Tài liệu Khóa luận Kế hoạch phát triển thị trường gạo của công ty Angimex tại thành phố Long Xuyên giai đoạn 2008 – 2012: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Châu Hồng Phương Thảo
Lớp: DH5KT MSSV: DKT041723
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiên Tâm
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiên Tâm
..................................................................................................................
........................................................................
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế hoạch phát triển thị trường gạo của công ty Angimex tại thành phố Long Xuyên giai đoạn 2008 – 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Châu Hồng Phương Thảo
Lớp: DH5KT MSSV: DKT041723
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiên Tâm
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thiên Tâm
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Chuyên đề được bảo vệ tại hội đồng
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh - Đại học An Giang
Ngày…..tháng…..năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của nhiều người, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những người đã
hướng dẫn, động viên, ủng hộ tôi để có kết quả như ngày hôm nay.
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin dành cho ba, mẹ kính yêu, những người đã dõi theo tôi từng
bước đi trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, luôn ở bên cạnh động viên,
ủng hộ tôi mỗi khi gặp khó khăn. Cao quí hơn, ba mẹ đã dày công dạy dỗ, nuôi dưỡng
tôi cho đến ngày hôm nay.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quí thầy (cô) của khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học An Giang, những kiến thức mà thầy (cô) đã truyền đạt trong suốt
bốn năm học vừa qua là nền tảng lý thuyết vững chắc để tôi tiến hành thực hiện đề tài.
Tiếp theo tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An
Giang (Angimex), bộ phận Marketing đã tạo điều kiện cho tôi đến thực tập tại công ty.
Xin cảm ơn các anh (chị) ở phòng marketing, đặc biệt là anh Phan Minh Thông, người
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập đã tận tình chỉ dẫn và giải đáp
những thắc mắc để tôi thực hiện đề tài một cách tốt hơn.
Đề tài của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc
Thiên Tâm, với tư cách là người đi trước thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn, truyền đạt kinh
nghiệm cho tôi trong suốt tiến trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến thầy.
Một lần nữa tôi thành thật cảm ơn các thầy (cô) của khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học An Giang, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An
Giang, các anh chị ở phòng marketing, thầy Nguyễn Ngọc Thiên Tâm. Kính chúc thầy
(cô) và các anh (chị) được dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Châu Hồng Phương Thảo
TÓM TẮT
Xuất phát từ thực tế là hiện nay chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường gạo
nội địa nên công ty Angimex có định hướng kinh doanh gạo nội địa. Đây là hướng đi
hợp lý vì thị trường nội địa được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng cho các
loại gạo chất lượng cao.
Qua kết quả khảo sát thị trường, nhận thấy xu hướng tiêu dùng gạo của người dân là
ngày càng quan tâm đến thương hiệu, chất lượng gạo. Vì vậy, để khai thác thị trường
nội địa, công ty Angimex sẽ kinh doanh loại gạo chất lượng cao, hướng đến nhóm
khách hàng có thu nhập khá trở lên sống ở khu vực thành thị.
Thị trường nội địa là rất rộng lớn, trước tiên công ty tập trung vào thị trường tỉnh nhà,
đặc biệt là thành phố Long Xuyên. Đây được xem như bước thử nghiệm ban đầu, là
cơ sở để từng bước mở rộng thị trường. Đề tài “Kế hoạch phát triển thị trường gạo
của công ty Angimex tại thành phố Long Xuyên giai đoạn 2008-2012” như một
bước phác thảo ban đầu cho việc xâm nhập thị trường gạo thành phố Long Xuyên của
công ty Angimex.
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là làm sao đưa gạo của công ty Angimex vào tiêu
thụ ở thị trường Long Xuyên. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 7 chương, có 3 nội
dung chính:
- Phản ánh hành vi tiêu dùng gạo của người dân thành phố Long Xuyên.
- Kế hoạch marketing-mix để đưa sản phẩm ra thị trường
- Một số kiến nghị giúp công ty giữ vững và phát triển thị trường.
Nhìn chung, người tiêu dùng ở thành phố Long Xuyên cũng có xu hướng dùng các
loại gạo có chất lượng, đóng gói sẵn thể hiện ở việc tỉ lệ người mua gạo ở siêu thị
ngày càng tăng, hiện tại thì gạo chất lượng cao được bày bán ở thị trường này chưa
nhiều nên dự án kinh doanh gạo chất lượng cao của công ty Angimex hứa hẹn nhiều
khả năng sinh lợi.
Về kế hoạch marketing-mix:
- Sản phẩm là các loại gạo sạch, đảm bảo không dư lượng thuốc trừ sâu
- Định giá theo từng sản phẩm
- Khai thác các kênh phân phối sau: siêu thị/đại lí, các sạp gạo ở chợ, cửa hàng
của công ty.
- Tận dụng các hình thức quảng cáo để khách hàng biết đến sản phẩm của công
ty.
Vì đây là lần đầu tiên tung sản phẩm nên mục tiêu chính của kế hoạch không phải là
lợi nhuận mà chủ yếu chỉ để giới thiệu sản phẩm.
Sau khi phân tích thị trường và đề ra kế hoạch thì có một số kiến nghị về: công tác
quản trị, về sản xuất, về marketing góp phần giúp công ty giữ vững và phát triển thị
trường
f
g
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ................................................................................ 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài........................................................................... 1
1.2 Mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu....................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................2
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................. 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
1.4 Nội dung bài nghiên cứu ........................................................................ 3
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ANGIMEX ..................... 5
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 5
2.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................... 5
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh ...................................................................5
2.1.3 Quá trình phát triển ..................................................................... 6
2.2 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 7
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2007.......... 9
2.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động ................................... 11
2.5 Định hướng phát triển của công ty......................................................... 12
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ............... 13
3.1 Một số khái niệm có liên quan............................................................... 13
3.1.1 Thị trường.................................................................................. 13
3.1.2 Nhu cầu thị trường ..................................................................... 13
3.1.3 Hành vi của người tiêu dùng ...................................................... 13
3.1.4 Phát triển thị trường ................................................................... 13
3.2 Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị .............. 14
3.2.1 Phân khúc thị trường.................................................................. 14
3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu..................................................... 15
3.2.3 Định vị ...................................................................................... 17
3.3 Lập kế hoạch marketing ........................................................................ 18
3.3.1 Khái niệm, vai trò của việc lập kế hoạch marketing.................... 18
3.3.2 Quá trình lập kế hoạch marketing............................................... 18
h
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
4.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
4.2 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu ........................................................ 25
4.3 Thang đo ............................................................................................... 25
4.4 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
4.5 Tiến độ thực hiện .................................................................................. 27
CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG....................................................... 29
5.1 Tổng quan về thị trường gạo nội địa ...................................................... 29
5.2 Thị trường gạo thành phố Long Xuyên.................................................. 31
5.2.1 Vài nét về thành phố Long Xuyên.............................................. 31
5.2.2 Hành vi tiêu dùng gạo của người dân thành phố Long Xuyên..... 31
5.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh .................................................................. 35
5.3.1 Công ty TNHH Minh Cát Tấn.................................................... 35
5.3.2 Công ty lương thực Tiền Giang.................................................. 37
5.4 Phân tích các cơ hội tham gia thị trường ................................................ 39
5.4.1 Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu ........................................... 39
5.4.2 Phân tích các cơ hội, nguy cơ..................................................... 40
5.5 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu............................ 41
CHƯƠNG 6 KẾ HOẠCH MARKETING – MIX ........................................... 44
6.1 Tóm tắt kế hoạch ................................................................................... 44
6.2 Mục tiêu của kế hoạch xâm nhập thị trường thành phố Long Xuyên ...... 44
6.2.1 Cơ sở hình thành mục tiêu ......................................................... 44
6.2.2 Mục tiêu .................................................................................... 45
6.3 Ma trận SWOT...................................................................................... 46
6.4 Kế hoạch marketing – mix..................................................................... 47
6.4.1 Chiến lược sản phẩm ................................................................. 47
6.4.2 Chiến lược giá ........................................................................... 49
6.4.3 Chiến lược phấn phối................................................................. 50
6.4.4 Chiến lược chiêu thị................................................................... 53
6.4.5 Ước lượng chi phí, doanh thu ............................................................. 54
CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................... 57
7.1 Giới thiệu .............................................................................................. 57
i
7.2 Kết luận ................................................................................................ 57
7.3 Kiến nghị - giải pháp ............................................................................. 58
7.3.1 Kiến nghị ................................................................................... 58
7.3.2 Giải pháp ................................................................................... 59
7.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 60
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ Đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Angimex 9
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2007 10
Biểu đồ 2.3 Thị trường xuất khẩu gạo trực tiếp 10
Bảng 2.4 Sản lượng gạo xuất khẩu giai đoạn 2005-2007 11
Sơ đồ 3.1 Quá trình quyết định mua hàng 13
Sơ đồ 3.2 Những bước cơ bản của tiến trình marketing mục tiêu 14
Sơ đồ 3.3 Ba chiến lược marketing đáp ứng thị trường mục tiêu 17
Sơ đồ 3.4 Mô hình nghiên cứu 22
Bảng 4.1 Các bước thực hiện nghiên cứu 23
Sơ đồ 4.2 Trình tự thực hiện các công đoạn 24
Bảng 4.3 Tóm tắt nội dung bảng câu hỏi 26
Bảng 4.4 Ma trận SWOT / TOWS 27
Bảng 4.5 Tiến độ thực hiện 27
Bảng 5.1 Sở thích và tỷ lệ các loại gạo đang được người tiêu dùng sử dụng 32
Biểu đồ 5.2 Nơi mua gạo của người dân thành phố Long Xuyên 33
Biểu đồ 5.4 Mức độ nhận biết thương hiệu gạo của người tiêu dùng 33
Biểu đồ 5.5 Mức độ ảnh hưởng giá gạo đối với người tiêu dùng 33
Biểu đồ 5.6 Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về gạo 35
Bảng 5.7 Các sản phẩm tiêu biểu của công ty TNHH Minh Cát Tấn 36
Bảng 5.8 Phân khúc thị trường 42
Bảng 6.1 Ma trận SWOT 46
Bảng 6.2 Mức giá dự kiến của các sản phẩm 50
Sơ đồ 6.3 kênh phân phối gạo nội địa 51
Sơ đồ 6.4 Ý kiến về việc kinh doanh gạo đóng gói 52
Bảng 6.5 Chi phí ước tính 55
j
Bảng 6.6 Sản lượng tiêu thụ ước tính qua các năm 55
Bảng 6.7 Doanh thu ước tính qua các năm 55
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 5.1 Một số hình ảnh về sản phẩm của Công ty TNHH Minh Cát Tấn 36
Hình 5.2 Sản phẩm gạo của Công ty Lương Thực Tiền Giang 38
k
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành đề tài:
Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới với sản
lượng hơn 4,5 triệu tấn trong năm 2007, tuy nhiên thị trường gạo nước ngoài đang có
sự cạnh tranh gay gắt từ các nước Thái Lan, Ấn Độ,…Trong nhiều năm qua, đa số
các doanh nghiệp kinh doanh gạo ở nước ta chỉ tập trung vào thị trường nước ngoài
mà không quan tâm đến thị trường nội địa, do đó các loại gạo nước ngoài dần dần có
chỗ đứng trên thị Việt Nam, đặc biệt là gạo chất lượng cao của Thái Lan, Nhật,…
Bên cạnh đó, một thực trạng xảy ra phổ biến là: gạo sản xuất trong nước có chất
lượng cao, loại xuất khẩu, được một số cửa hàng đẩy lên thành gạo nhập khẩu và bán
với giá cao.
Xuất phát từ thực tế trên, một vấn đề lớn đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh gạo
nước ta là: tại sao chỉ khai thác thị trường nước ngoài với nhiều rào cản mà không
chú ý khai thác tốt thị trường nội địa có sức tiêu thụ không kém? Dân số nước ta
khoảng 84 triệu người, chỉ cần một người tiêu thụ khoảng 10 kg gạo chất lượng cao
hàng năm thì số lượng tiêu thụ lên đến 840.000 tấn. Đây là một lượng nhu cầu rất lớn
mà hiện tại nguồn cung gạo chất lượng cao trong nước chưa đáp ứng đủ. Bên cạnh đó
do chất lượng cuộc sống được nâng cao, xu hướng giảm khẩu phần gạo trong bữa ăn
hàng ngày là phổ biến nên người tiêu dùng thường lựa chọn các loại gạo đảm bảo
chất lượng, có thương hiệu phục vụ cho bữa ăn. Qua đó, cho thấy thị trường gạo nội
địa là một thị trường đầy tiềm năng cho các loại gạo chất lượng cao, có khả năng khai
thác đem lại lợi ích cao.
Nhận thấy tiềm năng của thị trường gạo nội địa, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An
Giang (Angimex) có định hướng khai thác thị trường trong nước nhằm tận dụng cơ
hội kinh doanh và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh gạo của công ty.
Angimex là doanh nghiệp sản xuất và chế biến gạo đứng đầu tỉnh An Giang với năng
lực sản xuất 350.000 tấn/năm, trãi qua quá trình hoạt động trên 30 năm, Angimex đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh gạo. Tuy nhiên, để xâm
nhập thị trường nội địa, Angimex cần có những kế hoạch cụ thể, hợp lý, từng bước
thực hiện để hoàn thành mục tiêu.
Để phát triển thị trường nội địa với qui mô rộng lớn, trước tiên công ty Angimex phải
xây dựng nền tảng vững chắc là thị trường tỉnh nhà, mà phần lớn tập trung ở Thành
phố Long Xuyên. Thành công ở thị trường này sẽ là đòn bẩy để công ty mở rộng thị
trường sang những nơi khác. Trong bước đầu xâm nhập thị trường sẽ có nhiều khó
khăn mà công ty phải đối mặt, công ty phải có những bước đi tuần tự, thích nghi với
những biến đổi của thị trường trong từng thời kỳ. Chính vì vậy “Kế hoạch phát
triển thị trường gạo của công ty Angimex tại Thành phố Long xuyên giai đoạn
2008-2012” có ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch phát triển thị trường gạo nội địa lâu
dài của công ty.
Các câu hỏi đặt ra để giải quyết vấn đề trên là: khả năng phát triển thị trường mới của
công ty như thế nào? Bằng cách nào để đưa sản phẩm gạo của công ty có mặt ở thị
trường Thành phố Long Xuyên? Công ty cần có chiến lược cụ thể nào để nâng cao
l
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác? Và một loạt các quyết định về sản phẩm,
giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp,…công ty phải đối mặt. Song song với việc phát
triển thị trường thì công ty phải có những giải pháp để giữ vững và mở rộng thị
trường, từng bước xây dựng thị trường nội địa vững chắc.
1.2 Mục tiêu, phạm vi và phương phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
Thứ nhất là tìm hiểu tình hình kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Thứ hai là tìm hiểu thị trường gạo ở Thành phố Long Xuyên, lập kế hoạch để đưa gạo
của công ty vào tiêu thụ ở thị trường này.
Thứ ba là đưa ra một số kiến nghị và giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh gạo nội địa, giữ vững và mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh với
các công ty khác.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công ty Angimex kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau như:
chế biến và xuất khẩu gạo, mua bán các thiết bị nông nghiệp, xe gắn máy,… nhưng
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh gạo, đây là ngành hàng kinh
doanh chính của công ty.
Không gian nghiên cứu: thành phố Long Xuyên. Thị trường gạo nội địa là rất rộng
nhưng do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn nên chỉ tiến hành nghiên cứu ở thị
trường thành phố Long Xuyên
Thời gian nghiên cứu: 4 tháng.
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp 30 chủ cửa hàng (sạp) gạo ở địa bàn
thành phố Long Xuyên để thu thập các thông tin về: các loại gạo đang bán hiện nay,
lợi nhuận mong muốn, ý kiến của các chủ cửa hàng (sạp) gạo về việc kinh doanh gạo
đóng gói sẵn,… Phỏng vấn các nhân viên của công ty để tìm hiểu rõ hơn về lĩnh vực
hoạt động đang nghiên cứu, quan sát thực tế tại công ty.
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu sau từ công ty: báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, kết quả kinh doanh gạo giai đoạn 2005-2007, kết quả nghiên cứu
thị trường của công ty và một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thu thập
thông tin từ các tạp chí, báo như: báo Nông Nghiệp, tạp chí Phát Triển Kinh Tế, Báo
Tuổi trẻ, báo An Giang, thời báo Kinh Tế Sài Gòn,…Thu thập thông tin từ truyền
hình, internet: các chương trình, chuyên đề nông nghiệp, các trang web
www.angiang.com.vn, www.vietrice.com.vn, www.angimex.com.vn,...
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành marketing của Philip Kotler, của GS-TS Trần
Minh Đạo, tham khảo các nghiên cứu trước đây. Tham khảo ý kiến của giáo viên
hướng dẫn.
m
Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp, tiến hành làm sạch dữ
liệu và dùng phần mềm Excel để phân tích.
Phân tích, so sánh các số liệu thứ cấp đã thu thập ở đơn vị thực tập.
1.3 Ý nghĩa của đề tài:
Phát triển thị trường gạo ở thành phố Long Xuyên được xem như bước thử nghiệm
ban đầu trong kế hoạch phát triển thị trường gạo nội địa của công ty Angimex. Thành
công ở thị trường này sẽ là nền tảng để công ty tiếp tục phát triển sang những thị
trường lớn hơn như: đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh,…từng
bước mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần đưa hạt gạo Việt
Nam giành lại vị thế trên sân nhà.
1.4 Nội dung bài nghiên cứu
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 7 chương:
Chương 1 giới thiệu khái quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, ý nghĩ thực tiễn của đề tài và phác thảo phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 trình bày các nội dung về lịch sử hình thành và phát triển cùa công ty, kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và thị trường kinh
doanh gạo của công ty sẽ được. Bên cạnh đó, còn có những điểm thuận lợi và khó
khăn và định hướng phát triển của công ty.
Chương 3 trình bày các lý thuyết làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài bao gồm
các định nghĩa, khái niệm về thị trường, kế hoạch phát triển thị trường.
Chương 4 là phần giới thiệu chi tiết về các phương pháp thu thập và xử lý và phân
tích số liệu, trình tự các bước nghiên cứu.
Chương 5 khái quát về thị trường gạo nội địa, tóm tắt hành vi tiêu dùng gạo của
người dân thành phố Long Xuyên và phân tích các cơ hội tham gia thị trường của
công ty Angimex.
Chương 6 là chương quan trọng nhất của đề tài, trình bày các mục tiêu của kế hoạch
phát triển thị trường, đề ra các kế hoạch cụ thể về sản phẩm, giá, phân phối và chiêu
thị để đạt được mục tiêu.
Chương 7 là những kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu và kiến nghị đối với công
ty trong việc xâm nhập, giữ vững và phát triển thị trường nội địa.
Tóm lại:
Trước thực trạng gạo ngoại tràn ngập thị trường nội địa và các doanh nghiệp kinh
doanh gạo chỉ quan tâm đến thị trường xuất khẩu mà “bỏ trống sân nhà”, công ty
Angimex có hướng phát triển thị trường nội địa để tận dụng cơ hội kinh doanh. Với
mục tiêu từng bước đưa gạo của công ty vào tiêu thụ ở thị trường trong nước công ty
phải có kế hoạch phát triển thị trường ở tỉnh nhà, đặc biệt là Thành phố Long Xuyên
để làm nền tảng.
n
Đề tài tập trung nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex. Mục tiêu
chính của đề tài là lập kế hoạch marketing gạo của công ty ở thị trường Thành phố
Long Xuyên. Sau khi phân tích, nghiên cứu có thể đưa ra một số kiến nghị và giải
pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh gạo.
Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: thu thập số liệu sơ cấp, thu thập
số liệu thứ cấp, tham khảo các tài liệu chuyên ngành, ý kiến của giáo viên hướng
dẫn…để hoàn thành đề tài.
Ở chương 1 đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm: cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu. Tiếp theo chương
2 sẽ phần giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty Angimex, những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động cũng như định hướng của công ty
trong thới gian sắp tới.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VẾ CÔNG TY ANGIMEX
o
Chương 2 là phần giới thiệu về công ty bao gồm: lịch sử hình thành và phát triển, sơ
lược về tình hình kinh doanh gạo trong giai đoạn gần đây, ngoài ra còn bao gồm
những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp
tới.
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển1
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang
Tên tiếng Anh: An Giang Import – Export Company
Tên sử dụng trong giao dịch: Angimex
Điện thoại: 076.841548 – 076.844920
Fax: 076.843239
Trụ sở chính: Số 01 Ngô Gia Tự - Thành phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang
Email: rice@angimex.com.vn
Website:
Tiền thân của Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang là Công ty Ngoại
Thương Tỉnh An Giang được thành lập vào ngày 23/6/1976 do chủ tịch Trần Tấn
Thời ký theo quyết định số 73/QĐ-76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng
9/1976. Trải qua nhiều năm với sự biến động của nền kinh tế đất nước cũng như tính
chất hoạt động của công ty, công ty cũng có những tên gọi khác nhau:
Năm 1979: Công ty Liên Hợp Xuất Khẩu Tỉnh An Giang.
Năm 1988: Liên Hiệp Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
Năm 1992: Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang.
Ngày 01/01/2008: Công ty chính thức chuyển đổi từ công ty nhà nước thành
công ty cổ phần có tên gọi là Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu An Giang với số
vốn điều lệ ban đầu là 58.285.000.000 đồng. Trong đó Nhà nước sở hữu 30%, cán bộ
công nhân viên 7,88%, nhà đầu tư chiến lược 13,39% và cổ phần bán đấu giá chiếm
48,19%.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty Angimex chuyên về lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các
hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại dịch vụ.
Xuất Khẩu: Angimex có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ thống các nhà
máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao
thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70.000 tấn và hệ thống máy xay xát, lau bóng gạo
hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mỗi năm
công ty xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn gạo các loại sang các thị trường như:
1 www.angimex.com.vn
p
Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba, Hongkong,
Cambodia…
Nhập Khẩu: các thiết bị, vật tư nông nghiệp, phân bón và hàng tiêu dùng thiết yếu
khác.
Thương Mại: Công ty có hệ thống các cửa hàng thương mại - dịch vụ, siêu thị, đại
lý… kinh doanh đa dạng sản phẩm của các nhà sản xuất trong và ngoài nước như:
hàng gia dụng, kim khí điện máy, nước giải khát, phân bón, xe gắn máy HONDA,
điện thoại di động S-FONE .
Dịch vụ Công nghệ Thông tin: hợp tác với Học Viện Quốc Gia Công Nghệ Thông
Tin Ấn Độ - NIIT - thành lập Trung tâm đào tạo chuyên viên CNTT tiêu chuẩn quốc
tế tại An Giang. Angimex còn thành lập Trung tâm Phát triển Công nghệ thông tin để
nghiên cứu phát triển các dịch vụ phần mềm, giải pháp, website… và cung cấp thiết
bị CNTT.
2.1.3 Quá trình phát triển:
Trong những năm đầu công ty chỉ làm nhiệm vụ mua và cung ứng, mua bán ủy thác
hàng xuất nhập khẩu của các công ty trong nước, hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, bắp,
đậu nành, mè vàng, tôm,…hàng nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu.
Năm 1990, công ty xây dựng nhà máy xay lúa Angimex với công suất 5 tấn/ha và các
công trình phụ trợ với giá trị là 2.792.465.000 đồng. Năm 1998, công ty được Bộ
Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp, ngoài việc nhận ủy thác công ty
còn mua bán trực tiếp với các nước như: Singapore, Philipin, Nhật Bản…
Năm 1991 và 1992 công ty cải tạo mặt bằng, xây dựng kho trên diện tích 1.412 m2,
lắp đặt hai nhà máy đánh bóng gạo với công suất 4 tấn/ha trị giá 1.480.039.000 đồng.
Tháng 9/1992 thành lập công ty liên doanh Angimex-Kitoku với tổng vốn đầu tư
1.000.000 USD với mục đích sản xuất nông sản, sản phẩm chế biến từ bột gạo để
xuất khẩu phần lớn sang thị trường Nhật Bản.
Năm 1993, công ty lắp đặt nhà máy đánh bóng gạo An Hòa, nhà máy xay lúa trị giá
822.416.000 đồng.
Năm 1994, xây dựng nhà máy Angimex 5, lắp đặt lò sấy nâng công suất lên 5 tấn/ha,
lắp đặt máy đánh bóng gạo trị giá 750.762.000 đồng.
Năm 1995, xây dựng nhà máy Angimex 2 gồm nhà kho 180m2, lắp đặt máy đánh
bóng gạo công suất 5 tấn/ha, máy đánh bóng gạo ở kho Đồng Lợi và các công trình
phụ trợ trị giá 1.503.755.000 đồng.
Năm 2004, thành lập trung tâm NIIT- Angimex. Trung tâm có chức năng Đào tạo
nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
sản xuất kinh doanh. Công ty ký thỏa thuận với Học viện NIIT (Ấn Độ) – một trong
những học viện công nghệ thông tin hàng đầu thế giới, nhuợng quyền thương hiệu và
công nghệ đào tạo của học viện này. Theo đó, NIIT sẽ cung cấp và kiểm soát việc
thực hiện công nghệ đào tạo tên gọi Master Mind do Trung tâm Phát triển công nghệ
thông tin của Angimex đảm nhiệm.
q
Năm 2005, khai trương đại lí điện thoại S-Fone_Angimex cung cấp tất cả các sản
phẩm và dịch vụ, bảo hành và chăm sóc khách hàng của mạng điện thoại di động
mang thương hiệu S-Fone.
Từ những ngày thành lập với qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ, đến nay
Angimex đã thể hiện được là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh An
Giang, chuyên lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt động
dịch vụ, kinh doanh thương mại. Đặc biệt năm 1998 được Bộ Thương Mại cấp giấy
phép xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho Angimex có được những thuận lợi trong
việc duy trì và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, song song với việc tăng
cường phát triển đối tác đầu tư, mở rộng hoạt động liên doanh - liên kết với các công
ty nước ngoài.
2.2 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát
Các đơn vị trực thuộc:
Các xí nghiệp chế biến lương thực.
Trung tâm phát triển công nghệ thông tin.
Đại lí điện thoại di động S-Fone.
Đại lí Honda Việt Nam.
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: có quyền thảo luận các vấn đề quan trọng của công ty như: báo
cáo tài chính kiểm toán hàng năm, báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng
công tác quản trị kinh doanh ở công ty, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của
công ty… Nói chung các vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt động của công ty phải
thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị: hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự
quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông như: quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh
và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu
chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tổng giám đốc: có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý khác của
công ty trừ các chức danh do Hội đồng quản trị phê chuẩn. Tổng giám đốc có quyền
thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
r
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao và phải báo cáo khi được yêu cầu.
Ban kiểm soát: thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc điều
hành và quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban:
Phòng hành chánh: thực hiện công tác hành chánh, tiếp khách, hội họp, hội nghị
khách hàng, phụ trách quản lý con dấu của đơn vị, tổ chức chặt chẽ công tác văn thư,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu đúng chế độ qui định.
Phòng nhân sự: Soạn thảo, triển khai qui chế làm việc, lập dự thảo điều lệ hoạt động
của công ty, quản lý nhân sự cho toàn công ty, xây dựng kế hoạch tiền lương, thưởng,
kế hoạch đào tạo, bảo hộ lao động, y tế. Bình chọn thi đua, báo cáo thành tích, khen
thưởng cho cá nhân, tập thể.
Phòng tài chính – kế toán: tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán, giám sát toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo quyết toán do Bộ Tài Chính đề ra.
Theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, đầy đủ, chính xác, không để thất thoát tài sản của
công ty. Tổ chức kiểm kê, cân đối tiền hàng. Nghiên cứu vận dụng các chính sách tài
chính – kế toán, thống kê, đề xuất các biện pháp hạn chế khó khăn, vạch ra các
phương án tổ chức trong lĩnh vực tài chính – kế toán.
Phòng phát triển – chiến lược và phòng marketing: nghiên cứu và sử dụng nguồn vốn
đầu tư một cách có hiệu quả, kiểm kê nguồn vốn đầu tư theo từng kỳ, đề xuất các kế
hoạch mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh.
Phòng marketing: phụ trách các công việc giới thiệu sản phẩm của công ty, tìm kiếm
các thông tin về thị trường và khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng và xúc
tiến các công việc liên doanh với các doanh nghiệp thương mại.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: có nhiệm vụ giao dịch, đàm phán các hợp đồng
xuất khẩu, giao nhận và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
Các xí nghiệp trực thuộc: có chức năng chủ yếu là sản xuất, chịu trách nhiệm từ khâu
thu mua đến khâu thành phẩm.
Các cửa hàng kinh doanh thương mại: thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa trong
nước lẫn quốc tế.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
s
( Nguồn: website www.angimex.com.vn )
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2007:
Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2007 tương đối ổn định, không có
sự biến đổi lớn. Dựa vào bảng 2.1 dưới đây ta có thể thấy lợi nhuận của công ty có xu
hướng giảm từ năm 2005 đến năm 2007.
Doanh thu năm 2006 giảm 10,89% so với năm 2005, lợi nhuận năm 2006 giảm 12%.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong năm 2006 thời tiết không thuận lợi, ảnh
hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào, vì thế sản lượng gạo xuất khẩu giảm 20% so
với năm 2005.
BPKD
Phân bón
BPKD
Điện
thoại
BPKD
TACN
CH Honda
Châu Đốc
CH Honda
LX
CH
Angimex3 CNLT
AGM LX
P Bán hàng
P Điều
hành KH
lương thực
CNLT
AGM TS
Chi nhánh
TPHCM
P Hành
chính
P Nhân sự
P Tài chính
kế toán
P Phát triển
chiến lược
GĐ TT KD
TH
Angimex
GĐ TT
Honda
Angimex
GĐ
TT ĐT
Angimex
GĐ lương
thực
Phó Tổng GĐ
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Đại hội đồng
cổ đông
Tổng giám
đốc
t
Trong giai đoạn 2006 – 2007 doanh thu tăng 7,6 % nhưng lợi nhuận lại giảm 4,5%.
Trong năm 2007 giá mua nguyên liệu đầu vào tăng, các chi phí thu mua cũng tăng, đó
là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của công ty.
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Năm Doanh thu Lợi nhuận
2005 1,459,000 25,000
2006 1,300,000 22,000
2007 1,399,000 21,000
( Nguồn: Công ty Angimex )
Thị trường tiêu thụ gạo của công ty
Thị trường nội địa: tiêu thụ nội địa của công ty chủ yếu là các phụ phẩm từ chế biến
gạo (tấm, cám, trấu,…) thông qua việc chào bán cho các nhà máy chiết dầu và các cơ
sở chế biến thức ăn súc hoặc các hộ chăn nuôi liên hệ trực tiếp với công ty để mua, do
đó kênh phân phối nội địa còn rất sơ sài và việc tiêu thụ nội địa không góp phần đáng
kể vào hiệu quả hoạt động kinh doanh gạo của công ty
Thị trường xuất khẩu: Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các nước thuộc Châu Á và
Châu Phi, còn các thị trường Châu Âu và Châu Đại Dương còn rất hạn chế. Thị phần
xuất khẩu so với cả nước chiếm khoảng 6%.
Biểu đồ 2.3 Thị trường xuất khẩu gạo trực tiếp
Châu Mỹ,
7%
Châu Đại
Dương, 5%
Châu Âu,
3%
Châu Á,
45%
Châu Phi,
40%
Hình thức tiêu thụ gạo của công ty bao gồm: xuất khẩu trực tiếp, cung ứng xuất khẩu
và ủy thác xuất khẩu. Trong đó xuất khẩu thực tiếp chiếm tỷ lệ cao nhất 75%, ủy thác
xuất khẩu là 16% và cung ứng xuất khẩu là 6%.
Sản lượng xuất khẩu trong những năm gần đây không có sự biến đổi lớn. Cụ thể như
sau:
u
Bảng 2.4 Sản lượng gạo xuất khẩu 2005 – 2007
ĐVT: tấn
Năm 2005 2006 2007
Sản lượng 240,000 235,000 250,000
(Nguồn: Công ty Angimex)
Các sản phẩm xuất khẩu bao gồm:
- Gạo cao cấp 5% - 10%
- Gạo cấp trung bình 15% - 20 % tấm
- Gạo cấp thấp 25% - 35% tấm
- Gạo thơm, nếp, tấm
Nhìn chung thị trường xuất khẩu của công ty khá ổn định, sản lượng xuất khẩu của
công ty không có biến đổi lớn. Tuy sản lượng có cao nhưng do công ty chỉ xuất gạo
thô chứ chưa có thương hiệu nên giá trị xuất khẩu chưa cao. Đây cũng là thực trạng
chung của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, chỉ chạy theo số lượng chứ không chú ý
đến chất lượng nên kim ngạch xuất khẩu gạo vẫn thấp, chưa xứng tầm với sự phát
triển của ngành.
2.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
Thuận lợi:
Angimex đã trãi qua 32 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã tạo được mối quan hệ
với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào và các nhà nhập khẩu nước ngoài, đã có
nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ ổn định.
An Giang là một trong những địa phương có sản lượng gạo cao nhất Việt Nam,
nguồn nguyên liệu cung ứng cho công ty rất lớn thông qua việc bố trí mùa vụ hợp lý,
thu hoạch đều trong năm.
Công ty tận dụng ưu thế về cơ sở vật chất đã được đầu tư trong nhiều năm qua, có kế
hoạch thu mua hợp lý vừa quay nhanh về vốn vừa tận dụng được thời điểm thuận lợi
về giá cả thu mua và tiêu thụ
Năm 1998, công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp, nhờ
thế công ty chủ động được kế hoạch thu mua, sản xuất và tiêu thụ hàng xuất khẩu.
Việt Nam gia nhập WTO tạo nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu gạo.
Một điều kiện thuận lợi có ý nghĩa quyết định là đội ngũ cán bộ-công nhân viên và
ban lãnh đạo của công ty luôn đoàn kết chặt chẽ phát huy được năng lực trí tuệ tập
thể. Đặc biệt sự khéo léo, nhạy bén và quyết đoán của Ban lãnh đạo đã đưa công ty
vượt qua khó khăn và xác lập vị trí như hiện nay.
Khó khăn:
v
Do hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất khẩu gạo nên hoạt động mang
tính chu kỳ theo mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và chính sách an
ninh lương thực của các nước xuất khẩu gạo.
Xuất khẩu gạo có rủi ro cao, do gạo được xuất khẩu theo qui định riêng của Nhà
nước. Nguyên tắc hàng đầu trong điều hành là an ninh lương thực và hầu như năm
nào cũng có sự thay đổi trong chính sách như: hạn chế, tạm ngưng xuất khẩu. Sự thay
đổi chính sách trong điều hành xuất khẩu lương thực luôn ảnh hưởng đến giá lương
thực trong nước, tồn đọng hàng hóa, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, kết quả kinh
doanh của công ty.
Có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan,…Đây là các nước
xuất khẩu lớn trong khu vực, trong khi gạo Việt Nam chưa có thương hiệu nên số
lượng xuất khẩu nhiều nhưng giá trị không cao.
2.5 Định hướng phát triển của công ty
Đa dạng hóa khách hàng, khai thác các mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả, xây dựng các
mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài là điều kiện để tăng
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Có kế hoạch phát triển thị trường gạo nội địa, trước tiên là ở Thành phố Long Xuyên,
sau đó mở rộng sang một số Thành phố ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Củng cố, tăng cường trang thiết bị đầu tư theo chiều sâu, hoàn thiện thiết bị tạo sự
đồng bộ tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác
sản xuất kinh doanh.
Gia tăng giá trị các mặt hàng có nguồn gốc từ lương thực.
Hỗ trợ và khuyến khích cán bộ - công nhân viên tự học tập và nâng cao trình độ
chuyên môn.
Tất cả đội ngũ cán bộ viên chức đều cùng nhau hướng đến mục tiêu “Angimex –
công ty hàng đầu Việt Nam về lương thực – thực phẩm vào năm 2020” và thực hiện
cam kết “Angimex cung cấp những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống chất lượng”.
Tóm lại:
Công ty Angimex là một doanh nghiệp kinh doanh đa sản phẩm nhưng lĩnh vực kinh
doanh chính của công ty là xuất khẩu gạo, trong nhiều năm liền Angimex là doanh
nghiệp xuất khẩu gạo uy tín của Việt Nam. Thị trường chính của công ty là các nước
thuộc Châu Á và Châu Phi. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì công ty cũng gặp một
số khó khăn trong quá trình hoạt động. Định hướng phát triển của công ty là gia tăng
các mặt hàng chế biến từ nông sản, kinh doanh gạo nội địa, hướng đến mục tiêu
“Angimex – công ty hàng đầu Việt Nam về lương thực, thực phẩm vào năm 2020”.
Trong chương tiếp theo là các cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho việc tiến hành nghiên
cứu
w
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
Ở chương 2 đã giới thiệu khái quát về công ty Angimex. Trong chương 3 sẽ trình bày
các lý thuyết làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu bao gồm: khái niệm về thị trường,
các bước để thực hiện kế hoạch phát triển thị trường và mô hình nghiên cứu tổng
quát.
3.1. Một số khái niệm có liên quan:
3.1.1 Thị trường:
Thị trường là một tập hợp của người mua và người bán thực hiện việc trao đổi (trực
tiếp, qua điện thoại, thư tín, hay những cách khác) một sản phẩm đặc thù hay một loại
sản phẩm.
3.1.2 Nhu cầu của thị trường:
Nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sản phẩm mà nhóm
khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định và trong một thời kỳ nhất định
với một môi trường marketing nhất định và chương trình marketing nhất định
Nhu cầu của thị trường không phải là một hằng số mà là một hàm bị chi phối bởi các
yếu tố phụ thuộc môi trường marketing, mức độ các nỗ lực hoạt động và chương trình
marketing trong ngành.
3.1.3 Hành vi mua của người tiêu dùng2
Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra
trong quá trình điều tra điều tra, mua, sử dụng, đánh giá cho hàng hóa và dịch vụ
nhằm thõa mãn nhu cầu của họ.
Sơ đồ 3.1 Quá trình quyết định mua hàng
3.1.4 Phát triển thị trường:
Chiến lược phát triển thị trường: là các nỗ lực marketing nhắm đến việc mở rộng hệ
thống phân phối và tìm kiếm thêm khách hàng cho sản phẩm hiện có trên vùng thị
trường mới.
2 Cao Minh Toàn. Tài liệu giảng dạy Marketing căn bản. Khoa KT-QTKD Đại học An Giang
Phát hiện nhu
cầu
Cân nhắc các
yếu tố có liên
quan
Xác định các khả
năng lựa chọn
Đánh giá các
phương án
Quyết định mua Hành vi sau khi
mua
x
3.2. Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị3
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng doanh nghiệp
phải chọn cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu
và ước muốn của khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Những đoạn thị trường
như vậy sẽ được doanh nghiệp chọn làm thị trường mục tiêu hay thị trường trọng
điểm. Marketing mục tiêu đòi hỏi phải qua 3 bước chủ yếu như sau:
Sơ đồ 3.2. Những bước cơ bản của tiến trình marketing mục tiêu.
Để hiểu rõ hơn ta tìm hiểu từng bước cụ thể:
3.2.1. Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ
hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong
hành vi.
Khúc thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có phản ứng như
nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing.
Yêu cầu của phân khúc thị trường:
Hoạt động tìm kiếm thị trường có hiệu quả đòi hỏi việc phân đoạn thị trường đảm bảo
được những yêu cầu cơ bản sau:
Đo lường được
Có qui mô đủ lớn
Có thể phân biệt được
Có tính khả thi
3 GS - TS Trần Minh Đạo. 2006. Marketing Căn Bản. NXB ĐHKT Quốc Dân. Trang 165
Phân khúc thị
trường
1. Xác định các cơ
sở phân khúc thị
trường và tiến
hành phân khúc thị
trường.
2. Xác định đặc
điểm của những
khúc thị trường đã
thu đượcđiểm của
những khúc thị
trường đã thu được
Chọn thị trường
mục tiêu.
1. Đánh giá mức
độ hấp dẫn của
từng khúc thị
trường.
2. Lựa chọn khúc
thị trường mục tiêu
Định vị thị
trường
1. Xây dựng khái
niệm định vị và
lựa chọn vị thế
trên thị trường
mục tiêu.
2. Xây dựng
chương trình
marketing-mix
phục vụ chiến
lược định vị
y
Cơ sở để phân khúc thị trường:
Cơ sở để phân khúc thị trường người tiêu dùng:
Phân khúc thị trường theo cơ sở địa lí: thị trường tổng thể sẽ được chia cắt theo các
biến số như vùng khí hậu, mật độ dân cư,…
Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học: phân chia khách hàng thành các nhóm căn
cứ vào giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, qui mô gia đình, tình trạng
hôn nhân, thu nhập,…
Phân khúc thị trường theo tâm lý học: chia thị trường thành các nhóm khách hàng căn
cứ vào vị trí xã hội, lối sống và nhân cách của họ.
Phân khúc thị trường theo hành vi: người mua được chia thành nhiều nhóm căn cứ
vào trình độ hiểu biết, thái dộ, cách sử dụng và phản ứng đối với sản phẩm.
Cơ sở để phân khúc thị trường tư liệu sản xuất:
Do có sự khác biệt giữa thị trường người tiêu dùng và thị trường người mua là các tổ
chức, nên khi phân khúc thị trường tư liệu sản xuất thì ngoài những biến đã sử dụng
để phân khúc thị trường người tiêu dùng có thêm một số biến mới như:
Các biến khai thác (công nghệ, tình trạng người sử dụng, năng lực của khách hàng)
Phương thức cung ứng (tổ chức chức năng cung ứng, cơ cấu quyền lực, mối quan
hệ…)
Yếu tố tình huống (khẩn cấp, ứng dụng đặc biệt, qui mô đơn hàng)
Đặc điểm cá nhân (người mua, người bán tương tự như nhau, thái độ đối với rủi ro,
lòng trung thành).
3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu là một hoặc vài khúc thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn và
quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
mình.
Để có quyết định hợp lý về các khúc thị trường được lựa chọn, công ty phải đánh giá
các khúc thị trường khác nhau, quyết định lấy bao nhiêu khúc thị trường và những
khúc thị trường nào làm mục tiêu.
Đánh giá các khúc thị trường:
Mục đích của việc đánh giá các khúc thị trường là nhận ra mức độ hấp dẫn của chúng
trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Khi đánh giá các khúc thị trường
công ty phải xem xét 3 yếu tố: qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức
độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường, những mục tiêu và nguồn tài nguyên của
công ty.
Qui mô và mức tăng trướng của khúc thị trường: một đoạn thị trường được xem là có
hiệu quả nếu nó có qui mô đủ để bù đắp lại những nỗ lực marketing không chỉ trong
hiện tại mà cả trong tương lai của doanh nghiệp. Để đánh giá qui mô và mức tăng
trưởng của đoạn thị trường doanh nghiệp thu thập và phân tích các chỉ tiêu cần thiết
z
như: doanh số bán, sự thay đổi của doanh số bán, mức lãi và sự thay đổi của mức lãi
và các tác nhân có thể làm biến đổi về cầu.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường: một đoạn thị trường có thể có qui mô
và tốc độ tăng trưởng như mong muốn nhưng vẫn không hấp dẫn nếu cạnh tranh
trong đoạn đó quá gay gắt hoặc quyền thương lượng của các nhóm khách hàng và các
lực lượng khác là quá cao. Mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty: một khúc thị
trường thõa mãn hai tiêu chuẩn trên nhưng vẫn bị loại bỏ nếu không phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp (tài chính, nhân sự, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng
marketing,…).
Tóm lại: Một đoạn thị trường hấp dẫn phải thõa mãn cả 3 tiêu chuẩn trên. Nói cách
khác, đoạn thị trường hấp dẫn phải bao gồm các khách hàng doanh nghiệp có khả
năng thiết lập mối quan hệ lâu dài, những nỗ lực marketing của doanh nghiệp hứa hẹn
hiệu quả kinh doanh, một lợi thế cạnh tranh cao.
Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Sau khi đánh giá các khúc thị trường khác nhau, công ty phải quyết định nên phục vụ
những khúc thị trường nào, công ty có thể xem xét 5 cách lựa chọn thị trường mục
tiêu như sau:
Tập trung vào một khúc thị trường: trường hợp đơn giản nhất, công ty lựa chọn một
khúc thị trường và tập trung vào khúc thị trường đó, cho phép doanh nghiệp có khả
năng chiếm lĩnh một vị trí vững chắc trên đoạn thị trường đã chọn. Tuy nhiên công ty
sẽ gặp một số bất lợi như: khó có khả năng mở rộng qui mô sản xuất, gặp khó khăn
khi cầu của đoạn trị trường thay đổi đột ngột hoặc bị các đối thủ cạnh tranh mạnh
xâm nhập.
Chuyên môn hóa có chọn lọc: theo phương án này doanh nghiệp sẽ chọn một số đoạn
thị trường làm thị trường mục tiêu, chiến lược phục vụ nhiều đoạn thị trường này sẽ
giúp doanh nghiệp giảm rủi ro trong kinh doanh, nếu một đoạn thị trường không còn
hấp dẫn nữa thì doanh nghiệp có thể tiếp tục kinh doanh ở những đoạn thị trường
khác.
Chuyên môn hóa sản phẩm: công ty sản xuất một sản phẩm nhất định để bán cho một
số khúc thị trường. Việc áp dụng phương án này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
hơn trong việc tạo dựng hình ảnh, danh tiếng. Rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt là
sự xuất hiện của các sản phẩm mới có đặc tính ưu thế hơn thay thế.
Chuyên môn hóa thị trường: trong trường hợp này công ty chọn một nhóm khách
hàng riêng biệt làm thị trường mục tiêu và tập trung vào việc thõa mãn nhu cầu đa
dạng của nhóm khách hàng đó. Rủi ro có thể xảy ra với phương án này là khi sức
mua của thị trường có biến động lớn thì doanh nghiệp phải chuyển sang thị trường
khác, mà điều này thì rất khó. Ưu điểm của phương án này là việc phát triển những
sản phẩm mới cho nhóm khách hàng đã chọn trở nên thuận lợi.
Phục vụ toàn bộ thị trường: với phương án này mọi khách hàng đều là thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp
Các chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu:
aa
Sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải lựa chọn những chiến
lược phục vụ thị trường đó một cách phù hợp.. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong 3 kiểu chiến lược: marketing không phân biệt, marketing có phân biệt và
marketing tập trung.
Sơ đồ 3.3 Ba chiến lược marketing đáp ứng thị trường mục tiêu4
Marketing không phân biệt
Marketing có phân biệt
Marketing tập trung
Marketing không phân biệt: công ty bỏ qua những khác biệt của khúc thị trường và
theo dõi thị trường toàn bộ bằng một bảng chào hàng, công ty tập trung vào những gì
mà người mua thường hay có nhu cầu chứ không phải là vào những gì khác nhau.
Công ty thiết kế một sản phẩm và một chương trình marketing nào thu hút được đông
đảo người mua nhất.
Marketing có phân biệt: trong trường hợp này công ty hoạt động trong một số khúc
thị trường và thiết kế những chương trình khác nhau cho từng khúc thị trường
Marketing tập trung: với chiến lược này, doanh nghiệp sẽ dồn sức tập trung vào một
đoạn thị trường hay một phần thị trường nhỏ mà doanh nghiệp cho là quan trọng nhất
và giành vị trí vững chắc trên đoạn thị trường đó.
3.2.3 Định vị
Khái niệm
4 Philip Kotler. 2006. Quản Trị Marketing. NXB Thống Kê. Trang 323
Marketing mix của
công ty
Thị trường tổng
thể
Marketing-mix1
Marketing-mix2
Marketing-mix3
Khúc thị trường 1
Khúc thị trường 2
Khúc thị trường 3
Marketing-mix của
công ty
Khúc thị trường 1
Khúc thị trường 2
Khúc thị trường 3
bb
Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm
được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Định vị thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định xây dựng bao nhiêu điểm khác biệt và
những điểm khác biệt nào dành cho khách hàng mục tiêu.
Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị
Tạo được một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí khách hàng ở
thị trường mục tiêu.
Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu.
Tạo được sư khác biệt cho sản phẩm, thương hiệu.
Các bước của tiến trình định vị
Bước 1: Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu theo đúng
yêu cầu của marketing.
Bước 2: Vẽ biểu đồ định vị, xác định một vị thế cho sản phẩm, doanh nghiệp trên
biểu đồ đó.
Bước 3: Xây dựng các phương án định vị. Một số cách định vị thường áp dụng là
định vị theo thuộc tính, định vị theo người sử dụng, định vị theo giá cả, định vị theo
chất lượng sản phẩm.
Bước 4: Soạn thảo chương trình marketing – mix để thực hiện chiến lược định vị đã
chọn.
3.3. Lập kế hoạch marketing5
3.3.1 Khái niệm, vai trò của lập kế hoạch marketing
Khái niệm:
Lập kế hoạch marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm tra các chương trình marketing đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu có nhu
cầu và mong muốn cụ thể.
Vai trò của việc lập kế hoạch marketing
Lập kế hoạch marketing có vai trò rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của
công ty, nó cung cấp cho công ty những phương hướng chung và cả những hướng
dẫn riêng để công ty tiến hành những hoạt động marketing của mình một cách tuần
tự, hiệu quả trên thị trường mục tiêu đã chọn.
3.3.2 Quá trình lập kế hoạch marketing
Một kế hoạch marketing gồm sáu bước: Phân tích tình huống, mục tiêu, chiến lược,
chiến thuật, ngân sách và kiểm soát.
Phân tích tình huống
5 Philip Kotler. 2006. Thấu hiểu marketing từ A đến Z. Hà Nội. NXB Thống Kê.
cc
Công ty khảo sát những yếu tố vĩ mô ( kinh tế, chính trị - pháp luật, xã hội – văn hóa,
công nghệ) và các yếu tố vi mô (người tiêu thụ, nhà cung cấp và các đối thủ cạnh
tranh) để nhận biết cơ hội và những mối đe dọa, từ đó các nhà quản lý soạn thảo
chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội và giảm đi ảnh hưởng của các mối đe dọa.
Bên cạnh đó công ty cũng khảo sát các yếu tố bên trong công ty như ( quản trị, nhân
sự, marketing,…) nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, các năng lực phân biệt và lợi
thế cạnh tranh của công ty.
Sau khi nhận biết những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của mình, công ty
thực hiện phân tích ma trận SWOT. Tức là đặt các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và
điểm yếu ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp trong mối quan
hệ tương tác lẫn nhau.
Muc tiêu:
Dựa trên việc xác định ra những cơ hội tốt nhất trong bước phân tích tình huống để
đề ra mục tiêu và phát họa những vấn đề phát sinh kèm theo. Mục tiêu phải được
trình bày dưới dạng mục tiêu định lượng mà doanh nghiệp cố gắng đạt được trong
thời hạn kế hoạch.
Chiến lược:
Sau khi đề ra mục tiêu , các nhà quản trị marketing phải trình bày quan điểm chiếc
lược về marketing: chiến lược marketing phân biệt, marketing không phân biệt hay
marketing mục tiêu. Nhiệm vụ của chiến lược là chọn cách hành động hiệu quả nhất
để đạt được mục tiêu.
Chiến thuật:
Chiến lược phải được diễn giải thật chi tiết theo 4P: chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị.
Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của chiến lược 4P. Liên quan đến sản
phẩm có hàng loạt các quyết định mà mỗi công ty đều phải quan tâm đó là: quyết
định về nhãn hiệu, các quyết định liên quan đến bao gói và dịch vụ, quyết định về
chủng loại và doanh mục sản phẩm, các quyết định liên quan đến marketing sản phẩm
mới và các quyết định marketing liên quan đến chu kỳ sống của sản phẩm.
Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm: việc gắn nhãn hiệu là một vấn đề quan trọng
trong chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp phải quyết định hàng loạt các vấn đề liên
quan đến nhãn hiệu như: có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? Ai là
người chủ nhãn hiệu sản phẩm? Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản
phẩm có những đặc trưng gì? Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? Có nên mở rộng
giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu sản phẩm hay không?
Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm: bao gói thường có bốn yếu tố cấu thành
điển hình là lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận
chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả sản phẩm trên bao gói.
dd
Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm: phần này bao gồm quyết định về
chủng loại sản phẩm, về bề rộng của chủng loại sản phẩm, về danh mục sản phẩm.
Quyết định về thiết kế và marketing sản phẩm mới: trong việc thiết kế sản phẩm mới
thường phải trãi qua 3 giai đoạn là hình thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và
thẩm định dự án.
Chu kỳ sống của sản phẩm: bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sản xuất ra sản phẩm
cũng hy vọng sản phẩm đó tồn tại lâu dài với doanh số cao nhưng điều đó chỉ đạt
được khi công ty biết được diễn biến của chu kỳ sống, đồng thời có những điều chỉnh
chiến lược marketing thích hợp.
Để có các quyết định trên một cách đúng đắn và hợp lý các nhà quản trị marketing
cần phải có đầy đủ những thông tin cần thiết từ phía khách hàng – thị trường đối thủ
cạnh tranh và cân nhắc từ phía công ty.
Chiến lược giá:
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là một trong những yếu tố quyết định việc
lựa chọn của người mua. Có nhiều phương pháp định giá khác nhau như: định giá dựa
vào chi phí, định giá theo giá trị cảm nhận, định giá cạnh tranh,…doanh nghiệp có thể
sử dụng một cách hoặc kết hợp chúng với nhau để xác định khung giá cho sản phẩm.
Các phương pháp xác định giá ở đây phải bao gồm các nội dung cơ bản như: quy
trình xác định giá, các phương pháp cụ thể xác định một mức giá.
Quyết định về giá chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp ( mục tiêu
marketing, chiến lược định vị, chi phí) và các nhân tố bên ngoài (đặc điểm của thị
trường, sự cạnh tranh, môi trường kinh tế).
Chiến lược phân phối:
Phân phối là một biến số quan trọng của marketing hỗn hợp. Hoạt động phân phối
giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng bằng cách nào. Các kênh
phân phối bao gồm từ kênh trực tiếp tới các kênh gián tiếp qua nhiều cấp độ trung
gian. Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm của mình.
Doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối dựa vào các cơ sở sau: đặc điểm của sản
phẩm, đặc điểm của thị trường, đặc điểm của các trung gian thương mại, khả năng
nguồn lực của doanh nghiệp.
Chiến lược chiêu thị:
Đây là một công cụ chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện chiến
lược này, doanh nghiệp phải sử dụng 5 nhóm công cụ chủ yếu là: quảng cáo, khuyến
mại, tuyên truyền, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
Quảng cáo: bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp nhằm đề cao những
ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ và được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo,
chủ thể phải thanh toán các phí.
Khuyến mại: là các biện pháp tác động tức thời, ngắn hạn để khuyến khích việc mua
sản phẩm và dịch vụ.
ee
Tuyên truyền: là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu
hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng nhằm tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ
hoặc tăng uy tín của doanh nghiệp.
Bán hàng cá nhân: là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người
bán hàng cho khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hàng hóa và thu nhận
được những thông tin phản hồi từ khách hàng.
Marketing trực tiếp là việc sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông marketing để
ảnh hưởng đến quyết định mua trực tiếp của khách hàng và tạo nên các giao dịch kinh
doanh ở mọi địa điểm.
Dự toán ngân sách:
Dự toán ngân sách thực chất là dự báo lời lỗ. Để dễ theo dõi khi dự báo cần ghi thành
hai cột: thu và chi. Ở phần thu là dự báo số lượng, đơn vị hàng hóa và đơn giá trung
bình của hàng hóa sẽ bán. Bên phần chi là những chi phí sản xuất, chi phí lưu thông
và chi phí marketing.
Kiểm soát:
Phần này trình bày trình tự kiểm tra tiến độ thực hiện tất cả những công việc đã đề ra.
Tiến độ kiểm tra có thể tiến hành theo tháng hoặc quí.
ff
3.4 Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 3.4 Mô hình nghiên cứu
Tóm lại:
Tất cả các các định nghĩa, khái niệm được trình bày trong chương này sẽ là cơ sở
vững chắc để tiến hành nghiên cứu. Trước tiên là tìm hiểu nhu cầu của thị trường, sau
đó phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có thể đáp
ứng. Quá trình lập kế hoạch marketing bao gồm 6 bước: phân tích tình huống, xác
định mục tiêu ,chiến lược, chiến thuật, dự toán ngân sách và kiểm soát. Vận dụng các
lý thuyết này vào thực tế công ty đưa ra kế hoạch marketing để phát triển thị trường
gạo thành phố Long Xuyên.
Cơ sở hình thành
đề tài
Phân tích số liệu
Thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp
Mục tiêu nghiên
cứu đề tài
Số liệu sơ cấp
Kế hoạch thực
hiện để đạt mục
tiêu
Kết luận – kiến
nghị
gg
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong kế hoạch phát triển thị trường gạo ở Thành phố Long Xuyên, về phía công ty
Angimex đã thực hiện nghiên cứu thị trường bằng cách lập bảng câu hỏi, phỏng vấn
trực tiếp người tiêu dùng. Tôi chỉ thực hiên một cuộc khảo sát nhỏ để thu thập một số
thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Vì vậy trong quá trình thực hiện đề
tài tôi sử dụng kết quả nghiên cứu thị trường từ bộ phận marketing của công ty kết
hợp với những thông tin thu được từ cuộc khảo sát. Trong chương này tôi sẽ trình bày
các nội dung về phương pháp thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi.
4.1 Thiết kế nghiên cứu:
Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp cho chúng ta tiến hành thu thập dữ liệu một
cách có hiệu quả và đúng thời gian qui định.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước.
Bảng 4.1 Các bước thực hiện nghiên cứu.
Bước Dạng Kỹ thuật thu thập dữ liệu Thời gian Địa điểm
1 Sơ bộ Quan sát tổng thể thị trường
gạo ở một số phường chính
thuộc đia bàn Thành phố Long
Xuyên
1 tuần Thành phố
Long Xuyên
2 Chính
thức
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp
các chủ cửa hàng ( sạp) gạo ở
Thành phố Long Xuyên
2 tuần Thành phố
Long Xuyên
Nghiên cứu sơ bộ: quan sát nhằm có cái nhìn tổng quát về thị trường gạo ở Thành
phố Long Xuyên, đặc biệt là ở một số phường trọng điểm như: Mỹ Bình, Bình
Khánh, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước. Thu thập thông tin về các loại gạo đang bán
trên địa bàn các phường này. Quan sát các cửa hàng (sạp) gạo để ước lượng sơ bộ
nhu cầu gạo của thị trường Thành phố Long Xuyên.
Nghiên cứu chính thức: sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn các chủ cửa hàng (sạp)
gạo ở các phường đã nêu trên phần nghiên cứu sơ bộ nhằm thu thập các thông tin sau:
sản lượng tiêu thụ của từng cửa hàng, lợi nhuân mong muốn của các chủ cửa
hàng,…Các thông tin trên cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn kênh phân phối gạo của công ty.
hh
Sơ đồ 4.2 Trình tự thực hiện các công đoạn
Xác định vấn đề
Tham khảo
Lập bảng câu hỏi
Sửa chữa bảng câu hỏi
Phỏng vấn
Tổng hợp thông tin và
xử lý
Phân tích
ii
4.2 Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn mẫu là tiến trình chọn các phần tử từ tổng thể để nghiên cứu trên mẫu cùng các
hiểu biết về thuộc tính, đặc trưng của nó có thể giúp tổng quát hóa các thuộc tính, đặc
trưng này cho tổng thể.
Cỡ mẫu là số lượng đối tượng được chọn để tiến hành thu thập thông tin.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây chỉ là một cuộc khảo sát nhỏ nhằm giúp
công ty thăm dò ý kiến của các chủ cửa hàng (sạp) gạo về nhu cầu kinh doanh gạo
đóng gói sẵn, có thương hiệu,… nên tôi tiến hành lấy mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng kết hợp phương pháp thuận tiện. Với tổng thể 50 cửa hàng (sạp) gạo,
tôi lấy mẫu là 30 cửa hàng (sạp) gạo có qui mô khác nhau.
Sở dĩ chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo qui mô là để biết được những phản ứng
khác nhau của các chủ cửa hàng (sạp) gạo có qui mô khác nhau về việc kinh doanh
gạo đóng gói sẵn, lợi nhuận mong muốn và một số thông tin khác.
Lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn trực tiếp, kết quả thu được sẽ có độ tin cậy
cao hơn việc phát bảng câu hỏi rồi thu lại. Bởi vì các chủ cửa hàng gạo bận buôn bán
suốt ngày sẽ không có thời gian đọc bảng câu hỏi hoặc bỏ quên, hoặc nếu trả lời thì
chỉ trả lời cho có chứ thông tin không chính xác. Bên cạnh đó, việc phỏng vấn trực
tiếp có thể đọc được tín hiệu không bằng lời nói, thu thập được dữ liệu phong phú.
4.3 Thang đo
Thang đo là một công cụ có chức năng tách biệt các cá thể theo các biến mà nghiên
cứu đang quan tâm. Thang đo có thể phân nhóm các cá thể hoặc phân biết từng cá thể
theo nhiều mức độ khác nhau.
Đối với nghiên cứu này tôi sử dụng thang đo biểu danh là chính, các câu hỏi có nhiều
lựa chọn.
Ví dụ:
Câu 7: Hiện nay, các Anh/chị có muốn kinh doanh các loại gạo đóng gói sẵn, có
thương hiệu?
1. Có 2. Không 3. Sẽ suy nghĩ lại
Câu 8: Nếu công ty hợp tác trang trí lại cửa hàng và gửi gạo bán tại cửa hàng thì ý
kiến của các Anh/chị như thế nào?
1. Đồng ý. 1. Không đồng ý. 3. Sẽ suy nghĩ lại.
Bảng câu hỏi được chia làm 2 phần: phần giới thiệu và phần trả lời câu hỏi gồm 10
câu hỏi, có cả dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
jj
Bảng 4.3 Tóm tắt nội dung của bảng câu hỏi
Thứ tự Nội dung
Phần giới thiệu - Tên đề tài, người thực hiện và mục đích của việc
thu thập thông tin.
Phần trả lời câu hỏi
Câu 1 - Thông tin cá nhân
Câu 2 - Các loại gạo đang bán
Câu 3 - Lợi nhuận mong muốn
Câu 4 - Hình thức vận chuyển
Câu 5 - Hình thức thanh toán
Câu 6 - Các loại gạo đóng gói đã bán
Câu 7 - Nhu cầu kinh doanh gạo đóng gói
Câu 8 - Ý kiến về việc hợp tác trang trí cửa hàng
Câu 9 - Ý kiến về việc thõa thuận treo áp phích
Câu 10 - Mức phí mong muốn nếu trả lời đồng ý ở câu 9
4.4 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu sơ cấp: bảng câu hỏi phỏng vấn sau khi thu về được làm sạch, mã hóa và nhập
liệu để phân tích bằng Excel
Số liệu thứ cấp: phân tích, so sánh số liệu thứ cấp được thu thập từ công ty và các
phương tiện truyền thông và các nghiên cứu trước đây.
Sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT để thấy được điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, nguy
cơ của công ty. Từ đó, đề ra những chiến lược thích hợp.
kk
Bảng 4.4 Ma trận SWOT / TOWS6
Điểm mạnh
(Strengths)
Điểm yếu
(Weaknesses)
Cơ hội
(Opportunities)
Chiến lược S-O:
Tận dụng các cơ hội để
phát huy tối đa các điểm
mạnh
Chiến lược W-O:
Khắc phục các điểm yếu
bằng cách phát huy tối đa
các điểm mạnh
Nguy cơ
(Threats)
Chiến lược S-T:
Tìm cách phát huy các
điểm mạnh để làm giảm
các mối đe dọa bên ngoài
Chiến lược W-T:
Xây dựng kế hoạch phòng
thủ nhằm chốt lại các rủi
ro.
4.5 Tiến độ thực hiện
Thời gian thực tập là 16 tuần, trình tự thực hiện các bước nghiên cứu được tiến hành
như sau:
Bảng 4.5 Tiến độ thực hiện
Công việc Thời gian (tuần thứ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1. Phác thảo ý tưởng
2. Viết đề cương sơ bộ
3. Chỉnh sửa đề cương sơ bộ
4. Hoàn thành đề cương sơ
bộ
5. Viết đề cương chi tiết
6. Chỉnh sửa đề cương chi
tiết
7. Hoàn thành đề cương chi
tiết
8. Thu thập số liệu sơ cấp
9. Thu thập số liệu thứ cấp
10. Tiến hành phân tích
11. Viết bản nháp
12. Chỉnh sửa bản nháp
13 .Hoàn thành bản chính
6 TS Lưu Thanh Đức Hải. 2007. Quản trị tiếp thị. Trang 70. Cần Thơ. NXB Giáo dục
ll
Tóm lại: Phương pháp nghiên cứu là các bước phải thực hiện để đạt được mục tiêu
nghiên cứu: cách thức tiến hành thu thập số liệu, xử lý số liệu. Các số liệu phục vụ
cho đề tài nghiên cứu bao gồm nhóm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Thu thập số
liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp các chủ cửa hàng (sạp) gạo, sau đó dùng
phần mềm Excel để phân tích số liệu. Ngoài ra còn sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT
đề thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ từ đó đề ra các kế hoạch
marketing phù hợp.
Để biết rõ hơn về thị trường gạo nội địa nói chung và thị trường gạo thành phố Long
Xuyên nói riêng, cần phải phân tích thị trường thông qua số liệu từ kết quả nghiên
cứu thị trường. Trong chương 5 sẽ trình bày chi tiết về các nội dung này.
mm
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Trong chương này sẽ trình bày tổng quan về thị trường gạo nội địa hiện nay, tìm hiểu
về thị trường gạo ở thành phố Long Xuyên, từ đó đánh giá các khả năng tham gia thị
trường gạo nội địa của công ty Angimex. Phân tích hai đối thủ cạnh tranh là Công ty
TNHH Minh Cát Tấn và Công ty Lương thực Tiền Giang. Đồng thời tiến hành phân
khúc thị trường gạo và lưa chọn thị trường mục tiêu, qua đó giúp công ty có thể định
hướng kế hoạch marketing để đáp ứng thị trường mục tiêu.
5.1 Tổng quan về thị trường gạo nội địa:
Gạo là mặt hàng lương thực thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, trong mỗi bữa ăn
của người Việt không thể thiếu gạo. Dân số Việt nam khoảng 84 triệu người, sản
lượng gạo tiêu thụ tối đa trong một năm là 210kg/người/năm * 85.000.000 =
17.640.000 tấn.
Bảng 5.1 Sản lượng gạo tiêu thụ cả năm ở khu vực thành thị
ĐVT: tấn
STT Tỉnh/Thành phố/Khu vực Số lượng
I Cả nước 4,707,990
II Miền Bắc và Miền Trung 1,693,728
III Miền Nam 3,014,262
IV Đồng bằng sông Cửu Long 748,933
1 An Giang 129,378
2 Cần Thơ 119,675
3 Kiên Giang 83,630
4 Tiền Giang 53,238
5 Đồng Tháp 52,520
6 Cà Mau 51,495
7 Sóc Trăng 49,267
8 Long An 49,103
9 Bạc Liêu 42,659
10 Vĩnh Long
nn
33,122
11 Trà Vinh 31,211
12 Bến Tre 27,728
13 Hậu Giang 25,907
( Nguồn: Công ty Angimex )
Nhiều năm qua, Việt Nam luôn nằm trong số những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới, sản lượng xuất khẩu năm 2007 là 4,5 triệu tấn đạt kim ngạch 1,4 tỷ USD. Tuy
nhiên sản lượng xuất khẩu cao nhưng vì chất lượng gạo còn thấp và chưa có thương
hiệu nên giá trị thu về xuất khẩu gạo còn thấp. Trong khi các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu lương thực tập trung khai thác thị trường nước ngoài thì thị trường
trong nước vẫn đang bỏ ngỏ. Qua bảng 5.1 ta thấy nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân
ở khu vực thành thị tương đối cao, đây là thị trường có thể phát triển với các sản
phẩm gạo chất lượng cao vì mức sống ở thành thị ngày càng được nâng lên nên người
tiêu dùng gạo sẽ quan tâm đến yếu tố chất lượng hơn.
Thị trường gạo nội địa hầu như do các đại lí, doanh nghiệp tư nhân qui mô nhỏ chi
phối, kể cả gạo thường và gạo cao cấp, còn các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
gạo thì chưa mặn mà lắm với thị trường nội địa, do các doanh nghiệp ngại triển khai
kênh phân phối và không ít doanh nghiệp quan niệm gạo ngon chỉ để xuất khẩu.
Thực tế cho thấy, gạo nội địa vẫn thiếu cả tên gọi và thương hiệu. Vì vậy các loại gạo
ngoại xuất hiện tràn ngập lấn áp cả gạo nội, đặc biệt là gạo Thái. Bên cạnh đó, một số
loại gạo có xuất xứ trong nước được các chủ cửa hàng (sạp) gạo dán mác gạo ngoại
và bán với giá cao. Bà Nguyễn Thị Phụng, bán gạo tại Trung tâm Thương mại Cái
Khế, thành phố Cần Thơ, cho biết: "Hầu hết các loại gạo có tên gọi gắn theo tên nước
ngoài đều có xuất xứ trong nước. Các tên gọi này do những người bán gạo tự đặt.
Hiện nay, gạo bán trên thị trường nội địa chất lượng, chủng loại và xuất xứ rất lộn
xộn. Dù đã ít nhiều có kinh nghiệm trong nghề, nhưng nhiều lúc tôi cũng mua lầm
gạo chất lượng thấp với giá cao, về bán ra không được giá phải chịu lỗ"7. Tuy nhiên
cũng có một số người thích dùng các loại gạo ngoại vì ưu điểm của các loại gạo này
là ghi rõ xuất xứ, thành phần trên bao bì và có quanh năm chứ không như gạo Việt
Nam có loại chỉ có 1 vụ/năm.
Nước ta có nhiều loại gạo đặc sản chất lượng tương đối cao như: Nàng Thơm chợ
Đào (Long An), gạo Nàng Nhen (An Giang)… nhưng khi đến tay người tiêu dùng
thường đã bị pha trộn, không còn giữ được độ thuần nhất. Hiện nay, nhiều đơn vị,
doanh nghiệp đã xây dựng thương hiệu gạo, nhưng nhìn chung, các thương hiệu này
vẫn còn ít và thiếu chuyên nghiệp, chỉ một số ít là xây dựng thương hiệu một cách bài
bản như: gạo Kim Kê của công ty Minh Cát Tấn, gạo Hồng Hạc, Chín Rồng Vàng
7 ương truong/2006/02/38905CBC/
oo
của công ty lương thực Tiền Giang. Xu hướng tiêu dùng gạo của người dân là thích
mua các loại gạo đóng gói sẵn, có nhãn hiệu rõ ràng và đảm bảo dinh dưỡng, sức
khỏe khi dùng, vì vậy yếu tố thương hiệu và yếu tố “sạch” của gạo sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hành vi tiêu dùng gạo.
Tóm lại, thị trường gạo nội địa có tiềm năng rất lớn, đặc biệt là các loại gạo đóng gói
sẵn, có thương hiệu đồng thời hướng đến việc bào vệ sức khỏe cho người tiêu
dùng.Từ đó cho thấy việc đầu tư xây dựng thương hiệu gạo, nâng cao chất lượng gạo
của các doanh nghiệp kinh doanh gạo ở Việt Nam là rất cần thiết, làm được điều đó
gạo. Việt Nam mới phát huy được sức cạnh tranh với các loại gạo ngoại, tiến tới việc
phát triển thị trường nội địa vững chắc làm bàn đạp cho việc xuất khẩu nông sản.
5.2 Thị trường gạo Thành phố Long Xuyên:
5.2.1 Vài nét về Thành phố Long Xuyên
Thành phố Long Xuyên có diện tích khoảng 130km2, với dân số hơn 350.000 người ,
là đô thị cấp 3 trực thuộc tỉnh An Giang. Trong những năm vừa qua các hoạt động
kinh tế-xã hội ở Long Xuyên liên tục phát triển, đặc biệt là sự ra đời của siêu thị
Coop-Mart vào đầu năm 2007, trung tâm mua sắm lớn nhất Thành phố Long Xuyên.
Thành phố Long Xuyên có 10.687 ha diện tích tự nhiên, gồm 10 đơn vị hành chính cơ
sở là các phường: Mỹ Long, Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước, Bình Đức và các xã:
Mỹ Hòa, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Khánh và Mỹ Hòa Hưng.
Địa giới hành chính thành phố Long Xuyên: Đông giáp huyện Chợ Mới và huyện Lấp
Vò (tỉnh Đồng Tháp); Tây giáp huyện Thoại Sơn; Nam giáp huyện Thốt Nốt (tỉnh
Cần Thơ); Bắc giáp huyện Châu Thành.
Về hoạt động thương mại, Long Xuyên đứng đầu cả nước về hai ngành hàng: mua
bán lúa gạo và công nghiệp chế biến thủy sản. Đặc biệt là ngàng hàng lúa gạo, bởi vì
An Giang là tỉnh có sản lượng gạo cao nhất nước, vụ Đông Xuân 2008 toàn tỉnh đạt
năng suất gần 1.631.303 tấn 8.
5.2.2 Hành vi tiêu dùng gạo của người dân Thành phố Long Xuyên
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh, muốn phát triển thị trường thì trước
tiên phải tìm hiểu xem khách hàng ở thị trường đó cần gì, hành vi tiêu dùng như thế
nào, có như vậy doanh nghiệp mới có kế hoạch mang tính khả thi cao, triển khai có
hiệu quả. Theo quan điểm marketing thì “bán những gì khách hàng cần chứ không
bán những gì doanh nghiệp có”. Đối với công ty Angimex cũng vậy, việc tìm hiểu
hành vi tiêu dùng gạo của người dân Thành phố Long Xuyên giúp công ty biết rõ hơn
nhu cầu của khách hàng, từ đó có những kế hoạch cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đó
nhằm đạt được mục tiêu phát triển thị trường gạo Thành phố Long Xuyên vững chắc.
Sau đây là phần tóm tắt hành vi tiêu dùng gạo của người dân Thành phố Long Xuyên
được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu thị trường từ bộ
phận marketing của công ty.
8 Tổng hợp từ báo An Giang
pp
Các loại gạo đang dùng
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Long Xuyên có hơn 14 tên gạo truyền thống được
bán tại các cửa hàng (sạp) gạo như: Jasmin, Sóc Thái, Thần Nông, Thơm Lài,… và có
mức giá từ 7.500 – 11.000đ/kg. Các loại gạo này được bày bán đại trà ở các chợ, một
số loại đã được người bán pha trộn theo thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên
chính điều này lại làm cho chất lượng gạo không ổn định, mua hai loại gạo có tên gọi
giống nhau ở hai cửa hàng (sạp) khác nhau thì chất lượng khác nhau, gây khó khăn
cho người tiêu dùng.
Ngoài ra ở siêu thị Coop – Mart có bán sản phẩm gạo đóng gói sẵn, có nhãn hiệu của
các công ty như: gạo Kim Kê của công ty Minh Cát Tấn, gạo Nàng Thơm Chợ Đào,
Tài Nguyên, Thiên Nga của Công ty lương thực Tiền Giang, gạo Đài Loan của Công
ty lương thực sông Hậu,…có giá cao hơn gạo bán ở chợ khoảng 500 – 1000đ/kg. Đặc
biệt có các loại gạo cao cấp có giá đến 18.000 đồng/kg.
Biểu đồ 5.2 Sở thích và tỷ lệ các loại gạo đang được người tiêu dùng sử dụng
45%
34%
21%
16% 14%
9% 9%
6% 4% 4%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Sóc Thái Jasmin Thái Tấm Thái NT Chợ
Đào
Trắng Tép Thần
Nông
Tài
Nguyên
Đài Loan Thơm Lài
Sữa
Nơi mua gạo
Vì nằm trong vựa lúa của cả nước nên nguồn cung ứng gạo ở Thành phố Long Xuyên
rất dồi dào, đa dạng về chất lượng cũng như giá cả. Gạo được tiêu thụ qua các kênh
sau: cửa hàng gạo, siêu thị, sạp gạo ở chợ.
Theo kết quả khảo sát của Huỳnh Thị Kim Nhị (2006) và Nguyễn Lê Quốc Thạnh
(2007)- sinh viên trường Đại học An Giang thì nơi mua gạo của người tiêu dùng ở
Thành phố Long Xuyên được thể hiện ở biểu đồ 5.2.1. Dựa vào đó ta có thể thấy nơi
mua gạo của người dân có sự chuyển dịch đáng kể, nếu như năm 2006 tỷ lệ mua gạo
ở siêu thị chỉ có 3% thì năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 15% cho thấy gạo đóng gói, có
thương hiệu ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn. Tuy nhiên, tỷ lệ người mua
gạo ở các sạp ngoài chợ vẫn cao, sở dĩ người tiêu dùng thích mua gạo ở chợ vì được
trực tiếp lựa chọn gạo và có thể đổi lại nếu dùng thử không vừa ý, hơn nữa được giao
hàng tận nhà. Ngược lại, số lượng khách hàng mua gạo ở siêu thị ít vì không được
giao tận nhà và không được đổi lại nếu dùng thử không vừa ý.
qq
Biểu đồ 5.2 Nơi mua gạo của người dân Thành phố Long Xuyên.
Siêu thị,
3%
Sạp gạo ở
chợ, 60%
Khác , 10%
Cửa hàng
gạo gần
nhà, 27%
Cửa hàng
gạo gần
nhà
8%
Siêu thị
15%
Khác
2%
Sạp gạo ở
chợ
75%
Năm 2006 Năm 2007
Mức độ nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng
Đa số người tiêu dùng mua gạo bày bán đại trà ở chợ và việc lựa chọn gạo là theo
thói quen hoặc kinh nghiệm chứ không tìm hiểu rõ xuất xứ, thành phần của gạo.Nên
mức độ nhận biết thương hiệu gạo của người tiêu dùng không cao, có đến 12% người
tiêu dùng không biết tên loại gạo mình đang dùng. Từ ngày có Siêu thị Co-op Mart
thì các loại gạo đóng gói được bày bán nhiều hơn, gạo của các công ty lớn như: công
ty lương thực Tiền Giang, công ty lương thực Sông Hậu, công ty TNHH Minh Cát
Tấn cũng dần quen thuộc với người tiêu dùng. Cụ thể mưc độ nhận biết các thương
hiệu trên như sau:.
Biểu đồ 5.4 Mức độ nhận biết thương hiệu gạo của người tiêu dùng
13%
18%
12%
14%
12%
15%
7%
9%
0% 5% 10% 15% 20%
Kim kê
Mê Kông
Sông Hậu
Chín con rồng vàng
Thiên Nga
Xuân Hồng
Việt Đài
Khác
Số lượng mua
rr
Số lượng gạo dùng trung bình/hộ/tháng là 30 kg trong đó hộ dùng nhiều nhất lên đến
80kg tháng, ít nhất là 10 kg/tháng. Số lượng mỗi lần mua không nhiều, dao động từ
10kg – 50 kg/lần. Trong đó số hộ mua 10 kg/lần chiếm tỷ lệ 35%, tiếp theo là 20 kg
chiếm 20%, 30 kg – 50 kg/lần chiếm 12%. Xu hướng lựa chọn gạo của người tiêu
dùng là các loại gạo có mùi thơm và cho cơm dẻo.
Đa số người dân sống ở Thành phố Long Xuyên là cán bộ - công nhân viên. Cuộc
sống ngày càng bận rộn nên thường xuyên thay thế bữa ăn gia đình bằng bữa ăn ở
ngoài. Bên cạnh đó xu hướng giảm khẩu phần gạo trong bữa ăn, tăng các loại rau quả
cũng phổ biến. Vì vậy số lượng gạo mỗi lần mua ít và họ chỉ mua khi gạo còn ăn đủ
trong một đến hai ngày.
Mức độ ảnh hưởng của giá đối với người tiêu dùng
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi
mua cùa khách hàng. Hiện nay thế giới đang rơi vào tình trạng khủng hoảng lương
thực do lượng cung không đủ cầu, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng kéo theo giá gạo
nội địa cũng tăng trong thời gian qua.. Ở Thành phố Long Xuyên giá các loại gạo
cũng tăng từ 500- 1000đ/kg so với thời điểm đầu năm 2008. Với mức giá từ 7.000đ –
10.000 đ/kg thì khoảng 63% người tiêu dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận
được. Còn mức giá trên 10.000đ/kg tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận ít hơn, chỉ có
25%.
Biểu đồ 5.5 Mức độ ảnh hưởng của giá đối với người tiêu dùng
30%
23%
18%
5%
68%
64%
53%
25%
2%
13%
29%
70%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
7000-8000
8100-9000
9100-10000
>10000
Rẻ
Chấp nhận được
Mắc
Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về gạo
Hiện nay, việc ngộ độc thực phẩm xảy ra phổ biến nên người tiêu dùng đã bắt đầu
chú ý đến yếu tố “sạch” của gạo, có sự lo ngại về việc dư lượng thuốc trừ sâu trong
gạo. Mặc dù người tiêu dùng chưa thấy được những tác hại của gạo nhưng gạo được
dùng hàng ngày nên nếu trong gạo có dư các hóa chất nông nghiệp sẽ gây ảnh hưởng
ss
xấu đến sức khỏe. Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về gạo có dư lượng
thuốc trừ sâu đến 68%, chứng tỏ người tiêu dùng có nhu cầu dùng gạo sạch rất cao.
Bỉểu đồ 5.6 Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về gạo
68%
28%
26%
20%
0% 20% 40% 60% 80%
Gạo có dư
lượng thuốc
trừ sâu
Thành phần
dinh dưỡng
của gạo
Chất lượng
gạo không
đồng đều
Gạo để lâu bị
mất mùi thơm
Tóm lại, người tiêu dùng gạo ở Thành phố Long Xuyên ngày càng chú ý hơn đến yếu
tố an toàn khi dùng gạo, đặc biệt là những người có thu nhập khá trở lên, vấn đề giá
cả không còn là yếu tố quan trọng khi quyết định mua. Hiện nay, mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu về việc ăn ngon, đầy đủ dinh dưỡng và
đặc biệt là phải bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng trở thành nhu cầu tất yếu của
mọi người dân. Vì vậy, dự án gạo chất lượng cao, sạch an toàn của công ty Angimex
là rất phù hợp và hứa hẹn nhiều tiềm năng to lớn.
5.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công ty. Nhờ
thế công ty công ty mới biết được những điểm mình có ưu thế cạnh tranh hay bất lợi
trong cạnh tranh. Biết được những mặt mạnh, mặt yếu, chiến lược của đối thủ để
công ty có những bước đi thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và ứng xử
tốt trước những phản ứng của đối thủ..
Hiện nay, ở Thành phố Long Xuyên có nhiều sản phẩm gạo đóng gói của các công ty
khác nhau, các sản phẩm này đang dần quen thuộc với người tiêu dùng. Vì vậy khi
tham gia vào thị trường này, Angimex phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Do
thời gian nghiên cứu có hạn và các hạn chế trong việc thu thập dữ liệu thứ cấp của
các đối thủ nên chỉ chọn 2 đối thủ chính của công ty để phân tích, đó là: Công ty
TNHH Minh Cát Tấn và Công ty Lương thực Tiền Giang.
5.3.1 Công ty TNHH Minh Cát Tấn
Địa chỉ: 04 Đoàn Thị Điểm, Phường 1, Quận. Phú Nhuận
ĐT: (84-8) 9.956.183 Fax: (84-8) 9.996.188
Email: info@kimke.com
tt
Website: www.kimke.com hoặc www.minhcat.com
Đây là công ty kinh doanh gạo đóng gói của Thành phố Hồ Chí Minh và là một trong
số ít công ty chú trọng xây dựng thương hiệu gạo nội địa. Tham gia thị trường từ năm
2003, đến nay thương hiệu gạo Kim Kê của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường,
sản lượng tiêu thụ nội địa khoàng 150 tấn/tháng, chiếm 30% thị phần ở các siêu thị.
Nhận thức đúng được tầm quan trọng của thương hiệu nên ngay từ khi mới thành lập,
Minh Cát Tấn đã lập ra bộ phận marketing vững vàng, đặc biệt chú trọng đến công
tác nghiên cứu thị trường để tìm ra nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra sản phẩm
phù hợp. Thị trường kinh doanh chính của công ty là các thành phố lớn như: thành
phố Hố Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,…lượng khách hàng của công ty đã ổn định và
ngày càng được mở rộng.
Sản phẩm:
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và được
chứng nhận “vì sức khỏe cộng đồng” do gạo không dư lượng thuốc trừ sâu. Sản phẩm
được đóng gói 5kg, 10kg, 20kg.
Bảng 5.7 Các sản phẩm tiêu biểu của công ty
Tên gạo Đơn giá (đ/kg)
Mềm xốp 12,500
Dẻo thơm 13,000
Đặc biệt 14,000
V.I..P 19,000
.
Hình 5.1 Một số hình ảnh về sản phẩm gạo của công ty
Khách hàng mục tiêu: tập trung vào công chức, người có thu nhập khá trở lên
Slogan: “Bữa cơm ngon cho gia đình hạnh phúc”
uu
Điểm mạnh:
Do chú ý xây dựng thương hiệu một cách bài bản và chất lượng gạo ổn định nên
thương hiệu gạo Kim Kê đã dần chinh phục được người tiêu dùng.
Có hệ thống phân phối rộng gồm: các siêu thị và cửa hàng riêng ( giao hàng tận nhà)
Tổ chức bán hàng chuyên nghiệp, người mua có thể đặt hàng trên website của công ty
và nhân viên sẽ giao tận nhà.
Gạo đã đạt chứng nhận ISO 9001:2000 về qui trình sản xuất và chất lượng.
Có nhà hàng chuyên về cơm tấm và các món ăn chế biến từ gạo độc đáo taị thành phố
Hồ Chí Minh. Sự ra đời của chuỗi nhà hàng này là bước khẳng định uy tín, đẳng cấp
trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và ẩm thực, góp phần đưa thương hiệu gạo của
công ty ngày càng tiến xa.
Điểm yếu:
Bao bì đẹp, màu vàng sáng gây chú ý nhưng người tiêu dùng không thấy được gạo
bên trong.
Vùng nguyên liệu ở xa, gây khó khăn trong việc thực hiện đồng nhất từ khâu thu mua
nguyên liệu đến khâu sản xuất ra thành phẩm.
Định hướng phát triển:
Tiếp tục khẳng định uy tín của thương hiệu bằng cách: cải tiến và đảm bảo chất lượng
sản phẩm, thực hiện đúng những cam kết về chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh việc tiêu thụ trong nước, Minh Cát Tấn cũng đang hướng đến việc xuất
khẩu gạo ra nước ngoài.
Công ty Minh Cát Tấn đã đi đúng hướng khi tập trung xây dựng thương hiệu gạo trên
thị trường nội địa trong khi chưa có doanh nghiệp nào thực sự chú trọng xây dựng
thương hiệu cho gạo Việt Nam. Định hướng xuất khẩu gạo có thương hiệu của công
ty ra nước ngoài cũng góp phần nâng cao vị thế của hạt gạo Việt Nam trên thị trường
thế giới. Có thể nói đây là đối thủ mạnh của Angimex khi tham gia vào thị trường nội
địa.
5.3.2 Công ty lương thực Tiền Giang
Tên giao dịch: Tigifood
Trụ sở chính: 256 khu phố 2, phường 10, Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang
Điện thoại: (84.73) 855.683
Fax: (84.83) 855.789
Email: tgfood@hcm.vnn.vn
Website: tigifood.com
Tigifood là một trong các công ty xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam, với lượng
xuất khẩu trung bình hàng năm là 300.000-400.000 tấn gạo các loại cho hầu hết các
thị trường tiêu thụ trên thế giới. Trong những năm gần đây công ty đã quan tâm hơn
vv
đến việc kinh doanh gạo ở thị trường trong nước, một số sản phẩm của công ty đã
được khách hàng đánh giá cao.
Phương châm kinh doanh: “Chất lượng là tuyệt đối”
Sản phẩm
Sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa có rất nhiều nhãn hiệu với mức giá từ
7.500-11.900đ/kg, ở siêu thị Co-op Mart tại Thành phố Long Xuyên cũng có bán
một số sản phẩm của công ty như: gạo Tài Nguyên, gạo Chín Rồng Vàng, gạo Hồng
Hạc, gạo Nàng Thơm Chợ Đào, gạo Thiên Nga…
Hình 5.2 Sản phẩm gạo của công ty lương thực Tiền Giang
Khách hàng: phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, chưa tập trung chủ yếu vào đối
tượng nào.
Kênh phân phối: phân phối chủ yếu qua hệ thống siêu thị
Thị trường: TP.HCM, An Giang, Cần Thơ và một số tỉnh miền Tây
Điểm mạnh:
Công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại với công suất lớn, đội ngũ kỹ thuật
thành thạo và nhà xưởng thiết kế đúng tiêu chuẩn, luôn đảm bảo thực hiện sản xuất,
chế biến và bảo quản đúng yêu cầu của khách hàng.
Là doanh nghiệp lớn, đã tạo được uy tín trong lĩnh vực kinh doanh gạo.
Có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định. Bao tiêu vùng nguyên liệu rất lớn, khoảng
15.000 ha.
Sản phẩm gạo Chín rồng Vàng và gạo Hồng Hạc của công ty được khách hàng đánh
giá cao.
Điểm yếu:
Hiện tại công ty chưa có chương trình quảng bá hay xây dựng thương hiệu nào hấp
dẫn đối với người tiêu dùng, không có dịch vụ gì đặc biệt kèm theo sản phẩm.
Gạo có quá nhiều nhãn hiệu, phục vụ khách hàng đại trà, không tập trung vào một đối
tượng khách hàng nhất định.
Sản lượng gạo tiêu thụ nội địa thấp.
Bao bì nhiều loại, thiết kế khác nhau nên khi nhìn vào khách hàng khó có thể phân
biệt sản phẩm của công ty với các công ty khác.
ww
Định hướng phát triển:
Mục tiêu và định hướng đến năm 2010 là nâng cao tỷ trọng gạo chất lượng cao,
chiếm 30% tổng sản lượng bán ra (khoảng 500.000 tấn /năm).
Công ty có kế hoạch đầu tư 4 dây chuyền chế biến gạo đồng bộ theo hướng hiện đại,
chuyên sản xuất, chế biến gạo chất lượng cao.
Tiếp tục mở rộng thị trường gạo nội địa.
Công ty lương thực Tiền Giang là doanh nghiệp lớn, có uy tín, có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển thị trường gạo nội như: có nguồn nguyên liệu dồi dào, có thể
phát triển sản phẩm đa dạng về chất lượng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,
có tiềm lực tài chính, dây chuyền công nghệ hiện đại. Nếu công ty tập trung đầu tư,
xây dựng và quảng bá thương hiệu tốt thì năng lực cạnh tranh sẽ rất cao.
Nhìn chung, công ty TNHH Minh Cát Tấn và công ty Lương Thực Tiền Giang đều có
những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong quá trình kinh doanh gạo nội địa. Sau khi
phân tích hai đối thủ cạnh tranh Angimex có thể rút ra những kinh nghiệm cho mình
trong tiến trình xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường gạo nội địa. Angimex
cần tập trung xây dựng thương hiệu một cách bài bản, chuyên nghiệp, xác định thị
trường mục tiêu và kế hoạch phát triển lâu dài.
5.4 Phân tích các cơ hội tham gia thị trường
Angimex đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, thị
trường xuất khẩu của công ty không ngừng được mở rộng ở các nước thuộc Châu Á,
Châu Phi kể cả thị trường khó tính như Châu Âu. Công ty nhiều năm liền được bình
chọn là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Việt Nam. Tuy nhiên gạo của công ty xuất
khẩu đều ở dạng thô, chứ chưa có thương hiệu. Vì vậy việc công ty có kế hoạch từng
bước chinh phục thị trường nội địa bằng các loại gạo chất lượng cao đóng gói sẵn, có
thương hiệu cũng vì mục tiêu lâu dài hơn là có thể xuất khẩu các loại gạo này ra nước
ngoài nhằm nâng cao giá trị gạo xuất khẩu.
Mặc dù thị trường gạo nội địa là thị trường đầy tiềm năng cho các loại gạo chất lượng
cao, có khả năng khai thác nhưng để chen chân vào thì Angimex cần phải có sự chuẩn
bị về nội lực cũng như tranh thủ những tác động tích cực của các ngoại lực.
Dựa vào những nguồn lực hiện có và các cơ hội kinh doanh thì khả năng xâm nhập
thị trường gạo thành phố Long Xuyên như thế nào? Đi sâu vào phân tích phân tích
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để đánh giá khả năng xâm nhập thị
trường. Bên cạnh đó, còn làm tiền đề cho việc hoạch định chương trình hành động
thich hợp nhằm tận dụng những mặt mạnh, cơ hội hiện có đồng thời khắc phục những
điểm yếu, vượt qua thử thách để đạt được mục tiêu đề ra.
5.4.1 Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu
Điểm mạnh:
Kinh doanh nhiều năm trên lĩnh vực xuất khẩu gạo Angimex đã tạo được uy tín. Việc
cổ phiếu của công ty được bán với mức giá trên 36.000 đồng/cổ phiếu (giá khởi điểm
11.000 đồng/cổ phiếu) đã một phần nào chứng minh điều đó.
xx
Nguồn tài chính dồi dào.
Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi.
Đội ngũ nhân viên có trình độ tốt: tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng
chiếm hơn 30% tổng số lượng nhân viên của công ty, cho thấy nguồn nhân lực của
công ty khá vững chắc. Đây là tiền đề để công ty mở rộng hoạt động trong giai đoạn
hiện nay.
Công ty có hệ thống nhà máy kho hàng với sức chứa lớn trên 65.000 tấn, có thể đảm
bảo đủ lượng hàng tồn kho để đề phòng khi có những biến động như: khan hiếm
nguồn nguyên liệu, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao,… Bên cạnh đó, công ty còn có
một số kho, cơ sở chế biến tại các địa bàn có nguồn nguyên liệu lớn, thuận lợi trong
việc thu mua và hạn chế hư hao do vận chuyển.
Hệ thống máy móc thiết bị khá hiện đại.
Công ty có hẳn một xí nghiệp bao bì, có thể chủ động trong việc thiết kế và sản xuất
bao bì cho kế hoạch tung sản phẩm gạo đóng gói ra thị trường.
Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh nhà nên các công việc như nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng được tiến hành khá thuận lợi.
Điểm yếu:
Công ty chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường xuất khẩu nên người tiêu
dùng ít biết đến công ty.
Mặc dù hiện nay công ty đã có một số hợp đồng với nông dân trồng lúa nhưng công
ty vẫn chưa hoàn toàn kiểm soát được nguồn nguyên liệu.
Công tác nghiên cứu và phát triển còn yếu.
Hoạt động chiêu thị cho gạo còn hạn chế, rất ít tham gia các hội chợ nông sản trong
nước.
Ở thị trường nội địa, từ trước đến giờ công ty chỉ bán các phụ phẩm để chế biến thức
ăn gia súc nên chưa có một mạng lưới tiêu thụ nội địa, gây khó khăn cho việc triển
khai các kênh phân phối gạo đóng gói sắp tới.
5.4.2 Phân tích các cơ hội và nguy cơ.
Cơ hội
Nhu cầu gạo chất lượng cao trong nước ngày càng tăng cao, điều này tạo cơ hội cho
công ty thâm nhập thị trường dễ dàng hơn.
Các công ty kinh doanh lương thực trên địa bàn tỉnh chưa quan tâm đến việc kinh
doanh gạo nội địa giúp Angimex giảm bớt đối thủ cạnh tranh khi vào thị trường thành
phố Long Xuyên.
Đã có một số công ty kinh doanh gạo nội địa nhưng nhìn chung thị trường nội địa còn
trống.
Giá gạo trên thị trường có xu hướng tăng.
yy
Diện tích trồng các loại lúa nguyên liệu cho sản phẩm gạo của công ty bán ở thị
trường nội địa được địa phương khuyến khích mở rộng.
Khoa học, kỹ thuật hỗ trợ ngành đang phát triển như: hệ thống máy móc ngày càng
hiện đại, công nghệ sinh học phát triển tạo điều kiện cho việc sản xuất các giống lúa
có chất lượng.
Nguy cơ
Nhiều doanh nghiệp tham gia ngành, công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh
tranh. trong thời gian tới.
Vấp phải sự cạnh tranh không lành mạnh về giá.
Chất lượng nguồn nguyên liệu không ổn định, dẫn đến chất lượng gạo không ổn định
ảnh hưởng đến số lượng tiêu thụ.
Mặc dù An Giang là tỉnh có sản lượng lúa cao nhưng do sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, nông dân trồng các loại cây màu có lợi nhuận cao hơn nên sản lượng lúa
nguyên liệu có xu hướng giảm..
Kinh doanh gạo nội địa trong giai đoạn hiện nay, Angimex có nhiều nguồn lực sẵn có
để nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên công ty cũng đối mặt với không ít nguy
cơ, để giảm bớt rủi ro công ty phải có những bước chuẩn bị, sẵn sàng đối phó với
những nguy cơ trên. Việc Angimex tham gia vào thị trường lúc này tuy có hơi muộn
so với một số công ty nhưng vẫn kịp lúc và hứa hẹn nhiều khả năng sinh lợi.. Đánh
giá các nguồn lực của công ty có thể nói Angimex có đủ khả năng để tấn công thị
trường nội địa, mà trước tiên là thị trường tỉnh nhà.
5.5 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường bao gồm tất cả những người mua hiện có và những người mua tiềm năng.
Khách hàng của một sản phẩm hay một dịch vụ thường có nhu cầu giống nhau về cơ
bản. Tuy nhiên, không vì vậy mà họ có hành vi mua giống nhau. Đối với sản phẩm
gạo cũng vậy, nhu cầu cơ bản của khách hàng đối với gạo là phục vụ bữa ăn hàng
ngày nhưng hành vi mua của họ lại khác nhau theo sở thích, mức thu nhập…Việc
phục vụ nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng là rất khó, làm cho sản phẩm
của công ty không có gì khác biệt, khó định vị trên thị trường. Vì vậy việc phân khúc
thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu sẽ giúp công ty có những biện pháp tiếp thị
hiệu quả hơn, đồng thời thực hiện thõa mãn khách hàng trong mỗi nhóm cũng sẽ tốt
hơn.
Như đã trình bày ở trên, vì nằm trong tỉnh có sản lượng lúa đứng đầu cả nước nên
nguồn cung gạo ở thị trường thành phố Long Xuyên rất dồi dào, tiêu thụ chủ yếu qua
các sạp gạo ở chợ. Để cạnh tranh, công ty Angimex phải tạo sự khác biệt cho sản
phẩm của mình. Người bán gạo tại các sạp ở chợ chỉ giới thiệu đến người mua về giá
cả và độ mềm, dẻo khi nấu thành cơm chứ không ai chú ý đến việc tiếp thị về độ sạch
của gạo. Do đó, gạo của công ty hướng đến việc bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng
và được đóng gói sẵn sẽ tạo sự khác biệt với các loại gạo bày bán đại trà ở chợ. Đối
tượng khách hàng công ty hướng đến là những người có thu nhập khá trở lên. Khách
hàng của công ty bao gồm những đối tượng sau: các siêu thị, đại lí, các cửa hàng
zz
(sạp) gạo và người tiêu dùng trực tiếp. Có thể phân khúc thị trường gạo ở thành phố
Long Xuyên như sau:
Bảng 5.8 Phân khúc thị trường
Tiêu chí phân
khúc
Siêu thị / Đại lí Các cửa hàng, sạp
gạo
Người tiêu dùng
trực tiếp
Đặc điểm mua
hàng
Mua hàng liên tục Mua hàng liên tục Mua hàng liên tục
Lợi ích mong
muốn
-Sản phẩm đa
dạng, chất lượng
tốt
-Giao hàng nhanh
chóng.
- Giá cả hợp lí.
-Giá rẻ
-Bao bì đẹp, sản
phẩm có chất
lượng
-Giao dịch thuận
tiện.
-Chính sách tín
dụng tốt.
-Sản phẩm dễ nấu.
-Chất lượng ổn
định.
-Dễ tìm mua.
-Sản phẩm có liên
tục.
Số lượng mỗi lần
mua
-Số lượng mua
tương đối nhiều.
-Ít thay đổi số
lượng
-Số lượng mua
thấp, có thể tăng
hoặc giảm theo
thời gian
-Mua nhiều lần
nhưng số lượng
mỗi lần mua ít
(khoảng 5-20
kg/lần)
Mức độ trung
thành
Mức độ trung
thành cao.
Mức độ trung
thành không cao
lắm.
Mức độ trung thành
thấp.
Qua việc phân khúc thị trường ta thấy mỗi khúc thị trường có những đặc điểm riêng
Đối với khách hàng là các siêu thị / đại lí thì số lượng mua ổn định và có mức độ
trung thành cao. Nếu tiếp cận được với nhóm khách hàng này thì sản lượng tiêu thụ ở
phân khúc này tương đối cao.
Đối với khách hàng là các cửa hàng (sạp) gạo ở chợ thì khó tiếp cận hơn vì các cửa
hàng (sạp) gạo chỉ thích kinh doanh gạo đại trà, chỉ một số ít muốn kinh doanh gạo
đóng gói sẵn, có thương hiệu.
Đối với khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp thì tương đối dễ tiếp cận, mặc dù
mức độ trung thành không cao nhưng người mua trực tiếp dễ bị tác động bởi các
thông tin do người bán giới thiệu.
Gạo đóng gói của Angimex lần đầu tung ra thị trường, để dễ dàng tiếp cận khách
hàng thì công ty có thể tiến hành khai thác cả ba khúc thị trường trên. Như thế khách
hàng sẽ dễ dàng tìm mua sản phẩm của công ty khi có nhu cầu. Tuy nhiên công ty
nên tập trung vào khúc thị trường là siêu thị/đại lí và người tiêu dùng trực tiếp, còn
aaa
các sạp gạo ở chợ thì công ty rất khó tiếp cận vì đây là kênh phân phối truyền thống
và người bán chỉ thích bán các loại gạo đại trà, không thích bán gạo đóng gói sẵn.
Tóm lại: Nguồn cung gạo ờ thị trường nội đia rất lớn nhưng gạo nội địa còn thiếu
thương hiệu và chất lượng không ổn định nên các loại gạo ngoại mới có cơ hội tràn
vào. Xu hướng tiêu dùng gạo chất lượng cao ngày càng tăng, ở thị trường thành phố
Long Xuyên thì các loại gạo đóng gói, chất lượng cao chưa có nhiều, chỉ một số loại
được bán ở siêu thị Co-op Mart, tạo cơ cho công ty Angimex tham gia thị trường. Với
các nguồn lực hiện có thí Angimex hoàn toàn có thể đầu tư phát triển kinh doanh gạo
ở thị trường trong nước.
bbb
CHƯƠNG 6
KẾ HOẠCH MARKETING - MIX
Đây là chương quan trọng nhất trong toàn bộ đề tài nghiên cứu, ở chương 5 đã trình
bày khái quát về thị trường gạo thành phố Long Xuyên, đánh giá khả năng tham gia
thị trường, phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Ở chương này sẽ
nêu ra kế hoạch cụ thể để phục vụ các khúc thị trường đã chọn, các nguồn lực để thực
hiện kế hoạch nhằm đạt mục tiêu phát triển thị trường lâu dài.
6.1 Tóm tắt kế hoạch.
Sau khi phân tích thị trường, tìm hiểu các cơ hội tham gia thị trường ta thấy rằng
công ty Angimex có đủ nguồn lực để xâm nhập thị trường gạo thành phố Long
Xuyên. Kế hoạch thự hiện được tóm tắt như sau:
Trước khi tung sản phẩm, công ty tiến hành một số hoạt động như: phát mẫu sản
phẩm dùng thử và thu thập ý kiến của khách hàng để có biện pháp cải tiến sản phẩm.
Sản phẩm gạo của công ty là “gạo vì sức khỏe” gồm 3 loại: gạo Nàng Nhen, gạo mùa
nước nổi, gạo lức mùa nước nổi. Cả ba loại gạo này đều là gạo sạch an toàn, không
dư lượng thuốc trừ sâu, ngoài ra gạo lức mùa nước nổi còn có tác dụng trị bệnh về
tiêu hóa, tim mạch. Đây là điểm khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, định
vị cho sản phẩm của công ty.
Về chiến lược định giá: giá cả là yếu tố cạnh tranh, có thể vì yếu tố giá mà khách
hàng chọn muc sản phẩm này, không mua sản phẩm kia. Đối với ba loại sản phẩm
trên thì gạo lức mùa nước nổi sẽ được định giá cao để tạo sự khác biệt, hai sản phẩm
còn lại định giá theo thị trường.
Thiết lập kênh phân phối: công ty phân phối sản phẩm qua ba kênh: siêu thị / đại lí,
các sạp gạo ở chợ và cửa hàng của công ty.
Chiến lược chiêu thị: tận dụng các hình thức quảng cáo để tạo sự chú ý và lôi kéo
khách hàng như: quảng cáo trên tivi, báo, internet, phát tờ bướm, treo áp phích quảng
cáo. Thực hiện các chiến lược truyền thông, quan hệ công chúng nhằm nâng cao vị
thế của công ty, tăng cường các hoạt động truyền thông về đặc tính sạch của gạo, kích
thích để khách hàng lựa chọn các loại gạo đóng gói đảm bảo an toàn.
6.2 Mục tiêu của kế hoạch xâm nhập thị trường thành phố Long Xuyên.
Trước khi có kế hoạch cụ thể và thực hiện kế hoạch, ta cần phải xác định các mục
tiêu mà công ty muốn đạt được. Từ những mục tiêu đó công ty mới có những chiến
lược cụ thể và tổ chức thực hiện để đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 – 2012.pdf