Tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH XUÂN VINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
SVTH: HUỲNH XUÂN VINH
LỚP: ĐH4KT
MSSV: DKT030277
GVHD: Ths. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 - 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Võ Nguyên Phương
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận ...
86 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH XUÂN VINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
SVTH: HUỲNH XUÂN VINH
LỚP: ĐH4KT
MSSV: DKT030277
GVHD: Ths. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 6 - 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Võ Nguyên Phương
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xuất khẩu thủy sản luôn là một trong các mặt hàng xuất khẩu quan trọng hàng
đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự hội nhập vào kinh tế thị trường như hiện nay
việc xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp những khó khăn
về các quy định về kỹ thuật của các nước nhập khẩu, vấn đề này làm tăng chi phí sản
xuất sản phẩm thủy sản gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, để tìm hiểu rõ hơn về việc tăng chi phí có ảnh hưởng như thế nào đối với giá
thành sản phẩm thủy sản đông lạnh, cũng như cách hạch toán tính giá thành của sản
phẩm thủy sản chế biến, tôi đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN
AFIEX” để làm nội dung cho Khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
Khóa luận bao gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Nói về lý do chọn đề tài, nội dung nghiên cứu là tìm hiểu về cách
hạch toán tính giá thành sản phẩm và phân tích biến động chi phí của Xí nghiệp
tương ứng với phạm vi nghiên cứu là tháng 12/2006 và tổng chi phí phát sinh trong
năm 2005 và 2006, với phương pháp thu thập và xử lý số liệu số liệu phù hợp với nội
dung đề tài.
Chương 2: Là phần cơ sở lý luận, nêu lên các đặc trưng của chi phí sản xuất
cũng như cách tính giá thành của các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, qua đó
làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí và các phương pháp tính giá thành sản phẩm mà
Doanh nghiệp có thể áp dụng.
Chương 3: Là phần giới thiệu về công ty AFIEX, nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc xuất khẩu thủy sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua đó giới
thiệu về lịch sử hình thành, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ
của bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX, đồng thời giới
thiệu về những khó khăn, thuận lợi và phương hướng hoạt động trong năm 2007 của
Xí nghiệp.
Chương 4: Giới thiệu về đặc điểm công nghệ để sản xuất sản phẩm cá tra fillet
đông lạnh đóng gói, đồng thời giới thiệu về đặc điểm, cách thức hạch toán các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung cũng như các tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh. Trong chương
này cũng tiến hành tổng hợp và phân tích các biến động chi phí sản xuất sản phẩm cá
tra fillet đông lạnh đóng gói loại 1 trong hai năm 2005 và 2006.
Chương 5: Nêu nhận xét của tác giả về công tác kế toán và phương pháp hạch
toán, tính giá thành của Xí nghiệp, đồng thời nêu lên các biện pháp kế toán để giúp
Xí nghiệp theo dõi chính xác hơn về chi phí và nêu lên một số biện pháp có thể giúp
Xí nghiệp giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm và qua đây cũng
có một số kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ ngành, công ty AFIEX để giúp cho
việc xuất khẩu thủy sản được thuận lợi hơn.
Kết luận: Qua nội dung nghiên cứu, khẳng định lại tầm quan trọng của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp, nhằm giúp Xí
nghiệp quản lý tốt hơn về chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm
thủy sản đông lạnh đóng gói.
MỤC LỤC
TRANG
Chương 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 2
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 2
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 4
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHỆP.............................................. 4
2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................... 4
2.2.1. Chi phí sản xuất ..................................................................................... 4
2.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 4
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................. 5
2.2.2. Giá thành sản phẩm................................................................................ 6
2.2.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 6
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ........................................................... 6
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM .......................................................................................................... 7
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành ........................................................................................................ 7
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ................................................... 7
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành................................................................... 7
2.3.1.3. Kỳ tính giá thành.............................................................................. 8
2.3.2. Kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm ............................................... 8
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ................................................................... 8
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ 8
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................ 9
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................... 10
2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................... 11
2.4.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.................................................. 11
2.4.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ .......................................................... 12
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ ....... 13
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính) ........................................................................................... 13
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương................... 13
2.5.3. Phương pháp định mức .......................................................................... 14
2.5.4. Phương pháp 50% chi phí chế biến ........................................................ 14
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .............................. 14
2.6.1. Phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trị sản phẩm phụ........................... 14
2.6.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................................. 14
2.6.3. Phương pháp phân bước......................................................................... 14
2.6.4. Phương pháp đơn đặt hàng..................................................................... 15
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY AFIEX.................................. 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH............................................................................... 16
3.2. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX................ 17
3.2.1. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp ....................................................... 18
3.2.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp ........................................................................ 18
3.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH
THỦY SẢN AFIEX .............................................................................................. 19
3.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý....................................................................... 19
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận .................................................... 19
3.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX ...................................................................... 20
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 20
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán .............................. 20
3.4.3. Hình thức kế toán được áp dụng tại Xí Nghiệp....................................... 21
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
TRONG NHỮNG NĂM QUA .............................................................................. 23
3.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP
TỚI ....................................................................................................................... 25
3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 25
3.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 26
3.6.3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2007........................................................ 26
3.6.3.1. Mục tiêu........................................................................................... 26
3.6.3.2. Các giải pháp chủ yếu ...................................................................... 26
Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX...................................................................................................... 28
4.1. ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ ........................................................ 28
4.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP...................... 29
4.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí ................................................................... 29
4.2.2. Đối tượng tính giá thành ........................................................................ 29
4.2.3. Kỳ tính giá thành ................................................................................... 30
4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP........................................ 30
4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................... 30
4.3.1.1. Đặc điểm nguyên liệu sử dụng ......................................................... 30
4.3.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán ............................................ 30
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................ 31
4.3.2.1. Đặc điểm.......................................................................................... 32
4.3.2.2. Hình thức trả lương .......................................................................... 32
4.3.2.3. Định mức lương và hệ số lương ....................................................... 32
4.3.2.4. Cách tính lương................................................................................ 33
4.3.2.5. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán ............................................ 34
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................... 35
4.3.3.1. Đặc điểm.......................................................................................... 35
4.3.3.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán ............................................ 36
4.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM .......................................................................................................... 38
4.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................... 38
4.4.2. Hạch toán các khoản làm giảm giá thành................................................ 39
4.4.3. Đặc điểm phân bổ chi phí sản xuất của Xí Nghiệp.................................. 39
4.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang: .................................................................. 42
4.4.5. Tính giá thành sản phẩm ........................................................................ 42
4.5. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
CẤU THÀNH NÊN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................................... 43
4.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................. 45
4.5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp ..................................... 47
4.5.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung ............................................ 48
Chương 5: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP.................................................................... 51
5.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ........................................................................................... 51
5.1.1. Ưu điểm................................................................................................. 51
5.1.2. Những vấn đề tồn tại.............................................................................. 52
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN ..................... 52
5.3. GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM................................................... 56
5.3.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................... 56
5.3.2. Giảm chi phí nhân công trực tiếp ........................................................... 56
5.3.3. Đảm bảo một quy mô sản xuất hợp lý so với công suất .......................... 57
5.3.4. Tiết giảm các chi phí khác trong giá thành sản phẩm.............................. 57
5.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................9
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp........................................10
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung ..............................................11
Sơ đồ 2.4: Kế toán tổng hợp TK 154 ................................................................12
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp TK 631 ................................................................13
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý......................................................................19
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .........................................................20
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức “Chứng từ ghi sổ” ...............23
Sơ đồ 4.1: Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh đóng gói ..........................28
Sơ đổ 4.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 621.......................................................31
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 622.......................................................35
Sơ đồ 4.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 6271.....................................................37
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 627.......................................................38
Sơ đồ 5.1: Sơ đồ hạch toán TK 335..................................................................55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty AFIEX....................... 24
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chung của công ty
AFIEX .................................................................................................................. 25
Bảng 4.1: Lương hệ số cấp bậc ............................................................................. 33
Bảng 4.2: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................... 41
Bảng 4.3: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 41
Bảng 4.4: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung .................................................... 42
Bảng 4.5: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2006 ........................................ 43
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm cá tra Fillet loại 1 qua hai năm
2005 và 2006......................................................................................................... 44
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành đơn vị của sản
phẩm cá tra Fillet loại 1 ......................................................................................... 44
Bảng 4.8: Bảng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm cá tra Fillet loại 1............... 45
Bảng 4.9: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 ................. 47
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá tra Fillet loại 1...................... 48
Bảng 4.11: Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá
tra fillet loại 1........................................................................................................ 49
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH: Bán hàng.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHXH; Bảo hiểm xã hội.
CCDV: Cung cấp dịch vụ.
CK: Cuối kỳ.
CNSXTT: Công nhân sản xuất trực tiếp.
CP: Chi phí.
Đ: Đồng.
ĐK: Đầu kỳ.
ĐV: Đơn vị.
ĐVT: Đơn vị tính.
Fi: Fillet.
GĐ: Giai đoạn.
KH: Kế hoạch.
KT: Kế toán.
M: Tiêu hao.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
NSTP: Nông sản thực phẩm.
NVL: Nguyên vật liệu..
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp.
P: Giá.
P. KH: Phòng kế hoạch.
QL: Quản lý.
SXC: Sản xuất chung.
SX: Sản xuất.
SP: Sản phẩm.
SL: Số lượng.
TK: Tài khoản.
TSCĐ: Tài sản cố định.
XDCB: Xây dựng cơ bản.
XNK: Xuất nhập khẩu.
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, mậu dịch thuỷ sản thế giới ở trong xu hướng gia
tăng, do đó tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản rất nhanh ở một số thị trường thế
giới, đưa thủy sản Việt Nam trở thành ngành kinh tế quan trọng bên cạnh dầu thô và
dệt may. Các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu đã mang lại nguồn ngoại tệ cho đất
nước với kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 3,2 tỷ USD, kế hoạch xuất khẩu thủy
sản năm 2007 là 3,5 tỷ USD. Thủy sản luôn là một trong bốn mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đến nay, thủy sản Việt Nam đã có mặt ở 105 Quốc
gia và vùng lãnh thổ với nhiều mặt hàng, chủng loại khác nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì thị trường xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam cũng gặp những thách thức không nhỏ trên thị trường thế giới. Đó
là trình độ công nghệ chế biến thủy sản mới ở mức trung bình của thế giới, lao động
có trình độ trong ngành chưa nhiều. Mặt khác, dưới tác động của tự do hóa thương
mại, các thị trường nhập khẩu thường sử dụng những rào cản thương mại, yêu cầu
sản phẩm nhập khẩu phải là sản phẩm sạch, sản phẩm sinh thái…Điều này chắc chắn
sẽ gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu thủy sản bởi làm tăng chi phí sản xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn mà bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải quan tâm. Do đó nhằm tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp luôn cần phải có hệ thống
kế toán chi phí.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn với môi trường và thị
trường nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kiến thức về thị trường, giá cả
và đặc biệt là các chi phí đầu vào và đầu ra nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh. Do đó việc tính đúng, tính đủ, quản lý chi phí sản xuât và tính giá thành
là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục
tiêu tiết kiệm, loại trừ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng cho ra
những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng với giá cả cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí nên Xí Nghiệp Đông
Lạnh Thủy Sản AFIEX luôn tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ nhằm quản lý tốt chi
phí và xác định chính xác giá thành sản phẩm sản xuất. Xí nghiệp luôn muốn sản
xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt hơn, với giá cả cạnh tranh nhất là trong môi
trường kinh doanh đầy cạnh tranh như hiện nay. Do đó, muốn “đứng vững” thì vấn
đề quản lý chi phí và xác định chính xác giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp phải được
tìm hiểu và giải quyết ngay từ bây giờ. Để hiểu rõ hơn về những biến động của chi
phí sản xuất có ảnh hưởng như thế nào đến giá thành sản phẩm nên tôi đã chọn đề tài
“KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành để hiểu được cách
thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính
giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Phân tích, đánh giá chung sự biến động của các khoản mục giá thành đơn vị,
chủ yếu tập trung vào sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn và đề ra các biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp
Xí Nghiệp sử dụng tốt các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty, Xí nghiệp.
- Tình hình hoạt động của Xí nghiệp trong hai năm gần đây.
- Hạch toán chi phí theo từng khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thực hành kế toán: định khoản, hạch toán, ghi chép trên chứng từ ghi sổ, sổ
cái và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Xí nghiệp để đề ra biện pháp hoàn thiện hơn.
- Phân tích biến động chi phí tại Xí nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất
cách khắc phục những biến động làm tăng chi phí.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây
chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về qui trình sản xuất.
- Số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất và phòng kế toán.
+ Tham khảo những tài liệu, sách báo, website có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu và ghi sổ.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm của Xí nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX bao gồm rất nhiều loại
như: cá tra fillet đông lạnh đóng gói, cá basa fillet đông lạnh đóng gói, tôm đông lạnh
đóng gói… Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và năng lực còn nhiều hạn chế
nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cá tra fillet đóng gói trong một tháng. Với nguồn nguyên liệu chính là cá tra
nguyên con.
Để hiểu được phương pháp hạch toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, tôi
đã chọn số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu phát sinh trong tháng 12
năm 2006.
Và để hiểu rõ hơn về những biến động chi phí, những khó khăn, thuận lợi trong
việc sản xuất ra sản phẩm cá tra fillet, nên tôi đã chọn số liệu phát sinh tại Xí nghiệp
trong năm 2005 và năm 2006.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHỆP
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm hàng
hóa đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng, trong sinh hoạt, trong sản xuất… Doanh nghiệp
sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã
đăng ký sản xuất kinh doanh.
Sản xuất công nghiệp thường ổn định, do các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thường có những qui trình công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất tương
đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo phân xưởng, chủng loại vật tư và nguồn
lực sử dụng cũng thường ổn định theo từng quá trình sản xuất. Đây chính là đặc điểm
của sản xuất công nghiệp giúp phân biệt với những ngành sản xuất khác như: Xây
lắp, nông nghiệp và cũng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có điều
kiện thuận lợi hơn trong công việc đầu tư, đổi mới và tự động hóa trong quá trình sản
xuất, phương pháp lập dự toán và quản lý chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp.
Ngoài ra, sản xuất công nghiệp cũng rất phong phú và đa dạng. Quá trình sản
xuất có thể bao gồm nhiều qui trình công nghệ chế biến khác nhau và mỗi doanh
nghiệp có những qui trình công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất khác biệt. Đặc điểm
này chi phối sự khác biệt trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từng bộ phận, từng doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu trên đã giúp ta có thể hình dung một cách khái quát về đặc điểm
công nghệ, đặc điểm về sản phẩm của sản xuất công nghiệp. Sau đây, chúng ta đi vào
tìm hiểm sâu hơn về các đặc trưng về chi phí sản xuất cũng như cách tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung.
2.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.2.1. Chi phí sản xuất
2.2.1.1. Khái niệm
Trong mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như
nguyên vật liệu, tài sản cố định, lao động,… Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát
sinh trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phi khấu hao tài sản cố định,
chi phí nhân công…
Đối với người quản lý thì chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi
ra.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được các loại
chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có thể kiểm
soát tốt được các khoản chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên chi phí được
phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là một nội dung quan trọng, nhằm để phục vụ cho việc hạch
toán, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh cũng như việc tập hợp chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, tuy nhiên có ba cách phân loại được
sử dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội dung
kinh tế) để phân loại, không phân loại chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn
cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố… Toàn bộ chi phí được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo
lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công Đoàn
(KPCĐ) và các khoản phải trả khách cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là phần giá trị hao mòn của tài sản
cố định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí mua từ bên ngoài dùng
cho sản xuất của doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ
khác.
- Chi phí bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 3
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là biểu hiện bằng tiền những
nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm như: sắt, thép, gỗ, vải,
sợi,… Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có
tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm
hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, hoặc
rút ngắn chu trình sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là tiền lương chính, tiền lương phụ,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí sản xuất ra sản phẩm
nhưng không kể CPNVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố
định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí
quản lý phân xưởng…
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hóa.
Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi
chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm hàng hóa
tồn kho chờ bán và kho sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn
để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết
vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm: chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với vác doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính thành phí
tổn của kỳ sau để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
của xí nghiệp về mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán
kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất
lượng sản phẩm, giá thành sàn phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố
quyết định nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định:
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ như sau:
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
định mức
X
Tổng sản phẩm
theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế: là chỉ tiêu quan trọng để các nhà
quản trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí để ra quyết định.
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ
(giá thành tiêu thụ)
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài
sản xuất
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành
Để đạt được mục tiêu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực tế, đối tượng tính giá
thành và kỳ tính giá thành của sản phẩm.
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất.
Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất, cần phải dựa vào những căn cứ
nhất định như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định
là phân xưởng sản xuất, đơn đặt hàng, qui trình công nghệ, sản phẩm, công trường
thi công,…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng
hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi
phí sản xuất, xây dựng qui trình kế toán chi phí sản xuất.
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành, bán thành phẩm mà đơn vị cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm, bán thành phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần
tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng để tính giá
thành sản phẩm phải dựa vào những căn cứ như đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để
tính giá thành chính xác.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối
quan hệ như sau: một đối tượng chi phí tương ứng với một đối tượng tính giá thành,
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành
hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí với đối tượng tính giá
thành giúp kế toán thiết lập qui trình kế toán chi phí sản xuất và tiành giá thành sản
phẩm.
2.3.1.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin, kỳ tính giá thành có thể được
xác định hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc có thể xác định theo từng mùa vụ.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ thời gian chi phí
phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung
cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý
theo từng thời kỳ.
2.3.2. Kết cấu chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong sản xuất công nghiệp, giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
vật liệu liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp như chi phí
vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm công
nghiệp không thuộc hai khoản mục chi phí trên như tiền lương, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên phục vụ, quản lý sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu dùng trong phục vụ sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tài sản cố định khác ở phạm vi phân xưởng, chi
phí dịch vụ thuê ngoài dùng trong phục vụ, quản lý sản xuất như chi phí điện, chi phí
nước, chi phí sửa chữa, các khoản thuế được tính vào chi phí sản xuất, chi phí bằng
tiền khác…
Trên cơ sở các kết cấu chi phí nêu trên kế toán có thể tiến hành tập hợp các chi
phí sản xuất như sau:
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chính sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng không
thể xác định thực tế mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi
phí) thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử
dụng như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được qui định tỷ
lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất,…
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Giá trị của nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Giá trị nguyên vật liệu chưa
dùng sản xuất sản phẩm sử dụng nhập lại kho
TK 111,331 TK 154
Giá trị nguyên vật liệu mua Kết chuyển chi phí sản xuất
giao thẳng cho sản xuất vào đối tượng tính giá thành
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến
hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định
mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được qui định theo số giờ sản xuất
hoặc ngày công tiêu chuẩn…, mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ tiền lương Tổng tiền lương NCTT Khối lượng
của nhân công trực tiếp = X phân bổ của từng
cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ đối tượng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ qui định và chi phí.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (gồm tiền
lương và các khoàn trích theo lương).
- Bên Có: phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành..
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,111 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải Kết chuyển chi phí nhân công
trả cho công nhân vào đối tượng tính giá thành
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ qui định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất, gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản
chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
- Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và theo dõi riêng chi phí
cho từng sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm và có thể sử dụng các tiêu thức
phân bổ như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy,… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm) sử dụng công thức phân bổ giống công thức phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Bên Nợ: tập hợp các chi phí như: tiền lương, vác khỏan trích theo lương cho
nhân viên quản lý, giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ xuất dùng, trích khấu
hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, chi phí bằng tiền khác.
- Bên Có: tập hợp các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi
phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,152
Tiền lương và các khoản trích Khoản giảm chi phí sản xuất
theo lương
TK 152,153
Giá trị vật liệu gián tiếp, TK 154
công cụ dụng cụ xuất dùng
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 142
Phân bổ chi phí trả trước
TK 111,112,331
2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Tất cả các chi phí có liên quan đến đối tượng tính giá thành sản phẩm đều
được ghi vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,…
+ Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Bên Có:
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sản xuất
vào đối tượng tính giá thành
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Các khoản giảm chi phí sản xuất.
+ Số dư Nợ: thể hiện chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo.
Không phải tất cả chi phí đều được tính vào giá thành sản phẩm mà cần căn cứ
vào chứng từ gốc có liên quan để loại trừ bớt các chi phí sau:
- Giá trị nguyên vật liệu phân xưởng nhập về chưa dùng hết trả lại kho.
- Giá trị phế liệu nhập kho hoặc bán trực tiếp.
- Giá trị các sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Sơ đồ 2.4
Kế toán tổng hợp TK 154
TK 621 TK154 TK 152
Kết chuyển chi phí nguyên vật Giá trị phế liệu thu
liệu trực tiếp nhập kho
TK622 TK138(8)
Kết chuyển chi phí nhân công Giá trị sản phẩm hỏng
trực tiếp không sửa chữa được
TK 627 TK 155
Phân bổ và kết chuyển chi phí Giá thành thực tế thành phẩm
sản xuất chung nhập kho trong kỳ
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
chuyển cho người bán
2.4.1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm” để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
- Nội dung và kết cấu tài khoản 631 như sau:
+ Bên Nợ:
Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá trị thành phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành kết chuyển
vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 2.5
Kế toán tổng hợp TK 631
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thanh chưa hoàn thành
về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn, ở các quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm. Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang còn trên
qui trình công nghệ chế biến hoặc có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất lượng.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Tùy
thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu cần
quản lý về chi phí sản xuất, có thể đánh giá sản phẩm dở dang bằng một trong những
phương pháp sau:
2.5.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
nguyên vật liệu chính)
Phương pháp này được vận dụng phù hợp nhất đối với những doanh nghiệp mà
chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiềm tỷ trọng
cao, thông thường chi phí nguyên vật liệu chính chiếm cao hơn 70% trong giá thành
sản phẩm.
154 631 154
Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck
621 611
Kết chuyển CP NVLTT Giá trị phế liệu thu hồi
622 138
Kết chuyển CP NCTT Giá trị phế liệu thu hồi
627 632
Kết chuyển CP SXC Giá thành sản phẩm
154 631 154
ết chuyển CPS đk Kết chuyển CPS DD ck
621 611
ết chuyển CP LTT Giá trị phế liệu thu hồi
622 138
ết chuyển CP CTT Giá trị phế liệu thu hồi
627 632
ết chuyển CP S C iá thành sản phẩ
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, có nghĩa là đối với phương pháp này chi phí chế biến sẽ không có trong cấu
thành giá trị sản phẩm dở dang. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu chính
dùng cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
2.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng
phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản
mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.
2.5.3. Phương pháp định mức
Phương pháp này việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tương tự như những
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nêu trên. Tuy nhiên, điểm cần chú
ý ở đây là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức. Vì vậy
phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính
xác cao.
2.5.4. Phương pháp 50% chi phí chế biến
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi
chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%.
2.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sàn phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
xuất đã xác định chi từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp. Dưới đây là những phương pháp tính giá
thành cơ bản trong tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế.
2.6.1. Phương pháp trực tiếp có loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất
vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối
tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được
giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi
phí.
2.6.2. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất… nhưng
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị Giá trị
sản phẩm hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang - phế liệu - sản phẩm
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu hồi phụ
kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa những sản phẩm có quan hệ tỷ
lệ (có thể qui đổi tương ứng), đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng
nhóm sản phẩm gắn liền với qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là
từng sản phẩm trong nhóm.
2.6.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một qui trình công
nghệ sản xuất một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy
cách khác nhau. Các sản phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ để qui đổi
tương ứng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng nhóm sản phẩm, đối
tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm.
2.6.3. Phương pháp phân bước
Phương pháp này được áp dụng đối với những qui trình công nghệ sản xuất
phức tạp gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Sản phẩm của giai đoạn trước
(còn gọi là bán thành phẩm) là nguyên liệu đầu vào của giai đoạn sau. Đối tượng tính
giá thành là thành phẩm và bán thành phẩm.
* Phương án không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí
song song).
Quá trình tính giá thành theo phương án này khái quát theo sơ đồ sau:
** Phương án có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí tuần
tự).
Quá trình tính giá thành theo phương án này khái quát theo sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Chi phí sản
xuất phát sinh
ở giai đoạn 1
Chi phí sản
xuất phát sinh
ở giai đoạn 2
Chi phí sản
xuất phát sinh
ở giai đoạn n
CPSX của giai
đoạn 1 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn 2 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn n trong
thành phẩm
Giá thành thực tế thành phẩm
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Giá thành bán
thành phẩm 1
Giá thành bán
thành phẩm GĐ1
Chi phí chế biến
giai đoạn 2
Giá thành bán
thành phẩm 1
Giá thành bán
thành phẩm GĐ n
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Giá thành thành
phẩm GĐ n
+ + +
2.6.4. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm cùa các quá trình
sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng,
đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng.
Phương pháp này thường được áp dụng tính giá thành ở những doanh nghiệp
chuyên thực hiện gia công, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY AFIEX
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
- Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thủy Sản An Giang được Ủy Ban Nhân
Dân (UBND) tỉnh An Giang ký quyết định thành lập chính thức số 71/QĐ-UBTC
ngày 01/02/1990 do sự sát nhập của 3 công ty: Công ty Chăn Nuôi, Công ty Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản và Xí nghiệp Khai Thác Chế Biến Thủy Sản.
- Ngày 02/11/1992 UBND tỉnh An Giang cùng với Bộ Nông Nghiệp và Nông
Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định số 528/UBND tiếp tục sáp nhập một bộ phận của
Công ty Lâm Sản vào Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang.
- Sau một thời gian hoạt động, Công ty liên tục phát triển, không ngừng lớn
mạnh, luôn mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và trở thành
một trong những công ty hàng đầu của tỉnh An Giang.
- Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với
tình hình thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành
của công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách công ty thành hai công ty hoạt động độc
lập đó là Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang và Công ty Xuất Nhập Khẩu
Nông Sản Thực Phẩm An Giang. Kể từ đó công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực
Phẩm An Giang ra đời theo quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh
An Giang cấp.
Loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước.
Tên công ty: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM
AN GIANG.
Tên giao dịch: ANGIANG AFIEX CO.
Trụ sở chính: 25/40 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Thới , TP Long Xuyên, Tỉnh
An Giang.
Vốn pháp định: 77.950.537.207 đ
- Công ty có các bộ phận trực thuộc sau:
Khối sản xuất gồm có
Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi phục vụ
cho việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá.
Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực của Công
ty.
- Sản phẩm gồm gạo trắng hạt dài (2% đến 100% tấm), gạo đặc sản địa
phương, gạo thơm.
Xí nghiệp đông lạnh thủy sản
- Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm.
- Sản phẩm chủ yếu bao gồm cá Basa, cá tra bè đông lạnh nguyên con; fillet
đông lạnh; cắt khúc đông lạnh.
Xí nghiệp xây dựng chế biến lâm sản
Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, nhận thực hiện
thầu, thi công xây dựng các công trình kho bãi, các cụm dân cư, kinh doanh địa ốc.
Doanh thu xây lắp mỗi năm đạt từ 15 – 20 tỷ đồng.
Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
Tổ chức thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho công ty như heo
giống, heo thịt, bò thịt, bò sữa, bò giống, con giống và trứng gia cầm, dê và sữa dê,
cá giống, sữa bò tươi, dụng cụ chăn nuôi.
Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá
- Trại heo giống Vĩnh Khánh: chuyên cung cấp các loại heo giống, dê giống và
heo thịt chất lượng cao.
Khối lưu thông gồm có
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Giao dịch khách hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Cửa hàng bách hóa, điện máy
Chuyên bán sỉ và lẻ các mặt hàng như thực phẩm chế biến, đồ uống và nước
giải khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng, kim khí điện máy, văn hóa phẩm và đồ chơi trẻ
em.
Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y
Chuyên bán sỉ và lẻ thức ăn gia súc và thuốc thú y.
3.2. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX
Trên cơ sở định hướng phát triển sản xuất kinh doanh với mục tiêu tổ chức hoạt
động khép kín từ khâu sản xuất con giống, nuôi trồng, thu hoạch đến chế biến sản
phẩm xuất khẩu và do nhu cầu thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Công ty đã
quyết thành lập Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX theo quyết định số
512/QĐ.TL.00 ngày 18/12/2000 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh.
Xí nghiệp được xây dựng và đưa vào hoạt động từ tháng 4/2001. Toàn bộ thiết
bị và công nghệ sử dụng của Mỹ và Châu Âu, công xuất thiết kế bước đầu là 2.000
tần sản phẩm/năm và mở rộng công suất lên 6.000 tấn/năm.
Tên giao dịch: AFIEX – SEAFOOD.
Trụ sở chính: Quốc lộ 91, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang.
Website: afiex-seafood.com.vn
Xí nghiệp chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản, hải sản tươi đông
lạnh. Sản xuất chủ yếu bao gồm cá Basa (Basa – pangasius Bocourti), cá tra bè (Real
Basa Pangasius Hypopthalums), đông lạnh nguyên con, Fillet đông lạnh (không
xương, không da), cắt khúc đông lạnh, qui cách đóng gói theo yêu cầu khách hàng.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn chế biến theo yêu cầu đơn đặt hàng các loại cá nước
ngọt, tôm càng xanh, các loại cá biển, các loại nhuyễn thể giáp xác (ghẹ, mực, bạch
tuộc…). Xí nghiệp đã xây dựng và áp dụng chương trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm HACCP ngay từ đầu. Bảo đảm tốt nhất các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp
trong chế biến (theo tiêu chuẩn GMB) và luôn đặt chất lượng lên hàng đầu.
Sản phẩm của Xí nghiệp đã được xuất khẩu sang các thị trường: Mỹ,
Singapore, HongKong, Nhật, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, các nước thuộc
khối EU.
3.2.1. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch về thu mua sản xuất, chế biến
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giữ vững uy tín mặt hàng thủy
sản xuất khẩu của tỉnh.
- Quản lý, sử dụng nguồn vốn do công ty cung cấp (có tính lãi suất) có hiệu quả
nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các dây chuyền
trong sản xuất, luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và chi phí để
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Được chủ động thực hiện chính sách lương, khen thưởng đối với từng cán bộ
công nhân viên, phân phối hợp lý theo lao động và nâng cao trình độ tạy nghề,
chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tổng quỹ lương khoán
của công ty.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản
chung và đồng thời hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội.
- Trực tiếp giao dịch khách hàng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của Xí Nghiệp
trên cơ sở định hướng về giá và phương thức thanh toán từng thời kỳ của công ty.
- Trực tiếp thúc đẩy quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần khai thác
hợp lý tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngày càng cao của xã hội.
3.2.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp
- Góp phần thực hiện quá trình phát triển kinh tế của tỉnh và lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản (gồm cá ao, cá bè tại các huyện thị trong và ngoài tỉnh).
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển
và tồn tại của Xí nghiệp.
- Có nhiệm vụ bảo tồn được nguồn vốn và tài sản công ty6 đã giao, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình, từ đó xác định rõ lãi, lỗ và chiu trách nhiệm về
các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp khác về công ty để nộp cho ngân sách Nhà
nước theo qui định của pháp luật.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý cùa Nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm, về quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
3.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX
3.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ tổ chức quản lý
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận
Phòng tổ chức hành chánh:
Sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý các phòng ban, cải tiến công tác hành chánh, lao
động tiền lương, công tác hậu cần, bảo vệ an ninh trật tự, bếp ăn tập thể, quản lý tốt
hơn và bảo đảm các chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng thường xuyên
Ban Giám Đốc Xí Nghiệp
P. QL Chất
Lượng
P. Tổ Chức
Hành Chánh
P. Kế Toán
Tài Chính
P. Kiểm
Nghiệm
Vi Sinh
Ban Điều
Hành Phân
Xưởng
Ban QL
Chất
Lượng
Tổ Cơ
Điện Lạnh
Tổ tiếp
nhận
Đội 1
Fillet
Đội 2
rửa cá
Đội 3
sửa cá
Đội 4
Fillet
Tổ thành
phẩm
P. KH Kinh
Doanh
kiểm tra công tác hành chánh, tăng cường thu tuyển lao động có năng lực, nghiệp vụ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Đã được cũng cố, sắp xếp, bố trí phân công lại nhân sự, nơi làm việc thoáng
rộng. Là bộ phận đầu não quan trọng trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, quan
hệ khách hàng, xử lý thông tin qua mạng, cân đối vật tư, nguyên liệu trong sản xuất.
Phòng kế toán tài vụ:
Bảo đảm nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, có những lúc gặp khó khăn
do vốn Công ty chậm đưa về, nhưng nhìn chung công tác kế toán, tài chính, báo cáo
thống kê đã đi vào nề nếp. Quản lý tốt kho quỹ, quản lý tài sản.
Phòng đã không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiểm tra các chế độ thanh
toán đúng hạn, chứng từ thu chi rõ ràng, đầy đủ.
Phòng quản lý chất lượng:
Luôn phát huy được vai trò kiểm soát chất lượng sản phẩm, vận hành HACCP,
GMP, có nhiều sáng kiến trong chế biến các hàng giá trị gia tăng, hàng nội địa tinh
chế, tạo được trên 50 mặt hàng.
Không ngừng nghiên cứu các mặt hàng mới, sớm đưa ra các qui trình để sản
xuất các mặt hàng mới cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY
SẢN AFIEX
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Xí nghiệp hạch toán kế toán hoàn toàn. Đối với Công ty, đây là đơn vị hạch
toán kế toán phân tán: Xí nghiệp tự kiểm soát, ghi chép các loại chứng từ, định
khoản, kiểm tra chi tiết, kế toán tổng hợp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh sau cùng
trên bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp không đủ tư cách pháp nhân hạch toán độc lập nên không quan hệ
trực tiếp vay vốn, không quan hệ trực tiếp với cơ quan thuế trong quyết toán thuế.
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng phần hành kế toán
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán của đơn vị như: các sổ
cái, biểu mẫu ghi chép ban đầu của văn phòng. Đồng thời là người xử lý cuối cùng
vế công tác tổng thể kế toán của các phòng ban, có trách nhiệm trong báo cáo quyết
toán của đơn vị và là người thay mặt ban giám đốc giám sát các hoạt động tài chính
theo đúng các chế độ của Nhà nước, của Xí nghiệp và của Công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kế toán các nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh trên các tài khoản kế toán tổng hợp, kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ
của chứng từ kế toán, kiểm tra tính cân đối của số liệu, lập báo cáo kế toán tài chính
định kỳ, các sổ quyết toán hàng quí, cuối thàng kế toán tổng hợp tất cả các chứng từ
có liên quan kể cả tiền lương để tổng hợp và phân bổ các chi phí phát sinh hợp lý,
hợp lệ trong tháng, báo cáo cho kế toán của Xí nghiệp và kế toán tổng hợp của công
ty theo dõi.
Kế toán vật tư:
Kế toán vật tư có trách nhiệm ở tài khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động
và số liệu có của vật tư các loại, kiểm tra tình hình cung ứng và sử dụng vật tư về số
lượng, chất lượng, chủng loại, qui cách, định mức tiêu hao. Tính toán giá thực tế vật
tư nhập kho và xuất dùng, so sánh với giá kế hoạch.
Kế toán giá thành:
Kế toán giá thành có trách nhiệp tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ, dựa
trên định mức đã định trước để tính giá thành sản xuất của các loại sản phẩm chính
và sản phẩm phụ.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có chức năng theo dõi tình hình biến động về số liệu tiền mặt (bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại), có trách nhiệm thu chi tiền mặt qua quỹ của Xí
nghiệp.
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản:
Kế toán trưởng
KT. Tổng hợp KT. Vật tư Thủ quỹ KT TSCĐ &
XDCB
KT Công nợ KT Tiền mặt KT Kho
KT. Giá
thành
Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản có trách nhiệm quản lý tình hình
biến động về tài sản cố định, tình hình hao mòn và trích khấu hao, kiểm tra tình hình
thanh toán và thu hồi các khoản nợ của Xí nghiệp, tình hình tăng, giảm và khấu hao
tài sản cố định.
Kế toán công nợ:
Kế toán công nợ có trách nhiệm mở các tài khoản chi tiết theo dõi tình hình
biến động các khoản, công nợ bên trong và bên ngoài của Xí nghiệp theo từng đối
tượng.
Kế toán tiền mặt:
Kế toán tiền mặt quản lý các khoản chi tiết theo dõi tình hình biến động liên
quan tới đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại, ngân phiếu, thanh toán các chứng chỉ có
giá mà công ty đang quản lý, kiểm tra tình hình thu chi vốn bằng tiền.
3.4.3. Hình thức kế toán được áp dụng tại Xí nghiệp
Xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX có qui mô tương đối lớn, trong thực tế
luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phong phú và đa dạng. Đội ngũ kế toán có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn tương đối đồng đều. Do đó, xuất phát từ công tác kế
toán kết hợp với yêu cầu quản lý mà hình thức “Chứng từ ghi sổ” đã được Xí nghiệp
lựa chọn áp dụng. Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán trên máy theo các phần mềm
viết riêng, do vậy trình tự hạch toán và các loại sổ sách sử dụng có những điểm riêng.
- Tất cả các hóa đơn chứng từ gốc đều tập trung một lần trên máy, sau đó số
liệu sẽ được máy tự động chuyển vào các báo cáo có liên quan. Các sổ chi tiết, sổ cái
đều được tập hợp chứng từ gốc. Do vậy, đòi hỏi kế toán phải kiểm tra chứng từ trước
khi nhập số liệu vào máy.
- Hệ thống tài khoản sử dụng tại Xí nghiệp được cài đặt sẵn trên máy, chi tiết
cho từng tài khoản chi tiết.
- Chương trình kế toán được thiết kế các phần hành kế toán với nhau. Do vậy,
các kế toán viên được phân công phụ trách một công việc cụ thể nhằm tránh trùng số
liệu khi nhập vào máy, các bộ phận kế toán có liên quan với nhau một cách chặt chẽ
trong quá trình hạch toán nếu một bộ phận kế toán chậm trể thì cả bộ phận kế toán sẽ
bị ảnh hưởng theo.
Trình tự ghi sổ như sau:
- Đối với tiền mặt: hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán ghi
vào sổ quĩ đồng thời nhập số liệu vào máy để in ra bảng kê chứng từ gốc và chứng từ
ghi sổ. Đó là cơ sở để ghi vào sổ cái và in ra sổ cái hàng tháng (công việc này do
máy tính thực hiện theo chương trình đã có sẵn).
- Đối với kế toán vật tư hàng hóa: kế toán vật tư sẽ nhập số liệu vào máy để lên
bảng kê chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ. Kế toán vật tư từ cơ sở là chứng từ ghi
sổ nhập số liệu vào máy để làm thành sổ cái.
- Trong quá trình ghi chép và nhập các số liệu, các số liệu đã được kiểm tra đối
chiếu tổng số phát sinh và số dư của các tài khoản chi tiết trong bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh với những số liệu tương ứng trong sổ cái để lập bảng cân đối số phát
sinh.
Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập ra bảng cân đối kế
toán và báo cáo tài chính khác. (Các công việc lập bảng cân đối số phát sinh và các
báo cáo tài chính khác được thực hiện bởi máy tính).
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: tiền đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ và máy vi tính.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân cả kỳ (tháng).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Xí nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
TRONG NHỮNG NĂM QUA
Bảng 3.1
Bảng Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty AFIEX
Cty XNK NSTP An Giang
XN Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006
+Doanh thu BH và CCDV
+Các khoản giảm trừ
1/ Doanh thu thuần
2/ Giá vốn hàng bán
3/ Lợi nhuận gộp
4/ Doanh thu tài chính
5/ Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
6/ Chi phí bán hàng
175.276.045.363
5.615.693.872
169.660.351.491
141.071.129.093
28.589.222.398
396.244.523
6.306.055.823
22.038.478.687
217.767.986.414
1.204.612.111
216.563.374.303
186.183.972.549
30.379.401.754
533.693.647
5.000.118.527
24.913.323.589
7/ Chi phí quản lý doanh nghiệp
8/ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
9/ Thu nhập khác
10/ Chi phí khác
11/ Lợi nhuận khác
12/ Tổng lợi nhuận trước thuế
13/ Thuế thu nhập doanh nghiệp
14/ Lợi nhuận sau thuế
640.932.411
586.710.476
97.529.833
488.880.943
1.129.813.354
1.129.813.354
999.653.285
15.000.000
13.470.759
1.529.241
1.001.182.526
1.001.182.526
(Nguồn: Phòng kế toán XN ĐLTS AFIEX)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên, cho thấy Xí nghiệp luôn hoạt
động có lời, tuy nhiên mức lợi nhuận không ổn định qua các năm, trong khi doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Xí nghiệp có xu hướng tăng thì lợi nhuận sau
thuế lại có xu hướng giảm. Vì vậy, với sự biến động khó lường của thị trường tiêu
thụ hiện nay thì Xí nghiệp cần cố gắng tìm các biện pháp nhằm tăng doanh số bán ra,
tìm cách quản lý tốt hơn chi phí sản xuất, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng
chất lượng, tìm thị trường tiêu thụ mới đồng thời tăng cường các hoạt động tài chính
và hoạt động khác để gia tăng tích lũy cho Xí nghiệp có một phương hướng phát
triển vững chắc trong tương lai. Sau đây là kim ngạch xuất khầu thủy sản của Công
ty AFIEX trong năm 2005 và 2006.
Bảng 3.2
Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chung của công ty
AFIEX
2005 2006
Chỉ tiêu Giá trị
(1.000USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ trọng
(%)
Thủy sản 7.801,68 15,22 10.486.710 21,1
Gạo 43.483,99 84,78 39.328.020 78,9
Tổng 26.325,85 100,00 49.814.730 100,00
(Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty AFIEX)
Qua số liệu trong bảng trên, ta có thể nhận thấy giá trị xuất khẩu thủy sản của
Công ty AFIEX trong năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 và xuất khẩu thủy sản
cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Điều này cho thấy Công ty AFIEX luôn có các biện pháp hợp lý nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP
TỚI
Được sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ủy và Ban Giám Đốc Công Ty, Xí
nghiệp đã ra sức phấn đấu, tổ chức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 của Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Xí nghiệp đã gặp phải những khó khăn,
thuận lợi căn bản như sau:
3.6.1. Thuận lợi
- Có sự chỉ đạo thường xuyên của thường vụ Đảng ủy, Ban Giám Đốc và các
phòng ban, ban nghiệp vụ của Công ty hỗ trợ.
- Được sự giúp đỡ của Sở Khoa Học Công Nghệ An Giang và SEAQIP về việc
áp dụng, tổ chức thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản.
- Thương hiệu AFIEX đã được nhiều khách hàng biết đến và đặt mua với số
lượng lớn.
- Nhu cầu tiêu thụ tăng, thị trường ngày càng được mở rộng nhất lá khu vực
Đông Âu, Bắc Mỹ. Tổng số đã phát triển thêm 12 khách hàng mới thuộc 07 quốc gia
trong năm 2006.
- Người nuôi đã bắt đầu quan tâm đến việc không sử dụng các chất kháng sinh
bị cấm trong điều trị bệnh cá nên chất lượng nguyên liệu đầu vào ổn định hơn so với
thời điểm đầu năm 2006.
- Các giải pháp quản lý sản xuất và định mức chế biến bước đầu đã mang lại
hiệu quả, giá thành sản phẩm ngày càng cạnh tranh hơn.
3.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, Xí Nghiệp cũng có nhiều khó khăn tồn tại chủ yếu
như sau:
Về thị trường:
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt do nhiều nhà máy mới thành lập và một số Nhà
máy chế biến tôm chuyển sang chế biến cá.
- Rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu trong việc áp dụng các qui định
nghiêm ngặt an toàn vệ sinh thực phẩm và dư lượng các chất kháng sinh, hóa học
trong điều trị bệnh cá, gây khó khăn trong thu mua, chế biến, tiêu thụ.
- Rào cản thương mại: Ảnh hưởng của thuế chống bán phá giá vào thị trường
Mỹ đã tăng từ 45,55% lên 63,88% làm cho thị phần này chỉ còn chiếm 2% (so với
các năm trước đây từ 20 – 50%).
- Thị trường Châu Á và nội địa tăng chậm, giá bán không cao.
Về hoạt động sản xuất – kinh doanh:
- Giá cả, giá bán tăng chậm nhưng giá nguyên liệu đầu vào kiên tục tăng cao và
kéo dài suốt cả năm 2006.
- Việc kiểm tra dư lượng các chất kháng sinh làm tăng thêm chi phí chế biến.
- Sức chứa kho thành phẩm chưa đáp ứng yêu cầu, phải thuê thêm kho ngoài
ảnh hưởng đến giá thành sản xuất.
- Thiết bị sản xuất chậm được thay thế, nâng cấp, ảnh hưởng đến năng suất chế
biến, phát sinh chi phí làm ngoài giờ, tăng giá thành sản xuất.
- Công nhân sản xuất bị biến động so sự cạnh tranh thu hút của các Nhà máy
chế biến trong và ngoài tỉnh.
- Nguồn vốn hoạt động chủ yếu vay Ngân hàng, phát sinh chi phí trả lãi vay
(ngắn hạn, trung dài hạn) cao, ảnh hưởng chi phí sản xuất kinh doanh.
3.6.3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2007
3.6.3.1. Mục tiêu
- Tiêu thụ xuất khẩu: 4.800 tấn thành phẩm.
- Tiêu thụ nội địa:
+ Cá tra, basa đông lạnh và hàng tinh chế 640 tấn thành phẩm.
+ Phụ phẩm tươi và thông qua chế biến 13.190 tấn.
- Tổng sinh thu thuần 270.124 triệu đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 14.016.000 USD.
- Lợi nhuận kế hoạch 1,8 tỷ đồng.
3.6.3.2. Các giải pháp chủ yếu
Giải pháp nhân sự:
- Tiếp tục tinh gọn bộ máy quản lý, thay đổi một số vị trí cốt cán không đạt yêu
cầu.
- Nâng tỉ lệ lao động trực tiếp từ 79% năm 2006 lên 88%, giảm lao động gián
tiếp từ 21% xuống còn 12%.
- Thành lập mới Ban Kiểm Soát sản xuất.
- Củng cố Ban kiểm soát năng lượng đi vào hoạt động.
- Xây dựng phương án lương phù hợp với điều kiện Xí Nghiệp và mặt bằng
chung của các đơn vị cùng ngành nghề trên địa bàn.
Giải pháp về đầu tư:
- Muốn đưa công suất của máy lên 80 – 90 tấn/ngày, nhằm giảm bớt gánh nặng
khấu hao, lãi vay, góp phần làm giảm chi phí chế biến trên 1 Kg thành phẩm (xuống
dưới 7.000 đ/Kg thành phẩm Net).
- Đầu tư thêm một số trang thiết bị:
+ 01 băng chuyền IQF siêu tốc: 240.000 USD.
+ 01 tái đông: 50.000 USD.
+ 02 máy nước lạnh 10.000 USD.
- Khẩn trương hoàn thành kho lạnh 500 tấn đưa vào hoạt động.
- Công ty đảm bảo nguồn vốn cho Xí Nghiệp hoạt động nhất là tranh thủ các
nguồn vay lãi suất thấp, hình thức thanh toán mua nguyên liệu linh hoạt như:
+ Trả trước giảm giá.
+ Thanh toán qua lái khi thiếu tiền mặt mua nguyên liệu.
Chương 4
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG
LẠNH THỦY SẢN AFIEX
4.1. ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
- Xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX là một đơn vị chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt hàng thủy hải sản tươi đông lạnh, các mặt hàng chủ yếu mà Xí nghiệp
tập trung sản xuất gồm: cá Basa, Cá Tra bè fillet đông lạnh không xương, không da
đông lạnh nguyên con, cắt khúc.
- Sau đây là quy trình sản xuất cá tra fillet đông lạnh đóng gói:
Sơ đồ 4.1
QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ TRA FILLET ĐÔNG LẠNH ĐÓNG GÓI
- Nguyên vật liệu đầu vào chế biến được vận chuyển bằng xe, ghe,.. đến Nhà
Máy với yêu cầu là phải đảm bảo cá còn tươi sống, không bị bệnh dịch.
- Ở khâu xử lý nguyên liệu: công nhân sẽ cân, phân loại và rửa sạch cá. Song
song đó công nhân cũng sẽ tiến hành kiểm tra nhiên liệu là nước pha Clorine ở nhiệt
độ 250C. Cá được làm chết đột ngột bằng nước lạnh.
- Ở giai đoạn cắt fillet và lạng da, cá đã được rữa sạch và làm chết được công
nhân dùng dao chuyên dùng để cắt fillet, lạng da, lóc mỡ, thịt đỏ và vanh ngọn bằng
thao tác thủ công. Ở giai đoạn này phụ phẩm thải ngoài là đầu, xương, da cá và thịt
vụn.
- Fillet được rửa sạch bằng nước pha Clorine 5%, sau đó fillet được cân và
kiểm tra chất lượng.
- Sau khi được kiểm tra chất lượng, fillet sẽ được xếp khuông và được cấp đông
ở nhiệt độ từ - 350C đến - 40oC trong thời gian từ 1 đến 3 giờ.
- Sau khi được cấp đông, sản phẩm sẽ được mạ băng bằng cách tạo vỏ băng bên
ngoài sản phẩm từ 5 đến 15%.
NGUYÊN LIỆU
XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU
CẮT FILLET,LẠNG DA
LÓC MỠ, THỊT ĐỎ,
VANH GỌN
CÂN, KIỂM TRA CHẤT
LƯỢNG
XẾP KHUÔNG,CẤP
ĐÔNG
MẠ BĂNG
ĐÓNG GÓI,
BẢO QUẢN
- Ở khâu đóng gói thành phẩm, sản phẩm sẽ được đóng gói từ 5 đến 10
Kg/Carton. Thao tác thủ công bằng máy.
- Sau khi được đóng gói, thành phẩm sẽ được bảo quản ở kho lạnh trong nhiệt
độ từ - 18oC đến - 25oC.
4.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP
4.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình
độ và phương tiện kế toán. Kế toán chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Xí
nghiệp là toàn Xí nghiệp.
Toàn bộ chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo công dụng kế toán
của chi phí. Bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng loại sản phẩm và tính trực tiếp cho đối
tượng đó.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp không được theo dõi
cho từng sản phẩm mà tập hợp chung cho toàn phân xưởng. Sau đó tiến hành phân
bổ chi từng sản phẩm theo một hệ số nhất định đã được qui định sẵn.
- Chi phí sản xuất chung: Kế toán sẽ tập hợp chung cho toàn phân xưởng, sau
đó sẽ tiến hành phân bổ chi từng sản phẩm theo một hệ số nhất định đã được qui định
sẵn.
4.2.2. Đối tượng tính giá thành
Dựa vào chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, trình độ và phương tiện kế toán.
Kế toán chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm cá tra fillet đông lạnh.
Đơn vị tính giá thành là Kg.
4.2.3. Kỳ tính giá thành
Sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất hàng loạt, do nhu cầu về thông tin giá thành
nên Xí Nghiệp chọn kỳ tính giá thành là tháng. Tuy mỗi ngày đều có thành phẩm
nhập kho nhưng cuối tháng kế toán mới tính giá thành.
4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP
4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.3.1.1. Đặc điểm nguyên liệu sử dụng
Nguyên vật liệu chính sử dụng trong quá trình sản xuất là cá tra nguyên con,
vật liệu phụ là các loại hóa chất sử dụng trong quá trình chế biến. Cá nguyên liệu khi
mua về được phân ra thành nhiều loại khác nhau theo trọng lượng và màu sắc, sau đó
được đưa vào sản xuất.
Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản có nhiệm vụ sản xuất, chế biến và kinh doanh
các mặt hàng thủy sản đã qua chế biến theo kế hoạch của Công ty AFIEX. Sau khi ký
kết hợp đồng Công ty AFIEX giao cho Xí nghiệp thu mua, chế biến và kinh doanh
theo hợp đồng. Đến khi phòng kế toán nhận được phiếu nhập kho và hóa đơn mua
hàng do phòng kế hoạch chuyển sang, kế toán vật tư sẽ ghi nhận số lượng, giá trị
nguyên vật liệu nhập kho và cập nhật vào máy tính để cuối tháng làm bảng xuất,
nhập, tồn nguyên vật liệu.
4.3.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu đề nghị mua nguyên vật liệu.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu nhập kho.
+ Sổ cái…
- Đánh giá vật liệu theo giá gốc:
Trị giá thực tế mua
ngoài =
Giá mua ghi
theo hóa đơn +
Chi phí thu mua
thực tế
- Do nhu cầu sản xuất là cần số lượng nguyên vật liệu nhiều, liên tục và phải
tươi sống nên nhập và xuất kho nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, giá thực tế của
nguyên vật liệu biến động liên tục theo từng thời điểm.
Vì vậy, Xí nghiệp đã chọn phương pháp tính giá thành bình quân để tính đơn
giá xuất kho cho mỗi thời điểm xuất kho.
Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ Đơn giá bình
quân = Số lượng NVL nhập trong kỳ
Cuối tháng kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết kế toán để xác
định số lượng vật tư sử dụng trong tháng, lên bảng tổng hợp số lượng xuất kho sản
xuất trong tháng, lên chứng từ ghi sổ, lập báo cáo xuất - nhập - tồn. Đặc biệt do đặc
điểm nguyên vật liệu là mặt hàng tươi sống, đồng thời sản phẩm hoàn thành trong
thời gian khá ngắn nên trong dây chuyền công nghệ của Xí nghiệp không có sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Dựa vào đó, cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp chi phí ở
từng tháng để tính giá thành.
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” để phản ánh nguyên vật liệu nhập kho và tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh giá trị nguyên vật liệu
xuất kho sản xuất.
TK 152 TK 621
Trị giá
nguyên vật
liệu nhập kho
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất kho
dùng cho sản
xuất
Tập hợp
chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Kết chuyển
chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
vào TK 154
Trong tháng 12/2006, Xí nghiệp sản xuất 226.584 Kg fillet cá tra loại 1; 79.568
Kg fillet cá tra loại 2 và 2.715 Kg fillet cá tra loại 3, Xí nghiệp có các phát sinh liên
quan đến nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
- Xuất cá tra nguyên liệu sản xuất cá tra fillet
Nợ TK 621 12.740.837.391 đồng
Có TK 152 12.740.837.391 đồng
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành.
Nợ TK 154 12.740.837.391 đồng
Có TK 621 12.740.837.391 đồng
Sơ đổ 4.2
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 621
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ba yếu tố cấu thành sản xuất là lao động, đối tượng lao động (vật liệu) và tư
liệu lao động (máy móc, thiết bị), trong đó yếu tố lao động là yếu tố quyết định. Tiền
lương phải trả cho người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất, chất
lượng và kết quả hoạt động kinh doanh. Sự tồn tại của một đơn vị đòi hỏi sự tăng
trưởng tiền lương phải trả, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn sao
cho phù hợp với tốc độ tăng năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
4.3.2.1. Đặc điểm
Hiện tại, tổng số lao động tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX gồm
1027 người, trong đó phân xưởng sản xuất gồm:
+ Đội tiếp nhận: 44
+ Đội Fillet: 254
+ Đội sửa cá I: 326
+ Đội sửa cá II: 286
+ Đội phân cở - Xếp khuôn: 62
+ Đội thành phẩm: 55
4.3.2.2. Hình thức trả lương
- Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX vận dụng chủ yếu là hình thức trả
lương theo sản phẩm.
152 621 154
12.740.837.391 12.740.837.391
- Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thích người lao động, làm cho người
lao động có quyết tâm lao động với số lượng và chất lượng càng cao. Nó phát huy
vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất tăng, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội.
- Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với khối lao động trực tiếp sản xuất,
được xác định dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm do bộ phận lao động tiền lương xác
định và trình giám đốc phê duyệt.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Trả lương khoán gọn công việc: áp dụng cho những công việc có tính chất
đơn giản, nhất là hoạt động có tính chất lao động ngắn hạn, toàn bộ công việc phải
hoàn thành đúng tiêu chuẩn trong một thời gian nhất định với số tiền lương định
trước.
4.3.2.3. Định mức lương và hệ số lương
Căn cứ vào hệ số lương tính tại Xí nghiệp theo qui định của Chính phủ, Xí
nghiệp điều chỉnh mức lương và cấp bậc như sau:
Bảng 4.1
Lương hệ số cấp bậc
Mức lương: 450.000 đ/tháng Đvt: đồng
Cấp bậc Hệ số Mức lương
I
II
III
IV
V
VI
1,4
1,55
1,72
1,92
2,5
3,28
630.000
697.500
774.000
864.000
1.125.000
1.476.000
Tiêu chuẩn cấp bậc trên chỉ áp dụng cho các đối tượng công nhân sản xuất như:
tiếp nhận nguyên liệu, chế biến, phân loại, xếp khuôn, cấp đông,…
4.3.2.4. Cách tính lương
Tiền lương phụ thuộc vào kết quả hoạt động cuối cùng của từng người, từng bộ
phận. Những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi,
đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị thì trả lương cao.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Tổng số lượng sản phẩm
hoàn thành Đơn giá tiền lương
sản phẩm tập thể = Tổng năng suất hoàn thành
công việc
X Đơn giá từng khoản định mức.
Tiền lương sản
phẩm tập thể =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
của từng bước công việc cụ thể X
Đơn giá tiền lương
sản phẩm tập thể
- Đối với công nhân viên quản lý sản xuất:
Tiền lương sản phẩm tập thể Xác định tiền lương
một giờ hệ số = Tổng thời gian hoàn thành
Tiền lương một
công nhân viên =
Tiền lương
giờ hệ số X
Hệ số cấp
tiền lương X
Ngày giờ công
qui định
4.3.2.5. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương chính, lương ngoài giờ.
- Bảng phụ cấp độc hại.
Cuối tháng phân xưởng sản xuất gửi bảng chấm công đến phòng kế toán. Kế
toán tiền lương sẽ tiến hành tính toán tiền lương chính, lương ngoài giờ, phụ cấp độc
hại theo đúng qui định, đồng thời trích KPCĐ 2%, BHXH 15% và BHYT 2% tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều đặc biệt ở Xí nghiệp là chỉ trích các khoản này
trên tổng lương chính. Ngoài ra, Xí nghiệp còn một khoản chi lương khác đó là
lương công nhật, khoản lương này không trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT.
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 334 “ Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất.
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh các khoản trích theo
lương công nhân viên do công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong đó chi tiết thành TK 3382 ”Kinh phí công đoàn”, TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”,
TK 3384 “Bảo hiểm y tế”, TK 3388 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để trả lương
công nhật.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp.
Trong tháng 12 năm 2006, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh toàn Xí nghiệp
được tổng hợp bao gồm:
Nợ TK 622 1.145.558.101 đồng
Có TK 3341 620.819.850 đồng
Có TK 3382 12.416.397 đồng
Có TK 3383 54.158.686 đồng
Có TK 3384 6.704.400 đồng
Có TK 3388 451.458.768 đồng
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 154 1.145.558.101 đồng
Có TK 622 1.145.558.101 đồng
Sơ đồ 4.3
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 622
3341 622 154
620.819.850 1.145.558.101
3382
12.416.397
3383
54.158.686
3384
6.704.400
3388
451.458.768
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4.3.3.1. Đặc điểm
Chi phí chung là những chi phí phục vụ chung cho tất cả các tổ sản xuất và toàn
Xí nghiệp. Bao gồm chi phí lương nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng, chi phí
vệ sinh, chi phí sửa chữa và khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí khác bằng tiền…
Chi phí nhân viên phân xưởng:
Phản ánh các khoản tiên lương, trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế,
kinh phí công đoàn của nhân viên văn phòng Xí nghiệp.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản suất:
Phản ánh các khoản chi phí mua vật liệu phụ dùng để sản xuất ở Xí nghiệp, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ sản xuất hoặc bao bì dùng cho các tổ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định sử dụng tại Xí
nghiệp như: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng,…
Xí nghiệp được đầu tư dây chuyển công nghệ hiện đại nên chi phí máy móc
chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí sản xuất.
Xí nghiệp đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá (giá trị ban đầu) và giá trị
còn lại.
Xí nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nguyên giá tài sản cố định Mức khấu
hao tháng = Thời gian sử dụng
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại, bóc vác,…
Chi phí bằng tiền khác:
Là những chi phí phục vụ yêu cần sản xuất chung ngoài những chi phí nêu trên
như: chi phí vệ sinh nhà xưởng, chi phí công tác kiểm cá nguyên liệu, tiền mua văn
phòng phẩm, chi phí bảo hiểm phân xưởng, công tác phí, phụ cấp tiền cơm,…
4.3.3.2. Chứng từ sử dụng và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng
+ Bảng khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng tính lương.
+ Phiếu chi tiền mặt.
+ Sổ cái…
Tài khoản sử dụng
+ TK 111, TK 112, TK 153, TK 214, TK 334, TK 338,… dùng để phản ánh
các chi phí phục vụ phân xưởng sản xuất.
+ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung.
Trong tháng 12/2006 căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất chung phát sinh vào sổ cái.
Trong tháng 12 năm 2006, chi phí sản xuất chung phát sinh toàn Xí nghiệp
được tổng hợp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp:
Nợ TK 6271 22.835.962 đồng
Có TK 3341 21.584.031 đồng
Có TK 3382 431.681 đồng
Có TK 3383 723.750 đồng
Có TK 3384 96.500 đồng
Sơ đồ 4.4
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 6271
- Chi phí vật liệu:
Nợ TK 6272 956.881.762 đồng
Có TK 1421 845.210.026 đồng
Có TK 1522 111.671.736 đồng
- Chi phí dụng cụ sản xuất:
Nợ TK 6273 165.049.885 đồng
Có TK 1421 165.049.885 đồng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 6274 282.953.170 đồng
Có TK 214 282.953.170 đồng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 6277 293.847.687 đồng
Có TK 1111 293.847.687 đồng
- Chi phí khác:
Nợ TK 6278 173.424.180 đồng
Có TK 1111 53.488.221 đồng
Có TK 3388 108.146.154 đồng
Có TK 1421 11.789.805 đồng
Cách hạch toán các tài khoản 6272, 6273,6274,6277,6278 tương tự như cách
hạch toán tài khoản 6271.
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Nợ TK 154 1.894.992.646 đồng
Có TK 6271 22.835.962 đồng
3341 6271 154
21.584.031 22.835.962
3382
431.681
3383
723.750
3384
96.500
Có TK 6272 956.881.762 đồng
Có TK 6273 165.049.885 đồng
Có TK 6274 282.953.170 đồng
Có TK 6277 293.847.687 đồng
Có TK 6278 173.424.180 đồng
Hoặc có thể kết chuyển
Nợ TK 154 1.894.992.646 đồng
Có TK 627 1.894.992.646 đồng
Sơ đồ 4.5
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 627
4.4. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng, trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã phát sinh, kế toán tập hợp chi phí vào tài
khoản 154 để tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 12.740.837.391 đồng
Có TK 621 12.740.837.391 đồng
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 1.145.558.101 đồng
6271 627 154
22.835.962 1.894.992.646
6272
956.881.762
6273
165.049.885
6274
282.953.170
6277
293.847.687
6278
173.424.180
Có TK 622 1.145.558.101 đồng
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 1.894.992.646 đồng
Có TK 627 1.894.992.646 đồng
4.4.2. Hạch toán các khoản làm giảm giá thành
- Đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là sản phẩm đông lạnh fillet cá tra đông
lạnh, trong quá trình sản xuất thu được các phế phẩm thu hồi như: đầu cá, da cá,
xương cá, mỡ cá,…
- Các khoản thu hồi trên, một phần được để lại Xí nghiệp để chế biến thành sản
phẩm phụ, một phần được bán ra ngoài. Kế toán theo dõi chặt chẽ từng khoản mục
chi phí cho phụ phẩm thu hồi và đưa vào các khoản làm giảm giá thành.
Trong tháng 12/2006, Xí nghiệp thu được 1.185.114.503 đồng giá trị phụ phẩm
thu hồi và 127.181.350 đồng giá trị sản phẩm phụ.
Xí nghiệp đánh giá giá trị phụ phẩm thu hồi theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, và đánh giá giá trị sản phẩm phụ theo đầy đủ cả 3 khoản mục chi phí. Cụ thể
như sau:
Chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phụ là 111.576.888 đồng.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm phụ là 5.314.801 đồng.
Chi phí sản xuất chung sản xuất sản phẩm phụ là 10.289.661 đồng.
Kế toán sử dụng TK 1524 để theo dõi phụ phẩm nhập kho dùng để bán ngoài
và sử dung TK 155 để theo dõi chi phí sản xuất các sản phẩm phụ. Cụ thể trong
tháng 12/2006, Xí nghiệp có các phát sinh sau:
Nợ TK 1524 1.185.114.503 đồng
Nợ TK 155 127.181.350 đồng
Có TK 154 2.455.295.853 đồng
4.4.3. Đặc điểm phân bổ chi phí sản xuất của Xí Nghiệp
- Trong tháng 12/2006, Xí Nghiệp sản xuất được:
+ Cá tra fillet loại 1: 150.281 Kg.
+ Cá tra fillet loại 2: 179.004 Kg.
+ Cá tra fillet loại 3: 12.855 Kg.
- Để đánh giá chính xác chi phí để sản xuất ra sản phẩm, Xí nghiệp đã theo dõi
rất chặt chẽ giá trị phụ phẩm trong từng khoản mục riêng. Cụ thể như sau:
+ Đối với phụ phẩm thu hồi (bán ngoài), Xí nghiệp chỉ theo dõi bằng khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đối với sản phẩm phụ được Xí nghiệp theo dõi cả 03 khoản mục chi phí.
- Kế toán sau khi loại trừ các khoản làm giảm giá thành theo từng khoản mục
chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng sản phẩm.
- Giá trị các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm fillet loại 1, loại 2, loại 3 như
sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CP
NVLTT
(Fi 1,2,3)
= Tổng CP NVLTT -
CPNVLTT
(phụ phẩm)
-
CPNVLTT
(sản phẩm phụ)
Với:
Tổng CPNVLTT 12.740.837.391 đồng
CP NVLTT (phụ phẩm) 1.185.114.503 đồng
CP NVLTT (sản phẩm phụ) 111.576.888 đồng
Vậy CPNVLTT tính cho sản phẩm fillet loại1, 2, 3 là: 11.444.146.000 đồng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
CP NCTT
(Fi 1,2,3)
= Tổng CP NCTT -
CPNCTT
(sản phẩm phụ)
Với:
Tổng CPNCTT 1.145.558.101 đồng
CP NCTT (sản phẩm phụ) 5.314.801 đồng
Vậy CPNCTT tính cho sản phẩm fillet loại1, 2, 3 là: 1.140.243.300 đồng.
+ Chi phí sản xuất chung:
CP SXC
(Fi 1,2,3)
= Tổng CP SXC -
CPSXC
(sản phẩm phụ)
Với:
Tổng CPSXC 1.894.992.646 đồng
CP SXC (sản phẩm phụ) 10.289.661 đồng
Vậy CPSXC tính cho sản phẩm fillet loại1, 2, 3 là: 1.884.702.985 đồng.
Phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm cá tra Fillet:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Xí nghiệp áp dụng công thức phân bổ như sau:
Tổng CP NVLTT CP NVLTT phân
bổ cho từng loại
sản phẩm
= Tổng số lượng sản phẩm quy
đổi thành Fillet loại 1
X
Số lượng sản phẩm
quy đổi thành Fillet
loại 1
Trong đó số lượng sản phẩm quy đổi thành Fillet loại 1 được Xí nghiệp áp
dụng theo hệ số như sau:
+ Cá tra fillet loại 1: 100%
+ Cá tra fillet loại 2: 85%
+ Cá tra fillet loại 3: 70%
Hệ số qui đổi nêu trên được xác định dựa trên giá sự chênh lệch giá bán thành
phẩm giữa các loại sản phẩm cá tra Fillet loại 1, loại 2 và loại 3.
Hệ số này sẽ thay đổi khi tương quan giá bán của các loại sản phẩm cá tra fillet
đông lạnh đóng gói thay đổi.
Bảng 4.2
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: đồng
Phân bổ
Khoản mục Tổng CP
Fillet loại 1 Fillet loại 2 Fillet loại 3
CP NVLTT 11.444.146.000 5.522.337.894 5.591.142.503 330.665.603
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp áp dụng công thức phân bổ như sau:
Tổng CP NCTT CP NCTT phân bổ
cho từng loại sản
phẩm
=
Tổng sản phẩm sản xuất
X Số lượng từng loại sản phẩm
Trong đó theo mức qui định tại Xí nghiệp thì:
+ Tổng sản phẩm sản xuất là: tổng số lượng sản phẩm cá tra Fillet sản xuất
trong tháng.
+ Số lượng từng loại sản phẩm là: số lượng từng loại sản phẩm cá tra Fillet
sản xuất trong tháng.
Bảng 4.3
Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: đồng
Phân bổ
Khoản mục Tổng CP
Fillet loại 1 Fillet loại 2 Fillet loại 3
CP NCTT 1.140.243.300 500.838.555 596.563.137 42.841.608
- Chi phí sản xuất chung:
Xí nghiệp áp dụng công thức phân bổ như sau:
Tổng CP SXC CP SXC phân
bổ cho từng
loại sản phẩm
=
Tổng sản phẩm sản xuất
X Số lượng từng loại sản phẩm
Trong đó theo mức qui định tại Xí nghiệp thì:
+ Tổng sản phẩm sản xuất là: tổng số lượng sản phẩm cá tra Fillet sản xuất
trong tháng.
+ Số lượng từng loại sản phẩm là: số lượng từng loại sản phẩm cá tra Fillet
sản xuất trong tháng.
Bảng 4.4
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
ĐVT: đồng
Phân bổ
Khoản mục Tổng CP
Fillet loại 1 Fillet loại 2 Fillet loại 3
CP SXC 1.884.702.985 827.833.779 986.056.507 70.812.699
4.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm của qui trình công nghệ, và do đặc điểm của nguyên vật liệu cũng
như sản phẩm nên tùy theo khối lượng sản phẩm sản xuất trong ngày mà Xí nghiệp
quyết định thu mua nguyên vật liệu đầu vào vừa đủ để sản xuất trong ngày. Do đó Xí
nghiệp không có sản phẩm dở dang nên không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4.4.5. Tính giá thành sản phẩm
Trong tháng, Xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng do thời
gian có hạn nên để tài này chỉ tập trung tính giá thành cho sản phẩm cá tra fillet loại
1, loại 2 và loại 3.
Tại Xí nghiệp áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành theo công thức
sau:
Tổng giá
thành
thực tế
sản phẩm
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Gía trị các
khoản điều
chỉnh giảm
Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong tháng 12/2006, Xí nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm như sau:
Bảng 4.5
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2006
ĐVT: đồng
Loại sản phẩm
Khoản mục
Fillet loại 1 Fillet loại 2 Fillet loại 3
CP NVLTT 5.522.337.894 5.591.142.503 330.665.603
CP NCTT 500.838.555 596.563.137 42.841.608
CPSXC 827.833.779 986.056.507 70.812.699
Tổng GT 6.851.010.228 7.173.762.147 444.319.910
SLSP (Kg) 150.281 179.004 12.855
GTĐV(đ/Kg) 45.588 40.076 34.563
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 6.851.010.228 đồng
Nợ TK 155 7.173.762.147 đồng
Nợ TK 155 444.319.910 đồng
Có TK 154 14.469.092.285 đồng
Nhận xét chung:
Nhìn chung cách phân bổ và tính giá thành sản phẩm cá tra fillet của Xí Nghiệp
Chế Biến Thủy Sản AFIEX là chính xác, đảm bảo theo chế độ kế toán của Nhà nước
nhưng đã có sự kết hợp uyển chuyển sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các
cán bộ công nhân viên phòng kế toán của Xí nghiệp.
4.5. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CẤU
THÀNH NÊN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Mục đích của việc tìm hiểu và phân tích biến động chi phí sản xuất là nhằm
đánh giá về sự biến động của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành đơn vị
sản phẩm trong 2 năm 2005 và 2006, và qua đó đề ra các biện pháp nhằm giúp Xí
nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX giảm chi phí sản xuất.
Trong hai năm 2005 và 2006, Xí nghiệp sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm,
trong phạm vi để tài nghiên cứu này chỉ tìm hiểu về sự biến động chi phí sản xuất
của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 vì sản phẩm này luôn chiếm tỷ trọng cao và tương
đối ổn định qua các kỳ sản xuất.
Bảng 4.6
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm cá tra Fillet loại 1 qua hai
năm 2005 và 2006
ĐVT: 1.000 đồng
(Nguồn: tổng hợp từ các bảng tính giá thành năm 2005-2006)
Qua bảng số liệu nêu trên, có thể nhận thấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm cá
tra fillet đông lạnh loại 1 tăng 55,04% tương tứng với số tuyệt đối là 44.153.717.751
đồng. Khi đi sâu vào phân tích các khoản mục chi phí cấu thành nên sản phẩm này,
ta có thể thấy rằng chi phí của từng khoản mục đều tăng. Để dễ dàng xác định được
mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí lên giá thành sản phẩm, ta đi vào
xem xét bảng tính giá thành đơn vị các khoản mục giá thành sản phẩm cá tra Fillet
loại 1 như sau:
Bảng 4.7
Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành đơn vị của
sản phẩm cá tra Fillet loại 1
ĐVT: đồng/Kg
Năm 2005 Năm 2006 Khoản
mục giá
thành Số tiền % Số tiền %
Chênh
lệch
Tỷ lệ
tăng/giảm
NVLTT 34.122 83 35.231 81.64 1.107 +3,24 %
NCTT 2.862 6.95 3.156 7.3 294 +10,27 %
CPSXC 4.179 10.05 4.765 11.06 586 +14,0 %
Tổng 41.163 100 43.152 100 1.989 +4,83 %
(Nguồn: tập hợp tứ các bảng tính giá thành)
Qua bảng phân tích nêu trên, ta thấy rằng giá thành đơn vị của sản phẩm cá tra
Fillet loại 1 tăng 4,83% tương đương với 1.989 đồng, trong đó các khoản mục chi phí
Khoản mục giá
thành Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Tỷ lệ
tăng/giảm
SLSP (Kg) 1.948.890 2.918.996 970.106 +49,8 %
CP NVLTT 66.500.492 102.839.177 36.338.685 +54,6 %
CP NCTT 5.577.723 8.581.151 3.003.428 +53,8 %
CP SXC 8.144.411 12.956.016 4.811.605 +59 %
Tổng 80.222.627 124.376.345 44.153.718 +55,04 %
đều tăng. Để làm rõ hơn nguyên nhân biến động chi phí, ta đi sâu vào tìm hiểu
nguyên nhân biến động của từng khoản mục chi phí.
4.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cá tra tươi sống nguyên con là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất những sản
phẩm cá tra fillet. Nguyên vật liệu này chiếm tỷ trọng khá lớn và có nhiều biến động
nên gây ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm cá tra fillet.
Bảng 4.8
Bảng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm cá tra Fillet loại 1
Sản phẩm cá tra Fillet loại 1
Diễn giải
Năm 2005 Năm 2006
Số lượng sản phẩm (Kg) 1.948.890 2.918.996
Tiêu hao NVL (Kg/đvsp) 2,56 2,48
Đơn giá NVL (đ/Kg) 13.329 14.150
CP NVLTT (đ) 66.500.492.310 102.839.177.235
(Nguồn: tập hợp từ các bảng tính giá thành)
CPNVL2005 = 1.948.890 x [ 2,56 x 13.329] = 66.500.492.310 đồng
CPNVL2006 = 2.918.996 x [ 2,48 x 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX.pdf