Tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VƯƠNG MỸ THANH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: VƯƠNG MỸ THANH
Lớp: DH4KT Mã số sinh viên: DKT030261
Người hướng dẫn: Th.S. TRẦN THỊ KIM KHÔI
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản ...
85 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VƯƠNG MỸ THANH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: VƯƠNG MỸ THANH
Lớp: DH4KT Mã số sinh viên: DKT030261
Người hướng dẫn: Th.S. TRẦN THỊ KIM KHÔI
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày…..tháng…..năm….
LÔØI CAÛM ÔN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô đã
dạy dỗ em, tạo đìều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế – Quản
Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô Trần Thị Kim Khôi đã nhiệt tình, tận
tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty Phân Bón
Miền Nam, Xí Nghiệp Phân Bón An Lạc cùng các cô chú, anh chị trong
các phòng ban đã tạo điều kiện cho em học tập và tìm hiểu thực tế tại
Xí nghiệp. Đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Xí nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy cô
cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công Ty Phân Bón
Miền Nam và tại Xí Nghiệp Phân Bón An Lạc.
Sinh viên thực hiện
Vương Mỹ Thanh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Những vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm .................................... 3
2.1.1 Khái niệm về CPSX và giá thành sản phẩm................................................. 3
2.1.1.1 Khái niệm về CPSX ........................................................................ 3
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm .................................................... 3
2.1.2 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm .......................................... 3
2.1.2.1 Giống nhau...................................................................................... 3
2.1.2.2 Khác nhau ....................................................................................... 3
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành ................................................... 3
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành......... 3
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí................................................................ 3
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành.................................................................. 4
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành............................................................................. 4
2.1.5 Quy trình kế toán CPSX và giá thành.......................................................... 5
2.2 Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm ........................................................... 5
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất............................................................................ 5
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ............................................ 5
2.2.1.2 Phân loại CPSX theo chức năng hoạt động ...................................... 6
2.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận... 6
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí .......................... 6
2.2.1.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí ............................................ 6
2.2.2 Phân loại giá thành...................................................................................... 7
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm xác định .................................................... 7
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành .................................... 7
2.3 Kế toán chi phí sản xuất .................................................................................... 7
2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................. 7
2.3.1.1 Khái niệm ....................................................................................... 7
2.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng............................................................ 8
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán CPNVLTT ................................................. 9
2.3.1.4 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT.............................................................. 9
2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp ......................................................................... 9
2.3.2.1 Khái niệm ....................................................................................... 9
2.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng.......................................................... 10
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán CPNCTT.................................................. 11
2.3.2.4 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT .............................................................. 11
2.3.3 Chi phí sản xuất chung.............................................................................. 11
2.3.3.1 Khái niệm ..................................................................................... 11
2.3.3.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng.......................................................... 12
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán CPSXC .................................................... 13
2.3.3.4 Sơ đồ tổng hợp CPSXC................................................................. 14
2.4 Kế toán giá thành sản phẩm............................................................................ 14
2.4.1 Tập hợp CPSX.......................................................................................... 14
2.4.1.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................... 15
2.4.1.2 Phương pháp hạch toán ................................................................. 16
2.4.1.3 Sơ đồ tổng hợp CPSX ................................................................... 16
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang ...................................................................... 17
2.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương .................................................................................................. 17
2.4.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính ..................... 17
2.4.2.3 Đánh giá sản p hẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến................. 17
2.4.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo chi phí
kế hoạch .................................................................................................................. 17
2.4.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành .................................. 18
2.4.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ....................................................... 18
2.4.4.1 Phương pháp giản đơn (trực tiếp) .................................................. 18
2.4.4.2 Phương pháp hệ số ........................................................................ 18
2.4.4.3 Phương pháp tỷ lệ ......................................................................... 19
2.4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng ............................................................ 20
2.4.4.5 Phương pháp phân bước ................................................................ 20
2.4.4.6 Phương pháp loại trừ trị giá sản phẩm phụ..................................... 20
2.5 Các khoản thiệt hại trong sản xuất ................................................................. 20
2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất ................................................ 20
2.5.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất ...................................................................... 21
2.6 Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên................................................................................... 22
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
3.1 Giới thiệu tổng quát......................................................................................... 23
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty phân bón Miền Nam ............... 23
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp phân bón An Lạc .................. 26
3.2 Chức năng, nhiệm vụ....................................................................................... 26
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp phân bón An Lạc .................... 27
3.4 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm .......................................................... 28
3.4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất phân NPK .......................................................... 28
3.4.2 Quy trình sản xuất .................................................................................... 28
3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động SXKD của xí nghiệp......................... 29
3.5.1 Thuận lợi .................................................................................................. 29
3.5.2 Khó khăn .................................................................................................. 29
3.5.3 Phương hướng phát triển........................................................................... 29
3.6 Tổ chức công tác kế tóan tại xí nghiệp............................................................ 30
3.6.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Xí nghiệp ......................................................... 30
3.6.3 Hệ thống tài khoản sử dụng....................................................................... 31
3.6.2 Hình thức sổ kế toán ................................................................................. 31
Chương 4: KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP
PHÂN BÓN AN LẠC
4.1 Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp phân bón An Lạc ....................................................................................... 33
4.2 Kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp phân bón An Lạc ............................... 34
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................... 34
4.2.1.1 Chứng từ sổ sách ........................................................................... 37
4.2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ .................................................... 38
4.2.1.3 Tài khoản sử dụng ......................................................................... 39
4.2.1.4 Phương pháp hạch toán CPNVLTT ............................................... 39
4.2.1.5 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT............................................................ 41
4.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................... 43
4.2.2.1 Chứng từ sổ sách ........................................................................... 43
4.2.2.1.Quy trình luân chuyển chứng từ .................................................... 44
4.2.2.3 Tài khoản sử dụng ........................................................................ 46
4.2.2.4 Phương pháp hạch toán CPNCTT.................................................. 46
4.2.2.5 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT ............................................................. 47
4.2.3 Chi phí sản xuất chung............................................................................. 48
4.2.3.1 Chứng từ sổ sách ........................................................................... 50
4.2.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ .................................................... 50
4.2.3.3 Tài khoản sử dụng ......................................................................... 51
4.2.3.4 Phương pháp hạch toán CPSXC .................................................... 51
4.2.3.5 Sơ đồ tổng hợp CPSXC................................................................. 53
4.3 Kế toán giá thành sản phẩm............................................................................ 55
4.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất ........................................................................... 55
4.3.1.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................... 55
4.3.1.2 Phương pháp tập hợp CPSX tại xí nghiệp ...................................... 56
4.3.1.3 Sơ đồ tập hợp CPSX...................................................................... 56
4.3.1.4 Đối với từng sản phẩm .................................................................. 56
4.3.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ........................................ 57
4.3.3 Tính giá thành sản phẩm ........................................................................... 57
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét ........................................................................................................... 62
5.1.1 Ưu điểm.................................................................................................... 62
5.1.2 Hạn chế .................................................................................................... 63
5.2 Kết luận............................................................................................................ 66
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................. 41
Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp ..................................................... 47
Sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung ............................................................ 51
Bảng tổng hợp chi phí tạo thành sản phẩm cả xí nghiệp ..................................... 58
Sổ chi phí giá thành........................................................................................... 59
Bảng tổng hợp chi phí tạo thành sản phẩm NPK (23-23-0) ................................ 61
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu............................................ 67
Bảng tình hình sử dụng vật tư ............................................................................ 70
Bảng tình hình sử dụng vật tư cho sản phẩm NPK (23-23-0) ............................. 71
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm ................................................. 72
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
BHXH............................................................................................. Bảo hiểm xã hội
BHYT .................................................................................................Bảo hiểm y tế
BP............................................................................................................... Bộ phận
CPNCTT........................................................................ Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT ............................................................. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC .................................................................................Chi phí sản xuất chung
CPSXDDCK ...........................................................Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXDDĐK..........................................................Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
DN ......................................................................................................Doanh nghiệp
DV ...............................................................................................................Dịch vụ
K/C .........................................................................................................Kết chuyển
KD ......................................................................................................... Kinh doanh
KH ............................................................................................................ Khấu hao
KPCĐ ........................................................................................Kinh phí công đoàn
NKCT ........................................................................................... Nhật ký chứng từ
NVL.................................................................................................Nguyên vật liệu
PXK.................................................................................................. Phiếu xuất kho
SP ............................................................................................................. Sản phẩm
SX............................................................................................................... Sản xuất
SXKD .......................................................................................Sản xuất kinh doanh
TK ............................................................................................................Tài khoản
TP ......................................................................................................... Thành phẩm
TSCĐ................................................................................................Tài sản cố định
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển, sự chuyển đổi từ cơ cấu tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự
quản lý đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế. Không chỉ thế, Việt Nam đang trong tiến
trình hội nhập Quốc tế việc cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, muốn tồn tại và phát
triển trong điều kiện hiện nay là một vấn đề đặt ra cho tất cả các Doanh nghiệp. Vì
vậy, để đạt được điều đó ngoài việc phải chú trọng chất lượng, kết cấu sản phẩm sao
cho phù hợp với nhu cầu xã hội mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm_một
yếu tố mang tính tổng hợp có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt của hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu chung của các
Doanh nghiệp vẫn là sự tồn tại lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Doanh
nghiệp càng phải phát huy sức mạnh của mình, phải có những biện pháp về quản lý
tài chính, giảm hao phí lao động, phân phối chi phí sản xuất và giá thành… phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận
tối đa. Điều này càng phải quan tâm hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
Thật vậy, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan
trọng, có quan hệ chặt chẽ đến giá bán sản phẩm_một trong những yếu tố cần thiết
đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì thế, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phản ánh chính xác, tính đầy đủ các chi phí để xác định đúng giá thành
sản phẩm. Từ đó mà phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm
chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành mang lại lợi nhuận cao hơn, để Doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ
như hiện nay.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Xí nghiệp Phân
bón An Lạc để nghiên cứu, từ đó giúp em tìm ra những biện pháp đóng góp giúp Xí
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Từ việc tìm hiểu xem quá trình sản xuất, cách hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp để có những biện pháp hữu hiệu trong kiểm
soát và quản lý chi phí hợp lý hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào những
vấn đề sau:
– Quy trình sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp lương thực.
– Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
– Kế toán chi phí sản xuất chung.
– Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá
thành.
+ Số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán.
Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp số liệu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Phân bón An Lạc thuộc Công ty Phân bón Miền Nam trong tháng 03/2007.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về CPSX
– Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về các lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DN bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
– Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí được tính vào trong sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định.
– Công thức chung để tính giá thành(Z):
Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt
doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện
pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết
quả sản xuất sản phẩm.
2.1.2 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Giống nhau
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ
bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà DN
bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.2 Khác nhau
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
– Luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát
sinh chi phí.
– Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm
những chi phí sản xuất đã trả trước
trong kỳ và chưa phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ trước nhưng
kỳ này mới phát sinh thực tế.
– Liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành, những sản phẩm đang còn dở
dang cuối kỳ
– Gắn với khối lượng sản phẩm lao
vụ hoàn thành.
– Liên quan đến chi phí phải trả trong
kỳ và chi phí trả trước được phân bổ
trong kỳ.
– Liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm kỳ trước chuyển sang.
Kết quả sản xuất
Giá thành đơn vị
sản phẩm =
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 4
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền
với các CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời việc sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ giá thành
sản phẩm.
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Nơi phát sinh
chi phí có thể ở phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…Và đối tượng
chịu chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc là đơn đặt hàng…
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và cần thiết của công
tác kế toán tập hợp CPSX. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX trước hết phải
căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, sản phẩm sản xuất, tính chất SX mà kế
toán xác định giá thành cho thích hợp.
Về tổ chức sản xuất, nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc
sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất,
nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại bán thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song
(lắp ráp) thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh,
cũng có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá
thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành
thực tế của sản phẩm, lao vụ được kịp thời, trung thực.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính
giá thành cho hợp lý:
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm
cuối tháng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 5
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn chỉnh khi chu kỳ sản xuất
kết thúc. Hàng tháng vẫn tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan,
khi nhận được các chứng từ xác minh sản phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành
phẩm…), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối
tượng trong suốt các thàng, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
2.1.5 Quy trình kế toán CPSX và giá thành
Gồm 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước 1 vào
tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương
pháp thích hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại CPSX là một việc không thể thiếu trong hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm, phân loại CPSX sẽ cho thấy được cấu thành của giá thành sản
phẩm trong quá trình hình thành, làm cho chỉ tiêu giá thành phản ánh từng mặt công
tác của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân loại phải phù hợp với kỹ thuật sản xuất,
yêu cầu quản lý giá thành.
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì, mà toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
– Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền khấu hao toàn bộ tài sản cố định
được sử dụng cho sản xuất của DN.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền mà DN đã chi trả cho dịch vụ mua từ bên
ngoài (tiền điện, nước, tiền bưu điện…) phục vụ cho sản xuất của DN.
– Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố trên.
Như vậy: Phương pháp phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng to lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Giúp nhà quản lý biết được kết cấu,
tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích được tình hình dự toán CPSX, lập báo
cáo CPSX theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán vốn lưu động cho kỳ sau…
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 6
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
– Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân sản xuất.
– Chi phí sản xuất chung: CPSX khác ngoài 2 loại trên (vật liệu gián tiếp, công
cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất…)
– Chi phí bán hàng: Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí
đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của DN như chi phí
vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định…
– Chi phí quản lý DN: Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan
đến công việc hành chính, quản trị ở toàn DN và những khoản chi phí không thể ghi
nhận vào những khoản mục nói trên.
2.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi
nhuận
– Chi phí sản phẩm: Là tất cả chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất
hoặc mua. Đối với sản phẩm được sản xuất ra, chi phí sản phẩm gồm CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC trong kỳ. Đối với sản phẩm mua vào thì chi phí bao gồm giá mua
hàng và chi phí thu mua.
– Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không gắn với
giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN).
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
– Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu phí và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí như CPNVLTT, CPNCTT.
– Chi phí gián tiếp: đây là loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu phí. Vì vậy, để có thể xác định đúng chi phí cho các bộ phận thì phải tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo từng tiêu thức nhất định.
2.2.1.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
– Biến phí (chi phí khả biến): Là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động
(gồm khối lượng sản phẩm sản xuất ra, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận
hành...), nhưng không thay đổi theo đơn vị hoạt động.
– Định phí (chi phí bất biến): Là loại chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt
động ở một phạm vi nhất định nhưng định phí đơn vị hoạt động thì thay đổi. Định
phí luôn tồn tại cho dù DN có hoạt động hay không, đó là các khoản chi như: chi phí
khấu hao, thuê nhà xưởng, chi phí quản cáo, chi phí giao tế…
Chi phí hỗn hợp: Chi phí gồm 2 yếu tố định phí và biến phí (chi phí nhân công
trực tiếp – trả lương vừa theo thời gian và theo sản phẩm…)
Ngoài ra còn có các loại chi phí khác như chi phí chênh lệch, chi phí kiểm soát
được, chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm…
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 7
2.2.2 Phân loại giá thành:
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm xác định
Theo tiêu thức này, có 3 loại giá thành:
– Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.Giá thành kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn
thành mục tiêu chung cuả toàn doanh nghiệp.
– Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng
được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
– Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ
để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Theo phương thức này, giá thành được chia làm 2 loại:
– Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là tổng các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí như CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC.
– Giá thành toàn bộ: bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí ngoài sản
xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1 Khái niệm:
Nguyên vật liệu là thành phần chính tạo lên thực thể sản phẩm. Nó bao gồm tất
cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) là những nguyên vật
liệu khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm như: bông, sợi trong công
nghiệp dệt… Thông thường chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử
dụng có liên quan khi xuất dùng. Khi xuất dùng, trên các chứng từ ban đầu cần ghi rõ
nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất loại sản phẩm nào; từ đó, căn cứ vào các
phiếu lĩnh vật tư để tính chi phí nguyên vật liệu chính cho các đối tượng tính giá
thành có liên quan.
Trong trường hợp cùng một thứ nguyên vật liệu được xuất dùng để xuất dùng
để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều quy cách khác nhau, có thể sử
dụng các phương pháp phân bổ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 8
– Nguyên vật liệu sử dụng không hết
nhập lại kho.
– K/c CPNVLTT thực tế sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK
154 “Chi phí SXKD dở dang”.
Nợ 621 Có
=
Tổng CPNVLTT đã tập hợp
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Chi phí NVLTT
phân bổ cho sp i
Tiêu thức phân bổ
chi phí cho sp i
×
Chi phí vật liệu phụ:
Vật liệu phụ là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá
trình sản xuất được bình thường, nó không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Ví dụ:
chỉ trong ngành may, dầu mở bôi trơn máy móc thiết bị…
Chi phí vật liệu được tính vào các đối tượng sử dụng theo phương pháp phân
bổ gián tiếp, tùy theo tính chất của các loại vật liệu phụ, có thể áp dụng các phương
pháp phân bổ sau:
Căn cứ định mức tiêu hao vật liệu phụ (cách tính toán phân bổ như
đối với nguyên vật liệu chính)
Căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng nguyên vật liệu chính được chế biến.
Căn cứ theo số giờ máy sử dụng. Phương pháp này thường áp dụng
trong trường hợp mức tiêu hao vật liệu phụ có quan hệ mật thiết với sự chuyển động
máy. Như chi phí dầu mỡ bôi trơn cho máy móc…
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi
phí theo từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp
chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối
tượng tính giá thành. Tiêu thức phân bổ thường theo chi phí nguyên vật liệu định
mức, khối lượng sản phẩm.
Cách tính phân bổ:
2.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng:
– Phiếu nhập kho
– Phiếu xuất kho
– Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng.
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng trực tiếp các
nguyên liệu, vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện dịch vụ.
– TK 621 có kết cấu như sau:
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
– Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện
dịch vụ trong kỳ hạch toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 9
Giá trị NVL xuất
kho dùng để SX
154
Giá trị NVL mua
giao thẳng cho SX
NVL thừa nhập lại
kho
K/C CPNVLTT vào đối
tượng tính giá thành
152 621 152
111, 112, 331
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán CPNVLTT
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động SX sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động
SX sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 141, 111, 112,…
Nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động SX sản phẩm,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632 – GVHB (phần CPNVLTT vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2.3.1.4 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1 Khái niệm
CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích
về BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tiền lương chính: là khoản tiền thù lao trả cho thời gian lao động. Nó
gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định, vì vậy
thường được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 10
– Tập hợp CPNCTT thực tế phát
sinh.
– Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của
công nhân trực tiếp tính vào giá
thành sản xuất.
Nợ 622 Có
– Kết chuyển CPNCTT thực tế
phát sinh.
+ Tiền lương phụ: là thù lao trả cho thời gian ngừng nghỉ việc theo quy
định và những ngày ngừng nghỉ việc do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan như: mưa, bảo, mất điện, thiếu nguyên vật liệu… Do đó, nó không có quan hệ
trực tiếp đến kết quả sản xuất.
Đối với những thời gian ngừng nghỉ việc có dự kiến trong kế hoạch như: nghỉ
phép, nghỉ lễ… được tính vào đối tượng có liên quan theo phương pháp trích trước
để cho giá thành không bị biến động đột ngột.
Đối với tiền lương trả cho thời gian ngừng, nghỉ việc khác được tính vào
khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội: là khoản trích theo lương nhằm thành lập quỹ bảo
hiểm nhằm sử dụng tài trợ trong những trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai
sản, mất sức lao động…Theo quy định hiện hành BHXH được trích theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương thực tế, trong đó 15% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và 5% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế: là chi phí mà doanh nghiệp và người lao động đóng góp
cho cơ quan y tế để tài trợ khi có phát sinh nhu cầu khám chữa bệnh. Theo quy định
hiện hành, BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tiền lương phải trả, trong
đó 2% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào thu nhập
của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn: Được trích 2% theo lương tính vào CPSX.
CPNCTT của riêng từng loại sản phẩm thì tập hợp theo từng sản phẩm.
CPNCTT của nhiều loại sản phẩm thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi
phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Công thức
phân bổ tương tự như phân bổ CPNVLTT.
2.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
– Bảng chấm công
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
– Phiếu tạm ứng
– Phiếu thanh toán lương
– Bảng phân bổ lương và BHXH
Để phản ánh lương và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết
cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành (nếu được).
– Kết cấu của TK 622:
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 11
Tiền lương, phụ cấp… phải
trả cho CN trực tiếp SX
K/C CPNCTT vào đối
tượng tính giá thành
338
334, 111 622 154
335
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của CN trực tiếp SX
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SX
632
CPNCTT không phân
bổ
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán CPNCTT
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
(phần tính vào chi phí DN phải chịu) trên số tiền lương phải trả theo chế độ
quy định, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển CPNCTT vào TK 154 theo đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – GVHB (phần CPNCTT vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.2.4 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT
2.3.3 Chi phí sản xuất chung:
2.3.3.1 Khái niệm
CPSXC là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng
sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 12
Nợ 627 Có
– Các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ.
– Các khoản làm giảm CPSXC.
– CPSXC cố định không phân bổ được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản phẩm thực tế SX ra
thấp hơn công suất bình thường.
– K/C chênh lệch CPSXC vào TK 154
“Chi phí SXKD dở dang” để tính giá
thành
CPSXC là chi phí sản xuất tổng hợp, bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng tại phân xưởng, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác
dùng ở phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương… phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng như:
vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc xưởng quản lý và
sử dụng.
Chi phí dụng cụ SX: Như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay, ván khuôn…
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ, và các chi phí mua ngoài khác.
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể
trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất
kinh doanh.Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng vào cuối mỗi tháng rồi tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
Cách tính phân bổ tương tự như CPNVLTT, tiêu thức phân bổ có thể là chi phí
NVL chính hoặc số lương sản phẩm hoàn thành.
2.3.3.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng:
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
– Bảng khấu hao tài sản cố định…
– Bảng tính lương của nhân viên phân xưởng
– Phiếu chi …
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán chi phí.
Tài khoản này được mở chi tiết theo phân xưởng hoặc theo bộ phận SXKD.
Kết cấu tài khoản 627 như sau:
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 13
TK 627 có 6 TK cấp 2:
– 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
– 6272: Chi phí vật liệu.
– 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
– 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
– 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
– 6278: Chi phí bằng tiền khác.
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán CPSXC
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng,
tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận SX, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi xuất vật liệu hoặc công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, như sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phẩn xưởng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng SX… thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí điện, nước, điện thoại… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội SX, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào CPSXC
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335, 142, 242.
Nếu phát sinh các khoản làm giảm CPSXC, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,…
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 14
334, 338 111, 152
632
Khoản giảm CPSXC
Giá trị vật liệu gián tiếp,
công cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ
Phân bổ dần chi phí trả trước
K/C CPSXC vào đối
tượng tính giá thành
K/C phần định phí SXC
của công suất thực tế bé
hơn công suất bình
thường
154
142
Tính trước chi phí phải trả
Chi phí bằng tiền, và chi phí khác
111, 112, 331…
335
627
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho
nhân viên quản lý SX và trích BHXH
152, 153
214
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC để kết chuyển hoặc phân
bổ CPSXC vào các TK cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo tiêu thức phù hợp:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKDDD
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
2.3.3.4 Sơ đồ tổng hợp CPSXC
2.4 Kế toán giá thành sản phẩm
– Cuối kỳ kế toán, trên cơ sở các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã tập
hợp, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC khi điều
chỉnh cho các khoản chi phí chưa thực tế phát sinh (vật liệu thừa để tại xưởng, nộp
lại kho, khoản chi phí phải trả được trích thừa,…) sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết
chi phí SXKDDD để tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp
chi phí có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 15
Nợ 154 Có
– Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
– Trị giá phế liệu thu hồi, vật liệu, giá
trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
đươc.
– Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong
nhập lại kho
– Các khoản làm giảm CPSX.
– Giá thành SX thực tế của sản phẩm
đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
SD: chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ.
Sau đó kế toán sẽ điều chỉnh các khoản giảm giá thành – đây là các khoản thu
về xuất phát từ các khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất nhưng
không được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phí phát sinh nhưng không tạo
ra giá trị sản phẩm như: phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, từ sản phẩm hỏng;
hoặc các khoản thu bồi thường do công nhân gây ra thiệt hại trong sản xuất. Riêng
khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất trên định mức sau khi đã trừ
khoản bồi thường được tính vào giá vốn hàng bán chứ không nằm trong giá thành.
2.4.1 Tập hợp CPSX
2.4.1.1 Tài khoản sử dụng
– Để tổng hợp CPSX, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
– Kết cấu tài khoản 154:
Mục đích của việc tổng hợp CPSX vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” là để tính giá thành. Do vậy, khi tổng hợp cần chú ý những điểm
sau:
– CPSX phải được tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành của từng
phân xưởng sản xuất chính trong sổ chi tiết của tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
– Các chi phí sản xuất tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành phải được
phân tích theo các khoản mục giá thành được qui định gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Căn cứ đề nghị các khoản mục trên vào các sổ chi tiết tài khoản 154 “chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” là các bảng phân bổ có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 16
Giá trị phế liệu thu hồi
Thu bồi thường do làm
hỏng SP
138, 334
152
621
622
627
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
CPSXDDCK
2.4.1.2 Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm
hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.4.1.3 Sơ đồ tổng hợp CPSX
154
CPSXDDĐK
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 17
Dck = (Sck × T)
Stp + (Sck × T)
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành
nó còn nằm trên dây chuyền sản xuất chưa chế tạo xong, hoặc đã chế tạo xong nhưng
chưa kiểm nghiệm nhập kho.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc kế toán nhằm xác định CPSX
nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ qua đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm.Việc đánh giá một cách trung thực, hợp lý giá trị sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào công tác kiểm kê và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được chọn.
2.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này với mức độ hoàn thành thực
tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm.
Công thức tính:
Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Stp, Sck: Số lượng thành phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
T: Tỷ lệ hoàn thành.
2.4.2.2 Theo chi phí NVL chính
Sử dụng trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
thường là > 70%.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL trực tiếp.
Cách tính như theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,
nhưng chỉ tính một khoản mục chi phí NVL trực tiếp.
2.4.2.3 Theo 50% chi phí chế biến
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định đủ 3 khoản mục chi phí,
nhưng tỷ lệ hoàn thành của chi phí chế biến là 50%
Cách tính cũng tương tự như phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
2.4.2.4 Theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch
Phương pháp này tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương nhưng tính bằng chi phí định mức.
– Cách tính:
CPSXDD cuối kỳ = CPSX định mức 1 SP × (số lượng SP dở dang cuối kỳ)
Dđk + C
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 18
Tổng CPSX
kinh doanh
trong kỳ
CPSX kinh
doanh dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.4.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành
Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành là công việc không thể
thiếu trong hạch toán giá thành sản phẩm làm cho giá thành được chính xác và thông
tin về giá thành không bị sai lệch.
Tính tổng giá thành là tính tổng những hao phí đã sản xuất ra được sản phẩm
đó. Vì vậy, những hao phí đã phát sinh nhưng không tạo nên sản phẩm thì không đưa
vào giá thành sản phẩm. Các chi phí không đưa vào giá thành sản phẩm bao gồm các
chi phí như:chi phí thiệt hại trong sản xuất,chi phí sản phẩm hỏng,phế liệu,…
Tuỳ vào tính chất trọng yếu của các khoản giảm giá thành, kế toán có thể điều
chỉnh giảm giá thành theo những nguyên tắc nhất định.
Nếu thỉnh thoảng mới có những sản phẩm hỏng hay sự thiệt hại do ngừng sản
xuất và giá trị của chúng nhỏ, có chúng hay không cũng không làm giá thành sai lệch
trọng yếu thì dựa vào giá bán của những sản phẩm hỏng, phế liệu,…, kế toán giảm
trực tiếp vào tài khoản 154”chi phí sản xuất dở dang” ở thời kỳ bán.
Nếu chu trình sản xuất thường xuyên có sản phẩm hỏng hay thiệt hại do ngừng
sản xuất,…mà giá trị của chúng lớn thì kế toán phải giảm tài khoản 154 theo giá vốn
của các khoản làm giảm giá thành ấy hoặc có thể tách các chi phí về chúng ra khỏi
các tài khoản chi phí ở thời kỳ phát sinh.
2.4.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Để xác định được giá thành sản phẩm, có rất nhiều phương pháp để mỗi DN
lựa chọn sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
2.4.4.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các DN sản xuất có qui trình công nghệ
đơn giản, khép kín, chu kỳ ngắn. Với đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc
phân xưởng…Đối tượng tính giá thành là sản phẩm. Và kỳ tính giá thành là tháng,
quý, năm…
Công thức tính giá thành sản phẩm:
2.4.4.2 Phương pháp hệ số
Được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng
sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời một
lúc nhiều loại sản phẩm khác nhau như: doanh nghiệp bánh kẹo…Đối với phương
pháp này thì nhóm sản phẩm hay phân xưởng sẽ là đối tượng tập hợp chi phí. Còn
Các khoản
làm giảm
giá thành
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm
hoàn thành
=
CPSX kinh
doanh dở dang
đầu kỳ
+ + –
Giá thành đơn vị
sản phẩm =
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 19
đối tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm và kỳ tính giá thành là tháng, quý
hoặc là năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn:
Bước 2: Xác định giá thành sản phẩm quy đổi:
Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm.
2.4.4.3 Phương pháp tỷ lệ
Được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất,
kết quả có các sản phẩm cùng loại, khác qui cách, phẩm cấp… Trong trường hợp
này, để giảm bớt một sản phẩm công việc hạch toán, có thể tiến hành tập hợp CPSX
theo nhóm sản phẩm hoặc phân xưởng. Và đối tượng tính giá thành là thành phẩm
theo từng qui cách, với kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm SP - từng khoản mục chi phí:
bằng phương pháp giản đơn.
Bước 2: tính tổng giá thành định mức nhóm SP - từng khoản mục chi phí
Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng khoản mục chi phí.
Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế từng loại SP - từng khoản mục chi phí.
Tổng sản phẩm chuẩn = số lượng sản phẩm sản xuất thực tế × hệ số quy đổi
Giá thành 1 sản
phẩm quy đổi =
Tổng giá thành sản phẩm quy đổi
Số lượng sản phẩm quy đổi
Tổng giá thành định
mức của nhóm sp i
= Tổng sản lượng sản
phẩm có quy cách i
Giá thành định mức
đơn vị sản phẩm i
×
Tỷ lệ tính giá
thành = Tổng giá thành định mức của nhóm sp i
Tổng giá thành thực tế của nhóm sp
Tổng giá thành thực tế
từng loại sản phẩm = Tỷ lệ tính giá thành
× Tổng giá thành định
mức nhóm sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 20
138, 334
152, 111
154
Khoản thu bồi thường
Giá trị phế liệu thu hồi
Bước 5: Tính giá thành đơn vị thực tế sản phẩm của từng loại - từng khoản
mục chi phí.
2.4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong các DN sản xuất từng đơn đặt hàng, đơn
chiếc, nhiều công việc khác nhau…Với từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán
CPSX và cũng là đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính: tương tự như phương pháp giản đơn.
2.4.4.5 Phương pháp phân bước
Được áp dụng trong DN sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên
tiếp. Với đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn sản xuất, đối tượng tính giá
thành là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá
thành là tháng, quý, năm…
2.4.4.6 Phương pháp loại trừ trị giá sản phẩm phụ:
Áp dụng khi trong cùng qui trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất có sản
phẩm chính và sản phẩm phụ, như sản xuất đường có sản phẩm chính là đường, sản
phẩm phụ là mật đường…Với đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công
nghệ, kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
2.5 Các khoản thiệt hại trong sản xuất:
2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất
Sản phẩm hỏng được chia thành hai loại:
– Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm bị hư hỏng nhưng
có thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật và có lợi về mặt kinh tế.
– Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm bị hỏng không
thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt
kinh tế.
Sản phẩm hỏng có thể trong định mức hoặc ngoài định mức. Tùy trường hợp
mà có cách hạch toán khác nhau.
– Trong định mức:
Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
Trình tự hạch toán tiến hành như sau:
Giá thành đơn vị thực tế
sản phẩm của từng loại =
Sản lượng từng loại sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 21
152, 334… 154 sửa chữa 138
Chi phí sửa chữa SP hỏng Khoản thu bồi thường
154
K/C chi phí sửa chữa SP hỏng
vào đối tượng tính giá thành
154 138, 334
Khoản thu bồi thường
152, 111
Giá trị phế liệu thu hồi
811
Khoản thiệt hại của SP hỏng
335 627, 642
Trích trước chi phí
ngừng sản xuất
152, 334, 111
Chi phí thực tế phát sinh
khi ngừng SX
Kế toán về thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Gồm các khoản chi phí dùng để sửa chữa như: tiền lương công nhân sửa chữa,
vật liệu dung để sửa chữa…Trong trường hợp có quyết định xử lý người có lỗi phải
bồi thường một phần thì thiệt hại sản phẩm hỏng sửa chữa được phải trừ đi phần này.
Trình tự hạch toán tiến hành như sau:
– Ngoài định mức:
Kế toán phản ánh tương tự như trên, nhưng khoản thiệt hại (sau khi trừ đi các
khoản thu bồi thường) tính vào chi phí bất thường.
2.5.2 Ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là tất cả những thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch (nếu có dự tính trong kế hoạch thì hạch toán vào TK 335) trong một
thời gian nhất định do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan do xí nghiệp
gây ra như mất điện, thiếu nguyên vật liệu, tổ chức lao động không hợp lý…
Trong kế hoạch:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 22
142 138
Khoản thu bồi thường
152, 334
Chi phí thực tế phát sinh
khi ngừng SX
811
K/C vào chi phí bất
thường
Giá trị phế liệu thu hồi
Thu bồi thường do làm
hỏng SP
138
621
622
627
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
CPSXDDCK
154 138, 334
155
138
Giá thành TP nhập kho
Thu bồi thường do làm
hỏng SP
CPSXDDĐK
Ngoài kế hoạch:
2.6 Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 23
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP
PHÂN BÓN AN LẠC
3.1 Giới thiệu tổng quát
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty phân bón Miền Nam
Công ty phân bón Miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào
tháng 4 năm 1976 theo quyết định số 426/HC-QĐ ngày 19/4/1976, là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty hóa chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp nặng.
Tên giao dịch: The Southern Ferlitizer Company.
Trụ sở chính: 125B Cách Mạng Tháng Tám, Q3, Tp.HCM.
Điện thoại: 08.8325889 – 08.8393931
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1040 cấp ngày 13/12/1993
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các loại phân hỗn
hợp NPK, Supper lân, Axit Sunfuric, xi măng, bao bì các loại và
nông sản…
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Việt Nam tiến hành xây dựng lại đất
nước, củng cố nền kinh tế, công nghiệp, thủ công nghiệp được tổ chức lại, nông
nghiệp cũng cần đầu tư và phát triển. Do đó vào tháng 04/1976 Công ty phân bón
Miền Nam được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cho ngành nông nghiệp
ở các tỉnh phía Nam, trải dài từ miền Đông Nam Bộ đến các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Ngày nay, Công ty phân bón Miền Nam là một trong những công ty lớn ở
phía Nam.
Khi mới thành lập Công ty có 05 cơ sở nghiền đá vôi để sản xuất phân trộn
NPK với qui mô nhỏ, một cơ sở nghiền photphoric và 01 cơ sở sản xuất phân hỗn
hợp của tư nhân đang xây dựng dở dang.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 24
Sau những năm 80, Công ty đã chuyển quyền tự chủ cho các xí nghiệp, các xí
nghiệp phải tự sản xuất kinh doanh, nghiên cứu sản phẩm mới và tìm kiếm thị
trường. Từ đó, xí nghiệp dần dần có chỗ đứng trên thị trường. Các xí nghiệp đã chủ
động nghiên cứu công nghệ, thiết kế và chế tạo thiết bị để sản xuất nhiều chủng loại
phân hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ có chất lượng và mẫu mã phù hợp với thị
hiếu của thị trường, được người nông dân tín nhiệm và tin dùng.
Trong những năm 1993 – 1994 sản phẩm của Công ty đạt được 24 huy chương
vàng trong các hội chợ công nông nghiệp trong nước và Quốc tế.
Hiện nay, Công ty phân bón Miền Nam đã có 06 cơ sở sản xuất, 02 đơn vị liên
doanh và 01 trung tâm nghiên cứu và phát triển phân bón:
NHÀ MÁY SUPER PHOSPHATE LONG THÀNH
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Gò Dầu - Long Thành - Đồng Nai
Điện thoại: 061.841204 - 841188 Fax: 061.841207
Sản phẩm chính: phân Supperphotphat các loại, axit sunfuric công nghiệp,
natrisilicflorua.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Địa chỉ: 538 Kinh Dương Vương - T.T An Lạc - Q.Bình Tân - TP.HCM
Điện thoại: 08.8750523 - 08.8750467
Fax: 08.8750523
Email: anlac1@hcm.fpt.vn
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng lỏng.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN CHÁNH HƯNG
Địa chỉ: 1026 Phạm Thế Hiển - P.5 - Quận 8 - TP.HCM
Điện thoại: 08.8504664 - 08.8504468 Fax: 08.8500896
Địa chỉ: 582 Kinh Dương Vương - Q.Bình Tân - TP.HCM
Điện thoại: 08.7520597 - 7510692 Fax: 08.7508487
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ NPK lỏng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 25
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN 1
Địa chỉ: C1/3 Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điện thoại: 08.8770104 Fax: 08.7560369
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN CỬU LONG
Địa chỉ: 405 QL1 - Tân Hòa - tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: 070.822421 - 822910
Fax: 070.815215
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ, phân NPK dạng
lỏng
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ BAO BÌ THANH ĐA
Địa chỉ: 368 Hùng Vương nối dài, huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điện thoại: 08.8750242 Fax: 08.8750242
Sản phẩm chính: các loại thiết bị và công trình trùng tu, đại tu ngành phân
bón, bao bì các loại.
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÂN BÓN:
Địa chỉ: 414 Hùng Vương (nối dài) – huyện Bình Chánh, TP.HCM
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK dang lỏng, thực hiện các công trình
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ các sản phẩm phân bón
Ngoài ra, Công Ty còn có 02 liên doanh khác:
CÔNG TY LIÊN DOANH HÓA CHẤT LG VINA
Địa chỉ: 41 NguyễnThị Minh Khai, lầu 8, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08.8236528
Fax: 08.8221685
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 26
CÔNG TY LIÊN DOANH PHÂN BÓN LÁ YOGEN
Địa chỉ: 414 Hùng Vương nối dài, huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điện thoại: 08.8765388
Fax: 08.8765387
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp phân bón An Lạc
Hiện nay, xí nghiệp đóng tại địa bàn 538 Kinh Dương Vương – T.T An Lạc –
Q.Bình Tân – TPHCM với cùng đội ngũ công nhân trẻ, nhạy bén và tinh thần đoàn
kết, tận tâm với xí nghiệp, chăm chỉ sáng tạo trong công việc đã đưa xí nghiệp từng
bước đi lên.
Xí nghiệp phân bón An Lạc là một trong những đơn vị trực thuộc của công ty
phân bón Miền Nam.Về mặt pháp lý xí nghiệp phân bón An Lạc chịu sự chỉ đạo và
quản lý của công ty. Công ty cho phép xí nghiệp được sản xuất và kinh doanh phân
bón hóa học, tự quyết định từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm, cho đến việc
quản lý nhân sự.
Trước đây, xí nghiệp phân bón An Lạc là một công ty phân bón tư nhân,
chuyên sản xuất xi măng, phân bón và 18 mặt hàng khác. Sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng, Tổng công ty hoá chất tiếp nhận và lúc này xí nghiệp chuyên sản
xuất và kinh doanh phân bón.
Tuy số lượng sản xuất chưa nhiều nhưng chất lượng sản phẩm cuả xí nghiệp
cao. Sản phẩm của xí nghiệp ngày càng tiêu thụ nhiều hơn từ 3000 – 4000 tấn/năm
lên đến 14000 -15000 tấn/năm, lợi nhuận từ 400 – 500 triệu đồng/năm. Lương bình
quân của công nhân từ 1.300.000 -1.600.000 đ người/tháng.
Phạm vi hoạt động của xí nghiệp phân bón An Lạc là sản xuất kinh doanh phân
bón nội ngoại nhập phục vụ cho các loại cây trồng trên cơ sở tự bù đắp chi phí và có
lãi. Trong những năm 1975 - 1978 Xí nghiệp chuyển hướng vào sản xuất phân bón
NPK cấp thấp 6-6-12, 5-10-13. Sau khi gia nhập vào công ty phân bón miền Nam,
công nghệ được nâng lên một bước từ trộn bằng chảo quay hai tầng,vừa sản xuất
NPK cấp thấp, vừa sản xuất NPK cấp cao.
3.2 Chức năng và nhiệm vụ
Xí nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng phân bón hoá học.
Với nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo đúng pháp luật nhà nước hiện hành.
Ứng dụng các phương pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm nhiên liệu, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm,
gia tăng sản phẩm và chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Nghiên cứu và sản xuất các loại phân bón NPK phù hợp chủng loại, đặc điểm
cho tất cả cây trồng. Tùy vị trí địa lý,khí hậu những vùng khác nhau mà xí nghiệp có
sự phục vụ nhu cầu người tiêu dùng khác nhau, nhất là dành riêng cho ngành nông
nghiệp phía Nam.
Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương, tiền thưởng cho
công nhân viên do xí nghiệp quản lý
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 27
Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện và môi trường làm việc cho công nhân cũng như nâng cao mức sống của
người lao động trong xí nghiệp.
Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn lao
động và tài sản Xã hội chủ nghĩa.
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp phân bón An Lạc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp:
CƠ CẦU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XN PB AN LẠC
Chú thích:
: Chỉ đạo trực tiếp
: Quan hệ đối chiếu
– Giám đốc: do công ty bổ nhiệm phụ trách chung và chịu trách nhiệm kinh
doanh, có quyền quyết định nhân sự trong nội bộ xí nghiệp.
– Phó giám đốc: phụ trách và chịu trách nhiệm chính về sản xuất kỹ thuật pha
trộn, sữa chữa máy móc và cải tiến quy trình công nghệ.
– Các phòng ban:
+ Phòng kế toán - tài vụ: đảm bảo hạch toán đầy đủ và chính xác số liệu
kế toán, nắm rõ tình hình công nợ, thu chi tiền mặt,lập các báo biểu, nhật ký chứng
từ cũng như bảng kê định kỳ nộp cho công ty.
+ Phòng kinh doanh kế hoạch đầu tư: gồm các bộ phận xuất nhập khẩu
kế hoạch cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Đốc công
Giám Đốc
BP.Cơ Điện KD KH Vật tư Ktoán tài vụ Hành chính
Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Tổ SX 4
Phó Giám Đốc
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 28
+ Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm điều động nhân sự, phục vụ
sản xuất, định mức lao động,tính lương và các khoản thu nhập của các bộ phận công
nhân viên trong xí nghiệp.
+ Bộ phận cơ điện: có nhiệm vụ xây dựng thiết kế, sữa chữa máy móc,
thiết bị của xí nghiệp.
+ Bộ phận sản xuất: gồm 3 tổ sản xuất chính và 1 tổ sản xuất phụ, các tổ
này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một đội đốc công. Đây là lực lượng lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh cuả xí nghiệp.
3.4 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Sản phẩm chính của xí nghiệp là phân NPK, là loại phân hỗn hợp được sản
xuất từ các nguyên liệu đơn chất để tạo ra một loại phân bón chức đầy đủ các chất
dinh dưỡng cho cây trồng như đạm, lân, kali, vi lượng theo những tỷ lệ thích hợp cho
từng loại đất, từng loại cây trồng và từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây.
3.4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất phân NPK
3.4.2 Quy trình sản xuất gồm các bước sau
Nguyên liệu được đưa trực tiếp vào máy nghiền và nghiền vụn thành những hạt
có kích thước nhỏ 1 mm.
Sau đó đưa những hạt nhỏ này vào máy trộn, trộn thêm một số nguyên liệu, phụ
gia khác. Lượng nguyên liệu đưa vào được trích sẵn theo công thức của thành phần
muốn trộn. Tại đây các nguyên liệu được trộn đều và kỹ.
Hỗn hợp được trộn xong sẽ được băng tải chuyển sang máy vò viên để tạo hạt,
vòi phun nước sẽ cung cấp nước từ từ theo định lượng sẵn.
Các loại hạt vừa tạo xong sẽ chuyển sang máy sấy để làm khô.
Sản phẩm sau khi qua máy sấy sẽ tiếp tục được qua sàn phân loại hạt. Những
hạt có kích thước 2 - 4 mm là những hạt đạt tiêu chuẩn được đưa đi làm nguội, đóng
bao, cân và nhập kho. Còn những hạt không đạt được chế biến lại.
Nguyên liệu Nguyên
liệu
Bồn phun
nước
Máy nén
khí dầu FO
Máy nghiền
sàng
Trộn theo
tỷ lệ
Máy vò
viên
Máy sấy
Nhập
kho
Cân Đóng
bao
B.P làm
nguội
Sàng, phân
loại hạt
Băng
tải
Băng
tải
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 29
3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
3.5.1 Thuận lợi:
Xí nghiệp phân bón An Lạc có ban lãnh đạo giỏi, nhạy bén, giàu kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh làm mấu chốt cho sự làm ăn có hiệu quả của xí nghiệp. Có
cơ cấu tổ chức quản lý rõ ràng, sử dụng đúng người, đúng việc…
Bên cạnh đó, xí nghiệp đã khẳng định được lòng tin khách hàng do sản phẩm
có chất lượng cao, tồn tại trên thị trường lâu năm. Mặc dù giá cả còn cao hơn so với
các xí nghiệp khác nhưng sản phẩm làm ra của xí nghiệp vẫn tiêu thụ nhanh do sản
phẩm của xí nghiệp có chất lượng tốt, ổn định và bao bì mẫu mã đẹp đã đáp ứng
được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Sự liên hệ mật thiết giữa xí nghiệp với Công ty Phân bón Miền Nam, các xí
nghiệp trực thuộc và các đại lý đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, ủng hộ xí nghiệp
trong mọi hoạt động.
3.5.2 Khó khăn:
Về cơ sở hạ tầng: Mặt bằng xí nghiệp chỉ có 1620 m2, nơi sản xuất cũng là kho
nguyên liệu, thành phẩm. Có thể nói toàn bộ diện tích của xí nghiệp đã được tận
dụng hết. Do vậy xí nghiệp muốn gia tăng năng suất của máy lên thì thành phẩm
nhập kho không có nơi để chứa. Năng suất lao động vì thế cũng bị hạn chế.
Về dây chuyền sản xuất: mặc dù quy trình sản xuất đơn giản nhưng do quy
trình liên tục nên nếu trên cùng một quy trình đó sản phẩm làm ra không đạt chất
lượng thì phải bỏ lại làm từ đầu, mất nhiều thời gian.
Máy móc thiết bị đã lỗi thời, dù được cải tiến nhưng chưa cao, sản phẩm làm
ra còn nhiều hạn chế về mẫu mã và chất lượng làm cho xí nghiệp khó cạnh tranh với
hàng nhập khẩu.
Môi trường công nghệ hiện đại là môi trường biến đổi nhanh, vòng đời công
nghệ ngắn. Các công nghệ, khoa học kỷ thuật này không phải sản xuất trong nước
mà từ các nước phát triển nên vấn đề về tiền và tri thức là hai vấn đề quan trọng mà
các doanh nghiệp cần đầu tư nhất.
Về thị trường tiêu thụ: xí nghiệp phân bón An Lạc cũng như công ty phân bón
Miền Nam đang đứng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt với hàng nước ngoài do
chính sách về thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
NVL còn phải nhập khẩu từ nước ngoài nên giá thành còn cao, khả năng cạnh
tranh với các đối thủ khá gay gắt. Ngoài ra, sự tranh giành thị phần giữa các xí
nghiệp nội bộ trong cùng công ty là điều mà ban lãnh đạo đang tìm cách khắc phục.
3.5.3 Phương hướng phát triển:
Để khắc phục những khó khăn và phát huy những thuận lợi xí nghiệp đã đề ra
một số phương hướng sau:
– Thu hồi nhanh tình hình công nợ từ các khách hàng. Đây là mục tiêu chủ yếu
của xí nghiệp để quay nhanh vòng luân chuyển của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả
đồng vốn giúp xí nghiệp kinh doanh đạt mục tiêu và kế hoạch do công ty đề ra.
– Để đối phó với tình hình cạnh tranh gay gắt, xí nghiệp đang thử nghiệm sản
xuất sản phẩm mới dùng nguyên vật liệu có sẵn trong nước. Đồng thời cải tiến mẫu
mã, kiểu dáng, bao bì, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm…
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 30
3.6 Tổ chức công tác kế tóan tại xí nghiệp
3.6.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Xí nghiệp:
Tổ chức kế toán tại đơn vị tương đối gọn nhẹ. Với sự trợ giúp của máy tính,
công việc kế toán tiến hành nhanh chóng. Công việc kế toán ở xí nghiệp chủ yếu là
ghi chép số liệu ban đầu và theo dõi thống kê tình hình nguyên vật liệu, sản xuất và
tiêu thụ cho giám đốc. Xí nghiệp không trực tiếp theo dõi khấu hao tài sản cố định,
nguồn vốn và các các tài khoản tiền gởi ngân hàng.
Kế toán trưởng xí nghiệp:
Chịu trách nhiệm về phân công và thực hiện các phần hành kế toán tại xí
nghiệp.
Tổ chức phân công công việc kế toán
Thực hiện ghi chép các số liệu kế toán trong phần việc của mình.
Trực tiếp theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, công nợ và thu mua NVL.
Nhập vào máy tính các dữ liệu phát sinh hàng ngày.
Phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp cho giám đốc cũng như cho kế
toán trưởng công ty khi cần.
Hàng tháng nộp các báo biểu, sổ sách kế toán cho công ty. Định kỳ 5 – 10
ngày nộp các báo cáo cần thiết cho công ty theo yêu cầu của nhân viên
thống kê và kế toán vật tư.
Hướng dẫn, giúp đỡ các nhân viên kế toán khác thực hiện công việc.
Nhân viên kế toán:
– Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Ghi chép toàn bộ các khoản mục
chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm tra đối chiếu với
định mức.
– Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Ghi chép tình hình mua bán với khách hàng, số
lượng nhập xuất tồn kho thành phẩm. Kết chuyển chi phí tiêu thụ sản phẩm và tính
giá thành để tính hiệu quả của xí nghiệp.
– Kế toán vật tư, công nợ, tiền lương: Dựa vào bảng chấm công và định mức
tiền lương sản xuất ra sản phẩm để tính tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm cho
từng công nhân viên trong xí nghiệp và theo dõi các khoản công nợ, vật tư.
Kế toán trưởng xí
nghiệp phân bón An Lạc
Kế toán tập
hợp chi phí và
tính giá thành
Kế toán tiệu
thụ thành
phẩm
Kế toán vật
tư, công nợ,
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 31
– Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,
thanh toán tiền lương, tạm ứng cho công nhân viên.
3.6.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay, công ty cũng như xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống
nhất theo quy định số 15/QĐ/CĐKT ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Theo qui định của công ty tại các xí nghiệp đơn vị trực thuộc chỉ được sử dụng
một số tài khoản sau:
Tài khoản loại: 1,5,6,7,8,9
Riêng loại 3 thì được mở tài khoản: 331, 334, 336, 338.
3.6.3 Hình thức sổ kế toán
Theo sự thống nhất giữa công ty và các xí nghiệp, tất cả đều áp dụng hình thức
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ.
Sơ đồ:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
– Hàng ngày kế toán tập hợp dữ liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi cập
nhật chứng từ, phần mềm kế toán sẽ tự động ghi đồng thời vào bảng tổng hợp, chứng
từ, sổ chi tiết, nhật ký chung… Do đặc điểm sản xuất hàng ngày phải dùng một số
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
(sổ quỹ)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Các sổ
hoặc thẻ
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 32
lượng lớn về nguyên vật liệu nên cuối ngày kế toán sẽ tính giá bình quân gia quyền
của vật liệu xuất kho và ghi nhận dữ liệu phát sinh trong ngày.
– Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí, cân đối số phát sinh từ đó tính
ra giá thành và in ra báo cáo.
– Định kỳ hàng tháng các xí nghiệp gởi báo cáo kế toán lên cho công ty, kế
toán của công ty tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán, đoàn quyết toán của công ty
sẽ xác nhận tính hợp lý, hợp lệ các số liệu tại xí nghiệp theo đúng quy chế tài chính
của công ty. Sau đó xí nghiệp sẽ tiến hành điều chỉnh lại báo cáo kế toán sao cho phù
hợp với số liệu của công ty rồi gởi lên công ty lần nữa. Đây là nguyên tắc “2 lên 1
xuống” được công ty áp dụng trong việc kiểm tra các đơn vị trực thuộc của mình.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 33
CHƯƠNG 4 : KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
4.1 Những vấn đề chung về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
phân bón An Lạc
Xí nghiệp phân bón An Lạc là đơn vị chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng phân bón NPK và phân khoán hữu cơ, sản phẩm được tiêu thụ mạnh trên thị
trường. Quá trình sản xuất phân bón theo tiêu thức đón mùa vụ và việc sản xuất được
tổ chức theo ca. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là quy trình sản xuất giản đơn. Quy
trình công nghệ sản xuất NPK là sự pha trộn vò viên để đạt được một tỷ lệ theo
chủng loại sản phẩm nhất định, đảm bảo yêu cầu về kích cỡ hạt, độ cứng màu sắc
theo tiêu chuẩn phù hợp với thị trường và từng vùng đất. Vì thế:
+ Đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm.
+ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm NPK hoàn thành nhập kho.
+ Đơn vị tính giá thành là 1 tấn sản phẩm NPK hoàn thành nhập kho.
+ Và do chu kỳ sản xuất của xí nghiệp ngắn (khoảng 3 giờ/mẻ) và sản
xuất với khối lượng lớn nên xí nghiệp đã chọn kỳ tính giá thành là 1 tháng.
Xí nghiệp áp dụng cách hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Quá trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp được tiến hành gọn nhẹ do đã áp
dụng hệ thống thông tin kế toán vào trong công tác kế toán.
Qui trình tổng quát về trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào
chứng từ gốc đã kiểm tra được cập nhật vào hệ thống phần mềm của xí nghiệp, các
dữ liệu tự động ghi vào nhật ký chứng từ theo trình tự thời gian và kết hợp hệ thống
hoá các dữ liệu vào các sổ kế toán chi tiết, các bảng kê có liên quan. Cuối tháng khoá
sổ, cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết
với nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành lên sổ cái tổng hợp và đồng thời phản ánh
trên bảng cân đối số phát sinh bàn cờ các tài khoản phát sinh trong tháng theo tổng số
lấy từ nhật ký chứng từ. Số liệu trên sổ cái và số tổng cộng trên bảng cân đối số phát
sinh bàn cờ dùng để lập báo cáo tài chính.
+ Song song với qui trình dữ liệu kế toán xử lý tự động, về phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo chế độ kế
Báo cáo
tài chính
Chứng từ
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái tổng
hợp ô bàn cờ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 34
toán Việt Nam hiện hành. Trong kỳ chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối
tượng nào thì hạch toán cho đối tượng đó. Cuối tháng, căn cứ vào các khoản chi phí
được tập hợp vào các tài khoản liên quan, kế toán sẽ tính giá thành tổng hợp cho tất
cả các sản phẩm và cụ thể chi tiết cho từng sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Do xí nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại nên trong đề tài
này sản phẩm được chọn để tính giá thành là sản phẩn NPK cấp cao (23-23-0).
4.2 Kế toán CPSX tại xí nghiệp phân bón An Lạc
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, xí nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Căn
cứ vào vai trò, công dụng của vật liệu mà xí nghiệp chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
Nguyên vật liệu chính:
Nguyên vậ liệu chính để sản xuất phân bón NPK tại xí nghiệp chiếm khoảng
82% trong giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng rất lớn). Bao gồm các loại: DAP,
URE, SA, KCL, KNO3, Mg(OH)2, Photphoric, Phân vi lượng, Sulfat Kali, Độn,
Super lân, Kaolin, Lưu huỳnh, Than bùn, Thạch cao, Chất kích thích tăng trưởng…
Tùy theo từng loại sản phẩm mà có các thành phần đạm, lân, kali cấu thành
trong sản phẩm khác nhau. Các nguyên liệu này đều nhập từ nước ngoài trừ một số
nguyên liệu như: super lân, than bùn,… được mua trong nước.
Xí nghiệp có thể thay thế các nguyên liệu như: DAP, SA,URE cho nhau để sản
xuất trong trường hợp giá cả các nguyên liệu này biến động tăng cao trên thị trường,
các nguyên liệu này đều có thành phần đạm trong đó nhưng chỉ khác nhau về tỷ lệ.
Các thành phần khác nhau trong nguyên vật liệu chính như sau:
THÀNH PHẦN
DANH ĐIỂM TÊN VẬT TƯ
ĐẠM (N) LÂN (P2O5) KALI (K2O)
NGL 00 DAP TINH 20,0% 52,0%
NGL 01 DAP 18,0% 45,0%
NGL 02 URE 46,0%
NGL 04 SA 21,0% 60,0%
NGL 06 LÂN 14,5% 16,0%
NGL 012 SUPER LÂN M 14,5%
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 35
Xí nghiệp xuất NVL cho sản xuất theo định mức tiêu hao hằng ngày, căn cứ
vào kế hoạch sản xuất sản phẩm, tổ trưởng tổ đội sản xuất sẽ tính ra khối lượng từng
loại NVL cần xuất kho đưa vào sản xuất trong ngày theo công thức:
Để tính được khối lượng NVL đưa vào sản xuất sản phẩm, xí nghiệp đã đưa ra
bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm như sau:
BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU CHO MỘT SỐ LOẠI
PHÂN NPK :
STT TÊN NGUYÊN LIỆU
ĐƠN
VỊ 16.16.8 20.20.0 23.23.0
1 DAP Tấn 0,350 0,417 0,450
2 URE Tấn 0,050 0,280 0,325
3 SA Tấn 0,355
4 KCL Tấn 0,135 0,250
5 ĐỘN Tấn 0,130 0,023 0,095
6 LÂN Tấn 0,050 0,150
TỔNG 1,020 1,020 1,020
Căn cứ vào bảng định mức, ta có thể tính ra được nguyên liệu cần thiết để sản
xuất các loại sản phẩm NPK theo kế hoạch.
Cụ thể: Để sản xuất 1.000 tấn phân NPK (23.23.0) thì khối lượng nguyên liệu
cần thiết để sản xuất như sau:
DAP : 1000 × 0,45 = 450 tấn
URE : 1000 × 0,325 = 325 tấn
SA : 1000 × 0 = 0 tấn
KCL : 1000 × 0 = 0 tấn
CHẤT ĐỘN : 1000 × 0,095 = 95 tấn
LÂN : 1000 × 0,15 = 150 tấn
Định mức chung cho 1000 tấn NPK 23.23.0 là:
1.000 × 1,02 = 1.020 tấn
Cuối tháng, kế toán tiến hành so sánh giữa nguyên liệu thực tế đã sử dụng với
nguyên liệu theo định mức để xác định mức chênh lệch và tiến hành điều chỉnh.
Vật liệu phụ (bao bì):
Khối lượng NVL cần
sản xuất =
Khối lượng sản
phẩm cần sản xuất
× Định mức NVL
sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 36
Bao bì được sử dụng kết hợp với nguyên liệu chính cấu thành nên giá trị của
sản phẩm. Ở xí nghiệp phân bón An Lạc bao bì được dùng để đóng gói thành phẩm
phân bón, là yếu tố quan trọng, cần thiết cho việc cất giữ, bảo quản sản phẩm. Do
vậy bao bì được tách riêng theo dõi vào tài khoản chi tiết.
Mỗi loại bao bì dùng đựng sản phẩm có hai lớp, lớp phía trong và lớp bao bì
phía ngoài. Lớp bao bì phía trong làm bằng nhựa, dùng bảo quản sản phẩm khỏi ẩm,
tan nếu gặp nước. Lớp bao bì phía ngoài làm bằng nylon.
Các loại bao bì xí nghiệp thường dùng:
DANH ĐIỂM TÊN BAO BÌ CÔNG DỤNG
VT11 Bao trắng PP ống trắng 60 x 90
VT12 Bao trắng PP ống trắng 50 x 70
Bao phía ngoài
VT13 Bao thường Đựng 5 bao PE 35 x 56
VT14 Bao PE 60 x 100
VT15 Bao PE 50 x 60
VT16 Bao PE 40 x 60
Bao phía trong
VT17 Tiền công in nhãn hiệu bao
VT18 Bao PE 35 x 56
VT19 Bao PP đen
Đựng 10 kg, vừa là bao trong
vừa là bao ngoài
Bao PP ống trắng 60 x 90 và bao PE 60 x 100 đựng 50 kg sản phẩm.
Bao PP ống trắng 50 x 70 và bao PE 50 x 60 đựng 30 kg sản phẩm.
Mỗi tấn sản phẩm sử dụng trung bình 20 cái bao.
Nhiên liệu:
Nhiên liệu là vật liệu dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của
các loại máy móc, thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
Ở xí nghiệp phân bón An Lạc nhiên liệu chủ yếu là dầu FO (dầu Mazut) dùng
để chạy máy vò viên, máy sấy làm khô nguyên vật liệu.
Nhiên liệu được xuất ra theo định mức có sẵn cho một tấn sản phẩm.Trường
hợp lượng nhiên liệu dùng không hết, nhập lại kho hoặc đưa vào sản xuất trở lại kèm
theo bảng nghiệm thu nhiên liệu thừa.
Hiện nay, tại xí nghiệp phân bón An Lạc kế toán nguyên vật liệu sử dụng
phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.Theo phương
pháp này, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, ghi
số nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số nguyên vật
liệu thực tế tồn kho. Hằng ngày, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hết các
chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu cho bộ phận kế toán vật tư.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu từ thủ kho, kế toán vật
tư tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi đơn giá và tính thành
tiền trên các chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu và cập nhật vào máy tính, sau
đó ghi vào sổ cái chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 37
Cuối tháng, kế toán tính ra tổng số Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu về
mặt số lượng lẫn giá trị để xác định nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong
tháng và kết hợp kế toán nguyên vật liệu tính giá thành.
Nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất trong tháng tại xí nghiệp áp dụng theo
phương pháp đơn giá xuất bình quân
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
4.2.1.1 Chứng từ sổ sách
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Nhập – Xuất – Tồn nguyên
vật liệu đều được phản ánh một cách có hệ thống và hợp lý vào hệ thống sổ sách của
kế toán vật tư:
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Bảng Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp chứng từ.
Sổ cái tài khoản 621
Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu.
Bảng sử dụng vật tư
Đầu tháng, kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trong tháng, hằng ngày kế toán vật tư nhận được các chứng từ gốc
như phiếu xuất kho nguyên liệu, phiếu lãnh vật tư…sau đó kế toán kiểm tra và lấy số
liệu cập nhật vào máy tính, rồi lên sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan và trên
nhật ký chứng từ theo dõi trình tự thời gian về tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong tháng để sản xuất sản phẩm..
Cuối tháng, kế toán vật tư dựa vào số liệu đã tập hợp tính ra chi phí từng loại
nguyên liệu, làm căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm Bảng
kê Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho nguyên liệu, bao bì, nhiên
Đơn giá xuất NVL =
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất trong kỳ = Số lượng NVL xuất × Đơn giá xuất NVL
NVL tồn cuối kỳ = NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ - NVL xuất trong kỳ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 38
liệu,…Từ đó lên sổ cái tổng hợp các tài khoản chi phí nguyên vật liệu, kết chuyển
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
4.2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Giải thích:
Dựa trên số lượng sản phẩm cần sản xuất trong tháng do công ty giao xuống và
bảng định mức nguyên vật liệu, xí nghiệp tính ra lượng cần dùng và lập phiếu đề
nghị xuất nguyên vật liệu. Phiếu này được chuyển cho kế toán vật tư 3 liên:
1. Thủ kho: từ phiếu xuất kho thủ kho tiến hành lập thẻ kho và xuất
nguyên vật liệu theo yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào sổ chi
tiết nguyên vật liệu, định kỳ thủ kho sẽ kiểm tra số lượng tồn trên thẻ kho với số
lượng tồn thực tế tại kho để phát hiện sai số và điều chỉnh.
2. Bộ phận sản xuất kinh doanh
3. Kế toán
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Bảng phân
bổ số 2
Sổ chi tiết
vật tư
Phiếu đề
nghị xuất
NVL
Phiếu
xuất kho
Thủ
kho
Thẻ
kho
Bộ phận
Bảng kê số 3 NKCT
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Ô bàn cờ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 39
Cuối tháng, kế toán lập bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3 cùng với sổ chi tiết để
làm căn cứ lập NKCT.
Sổ nhật ký chứng từ được chuyển cho kế toán tổng hợp để vào ô bàn cờ. Đồng
thời căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật
liệu kiểm tra, đối chiếu với ô bàn cờ (sổ cái).
4.2.1.3 Tài khoản sử dụng:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. TK 152 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523 – Nhiên liệu
+ TK 1527 – Vật liệu khác.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính.
+ TK 6212 – Chi phí bao bì.
+ TK 6213 – Chi phí nhiên liệu (dầu FO)
4.2.1.4 Phương pháp hạch toán CPNVLTT
– Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ và bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
nguyên vật liệu tháng 03/2007 tại xí nghiệp, xác định được đơn giá của từng loại
nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền. Chẳng hạng như DAP:
Tồn đầu kỳ: số lượng là 433,5 tấn; trị giá 1.345.984.120 đ
Nhập trong kỳ: số lượng là 2.328,95 tấn; trị giá 7.319.393.095 đ
Đơn giá xuất DAP:
846.136.3
95,328.25,433
326.396.319.7120.984.345.1
đ/tấn
Trị giá DAP xuất trong kỳ:
3.136.846 đ/tấn × 2.682,99 tấn = 8.416.126.657 đ
Tình hình xuất NVL trong tháng 03/2007 tại xí nghiệp như sau:
Giá trị nguyên vật liệu đem xuất trong kỳ: 18.810.422.244 đ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 40
Trong đó:
– Nguyên vật liệu chính : 18.119.918.482 đ
+ DAP: 8.416.126.657 đ
+ UREA: 5.258.908.864 đ
+ SA: 502.492.356 đ
+ KCL: 2.873.853.933 đ
+ Super lân 16,5%: 164.695.784 đ
+ Cao lanh: 893.440.894 đ
+ Than bùn: 10.399.994 đ
– Bao bì: 570.964.096 đ
+ Bao PP: 210.210 cái × 2.163 đ/cai = 454.454.331 đ
+ Bao PE: 10.095 Kg × 11.541 đ/Kg = 116.509.764 đ
– Nhiên liệu: 39.805 lít × 3.003 đ/lít = 119.539.666 đ
Cuối tháng, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu như sau:
Nợ TK 621 18.810.422.244
Có TK 152 18.810.422.244
Chi tiết:
Nợ TK 6211 18.119.918.482
Có TK 1521 18.119.918.482
Nợ TK 6212 570.964.096
Có TK 1522 570.964.096
Nợ TK 6213 119.539.666
Có TK 1523 119.539.666
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành:
Nợ TK 154 18.810.422.244
Có TK 621 18.810.422.244
Sau khi cập nhật xử lý số liệu, chứng từ cần thiết vào nhật ký chứng từ. Cuối
tháng, kế toán vào các tài khoản có liên quan và lên sổ cái tài khoản CPNVLTT.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 41
570.964.096
Bao bì dùng trong SX
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/03/2007
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CHỨNG TỪ SỐ TIỀN
SỐ NGÀY
DIỄN GIẢI
TÀI
KHOẢN
ĐỐI
ỨNG NỢ CÓ
Dư đầu kỳ
Tổng phát sinh 18.810.422.244 18.810.422.244
Dư cuối kỳ
Nguyên vật liệu chính 1521 18.119.918.482
Bao bì 1522 570.964.096
Nhiên liệu 1523 119.539.666
Chi phí SXKD dở dang 154 18.810.422.244
Ngày… tháng… năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
4.2.1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT trong tháng 03/2007
Sản phẩm NPK (23-23-0)
1523
1522
621 154 1521
18.119.918.482
18.810.422.244
119.539.666
NVL chính dùng để SX
Nhiên liệu dùng trong SX
K/C CPNVLTT để tính
giá thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 42
Đối với từng sản phẩm thì CPNVLTT được tính theo lượng NVL thực tế mà
sản phẩm đó đã sử dụng.
Căn cứ vào bảng sử dụng vật tư của sản phẩm NPK (23-23-0) trong tháng
03/2007:
Chi phí NVL chính: 1.505.528.026 đ
DAP: 3.136.846 đ/tấn × 318,200 tấn = 998.144.422 đ
UREA: 2.369.817 đ/tấn × 192,64 tấn = 456.521.596 đ
Cao lanh: 219.044 đ/tấn × 232,200 tấn = 50.862.008 đ
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 6211 1.505.528.026
Có TK 1521 1.505.528.026
Chi phí bao bì:
Bao PP: 13.830 cái × 2.162 đ/cái = 29.899.165 đ
Bao PE: 560 Kg × 11.541 đ/Kg = 6.463.147 đ
Kế toán hạch toán chi phí bao bì như sau:
Nợ TK 6212 36.362.312
Có TK 1522 36.362.312
Chi phí nhiên liệu:
Dầu FO: 2.750 lít × 3.003 đ/lít = 8.258.613 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6213 8.258.613
Có TK 1523 8.258.613
Tổng hợp CPNVLTT sử dụng cho sản phẩm NPK (23-23-0):
Nợ TK 621 1.550.148.950
Có TK 152 1.550.148.950
Cuối tháng, kết chuyển CPNVLTT sang TK 154 để tính giá thành:
Nợ TK 154 1.550.148.950
Có TK 621 1.550.148.950
4.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 43
Xí nghiệp phân bón An Lạc áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm. Với
hình thức tính lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất nhằm đạt hiệu quả cao.
Các công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ công nhân viên phải căn cứ vào cấp
bậc trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc để tính mức lương theo hệ số.
Căn cứ số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho hàng ngày trong tháng và đơn
giá tiền lương cho từng nhóm sản phẩm đã được duyệt trong bảng nghiệm thu tiền
lương, kế toán sẽ tính được tổng chi phí tiền lương trong kỳ theo công thức :
Hiện nay xí nghiệp có 5 loại sản phẩm, mỗi nhóm có đơn giá tiền lương khác
nhau đã được công ty duyệt :
– Sản phẩm loại bột
– Sản phẩm NPK hạt
– Sản phẩm NPK trộn
– Phân vi lượng
– Phân nước
Sau khi công ty duyệt sẽ phân bổ đơn giá tiền lương xuống các đơn vị trực
thuộc khoảng 80% , giữ lại 20 % để điều tiết.
+ Từ tổng quỹ lương, xí nghiệp trích lập quỹ 7% - 10% quỹ lương để lập
dự phòng, phân bổ 65% tổng quỹ lương cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất,
còn lại 35% cho khối gián tiếp và phục vụ phân xưởng.
+ Từ quỹ lương của khối gián tiếp kế toán chia:
Tổ nghiệp vụ : 54,8% quỹ lương.
Bảo vệ và tạp vụ : 16,6 % quỹ lương.
Cơ điện và KCS : 28, 6% quỹ lương.
4.2.2.1 Chứng từ sổ sách
– Bản nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm
– Bảng chấm công
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tổng chi phí tiền
lương =
Đơn giá tiền lương cho
mỗi loại sản phẩm
Số lượng mỗi loại sản
phẩm
×
Tiền lương căn bản = mức lương tối thiểu × hệ số lương
Lương thực tế = tiền lương căn bản + phụ cấp, tiền thưởng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 44
– Bảng chấm công làm thêm giờ
– Bảng thanh toán tiền lương
– Bảng tổng hợp chứng từ TK 622
– Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Tiền lương
Giải thích:
Bảng chấm công Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm
thêm giờ
Bộ phận lao động tiền lương
Bảng nghiệm thu tiền lương
theo sản phẩm
Kế toán tiền lương
Phiếu
chi
Kế toán
thanh toán
Bảng thanh toán lương
Bảng kê số 4 NKCT số 7 Sổ chi tiết nhân công trực tiếp
Kế toán tổng hợp
Ô bàn cờ
Bảng tổng hợp CPNCTT
: Đối chiếu
: Cuối tháng ghi
: Ghi hàng ngày
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 45
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, phiếu báo làm thêm giờ sau khi đầy đủ chữ ký của tổ trưởng, quản đốc.
Bộ phận tiền lương lập bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm và gởi cho
kế toán tiền lương để làm cơ sở lập bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương được lập thành hai bảng:
+ Bảng 1: gởi cho kế toán thanh toán để viết phiếu chi trả tiền lương cho
công nhân viên .
+ Bảng 2: là căn cứ lập bảng kê số 4 và sổ chi tiết nhân công trực tiếp.
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ trên, kế toán làm căn cứ lập nhật ký chứng từ
số 7 và chuyển cho kế toán tổng hợp để phản ánh vào ô bàn cờ. Ô bàn cờ này được
đối chiếu bảng tổng hợp do kế toán lập dựa trên sổ chi tiết.
Các khoản trích theo lương
Ghi chú:
Giải thích:
Biên bản
nghiệm thu
tiền lương theo
sản phẩm
Danh sách số
lượng nhân sự
Công ty
Phiếu chi
Bảng tính
lương căn
bản
Bảng thanh
toán BHXH
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền lương
Ô bàn cờ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC.pdf