Tài liệu Khóa luận Hoàn thiện phương pháp và nghiên cứu sự đa dạng di truyền của cây đước đôi (rhizophora apiculata blume) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng kỹ thuật rapd: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA
BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: VÕ CÔNG DANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA
BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. BÙI MINH TRÍ VÕ CÔNG DANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Không ngôn từ nào có thể nói hết tình yêu con dành cho Ba Mẹ, ngƣời sẵn sàng hy
sinh tất cả vì con.
Cảm ơn các anh em, những ng...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Hoàn thiện phương pháp và nghiên cứu sự đa dạng di truyền của cây đước đôi (rhizophora apiculata blume) ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng kỹ thuật rapd, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA
BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: VÕ CÔNG DANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA
BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. BÙI MINH TRÍ VÕ CÔNG DANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Không ngôn từ nào có thể nói hết tình yêu con dành cho Ba Mẹ, ngƣời sẵn sàng hy
sinh tất cả vì con.
Cảm ơn các anh em, những ngƣời luôn tạo động lực cho tôi tiến lên.
Em xin chân thành cảm ơn:
Các Thầy Cô trong trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm học.
Ban chủ nhiệm cùng các Thầy Cô trong Bộ môn Công nghệ Sinh học
đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian thực hiện khóa luận.
Thầy Bùi Minh Trí đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Chị Hƣng, chị Dung, chi Trân, anh Thế, anh Phƣơng, anh Khoa cùng
các anh chị trong Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Công nghệ
Môi trƣờng đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Ban quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thu thập mẫu.
Anh Bình, anh Kiệt cùng các anh trong phòng Kỹ thuật thuộc Ban quản
lý Rừng phòng hộ Cần Giờ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu
thập mẫu. Xin cảm ơn các bạn lớp Công nghệ Sinh học 29 đã cùng tôi
chia sẻ biết bao niềm vui, nỗi buồn trong suốt bốn năm đại học.
Chân thành cảm ơn!
Võ Công Danh
iv
TÓM TẮT
VÕ CÔNG DANH, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2007. “HOÀN
THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA
CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ BẰNG KỸ THUẬT RAPD”.
Cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume) tại khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ rất có giá trị về kinh tế và môi trƣờng. Việc nghiên cứu đa dạng
di truyền của cây đƣớc đôi là cấp thiết nhằm bảo vệ, quản lý và phát triển khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ theo hƣớng đa dạng sinh học.
Những kết quả đạt đƣợc
Thu thập đƣợc 40 mẫu lá đƣớc với những đặc điểm hình thái khác nhau
Xác định điều kiện tối ƣu để bảo quản mẫu lá đƣớc
Hoàn thiện quy trình ly trích DNA từ lá đƣớc
Xây dựng quy trình RAPD phù hợp cho cây đƣớc
Kết quả thực hiện phản ứng RAPD với primer OPAC10 trên 10 mẫu kết quả
thu đƣợc 5 band đa hình chiếm tỷ lệ 83,3% và 1 band đồng hình chiếm tỷ lệ 16,7%.
Phân tích kết quả RAPD với phần mềm NTSYSpc cho kết quả nhƣ sau: các
mẫu đƣớc trồng cùng năm có hệ số đồng dạng di truyền cao từ 0,83 – 1,00. Các mẫu
đƣớc trồng năm 1978 và năm 1980 có hệ số đồng dạng di truyền biến thiên trong
khoảng 0,50 – 0,83. Các mẫu đƣớc nguồn gốc tại chỗ đƣợc trồng năm 1991 và trồng
năm 1996 có hệ số đồng dạng di truyền là 0,50. Những cây đƣớc đôi nguồn giống
tại chỗ và nguồn giống Cà Mau có hệ số đồng dạng di truyền khá thấp từ 0,33 đến
0,67.
( II )
( III )
v
SUMMARY
VO CONG DANH, Nong Lam University Ho Chi Minh City, September 2007.
“DEVELOP A METHOD TO ACEESS THE GENETIC DIVERSITY OF
Rhizophora apiculata Blume IN CAN GIO MANGROVE BIOPHERE RESERVE
BY RAPD-PCR”
Mangrove population (Rhizophora apiculata Blume) in Can Gio swamp
forest eco-conservation area has a high economic and environmental value.
Researching the genetic diversity of this plant is necessary to preserve and develop
this area in a sustainable way.
Obtained results were:
Collected 40 samples of Rhizophora apiculata
Found out the best conditions to preserve Rhizophora apiculata
Completed DNA extraction protocol from Rhizophora apiculata
Established RAPD protocol for Rhizophora apiculata
We analysed 10 samples using RAPD with primer OPAC 10 and got 5
polymorphic bands (100 – 600kb) and 1 monomorphic band (170 kb) which made
up 83,3 percents and 16,7 percents of bands.
Analyse RAPD data with NTSYSpc software showed following results:
Rhizophora apiculata planted in 1978, 1980 had high similarity from 0,83 to 1,00.
Compare R. apiculata planted in 1978 with the one planted in 1980 showed a
similarity from 0,50 to 0,83. The similarity of local R. apiculata and the one planted
in 1991 or in 1996 is 0,50. While the local R. apiculata and the one from Camau
plants had long distance from 0,33 to 0,67.
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................. iii
TÓM TẮT ....................................................................................................................... iv
SUMMARY ..................................................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ................................................................................... xi
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích, yêu cầu, giới hạn của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 2
1.2.3. Giới hạn đề tài .................................................................................................. 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Tổng quan về khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ................................ 3
2.1.1. Giới thiệu khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ............................. 3
2.1.2. Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ .......................... 5
2.1.3. Vai trò của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ............................ 6
2.2. Đặc điểm sinh vật học và hình thái học của cây đƣớc đôi ....................................... 8
2.2.1. Hình thái học .................................................................................................... 8
2.2.2. Phân bố ............................................................................................................. 9
2.2.3. Vai trò của rừng đƣớc ...................................................................................... 9
2.3. Quy trình ly trích DNA thực vật .............................................................................. 9
2.3.1. Đánh giá chất lƣợng DNA .............................................................................. 11
vii
2.4. PCR (Polymerase chain reaction) ........................................................................... 12
2.4.1. Khái niệm ....................................................................................................... 12
2.4.2. Nguyên tắc ..................................................................................................... 13
2.4.3. Ứng dụng ........................................................................................................ 13
2.4.4. Ƣu và nhƣợc điểm ......................................................................................... 13
2.5. Đa dạng di truyền .................................................................................................... 14
2.5.1. Khái niệm ...................................................................................................... 14
2.5.2. Ý nghĩa nghiên cứu đa dạng di truyền ........................................................... 14
2.6. Chỉ thị phân tử DNA (DNA marker) ..................................................................... 15
2.6.1. RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) ................................... 16
2.6.2. AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism) .................................... 17
2.6.3. RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) .......................................... 18
2.6.4. Một số nghiên cứu về chỉ thị phân tử trên cây đƣớc ...................................... 21
Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................ 22
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện .............................................................................. 22
3.1.1. Thời gian thực hiện ......................................................................................... 22
3.1.2. Địa điểm thực hiện ......................................................................................... 22
3.2. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 22
3.1.2. Mẫu đƣớc đôi .................................................................................................. 22
3.2.2. Hoá chất thí nghiệm ........................................................................................ 23
3.2.3. Trang thiết bị thí nghiệm ................................................................................ 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.3.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 25
3.3.2. Phƣơng pháp ly trích DNA ............................................................................. 25
3.3.3. Kiểm tra kết quả ly trích ................................................................................. 28
3.3.4. Kỹ thuật RAPD ............................................................................................... 30
viii
3.3.5. Phƣơng pháp đánh giá mối quan hệ di truyền bằng phần mềm NTSYS ....... 34
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 36
4.1. Kết quả thu thập mẫu đƣớc tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ .................................................................................................................................. 36
4.2. Bảo quản mẫu ..................................................................................................................... 36
4.3. Hoàn thiện quy trình ly trích DNA ..................................................................................... 37
4.4. Kết quả phản ứng RAPD – PCR ......................................................................................... 44
4.4.1. Thí nghiệm 1 .............................................................................................................. 44
4.4.2. Thí nghiệm 2 .............................................................................................................. 45
4.4.3. Thí nghiệm 3 ............................................................................................................. 45
4.4.4. Thí nghiệm 4 .............................................................................................................. 46
4.4.5. Thí nghiệm 5 .............................................................................................................. 47
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 51
5.1. Kết luận ............................................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ................................................................................................................................ 51
TÀI LIÊU THAM KHẢO ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................................ 53
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI ........................................................................................... 54
PHỤ LỤC
ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A, T, G, C, U: Adenine, Thymine, Guanine, Cytosine, Uracine
bp: Base pair
CTAB: Cetyltrimethyl Ammonium Bromide
dNTP: Deoxynucleotide triphosphate
DNA: Deoxyribonucleic acid
EB: Extraction Buffer
EDTA: Ethylene diaminetetra acetic acid
ng: Nanogram
OD: Optical density
PCR: Polymerase chain reaction
RNA: Ribonucleic acid
RNase: Ribonuclease
RAPD: Random Amplified Polymorphism of DNA
SDS: Sodium Dodecyl Sulfate
SIDA: Swedish Inernaional Devolopment cooperration Agency
TAE: Tris Glacial Acetic Acid EDTA
TE: Tris EDTA
Tm: Melting temperature
UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
UBND: Ủy ban Nhân dân
UV: Ultra Violet
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ................................... 4
Hình 2.2 Nguyên tắc của kỹ thuật RAPD ...................................................................... 19
Hình 3.1 Lá, hoa, trái của cây đƣớc đôi ......................................................................... 23
Hình 4.1 Vị trí lấy mẫu trên bản đồ Cần Giờ ................................................................. 36
Hình 4.2 DNA tổng số của 4 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ (Ly trích theo 3 quy trình ) ...................................................................... 40
Hình 4.3 DNA tổng số của 6 mẫu lá đƣớc (Lá già và lá non) thu thập ở khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (Ly trích theo quy trình 3). ................................... 40
Hình 4.4 DNA tổng số của 17 mẫu lá đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ .......................................................................................................... 41
Hình 4.5 DNA tổng số pha loãng của 17 mẫu lá đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ...................................................................................... 41
Hình 4.6 Sản phẩm PCR với primer OPAC10 của 3 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ............................................................................... 44
Hình 4.7 Sản phẩm PCR khảo sát nồng độ Mg2+ ở thí nghiệm 2 ................................... 45
Hình 4.8 Sản phẩm PCR khảo sát nồng độ primer OPAC10 ở thí nghiệm 3................. 45
Hình 4.9 Sản phẩm PCR thử nghiệm 2 primer OPAC10 VÀ OPA10 ........................... 46
Hình 4.10 Sản phẩm PCR của 10 mẫu đƣớc ở thí nghiệm 5 ......................................... 47
Hình 4.11 Cây phân nhóm di truyền của 10 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh
quyển ngập mặn Cần Giờ ............................................................................................... 48
( I )
( II )
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Phân tách các đoạn DNA trong gel theo kích thƣớc ...................................... 12
Bảng 2.2 Các loại chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền ............ 15
Bảng 3.1 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD ................................................................. 30
Bảng 3.2 Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD .................................... 31
Bảng 3.3 Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Mg2+ đến sản phẩm RAPD
với primer OPAC10 ....................................................................................................... 32
Bảng 3.4 Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ primer đến sản phẩm RAPD
với primer OPAC10 ....................................................................................................... 33
Bảng 3.5 Thực hiện phản ứng RAPD với primer OPA10 và OPAC10. ........................ 33
Bảng 3.6 Thành phần hóa chất thích hợp sử dụng trong phản ứng RAPD .................... 33
Bảng 4.1 Bảng giá trị OD của 6 mẫu đƣớc (Lá non và lá già) thu thập ở khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 10 mẫu dùng để thực hiện phản ứng PCR với
chỉ thị phân tử RAPD ..................................................................................................... 42
Bảng 4.2 Bảng giá trị OD của 10 mẫu đƣớc dùng để thực hiện phản ứng PCR với
chỉ thị phân tử RAPD .................................................................................................... 43
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ ly trích DNA từ lá đƣớc đôi theo quy trình 3 ...................................... 39
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đƣớc đôi hay đƣớc (Rhizophora apiculata Blume) là cây có giá trị về kinh
tế và môi trƣờng. Gỗ đƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng nhà cửa, đóng vật
dụng, làm tà vẹt, chống lò, làm giấy và làm dụng cụ đánh bắt thủy sản. Than đƣớc
cho nhiệt lƣợng cao và ít khói [13]. Vỏ có nhiều tanin đƣợc dùng trong công nghệ
thuộc da, công nghệ dƣợc phẩm, kỹ nghệ in, nhuộm, làm keo dán. Rừng đƣớc sản
sinh nhiều bã mùn làm nền tảng cho chuỗi thức ăn đặc trƣng của vùng ven biển, cửa
sông. Các khu rừng đƣớc có vai trò vô cùng quan trọng vào việc duy trì cân bằng
sinh thái làm cho khí hậu dịu mát, giảm biên độ nhiệt, giảm quá trình xói lở và ngăn
chặn có hiệu quả tác động công phá của sóng biển. Mặt khác các khu rừng đƣớc là
nơi cƣ trú của nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm. [5]
Trong chiến tranh chống Mỹ, rừng ngập măn Cần Giờ đã bị hủy diệt hoàn
toàn bởi hàng chục ngàn tấn bom đạn, hàng triệu lít hóa chất khai quang đã rải
xuống gây thiệt hại vô cùng nghiêm trọng về tài nguyên và môi trƣờng sinh thái. Từ
năm 1978, Thành phố tiến hành khôi phục lại hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ
với hầu hết giống đƣớc đƣợc thu mua ở Năm Căn (Cà Mau). Qua 22 năm khôi
phục, tổ chức UNESCO sau khi kiểm tra công trình rừng ngập mặn Cần Giờ đã
thống nhất công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” vào ngày
21/01/2000 [5]. Trƣớc áp lực là khu dữ trữ sinh quyển thế giới cùng với những vai
trò vô cùng quan trọng về kinh tế và môi trƣờng thì việc nghiên cứu đa dạng di
truyền của cây đƣớc đôi là vô cùng cấp thiết. Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng
sẽ có chiến lƣợc bảo vệ, quản lý và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ theo hƣớng đa dạng sinh học. Rừng đƣớc trồng thuần rất nhạy cảm và dễ
bị tổn hại khi có những tác động bên ngoài. Mặt khác chúng ta cũng có thể tìm ra
các chỉ thỉ phân tử nhằm rút ngắn thời gian cho quá trình chọn giống, tạo giống
phục vụ cho công tác trồng rừng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
2
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Công nghệ Sinh học - Trƣờng Đại học Nông
Lâm Tp. HCM, dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy Bùi Minh Trí, chúng tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài: “HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU SỰ ĐA
DẠNG DI TRUYỀN CỦA CÂY ĐƢỚC ĐÔI (RHIZOPHORA APICULATA
BLUME) Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ BẰNG
KỸ THUẬT RAPD”.
1.2. Mục đích, yêu cầu, giới hạn của đề tài
1.2.1. Mục đích
Hoàn thiện kỹ thuật RAPD trên cây đƣớc đôi.
Xác định đa dạng di truyền của cây đƣớc đôi tại khu dữ trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.2.2. Yêu cầu
Thành thạo thao tác ly trích DNA tổng số từ mẫu lá đƣớc
Nắm vững kỹ thuật RAPD, hạn chế sai sót khi thực hiện
Hiểu rõ phần mềm NTSYSpc 2.1
1.2.3. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu đối với quần thể đƣớc tại một số tiểu khu
trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Chỉ tiến hành kiểm tra 2 primer chọn lọc dùng trong RAPD
Thời gian thực hiện từ ngày 08/05/2007 đến 30/08/2007.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
2.1.1. Giới thiệu khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ nằm ở địa bàn huyện Cần Giờ,
đƣợc hình thành ở hạ lƣu sông Đồng Nai - Sài Gòn nằm ở cửa ngõ Đông Nam
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý nhƣ sau:
Vĩ độ Bắc 10022’14’’ – 10037’9”
Kinh độ Đông 106046’12’’ – 107000’59’’
Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam giáp Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh
Tiền Giang và Long An, phía Đông giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Khí hậu Cần Giờ có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 - 10 và mùa nắng từ
tháng 11 – 4. Nhiệt độ trung bình 25,80C. Lƣợng mƣa thấp, trung bình từ 1.300 –
1.400 mm/năm. [5]
Trƣớc kia rừng ngập mặn Cần Giờ che phủ một vùng khoảng 40.000 ha; Tài
nguyên động thực vật, thủy sản nƣớc lợ hết sức phong phú, đa dạng. Tán rừng dày
kín, cây rừng cao trung bình trên 20 m, đƣờng kính 25 – 40 cm. Đƣớc (Rhziophora
apiculata) là loài chiếm ƣu thế, cùng với các loài khác nhƣ bần trắng (Sonneratia
alba), mấm trắng (Avicennia alba), đƣng (Rhizophora mucronata), vẹt (Sonneratia
alba), xu (Xylocarpus spp.), cóc (Lumnizera spp.), chà là (Phoenix paludosa), giá
(Excoecaria aagallocha). Trong thời gian chiến tranh chống Pháp và đặc biệt trong
thời kỳ chống Mỹ , bom đạn cùng các loại chất độc hóa học đã hủy hoại gần nhƣ
toàn khu rừng này. Đến 1978, Thành ủy và UBND Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo
ngành Lâm Nghiệp, UBND huyện Cần Giờ phục hồi lại hệ sinh thái rừng ngập mặn
đa dạng độc đáo này. Hiện nay, rừng ngập mặn Cần Giờ có trên 30.000 ha, chiếm
17% diện tích tự nhiên của toàn Thành phố và 46% diện tích của toàn huyện Cần
Giờ.[5]
4
Thảm thực vật Cần Giờ là môi trƣờng sống cho nhiều loài động vật; Theo
thống kê năm 1999 nhƣ sau:
Khu hệ động vật thủy sinh không xƣơng sống có trên 700 loài thuộc 44 họ,
19 bộ, 6 lớp, 5 ngành.
Khu hệ cá có trên 137 loài thuộc 39 họ và 13 bộ.
Ghi chú:
Vùng đệm
Vùng lõi
Vùng chuyển tiếp
Hình 2.1 Bản đồ khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
5
Khu hệ động vật có xƣơng sống trên cạn có 9 loài lƣỡng thê, 31 loài bò
sát, 4 loài hữu nhũ. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt
Nam nhƣ tắc kè (Gekko gekko), kỳ đà nƣớc (Varanus salvator), trăn đất
(Python molurus), trăn gấm (Python reticulatus), rắn cạp nong (Bungarus
fasciatus), rắn hổ mang (Naja naja), rắn hổ chúa (Ophiophagus), vích
(Chelonia), cá sấu hoa cà (Crocodylus posus) [5]
Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài
chim nƣớc và 79 loài không phải là chim nƣớc sống trong nhiều sinh cảnh
khác nhau.
2.1.2. Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Theo báo cáo về diễn biến môi trƣờng Việt Nam năm 2005 của tổ chức
SIDA, phần đa dạng sinh học đã đánh giá: “Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, nằm ở
huyện ven biển phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh, đã trở thành một trong những
điểm phục hồi rừng ngập mặn lớn nhất thế giới. Khu này có diện tích 75.740 ha,
gồm chủ yếu là rừng ngập mặn, với trên 200 loài động vật và thực vật nƣớc mặn và
nƣớc lợ”. Tổng diện tích 75.740 ha đƣợc phân chia thành 3 vùng: vùng lõi, vùng
đệm và vùng chuyển tiếp. [5]
2.1.2.1. Vùng lõi
Tổng diện tích: 4.721 ha gồm các tiểu khu 3, 4b, 6, 11, 12, 13 với sự đa dạng
cao về thực vật, động vật và các dạng sinh cảnh của rừng ngập mặn.
Các chức năng chính:
Bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn cả rừng trồng và rừng tự nhiên.
Bảo tồn cảnh quan rừng ngập mặn và các môi trƣòng sống của động vật
hoang dã, đặc biệt là chim nƣớc.
Bảo tồn thủy vực, các bãi bồi dọc bờ sông và ven biển để tái sinh tự nhiên
cả các loài thực vật lẫn động vật.
Nghiên cứu khoa học
6
Du lịch sinh thái (Phải có giới hạn). [5]
2.1.2.2. Vùng đệm
Tổng diện tích: 37.339 ha bao gồm các tiểu khu 1, 2, 4a, 5, 7, 9, 10, 14, 15,
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và 24.
Chức năng: phục hồi các hệ sinh thái dựa trên các quần xã chiếm ƣu thế, bao
gồm:
Góp phần bảo vệ chung vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển.
Tạo ra cảnh quan tự nhiên và văn hoá nhân văn phục vụ cho du lịch sinh
thái.
Các mô hình lâm ngƣ kết hợp thân thiện với môi trƣờng cũng đƣợc ứng
dụng trong vùng này cho cƣ dân địa phƣơng.
2.1.2.3. Vùng chuyển tiếp
Tổng diện tích: 29.310 ha bao gồm các khu vực còn lại của huyện Cần Giờ
cả các khu lúa nƣớc và vƣờn cây ăn trái cùng thảm cỏ biển dọc theo ven biển Cần
Thạnh, Long Hoà, Lý Nhơn.
Chức năng:
Đệm xã hội: các hoạt động sản xuất trong vùng chuyển tiếp cung cấp các
loại sản phẩm và dịch vụ chủ yếu cho cƣ dân địa phƣơng. Việc sử dụng đất
và tài nguyên thiên nhiên trong khu vực này không đƣợc mâu thuẫn với
mục tiêu của khu dự trữ sinh quyển. Mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên
nhiên cần phải đƣợc hài hòa.
Đệm mở rộng: việc quản lý và phát triển của vùng chuyển tiếp nhằm mục
tiêu mở rộng không gian có sẵn nhƣ môi trƣờng sống cho các loài thú
hoang dã từ vùng đệm. [5]
7
2.1.3. Vai trò của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ vừa là “lá phổi” vừa là “quả
thận” có chức năng làm sạch không khí và nƣớc thải từ các Thành phố công nghiệp
từ thƣợng nguồng sông Đồng Nai – Sài Gòn trƣớc khi ra Biển Đông. Tán cây rừng
dày kín là một nhà máy khổng lồ hấp thụ CO2 và cung cấp nguồn O2 quan trọng cho
Thành phố, đƣợc gió mùa Đông Nam góp phần thổi từ biển vào Nội thành nơi đang
bị ô nhiễm trầm trọng. Theo số liệu khoa học của đề tài nghiên cứu “Phát triển
mảng xanh đô thị Thành phố Hồ Chí Minh Đến 2010”, tính trên diện tích 20.000 ha
rừng trồng ở Cần Giờ trong suốt 25 năm qua, lƣợng CO2 do cây rừng hấp thu đƣợc
là 10.164.440 tấn, lƣợng O2 sinh ra là 6.776.296 tấn.[5]
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là môi trƣờng lý tƣởng lọc
nƣớc thải từ Thành phố Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp Bình Dƣơng, Biên Hòa
đƣa xuống trƣớc khi ra biển. Số lƣợng nƣớc thải hàng năm đƣa xuống rừng Cần Giờ
là 587.000 m3. [5]
Các loài vi sinh vật trong đất, trong nƣớc sinh sôi phát triển nhƣ vi khuẩn,
nấm sợi, nấm men. Chúng có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ rơi rụng, các xác
bã động thực vật, khoáng hóa thành các chất dinh dƣỡng, thức ăn cung cấp cho các
loài động thực vật rừng ngập mặn. Đặc biệt một số loài nấm sợi, nấm men có khả
năng phân giải dầu DO rất mạnh, làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm trở nên trong
sạch. [5]
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là môi trƣờng cung cấp thức
ăn và bảo vệ các loài thuỷ sản sinh sôi, phát triển. Cây rừng có tác dụng điều hoà
nhiệt độ nƣớc và không khí. Nguồn lợi thủy sản xuất khẩu của Cần Giờ mang lại là
rất lớn. Hàng năm đạt từ 400 - 500 tỷ đồng, góp phần quan trọng nâng cao đời sống
nhân dân vùng rừng Cần Giờ. [5]
Sau khi rừng Cần Giờ đƣợc công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới,
lƣợng du khách đến tham quan, nghỉ ngơi, học tập và nghiên cứu khoa học ngày
càng tăng và số tiền thu đƣợc mỗi năm hàng chục tỷ đồng. Các hoạt động du lịch
8
sinh thái đã và đang tăng lên, tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm nâng cao đời sống
ngƣời dân. [5]
2.2 Đặc điểm sinh vật học và hình thái học của cây đƣớc đôi
Giới: Plantae
Nhóm: Tracheophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Rhizophorales
Họ: Rhizophoraceae
Giống: Rhizophora
Loài: Rhizophora apiculata
2.2.1. Hình thái học
Thân: cây cao 20 – 30 m, đƣờng kính có thể đạt tới 50 cm vỏ đen hay nâu sậm
với các đƣờng nứt ngang vòng qua thân, gỗ màu đỏ có đƣờng tỷ, rễ phụ hình chân
nôm có thể cao tới 1,5 m.
Lá: lá hình bầu dục và dài 15cm, rộng 6 cm, đầu nhọn, gân chính. Cuống lá
màu đỏ dài từ 1,5 – 3 cm, lá phụ màu hồng hay hơi đỏ dài từ 4 – 8 cm có tác dụng
bảo vệ lá non.
Hoa: hoa tự tán mọc ở nách lá, hoa không cuống kích thƣớc từ 3 – 4 mm xuất
phát từ các búp hình noãn dài 15 – 20 mm, lá nhỏ cong lên đầy thịt có kẻ hở hình
răng bao vòng phần dƣới của hoa. Đài hoa có cánh cong vào trong, nhọn, dài 10 –
14 mm, rộng từ 6 – 8 mm. Cánh đài hơi nhọn, mỏng không có lông, xoay quanh
một nhuỵ đối diện dài 8 – 11 mm. Nhụy có 4 ở ngoài cánh hoa và 4 ngoài đài hoa
không cuống nhọn, dài từ 6 – 7,5 mm, bầu noãn bán hạ phần trên cao hơn mặt đĩa từ
1,5 – 2,5 m, vòi nhuỵ dài từ 0,5 – 1 mm đầu bị chẻ đôi. Đƣớc trổ bông sau 5 – 6
năm vào tháng 4 – 5 đầu mùa mƣa. [9]
Trái: màu xanh, khi già có màu nâu hoặc hồng dài từ 20 – 25 cm, phần dƣới
phình ra, phần trên đƣợc bao bởi một ống trùm lên lá non phủ xuống 2 – 3 cm. Đầu
9
chóp có một mũi tà màu hơi hồng khi trái chín., mùa rụng trái thƣờng xảy ra từ
tháng 7 – 9 hàng năm. Thời gian bắt đầu ra hoa đến lúc trái thuần thục thƣờng kéo
dài 36 tháng, có khoảng 40 – 50 trái/kg. Trái nảy mầm trong một tuần lễ sau khi
trồng.
2.2.2. Phân bố
Đƣớc (Rhizophra apiculata) là loài cây mọc chủ yếu ở rừng ngập mặn, vùng
cửa sông ven biển khu vực nhiệt đới. Rừng ngập mặn phồn thịnh nhất là ở Đông
Nam Á nhƣ Malaysia, Indonesia, Thailand, Nam Việt Nam, Campuchia, Philippin.
Đƣớc thích mọc trên đất phù sa cận sinh đã đƣợc bần (Sonneratia alba), mấm
(Avicennia alba) cố định.
2.2.3. Vai trò của rừng đƣớc
Đƣớc là loài cây có sinh khối lớn, gỗ đƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi để xây
dựng nhà cửa, đóng vật dụng, làm tà vẹt, chống lò, làm giấy và làm dụng cụ đánh
bắt thủy sản. Than đƣớc cho nhiệt lƣợng cao và ít khói. Vỏ có nhiều tanin đƣợc
dùng trong công nghệ thuộc da, công nghệ dƣợc phẩm, kỹ nghệ in, nhuộm, làm keo
dán. Đƣớc sau khi trồng 15 năm có thể thu đƣợc 15 tấn gỗ/ha [13]. Rừng đƣớc sản
sinh nhiều bã mùn làm nền tảng cho chuỗi thức ăn đặc trƣng của vùng ven biển, cửa
sông. Các khu rừng đƣớc có vai trò vô cùng quan trọng vào việc duy trì cân bằng
sinh thái làm cho khí hậu dịu mát, giảm biên độ nhiệt, giảm quá trình xói lở, sa mạc
hóa, ngăn chặn có hiệu quả tác động công phá của sóng biển. Hơn thế nữa các khu
rừng đƣớc là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm.
2.3. Quy trình ly trích DNA thực vật
Có nhiều quy trình ly trích DNA tổng số nhƣ quy trình của Scott O.Rogers
và Arnold J.Bendich (1994), quy trình của Doyle và Doyle (1987, 1990), quy trình
của Ziegenhagen và Fladung (1997). Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu và khuyết điểm
riêng. Chúng ta có thể dựa vào đối tƣợng đƣợc cũng nhƣ yêu cầu về chất lƣợng, số
lƣợng DNA cần thu để chọn phƣơng pháp cho thích hợp. Ngoài ra, giá thành cũng
10
là một trong những yếu tố quyết định đến việc lựa chọn phƣơng pháp tách chiết
thích hợp.
Phƣơng pháp ly trích DNA cơ bản gồm ba bƣớc:
Bƣớc 1: phá màng tế bào và màng nhân bằng phƣơng pháp cơ học (nghiền).
Thông thƣờng ngƣời ta nghiền tế bào, trong một hỗn hợp chất tẩy (nhƣ SDS,
Sarcosyl, CTAB) và proteinase (Proteinase K). Hỗn hợp này sẽ phá vỡ màng tế bào
và màng nhân, giải phóng DNA ra môi trƣờng đồng thời phân hủy các protein liên
kết với DNA. Để đảm bảo sự toàn vẹn cấu trúc của các bào quan, hạn chế sự hoạt
động của các enzyme thủy phân nội bào, ngƣời ta có thể phá vỡ cơ học mô và tế bào
bằng cách nghiền mịn trong điều kiện lạnh sâu của Nitơ lỏng (-1980C). Sau đó sử
dụng chất tẩy mạnh để phá màng tế bào và màng nhân (Phá vỡ hóa học).
Bƣớc 2: loại bỏ các thành phần không mong muốn trong mẫu, chủ yếu là các
protein. Sự loại bỏ này dựa trên nguyên tắc hòa tan khác nhau của các loại phân tử
khác nhau (Nucleic acid/ protein) trong hai pha không hòa tan (Chloroform, nƣớc).
Mẫu đƣợc lắc nhẹ trong dung dịch chloroform/iso amylalcohol (tỉ lệ 24/1). Dung
dịch này có tác dụng làm biến tính protein đồng thời không hòa tan nucleic acid.
Protein sau khi bị biến tính sẽ không còn hòa tan trong pha nƣớc có chứa nucleic
acid và sau khi ly tâm sẽ tủa thành một lớp nằm giữa pha nƣớc và pha chloroform.
Pha nƣớc có chứa nucleic acid đƣợc thu nhận lại.
Bƣớc 3: tủa nucleic acid. Có thể tủa bằng ethanol hoặc isopropanol, nhƣng
thông thƣờng ngƣời ta dùng isopropanol. Nucleic acid sẽ đƣợc thu nhận lại bằng ly
tâm. Sau đó, cặn tủa đƣợc rửa trong ethanol 70% để loại bỏ các muối hoặc các dấu
vết của isopropanol còn dính lại trên mẫu. Mục đích của việc tủa là nhằm thu nhận
nucleic acid dƣới dạng cô đặc, nhằm bảo vệ chúng khỏi sự phân hủy của các
enzyme, đồng thời có thể hòa tan chúng lại trong dung dịch theo nồng độ mong
muốn. [3]
11
Một số vấn đề có thể gặp phải khi tách chiết DNA:
DNA bị phân hủy hoặc bị gãy.
Có lẫn tạp RNA trong mẫu DNA.
Có lẫn tạp polysaccharide trong mẫu DNA.
Có lẫn tạp polyphenol trong mẫu DNA.
2.3.1. Đánh giá chất lƣợng DNA
2.3.1.1. Định lƣợng DNA bằng quang phổ
Sau khi ly trích, chất lƣợng DNA đƣợc xác định bằng máy soi màu ở độ dài
sóng 260nm. DNA trong dung dịch (1mg/ml) sẽ hấp thu sóng 260 nm. Một đơn vị
OD trong điều kiện sóng 260 nm (OD260) sẽ cho kết quả nồng độ DNA ở 50 μg/ml
của DNA mạch kép. Tuy nhiên, cách tính chỉ đúng với dung dịch chứa nucleic acid
tinh sạch. Để kiểm tra độ tinh sạch của dung dịch, ngƣời ta đo thêm giá trị hấp thu
bƣớc sóng 280 nm (OD280). Tỷ số OD260/OD280 là chỉ số cho thấy độ nhiễm các chất
nhƣ phenol hoặc protein. Tỷ số OD260/OD280 là 1,8 đối với DNA tinh khiết.
2.3.1.2. Định tính DNA bằng phƣơng pháp điện di
Phƣơng pháp này dựa trên một đặc tính của acid nucleic là ở pH trung tính
chúng mang điện tích âm nhờ các nhóm photphat nằm trên khung photphodiester
của các sợi acid nucleic. Điều đó có nghĩa là các phân tử sẽ chạy về cực dƣơng khi
đặt chúng vào điện trƣờng. Kỹ thuật này đƣợc tiến hành trên một giá thể bán rắn gọi
là gel có tác dụng phân tách các phân tử acid nucleic theo kích thƣớc. Các phân tử
acid nucleic đi qua những lỗ nhỏ trong gel, kích thƣớc phân tử càng lớn thì di
chuyển càng chậm trong gel. Loại gel dùng trong điện di có tác dụng rất quan trọng
đối với mức độ phân tách các phân tử, nó phụ thuộc vào cấu trúc và kích cỡ của các
lỗ có trong gel. Tùy theo kích thƣớc các phân tử cần phân tích ngƣời ta sử dụng 1
trong 2 loại gel:
Polyacryamid: phân tích DNA sợi đơn kích thƣớc dƣới 500 bp. Gel đƣợc đổ
giữa 2 tấm thuỷ tinh và phƣơng điện di là phƣơng thẳng đứng. Các phân tử DNA
đƣợc đánh dấu bằng đồng vị phóng và nhận biết vị trí bằng phƣơng pháp phóng xạ
12
tự ghi, hoặc nhuộm bằng chất nhuộm chuyển biệt nhƣ bạc, khi đó các băng sẽ có
màu tím đỏ dƣới ánh sáng ban ngày bình thƣờng. [8]
Agarose: phân tích DNA sợi đôi, kích thƣớc từ 0,5 – 2kb. Gel đƣợc đổ trên
giá thể nằm ngang và điện di theo phƣơng nằm ngang. Để phát hiện DNA trên gel
ngƣời ta dùng chất nhuộm ethidium bromide, chúng có khả năng xen vào giữa các
base của acid nucleic và phát huỳnh quang dƣới tia tử ngoại, acid nucleic sẽ hiện ra
dƣới dạng các vạch màu đỏ cam có thể chụp ảnh và ghi nhận lại.[8]
Dựa vào kết quả điện di: so sánh các băng với băng chuẩn có thể biết chất
lƣợng DNA ly trích nhƣ gãy, lẫn tạp.
Bảng 2.1 Phân tách các đoạn DNA trong gel theo kích thƣớc [8]
(Lê Đình Lƣơng, 2001)
(Lê Đình Lƣơng, 2001)
(Lê Đình Lƣơng, 2001)
2.4. PCR (Polymerase chain reaction)
2.4.1. Khái niệm
Đây là phƣơng pháp nhằm khuếch đại một đoạn phân tử DNA nào đó một
cách đặc hiệu in vitro nhờ sự xúc tác của enzyme Taq polymerase từ một lƣợng
DNA mẫu rất nhỏ. Đây là một kỹ thuật trong sinh học phân tử để tạo dòng DNA rất
hiệu quả. Bằng kỹ thuật PCR, hàng tỉ bản sao DNA đặc hiệu và đồng nhất sẽ đƣợc
thu nhận từ DNA mẫu. [6]
Loại gel Phạm vi phân tách (bp)
0,3% agarose 50.000 đến 1000
0,7% agarose 20000 đến 300
1,4% agarose 6000 đến 300
4% acrylamid 1000 đến 100
10% acrylamid 500 đến 25
20% acrylamid 50 đến 1
13
2.4.2. Nguyên tắc
Phản ứng PCR đƣợc thực hiện qua 25-35 chu kỳ. Mỗi chu kỳ bao gồm các
bƣớc: Biến tính DNA, gắn mồi và kéo dài.
Biến tính: đây là bƣớc làm biến tính DNA mẫu từ sợi kép thành sợi đơn.
Nhiệt độ thiết kế là 940C
Gắn mồi: đây là bƣớc primer gắn đặc hiệu vào sợi DNA đích (sợi đơn).
Nhiệt độ thay đổi từ 50 - 600C. Nhiệt độ trong bƣớc này tùy thuộc vào độ
dài của cặp primer.
Kéo dài: 720C, 60 – 90 giây. Đây là bƣớc kéo dài primer nhờ hoạt động
của Taq polymerase. Nhiệt độ 720C là tối ƣu cho hoạt động của Taq
polymerase.
Sau 25 - 35 chu kỳ, tiếp tục ủ ở 720C trong 5 - 15 phút để hoàn thiện các sản
phẩm PCR.
2.4.3. Ứng dụng
Đánh giá mức độ biến dị di truyền trong một loài sinh vật thông qua mức
độ biểu hiện đa hình.
Nghiên cứu sự khác biệt di truyền giữa các giống, giữa quần thể khác loài.
Thiết lập bản đồ di truyền thông qua các phƣơng pháp phân tích các kỹ
thuật trong sinh học phân tử nhƣ RAPD, STS, SSR, AFLP.
Nghiên cứu và phân tích gia phả của sinh vật.
Kiểm tra và xác định nguồn gốc con lai.
Thiết lập hệ thống phân loại phân tử thông qua các kỹ thuật sinh học phân
tử có liên quan.
Giải trình tự DNA.
Ứng dụng chỉ thị phân tử để phát hiện gen.
Chẩn đoán bệnh trong y khoa, chẩn đoán nhóm máu, phát hiện các bệnh
trong y khoa.
14
Phục hồi những gen đã tồn tại cách đây hàng triệu năm. [6]
2.4.4. Ƣu và nhƣợc điểm
2.4.4.1. Ƣu điểm
Cho kết quả nhanh, nhạy, chỉ cần một lƣợng nhỏ DNA là có thể thực hiện
đƣợc.
2.4.4.2. Nhƣợc điểm
Do quá nhạy nên kỹ thuật PCR có thể cho kết quả dƣơng tính giả. Trong
một số trƣờng hợp vi sinh vật gây bệnh đã chết hoặc chƣa đủ lƣợng gây bệnh thì
phản ứng PCR vẫn cho kết quả dƣơng tính.
2.5. Đa dạng di truyền
2.5.1.Khái niệm
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gene giữa các cá thể trong cùng
một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gene có thể di truyền đƣợc
trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. [18]
2.5.2. Ý nghĩa nghiên cứu đa dạng di truyền
Việc nghiên cứu đa dạng di truyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến
lƣợc quản lý, bảo vệ và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng Cần Giờ.
Kết quả quản lý khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ luôn luôn là
kế hoạch dài hạn. Từ 1978 – 1983 trồng phủ xanh bằng cây đƣớc (Rhizophora
apiculata), từ 1984 – 1999 trồng đa dạng loài để đạt đa dạng sinh học. Từ năm 2000
trở đi, quan sát động lực phát triển và mối quan hệ với các hệ sinh thái tiếp giáp,
theo dõi độ tăng đa dạng sinh học.[5]
Nghiên cứu đa dạng di truyền cây đƣớc để tìm hiểu hệ số đồng dạng di
truyền, nhằm điều chỉnh kịp thời độ đa dạng di truyền của khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ. Bởi vì khi hệ số đồng dạng di truyền cao thì ảnh hƣởng
của các tác nhân nhƣ sâu bệnh là rất lớn và thiệt hai nếu xẩy ra là vô cùng nghiêm
trọng.
15
2.6. Chỉ thị phân tử DNA (DNA marker)
Là những chỉ thị đƣợc tạo ra nhờ phƣơng pháp cắt DNA bằng enzym giới
hạn (Restriction enzyme) hoặc qua PCR. Các chỉ thị phân tử này có thể liên kết với
một gen nào đó nằm trên nhiễm sắc thể.
Các chỉ thị phân tử có nguồn gốc từ hai nhóm:
Chỉ thị phân tử dựa vào phƣơng pháp lai DNA: RFLP (Restriction Fragment
Length Polymorphism), minisatelite.
Chỉ thị phân tử dựa vào phƣơng pháp PCR: RAPD (Random Amplified
Polymorphic DNA), AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism),
SSR (Simple Sequense Repeats/microsatellite repeats), STS (Sequence
Tagged Sites), DAF (DNA Amplification Fingerprinting). [7]
Bảng 2.2 Các loại chỉ thị phân tử sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền [2]
(Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999)
Tên đầy đủ
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism
RFLP Restriction Fragment Length Polymorphism
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA
DAF DNA Amplification Fingerprinting
ALP Amplicon Length Polymorphism
SSR Simple Sequence Repeat (Microsatellite)
SSCP Single Strand Conformation Polymorphism
AP-PCR Arbitrary Primer-PCR
SNP Single Nucleotide Polymorphism
STS Sequence – Tagged Sites
16
2.6.1. RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism)
2.6.1.1. Định nghĩa
RFLP đƣợc định nghĩa là tính đa hình chiều dài các phân đoạn cắt giới hạn,
biểu hiện sự khác nhau về kích thƣớc các phân đoạn đƣợc tạo ra khi cắt DNA bằng
các enzyme cắt giới hạn khi có sự thay đổi trình tự trên DNA bộ nhân hoặc trong
các bào quan khác.[9]
2.6.1.2. Phƣơng pháp
Phƣơng pháp này cho phép so sánh DNA của các cá thể khác nhau sau khi
cắt mẫu DNA bằng một enzyme giới hạn - nhằm tìm hiểu xem có hay không đột
biến điểm (Làm mất hoặc xuất hiện vị trí giới hạn) hoặc có hay không sự thay đổi
một đoạn trình tự DNA.
Trƣờng hợp trình tự DNA của hai cá thể cùng loài giống nhau hoàn toàn thì
sau khi cắt DNA bằng enzyme giới hạn cùng loại sẽ thấy các band DNA giống nhau
hoàn toàn về số lƣợng và kích thƣớc. Ngƣợc lại, nếu có đột biến điểm hoặc có thay
đổi một đoạn trình tự DNA trên sợi DNA thì sẽ có sự khác nhau về các band DNA.
Sự giống nhau hoặc khác nhau về các band DNA này đƣợc nhận biết qua ảnh
phóng xạ tự ghi hoặc đánh dấu probe.
2.6.1.3. Ứng dụng
Chỉ thị phân tử RFLP có thể đƣợc sử dụng trong một số nghiên cứu nhƣ:
Đánh giá sự đa dạng di truyền của quần thể (Ghi nhận qua sự đa hình
DNA).
Phân tích tƣơng quan di truyền giữa các cá thể
Lập bản đồ di truyền (Genetic map) phục vụ công tác chọn tạo giống (Thí
dụ nhƣ một số chỉ thị phân tử RFLP liên kết với gen quy định tính trạng số
lƣợng). [2]
17
2.6.2. AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism)
2.6.2.1. Định nghĩa
AFLP đƣợc định nghĩa là sự đa hình các đoạn cắt khuếch đại, là kỹ thuật kết
hợp giữa RFLP và PCR. AFLP sử dụng enzyme cắt giới hạn cắt DNA bộ gene, sử
dụng những phân đoạn DNA làm khuôn cho phản ứng khuếch đại PCR. AFLP có
thể dùng để phân biệt các cá thể rất gần nhau, thậm chí ngay cả những dòng đẳng
gene. Sự khác nhau trong chiều dài các đoạn khuếch đại có thể do những thay đổi
của các base trong vùng trình tự mồi, hoặc thêm, mất đoạn ở giữa hai vị trí cắt. [1]
2.6.2.2. Phƣơng pháp
Gồm các giai đoạn:
Tách chiết DNA
Cắt DNA bằng enzyme cắt giới hạn. Thông thƣờng, enzyme cắt giới hạn
sử dụng trong AFLP là một cặp enzyme, một enzyme cắt thƣờng xuyên
(Tạo ra những trình tự nhỏ) và một enzyme cắt không thƣờng xuyên
(Nhằm hạn chế số lƣợng các đoạn cắt).
Nối trình tự DNA với các adaptor (Trình tự tiếp hợp). Sau khi cắt bằng cặp
enzyme một trình tự nối mạch đôi Adaptor sẽ đƣợc gắn vào hai đầu đoạn
DNA cắt bằng enzyme ligase. Đoạn adaptor gồm 2 phần: phần trình tự lõi
và phần trình tự đặc hiệu cho vị trí cắt enzyme. Mồi của phản ứng PCR
đƣợc thiết kế dựa trên trình tự adaptor và chứa một trình tự chọn lọc
khoảng vài nucleotide.
Khuếch đại đoạn cắt giới hạn. Chỉ những phân đoạn DNA nào chứa cả
trình tự adaptor và trình tự nucleotide chọn lọc mới đƣợc khuếch đại,
chính trình tự chọn lọc sẽ làm giảm sự xuất hiện sản phẩm PCR và làm
đơn giản quá trình phân tích
Chạy điện di các đoạn đƣợc khuếch đại trên gel polyacrylamide.
18
2.6.2.3. Ứng dụng
Đánh giá sự đa dạng di truyền của quần thể (Ghi nhận qua sự đa hình
DNA)
Phân tích tƣơng quan di truyền giữa các cá thể (Phylogenetic analysis).
Lập bản đồ di truyền (Gennetic map) phục vụ công tác chọn tạo giống.
2.6.2.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của AFLP
Ƣu điểm
Lƣợng DNA cần dùng ít
Tạo nhiều băng khuếch đại - khả năng đa hình cao.
Kết quả có độ tin cậy cao, có khă năng lặp lại.
Không cần biết trƣớc trình tự DNA genome.
Nhƣợc điểm
Cần DNA có độ tinh sạch cao, không làm tạp nuclease hoặc ức chế nó.
AFLP là chỉ thị di truyền trội, điều này làm hạn chế phân biệt cá thể đồng
hợp và dị hợp.
2.6.3. RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA)
2.6.3.1. Phƣơng pháp
Là phƣơng pháp xác định sự đa hình về kích thƣớc các đoạn DNA sau khi
thực hiện PCR mẫu DNA thí nghiệm. Kỹ thuật cho phép phát hiện thể đa hình mà
không cần biết trƣớc thứ tự các nucleotide bằng cách dùng các primer tổng hợp,
đơn, ngắn, dãy mã đƣợc thiết kế ngẫu nhiên để thực hiện PCR. Sau khi bắt cặp tại
các vị trí chuyên biệt trên sợi DNA, primer tiến hành sự khuếch đại để tạo ra các
đoạn có kích thƣớc khác nhau, có khi lên tới 2 kb. Các đoạn với kích thƣớc khác
nhau này đƣợc nhận biết bằng điện di. Một primer có thể tạo nên sự đa hình DNA
giữa các cá thể và các đoạn đa hình này có thể đƣợc dùng nhƣ những chỉ thị để xác
định sự đa dạng di truyền. RAPD đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp tạo sự đa hình
DNA nhanh và hữu hiệu. Các bộ primer dùng cho RAPD đã đƣợc thƣơng mại hóa
19
trên thị trƣờng và các primer cũng rất dễ đƣợc tổng hợp. Về trang thiết bị chỉ cần có
máy PCR và hệ thống điện di. Cần quan tâm đến yếu tố nồng độ DNA, điều kiện thí
nghiệm, chƣơng trình phản ứng PCR và cần lựa chọn primer thích hợp cho sự đa
hình cao.
Có thể tóm tắt kỹ thuật RAPD nhƣ sau:
Các mũi tên biểu thị cho các primer (Các primer có trình tự giống nhau,
khoảng 10 nucleotide); các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 là các vị trí trên DNA mẫu mà primer
gắn vào. Sản phẩm PCR đƣợc tạo thành:
Sản phẩm A: là sản phẩm PCR khuếch đại một đoạn DNA nằm giữa hai vị
trí 2 và 5.
Sản phẩm B: là sản phẩm PCR khuếch đại một đoạn DNA nằm giữa hai vị
trí 3 và 6.
Không có sản phẩm PCR hình thành bởi các primer nằm ở vị trí 1 và 4 do hai vị
trí này quá xa nhau để cho phép hoàn thành sự khuếch đại. Không có sản phẩm hình
thành bởi các primer nằm ở vị trí 2 và 4, 3 và 5, do các primer không có chiều
hƣớng vào nhau. [17]
Hình 2.2 Nguyên tắc của kỹ thuật RAPD
20
Kỹ thuật RAPD đƣợc thực hiện theo ba bƣớc cơ bản:
Tách chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máy PCR
Điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamid
Xác định tính đa dạng di truyền bằng các phần mềm thông dụng
(NTSYSpc, UPGMA cluster, Gelcompar, lập dendrogram) các số liệu thu
đƣợc cho thấy sự gần gũi hoặc cách biệt di truyền của các mẫu nghiên cứu.
Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện phản ứng RAPD – PCR thƣờng gặp
phải một số vấn đề:
Nồng độ DNA mẫu khác nhau có thể làm thay đổi số band trên gel điện di.
Vì vậy nồng độ DNA mẫu thích hợp cho mỗi phản ứng là 20 – 50 ng.
PCR buffer thƣờng đƣợc cung cấp theo Taq polymerase và có thể có hoặc
không có Mg2+. Kỹ thuật RAPD phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ Mg2+,
nếu nồng độ Mg2+ khác nhau thì sản phẩm RAPD sẽ khác nhau.
Taq polymerase của các nhà sản xuất khác nhau cho kết quả sản phẩm
khác nhau rất lớn. Vì vậy, loại và nồng độ của Taq polymerase đòi hỏi
phải chính xác và đƣợc xác định qua thực nghiệm.
Chu kỳ nhiệt có thể có sự thay đổi về số chu kỳ và nhiệt độ, điều này phụ
thuộc vào máy PCR và độ dày của eppendorf.
2.6.3.2. Ứng dụng
Xác định sự đa dạng di truyền, sự tƣơng quan di truyền.
Lập bản đồ di truyền.
2.6.3.3. Ƣu, nhƣợc điểm của kỹ thuật RAPD
Ƣu điểm
Không đòi hỏi chất lƣợng DNA mẫu cao, lƣợng DNA mẫu cần ít.
Dễ thực hiện và dễ thành công do không cần biết trƣớc trình tự bộ gene
của đối tƣợng cần nghiên cứu, thao tác đơn giản.
21
Thời gian thực hiện nhanh. Khả năng nhân bản cao.
Chi phí thực hiện thấp. Kỹ thuật RAPD thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp với
những kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện
chỉ thị phân tử có độ tin cậy cao.
Nhƣợc điểm
Độ chính xác không cao, kết quả không ổn định.
Khả năng nhân bản trong phản ứng PCR cao nhƣng khả năng xuất hiện đa
hình thấp và độ tin cậy không cao. Khả năng nhận diện chỉ thị phân tử thấp
và có độ tin cậy không cao.
2.6.4. Một số nghiên cứu về chỉ thị phân tử trên cây đƣớc
2.6.4.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Năm 1997, Madasamy Parani và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật RAPD và
RFLP để nghiên cứu mối quan hệ giữa cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume)
và cây đƣng (Rhizophora mucronata). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
rất gần giữa cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume) và cây đƣng (Rhizophora
mucronata). [14]
Năm 2002, Mukkamala Lakshmi và cộng sự đã sử dụng RAPD và RFLP
nghiên cứu mối quan hệ giữa các cây thuộc họ đƣớc (Rhizophoreae) tại Ấn Độ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ di truyền của 10 loài thuộc họ đƣớc trong
rừng ngập mặn Ấn Độ. [15]
2.6.4.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Có rất nhiều nghiên cứu về cây đƣớc tuy nhiên hầu hết liên quan đến đặc
điểm hình thái, các tính trạng nông học nhƣ: tăng trƣởng đƣờng kính của Đƣớc tại
huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh (Viên Ngọc Nam, 1995). Nghiên cứu sinh
khối và năng suất sơ cấp rừng Đƣớc trồng tại Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn (Viên Ngọc Nam và Nnk, 1996).
22
Về nghiên cứu đa dạng di của truyền Lâm Vỹ Nguyên (2006) đã nghiên cứu
sự đa dạng di truyền của cây đƣớc đôi (Rhizophora apiculata Blume) ở khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bằng kỹ thuật RAPD.
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Thời gian và điạ điểm thực hiện
3.1.1. Thời gian thực hiện
Đề tài đƣợc thực hiện từ 08/05/2007 đến 30/08/2007.
3.1.2. Địa điểm thực hiện
Mẫu lá đƣớc đƣợc thu thập tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ.
Mẫu lá đƣợc ly trích DNA và thực hiện phản ứng RAPD tại Viện Nghiên
cứu Công nghệ Sinh học và Công nghệ Môi trƣờng.
3.2. Vật liệu thí nghiệm
3.1.2. Mẫu đƣớc đôi
Mẫu đƣớc đôi (Rhizophora apilata Blume) đƣợc lấy ở khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ.
Cách thức lấy mẫu:
Lấy mẫu đƣớc theo đƣờng chéo, cách 1500m lấy 1 mẫu.
Sử dụng xe gắn máy đối với đƣờng bộ và ghe đối với đƣờng sông để thu
thập lá của cây đƣớc đôi (Lá già, lá non).
Chọn mẫu lá từ những cây có đặc điểm khác biệt nhƣ: thân cây to, cây
mọc tốt, cây mọc yếu ớt, cây bị mối, cây có u, cây có hình dáng lá khác lạ.
Ghi nhận nguồn gốc và xác định một số tính trạng về kiểu hình: hình dáng
lá, hoa, trái của cây.
Chọn mẫu lá từ trên những cây đƣớc đôi có năm tuổi khác nhau.
23
Mỗi mẫu lấy khoảng 15 - 20 lá, cho vào bịch nylon và để vào thùng lạnh
để bảo quản độ tƣơi của lá . Đồng thời ghi đầy đủ những thông tin của cây
đƣợc lấy mẫu theo phiếu thu thâp̣ . (Tham khảo phụ lục 5).
Xác định đƣợc vị trí cụ thể của cây lấy mẫu trêm bản đồ thông qua hệ
thống định vị toàn cầu GPS (Global Position System).
Ký hiệu tên mẫu: AXY, BXY với A là đƣờng chéo thứ nhất, B là đƣờng
chéo thứ hai, XY là số thứ tự của mẫu.
Cách bảo quản mẫu đƣa về phòng thí nghiệm: Mẫu sau khi lấy đƣợc cho
vào thùng lạnh để bảo quản tạm thời. Sau đó chuyển về phòng thí nghiệm
trữ mẫu ở nhiệt độ -200C.
3.2.2. Hoá chất thí nghiệm
3.2.2.1 Các hoá chất dùng ly trích DNA
CTAB EDTA 0,5M
Ethanol 100% Mercaptro Ethanol
Ethanol 70% Sodium Acetate 3M
Iso Propanol TE 1X
Chloroform NaCl 5M Chloroform
Tris-HCl 1M Isoamyl Alcohol
Polyvidon
Hình 3.1 Lá, hoa và trái đƣớc đôi
24
3.2.2.2. Hóa chất dùng trong kiểm tra định lƣợng DNA
TE 1X
3.2.2.3. Các hoá chất dùng trong phƣơng pháp RAPD
Buffer
dNTP
Taq DNA polymerase
MgCl2
Primer: OPAC10 và OPA10
Nƣớc cất 2 lần khử ion, hấp khử trùng và chiếu tia UV
3.2.2.4. Hóa chất dùng trong điện di và đọc kết quả
Agarose
Ladder 3000 bp
TAE 0,5X
Ethidium bromide
Loading dye
3.2.3. Trang thiết bị thí nghiệm
Chày và cối (Đức)
Bình và khay đựng Nitơ lỏng
Cân điện tử (Ohaus - Mỹ)
Bồn ủ nhiệt (Memmert-Anh)
Tủ lạnh 40C và -200C
Máy Vortex (IKA - Đức)
Máy hút và tủ cấy vô trùng (Việt Nam /Anh)
Máy vi ly tâm lạnh (Hettich - Đức)
25
Nồi hấp Autoclave (ToMy - Nhật Bản)
Lò Viba (Electrolux)
Tủ sấy (Jencons-Anh)
Máy điện di (Biorad)
Máy chụp ảnh DNA (Biorad - Thụy Điển)
Đầu tuýp các loại (Đức)
Pipet các loại (Nichiryo – Nhật Bản)
Máy đo hấp thu quang phổ (HP - Mỹ)
Máy PCR (BioRad – Thụy Điển)
Tủ lạnh các loại (Sanyo - Nhật Bản)
Eppendorf 1,5 ml và 0,2 ml (Pháp)
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Bố trí thí nghiệm
Giai đoạn 1:
Tách chiết và tinh sạch DNA từ các mẫu đƣớc đôi thu đƣợc.
Định tính DNA bằng phƣơng pháp điện di.
Định lƣợng DNA bằng quang phổ kế.
Giai đoạn 2: tối ƣu hóa kỹ thuật RAPD với các mẫu DNA thu đƣợc.
Khảo sát nồng độ Mg2+
Khảo sát nồng độ primer
Giai đoạn 3: thực hiện phản ứng RAPD với các mẫu đƣớc thu đƣợc
Giai đoạn 4: phƣơng pháp đánh giá đa dạng di truyền bằng phần mềm
NTSYSpc.
3.3.2. Phƣơng pháp ly trích DNA
26
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thực hiện ly trích DNA tổng
số trên 3 quy trình:
Quy trình 1: Quy trình ly trích mẫu tƣơi của Doyle và Doyle (1988) [9]
Quy trình 2: Quy trình ly trích cải tiến [9]
Quy trình 3: Quy trình cải tiến từ quy trình 1 và quy trình 2
3.3.2.1. Quy trình 1 [9]
Mẫu lá đƣợc ly trích theo quy trình ly trích mẫu tƣơi của Doyle và Doyle,
1988:
o Bƣớc 1: cân 0,15 g lá đã rửa sạch. Cho 1,2 ml dịch trích EB (Extraction
Buffer) vào eppendorf, nghiền lá với dung dịch này. Vortex thật kỹ. Ủ ở 650
C trong 45 phút.
o Bƣớc 2: thêm 500 l Chloroform: isoamyl alcohol (24: 1), khuấy bằng
vortex 10 phút, li tâm 5 phút, 14.000 vòng/phút ở 100C.
o Bƣớc 3: chuyển lấy dịch trong lặp lại bƣớc 2.
o Bƣớc 4: chuyển lấy dịch trong, thêm vào 2 l RNase, ủ ở 370C trong 1 giờ.
o Bƣớc 5: thêm vào 250 l dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở –200C
khoảng 30 phút (Nên để qua đêm).
o Bƣớc 6: li tâm 5 phút 14.000 vòng/phút ở 100 C. Đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 7: cho vào 300 l TE 1X, ủ ở 370C trong 1giờ.
o Bƣớc 8: thêm 20 l muối Sodium acetate 3 M, và 640 l Ethanol 100%,
trộn đều và để -200C trong 30 phút.
o Bƣớc 9: li tâm 10 phút 14.000 vòng/phút ở 100 C, đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 10: rửa cặn với 400 l Ethanol 70% bằng cách ly tâm 2 phút 14.000
vòng/phút ở 100C, đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 11: lặp lại bƣớc 10. Để khô cặn, hoà tan cặn trong 100 l TE 1X, ủ ở
37
0C trong 30 phút.
27
o Bƣớc 12: bảo quản mẫu ở 40C.
3.3.2.2. Quy trình 2 [9]
Mẫu lá đƣợc ly trích theo quy trình ly trích mẫu tƣơi của Doyle và Doyle,
1988 đƣợc cải tiến bởi Lâm Vỹ Nguyên, 2006.
o Bƣớc 1: lấy 0,2 g lá non rửa sạch và lau khô, nghiền trong nitơ lỏng, cho
vào eppendorf.
o Bƣớc 2: thêm 1,2 ml dịch trích EB, vortex kỹ ở tốc độ thấp (600-800
vòng/phút). Ủ qua đêm ở 550C.
o Bƣớc 3: ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C. Thu dịch nổi.
o Bƣớc 4: thêm 500 l Chloroform: Isoamyl alcohol (24:1), đảo nhẹ. Ly tâm
12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C. Thu dịch nổi.
o Bƣớc 5: lập lại bƣớc 4. Thu đƣợc V l dịch nổi.
o Bƣớc 6: thêm 0,2 V Sodium acetate 3M và 0,6 V Isopropanol lạnh. Đảo
trộn kỹ. Ủ -200C trong 90 phút.
o Bƣớc 7: ly tâm 10.000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Đổ bỏ dịch trong, thu
kết tủa.
o Bƣớc 8: rửa kết tủa bằng cách thêm 400 l ethanol 70% và ly tâm 10.000
vòng/phút trong 1 phút ở 40C. Đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 9: rửa kết tủa bằng cách thêm 400 l ethanol 70% và ly tâm 10.000
vòng/phút trong 1 phút ở 40C. Đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 10: phơi thật khô kết tủa ở nhiệt độ phòng.
o Bƣớc 11: hòa tan kết tủa trong 100 l TE 1X, ủ ở 370C đến khi kết tủa tan
hoàn toàn (Có thể ủ qua đêm).
o Bƣớc 12: bảo quản mẫu ở -200C.
3.3.2.3. Quy trình 3
28
o Bƣớc 1: lấy 0,3 g lá non rửa sạch và lau khô, nghiền trong nitơ lỏng, cho
vào eppendorf.
o Bƣớc 2: thêm 1 ml dịch trích EB, vortex đến khi hỗn hợp đồng nhất. Ủ 650
trong 1 giờ.
o Bƣớc 3: ly tâm 11.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C. Thu dịch nổi.
o Bƣớc 4: thêm 500 l Chloroform: Isoamyl alcohol (24:1), đảo nhẹ. Ly tâm
11.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C. Thu dịch nổi.
o Bƣớc 5: lập lại bƣớc 4. Thu dịch nổi.
o Bƣớc 6: thêm 250 µl Isopropanol lạnh, đảo trộn kỹ. Ủ -200C qua đêm
o Bƣớc 7: ly tâm 11.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C. Đổ bỏ dịch trong
o Bƣớc 8: cho vào 300 µl TE 1X, ủ 370 C trong 1 giờ.
o Bƣớc 9 : thêm 20 µl sodium acetate 3M và 640 µl Ethanol 100% trộn đều
và ủ -200 C trong 1 giờ.
o Bƣớc 10 : ly tâm 11.000 vòng/phút trong 15 phút , đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 11: rửa kết tủa bằng cách thêm 400 l ethanol 70% và ly tâm 12.000
vòng/phút trong 3 phút ở 40C. Đổ bỏ dịch trong.
o Bƣớc 12: lặp lại bƣớc 11. Phơi thật khô kết tủa ở nhiệt độ phòng.
o Bƣớc 13: hòa tan kết tủa trong 50 l TE 1X, ủ ở 370C trong 30 phút
o Bƣớc 14: bảo quản mẫu ở -200C.
3.3.3. Kiểm tra kết quả ly trích
3.3.3.1. Định tính DNA bằng phƣơng pháp điện di
DNA sau khi đƣợc ly trích sẽ đƣợc định tính bằng phƣơng pháp điện di trên
gel agarose 1%. Dƣới tác dụng của điện trƣờng, do tích điện âm (Do tính chất của
nhóm phosphate) nên DNA di chuyển từ cực âm sang cực dƣơng. Khi DNA di
chuyển qua các lỗ của agarose, sự cọ xát giữa hạt agarose và phân tử DNA tạo ra
lực kháng làm ngăn cản sự chuyển dịch của DNA. DNA có phân tử càng lớn thì lực
29
cản càng mạnh, do đó DNA có phân tử càng nhỏ di chuyển càng nhanh. Nhờ vậy ta
có thể phân loại đƣợc các đoạn DNA trên gel agarose. [8]
Sau khi chạy điện di, ngâm gel trong hỗn hợp Ethidium Bromide 0,5 g/ml
và TAE 0,5X trong 15 phút. Gel sau khi nhuộm đƣợc rửa nhẹ dƣới vòi nƣớc sạch và
đƣa vào máy chụp ảnh DNA để quan sát.
Dƣới tia UV, Ethidium Bromide liên kết với sợi đôi DNA sẽ phát quang và
tạo thành các band trên gel.
Cách tiến hành:
Pha gel agarose với nồng độ 1%: cân 0,125 g agarose cho vào 12,5 ml dung
dịch TAE 0,5X. Đun sôi bằng lò Viba dƣới bƣớc sóng 650W trong 2 phút.
Đổ gel, chờ 30 phút để agarose đông.
Load mẫu vào các giếng với tỷ lệ 2 μl loading dye và 4 μl DNA mẫu.
Chạy điện di ở điều kiện 100 V, 400 mA, thời gian 20 phút.
Nhuộm gel bằng dung dịch ethidium bromide 100 mg/ml trong 20 phút, sau
đó đƣa vào máy Geldoc đọc kết quả.
Gel sau khi nhuộm sẽ đƣợc chụp bằng tia tử ngoại UV. Nếu mẫu có DNA
thì băng DNA sẽ phát sáng dƣới dạng vạch trên gel điện di. Độ tập trung
và độ đậm nhạt của băng điện di thể hiện nồng độ cao hay thấp của mẫu
DNA.
3.3.3.2. Định lƣợng DNA bằng quang phổ kế
Các mẫu DNA li trích sau khi đã định tính đƣợc kiểm tra độ tinh sạch và ƣớc
lƣợng hàm lƣợng DNA bằng cách đo mật độ quang OD (optical density) với bƣớc
sóng 260 nm và 280 nm bằng máy quang phổ kế với độ pha loãng 100 lần. Giá trị
mật độ quang ở bƣớc sóng 260 nm (OD260) của các mẫu DNA cho phép xác định
nồng độ DNA trong dung dịch. Đồng thời để kiểm tra độ tinh sạch của dung dịch
30
DNA thƣờng đo giá trị OD280. Khi giá trị OD260/OD280 = 1.8 – 2.2 thì dịch trích
DNA đƣợc coi là tinh sạch. [10]
Hàm lƣợng DNA đƣợc tính theo công thức:
DNA (ng/ l) = [(62.9 * OD260 nm) – (36 * OD280 nm)] * Độ pha loãng
Cách tiến hành :
Xây dựng đƣờng chuẩn: Dùng dung dịch TE 1X để tạo đƣờng chuẩn.
Pha loãng dung dịch DNA đến nồng độ thích hợp để đo (thƣờng pha loãng
100 lần) với dung dịch TE 1X: hút 5 l dung dịch DNA hòa tan với 495 µl
TE 1X. Cho vào Curvette để tiến hành đo OD.
Sản phẩm DNA tổng số sau khi tách chiết đƣợc định tính bằng phƣơng pháp
điện di và đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp quang phổ kế. Từ đó ta sẽ chọn ra
quy trình ly trích DNA tổng số tốt nhất dựa trên độ sáng, độ rõ, không bị gãy của
các băng DNA và không bị nhiễm protein.
3.3.4. Kỹ thuật RAPD
3.3.4.1. Primer
Sử dụng 2 primer: primer OPA 10 và primer 0PAC10 để chạy RAPD
Trình tự của primer OPA 10: 5’ AGTGAACGCC 3’ và Tm = 30,70C
Trình tự của primer OPAC 10: 5’AGCAGCGAGG 3’ và Tm = 340C
3.3.4.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1 Sử dụng OPAC10 khảo sát quy trình RAPD
Mục đích thí nghiệm: khảo sát quy trình RAPD
Phƣơng pháp tiến hành: chọn 3 mẫu DNA chất lƣợng tốt thực hiện phản
ứng RAPD với mồi OPAC10 theo bảng 3.1 và bảng 3.2.
Chỉ tiêu đánh giá: độ sáng, độ rõ của các band DNA đƣợc khuếch đại trên
gel điện di.
Bảng 3.1 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD [6]
31
(Đƣợc trích từ Nguyễn Thị Lang, 2002)
Bảng 3.2 Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD
Hóa chất Nồng độ đầu
Thể tích sử
dụng
Nồng độ cuối
PCR buffer 10X 2,5 l 1X
MgCl2 25 mM 3 l 3 mM
dNTP 25 mM 0,2 l 0,2 M
Primer 100 pmol/ l 0,3 l 1,2 pmol/ l
Taq DNA
polymerase
5 U 0,2 l 1 U
DNA mẫu 50 ng/ l 1 l 50 ng
H2O 17,8 l
Tổng thể tích phản ứng 25 l
(Nguồn: Lê Hồng Phong, 2007)
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Mg2+ đến phản ứng RAPD.
Mục đích thí nghiệm: tối ƣu quy trình RAPD
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian
1 94 5 phút
45
94 30 giây
36 30 giây
72 1 phút
1 72 5 phút
Giữ 40C
32
Thiết kế thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc bố trí gồm 3 nghiệm thức. Mỗi
nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần. Mỗi nghiệm thức gồm 1 mẫu DNA.
Phƣơng pháp tiến hành: tiến hành chọn 3 mẫu DNA có chất lƣợng tốt và
primer OPAC10 để khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Mg2+ đến sản phẩm
RAPD
Chỉ tiêu đánh giá: độ sáng, độ rõ của các band DNA đƣợc khuếch đại trên
gel điện di.
Bảng 3.3 Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Mg2+ đến sản phẩm RAPD
Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3
Nồng độ Mg2+ 3mM 2,5 mM 2mM
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ primer lên phản ứng RAPD
Mục đích thí nghiệm: tối ƣu hóa quy trình RAPD
Thiết kế thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc bố trí gồm 4 nghiệm thức. Mỗi
nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần. Mỗi nghiệm thức gồm 1 mẫu DNA.
Phƣơng pháp tiến hành: tiến hành chọn 3 mẫu DNA có chất lƣợng tốt và
primer OPAC10 để khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ primer đến sản phẩm
RAPD.
Bảng 3.4 Thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ primer đến sản phẩm PCR
với primer OPAC10
Nghiệm thức
1
Nghiệm thức
2
Nghiệm thức
3
Nghiệm thức
4
33
Nồng độ
primer
1,2 pmol/ l 1 pmol/ l 0,8 pmol/ l 0,6 pmol/ l
Chỉ tiêu đánh giá: độ sáng, độ rõ của các band DNA đƣợc khuếch đại trên
gel điện di.
Thí nghiệm 4: Thực hiện phản ứng RAPD thử nghiệm với primer OPA10 và
OPAC10.
Mục đích thí nghiệm: thử nghiệm primer OPA 10, OPAC10 theo quy trình
RAPD tối ƣu.
Thiết kế thí nghiệm: thí nghiệm đƣợc bố trí gồm 2 nghiệm thức. Mỗi
nghiệm thức đƣợc lặp lại 2 lần với 1 mẫu DNA.
Phƣơng pháp tiến hành: chọn 1 mẫu DNA và 2 primer OPAC10, OPA 10
để tiến hành thí nghiệm.
Bảng 3.5 Thực hiện phản ứng RAPD thử nghiệm với primer OPA10 và OPAC10
Chỉ tiêu đánh giá: độ sáng, độ rõ của các band DNA đƣợc khuếch đại trên
gel điện di.
Thí nghiệm 5: Thực hiện phản ứng RAPD với 10 mẫu theo thành phần hóa
chất (Bảng 3.6) và chu kỳ nhiệt (Bảng 3.1)
Bảng 3.6 Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD
Hóa chất Nồng độ đầu Thể tích sử dụng Nồng độ cuối
PCR buffer 10X 2,5 l 1X
Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2
Primer OPAC 10 0PA 10
34
MgCl2 25 mM 3 l 3 mM
dNTP 25 mM 0,2 l 0,2 M
Primer 100 pmol/ l 0,15 l 0,6 pmol/ l
Taq DNA polymerase 5 U 0,2 l 1 U
DNA mẫu 50 ng/ l 1 l 50 ng/ l
H2O 17,95 l
Tổng thể tích phản ứng 25 l
Một số lƣu ý khi thực hiện phản ứng RAPD:
Trong thành phần của phản ứng, Taq polymerase đƣợc sử dụng với thể
tích rất nhỏ (0,1 - 0,2 l) và không có pipet nào có thể hút chính xác một
thể tích nhỏ nhƣ vậy. Vì vậy, để đảm bảo độ chính xác của thí nghiệm,
thông thƣờng ngƣời ta trộn (mix) một lần nhiều phản ứng, sau đó đem chia
ra các ống và cho DNA mẫu vào sau cùng.
Các thao tác trộn phải đƣợc thực hiện trong tủ cấy vô trùng nhằm tránh sự
tạp nhiễm. Trong quá trình trộn hóa chất và DNA mẫu phải đƣợc giữ lạnh
để tránh hƣ hỏng.
Các thao tác trộn mẫu phải tiến hành nhẹ nhàng, tránh tạo bọt trong quá
trình trộn.
Taq polymerase phải đƣợc bỏ vào sau cùng. Các thao tác tiếp theo phải
tiến hành nhanh chóng vì Taq polymerase sẽ hoạt động ngay.
35
3.3.5. Phƣơng pháp đánh giá mối quan hệ di truyền bằng phần mềm
NTSYS
Từ kết quả phản ứng RAPD, tiến hành xác định mức độ đa hình của các mẫu
đƣớc từ mẫu thu đƣợc bằng cách so sánh các phân đoạn DNA. Các phân đoạn đƣợc
ghi nhận dựa trên sự có mặt hay không có mặt của chúng trên ảnh điện di. Nếu xuất
hiện phân đoạn DNA thì kí hiệu là 1, không thì kí hiệu là 0. Các số liệu thu đƣợc sẽ
đƣợc sử lý và phân tích trong chƣơng trình NTSYS Version 2.1 (Numercial
Taxonomy System) để tìm ra mối tƣơng quan giữa các đối tƣợng nghiên cứu thông
qua hệ số tƣơng đồng di truyền và biểu đồ hình cây. [16]
Số liệu này sẽ đƣợc sử dụng để xây dựng ma trận tƣơng đồng (Similarity
matrix) hoặc ma trận khoảng cách (Distance matrix). Các ma trận này biểu hiện cho
mối quan hệ xa gần về mặt di truyền giữa các mẫu phân tích và đƣợc xây dựng trên
công thức toán học của Nei và Li (1979).
Sxy = 2 xy / x + y
Xy: số băng giữa hai mẫu.
X: số băng của mẫu x.
Y: Số băng của mẫu y.
Sxy: Hệ số tƣơng đồng giữa 2 mẫu x và y.
Từ Sxy ta tính đƣợc khoảng cách di truyền giữa x và y
Dxy = 1 - Sxy
Từ kết quả phân nhóm dựa trên kiểu gen và nhận xét mối tƣơng quan dựa trên
các đặc điểm hình thái, rút ra kết luận về sự đa dạng di truyền ở khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
36
37
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thu thập mẫu đƣớc tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ
Chúng tôi đã tiến hành thu thập đƣợc 40 mẫu lá đƣớc gồm nhiều năm tuổi
khác nhau với những đặc điểm hình thái nhƣ: cây mọc bình thƣờng, cây ốm yếu,
cây to khỏe, cây bị mối mọt ăn, cây có hai màu trái xanh và đỏ (Xem phụ lục 5).
Tổng số mẫu thu thập đƣợc là rất ít so với tổng diện tích hơn 75.000 ha của
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ nhƣng cũng đã đại diện đƣợc phần
nào quần thể đƣớc tại đây.
4.2. Bảo quản mẫu
Mẫu lá già không thể bảo quản lâu dài ngay cả trong điều kiện -200C. Mẫu lá
đƣợc bảo quản trong tủ lạnh -200C sẽ nhanh chóng bị hƣ hỏng (hóa nâu, dập) ngay
khi vừa lấy ra khỏi tủ lạnh. Khoảng thời gian mẫu bị hƣ hỏng chỉ trong hơn 10 giây,
Hình 4.1 Vị trí lấy mẫu trên bản đồ Cần Giờ
38
không kịp để nghiền mẫu trong dịch trích. Điều này là do khi trữ ở -200C, các tinh
thể nƣớc có kích thƣớc lớn đã đƣợc tạo thành và phá vỡ vách cellulose của tế bào lá
đƣớc. Ở điều kiện nhiệt độ phòng, các tinh thể nƣớc tan ra làm cho hợp chất phenol
có trong tế bào lá đƣớc đƣợc phóng thích ra ngoài và làm hóa nâu mẫu lá. Những
mẫu bị hóa nâu, dập nát thì việc ly trích DNA gặp rất nhiều khó khăn và không thể
cho kết quả tốt.
Tuy nhiên, những mẫu lá non luôn đƣợc bao bọc bởi hai lá phụ màu đỏ thẫm và
có thể bảo quản trên 4 tháng ở -200C. Hai lá phụ còn giúp lá non không bị dập nát
và hóa nâu khoảng 15 phút sau khi lấy ra khỏi tủ -200C.
Qua một số thí nghiệm bảo quản mẫu chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Để lấy đƣợc số lƣợng mẫu lớn và kết quả ly trích tốt chúng ta chỉ nên lấy
lá non. Những lá non tốt là những lá đƣợc lá phụ bao bọc kỹ càng bởi các
lá phụ.
Cho mẫu thu đƣợc vào túi nilông ép hết không khí ra, buộc thật chặt miệng
túi. Bảo quản bằng nƣớc đá vận chuyển về phòng thí nghiệm và trữ mẫu ở
-20
0
C.
Sau khi cân mẫu phải cho vào dung dịch ly trích để nghiền ngay hoặc cho
vào nitơ lỏng.
Mẫu sau khi cân phải luôn đảm bảo điều kiện nhiệt độ của nitơ lỏng cho
đến khi cho dịch trích EB vào.
4.3. Hoàn thiện quy trình ly trích DNA
DNA là thông tin di truyền, là vật liệu quan trọng dùng trong các thao tác
nghiên cứu về phân tử. Vì vậy, hoàn thiện quy trình ly trích DNA nhằm thu đƣợc
DNA tinh sạch, có chất lƣợng cao là bƣớc đầu tiên, không thể thiếu trong các
nghiên cứu về sinh học phân tử.
Ban đầu chúng tôi thực hiện theo quy trình 1 (Quy trình ly trích mẫu tƣơi
(Doyle và Doyle, 1988)). Ở quy trình này mẫu lá đƣớc đƣợc nghiền trực tiếp trong
dịch trích EB nhằm phá vỡ vách tế bào để thu nhận DNA. Kết quả chúng tôi không
39
thu đƣợc DNA mẫu hoặc là lƣợng DNA thu đƣợc không tinh sạch và bị gẫy vụn rất
nhiều. Mẫu DNA thu đƣợc từ quy trình này không đủ tiêu chuẩn để thực hiện phản
ứng RAPD.
Sau khi thay đổi một số yếu tố nhƣ: nghiền mẫu nhẹ nhàng để tránh đứt gãy,
thay đổi tốc độ vortex, thay đổi tốc độ ly tâm, nhƣng DNA mẫu thu đƣợc vẫn không
tinh sạch và bị gãy vun rất nhiều. Vì vậy chúng tôi quyết định ly trích theo quy trình
2.
Theo quy trình này mẫu lá non đƣợc nghiền trong nitơ nhằm tách rời từng tế
bào, sau đó ủ với dịch trích EB nên DNA mẫu thu đƣợc theo quy trình này không bi
đứt gãy. Tuy nhiên chất lƣợng DNA vẫn không đảm bảo do lƣợng tạp chất quá
nhiều và nồng độ DNA thấp. DNA đủ tiêu chuẩn thực hiện phản ứng RAPD theo
quy trình này là rất thấp.
Việc ly trích DNA từ mẫu đƣớc gặp nhiều khó khăn vì lá đƣớc có chứa nhiều
polysaccharide làm cho dịch trích rất nhớt. Có thể chất nhớt này đã hạn chế sự kết
tủa của DNA và làm cho DNA bị trôi đi khi đổ bỏ dịch trong ở bƣớc 6, 9, 10, 11.
Đồng thời trong lá đƣớc còn chứa nhiều chất thứ cấp nên làm hạn chế tác dụng của
các hóa chất ly trích.
Sau các thử nghiệm chúng tôi quyết định bổ sung vào dịch trích EB một chất
là polyvidon. Ngoài ra chúng tôi cũng thay đổi tốc độ vortex, ly tâm để tối ƣu quy
trình ly trích. Mẫu DNA thu đƣợc từ quy trình này ổn định, tinh sạch và đủ tiêu
chuẩn chạy RAPD.
Áp dụng quy trình 3, chúng tôi tiến hành ly trích 40 mẫu. Kết quả định lƣợng
DNA bằng quang phổ kế cho thấy tỉ lệ OD260/OD280 nằm trong khoảng từ 1,5 đến
2,3 và lƣợng DNA trong mỗi mẫu đều lớn hơn 80 ng/µl. Trong 40 mẫu thu đƣợc có
65% mẫu có tỉ lệ OD260/OD280 >1,8 và hàm lƣợng DNA trung bình ở mỗi mẫu là
243 ng/µl.
40
Thêm 20 l sodium
acetate và 640 l
ethanol 100%. Đảo
trộn kỹ, ủ -200C
trong 1 giờ.
Bƣớc 4 Bƣớc 5 Bƣớc 6
Bƣớc 7
Bƣớc 8
Thu đƣợc
dung dịch
đồng nhất
Thu đƣợc
dung dịch
Nghiền
thật mịn
Nghiền 0,3 g
mẫu lá non trong
nitơ lỏng
Thêm 1 ml dịch
trích EB, vortex
kỹ, ủ 650C trong 1
giờ
Ly tâm 11.000
vòng/15phút/40C,
hút dịch nổi
Thêm 500 l
Chloroform:Isoam
yl alcohol (24:1),
đảo nhẹ. Ly tâm
11.000
vòng/15ph/40C,
hút dịch nổi
Thêm 250 l
Isopropanol lạnh.
Đảo trộn kỹ. Ủ
-20
0
C qua đêm.
Lập lại bƣớc 4, thu
đƣợc dịch nổi
Ly tâm 11.000
vòng / 15 phút/
4
0
C. Đổ bỏ dịch
trong, thu kết tủa.
Thêm 300 l TE
1X, ủ 370C trong 1
giờ
Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3
Ly tâm 11.000
vòng/15 phút/40C.
Đổ bỏ dịch trong.
Cho vào 400 l
ethanol 70%, ly
tâm 12 vòng/15
phút/40C để rửa
tủa.
Đổ bỏ dịch trong.
Lặp lại bƣớc11. đổ
bỏ dịch trong. Thu
kết tủa.
Hòa tan tủa trong
TE 1X ở 370C
trong 30 phút. Bảo
quản mẫu trong -
20
0
C.
Bƣớc 9
Bƣớc 10 Bƣớc 11 Bƣớc 12
Bƣớc 13
13 13
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ ly trích DNA từ lá đƣớc đôi theo quy trình 3
41
Hình 4.2 DNA tổng số của 4 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn cần giờ ly trích theo quy trình 1 (Hình a), quy trình 2 (Hình b), quy trình 3
(Hình c)
Chúng tôi sử dụng quy trình tối ƣu để ly trích DNA của 6 mẫu lá non. Kết
quả điện di (hình 4.3) cho thấy các band DNA của những mẫu lá non đậm, sáng và
ít lẫn tạp chất. Các band DNA của những mẫu lá già mờ, nhiều tạp chất.
Hình 4.3 DNA tổng số của 6 mẫu lá đƣớc lá non (Hình a) và lá già (Hình b) thu
thập ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ly trích theo quy trình 3
Theo kết quả định lƣợng bằng quang phổ kế (Bảng 4.2) chúng tôi thu đƣợc
những kết quả sau :
DNA đƣợc ly trích từ 6 mẫu lá non có tỉ lệ OD260/OD280 nằm trong khoảng 1,6
đến 2,2. Trong đó 4 mẫu có tỉ lệ OD260/OD280 nằm trong khoảng 1,8 đến 2,2 chiếm
66,67%. Hàm lƣợng DNA trong mỗi mẫu đều lớn hơn 160 ng/µl và trung bình ở
mỗi mẫu là 260 ng/µl. DNA đƣợc ly trích từ 6 mẫu lá già có tỉ lệ OD260/OD280 nằm
trong khoảng 1,3 đến 1,7. Hàm lƣợng DNA trong mỗi mẫu trong khoảng 60 ng/µl
đến 180 ng/µl và trung bình ở mỗi mẫu là 130 ng/µl. Từ những kết quả trên, chúng
tôi thấy rằng DNA ly trích từ lá non có độ tinh sạch cao còn DNA ly trích từ lá già
(c) (a) (b)
A1 A2 A3 A4 A1 A2 A3 A4
(b) (a)
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A1 A2 A3 A4 A5 A6
42
còn lẫn nhiều tạp chất. Hàm lƣợng DNA ly trích từ lá non gấp 2 lần hàm lƣợng
DNA đƣợc ly trích từ lá già. Qua khảo sát trên chúng tôi quyết định chỉ dùng lá
non để ly trích DNA theo quy trình tối ƣu.
.
Hình 4.4 DNA tổng số của 17 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ
Hình 4.5 DNA tổng số pha loãng của 17 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17
43
Bảng 4.1 Bảng giá trị OD của 6 mẫu đƣớc (lá non và lá già) thu thập ở khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Mẫu
Tỉ lệ
OD260/OD280
OD260 OD280
Nồng độ DNA
(ng/µl)
NA1 1,8254 8,2763.10
-2
4,5340.10
-2
360
GA1 1,7044 3,4710.10
-2
2,0365.10
-2
150
NA2 1,7382 6,6635.10
-2
3,8336.10
-2
160
GA2 1,5640 4,3621.10
-2
2,7891.10
-2
170
NA3 2,2164 5,6665.10
-2
2,5566.10
-2
260
GA3 1,6478 2,3654.10
-2
1,4355.10
-2
100
NA4 1,8169 4,2361.10
-2
2,3315.10
-2
180
GA4 1,6140 1,3645.10
-2
0,8454.10
-2
60
NA5 1,6352 5,6522.10
-2
3,4566.10
-2
230
GA5 1,6377 3,6545.10
-2
2,2315.10
-2
150
NA6 1,9506 8,6454.10
-2
4,4322.10
-2
380
GA6 1,3536 3.3251.10
-2
2,4565.10
-2
120
Chú thích: Các mẫu có ký hiệu “N” ở đầu là các mẫu lá non.
Các mẫu có ký hiệu “G” ở đầu là các mẫu lá già.
44
Bảng 4.2 Bảng giá trị OD của 10 mẫu đƣớc dùng để thực hiện phản ứng PCR với
chỉ thị phân tử RAPD
Mẫu Tỉ lệ OD260/OD280 OD260 OD280 Nồng độ DNA (ng/µl)
A1 1,9545 8,2763.10
-2
4,2344.10
-2
370
A4 1,8169 4,2361.10
-2
2,3315.10
-2
180
A8 1,9412 6,2356.10
-2
3,2123.10
-2
280
A12 1,8760 7,9646.10
-2
4,2455.10
-2
350
A16 1,8646 2,6544.10
-2
1,4236.10
-2
120
B1 2,1263 5,6423.10
-2
2,6536.10
-2
260
B4 1,8232 5,5654.10
-2
3,0525.10
-2
240
B8 1,8182 2,6665.10
-2
1,4666.10
-2
120
B12 1,9632 4,6525.10
-2
2,3699.10
-2
210
B16 1,8726 8,6554.10
-2
4,6222.10
-2
380
Qua quá trình ly trích chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Sau khi cắt, cân mẫu nên bỏ ngay vào nitơ lỏng.
Thuận lợi của việc nghiền mẫu trong nitơ lỏng: DNA rất ít bị đứt gãy,
nghiền dễ dàng, nhanh chóng.
Mẫu sau khi cân phải luôn đảm bảo điều kiện nhiệt độ của nitơ lỏng cho
đến khi cho dịch trích EB vào.
Dịch trích EB khi bảo quản thƣờng có hiện tƣợng kết tủa (CTAB) ảnh
hƣởng đến hiệu quả ly trích DNA, do đó cần ủ dung dịch EB ở 650 C trƣớc
khi sử dụng.
Ủ mẫu với dịch trích EB trong thời gian 1 giờ và 2 giờ ở 650C không có sự
khác biệt.
45
Việc ly tâm và thu dịch nổi trƣớc khi thêm Chloroform có thể đã loại bỏ
đƣợc phần lớn chất thứ cấp trong lá đƣớc giúp cho Chloroform có tác dụng
tốt hơn.
Sau khi thêm Chloroform nên đảo trộn nhẹ nhàng và ly tâm ngay để tránh
Chloroform phá hủy DNA.
Khi chuyển lấy dịch trong cẩn thận tránh lấy phạm vào phần tạp phía dƣới,
nếu không độ tinh sạch sẽ không cao.
Chất lƣợng mẫu DNA trong thời gian bảo quản phụ thuộc nhiều vào giai
đoạn làm khô mẫu (Bƣớc 12), (Ba giờ là tốt nhất)
Rã đông mẫu quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng DNA.
4.4. Kết quả phản ứng RAPD - PCR
4.4.1. Thí nghiệm 1
Sử dụng primer OPAC10 với thành phần hóa chất, chu kỳ nhiệt ở bảng 3.1 và
bảng 3.2
Qua thí nghiệm 1, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở hình 4.6
Hình 4.6 Sản phẩm PCR với primer OPAC10 của 3 mẫu đƣớc thu thập ở khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
A1 A2 A3
46
Kết quả điện di cho thấy cả 3 mẫu đều có những đoạn DNA đƣợc khuếch đại
nhƣng mờ. Nguyên nhân có thể do thành phần hóa chất hoặc số chu kỳ chƣa phù
hợp. Do đó, chúng tôi thực hiện thí nghiệm 2 để tìm quy trình tối ƣu hơn.
4.4.2. Thí nghiệm 2
Sử dụng primer OPAC10 khảo sát nồng độ Mg2+
Qua thí nghiệm 2, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở hình 4.7
Chú thích: 1, 2, 3: số lần lặp lại của mỗi nghiệm thức
Kết quả điện di cho thấy chỉ có Mg2+ nồng độ 3 mM thì những đoạn DNA
mẫu đƣợc khuếch đại. Mg2+nồng độ 2mM và 2,5 mM không cho kết quả trên gel
điện di. Vì vậy chúng tôi quyết định chọn Mg2+ nồng độ 3 mM để tối ƣu các thành
phần hóa chất khác.
4.4.3. Thí nghiệm 3
Sử dụng primer OPAC10 khảo sát nồng độ primer
Qua thí nghiệm 3, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở hình 4.8
Chú thích: 1, 2, 3, 4 : tƣơng ứng với các nghiệm thức.
1 2 3 1 2 3 1 2
3
Hình 4.7 Sản phẩm PCR khảo sát nồng độ Mg2+ ở thí nghiệm 2
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
4
Hình 4.8 Sản phẩm PCR khảo sát nồng độ primer OPAC10 ở thí nghiệm 3
47
Kết quả điện di cho thấy các đoạn DNA đƣợc khuếch đại ở tất cả các nồng
độ primer. Các band DNA đƣợc khuếch đại ở các nghiệm thức 1, 2, 3 tuy cho band
sáng nhƣng các band tách không rõ ràng. Điều này ảnh hƣởng việc xác định số band
và kích thƣớc band dễ sai lệch trong nghiên cứu di truyền. Các đoạn DNA đƣợc
khuếch đại ở nghiệm thức 4 không sáng nhƣng các band DNA đƣợc tách rất rõ
ràng. Chúng tôi quyết định sử dụng nồng độ primer ở nghiệm thức 4 để thực hiện
phản ứng RAPD.
4.4.4. Thí nghiệm 4
Thực hiện phản ứng RAPD thử nghiệm với primer OPA 10 và OPAC 10 với
thành phần hóa chất, chu kỳ nhiệt ở bảng 3.6 và bảng 3.1.
Qua thí nghiệm 4, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở hình 4.9
Hình 4.9 Kết quả PCR khảo sát 2 primer OPAC10 VÀ OPA 10
Kết quả điện di cho thấy primer OPAC10 cho band DNA tốt, còn primer
OPA10 không thấy band DNA khuếch đại. Do đó chúng tôi chỉ sử dụng primer
OPAC10 nghiên cứu đa dạng di truyền cây đƣớc đôi khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ.
OPAC10 OPA 10
48
4.4.5. Thí nghiệm 5
Thực hiện phản ứng RAPD với 10 mẫu với primer OPAC10 theo thành phần
hóa chất, chu kỳ nhiệt ở bảng 3.6 và bảng 3.1.
Qua thí nghiệm 5, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở hình 4.10
Chúng tôi thực hiện phản ứng RAPD với primer OPAC10 trên 10 mẫu kết
quả thu đƣợc 5 band đa hình chiếm tỷ lệ 83,3% và 1 band đồng hình chiếm tỷ lệ
16,7% (kích thƣớc khoảng 170 bp), kích cỡ của các band khoảng từ 100 bp – 600
bp (hình 4.10). Band đồng hình có mặt trong tất cả các mẫu còn band đa hình có ở
mẫu này nhƣng không có ở mẫu kia. Các band đa hình là cơ sở phân biệt giữa các
mẫu có tính trạng khác nhau từ đó làm nền tảng để phân chia và xác định giống.
Tuy lƣợng mẫu nghiên cứu không lớn nhƣng trong tất cả các mẫu nghiên
cứu, band đồng hình 170 bp luôn xuất hiện. Band này có thể là band đặc biệt dùng
để phân biệt loài đƣớc (Rhizophora apiculata Blume) với các loài khác thuộc họ
Rhizophorceae. Do đó nên tách band này để giải trình tự nhằm phục vụ cho công
tác phân biệt và chọn giống.
A1 A4 A8 A12 A16 B1 L B4 B8 B12 B16
Hình 4.10 Kết quả PCR với pimer OPAC10 của 10 mẫu đƣớc thu thập ở khu
dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
170 pb
49
Coefficient
0.46 0.60 0.73 0.87 1.00
A12
A1
A4
B4
A8
A12
A16
B1
B16
B12
B8
( I )
( II )
Hình 4.11 Cây phân nhóm di truyền của 10 mẫu đƣớc đôi thu thập ở
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
1991
1996
1978
1980
Nguồn
Giống
Cà
Mau
Nguồn
Giống
tại
chỗ
50
Từ kết quả thu đƣợc trên gel điện di chúng tôi mã hóa thành dạng nhị phân 0
và 1 để phân tích mối tƣơng quan di truyền giữa các mẫu nghiên cứu bằng phần
mềm NTSYS phiên bản 2.1 cho kết quả nhƣ sau:
Mƣời mẫu đƣớc đƣợc chia thành 2 nhóm. Nhóm I chủ yếu là những mẫu
đƣớc có nguồn giống từ Cà Mau (Trừ B12) bao gồm các mẫu: A1, A4, A8,A12,B1,
B4, B16, B12. Nhóm II chỉ có 1 mẫu đƣớc có nguồn giống tại chỗ là B8.
Các mẫu đƣớc trồng cùng năm 1978 (A1, A4, B4, A8), có hệ số đồng dạng
di truyền cao từ 0,83 – 1,00. Các mẫu A1, A4, B4 có độ tƣơng đồng di truyền là
nhƣ nhau. Mẫu A8 có khác biệt di truyền so với các mẫu A1, A4, B4
Các mẫu đƣớc trồng cùng năm 1980 (A12, A16, B1, B16) có hệ số đồng
dạng di truyền cao từ 0,83 – đến 1,00. Mẫu B16 có khác biệt di truyền so với A12,
A16, B1 nhƣng mức độ tƣơng đồng di truyền là khá cao. Điều này là hợp lý vì
nguồn cây con để tái tạo rừng ngập mặn Cần Giờ từ năm 1978 đến 1983 đều lấy từ
rừng ngập mặn Cà Mau.
Những cây đƣớc đôi trồng năm 1978 và năm 1980 có mức độ di truyền biến
thiên trong khoảng 0,50 – 0,83. Sự khác biệt di truyền này có thể do vị trí, sự lai tạo
và thụ phấn chéo giữa các cây đƣớc đôi ở Cà Mau.
Các mẫu đƣớc nguồn gốc tại chỗ đƣợc trồng năm 1991 (B12) và trồng năm
1996 (B8) có hệ số đồng dạng di truyền là 0,50. Những cây đƣớc đôi trồng từ nguồn
giống tại chỗ (B12, B8) và trồng từ nguồn giống từ Năm Căn (Cà Mau) có hệ số
đồng dạng di truyền khá thấp từ 0,33 đến 0,67. Đây là kết quả của quá trình lai tạo
và thụ phấn chéo giữa các cây đƣớc đôi. Càng về sau thì hệ số đồng dạng di truyền
giữa các cây đƣớc đôi sẽ giảm. Qua phân nhóm di truyền chúng ta có thể sử dụng
các cây đƣớc đôi nhóm I lai tạo với các cây đƣớc đôi nhóm II sẽ tạo ra quần thể đa
dạng về nguồn gen bởi vì các cây đƣớc có khoảng cách di truyền xa nhau thì khả
năng tạo ra con lai có nhiều tính trạng càng cao.
( II )
( III )
51
Hầu hết quần thể đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
đƣợc trồng từ năm 1978 đến năm 1983 và nguồn giống trồng rừng là trái đƣớc đƣợc
thu mua ở Cà Mau (Hệ số đồng dạng di truyền từ 0,5 đến 1,00). Cần gia tăng tính đa
dạng di truyền của quần thể đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần
Giờ bằng cách: trồng xen các cây có bố mẹ đƣợc trồng năm 1996 hoặc những cây
đƣớc đƣợc lai tạo từ nhóm I và nhóm II vào những khu rừng đƣớc có nguồn gốc từ
Cà Mau. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tạo các cây đƣớc lai giữa các loài đƣớc
(Rhizophora apiculata, Rhizophora mucronata, Rhizophora stylosa) để nâng cao
tính đa dạng di truyền của quần thể đƣớc. Song song việc gia tăng tính đa dạng di
truyền chúng ta cần có chiến lƣợc bảo tồn và phát triển nguồn gen của quần thể
đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Chúng ta phải luôn
chăm sóc rừng đƣớc phù hợp với cấp tuổi, cấp đất bằng những giải pháp kỹ thuật
lâm sinh và quản lý thích hợp, cụ thể cho từng tiểu khu. Mặt khác từng bƣớc tiến
hành trồng xen những cây đƣớc lai vào các khu rừng đƣớc trồng thuần để sau 10
đến 15 năm tới sẽ tạo đƣợc sự đa dạng sinh học cần thiết để xây dựng hệ sinh thái
bền vững.
52
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các kết quả thu đƣợc, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Mẫu lá đƣớc có thể bảo quản lâu trong điều kiện -200C. Tuy nhiên để ly
trích cho kết quả tốt thì sau cân mẫu phải nhanh chóng cho vào nitơ lỏng.
Sử dụng lá đƣớc non để ly trích sẽ thu đƣợc lƣợng DNA mẫu tốt nhất.
Quy trình ly trích DNA của lá đƣớc rất ổn định. Tỷ lệ mẫu tinh sạch đạt
đến 65% trên tổng số mẫu ly trích.
Primer OPAC10 có tính đa hình đối với quần thể đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata Blume) tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Với việc phân tích RAPD sử dụng primer OPAC10 thì quần thể đƣớc tại
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ có hệ số đồng dạng di
truyền trên cây phát sinh chủng loại dao động trong khoảng 0,33 – 1,00
5.2. Đề nghị
Tiếp tục sử dụng primer OPAC10 để đánh giá tính đa dạng di truyền với
một lƣợng mẫu lớn hơn đối với quần thể đƣớc.
Khảo sát thêm các primer khác nhằm có đƣợc kết quả đa dạng di truyền
chính xác nhất.
Tách riêng band 170 bp khi thực hiện phản ứng RAPD với primer
OPAC10 để giải trình tự nhằm phục vụ cho việc phân biệt giữa loài đƣớc
(Rhizophora apiculata Blume) với các loài khác thuộc họ Rhizophorceae
trong rừng ngập mặn.
Phải có chính sách làm giàu nguồn tài nguyên di truyền, nâng cao tính đa
dạng và bảo đảm sự phát triển bền vững của khu dự trữ sinh quyển rừng
53
ngập mặn Cần Giờ nói chung và của quần thể đƣớc đôi (Rhizophora
apiculata Blume) nói riêng.
Nghiên cứu thêm về những cây đƣớc đôi có hình thái khác lạ trong khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Tại khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ còn có một loài có tên địa phƣơng là đƣớc râu với
những đặc điểm hình thái rất khác so với giống đƣớc (Rhizophora
apiculata Blume). Do vị trí phân bố của đƣớc râu khá xa (Thuộc tiểu khu
14) nên chúng tôi chƣa có điều kiện lấy mẫu nghiên cứu. Hiện nay vẫn
chƣa xác định đƣợc tên khoa học chính xác của loài này. Vì vậy chúng tôi
đề nghị nghiên cứu trên cây đƣớc râu để có khả năng phát hiện ra đƣợc
một loài mới tại Việt Nam.
Do đó chúng ta nên trồng xen các cây có nguồn giống tại chỗ vào khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ sẽ tạo đƣợc sự đa dạng sinh học
cần thiết để xây dựng hệ sinh thái bền vững.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Phạm Văn Bình, 2005. Đánh giá sơ bộ mức độ đa dạng di truyền của quần thể
điều (Acanardium occidentale L.) hiện được trồng tại tỉnh Ninh Thuận bằng kỹ
thuật RAPD và AFLP. Khóa luận tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ sinh học, Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Việt Nam.
2. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản nông
nghiệp.
3. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản giáo dục. Trang
24-30; 122-124.
4. Phạm Thành Hổ, 1998. Di truyền học. Nhà xuất bản giáo dục TP Hồ Chí Minh.
612 trang.
5. Lê Văn Khôi và ctv, 2006. Khôi phục và phá triển hệ sinh thái rừng ngập mặn
Cần Giờ Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản nông nghiệp.
6. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh
học. Nhà xuất bản nông nghiệp.
7. Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử giới thiệu phương
pháp và ứng dụng. Nhà xuất bản nông nghiệp.
8. Lê Đình Lƣơng, 2001. Nguyên lý kỹ thuật di truyền. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
9. Lâm Vỹ Nguyên, 2006. Nghiên cứu đa dạng di truyền của cây đƣớc đôi
Rhizophora apiculata Blume. ở Khu Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
bằng kỹ thuật RAPD. Khóa luận tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ sinh học, Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Việt Nam.
10. Lê Duy Thành, 2001. Cơ sở di truyền chọn giống thực vật. Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội. 159 trang.
55
11. Nguyễn Đức Thành, 2004. Một số kỹ thuật chỉ thị phân tử. Nhà xuất bản Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Viện Công nghệ Sinh học Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
12. Akira Komiyama, 1998. Mortality and growth of cut pieces of viviparous
mangrove (Rhizophora apiculata and R. mucronata) seedlings in the field
condition. Forest Ecology and Management, 112 (1998) p 227 – 231.
13. Bo Christensen, 1978. Biomass and primary production of Rhizophora
apiculata Bl. In a mangrove in Southern Thailand. Aquatic Botany, 4 (1978) p. 43
– 52.
14. Madasamy Parani, 1997. Molecular Phylogeny of mangroves III Parentage
analysis of a Rhizophora hybrid using Random Amplified Polymorphic DNA and
Restriction Fragment Length Polymorphism markers. Aquatic Botany 58 (1997) p
165-172.
15. Mukkamala Lakshmi, 2002. Molecular phylogeny of mangroves IX Molecular
marker assisted intra-specific variation and species relationships in the Indian
mangrove tribe Rhizophoreae. Aquatic Botany, 74 (2002) p. 201 – 217.
16. F James rohlf, 2000. NTSYSpc: Numerical Taxonomy and Multivariate Analysis
System. Department of Ecology and Evolution State University of New york.
Website:
17.
18.
htm
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Công dụng và cách pha hóa chất trong ly trích DNA
HÓA CHẤT CÔNG DỤNG CÁCH PHA
CTAB
(C19H42NBr,
M=364,5 g/mol)
Phá vỡ màng tế bào,
màng nhân
Hòa tan trong nƣớc cất 2 lần ở
65
o
C
Ethanol 100% Tủa DNA ở nồng độ
muối Sodium acetate cao
và nhiệt độ thấp
Dung dịch gốc
Ethanol 70% Rửa DNA Pha với tỷ lệ 7 thể tích ethanol
100% và 3 thể tích nƣớc cất 2 lần
đã hấp tiệt trùng
Iso Propanol Tủa DNA ở nhiệt độ
thấp, không cần muối
Sodium Acetate
Dung dịch gốc
Chloroform Biến tính protein và các
sắc tố có trong mẫu.
Tách lớp sau khi ly tâm
Dung dịch gốc
Iso Amylalcohol Tránh tạo bọt trong quá
trình vortex hay ly tâm
tốc độ cao
Dung dịch gốc
Hỗn hợp
Chloroform:Isoamyl
Alcohol (24:1)
Biến tính protein và các
sắc tố trong mẫu. Tách
lớp sau khi ly tâm, DNA
đƣợc phóng thích sẽ nằm
trong pha nƣớc ở lớp
trên
Pha với tỷ lệ 24 thể tích
Chloroform và 1 thể tích Isoamyl
Alcohol
EDTA 0,5M
(C10H14N2Na2O3,
M=372,54 g/mol)
Gắn nối các ion hóa trị II
(Mg
++
, Ca
++…) có trong
dịch ly trích, ngăn chặn
sự hoạt động của các
enzyme phân hủy DNA.
Các enzyme này hoạt
động rất mạnh nếu có sự
có mặt của các ion hóa
trị II nhất là ion Mg++
Pha 100ml:
- 18,622 g bột EDTA + 80ml
nƣớc cất 2 lần. Khuấy tan.
- Chỉnh pH đạt 8, thêm nƣớc
cất 2 lần cho đủ 100ml.
Tris-HCl 1M
(C4H12ClNO3, M=157,6
g/mol)
Dung dịch đệm, đảm bảo
môi trƣờng ly trích ổn
định ở pH8. Ở độ pH này
DNA ổn định nhất
Pha 100ml:
- 15,7 g bột Tris-HCl + 80ml
nƣớc cất 2 lần. Khuấy tan.
- Chỉnh pH đạt 8, thêm nƣớc
cất 2 lần cho đủ 100ml.
NaCl 5M (M=58,5 g/mol) Môi trƣờng đệm thuận
lợi cho việc kết tủa DNA
Pha 100ml:
- 29,25 g NaCl + 100ml nƣớc
cất 2 lần. Khuấy tan.
TE 10X Dung dịch Stock Pha 100ml:
- 10ml Tris-HCl 1M + 2ml
EDTA 0,5M + 88ml nƣớc
cất 2 lần.
TE 1X Hòa tan DNA Pha 100ml: 10ml TE 10X + 90ml
nƣớc cất 2 lần
EB (Extraction Buffer) Dung dịch ly trích Pha 100ml:
- 57ml nƣớc cất 2 lần + 2g
CTAB (lắc nhẹ trong bồn ủ
65
oC cho tan, hạn chế tạo
bọt).
- Thêm vào 28ml NaCl 5M +
10ml Tris-HCl 1M + 4ml
EDTA 0,5M + 1ml
Mercaptro Ethanol.
- Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC,
tránh ánh sáng trực tiếp.
Sodium Acetate 3M
(CH3COONa, M=82
g/mol)
Dung dịch đệm, làm tăng
lực ion trong dịch trích,
tạo điều kiện thuận lợi
cho DNA kết tủa với
ethanol 100% trong điều
kiện -20oC
Pha 100ml:
- 24,6g bột Sodium Acetate +
100ml nƣớc cất 2 lần.
Khuấy tan.
RNase (Ribonuclease)
(10%, w/v)
Enzyme thủy phân RNA
có trong dịch trích
Pha 1ml:
- 10mg bột RNase + 1ml
nƣớc cất 2 lần.
- Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC,
tránh ánh sáng trực tiếp.
Mercaptro Ethanol Bảo vệ DNA Dung dịch gốc
Phụ lục 2 Kết quả ly trích DNA từ cây đƣớc đôi theo quy trình 3
A18 A19 A20 A21 A22 A23 A24 A25 A26 A27 A28 A29 A30
Phụ lục 3 Bảng mã hóa số liệu kết quả phản ứng RAPD ở thí nghiệm 5
Phụ lục 4 Ma trận hệ số di truyền của 10 mẫu đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ.
A1 A4 A8 A12 A16 B1 B4 B8 B12 B16
A1 1,00
A4 1,00 1,00
A8 0,83 0,83 1,00
A12 0,83 0,83 0,67 1,00
A16 0,83 0,83 0,67 1,00 1,00
B1 0,83 0,83 0,67 1,00 1,00 1,00
B4 1,00 1,00 0,83 0,83 0,83 0,83 1,00
B8 0,33 0,33 0,50 0,50 0,50 0,50 0,33 1,00
B12 0,50 0,50 0,33 067 0,67 0,67 0,50 0,50 1,00
B16 0,67 0,67 0,50 0,83 0,83 0,83 0,67 0,67 0,83 1,00
A1 A4 A8 A12 A16 B1 B4 B8 B12 B16
0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
1 1 1 0 0 0 1 0 0 0
1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
1 1 1 1 1 1 1 0 0 0
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Phụ lục 5 Bảng lý lịch 40 mẫu đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ
Tên
mẫu
Tiểu
khu
Năm
trồng
Tọa độ
Đặc điểm mẫu
48p UTM
A1 21 1978 0708583 1150288 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A2 17 1980 0707998 1150623 Cây cao, mọc khỏe, lá dày
A3 17 1978 0707448 1152105 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A4 21 1978 0706752 1154072 Cây cao, ốm yếu, lá ít
A5 17 1980 0706898 1156443 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A6 21 1996 0706380 1157741 Cây nhỏ, mọc tốt
A7 11 1990 0705765 1158774 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A8 11 1978 0705441 1159250 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A9 11 1979 0705161 1159715 Cây cao, ốm yếu, lá ít
A10 11 1991 0704781 1160407 Cây nhỏ, ốm yếu, bị mối
A11 11 1978 0704086 1161940 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
A12 11 1980 0703881 1162362 Cây cao to, tƣơi tốt, lá dài, dày
A13 10 1996 0703258 1163077 Cây nhỏ, mọc tốt
A14 10 1978 0702913 1163559 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A15 10 1978 0702489 1164263 Cây cao, ốm yếu, lá ít
A16 10 1980 0701380 1165102 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
A17 10 1990 0700542 1165786 Cây nhỏ, mọc tốt
A18 10 1980 0700167 1167848 Cây cao, ốm yếu, lá ít
A19 5B 1978 0699834 1168976 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
A20 5B 1990 0700092 1171091 Cây trung bình, mọc yếu
B1 10B 1980 0704654 1161886 Cây cao, ốm yếu, dây leo quấn quanh
B2 10B 1978 0704353 1162004 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B3 10A 1978 0704558 1162782 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B4 10A 1978 0705498 1163894 Cây cao to, rất tƣơi tốt, có trái xanh, trái đỏ
B5 6B 1980 0705498 1163893 Cây cao, ốm yếu, lá ít
B6 6B 1996 0705911 1163727 Cây nhỏ, mọc khỏe
B7 6B 1980 0706852 1163693 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
B8 6B 1996 0707424 1163700 Cây nhỏ, rất nhiều nhánh, tƣơi tốt
B9 6B 1978 0707851 1163576 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B10 6B 1978 0708594 1163382 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B11 6B 1991 0709080 1163798 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
B12 13 1991 0709814 1164396 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
B13 7 1980 0710845 1165053 Cây cao, ốm yếu. bị kiến, mối ăn
B14 7 1980 0711177 1165656 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B15 7 1980 0711348 1166061 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B16 7 1980 0711394 1166150 Cây cao to, mọc khỏe, tƣơi tốt
B17 7 1996 0712199 1167244 Cây nhỏ, tƣơi tốt
B18 2B 1991 0713389 1168187 Cây trung bình, tƣơi tốt
B19 2B 1991 0714899 1168188 Cây trung bình, mọc yếu, bị mối
B20 2B 1991 0715316 1168346 Cây trung bình, tƣơi tốt
Phụ lục 6 Bảng giá trị OD của 40 mẫu đƣớc đôi ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ.
Mẫu
Tỉ lệ
OD260/OD280
OD260 OD280
Nồng độ DNA
(ng/µl)
A1 1,8254 8,2763.10
-2
4,5340.10
-2
360
A2 1,7382 6,6635.10
-2
3,8336.10
-2
160
A3 2.2164 5,6665.10
-2
2,5566.10
-2
260
A4 1,8169 4,2361.10
-2
2,3315.10
-2
180
A5 1,6352 5,6522.10
-2
3,4566.10
-2
230
A6 1,9506 8,6454.10
-2
4,4322.10
-2
380
A7 2,0552 5,6654.10
-2
2,7566.10
-2
260
A8 1,9412 6,2356.10
-2
3,2123.10
-2
280
A9 2,3884 5,6464.10
-2
2,3641.10
-2
270
A10 1,6005 8,5556.10
-2
5,3456.10
-2
350
A11 1,9624 3,6549.10
-2
1,8625.10
-2
160
A12 2,3116 7,9646.10
-2
3,4455.10
-2
380
A13 2,1261 5,6432.10
-2
2,6542.10
-2
260
A14 1,9046 7,3621.10
-2
3,8654.10
-2
320
A15 1,7051 1,9871.10
-2
1,1654.10
-2
80
A16 1,8646 2,6544.10
-2
1,4236.10
-2
120
A17 1,6287 4,6125.10
-2
2,8321.10
-2
190
A18 1,7719 6,4695.10
-2
3,6512.10
-2
280
A19 1,8514 3,2516.10
-2
1,7563.10
-2
140
A20 2,0082 5,3216.10
-2
2,6499.10
-2
240
Mẫu
Tỉ lệ
OD260/OD280
OD260 OD280
Nồng độ DNA
(ng/µl)
B1 2,1263 5,6423 2,6536 240
B2 1,7581 2,9856 1,6982 260
B3 1,7992 6,3251 3,5156 130
B4 1,8232 5,5654 3,0525 270
B5 2,4233 7,3216 3,0213 240
B6 1,8573 3,4589 1,8623 350
B7 2,3836 7,6542 3,2112 150
B8 1,8182 2,6665 1,4666 370
B9 1,6393 6,2314 3,8012 120
B10 1,5954 5,1245 3,2121 260
B11 1,9138 3,2316 1,6886 210
B12 1,9632 4,6525 2,3699 140
B13 1,9273 7,2316 3,7522 210
B14 1,6467 3,8123 2,3151 320
B15 2,0833 5,3215 2,5543 160
B16 1,7949 8,6554 4,8222 240
B17 1,6527 8,6321 5,2231 370
B18 2,4006 3,6521 1,5213 360
B19 2,1176 5,3621 2,5321 180
B20 1,8210 6,2137 3,4123 250
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VO CONG DANH.pdf