Tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 1
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 2
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
Lớp: DH4KT, Mã số SV: DKT030250
Người hướng dẫn: ThS. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOA...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 1
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 2
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
Chuyên ngành:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
Lớp: DH4KT, Mã số SV: DKT030250
Người hướng dẫn: ThS. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: TH.S Võ Nguyên Phương
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………………………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản Trị kinh doanh ngày ….. tháng …. năm ….
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 4
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU Trang
1.1 Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 3
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa......................................................................................... 3
2.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 3
2.1.1.2 Ý nghĩa....................................................................................................... 3
2.1.2 Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................ 3
2.1.1.2 Kế toán doanh thu cung ứng dịch vụ ........................................................... 3
2.1.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán............................................................................ 5
2.1.1.3 Kế toán chi phí tài chính ............................................................................. 6
2.1.1.4 Kế toán chi phí bán hàng ............................................................................ 6
2.1.1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................................... 7
2.1.1.6 Thu nhập khác ............................................................................................ 7
2.1.1.7 Chi phí khác ............................................................................................... 8
2.1.1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh........................................................... 8
2.2 Ý nghĩa phân tích kết quả hoạt động kinh doanh............................................... 10
2.2.1 Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 10
2.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ................................ 10
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu .................. 10
2.3.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ............................... 10
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi .............................................................................. 11
2.4 Phương pháp phân tích........................................................................................ 12
Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC KHÁCH SẠN ĐÔNG
XUYÊN - CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành ............................................................................................... 13
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 5
3.1.1 Công ty cổ phần du lịch An Giang ................................................................... 13
3.1.2 Khách sạn Đông Xuyên................................................................................... 14
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 14
3.1.2.2 Chức năng của khách sạn.......................................................................... 16
3.1.2.3 Nhiệm vụ .................................................................................................. 16
3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên............................. 17
3.2.1 Thị phần KS Đông Xuyên trong cơ cấu khách sạn ở Long Xuyên.................... 17
3.2.2 Tình hình lưu trú ............................................................................................. 17
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 18
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................... 19
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên......................................................... 19
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng ................................................................................... 20
3.4 Hình thức kế toán................................................................................................. 21
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp .................................................. 22
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Đông Xuyên ..................... 23
4.1.1 Kế toán tập hợp doanh thu ............................................................................... 23
4.1.1.1 Doanh thu vé máy bay .............................................................................. 23
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn................................................................................. 24
4.1.1.3 Doanh thu nhà hàng .................................................................................. 25
4.1.1.4 Doanh thu bãi giữ xe................................................................................. 26
4.1.1.5 Doanh thu massage ................................................................................... 26
4.1.1.6 Doanh thu thuê mặt bằng .......................................................................... 27
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................ 27
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính.................................................................................. 29
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng ................................................................................. 29
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp ........................................................................... 30
4.1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................................... 30
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu .................. 34
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu .................................................... 34
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ............................... 35
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán...................................................................................... 35
4.2.2.2 Chi phí bán hàng....................................................................................... 36
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 6
4.2.2.3 Chi phí quản lí doanh nghiệp .................................................................... 37
4.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí................................................................... 38
4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi .............................................................................. 39
4.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).................................................... 39
4.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ................................................ 40
4.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) .......................................... 41
Chương 5: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét............................................................................................................... 43
5.1.1 Công tác kế toán .............................................................................................. 43
5.1.2 Tình hình hoạt động ........................................................................................ 43
5.2 Giải pháp .............................................................................................................. 44
5.2.1 Công tác kế toán .............................................................................................. 45
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh........................................................ 45
5.3 Kiến nghị .............................................................................................................. 47
KẾT LUẬN
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 7
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Biểu đồ 3.1: Thị phần khách sạn Đông Xuyên năm 2006 .............................................. 17
Biểu đồ 3.2: doanh thu và lợi nhuận qua 4 năm 2003 – 2006 ........................................ 19
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động lưu trú trong 3 năm từ 2004 đến 2006 ........................... 18
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu.............................. 34
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL ........................ 35
Bảng 4.3: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng chi phí ...................................................... 38
Bảng 4.4: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu............................................ 39
Bảng 4.5 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ........................................ 40
Bảng 4.6 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .................................. 41
Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu ....................................................... 35
Đồ thị 4.2: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu......................................... 36
Đồ thị 4.3: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lí trong doanh thu ............................................ 37
Đồ thị 4.4: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí .................................................................. 38
Đồ thị 4.5. : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ...................................................... 39
Đồ thị 4.6 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản..................................................... 40
Đồ thị 4.7 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ........................................................ 41
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh ...................................... 9
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lí tại khách sạn Đông Xuyên ......................................... 15
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của khách sạn Đông Xuyên ....................................... 19
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ ghi chép theo hình thức nhật ký - sổ cái ............................................. 21
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ xử lí chứng từ qua máy tính ............................................................... 22
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh.................................... 33
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
CT Chứng từ
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HKT Hàng tồn kho
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
KS Khách sạn
LN Lợi nhuận
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
GTGT Giá trị gia tăng
VCSH Vốn chủ sở hữu
XD CBDD Xây dựng cơ bản dở dang
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 9
PHẦN TÓM TẮT
Khi phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố kế toán tài
chính không thể bỏ qua. Công việc này có tác động rất to lớn vì phân tích hoạt động của
doanh nghiệp hướng vào phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp một cách linh hoạt và
hiệu quả. Trong đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất
giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí,
doanh thu, lợi nhuận để đề ra các phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với
chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của việc quản lý của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích toàn diện
mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Thông qua việc
phân tích lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ tăng trưởng lợi nhuận và
mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm tìm ra những nhân tố
tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là “Kế
toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Đông
Xuyên” với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm biến động đến tình hình chi phí,
doanh thu và lợi nhuận tại doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số tài chính có liên quan
đến lợi nhuận phản ánh được thực trạng của công ty ra sao. Cuối cùng là nhận xét sơ
lược về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán và giải pháp dể nâng cao lợi nhuận hoạt động.
Luận văn gồm 5 chương với các nội dung chính:
Chương 1: Mở đầu gồm có lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán xác định và phân tích KQKD với các khái
niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, nội dung của kế toán xác định
KQKD từ TK loại 5 đến loại 9, các chỉ số phản ánh mức độ sử dụng chi phí, phân tích
khả năng sinh lợi qua chỉ số ROS, ROA, ROE…
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về khách sạn Đông Xuyên. Giới thiệu cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động của khách sạn Đông Xuyên.
Chương 4: kế toán xác định và phân tích KQKD khách sạn Đông Xuyên bao
gồm nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân
tích kết quả hoạt động đó với các chỉ số tài chính chủ yếu.
Chương 5: Nhận xét - giải pháp - kiến nghị. Các nhận xét về công tác kế toán
và tình hình hoạt động tại Đông Xuyên. Qua đó có các giải pháp và kiến nghị để nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị này.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 10
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mong muốn của tất cả các nhà kinh doanh là “tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được mục tiêu này. Nó đòi
hỏi người kinh doanh phải có cái nhìn tổng thể và sâu sắc đối với mọi hoạt động diễn ra
xung quanh, liên quan đến toàn bộ quá trình từ sản xuất cho đến lúc tiêu thụ. Vì vậy, khi
phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố kế toán tài chính không
thể bỏ qua. Công việc này có tác động rất to lớn vì phân tích hoạt động của doanh
nghiệp hướng vào phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp một cách linh hoạt và hiệu quả.
Trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ
nhưng khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối
với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng
vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện
tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi
trường xung quanh.
Những điều trình bày trên đây chứng tỏ việc tiến hành phân tích toàn diện mọi
hoạt động của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Trong đó, kế toán xác định và phân
tích kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp
thời hoạt động của doanh nghiệp thông qua chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đề ra các
phương án hoạt động sao cho thích hợp. Bởi lẽ với chức năng cung cấp thông tin, kiểm
tra và tổng kết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý của
doanh nghiệp.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là
“Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
Đông Xuyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học về kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm biến động đến tình hình chi phí,
doanh thu và lợi nhuận tại doanh nghiệp. Thông qua các chỉ số tài chính có liên quan
đến lợi nhuận phản ánh được thực trạng của công ty ra sao. Qua đó có thể nhận xét sơ
lược về hệ thống kế toán đang áp dụng tại đơn vị và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán và giải pháp dể nâng cao lợi nhuận hoạt động.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Các chi phí hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên.
Doanh thu các loại hình kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động tại khách sạn.
Thực hiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối niên
độ.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 11
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thông qua một số chỉ số tài
chính chủ yếu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)…
Các nhận xét và phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách
sạn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh khách sạn Đông
Xuyên (trực thuộc Công ty cổ phần du lịch An Giang). Người viết chỉ nghiên cứu chi
phí, doanh thu, lợi nhuận và thông qua một số chỉ số tài chính có liên quan đến lợi
nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn trong 4 năm gần đây
nhất: 2003, 2004, 2005, 2006.
Các số liệu thu thập từ các phòng ban của Công ty:
+ Phòng kế toán tài chính khách sạn Đông Xuyên
+ Phòng kế hoạch – nghiệp vụ công ty du lịch An Giang.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên quan
đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo vốn hiểu
biết của bản thân.
b) Số liệu thứ cấp:
+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
HĐKD, phiếu thu, phiếu chi…
+ Thu thập các số liệu cần thiết về điều tra thị phần, giá cả tại Sở Du Lịch An
Giang.
+ Thu thập thêm thông tin từ báo chí ( báo Sài Gòn Tiếp Thị, báo An Giang…) và
Internet.
Phương pháp xử lý số liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu qua các thời kì.
Tùy tình hình và yêu cầu cụ thể mà phân chia ra các giai đoạn khác nhau.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 12
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa
2.1.1.1 Khái niệm
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, chi phí
khác.
2.1.1.2 Ý nghĩa
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin
về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được chi
phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp quan
tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao
nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án,
chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ
đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được
cung cấp đảm bảo tính tin cậy và trung thực.
2.1.2. Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Kế toán doanh thu cung ứng dịch vụ
a) Doanh thu cung ứng dịch vụ
Khái niệm: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa vô hình, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Kết quả hoạt động
khác =
Thu nhập
khác
Chi phí
khác
-
Kết quả hoạt động
tài chính
= Thu nhập hoạt động
tài chính
Chi phí
tài chính -
Lãi =
Doanh thu
thuần
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý
DN
-
-
Giá vốn
hàng bán + +
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 13
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn
đồng thời 4 điều kiện sau:
1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ
b) Doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau:
1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
2) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
- Khoản chiết khấu thương mại
- Trị giá hàng bị trả
- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển Doanh thu bán hàng
vào TK 911
- Doanh thu Bán hàng cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ
TK 511, 512
TK 511, 512 không có số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 14
c) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại.
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp.
2.1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm:
Là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực
tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DN sản xuất) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính
vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp tính giá xuất kho:
o Giá thực tế đích danh
o Giá bình quân gia quyền
o Giá nhập truớc xuất trước (FIFO)
o Giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Số thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính thuần
sang TK 911
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận
được chia.
- Chiết khấu thanh toán được
hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì
TK 515
TK 515 không có số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 15
2.1.2.3 Kế toán chi phí tài chính
Khái niệm:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính
2.1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
Khái Niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng
cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng….
- Chi phí hoạt động tài chính
- Khoản lỗ do thanh lí khoản đầu tư
ngắn hạn, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ,
bán ngoại tệ..
- DPGG đầu tư CK
- CP chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng.
- Phản ánh khoản chênh lệch TGHĐ từ
chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài vào CPTC
- Hoàn nhập DPGG đầu tư CK
- Cuối kì kế toán kết chuyển
toàn bộ CPTC và các khoản lỗ
phát sinh trong kì để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 635
TK 635 không có số dư cuối kỳ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân công
vượt trên mức bình thường và CP
SXC cố định không phân bổ,
không được tính vào trị giá hàng
tồn kho mà tính vào GVHB trong
kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị
trả.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá cuối năm tài
chính.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
trong kì vào TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
TK 632
TK 632 không có số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 16
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
2.1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái Niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chánh, chi phí chung khác như: chi
phí lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng……..
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.
2.1.2.6 Thu nhập khác
Khái niệm
Thu nhập khác là khoản thu phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu
nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Thu nhập khác
TK 642
Tập hợp các chi phí
quản lí doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”, hoặc vào bên Nợ TK
142 - “CP chờ kết chuyển”
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 641
Tập hợp các chi phí
bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.
Kết chuyển Chi phí bán
hàng vào bên Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh,
hoặc vào bên Nợ TK 142 -CP
chờ kết chuyển
TK 641 không có số dư cuối kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 17
2.1.2.7 Chi phí khác
Khái niệm
Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có
thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp
thuế…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác
2.1.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911
Kết cấu và nội dung phản ánh TK911
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 811
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khỏan thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.
Chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản cố định.
Các khoản chi phí khác.
TK 811 không có số dư cuối kỳ
TK 711
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.
TK 711 không có số dư cuối kỳ
TK 911
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 18
2.2 Ý nghĩa phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1 Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911 TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 811
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
kết chuyển
TK 511
TK 711
kết chuyển
TK 421
Kết chuyển lãi
TK 421
Kết chuyển lỗ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 19
+ Kết quả hoạt động kinh doanh cũng tức là lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản chênh lệch giữa doanh thu thu về so với các khoản chi phí đã bỏ ra, nói lên qui
mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả ấy là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước thông qua chính sách thuế; đồng thời một bộ phận lợi nhuận
được để lại thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao mức sống của
người lao động và nâng cao phúc lợi xã hội.
+ Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Qui trình hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng đan xen giữa thu nhập và
chi phí. Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp đòi hỏi sau mỗi kỳ hoạt động doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ
giữa tổng thu nhập và tổng chi phí và lợi nhuận đạt được.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu khác nhằm đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào họat động của doanh
nghiệp. Qua đó có thể tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tùy theo mức độ và yêu cầu của mỗi doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ tìm ra
các phương pháp để khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp mình đồng thời để ra
biện pháp giảm thiểu tối đa các khoản chi phí không cần thiết để đạt được mức lợi
nhuận cao nhất.
2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
2.3.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần(GVHB/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá GVHB
chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng trị giá GVHB. Tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần (CPBH/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
CPBH/DT =
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
100% x
GVHB/DT =
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
x 100%
%
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 20
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Tỷ suất chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán
hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần(CPQLDN/DT)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý.
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh càng cao và ngược lại.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa
doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh thu.
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi nên các tỷ
suất sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị kinh doanh, các nhà đầu tư, các nhà phân
tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của các doanh nghiệp khác
cùng loại.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu
tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương
trường còn lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như
vậy ROS là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí
Doanh thu
CPQLDN/DT =
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Doanh thu thuần
x 100%
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 21
Phân tích ROA cho biết tình hình sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
2.4 Phương pháp phân tích
Kỹ thuật phân tích ngang
Khi nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau
gọi là phân tích theo chiều ngang. Thông qua sự so sánh này cho ta thấy được sự biến
đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
Kỹ thuật phân tích dọc
Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó
gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. Thông qua sự so sánh này cho ta thấy được tỷ
trọng của sự kiện kinh tế trong tổng thể.
Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết
lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
Tóm lại
Tuy yêu cầu chi tiết trong phân tích lợi nhuận có khác nhau, có nhiều cách phân
tích khác nhau nhưng mục đích chung nhất của phân tích lợi nhuận là tìm kiếm hướng
phát triển và đầu tư có lợi, khai thác các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
để đảm bảo kinh doanh có lãi và lãi ngày càng nhiều trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập hiện nay.
Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC KHÁCH SẠN
ĐÔNG XUYÊN – CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành
3.1.1 Công ty cổ phần du lịch An Giang
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 22
Căn cứ vào Quyết định số 948/ QĐ-UB của UBND tỉnh An Giang về việc sáp
nhập công ty Du Lịch và công ty Thương Mại và Đầu tư phát triển miền núi An Giang.
Công ty Du lịch và Công ty phát triển miền núi An Giang là doanh nghiệp nhà nước
được UBND tỉnh An Giang thành lập theo quyết định số 26/ QĐ-UB-TC ngày
22/03/2001 tiền thân là công ty du lịch An Giang được thành lập và hoạt động từ năm
1978.
Sau nhiều năm hoạt động qui mô công ty ngày càng mở rộng. Ngoài vận chuyển,
hướng dẫn du lịch, công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, tổ
chức tuyến du lịch trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khấu.
Ngành nghề kinh doanh: nội ngoại thương, ăn uống công cộng, du lịch, khách
sạn, nhà hàng, massage, công nghiệp lương thực, thực phẩm, kinh doanh vật tư xây
dựng, vật tư thiết bị…
Từ năm 1998 đến nay, công ty du lịch An Giang đã tập trung vào các hoạt động
kinh doanh du lịch dịch vụ, thương mại. Trong đó kinh doanh thương mại chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty.
Theo xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, UBND tỉnh An Giang đã ra
Quyết Định số 6571/QĐ-CT-UB ngày 13/12/2004, chuyển đổi Công ty Du lịch An
Giang thành Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Và chính thức trở thành Công ty cổ
Phần Du Lịch An Giang vào ngày 01/08/2005 thông qua Đại Hội Cổ Đông
Biểu tượng:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG
Tên giao dịch: An Giang Tourimex Company
Tên viết tắt: An Giang Tour Co.
Trụ sở chính: 17 Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, Tp Long Xuyên, AG.
Website: angiangtourimex.com
Điện thoại: 076.843752 – 076.841308
Fax: 076.841648
Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần
Trong đó:
Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 16.541.800.000 đồng.
Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông là CB CNV trong công ty là:
6.723.300.000 đồng.
Vốn thuộc sở hữu của pháp nhân và cá nhân Việt Nam ngoài công ty:
10.000.000.000 đồng.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 23
3.1.2 Khách sạn Đông Xuyên
Khách sạn Đông Xuyên trước đây là khách sạn Thái Bình được UBND tỉnh An
Giang giao lại cho CTDL An Giang tiếp quản từ năm 1978. Hoạt dộng cho đến năm
1998. Sau thời gian hoạt động, khách sạn ngày càng xuống cấp, được sự quan tâm của
UBND Tỉnh An Giang, công ty Du Lịch đã quyết tâm đầu tư lên đến 24 tỷ đồng. Sau
thời gian xây dựng 28 tháng khách sạn được hình thành và đổi tên là khách sạn Đông
Xuyên. Chính thức hoạt động ngày 24/03/2002.
Trụ sở: KS Đông Xuyên toạ lạc ngay trung tâm của Tp Long Xuyên - thành
phố trẻ năng động với tốc độ “đô thị hóa” khá nhanh cũng là trung tâm thương mại rất
tiện lợi trong việc đón tiếp khách đến tham quan du lịch, công tác.
o Địa chỉ: 9A Lương Văn Cù, Tp. Long Xuyên, An Giang.
o Điện thoại: (84) 076.942260
o Fax: (84)076.942268
o Email: dongxuyenag@hcm.vnn.vn
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
a) Tình hình lao động:
Tổng số lao động tính đến hết ngày 31/12/2006 là 68 người bao gồm cán bộ đại
học, trung cấp, lao động phổ thông…
b) Cơ cấu tổ chức:
Đông Xuyên tuy chỉ là một đơn vị trực thuộc nhưng qui mô hoạt động tương đối
lớn nên cũng có cơ cấu tổ chức quản lý riêng vận hành chịu sự chi phối của công ty du
lịch.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lí tại khách sạn Đông Xuyên.
- Ban giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Dịch vụ khác Khách sạn Nhà hàng
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 24
Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung, trực
tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc: phụ trách công tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, được giám đốc công ty ủy quyền giải quyết công việc khi
giám đốc vắng mặt.
- Phòng kế hoạch
Chức năng: tham mưu cho giám đốc công ty về định hướng kế hoạch kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Đề xuất các giải pháp đổi mới về nội dung và chất lượng phục vụ tại nhà
hàng, khách sạn… Tiêu chuẩn hóa trang thiết bị, công cụ, nghiệp vụ nhân viên đúng
theo qui định ngành.
+ Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá hình ảnh, dịch vụ
khách sạn.
- Phòng kinh doanh
Phụ trách mảng kinh doanh tại đơn vị: nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ:
Karaoke, Jacuzzi, massage…Mỗi bộ phận có người quản lí riêng biệt.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kế toán
Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty.
Phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
và dài hạn. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, phân tích hiệu quả.
Thực hiện các nhiệm vụ theo pháp lệnh kế toán và thống kê được Nhà nước ban
hành. Lập các hợp đồng kinh tế, cân đối tiền – hàng, cung ứng hàng hóa, thống kê số
liệu, thực hiện báo cáo định kì.
3.1.2.2 Chức năng của khách sạn
Khách sạn Đông Xuyên là khách sạn duy nhất ở Long Xuyên đạt tiêu chuẩn 3 Sao
chuyên kinh doanh các loại hình dịch vụ:
Khách sạn
Khách sạn gồm có 58 phòng nghỉ: 2 phòng Suite, 6 phòng Deluxe, 1 phòng
Connecting và 49 phòng Standar với đầy đủ tiện nghi và dịch vụ. Tất cả các phòng ngủ
đều được thiết kế trang nhã không chỉ mang tính thẩm mỹ mà còn đem đến sự ấm cúng
và thoải mái nhằm đáp ứng được sự mong đợi của cả các thương gia và khách du lịch.
Phòng ngủ có diện tích rộng, được bố trí các loại giường đôi, giường đơn và trang
bị các tiện nghi thiết yếu phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của quý khách. Các phòng được
trang bị những vật dụng như: truyền hình cáp, máy điều hòa nhiệt độ, điện thoại quốc
tế…
Nhà hàng
Nhà hàng ở tầng II có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục vụ
các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới cùng đội ngũ nhân viên với cung cách phục vụ chuyên
nghiệp, chu đáo.
Dịch vụ thư giãn, giải trí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 25
Khách sạn có cung cấp dịch vụ thiết yếu nhất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí và
thư giãn của quý khách như: Karaoke, Sauna, Jacuzzi, massage…
Dịch vụ khác
Ngoài ra các dịch vụ nói trên, khách sạn còn có những dịch vụ khác kèm theo hỗ
trợ cho các dịch vụ chính làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng: phục vụ ăn uống tại
phòng, giặt ủi nhanh, thu đổi ngoại tệ…
Các hoạt động kinh doanh nhà hàng chủ yếu là hàng tự chế biến, hàng chuyển bán
và kinh doanh thương mại thuần túy.
KS Đông Xuyên là một đơn vị có chức năng kinh doanh khách sạn, nhà hàng và
dịch vụ bổ sung như massage, karaoke để phục vụ khách trong và ngoài nước đến An
Giang đồng thời cũng là nơi phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân trong tỉnh.
Thuận lợi hơn nữa, khách sạn Đông Xuyên lại nằm đối diện với khu trung tâm thương
Long Xuyên lớn nhất tỉnh An Giang rất thuận lợi cho du khách đến tham quan và mua
sắm.
3.1.2.3 Nhiệm vụ
An Giang là một tỉnh nằm phía Tây Nam Tổ quốc. Ngoài khả năng tiềm tàng về
nông nghiệp, thuỷ sản, An Giang còn có những danh lam thắng cảnh, có đường biên
giới, có cửa khẩu quốc tế. Vị trí địa lý đã tạo cho An Giang có khả năng rất lớn để thu
hút khách du lịch trong nước cũng như ngoài nước. Xuất phát từ những lợi thế đó, tỉnh
đã xác định ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn mà Công ty cổ phần du lịch
An Giang là doanh nghiệp được giao phó trọng trách ấy. Từ những thành quả mà công
ty đã đạt được trong mấy năm qua trong đó khách sạn Đông xuyên là một điểm sáng
tiêu biểu.
Những năm gần đây, doanh thu của khách sạn Đông Xuyên luôn luôn tăng trưởng
tốt. Ban quản lí đã tổ chức bộ máy tinh gọn và năng động nhưng làm việc rất hiệu quả,
kinh doanh luôn đạt lợi nhuận cao, tạo tích lũy, một phần bù đắp vào số vốn đầu tư lớn
xây dựng cơ sở hạ tầng, một phần để trả lãi vay và làm nghĩa vũ đối với Nhà
Nước…đồng thời còn phải tạo cho du khách có những ấn tượng tốt đẹp về con người và
quê hương An Giang.
3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên
3.2.1 Thị phần KS Đông Xuyên trong cơ cấu khách sạn ở Long Xuyên
Biểu đồ 3.1: Thị phần khách sạn Đông Xuyên năm 2006
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 26
Thị phần khách sạn ở Long Xuyên
Hòa Bình II
(14%)
Bảo Giang
(7%)
Kim Anh
(11%)
Khác (35%)
Đông Xuyên
(33%)
(Nguồn: Sở du lịch An Giang)
Tuy mới hoạt động được 4 năm nhưng khách sạn Đông Xuyên đạt được vị thế
khá tốt trong cơ cấu tổng khách sạn (năm 2003 chiếm 21%, 2004: 27%; 2005: 29%;
2006: 33%). Cụ thể ở năm 2005 và năm 2006, Đông Xuyên đã chiếm thị phần cao nhất
so với các khách sạn còn lại. Một phần do khách sạn đã tạo dựng được thương hiệu và
sự tin cậy cho khách hàng nhờ đơn vị không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ và cung
cách phục vụ chu đáo, chuyên nghiệp. Ngoài ra, do hoạt động du lịch từng bước có
những chuyển biến tích cực, nhất là từ khi UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phát triển
du lịch và thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn năm 2001-
2005, số lượng khách du lịch không ngừng tăng nhanh nên doanh thu các loại dịch vụ
nhà hàng khách sạn cũng tăng mạnh. Đông Xuyên là khách sạn duy nhất đạt tiêu chuẩn
3 sao tại Long Xuyên lại nằm ngay trung tâm thương mại nên thu hút khá nhiều lượng
khách Quốc tế và thương gia lưu trú.
Trong văn bản Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2006 – 2010 (Quyết định
số: 1288/QĐ-UBND ngày 05/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) “…đảm bảo
cho sự phát triển ổn định của ngành trong giai đoạn 2006 – 2010. Phấn đấu phấn đấu
lượng khách quốc tế tăng 103,1%; khách nội địa tăng 103,9%, cải tạo và xây dựng mới
một số khách sạn đủ tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao theo tiêu chuẩn Tổng cục Du lịch và từng
bước nâng cao hoạt động chuyên nghiệp”. Theo chương trình này, thị phần khách sạn
Đông Xuyên sẽ có xu hướng tăng nhanh và trở thành khách sạn tiêu biểu của thành phố
Long Xuyên trong những năm sắp tới.
3.2.2 Tình hình lưu trú
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LƯU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG
XUYÊN TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006
STT DANH MỤC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I Tổng số khách 9,044 10,792 12,787
1 Khách Quốc Tế 2,154 2,689 2,920
- Quốc tế 1,552 2,011 2,258
- Việt Kiều 602 678 662
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 27
2 Khách Việt Nam 6,890 8,103 9,867
- Khách công tác 5,777 6,309 7,343
- Khách vãng lai 1,113 1,794 2,524
II Tổng số ngày khách 14,702 16,142 19,358
1 Khách Quốc Tế 4,032 4,562 5,084
- Quốc tế 2,521 3,169 3,793
- Việt Kiều 1,511 1,393 1,291
2 Khách Việt Nam 10,670 11,580 14,274
- Khách công tác 9,289 8,964 10,512
- Khách vãng lai 1,381 2,616 3,762
III Sử dụng phòng
- Theo khả năng 20,805 21,112 21,170
- Sử dụng 9,837 10,453 12,141
- Hệ số sử dụng phòng 47% 50% 57%
- Số phòng kinh doanh 57 58 58
Doanh thu khách QT(1.000 đ) 1,910,658 2,226,287 2,320,255
(Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo thống kê các năm gần đây cho thấy tình hình khách lưu trú ở khách sạn mỗi
năm tăng khoảng 11,93%. Số ngày khách lưu trú tăng trung bình khoảng 11,5% hằng
năm .
Công suất sử dụng phòng trung bình là 50%. Khách thuê khách sạn tăng mạnh từ
tháng 12 cho đến tháng 3 hằng năm vì đây là thời điểm cận Tết và vào mùa xuân nên
lưu lượng khách Việt kiều về nước nhiều. Hơn nữa, khá đông khách di du lịch đi theo
Tour của Công ty Du lịch dừng chân ở Đông Xuyên tham quan, mua sắm.
3.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ khi mới thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của khách sạn Đông
Xuyên đã tương đối thuận lợi. Các chiến lược mà khách sạn đã sử dụng chủ yếu: thâm
nhập thị trường (chủ yếu là các khách hàng công tác trong kinh doanh và Việt kiều về
nước), chiến lược phát triển sản phẩm (ẩm thức gánh hàng rong, café góc phố corner,
dịch vụ thư giãn massage…), liên kết với công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Việc sử
dụng các chiến lược đó nhằm giúp Đông Xuyên tăng công suất hoạt động, đa dạng hóa
dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang đã đem đến một lượng khách lớn cho Đông
Xuyên thông qua mối quan hệ làm ăn. Điều này là lợi thế của Đông Xuyên so với các
khách sạn còn lại trong nội ô thành phố.
Khách sạn đã hoạt động có hiệu quả đáng kể và góp phần giải quyết được việc làm
cho một số lao động tỉnh An Giang cũng như một vài lao động ở các tỉnh lân cận.
Biểu đồ 3.2: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA 4 NĂM 2003 - 2006
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 28
6.857
75
8.948
96
11.170
636
10.949
1.400
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM
Doanh thu Lợi nhuận
Nguồn doanh thu của khách sạn chủ yếu ở 7 loại hình: khách sạn, dịch vụ ăn uống,
hàng chuyển bán, cho thuê mặt bằng, bán vé máy bay, massage và bến bãi…Trong số
đó, khách sạn, ăn uống, massage là loại dịch vụ kinh doanh chủ lực. Cụ thể, doanh thu
khách sạn trong năm 2006 hơn 3,3 tỷ đồng; nhà hàng hơn 5,6 tỷ; massage hơn 800
triệu…Riêng loại hình massage doanh thu tăng 44% so với năm trước đó.
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ở KS Đông Xuyên
Do nhu cầu quản lý: đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc; nhanh
chóng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc nên công ty áp dụng hình thức kế toán tập
trung ở công ty du lịch An Giang còn ở các đơn vị trực thuộc thì áp dụng hình thức kế
toán phân tán. Bộ máy kế toán đơn vị Đông Xuyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 29
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng
- Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty.
Công tác quản lí tài chính, kiểm tra các hoạt động mua bán hàng hoá trong đơn vị
đồng thời làm kiểm soát viên kinh tế của Nhà Nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo biểu, quyết toán kịp các số liệu, ghi sổ cái và
lập báo cáo tài chính.
- Kế toán bằng tiền, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính lương và các khoản phụ cấp cho CB, CNV, tính và thanh toán BHXH, BHYT,
KPCĐ lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và lập bảng kê chứng từ số 1.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hóa và đối chiếu với thủ kho vào cuối tháng,
hàng chuyển bán.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc tăng, giảm sử dụng TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo
dõi chi phí sửa chữa nhỏ, tính giá thành các hạng mục công trình sửa chữa.
Đề xuất thanh lí những tài sản không còn sử dụng được.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ
thu, chi và vào sổ quỹ theo dõi hàng ngày, đối chiếu với kế toán tiền mặt về số liệu sổ
sách so với thực tế.
- Kế toán quầy và các khoản phải thu của khách hàng:
Ở các quầy thu tiền mặt bán hàng hằng ngày của các bộ phận lập báo cáo doanh thu
hàng ngày, báo cáo nợ (nếu có), chịu trách nhiệm thu hồi công nợ.
3.4 Hình thức kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
TIỀN
KẾ TOÁN
CCDC
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
THỦ QUỸ KẾ TOÁN
QUẦY
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 30
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế trên Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp qua bảng tổng hợp chi tiết
và Nhật ký - Sổ cái, số liệu khớp đúng là cơ sở của lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3.3: SƠ ĐỒ GHI CHÉP THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ngoài sử dụng sổ sách Kế toán, tại phòng Kế toán được trang bị phần mềm AC
SOFT phù hợp với tình hình hoạt động của công ty:
Sơ đồ 3.4: SƠ ĐỒ XỬ LÍ CHỨNG TỪ QUA MÁY TÍNH
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết Kế toán quầy
Báo cáo kế toán
Ghi cuối kì
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD GVHD: Ths Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 31
3.5 Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá – giá trị hao mòn.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng và các trường hợp đặc biệt:
theo qui định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước - xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT đang áp dụng tại đơn vị
Khách sạn áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách này thường được
áp dụng cho các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo tổ chức Nhà nước,
Luật Doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Các hoạt động cho thuê phòng và các dịch vụ kèm theo có tính thuế GTGT
thống nhất là 10%, riêng loại hình massage phải chịu thuế TTĐB là 30%
Chứng từ gốc Máy vi tính Chi tiết TK
Hồ sơ lưu trữ Sổ kế toán
Báo cáo tài
Bảng tổng hợp
số phát sinh
Số thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ =
-
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 32
Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH & PHÂN TÍCH
KẾT QỦA KD TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN
4.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Đông Xuyên
4.1.1 Kế toán tập hợp doanh thu
Công ty du lịch An Giang sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu bán hàng theo
hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính qui định.
Trong đó, công ty còn tổ chức thêm hệ thống tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 5112 – Doanh thu nội bộ
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Do Đông Xuyên là đơn vị trực thuộc công ty du lịch nên sử dụng TK 5113 –
Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi, quản lý, tổng kết số
liệu nên TK 5113 được chia thành 6 TK cấp 3:
TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
TK 51132 – Doanh thu khách sạn
TK 51133 – Doanh thu nhà hàng
TK 51134 – Doanh thu bãi xe
TK 51135 – Doanh thu massage
TK 51136 – Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn mở một sổ chi tiết chung cho loại TK này:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
4.1.1.1 Doanh thu vé máy bay
Khách sạn Đông Xuyên là đại lý vé máy bay cho Việt Nam Airline chuyên bán
vé máy bay cũng như thu hộ vé máy bay quốc nội và quốc tế.
Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Có
01/12/06 198 Thu tiền bán hàng và vé massge 1111 1.013.637
01/12/06 199 Thu tiền bán hàng ngày 1/12 1111 25.165.454
03/12/06 200 Thu tiền phòng ngày 1/12 1111 15.737.731
04/12/06 201 Thu tiền tiệc cưới Sĩ - Phương 1111 39.041.545
04/12/06 202 Thu tiền bán hàng ngày 2/12 1111 76.350.745
… … … … …
30/12/06 356 Thu tiền tiệc cưới L.Trường – N.Lan 1111 45.087.273
31/12/06 357 Thu tiền vé massage ngày 30/12 1111 278.689
TỔNG CỘNG 1111 10,949,270,434
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 33
Tùy vào tuyến bay, vé quốc nội hay quốc tế, khách hàng mua vé có khứ hồi hay
không mà Vietnam Airline sẽ định mức hoa hồng riêng biệt cho đại lý. Mục này
không hưởng % hoa hồng cố định mà tùy thuộc hợp đồng ăn chia hoa hồng do
Vietnam Airline kí kết với công ty vào mỗi năm.
Trong phiếu thu ngày 10/12/2006 khi khách hàng mua vé máy bay, kế toán ghi
nhận:
Nợ TK 1111 56.108.000
Có TK 3388 55.548.000
Có TK 6272 560.000
Sở dĩ kế toán ghi:
+ Có TK 3388 mà không ghi Có TK 5113 ngay khi khách hàng trả tiền vì Đông
Xuyên chỉ thu hộ tiền vé máy bay cho Vietnam Airline. Đến cuối mỗi quý, khi nhận
được các chứng từ và hóa đơn do Vietnam gởi về khi đó kế toán mới thực hiện bút
toán:
Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 51131 – Doanh thu vé máy bay
+ Có TK 6272 phản ánh phí dịch vụ mà Đông Xuyên thu được khi khách hàng
đặt vé qua điện thoại (20.000 đ/vé). Phần phí này không có hóa đơn, chứng từ nên
không ghi nhận doanh thu mà thực hiện bút toán giảm thẳng chi phí.
Căn cứ vào sổ cái của TK 51131 (ngày 31/12/2006), kế toán ghi nhận:
- Thu hoa hồng vé máy bay bằng tiền mặt Việt Nam
Nợ TK 1111 4.206.000
Có TK 51131 4.206.000
- Khách hàng (Vietnam Airline) nợ hoa hồng vé máy bay:
Nợ TK 131 950.000
Có TK 51131 950.000
4.1.1.2 Doanh thu khách sạn
Khách sạn xây dựng theo lối hiện đại với 58 phòng với 114 giường. Mỗi phòng
được trang bị một cách có hệ thống, đầy đủ tiện nghi. Thời gian cho thuê phòng từ
12h00 ngày hôm nay đến 12h00 ngày hôm sau được tính là một ngày
BẢNG GIÁ THUÊ PHÒNG CỦA ĐÔNG XUYÊN SO VỚI CÁC KS KHÁC
ĐVT: đồng
Khách sạn Mức giá
Đông Xuyên Hòa Bình II Kim Anh Kim Phát
Loại phòng
Đặc biệt 600.000 500.000 750.000
Loại 1 450.000 350.000 340.000 200.000
Loại 2 300.000 250.000 290.000 180.000
Loại 3 240.000 260.000 150.000
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 34
Trong phiếu thu tiền phòng (ngày 1/12/2006) số CT 200 (xem phụ lục) gồm có
doanh thu khách sạn, thuế GTGT (chiếm 10% doanh thu) và phí điện thoại (được tính
bắng máy bấm giờ tự động). Các khoản mục này được nhập vào máy và thể hiện như
sau:
Nợ TK 1111 20.621.500
Có TK 3331 1.573.769
Có TK 51132 15.737.731
Có TK 6272 3.310.000
Sở dĩ ghi thêm bút toán Có TK 6272 là để giảm thẳng chi phí (vì chi phí sử dụng
điện thoại trong phòng của khách hàng không có ghi nhận hóa đơn). Ông Bùi Phú
Giàu chịu trách nhiệm thu tiền phòng ngày 1/12, cuối ngày đem nộp lại phòng kế toán.
Máy tính tự động làm bút toán giảm chi phí sử dụng điện thoại (Có TK 6272) và ghi
nhận doanh thu sau khi trừ thuế GTGT 10%.
Tương tự, trong Phiếu thu ngày 8/12/2006, kế toán hạch toán:
Trong tháng 12 năm 2006, kế toán ghi nhận được doanh thu khách sạn là
327.706.248 đồng
Cuối kì kết chuyển doanh thu khách sạn vào TK 911 “xác định kết quả kinh
doanh”
Nợ TK 51132 – Doanh thu khách sạn
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
4.1.1.3 Doanh thu nhà hàng
Công suất hoạt động của nhà hàng trong thời điểm bình thường từ tháng 3 đến
tháng 7 trong năm chỉ đạt công suất khoảng 60 -75%. Nhưng khi bước vào mùa cưới,
nhất là những tháng cuối năm thì nhu cầu của khách rất cao, lúc này công suất nhà
hàng có thể đạt tới 90%
Nhà hàng (tầng II) có sức chứa từ 30 đến 650 khách (có phòng ăn riêng), phục
vụ các tiệc chiêu đãi và tiệc cưới, cafê Corner tại khuôn viên khách sạn Đông Xuyên,
cho thuê hội trường với sức chứa hơn 500 người, quầy bán hàng lưu niệm…Đặc biệt
ẩm thực “gánh hàng rong”được bày bán vào thứ 7, chủ nhật hàng tuần và những ngày
lễ lớn.
VD: trong sổ chi tiết TK 5113 từ ngày 1/12/2006 đến 31/12/2006 có các khoản
liên quan đến doanh thu Nhà hàng như:
Thu tiền bán hàng ngày 10/12 (số CT 211), kế toán ghi nhận doanh thu:
TK 51132
TK 3331
TK 1111
7.828.185
782.815
8.611.000
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 35
Nợ TK 1111 1.241.319
Có TK 51133 1.241.319
Thu tiền cưới Vũ Khương- Yến Tuyết
Nợ TK 1111 39.014.545
Có TK 51133 39.014.545
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 theo sổ Cái của TK 51133
Nợ TK 51133 530.654.731
Có TK 911 530.654.731
4.1.1.4 Doanh thu bãi giữ xe
Dưới tầng hầm của khách sạn là bãi giữ xe: giữ xe cho khách hàng, CBCNV làm
trong khách sạn và đặc biệt giữ xe tính theo ngày hay theo tháng cho xe của các
công ty ban ngành khác.
Cũng tương tự như các phần trên, theo sổ cái TK 51134, kế toán tổng hợp:
TK 1111
5.398.522
6.959.126
1.560.874
TK 51134 TK 131
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 51134 6.959.126
Có TK 911 6.959.126
4.1.1.5 Doanh thu massage
Hình thức dịch vụ này được bán lẻ theo vé. Khi khách hàng mua được kí nhận
vào trong hoá đơn bán hàng trong đó có hóa đơn GTGT.
Đặc biệt, loại hình dịch vụ này có tính thuế TTĐB nên cuối kì kết chuyển doanh
thu vào TK 911 phải trừ thuế TTĐB ra.
Căn cứ vào sổ cái TK 51135, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1111 81.990.009
Có TK 51135 81.990.009
Khi tính nộp thuế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế TTĐB
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 36
Theo sổ cái, khoản giảm trừ (thuế TTĐB) là 24.570.003. Kế toán định khoản:
Nợ TK 511 24.570.003
Có TK 3332 24.570.003
Khi đã nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3332 24.570.003
Có TK 1111,1112 24.570.003
Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 51135 57.330.007
Có TK 911 57.330.007
4.1.1.7 Doanh thu thuê mặt bằng
Khách sạn cho thuê mặt bằng: Manulife làm văn phòng đại diện, shop Xuân
Mai….các khoản này đều chịu thuế GTGT 10%.
Nợ TK 131 4.545.455
Có TK 51135 4.545.455
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào 911:
Nợ TK 51135 4.545.455
Có TK 911 4.545.455
4.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn dựa theo báo cáo của thủ kho.
Hàng tháng, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho về phòng kế toán. Kế
toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng của công ty. Cuối
mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất hàng, hóa đơn bán hàng và tính toán
lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào
sổ Cái.
Giá vốn hàng bán bao gồm: giá vốn hàng tự chế, giá vốn hàng chuyển bán, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
Tùy theo mỗi loại hàng hóa mà khách sạn sử dụng phương pháp xác định giá
vốn khác nhau.
+ Với loại hàng hoá tự chế (thức ăn) sử dụng phương pháp tính theo giá đích
danh.
+ Hàng chuyển bán (rượu, bia, nước ngọt, khăn…) sử dụng phương pháp FIFO.
+ Các chi phí còn lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền.
VD: trong phiếu chi tiền điện thoại ngày 10/12/2006, kế toán phân loại xem chi phí
này được kế toán sử dụng ở các bộ phận nào. Sau đó, hạch toán vào các tài khoản:
Nợ TK 1331 882.345
Nợ TK 6272 8.365.314 (sử dụng ở bộ phận khách sạn)
Nợ TK 6273 458.123 (sử dụng ở bộ phận nhà hàng)
Có TK 1111 9.705.785
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 37
Nhờ phần mềm máy tính mà kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép và phân
bổ các chi phí vào các mục thích hợp.
Do đặc điểm kinh doanh các loại dịch vụ khác nhau nên khi bán hàng, giá vốn
kết chuyển chưa kịp thời với bút toán ghi nhận doanh thu vì có một số trường hợp bán
lẻ chưa xác định được ngay giá vốn theo báo cáo bán hàng. Vì vậy có thể cuối tuần mà
thường là cuối tháng kế toán mới xác định được tổng vốn hàng bán ra trong kì và hạch
toán một lần vào giá vốn.
Căn cứ vào sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632 564.589.223
Có TK 1111 56.120.175
Có TK 156 58.323.019
Có TK 154 450.146.029
SỔ CÁI
Tháng 12/ 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Chứng từ Số phát sinh Ngày
tháng Số Ngày
Diễn giải Tài khoản Nợ Có
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM 830.745.026 830.745.026
31/12 Tiền mặt VN 1111 56.120.175
” Hàng hóa 156 58.323.019
” Sản phẩm DD 154 450.146.029
” Xác định KQKD 911 564.589.223
Số phát sinh 564.589.223 564.589.223
Lũy kế phát sinh 1.486.348.768 1.486.348.768
Dư cuối kì
KS Đông Xuyên, ngày 31 tháng 12 năm 2006.
TT Kế toán Lập biểu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 38
Sơ đồ kế toán:
Khách sạn không có chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nên TK
521, 532 không sử dụng.
4.1.3 Kế toán chi phí tài chính
Cũng như phần lớn các doanh nghiệp dù cho hoạt động có lãi đều phải vay vốn
tạm thời từ các nguồn tài trợ. Khách sạn Đông Xuyên được sự hỗ trợ của Công ty cổ
phần du lịch An Giang ngoài việc đóng góp vốn của các cổ đông, mỗi tháng công ty
phải trả lãi vay của ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng Ngoại Thương An Giang.
Tháng 12, căn cứ vào sổ cái kế toán ghi nhận bút toán:
Nợ TK 635 12.030.796
Có TK 336 12.030.796
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính vào kết quả xác định kinh doanh:
Nợ TK 911 21.611.894
Có TK 635 21.611.894
4.1.4 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng chủ yếu là các khoản: chi trả lương, chi phí quảng cáo, hoa
hồng dịch vụ, chi phí đào tạo…
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh vào TK 641, lập phiếu
Chi có mẫu sẵn in từ máy, theo dõi đồng thời trên Sổ Cái và Sổ chi tiết.
Tháng 12 năm 2006, kế toán tổng hợp được chi phí là 125.230.328, kế toán ghi:
Nợ TK 641 140.594.144
Có TK 1111 140.594.144
VD: theo sổ Chi tiết TK 641
Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ
02/12/06 240 Chi tiền mua dầu 1111 1.711.363
02/12/06 241 Chi tiền mua USB 1111 257.143
05/12/06 242 Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS 1111 45.000
TK 156
TK 154
TK 632 TK 1111
56.120.175 56.120.175
58.323.019
450.146.029 450.146.029
58.323.019
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 39
Kế toán ghi:
- Chi tiền mua dầu
Nợ TK 641 1.711.363
Có TK 1111 2.1.711.363
- Chi tiền mua USB
Nợ TK 641 257.143
Có TK 1111 257.143
- Chi tiền sửa quạt hút cho phòng KS
Nợ TK 641 45.000
Có TK 1111 45.000
Cũng giống TK 5113, TK 641 cũng chia làm 6 TK cấp 2:
TK 6411 – Chi phí vé máy bay: tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn…
TK 6412 – Chi phí khách sạn: lương nhân viên, khấu hao TSCĐ, chi phí vệ
sinh, chi phí giặt là…
TK 6413 – Chi phí nhà hàng: tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí quảng
cáo…
TK 6414 – Chi phí bãi xe: tiền lương bảo vệ, phí và lệ phí.
TK 6415 – Chi phí massage: lương kĩ thuật viên, nhiên liệu…
TK 6416 – Chi phí thuê mặt bằng: lương nhân viên, trực lễ,
Mỗi TK cấp 2 đều có Sổ Cái riêng để tiện việc theo dõi.
4.1.5 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp chủ yếu là các khoản lương, KPCĐ, BHXH, thuế
môn bài, thuế và lệ phí khác…
VD: căn cứ vào phiếu chi ngày 16/12/2006, chi tiền chuyển hệ thống tivi PV
việc theo dõi camera lầu 6, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 95.000
Nợ TK 1331 9.500
Có TK 1111 104.500
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn năm 2006, chi phí quản
lí doanh nghiệp tháng 12 là 46.793.694. Kế toán ghi nhận bút toán theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 40
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911 46.793.694
Có TK 642 46.793.694
4.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng
loại hình doanh nghiệp SXKD trong từng ngành nghề. Đối với loại hình dịch vụ ở KS
Đông Xuyên, kế toán thường tổng kết số liệu vào cuối tuần và cuối tháng để dễ dàng
nắm bắt tình hình hoạt động của khách sạn mình.
Trong năm 2006, kế toán đã kết chuyển các số liệu vào cuối năm như sau:
* Doanh thu:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ .
→ Hạch toán kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5113 10.762.091.384
Có TK 911 10.762.091.384
* Chi phí:
→ Hạch toán tất cả chi phí vào TK 911:
Nợ TK 911 9.361.764.988
Có TK 632 6.485.925.789
Có TK 635 213.435.313
Có TK 641 2.296.578.879
Có TK 642 365.825.007
TK 334
TK 3383
TK 3384
TK 642
19.945.879
2.733.300
364.440
2.733.300
364.440
TK 3382
398.918 398.918
19.945.879
23.351.157
TK 1111
23.351.157
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 41
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí vào TK 911 xong, kế toán tính được
lợi nhuận cuối kì và hạch toán vào TK 421:
Nợ TK 911 1.400.326.396
Có TK 421 1.400.326.396
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 42
Sơ đồ 4.1:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông các chỉ số chủ yếu
TK 911 TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 421
213.435.313
6.485.925.789
2.296.578.879
56.471.500 6.485.925.78
213.435.313
3.927.013.57
385.988.072 365.825.007
1.400.326.396 1.400.326.396
TK 51131
TK 51132
TK 51133
TK 51134
TK 51135
TK 51136
80.187.584
3.382.862.019
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
56.471.500
3.382.862.019
80.187.584
Kết chuyển lãi
5.617.984.544
811.209.114
159.090.915
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 43
4.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu
ĐVT: %
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
DOANH THU 100 100 100 100
1 Khách sạn 29,36 30,08 27,70 30,90
2 Ăn uống 51,64 54,49 56,93 52,02
3 Hàng chuyển bán 9,91 7,95 7,72 6,97
4 Thuê mặt bằng 0,56 0,47 1,11 1,45
5 Bán vé máy bay 0,77 0,69 0,58 0,52
6 Massage 5,78 5,30 5,05 7,41
7 Bến bãi 1,98 1,04 0,92 0,73
Từ năm 2003 đến năm 2006, cơ cấu các loại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao ít có
sự biến đổi. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu vẫn là dịch vụ ăn
uống (tiệc cưới, nhà hàng…) luôn đạt trên 50%. Tỷ trọng cao đứng thứ hai là dịch vụ
khách sạn (trên 27%). Những mục còn lại chiếm tỷ trọng không cao (dưới 10%)
nhưng là các dịch vụ bổ sung đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu cũng như làm
phong phú thêm nhiều loại dịch vụ trong khách sạn.
Đặc biệt, trong doanh thu các loại hình trên, dịch vụ massage, sauna,
jacuzzi… có khuynh hướng ngày càng tăng. Cụ thể trong năm 2006, cơ cấu loại hình
này chỉ tăng 2,36% nhưng doanh thu tăng gần 300 triệu. Khách sạn đang ứng dụng
nhiều phương pháp kỹ thuật hiện đại để mở rộng qui mô loại hình này vừa đáp ứng
nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi của khách hàng, vừa thu được lợi nhuận khá cao từ loại
hình dịch vụ còn khá mới mẻ.
Giai đoạn 2003 - 2004: Tổng doanh thu tăng hơn 2 tỷ mà bộ phận ăn uống
đã tăng hơn 1,3 tỷ. Trong năm này, Đông Xuyên vừa khai trương một loại hình ẩm
thực mới “gánh hàng rong” và cafe “hát với nhau” thu hút khá đông khách tham gia,
tạo nên “bộ mặt mới” của Đông Xuyên theo mục tiêu của những nhà quản trị. Đồng
thời doanh thu khách sạn tăng hơn 678 triệu làm cơ cấu dịch vụ khách sạn tăng thêm
0,72% trong cơ cấu tổng doanh thu.
Giai đoạn 2004-2005: năm 2005 doanh thu Đông Xuyên cao nhất trong
vòng 4 năm do doanh thu từng loại hình đều tăng. Trong năm 2005, doanh thu bộ phận
ăn uống tăng hơn 1,4 tỷ; khách sạn tăng hơn 400 triệu, hàng chuyển bán tăng hơn 150
triệu, thuê mặt bằng hơn 80 triệu, massage tăng hơn 90 triệu, bến bãi tăng gần 10 triệu.
Giai đoạn 2005 - 2006: tổng doanh thu trong năm 2006 đạt 10,94 tỷ. Lý do
doanh thu năm nay giảm hơn năm trước vì doanh thu bộ phận ăn uống giảm hơn 600
triệu. Các mô hình ăn uống chưa có cải tiến mới ngoài “gánh hàng rong”, giá điểm
tâm vẫn còn cao nên chưa thu hút bộ phận có giới thu nhập trung bình, số lượng đặt
tiệc cưới giảm hơn so với năm trước. Ngoài ra, doanh thu loại hình bán vé máy bay và
bến bãi bị giảm nên khiến tổng doanh thu giảm hơn 200 triệu so với năm trước.
4.2.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 44
Bảng 4.2: Phân tích tình hình biến động của GVHB, CPBH và CPQL
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Giá vốn hàng bán 4.626 5.993 7.246 6.485 29,55% 20,91% -10,50%
Chi phí bán hàng 2.072 2.041 2.418 2.296 -1,50% 18,47% -5,05%
Chi phí quản lí 209 241 337 365 15,31% 39,83% 8,31%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Giá vốn/ DT thuần 70,80% 67,81% 65,64% 60,26% -2,99% -2,17% -5,38%
CPBH/ DT thuần 31,71% 23,09% 21,90% 21,33% -8,62% -1,19% -0,57%
CPQL/ DT thuần 3,20% 2,73% 3,05% 3,39% -0,75% 0,33% 0,34%
4.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Đồ thị 4.1: Đồ thị tỷ trọng giá vốn trong doanh thu
4.626
7.246
5.993
6.485
10.76211.039
8.838
6.534
65,64%
60,26%
67,81%
70,80%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
54,00%
56,00%
58,00%
60,00%
62,00%
64,00%
66,00%
68,00%
70,00%
72,00%
Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Giá vốn/ DT thuần
Giai đoạn 2003 - 2004: trong giai đoạn này tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu giảm 2,99%. Nguyên nhân do tốc độ của giá vốn hàng bán tăng chậm hơn
tốc độ của doanh thu (GVHB tăng 29,55% trong khi DT thuần tăng 35,26%).
+ Giá vốn trong năm 2004 tăng do chi phí khấu hao TSCĐ tăng vì công ty
mới sắm thêm một số dụng cụ phục vụ bộ phận bếp và chi phí tiền lương cho nhân
viên ở bộ phận này cũng tăng.
+ Doanh thu năm 2004 tăng do doanh thu dịch vụ ăn uống tăng nhanh mà
loại hình này chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu (chiếm 54,49% tổng
doanh thu).
Sở dĩ có sự biến chuyển tốt như vậy là nhờ khách sạn đã có chính sách “làm
mới bộ phận ẩm thực” bằng việc cải tiến chất lượng thức ăn, khai trương thêm gian
hàng “gánh hàng rong” vào cuối tuần và các dịp lễ tạo sự khác biệt đặc trưng giữa
Đông xuyên so với các khách sạn cùng thành phố. Đồng thời, sau dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp (SARS) năm 2003, lượng khách đi du lịch đã bắt đầu tăng trở lại đã
góp phần làm tăng doanh thu lưu trú khách sạn khi Đông Xuyên có sự liên kết với
công ty du lịch.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 45
Giai đoạn 2004 - 2005: tỷ trọng giá vốn trên doanh thu tiếp tục giảm nhẹ
2,17%. Nguyên nhân khiến tỷ trọng này giảm là do tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Đầu năm 2005, Đông Xuyên đã khai trương cafê góc phố
Corner thu hút khá đông khách ngoài ra doanh thu của loại hình dịch vụ massage cũng
tăng cao góp phần nâng doanh thu thuần tăng 24,90%.
Giai đoạn 2005- 2006: năm 2006 tỷ trọng giá vốn trên doanh thu giảm mạnh
5,38%. Lý do dẫn đến tình trạng này là do tốc độ giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn
hơn tốc độ giảm của doanh thu (giá vốn giảm 10,50% còn doanh thu giảm 2,51%).
Trong năm 2006, các mặt hàng chuyển bán như: bia, nước ngọt, khăn ướt…được đặt
với số lượng lớn nên được hưởng mức chiết khấu cao đồng thời doanh thu bị giảm do
loại hình dịch vụ Jacuzzi tạm ngưng hoạt động vào tháng 7, tháng 8 do phải nâng cấp
sửa chữa phòng ốc.
Tóm lại đánh giá chung 4 năm qua tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu của
đơn vị có chiều hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần tiếp tục phấn đấu giảm giá vốn
trong những năm tới để góp phần gia tăng lợi nhuận. Một trong những biện pháp để
giảm giá vốn là mua hàng với giá cả hợp lý, hạn chế qua nhiều khâu trung gian, giảm
các chi phí trong quá trình thu mua hàng. Trong những năm qua, khách sạn đã làm
tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh nhờ có nghệ thuật kinh doanh: nhiều thế hệ
quản lý đã dày công sưu tập món ngon dân dã, khám phá và lưu giữ những bí quyết
ẩm thực... riêng cho Đông Xuyên với bộ sưu tập trên 50 món. Việc chế biến các món
ăn dân dã này vừa tạo được nét riêng cho Đông Xuyên vừa tiết kiệm được chi phí giá
vốn vì các nguyên vật liệu này hầu hết chiếm tỷ suất chi phí thấp.
4.2.2.2 Chi phí bán hàng
Đồ thị 4.2: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu
2.072 2.4182.041 2.296
10.76211.039
8.838
6.534
21,90% 21,33%
23,09%
31,71%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
Chi phí bán hàng Doanh thu thuần CPBH/ DT thuần
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2004 khách sạn đã bố trí lại tình hình nhân sự
nên đã tiết kiệm khoản chi phí lương nhân viên, chi phí quảng cáo trên báo địa phương
được giảm bớt khi khách sạn hoạt động đã đi vào ổn định. Chi phí bán hàng năm 2005
tăng 18,47% do đơn vị có chính sách hỗ trợ nhân viên tăng chi phí tiền ăn giữa ca cho
nhân viên và xây dựng gian hàng ẩm thực Đông Xuyên ở hội chợ hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao vào tháng 3 hằng năm. Mặc dù vậy, tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 46
thu vẫn giảm nhẹ chứng tỏ đơn vị đã quản lí có hiệu quả hơn chi phí bán hàng mà vẫn
góp phần quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp.
4.2.2.3 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Đồ thị 4.3: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lí trong doanh thu
209 337241 365
10.76211.039
8.838
6.534
3,05%
3,39%
2,73%
3,20%
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
0,50%
1,00%
1,50%
2,00%
2,50%
3,00%
3,50%
4,00%
Chi phí quản lí Doanh thu thuần CPQL/ DT thuần
Giai đoạn 2003 - 2004: tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh thu giảm 0,75%, tức
là chiếm 2,73% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tốc độ
tăng của chi phí quản lí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Chi phí quản lí tăng 15,31% chủ yếu tăng ở khâu đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn
cho nhân viên được tổ chức tại Thành phố.
Giai đoạn 2004 - 2006: trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí quản lí trên doanh
thu có chiều hướng tăng do doanh nghiệp mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: café
Corner, phòng Sauna, Jacuzzi…cần nhiều nhân viên để quản lý hơn. Ngoài ra, công ty
còn có chính sách tăng lương cho công nhân viên để khuyến khích nhân viên làm việc
ngày càng hiệu quả. Lương tăng nên các khoản BHXH, BHYT cũng tăng theo và công
tác phí trong giai đoạn này cũng tăng.
Chi phí quản lí doanh nghiệp có chiều hướng tăng qua 4 năm gần nhất, tuy
nhiên các khoản gia tăng này giúp cho công tác quản lý, đào tạo nghiệp vụ nhân viên
và nâng cao uy tín của Đông Xuyên tốt hơn. Do đó các khoản này chi rất hợp lý,
không nên hạn chế nhưng cần kiểm soát chặt chẽ.
4.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 4.3 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng chi phí
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 47
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Tổng CP SXKD trong kỳ 6.459 8.742 10.403 9.361 35,35% 19,00% -10,02%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Hiệu quả sử dụng CP 0,989 0,989 0,942 0,870 0,000 -0,047 -0,073
Đồ thị 4.4: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí
6.459
10.403
8.742 9.361
10.76211.039
8.838
6.534 0,942
0,870
0,989
0,989
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,800
0,820
0,840
0,860
0,880
0,900
0,920
0,940
0,960
0,980
1,000
Tổng CP SXKD trong kỳ Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí
Trong năm 2003 cứ 1000 đồng doanh thu thu được thì trong đó chi phí chiếm
hết 989 đồng. Sang năm 2004, mặc dù doanh thu có cao hơn nhưng chi phí vẫn tăng
theo và tỷ lệ tổng chi phí/ doanh thu vẫn là 0,989.
Đến năm 2005, 2006 tình hình khả quan hơn, tỷ suất này là 0,942 và 0,870
giảm 0,047 và 0,073 đồng. Từ kết quả phân tích và theo đồ thị cho thấy đường hiệu
quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp có chiều hướng đi xuống chứng tỏ tỷ lệ chi phí
quản lí doanh nghiệp trên doanh thu có xu hướng giảm dần. Điều này cũng phần nào
cho thấy việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Cụ
thể ở tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán có xu hướng ngày càng giảm (từ 70,80% còn
60,26%), chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng từ 31,71% giảm còn 21,33%, chi phí quản lí
doanh nghiệp từ 3,20% tăng thành 3,39% nhưng khoản chi phí này chiếm một phần rất
nhỏ trong doanh thu thuần.
Tuy nhiên, chỉ mới phân tích các nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi
phí chưa phản ánh hết tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp. Một trong các chỉ tiêu cần quan tâm nữa đó là phân tích khả năng sinh lợi
thông qua 3 tỷ suất tiêu biểu: ROS, ROA, ROE.
4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi
4.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 48
Bảng 4.4: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04- 05 05 - 06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Doanh thu thuần 6.534 8.838 11.039 10.762 35,26% 24,90% -2,51%
Tỷ suất LN/DT 1,15% 1,09% 5,76% 13,01% -0,06% 4,68% 7,25%
Đồ thị 4.5. : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
75
636
96
1.400
10.76211.039
8.838
6.534
5,76%
13,01%
1,09%1,15%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
2,00%
4,00%
6,00%
8,00%
10,00%
12,00%
14,00%
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
Giai đoạn 2003 - 2004: năm 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 1,09%,
tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 1,09 đồng lợi nhuận (giảm 0,06 đồng
so với năm 2003). Nguyên nhân do năm 2004 lợi nhuận của doanh nghiệp lại tăng
chậm hơn mức tăng của doanh thu do tác động của yếu tố giá vốn hàng bán còn cao
chiếm tỷ trọng hơn 67% doanh thu, chi phí quản lý, lãi vay và các khoản phí khác
cũng tăng nên làm tốc độ lợi nhuận tăng chậm so với doanh thu của doang nghiệp (lợi
nhuận tăng 28,00% trong khi doanh thu tăng 35,26%)
Giai đoạn 2005 – 2006: từ sau 2004, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng
mạnh, cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 5,76 đồng lợi nhuận ở năm 2005 và 13,01 đồng
ở năm 2006. Nguyên nhân là do các năm sau này doanh nghiệp hoạt động đã dần vào
ổn định, kinh doanh có hiệu quả đạt doanh thu cao hơn.
+ Doanh thu tăng nhanh chủ yếu do dịch vụ ăn uống trong năm 2005 tăng
30,42% so với năm 2004, mà doanh thu loại hình dịch vụ này chiếm gần 57% trong
tổng doanh thu. Sang năm 2006, số ngày khách thuê phòng tăng hơn 3000 ngày mà đa
số là khách Quốc tế (gồm Việt kiều và khách Quốc tế). Ngoài ra, doanh thu dịch vụ
massage tăng 44% so với 2005, tăng hơn 300 triệu.
+ Ngược lại, tỷ trọng các loại chi phí trong doanh thu có xu hướng giảm dần.
Giá vốn, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trong giai đoạn này có tăng nhưng
mức độ tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận trước thuế năm
2005 tăng 562,50% (so với năm 2004), năm 2006 tăng 120,13% so với năm trước đó.
4.2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.5 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 49
ĐVT: Triệu đồng
Năm Năm Năm Năm Chênh lệch CHỈ TIÊU
2003 2004 2005 2006 03-04 04-05 05-06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Tổng tài sản 19.563 21.048 20.345 24.121 7,59% -3,34% 18,56%
Tỷ suất LN/TTS 0,004 0,005 0,031 0,058 0,001 0,027 0,027
Đồ thị 4.6 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
1.40096 63675
19.563 21.048 20.345
24.121
0,004 0,005
0,058
0,031
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,000
0,010
0,020
0,030
0,040
0,050
0,060
0,070
Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Tỷ suất LN/TTS
Qua đồ thị cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua 4 năm có xu
hướng tăng nhanh ở những năm cuối. Ở năm 2003 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản sẽ
cho 0,4 đồng lợi nhuận nhưng sang 2004 là 0,5 đồng. Đến 2005, tỷ suất này tăng là 3,1
đồng và 5,8 đồng ở năm 2006.
Nếu xét riêng giai đoạn từ 2003 – 2004 thì hiệu quả sử dụng tài sản không
cao vì trong một năm tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản chỉ tăng 0,001 đồng. Từ sau năm
2004 doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, nhất là trong năm 2005, 2006. Lý
do có sự tăng mạnh này là lợi nhuận của những năm này tăng nhiều hơn so với lợi
nhuận năm trước đó. Cụ thể là lợi nhuận 2005 cao hơn 5 lần so với 2004 và lợi nhuận
2006 cao hơn 1,2 lần so với 2005. Tổng tài sản thì không tăng đáng kể mặc dù năm
2006 có thêm khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang xây dựng thêm quầy bar
phục vụ các món ăn Âu – Á - Hoa.
Vì vậy trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản lên: nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đồng thời đề ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng
cách là tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tức là tăng tốc độ quay của hàng tồn kho và
số vòng quay các khoản phải thu.
4.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.6 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 50
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006 03-04 04-05 05-06
Lợi nhuận trước thuế 75 96 636 1.400 28,00% 562,50% 120,13%
Vốn chủ sở hữu 1.087 1.669 2.308 5.316 53,54% 38,29% 130,33%
Tỷ suất LN/VCSH 6,90% 5,75% 27,56% 26,34% -1,15% 21,80% -1,22%
Đồ thị 4.7 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
1.400
96 636
75
1.087 1.669
2.308
5.316
6,90% 5,75%
26,34%
27,56%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Triệu đồng
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất LN/VCSH
Từ bảng phân tích và đồ thị tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ ở
giai đoạn đầu và tăng cao ở 2 năm về sau. Cụ thể là 2004, 100 đồng vốn chủ sở hữu
chỉ cho 5,75 đồng lợi nhuận (giảm 1,15 đồng so với năm 2003). Tuy nhiên, tỷ trọng
này lại tăng 21,80% ở năm 2005 nhưng lại giảm 1,22% ở năm 2006. Điều này chứng
tỏ là năm 2005 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả nhất trong 4 năm. Lý
do là các năm về sau hoạt động kinh doanh của khách sạn đã đi vào ổn định, đạt lợi
nhuận nhiều hơn. Nguồn vốn kinh doanh được công ty du lịch An Giang cấp xuống
nhiều hơn. Điều này được chứng tỏ qua nguồn vốn kinh doanh năm 2005 và 2006 là
hơn 2 tỷ và 5 tỷ.
Trong các năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần tỷ suất này lên bằng
cách đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đồng
thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu.
Để làm điều này trước hết cần phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý, thích ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh. Cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi đáp
ứng đầy đủ vốn cho kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Sau đó phải
xác định được các điểm hòa trong toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như trong từng
giai đoạn kinh doanh.
Tiếp đó là tăng tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn bằng cách tăng doanh thu, đầu
tư dự trữ tài sản hợp lý, huy động tối đa mọi tài sản vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Qua các kết quả trên ta có thể đánh giá khái quát về công ty như sau:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HĐKD ThS Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 51
+ Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao dần tỷ lệ lãi ròng trên
doanh thu nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối thấp (chỉ đạt
được 1,15 đồng lãi ròng trên 100 đồng doanh thu vào năm 2003, 1,09 đồng vào năm
2004 ….).
+ Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn.
+ Qui mô hoạt động lớn với các chỉ số ROS, ROA, ROE ngày càng tăng cho
thấy công ty còn khả năng hoạt động hiệu quả hơn nữa. Tuy nhiên quá trình sinh lợi
thấp cho thấy công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của mình. Vì vậy công ty cần
phải có biện pháp khai thác mọi khả năng sẵn có của mình để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong những năm tới như:
Đẩy mạnh bán ra các mặt hàng có tỷ suất chi phí thấp, có tỷ suất lợi nhuận cao
sẽ làm tăng lợi nhuận ngay cả khi doanh thu không tăng (ẩm thực gánh hàng rong,
thức uống tự pha chế tại café Corner…)
Lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng
nhu cầu khách hàng (massage, phòng tắm hơi sauna và các loại hình dịch vụ giải trí
mới…)
Áp dụng các chiến lược marketing để hỗ trợ đắc lực cho công tác quảng bá
hình ảnh và thương hiệu khách sạn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 52
Chương 5: NHẬN XÉT - GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
5.1 Nhận xét
Công trình khách sạn Đông Xuyên ra đời là một nỗ lực lớn của Ban giám đốc, cán bộ
phòng ban và tập thể công nhân viên chức Công ty cổ phần Du lịch An Giang nói riêng và
ngành du lịch tỉnh nhà nói chung, góp phần tô điểm bộ mặt của Thành phố Long Xuyên trở
thành một trong những trung tâm du lịch lớn. Để xứng đáng với tầm vóc và qui mô trên,
đòi hỏi cán bộ công nhân viên chức phấn đấu tìm những giải pháp thích hợp để hoàn thành
các chỉ tiêu kinh doanh đã định sẵn.
5.1.1 Công tác kế toán
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra
phòng kế toán xây dựng được hệ thống tài khoản riêng của công ty vừa đảm bảo được
nguyên tắc thống nhất do Bộ Tài Chính đưa ra, thích ứng quản lí các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng, cụ thể.
Công ty tuân thủ các qui định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự
tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán về
hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ.
Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu thuận lợi.
Chứng từ gốc về chi phí, doanh thu được kiểm tra chặt chẽ để tiến hành phân loại theo loại
hình kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính.
Công ty thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có
chuẩn mực kế toán mới hoặc qui định kế toán mới ban hành.
Trình độ của nhân viên kế toán tại văn phòng tương đối cao còn kế toán viên ở các
đơn vị trực thuộc tương đối thấp. Vì vậy khi có những vấn đề phức tạp nảy sinh thì các kế
toán viên này bị lúng túng trong việc giải quyết.
5.1.2 Tình hình hoạt động
Trong 4 năm qua tình hình hoạt động của Đông Xuyên ngày càng có hiệu quả và ổn
định, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng. Thị phần của Đông Xuyên trong cơ cấu
khách sạn ở Long Xuyên ngày lớn (từ 21% năm 2003 đạt đến 33% năm 2006) chứng tỏ
Đông Xuyên chiếm ưu thế cao hơn hẳn so với các khách sạn còn lại.
Nhờ liên kết với Công ty cổ phần du lịch An Giang nên doanh thu khách sạn luôn ổn
định và có xu hướng tăng khi các Tour ở Công ty du lịch tăng.
Ngoài ra khách sạn Đông Xuyên còn được UBND Tỉnh An Giang hỗ trợ được miễn
tiền thuê đất 3 năm tính từ ngày 9/8/2001 đến ngày 9/8/2004.
Tuy nhiên, Đông Xuyên cũng gặp tình trạng khó khăn như các khách sạn khác ở Long
Xuyên vì đa số các khu du lịch hầu hết đều tập trung ở Châu Đốc nên ít thu hút du khách
lưu trú lại lâu hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 53
5.2 Giải pháp
5.2.1 Công tác kế toán
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc, phát hiện các sai sót để
kịp thời chấn chỉnh.
- Công ty nên bổ sung kế toán viên ở đơn vị trực thuộc có trình độ cao, có kinh nghiệm
để tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, phù hợp, chính xác.
- Cán bộ kế toán ở văn phòng công ty phải nhạy bén với từng khâu mình được giao,
phải đề xuất và kịp thời phát hiện nhược điểm ở đơn vị trực thuộc.
- Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra việc hạch toán, thu chi tiền mặt, mua bán, các
chứng từ hóa đơn có đúng theo qui định hay không.
- Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua ngân hàng hoặc mở một địa điểm chấp
nhận thẻ giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa không an toàn vừa bất tiện.
- Các khoản phí và lệ phí khác như: thuế môn bài, thuế nhà đất…theo qui định hạch
toán vào TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đơn vị lại hạch toán vào TK 641 –
Chi phí bán hàng. Tuy nhiên cách hạch toán này không ảnh hưởng đến kế toán xác định kết
quả kinh doanh, mặc dù vậy doanh nghiệp nên điều chỉnh cách phân loại chi phí cho đúng
theo qui định.
- Có một số khoản tiền quảng cáo, kế toán lại hạch toán vào TK 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp. Bút toán này là chưa hợp lí. Tiền quảng cáo phải hạch toán vào TK 641 –
Chi phí bán hàng.
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp cần có những hướng đi và chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu cần đạt được.
Đối với hoạt động của Đông Xuyên, việc cắt giảm chi phí để có lợi nhuận cao là vấn đề
khách quan, mang tính chất đặc thù của ngành dịch vụ nên rất khó thực hiện. Cho nên
hướng sắp tới của công ty là tập trung vào “tổng doanh thu”, ra sức nỗ lực để doanh thu
tăng với tốc độ tăng trưởng nhanh vượt xa tốc độ tăng của tổng chi phí. Do đó tìm ra các
biện pháp để “gia tăng doanh thu – thu hút khách hàng - mở rộng thị phần” là rất quan
trọng. Một trong các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động được cụ thể như sau:
- Chiến lược giá: trong kinh doanh lưu trú các chi phí cố định chiếm tỷ trọng rất
lớn (chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí quản lí, chi phí về điện, chi phí cho dịch vụ thông tin
liên lạc…). Điều đó dẫn đến hiện tượng giá cả của dịch vụ lưu trú thường cao. Loại hình
kinh doanh này yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm là rất cần thiết nên không cho phép
sự cắt giảm nhiều về chi phí. Mặt khác, chính sách giá lại đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút khách gia tăng tiêu thụ để từ đó lại có thể giảm được chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm do số lượng ngày khách gia tăng. Vì vậy, bắt buộc doanh nghiệp cần có
một chính sách giá thật linh hoạt. Thông thường sự gia tăng của cầu xuất hiện khi có sự
giảm giá. Ta có thể thực hiện giảm giá như:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 54
+ Giảm giá nhất thời: giảm giá vào những ngày cuối tuần, tuần lễ giảm giá, một
ngày miễn phí…
+ Giảm giá trong thời gian dài: giảm giá cho trẻ em, giảm giá cho những người về
hưu vào thời gian ngoài mùa vụ…
+ Giảm giá theo đoàn: giảm 10% giá thuê phòng cho khách hàng đăng kí theo
đoàn với số lượng 15 người trở lên, tính giá cho buồng đơn theo giá buồng đôi với một
hoặc hai trẻ em dưới 14 tuổi…
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 ta thấy lợi nhuận trước thuế là hơn 1,4 tỷ
đồng trong đó lĩnh vực ăn uống chiếm doanh thu cao nhất nhờ đơn vị đã có nhiều cố gắng
trong cung cách phục vụ, cải tiến chất lượng món ăn và được tập trung đúng mức. Tuy
nhiên khách sạn còn bị cạnh tranh bởi các khách sạn - nhà hàng trong thành phố như Hòa
Bình, Hoàn Mỹ, Xuân Hương… cho nên cần cải tiến chất lượng và cung cách phục vụ
mang phong cách riêng để tạo uy tín, thương hiệu cho khách sạn.
Trong ăn uống, nên tận dụng những sản phẩm hiện có của tỉnh, đặc sản của vùng để
tạo ra món ăn đặc sản độc quyền của tỉnh An Giang như: các món ăn chế biến từ cá tra, cá
basa, mắm… vốn là những sản phẩm truyền thống của tỉnh mà được nhân dân trong nước
và nước ngoài rất ưa chuộng.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, cung cách phục vụ là rất quan trọng. Với phong
cách phục vụ lịch sự, chu đáo, chuyên nghiệp…tất nhiên sẽ làm khách hàng hài lòng. Thế
nhưng nếu chỉ duy trì một khiểu phục vụ cứng nhắc dễ gây cho khách hàng cảm giác nhàm
chán. Vì vậy khách sạn phải luôn cập nhật, đổi mới nhiều hình thức phục vụ mới lạ (nhất là
trong đám cưới, trong các buổi tiệc ẩm thực)
Như vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn sẽ giúp cho đơn vị giữ chân
được khách hàng cũ đã có (làm cho họ quay lại sử dụng sản phẩm của khách sạn nhiều lần)
và thuyết phục thêm những khách hàng mới (khách hàng tiềm năng). Điều đó tạo ra nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp khách sạn như:
+ Giảm thiểu chi phí marketing, chi phí quảng cáo tức là làm giảm giá thành sản
phẩm cho khách sạn.
+ Tăng thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao về chỉ tiêu khách đồng nghĩa với
doanh thu khách sạn cũng tăng trưởng.
+ Tăng khách hàng “chung thuỷ” cho khách sạn chính là biện pháp nhằm khuyếch
trương uy tín, thương hiệu của khách sạn - điều mà mọi nhà quản lý khách sạn mong muốn
đạt được trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhân tố con người đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ vì chính nó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận khách
hàng trong quá trình tiêu dùng dịch vụ của họ. Vì vậy đầu tư vào con người để nâng cao
chất lượng dịch vụ là hoạt động đầu tư trực tiếp để hoàn thiện chất lượng dịch vụ khách
sạn.
Doanh nghiệp nên đẩy mạnh công tác quản trị nguồn nhân lực theo các mục tiêu
sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Lan Trang 55
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động: chọn đúng
người, đúng việc làm. Xây dựng đội ngũ nhân viên có chất lượng cao đáp ứng được tư
tưởng quản lý và phát triển khách sạn.
+ Đơn vị nên thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bên cạnh
đó nhân viên cần tự hoàn thiện những mặt còn thiếu sót để đáp ứng được yêu cầu của thực
tế
+ Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên (lương, chính sách khen thưởng,
ưu đãi…) tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực. Cá nhân được kích thích,
động viên nhiều nhất tại nơi làm việc sẽ trung thành với doanh nghiệp và tận tâm với khách
hàng.
Ngoài chế đô khen thưởng phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những nhân
viên có thái độ phục vụ kém lịch sự, qui trách nhiệm cho những nhân viên làm hư hỏng các
công cụ, dụng cụ, thiết bị đắt tiền.
- Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng
Khách sạn ngoài việc thực hiện nhanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN ĐÔNG XUYÊN.pdf