM, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Ninh Thị Huyền Nga
4
TĨM TẮT
NINH THỊ HUYỀN NGA, Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 8/2005.
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium anisopliae TRÊN SÙNG
TRẮNG.
Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN TẤN VIỆT
TS. LÊ ĐÌNH ĐƠN
Nấm Metarhizium anisopliae là loại nấm diệt được các cơn trùng trên đồng
ruộng rất hiệu quả. Lợi dụng đặc điểm này người ta đã tạo ra chế phẩm sinh học
MA diệt trừ các loại sâu, rầy… trên đồng ruộng giúp cải thiện năng suất cây trồng
nơng nghiệp.
Đề tài đã được thực hiện tại trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí
Minh nhằm khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae trên sùng trắng.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên gồm 18 nghiệm thức trong đĩ
14 nghiệm thức ứng với 10 dịng nấm (BDTN 15, BDLA 8, BXĐTV 3, BXĐLA 8,
MA 2, CP MA, SCLLLA 4, RBC – Q9 – 3,MA 11 và MA 13) và 4 nghiệm thức
đối chứng bao gồm: để nguyên, phun nước, phun mơi trường bã bia + mật rỉ +
nước và đối chứng gây vết thương. Các nghiệm thức được thực hiện dựa trên 3
phương pháp gây nhiễm, 5 mẫu trên mỗi nghiệm thức.
Cĩ 3 dịng nấm cĩ khả gây độc trên sùng trắng là BXĐTV 3, SCLLLA 4 và
MA 11. Trong đĩ dịng MA 11 biểu hiện độc tính cao nhất (tỷ lệ sùng chết 80%).
Phương pháp gây nhiễm 1 và phương pháp gây nhiễm 2 khơng mang lại
hiệu quả khi gây nhiễm nấm Metarhizium anisopliae trên sùng trắng.
Phương pháp gây nhiễm 3 (tạo vết thương nhẹ trước khi gây nhiễm nấm) là
phương pháp hiệu quả khi gây nhiễm các dịng nấm BXĐTV 3, SCLLLA 4 và MA
11. Các dịng cịn lại (BDTN 15, BDLA 8, BXĐLA 8, RBC – Q9 – 3, MA 11, MA
2, CP MA, MA 13) khơng hiệu quả với cả 3 phương pháp gây nhiễm.
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................ iii
TĨM TẮT ..................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ................................................................................... viii
Chương 1: Lời mở đầu ................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích yêu cầu ................................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................... 2
Chương 2: Tổng quan tài liệu ........................................................................................ 3
2.1 Giới thiệu sùng trắng ................................................................................................ 3
2.1.1 Mơi trường sống, nguồn thức ăn và khả năng gây hại của sùng trắng ................. 3
2.1.2 Đặc điểm sinh học, phân bố, chu kì sống, tập tính hoạt động của sùng trắng
và xác định lồi .............................................................................................................. 3
2.1.3 Các giai đoạn phát triển khác của sùng trắng ....................................................... 5
2.1.4 Biểu hiện gây hại ................................................................................................... 6
2.1.5 Các biện pháp hạn chế sùng trắng ......................................................................... 6
2.2 Chế phẩm sinh học diệt cơn trùng ............................................................................ 7
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của biện pháp phịng trừ sinh học ..................... 7
2.2.1.1 Giai đoạn tiền sử đến năm 1888......................................................................... 7
2.2.1.2 Giai đoạn phát triển từ năm 1888 đến năm 1940 ............................................... 9
2.2.1.3Giai đoạn phát triển từ 1940 năm đến năm 1960 .............................................. 10
2.2.1.4 Giai đoạn phát triển từ năm 1960 đến nay ........................................................ 11
2.2.2 Vai trị của chế phẩm sinh học ............................................................................ 11
2.2.3 Tính ưu việt của chế phẩm sinh học ................................................................... 13
2.2.4 Các bước áp dụng biện pháp sinh học ................................................................ 14
2.2.5 Một số chế phẩm sinh học diệt cơn trùng hiện nay............................................. 15
2.3 Giới thiệu nấm Metarhizium anisopliae ................................................................ 15
6
2.3.1 Nấm ký sinh cơn trùng ........................................................................................ 15
2.3.2 Nấm Metarhizium anisopliae .............................................................................. 18
2.3.2.1 Phổ kí chủ của nấm Metarhizium anisopliae ................................................... 19
2.3.2.2 Tác động của nấm Metarhizium anisopliae vào cơ thể cơn trùng ................... 19
2.3.2.3 Độc tố diệt cơn trùng của nấm Metarhizium anisopliae .................................. 19
2.3.2.4 Đặc điểm sinh lý, sinh hĩa của M.anisopliae .................................................. 19
2.3.2.5 Các dạng nấm Metarhizium anisopliae ............................................................ 20
2.4 Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới ........................................................... 21
2.4.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 21
2.4.2 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................... 21
Chương 3: Vật liệu – Phương pháp ............................................................................. 23
3.1 Nuơi sùng trắng ...................................................................................................... 23
3.2 Nhân giống nấm Metarhizium anisopliae .............................................................. 24
3.3 Khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae .............................................. 26
3.3.1 Phương pháp khảo sát độc tính ........................................................................... 26
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 27
Chương 4: Kết quả và thảo luận .................................................................................. 29
4.1 Giai đoạn nuơi sùng ............................................................................................... 29
4.2 Giai đoạn nhân nấm ............................................................................................... 29
4.3 Khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae .............................................. 32
4.3.1 Phương pháp gây nhiễm 1 và 2 ........................................................................... 32
4.3.2 Phương pháp gây nhiễm 3 ................................................................................... 36
4.3.3 Ảnh hưởng của các phương pháp gây nhiễm nấm .............................................. 40
4.3.4 Hiệu quả của các dịng nấm với các phương pháp xử lý .................................... 41
Chương 5: Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 43
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 43
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 44
7
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Bảng tra phổ tác động của nấm bất tồn trên động vật chân đốt ................... 16
Bảng 2.2 Bảng tra các lồi trong chi nấm lục cương .................................................... 18
Sơ đồ 3.1 Qui trình lên men xốp tạo chế phẩm diệt sâu và cơn trùng gây hại .............. 25
Bảng 3.1 Bảng bố trí thí nghiệm theo phương pháp 1 .................................................. 27
Bảng 3.2 Bảng bố trí thí nghiệm theo phương pháp 2 .................................................. 27
Bảng 3.3 Bảng bố trí thí nghiệm theo phương pháp 3 .................................................. 28
Bảng 4.1 Số lượng bào tử của các dịng nấm trong 1 g bột nấm ................................... 31
Bảng 4.2 Kết quả gây nhiễm nấm M.anisopliae trên sùng trắng theo phương pháp
1 ...................................................................................................................................... 32
Bảng 4.3 Kết quả gây nhiễm nấm M.anisopliae trên sùng trắng theo phương pháp
2 ...................................................................................................................................... 33
Bảng 4.4 Kết quả gây nhiễm nấm Metarhizium anisopliae trên sùng trắng theo
phương pháp 3 ................................................................................................................ 36
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phương pháp gây nhiễm 1,2 và 3 trên dịng nấm
M.anisopliae BXĐTV 3 ................................................................................................. 41
Bảng 4.6 Hiệu quả của các dịng nấm với 3 phương pháp gây nhiễm .......................... 42
8
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Các đốt hậu mơn từ các lồi sùng trắng khác nhau .......................................... 4
Hình 2.2 Vịng đời sùng .................................................................................................. 5
Hình 4.1 Sùng nuơi trong điều kiện thí nghiệm ............................................................ 29
Hình 4.2 Nấm Metarhizium anisopliae trên mơi trường thạch và trên mơi trường
xốp (cơm) ....................................................................................................................... 30
Hình 4.3 Nghiệm thức đối chứng sùng phun nước và phun mơi trường bã bia +
mật rỉ + nước .................................................................................................................. 34
Hình 4.4 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm M.anisopliae BDTN 15,
BDLA 8, BXĐLA 8 theo phương pháp 1 và MA 11 và CP MA theo phương
pháp 2. ............................................................................................................................ 35
Hình 4.5 Kết quả nghiệm thức đối chứng gây vết thương ............................................ 37
Hình 4.6 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm M.anisopliae BXĐTV 3,
SCLLLA 4 và MA 11 theo phương pháp 3 ................................................................... 38
Hình 4.7 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm BDTN 15, BDLA 8, BXĐLA
8, MA 13, RBC – Q9 – 3 theo phương pháp 3 .............................................................. 39
Hình 4.8 Kết quả phân lập nấm M.anisopliae từ sùng nhiễm ....................................... 40
9
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cơn trùng gây hại luơn là mối đe dọa cho nền sản xuất nơng nghiệp. Đối với
các quốc gia dựa vào nền nơng nghiệp, sự nguy hại đĩ càng nghiêm trọng. Chính
vì vậy chúng trở thành đối tượng quan tâm trong rất nhiều nghiên cứu khoa học với
mong muốn là làm sao loại trừ được các cơn trùng gây hại?
Qua nhiều thập kỉ, để diệt các cơn trùng gây hại người ta đã sử dụng biện pháp
hĩa học như một biện pháp đem lại hiệu quả tối đa.Tuy nhiên song song với lợi ích
đĩ, biện pháp hĩa học gây xáo trộn hệ sinh thái, làm thối hĩa đất và làm ơ nhiễm
mơi trường. Cao hơn nữa là vấn đề kháng thuốc và dư lượng thuốc hĩa học tồn
đọng trong thực vật gây tác động xấu đến sức khỏe của con người. Trước thực tế
đĩ, con người phải tìm kiếm một phương pháp khác vừa hiệu quả vừa an tồn cho
con người và khơng ơ nhiễm mơi trường đồng thời khơng làm mất cân bằng sinh
thái, biện pháp phịng trừ bằng sinh học ra đời. Biện pháp này dựa trên khả năng kí
sinh của các lồi nấm, vi khuẩn và virus; cĩ nghĩa là sử dụng các sinh vật sống để
diệt trừ cơn trùng gây hại. Nhờ những ưu điểm của mình, biện pháp này hiện đang
được các nhà khoa học khắp thế giới rất quan tâm và là hướng ưu tiên hàng đầu
trong cơng tác phịng trừ sâu bệnh.
Hiện nay nấm được sử dụng rộng rãi trong phịng trừ các cơn trùng gây hại do
tính hiệu quả và các lợi ích về mơi trường và con người, hơn thế nữa nấm cịn một
ưu điểm về phổ kí sinh rộng. Chính vì vậy, việc sản xuất chế phẩm nấm diệt cơn
trùng đã dần dần được chú trọng. Do sự đa dạng về các chủng lồi với độc tính
khác nhau, các nghiên cứu về nấm vẫn khơng ngừng được tìm tịi nghiên cứu.
Trong các loại nấm diệt cơn trùng, nấm Metarhizium anisopliae được xem là
một loại nấm cĩ khả năng diệt cơn trùng rất hữu hiệu. Theo các nghiên cứu trước,
loại nấm này cĩ khả năng diệt được cào cào và bọ xít với hiệu quả rất tốt. Đặc biệt
trong phổ kí sinh của mình, nấm M. anisopliae cĩ thể diệt được một số lồi bọ
cánh cứng cĩ thể gây hại nghiêm trọng cho cây trồng nơng nghiệp. Trong số các
10
lồi bọ cánh cứng đĩ, các cơn trùng họ bọ hung là lồi cơn trùng rất được quan tâm
hiện nay do khả năng gây hại nghiêm trọng trên rễ thực vật của ấu trùng (cịn gọi là
sùng trắng) và khả năng gây hại trên lá của thành trùng.
Trước thực tế đĩ, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát độc tính
của nấm Metarhizium anisopliae trên sùng trắng .”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Chọn lựa phương pháp nhân nấm thích hợp cho nghiên cứu.
Đánh giá độc tính của các dịng nấm Metarhizium anisopliae để chọn lọc
được các dịng cĩ độc tính cao.
1.2.2 Yêu cầu
Hiểu biết về đặc điểm sinh học, nguồn thức ăn, tập tính hoạt động của sùng
trắng. Từ đĩ tìm ra cách thức nuơi thích hợp đối với sùng trắng.
Tìm hiểu đặc điểm sinh học của nấm Metarhizium anisopliae và các phương
pháp nuơi cấy và nhân giống nấm thích hợp cho nghiên cứu.
11
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sùng trắng
Cĩ hơn 100 lồi bọ cánh cứng thuộc họ bọ hung từ vài giống khác nhau
(Cyclocephala, Phyllophaga, Ataenius) được xem là sùng trắng. Tuy nhiên gọi
chung là Phyllophaga crinita. Đặc điểm sinh học của chúng giống nhau nhưng
khác nhau về sự phân bố, mơi trường sống, chu kì sống và thời gian xuất hiện.
Nhìn chung các lồi bao gồm: Cyclocephala immaculata (Oliver), Cotinis nitida
(Linnaeus). Một thành viên quan trọng khác của họ bọ hung là Popillia japonia di
chuyển vào Đơng Bắc Mỹ và di cư đến phía Tây và Nam.
2.1.1 Mơi trường sống, nguồn thức ăn và khả năng gây hại của sùng trắng
Mơi trường sống và nguồn thức ăn của sùng trắng chủ yếu trên các đồng cỏ.
Sùng ăn trên lá cỏ, các thực vật cấy ghép và cây trang trí trong nơng nghiệp. Chúng
là cơn trùng gây hại nghiêm trọng đến thức ăn của bị, gây hại đến bắp lúa miến và
mía đường. Ngồi ra sùng cịn ăn các chất hữu cơ mục nát
Hầu hết sự tàn phá trên thực vật do sự gây hại của sùng trên rễ. Sùng trắng là
một trong những cơn trùng phá hoại lớp đất mặt. Chúng ăn rễ cỏ và cĩ thể phá hoại
hồn tồn hệ thống rễ của thực vật. Vùng rộng của lớp đất mặt cĩ thể bị chết trong
một thời gian ngắn.
2.1.2 Đặc điểm sinh học, phân bố, chu kì sống, tập tính hoạt động của sùng
trắng và xác định lồi
Sùng trắng là ấu trùng hình chữ C của một nhĩm lớn bọ cánh cứng được gọi là
bọ hung. Nhiều lồi bọ hung được tìm thấy ở bang United States dưới các đám cỏ.
Hầu hết các lồi quan trọng là: bọ cánh cứng Nhật Bản , Popillia japonica
Newman; lồi bọ cánh cứng tháng 5 và tháng 6 , Phylophaga spp.; lồi bọ da phía
bắc và phía nam, Cyclcephala spp.; ataenius, Ataenius spretulus. Cụ thể hơn, các
con sùng trắng phân bố rộng khắp trên trái đất, chúng là ấu trùng của bọ da Châu
Âu, Rhizotrogus majalis (Razoumowsky); Bọ cánh cứng ở Châu Á, Maladera
castanea ; và bọ cánh cứng vào tháng 6, Cotinis nitida.
12
Cĩ nhiều lồi sùng trắng ở Nebraska. Hầu hết các nhĩm quan trọng là bọ da
Cyclocephala spp. (ấu trùng một năm), bọ cánh cứng tháng 5/tháng 6 Phyllophaga
spp. (vịng đời 3 năm), và vài lồi riêng trong nhĩm riêng của chúng, black
turfgrass ataenius, Ataenius spretulus. Việc xác định các giai đoạn ấu trùng của 3
nhĩm này cĩ thể thực hiện được bằng cách kiểm tra các đốt hậu mơn.
(Nguồn
Bọ da
Loại sùng trắng này hồn thành chu kì sống của nĩ trong một năm. Thành trùng
màu nâu rám nắng, dài 15mm và nhỏ hơn ấu trùng tuổi 3.
Thành trùng thường xuất hiện từ cuối tháng 6 đến tháng 7. Chúng bị hấp dẫn
bởi ánh sáng và thường ở quanh các cửa sổ hoặc các đèn hành lang. Thành trùng để
trứng trên mặt đất thành từng cụm nhỏ. Ấu trùng nhỏ nở ra từ trứng và bắt đầu ăn
rễ cỏ. Hầu hết sự phá hoại xuất hiện vào cuối mùa và sớm giảm khi ấu trùng tiến
đến giai đoạn ấu trùng thứ 2. Khi bắt đầu thời tiết lạnh, các ấu trùng di chuyển sâu
hơn xuống đất cho đến khi qua mùa đơng. Khi đất trở nên ấm hơn trong mùa xuân
chúng di chuyển lên trên và ăn rễ cỏ trong một thời gian ngắn, hĩa nhộng và nhũ
hĩa thành thành trùng để bắt đầu chu kì sống mới.
Bọ cánh cứng tháng 5/tháng 6
Ấu trùng ăn chủ yếu các cây mục nát. Ấu trùng đào bới làm nhổ bật cỏ. Cĩ thể
thấy ấu trùng trên mặt đất sau cơn mưa rào. Chúng rất dễ nhận biết vì chúng
thường đi bằng lưng chứ khơng đi bằng chân
Các ấu trùng loại này phải mất 3 năm để hồn thành chu kì sống. Tuy nhiên cĩ
thể dưới 2 năm ở nhiệt độ đất trung bình.Thành trùng màu nâu tối được gọi là
Ataenius Phyllophaga Cyclocephala
Hình 2.1 Các đốt hậu mơn từ các lồi sùng trắng khác nhau.
13
Hình 2.2 Vịng đời sùng
(Trích Peter A.C. Ooi, 2005)
Phyllophaga grubs, ngắn hơn 16mm. Thành trùng bị hấp dẫn bởi ánh sáng ban đêm
và cĩ thể ăn lá cây.
Thành trùng hoạt động trong mùa xuân, thường từ cuối tháng 5 cho đến đầu
tháng 7. Trứng được đặt trong đất và nở sau một vài ngày. Các ấu trùng nhỏ ăn
suốt đầu mùa hè, di chuyển xuống đất đến khi qua đơng. Sang mùa hè thứ 2 chúng
ăn nhiều – gây hại nhiều, rồi di chuyển xuống đất đến qua mùa đơng thứ 2. Chúng
tiếp tục ăn trong năm thứ 3, qua đơng là trưởng thành và nhũ hĩa sau mùa xuân để
hồn tất chu kì sống.
Chúng cĩ thể được xác định qua các đốm đen ở dọc 2 bên cơ thể
Black Turfgrass Ataeciusi
Chu kì sống của lồi này liên quan đến cả ấu trùng một năm và ấu trùng 3 năm,
nhưng thành trùng và ấu trùng thì nhỏ hơn nhiều. Hầu hết các lồi trong nhĩm đều
ăn phân để sống. Sự gây hại của chúng chủ yếu xuất hiện trong bãi chơi gơn vào
mùa mát cịn trong mùa ấm thì khơng thấy.
Thành trùng màu nâu tối và dài khoảng 6 mm. Ấu trùng cĩ vẻ bề ngồi giống
các sùng trắng khác, nhưng nhỏ hơn nhiều. Phải cĩ một lượng lớn các ấu trùng
xuất hiện trước khi sự phá hoại xuất hiện. Các con thành thục qua đơng trong khu
vực bảo vệ sát mặt đất. Chúng vũ hĩa trong mùa xuân và đặt trứng trên mặt đất.
Thế hệ đầu tiên ăn vào tháng 5 và tháng 6, thế hệ tiếp theo nhũ hĩa vào tháng 7.
2.1.3 Các giai đoạn phát triển khác của sùng trắng:
Bọ hung cĩ chu kỳ sống hồn tồn với trứng, ấu
trùng, nhộng và con trưởng thành. Các con bọ cánh
cứng Nhật Bản, bọ da, bọ cánh cứng tháng 6, bọ da
Châu Âu, bọ cánh cứng phương Đơng và bọ cánh
cứng Châu Á cĩ chu kì sống một năm. Các bọ cánh
cứng tháng 5/ tháng 6 thường mất 2 hoặc 3 năm để
phát triển trong Ohio nhưng một số lồi phía nam thì
cĩ chu kì sống một năm. Black turgrass ataenius và
các bọ cánh cứng tháng 5/tháng 6 trưởng thành qua đơng thì thành con trưởng
thành.
14
Trứng: Hầu hết trứng cĩ màu trắng kem dài 1,5mm và hình trái xoan nhỏ khi
được đẻ đầu tiên trong đất. Chúng hút nước từ đất và lớn lên dần dần trở nên trịn
ra.
Nhộng: Nhộng thường dài hơn con trưởng thành và thường nằm trong các ổ đất
24 – 48 mm. Nhộng cĩ màu kem sau đĩ tối dần trước khi thành trùng.
Thành trùng: Thành trùng là các con bọ hung khỏe mạnh, các con bọ cánh
cứng hình bầu dục với cái anten trên đầu. Nhìn chung là dễ xác định bằng mắt
thường nhưng việc xác định một số lồi bọ cánh cứng tháng 5/tháng 6 và các con
bọ da thì cần phải cĩ chuyên gia.
2.1.4 Biểu hiện gây hại
Sau khi nở từ trứng, các ấu trùng nhỏ của cả 3 nhĩm đều ăn rễ cỏ. Dấu hiệu đầu
tiên của sự tổn thương được xác định bằng các vùng cỏ sắp chết và mất màu thể
hiện các triệu chứng tương tự như do tình trạng ẩm. Đầu tiên các vùng chết nhỏ
nhưng sẽ lan rộng và kết thành khối khi các ấu trùng sinh trưởng và mở rộng vị trí
ăn. Cỏ cĩ thể chết do hệ thống rễ bị phá hoại nếu hơi ẩm đất khơng được duy trì để
khuyến khích sự tái sinh của ngọn. Nĩi chung, 8 – 10 sùng một năm hoặc 3 – 5 ấu
trùng 3 năm hiện diện trước khi sự tổn thương xuất hiện.
Trong khi các nhân tố khác cĩ thể gây các triệu chứng tương tự thì thật dễ dàng
để xác định nếu các ấu trùng cĩ mặt. Kiểm tra đất quanh khu vực rễ. Nếu khơng cĩ
sùng thì kiểm tra cỏ để tìm các nguyên nhân khác như rễ nơng, sâu kéo màng,
bệnh, mật độ dày quá mức, nhiệt độ nĩng, và/hoặc do rệp.
2.1.5 Các biện pháp hạn chế sùng trắng
Biện pháp sử dụng tuyến trùng kí sinh: Các tuyến trùng kí sinh thương mại
(Steinernema carpocapsae hoặc Heterohabditis) cĩ thể diệt sùng rất đã hiệu quả.
Các tuyến trùng hoạt động tốt nhất dưới đất ẩm vì vậy tưới nước là rất quan trọng.
Biện pháp sử dụng hĩa chất ( thuốc trị bệnh): Xử lý thuốc vào cuối mùa hè
sau khi trứng nở, sùng nhỏ ăn và gây hại sẽ được kiểm sốt. Vì hầu hết các loại
thuốc sử dụng trên đồng cỏ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn nên sử dụng thuốc trị
bệnh cần cĩ thời gian chính xác để xử lý hiệu quả. Sùng cĩ thể bị tổn thương khi
xử lý thuốc vào cuối mùa hè, nhưng sau đĩ sẽ trở nên khĩ ngăn chặn. Cần quan sát
15
sự nhiễm bệnh trong thời gian chính xác và tưới nước sau khi sử dụng để giữ sùng
ở gần mặt đất và để rửa thuốc trừ sâu.
Xử lý thuốc hĩa học cĩ ưu điểm là hiệu quả rất nhanh chĩng nhưng khơng thể
sử dụng lâu dài vì cĩ thể dẫn đến hiện tượng lờn thuốc, gây ảnh hưởng đến mơi
trường, làm mất cân bằng hệ sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các
động vật nuơi.
Sử dụng thiên địch tự nhiên: là biện pháp xử lý dựa trên vài lồi thú ăn mồi
(ví dụ như các con bọ cánh cứng đất…) và các lồi kí sinh. Ấu trùng ong bắp cày
kí sinh trên sùng trắng và giết chết nĩ rồi chuyển sang giai đoạn kén trong đất. Mặc
dù biện pháp sử dụng thiên địch tự nhiên ít khi diệt hồn tồn quần thể sùng trắng
nhưng biện pháp này chỉ khống chế dựa trên các sinh vật từ tự nhiên nên khơng
làm biến đổi hệ sinh thái mơi trường giúp mơi trường được cân bằng, khơng gây
ảnh hưởng đến sức khỏe con người đồng thời cĩ thể duy trì quần thể sùng trắng ở
một mức độ cho phép để sử dụng vào các mục đích khác cĩ lợi cho con người.
2.2 Chế phẩm sinh học diệt cơn trùng
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của biện pháp sinh học
Biện pháp sinh học được hình thành và phát triển dựa vào những quan sát và
thực nghiệm của các nhà nghiên cứu tự nhiên từ thời xa xưa. Cho đến hơm nay
biện pháp sinh học đã phải trải qua những bước thăng trầm trong nhiều thế kỷ.
Nhìn chung lịch sử hình thành và phát triển của biện pháp sinh học được chia thành
4 giai đoạn:
2.2.1.1 Giai đoạn tiền sử đến năm 1888
Con người đã áp dụng biện pháp sinh học để trừ dịch hại từ rất lâu vì vậy, biện
pháp sinh học cịn được gọi là biện pháp bảo vệ thực vật cổ truyền. Theo Coppel và
Mertins (1977),việc áp dụng biện pháp sinh học đầu tiên để trừ dịch hại là việc
người Ai Cập cổ đại thuần hĩa mèo rừng để bắt chuột trong nhà. Theo Vaxiliev
(1975) và Hồng Đức Nhuận (1979), nơng dân Việt Nam cũng biết sử dụng cơn
trùng cĩ ích từ rất sớm, ngay từ thế kỷ I – IV, nơng dân nước ta đã biết dùng kiến
vàng để trừ sâu hại trong vườn cam quýt (1995). Cịn theo Forskal (1775) và Botta
(1841), người Yêmen chuyển các tổ kiến cĩ ích về định cư chúng trên cây chà là để
trừ các cơn trùng cĩ hại (Doutt, 1964; Coppel và Mertins, 1977).
16
Mặc dù vậy mãi đến những năm của thế kỷ XVI – XVII, những dẫn liệu mới cĩ
giá trị khoa học và thực tiễn. Cuốn sách “De Animalibus Insectis” của Aldrovandi
cơng bố năm 1602 là cơng trình đầu tiên viết về biện pháp sinh học (Phạm Văn
Lầm, 1995). Trong cuốn sách này, Aldrovandi đã miêu tả ong kén trắng tập thể
Apanteles glomeratus ký sinh trên sâu non lồi bướm Pieris rapae nhưng ơng vẫn
chưa phân biệt được kén và trứng của ong ký sinh. Hiện tượng ký sinh cơn trùng
chỉ được giải thích đúng bởi Vallisnieri vào năm 1760. Ngồi ra cịn cĩ các tài liệu
cơng bố về cơn trùng ký sinh và cơn trùng bắt mồi ăn thịt của Gedert, Degeer,
Reamur, E.Darwin,… đã đặt nền mĩng cho sự hình thành khái niệm vế biện pháp
sinh học trừ sâu hại. Linnaeus (1760) đã đưa ra khái niệm “cân bằng tự nhiên”, đây
là một trong những cơ sở lý luận quan trọng của biện pháp sinh học (Phạm Văn
Lầm, 1995).
Từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XVIII, những tư tưởng khoa học ngày càng được
phát triển mạnh mẽ. Những quan sát, mơ tả đơn giản, riêng biệt các hiện tượng ký
sinh cơn trùng ký sinh và cơn trùng bắt mồi, bệnh lý cơn trùng là những chuẩn bị
càn thiết cho sự hình thành những ý niệm về vai trị của thiên địch trong hạn chế sự
sinh sản của sâu hại.
Trong thế kỷ XIX, nhiều cơng trình nghiên cứu về thiên địch của sâu hại được
tiến hành như ấn phẩm nổi tiếng “Đại cương về cơn trùng” do Kirby viết vào năm
1862 (Kirby, Spense, 1862), cuốn sách “Ong cự ký sinh cơn trùng” của Ratzeburg
xuất bản năm 1844 (Coppel, Mertins, 1977; Doutt, 1964), tác phẩm “tuyển tập về
cơn trùng” của Kollar xuất bản năm 1840. Nhưng những nghiên cứu này chỉ mang
tính chất thơng tin, chưa ứng dụng được trong thực tiễn.
Năm 1878, Metschnikov quan sát được bệnh nấm của bọ hung hại lúa mì
Anisoplia austriaca do nấm Entomophthora anisopliae, nay đổi thành Metarhizium
anisopliae (Zimmermann, 1992). Năm 1884, Metschinikov sản xuất bào tử nấm
Metarhizium anisopliae với lượng lớn để bán. Sự thành cơng này mở đầu cho việc
nghiên cứu sử dụng vi sinh vật trừ sâu hại và khuyến khích các nhà khoa học tiến
hành thử nghiệm nhiều loại nấm để trừ sâu hại. Qua các thí nghiệm, các nhà nghiên
cứu đã hiểu ra rằng hiệu quả của nấm trừ cơn trùng phụ thuộc rất lớn vào ẩm độ
mơi trường (Coppel và Mertins, 1977). Qua chương trình áp dụng nấm Beauveria
17
globurifera để trừ bọ xít lúa mì Blissus leucopterus trên đồng ruộng vào năm
1891–1892, vì hiệu quả gây bệnh của nấm khơng giống nhau nên các chủ trang trại
khơng thích áp dụng biện pháp này (Coppel va Mertins, 1977; Weiser, 1966).
2.2.1.2 Giai đoạn phát triển từ năm 1888 đến năm 1940
Năm 1889, Koebele nhập nội bọ rùa Rodolia cardinalis từ Australia sang
California để trừ rệp sáp Icerya purchasi hại cam quýt thành cơng (Doutt,1964),
đánh dấu sự phát triển của biện pháp sinh học. Phương pháp Koebele giúp biện
pháp sinh học trở thành biện pháp cĩ hiệu quả trong phịng chống dịch hại. Từ năm
1893 đến năm 1912, ở Hawaii Koebele đã thực hiện thành cơng nhiều chương trình
áp dụng biện pháp sinh học cĩ giá trị lớn cho sự phát triển của biện pháp sinh học
chống cơn trùng gây hại cây trồng (Coppel và ctv, 1977).
Từ đây các chương trình nhập nội thiên địch được tiến hành rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới để trừ nhiều lồi sâu hại quan trọng trong nơng nghiệp. Ngồi
việc nhập nội thiên địch, các nhà khoa học cịn tiến hành nghiên cứu nhân thả thiên
địch như nhân nuơi ong mắt đỏ Trichogramma từ năm 1910 – 1911 ở nước Nga và
Trung Á, kéo theo rất nhiều thực nghiệm nghiên cứu ong mắt đỏ. Năm 1928,
Fladers tìm được qui trình nhân nuơi ngài mạch quanh năm, gĩp phần đẩy mạnh
việc nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ (Schepetilnikova, 1974).
Mặc dù vi khuẩn gây bệnh cho cơn trùng đã được biết từ lâu nhưng đến những
năm đầu thế kỷ XX mới cĩ một số thí nghiệm sử dụng vi khuẩn để trừ sâu hại. Chế
phẩm thương mại đầu tiên từ vi khuẩn Bacillus thiringiensis là “Sporeine” được
sản xuất trước năm 1938. (Jacobs, 1951).
Chương trình áp dụng biện pháp sinh học trừ cỏ dại đầu tiên cĩ ý nghĩa do
Koebele tiến hành ở Hawaii vào năm 1902 (Perkins và Swezey, 1924). Đầu thế kỷ
XX, các nước Australia, Sri – Lanka, Ấn Độ, Cộng Hịa Nam Phi, New Zealand,
Madagscar, đảo Mauritius tiến hành nhập nội cơn trùng từ cỏ dại (Julien, 1992).
Những nghiên cứu dùng nấm trừ cỏ dại được bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX (Halsted,
1894).
Những nghiên cứu về biện pháp sinh học trừ bệnh hại cơn trùng được chú ý từ
năm 1908, Potter đã chứng minh rằng hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh cho cây cĩ
thể được ức chế bằng các sản phẩm trao đổi chất của chính nĩ (Baker, 1985). Năm
18
1926, Sanford đã gợi ý dùng quần thể vi khuẩn hoại sinh cĩ trong phân xanh để
phịng chống bệnh ghẻ khoai tây (Baker, 1985). Năm 1929, Hino và Kato thơng
báo hiện tượng Ciccinobolus sp. Ký sinh nấm Oidium spp. Năm 1932, Weidling
mơ tả hiện tượng Trichoderma ký sinh trên một số nấm khác. Năm 1937 – 1938,
Drechsler nghiên cứu hiện tượng nấm ký sinh nấm nấm ăn tuyến trùng (Snyder và
ctv, 1976) .
Tĩm lại, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của biện pháp sinh học trừ cơn
trùng gây hại, là thời kỳ biện pháp sinh học cĩ nhiều thành cơng rực rỡ, là thời kỳ
biện pháp sinh học được ứng dụng rộng rãi trên tồn thế giới.
2.2.1.3 Giai đoạn phát triển từ năm 1940 đến năm 1960
Năm 1939, thuốc hĩa học trừ sâu tổng hợp ra đời và được sử dụng rộng rãi.
Theo phân tích của Sailer (1972) về sự lãng quên biện pháp sinh học trước sự ra
đời của DDT: năm 1915 tương quan số lượng các cơng trình nghiên cứu biện pháp
hĩa học và biện pháp sinh học là 1 : 1, trong những năm chiến tranh thế giới thứ
hai tương quan này là 6 : 1, năm 1946 tương quan này nghiêng hẳn sang biện pháp
hĩa học 20 : 1 (Phạm Văn Lầm, 1995). Tuy vậy vẫn cĩ những chương trình nghiên
cứu biện pháp sinh học được tiến hành như sự phát hiện độc tố alpha của
Toumanoff (1953), nội độc tố delta của Hannay (1953), ngoại độc tố beta của Hall
và Arkawa (1959) (Coppel và ctv, 1977); phát hiện nhiều thực khuẩn thể tấn cơng
vi khuẩn gây bệnh gây bệnh cây trong tự nhiên và cho rằng cĩ thể dùng các thực
khuẩn thể này để bảo vệ cây khơng bị một số vi khuẩn (Fulton, 1950; Stolp, 1956;
Cross, 1959); và những nghiên cứu về các vi sinh vật khác như hồn thiện phương
pháp nuơi cơn trùng vật chủ và các thiên địch của chúng (Hagen và Franz, 1973),
ong mắt đỏ Tricogramma (Schepetilnikova, 1974), ong ăn lá Diprion herlyniae
(Sommonds và ctv, 1976). Trong thời kỳ này, các nhà cơn trùng học đã biết lợi
dụng thiên địch tại chỗ trong phịng chống cơn trùng hại với những biện pháp bảo
vệ thiên địch trong tự nhiên: phun thuốc theo băng, dùng thuốc cĩ thời gian tác
dụng ngắn, chuẩn bị nơi qua đơng cho chim ăn sâu,… (Coppel và ctv, 1977;
Telenga, 1959).
Bắt đầu từ thập kỷ 50, cùng với những phát hiện các nấm chuyên tính để trừ cỏ
dại: nấm Colletotrichum xanthii trừ cỏ Cuscuta (Leach,1946) và trừ cỏ Xanthium
19
spinosum (Butler, 1951), nấm Alternaria cuscuta (Simmonds và ctv, 1976); thiên
địch để trừ cỏ dại được nhập nội taị các nước phát triển (Australia, Canada, Hoa
Kỳ,…) lẫn các nước đang phát triển (Nevis, Kenya, Tanzania, Chile,…) (Julien,
1992). Những dẫn liệu về cơ sở khoa học của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây
trồng xuất hiện nhiều trên các bào chí khoa học, Stout (1950) tìm thấy một chủng
yếu virus gây bệnh khảm ở đào, cây bị nhiễm virus này chỉ gây triệu chứng bệnh
rất nhẹ, và cây vẫn cĩ triệu chứng bệnh rất nhẹ khi bị nhiễm chủng mạnh của chính
virus đĩ. Gramann (1950) cũng quan sát thấy hiện tượng tương tự ở nhĩm virus X
của khoai tây (Snyder, 1976). Như vậy khi nhiễm virus cĩ độc tính gây bệnh yếu
cho cây, cây sẽ chống lại được các chủng cĩ độc tính gây bệnh cao. Ngồi ra nấm
ký sinh nấm cũng được thực hiện nghiên cứu bởi Aytoun (1953), Boosalis (1954,
1956), Butler (1957). Cơn trùng ăn tuyến trùng thực vật cũng được chú ý đến bởi
Aguilar (1944), Brown (1954), Hutchinson và ctv (1960),…
Một số nhà khoa học phê phán biện pháp hĩa học, nghiện cứu biện pháp hĩa
học với biện pháp sinh học: dùng thuốc cĩ tác dụng chọn lọc, giảm nồng độ, giảm
số lần dùng thuốc, chọn thời gian dùng thuốc thích hợp (Michelbacher, Bacon,
1952; Smith, Allen, 1954; Bartlett, 1956). Năm 1959, khuynh hướng sinh thái với
các nguyên lý sinh thái học được hình thành và chấp nhận trong bảo vệ thực vật.
2.2.1.4 Giai đoạn phát triển từ năm 1960 đến nay
Do yêu cầu phải bảo vệ mơi trường, những nhà khoa học phải tăng tốc tìm kiếm
những biện pháp bảo vệ thực vật khơng độc hại, khơng nguy hiểm cho sức khỏe
con người và mơi trường sống. Và biện pháp sinh học đã, đang và sẽ là một nhĩm
biện pháp cần được tập trung tìm kiếm, nghiên cứu trên thế giới. Các lĩnh vực
nghiện cứu về biện pháp sinh học được mở rộng và đạt được nhiều thành cơng.
Biện pháp sinh học được coi là biện pháp quan trọng, là cốt lõi của phịng trừ tổng
hợp địch hại.
2.2.2 Vai trị của chế phẩm sinh học
Theo thống kê của tổ chức Lương - Nơng Thế Giới cho thấy: các loại cây trồng
trên đồng ruộng hiện nay phải chống đỡ với 100 lồi sâu hại khác nhau,10.000 lồi
nấm, 200 lồi vi khuẩn, 600 lồi tuyến trùng và 600 lồi virus gây bệnh. Quả là
20
một lực lượng hùng hậu tấn cơng cây trồng, gây tổn thất cho mùa màng. Hàng năm
khoảng 20% (tức 1/5) sản lượng lương thực thực phẩm trên thế giới bị mất trắng.
Để khắc phục tình trạng trên, con người đã tích cực tìm kiếm các biện pháp
phịng chống các tác nhân gây hại. Từ đĩ ra đời nền cơng nghiệp hĩa học thuốc trừ
sâu, diệt các mầm bệnh cho cây trồng. Cho đến nay khơng ai cĩ thể phủ nhận vai
trị tích cực của thuốc hĩa học trừ sâu bệnh hại cây trồng. Cĩ thể nĩi khơng một
biện pháp bảo vệ mùa màng nào hơn biện pháp hĩa học về mặt hiệu quả và qui mơ.
Nhưng biện pháp hĩa học cũng cĩ mặt hạn chế của nĩ. Người ta đã biết quá nhiều
trường hợp ơ nhiễm mơi trường khi dùng chất diệt cỏ hoặc thuốc trừ sâu hĩa học,
làm cho người bị ngộ độc , súc vật bị chết và cả hệ sinh vật đi kèm quanh cây trồng
cũng bị ảnh hưởng. Cân bằng sinh thái bị phá hủy nghiêm trọng. Đáng ngại hơn,
một số thuốc trừ sâu chậm bị phân hủy và cĩ thể giữ tác dụng của mình rất lâu
trong đất (ví dụ DDT giữ được 25 năm). Như vậy các hợp chất này được tích lũy
trong đất và nồng độ của chúng tăng dần theo thời gian. Đặc biệt nghiêm trọng hơn
là sự tùy tiện về liều lượng và thời gian phun thuốc hĩa học chồng sâu bệnh đã tạo
nên dư lượng thuốc khơng cho phép trên các loại rau màu và lương thực, gây nên
những vụ ngộ độc thực phẩm rất tai hại cho sức khỏe con người. Trước thực trạng
này, con người khơng chịu bĩ tay. Những cuộc tìm kiếm, thử nghiệm các biện
pháp mới để phịng chống sâu bệnh đã được tiến hành và cuối cùng cũng thu được
những kết quả rất khả quan. Cũng từ đĩ các chế phẩm thuốc trừ sâu bệnh cho cây
trồng cĩ nguồn gốc sinh học được ra đời. Thoạt tiên người ta chỉ chú ý đến những
lồi cơn trùng cĩ lợi cho đấu tranh sinh học như bọ xít, bọ rùa, ong kí sinh… Sau
một thời gian người ta lại phát hiện được vai trị tích cực của vi sinh vật trong việc
điều chỉnh cân bằng sinh học của sinh quần. biện pháp sinh học được hồn thiện
thêm dần khi người ta sử dụng vi sinh vật để phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Ở
nhiều nước, chế phẩm sinh học được sản xuất ở qui mơ lớn và được sử dụng rộng
rãi trong cơng tác phịng trừ sâu bệnh cho hàng triệu hecta cây trồng và cây rừng.
Cĩ thể nĩi biện pháp đấu tranh sinh học bằng vi sinh vật đã thực sự trở thành một
nội dung quan trọng của hệ thống phịng trừ sâu bệnh tổng hợp.
21
2.2.3 Tính ưu việt của chế phẩm sinh học
- Khơng gây độc hại cho người động vật và cây trồng; cĩ khả năng tiêu diệt
một cách chọn lọc các loại sâu bệnh. Người ta nĩi chúng cĩ tính đặc hiệu cao trong
việc tiêu diệt các loại cơn trùng. Trong khi đĩ, thuốc trừ sâu hĩa học gây độc cho
người, gia súc nếu tiếp xúc lâu dài, một số là tác nhân gây ung thư. Do khơng độc
hại đối với con người, lại khơng ảnh hưởng xấu đến khu hệ sinh vật quanh hệ rễ
của cây trồng , nên chế phẩm thuốc trừ sâu bệnh cĩ nguồn gốc vi sinh vật khơng
phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, khơng gây ơ nhiễm mơi trường sống.
- Việc sử dụng các chế phẩm vi sinh vật diệt sâu bệnh cho đến nay chưa phát
hiện được hiện tượng “lờn thuốc” ở các loại cơn trùng. Đĩ là điều rất đáng được
quan tâm, vì ở các thuốc hĩa học trừ sâu bệnh, do đã được sử dụng lâu dài trước
nay và việc sử dụng cịn quá tùy tiện nên hiện nay tính lờn thuốc xuất hiện ngày
một nhiều ở các loại sâu bệnh, bắt buộc người ta phải nâng dần nồng độ sử dụng
lên mà hiệu quả lại cứ giảm dần.
- Con người đã và đang nghiên cứu mở rộng tác dụng của chế phẩm thuốc trừ
sâu cĩ nguồn gốc vi sinh vật bằng nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp đĩ
là thực hiện chuyển các gen chi phối việc tạo tính độc đối với cơn trùng gây hại
sang cho nhiều loại cây trồng, tạo nên những cây trồng tự nĩ cĩ khả năng kháng
được các loại sâu hại. Đây là tác dụng mà những chế phẩm thuốc trừ sâu hĩa học
khơng thể cĩ được.
- Các chế phẩm sinh học diệt cơn trùng cĩ nguồn gốc vi sinh vật khác với các
hợp chất hĩa học trừ sâu hại bởi bản chất sống của nĩ, tức nĩ chứa các nhân tố gây
bệnh, làm chết cơn trùng là những sinh vật sống. Do vậy việc bảo quản và xử lý
các chế phẩm này ngồi đồng ruộng cũng cĩ những yêu cầu khác biệt so với các
hợp chất trừ sâu hại. Một hiện tượng tự nhiên tạo thuận lợi lớn cho con người sử
dụng chế phẩm sinh học cĩ nguồn gốc vi sinh vật để diệt sâu hại là khi phun ra
ngồi thiên nhiên, các vi sinh vật trong chế phẩm đều cĩ khả năng thích nghi cao,
hội nhập vào tự nhiên một cách khá thuận lợi để cĩ thể tham gia vào các hoạt động
đấu tranh sinh học một cách khá tích cực. Cụ thể khi ta phun chế phẩm lên một loại
cây trồng nào đĩ, các vi sinh vật trong chế phẩm (ví dụ như vi khuẩn, nấm…) đều
22
cĩ khả năng trở thành một thành viên trong sinh quần nơi đĩ, và chúng tự sinh sơi
nảy nở tăng lên về số lượng.
- Các vi sinh vật diệt cơn trùng cĩ thể nhiễm lên cơn trùng bằng nhiều cách
khác nhau: bằng con đường tiêu hĩa (ở vi khuẩn), qua da, tầng cuticum (ở nấm)…
Điều đĩ cho phép tăng cường khả năng nhiễm thành cơng của vi sinh vật vào cơn
trùng.
- Các vi sinh vật diệt cơn trùng cĩ thể tồn tại trong điều kiện mơi trường
khơng thuận lợi (khơng vật chủ, điều kiện khí hậu khắc nghiệt…) ở nhiều dạng
khác nhau: dạng bào tử (vi khuẩn thuộc giống Bacillus), dạng hạch nấm hay giả
hạch nấm (các giống nấm Beauveria, Metarhizium).
- Khả năng phát tán rộng trong tự nhiên của các giống vi sinh vật cĩ ý nghĩa
rất lớn trong việc tăng cường lây lan tạo thành dịch bệnhở cơn trùng. Ở một số nấm
cĩ khả năng bắn bào tử của nĩ tới một nơi cĩ khoảng cách gấp ngàn lần kích thước
của bào tử. Ngồi ra một số nấm, vi khuẩn, virus cịn cĩ thể được lan truyền rộng,
nhờ dịng khơng khí, nước mưa và cơn trùng…
Với những đặc điểm sinh học như trên, các vi sinh vật diệt cơn trùng cĩ thể
xuất hiện bất ngờ, với một tốc độ nhanh, mang tính chất một ổ bệnh, dẫn đến gây
chết cơn trùng trên một địa bàn rộng. Do vậy giúp bảo vệ cây trồng cĩ hiệu quả
đáng kể.
2.2.4 Các bước áp dụng biện pháp sinh học
Bảo tồn và gia tăng khả năng hoạt động của quần thể thiên địch sẵn cĩ trên
đồng ruộng và trên những cánh đồng lân cận.
Sự bảo tồn thiên địch sẵn cĩ trên đồng ruộng là tối cần thiết. Những thiên địch
sẵn cĩ trên đồng ruộng thường đã thích nghi với con chủ và với mơi trường của
chúng, vì vậy bảo vệ chúng những biện pháp canh tác thích hợp là một biện pháp
sinh học tốt hơn so với biện pháp nhân nuơi đắt tiền những thiên địch địa phương
và nhập nội để thả vào đồng ruộng.
Tặng nhanh quần thể thiên địch địa phương bằng cách nhân nuơi và thả
thiên địch vào đồng ruộng.
Thu nhập, nhân nuơi và thả các sinh vật ăn mồi và ký sinh:
23
Điều này cĩ tiến hành bằng cách thu thập ký sinh và sinh vật ăn mồi ở những
nơi mà mật số của chúng cao để chuyển tới nơi mà mật số cuả chúng thấp. Ký sinh
và sinh vật ăn mồi cũng cĩ thể được nhân nuơi, nhưng việc nhân nuơi ở nước ta
hiện nay chưa phát triển.
Sử dụng những vi sinh vật gây bệnh cho cơn trùng để phịng trừ sâu hại.
Những vi sinh vật gây bệnh cho cơn trùng trong tự nhiên như: vi khuẩn, nấm,
siêu vi khuẩn, tuyến trùng là những tác nhân sinh học quan trọng giúp cho việc hạn
chế quần thể sâu hại. Trong những lồi vi sinh vật gây bệnh cho cơn trùng này nấm
trắng và nấm xanh đĩng một vai trị quan trọng và đặc biệt các chế phẩm từ các
nấm này đã được Viện Lúa ĐBSCL sản xuất ra hàng loạt với số lượng lớn.
2.2.5 Một số chế phẩm sinh học diệt cơn trùng hiện nay
Chế phẩm cĩ nguồn gốc vi khuẩn : Agritol (Hoa kì), Bathurin (Tiệp Khắc),
Entobakterin (Nga), Japidemic (ở Nhật), Doom (ở Hoa Kì).
Chế phẩm cĩ nguồn gốc từ nấm; Beauverine (Hoa Kì).
Chế phẩm cĩ nguồn gốc từ virus: Biotrol VHZ, Vinex, Viron H,
Polyviocide.
2.3 Giới thiệu nấm Metarhizium anisopliae
2.3.1 Nấm kí sinh cơn trùng
Cũng như vi khuẩn, nhiều lồi nấm cĩ quan hệ cộng sinh hoặc hoại sinh với
cơn trùng, trong đĩ cĩ nhiều lồi nấm thực sự là ký sinh, gây hiện tượng bệnh lý và
dẫn đến hủy diệt cơn trùng. Nấm gây bệnh cộn trùng cĩ ý nghĩa rất lớn vì cĩ thể
gây chết thường xuyên với tỷ lệ chết cao cho nhiều lồi cơn trùng hại và là những
tác nhân điều hịa tự nhiên rất hiệu quả. Cơn trùng chết do nấm rất dễ nhận biết
bằng mắt thường, vì các sợi nấm mọc qua vỏ cơ thể và bao phủ tồn bộ bề mặt
ngồi của cơ thể cơn trùng. Cơ thể cơn trùng bị chết do nấm khơng bị tan rã, mà
thường giữ nguyên hình dạng ban đầu, tồn bộ bên trong cơ thể chứa đầy sợi nấm.
Hầu hết nấm gây bệnh cơn trùng là Phycomycetes và Deuteromycetes (nấm bất
tồn). Bào tử của các nấm này tấn cơng bên ngồi hoặc bên trong ruột cơn trùng.
Sau đĩ bào tử nẩy mầm và sợi nấm xâm nhập vào xoang dịch cơn trùng. Cái chết
cĩ thể là kết quả của sự sản sinh độc tố của nấm hoặc sau khi sử dụng dịch cơ thể.
Tiếp theo các chất dự trữ ở cơ thể cơn trùng sẽ được sử dụng, hệ sợi chết và sự
24
hình thành bào tử bắt đầu, cịn sinh khối dư sẽ hoạt động như một điểm gây nhiễm
sau.
Bảng 2.1 Bảng tra phổ tác động của nấm bất tồn trên động vật chân đốt.
Lồi Cơn trùng mục tiêu
Aschesonia aleyrodis
Beauveria bassiana
Beauveria brongniartii
Hirsutella thompsonii
Metarhizium anisopliae
Nomuraea rileyi
Verticilium lecanii
White fly
Colorado beetle
Cockchafer
Rust mites
Bọ cánh cứng, rệp
Catepillars
Aphids, Whitefly
(Nguồn file: ///C/user/THUAN/Fun_Bio.htm)
Tác dụng gây bệnh của nấm trên cơn trùng là bào tử nẩy mầm, xâm nhập vào
cơ thể và sinh sản trong xoang làm yếu và phá hoại chức năng trao đổi chất của cơn
trùng.
Nhờ giĩ, mưa bào tử nấm lây lan đến sâu khỏe, gặp điều kiện độ ẩm và
nhiệt độ thích hợp phình lên nẩy mầm thành ống mầm, ống mầm tiếp xúc với da
cơn trùng mà hình thành vịi bám. Vịi bám là một tế bào cĩ kích thước gấp 2 –
3lần bào tử, cĩ dịch nhầy để dính vào da. Vịi bám hình thành sợi nhỏ chọc thủng
da. Sau khi xuyên qua da sợi nấm phình to thành dạng bàn, mép bàn mọc sợi nấm
rồi hình thành các sợi ngắn. Sợi ngắn nhờ áp lực đẩy vào lớp trong cuối cùng đạt
đến da thật. Nếu cơn trùng lột xác chúng lại hình thành vịi bám mới để tiến hành
tái xâm nhiễm.
Nấm thơng qua áp lực cơ giới để xâm nhập vào trong cơ thể cơn trùng và nhờ
tác dụng của enzyme phân giải mà chọc thủng biểu bì. Những enzyme phân giải là
proteaza, lipoaza và kitinaza. Muốn da phân giải hết trước hết là nhờ proteaza rồi
lipoaza, cuối cùng mới cĩ tác dụng của kitinaza.
Nấm gây bệnh cứng sâu tổng hợp rất nhiều enzyme. Mỗi lồi nấm khác nhau sẽ
hình thành các enzyme khác nhau nhưng chúng đều cĩ thể tự tạo ra enzyme
kitinaza.
25
Sự thay đổi bệnh và sự rối loạn chức năng trong cơ thể cơn trùng.
Sự sinh sản trong cơ thể cơn trùng là cho hoạt động trao đổi chất, các cơ quan
mơ bị phá hoại, mất chức năng sinh lý và phát sinh sự rối loạn.
Trước hết là sợi nấm trong xoang sinh trưởng phát triển. Khác với virus và
động vật nguyên sinh, nấm phải tiết các chất độc và enzyme để giết chết vật chủ rồi
sinh trưởng phát triển trên xác cơn trùng, hình thành các hạch nấm làm cho cơn
trùng cứng lại, một số lồi nấm khơng tiết chất độc mà sinh sản hàng loạt trong cơ
thể cơn trùng mà sau khi sâu chết mới làm vỡ và biến dạng các cơ quan. Hầu hết
chúng cĩ tính xu mỡ, tập trung quanh cơ quan thể mỡ, sau khi sâu chết chúng mới
làm biến đổi thể mỡ.
Nấm xâm nhập vào cơ thể cơn trùng luơn luơn xuất hiện phản ứng biến màu
đen, hình thành các đốm đen. Sự hình thành các đốm đen là do enzyme
phenoloxydaza trong dịch thể cơn trùng.
Sự sinh sản của nấm trước hết là sự biến đổi thành phần dịch thể làm giảm tác
dụng oxy hĩa khử limfa trong máu. Do sinh sản nhiều nấm sẽ làm tắc hệ tuần hồn
cơn trùng; gây đĩi sinh lý tế bào vật chủ; chất độc sinh ra làm thay đổi sinh hĩa cơ
thể và làm tê liệt thần kinh, từ đĩ làm mất đi và làm rối loạn cơ năng sinh lý.
Chúng sẽ biểu hiện hơ hấp thất thường, giảm sức sinh sản, ức chế sự lột xác.
Nhộng ngài tằm trời sau khi bị bệnh nấm mốc sâu tiêu hao lượng oxy xuống 7 lần;
sâu non bọ lá khoai tây sau khi bị bệnh nấm bạch cương cường độ hơ hấp tăng lên
nhiều lần. Phần lớn đều cho rằng sự hơ hấp này là do tác dụng phản ứng của vật
chủ đối với vật gạy bệnh.
Sau khi tiêm chất độc của nấm cho sâu non chúng thường biểu hiện thay đổi
biến thái của sâu và ức chế quá trình lột xác, cuối cùng làm cho sâu chết.
Sử dụng nấm bạch cương nhiễm vào nhiều lồi sâu hại, chúng đều giảm sức
sinh sản rõ rệt. Ngài đục táo, mọt cà phê sau khi phun chế phẩm nấm bạch cương
tỷ lệ đẻ trứng của con cái giảm xuống 45 – 60%.
Phân loại nấm gây bệnh cơn trùng
Nấm gây bệnh cơn trùng thuộc nhiều nhĩm nấm khác nhau: từ nhĩm nấm
nguyên thủy sống dưới nước đến nhĩm nấm bậc cao sống trên cạn. Nấm gây bệnh
cho cơn trùng cĩ mặt trong cả 4 lớp nấm:
26
Nấm bậc thấp Phycomycetes, nấm túi Ascomycetes, nấm đảm Basidiomycetes
và nấm bất tồn Deuteromycetes.
Lớp Nấm bậc thấp Phycomycetes: Trong lớp nấm này. Các lồi ký sinh trên cơn
trùng tập trung ở 3 bộ: Chytridiales, Blastocladiales và Entomophthorales. Đặc
biệt cĩ những họ nấm gồm tất cả các lồi đều là ký sinh trên cơn trùng như
Entomophthoraceae và Coelomomycetaceae. Những giốn nấm ký sinh sơn trùng
quan trọng của lớp nấm bậc thấp là: Coelosporidum, Chytriopsis (bộ Chytridiales),
Coelomomyces (bộ Blastocladiales) và Entomophthora (bộ Entomophthorales).
Lớp nấm túi Ascomycetes: Trong lớp nấm túi cĩ bộ Laboulbiniales là những
nấm ngoại ký sinh cơn trùng cĩ chuyên tính cao, cịn các loại nấm khác đều là nội
ký sinh của cơn trùng. Những giống nấm quan trọng gây bệnh cho cơn trùng là:
Cordiceps, Aschersonia (bộ Hypocreales).
Lớp nấm đảm Basidiomycetes: Trong lớp nấm đảm chỉ cĩ hai giống cĩ các lồi
gây bệnh trên cơn trùng. Đĩ là giống Septobasidium và Uredinella.
Lớp nấm bất tồn Deuteromycetes: Phần lớn các lồi nấm bất tồn ký sinh cơn
trùng đều thuộc bộ Moniliales. Những giống Beauveria, Paecilomyces, Spicarina,
Metarhizium, Cephalosporiuma và Solosporella chứa các lồi khi xâm nhiễm vào
cơn trùng đã tạo thành độc tố và gây chết vật chủ trong khoảng thời gian nhất định.
2.3.2 Nấm Metarhizium anisopliae
Bảng 2.2 Bảng tra các lồi trong chi nấm lục cương như sau:
1 Bào tử phân sinh hình ống hoặc
trứng, giữa lõm, hai đầu bằng, khuẩn
lạc màu xanh lá cây, màu đen nhạt
hoặc xanh đồng thau
1’ Bào tử hình bầu dục, hai đầu trịn
hoặc một đầu bằng, khuẩn lạc màu
xanh vàng nhạt hoặc vàng nâu
Nấm lục cương lục vàng (M.Flavoviride)
2 Bào tử phân sinh dài 3,5 – 9µm Nấm lục cương bọ hung bào tử ngắn
(M.anisopliae var.ansopliae)
2’ Bào tử phân dài 9 – 18µm Nấm lục cương bọ hung bào tử dài
(M.anisopliae var.major).
(Theo Trần Văn Mão năm 2004)
27
2.3.2.1 Phổ kí chủ của nấm Metarhizium anisopliae
Cho đến nay người ta đã biết được trên 70 lồi cơn trùng bị nấm này tiêu diệt,
trong số đĩ cĩ tới 34 lồi cơn trùng cánh cứng và chỉ cĩ 5 lồi cơn trùng cánh vảy.
Một số lồi cơn trùng điển hình mẫn cảm với nấm này là:
- Melolontha melolontha
- Melolontha hippocastanei
- Anisopliae autriaca
- Oryctes rhinoceros
- Otiorrhychus ligustici
- Plusia gamma
2.3.2.2 Tác động của nấm Metarhizium anisopliae vào cơ thể cơn trùng
Nấm lục cương sau khi rơi trên bề mặt của cơn trùng trong khoảng 24 giờ sẽ
nảy mầm, tạo thành ống mầm chui xuyên qua vỏ của cơn trùng, sau đĩ tiếp tục
phân nhánh tạo thành một mạng sợi nấm chằng chịt trên khắp bề mặt của cơ thể
cơn trùng. Lúc này ngoại độc tố được tiết ra sẽ tác động lên cơn trùng khiến cho
cơn trùng chết.
2.3.2.3 Độc tố diệt cơn trùng của nấm Metarhizium anisopliae
Các độc tố diệt cơn trùng do nấm sinh ra khơng phải là enzyme, cĩ trọng lượng
phân tử thấp, các sản phẩm này cĩ thể giết chết cơn trùng ngay cả khi hiện diện với
nồng độ thấp.
Độc tố diệt sâu của nấm bao gồm nhiều ngoại độc tố cĩ tên là destrucin A, B C
và D. Destrucin A và B cĩ thể tách từ dịch nuơi cấy nấm lục cương. Destrucin A cĩ
cơng thức nguyên là C29H47O7N5, điểm sơi 188
oC (Theo A. Suzuki và những cộng
sự 1966, 1970). Destrucin B cĩ cơng thức nguyên là C30H51O7N5, điểm sơi 234
o
C
(Theo Tamura, 1965). Đĩ là những depsipeptid vịng.
2.3.2.4 Đặc điểm sinh lý, sinh hĩa của M.anisopliae
- Khơng thể sinh trưởng tốt trên nền cơ chất khơng cĩ kitin.
- Sống được ở nhiệt độ thấp (8oC), biên độ của độ ẩm rộng, ở nơi tích lũy
nhiều CO2 và thiếu O2 chúng cĩ thể sống sĩt tới 445 ngày. Khi hoại sinh trong đất
bào tử đính bị ức chế nảy mầm bởi khu hệ nấm đất, trong đĩ cĩ chủng Aeromonas
(thí nghiệm in vitro).
28
- Ở dưới 10oC và trên 35oC thì sự hình thành bào tử khơng thể xảy ra.
- Nhiệt độ tốt nhất cho sự nảy mầm bào tử là 25 – 30oC và chết ở 49oC trong
10 phút.
- Nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh trưởng là 25oC và pH 3,3 – 8,5.
- M. anisopliae cĩ khả năng phân giải tinh bột, celluloza và kitin (lơng và da
cơn trùng).
2.3.2.5 Các dạng nấm Metarhizium anisopliae
Theo Tulloch (1976), nấm Metarhizium anisopliae cĩ 2 dạng: Metarhizium
anisopliae var. major cĩ bào tử dài, Metarhizium anisopliae var. anisopliae cĩ
dạng bào tử ngắn. Ngồi ra, Metarhizium anisopliae var. anisopliae Tulloch khác
Metarhizium anisopliae var. majus Johnston về hình thái học và phạm vi kí chủ.
- Metarhizium anisopliae var. anisopliae thơng thường kí sinh bọ cây, sâu ăn
lá, bọ xít đen hại lúa Scotinophara sp. Và các dạng cơn trùng hại lúa khác. Nĩ cĩ
thể hại nhiều cơn trùng trên lúa và bọ nhảy. Thể bình dạng hình trụ, kích thước 6 –
13 x 2 - 4 m gắn vào cuống bào tử đính khỏe trên hệ sợi nấm màu trắng. Bào tử
đính hình trụ đến hình elip rộng hay dạng trịn, kích thước 4,5 – 8,5 x 2,5 - 4 m và
tạo thành những chuỗi khơ dài song song cĩ dạng bột màu xanh tối đến xanh vàng.
Nấm này nhìn thấy trong mơi trường thuần cũng giống như trên cơn trùng.
- Metarhizium flavoviride kí sinh trên ấu trùng bọ vịi . Điển hình là
Metarhizium flavoviridevar. minus kí sinh trên bọ cây và sâu ăn lá lúa ở
Philippines và Solomon Anh. Thể bình hình dùi trống, kích thước 9 – 15 x 3 – 4 m
gắn vào cuống bào tử đính trên hệ sợi nấm màu trắng. Bào tử đính hình elip, kích
thước 4,5 – 7,5 x 2 - 3 m và tạo thành những khối bào tử màu xanh hơi xám.
- Metarhizium album kí sinh sâu Cicadellid Cofana spectra và sâu ăn lá ở
Philippines và Indonesia. Cuống bào tử đính dài 80 m, cĩ sự phân nhánh mọc
vịng gần chĩp đỉnh. Mỗi nhánh sinh ra 2 – 5 thể bình hình trụ đến hình dùi trống.
Bào tử đính hình trụ, dài 8 -11 m.
29
2.4 Các nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới
2.4.1 Các nghiên cứu trong nước
Năm 1996, Phạm Thị Thùy đã thử nghiệm chế phẩm nấm xanh trên rầy nâu hại
lúa Nilaparvata lugens tuổi 2 – 3, sâu đo xanh hại đay Anomis flava tuổi 3 và châu
chấu sống lưng vàng Pratanga succineta trưởng thành. Khi thử nghiệm chế phẩm
nấm xanh trong phịng thí nghiệm, tỷ lệ rầy chết 65% – 80% sau 10 ngày phun ở
nồng độ 6 x 108 bào tử/ml, sâu chết 60%–70% sau 7 ngày phun ở nồng độ 5 x 108
bào tử/ml, châu chấu chết 36.5% - 96.7% sau 10 ngày – 15 ngày phun ở nồng độ 5
x 10
9
bào tử/ml. Phạm Thị Thùy cũng đã thử nghiệm chế phẩm nấm xanh ngồi
đồng ruộng cho kết quả như sau: Trên rầy, tỷ lệ sùng chết 50% - 60% sau 10 ngày
phun ở nồng độ 5 x 1013 bào tử/ha; trên sâu, tỷ lệ sùng chết 7.3% – 79.5% sau 7
ngày–10 ngày phun; trên châu chấu, tỷ lệ sùng chết 78.1% – 79.2% sau 35 ngày
phun
Năm 2000, lần đầu tiên tại Bến Tre, Phạm Thị Thùy đã sử dụng nấm
Metarhizium anisopliae để trừ bọ dừa, kết quả ban đầu cho thấy nấm Metarhizium
anisopliae cĩ hiệu quả đối với bọ dừa ở Bến Tre trong phịng thí nghiệm, trong nhà
lưới và ngồi đồng.
Năm 2002, Nguyễn Thị Lộc dùng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae thử
nghiệm trên rầy nâu, bọ xít hơi, sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở lúa.
2.4.2 Các nghiên cứu trên thế giới
1968, Veen đã sưu tập tài liệu trên 200 lồi cơn trùng bị ký sinh bởi
Metarhizium anisopliae trong đĩ Metarhizium Species - Metarhizium anisopliae,
“nấm nho xạ xanh” thường gây bệnh cho cơn trùng hại cây trồng.
Năm 1978 và năm 1981, Ferron thảo luận về sinh thái học và thực tế sử dụng
của Metarhizium anisopliae. Nấm này được sử dụng ở Brazil để phịng trừ
spittlebugs của ve sầu vảy như Mahanarva postica (Wlk.) trên bọ cánh lớn.
Năm 1986, qua một vài thử nghiệm trong việc sử dụng Metarhizium, Rombach
đã đưa ra kết luận dịch bệnh của Metarhizium anisopliae và Metarhizium
flavoviridae cĩ thể được bắt đầu trong việc bộc phát sâu đục thân bởi dấu hiệu ứng
dụng bào tử.
30
Qua thí nghiệm kiểm tra nấm Metarhizium anisopliae lặp lại trên Sogatodes
oryzickola (Muir), của Albonoz và Parada (1984), tỷ lệ chết 100% ở nồng độ 109
bào tử/ml và tỷ lệ chết chỉ đạt 50% ở nồng độ 107 bào tử/ml.
Năm 1987, Aguda đã tiến hành thử nghiệm với hệ sợi nấm Metarhizium
anisopliae khơ. Kết quả 3 tuần sau khi phun thuốc, tỷ lệ chết vượt quá 80%.
Năm 1991, Milner đã nghiên cứu nấm Metarhizium anisopliae để phịng trừ bọ
hung hại mía đạt hiệu quả 68% tại Australia.
31
Chƣơng 3
VẬT LIỆU – PHƢƠNG PHÁP
Thời gian tiến hành: từ tháng 3 năm 2005 đến tháng 7 năm 2005.
Địa điểm nghiên cứu:
Phịng 118, phịng kiểm dịch cơn trùng và phịng 105, khu Phượng Vĩ,
Trường Đại Học Nơng Lâm TP.HCM.
3.1 Nuơi sùng trắng
Nguồn sùng trắng
Sùng trắng được lấy từ trại phân của khoa Nơng Học, Đại học Nơng Lâm thành
phố HCM và ở Tiền Giang
Phân trộn đất lấy tại trại phân nơi sùng sống.
Sơ dừa.
Thiết bị và vật tƣ
Các dụng cụ cần thiết như hộp nuơi sùng, khay nhựa và vật tư trong phịng cơn
trùng.
Điều kiện nuơi
Nhiệt độ: Sùng được nuơi ở nhiệt độ phịng (28oC).
Độ ẩm: độ ẩm của mơi trường tương đối giống với mơi trường sống của sùng
trong tự nhiên.
Tiến hành
- Chuẩn bị hộp nuơi: hộp trịn hình trụ cĩ đường kính đáy 10cm, đường kính
miệng hộp 12cm, chiều cao hộp 12cm. Mỗi hộp nuơi 1 con sùng.
- Cho mơi trường đất phân vào hộp với độ cao hỗn hợp khoảng 8cm. Sau đĩ
thả sùng vào. Cứ 2 tuần thì thay mơi trường cho sùng một lần. Chúng ta cĩ thể tăng
cường dinh dưỡng cho sùng bằng cách thêm vào hộp nuơi một lát cam hoặc táo
vào mỗi lần thay mơi trường. Trong trường hợp mơi trường quá khơ thì ta cĩ thể
phun nước để độ ẩm của mơi trường khơng khác biệt với mơi trường sống của sùng
trong tự nhiên.
32
3.2 Nhân giống nấm Metarhizium anisopliae
Nguồn nấm
Nấm Metarhizium anisopliae với các dịng BDLA8, BDTN15, BXĐTV3,
BXDLA8, RBC-Q9-3, SCLLLA4, Ma2, Ma11, Ma13 được phân lập từ bọ dừa, bọ
xít đen ở Long An, bọ dừa ở Tây Ninh, rầy bơng cúc ở quận 9, sâu cuốn lá lúa ở
Long An, bọ xít đen ở Trà Vinh và chế phẩm Ma của Viện Luá Đồng Bằng Sơng
Cửu Long (CP MA).
Thiết bị và vật tƣ
Các dụng cụ và vật tư cần thiết trong phịng thí nghiệm như que cấy, dụng cụ
cắt thạch, mũi mác, bịch nylon, đĩa petri, bình tam giác, buồng đếm hồng cầu, tủ
sấy, máy lắc, nồi hấp autoclave, cân phân tích, bếp điện, khay nhựa và các dụng cụ
khác.
Các hố chất cần thiết như glucose, agar,…
- Mơi trường nuơi cấy:
Mơi trường PGA (Potato Glucose Agar):
Khoai tây: 200 g
Agar: 15 g
Đường:20 g
Nước cất: 1000 ml
Mơi trường lỏng:
Bã bia: 20 g
Glucose: 20 g
Nước cất: 1000 ml
Cĩ thể thay glucose bằng mật rỉ.
- Mơi trường nhân giống
Mơi trường cơm
Qui trình lên men xốp nhân giống Metarhizium anisopliae
Cĩ thể sử dụng phương pháp lên men xốp tạo chế phẩm vi sinh vật diệt sâu, cơn
trùng cĩ hại từ vi nấm, trong đĩ sau khi bổ sung dịch dinh dưỡng vào các cơ chất
khác nhau như bột đậu nành, bã đậu phụ, cám, gạo, lúa, mày ngơ,… người ta tiến
33
hành nhiễm giống nấm và cho lên men. Khi sinh khối nấm đạt cực đại tiến hành
thu hồi sinh khối, xử lý và tạo sản phẩm chứa cả bào tử và hệ sợi nấm.
Sơ đồ 3.1 Qui trình lên men xốp tạo chế phẩm nấm diệt sau và cơn trùng gây
hại
Tiến hành
- Chuẩn bị mơi trường: rửa sạch gạo, ngâm trong nước cất, để qua đêm. Sau
đĩ hấp mơi trường ở 121oC trong 30 phút. Hai ngày sau hấp lại cũng ở 121oC trong
30 phút. Để mơi trường qua 1 đêm rồi cấy nấm vào.
Mơi trường dịch thể,
lắc 200 vịng/phút,
nuơi to = 28 – 30oC
Mơi trường xốp trong
bình 250 ml, nuơi 4 – 5
ngày ở to = 28 – 32oC
Mơi trường xốp trong chậu thủy tinh so
sánh (khử trùng 100oC trong 30 – 40phút)
+ 10% giống. Nuơi 10 ngày ở toC = 28 –
30
oC. Độ ẩm khoảng 90 – 95%.
Làm khơ ở nhiệt độ phịng. Cĩ quạt.
Độ ẩm 10% hoặc sấy ở 40oC.
Nghiềm nhỏ. Đĩng bao nhãn. Kiểm
tra chất lượng. Bảo quản ở 5 – 10oC
trong tối và sử dụng.
Ống giống 5 – 7 ngày
34
- Chuẩn bị nấm: Nấm Metarhizium anisopliae 6 ngày sau khi cấy trên mơi
trường PGA, khi tảng nấm đã phát triển.
- Cấy nấm
Nấm 6 ngày sau khi cấy trên mơi trường PGA từ đĩa petri được băm nhuyễn rồi
cho vào bình tam giác chứa 75 ml mơi trường. Sau đĩ đem lắc 170 vịng/phút ở
28
OC trong 3 ngày để chuẩn bị nhân nấm trên mơi trường xốp (mơi trường cơm).
Cho một ít mơi trường cơm đã chuẩn bị vào bịch nylon.
Hút 5ml dịch nấm trong bình tam giác cho vào mỗi bịch nylon, buộc kín miệng,
xoi những lỗ nhỏ trên bịch nylon.
Khi nấm phủ xanh hết bề mặt, phơi khơ rồi sử dụng ray lọc bào tử nguyên chất
ta được bột bào tử.
Tính bào tử nấm trong 1 g bột nấm: Pha 1 g bột nấm trong 10ml nước cất vơ
trùng.
Cơng thức tính số lượng bào tử trong 1g bột nấm:
4000 x 1000 x a x 10
-n
D =
b
D: Số bào tử trong 1 g bột nấm.
a: Số bào tử đếm được.
n: Nồng độ pha lỗng.
b: Số ơ nhỏ của buồng đếm hồng cầu.
3.3 Khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae
3.3.1 Phƣơng pháp khảo sát độc tính
Phương pháp 1: Bột bào tử nấm Metarhizium anisopliae với lượng khác nhau
được trộn đều trong đất. Sau đĩ thả sùng vào mơi trường và theo dõi.
Phương pháp 2: Pha bào tử thu được với nước đến nồng độ mong muốn. Sau
đĩ phun dung dịch nấm lên đất và lên sùng rồi theo dõi.
Phương pháp 3: Gây vết thương nhẹ trước khi gây nhiễm nấm lên sùng theo
theo phương pháp 1 hoặc 2.
- Theo dõi sùng: 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày sau khi gây nhiễm.
35
Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ chết.
3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Giai đoạn 1: Gây nhiễm sùng theo phương pháp 1 với các dịng BDTN 15, BDLA
8, BXĐTV 3, BXĐLA 8 và nghiệm thức đối chứng là sùng để nguyên.
Bảng 3.1 Bảng bố trí nghiệm thức theo phương pháp 1
STT Nghiệm thức Số mẫu
1 BDTN 15 5
2 BDLA 8 5
3 BXĐTV 3 5
4 BXĐLA 8 5
5 Đối chứng 5
Giai đoạn 2: Gây nhiễm theo phương pháp 2 với các dịng MA 2, CP MA và 2
nghiệm thức đối chứng. Đối chứng 1 là mơi trường bã bia + mật rỉ, đối chứng 2 là
nước.
Bảng 3.2 Bảng bố trí nghiệm thức theo phương pháp 2
STT Nghiệm thức Số mẫu
7 MA 2 5
8 CP MA 5
9 Đối chứng 1 5
10 Đối chứng 2 5
Giai đoạn 3: Gây nhiễm theo phương pháp 3 với các dịng BDTN 15, BDLA 8,
BXĐTV 3, BXĐLA 8, SCLLLA 4, RBC – Q9 – 3, MA 11, MA 13 và nghiệm thức
đối chứng là sùng gây vết thương.
36
Bảng 3.3 Bảng bố trí nghiệm thức theo phương pháp 3
STT Nghiệm thức Số mẫu
11 BDTN 15 5
12 BDLA 8 5
13 BXĐTV 3 5
14 BXĐLA 8 5
15 SCLLLA 4 5
16 RBC – Q9 – 3 5
17 MA 11 5
18 MA 13 5
19 Đối chứng 5
37
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Giai đoạn nuơi sùng
Sùng được nuơi trong mỗi hộp nhựa riêng biệt và giữ ổn định trong ít nhất 2
tuần (Hình 4.1).
Hình 4.1 Sùng được nuơi trong điều kiện thí nghiệm
1. Hộp nhựa cĩ các kích thước: đường kính miệng hộp 12 cm; đường kính đáy
10cm, chiều cao 12 cm; 2. Sùng trắng tuổi 3 dài 3 cm; 3. hỗn hợp đất phân (mơi
trường sống và nguồn thức ăn của sùng trắng).
Rồi từ sau 2 tuần nuơi ổn định trong phịng thí nghiệm mới cĩ thể cho gây
nhiễm với nấm vì khoảng thời gian từ lúc đem mẫu sùng về nuơi đến lúc nuơi ổn
định sùng cĩ thể chết vì nhiều nguyên nhân, cĩ thể chết do shock mơi trường, do
nhiệt độ thay đổi, do độ ẩm khơng phù hợp hay do bị thương trong quá trình thu
mẫu và vận chuyển về phịng thí nghiệm… Cũng cĩ thể chết trong lúc nuơi do mơi
trường thiếu dinh dưỡng hoặc do khơng khéo léo trong khi thay mơi trường làm
sùng bị thương. Nếu trong giai đoạn này đem gây nhiễm với nấm thì kết quả sẽ
khơng chính xác. Do vậy ta cần nuơi sùng ổn định ít nhất 2 tuần để đảm bảo khi
gây nhiễm sùng hồn tồn khỏe mạnh.
4.2 Giai đoạn nhân nấm
Nấm sau 6 ngày cấy trên đĩa petri (Hình 4.2a) được chuyển vào bình tam giác
250 ml chứa mơi trường bã bia + glucose + nước cất và lắc trong 3 ngày ở 28oC sẽ
được nhân trên mơi trường xốp (Hình 4.2b).
3
1
2
38
a
Nấm M.anisopliae trên mơi trường PGA (potato glucose agar)
Nấm M.anisopliae trên mơi trường cơm
Hình 4.2 Hình thái nấm Metarhizium anisopliae trên mơi trường PGA
và trên mơi trường cơm
a. Nấm M.anisopliae trên mơi trường PGA sau 9 ngày cấy trên đĩa petri; b. Nấm
M.anisopliae trên mơi trường cơm sau 9 – 11ngày nuơi cấy.
Số lượng bào tử của các dịng nấm M.anisopliae khác nhau là khác nhau. Nhờ
buồng đếm hồng cầu, số lượng bào tử của các dịng nấm Metarhizium anisopliae
trong 1g bột nấm thu được từ mơi trường xốp (Bảng 4.1)
Phương pháp nhân nấm trên mơi trường xốp
Trong phương pháp nhân nấm, chúng tơi nhân nấm trên mơi trường lỏng rồi
mới đưa sang mơi trường xốp. Trên thực tế chúng ta cĩ thể đưa thạch trực tiếp từ
mơi trường thạch sang mơi trường xốp. Tuy nhiên thời gian để nấm mọc xanh hết
bề mặt mơi trường rất lâu (khoảng 11 – 14 ngày) và tốn cơng cho nhiều lần băm
thạch. Thêm vào đĩ do thời gian tiếp xúc với mơi trường khơng khí lâu (tốn thời
b
39
gian nhiều trong việc băm thạch) nên rất dễ nhiễm. Trong khi đĩ, nếu sử dụng sinh
khối nấm từ mơi trường lỏng để nhân trên mơi trường xốp, thời gian để nấm lên
xanh hết bề mặt mơi trường là 9 – 10 ngày và chỉ mất thời gian cho một lần băm
thạch.
Bảng 4.1 Số lượng bào tử của các dịng nấm trong 1g bột nấm
Dịng nấm Số lượng bào tử trên 1 g Số lượng bào tử trên 1 ml
BDTN 15 3,47 x 10
10
BDLA 8 6,88 x 10
10
BXĐTV 3 4,25 x 1010
BXĐLA 8 8,44 x 109
RBC – Q9 – 3 1,11 x 1010
SCLLLA 4 2,54 x 10
10
MA 2
5 x 10
9
MA 11 5,47 x 10
9
MA 13 8,11 x 10
9
CP MA 5 x 10
9
Mặt khác, khi áp dụng phương pháp nhân nấm trên mơi trường xốp, ta cĩ thể
thu được chế phẩm khơ (tức bột nấm) để thuận tiện cho quá trình gây nhiễm nấm
theo phương pháp gây nhiễm khơ.
Mơi trường xốp được sử dụng là mơi trường cơm vì mơi trường cơm dễ dàng
lọc bào tử tinh khơng chứa mơi trường. Nguyên nhân của cách làm này chính là để
tránh hiện tượng sùng chết vì mơi trường xốp trong quá trình gây nhiễm.
So sánh với phương pháp nhân nấm trên mơi trường lỏng.
Như chúng ta đã biết, nhân nấm trong mơi trường lỏng cĩ ưu điểm là rất dễ
làm, thời gian lên men ngắn, lượng nấm đưa vào rất ít trong khi lượng nấm thu
được lại rất lớn và dễ phát hiện khi dung dịch nhiễm khuẩn (mơi trường nhiễm
khuẩn bị đục) tuy nhiên chúng ta khơng thể sử dụng để gây nhiễm vì bào tử thu
được là bào tử chồi nên thời gian lưu trữ ngắn, sức chống chịu kém dễ bị mất hoạt
tính trong khi thời gian theo dõi sự nhiễm bệnh lại dài (21 ngày) trong khoảng thời
40
gian đĩ bào tử nấm cĩ thể đã mất hoạt tính hoặc đã chết trong mơi trường chứa hệ
sinh vật đất.
Trong khi đĩ phương pháp lên men xốp nấm M.anisopliae mặc dù thời gian lên
men dài nhưng hiệu quả lên men cao, lượng nấm đưa vào ít nhưng lượng nấm thu
được là khổng lồ, nguyên liệu dễ kiếm, rẻ tiền và rất dễ làm. Mặt khác, bào tử nấm
thu được là bào tử đính nên cĩ thể lưu trữ lâu và khả năng chịu đựng mơi trường
bất thuận tốt hơn. Do đĩ phù hợp với thí nghiệm gây nhiễm nấm phải theo dõi một
thời gian dài tuy rằng trong quá trình nhân nấm phương pháp này cĩ một nhược
điểm là khĩ kiểm sốt sự nhiễm tạp.
4.3 Khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae
4.3.1 Phƣơng pháp gây nhiễm 1 và 2
4 nghiệm thức ứng với 4dịng nấm BDTN 15, BDLA 8, BXĐTV 3, BXĐLA 8
cho gây nhiễm theo phương pháp 1 và nghiệm thức đối chứng (sùng để nguyên)
được kết quả như sau:
Bảng 4.2 Kết quả gây nhiễm nấm Metarhizium anisopliae trên sùng trắng theo
phương pháp 1
Nghiệm thức Tỷ lệ sùng chết (%) Thời gian chết(ngày)
BDTN 15 0 _
BDLA 8 0 _
BXĐTV 3 0 _
BXĐLA 8 0 _
Đối chứng 0 _
Qua bảng 4.2, các nghiệm thức trên đều cho kết quả tỷ lệ sùng chết là 0%. Điều
này đưa chúng tơi đến các giả định như sau:
Cĩ thể các dịng nấm M.anisopliae đem gây nhiễm khơng cĩ khả năng diệt
sùng trắng (hay cịn gọi là khơng cĩ độc tính). Nguyên nhân này rất hay gặp phải
trong các nghiên cứu vì rất khĩ tìm được một dịng gây độc tính trên sùng trắng.
Cũng cĩ thể phương pháp gây nhiễm chưa phù hợp, cĩ thể do nồng độ gây nhiễm
chưa cao? Tuy nhiên nguyên nhân này khơng khơng thuyết phục vì nồng độ bào tử
gây nhiễm là rất cao hoặc do khi gây nhiễm, nấm được trộn với đất, nấm cĩ thể bị
41
bị ức chế bởi các vi sinh vật đất? Nguyên nhân này cũng xảy ra nhưng khơng đáng
kể. Một nguyên nhân nữa cũng cĩ thể xảy ra là lớp da của sùng quá dày khiến cho
nấm khơng thể xâm nhập qua da để ký sinh và diệt sùng, trong trường hợp này thì
cần hỗ trợ thêm chất làm bào mịn da của sùng thậm chí cĩ thể gây vết thương nhẹ
giúp nấm dễ dàng xâm nhập vào cơ thể sùng, ký sinh và diệt sùng.
Với nhiều giả thuyết đưa ra trên, chúng tơi chú ý đến 2 nguyên nhân: một là các
dịng trên khơng cĩ độc tính; hai là nguyên nhân do lớp da sùng quá dày, nấm
khơng thể xâm nhập qua lớp da để ký sinh và diệt sùng. Do đĩ chúng tơi tiến hành
gây nhiễm tiếp tục theo phương pháp 2 và phương pháp 3.
Thử nghiệm phương pháp gây nhiễm 2 đối với 2 dịng nấm MA 11, CP MA và
theo đĩ 2 nghiệm thức đối chứng là mơi trường bã bia + mật rỉ + nước và nước.
Bảng 4.3 Kết quả gây nhiễm nấm M.anisopliae trên sùng trắng theo phương
pháp 2
Nghiệm thức Tỷ lệ sùng chết (%) Thời gian chết(ngày)
MA 2 0 _
CP MA 0 _
Đối chứng 1 0 _
Đối chứng 2 0 _
Kết quả gây nhiễm nấm M.anisopliae theo phương pháp 2 cũng khơng khác gì
so với phương pháp 1, tỷ lệ sùng chết vẫn là 0% (Hình 4.3).
Với phương pháp 2 trên hai dịng nấm MA 2 và CP MA từ Viện Lúa Đồng
Bằng Sơng Cửu Long, kết quả vẫn khơng khác biệt. Từ các kết quả trên, chúng tơi
tiếp tục đặt ra giả thuyết các dịng nấm M.anisopliae này cĩ khả năng gây độc trên
sùng trắng? Phương pháp gây nhiễm cĩ phù hợp? Và chúng tơi bắt đầu tiến hành
gây nhiễm theo phương pháp gây nhiễm 3 (tạo vết thương nhẹ trước khi cho sùng
tiếp xúc nấm).
42
Hình 4.3 Nghiệm thức đối chứng sùng phun nước và phun mơi trường
bã bia + mật rỉ + nước
a.Nghiệm thức đối chứng sùng phun nước: 5 mẫu sùng đều sống sau khi phun
nước 21 ngày ; b. Nghiệm thức đối chứng sùng phun mơi trường bã bia + mật rỉ +
nước: 5 mẫu sùng đều sống sau khi phun mơi trường bã bia + mật rỉ + nước 21
ngày.
Kết quả từ nghiệm thức đối chứng (hình 4.3) chứng tỏ sùng vẫn sinh trưởng
bình thường khi phun nước và mơi trường bã bia + mật rỉ + nước. Điều này cho ta
thấy rằng sự sinh trưởng và phát triển của sùng khơng bị ảnh hưởng bởi nước và
mơi trường. Từ đây, cho ta lựa chọn nhiều hơn trong quá trình nhân nấm tạo chế
phẩm diệt sùng thí dụ ta cĩ thể lựa chọn những mơi trường xốp khác cho số lượng
bào tử nhiều hơn như mơi trường chứa cám, bột ngơ, đậu nành và trấu… Kết quả
này cũng chứng minh cho kết quả thí nghiệm của chúng tơi là hồn tồn chính xác.
Theo đĩ, khi gây nhiễm sùng với các dịng MA 2 và CP MA bằng phương pháp
2, sùng vẫn sinh trưởng bình thường. Cĩ nghĩa là theo phương pháp gây nhiễm 2,
các dịng này khơng cĩ thể hiện độc tính trên sùng trắng. Tương tự như vậy, gây
nhiễm các dịng BDTN 15, BDLA 8, BXĐTV 3 và BXĐLA 8 theo phương pháp 1
cũng khơng cĩ hiệu quả. Do đĩ, các dịng BDTN 15, BDLA 8,BXĐTV 3 và
BXĐLA 8 cũng khơng thể hiện độc tính.
a b
43
Hình 4.4 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm M.anisopliae BDTN 15,
BDLA 8, BXĐLA 8 theo phương pháp 1 và MA 11 và CP MA theo phương
pháp 2
1. Sùng được gây nhiễm với dịng nấm M.anisopliae BDTN 15 theo phương pháp 1
cho tỷ lệ sùng chết là 0%; 2. Sùng được gây nhiễm với dịng nấm BDLA 8 theo
phương pháp 1, tỷ lệ sùng chết là 0%; 3. Sùng được gây nhiễm với dịng nấm
BXĐLA 8 theo phương pháp 1, tỷ lệ sùng chết là 0%; 4. Sùng được gây nhiễm với
dịng nấm MA 2 theo phương pháp 2, tỷ lệ sùng chết là 0%; 5. Sùng được gây
nhiễm với dịng nấm CP MA theo phương pháp 2, tỷ lệ sùng chết là 0%.
1 2
3 4
5
44
4.3.2 Phƣơng pháp gây nhiễm 3
Sau khi tiến hành gây nhiễm trên phương pháp 1 và phương pháp 2 khơng cĩ
kết quả. Chúng tơi tiến hành gây nhiễm theo phương pháp 3 được kết quả như sau:
Bảng 4.4 Kết quả gây nhiễm nấm M.anisopliae trên sùng trắng theo phương
pháp 3.
Nghiệm thức Tỷ lệ sùng chết (%) Thời gian chết (ngày)
BDTN 15 0 _
BDLA 8 0 _
BXĐTV 3 20 7
BXĐLA 8 0 _
SCLLLA 4 20 17
RBC – Q9 – 3 0 _
MA 11 80 5 – 17
MA 13 0 _
Đối chứng 0 _
Từ bảng 4.3, nghiệm thức BXĐTV 3, SCLLLA 4, MA 11 cho tỷ lệ sùng chết
lần lượt là 20%, 20% và 80%. Kết quả này chứng tỏ lồi nấm này cĩ khả năng ký
sinh và diệt sùng. Đặc biệt các dịng cĩ độc tính cao cĩ khả năng diệt sùng rất hiệu
quả (dịng MA 11 cho tỷ lệ sùng chết là 80%). Như vậy ta hồn tồn cĩ thể khẳng
định nấm Metarhizium anisopliae cĩ độc tính diệt sùng và cĩ thể sản xuất được chế
phẩm nấm diệt sùng tuy nhiên cần phải nghiên cứu nhiều hơn nữa về các dịng nấm
M.anisopliae để tìm được dịng cĩ độc tính cao hơn.
Các dịng BDTN 15, BXĐLA 8, BDLA 8, RBC – Q9 – 3, MA 13 đều cho tỷ lệ
sùng chết là 0%. Đặc biệt, đối chứng gây vết thương trong nghiệm thức đối chứng
(Hình 4.5) vẫn sinh trưởng bình thường trong thời gian theo dõi (7 ngày, 14 ngày,
21 ngày) nên kết quả thí nghiệm của chúng tơi là chính xác. Thêm vào đĩ kết quả
này cũng giúp chúng tơi chắc chắn hơn trong giả thuyết lớp da sùng quá dày khiến
nấm khơng thể xâm nhập để ký sinh và diệt sùng. Như vậy trong phương pháp gây
nhiễm 3 này các dịng BDTN 15, BDLA 8, BXĐLA 8 cũng khơng thể hiện độc
tính của nấm trên sùng trắng.
45
Hình 4.5 Kết quả nghiệm thức đối chứng gây vết thương
Sùng được gây vết thương sau 21 ngày theo dõi, tỷ lệ sùng chết là 0%.
Kết quả phân lập nấm từ sùng nhiễm bệnh.
Các dịng cĩ tính độc trên sùng trắng MA 11, BXĐTV 3, SCLLLA 4 được
chúng tơi phân lập lại để khẳng định chính xác kết quả thí nghiệm của chúng tơi
(Hình 4.8). So với nấm Metarhizium anisopliae mà chúng tơi lấy tù ống nghiệm
gốc đem cấy trên đĩa petri, các nấm M.anisopliae mà chúng tơi phân lập từ sùng
nhiễm bệnh cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh hơn biểu hiện ở thời gian gia tăng kích
thước đường kính khuẩn lạc: thời gian đường kính khuẩn lạc nấm phân lập từ sùng
nhiễm bệnh trên mơi trường PGA tăng đến 3 cm là 3 ngày trong khi thời gian là 5
ngày với nấm lấy từ ống gốc. Trong khi đĩ, hình thái nấm vẫn khơng hề thay đổi.
46
Hình 4.6 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm M.anisopliae BXĐTV 3,
SCLLLA 4 và MA 11 theo phương pháp 3.
1. 1/5 Sùng chết sau 7 ngày gây nhiễm với dịng nấm BXĐTV 3; 2. 1/5 Sùng
chết sau 17 ngày gây nhiễm với dịng nấm SCLLLA 4; 3,4,5,6. 4/5 sùng chết khi
gây nhiễm với nấm MA 11
N. Vùng nấm ký sinh trên sùng trắng. Vùng cĩ màu xanh là bào tử nấm đã hình
thành. Vùng cĩ màu trắng là vùng sợi nấm đang phát triển.
4
N
3
N
5
N
N
1
N
2
N
6
47
Hình 4.7 Kết quả gây nhiễm sùng với các dịng nấm BDTN 15, BDLA 8,
BXĐLA 8, MA 13, RBC – Q9 – 3 theo phương pháp 3.
BDTN 15. Nghiệm thức BDTN 15, 5/5 Sùng khơng chết khi gây nhiễm với dịng
nấm BDTN 15 theo phương pháp 3; BDLA 8. Nghiệm thức BDLA 8, 5/5 sùng
khơng chết khi gây nhiễm với dịng nấm BDLA 8 theo phương pháp 3; BXĐLA 8.
Nghiệm thức BXDLA 8, 5/5 sùng khơng chết khi gây nhiễm với dịng nấm BXĐLA
8 theo phương pháp 3; MA 13. Nghiệm thức MA 13, 5/5 sùng nhiễm khơng chết khi
gây nhiễm với dịng nấm MA 13; RBC – Q9 – 3. Nghiệm thức RBC – Q9 – 3, 5/5
sùng khơng chết khi gây nhiễm dịng nấm RBC – Q9 – 3 theo phương pháp 3.
48
Hình 4.8 Kết quả phân lập nấm M.anisopliae từ sùng nhiễm
a. Nấm M. anisopliae sau 5 ngày cấy trên mơi trường PGA, được phân lập từ sùng
nhiễm MA 11; b. Nấm M.anisopliae sau 6 ngày cấy trên mơi trường PGA, được
phân lập từ sùng nhiễm BXĐTV 3; c. Nấm M.anisopliae sau 6 ngày cấy trên mơi
trường PGA, được phân lập từ sùng nhiễm SCLLLA 4.
4.3.3 Ảnh hƣởng của phƣơng pháp gây nhiễm nấm
So sánh nghiệm thức BXĐTV 3 khi tiến hành gây nhiễm theo phương pháp 1và
2 với chính dịng nấm này theo phương pháp 3 và kiểm tra với 2 nghiệm thức đối
chứng (sùng để nguyên và sùng tạo vết thương):
Từ dịng MA 11 Từ dịng BXĐTV 3
Từ dịng SCLLLA 4
a b
c
49
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phương pháp gây nhiễm 1,2 và 3 trên dịng nấm
M.anisopliae BXĐTV 3
Nghiệm thức Tỷ lệ gây chết (%)
BXĐTV 3 (khơng gây vết thương) 0
Đối chứng (để nguyên) 0
BXĐTV 3 (gây vết thương) 20
Đối chứng (gây vết thương) 0
Kết quả cho ta thấy phương pháp 3 cĩ hiệu quả hơn khi gây nhiễm nấm
M.anisopliae dịng BXĐTV 3 trên sùng trắng. Phương pháp 1 khơng khác biệt so
với phương pháp 2, các dịng BDTN 15, BXĐLA 8, BDLA 8 cho kết tương tự khi
tiến hành gây nhiễm theo phương pháp 1 và phương pháp 2.
4.3.4 Hiệu quả của các dịng với các phƣơng pháp xử lý
Qua thí nghiệm, ba dịng BXĐTV 3, SCLLLA 4 và MA 11 cĩ hiệu quả với
phương pháp gây nhiễm 3 (phương pháp tạo vết thương nhẹ trước khi gây nhiễm).
Hiệu quả của các dịng nấm thể hiện ở tỷ lệ sùng chết khi gây nhiễm từng dịng trên
sùng trắng, lần lượt là 20%, 20% và 80%. Cịn tất cả các dịng cịn lại khơng hiệu
quả với cả 3 phương pháp gây nhiễm (tỷ lệ sùng chết là 0%). Kết quả này cũng đặt
ra trước chúng tơi những câu hỏi: các dịng nấm này phải chăng khơng thể hiện
độc tính của chúng khi gây nhiễm theo 3 phương pháp trên? Hay chúng khơng thể
thể hiện độc tính trước giai đoạn sùng trắng trong vịng đời của các con bọ cánh
cứng? Hay chúng hồn tồn khơng cĩ độc tính với tất cả các giai đoạn sống của bọ
cánh cứng?
50
Bảng 4.6 Hiệu quả của các dịng nấm với 3 phương pháp gây nhiễm
Hiệu quả gây
nhiễm (%)
Dịng nấm
Phương pháp 1 Phương pháp 2 Phương pháp 3
BDTN 15 0 0
BDLA 8 0 0
BXĐTV 3 0 20
BXĐLA 8 0 0
MA 2 0
CP MA 0
SCLLLA 8 20
RBC – Q9 – 3 0
MA 11 80
MA 13 0
51
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Ở giai đoạn nuơi sùng, thời gian nuơi sùng ổn định phải sau 2 tuần để đảm bảo
cho sùng khơng bị chết bởi các nguyên nhân khác trước khi gây nhiễm nấm cĩ
nghĩa là để tránh hiện tượng giảm số lượng sùng khơng mong muốn. Từ đĩ chúng
ta cĩ thể khẳng định chính xác hơn về kết quả nghiên cứu.
Trong giai đoạn nhân nấm, qui trình nhân nấm mà chúng tơi chọn nghiên cứu là
lên men trên mơi trường xốp (mơi trường cơm). Tuy nhiên qua thí nghiệm, chúng
tơi nhận thấy vẫn cĩ thể chọn nhiều qui trình nhân nấm khác cho số lượng bào tử
cao hơn hoặc chọn những qui trình nhân nấm sao cho khơng làm mất hoạt tính của
nấm hoặc giảm đến mức thấp nhất sự mất hoạt tính của nấm bằng cách: chúng ta
cĩ thể nuơi nấm trong mơi trường chứa bột cào cào chẳng hạn hoặc giảm tối đa các
bước cấy chuyền.
Qua thí nghiệm khảo sát độc tính của nấm Metarhizium anisopliae trên sùng, ba
dịng nấm cĩ khả năng gây độc trên sùng trắng là BXĐTV 3, SCLLLA 4 và MA
11, trong đĩ dịng Ma11 biểu hiện tính độc cao nhất, tỷ lệ sùng chết 80%. Và
phương pháp gây vết thương nhẹ trước khi cho tiếp xúc nấm là phương pháp hiệu
quả với các dịng nấm BXĐTV 3, SCLLLA 4 và MA 11 khi gây nhiễm trong điều
kiện thí nghiệm. Các dịng nấm cịn lại BDTN 15, BDLA 8, BXĐLA 8, MA 2, MA
13, CP MA, RBC – Q9 – 3 cĩ thể khơng hiệu quả với cả 3 phương pháp gây nhiễm
hoặc khơng cĩ khả năng gây độc trên giai đoạn sùng (một giai đoạn trong vịng đời
của bọ cánh cứng) hay cĩ thể chúng hồn tồn khơng cĩ độc tính trên tất cả các
giai đoạn sống của bọ cánh cứng.
5.2 Đề nghị
Cần chọn lọc các phương pháp nhân nấm thích hợp để gây nhiễm trên từng loại
sùng khác nhau.
Cải tiến phương pháp nhân nấm để tránh hiện tượng nấm giảm hoạt tính qua
nhiều lần cấy chuyền.
52
Nghiên cứu nhiều hơn về các dịng nấm Metarhizium anisopliae để chọn lọc
nhiều dịng cĩ hoạt tính cao, cĩ khả năng ký sinh trên nhiều giai đoạn sống của
sùng trắng và nhiều cơn trùng gây hại khác nhau. Từ đĩ chọn lọc dịng thích hợp
làm chế phẩm diệt cơn trùng hiệu quả.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. GS.TS. Trần Văn Mão, 2004. Sử dụng vi sinh vật cĩ ích, tập II - Ứng dụng
nấm cộng sinh và sinh vật phịng trừ sâu hại. Nhà xuất bản nơng nghiệp Hà Nội.
2. Lê Nguyễn Ngọc Tùng Anh,2004. Luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu các qui
trình lên men nấm Metarhizium sp. Đại học Nơng Lâm tp Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Xuân Thành – Lê Văn Hưng - Phạm Văn Tồn, 2003. Giáo trình
Cơng nghệ vi sinh vật trong sản xuất nơng nghiệp và xử lý ơ nhiễm mơi trường.
Nhà xuất bản nơng nghiệp Hà Nội.
4. PTS Nguyễn Thị Chắt,1999. Cơn trùng cơ bản. Đại học Nơng Lâm –Tp Hồ
Chí Minh.
5. Trần Thị Thanh, 2000. Cơng nghệ vi sinh. Nhà xuất bản giáo dục.
6. Bùi Xuân Đồng, Nguỵễn văn Huy, 2000. Vi nấm dùng trong cơng nghệ sinh
học. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng
bằng các chế phẩm từ vi nấm. Nhà xuất bản Nơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Thư Hương, 2004. Nghiên cứu và đánh giá tính độc của nấm
Metarhizium spp. ký sinh trên cơn trùng gây hại. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại
Học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi, Nguyễn Thị Nhàn, Phạm Quang Hưng,
Huỳnh Văn Nghiệp, Vũ Tiến Khang và Nguyễn Đức Thành, 2002. Nghiên cứu, sản
xuất và ứng dụng hai chế phẩm sinh học để quản lý các lồi sâu hại lúa. Viện lúa
ĐBSCL. Trang 274 – 293.
10. Phạm Thị Thùy - Viện Bảo vệ Thực vật Hà Nội, Nguyễn Văn Thiêm và ctv
– Chi cục Bảo vệ Thực vật Bến Tre và Võ Hiền Đức – Trung tâm Bảo vệ Thực vật
Phía Nam. Kết quả khảo nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phịng
trừ bọ hại dừa (Brontispa sp.) ở Bến Tre năm 2000.
54
Tài liệu tiếng Anh
1. Ferron, P. 1978. Biological control of insect pests by entomogenous fungi.
Annu. Rev. Entomol 23: 409-422.
2. Lawrence A. Lacey. Biological techniques, Manual os Techniques in Insect
Pathology. Yakima Agricultural Research Laboratory, USDA – ARS, 5230
Konnowac Pass Road, Wapato, WA 98951, USA.
3. Milner R.J, 1989. Recent progress with Metarhizium anisopliae for pest
control in Australia. In proceedings of the first Asia/Pacific conference on
Entomology – Chiang Mai, November, 1989.
4. Richard J. Milner, 2000. Biocontrol News and Information. Vol. 21 No. 2
47N – 50N.
5. Rombach, M.C., R.M. Aguda and D. W. Roberts,1986b. Biological control
of the brown planthopper, Nilaparvata lugens (Homoptera: Delphacidae) with dry
mycelium applications of Metarhizium anisopliae (Deuteromycotina:
Hyphomycetes). Philipp. Entomol. 8: 613-627.
6. S.P. Singh and P. Rethinam, 2004. Cocoinfo international. Vol 11, No. 2.
Trang Web
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11. file:///C/user/THUAN/Fun_Bio.htm
12.
13.
55
14.
15.
16.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NinhThiHuyenNga.pdf