Tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên: Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 1
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIM OANH
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Trần Thị Kim Khôi
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, ngày tháng năm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 3
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng ...
80 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 1
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIM OANH
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Trần Thị Kim Khôi
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, ngày tháng năm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 3
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu và
quan trọng đối với bản thân em. Ở đây, em đã nhận được sự giảng dạy, chỉ dẫn tận tâm,
nhiệt tình của thầy cô, những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt sẽ là hành trang để em tự
tin bước vào đời.
Sau gần 04 tháng miệt mài nghiên cứu, em đã hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp
của mình với đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch
ngói Tunnel Long Xuyên”. Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Kim Khôi, người đã trực tiếp
hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên thuộc Công ty
Xây Lắp An Giang. Đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo Nhà máy và sự tận tịnh hướng dẫn, chỉ dạy của các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Một lần nữa, xin gởi đến quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong Nhà máy những lời
cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 4
TÓM TẮT
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong hệ thống công
cụ quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản, điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin số liệu
đáng tin cậy để Nhà nước điều hành, quản lý nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các ngành, các khu vực.
Với vai trò đó, kế toán đã và đang được các nhà quản lý quan tâm, nhất là trong việc
xác định kết quả kinh doanh, nó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định
kinh doanh đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, sự đổi mới và hoàn
thiện không ngừng công tác kế toán đã trở thành một vấn đề bức xúc và cấp thiết.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel
Long Xuyên” với mục tiêu tìm hiểu, đánh giá quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, tổng
hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy và đề ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
MỤC LỤC
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 5
Trang
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chương 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH .................................................................................. 3
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm ..................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm .......................................................................... 3
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm ................................................................ 3
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm ................................................................ 3
2.2 Xác định kết quả kinh doanh ....................................................................................... 4
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh ........................................................................... 4
2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh.................................................... 4
2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .......................................................... 5
2.3.1 Kế toán doanh thu.............................................................................................. 5
2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..................................... 5
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ .......................................................... 7
2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính ..................................................... 8
2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác............................................................................ 10
2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................................... 11
2.3.2 Kế toán chi phí ................................................................................................ 15
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................... 15
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng........................................................................ 17
2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..................................................... 18
2.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính ........................................................ 20
2.3.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................... 21
2.3.2.6 Kế toán chi phí khác .............................................................................. 22
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 6
2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................................... 23
Chương 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
25
3.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................. 25
3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................... 26
3.2.1 Chức năng ....................................................................................................... 26
3.2.2 Nhiệm vụ......................................................................................................... 26
3.2.3 Quyền hạn ....................................................................................................... 26
3.3 Quy trình sản xuất ..................................................................................................... 26
3.4 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 27
3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong năm 2006 - 2007....................... 30
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển....................................................... 32
3.6.1 Thuận lợi ......................................................................................................... 32
3.6.2 Khó khăn ......................................................................................................... 33
3.6.3 Phương hướng phát triển ................................................................................. 33
3.7 Tổ chức công tác kế toán........................................................................................... 34
3.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................... 34
3.7.2 Hình thức kế toán áp dụng ............................................................................... 35
Chương 4: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG
XUYÊN 37
4.1 Kế toán doanh thu ..................................................................................................... 37
4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............................................. 37
4.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ .................................................................. 42
4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính ............................................................. 43
4.1.4 Kế toán thu nhập khác ..................................................................................... 44
4.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ............................................................. 45
4.2 Kế toán chi phí .......................................................................................................... 48
4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................ 48
4.2.2 Kế toán chi phí bán hàng ................................................................................. 52
4.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .............................................................. 54
4.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.................................................................. 56
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 7
4.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................... 57
4.2.6 Kế toán chi phí khác ........................................................................................ 58
4.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh ......................................................................... 58
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
NHÀ MÁY 61
5.1 Đánh giá.................................................................................................................... 61
5.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh ...................................................................... 61
5.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................. 62
5.1.3 Tổ chức công tác kế toán ................................................................................. 62
5.1.4 Việc áp dụng các tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán ..................................... 63
5.2 Giải pháp .................................................................................................................. 63
5.2.1 Giải pháp gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh ....................................... 63
5.2.2 Giải pháp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ ............................................................. 65
5.2.3 Giải pháp tăng cường bộ máy quản lý .............................................................. 67
5.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán.............................................................. 67
Chương 6: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 69
6.1 Kiến nghị .................................................................................................................. 69
6.2 Kết luận .................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 8
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy ................................................................... 27
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................... 34
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính............................ 36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 - 2007.. 30
Bảng 4.1 Bảng nhập - xuất - tồn gạch mộc tháng 11/2007 ............................................ 49
Bảng 4.2 Bảng giá bán và giá vốn của từng sản phẩm tháng 11/2007 ........................... 52
Bảng 4.3 Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2007.................................................... 60
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:........................................ Bảo hiểm xã hội
BHYT: ............................................ Bảo hiểm y tế
DNTN:............................... Doanh nghiệp tư nhân
ĐBSCL: .....................Đồng bằng Sông Cửu Long
GTGT: .......................................... Giá trị gia tăng
KPCĐ: ...................................Kinh phí công đoàn
KQKD: .................................. Kết quả kinh doanh
QLDN:............................... Quản lý doanh nghiệp
TNDN:............................. Thu nhập doanh nghiệp
TNHH:.................................Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ:...........................................Tài sản cố định
TTĐB: ....................................... Tiêu thụ đặc biệt
UBND:....................................... Ủy ban nhân dân
VLXD:......................................Vật liệu xây dựng
XNK: ........................................... Xuất nhập khẩu
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Văn Dương. 2005. Kế toán tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp. NXB Tài chính
Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy. 2006. Giáo trình Kế toán tài chính. NXB Tài chính.
Nguyễn Văn Bảo. 2004. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp Xây lắp. NXB Tài chính.
Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán tài chính. NXB Thống kê
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 11
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi đáng kể cả về quy
mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp
phải ra sức tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
Bên cạnh việc xúc tiến các hoạt động kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp còn phải hết sức thận trọng trong việc tính toán chi phí bỏ ra nhằm
đem lại lợi nhuận cao, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và đóng
góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, công tác kế toán trong
doanh nghiệp là rất quan trọng, việc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí chính xác, rõ
ràng, phù hợp chuẩn mực kế toán sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn cho
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng đổi mới, đời sống của người dân càng phát triển
thì nhu cầu về VLXD, đòi hỏi về chất lượng công trình cũng ngày càng cao, đặc biệt là đối
với các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài. Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ra đời
rất phù hợp với xu hướng hiện đại, góp phần giúp người dân giảm lượng hồ xây tô, rút ngắn
thời gian thi công và giảm chi phí nhân công xây dựng. Tuy nhiên, do tập quán sinh sống
của người dân An Giang nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung đã quen sử dụng gạch thủ
công lâu đời với giá thành rất rẻ, trong khi sản phẩm gạch Tunnel còn khá mới mẻ trên thị
trường, đòi hỏi người dân tiêu thụ phải có mức thu nhập từ trung bình, khá trở lên, bởi giá
thành sản phẩm có cao hơn, nhưng bù lại chất lượng và tuổi thọ công trình lại tốt hơn
nhiều. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách về nguồn tiêu thụ nhưng hàng
năm Nhà máy vẫn kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Điều đó cho thấy công
tác quản lý và hạch toán kế toán là hết sức cần thiết, góp phần rất lớn vào sự thành công của
Nhà máy.
Để có cái nhìn thực tế về hoạt động kinh doanh của Nhà máy, tôi quyết định nghiên
cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel
Long Xuyên”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Nhà máy.
Đánh giá cách thức tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD tại Nhà máy có gì khác so với lý thuyết đã học.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 12
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Nhà máy có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ
quá trình tiêu thụ và hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước:
Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,… về công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD.
Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của Nhà máy như: báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu - chi, phiếu nhập kho - xuất
kho, hóa đơn bán hàng - mua hàng, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến phần
hành kế toán nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan.
Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa ra kết
quả nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại Nhà máy
Gạch ngói Tunnel Long Xuyên trong tháng 11 năm 2007.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 13
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm
Đặc trưng lớn nhất của một doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm, hàng hóa được bán ra
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh của nhà quản lý. Do đó
quá trình tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng. Từ đó, xác
định một cách chính xác KQKD trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các
phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn
bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gởi):
Đối với đơn vị giao ký gởi: khi xuất hàng cho các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán
được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính
theo phần trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng
phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đơn vị nhận ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 14
hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì
không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán ký gởi và tiền thu về hoa hồng.
Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số
tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số
tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất
trả chậm.
2.2 Xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là mục đích
cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất lượng của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Xác định KQKD là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại là lỗ. Việc
xác định KQKD thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định KQKD trong kỳ tổng hợp KQKD từ hoạt động sản
xuất kinh doanh cơ bản và KQKD của hoạt động khác.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí tài chính.
- Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Như vậy để xác định chính xác KQKD, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành
tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, và chi phí, doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Khi xác định kết quả của hoạt động kinh doanh cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ đã
thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp (sản phẩm chính,
sản phẩm phụ).
- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí được trừ.
Những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng
ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến
đã thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính KQKD.
2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận. Điều đó
phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 15
KQKD trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có
KQKD cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường, nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.
Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định KQKD nói riêng
đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp
và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh,
phương án đầu tư có hiệu quả cao.
2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Kế toán doanh thu
2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hóa đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn bán hàng thông thường”.
Ý nghĩa
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ nó góp phần vào việc bù đắp chi phí, phản ánh quy mô
của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 16
Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài
chính, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp, đồng
thời liên quan mật thiết đến việc xác định KQKD và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế
toán xác định doanh thu bán hàng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
o Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân
biệt đã thu hay chưa thu tiền.
o Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
o Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho, Phiếu thu
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc chưa thu được tiền sau khi
doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán thực hiện trong kỳ kế toán
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 17
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Sơ đồ hạch toán
333 511 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
thu của kỳ kế toán thực hiện
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Khái niệm
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản 512
- Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu - Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh
thương mại và giảm giá hàng bán đã chấp trong kỳ kế toán
nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB, GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 18
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán
333 512 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
bán hàng nội bộ thu của kỳ kế toán thực hiện
2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh
về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho
thuê tài chính,…
- Tiền bản quyền như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ các khoản đầu tư khác.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 19
Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, không phân biệt các khoản đó đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
Khoản lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị
khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ
bán ra với giá mua vào.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do
bán bất động sản.
Đối với hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất
việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã
chuyển giao theo giá trả ngay.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Tài khoản 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát
phương pháp trực tiếp (nếu có). sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần vào tài khoản 911 - “Xác
định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính riêng theo từng loại giao
dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động này, ví dụ: sổ doanh thu tiền lãi, sổ
doanh thu cho thuê tài sản, sổ doanh thu lợi nhuận được chia (theo từng đối tác góp vốn).
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 20
Sơ đồ hạch toán
3331 515 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền
phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 121,221,222
Kết chuyển doanh thu Thu lãi đầu tư
hoạt động tài chính
129,229, 413
Hoàn nhập dự phòng
Xử lý chênh lệch tỷ giá
2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác
Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự
tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính thường xuyên.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Các khoản thuế được ngân sách
Nhà nước hoàn lại. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Quà biếu, tặng bằng tiền, hiện vật của
các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Các khoản thu nhập kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản doanh thu khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ.
khoản thu nhập khác (nếu có).
- Kết chuyển thu nhập khác vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 21
Sơ đồ hạch toán
3331 711 111,112
Thuế GTGT phải nộp theo Thu tiền phạt khách hàng
phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 3331
Kết chuyển doanh thu khác Được giảm thuế GTGT phải nộp
nếu khác năm tài chính
331,338
Thu khoản nợ không xác định
được chủ nợ
2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thương mại
Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng
mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách
hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu
thương mại của bên bán.
Thủ tục chứng từ khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại
thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại).
Trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT
(giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh toán. Khi đó doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được hưởng
chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm trừ vào giá bán
của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng
lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì sẽ tiếp tục trừ vào hóa đơn
của lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng
thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong
các trường hợp này được phản ánh vào tài khoản 521.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua
hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 22
Tài khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển số chiết khấu thương mại
thuận cho khách hàng được hưởng. phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5211 - chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212 - chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213 - chiết khấu dịch vụ
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Sơ đồ hạch toán
111,112,131 521 511
Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người mua
3331
Thuế GTGT
phải nộp
Kế toán hàng bán bị trả lại
Khái niệm
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi
doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá
vốn hàng bán trong kỳ.
Thủ tục chứng từ trường hợp hàng bán bị trả lại
Khi mua bán hàng hóa, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận
hàng, khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ lý do và giá
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 23
trị tương ứng. Hóa đơn này là căn cứ để cả hai bên điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế
GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, cả hai
bên phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị
hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa
đơn (bản sao y có chứng thực). Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn để làm căn cứ
điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai của bên bán.
Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng, khi trả lại
hàng, bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo
giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn (bản chính) gởi
trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho số lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là
căn cứ để bên bán điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Tài khoản 531
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả
tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
tiền khách hàng còn nợ. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa
như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán
111,112,131 531 511
Thanh toán với người mua Kết chuyển hàng bán bị trả lại
số hàng bị trả lại
3331
Thuế GTGT
phải nộp
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 24
Kế toán giảm giá hàng bán
Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Thủ tục chứng từ trong trường hợp giảm giá hàng bán
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn giao
cho người mua nhưng phải điều chỉnh giảm giá bán thì cả hai bên phải lập biên bản hoặc có
thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm
theo hóa đơn đã xuất, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá
được điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra (nếu có).
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
Tài khoản 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho khách hàng được hưởng. hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng loại
hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán
111,112,131 532 511
Số tiền bên bán chấp nhận Kết chuyển giảm giá hàng bán
giảm cho khách hàng
3331
Thuế GTGT
phải nộp
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 25
2.3.2 Kế toán chi phí
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Ý nghĩa
Trong quá trình hoạt động thì việc xác định KQKD là điều cần thiết đối với hầu hết
các doanh nghiệp, trong đó giá vốn hàng bán cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định
KQKD. Nếu giá vốn hàng bán trên một đơn vị sản phẩm thấp sẽ làm cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Vì vậy,
khi doanh nghiệp kiểm soát giá vốn hàng bán tốt sẽ giúp cho nhà quản lý có những quyết
định đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh.
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Biên bản xử lý hàng thiếu hụt.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Sổ chi tiết bán hàng.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành
phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 26
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của thành phẩm đã được - Trị giá vốn của thành phẩm đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ. xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân một số nguyên nhân khác nhau bị khách
công, chi phí sản xuất chung vượt trên hàng trả lại và từ chối thanh toán.
mức công suất tính vào giá vốn hàng bán - Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ. thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác
kho sau khi trừ đi phần bồi thường do định KQKD”
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
154 632 911
Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán
ngay không qua nhập kho
157 155,156,157
Hàng gởi Hàng gởi đi bán Thành phẩm, hàng hóa đã bán
đi bán được xác định là bị trả lại nhập kho
tiêu thụ
155,156 159
Xuất kho thành phẩm, Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng hóa để bán hàng tồn kho
159
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
152,153,138
Phản ánh khoản hao hụt
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 27
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng,
giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm,…
Ý nghĩa:
Công tác hạch toán chi phí bán hàng là một khâu hạch toán quan trọng giúp hình
thành một tổng thể thông tin hoàn chỉnh để phục vụ cho nhà quản lý, nó xác định các khoản
chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, là cơ sở để lập dự toán chi phí,
giúp xác định KQKD trong kỳ được chính xác hơn. Vì vậy, từ những thông tin kế toán có
được mà nhà quản lý sẽ quyết định cắt giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết cho
quá trình tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT. Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê thanh toán tạm
ứng,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641
- Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng phát sinh trong kỳ hạch toán.
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD” trong
kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ
phân bổ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 28
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trong quá trình hạch toán, chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo yếu tố chi
phí và tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng có thể được kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau để giám đốc
chặt chẽ công dụng, hiệu quả kinh tế của chi phí.
Sơ đồ hạch toán
334,338 641 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí bán hàng
lương của nhân viên bán hàng
152,153 142
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí bán hàng chuyển sang
dùng cho bộ phận bán hàng kỳ sau
142,242,214 911
Chi phí phân bổ, trích trước Kết chuyển chi phí bán hàng
khấu hao TSCĐ
111,112,331,333
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế phải nộp
2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí QLDN là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí
văn phòng.
Ý nghĩa:
Công tác chi phí QLDN đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như
công tác kế toán của doanh nghiệp, nó giúp xác định các khoản chi phí phục vụ cho việc
quản lý; phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các khoản chi phí. Từ đó xác định chính xác thu nhập, góp phần ngăn chặn
hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu,
Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng kê thanh toán tạm ứng.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 29
Tài khoản 642
- Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
sinh trong kỳ. phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài
khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ
phân bổ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có tám tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Trong quá trình hạch toán chi phí QLDN phải được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố
chi phí để phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
Sơ đồ hạch toán
334,338 642 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí QLDN
lương của nhân viên quản lý
152,153 142
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí QLDN
dùng cho bộ phận quản lý chuyển sang kỳ sau
111,214,333 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu Kết chuyển chi phí QLDN
hao TSCĐ, thuế phải nộp
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 30
2.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Khái niệm: Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…; khoản lập và
hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính.
Tài khoản 635
- Các chi phí của hoạt động tài chính. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản chứng khoán.
đầu tư ngắn hạn, lỗ về chênh lệch tỷ giá - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
ngoại tệ phát sinh thực tế. phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán trong kỳ để xác định KQKD.
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở
hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán
111,112,141 635 911
Các chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính
121,228,214 222
Lỗ về bán chứng khoán Lỗ hoạt động liên doanh
khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
129,229,413 129,229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài Hoàn nhập dự phòng giảm giá
chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá đầu tư tài chính
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 31
2.3.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của
doanh nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ
năm. hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được
- Thuế TNDN của các năm trước phải giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không nhận trong năm
trọng yếu của các năm trước được ghi - Số thuế TNDN phải nộp được ghi
tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của giảm do phát hiện sai sót không trọng
năm hiện tại. yếu của các năm trước được ghi giảm
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hiện tại.
hoãn lại phải trả. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại. và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
-Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh lại.
bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ tài - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
khoản 821 phát sinh trong năm vào bên sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên
Có tài khoản 911 - “Xác định KQKD”. Có tài khoản 821 phát sinh trong năm
vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định
KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 32
Sơ đồ hạch toán
911 821 911
Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(phát sinh Nợ phát sinh Có)
347 347
Thuế thu nhập hoãn lại Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh
243 243
Hoàn nhập tài sản thuế Ghi nhận tài sản thuế thu nhập
thu nhập hoãn lại hoãn lại
3334
Thuế TNDN phải nộp
2.3.2.6 Kế toán chi phí khác
Khái niệm
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt
động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót
từ những năm trước.
Chi phí khác phát sinh gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có).
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa. Các khoản chi phí khác.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811
- Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 33
Sơ đồ hạch toán
111,112 811 911
Chi phí thanh lý, nhượng Kết chuyển chi phí khác
bán TSCĐ
211,213
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán
214
Giá trị đã
hao mòn
2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm
KQKD là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong
một kỳ kế toán. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong
kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” dùng để xác định KQKD của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. KQKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác.
Tài khoản 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí QLDN. - Doanh thu khác.
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh kỳ.
doanh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất,
chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 34
động khác;… Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho
từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,… (nếu có)
Sơ đồ hạch toán
632 911 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
641 512
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu bán hàng
nội bộ
642 515
Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính
635 711
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển doanh thu khác
tài chính
811 421
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ thuần
821
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN
421
Kết chuyển lãi thuần
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 35
Chương 3
GIỚI THIỆU
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
- Tên công ty: Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên.
- Trụ sở chính: Quốc lộ 91 - Bình Đức - Long Xuyên - An Giang
- Điện thoại: 076.858197 - 858199 - Fax: 076.836013
- Email: constructagg@hcm.vnn.vn - Website: www.ctyxl.angiang.com.vn
- Mã số thuế: 16 0022001 6 0011
- Tổng số lao động: 182. Trong đó trực tiếp: 170 và gián tiếp: 12
- Sản phẩm: Nhà máy sản xuất hơn 20 loại gạch ngói như: gạch ống, gạch thẻ, ngói 22,
ngói vẫy cá, gạch cách âm, gạch cách nhiệt, gạch trang trí,… Ngoài ra, Nhà máy còn
tổ chức sản xuất gạch ngói với mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng
- Dịch vụ: Nhà máy có một đội tải chuyên bốc xếp, vận chuyển gạch ngói đi các nơi
bằng ghe, xe theo yêu cầu của khách hàng.
3.1 Quá trình hình thành và phát triển
An Giang là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, với thế mạnh về kinh tế nông nghiệp, nên
trong nhiều năm qua tỉnh đã tập trung phát huy thế mạnh này. Đặc biệt An Giang còn có
nhiều vùng đất sét Cao lãnh tập trung vào ba huyện Châu Thành, Tịnh Biên và Tri Tôn,
mỗi vùng đất có tính chất khác nhau về màu sắc, tính chất cơ lý hóa, đây là tiềm năng
khoán sản thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh nhà. Nhà máy Gạch ngói Long Xuyên sản xuất kinh
doanh VLXD là một trong những công trình trọng điểm của tỉnh được đầu tư theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời của Nhà máy đáp ứng kịp thời nhu cầu gạch ngói
chất lượng cao cho các công trình xây dựng trong tỉnh và khu vực. Nhà máy đặt tại vị trí vô
cùng thuận lợi về đường thủy có sông Hậu rộng lớn, đường bộ nằm ngay quốc lộ 91 liên
tỉnh, liên huyện phù hợp cho sản phẩm của Nhà máy tiêu thụ hầu hết các tỉnh ĐBSCL.
Xuất phát từ tình hình trên, ngày 06/09/1994 UBND tỉnh An Giang ký quyết định số
549/QĐ.UB cho phép Công ty Xây lắp và sản xuất kinh doanh VLXD tỉnh An Giang thực
hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên theo công nghệ lò
nung Tunnel của Ý. Với công suất thiết kế là 20 nghìn viên/năm, vốn đầu tư là 10.843 triệu
đồng. Sau đó dự án bổ sung đã nâng công suất lên đến 25 nghìn viên/năm, với vốn đầu tư là
20.943 triệu đồng. Công trình hoàn thành đi vào sử dụng thử năm 1996. Sau mười năm hoạt
động, công suất thiết kế của Nhà máy đã tăng lên gấp đôi từ 45 - 50 triệu viên/năm. Để đảm
bảo giao gạch cho khách hàng đúng thời hạn, Nhà máy đã lắp đặt hai băng tải với năng suất
tăng gấp hai lần so với cõng gạch thủ công; đồng thời thiết kế lắp đặt thêm ba nhà phơi di
động phục vụ phơi gạch trong mùa mưa, giảm nhân công lao động.
Năm 2007, Nhà máy đạt tổng doanh thu trên 22 tỷ đồng, trừ mọi chi phí còn lợi nhuận
trên 2,5 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2008 sẽ tăng lên 2,7 tỷ đồng. Từ những thành tích trên,
trong năm năm liền (2001 - 2006) Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên đã được người
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 36
tiêu dùng bình chọn đạt tiêu chuẩn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tháng 8/2006, Trung
tâm chứng nhận QUACERT thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đánh giá phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000. Đồng thời, Nhà máy còn
vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng ba và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
3.2.1 Chức năng: Nhà máy có chức năng sản xuất và kinh doanh gạch ngói các
loại, tìm hiểu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sử dụng hợp lý và
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh. Tổ chức và giới thiệu sản phẩm ra thị
trường trong nước cũng như nước ngoài.
3.2.2 Nhiệm vụ
Về sản xuất sản phẩm: Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Mở rộng liên kết với
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế,
khoa học kỹ thuật với nước ngoài, góp phần tích cực vào việc cải tạo sản xuất.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng
năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tự bù đắp chi phí, tự trang trãi vốn và làm
tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các
khoản cho Nhà nước theo luật định hiện hành.
Về đời sống: Thực hiện phân phối theo sản phẩm của người lao động và công bằng xã
hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
Về bảo toàn và phát triển vốn: Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc
bảo toàn và phát triển vốn. Nhà máy hạch toán đầy đủ các chi phí theo quy định của Nhà
nước, trong đó có trích khấu hao theo quyết định của Bộ tài chính và trả lãi vay.
Về bảo vệ Nhà máy, môi trường, an ninh chính trị: Bảo vệ Nhà máy, bảo vệ sản xuất,
bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị, an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy, thực hiện an toàn về máy nổ, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ luật pháp, hạch
toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
3.2.3 Quyền hạn
Tài sản của Nhà máy thuộc quyền sở hữu toàn dân, được Nhà máy giao nộp cho tập
thể Nhà máy quản lý, được hạch toán đầy đủ, chính xác.Giám đốc chịu trách nhiệm chính,
cùng tập thể lao động sử dụng hợp lý, bảo vệ tài sản. Nhà máy có quyền nhượng bán, cho
thuê những tài sản không dùng đến, được sử dụng và trích quỹ khấu hao cơ bản của Nhà
máy theo tỷ lệ do Bộ tài chính quy định. Được quyền hoàn thiện cơ cấu TSCĐ theo yêu cầu
đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp
trên theo quy định. Được mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Nhà máy, chỉ tiêu
của công ty và nhu cầu của thị trường. Được sử dụng phần lãi của Nhà máy.
3.3 Quy trình sản xuất
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên được đầu tư xây dựng theo quy trình công
nghệ lò nung Tunnel nóc bằng của Ý. Toàn bộ dây chuyền sản xuất từ khi khai thác đất
nguyên liệu cho đến khi ra gạch mộc (gạch chưa nung) đều được tự động hóa.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 37
Đất nguyên liệu sau khi được khai thác từ các khu khai thác được tập kết về kho chứa
nguyên liệu dự trữ. Tại đây, đất được máy đào xúc đưa lên thùng lường theo định lượng, và
được băng tải cao su đưa qua máy trộn lưới để lọc các tạp chất. Sau đó, đất được trộn và
pha thêm phụ gia. Đất tiếp tục theo băng tải đưa đến máy cán mịn nhằm tạo sự đồng nhất
thành phẩm và theo băng chuyền đưa sang máy nhào trộn, ở đây đất được pha thêm nước
theo tỷ lệ tạo độ ẩm cho phép. Sau đó máy hút chân không sẽ hút toàn bộ các bọt khí còn
lẫn trong đất và đưa sang máy đùn ép tạo hình theo kích thước hình dáng đã định trước.
Những thỏi nguyên liệu có tiết diện định hình sản phẩm từ máy đùn tiếp tục theo băng
chuyền đến máy cắt tự động để cắt thành từng viên gạch theo kích thước định trước (gạch
mộc). Gạch mộc sau khi ra khỏi dây chuyền tự động được bốc xếp lên các kệ đưa ra phơi
để đạt độ ẩm thích hợp. Sau đó được đưa lên xe goòng đưa vào lò nung tạo nên sản phẩm
gạch ngói hoàn chỉnh.
Toàn bộ quy trình này được điều khiển tự động bằng điện, khi có sự cố máy sẽ tự
động báo hiệu để công nhân xử lý kịp thời.
3.4 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy
Nhà máy là đơn vị sản xuất gạch ngói, mặt hàng có giá trị kinh tế cao trong điều kiện
nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay. Do tính chất phức tạp của công việc sản xuất
kinh doanh đòi hỏi Nhà máy phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ cao, năng nổ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế
hoạch
cung ứng
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Kho
Tổ kỹ
thuật tạo
hình
Phân
xưởng
nung sấy
Phân
xưởng
thành
phẩm
Tổ tạo
hình
Tổ
phơi
Tổ xếp
goòng
Tổ
xuống
goòng
Tổ cơ
điện
Tổ đốt
lò
Tổ cơ
giới
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 38
và có nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh. Quy mô Nhà máy tương đối
lớn, cơ sở tổ chức bộ máy quản lý ngày càng gọn, năng suất lao động ngày càng cao, phân
công công tác đúng với nghiệp vụ chuyên môn tạo điều kiện cho người lao động hoàn
thành nhiệm vụ được giao một cách dễ dàng và đạt hiệu quả.
Đối với công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất làm theo ca (mỗi ngày ba ca). Đứng
đầu mỗi ca là ca trưởng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong ca của mình và
thực hiện bàn giao ca kế tiếp theo quy trình của Nhà máy. Số lao động gián tiếp được tổ
chức lao động theo đúng giờ hành chính, phân chia thành các phòng ban chuyên môn khác
nhau, mỗi phòng ban có chuyên môn riêng của mình. Trong quá trình làm việc mỗi phòng
ban chịu trách nhiệm báo cáo công việc của bộ phận mình cho Ban giám đốc điều hành sản
xuất trong toàn bộ Nhà máy.
Giám đốc:
Là người đại diện cho Nhà máy trước pháp luật và trước cơ quan Nhà nước. Giám
đốc quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất của Nhà máy theo kế hoạch của
UBND tỉnh công nhận; Chịu trách nhiệm của UBND tỉnh về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc chấp hành chính sách, chế độ hiện hành.
Định kỳ thực hiện báo cáo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công
nhân viên của Nhà máy, thảo luận và đề ra phương pháp phân phối thu nhập của Nhà máy,
xác định việc trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề cần thiết, điều hành công việc do
Giám đốc phân công, đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận, đôn đốc tiến độ sản
xuất sản phẩm. Thực hiện việc tham gia nhận hợp đồng mua bán với bên ngoài công ty giao
dịch, dự toán, quyết toán, nghiệm thu. Có hai Phó Giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trực tiếp lãnh đạo bộ phận quản lý Nhà
máy, gồm các bộ phận: tổ chức hành chính, kế toán tài vụ, quản lý kho, kế hoạch cung ứng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phân xuởng sản xuất bao gồm các tổ kỹ thuật
tạo hình, phân xưởng nung sấy, phân xưởng thành phẩm. Ngoài ra giúp việc cho Phó Giám
đốc kỹ thuật còn có một quản đốc phân xưởng trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình
tổ chức sản xuất của Nhà máy.
Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, lo một số
việc về chế độ chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật, lương bổng,… đảm trách một
số công việc mang tính chất phục vụ tiếp khách khi có những liên hệ thuần túy về hành
chính, quản lý, tiếp nhận và xử lý công văn đến và đi nhằm tổ chức bộ máy gọn nhẹ và đạt
hiệu quả hoạt động cao.
Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, tuần tra bảo về tài sản công, thành phẩm và tài sản
trong Nhà máy.
Phòng Kế toán tài vụ:
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 39
Gồm 4 người: Kế toán tổng hợp, Kế toán thanh toán, Kế toán vật tư, TSCĐ và Thủ
quỹ.
Bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tài chính, theo dõi việc sử
dụng vốn của Nhà máy, tổ chức ghi chép sổ sách kế toán, tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm, xác định doanh thu của Nhà máy, theo dõi tình hình thanh toán công nợ, phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước và quyết định của Giám đốc Nhà
máy.
Phòng Kế hoạch cung ứng:
Có trách nhiệm giúp Ban giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa. Kế hoạch sản xuất, cân đối nhu cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ
vật liệu và công cụ lao động đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Tiếp cận và nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách
hàng chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết để Ban giám đốc ký hợp đồng.
Thủ kho, bảo vệ: Quản lý và giám sát bảo vệ tài sản về người và của của Nhà máy.
Tổ kỹ thuật: Quản lý định mức kỹ thuật, giải quyết các vấn đề liên quan về kỹ thuật
sản xuất và chất lượng sản phẩm. Giám sát kỹ thuật và an toàn lao động
Tổ tạo hình: Phụ trách công đoạn tạo các mẫu gạch
Tổ phơi: Phụ trách công đoạn phơi gạch mộc
Tổ xếp goòng: Đảm nhận công đoạn đưa gạch lên goòng phơi
Tổ xuống goòng: Đảm nhận khâu khi gạch mộc phơi khô đưa vào dây chuyền nung
gạch, gạch đưa vào kho.
Tổ cơ điện: Phụ trách đảm bảo điện cho khâu sản xuất diễn ra liên tục.
Tổ đốt lò: Đảm nhận công đoạn đưa gạch mộc vào nung, có trách nhiệm báo cáo về
tình hình nhiên liệu đốt.
Tổ cơ giới: Phụ trách điều khiển và chỉnh sửa máy móc thiết bị.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 40
3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong năm 2006 - 2007
Bảng 3.1 Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 - 2007
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007
Giá trị %
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-02)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí QLDN
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh [30=20+(21-22)-24-25]
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
(50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
01
02
10
11
20
21
22
24
25
30
31
32
40
50
51
60
18.503.299
68.004
53.091
14.913
18.435.295
16.066.853
2.368.442
214
432.845
461.887
1.025.896
448.028
17.019
17.019
465.047
465.047
22.520.007
16.000
16.000
22.504.007
17.865.801
4.638.206
1.680
207.906
695.057
1.240.393
2.496.530
49.397
24.186
25.211
2.521.741
2.521.741
4.016.708
-52.004
4.068.712
1.798.948
2.269.764
1.466
233.170
214.497
2.048.502
32.378
8.192
2.056.694
2.056.694
21,7
-76,5
22,1
11,2
95,8
685
50,5
21
457
190
48,1
442
442
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 41
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2007 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
4.016.708 nghìn đồng, tương ứng tăng 21,7% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu khả
quan cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy có những chuyển biến tích cực,
sản phẩm của Nhà máy đã được nhiều người tiêu dùng biết đến và chấp nhận sử dụng.
Nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do Nhà máy đã biết áp dụng công nghệ kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất, làm gia tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
khách hàng với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú và chất lượng vượt trội so với những sản
phẩm gạch thủ công. Bên cạnh đó, toàn tỉnh An Giang chỉ có hai Nhà máy gạch đó là Nhà
máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên và Nhà máy gạch ngói Tunnel An Giang (Tri Tôn) đều
thuộc Công ty Xây Lắp An Giang, các tỉnh lân cận cũng chỉ xuất hiện vài nhà máy gạch
tương tự nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy là rất lớn.
Sự gia tăng này cho thấy tập quán của người dân đã bắt đầu có sự thay đổi đáng kể,
trước đây người dân chỉ quen dùng những sản phẩm gạch thủ công rẻ tiền, mẫu mã đơn
giản. Do làm bằng tay nên chất lượng gạch không đảm bảo, gạch dễ bị vỡ nát do thiếu độ
bền và công trình xây dựng thường gặp khó khăn do gạch thường không trùng khớp về quy
cách và kích thước. Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về những
sản phẩm đảm bảo chất lượng cũng ngày càng tăng, chính vì thế sự xuất hiện của Nhà máy
gạch đã đáp ứng được phần lớn khoảng trống trên thị trường đó.Với xu hướng như trên việc
kinh doanh của Nhà máy sẽ rất khả quan, lợi nhuận sẽ liên tục tăng, từ đó có thể thu hồi
được vốn để tiếp tục đầu tư cho quá trình kinh doanh của mình.
Một điều góp phần đáng kể vào sự gia tăng của doanh thu là do các khoản giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại vào năm 2007 đã không xảy ra. Năm 2006, các khoản này
đã làm giảm đi 68.004 nghìn đồng trong doanh thu, dẫn đến doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ chỉ còn 18.435.295 nghìn đồng. Đến năm 2007, khắc phục được những
hạn chế trước đây nên quá trình luân chuyển sản phẩm từ kho đến phương tiện vận chuyển
và đến tay người tiêu dùng đã được tiến hành một cách kỹ lưỡng, thận trọng, cả năm đã
không có sản phẩm nào xuất tiêu thụ bị trả lại. Song song đó, việc sản xuất sản phẩm cũng
được chú trọng, quan tâm hơn khi sản phẩm sản xuất ra đã phù hợp quy cách, đúng định
mức và làm hài lòng khách hàng. Tình trạng giảm giá hàng bán do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách đã không còn, điều này đã làm giảm đáng kể sự hao hụt trong doanh thu.
Năm 2007, Nhà máy có thêm chính sách khuyến khích người tiêu dùng với phương
thức chiết khấu cho những khách hàng mua sản phẩm của Nhà máy với số lượng lớn hoặc
trong những mùa thấp điểm, khoản chiết khấu này chiếm 2,5% trên tổng giá tiền thanh toán
của khách hàng. Tuy chính sách này đã làm giảm doanh thu bán hàng nhưng khoản giảm
này không đáng kể so với sự gia tăng của doanh thu một khi sản phẩm được tiêu thụ ngày
một nhiều hơn. Điều này thể hiện ở chỗ, năm 2007 khoản chiết khấu này là 16.000 nghìn
đồng trong khi đó doanh thu lại gia tăng hơn so với năm 2006 là 4.016.708 nghìn đồng.
Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 1.798.948 nghìn đồng, tương ứng tăng 11,2% so với
năm 2006, và chiếm 79,3% trong tổng doanh thu. Đó là do Nhà máy đã đầu tư vào sản
xuất, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Mặt khác, cùng với sự gia tăng của chỉ số giá tiêu dùng, giá xăng dầu trên thị
trường cũng tăng đáng kể làm cho chi phí phục vụ sản xuất gia tăng. Tuy nhiên, giá vốn
tăng 11,2% trong khi doanh thu lại tăng 21,7% so với năm 2006, điều này cho thấy hiệu
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 42
quả kinh doanh của Nhà máy đã được nâng lên rất nhiều, thể hiện ở sự gia tăng của doanh
thu cao hơn sự gia tăng của giá vốn sản xuất.
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN năm 2007 đều tăng do Nhà máy có chính sách
khuyến khích nhân viên trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả tiêu thụ và
quản lý với hình thức tăng lương, thưởng cho cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng. Thực
hiện nhiều đãi ngộ với nhân viên trong quá trình làm việc như: tổ chức các chuyến tham
quan, du lịch nghỉ mát, trích lập các quỹ nhằm chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân
viên, hỗ trợ tiền xăng đi lại cho nhân viên,… Bên cạnh đó, do nhu cầu về sử dụng công
nghệ, trang thiết bị tiên tiến nên Nhà máy đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công cụ phục
vụ quản lý và bán hàng như máy vi tính, máy in, máy photo,… Các khoản chi tiếp khách
cũng chiếm một phần không nhỏ trong chi phí bán hàng và QLDN, điều này cho thấy hoạt
động kinh doanh của Nhà máy đã được mở rộng, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến
thương lượng và đặt hàng.
Năm 2007, chi phí bán hàng đạt 695.057 nghìn đồng tăng 50,5%, chi phí QLDN đạt
1.240.393 nghìn đồng tăng 21% so với năm 2006. Mặc dù có tăng cao nhưng nó chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng chi phí hoạt động của Nhà máy, hai khoản chi phí này và chi phí
tài chính chiếm 46,2% trong lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, dẫn đến lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn còn rất cao, đạt 2.496.530 nghìn đồng, tăng
2.048.502 nghìn đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 457%. Đây là một tỷ lệ
tăng rất cao, cho thấy vào năm 2007 Nhà máy đã thực hiện rất tốt việc tiết kiệm chi phí để
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.
Do vào năm 2006, Nhà máy hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang nên
không có khoản chi phí thuế thu nhập hiện hành, vì thế lợi nhuận trước thuế cũng là khoản
lợi nhuận cuối cùng Nhà máy thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí có liên quan.
So với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 2.521.741 nghìn đồng, tăng 2.056.694
nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 442%.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh năm 2007 được đánh giá là thành công thông qua
các chỉ tiêu đạt được ở mức cao, doanh thu vượt mức kế hoạch là 12,6%, sản lượng tiêu thụ
vượt 12%, từ đó kéo theo lợi nhuận vượt mức kế hoạch là 26,1%. Với trình độ quản lý và
điều hành của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc đã góp
phần làm cho danh tiếng của Nhà máy ngày càng vươn cao và vươn xa hơn nữa trên thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
3.6.1 Thuận lợi
Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty, sự hỗ trợ của
các phòng nghiệp vụ công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy,
với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Nhà máy luôn cải tiến lề lối làm việc phù hợp
với sự phát triển của Nhà máy, nội bộ luôn có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Được sự quan tâm của các ngành của tỉnh, đặc biệt là Tỉnh ủy và
UBND tỉnh An Giang.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 43
Sản phẩm của Nhà máy là sản phẩm được sản xuất ra từ máy móc thiết bị hiện đại,
với mẫu mã và chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với thị trường. Thị trường tiêu thụ
ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng
tăng, tiềm năng phát triển thị trường còn nhiều đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang,
Kiên Giang. Nhà máy duy trì áp dụng cải tiến liên tục Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Sức mua của tất cả các thị trường (đối với gạch ống, thẻ) tăng đột biến, sản xuất
không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất
mà không cần vay, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007.
3.6.2 Khó khăn
Trong năm tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao. Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay
thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng
theo.
3.6.3 Phương hướng phát triển
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản phẩm gạch ngói các loại, do đó Nhà máy luôn
thực hiện chuơng trình củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm để dần chiếm được lòng
tin của khách hàng. Khai thác tất cả các tiềm năng sẵn có, đa dạng các mặt hàng, chú trọng
các mặt hàng mang tính chiến lược, mở rộng hơn nữa quan hệ giao dịch đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Xây dựng quy chế mới về trả lương và thưởng để khuyến khích người lao động, nâng
cao năng suất công tác và năng suất lao động. Đặc biệt có chính sách đãi ngộ phù hợp với
tình hình thị trường để thu hút được cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi. Xây dựng chiến
lược thị trường và có thể đưa ra kế hoạch cho từng giai đoạn để thực hiện chiến lược thị
trường. Tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ cho cơ sở trong hoạt động
kinh doanh đạt mục tiêu.
Việc xác định phương hướng nhiệm vụ của Nhà máy trong những năm tới phải gắn
liền với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà máy chủ động chế
tạo, tăng cường thể lực để bảo đảm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Phải nghiên cứu nắm
bắt kịp thời tình hình diễn biến của thị trường để từ đó xây dựng phương hướng phát triển
dài hạn và phù hợp.
Tổ chức và sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa để
tăng cường vòng quay của vốn nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Nhà máy. Phải đảm
bảo dự trữ thường xuyên các mặt hàng mang tính chiến lược.
Xây dựng cơ sở sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh để từng
bước tham gia vào thị trường và ngày càng chiếm lĩnh thị trường, chủ động nắm bắt thị
trường đáp ứng về nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Tổ chức sắp xếp
và tổ chức các cơ sở đại lý bán hàng trọng điểm trong thành phố và mở rộng mạng lưới
kinh doanh trong cả nước.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 44
3.7 Tổ chức công tác kế toán
3.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang , nên bộ máy
kế toán được thiết kế rất đơn giản, chỉ gồm 04 nhân viên kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tổng hợp
Trợ giúp cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế,
hạch toán kế toán và đồng thời là kiểm soát viên tài chính của Nhà máy. Chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của ban lãnh đạo đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cấp trên và cơ
quan tài chính thống kê. Tổ chức quản lý dữ liệu, giữ bí mật dữ liệu, kiểm tra việc chấp
hành bảo vệ tài sản, tiền vốn, các chính sách chế độ đối với người lao động, kiểm kê đánh
giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của Nhà máy.
Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức phân phối hoạt động kinh tế. Tham gia nghiên
cứu cải tiến quản lý kinh doanh. Tổ chức thi hành, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo
yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý các chế độ, thể lệ tài chính kinh tế do Nhà nước quy định.
Phân phối chỉ đạo các nhân viên kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức
phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các
báo cáo kế toán thống kê quy định. Thực hiện việc trích nộp, thanh toán theo đúng chế độ,
thực hiện các quy định về kiểm kê. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật
pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn quy định
mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán. Tiến hành phân
tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài
chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong đơn vị.
Kế toán tổng hợp có quyền hạn phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong đơn vị cung
cấp những tài liệu thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm kê. Các loại báo cáo kế
toán thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán tổng hợp mới có giá trị
pháp lý. Kế toán tổng hợp có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT TƯ, CHI
PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ
THÀNH, TSCĐ
THỦ QUỸ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 45
pháp luật, đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong
đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi phiếu thu, chi theo đúng mục quy định, theo
dõi việc thu chi, tạm ứng, thanh toán, công nợ phải trả, phải thu.
Kế toán vật tư, chi phí sản xuất, giá thành, TSCĐ:
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư theo định mức. Tình hình bảo quản vật tư
hàng hóa tại kho, cung cấp số liệu theo kiểm kê định kỳ. Có nhiệm vụ phản ánh và đôn đốc
việc mua sắm trang thiết bị, bảo quản TSCĐ đồng thời phản ánh , kiểm tra chi phí sản xuất,
phục vụ cho yêu cầu tính giá thành.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cập nhật, báo cáo quỹ, đối chiếu số dư hàng ngày, theo dõi sự
biến động tiền mặt tại quỹ Nhà máy.
3.7.2 Hình thức kế toán áp dụng
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Các chứng từ được lưu chuyển qua nhiều bộ phận nhưng nhìn chung tất cả các chứng từ
đều được lập do bộ phận kế toán và tập trung lưu trữ, bảo quản ở phòng kế toán.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền lúc cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 46
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy ví tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính
theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 47
Chương 4
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
4.1 Kế toán doanh thu
4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch
vụ, nên doanh thu về bán thành phẩm do Nhà máy tự sản xuất là vô cùng quan trọng. Chính
vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, kịp thời là một yếu tố quyết định đến
sự thành bại của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận
Nhà máy thu được, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng
khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như bán trực tiếp tại kho và chuyển hàng theo
hợp đồng. Bên cạnh đó, tùy vào từng thời điểm và địa điểm cụ thể mà Nhà máy áp dụng
chính sách bán giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc khách hàng ở xa có
nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy. Trong từng phương thức bán hàng, Nhà máy sẽ áp
dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản hoặc mua trả chậm. Chính vì thế việc hạch toán cũng sẽ khác nhau tùy vào
từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Nhà máy sẽ ghi nhận doanh thu khi sản phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức
là khi đã giao hàng hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp
nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn mà ghi nhận doanh thu.
Doanh thu này sẽ được ghi nhận hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh và được nhập
vào máy tính theo từng nội dung doanh thu. Máy tính sẽ làm công việc tính toán và ghi
nhận từng khoản doanh thu vào các sổ chi tiết và phản ánh lên sổ cái của tài khoản 511. Đối
với những trường hợp khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn, kế toán sẽ lập bảng kê của tất
cả các sản phẩm bán ra này và cuối ngày sẽ tổng hợp lại và lập một hóa đơn chung cho tất
cả các mặt hàng bán lẻ này để làm cơ sở kê khai thuế và ghi nhận doanh thu trong kỳ.
Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ đối chiếu lại các số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, nếu
không phát hiện sai sót, kế toán tiến hành kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định KQKD.
Tài khoản sử dụng
Nhà máy sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ. Do đặc điểm kinh
doanh của Nhà máy là tự sản xuất và tiêu thụ có kèm vận chuyển theo yêu cầu của khách
hàng nên để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu một cách chính xác, rõ ràng Nhà máy sử
dụng hai tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Doanh thu bán thành phẩm của Nhà máy gồm có doanh thu bán gạch mộc và doanh
thu bán gạch thành phẩm. Gạch mộc là gạch là gạch đã được tạo hình và được phơi thành
một sản phẩm hoàn chỉnh nhưng chưa qua giai đoạn nung đỏ, gạch thành phẩm là sản phẩm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 48
cuối cùng của Nhà máy sau khi đã được nung xong. Nhà máy có những sản phẩm chủ yếu
như: ống 9x19, ống 8x18, ống 7,5x17, thẻ 9x19, thẻ 8x18, ngói 22,…
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nhà máy phục vụ vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng dưới hai phương tiện là xe
tải và ghe. Khoản doanh thu về cung cấp dịch vụ này thường không đem lại lợi nhuận cao
do Nhà máy chủ trương cung cấp dịch vụ vận chuyển để thuận tiện hơn cho khách hàng khi
mua sản phẩm. Giá vận chuyển của Nhà máy rẻ hơn so với giá vận chuyển bên ngoài và
Nhà máy chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mua hàng của Nhà máy chứ không kinh
doanh dịch vụ vận chuyển ra bên ngoài.
Đơn giá vận chuyển bình quân là 90 đồng/viên (vận chuyển bằng xe tải), đơn giá này
được sử dụng trong nội ô Thành phố Long Xuyên. Đối với những khách hàng ở xa, tùy vào
thời điểm và địa điểm cụ thể do khách hàng yêu cầu vận chuyển, Nhà máy thực hiện tính
toán thêm các khoản phí có liên quan như phí qua phà, phí giao thông đường bộ, xăng,
dầu,…, sau đó cộng vào tổng giá vận chuyển bình quân để đưa ra đơn giá vận chuyển mới
cho khách hàng.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 nộp cơ
quan thuế.
Phiếu xuất kho gồm 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho
để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ chi tiết, liên
3 giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và giao hàng.
Phiếu thu gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ quỹ giữ để
ghi sổ quỹ.
Kế toán chi tiết
Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy sẽ đến phòng kinh doanh để
đặt hàng. Sau khi bàn bạc, thương lượng với khách hàng về mẫu mã, giá cả phòng kinh
doanh yêu cầu kế toán vật tư lập phiếu xuất kho để giao cho khách hàng xuống kho nhận
hàng, liên 1 của phiếu xuất kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ .
Khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho chỉ thị cho công nhân tiến hành xếp dỡ sản
phẩm lên phương tiện vận chuyển cho đến khi đủ số lượng theo yêu cầu của khách hàng.
Thủ kho sẽ giữ lại liên 3 để ghi thẻ kho và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của thành
phẩm. Khách hàng liên hệ với thủ kho để nhận lại liên 2 của phiếu xuất kho và đến phòng
kế toán làm thủ tục thanh toán tiền hàng. Tại đây, kế toán thanh toán tiến hành lập Hóa đơn
GTGT và phiếu thu cho khách hàng thanh toán tiền hàng.
Đối với những khách hàng không nhận Hóa đơn, để tiện cho việc theo dõi số lượng
sản phẩm bán ra, kế toán sẽ ghi nhận các mặt hàng này vào bảng kê hàng hóa bán ra, và đến
cuối ngày kế toán tổng hợp số lượng trên bảng kê để ghi nhận vào một Hóa đơn GTGT,
Doanh thu vận chuyển = đơn giá vận chuyển * số lượng gạch tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 49
trên dòng tên khách hàng kế toán sẽ ghi là khách hàng mua lẻ và hóa đơn này được kế toán
lưu giữ lại cả 3 liên.
Kế toán thanh toán tiến hành nhập vào máy tính mã hàng, số lượng, đơn giá của số
sản phẩm bán ra, nếu khách hàng trả tiền ngay thì ghi Nợ tài khoản 111 - “Tiền mặt”, còn
đối với những khách hàng trả tiền sau kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản 131 - “Phải thu khách
hàng”. Để tiện cho việc theo dõi công nợ, khi ghi Nợ tài khoản 131, khách hàng sẽ được
gán cho một mã số riêng đối với từng khách hàng, và mã số khách hàng này cũng sẽ được
ghi nhận trên phiếu thu của Nhà máy. Tài khoản ghi Có là tài khoản 155 - “Thành phẩm”,
máy tính sẽ tự tính toán và chuyển những số liệu này đến Hóa đơn GTGT, và lên sổ chi tiết,
số cái tài khoản 511.
Hóa đơn sẽ được in ra và giao cho khách hàng kèm theo phiếu thu để khách hàng đến
thủ quỹ thanh toán tiền hàng. Thủ quỹ sau khi nhận đủ tiền hàng sẽ ký nhận và giao lại cho
khách hàng liên 2 của Hóa đơn GTGT và phiếu thu để làm căn cứ đối chiếu khi có vấn đề
phát sinh.
Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa
CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
BẢNG KÊ BÁN HÀNG TIỀN MẶT
TỪ NGÀY: 07/11/2007 - 08/11/2007
STT SỐ H.ĐƠN NGÀY NỘI DUNG SỐ TIỀN GHI CHÚ
1 023416 07/11/2007 Thu bán gạch ngói 240.000
2 023419 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 8.451.892
3 023420 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 5.864.013
4 023417 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 36.445.217
5 023582 08/11/2007 Tiền bốc xếp, vận chuyển 1.789.284
6 023584 08/11/2007 Tiền bốc xếp, vận chuyển 56.005
TỔNG CỘNG = 52.846.411
THỦ QUỸ KẾ TOÁN BAN GIÁM ĐỐC
Kế toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán thanh toán, kế toán vật tư và thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu lại các dữ
liệu trên máy xem có trùng khớp với những chứng từ phát sinh trong ngày hay không và
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 50
nộp lại những chứng từ này cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp tiến hành ghi nhận
những nghiệp vụ phát sinh trong ngày vào sổ chi tiết và sổ cái.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra lại tất cả các chứng từ và tiến hành kết chuyển
các số liệu phát sinh trong tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kết chuyển doanh thu vào tài
khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ.
Các phương thức bán hàng
Bán lẻ
Theo phương thức này, người mua sẽ thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng và
hàng hóa được bán trực tiếp tại kho của Nhà máy. Những khách hàng này thường là người
dân địa phương, có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy để phục vụ cho việc xây cất nhỏ lẻ
trong gia đình, nên số lượng sản phẩm bán ra không nhiều.
Do đặc thù kinh doanh c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN.pdf