Tài liệu Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (taxillus chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (hevea brasiliensis muell. arg.): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: Y LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN VĂN CẢNH Y LIÊN
ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, Bộ môn Công...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (taxillus chinensis) thuộc họ loranthaceae trên cây cao su (hevea brasiliensis muell. arg.), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: Y LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN VĂN CẢNH Y LIÊN
ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, Bộ môn Công nghệ Sinh
học đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
TS. Trần Văn Cảnh, TS. Phan Phước Hiền, ThS. Phan Thành Dũng đã hết lòng
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
+ Công ty Cao su - Đồng Nai.
+ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
+ Phòng thí nghiệm Khoa lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM.
+ Những thầy cô làm việc trong phòng thí nghiệm – Bộ môn thực vật của
trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM.
Đã giúp đỡ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện
khoá luận.
Các bạn bè thân yêu lớp CNSH29 đã luôn ở bên tôi, chia sẽ những buồn vui
trong suốt thời gian tôi thực tập và thực hiện đề tài.
Thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những người thân trong gia đình luôn tạo điều
kiện và động viên trong suốt quá trình học tập tại trường và trong suốt cuộc đời này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007
Y Liên
iv
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh
nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ Loranthacea trên cây cao
su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)”.
Nội dung nghiên cứu
Điều tra tình hình bệnh trên một số lô cao su.
Khảo sát sản lượng mủ cao su ở ba lô điều tra bệnh.
Khảo sát phổ ký chủ của tầm gửi.
Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis).
Giải phẫu mô cao su bị tầm gửi ký sinh.
Lây nhiễm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Garlon 250 lên sự phát triển của TG.
Kết quả đạt được
Khảo sát được 33 loài ký chủ khác nhau của tầm gửi.
Định danh được 5 loại tầm gửi.
Có sự khác nhau giữa mô gỗ bị bệnh và không bị bệnh.
Kết quả lây nhiễm:
Có sự khác nhau về tỷ lệ nảy mầm của hạt tầm gửi.
Yếu tố thời gian ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự sống của
những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút..
Khảo sát được những nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên tầm gửi
khi tiêm vào thân cây cao su.
v
ABSTRACT
Thesis “Study on biological characteristic, life cycle and artificial inoculation of
mistletoe (Taxillus chinensis, Loranthacea) that parasitizing on rubber tree
(Hevea brasiliensis Muell. Arg.).
Research contents
Survey of mistletoe infection on rubber trees.
Investigating rubber latex yield in three infected field.
Investigation of alternative host plants.
Identification some of mistletoe parasitizes on rubber tree.
Study on T. chinensis life cycle.
Histological section of rubber wood infected by T. chinensis.
Artificial inoculation of mistletoe seed on rubber tree. The results
indicated that.
Initial investigation of rubber trunk injection by Garlon 250 to control
T. chinensis.
Result
There are 33 different host species of mistletoe.
Identification 5 species of mistletoe.
Rubber wood structure is severity affected by mistletoe infection.
Artificial inoculation of mistletoe seed on rubber tree: there is
significantly difference on percentage of mistletoe seed germination on two rubber
clones. Time after inoculation is also affected on infection success of germinated
seeds already established root (hostauria) on rubber tree.
Effect of various Garlon 250 concentrations on T. chinensis and rubber tree.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv
ABSTRACT ............................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................... xi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. xii
Chương 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ....................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ......................................................................................................... 2
1.4. Giới hạn đề tài .............................................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Tổng quan về cây cao su .............................................................................. 4
2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su ....................................................... 5
2.1.2. Những thành tựu đạt được của ngành cao su ....................................... 5
2.1.3. Dự tính sản lượng cao su Việt Nam ..................................................... 6
2.1.4. Một số dòng vô tính cao su thông thường ............................................ 6
2.1.5.1. Dòng vô tính GT 1 ......................................................................... 6
2.1.5.2. Dòng vô tính PB 235 ..................................................................... 8
2.2. Tổng quan về cây tầm gửi ............................................................................ 9
2.2.1. Phân loại tầm gửi .................................................................................. 9
2.2.1.1. Phân loại theo ký chủ .................................................................... 9
2.2.1.2. Phân loại theo các đặc tính khác .................................................... 9
2.2.2. Một số họ tầm gửi thường gặp ở Việt Nam. ....................................... 10
2.2.2.1. Họ Loranthaceae ......................................................................... 10
2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi ................................................. 11
vii
2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi . ................................................. 12
2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi. ..................................... 13
2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi .......................................................... 13
2.2.3. Cách lan truyền ................................................................................... 14
2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác ................................................ 15
2.2.5. Cách ký sinh trên cây .......................................................................... 15
2.2.6. Ảnh hưởng của tầm gửi lên những cây chủ ........................................ 15
2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.) ...................... 16
2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi .............................................................. 17
2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester .......................................... 18
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................... 20
3.1. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 20
3.2. Đối tượng .................................................................................................... 20
3.3. Thời gian và địa điểm ................................................................................. 20
3.3.1. Thời gian ............................................................................................. 20
3.3.2. Địa điểm thực hiện .............................................................................. 20
3.4. Vật liệu và hoá chất .................................................................................... 21
3.4.1. Vật liệu ................................................................................................ 21
3.4.2. Hoá chất .............................................................................................. 21
3.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 21
3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh .............................................................. 21
3.5.2. Khảo sát sản lượng mủ cao su trên ba lô bệnh ................................... 22
3.5.3. Nhận dạng các loại TG ....................................................................... 22
3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi .......................................... 22
3.5.5. Phương pháp định danh một số loại tầm gửi ...................................... 22
3.5.6. Phương pháp khảo sát chu trình phát triển ......................................... 22
3.5.7. Phương pháp giải phẫu ....................................................................... 23
3.5.7.1. Phương pháp lấy mẫu .................................................................. 23
3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại ............................................................... 23
viii
3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi ............................................................... 23
3.5.8. Phương pháp khảo sát tính mẫn cảm . ................................................ 25
3.5.9. Khảo sát phương pháp xử lý TG bằng hoá chất. ................................ 26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 28
4.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh .................................................................... 28
4.2. Sản lượng mủ cao su ở những lô điều tra ................................................... 30
4.3. Nhận dạng cây tầm gửi ............................................................................... 31
4.4. Một số ký chủ chính của cây tầm gửi ......................................................... 31
4.5. Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su. ......................................... 34
4.5.1. Viscum articulatum Burm.F. ............................................................... 34
4.5.2. Helixathera cylindrica (Roxb.) Dans. ................................................. 34
4.5.3. Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans. ................................................ 35
4.5.4. Taxillus chinensis (L.) Miq. ................................................................ 36
4.5.5. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) ................................................. 36
4.6. Kết quả khảo sát chu trình phát triển .......................................................... 37
4.6.1. Thời gian ra hoa .................................................................................. 37
4.6.2. Thời gian kết trái ................................................................................. 37
4.6.3. Thời gian nảy mầm và tạo đầu mút .................................................... 37
4.7. Kết quả giải phẫu ........................................................................................ 38
4.7.1. Khảo sát cấu tạo thô đại ...................................................................... 38
4.7.2. Khảo sát cấu tạo hiển vi ...................................................................... 38
4.8. Khảo sát tính mẫn cảm của dòng cao su vô tính ........................................ 39
4.8.1. Lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su .................................................... 40
4.8.2. Những kết quả thu được của thí nghiệm 2 .......................................... 40
4.8.2.1. Khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs .......................................... 40
4.8.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố thời gian .................................................. 42
4.9. Thử nghiệm hoá chất để xử lý tầm gửi....................................................... 44
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
ix
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 51
x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNTL: Đường Nơ Trang Long.
ĐĐBP: Đường Điện Biên Phủ.
CVLVT: Công Viên Lê Văn Tám.
ĐNĐC: Đường Nguyễn Đình Chiểu.
ĐBL: Đường Bình Lợi.
NTOQ: Nông trường Cao su Ông Quế.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
Dvtcs: Dòng vô tính cao su.
CS: cao su.
TG: Tầm gửi.
NT: Nghiệm thức.
TN: Thí nghiệm.
ĐHKHTN: Đại học Khoa học Tự nhiên.
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Vườn cây cao su GT 1 ........................................................................ 6
Hình 2. 2. Vườn cây cao su PB 235 ..................................................................... 7
Hình 3. 2. Tạo lỗ bơm Garlon 250 .................................................................... 25
Hình 3. 3. Bơm Garlon 250 vào ........................................................................ 25
Hình 3. 4. Bao miệng lỗ lại ............................................................................... 25
Hình 4. 1. Vườn cây cao su bị nhiễm tầm gửi .................................................. 27
Hình 4. 2. Tầm gửi Viscum articulatum ............................................................. 33
Hình 4. 3. Tầm gửi Viscum articulatum ............................................................. 33
Hình 4. 4. Tầm gửi Helixathera cylindrica ........................................................ 34
Hình 4. 5. Tầm gửi Helixanthera ligustrina ...................................................... 34
Hình 4. 6. Tầm gửi Taxillus chinensis ............................................................... 35
Hình 4. 7. Hạt tầm gửi Taxillus chinensis .......................................................... 35
. Hình 4. 8. Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis ............................................. 35
Hình 4. 9. Tầm gửi 1 tháng tuổi ......................................................................... 36
Hình 4. 10. Tầm gửi 75 ngày tuổi ...................................................................... 36
Hình 4. 11. Khảo sát cấu tạo thô đại .................................................................. 37
Hình 4. 12. Mô gỗ cao su không bệnh ............................................................... 37
Hình 4. 13. Mô gỗ cao su bị bệnh ...................................................................... 37
Hình 4.14. Mô gỗ cao su bị phá hoại nặng ........................................................ 38
xii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3. 1: Phương pháp 5 điểm ................................................................................ 21
Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh .......................................................................................... 22
Bảng 4.1. Kết quả điều tra mức độ bệnh tầm gửi trên cây cao su. ........................... 29
Bảng 4. 2. Sản lượng cao su tại những lô khảo sát mức độ bệnh. ............................ 30
Bảng 4. 3. Một số cây ký chủ của tầm gửi ................................................................ 31
Bảng 4. 4. Kết quả khảo sát lây nhiễm bằng hạt tầm gửi .......................................... 40
Bảng 4. 5. Kết quả khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235 ............... 41
Bảng 4. 6. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian .......................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả được rút ra từ thí nghiệm 2 ......................................................... 43
Bảng 4. 8. Kết quả thử nghiệm hóa chất ................................................................... 45
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Tỷ lệ mọc khác nhau của TG trên hai dvtcs GT 1 và PB 235 ............... 41
Đồ thị 4. 2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời ................................................. 42
Đồ thị 4. 3. Đồ thị biểu diễn của bảng 4.7 ................................................................ 43
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây cho sản lượng mủ cao,
phẩm chất mủ tốt nhất trong các loại cây cho nhựa mủ. Cao su (CS) là một trong 4
nguyên liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép, dầu hoả, cao
su). CS có nhiều tác dụng lớn trong các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng, dân dụng...Trong đời sống xã hội có tới 5 vạn loại sản phẩm có chất liệu cao
su, chẳng hạn một áo đi mưa cần 1kg cao su khô, một ô tô cần 240 kg và 1 máy bay
cần 600 kg cao su khô,... Trong kinh doanh, cao su là cây thu được lợi nhuận lớn
gấp 7 – 10 lần so với cây trồng lương thực. Ngoài ra hạt cao su có thể ép dầu (tỷ lệ
dầu 25%) làm xà phòng, khô dầu cho chăn nuôi, dầu đốt,... (Nguyễn Văn Bình và
ctv, 1996). Vỏ quả CS cứng có thể chế than hoạt tính làm pin đèn, gỗ dán, gỗ cao cấp.
Cây cao su không những có giá trị kinh tế cao mà còn có nhiều ý nghĩa khác
như: làm sạch môi trường, ổn định sinh thái... (Nguyễn Văn Bình và ctv, 1996).
Diện tích cao su tại nước ta đạt khoảng 400.000 ha vào năm 2004 và tăng
đến 492.000 ha vào năm 2006. Dự tính sẽ tăng khoảng 700.000 ha vào năm 2015
trên nhiều vùng sinh thái khác nhau (Phan Thành Dũng, 2004).
Trong khi theo Chee (1976), tổng hợp tình hình bệnh hại cao su trên thế giới
có 550 loài vi sinh vật tấn công, với 24 loài có tầm quan trọng về kinh tế, gồm 14
loại phá hại lá, 8 loại hại thân cành và 5 loại hại rễ (Phan Thành Dũng dẫn nhập,
2004). Ngoài ra, cỏ dại cũng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và sản lượng
mủ cao su, không những trực tiếp gia tăng giá thành sản xuất mà còn gián tiếp ảnh
hưởng tới đời sống của người trồng cao su. Trong đó, cây tầm gửi (TG) là đối tượng
dịch hại đang phát triển mạnh gần đây ở một số nơi tại Việt Nam.
2
Do vậy công tác bảo vệ thực vật cho cây cao su ngày càng
đóng vai t rò cấp th iế t nhằm giảm thiệt hại do : vi s inh vật , côn
t rùng và cỏ dại gây ra . Tuy hiện nay ở Việt Nam cũng như thế giới ,
việc đầu tư nghiên cứu cho công tác bảo vệ thực vật nói chung hay
cây cao su nói r iêng rấ t được chú t rọng phát t r iển và cũng thu được
những thành tựu đáng kể. song đối với bệnh hại cây cao su do tầm
gửi việc nghiên cứu và t ìm ra cách xử lý hiệu quả đang đi vào ngõ
cụt . Ngoài ra t rên thế giới cũng chưa t ìm ra được phương pháp hiệu
quả để xử lý TG trên diện rộng.
Với đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh
nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ Loranthaceae trên cây
cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)” tôi mong muốn có thể cung cấp một số
thông tin về cây TG cho việc nghiên cứu và tìm ra phương pháp xử lý hiệu quả sau này.
1.2. Mục đích
Điều tra tình hình bệnh trên một số lô cao su.
Khảo sát sản lượng mủ cao su ở ba lô điều tra bệnh.
Khảo sát phổ ký chủ của tầm gửi.
Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis).
Giải phẫu mô cao su bị tầm gửi ký sinh.
Lây nhiễm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Garlon 250 lên sự phát triển của TG.
1.3. Yêu cầu
Nắm được những quy trình kỹ thuật và sử dụng được những dụng cụ, thiết bị
nghiên cứu liên quan.
1.4. Giới hạn đề tài
Chưa có những nghiên cứu đi trước ở trong nước và ngoài nước làm nền tảng.
Thời gian ngắn.
Địa điểm thực hiện xa và trải rộng không tập trung.
3
Nghiên cứu mới chỉ mang tính thăm dò.
Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu thí nghiệm còn thiếu.
Đề tài hơi chuyên sâu về thực vật.
4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) thuộc bộ ba mảnh vỏ họ thầu
dầu (Euphorbiaceae), mọc dọc theo sông Amazone ở Nam Mỹ. Cách đây gần 10
thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào
quần áo chống ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”
(cao là gỗ, uchouk là chảy ra hay khóc).
Cây cao su thuộc loại cây lấy nhựa mủ có nguồn gốc non trẻ, chỉ cách đây
vài trăm năm. Tuy cao su được những thổ dân Mainas phát hiện rất sớm song phải
đợi đến đầu thế kỷ thứ XVIII, các nhà bác học và các nhà công nghệ mới quan tâm
đến cao su. Công việc này bắt đầu với La Condamine và Fresneau, 2 nhà bác học
Pháp. Năm 1939, Charles Goodyear đã phát hiện phương pháp “lưu hoá” mủ cao
su, biến cao su thành một nguyên liệu vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thế giới
và trong đời sống hàng ngày của xã hội văn minh.
Cây cao su được du nhập vào Châu Á từ năm 1876 và trồng trên 9 triệu ha ở
nhiều nước, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như một cây trồng độc canh. Cao su đã và
đang đóng góp nhiều vào nguồn xuất khẩu và công ăn việc làm, nhất là ở các nước
Đông Nam Á. Sản lượng cao su toàn thế giới vào khoảng 8 triệu tấn và vẫn tiếp tục
gia tăng hàng năm.
Những cây cao su đầu tiên xuất hiện ở nước ta được trồng ở vườn thực vật
Sài Gòn vào năm 1877, lấy giống từ Singapore nhưng không còn cây nào sống sót.
Đến năm 1897, dược sỹ Raoult (người Pháp) đã gửi hạt giống và một số cây con từ
Java để đã nhận được một số cây con đem trồng tại Suối Dầu trong phần đất của
5
Pasteur Nha Trang. Sau đó bác sỹ Yersin nhập nhiều hạt giống từ Columbo (Sri
Lanka) để thành lập đồn điền cao su đầu tiên ở nước ta. Đến thập niên 50, một số
diện tích cao su cũng định hình tại Tây Nguyên.
2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 m, rễ ăn rất sâu để giữ
vững thân cây, hấp thu dưỡng chất và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu
nâu nhạt, lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa đơn,
hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn
hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một
hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22 - 30ºC
(tốt nhất ở 26 - 28ºC), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu
được sự úng nước và bão. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5
tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm. Tại Việt Nam, cây thích hợp với đất đỏ sẫm
ở vùng Đông Nam Bộ.
Cây chỉ sinh trưởng bằng hạt, hạt đem ươm được cây non. Khi trồng cây
được 5 tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài ba chục năm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây
có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng 50 cm.
Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của miệng cạo từ 20
đến 35º, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng sinh gỗ làm
vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bóc thật sạch mủ đã đông lại ở vết
cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ từ 7 đến 8 giờ sáng.
Hiện nay cây cao su là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế
cao, và đang được trồng nhiều trên các vùng miền khác nhau của nước ta.
2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc của ngành cao su
Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam
(1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907).
6
Diện tích trồng cây CS đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại các tỉnh
Đông Nam Bộ vào năm 1920; đã tăng lên đến 492.000 ha trên cả nước, cho tổng
sản lượng mủ khai thác đạt 540.000 tấn (2006). (nguồn:
.vungtautourist.com.vn/index.php?m=multipage&id=46&menuid=142&pg=1).
2.1.3. Dự tính sản lƣợng cao su Việt Nam vào năm 2007
Sản lượng CS Việt Nam dự báo tăng 7,4% đạt 580.000 tấn vào năm 2007 so
với mức 540.000 tấn trong năm 2006. Nhu cầu CS thế giới đang nổi lên như Trung
Quốc, Ấn Độ. Ngoài ra, kinh tế Hoa Kỳ đang trên đà phát triển mạnh, kinh tế Nhật
Bản phục hồi nhanh chóng cùng làm tăng nhu cầu lốp xe và các sản phẩm CS khác
(Báo Cao su Việt Nam, 2007).
2.1.4. Một số dòng vô tính cao su thông thƣờng tại Việt Nam
Theo Phan Thành Dũng viện phó Viện Nghiên cứu CS Việt Nam cho biết:
sau khi du nhập vào Châu Á, cây CS chủ yếu được trồng từ hạt (seeding), nhưng do
không đồng đều về sinh trưởng và sản lượng nên chúng mang lại hiệu quả kinh tế
không cao. Sau một thời gian nghiên cứu, việc tạo, tuyển chọn giống đã được thực
hiện và áp dụng. Do đó ngày nay CS thường đuợc trồng bằng dòng vô tính (clone).
Hầu hết các diện tích CS trên toàn thế giới đều được trồng bằng dòng vô tính với
tiềm năng sản lượng có thể đạt trên 3 tấn/ha/năm (so với thực sinh chỉ đạt 0,5 - 0,6
tấn/ha/năm). Tại Việt Nam, các dòng vô tính CS có hai nguồn lai tạo trong nước do
Viện Nghiên cứu CS Việt Nam như: RRIV 1, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5…
và nguồn nhập nội như: GT 1, PB 235, PB 255, PB 260, RRIM 600, RRIM 712,
RRIC 100, RRIC 102, RRIC 110,… từ các Viện Nghiên cứu CS trên toàn thế giới.
Sau thời gian khảo nghiệm về các đặc tính nông học và công nghệ mủ, các
dòng vô tính phù hợp sẽ được khuyến cáo trồng ở quy mô lớn ngoài sản xuất. Hai
dòng vô tính GT 1 và PB 235 đã được trồng trên diện tích lớn trong nước từ năm
1980 đến nay. Đặc tính cơ bản của hai dòng vô tính này được trình bày như sau:
2.1.5.1. Dòng vô tính GT 1
Nguồn gốc
Xuất xứ: tuyển năm 1921 tại đồn điền Godang Tapen, Java, Indonesia.
7
Nguồn gốc: nhập nội vào Việt Nam trước năm 1975.
Phương pháp chọn tạo: chọn cây đầu dòng.
Quyết định và năm công nhận: Bộ NN & PTNT công nhận sản xuất
diện rộng năm 1993.
Đặc tính nông học
Sinh trưởng: sinh trưởng và tăng trưởng trong khi cạo trung bình, ít
biến thiên theo vùng.
Các đặc tính hình thái: thân thẳng, cành nhỏ, tán hẹp.
Vỏ nguyên sinh hơi mỏng, vỏ tái sinh trung bình.
Chống chịu bệnh hại: nhiễm nhẹ các loại bệnh quan trọng.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: chịu khô hạn, rét hại, kháng gió.
Chất lượng: mủ nước màu trắng, mủ đông màu sáng, hàm lượng cao su
trung bình. Độ nhớt trung bình (60), chỉ số duy trì độ dẻo khá cao (PRI = 90).
Năng suất: năng suất khởi đầu chậm, 10 năm đầu khai thác với chế độ
cạo không kích thích đạt khoảng 1,4 tấn/ha/ năm; năng suất tăng cao về sau, đáp
ứng bền với kích thích. Tại Côte d’Ivoire đạt năng suất khá (trên 2 tấn/ha/năm, chế
độ cạo có kích thích); tại Malaysia năng suất ở mức trung bình so các giống khác.
Hình 2.1. Vƣờn cây cao su GT 1.
8
Hướng dẫn sử dụng
Khuyến cáo: trồng đại trà ở Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc; không
khuyến cáo cho vùng thuận lợi.
Mục đích khác: làm gốc ghép tốt.
Các lưu ý trong sản xuất: có thể áp dụng chế độ cạo 1/2S d/2 (Bộ môn
Bảo vệ Thực vật - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
2.1.5.2. Dòng vô tính PB 235
Nguồn gốc
Phổ hệ: PB 5/51 x PB S/78.
Xuất xứ: Malaysia.
Đặc điểm hình thái
Thân thẳng, tròn, vỏ trơn láng, góc phân cành rộng, lá phân cành rộng, lá
màu xanh vàng, tán rộng lúc còn nhỏ, tán cao thoáng khi cây trưởng thành, sinh
trưởng rất khỏe.
Đặc điểm nông học
Từ những nghiên cứu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ở cao trình dưới
600 m cho thấy PB 235 là dòng vô tính sinh trưởng khỏe nhất trong số dòng vô tính
Hình 2.2. Vƣờn cây cao su PB 235.
9
nhập nội và có thể khai thác sớm hơn GT 1 và RRIM 600 từ 6 tháng đến 1 năm. PB
235 tăng vanh tốt trong khi cạo, tiềm năng sản lượng gỗ cao, năng suất có thể đạt
bình quân 1,6 tấn/ha/năm (sản lượng tăng cao vào cuối năm).
PB 235 ít nhiễm bệnh trừ bệnh lá phấn trắng, dễ khô mủ và chịu gió kém.
Hướng dẫn sử dụng
PB 235 được khuyến cáo vào bảng 1 từ năm 1981 và được phát triển mạnh ở
những vùng đất có độ cao dưới 600 m, ít gió bão và sương mù.
2.2. Tổng quan về cây tầm gửi
2.2.1. Phân loại tầm gửi
Có nhiều cách phân loại tầm gửi theo hướng sau:
2.2.1.1. Phân loại theo ký chủ
Có thể phân ra làm 3 loại:
Loại chỉ sống được trên một loại cây chủ nhất định.
Như cây tầm gửi càng cua (Viscum articularum Burm). Có cành dẹt chia đốt
như càng cua, chỉ sống trên cây sau sau (Liquidambar formosana).
Loại sống được trên nhiều cây chủ khác nhau.
Như tầm gửi cây sến (Elytranthe tricolor H.lee.), thường dùng để bó chỗ gãy
xương, có thể mọc được cả trên cây dâu tằm (Morus alba).
Cùng trên một cây chủ, có thể có nhiều loài tầm gửi mọc ký sinh.
Ví dụ: vị thuốc lấy từ cây tầm gửi ký sinh trên cây dâu (chữa đau lưng, an
thai) gồm nhiều loài, như ở Trung Quốc có Loranthus parasiticus (L.) Mer., ở Việt
Nam có Scurrula grscilifolia Danser và Loranthus estipitatus Stapf (Nguyễn Văn
Trương và ctv, 1991).
2.2.1.2. Phân loại theo các đặc tính khác
Dựa vào hình thái, giải phẫu, phương thức sinh sống có thể phân ra thành các
họ, các chi... khác nhau (Đường Hồng Dật, 1979).
Loranthaceae gồm tới 70 chi phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, ít ở ôn
đới. Ở nước ta, có 5 chi: Dendrophthoe, Etytranthe, Helixanthera, Macrosolen,
Taxillus (Võ Văn Chi, 2003).
10
2.2.2. Một số họ tầm gửi thƣờng gặp ở Việt Nam.
2.2.2.1. Họ Loranthaceae
Gồm khoảng 20 loại, 850 loài (trong đó 400 loài thuộc họ Loranthus L.)
thường gặp nhiều ở vùng nhiệt đới. Cây ký sinh thuộc họ này hầu hết bám vào các
bộ phận trên đất của ký chủ, đặc biệt mới có một vài loại bám trên rễ, có rất ít loại
có ít nhiều khả năng sống độc lập trong đất. Họ này gồm các loại cây gỗ, hoặc cây
bụi, tất cả đều có diệp lục sống bán ký sinh, bộ lá bình thường, lá đối hoặc mọc
vòng, đơn, nguyên; có trường hợp lá bị thoái hoá biến thành vảy hoặc biến mất. Hoa
mọc thành chùm, thành bông hoặc dầu trạng, đơn tính hoặc lưỡng tính, gồm bao
hoa có 3 – 8 cánh tự do hoặc gắn vào nhau thành ống, thường màu sặc sở, 2 – 6 nhị
đực và nhị cái hạ. Quả mọng hoặc quả nhiều thịt, gồm hạt không vỏ, phôi nhũ nhiều
gồm 1 – 3 phôi khá phân hoá. Ở các nước nhiệt đới các loại thuộc họ này rất phát
triển và có thể bao phủ hoàn toàn các cây ký chủ.
Họ này phân chia như dưới đây.
Loại Loài đại biểu
Viscum L. Viscum album L.
Viscum cruciatum Sieb
Viscum farafanganense Lec.
Loranthus L. Loranthus incanus Schum.
Loranthus lancoleatus Pal. De B.
Loranthus chinensis D.C
Loranthus pentapetalus Roxb.
Phoradendron Nutt. Phoradendron libocedri Nowell.
Phorandendron crassifolium (Pohl.) Eichl.
Arceuthobium Bieb. Arceuthobium chinense Lec.
Arceuthobium minutissimum Hook.
Phthinisa Mart. Phthirusa theobromae Eichl.
Struthanthus Mart Struthanthus marginatus.
11
Loại Viscum L. có khoảng 60 loài, ở vùng nhiệt đới, có chủ yếu ở
núi. Tiêu biểu nhất cho loại này là Viscum album L., một loại cây sống ký sinh
tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Loại Loranthus L. mọc rất nhanh thành những bụi cây um tùm, cành
dài mọc đứng lên; rễ hút chọc vào thân cây, rễ không phân nhánh. Bộ lá rất phát
triển, màu xanh đậm hay hơi đỏ; lá đối hay so le, đa dạng, kích thước thay đổi phụ
thuộc vào đặc tính của loài ký sinh, ký chủ và vị trí mọc ở trên ký chủ. Hoa lưỡng
tính gồm một đài thùy, cánh hoa tự do hoặc gắn với nhau, nói chung nhuộm màu
sặc sở, hạt có một lớp chính dính vào bọc, để có thể bám chặt vào cây. Gồm nhiều
loài rất phổ biến ở vùng nhiệt đới. Thường phá hoại các cây cà phê, cao su, cam,
chanh, phi lao và một số cây khác.
Loại Phoradendron Nutt. có khoảng 240 loài, gần giống với Viscum. Quả
có màu khác nhau (trắng, vàng, hồng hoặc đỏ) có cơm dính.
Loại Arcenthobium Bieb. là những cây nhỏ sống dai, thân có màu sắc
thay đổi tuỳ theo điều kiện (vàng, nâu, xanh) thường đơn giản, dài khoảng 2 – 10 –
15 cm; lá biến thành vảy. Quả màu xanh oliu, hình bầu dục, thịt quả lấy nhầy, có
một hạt, ít khi có hạt; quả chính vỏ mít mạnh dưới áp lực cao từ bên trong và bắn
hạt ra xa khoảng 6 – 8 m. Loại Arcenthobium chinennse Lec. phá hoại cây tùng.
Loại Phthinisa Mart: cây mọc rất nhiều rễ, bò theo các hướng khác
nhau, ở chỗ tiếp xúc với ký chủ tạo thành vòi hút xâm nhập vào cây. Loài
Phthirusa theobromae Elschl, phá hoại cây ca cao.
Loại Struthanthus Mart: cây bụi, xanh, mọc nhiều rễ, hoa đài bé, cánh
mở tự do. Loài Struthanthus marginatu Desr, ký sinh trên nhiều cây khác nhau: cà
phê, chanh, ổi,... (Đường Hồng Dật,1979).
2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi – Loranthaceae [chƣa rõ từ
nguyên] - Mộc ký
Cây bụi ký sinh phân nhánh, nhánh hình trụ. Lá mọc đối hay mọc so le;
thường dày hoặc dầu nguyên, với cuống lá có đốt ở gốc.
Cụm hoa bông hay chùm ở nách lá. Hoa lưỡng tính, thường có màu sắc, mỗi
12
hoa có một lá bắc. Đài hợp với bầu, phiến nguyên hay chia thùy. Tràng có cánh hợp
dính thành ống, phiến hoa 5 thùy, xếp van. Nhị 5, đính trên thùy và dính nhau nhiều
hay ít với các thùy tràn; bao phấn đính gốc. Nhụy có bầu một ô, vòi dạng sợi, đầu
nhụy nguyên dạng đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hay dạng bầu
dục, mang thùy đài tồn tại, hạt có phôi nhủ, dính với vỏ quả.
Gồm 30 loài ở các vùng nhiệt đới cựu lục địa; ở nước ta có 3 loài.
Dendrophthoe frutescens (Benth.) Danser [Hensloia frutescens
Benth.] - Tầm gửi dây.
Cây bụi bán ký sinh có khi cành mọc dài thành dây, dài 2 – 8 m. Cành có gốc
không lông, nâu đen; lá mọc so le, phiến lá bầu dục hay thon, dài 3 – 7 cm, rộng 1,5
– 3,5 cm, đầu tù tròn, gốc tù, không lông, gân chính 3, cuống 4 – 5 mm.
Hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc thành bông ngắn hay đầu ở nách lá; hoa
cái cũng mọc ở nách lá; bao hoa 5 thùy; nhị 5, nhụy vòi giảm còn có 1 mũi nhọn ở
giữa. Quả hạch xoan, dài 12 – 15 mm, màu đỏ.
Phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Thái
Nguyên và Lầm Đồng. Thường gặp trên cây gỗ trong rừng và trong các trang có cây
to ở độ cao 500 – 1.900 m; có khi gặp ở rễ cây.
Ra hoa vào mùa đông, có quả tháng 2 – 5 (Võ Văn Chi, 2003).
2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi – Loranthceae từ chữ Hy Lạp
helix (- ikos): xoắn vòng, anthera: bao phấn - Tầm gửi.
Cây mọc thành bụi. Lá mọc so le hay mọc đối. Cụm hoa chùm hay bông ở
nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4 hay 5; cánh hoa rời nhau.
Gồm 50 loài ở các vùng nhiệt đới Châu Phi tới Xulavedi. Ở nước ta có 9 loài.
Helixanthera coccinea (Jack) Dans.. Tầm gửi đỏ.
Bụi lúc non có lông hoe, mau rụng, lóng mảnh dài, lá mọc xen; phiến dai dai,
chót tà. Đáy tròn, gân – phụ rõ, 5 – 6 cặp. Gié dài 6 – 12 cm, mảnh hoa đỏ; cánh
hoa rời nhau. Phì quả xoan, cao 7 – 8 mm, đầu có thẹo bao hoa còn lại. Phân bố ở
Bình Dương (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
13
2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi – Loranthaceae [từ Hy
Lạp Markros: dài, lớn và solen: cái lô] - Đại cán.
Cây bụi ký sinh lá mọc đối, có cuống, với phiến lá khá dày, hình ngọn giáo
trái xoan hay trái xoan ngược, có gân lông chim. Cụm hoa chùm ở nách lá mang
hoa mọc đối, có khi chỉ một cặp; mỗi hoa ở nách một lá bắc, với hai lá bắc con mọc
đối với lá bắc. Đài hình trụ hay hình hủ; phiến khá phát triển, nguyên hay gần có
thùy. Tràng hợp, phình nhiều hay ít ở đoạn giữa, có hay không có 6 nếp xếp dọc,
thùy 6 hình bay, ngã ra ngoài. Nhị 6, đính trên các thùy; bao phấn dài, đính gốc, mở
dọc. Nhụy có bầu dính với ống đài, vòi nhụy dài hơn nhị, đầu nhụy hình cầu. Quả
mọng hình trứng hay hình cầu, mang phiến đài tồn tại, hạt hình bầu dục, có phần
phụ nhỏ ở phía trên. Gồm 23 loài ở Đông Nam Á. Ở nước ta có 7 loài.
Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume - Đại cán Nam, Đại
quản hoa Nam bộ, tầm gửi cây hồi.
Cây bụi ký sinh, không lông. Nhánh xám, có khía dọc, có cuống ngắn, khá
đa dạng, không lông, dai; phiến hình trái xoan hay ngọn dáo, dài 5 – 9 cm, rộng
2,5 – 5,5 cm, thon và tù ở đầu, thon hay tròn ở gốc; gân bên không đều, ít rõ; cuống
lá 4 – 5 mm. Chùm hoa ở nách, đơn hay từng đôi, dài 2 – 8 cm; cuống hoa 2 -6 mm;
lá bắc một, hình trái xoan; lá bắc con 2; hoa mọc đối. Đài hình rụ, hơi thắt ở gần
đỉnh, thùy ngắn, dài 2,5 mm; tràng dài 12 – 20 mm; hình túi phình ở gốc, cổ hẹp,
thùy 6, gập ra ngoài; nhị 6; bầu đính với đài. Quả mọng hình trứng màu vàng.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Indonesia và Philippine. Ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Lâm Đồng, Bình Dương,
Đồng Nai và Tp HCM. Cây ký sinh trên cây hồi, cây nhót (Võ Văn Chi, 2003).
2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi – Loranthaceae – Mộc vệ
Cây bụi ký sinh phân nhánh. Lá mọc đối hay gần đối, phiến dài mép nguyên.
Hoa xếp thành bó, chùm hay tán ở nách lá; lá bắc nhỏ hay dài. Hoa lưỡng tính mẫu
4, thường có màu. Đài dính với bầu, phiến nguyên hay xẻ thùy. Tràng hợp đều hay
không đều, các thùy xếp van. Nhị có số lượng bằng số thùy của cánh hoa. Đĩa mật
14
không có hay ít phát triển. Bầu hình 1 ô, vòi hình sợi; đầu nhụy hình đầu nhiều hay
ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hoặc hình bầu dục. Hạt có phôi nhũ.
Gồm 60 loài ở nhiệt đới cựu lục địa, nhất là ở Nam Phi và Madagasca. Ở
nước ta có 13 loài.
Taxillus ferrugineus (Jack) Ban [Scurrula ferrugineus (Jack) Danser]
– Mộc sét, tầm gửi sét.
Bụi ký sinh; nhánh non phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu, gồm lông dài, bình
sao xếp tầng; nhánh già có nhiều lông bì. Lá mọc đối hay gần đối; phiến hình trái
xoan, tròn ở gốc và ở đầu, dài 5 – 7 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, ở mặt trên có lông rãi
rác, mặt dưới phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu; cuống lá ngắn, có lông, dài 4 – 5 mm.
Cụm hoa chùm rất ngắn (1 – 1,5 cm), hoặc bó 2 – 6 hoa. Hoa có cuống ngắn
1 mm, có lông mềm, lá bắc ngắn, hình tam giác. Đài hơi hình quả lê, dài 4 mm, màu
đỏ nâu; tràng hợp, hình trụ, có lông dày, dài 7 – 12 mm, chia 4 thùy; nhị 4, ngắn,
bao phấn hình bổ dọc, có 4 túi; bầu dính với đài gồm 4 lá noãn; vòi nhụy, có đĩa
mật dạng vòng bao quanh. Quả mọng hình quả lê phủ lông màu sét.
Phân bố ở Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philippine và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Kon Tum đến Tp. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu và
An Giang.
Cây ký sinh trên cây gỗ trong rừng ở độ cao dưới 200 m (Võ Văn Chi, 2004).
2.2.3. Cách lan truyền
Một số loài chim ăn quả TG rồi “gieo hạt” lên cây khác. Cơ chế phát tán này
cũng khá đặc biệt hạt TG thường có gắn theo một đoạn dây (bao xung quanh hạt)
rất dính. Chim ăn quả TG, sau khi tiêu hoá hạt nhưng dây bao quanh hạt vẫn không
tiêu hoá được. Khi chim thải phân ra thì những đoạn giây bao quanh hạt này liền
dính vào chùm lông quanh hậu môn và hạt cũng dính theo, khi chim gở bỏ hạt
(bằng cách dùng mỏ hay cà chùm lông dính TG lên cành cây) vô tình làm hạt TG
dính vào cành cây và có thể phát triển thành cây TG mới. Vì thế một loài TG có thể
gắn lên nhiều loại cây ký chủ khác nhau, khi chim bay từ cây này sang cây khác.
Cũng có loài TG thường ký sinh trên một loại cây, vì thế nếu loài chim nào đó chỉ
15
thích ăn quả hay trú ẩn trên một loài cây sẽ là trung gian gieo hạt thường xuyên của
TG (Báo Thuốc và sức khoẻ, 2006).
2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác về cách lan truyền
Hạt của tầm gửi (Turdus viscivorus) có thể phát tán trong khoảng cách rất xa.
Ở phía tây của Trung Âu, vào khoảng tháng hai tháng ba. Những đàn chim di cư
bay từ hướng nam nơi có nhiều tầm gửi đồng thời mang theo hạt đến hướng bắc
nơi mà không có tầm gửi.
Đã có những giải thuyết sai lầm rằng hạt tầm gửi không thể phát tán vượt
quá 2 km và hạt tầm gửi (sau khi chim ăn vào) thì chắc chắn sẽ được tiêu hoá sau 30
phút. Vì vậy để hạt tầm gửi được phát tán trong một khoảng cách xa như vậy chắc
phải có một cách khác.
Sau một thời gian nghiên cứu và quan sát người ta mới phát hiện rằng. Khi
những đàn chim di cư trong một khoảng cách xa, thì những hệ thống mạch máu to
nhất sẽ được dồn hết đến các cơ để phục vụ cho việc bay và hệ thống tiêu hoá của
chim hầu như ngừng lại hoàn toàn. Vì vậy thời gian tiêu hoá và thải phân có thể kéo
dài ra và cũng theo đó việc phát tán hạt không chỉ giới hạn trong một khoảng cách
chỉ 2 km (nguồn:
2.2.5. Cách ký sinh trên cây
Hạt của tầm gửi được bao quanh bởi chất nhầy. Khi chim ăn trái tầm gửi và
gieo rắc những hạt này lên những cành cây khác hoặc bất cứ nơi nào có thể.
Hạt TG đã được gieo rắc này sẽ bám chặt vào cành cây và bắt đầu nảy mầm.
Chúng có thể nảy mầm ở mọi nơi thậm chí trên dây điện thoại, đá, cây cột. Tuy
nhiên những cây con không thể sống được lâu nếu chúng không nảy mầm trên cành
cây sống. Khi hạt được gieo rắc trên cành cây, đầu tiên rễ tầm gửi mọc ra một giác
mút để dính chặt vào cành cây và từ đó mọc ra một rễ xuyên qua vỏ cây chủ và phát
triển rộng khắp cành cây (Petch, 1921).
2.2.6. Ảnh hƣởng của tầm gửi lên những cây chủ
Nếu tầm gửi tồn tại với số lượng dày đặc trên cây ký chủ có thể ảnh hưởng
đáng kể đến tình trạng sức khoẻ của cây chủ. Cây tầm gửi có thể làm giảm sức sống
16
của cây chủ trong ba cách sau:
Những cây bị nhiễm tầm gửi có thể sẽ chịu đựng những stress như khả
năng chịu đựng hạn hán kém hơn những cây không nhiễm. Vì tầm gửi xuất hiện sẽ
sử dụng nước của cây chủ một cách tự do.
Tầm gửi sẽ làm giảm sức sống của cây chủ bởi sự hút dinh dưỡng
khoáng của chúng.
Tầm gửi sẽ làm giảm một cách đáng kể số lượng lá của cây chủ, có thể
giảm sức sống của cây chủ thông qua việc làm giảm sự quang hợp của chúng. Sự
lớn lên về chiều cao của cây chủ sẽ dễ bị tầm gửi xâm nhiễm hơn những cây lớn lên
về đường kính.
Tình trạng sức khoẻ của cây chủ khi bị tầm gửi ký sinh thường đi đôi
với số lượng của tầm gửi. Những cây chủ có thể bị chết khi nhiễm nhiều tầm gửi,
nhưng những kết quả về tình trạng sức khoẻ của cây chủ thường là sự kết hợp của
stress bao gồm: đất quá khô cằn, hạn hán, sự tấn công của sâu bọ với tình hình
nhiễm tầm gửi trong cùng thời điểm.
Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng của tầm gửi có thể trở nên hữu ích trong
việc biểu lộ sự xuống dốc về tình trạng sức khoẻ hoặc sự không cân bằng về điều
kiện môi trường vì thế cần đến những hoạt động xử lý của con người
(nguồn:
4A256B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FA
EB4A256DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open).
2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.)
Để lây bệnh nhân tạo thành công.
Phải bảo quản hạt nơi có ánh sáng.
Khi hạt TG chín có thể bắt đầu gieo hạt chậm nhất vào cuối mùa xuân.
Trước khi bắt đầu gieo hạt, vỏ của quả sẽ được bóc ra một vài ngày.
Có thể bôi chất dính lên cành cây tại vị trí mà ta sẽ lây nhiễm hoặc quét
sơn lên trên hạt (phương châm chọn chất bôi dính: không gây ảnh hưởng xấu đến
17
hạt TG cũng như đối cành cây CS), việc này nhằm ngăn chặn sự chiếu sáng trực
tiếp của ánh sáng mặt trời.
Ngoài ra có thể cắt một miếng trên vỏ cây giúp cho rễ mầm của hạt tầm
gửi xuyên vô dễ dàng hơn.
Có thể đặt hạt bên trong những rảnh có sẵn trên cành cây. Nhưng hầu
như ít thành công. Bởi vì với miệng vết thương như vậy thì việc bảo quản hạt được
khô ráo, chồi hay rễ của cây con không bị xoắn và cong là rất khó. Ngoài ra cũng
gặp phải trường hợp bị mất hạt đã được gieo
(nguồn:
2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi
Những nơi có số lượng tầm gửi xuất hiện với mật độ cao biểu hiện cho sự
xuống cấp của môi trường. Cần phải có một biện pháp cải tạo môi trường lâu dài và
bền vững. Cải tạo môi trường cho cây trồng ở những nông trại bao gồm việc làm
giảm những stress. Ví dụ: cải tạo kết cấu đất, cách ly với những nông trại lân cận bị
sâu bọ tấn công. Việc này có thể thực hiện được bằng cách tạo ra những hàng cây
phòng hộ, khuyến khích việc trồng những cây trồng bản xứ hay trồng những cây
thuộc tầng thấp. Ví dụ: cây bụi, dây leo, cỏ,... Ở những vùng đất lân cận. Vì việc kết
nối những khu vực đang bị tầm gửi tấn công hay tái tấn công với những khu vực
không bị sẽ dễ dẫn đến việc di chuyển dễ dàng của những chim, thú ăn hạt tầm gửi
trong những khu vực này. Kết quả là việc tái nhiễm liên tục xảy ra gây khó khăn
cho việc tiêu diệt. Việc tiếp tục sinh trưởng hay tái sinh cũng như sự tồn tại của
những cá thể cây trồng sẽ không được đảm bảo.
Khi cây trồng có tỷ lệ tầm gửi ký sinh khá cao, có thể xử lý theo những
phương pháp chỉ có tính tạm thời và không mang ý nghĩa lâu dài.
Cắt bỏ số lượng tầm gửi ký sinh: đảm bảo sự loại bỏ hoàn toàn tầm gửi
trên những cá thể ký chủ. Phải kế hợp với biện pháp ngăn ngừa sự tái sinh của
chúng: như việc phun Ethephon (nguồn:
1987-19912154.pdf).
Việc loại bỏ tầm gửi có thể được thực hiện nhờ một số phương tiện như
18
những cây móc dài.
Thiêu đốt tầm gửi: tầm gửi thường chết với một cường độ thấp của lửa,
nhưng ngược lại như cây bạch đàn có thể phục hồi lại sau khi xử lý tầm gửi.
Bấm ngọn cây: đây là phương pháp thích hợp cho cây bạch đàn và cây
keo. Giúp cho sự giảm bớt độ cao của những cây ký chủ, nhưng lại có hiệu quả
trong việc kiểm soát tầm gửi.
Phun hoá chất lên tầm gửi: cẩn thận khi áp dụng và tiếp xúc với thuốc
diệt cỏ trong khi xử lý tầm gửi.
Tiêm thuốc diệt cỏ vào cây ký chủ: chúng ta có thể tiêm hoá chất trực
tiếp lên thân cây ký chủ. Nhưng lại có sự hạn chế vì phản ứng của tầm gửi và cây
ký chủ là không thể tiên đoán trước đựơc (việc làm này có thể xem là một sự mạo
hiểm đối với cây ký chủ).
Những phương pháp trên đây chỉ có tác dụng huỷ bỏ tầm gửi tạm thời và
không thể ứng dụng trong trường hợp có quá nhiều tầm gửi ký sinh (nguồn:
B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FAEB4A2
56DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open)
2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester
Tên thương mại: Garlon 250 EC (Dow AgroSciences)
Tên hoá học: (3, 5, 6 – trichloro – 2 – pyridinyloxy) acetic acid
Công thức hoá học:
Tính chất: thuốc kỹ thuật ở
dạng lỏng, màu đỏ hổ phách, phân huỷ ở
290
oC, ít bay hơi.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng với nồng độ 630 mg/kg. Tương đối độc với cá.
Tồn tại trong đất từ 20 – 45 ngày.
Thuốc trừ cỏ nội hấp, tác động chủ yếu với cỏ lá rộng.
19
Sử dụng: dùng trừ cỏ cho vờn cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ, ven
đường và nơi đất không trồng trọt.
Garlon 250 EC là dạng ester butoxyethyl của triclopyr, sử dụng với liều
lượng 3 – 5 lít/ha, pha nước với nồng độ 1% phun đẫm lên cỏ đang sinh trưởng
mạnh. Tránh để thuốc bay vào ngọn cây trồng.
Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với 2, 4 – D, Dicloram (Phạm Văn
Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005).
20
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. Nội dung thực hiện
Điều tra tình hình gây bệnh thực tế bởi tầm gửi tại vườn cây cao su
thuộc Nông trường Ông quế.
Ảnh hưởng của tầm gửi trên sản lượng mủ cao su.
Nhận dạng cây TG trên cây CS, cây ăn trái và cây dọc đường phố.
Lập bảng điều tra phổ ký chủ TG.
Định danh một số loài tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của TG Taxillus chinensis trên cây CS.
Giải phẫu hình thái nghiên cứu vùng tiếp xúc giữa cây TG và cây CS.
Gây bệnh nhân tạo.
Thử hoá chất.
3.2. Đối tƣợng
Loại cây tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) ký sinh trên cây cao su.
3.3. Thời gian và địa điểm
3.3.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ: tháng 3 đến tháng 8 năm 2007.
3.3.2. Địa điểm thực hiện
Vườn Dự Án Giống Cao Su Quốc Gia – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương.
Nông trường Cao su Ông Quế – Đồng Nai.
Dọc một số đường phố – thành phố Hồ Chí Minh.
21
3.4. Vật liệu và hóa chất
3.4.1. Vật liệu
Tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) gây bệnh trên cây cao su.
3.4.2. Hoá chất
Hóa chất: safranin, cồn, aniline, xylen, Garlon 250.
Dụng cụ: nồi đun cách thuỷ, máy cắt tiêu bản, máy chụp hình, ống
nhòm, kính hiển vi, kính lúp, dao giải phẫu, dao lam, kim mũi mác, lame, lamella,
đĩa petri, khăn lau kính, giấy thấm, xilanh 5 ml, dụng cụ đục lỗ.
3.5. Phƣơng pháp tiến hành
3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh
Phương pháp điều tra mức độ nhiễm bệnh
Mục đích xác định thành phần loài và mức độ gây bệnh.
Khảo sát bằng phương pháp điều tra 5 điểm trên hai đường chéo. Việc
khảo sát mức độ nhiễm bệnh được thực hiện trên ba lô.
+ N1: Diện tích: 23,32 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1986; năm
khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
+ M1: Diện tích: 24,45 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1991; năm
khai thác: 1997; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
+ L3: Diện tích: 24,23 ha; dòng vô tính: PB 235; năm trồng: 1985; năm
khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
Mỗi lô khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên trên hai đường chéo.
+ Chọn điểm.
Bảng 3. 1: Phƣơng pháp 5 điểm.
_ _
_
_ _
Mỗi điểm khảo sát trên mỗi lô được ký hiệu là Đ, vậy khảo sát 5 điểm trên
mỗi lô ta có tương ứng 5 điểm là: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5.
22
Phân cấp bệnh.
Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh.
Cấp bệnh Số lƣợng tầm gửi
Bệnh cấp 1 1 – 5 bụi tầm gửi
Bệnh cấp 2 5 – 10 bụi tầm gửi
Bệnh cấp 3 10 bụi tầm gửi trở lên
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
3.5.2. Khảo sát sản lƣợng mủ cao su trên ba lô bệnh.
Lấy số liệu sản lượng mủ cao su qua các năm trên những lô CS bị nhiễm
tầm gửi. Từ nguồn số liệu được lưu trữ hàng năm của Nông trường Cao Su Ông
Quế thuộc Công ty Cao su Đồng Nai.
3.5.3. Nhận dạng các loại TG của họ Loranthaceae ở miền nam
Trên cây cao su, trên cây ăn trái và cây trồng dọc theo một số đường phố.
3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi
Điều tra phổ ký chủ của TG và lập bảng. Bảng điều tra bao gồm: loại cây ký chủ,
dạng TG ký sinh, mức độ phổ biến.
Bằng cách khảo sát thực tế (Nông trường cao su Ông Quế, vườn cây cao su
thuộc Viện Nghiên cứu Cao su – Bình Dương, cây dọc một số đường phố Tp -
HCM), kết hợp tài liệu tham khảo được trong quá trình làm đề tài để thu được những
thông tin này.
3.5.5. Phƣơng pháp định danh một số loại tầm gửi
Theo sách “Cây Cỏ Việt Nam”, quyển II của Phạm Hoàng Hộ.
Theo Bộ môn Thực vật – trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM.
Bằng cách quan sát lá, thân, hoa, quả của cây tầm gửi.
Cách ký sinh.
Kiểu tạo u sần trên cây mà nó ký sinh.
3.5.6. Phƣơng pháp khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi Taxillus
chinensis trên cây cao su
Theo dõi thời gian ra hoa, thời gian kết trái, thời gian tạo đầu mút.
23
3.5.7. Phƣơng pháp giải phẫu
3.5.7.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
Xác định đúng cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây cao su hay cây
ăn trái hoặc cây dọc đường phố.
Tìm cách lấy nguyên chùm tầm gửi và đoạn cây mà tầm gửi ký sinh.
Ghi rõ nơi lấy mẫu, ngày lấy, loại cây tầm gửi ký sinh,....
3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại
Dùng dao hoặc cưa cắt ngang phần giao giữa tầm gửi và cây cao su, sau
đó đem bào thật phẳng để dễ quan sát.
Kích thước cắt tuỳ thuộc vào kích thước xâm nhiễm của TG vào cây CS.
Dùng mắt thường để quan sát.
3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi
Để quan sát cấu tạo hiển vi cần phải có các tiêu bản mỏng không có bọt khí
và tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại X10 hoặc X40.
Muốn tiêu bản mỏng tiến hành gia công mẫu với kích thước 10 x 10 x 15 (mm).
Tạo tiêu bản bằng: máy cắt tiêu bản, dao cạo một mặt phẳng, dao lam.
Làm mềm gỗ
Trên thực tế có rất nhiều cách để làm mềm gỗ, trong đề tài này chọn phương
pháp làm mềm gỗ bằng cách nấu trên nồi cách thuỷ. Cách này có ưu điểm không
làm hỏng cấu tạo gỗ, nhưng thời gian làm mềm gỗ lâu hơn phương pháp khác.
Mẫu gỗ có kích thước 10 x 10 x 15 (mm) chưa qua xử lý như tẩm thuốc bảo
quản hay sấy,… cho vào bình thuỷ tinh, đổ ngập nước lên gỗ, sau đó cho vào nồi nấu.
Để tăng quá trình làm mềm gỗ cần tiến hành thay định kì nước nóng bằng
nước lạnh khoảng 3 giờ/lần và tiếp tục đun nhằm loại bỏ không khí ra khỏi gỗ và
làm mềm gỗ.
Trong đề tài này đã thực hiện công việc làm mềm gỗ trong vòng một tuần
(việc này được thực hiện 24/24 giờ/ngày).
Cắt vi phẫu
24
Mẫu gỗ sau khi được làm mềm sẽ được ráp lên máy vi phẫu A.O Sliding
Microtom.
Mặt muốn cắt được đặt hướng lên trên và tiến hành cắt thành từng lát, mỗi
lát có độ dày khoảng 18 – 22 µm. Mỗi mặt cắt được cắt từ 5 – 8 lát, dùng cây cọ vẽ
để đưa phẩu thức vào đĩa petri có chứa nước cất.
Để các phẫu thức mỏng không bị phá vỡ các tế bào gỗ thì dao cắt phải luôn
sắc bén và gỗ phải luôn ở trạng thái nóng. Để giữ gỗ ở trạng thái nóng cần nhỏ vài
giọt nước nóng lên mặt cắt của gỗ và dao cắt, cũng thực hiện tuơng tự khi dùng dao
cạo hoặc dao lam.
Khử nước
Truớc khi nhuộm màu tiêu bản cần tiến hành khử nước ra khỏi phẫu thức
bằng cách di chuyển qua một loạt dung dịch cồn có nồng độ tăng dần. Tỷ lệ cồn trên
nước 1/10; 3/10; 5/10; 7/10 và cuối cùng là cồn tuyệt đối. Thời gian thử qua mỗi tỉ
lệ cồn/nước khoảng 15 phút. Cần tránh khử nước đột ngột dễ làm phá vỡ tế bào và
phẩu thức bị co dúm lại.
Nhuộm màu
Mục đích của việc nhuộm màu giúp cho việc quan sát dễ dàng.
Dung dịch màu bao gồm: safranin, cồn, aniline.
Cách pha dung dịch nhuộm màu
Tỷ lệ dung dịch bão hoà của safranin trong cồn và tỉ lệ dung dịch Anilin bão
hoà trong cồn như nhau. Dung dịch phải được pha chế và giữ nguyên trước khi dùng.
Muốn phẫu thức sáng đẹp cần phải giữ phẫu thức trong dung dịch thuốc
nhuộm khoảng 15 phút hoặc có thể lâu hơn. Phẫu thức sau khi nhuộm màu cần phải
rửa bằng cồn tuyệt đối nhằm loại bỏ màu thừa.
Lên tiêu bản
Trước khi lên tiêu bản phải hơ nóng các phẫu thức để loại trừ nước và làm
sáng các phẫu thức bằng xylen. Sử dụng lame có kích thước với chiều dài: rộng: dày
là 75: 15: 1,2 mm.
25
Mỗi lam nên đặt ba phẫu thức và các phẫu thức được đặt cố định bằng keo
balsan canada. Để giữ cho phẫu thức cố định trên lame cần cho thêm một lượng keo
nhỏ lên trên phẩu thức trước khi hạ kính đậy vật. Để tránh hiện tượng tạo bọt khí
nên đặt kính đậy vật xuống từ từ. Cần làm khô tiêu bản trước khi quan sát.
3.5.8. Phƣơng pháp khảo sát tính mẫn cảm của dòng vô tính cao su (dcsvt).
Trong quá trình khảo sát cần có sự so sánh tính nhiễm và kháng của từng
dòng vô tính cao su.
Giải thích sự giống và khác nhau về tính nhiễm và kháng của một số dvtcs
(cụ thể trong đề tài này là 2 dvtcs: GT 1 và PB 235).
Gây bệnh nhân tạo để so sánh tính mẫn cảm của 2 dvt: GT 1 PB 235.
Lây nhiễm
Lấy quả đã chín của tầm gửi (Taxillus chinensis) cho lây nhiễm trên cây cao
su. Xác định các giai đoạn phát triển từ hạt đến khi thành lập đầu mút.
Phương pháp lây nhiễm: do tính chất hạt TG có chất dính bao quanh, nên ta
có thể bóc vỏ của hạt TG ra và đặt trực tiếp hạt TG lên cây CS (để hạt tự bám vào).
Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD).
Xử lý số liệu bằng phần mềm StaTGraphics Ver. 7,0.
Thí nghiệm 1: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS.
Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát tính kháng của 2 dvtcs với bệnh TG.
Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi đã khô.
Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/07/07.
Địa điểm: lô 46/Đ2, dvtcs GT 1và lô N1/Đ1, dvtcs PB 235.
Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức
Nghiệm thức Số hạt gây bệnh Dvtcs Thời gian gây bệnh (tuần)
NT1 5 GT 1 6
NT2 5 PB 325 6
Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần.
Trên mỗi cây gieo 5 hạt.
Tổng số hạt: 90.
26
Tổng số cây cao su cần để thí nghiệm: 18 cây.
Thí nghiệm 2: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS.
Mục tiêu thí nghiệm.
Khảo sát tính kháng của các dvtcs với bệnh tầm gửi.
Khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến việc duy trì sự
sống của những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm.
Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi còn tươi.
Thời gian thực hiện: 16/05/07 – 16/07/07.
Địa điểm: lô 46/Đ2, dcsvt GT 1 và lô N1/Đ1, dcsvt PB 235.
Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức.
Nghiệm thức Số hạt gây bệnh Giống cao su Thời gian gây bệnh (tuần)
NT1 5 GT 1 6
NT2 5 PB 325 6
Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần.
Trên mỗi cây gieo 5 hạt.
Tổng số hạt: 90.
Tổng số cây cao su cần để thí nghiệm:18 cây.
3.5.9. Khảo sát phƣơng pháp xử lý TG bằng hoá chất.
Phương pháp tiêm: tạo lỗ bơm Garlon 250 vào cây CS có TG Taxillus
chinensis ký sinh bằng cách: đục một lỗ cách mặt đất 5 - 10 cm, sâu có thể từ 3 - 5
cm, sau đó dùng vỏ cây lấp miệng lỗ và bao lại.
Hình 3.1. Tạo lỗ bơm
Garlon 250.
Hình 3.2. Bơm Garlon
250.
Hình 3.3. Bao miệng
lỗ lại.
27
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ Garlon 250 lên cây TG ký sinh trên CS.
Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/06/07.
Địa điểm: lô N1.
Mục tiêu thí nghiệm: xác định một số nồng độ có tác động đến TG.
Vật liệu thí nghiệm: Cây cao su có tầm gửi ký sinh.
Thí nghiệm: gồm 5 nồng độ thức.
Thí nghiệm Nồng độ Garlon 250 Thời gian theo dõi
(ml) (tuần)
TN1 2 6
TN2 4 6
TN3 6 6
TN4 7 6
TN5 8 6
Mỗi thí nghiệm thực hiện trên 1 cây cao su có tầm gửi ký sinh.
Tổng số cây cao su dùng cho thí nghiệm: 5.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh
Trên những cây cao su có số lượng cây tầm gửi ký sinh khác nhau, một số
cây có thể lên đến 20 bụi tầm gửi. Như đã đề cập ở phần trước (phần tổng quan),
trong quá trình ký sinh, cây tầm gửi hấp thu dinh dưỡng từ cây ký chủ và quá trình
này gây ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng và sản lượng của từng cây CS nói riêng
và cả lô cao su nói chung.
Qua khảo sát thực tế cho thấy một số cây bị nhiễm nặng dễ dẫn đến bị chết,
quá trình này thường diễn ra trong mùa khô, vào thời điểm cây cao su thay lá hàng
năm. Trong mùa này với thời tiết khô hạn kéo dài (cây CS dùng cơ chế rụng lá
nhằm giảm thấp nhất sự thoát hơi nước và sự quang hợp để tiết kiệm năng lượng)
Hình 4.1. Vƣờn cây cao su bị nhiễm tầm gửi.
29
Tuy nhiên do cây tầm gửi là loại thực vật xanh quanh năm nên mọi hoạt động sống
của chúng vẫn diễn ra bình thường. Vì vậy sự ký sinh của chúng gây chết cành và
chết cả cây xảy ra nhiều hơn những lô không bị bệnh.
Những cành bị nhiễm tầm gửi thường có kích thước nhỏ hơn so với những
cành có cùng điều kiện, ngoài ra còn có sự biến dạng ở vị trí giác hút (vị trí tầm gửi
bám vào) cùng với sự thay đổi cấu trúc của gỗ có thể là những nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng chết cành và toàn bộ cây.
Vị trí ký sinh của tầm gửi trên cây cao su tập trung trên thân và cành có kích
thước từ 10 (cm) trở lên.
Bảng 4.1. Kết quả điều tra mức độ bệnh tầm gửi trên cây cao su.
Lô/Số cây điều tra
Không
bệnh
Bệnh
Chết
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Lô N1 2000 1067 371 370 82 110
Lô M1 500 266 170 39 5 20
Lô L3 1500 585 473 250 73 119
Kết quả được trình bày tại Bảng 4.1 cho thấy: lô N1 với phương pháp chọn 5
điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo, ta có tổng số cây điều tra là 2.000 cây. Trong
đó có 1.067 cây không bị bệnh chiếm 53%; cây bị bệnh là 823 chiếm 41% và có
110 cây chết chiếm 6%.
Tại lô M1 điều tra 500 cây thì có 266 cây không bệnh chiếm 53%; 214 cây bị
bệnh chiếm 43% và 20 cây chết chiếm 4%.
Tương tự lô L3 điều tra 1.500 cây có 585 cây không bị bệnh chiếm 39%; 796
cây có bệnh chiếm 53%; với 119 cây chết chiếm 8%.
Qua đây ta có thể thấy rõ tình hình bệnh cụ thể trên từng lô cao su được điều
tra. Vị trí ba lô cao su này nằm gần nhau, xa khu dân cư và có những vườn cây ăn
30
trái nằm gần, đây có thể là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự lây lan của
tầm gửi giữa cùng cây ký chủ (cao su - cao su) và khác cây ký chủ (cây ăn trái - cao
su hay ngược lại). Việc lây lan của tầm gửi chủ yếu do một số loài động vật, trong
đó chim đóng vai trò quan trọng, với quần thể thực vật vùng này tương đối phong
phú cũng là nơi thích hợp cho một số loài chim sinh sống.
4.2. Sản lƣợng mủ cao su ở những lô điều tra bị nhiễm bệnh tầm gửi
Mủ cao su là một sản phẩm của quá trình quang hợp của cây cao su, nó bị tác
động bởi nhiều yếu tố như: dòng vô tính, tuổi cây, tiểu khí hậu, các tác nhân ký
sinh. Việc ký sinh của cây tầm gửi do trực tiếp hấp thu khoáng chất và nước từ cây
cao su nên ngoài làm chậm sinh trưởng của cây cao su, hiện tượng này còn làm
giảm sản lượng mủ một cách đáng kể.
Bảng 4. 2. Sản lƣợng cao su tại những lô khảo sát mức độ bệnh.
Tên
lô
Sản lượng (kg/ha)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Trung
bình/năm
N1 1.009 815 1.190 2.112 1.480 1.684 1.298
1.370
M1 761 912 1.221 1.099 1.197 1.172 761
1.018
L3 843 1.383 1.437 1.055 1.161 872 897
1.093
Bảng 4.2 cho thấy sản lượng mủ cao su cụ thể của từng lô điều tra (N1, M1,
L3) qua một số năm gần đây. Dù chúng được trồng, chăm sóc và các điều kiện khai
thác như nhau nhưng lại cho sản lượng mủ trung bình/ha/năm nhiều ít khác nhau.
Theo Phan Thành Dũng viện phó Viện Nghiên cứu CS Việt Nam, chế độ khai thác
được áp dụng theo quy trình kỹ thuật do tổng công ty cao su Việt Nam ban hành
năm 2004, quy trình này được thống nhất cho toàn ngành. Ngoài ra, tại lô N1 còn sử
dụng kỹ thuật kích thích bằng khí ethylen (RRIMFLOW) vào năm 2006, kỹ thuật
31
này có khả năng tăng sản lượng lên gấp đôi ở những vườn cây thích hợp (sinh
trưởng khoẻ, mật độ cây đồng đều,...). Tuy nhiên, kỹ thuật này không được áp dụng
vào năm 2007 do vườn cây không đáp ứng tăng sản, trong đó có sự góp phần đáng
kể của tầm gửi.
Với sản lượng mủ trung bình thấp so với toàn ngành cao su (1.860 kg/ha vào
năm 2007) và toàn bộ Công ty (khoảng 1.800 kg/ha), nên những lô này (lô N1, M1,
L3,..) dự kiến phải thanh lý và trồng lại trong thời gian tới, dù chúng vẫn đang trong
chu kỳ kinh doanh bình thường (chu kỳ kinh doanh bình thường khoảng 25 - 27
năm). Sự việc này có thể do hậu quả của mức độ ký sinh quá cao và sự ký sinh của
tầm gửi lên cây cao su trong thời gian dài.
4.3. Nhận dạng cây tầm gửi
Theo kết quả khảo sát được trên cây cao su, cây rừng, cây dọc đường phố
thấy rằng những loại tầm gửi ký chủ yếu thuộc vào những dạng sau: Không lá, lá
nhỏ, lá trung, lá to, có đốt.
Trong quá trình nhận dạng trên đây, do việc điều tra được thực hiện trên diện
rộng và cây TG chủ yếu ký sinh trên cây thân gỗ đa niên nên gặp phải một số khó khăn
như cây thân gỗ đa niên thường là những cây rất cao mà vị trí xâm nhiễm của TG
phổ biến từ cành cấp hai trở lên, nên không thể lấy mẫu trên từng loại cây ký chủ để
định danh từng loại TG cụ thể mà chỉ có thể thực hiện công việc nhận dạng như trên
đối với từng cây ký chủ được quan sát.
4.4. Một số ký chủ chính của cây tầm gửi
Bảng 4. 3. Một số cây ký chủ của tầm gửi.
Stt
Tên
Việt
Nam
Tên khoa học Loại tầm gửi
Mức
độ
nhiễm
Địa
điểm
khảo sát
1
Cây bồ
đề
Styrax tonkinensis Lá trung bình 2 ĐNTL
2
Cây
điệp
Dulcherrima (L.) Lá trung bình 1 ĐNTL
32
3 Cây khế Rourea minor Lá trung bình 3 ĐNTL
4 Cây thị D. ehertioides Lá trung bình 2 NTL
5
Cây me
tây
Samanea saman Lá lớn 2 CVLVT
6
Cây lộc
vừng
B. acutangula Lá lớn 1 ĐĐBP
7
Cây
mận
Prunus salicina Lá lớn 2 ĐNĐC
8
Cây
xoài
Mangifera indica Lá trung bình 2 ĐĐBP
9
Cây
sung
F. drupacea Lá lớn 2 ĐĐBP
10
Cây
bạch
đàn
Stantalum Lá nhỏ 2 ĐNTL
11 Cây gòn C. pentandra Lá nhỏ 3 ĐBL
12
Cây
tràm
Melaleuca cajupti Lá lớn 1 ĐBL
13
Cây
sanh
F.benjamina Không lá 5 NTL
14 Cây mít A.heterophyllus lam. Lá nhỏ 3 ĐHNL
15
Cây
điều
Syzygium malaccense Lá nhỏ 2 NTOQ
16
Cây
bàng
Terminalia catappa Không lá 5 ĐHNL
17
Cây cà
phê
Coffea dewevrei
Struthanthus
marginatus Desr
TLTK
33
18 Cam Citrus sinensis Lá nhỏ 2 NTOQ
19 Chanh Citrus aqrantifolia Lá nhỏ 1 NTOQ
20 Phi lao Casuarinaequisetifolia
Loranthus incanus
Schum
TLTK
21
Cây
tùng
Juniperus squamate
Arcenthobiumchinense
Lec.
TLTK
22
Cây ca
cao
Theobroma cacoa
Phthirusa theobromae
Ekchl.
3 NTOQ
23 Cây ổi Psidium guajava
Struthanthus
marginatus Desr
2 NTOQ
24
Cây cao
su
Hevea brasiliensis
Lá nhỏ + lá lớn +
không lá
Bảng
4.2
NTOQ
25 Cây mai Prunus mume Lá nhỏ 1 NTOQ
26 Cây dẻ Castanopsis cerebrina
Korthalsella opuntia
Thunb
TLTK
27 Cây hồi Illicium verum
Macrosolen
cochinchinensis Lour.
TLTK
28 Cây bơ Persea americana Lá nhỏ 5 NTOQ
29 Cây sau
sau
Liquidambar
formosana
Viscum artialarum
Burm.
TLTK
30
Cây dâu
tằm
Morus alba
Elytranthe tricolor
H.lee
TLTK
31 Cây dâu B. anamensis Có đốt 4 NTOQ
32 Cây sến Shorea henryana không lá 3 NTOQ
33 Cây cóc Spondias cytherea Lá nhỏ 16 CVLVT
Ghi chú: Bảng 4.3 chỉ có ý nghĩa khảo sát phổ ký chủ chung của tầm gửi mà không
khảo sát phổ ký chủ của từng loại TG riêng biệt.
34
Trong quá trình thực hiện công việc khảo sát phổ ký chủ của TG cũng gặp
phải những khó khăn như mục 4.3.
Qua Bảng 4.3 có thể thấy rằng cây tầm gửi chủ yếu ký sinh trên loại cây thân
gỗ đa niên.
Ngoài ra, cây tầm gửi còn có phổ ký chủ rất rộng, hầu như có thể mọc trên
bất cứ nơi nào mà hạt được đặt lên (nhưng chỉ có thể duy trì sự sống ở những nơi có
điều kiện phù hợp).
4.5. Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Kết quả trong thời gian nghiên cứu về định danh TG được trình bày dưới đây.
4.5.1. Viscum articulatum Burm.F. (Nông trƣờng Ông quế)
Viscum articulatum thuộc loại tầm gửi có đốt, tầm gửi dẹt. Bụi thòng, bán ký
sinh, dài 40 – 60 cm; thân có đốt dẹt, dễ gãy ở mắt, không lá. Hoa ở mắt, chụm ba,
hoa giữa cái hai bên là hoa đực; đài 3 – 4 phân; bao phấn gắn trên lá đài. Quả trắng
xanh, to 3 – 4 mm.
4.5.2. Helixanthera cylindrica (Roxb.) Dans. (Viện Nghiên cứu Cao su)
Helixanthera cylindrica hay còn gọi là tầm gửi trụ, bán ký sinh. Lá có phiến
bầu dục đến thon, láng, dày. Chùm ở nách lá, thưa. Cọng và hoa đỏ đậm, lá hoa
nhỏ; cánh hoa 5, rời dày, không lông; tiểu nhụy gắn trên cánh hoa, bao phấn dài nhỏ
như chỉ.
Hình 4.2. Tầm gửi
Viscum articulatum.
Hình 4.3. Hạt tầm gửi Viscum
articulatum.
35
4.5.3. Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans. (Viện Nghiên cứu CS)
Helixanthera ligustrina cây bụi có nhánh thon dài, hình trụ, có vỏ xám đen,
phủ lông bì. Lá mọc đối hay gần đối, phiến mỏng không lông hình ngọn giáo, dài 4
– 5 cm, rộng 20 – 27 mm, thon ở gốc, nhọn nhiều hay ít ở đầu, có mũi nhọn rất tù;
gân bên 4 – 5 đôi, ít rõ, cuống lá dài 5 – 8 mm, mảnh.
Cụm hoa chùm ở nách gồm 6 – 10 hoa; trên cuống 2 – 3 cm, cuống hoa 1,5 –
2 mm; lá bắc khá phát triển. Đài dài 1,5 mm, hĩnh hủ, mép nguyên hay có lông
Hình 4.4. Tầm gửi Helixanthera cylindrica.
Hình 4.5. Tầm gửi Helixanthera ligustrina.
36
nguyên; tràng hoa màu xanh tím, hình trụ dài 6 – 8 mm, cánh hoa 4, gập theo chiều
dài vào phía trong; nhị 4 dính với cánh hoa, bao phấn thuôn, có hai ô; bầu dính hoàn
toàn với đài, vòi nhụy dạng lăng trụ, đầu nhụy hình cầu.
4.5.4. Taxillus chinensis (L.) Miq. (Nông trƣờng Ông Quế)
Bán ký sinh có nhánh to. Lá mọc xen; phiếm đa hình, không lông. Chùm gắn
ở nách lá. Lá hoa một, nhỏ; cánh hoa 5, đính thành ống hơi phù, phía trong đỏ. Trái
xoan tròn, cao đến 1 cm.
4.5.5. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) (Nông trƣờng Ông Quế)
Hình 4.6. Tầm gửi Taxillus
chinensis.
Hình 4.7. Hạt tầm gửi Taxillus
chinensis.
Hình 4.8. Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis.
37
Bụi bán ký sinh có chồi. Lá có phiến bầu dục thon, to 6 – 8 x 2,5 – 5 cm,
dày, không lông; cuống 2 – 3 mm. Chùm đứng cao 2 -3 cm; lá hoa một; vành hình
tú phù, cao 25 – 45 mm, tai 6, tiểu nhụy 6. Phì quả tròn.
4.6. Kết quả khảo sát chu trình phát triển của các loài tầm gửi chính trên
cây cao su
4.6.1. Thời gian ra hoa
Theo kết quả thu được trong thời gian làm đề tài (từ tháng 3 đến tháng 7)
thấy rằng loài tầm gửi lá nhỏ hay còn có tên khoa học Taxillus chinensis cho hoa
trong suốt quá trình làm đề tài.
4.6.2. Thời gian kết trái
Cũng tương tự như thời gian ra hoa, trái tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis)
cũng có xuyên suốt thời gian làm đề tài. Tuy nhiên vào khoảng thời gian cuối tháng
4 và đầu tháng 5 số lượng quả chín cao hơn những tháng khác.
4.6.3. Thời gian nảy mầm và tạo đầu mút
Tầm gửi Taxillus chinensis có thời gian tạo đầu mút rất ngắn. Theo quá trình
làm thí nghiệm và theo dõi thấy rằng hạt TG Taxillus chinensis sau khi được lây
nhiễm lên bất kì cây ký chủ nào (trong đề tài này chủ yếu lây nhiễm lên cây cao su),
thì chỉ cần hai đến ba ngày sau hạt TG đã chuyển sang màu xanh và bắt đầu tạo đầu
mút. Một đến hai tuần sau hạt bắt đầu nảy chồi.
Hình 4.9. Tầm gửi 1 tháng
tuổi.
Vị trí đầu mút của TG
Hình 4.10. Tầm gửi 75
ngày.
38
4.7. Kết quả giải phẫu
4.7.1. Khảo sát cấu tạo thô đại
Tầm gửi khi ký sinh lên cây ký chủ gây ra sự biến dạng và tạo u sần trên
vùng vỏ. Vị trí thân hay cành nơi TG ký sinh có kích thước nhỏ hơn nơi khác rất
nhiều. Ngoài ra rễ tầm gửi xuyên rất sâu vô thân cây ký chủ có khi tới lõi cây.
4.7.2. Khảo sát cấu tạo hiển vi
Hình 4.11. Khảo sát cấu tạo thô
đại của cây cs bị bệnh.
Rễ tầm
gửi (Taxillus
chinensis)
Lõi cây
cao su
Hình 4.12. Mô gỗ cs không
bệnh.
Hình 4.13. Mô gỗ cs bị bệnh.
Tia gỗ cây CS
39
Hình khảo sát cấu tạo hiển vi mô gỗ bị bệnh và không bị bệnh trên đây đã
cho thấy sự khác biệt về tia gỗ của chúng. Hai mẫu gỗ đều được cắt trên mặt cắt
xuyên tâm. Trong khi đó mẫu gỗ không bị bệnh chúng ta có thể thấy rõ những tia gỗ
của chúng. Tuy nhiên, mẫu gỗ bị bệnh do mô bị tổn thương nên hầu như không còn
thấy được những tia gỗ nữa.
Đây là mẫu gỗ lấy rất gần vùng giao giữa rễ tầm gửi và thân cao su nơi tầm
gửi ký sinh vào.
Mô gỗ cao su ở vùng này hầu như bị phá hoại hoàn toàn, tuỳ mức độ nặng
nhẹ, mà mô gỗ khi nhuộm màu để lên tiêu bản vẫn còn bắt màu đỏ hay chuyển sang
màu đen hoàn toàn.
Những nơi đó thường mô gỗ của cây cao su trở nên mềm (mục), gây khó
khăn trong việc tạo tiêu bản.
4.8. Khảo sát tính mẫn cảm của dòng cao su vô tính
Theo một số nhân viên làm việc lâu năm tại Nông trường Ông Quế (Chú
Nhanh, Chú Tư,…) cho biết và qua thực tế theo dõi, khảo sát tại nông trường thấy
rằng mặc dầu một số dvtcs được trồng trên cùng một vùng đất, cùng điều kiện khí
hậu, thời tiết, chế độ chăm sóc,…Nhưng lại có tỷ lệ nhiễm bệnh nhiều ít khác nhau.
Cụ thể là dvtcs GT 1 nhiễm bệnh thấp hơn rất nhiều so v ới dvtcs PB 235.
Hình 4.14. Mô gỗ cs bị phá hoại nặng bởi rễ.
40
Từ thực tế đó mới đặt giả thuyết liệu có tính kháng hay mẫn cảm nào của các
dvtcs khác nhau đối với loài tầm gửi hay không? Để kiểm tra giả thiết này, thực hiện
lây nhiễm trên trên 2 dvtcs: GT 1 và PB 235.
Qua 6 tuần lây nhiễm thu được một số kết như trình bày dưới đây.
4.8.1. Lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su
Bảng 4. 4. Kết quả khảo sát lây nhiễm bằng hạt tầm gửi (hạt khô).
NT
Số lần
lặp lại
Số cây
cao su
Số hạt/ Tuần 1
1 2 3 4 5
NT1 Lần một
1 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0
NT2 Lần một
1 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0
Ghi chú: kí hiệu số 0 có nghĩa hạt tầm gửi không nảy mầm (không mọc).
Tuy điều kiện không gian và thời gian như nhau đối với thí nghiệm 1 và 2.
Nhưng ta lại thu được kết quả như Bảng 4.4.
Việc dùng hạt tầm gửi khô để lây nhiễm đã không đem lại kết quả (như Bảng
4.4). Có thể tạm giải thích như sau:
Do việc bảo quản hạt không đúng cách.
Trong công đoạn tách hạt của tầm gửi ra khỏi vỏ để thực hiện việc
lây nhiễm, thao tác tách có thể làm tổn thương đến phôi hạt (hạt tầm gửi khô vỏ và
hạt bám với nhau rất chặt) làm cho hạt không nảy mầm được.
Thích nghi với việc phát tán trong tự nhiên nhờ chim, sóc,...
4.8.2. Những kết quả thu đƣợc của thí nghiệm 2 (thử nghiệm đối với hạt
tầm gửi còn tƣơi)
4.8.2.1. Khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235
Cũng tương tự như đối với thí nghiệm 1. Tuy nhiên sau 6 tuần theo dõi ta có
41
được kết quả như Bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4. 5. Kết quả khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235.
NT DVT Số hạt tầm gửi
Tỷ lệ mọc
(%)
NT1 GT 1 90 55,5
NT2 PB 235 90 71,1
Mỗi nghiệm thức trong thí nghệm 2 được thực hiện trong cùng một điều kiện
không gian và thời gian (cũng giống như thí nghiệm 1), nhưng chúng ta lại thu được
những kết quả có sự chênh lệch về tỷ lệ sống và chết của hạt TG.
55,50%
71,10%
GT 1 PB 235
Tỷ lệ mọc
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ mọc khác nhau của TG trên hai dvtcs GT 1 và PB 235.
Kết quả Bảng 4.5 kết hợp với Đồ thị 4.1, cho ta thấy tỷ lệ sống của những hạt
tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) đã tạo đầu mút có sự khác biệt về số lượng giữa
hai dvtcs. Cụ thể khi thực hiện việc lây nhiễm trong sáu tuần thấy rằng dvtcs PB
235 có tỷ lệ hạt TG mọc cao hơn dvtcs GT 1. Những số liệu trên đây đã được xử lý
thống kê với P < 0,05. Nên sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Với kết quả thu được như trên, chúng ta chưa đủ cơ sở để khẳng định dvt cao
42
su GT 1 có tính kháng với tầm gửi hay không. Vì đây mới là khảo nghiệm đầu tiên
ở trong nước cũng như ngoài nước mà cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ.
4.8.2.2. Ảnh hƣởng của yếu tố thời gian đến việc duy trì sự sống của
những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút
Bảng 4. 6. Kết quả khảo sát sự ảnh hƣởng của thời gian.
Cây cao su Hạt tầm gửi Thời gian
Tỷ lệ sống
(%)
18 90 Tuần 1 72,2
18 90 Tuần 6 54,4
Thời gian trong thí nghiệm này bao hàm cả sự ảnh hưởng của khí hậu thời
tiết, sự tìm thấy môi trường sống thích hợp hay không đối với hạt tầm gửi đã nảy
mầm trong quá trình lây nhiễm.
72,20%
54,40%
Tuần 1 Tuần 6
Tỷ lệ sống (%)
Đồ thị 4.2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hƣởng của thời
gian lên tỷ lệ sống của hạt TG nảy mầm.
Bảng số liệu 4.6 được xử lý thống kê. Cho thấy rằng ở tuần đầu tiên tỷ lệ
mọc của hạt tầm gửi tương đối cao (chiếm 72,20%). Tuy nhiên qua 5 tuần tiếp theo
tỷ lệ này lại giảm đi rõ rệt (còn lại 54,40%).
Bảng 4.6 kết hợp với Đồ thị 4.2, thấy rằng thời gian chí phối nhiều đến tỷ lệ
43
sống của hạt TG đã tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm nhân tạo.
Điều này có thể đưa ra một số giải thích, hạt tầm gửi có thể nảy mầm ở mọi
nơi chúng bám vào, nhưng đễ tồn tại thì chúng cũng cần có một môi trường thích
hợp (sự thích ứng giữa hạt TG đã nảy mầm và cây ký chủ: vị trí bám, tính chất vỏ
cây ký chủ, sự phù hợp của những enzyme giữa cây ký sinh và cây ký chủ).
Từ hai mục đích trong thí nghiệm 2 ta rút ra thêm một kết luận:
Kết luận này được rút ra một cách ngẫu nhiên trong quá trình làm đề tài. Như
Bảng 4.7, chứ không nằm trong mục đích chính thực hiện.
Bảng 4.7. Kết quả đƣợc rút ra từ thí nghiệm 2.
Thời gian Dvtcs Hạt tầm gửi Cây cao su Tỷ lệ sống
Tuần 1
GT 1 45 9 68,9
PB 235 45 9 75,5
Tuần 6
GT 1 45 9 42,2
PB 235 45 9 66,6
Qua Bảng 4.7, nhận thấy sự chênh lệch về tỷ lệ sống của hạt TG đã nảy mầm
bị chi phối bởi 2 yếu tố: thời gian và dvtcs. Có thể theo dõi kết hợp với Đồ thị 4.3.
68,90%
75,50%
42,20%
66,60%
GT 1 PB 235 GT 1 PB 235
Tuần 1 Tuần 6
Tỷ lệ sống
Đồ thị 4.3. Đồ thị biểu diễn của Bảng 4.7.
Cụ thể đối với từng dvtcs thì mức độ ảnh hưởng của thời gian lại có sự khác
44
biệt. Trong Bảng 4.7, thấy rằng ở tuần đầu tiên sự chênh lệch về tỷ lệ sống của
hạttầm gửi đã tạo đầu mút trên hai dvtcs GT 1 và PB 235 tương đối thấp (chênh
lệch 6,6%). Tuy nhiên ở 6 tuần tiếp theo sự chênh lệch lên tới 24,4%. Qua đó có thể
kết luận dvtcs GT 1 bị chi phối bởi thời gian nhiều hơn PB 235.
Từ điều này có thể đưa ra một số giả thiết giải thích.
Do tác động của thời tiết: ở những tuần cuối thời tiết ở Đồng Nai có sự
thay đổi lớn. Thời tiết chuyển sang mưa lớn và kéo dài.
Do có sự khác biệt về hình thái giữa hai dvtcs GT 1 và PB 235.
Dvtcs PB 235 có tán lá thoáng hơn nhiều so với dvtcs GT 1.
Thực tế vỏ của dvtcs PB 235 dày hơn vỏ dvtcs GT 1.
Cũng có thể trên dvtcs GT 1 cây con của tầm gửi tìm thấy được sự thích
ứng và thuận lợi hơn.
4.9. Thử nghiệm hoá chất để xử lý tầm gửi (Taxillus chinensis)
Trên thực tế Nông trường Ông quế cũng đã thử nghiệm một số hoá chất như
2, 4 – D để tiêu diệt tầm gửi song theo chú Nhanh, chú Tư - nhân viên kỹ thuật
Nông trường Ông Quế thuộc Công ty Cao su Đồng Nai, thì kết quả không được khả thi.
Cây tầm gửi sau một thời gian bị héo, khô do tác dụng của hoá chất sẽ sống
trở lại. Một số khác sẽ chết song lượng hoá chất đó cũng đủ để ảnh hưởng đến sản
lượng mủ của cây cao su.
Hiện nay, Nông trường Ông Quế sử dụng phương pháp thủ công như dùng
sào giật bỏ tầm gửi hoặc chặt bỏ cành cao su có tầm gửi ký sinh. Nhưng công việc
này cũng không mang lại hiệu quả cao về khía cạnh kỹ thuật và kinh tế. Ngoài
những hạn chế trên đây, việc khống chế cây tầm gửi ký sinh trên cây cao su bằng
cách phun trực tiếp hoá chất lên cây tầm gửi hay dùng phương pháp thủ công cũng
gặp phải những khó khăn khác như: vị trí nhiễm của cây tầm gửi trên cây cao su
thường phổ biến từ cành cấp hai trở lên. Vì vậy, việc đến được vị trí nhiễm đó để xử
lý, mà phải xử lý trên những cây nhiễm nặng và xử lý trên diện rộng là không thể.
Trong đề tài này thử nghiệm và khảo sát một số nồng độ Garlon 250. Bằng
phương pháp dùng chất Garlon 250 để chích lên thân cây cao su.
45
Bảng 4. 8. Kết quả thử nghiệm hóa chất.
NT
Garlon
250
ml/cây
Thời gian
Tuần 1
CS/TG
Tuần 2
CS/TG
Tuần 3
CS/TG
Tuần 4
CS/TG
Tuần 5
CS/TG
Tuần6
CS/TG
NT1 2
Không
có dấu
hiệu.
Không có
dấu hiệu.
Không có
dấu hiệu.
Không có
dấu hiệu.
Không
có dấu
hiệu.
Không có
dấu hiệu.
NT2 4
Chưa
có dấu
hiệu.
Lá CS
vàng với
tỷ lệ
thấp/lá
TG vẫn
xanh
Lá CS
vàng với
tỷ lệ
cao/lá TG
vẫn xanh
Lá CS
rụng gần
hết/lá TG
vẫn xanh.
Lá CS
rụng
hết/lá
TG
vàng và
rụng
Lá CS
rụng
hết/lá TG
cũng
rụng gần
hết..
NT3 6
Chưa
có dấu
hiệu.
Lá CS
vàng với
tỷ lệ
thấp/lá
TG vẫn
xanh
Lá vàng
với tỷ lệ
rất cao/lá
TG vẫn
xanh.
Lá CS
rụng gần
hết/lá TG
vẫn xanh
Lá CS
rụng
hết/lá
TG
vàng và
rụng.
Cây CS
chết/TG
cũng
rụng hết
lá.
NT4 7
Chưa
có đấu
hiệu.
Lá CS
vàng với
tỷ lệ
thấp/lá
TG vẫn
xanh
Lá CS
vàng và
rụng gần
hết/lá TG
vẫn xanh.
Lá CS
rụng
hết/lá TG
vẫn xanh.
Cây CS
chết/ lá
TG
vàng và
rụng.
Cây CS
chết/TG
chết.
NT5 8
Lá CS
bắt đầu
vàng
với tỷ
lệ
thấp/lá
TG
vẫn
còn
xanh.
Lá CS
vàng với
tỷ lệ
thấp/lá
TG vẫn
xanh.
Lá CS
rụng gần
hết/lá TG
vẫn còn
xanh.
Lá CS
rụng hết/
lá TG vẫn
còn xanh.
Cây CS
chết/lá
TG
vàng và
rụng.
Cây CS
chết/TG
chết.
Tuy thí nghiệm chưa thành công trong mục đích tìm ra phương pháp xử lý TG
tầm gửi một cách hiệu quả và kinh tế, như yêu cầu thực tế đặt ra (do đây mới là thí
nghiệm khảo sát ban đầu và bị giới hạn về thời gian. Nên không thực hiện được trên
46
nhiều loại hoá chất, với nhiều nồng độ khác nhau). Nhưng với mục đích của thí
nghiệm này (khảo sát một số nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên những cây TG
ký sinh trên CS). Thí nghiệm này cũng có thể xem tương đối đạt yêu cầu đặt ra.
Ngoài ra ta cũng dễ dàng thấy rằng, tăng nồng độ Garlon 250 lên thì thời
gian tác động của hoá chất lên cây CS cũng như tầm gửi nhanh hơn những nồng độ
thấp. Thời gian càng dài thì biểu hiện mức ảnh hưởng của Garlon 250 càng rõ.
Từ Bảng 4.8 có thể thấy đối với Garlon 250 ở nồng độ 4 ml trở lên bắt đầu
có ảnh hưởng lên TG.
47
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Có sự khác nhau về cấu trúc (tia gỗ) giữa mô gỗ bệnh và không bệnh.
Có sự khác nhau về tỷ lệ sống của hạt TG khi lây nhiễm trên hai dvtcs.
Thời gian ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự sống của hạt tầm gửi đã
tạo đầu mút trong quá trình lây nhiễm.
Khảo sát được những nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên tầm gửi
khi tiêm vào thân cao su có tầm gửi ký sinh.
Khảo sát được 33 cây ký chủ khác nhau của tầm gửi.
Định danh được 5 loại tầm gửi.
Viscum articulatum Burm.f.
Helixanthera cylindrica (Roxb.) Dans.
Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans.
Taxillus chinensis (L.) Miq..van Teigh.
Macrosolen cochinchinensis (Lour.).
5.2. Đề nghị
Đề tài này đã hoàn thành đúng thời gian và nội dung đã đề ra trong đề cương.
Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế về công tác bảo vệ thực vật (cụ thể là cây CS) của
ngành cao su Việt Nam, đề tài này chưa đưa ra được một phương pháp hiệu qủa xử
lý bệnh tầm gửi, để khuyến cáo áp dụng trên diện rộng. Do đây là nghiên cứu đầu
tiên kể cả trong và ngoài nước, thời gian nghiên cứu lại qúa ngắn của một khóa luận
đại học. Do vậy, xin đề nghị được tiếp tục nghiên cứu bằng thực nghiệm để:
Kiểm tra và khẳng định chính xác hơn những kết quả đạt được.
48
Có thời gian và điều kiện tra cứu thêm nhiều thông tin về TG trên thế giới.
Khảo nghiệm thêm nhiều thí nghiệm với các biện pháp khác nhau từ đó
tìm ra phương pháp xử lý tầm gửi hiệu quả nhất để khuyến cáo áp dụng diện rộng
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su (Hevea
brasiliensis Muell. Agr.). NXB Nông nghiệp.
[2]. Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự,
Đoàn Thị Thanh Nhàn và Bùi Xuân Sửu, 1996. Giáo trình cây công nghiệp.
NXB Nông nghiệp.
[3]. Nguyễn Ngọc Mai, 2004. Điều tra và đánh giá tính kháng bệnh rụng
lá corynespora trên một số dòng vô tính cao su lai tạo trong nước. Luận văn
tốt nghiệp kỷ sư Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
[4]. Đường Hồng Dật, 1979. Khoa học bệnh cây. NXB Nông nghiệp.
[5]. Đặng Văn Minh, 1997. Cao su thiên nhiên trên thế giới. NXB Nông
nghiệp.
[6]. Báo Thuốc và sức khoẻ – Hội dược học Việt Nam – số 322 ra ngày
15/02/2006.
[7]. Phạm Ngọc Nam, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, 2005. Khoa học gỗ. NXB
Nông nghiệp.
[8]. Lê Lương Tề, Nguyễn Thị Trường, 2005. Bảo vệ thực vật. NXB Hà
nội.
[9]. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005. Cẩm
nang thuốc bảo vệ thực vật. NXB Nông nghiệp.
[10]. Hoàng Thị Sản, Trần Văn Ba, 1989. Giải phẫu hình thái thực vật.
NXB giáo dục.
[11]. Võ Văn Chi, 2003. Từ điển thực vật thông dụng. NXB Khoa học và
kỷ thuật. Tập một.
[12]. Võ Văn Chi, 2004. Từ điển thực vật thông dụng. NXB Khoa học và
kỷ thuật. Tập hai.
[13]. Báo Cao su Việt Nam - Số 238 ra ngày 01/03/2007.
50
[14]. Nguyễn Văn Trương, Trịnh Văn Thịnh, 1991. Từ điển bách khoa
nông nghiệp. Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam.
[15]. Phạm Văn Toàn, 2002. Ảnh hưởng của một số công thức phân bón
đến sinh trưởng, sản lượng cây cao su giống PB 235 trên đất xám Kon Tum.
Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên.
[16]. Trần Thị Hoàng Yến, 2005. Khảo sát cấu tạo và tính chất cơ lý của
gỗ keo lai. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
[17]. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam. NXB trẻ. Quyển II.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
[18]. Petch, P., 1921. The diseasea and Pest of the rubber tree. Macmillan
& Co. Ltd, London, UK. p:164 - 165.
CÁC TRANG WEB
[19].
[20].
6FE44A2568B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567
B8F25F59FAEB4A256DEA0029684CE66D531780B7CD82CA256BCF000
AD51B?open
[21].
[22].
menuid=142&pg=1
[23].
=0901&id=3a1ce999ab5f15.
PHỤ LỤC
Bảng 5. 1. K ết quả điều tra tình hình gây bệnh
Lô Điểm
Tổng cây
cao su
Không
bệnh
Bệnh
Cây
chết
Cấp một Cấp hai Cấp ba
N1
Đ1 400 103 119 123 32 23
Đ2 400 152 119 81 33 15
Đ3 400 282 50 47 10 11
Đ4 400 263 44 60 2 31
Đ5 400 267 39 59 5 30
M1
Đ1 100 54 37 4 1 4
Đ2 100 30 43 20 3 4
Đ3 100 65 25 7 0 3
Đ4 100 62 27 6 1 4
Đ5 100 55 38 2 0 5
L3
Đ1 300 72 69 58 51 50
Đ2 300 99 91 75 7 28
Đ3 300 128 120 35 5 12
Đ4 300 148 101 35 0 16
Đ5 300 138 92 47 10 13
a. Thí nghiệm 2.
Analysis of Variance for TG1.ketqua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:TG1.TG 1.4222222 1 1.4222222 6.287 .0131
B:TG1.hTG .2444444 4 .0611111 .270 .8969
C:TG1.ccs .2333333 2 .1166667 .516 .5980
D:TG1.dvt 1.0888889 1 1.0888889 4.814 .0296
INTERACTIONS
AD .3555556 1 .3555556 1.572 .2117
RESIDUAL 38.455556 170 .2262092
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 41.800000 179
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Table of Least Squares Means for TG1.ketqua
--------------------------------------------------------------------------------
95% Confidence
Level Count Average Stnd. Error for mean
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 180 .6333333 .0354502 .5633385 .7033282
A:TG1.TG
1 90 .7222222 .0501342 .6232345 .8212099
6 90 .5444444 .0501342 .4454567 .6434321
B:TG1.hTG
1 36 .5833333 .0792691 .4268200 .7398466
2 36 .6388889 .0792691 .4823756 .7954022
3 36 .6944444 .0792691 .5379312 .8509577
4 36 .6111111 .0792691 .4545978 .7676244
5 36 .6388889 .0792691 .4823756 .7954022
C:TG1.ccs
1 60 .5833333 .0614016 .4620987 .7045680
2 60 .6500000 .0614016 .5287653 .7712347
3 60 .6666667 .0614016 .5454320 .7879013
D:TG1.dvt
GT 1 90 .5555556 .0501342 .4565679 .6545433
PB 235 90 .7111111 .0501342 .6121234 .8100988
AD
1 GT 1 45 .6888889 .0709004 .5488991 .8288786
1 PB 235 45 .7555556 .0709004 .6155658 .8955453
6 GT 1 45 .4222222 .0709004 .2822325 .5622120
6 PB 235 45 .6666667 .0709004 .5266769 .8066564
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple range analysis for TG1.ketqua by TG1.dvt
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
GT 1 90 .5555556 X
PB 235 90 .7111111 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
GT 1 - PB 235 -0.15556 0.13999 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Multiple range analysis for TG1.ketqua by TG1.TG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
6 90 .5444444 X
1 90 .7222222 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 6 0.17778 0.13999 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statist
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Y LIEN.pdf