Tài liệu Khóa luận Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH tư vấn và phát triển giáo dục quốc tế: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Tăng Thị Thanh Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Quách Lê Trâm Anh
MSSV: 107403023 Lớp: 07DQK4
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Tăng Thị Thanh Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Quách Lê Trâm Anh
MSSV: 107403023 Lớp: 07DQK4
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Khoa: …………………………..
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
MSSV: ………………… Lớp:
MSS...
176 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH tư vấn và phát triển giáo dục quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Tăng Thị Thanh Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Quách Lê Trâm Anh
MSSV: 107403023 Lớp: 07DQK4
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Tăng Thị Thanh Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Quách Lê Trâm Anh
MSSV: 107403023 Lớp: 07DQK4
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
Khoa: …………………………..
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
MSSV: ………………… Lớp:
MSSV: ………………… Lớp:
MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
Tên đề tài :
Các dữ liệu ban đầu :
Các yêu cầu chủ yếu :
Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu sử dụng trong Khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty TNHH Tư Vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Sinh viên TH
Quách Lê Trâm Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, sự chỉ dẫn tận tình của quý thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản nghề nghiệp để chuẩn bị hành trang bước vào đời, đã cung cấp cho em những nền tảng để có thể vững tin tiếp nhận các công việc trong tương lai. Cùng với sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các anh chị trong công ty TNHH Tư Vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế trong suốt thời gian em thực tập. Các anh chị đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều điều về thực tiễn hoạt động kinh doanh dịch vụ giáo dục cũng như các phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty. Từ đó, em có thể nắm được tình hình hoạt động, làm cơ sở cho em đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn mà công ty đang hoạt động.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng cùng tập thể thầy cô, đặc biệt là cô Th.S Tăng Thị Thanh Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN” tại công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Giáo Dục Quốc Tế.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Giáo Dục Quốc Tế cùng các anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác đã tận tình chỉ dẫn cho em về thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn cùng với sự hạn chế về kiến thức chuyên môn lẫn kinh nghiệm thực tiễn, chắc rằng em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Vì vậy, em rất mong được sự nhận xét và chỉ bảo thêm của quý thầy cô.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người đã góp phần giúp đỡ cho em trong suốt quá trình học tập và làm việc. Em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến tất cả mọi người.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Quách Lê Trâm Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 4
1.1. Những vấn đề chung về hạch toán xác định kết quả kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệm và nội dung kết quả kinh doanh 4
1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 5
1.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.2.1. Kế toán doanh thu 5
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 14
1.2.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 18
1.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính 19
1.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 19
1.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 21
1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính 22
1.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác 23
1.4.1. Kế toán thu nhập khác 23
1.4.2. Kế toán chi phí khác 24
1.4.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác 25
1.5. Kế toán phân phối lợi nhuận 26
1.5.1. Nguyên tắc phân phối 26
1.5.2. Tài khoản sử dụng 26
1.5.3. Trình tự hạch toán 27
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ 28
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty 28
2.2. Quá trình hình thành và phát triển 29
2.3. Lĩnh vực hoạt động 29
2.4. Quy mô công ty 30
2.4.1. Quy mô vốn kinh doanh 30
2.4.2. Số lượng cán bộ - công nhân viên 30
2.4.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 31
2.5. Sơ đồ bộ máy quản lý 32
2.5.1. Sơ đồ tổ chức 32
2.5.2. Trách nhiệm quyền hạn từng phòng ban 33
2.6. Một số thành tựu đạt được trong những năm qua 34
2.7. Định hướng phát triển 35
2.8. Tổ chức công tác kế toán 36
2.8.1. Tổ chức bộ máy kế toán 36
2.8.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán 36
2.8.3. Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ 37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ 40
3.1. Khái quát chung 40
3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 40
3.2.1. Kế toán doanh thu 41
3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 50
3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 57
3.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 60
3.2.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 74
3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính 75
3.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 75
3.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 75
3.3.3.Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính 78
3.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác 78
3.4.1.Kế toán thu nhập khác 78
3.4.2. Kế toán chi phí khác 81
3.4.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác 83
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2010 83
3.5. Kế toán phân phối lợi nhuận 87
3.5.1. Nguyên tắc phân phối 87
3.5.2. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán 87
3.5.3. Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 88
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 92
4.1. Nhận xét 92
4.1.1. Đánh giá về công tác quản lý 92
4.1.2. Đánh giá về công tác kế toán 92
4.1.3. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh 97
4.2. Kiến nghị 97
4.2.1. Kiến nghị về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 98
4.2.2. Kiến nghị về các khoản giảm trừ doanh thu 100
4.2.3. Kiến nghị về việc theo dõi các khoản phải thu khách hàng 102
4.2.4. Kiến nghị về việc ghi nhận giá vốn hàng bán 103
4.2.5. Kiến nghị về việc theo dõi và ghi nhận chi phí phát sinh 104
4.2.6. Kiến nghị về công tác tổ chức chứng từ kế toán 108
4.2.7. Kiến nghị về việc trích lập và sử dụng các quỹ 109
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC A-JJ
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
-----&-----
Ký hiệu Giải thích
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : Bảo hiểm y tế
BPHCNS : Bộ phận hành chánh nhân sự
BPHV : Bộ phận học vụ
BPKD : Bộ phận kinh doanh
BPKT : Bộ phận kế toán
BPQL : Bộ phận quản lý
GTGT : Giá trị gia tăng
HV : Học viên
NVKD : Nhân viên kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG
-----&-----
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 2.1
Số liệu nhân sự qua các năm 2008 - 2010
30
Bảng 2.2
Thống kê cơ sở vật chất
31
Biểu 3.1
Sổ Nhật ký thu tiền
47
Biểu 3.2
Sổ Cái TK 511
48
Biểu 3.3
Sổ chi tiết bán hàng – giáo trình
48
Biểu 3.4
Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn thiếu nhi
49
Biểu 3.5
Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn thiếu niên
49
Biểu 3.6
Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn giao tiếp
49
Biểu 3.7
Sổ Nhật ký chi tiền
54
Biểu 3.8
Sổ Cái TK 111
54
Biểu 3.9
Sổ Cái TK 531
55
Biểu 3.10
Sổ Cái TK 532
55
Biểu 3.11
Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn thiếu nhi
56
Biểu 3.12
Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn giao tiếp
56
Biểu 3.13
Sổ Nhật ký chung
59
Biểu 3.14
Sổ Cái TK 632
59
Biểu 3.15
Sổ Nhật ký chi tiền
65
Biểu 3.16
Sổ Nhật ký chung
66
Biểu 3.17
Sổ Cái TK 641
67
Biểu 3.18
Sổ Nhật ký chi tiền
71
Biểu 3.19
Sổ Nhật ký chung
72
Biểu 3.20
Sổ Cái TK 642
73
Biểu 3.21
Sổ Nhật ký chi tiền
77
Biểu 3.22
Sổ Cái TK 635
77
Biểu 3.23
Sổ Nhật ký thu tiền
80
Biểu 3.24
Sổ Cái TK 711
80
Biểu 3.25
Sổ Nhật ký chi tiền
82
Biểu 3.26
Sổ Cái TK 811
82
Biểu 3.27
Sổ Nhật ký chung
85
Biểu 3.28
Sổ Cái TK 911
86
Biểu 3.29
Sổ Nhật ký chung
90
Biểu 3.30
Sổ Cái TK 421
91
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
-----&-----
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán hàng bán lẻ
8
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
10
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
11
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán – kê khai thường xuyên
13
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán – kiểm kê định kỳ
13
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
15
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
17
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
19
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
20
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
21
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính
22
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
23
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ hạch toán chi phí khác
24
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động khác
25
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
27
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty
32
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
36
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ hình thức kế toán công ty áp dụng
38
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty
42
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu
42
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hoá tại Công ty
44
Sơ đồ 3.4
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán tại Công ty
50
Sơ đồ 3.5
Quy trình ghi sổ kế toán giảm giá hàng bán
51
Sơ đồ 3.6
Quy trình ghi sổ kế toán hàng bán bị trả lại
52
Sơ đồ 3.7
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại tại Công ty
53
Sơ đồ 3.8
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty
57
Sơ đồ 3.9
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán
58
Sơ đồ 3.10
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty
60
Sơ đồ 3.11
Sơ đồ luân chuyển chứng từ mua hàng
61
Sơ đồ 3.12
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
68
Sơ đồ 3.13
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
74
Sơ đồ 3.14
Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính tại Công ty
75
Sơ đồ 3.15
Quy trình kế toán chi phí hoạt động tài chính
76
Sơ đồ 3.16
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tài chính tại Công ty
78
Sơ đồ 3.17
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác tại Công ty
79
Sơ đồ 3.18
Quy trình kế toán thu nhập khác
79
Sơ đồ 3.19
Sơ đồ hạch toán chi phí khác tại Công ty
81
Sơ đồ 3.20
Quy trình kế toán chi phí khác
81
Sơ đồ 3.21
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động khác tại Công ty
83
Sơ đồ 3.22
Sơ đồ hạch toán tổng hợp kết quả kinh doanh 2010
84
Sơ đồ 3.23
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận tại Công ty
88
PHẦN
NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trước xu hướng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại hợp tác kinh tế với rất nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuyển mình để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp biết được hiệu quả kinh doanh từ đó đưa ra những định hướng phát triển trong tương lai. Do đó, muốn xác định chính xác và nhanh chóng lợi nhuận trong kỳ đòi hỏi công tác kế toán phải đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp lý kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn nhiều bất hợp lý, việc sử dụng các quỹ vốn còn tùy tiện chưa theo đúng mục đích của chúng. Do đó, để khắc phục những mặt còn tồn tại, yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ” tại Công ty TNHH Tư Vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta nắm rõ hơn về việc hạch toán, theo dõi cũng như việc xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. So sánh việc hạch toán thực tế tại doanh nghiệp với kiến thức đã học trên giảng đường, những lý thuyết trên sách vở. Xem xét cách hạch toán tại công ty cung cấp dịch vụ giáo dục có khác gì so với các lĩnh vực khác. Làm cơ sở rút ra những ưu và nhược điểm trong hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những nhận xét, kiến nghị để hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu::
Tại Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Giáo Dục Quốc Tế.
Thời gian nghiên cứu::
Đề tài được thực hiện từ ngày 11/07/2011 đến ngày 18/09/2011.
Các số liệu và tài liệu được sử dụng của năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, các hướng dẫn tác nghiệp kế toán…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng tài chính kế toán của Công ty.
Thu thập các số liệu tại công ty.
Xem xét việc ghi nhận các nghiệp vụ kế toán vào các sổ kế toán
Trao đổi trực tiếp với những anh chị làm công tác kế toán tại Công ty.
Tham khảo một số sách đã học và một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Giáo Dục Quốc Tế.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Giáo Dục Quốc Tế.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Những vấn đề chung về hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm và nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là lợi nhuận thuần hoặc lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt đựơc kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả một cách khoa học hợp lý và phù hợp với điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế.
Nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí, từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của hoạt động kinh doanh làm cơ sở ra quyết định quản lý
Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ
Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác
Phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán doanh thu
Khái niệm
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: là khoản doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc hạch toán
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ hạch toán
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý
Báo cáo bán hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
Bảng thanh toán hàng đại lý
Ký gởi, thẻ quầy hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”, có 5 tài khoản cấp 2
TK 5111: Doanh thu bàng hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Các phương thức bán hàng
Bán buôn:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Hàng thường bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
Bán qua kho
Trường hợp 1: Bán trực tiếp
Khách hàng đến kho doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng. Sau khi giao nhận hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
Trường hợp 2: Bán giao tại địa điểm quy định
Bên bán xuất kho gởi hàng cho người mua. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sỡ hữu hàng hóa mới được chuyển giao sang người mua.
Bán vận chuyển thẳng
Trường hợp 1: Giao hàng trực tiếp (Giao tay ba)
Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa, khách hàng ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sỡ hữu hàng hóa đã được chuyển giao, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp 2: Theo hình thức gửi hàng
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình, hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ
Là bán với số lượng nhỏ, khi chấm dứt việc mua bán thì hàng hóa chuyển đến tay người tiêu dùng.
Bán hàng thu tiền tập trung:
Tổ chức cho quy mô bán lẻ lớn, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng, nộp tiền vào phòng kế toán, ghi sổ một lần.
Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Dùng cho quy mô bán lẻ nhỏ, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng, định kỳ lập báo cáo bán hàng và nhập tiền vào phòng kế toán. Xem sơ đồ 1.1.
511
632
156
3331
111, 112
(1)
(2a)
(2b)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán hàng bán lẻ
Ghi chú:
(1) Giá vốn hàng bán lẻ
(2a) Ghi nhận doanh thu hàng bán lẻ
(2b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Bán hàng cho đại lý
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp đến khi đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
Bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán
Tổng quát
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ đề nghị giảm giá có sự đồng ý cả người mua và người bán.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”.
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào TK 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên các hóa đơn chứng từ bán hàng. Trường hợp hai bên thỏa thuận giảm giá hàng bán và ghi hóa đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không được phản ánh trên TK 532.
Trình tự hạch toán : Xem sơ đồ 1.2.
111, 112, 131
532
511
333
Ghi nhận khoản giảm giá
Thuế GTGT hoàn lại
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Tổng quát
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Hàng bị mất phẩm chất, không đúng quy cách, chất lượng…
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Văn bản trả lại của người mua
Hóa đơn (trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (trả lại một phần)
Phiếu nhập kho lại số hàng trả lại
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ.
Theo phương pháp thuế khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế, nếu là phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế thì doanh thu là tổng giá thanh toán của số hàng bị trả lại.
111, 112
155
632
641
531
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
3331
Ghi nhận và nhập kho hàng bán bị trả lại
511
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp tính giá xuất kho
Nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thỉ được xuất trước. Do đó, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Bình quân gia quyền
Giá trị từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ, được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
Khi áp dụng phương pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Giá trị thực tế hàng xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng xuất
Trị giá hàng tồn cuối kỳ = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng tồn kho
Đơn giá mua
bình quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn và có giá trị cao.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán
Phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Xem Sơ đồ 1.4
632
155, 156, 157
159
911
155, 156, 157
159
(3)
(4)
(1)
(5)
(2)
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Ghi chú:
(1) Giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
(2) Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(3) Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(4) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán sang bên nợ tài khoản 911
611
(1)
(2)
632
911
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Xem Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Ghi chú:
(1) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán
(2) Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm
Là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lương
Hóa đơn
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”.
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.6
641
334, 338
152, 153, 142
214
111, 112
512
335
111, 112, 335
911
133
142
(7)
(9)
(8)
(1)
(3)
(2)
(5)
(6)
(4a)
(4b)
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Ghi chú:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
(2) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
(3) Khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
(4a) Tiền điện nước và dịch vụ mua ngoài
(4b) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
Sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ vào hoạt động bán hàng
Các khoản phát sinh giảm chi phí bán hàng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, thuế phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lương
Hóa đơn
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.7
642
334, 338
152, 153, 142
214
111, 112
333
139
111, 112
911
133
142
(8)
(10)
(9)
(1)
(3)
(2)
(5)
(6)
(4a)
(4b)
335
(7)
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi chú:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
(2) Vật liệu, công cụ dụng cụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
(3) Khấu hao TSCĐ phục vụ chung toàn doanh nghiệp
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT phải nộp nhà nước
(7) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(8) Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả kinh doanh
(10) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Lãi từ hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
-
-
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thương mại
-
-
-
Kết quả của hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thực hiện trong kỳ tương ứng với các khoản chi phí phát sinh kèm theo và được xác định bằng công thức:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
911
632
641
642
421
512
421
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
(6 - lãi)
(6 – lỗ)
511
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Ghi chú:
(1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911
(2) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng
(5) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(6) Kết chuyển lãi – lỗ thuần.
Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm
Là hoạt động khai thác sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bao gồm tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán do mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng, lãi cho thuê tài chính, cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch do chuyển nhượng vốn…
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
111, 112, 138, 221, 121
(1)
(2)
(7)
(3)
112
331
129, 229
515
111, 112, 138, 222
111, 112
911
(5)
(4)
(6)
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Ghi chú:
(1) Thu lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán
(2) Thu nhập từ góp vốn liên doanh
(3) Thu lãi từ việc bán ngoại tệ
(4) Thu lãi tiền gửi ngân hàng
(5) Chiết khấu thanh toán được hưởng
(6) Hoàn nhập dự phòng
(7) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Khái niệm
Là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn như chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 “ Chi phí hoạt động tài chính”
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.10
635
111, 112, 141
121, 221
128, 222
911
111, 112
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
111, 112, 131
129, 229
(7)
(8)
(6)
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Ghi chú:
(1) Chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán
(2) Lỗ do bán chứng khoán
(3) Lỗ do liên doanh
(4) Lỗ do mua bán ngoại tệ
(5) Thanh toán lãi tiền vay
(6) Chiết khấu thanh toán cho người mua
(7) Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
(8) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính
Khái niệm
Kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
635
(1)
(2)
911
515
421
421
(3a)
(3b)
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.11
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tài chính
Ghi chú:
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển lãi hoạt động tài chính
(3b) Kết chuyển lỗ hoạt động tài chính.
Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
Kế toán thu nhập khác
Khái niệm
Các khoản thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không thường xuyên. Bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế được ngân sách hoàn lại, thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà biếu, quà tặng…
Tài khoản sử dụng: TK 711 “ Thu nhập khác”
111, 112, 131
(1)
(2)
(8)
(3)
331, 338
333
152, 156, 211
711
111, 112, 338
111, 112
911
(5)
(4)
(6)
129, 229
(7)
3331
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.12. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Ghi chú:
(1) Thu nhập phát sinh từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
(2) Thu nhập từ phạt bên vi phạm hợp đồng kinh tế
(3) Nợ khó đòi đã xóa sổ, nay đòi được tiền
(4) Khoản nợ không xác định được chủ, quyết định xóa sổ
(5) Khoản giảm thuế
(6) Nhận tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
(7) Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(8) Kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí khác
Khái niệm
Các khoản chi phí khác là những khoản chi phí mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản chi không thường xuyên. Bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, chi phí do bị nhầm, bỏ sót…
Tài khoản sử dụng: TK 811 “ Chi phí khác”
811
111, 112, 141
211, 213
111, 112, 141
911
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
111, 112, 333, 338
214
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.13. Sơ đồ hạch toán chi phí khác
Ghi chú:
(1) Chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh
(2) Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
(3) Chi phí phát sinh do nhượng bán TSCĐ
(4) Khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế
(5) Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
Khái niệm
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Được xác định bằng công thức:
Lãi lỗ từ hoạt động khác
=
Thu nhập hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
-
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.14
811
(1)
(2)
911
711
421
421
(3a - lãi)
(3b – lỗ)
Sơ đồ 1.14. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động khác
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí hoạt động khác
(2) Kết chuyển doanh thu hoạt động khác
(3) Kết chuyển lãi – lỗ hoạt động khác
Kế toán phân phối lợi nhuận
Nguyên tắc phân phối
Lợi nhuận thực hiện là kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác (hoạt động tài chính và hoạt động bất thường).
Thường sau khi kết thúc năm tài chính, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối và được thực hiện theo trình tự sau:
= Lợi nhuận thuần x Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước: Hiện nay tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp phổ biến là 32% và số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm tài chính được tính như sau:
Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Bù tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: Vi phạm hợp đồng kinh tế, bị cơ quan thuế phạt hành chính,…
Chia lãi cho các đối tượng góp vốn theo hợp đồng liên doanh
Phân chia cho các quỹ: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”. Có hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”
Tài khoản 4212 “ Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”
Trình tự hạch toán: Xem sơ đồ 1.15
421
911
333
111, 112, 338
911
414, 415, 416, 431
(1a)
(1b)
(3)
(2)
(4)
411
(5)
Sơ đồ 1.15. Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
Ghi chú:
(1a) Lợi nhuận trong kỳ
(1b) Lỗ trong kỳ
(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(3) Chia lợi nhuận cho các cổ đông, các bên liên doanh
(4) Phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp
(5) Trích bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Giới thiệu khái quát về Công ty
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Số: 4602001414
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Tư Vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế
Tên tiếng Anh: School Of International Training
Tên viết tắt: SIT
Logo:
Trụ sở chính: Số 581, Nguyễn Trãi, phường Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương
Điện thoại: (0650) 3761160 – 3762806
Fax: (0650) 3761159
Website: www.sit.edu.vn
Email: info@sit.edu.vn
Mã số thuế: 3700661145
Slogan: “ Chúng tôi dạy phương pháp học”
Và các chi nhánh:
Chi nhánh 1: Số 593 ĐL Bình Dương, P. Hiệp Thành, TX. Thủ Dầu Một, BD
Điện thoại: (0650) 3832692
Fax: (0650) 3872628
Chi nhánh 2: Số 25/2, Nguyễn An Ninh, phường Dĩ An, Dĩ An, Bình Dương
Điện thoại: (0650) 3731843
Fax: (0650) 3736337
Chi nhánh 3: Số 476A, ĐL Bình Dương, P. Hiệp Thành, TX. Thủ Dầu Một, BD
Điện thoại: (0650) 3872815
Fax: (0650) 3872812
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty đươc hình thành từ năm 2001 tại trường chuyên Hùng Vương - thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Với số học viên ban đầu là 300 em và 8 giáo viên. Trong thời kỳ này học viên chủ yếu là các em thiếu nhi. Sau 4 năm hoạt động, công ty mở thêm một chi nhánh tại số 581 Nguyễn Trãi, Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương. Ban đầu số học viên chỉ có 200 em, và có 6 giáo Viên. Đến tháng 4 năm 2008, mở thêm một chi nhánh tại Dĩ An, Bình Dương, với số học viên ban đầu là 300 em. Tháng 8 năm 2008 thì mở thêm một chi nhánh nữa tại thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Số học viên ban đầu là 200 em, và có 6 giáo viên.
Tính đến cuối năm 2010 trường đã có hơn 3.600 học viên theo học tại các trung tâm, cùng với 60 nhân viên và giáo viên tham gia làm việc và giảng dạy tại trường, trong số này có rất nhiều giáo viên có trình độ Thạc sỹ, và có trên 10 năm kinh nghiệm giảng dạy ngoại ngữ.
Ngoài những thành tựu trên trường cũng là một trong những trung tâm khảo thí của Đại Học Cambridge, với mã số của trung tâm là VN120, hàng năm tổ chức cho hơn 500 học viên tham gia thi và lấy chứng chỉ Starters, Movers, KET, PET. Tháng 5 năm 2009 trường cũng đã ký hợp đồng tổ chức thi IELTS và TOEIC tại trung tâm, và trường cũng đã tổ chức thành công cho khóa thi IELTS đầu tiên tại trường cho 25 học viên, chủ yếu là học sinh cấp 3, trong số này có ba (03) em đạt 6.5 điểm, đã được sở giáo dục tỉnh Bình Dương trao học bổng khuyến học.
Hiện nay trường là một trong những trung tâm có số học viên đông nhất tại tỉnh Bình Dương, chủ yếu là giảng dạy cho các em thiếu nhi. Qua gần 10 năm hoạt động, trường đã tổ chức cho khoảng 3000 học viên thi các chứng chỉ Quốc tế. Bên cạnh đó trường còn thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên và giáo viên trong và ngoài nước như Thái Lan, Anh, Singapore
Lĩnh vực hoạt động
Công ty kinh doanh trên lĩnh vực giáo dục, chuyên dạy tiếng Anh cho mọi đối tượng học viên, đặc biệt là các em có độ tuổi từ 4 đến 11 tuổi.
Tư vấn du học, định hướng chương trình học cho các học viên để đạt được trình độ bằng cấp quốc tế của đại học Cambridge như YLE, KET, PET, FCE, CAE, và chứng chỉ IELTS, TOEIC, TOEFL
Đào tạo các lớp kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý…
Là trung tâm khảo thí của Đại học Cambridge ủy quyền tổ chức các kỳ thi chứng chỉ quốc tế như YLE, KET, PET, FCE, CAE, IELTS.
Liên kết với viện khảo thí Giáo Dục Hoa Kỳ tổ chức các kỳ thi Quốc tế như TOEIC, TOEFL. Ngoài ra, còn tổ chức đào tạo giáo viên về nghiệp vụ giảng dạy.
Quy mô công ty
Quy mô vốn kinh doanh
Vốn điều lệ: 300.000.000 đồng ( Ba trăm triệu đồng)
Số lượng cán bộ - công nhân viên
Đây là nhân tố then chốt và là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho các công ty ngày nay. Vai trò đó càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Do đó, nhân viên công ty đa phần là những người có trình độ. Xem bảng 2.1.
Bảng 2.1. Số liệu nhân sự qua các năm 2008 – 2010.
Năm
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Trên đại học
2
7%
4
8%
6
9%
Đại học, cao đẳng
32
73%
28
56%
55
79%
Trung cấp
2
7%
4
8%
5
7%
Lao động PT
4
13%
4
8%
4
6%
Tổng cộng
40
100%
50
100%
70
100%
(Nguồn: số liệu bộ phận hành chánh nhân sự)
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Bảng 2.2. Bảng thống kê cơ sở vật chất
STT
Cơ sở
Các loại phòng
Máy móc, thiết bị
Làm việc
Học lý thuyết
Thư viện
Lab
Máy vi tính
Laptop
Projector
Máy photocopy
1
Cơ sở chính
03
08
01
01
29
02
08
01
2
Cơ sở phụ 1
04
08
01
28
02
03
01
3
Cơ sở phụ 2
03
06
01
21
02
03
01
4
Cơ sở phụ 3
03
18
01
25
04
05
01
(Nguồn: số liệu bộ phận hành chánh nhân sự)
Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức ( Xem sơ đồ 2.1)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
GĐCN
LT
GĐCN
HV
GĐCN
DA
GĐCN
CIE
BỘ PHẬN
HCNS
BỘ PHẬN
HCNS
BỘ PHẬN
HCNS
BỘ PHẬN
HCNS
TP
NS
BỘ PHẬN
HV
BỘ PHẬN
HV
BỘ PHẬN
HV
BỘ PHẬN
HV
TP
HV
BỘ PHẬN
KD
BỘ PHẬN
KD
BỘ PHẬN
KD
BỘ PHẬN
KD
TP
KD
BỘ PHẬN
TT
BỘ PHẬN
TT
BỘ PHẬN
TT
BỘ PHẬN
TT
TP
TT
BỘ PHẬN
KT
BỘ PHẬN
KT
BỘ PHẬN
KT
BỘ PHẬN
KT
KT
TRƯỞNG
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty
Trách nhiệm, quyền hạn từng phòng ban
Trách nhiệm quyền hạn ban giám đốc
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án kinh doanh, dịch vụ và các chủ trương lớn về tài chính, nhân sự của công ty.
Giám sát, kiểm soát tình hình sử dụng vốn; phê duyệt quyết toán của công ty.
Quyết định phân chia và phân phối lợi nhuận vào các quỹ của công ty.
Cung cấp nguồn lực để xây dựng, thực hiện và cải tiến hệ thống quản trị chất lượng công ty.
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Chỉ đạo và kiểm soát toàn bộ các hoạt động thuộc chi nhánh, thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ được giao.
Chủ trì công tác giám sát và kiểm tra hệ thống quản trị chất lượng chi nhánh: Kiểm soát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch ngân sách của chi nhánh với kế hoạch của công ty; Công tác kiểm tra tài chính đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh; Công tác đánh giá nội bộ.
Tham mưu cho Giám đốc điều hành về các chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực công ty.
Trách nhiệm quyền hạn các đơn vị
PHÒNG KINH DOANH
Đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể
Thực hiện kế hoạch kinh doanh
Dự báo tình hình kinh doanh và hướng phát triển
Trực tiếp liên hệ và giao dịch với khách hàng
PHÒNG TIẾP THỊ
Đề ra chiến lược và kế hoạch tiếp thị cụ thể
Thực hiện quảng bá thương hiệu và chất lượng giáo dục.
Dự báo và theo dõi tác động của hoạt động tiếp thị đối với hoạt động kinh doanh.
Đề xuất dự án kinh doanh với các loại hình dịch vụ mới.
PHÒNG HỌC VỤ
Quản lý trực tiếp chất lượng giảng dạy.
Trực tiếp thực hiện các dịch vụ giáo dục đúng theo kế hoạch.
Quản lý các điều kiện an toàn, sức khoẻ và môi trường tại nơi giảng dạy.
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Lập kế hoạch tài chính và đầu tư
Dự báo tình hình tài chính và nguồn vốn cho các hạng mục đầu tư.
Hạch toán (ghi nhận) giá trị của hoạt động kinh doanh của công ty.
Quản lý hệ thống quy trình hoạt động.
PHÒNG HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ
Quản lý hoạt động hành chánh của toàn công ty.
Hỗ trợ công việc hành chánh cho các phòng ban khác.
Quản lý nguồn tài nguyên nhân lực của công ty.
Thực hiện các dịch vụ lương bổng và các chế độ phúc lợi khác.
Lập chính sách, tư vấn và kiểm tra hoạt động quản lý nhân sự của các phòng ban khác.
Một số thành tựu đạt được trong những năm qua:
Trong gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu như sau:
Về công tác giáo dục: công ty đã và đang mở lớp tình thương tại trung tâm dạy cho các em cơ nhở không có điều kiện đến trường, lớp này đã duy trì hơn 5 năm và hiện nay số lượng đã trên 30 em, ngoài ra công ty còn tham gia tài trợ sách vở cho các em ở các trường phổ thông vào đầu năm học.
Về công tác dạy học: qua nhiều năm giảng dạy công ty cũng đào tạo được nhiều học viên đạt được thành tích cao trong học tập, cụ thể là đạt được chứng chỉ IELTS có số điểm 6.5 và được lãnh đạo tỉnh Bình Dương khen thưởng bằng hiện kim. Ngoài ra, còn đào tạo kỹ năng giảng dạy cho nhiều giáo viên bên trong và bên ngoài công ty. Hiện nay, công ty đang tổ chức đào tạo chứng chỉ giảng dạy TKT cho các giáo viên dạy tiếng Anh trong tỉnh Bình Dương do sở Giáo Dục Bình Dương khởi động.
Trở thành trung tâm khảo thí đầu tiên trong khu vực Miền Đông Nam Bộ, tổ chức cho hàng nghìn em thi và đạt được nhiều chứng chỉ như Starters, Movers, KET, PET, TOEIC. Ngoài ra, công ty cũng tổ chức các buổi trao đổi hướng dẫn cho các em ở trường phổ thông làm thế nào để học tiếng Anh tốt.
Định hướng phát triển:
Chiếm lĩnh giữ vững, phát triển thị trường:
“Dẫn dắt” thị trường giảng dạy tiếng Anh theo chuẩn quốc tế ở miền Đông Nam Bộ (60% thị phần tại tỉnh Bình Dương).
“Thách thức” thị trường giảng dạy tiếng Anh theo chuẩn quốc tế phía Nam (5% thị phần toàn miền Nam).
“Thách thức” thị trường giảng dạy tiếng Anh tại các công ty, khu công nghiệp (5% doanh số/năm).
Tăng chất lượng “sản phẩm”, dịch vụ ( đa dạng hóa chương trình giảng dạy).
Giảm chi phí hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.
Phát huy tinh thần “ chúng ta đồng hội đồng thuyền”.
Hợp tác chặt chẽ với nhà cung ứng.
Nâng cao hơn nữa tinh thần “học, học nữa, học mãi”.
Tổ chức công tác kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ tổng công ty
Kế toán
Hùng Vương
Thủ quỹ
Hùng Vương
Kế toán
Lái Thiêu
Thủ quỹ
Lái Thiêu
Kế toán
CIE
Thủ quỹ
CIE
Kế toán
Dĩ An
Thủ quỹ
Dĩ An
Tổ chức bộ máy kế toán (Xem sơ đồ 2.2)
(Nguồn: số liệu bộ phận kế toán)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng
Chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của phòng Tài chính
Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ của phòng
Tổ chức bộ máy kế toán tài chính phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty, đồng thời theo đúng chế độ Kế toán tài chính của nhà nước ban hành.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Điều hành về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kế toán công ty.
Thừa ủy nhiệm của Giám đốc Điều hành ký các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp
Thay mặt kế toán trưởng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của phòng Tài Chính Kế Toán theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Trực tiếp quản lý, kiểm tra, giám sát công việc các phần hành kế toán.
Lập báo cáo quyết toán tháng, năm của công ty.
Thừa ủy nhiệm của Kế toán trưởng ký duyệt thanh toán theo ủy quyền
Kế toán chi nhánh
Thực hiện phần hành kế toán tại các chi nhánh
Ghi nhận đầy đủ các giao dịch phát sinh tại chi nhánh và gửi báo cáo về công ty theo đúng quy định.
Thủ quỹ
Thực hiện tổ chức, quản lý tài sản công ty, giao dịch với ngân hàng.
Ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ liên quan vào sổ sách thủ quỹ.
Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ
Doanh nghiệp áp dụng Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán: Kế toán chi nhánh thực hiện thu thập, ghi nhận nội dung các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo kế toán về trụ sở chính để Kế toán Tổng Hợp tổng hợp và lập ra các báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp theo quy định.
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Hệ thống tài khoản kế toán: theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DNN
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
Hình thức kế toán: Hệ thống sổ kế toán được tổ chức theo hình thức Nhật ký chung được thiết kế trên phần mềm Excel. ( Xem sơ đồ 2.3)
Chứng từ kế toán
Sổ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Bảng cân đối phát sinh
Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán Công ty áp dụng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10,... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ
Khái quát chung
Công ty TNHH Tư Vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế hoạt động chính trong lĩnh vực đào tạo Ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh cho cả ba đối tượng Thiếu Nhi, Thiếu Niên và Người Lớn. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực đào tạo Ngoại ngữ nên các chi nhánh của công ty hoạt động với tên gọi “Trung tâm Ngoại Ngữ Quốc Tế SIT”.
Là Trung Tâm Khảo Thí mã số VN-120 của Đại học Cambridge – Vương Quốc Anh, hằng năm công ty thường tổ chức khoảng 03 đến 04 kỳ thi lấy Chứng Chỉ Quốc Tế cho các học viên (HV). Là đơn vị duy nhất tại Bình Dương được công nhận là Trung tâm khảo thí của Đại học Cambridge nên vào các kỳ thi Chứng chỉ Quốc tế được tổ chức, bên cạnh số lượng học viên của trung tâm còn có rất nhiều học viên bên ngoài đăng ký tham dự kỳ thi.
Học viên của trung tâm chủ yếu sinh sống ở địa bàn tỉnh Bình Dương và các quận lân cận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Vào các dịp đặc biệt, công ty có nhiều chương trình khuyến học miễn – giảm học phí cho Học viên. Ngoài ra, công ty còn có nhiều chương trình học bổng, khen thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong các kỳ thi.
Do hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề nên dịch vụ công ty cung cấp thuộc diện không chịu thuế GTGT đầu ra, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu học phí
Nguyên tắc hạch toán
Căn cứ vào phiếu thu do NVKD lập, kế toán ghi nhận doanh thu học phí. Ngày tháng thực hiện việc ghi nhận doanh thu phải tương đồng với ngày lập phiếu thu và thu tiền học phí, cần ghi nhận trường hợp học viên mới nhập học lần đầu.
Do kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục nên dịch vụ công ty cung cấp thuộc diện không chịu thuế GTGT đầu ra.
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu đăng ký: là thủ tục đầu tiên khi học viên đến trung tâm để đăng ký học. Phiếu này được lập tại phòng kinh doanh.
Phiếu thu: Do nhân viên kinh doanh lập. Phiếu thu ghi đầy đủ thông tin học viên bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, trường, lớp, số điện thoại, lớp đăng ký học anh văn và số tiền học phí phải đóng.
Hóa đơn GTGT: Do kế toán trưởng lập vào cuối mỗi tháng căn cứ vào phiếu thu, phản ánh tổng doanh thu phát sinh trong tháng. Trường hợp HV có yêu cầu xuất hóa đơn thì sẽ do kế toán tổng hợp lập sau khi học viên đăng ký và trình giám đốc ký duyệt, liên 02 giao cho học viên.
Sổ kế toán sử dụng
Sổ Nhật ký thu tiền
Sổ Cái TK 511, TK 111
Sổ chi tiết bán hàng
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Ngoài ra, để thuận tiện trong công tác theo dõi doanh thu của từng loại dịch vụ cung cấp, công ty còn tổ chức thêm 04 tài khoản cấp 3:
TK 51131 “ Doanh thu anh văn Thiếu Nhi”
TK 51132 “ Doanh thu anh văn Thiếu Niên”
TK 51133 “ Doanh thu anh văn Giao Tiếp”
TK 51134 “ Doanh thu anh văn khác”
111
Ghi nhận doanh thu
5113
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán: Xem sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu
Diễn giải:
Khi có học viên đăng ký học phí, bộ phận kinh doanh tiếp nhận, lập phiếu thu và thu tiền học viên. Phiếu thu gồm 03 liên:
Liên 01: giao cho kế toán chi nhánh mỗi cuối tháng.
Liên 02: giao cho học viên.
Liên 03: giao cho kế toán chi nhánh cuối mỗi ngày.
Sau khi lập phiếu thu tiền, nhân viên kinh doanh căn cứ vào phiếu thu ghi nhận toàn bộ doanh thu vào Sổ Thu do mỗi nhân viên kinh doanh lập, đồng thời cập nhật lại toàn bộ doanh thu phát sinh vào máy vi tính ở phòng kinh doanh. Cuối ngày, nhân viên kinh doanh giao tiền lại cho thủ quỹ, thủ quỹ ký xác nhận đã thu tiền vào Sổ Thu của Nhân viên kinh doanh.
Kế toán chi nhánh khi nhận được phiếu thu tiến hành nhập liệu kế toán. Ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Cái TK 511, TK 111 và các Sổ chi tiết bán hàng. Trường hợp học viên có yêu cầu xuất hóa đơn thì kế toán tổng hợp sẽ xuất hóa đơn GTGT cho học viên, hóa đơn phải có ký xác nhận của Giám Đốc. Hóa đơn gồm 03 liên:
Liên 01: nộp về cho kế toán trưởng vào cuối mỗi tháng, làm cơ sở đối chiếu trong công tác khai báo thuế.
Liên 02: giao cho học viên.
Liên 03: luân chuyển nội bộ.
Sáng thứ hai hàng tuần, kế toán chi nhánh – thủ quỹ - kinh doanh tiến hành đối chiếu doanh thu trong tuần.
Cuối tháng, kế toán chi nhánh chuyển liên 01 của phiếu thu về cho kế toán tổng hợp. Trường hợp học viên có yêu cầu xuất hóa đơn thì kế toán tổng hợp sẽ xuất hóa đơn GTGT cho học viên. Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký thu tiền và Sổ Cái TK 511, TK 111 cùng các sổ chi tiết của TK 511. Đồng thời, tiến hành lập các báo cáo tổng hợp hàng tháng và lưu các chứng từ theo quy định.
Kế toán doanh thu giáo trình
Nguyên tắc hạch toán
Khi học viên đóng học phí và mua giáo trình, doanh thu học phí và doanh thu giáo trình được ghi nhận đồng thời trên cùng một phiếu thu.
Căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi nhận doanh thu bán lẻ giáo trình. Ngày tháng thực hiện việc ghi nhận doanh thu phải tương đồng với ngày lập phiếu thu.
Trường hợp học viên mua giáo trình sau ngày đăng ký học phí, doanh thu giáo trình được ghi nhận trên phiếu thu bán lẻ giáo trình.
Hàng hóa công ty cung cấp thuộc diện không chịu thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
111
Ghi nhận doanh thu
5111
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hoá tại Công ty
Chứng từ sử dụng và sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu giáo trình bán lẻ: do nhân viên kinh doanh lập.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ: do nhân viên kế toán lập để theo dõi doanh thu giáo trình.
Sổ kế toán sử dụng
Sổ Nhật ký thu tiền
Sổ Cái TK 511, TK 111
Sổ chi tiết bán hàng
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán:
( Xem Sơ đồ 3.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu)
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Tương tự như trình tự luân chuyển chứng từ ghi nhận doanh thu học phí. Trường hợp học viên mua giáo trình sau ngày ghi phiếu thu, nhân viên kinh doanh lập phiếu bán lẻ giáo trình, thu tiền và chuyển sách cho học viên.
Liên 1: Màu trắng, lưu tại cuốn phiếu. Cuối tháng nộp về phòng kế toán để theo dõi tiến trình bán giáo trình của bộ phận kinh doanh và làm cơ sở cho việc xác định doanh thu bán giáo trình.
Liên 2: Màu hồng, giao cho học viên.
Hàng ngày, kế toán cập nhật doanh thu bán giáo trình vào Bảng kê bán lẻ giáo trình để theo dõi doanh thu phát sinh trong tháng.
Cuối tháng, kế toán chi nhánh gửi báo cáo tình hình doanh thu và xuất hóa đơn tổng hợp doanh thu giáo trình trong tháng. Đồng thời gửi liên (1) của phiếu thu về cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng báo cáo tình hình doanh thu trong tháng tiến hành lập các sổ báo cáo hàng tháng của tổng công ty.
Quy trình kế toán
Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Cái TK 511, TK 111 và các sổ chi tiết của TK 511.
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Ngày 31/10/2010, học viên Cao Đăng Phát đăng ký học lớp Starlet3, hoc phí là 1.350.000 đồng. Căn cứ phiếu thu số 10251 ( phụ lục A ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 1.350.000
Có TK 51131 1.350.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 25/11/2010, học viên Nguyễn Phong Vũ đăng ký học lớp TOEIC trọn khóa 5.900.000 đồng, hoc viên đóng trước 3.000.000 đồng. Căn cứ phiếu thu số 10349 ( phụ lục B ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 3.000.000
Có TK 51133 3.000.000
Nghiệp vụ 3: Ngày 17/12/2010, học viên Nguyễn Phong Vũ hoàn tất học phí lớp anh văn Giao Tiếp Dài Hạn phần còn lại là 2.900.000đ. Căn cứ phiếu thu số 10444 ( phụ lục C , D ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 2.900.000
Có TK 51133 2.900.000
Nghiệp vụ 4: Ngày 18/12/2010, học viên Phạm Minh Phi đăng ký học lớp Ket-2, chương trình anh văn Thiếu Niên, học phí là 1.100.000đ. Căn cứ phiếu thu số 10448 ( phụ lục E và F ), kế toán hạch toán doanh thu:
Nợ TK 111 1.100.000
Có TK 51132 1.100.000
Nghiệp vụ 5: Học viên Lê Ngô Yến Duyên lớp Ket-4 mua quyển sách Inspiration-3 với giá là 135.000đ. Căn cứ biên lai thu giáo trình bán lẻ số 00694 (phụ lục G ), quyển 25 do nhân viên kinh doanh lập, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 135.000
Có TK 5111 135.000
Nghiệp vụ 6: Ngày 18/12/2010, học viên Nguyễn Gia Hân đăng ký học lớp Superkid-1, chương trình anh văn Thiếu Nhi, học phí là 1.350.000 đồng, giáo trình là 110.000 đồng. Căn cứ phiếu thu số 10450 ( phụ lục H ), kế toán định khoản:
Nợ TK 111 1.460.000
Có TK 51131 1.350.000
Có TK 5111 110.000
Biểu 3.1. Sổ Nhật ký thu tiền
Biểu 3.2. Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Biểu 3.3. Sổ chi tiết bán hàng – Doanh thu giáo trình
Biểu 3.4. Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn thiếu nhi
Biểu 3.5. Sổ Chi tiết bán hàng – Anh văn thiếu niên
Biểu 3.6. Sổ chi tiết bán hàng – Anh văn giao tiếp
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán
Nguyên tắc hạch toán
Các khoản phát sinh giảm học phí sau ngày lập phiếu thu, kế toán sẽ hạch toán ghi nhận vào các khoản giảm trừ doanh thu.
Đối với khoản giảm học phí trong khi lập phiếu thu, kế toán chỉ ghi nhận số tiền thực tế thu được sau khi giảm mà không hạch toán vào tài khoản giảm giá hàng bán.
Chứng từ sử dụng và sổ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu trình giảm giá: do bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận marketing lập, có sự phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh.
Phiếu bảo lưu học phí: nếu học viên đồng ý trung tâm giữ lại học phí đã đóng và phần này sẽ được trừ ra khi đóng tiền học cho khóa tiếp theo.
Phiếu đề nghị thanh toán và phiếu chi: nếu học viên yêu cầu rút lại tiền học phí được miễn, giảm.
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký chi tiền
Sổ Cái TK 532, TK 111
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng:
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
111
532
511
Ghi nhận khoản
giảm giá hàng bán
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ TK 532
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.4
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán tại Công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán:
Trường hợp (1): học viên nhận lại khoản tiền được giảm giá
Bộ phận kinh doanh lập phiếu trình giảm giá và phiếu đề nghị thanh toán để giám đốc chi nhánh xét duyệt. Chuyển phiếu này để thủ quỹ chi tiền và tiến hành các thủ tục giảm giá. Sau đó, chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán. Kế toán hạch toán các khoản giảm giá hàng bán, ghi nhận vào sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Cái TK 532, TK 111. ( Xem sơ đồ 3.5)
Bộ phận kinh doanh
Phiếu chi
(thủ quỹ lập)
Phiếu đề nghị
thanh toán
Phiếu trình
giảm giá
Bộ phận kế toán
Sổ Cái
TK 532
Sổ Cái
TK 111
Nhật ký
chi tiền
Sơ đồ 3.5. Quy trình ghi sổ kế toán giảm giá hàng bán
Trường hợp (2): học viên bảo lưu lại học phí được giảm
Bộ phận kinh doanh lập phiếu trình giảm giá và phiếu bảo lưu học phí để Giám đốc chi nhánh xét duyệt. Sau đó, chuyển phiếu bảo lưu học phí cho học viên. Trường hợp này bộ phận kinh doanh lưu giữ và theo dõi riêng, không chuyển qua phòng kế toán.
Hàng bán bị trả lại
Nguyên tắc hạch toán
Căn cứ phiếu đề nghị hoàn học phí, kế toán ghi nhận khoản hàng bán bị trả lại. Kế toán phải chú thích rõ hoàn học phí cho phiếu thu nào, lý do hoàn học phí.
Chứng từ sử dụng và sổ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu đề nghị hoàn học phí: Căn cứ vào yêu cầu rút học phí của học viên. Xét thấy lý do chính đáng hoặc do lỗi của công ty, nhân viên kinh doanh làm phiếu đề nghị hoàn học phí có xét duyệt của giám đốc chi nhánh.
Phiếu chi: do thủ quỹ lập khi chi tiền
Biên bản nhận lại tiền
Sổ kế toán sử dụng
Sổ Nhật ký chi tiền
Sổ Cái TK 531, TK 511
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán:
Theo yêu cầu của học viên, bộ phận kinh doanh lập phiếu đề nghị hoàn học phí và phiếu đề nghị thanh toán để giám đốc chi nhánh xét duyệt. Chuyển các phiếu này để thủ quỹ chi tiền và tiến hành các thủ tục hoàn học phí. Sau đó, chuyển phiếu đề nghị hoàn học phí, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi và liên (2) của phiếu thu về phòng kế toán. Kế toán hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, ghi nhận vào sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Cái TK 531, TK 111. ( Xem sơ đồ 3.6)
Bộ phận kinh doanh
Phiếu chi
(thủ quỹ lập)
Phiếu đề nghị thanh toán
Phiếu đề nghị hoàn học phí
Phiếu thu (liên 02)
Bộ phận kế toán
Nhật ký
chi tiền
Sổ Cái
TK 531
Sổ Cái
TK 111
Chú ý: khi tiến hành hoàn học phí cho học viên, bộ phận kinh doanh phải thu hồi lại liên (2) của phiếu thu học phí.
Sơ đồ 3.6. Quy trình ghi sổ kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
111
531
511
Ghi nhận khoản
hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ TK 531
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.7
Sơ đồ 3.7. Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại tại Công ty
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Ngày 27/11/2010, công ty thanh toán tiền hoàn học phí cho Nguyễn Thanh Hải. Căn cứ phiếu chi số PC-948 ( phụ lục I ) , kế toán định khoản:
Nợ TK 531 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 17/12/2010, học viên Cao Thùy Trang đăng ký học lớp Starters. Kế toán đã ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111 1.890.000
Có TK 51131 1.700.000
Có TK 5111 190.000
Do gia đình em Cao Thùy Trang có 02 anh em đang theo học tại trung tâm, ưu đãi cho đối tượng học viên này là giảm 5% học phí cho người theo học sau. Trong lúc thu tiền, nhân viên kinh doanh bỏ sót trường hợp này. Ngày 19/12/2010, căn cứ vào phiếu thu 10445, phiếu đề nghị giảm học phí và các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán:
Số tiền học viên được giảm:
1.700.000 * 5% = 85.000đ
Căn cứ PC-981, kế toán hạch toán như sau: ( phụ lục J )
Nợ TK 532 85.000
Có TK 111 85.000
Biểu 3.7. Nhật ký chi tiền
Biểu 3.8. Sổ Cái TK 111 - Tiền Mặt
Biểu 3.9. Sổ Cái TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Biểu 3.10. Sổ Cái TK 532 – Giảm giá hàng bán
Biểu 3.11. Sổ Chi tiết bán hàng TK 51131
Biểu 3.12. Sổ chi tiết bán hàng TK 51133
Kế toán giá vốn hàng bán
Giảng dạy ngoại ngữ
Công ty không xác định giá thành dịch vụ cung cấp vì thế khi ghi nhận doanh thu, kế toán không phản ánh giá vốn hàng bán trong công tác giảng dạy ngoại ngữ.
Giáo trình
Nguyên tắc hạch toán
Về mua bán giáo trình ( sách, băng đĩa), công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn hàng bán.
Căn cứ vào bảng báo cáo nhập – xuất – tồn giáo trình và các hóa đơn bán hàng liên quan, kế toán xác định giá vốn các loại sách đã xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng:
Báo cáo nhập – xuất - tồn giáo trình
Phiếu thu / Hóa đơn bán hàng
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Cuối mỗi tháng, nhân viên kinh doanh sẽ lập báo cáo nhập – xuất – tồn giáo trình và chuyển sang cho kế toán. Kế toán căn cứ vào chứng từ do bộ phận kinh doanh chuyển sang tiến hành kiểm tra, tính toán và ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
632
156
156
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
Ghi nhận giá vốn
911
Ghi nhận giá vốn
hàng bị trả lại
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.8
Sơ đồ 3.8. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty
Sổ kế toán sử dụng và quy trình kế toán giá vốn hàng bán
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 632, TK 156
Quy trình kế toán giá vốn hàng bán:
Bộ phận kinh doanh
Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn Giáo trình
Bộ phận kế toán
Sổ Cái
TK 632
Sổ Cái
TK 156
Nhật ký
chung
Căn cứ báo cáo nhập – xuất – tồn giáo trình hàng tháng chuyển từ bộ phận kinh doanh, kế toán hạch toán các khoản giá vốn hàng bán, ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK 632, TK 156. (Xem sơ đồ 3.9)
Sơ đồ 3.9. Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 10/11/2010, xuất 18 quyển sách Smile-1 bán cho học viên. Biết số lượng sách Smile-1 tồn kho cuối tháng 10/2010 là 37 quyển với giá 59.000đ/quyển. Trong kỳ, số sách Smile-1 nhập thêm là 50 quyển với giá 65.000đ/quyển.
Giá trị thực tế hàng xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lượng xuất
Đơn giá
bình quân
=
ĐG tồn kho x SL tồn kho + ĐG nhập kho x SL nhập kho
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân
=
59.000 x 37+ 65.000 x 50
37 + 50
=
62.450 (đồng/quyển)
Giá trị thực tế hàng xuất bán = 62.450 x 18 = 1.124.100 (đồng)
* Kế toán ghi nhận giá vốn 18 quyển sách Smile-1: ( phụ lục K )
Nợ TK 632 1.124.100
Có TK 156-Smile1 1.124.100
Biểu 3.13. Sổ Nhật ký chung
Biểu 3.14. Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng
Nguyên tắc hạch toán
Chi phí của bộ phận Marketing, bộ phận kinh doanh và bộ phận học vụ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Ngoài ra, lương và các khoản trích theo lương của giáo viên đứng lớp trực tiếp giảng dạy cũng được ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 641 “ chi phí bán hàng”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.10
641
3343, 338
153, 142
214
111, 112
911
(5)
(1)
(3)
(2)
(4)
Sơ đồ 3.10. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty
Ghi chú:
(1) Chi phí lương và các khoản trích theo lương
(2) Chi phí đồ dùng, dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao tài sản
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ sử dụng và sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng
Phiếu trình duyệt giá
Phiếu đề nghị thanh toán
Phiếu nhập kho ( nếu có)
Hóa đơn
Phiếu tạm ứng / phiếu chi
Sổ kế toán sử dụng
Sổ Nhật ký chi tiền ( nếu trả tiền ngay) hoặc sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 641 , TK 111 hoặc TK 641 và các TK liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán: (Xem sơ đồ 3.11)
Sơ đồ 3.11. Sơ đồ luân chuyển chứng từ mua hàng
Đối với các nghiệp vụ mua hàng:
Bộ phận có nhu cầu mua hàng lập phiếu đề nghị mua hàng trình giám đốc xét duyệt. Sao chép thành 03 bản, 01 bản gốc và 02 bản sao:
Bản gốc: dùng để lưu.
Bản sao 01: giao cho bộ phận hành chánh.
Bản sao 02: giao cho kế toán chi nhánh.
Bộ phận nhân sự sau khi nhận được phiếu đề nghị mua hàng tiến hành lựa chọn nhà cung cấp, lập phiếu đề nghị tạm ứng và trình giám đốc ký duyệt. Sao chép thành 02 bản, 01 bản gốc và 01 bản sao:
Bản gốc: Dùng để lưu.
Bản sao: Chuyển qua thủ quỹ để nhận tiền tạm ứng.
Thủ quỹ khi nhận được phiếu tạm ứng đã được ký duyệt, tiến hành chi tiền cho nhân viên hành chánh. Phiếu chi gồm 03 liên:
Liên 01: dùng để lưu
Liên 02: luân chuyển nội bộ
Liên 03: Giao cho kế toán chi nhánh
Kế toán chi nhánh sau khi nhận đầy đủ chứng từ gồm phiếu chi, phiếu đề nghị mua hàng, phiếu tạm ứng cùng với hóa đơn từ nhà cung cấp sẽ tiến hành hạch toán chi phí phát sinh. Ghi nhận vào Sổ Nhật ký chi tiền cùng các Sổ Cái của các TK liên quan.
Cuối cùng, lưu các chứng từ theo quy định.
Trường hợp chi phí phát sinh nhưng chưa chi tiền, kế toán ghi nhận vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái của các tài khoản liên quan như TK 641, TK 331 (phải trả nhà cung cấp)….
Đối với các nghiệp vụ khác:
Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương: căn cứ vào bảng lương từ phòng hành chánh nhân sự, kế toán sẽ hạch toán chi phí lương vào chi phí bán hàng. Ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK 641, TK 334, TK 338.
Về việc trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK 641, TK 211, TK 214.
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Ngày 08/03/2010, công ty thanh toán tiền photo cho cơ sở Long Tuyền số tiền 6.661.050 đồng. Căn cứ hóa đơn số 0080808 kèm các hoá đơn giao hàng ( phụ lục L, M, N, O, P, Q ), kế toán định khoản:
Nợ TK 641 6.661.050
Có TK 111 6.661.050
Nghiệp vụ 2: Căn cứ bảng kê thanh toán lương Giáo viên – nhân viên tháng 05/2010 của chi nhánh Trung tâm Khảo Thí ( phụ lục R ). Kế toán định khoản:
Nợ TK 641 49.070.400
Có TK 3343 40.892.000
Có TK 338 8.178.400 (40.892.000 * 20%)
Nghiệp vụ 3:
* Ngày 03/06/2010, công ty chi 200.000 đồng khoản tiền tạm ứng cho Nguyễn Thế Cảnh mua văn phòng phẩm. Căn cứ phiếu chi số 12/06 ( phụ lục S ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 141 200.000
Có TK 111 200.000
* Ngày 04/06/2010, căn cứ hóa đơn số 0132831 ( phụ lục T ), kế toán hạch toán chi phí mua văn phòng phẩm:
Nợ TK 641 122.000
Có TK 141 122.000
* Đồng thời, thu hồi tạm ứng: ( phụ lục U )
Nợ TK 111 78.000
Có TK 141 78.000
Nghiệp vụ 4: Ngày 15/09/2010, công ty thanh toán chi phí mua giấy trắng A4 số tiền 1.770.450 đồng. Căn cứ hóa đơn số 0123784 ( phụ lục V ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 1.770.450
Có TK 111 1.770.450
Nghiệp vụ 5: Ngày 17/11/2010, công ty thanh toán chi phí thuê Taxi cho Mr. John số tiền 360.000 đồng. Căn cứ hóa đơn số 0012173 ( phụ lục W, X ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 360.000
Có TK 111 360.000
Nghiệp vụ 6: Ngày 01/12/2010, công ty thanh toán chi phí mua giấy trắng A4 số tiền 3.675.000 đồng. Căn cứ hóa đơn số 0023110 ( phụ lục Y ), kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 3.675.625
Có TK 111 3.675.625
Nghiệp vụ 7: Ngày 22/12/2010, công ty thanh toán chi phí đăng báo quảng cáo cho báo Giáo Dục số tiền 6.900.000 đồng. Căn cứ phiếu chi số TC-667, kế toán hạch toán: ( phụ lục Z, AA, BB )
Nợ TK 641 6.900.000
Có TK 111 6.900.000
Nghiệp vụ 8: Ngày 31/12/2010, kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2010. Kế toán hạch toán: ( phụ lục CC )
Nợ TK 641 6.184.773
Có TK 214 6.184.773
Biểu 3.15. Nhật ký chi tiền
Biểu 3.16. Sổ Nhật ký chung
Biểu 3.17. Sổ Cái TK 641 – chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyên tắc hạch toán
Các khoản chi phí của bộ phận hành chánh nhân sự, bộ phận kế toán và bộ phận văn phòng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.12
642
3344, 338
153, 142
214
111, 112, 141, 331
911
(5)
(1)
(3)
(2)
(4)
Sơ đồ 3.12. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
Ghi chú:
(1) Chi phí lương nhân viên, cán bộ quản lý
(2) Chi phí đồ dùng, dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao tài sản
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác bằng tiền
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng:
Phiếu trình duyệt giá: khi có nhu cầu mua hàng, bộ phận cần mua sẽ lập phiếu trình duyệt giá và gửi cho Giám đốc chi nhánh xét duyệt .
Phiếu đề nghị tạm ứng: tạm ứng tiền khi mua hàng. Khi có hóa đơn, tiến hành thanh toán lại.
Phiếu nhập kho, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi.
Bảng phân bổ chi phí khấu hao
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ kế toán sử dụng:
Đối với các nghiệp vụ trả tiền ngay:
Sổ Nhật ký chi tiền
Sổ Cái TK 642, TK 111
Đối với các nghiệp vụ khác:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 642, TK 331 / TK 334 / TK 338…
Trình tự luân chuyển chứng từ và quy trình kế toán
(Xem Sơ đồ 3.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ mua hàng)
Căn cứ phiếu đề nghị thanh toán đã được ký duyệt và hóa đơn (hoặc chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ khác phát sinh trong kỳ) của bộ phận hành chánh nhân sự - bộ phận kế toán – bộ phận văn phòng công ty, kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Cái TK 642, TK 111.
Trường hợp chi phí phát sinh nhưng chưa chi tiền kế toán ghi nhận vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái của các tài khoản liên quan như TK 642, TK 331 / TK 334 / TK 338 / TK 214 ….
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Nghiệp vụ 1:
* Ngày 17/09/2010, công ty chi 800.000 đồng khoản tiền tạm ứng cho Nguyễn Thị Thanh Nhàn mua quà trung thu cho học viên., kế toán hạch toán:
Nợ TK 141 800.000
Có TK 111 800.000
* Ngày 17/09/2010, căn cứ hóa đơn số 0148495 và các hóa đơn bán lẻ liên quan, kế toán hạch toán chi phí mua quà: ( phụ lục DD, EE )
Nợ TK 642 995.900
Có TK 141 800.000
Có TK 111 195.900
Nghiệp vụ 2: Ngày 24/12/2010, công ty thanh toán chi phí xăng xe cho Giám đốc số tiền là 2.000.800 đồng. Căn cứ hóa đơn số 0012334 ( phụ lục FF, GG ), kế toán định khoản:
Nợ TK 642 2.000.800
Có TK 111 2.000.800
Nghiệp vụ 3: Ngày 24/12/2010, công ty thanh toán chi phí hóa mỹ phẩm là 600.000 đồng. Căn cứ hóa đơn 0014577 ( phụ lục HH, II ), kế toán định khoản:
Nợ TK 642 600.000
Có TK 111 600.000
Nghiệp vụ 4: Ngày 31/12/2010, lương phải trả ban giám đốc là 58.210.000 đồng, kế toán định khoản: ( phụ lục JJ )
Nợ TK 642 81.176.400
Có TK 3344 58.210.000
Có TK 338 11.642.000 (58.210.000*20%)
Nghiệp vụ 5: Ngày 31/12/2010, kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2010. Kế toán hạch toán: ( phụ lục CC )
Nợ TK 6424 2.650.616
Có TK 214 2.650.616
Biểu 3.18. Nhật ký chi tiền
Biểu 3.19. Sổ Nhật ký chung
Biểu 3.20. Sổ Cái TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản sử dụng:
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010:
911
632
641
642
421
(1a)
(3)
(5)
(4)
(6)
511
532
(1b)
531
(2)
36.350.000
9.222.897.000
2.005.578.424
5.140.916.552
667.083.600
1.409.318.424
5.803.000
9.265.050.000
( Xem sơ đồ 3.13)
Sơ đồ 3.13. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt đông kinh doanh tại Công ty
Ghi chú:
(1) Kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng
(5) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(6) Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh
Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Trong năm không phát sinh doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí từ hoạt động tài chính của công ty chỉ phát sinh từ chi phí lãi vay ngân hàng
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Phiếu thu: do ngân hàng cung cấp
Giấy nộp tiền: do ngân hàng cung cấp
Tài khoản sử dụng:
111, 112
Ghi nhận trả lãi tiền vay
635
TK 635 “ Chi phí hoạt động tài chính”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.14
Sơ đồ 3.14. Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính tại Công ty
Sổ kế toán sử dụng và quy trình kế toán
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký chi tiền
Sổ Cái TK 635, TK 111
Quy trình kế toán:
Căn cứ phiếu thu tiền do ngân hàng cấp và phiếu chi do thủ quỹ công ty lập, kế toán hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính, ghi nhận vào sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Cái TK 635, TK 111. ( Xem sơ đồ 3.15)
Chứng từ gốc: Phiếu chi
(thủ quỹ lập),
Phiếu thu tiền lãi (ngân hàng cấp)
Bộ phận kế toán
Sổ Cái
TK 635
Sổ Cái
TK 111
Nhật ký
chi tiền
Trường hợp phát sinh chi phí nhưng chưa chi tiền, kế toán hạch toán vào các khoản phải trả. Tiến hành ghi nhận nghiệp vụ vào Nhật ký chung và các Sổ Cái của các tài khoản có liên quan.
Sơ đồ 3.15. Quy trình kế toán chi phí hoạt động tài chính tại Công ty
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 31/12/2010, công ty thanh toán lãi tiền vay cho ngân hàng. Chi phí lãi vay tháng 12/2010 số tiền 30.000.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 635 30.000.000
Có TK 111 30.000.000
Biểu 3.21. Nhật ký chi tiền
Biểu 3.22. Sổ Cái TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính
Tài khoản sử dụng
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tài chính năm 2010
( Xem sơ đồ 3.16)
(3)
635
(1)
(2)
911
515
421
360.000.000
0
360.000.000
Sơ đồ 3.16. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tài chính tại Công ty
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(2) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(3) Kết chuyển lỗ từ hoạt động tài chính
Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ lệ phí chứng chỉ quốc tế
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu: Do nhân viên kinh doanh lập. Phiếu thu ghi đầy đủ thông tin học viên bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, trường, lớp, số điện thoại, loaị chứng chỉ đăng ký thi và lệ phí phải đóng.
Tài khoản sử dụng:
TK 711 “ Thu nhập khác”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.17
711
Ghi nhận thu nhập từ lệ phí thi CCQT
111
Sơ đồ 3.17. Sơ đồ hạch toán thu nhập khác tại Công ty
Sổ kế toán sử dụng và quy trình kế toán
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký thu tiền
Sổ Cái TK 711, TK 111
Quy trình kế toán:
Bộ phận kinh doanh lập phiếu thu tiền, gồm 03 liên:
Liên 01: Giao cho Kế toán chi nhánh cuối mỗi tháng
Liên 02: Giao cho học viên
Liên 03: Giao cho Kế toán chi nhánh cuối mỗi ngày
Bộ phận kinh doanh
Phiếu thu
Bộ phận kế toán
Sổ Cái
TK 711
Sổ Cái
TK 111
Nhật ký
thu tiền
Căn cứ phiếu thu tiền chuyển từ bộ phận kinh doanh, kế toán hạch toán vào các khoản thu nhập khác, ghi nhận vào sổ Nhật ký thu tiền và Sổ Cái TK 711, TK 111. (Xem sơ đồ 3.18)
Sơ đồ 3.18. Quy trình kế toán thu nhập khác tại Công ty
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 27/11/2010, học viên Bùi Thị Hương đăng ký dự thi Chứng Chỉ Quốc Tế KET, số tiền là 600.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111 600.000
Có TK 711 600.000
Biểu 3.23. Sổ Nhật ký thu tiền
Biểu 3.24. Sổ Cái TK 711 – Thu nhập khác
Kế toán chi phí khác
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Tài khoản sử dụng:
111
Ghi nhận chi phí nộp lệ phí thi CCQT
811
TK 811 “ Chi phí khác”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.19
Sơ đồ 3.19. Sơ đồ hạch toán chi phí khác tại Công ty
Sổ kế toán sử dụng và quy trình kế toán:
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký chi tiền
Sổ Cái TK 811, TK 111
Quy trình kế toán:
Căn cứ phiếu chi tiền và các chứng từ cần thiết kèm theo từ bộ phận có liên quan đến khoản chi phí phát sinh, kế toán hạch toán vào các khoản chi phí khác, ghi nhận vào sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Cái TK 811, TK 111. ( Xem sơ đồ 3.20)
Chứng từ gốc: Phiếu chi, đề nghị thanh toán…
Bộ phận kế toán
Sổ Cái
TK 811
Sổ Cái
TK 111
Nhật ký
chi tiền
Sơ đồ 3.20. Quy trình kế toán chi phí khác tại Công ty
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 23/12/2010, công ty thanh toán lệ phí thi Chứng chỉ Quốc Tế kỳ 3 năm 2010 cho Trung Tâm Khảo Thí. Kế toán định khoản:
Nợ TK 811 170.600.000
Có TK 111 170.600.000
Biểu 3.25. Nhật ký chi tiền
Biểu 3.26. Sổ cái TK 811 – chi phí khác
Kế toán xác định kết quả hoạt động khác
Tài khoản sử dụng:
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động khác: Xem sơ đồ 3.21
811
(2)
(1)
911
711
421
(3)
511.800.000
548.400.000
36.600.000
Sơ đồ 3.21. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động khác tại Công ty
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2010
Bao gồm “kết quả hoạt động kinh doanh chính”, “kết quả hoạt động tài chính” và “kết quả hoạt động khác” của doanh nghiệp.
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái các tài khoản: TK 911, TK 511, TK 711, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 811, TK 421
Quy trình kế toán:
Cuối niên độ, kế toán tập hợp tất cả các số liệu liên quan đến xác định kết quả kinh doanh, kết chuyển toàn bộ doanh thu – chi phí vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Ghi nhận các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu – giá vốn – chi phí vào sổ Nhật ký chung và các Sổ Cái có liên quan. Xác định kết quả kinh doanh làm cơ sở phân phối lợi nhuận trước thuế một cách hợp lý.
Sơ đồ tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2010: Xem sơ đồ 3.22911
632
635
641
421
711
511
642
811
667.083.600
360.000.000
5.140.916.552
2.005.578.424
511.800.000
1.085.918.424
9.222.897.000
548.400.000
Sơ đồ 3.22. Sơ đồ hạch toán tổng hợp kết quả kinh doanh 2010 tại Công ty
Biểu 3.27. Sổ Nhật ký chung
Biểu 3.28. Sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán phân phối lợi nhuận
Nguyên tắc phân phối
Căn cứ quy định SIT/QĐ-05 “Trích lập các quỹ” , lợi nhuận sau thuế được trích lập như sau:
Bù các khoản lỗ năm trước ( nếu có)
Trả tiền vi phạm pháp luật nhà nước: vi phạm luật thuế, luật giao thông, luật môi trường.
Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chia lãi cho các thành viên góp vốn
Phần lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã trừ các khoản đã trích lập ở các mục (1), (2), (3), (4) được phân bổ như sau:
Trích 10% vào Quỹ Dự Phòng Tài Chính ( khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của công ty thì không cần trích nữa)
Trích tối thiểu 50% vào Quỹ Đầu Tư Phát Triển
Trích 5% vào Quỹ Dự Phòng Trợ Cấp Mất Việc Làm ( khi quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của công ty thì không cần trích nữa)
Trích lập vào các quỹ đặc biệt ( nếu có)
Số lợi nhuận còn lại sau khi trích các quỹ (a), (b), (c), (d) sẽ trích lập Quỹ Khen Thưởng và Phúc Lợi
Sau khi công bố Báo Cáo Tài Chính, công ty sẽ công bố lợi nhuận sau thuế theo mức trích lập trên.
Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán
Tài khoản sử dụng
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính”
TK 416 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
Sơ đồ hạch toán: Xem sơ đồ 3.23
421
3334
414
415
911
416
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
431
(6)
Sơ đồ 3.23. Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận tại Công ty
Ghi chú:
(1) Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh
(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(3) Quỹ đầu tư phát triển
(4) Quỹ dự phòng tài chính
(5) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
(6) Quỹ khen thưởng phúc lợi
Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 31/12/2010:
Kết chuyển lãi thực hiện được từ kết quả kinh doanh trong năm 2010 tại công ty TNHH Tư vấn và Phát Triển Giáo Dục Quốc Tế là: 1.085.918.424 đồng.
Nợ TK 911 1.085.918.424
Có TK 421 1.085.918.424
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là:
1.085.918.424 * 25% = 271.479.606 đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 421 271.479.606
Có TK 3334 271.479.606
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
= 1.085.918.424 – 271.479.606= 814.438.818 đồng
Công ty trích 60% để chia lãi cho các thành viên góp vốn:
814.438.818 * 60% = 488.663.290 đồng
Nợ TK 421 488.663.290
Có TK 338 488.663.290
Lợi nhuận còn lại = 814.438.818 – 488.663.290 = 325.775.528 đồng
Phần lợi nhuận còn lại sau thuế sẽ được trích lập vào các quỹ:
* Trích 50% vào quỹ đầu tư phát triển: 325.775.528 * 50% = 162.887.764 đồng
Nợ TK 421 162.887.764
Có TK 414 162.887.764
* Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính: 325.775.528 * 10% = 32.577.553 đồng
Nợ TK 421 32.577.553
Có TK 415 32.577.553
* Trích 5% vào quỹ trợ cấp mất việc làm: 325.775.528 * 5% = 16.288.776 đồng
Nợ TK 421 16.288.776
Có TK 416 16.288.776
* Phần còn lại trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi:
325.775.528 * 35% = 114.021.435 đồng.
Nợ TK 421 114.021.435
Có TK 431 114.021.435
Biểu 3.29. Sổ Nhật ký chung
Biểu 3.30. Sổ Cái TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét:
Đánh giá về công tác quản lý
Nhìn chung, công tác quản lý tại công ty tương đối chặt chẽ. Các phòng ban, các cá nhân được phân định trách nhiệm – nghĩa vụ - quyền hạn rõ ràng bằng các văn bản. Điều này sẽ đảm bảo cán bộ - nhân viên và giáo viên thực hiện đúng, đầy đủ và có hiệu quả công việc của mình.
Quy trình công việc được hướng dẫn rõ ràng bằng các “Quy định”, “Thủ tục”, “Hướng dẫn” lưu giữ tại mỗi chi nhánh. Các công việc phát sinh và hoàn thành đều được thể hiện trên văn bản, đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác lưu trữ hồ sơ và là tài liệu hướng dẫn mang tính thiết thực và hiệu quả nhất cho các nhân viên mới. Đồng thời, đây cũng là bằng chứng cho sự hoàn thành công việc của mỗi cá nhân hoặc tập thể, là cơ sở cho sự nhận xét đánh giá hàng tháng của cấp trên về hiệu quả công việc của từng cá nhân.
Công ty thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn và đào tạo trình độ chuyên môn – nghiệp vụ, đảm bảo nắm bắt kịp thời mọi thay đổi nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ - nhân viên năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp. Đặc biệt là lớp đào tạo giáo viên, vì chất lượng giáo viên là cốt lõi cho mục tiêu chất lượng “Tôn vinh giá trị dạy thực và học thực” mà công ty cam kết với khách hàng.
Đánh giá về công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán đã phát huy được những ưu điểm
Bộ máy kế toán có sự phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng cá nhân. Điều này đảm bảo nhân viên kế toán thực hiện đúng, đầy đủ và có hiệu quả công việc của mình.
Công tác kế toán được hướng dẫn rõ ràng bằng các văn bản như “Hướng dẫn tác nghiệp kế toán”, “Quy định về hình thức báo cáo”, “Quy định kiểm soát doanh thu – chi phí phòng kế toán”.
Các chứng từ được luân chuyển, lưu trữ một cách hợp lý, đảm bảo thuận tiện trong công tác kiểm tra, theo dõi.
Hàng tuần, nhân viên kinh doanh – nhân viên kế toán – nhân viên thủ quỹ luôn thực hiện đối chiếu doanh thu đã được ghi nhận và ký xác nhận bằng văn bản rõ ràng.
Những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty:
Nhập dữ liệu trên máy vi tính:
Các dữ liệu kế toán được ghi chép trên máy vi tính tuy thuận tiện trong công tác hạch toán và tra cứu số liệu. Tuy nhiên, nếu xảy ra trường hợp mất dữ liệu, kế toán phải tiến hành nhập liệu lại từ đầu gây ảnh hưởng đến quá trình theo dõi và tiến trình lập báo cáo định kỳ theo quy định của ban giám đốc.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là trung tâm khảo thí VN-120 của Đại học Cambridge, hàng năm công ty thường tổ chức từ 03 đến 04 đợt thi Chứng Chỉ Quốc Tế cho các em. Đây cũng là khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động chính của Trung tâm Khảo thí nhưng các khoản thu này lại được ghi nhận vào tài khoản “Thu nhập khác”.
Việc ghi sổ kế toán chưa thực sự chính xác, cụ thể đối với Sổ Cái của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Nhằm giảm bớt khối lượng nghiệp vụ ghi vào Sổ Cái, kế toán ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký thu tiền, đồng thời theo dõi cụ thể trên các Sổ chi tiết bán hàng. Thế nhưng, trên Sổ Cái vẫn phản ánh lại toàn bộ các nghiệp vụ doanh thu phát sinh trong kỳ, điều này làm cho có quá nhiều nghiệp vụ được phản ánh trên Sổ Cái và khó theo dõi.
Thủ quỹ khi nhận tiền do NVKD giao chỉ ký nhận trên Sổ Thu cá nhân của mỗi NVKD lập dễ phát sinh sai sót và gian lận.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Việc hạch toán tài khoản giảm trừ doanh thu chưa chính xác, hệ thống tài khoản được sử dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng tại các chi nhánh kế toán vẫn sử dụng TK 531 để hạch toán “Hàng bán bị trả lại” và TK 532 để hạch toán “Giảm giá hàng bán”.
Trong công tác hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, công ty chỉ sử dụng tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” đối với các trường hợp phát sinh giảm học phí sau ngày phát sinh doanh thu tương ứng. Nhưng trên thực tế, các khóa học mới khai giảng, công ty luôn có chương trình miễn – giảm học phí cho học viên.
Việc theo dõi TK 532 cũng còn nhiều thiếu sót. Trường hợp hoàn trả lại cho học viên phần học phí được giảm, kế toán ghi nhận vào các khoản giảm giá hàng bán. Nhưng nếu học viên chỉ bảo lưu học phí mà không nhận lại số tiền được giảm thì BPKD sẽ trực tiếp theo dõi và tính giảm cho đợt học sau, kế toán không ghi nhận các khoản học phí được giảm cho trường hợp này.
Các khoản phải thu khách hàng:
Trong công tác hạch toán, kế toán không theo dõi các khoản học viên còn nợ. Cụ thể đối với trường hợp các lớp học dài hạn học phí cao, một số học viên đóng trước một phần học phí, nhân viên kinh doanh tự ghi nhận và theo dõi. Căn cứ số tiền thu trên phiếu thu, kế toán ghi nhận doanh thu bất kể trường hợp đó học viên đã hoàn tất học phí trọn khóa hay chưa.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khoản chi phí trực tiếp tạo ra từng loại sản phẩm thế nhưng kế toán chỉ ghi nhận doanh thu dạy học mà không phản ánh giá vốn giảng dạy, điều này là sai nguyên tắc. Tất cả các chi phí liên quan đến việc dạy học kế toán đều hạch toán vào chi phí bán hàng, điều này là chưa phù hợp.
Theo dõi và ghi nhận chi phí
Bộ phận kinh doanh kiêm nhiệm quá nhiều việc vừa thực hiện việc mua, lưu giữ và bán giáo trình, băng, đĩa. Chứng từ sổ sách không rõ ràng, không có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Điều này dễ phát sinh gian lận.
Ở các chi nhánh, nhân viên kế toán và nhân viên thủ quỹ vẫn còn làm việc theo cảm tính. Thường xảy ra các trường hợp thực hiện quy trình thanh toán không đúng quy định, thực hiện chi các khoản thanh toán hoặc tạm ứng khi chưa có sự xét duyệt của giám đốc.
Việc hạch toán tài khoản “Tạm ứng” chưa được chính xác, cụ thể như sau: để đơn giản hóa quy trình mua hàng, các nhân viên thường không lập phiếu tạm ứng mà chỉ đến nhận tiền trực tiếp từ thủ quỹ để đi mua hàng và phần tiền chênh lệch (nếu có) sau khi thanh toán cho nhà cung ứng sẽ được bù trừ lại, thường không có chứng từ tạm ứng kèm theo, điều này là sai nguyên tắc. Trường hợp này nghiệp vụ chỉ được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản chi phí liên quan mà không thông qua tài khoản tạm ứng.
Việc hạch toán tài khoản chi phí cũng chưa chính xác, hệ thống tài khoản được sử dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng tại các chi nhánh kế toán vẫn sử dụng TK 641 để hạch toán “Chi phí bán hàng” và TK 642 để hạch toán “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Chi phí bán hàng (gồm chi phí phát sinh của bộ phận Kinh Doanh, bộ phận Marketing và bộ phận Học Vụ) và Chi phí quản lý doanh nghiệp (gồm chi phí phát sinh của bộ phận Hành chánh nhân sự, bộ phận Kế toán và bộ phận Quản lý) nhưng kế toán không mở tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí cho từng bộ phận. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình sử dụng chi phí của các bộ phận.
Đối với các khoản chi như mua giấy A4, chi photo tài liệu, mua văn phòng phẩm… cho nhiều kỳ, kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào tháng thực sự chi tiền. Điều này làm cho chi phí của tháng bị hạch toán tăng cao trong khi các tháng khác lại thấp, dẫn đến việc không phản ánh chính xác kết quả hoạt động từng tháng của Công ty.
Trong công tác tổ chức chứng từ kế toán:
Hình thức của Phiếu Chi không đúng với quy định về chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán chưa thể hiện đầy đủ nội dung về chứng từ sử dụng ở một số cột trong Sổ Cái, điều này gây khó khăn cho người sử dụng trong công tác kiểm tra, đối chiếu vì không biết nguồn gốc của chứng từ, của nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận từ đâu. Cụ thể như sau:
Việc sử dụng các quỹ:
Việc phân phối lợi nhuận chỉ mang tính chất hình thức, công ty chỉ ghi nhận các khoản trích lợi nhuận chưa phân phối vào các quỹ sau khi kết thúc năm tài chính nhưng không mở Sổ Cái của các quỹ này để theo dõi việc sử dụng có hợp lý hay không. Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi thăm bệnh nhân viên, chi ủng hộ từ thiện, chi tiền cho cán bộ nhân viên đi nghỉ mát nhưng kế toán vẫn ghi nhận các khoản chi phí phát sinh này vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi có nghiệp vụ phát sinh như thăm bệnh nhân viên, kế toán thường hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (Số tiền chi ra)
Có TK 111 (Số tiền chi ra)
Điều này là sai nguyên tắc vì các quỹ đã được trích lập vào cuối năm tài chính nhưng trên thực tế kế toán không sử dụng các khoản này.
Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh
Về hoạt động kinh doanh, trong năm 2010, công ty đã có những bước tiến đáng kể. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 9.265.050.000 đồng, so với kế hoạch là 8.659.500.000 đồng vượt 7%. Tuy nhiên, các khoản chi phí cũng tăng theo, cụ thể tổng giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 7.813.578.576 đồng, so với kế hoạch là 7.130.650.000 đồng vượt 9.6%. Nhưng, đây cũng là một bước tiến trong quá trình thâm nhập thị trường tại tỉnh Bình Dương và các tỉnh, thành lân cận. Là cơ sở cho sự phát triển và mở rộng thị trường.
Kiến nghị:
Đối với việc nhập dữ liệu kế toán trên máy tính, tuy có nhiều ưu điểm nhưng khi xảy ra sự cố mất dữ liệu sẽ gây ra không ít khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh và lập các báo cáo đúng hạn. Ở các chi nhánh, nhiều nhân viên cùng sử dụng máy vi tính kế toán dùng để nhập dữ liệu, điều này gây ra khó khăn cho nhân viên kế toán. Nếu có thể, công ty nên hạn chế số người sử dụng máy vi tính của phòng kế toán hoặc đảm bảo bằng cách cài mật mã để tránh các trường hợp các dữ liệu kế toán bị sửa đổi hoặc bị xóa mất. Ngoài ra, định kỳ có thể là 02 tuần hoặc 01 tháng, nên chép các dữ liệu ra bộ nhớ chung của công ty.
Đội ngũ cán bộ - nhân viên và giáo viên là lực lượng chủ chốt trong quá trình phát triển của công ty. Vì vậy, bên cạnh những chính sách nhân sự đã áp dụng, công ty nên chú ý xem xét thêm các yếu tố khách quan khác nhằm đưa ra những chính sách phù hợp củng cố đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi cá nhân.
Hàng tháng, khi những chương trình đưa ra đạt hiệu quả cao, công ty thường trích thưởng hiện kim, hiện vật hoặc cộng điểm thi đua trong tháng cho nhân viên kinh doanh và nhân viên Marketing. Tuy 02 bộ phận này trực tiếp tìm kiếm học viên, nhưng công ty cũng cần xem xét và ghi nhận hiệu quả công việc của phòng kế toán, phòng hành chánh nhân sự và phòng học vụ để các nhân viên ở các phòng ban này có động lực để làm việc tích cực hơn.
Bộ máy kế toán công ty đang trong quá trình hoàn thiện nên vẫn còn thiếu sót trong việc ghi nhận và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy, công ty cần xem xét và thay đổi để bộ máy kế toán từng bước hoàn thiện hơn, nhằm xác định doanh thu và chi phí thực tế một cách chính xác, hợp lý hơn. Dưới đây là một số kiến nghị sửa đổi việc ghi chép kế toán:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ghi nhận nghiệp vụ phát sinh lệ phí thi Chứng chỉ Quốc tế
Ghi nhận doanh thu chứng chỉ Quốc Tế: Xét thấy, doanh thu lệ phí thi chứng chỉ Quốc tế tuy chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng doanh thu trong năm nhưng đây cũng là doanh thu mang tính thường xuyên của công ty. Hàng năm, công ty tổ chức trung bình khoảng 03 đợt thi chứng chỉ Quốc tế, doanh thu phát sinh này công ty đã dự tính được trước và là doanh thu chính của Trung tâm Khảo thí. Công ty nên theo dõi doanh thu này trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì sẽ hợp lý hơn. Và mở tài khoản chi tiết 51135 cho loại doanh thu này. Khi có nghiệp vụ phát sinh doanh thu Chứng Chỉ Quốc Tế, công ty nên thay đổi cách hạch toán như sau:
Ghi nhận doanh thu lệ phí thi chứng chỉ quốc tế:
Nợ TK 111 (số tiền thực tế thu được)
Có TK 51135 (doanh thu thực tế ghi nhận)
Đồng thời mở thêm sổ chi tiết bán hàng cho TK 51135 như sau:
Ghi nhận khoản thanh toán lệ phí thi Chứng chỉ Quốc Tế: Nếu doanh thu lệ phí thi Chứng chỉ Quốc Tế được ghi nhận vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì lệ phí thi Chứng chỉ Quốc Tế mà công ty phải thanh toán để tổ chức thi cho học viên nên đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa Luan Tot Nghiep Quach Le Tram Anh.doc