Tài liệu Khóa luận hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho xí nghiệp 7 trực thuộc agifish: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ YẾN OANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO
CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC
THUỘC AGIFISH
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6/2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO
CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC
THUỘC AGIFISH
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
Lớp: DH5TC MSSV: DTC041752
GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
Long Xuyên, tháng 6/2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương
Người chấm, nhận xét 1:......................................
Người chấm, nhận xét 2:.....................................
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …..
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚ...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho xí nghiệp 7 trực thuộc agifish, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ YẾN OANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO
CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC
THUỘC AGIFISH
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6/2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO
CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC
THUỘC AGIFISH
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
Lớp: DH5TC MSSV: DTC041752
GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
Long Xuyên, tháng 6/2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương
Người chấm, nhận xét 1:......................................
Người chấm, nhận xét 2:.....................................
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …..
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI CÁM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ của khoa Kinh Tế - QTKD và
được sự chấp thuận của ban lãnh đạo Agifish trong hơn ba tháng
thực tập, tôi đã vận dụng được những kiến thức tích lũy trong
bốn năm học tại trường cùng những hoạt động thực tế tại tổ
nghiệp vụ và phân xưởng F7 đã giúp tôi hoàn thành khóa thực
tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, khoa KT -
QTKD, cám ơn Th.s Võ Nguyên Phương đã tận tình hướng dẫn
và bổ sung thêm cho tôi nhiều kiến thức cần thiết. Đặc biệt tôi
xin kính gửi những lời cám ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo
F7 và các cô chú tổ nghiệp vụ đã giúp đỡ tôi trong suốt ba tháng
qua, đặc biệt là cô Hoàng Yến (Giám Đốc F7), dì Mai Trang
(TTNV) và chị Nhung (KCS) đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi tiếp cận với thực tế công việc, giúp tôi có
thêm nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp. Tôi rất chân thành cám ơn.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản
thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng các cô chú tại F7 để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi kính gửi đến quý thầy cô và các cô chú
trong F7 những lời cám ơn chân thành cùng những lời chúc tốt
đẹp nhất, chúc F7 hoàn thành nhiệm vụ - đạt hiệu quả cao trong
sản xuất.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Yến Oanh
TÓM TẮT NỘI DUNG
------o0o------
Đề tài này có tên: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish”.
Mỗi tổ chức muốn hoạt động được điều tất yếu cần có một bộ máy
quản lý và để việc quản lý được diễn ra suông sẻ, đạt kết quả cần thiết phải
có một hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm thật khoa học. Đề tài nghiên
cứu của tác giả nhằm mục đích xây dựng được một hệ thống báo cáo hoàn
chỉnh hơn góp phần mang lại hiệu quả sản xuất cao cho Xí nghiệp 7 (F7).
Bài luận văn này bao gồm ba phần chính đó là:
Thứ nhất: tác giả sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và
mối quan hệ giữa các bộ phận trong F7.
Thứ hai: là tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7.
Phần cuối: là tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại cùng các
yêu cầu về thông tin cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish.
Để hiểu rõ hơn về các nội dung được trình bày trong bài viết, tác giả
có vài ý được tóm tắt như sau: Xí nghiệp 7 là một xí nghiệp trực thuộc
Công ty Agifish và được xem là tiền thân của Agifish. F7 có ba bộ phận
trực thuộc đó là Ban Giám Đốc, Ban Điều Hành – KCS và tổ Nghiệp Vụ.
Hệ thống báo cáo kế toán của Xí nghiệp 7 được vận hành như một mắc
xích từ các bộ phận có trách nhiệm thấp nhất đến bộ phận có trách nhiệm
cao nhất, tương ứng đó là từ các đội sản xuất và BGĐ.
Sau quá trình mô tả và phân tích về cách phân chia trách nhiệm và
quyền hạn giữa các bộ phận cùng hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại
các bộ phận trực thuộc F7. Nhìn chung, F7 đang sở hữu một hệ thống báo
cáo khá hoàn chỉnh và sản xuất đạt hiệu quả tốt. Tác giả chỉ bổ sung thêm
một vài chi tiết để hoàn thiện hơn hệ thống kế toán cho F7. Đó là: (1) Các
bảng báo cáo cần được lập từ chính người quản lý của từng đội và cuối
bảng cần có nhận xét sơ bộ về các kết quả đạt được và chưa đạt được trong
ngày; (2) Cần xây dựng thêm bảng báo cáo chi tiết về các loại chi phí phát
sinh để có kế hoạch sử dụng và kiểm soát hợp lý; (3) Việc xác định hiệu
quả sản xuất cần xét thêm các loại chi phí đã phát sinh như chi phí đóng
thùng, bao bì và các chi phí liên quan khác bên cạnh chi phí gia công.
CHỮ VIẾT TẮT
----o0o----
AGIFISH CO Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
Agifish An Giang
BĐH – KCS Ban Điều Hành – KCS
BGĐ Ban Giám Đốc
BQ Bình quân
EU Châu Âu
F Xí nghiệp
KTQT Kế toán quản trị
MS Mã số
NG. CON Nguyên con
NL Nguyên liệu
NV Nhân Viên
PGĐ Phó Giám Đốc
TK Thủ kho
TP Thành Phẩm
TTNV Truởng tổ Nghiệp Vụ
VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam
VCCI Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Phân quyền trách nhiệm ................................................................................3
1.1.1. Khái niệm................................................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý.......................................................3
1.1.3. Phân loại phân quyền...............................................................................3
1.2. Kế toán trách mhiệm .....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm................................................................................................4
1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm .......................................................................4
1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm ...........................................5
1.3. Báo cáo bộ phận ............................................................................................5
1.3.1. Khái niệm................................................................................................5
1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận ..................................................5
1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận .....................................................5
1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận.............................................5
Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC
AGIFISH
2.1. Giới thiệu Agifish .........................................................................................7
2.2. Giới thiệu sơ lược F7.....................................................................................7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7....................................................................................8
2.2.2. Qui trình sản xuất ....................................................................................9
Chương 3. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ BÁO CÁO BỘ
PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP 7
3.1. Phân quyền quản lý tại F7 .............................................................................11
3.1.1. Ban Giám Đốc.........................................................................................11
3.1.2. Ban điều hành & KCS .............................................................................11
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................12
3.1.2.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của BĐH – KCS.....................................12
3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ..........................................................................................14
3.2. Hệ thống báo cáo của các bộ phận trực thuộc ................................................15
3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần..................................................................15
3.2.2. Các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tại F7...................................17
3.2.2.1. Các thông tin cần thiết cho việc tính lương .....................................17
3.2.2.2. Các thông tin dùng cho việc báo cáo sản xuất .................................17
3.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm.....................................................................27
3.3.1. Cơ sở đánh giá trách nhiệm của các đội thuộc F7.....................................27
3.3.2. Đánh giá các trung tâm trách nhiệm của F7 .............................................27
3.3.2.1. F7 – trung tâm chi phí.....................................................................27
3.3.2.2. Đánh giá trung tâm trách nhiệm F7 .................................................28
Chương 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO F7 THUỘC AGIFISH
4.1. Yêu cầu thông tin của nhà quản lý F7 ............................................................30
4.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo cho các bộ phận trực thuộc F7 ..........................30
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kiến nghị .........................................................................................................36
2. Kết luận ..........................................................................................................37
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 1
DANH MỤC BIỂU BẢNG
-----o0o-----
Bảng 3.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU..................................................18
Bảng 3.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM ..................................................19
Bảng 3.3. PHIẾU GIAO NHẬN PHỤ PHẨM ........................................................20
Bảng 3.4. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẾ BIẾN .............................................21
Bảng 3.5. BẢNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẾ BIẾN .........................23
Bảng 3.6. BẢNG BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT .........................................24
Bảng 3.7. BẢNG BÁO CÁO THÀNH PHẨM .......................................................26
Bảng 4.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU..................................................33
Bảng 4.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM CẤP ĐÔNG .............................34
DANH MỤC SƠ ĐỒ
-----o0o-----
Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ.................................................4
Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHÚC CỦA F7 – AGIFISH ...............................................8
Sơ đồ 3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BĐH & KCS –F7...........................................12
Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ - F7 ....................................14
Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7 .......................................15
Sơ đồ 3.4. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG THÔNG TIN GIỮA CÁC ĐỘI ...........................18
Sơ đồ 4.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM F7......................32
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi một tổ chức, đơn vị nào cũng thường do rất nhiều bộ phận hợp thành, để
các bộ phận này hoạt động hiệu quả cần xây dựng cho nó một hệ thống quản lý hữu
hiệu. Việc làm này càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp
đang gặp phải nhiều khó khăn như biến động về giá cả, dịch vụ và hàng hóa… việc
củng cố và xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu để có cách giải quyết tốt hơn đang là
điều quan trọng và cần thiết.
Để thực hiện được điều đó, xây dựng được một hệ thống quản lý chặt chẽ và
khoa học, cần sử dụng một trong những công cụ đắc lực nhất là kế toán quản trị
(KTQT). KTQT cung cấp thông tin thích hợp, bên cạnh đó còn bằng cách vận dụng các
kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa
chọn và ra quyết định thích hợp nhất.
Mặt khác, các yêu cầu về thông tin phải gắn với các chức năng của nhà quản trị.
Đối với chức năng lập kế hoạch, KTQT phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị
phù hợp. Đối với chức năng kiểm tra, KTQT cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản
lý đặt ra. Đối với chức năng điều hành, KTQT cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt
động.
Bên cạnh đó, kế toán trách nhiệm cũng là một trong những nội dung cơ bản của
kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm mang lại rất nhiều lợi ích, nó giúp nhà quản lý cấp
cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài, có điều kiện tốt hơn cho việc
đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý và có thể làm rõ được nguyên nhân yếu kém
là do bộ phận nào, công đoạn nào. Càng ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị
trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ yếu là các tổng công ty với quy mô
lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá
nhân.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) hoạt động với qui
mô khá lớn với cơ cấu tổ chức phân quyền theo bộ phận. Agifish có 4 xí nghiệp trực
thuộc (F7, F8, F9, 360) và một công ty con (công ty cổ phần Denta) và trong từng xí
nghiệp đó cũng tồn tại khá nhiều bộ phận trực thuộc.
Hiện nay, Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy
sản Việt Nam nhưng trong năm qua mức tăng trọng không cao, một trong những
nguyên nhân khách quan là do công tác quản lý điều hành ở một số đơn vị trực thuộc có
những biểu hiện trì trệ, chậm đổi mới trong tư duy. Trong đó, F7 là xí nghiệp được hình
thành sớm nhất và được xem là tiền thân của Agifish. F7 được hình thành vào năm
1986 nên hệ thống máy móc đã có phần cũ kỹ cần tu sửa, bên cạnh đó, hệ thống quản lý
trách nhiệm cũng cần được đánh giá và hoàn thiện sau cho hiệu quả và khoa học hơn.
Xây dựng từ cái nhỏ vững chắc để có cái lớn bền vững hơn đó là lý do tác giả chọn đề
tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc
Công ty Agifish”.
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7.
- Xây dựng hệ thống báo cáo hiệu quả sản xuất nhằm có thể đánh giá trách
nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7.
- Thông qua hệ thống báo cáo sản xuất có thể cung cấp những thông tin hữu hiệu
cho nhà quản lý F7 trong việc thực hiện các chức năng quản trị như: hoạch định, điều
hành và kiểm soát.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để có cái
nhìn tổng thể về:
(1) Phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận thuộc F7;
(2) Hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại các bộ phận thuộc F7.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại xí nghiệp, thông tin cần
thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà quản lý F7 và các bộ phận
thuộc F7.
Phương pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu được, các phương pháp xử lý
sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh.
4. Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thiện được hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7 trực thuộc
Agifish nội dung chính cần quan tâm là:
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và mối quan hệ giữa các bộ phận
trong F7.
- Tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7.
- Tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại và các yêu cầu về thông tin có thể
sử dụng cho việc xây dựng báo cáo bộ phận tại F7 trực thuộc công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản An Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trách nhiệm quản lý và xây dựng báo cáo sản xuất cho F7, nên
phạm vi nghiên cứu về không gian là F7 và các bộ phận trực thuộc F7. Số liệu minh họa
được lấy vào ngày 27 tháng 3 năm 2008.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Phân quyền trách nhiệm
1.1.1. Khái niệm
Hầu hết các tổ chức thường được chia thành các đơn vị nhỏ hơn, những đơn vị
nhỏ đó được gọi bằng những tên khác nhau như: khu vực, đơn vị kinh doanh, bộ
phận….
Mỗi đơn vị có trách nhiệm riêng biệt và cần người quản lý có trách nhiệm,
chuyên môn phù hợp. Các nhà quản lý của tổ chức nên đảm bảo các nhân viên của mình
cố gắng làm việc và có trách nhiệm với công việc, nhằm đạt được những mục tiêu
chung của tổ chức đề ra.
Đây được xem là cách quản lý hiện đại khác hẳn với cách quản lý cũ là lãnh đạo
thường độc đoán và ôm đồm tất cả công việc. Thay vào đó là sự phân chia trách nhiệm
trong cách quản lý theo nền công nghệ thông tin mới - chuyên môn phù hợp trong từng
lĩnh vực khác nhau và trong quan niệm về lãnh đạo cũng có sự thay đổi chủ yếu dựa
trên khoa học và tri thức.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý
Việc phân chia một tổ chức thành các đơn vị nhỏ hơn đem lại rất nhiều lợi ích,
các lợi ích đó là:
- Thứ nhất, sự phân chia trách nhiệm giúp tổ chức sử dụng chuyên môn của các
nhà quản lý đúng hơn và khoa học hơn.
- Thứ hai, việc trao quyết định cho từng cấp quản lý sẽ giúp ban quản lý cấp cao
có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài và có điều kiện tốt hơn cho việc đánh
giá trách nhiệm của từng cấp quản lý.
- Thứ ba, giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định cho từng cấp riêng biệt
sẽ khuyến khích người quản lý quan tâm đến công việc của mình hơn từ đó sẽ có quyết
định phù hợp nhất. Và đây cũng chính là một sự chuẩn bị khi được giao trách nhiệm ở
vị trí cao hơn.
1.1.3. Phân loại phân quyền
Sự phân chia một tổ chức lớn thành nhiều bộ phận nhỏ khác nhau sẽ dễ dàng
hơn cho việc phân và qui trách nhiệm quản lý. Nhìn chung thì việc phân quyền quản lý
mang lại khá nhiều lợi ích nhưng cũng tùy công việc mà có sự phân quyền hợp lý, tránh
phân chia quá nhiều bộ phận làm giảm năng suất làm việc. Thông thường có hai loại
phân quyền quản lý: theo địa lý và theo sản phẩm.
- Theo địa lý: trụ sở chính hoặc các chi nhánh có thể đặt trong nuớc, ngoài nước
hoặc phía bắc - phía nam và hoạt động dưới các hình thức khác nhau được pháp luật cho
phép như: công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân…và các công ty con trực thuộc. Từ các loại hình doanh nghiệp này sẽ
hình thành các bộ phận trực thuộc và có sự phân quyền quản lý giữa các bộ phận.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 4
- Tương tự theo từng sản phẩm sẽ hình thành các bộ phận quản lý. Từng sản
phẩm có thể là tự sản xuất hoặc chỉ chế biến khi đã thành phẩm cũng có thể là chỉ gia
công… từ đó sẽ hình thành các bộ phận quản lý phù hợp.
Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ THÔNG THƯỜNG
1.2. Kế toán trách nhiệm
1.2.1. Khái niệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin cho các
nhà quản lý, để đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các cấp.
Mỗi người trong một bộ phận có quyền chỉ đạo, quản lý đối với chi phí và thu
nhập do đơn vị mình phát sinh. Trách nhiệm này thuộc về mọi người nhưng cuối cùng
sẽ được người đứng đầu bộ phận đó tổng kết và báo cáo cho nhà quản lý cấp cao hơn.
Công việc này đòi hỏi nhà quản lý bộ phận cần quan sát, thu thập, xử lý và điều hành bộ
phận mình thật sự để có bảng báo cáo đúng nhất.
1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm
Cơ sở để thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm là mỗi bộ phận cần được xem
như một trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong
một tổ chức mà các nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả tài chính về
các hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Hiện nay, có ba trung tâm trách nhiệm phổ
biến như: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Trong đó:
- Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm chỉ có quyền điều khiển sự phát
sinh của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự phát sinh của thu nhập cũng như
việc sử vốn đầu tư.
- Trung tâm lợi nhuận là trung tâm có trách nhiệm cả về doanh thu và chi phí
phát sinh ở đơn vị đó, do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí.
- Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức mà có quyền
điều khiển chi phí, thu nhập và cả việc sử dụng vốn.
Ngoài nước
Theo địa lý Theo sản phẩm
Sản phẩm 1 Trong nước Sản phẩm 2
Sản xuất Chế biến Gia công Công ty
con
Các loại hình
doanh nghiệp
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 5
1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ được tổng hợp định kỳ trên một
báo cáo thành quả. Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và
thực tế phù hợp với loại trung tâm trách nhiệm liên quan. Và qua đó, báo cáo cũng chỉ
ra sự chênh lệch giữa dự toán và thực tế.
Các dữ liệu trong báo cáo sau khi đã loại trừ chi phí và doanh thu không kiểm
soát được sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị sử dụng để đánh giá trách nhiệm
quản lý đối với các trung tâm trách nhiệm và kiểm soát được các hoạt động của tổ chức
một cách có hiệu quả. Và các thông tin này cần được giải trình bởi chính người xây
dựng nó, để qua đó giúp các nhà quản lý có thể hiểu được lý do nằm sau những thành
quả đó.
Mặc dù, kế toán trách nhiệm phân bổ quan trọng như nhau cho tất cả các bộ
phận của một tổ chức, nhưng phạm vi trách nhiệm sẽ bắt đầu từ người có cấp quản lý
thấp nhất và vận động ngược lên như một mắc xích.
- Cấp trách nhiệm thấp nhất: là cấp trách nhiệm có nhiệm vụ lập báo cáo phản
ánh số liệu kế hoạch, số liệu thực tế và các biến động của chi phí.
- Cấp trách nhiệm trung gian: đây là cấp trách nhiệm của những người trưởng
phòng. Cấp trách nhiệm này sẽ nhận được các bảng báo cáo chi tiết được thực hiện từ
cấp trách nhiệm thấp nhất. Sau quá trình kiểm tra, phân tích và tập hợp thành báo cáo
chung, người trưởng phòng sẽ chuyển báo cáo cho cấp trách nhiệm thứ nhất.
- Cấp trách nhiệm thứ nhất: đây là cấp trách nhiệm thuộc về chủ tịch hay giám
đốc bộ phận. Là người có trách nhiệm lớn nhất đối với tất cả các chi phí và các khoản
thu nhập.
1.3. Báo cáo bộ phận
1.3.1. Khái niệm
Các đơn vị trực thuộc của một tổ chức thường được gọi là các bộ phận. Báo cáo
bộ phận là báo cáo được lập cho các bộ phận và cho tổng thể tổ chức.
1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận
1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận
Để có ích các báo cáo bộ phận phải cung cấp được thông tin đáp ứng hai nhu
cầu:
(1) Đánh giá sự đầu tư các nguồn lực của công ty cho các bộ phận;
(2) Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản lý bộ phận.
Một vài loại chi phí có thể liên quan đến một bộ phận, nhưng có thể hoàn toàn
nằm ngoài ảnh hưởng của nhà quản lý bộ phận đó. Để đánh giá chính xác bộ phận như
là một sự đầu tư các nguồn lực của công ty, các chi phí này nên được bao gồm trong các
chi phí của bộ phận. Tuy nhiên, trong việc đánh giá thành quả của các nhà quản lý nói
chung các chi phí này nên được loại trừ do nhà quản lý bộ phận không kiểm soát được
nó.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 6
1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận có ba tính chất quan trọng:
(1) Hình thức số dư đảm phí;
(2) Chi phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát;
(3) Báo cáo bộ phận chỉ ra thu nhập của nó.
- Hình thức số dư đảm phí: ở các báo cáo này, chi phí khả biến được trừ khỏi
doanh thu để được số dư đảm phí. Số dư đảm phí được sử dụng để trang trải các chi phí
bất biến và phần còn lại sau đó là lợi nhuận trong kỳ.
Doanh thu và biến phí thường được xác định trực tiếp cho từng bộ phận. Số dư
đảm phí có ích cho việc dự đoán ảnh hưởng của những thay đổi khối lượng hoạt động
đến lợi tức hoạt động. Những thay đổi về lợi tức hoạt động có thể được tính toán một
cách nhanh chóng bằng cách nhân chênh lệch khối lượng sản phẩm tiêu thụ với số dư
đảm phí đơn vị hoặc bằng cách nhân chênh lệch doanh thu với tỷ lệ số dư đảm phí.
- Ở các báo cáo bộ phận, chi phí không chỉ được trình bày theo mô hình ứng xử
của chi phí với khối lượng hoạt động, mà còn được trình bày theo mối quan hệ với khả
năng kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Có những chi phí có thể kiểm soát được và
cũng có những chi phí không thể kiểm soát được. Thông thường, những chi phí khả biến
là những chi phí có thể kiểm soát được còn định phí thì không, vì trong thực tế rất khó
phân biệt một cách rạch ròi khoản định phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào...
Định phí bộ phận là định phí phát sinh do sự tồn tại của một bộ phận và do đó có
thể nhận diện cùng bộ phận đó. Như là chi phí quảng cáo cho riêng bộ phận, tiền lương
của nhân viên quản lý bộ phận, khấu hao máy móc thiết bị dùng riêng cho bộ phận…
Định phí chung là định phí không thể xác định cho từng bộ phận riêng biệt nào mà phát
sinh do hoạt động chung. Ví dụ như quảng cáo cho biểu tượng của công ty, tiền lương
nhân viên văn phòng công ty, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công ty… Việc
phân biệt định phí bộ phận và định phí chung rất quan trọng trong báo cáo bộ phận do
chỉ có định phí bộ phận mới chuyển đến các bộ phận còn định phí chung thì không. Tuy
nhiên, trong việc lập báo cáo thu nhập bộ phận có một hạn chế đối với việc làm thế nào
để có thể thực hiện việc phân bổ chi tiết chi phí, do những chi phí này không liên quan
đến các hoạt động của một bộ phận nên chúng sẽ được phân bổ cho các bộ phận một
cách tùy tiện. Từ đó, nó có khả năng làm sai lệch thông tin lợi nhuận bộ phận. Vì lý do
trên, nhiều tổ chức đã không thực hiện việc phân bổ chi phí chung trên báo cáo thu nhập
bộ phận.
- Báo cáo thu nhập bộ phận chỉ ra thu nhập toàn công ty và của từng bộ phận
chủ yếu của nó. Trong đó, số dư bộ phận có thể kiểm soát là phần còn lại của số dư đảm
phí sau khi trừ định phí có thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chỉ tiêu này phản ánh
thành quả quản lý của nhà quản lý bộ phận và là thước đo thành quả quản lý của nhà
quản lý bộ phận.
Số dư bộ phận hay còn được gọi là lợi nhuận: là phần còn lại của số dư bộ phận
có thể kiểm soát sau khi trừ đi định phí không thể kiểm soát. Hay nói cách khác số dư
bộ phận cũng chính là phần còn lại của số dư đảm phí bộ phận sau trừ đi tất cả định phí
bộ phận bao gồm cả định phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát của nhà quản lý
bộ phận. Chính vì vậy mà chỉ tiêu số dư bộ phận có thể được xem như là một chỉ tiêu
kinh tế phản ánh thành quả của việc đầu tư vào một bộ phận.
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 7
Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 THUỘC AGIFISH
2.1. Giới thiệu Agifish
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH CO) với tên giao
dịch là ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY được
thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy
sản An Giang. Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần và được cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ngày 8/3/2002.
Năm 2000, Công ty Agifish được nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao
Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong
ngành thủy sản. Công ty Agifish là thành viên của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy
sản Việt Nam (VASEP), và phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI).
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường Châu Âu (EU)
và các cộng đồng người hồi giáo trong và ngoài nước. Trên thị trường trong nước, sản
phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” liên tục từ năm 2002 đến nay.
Biểu tượng
Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
(Một trăm hai mươi tám tỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn
đồng).
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202
Website: www.agifish.com.vn
Email: agifish.co@agifish.com.vn
2.2. Giới thiệu sơ lược về Xí nghiệp 7
F7 là một bộ phận trực thuộc Công ty Agifish . Ban đầu có tên là xí nghiệp đông
lạnh về sau do Agifish mở rộng thêm nhiều nhà máy sản xuất nên đổi tên là xí nghiệp 7
(F7). F7 được hình thành rất sớm vào những năm 80 và được xem là tiền thân của
Agifish, F7 phụ trách sản xuất các mặt hàng chủ yếu từ cá tra - basa và các loại hàng lẻ
khác.
F7 có ba bộ phận trực thuộc là Ban Giám Đốc (BGĐ), Ban Điều Hành – KCS
(BĐH – KCS) và tổ Nghiệp Vụ. Trong đó, bộ phận BĐH - KCS còn có bốn đội trực
thuộc là: đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm.
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 8
Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA F7 – AGIFISH
2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7
- Tổng cán bộ công nhân viên: 806 người
- Quản lý sản xuất: 43 người
- Lao động trực tiếp: 763 người (chia làm 4 đội)
- Trình độ đại học: 20 người
- Trình độ cao đẳng: 04 người
- Trình độ trung cấp: 15 người
Ban Giám Đốc: bao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc (PGĐ).
Giám Đốc: lãnh đạo toàn diện các hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
Phó Giám Đốc Nhân Sự kiêm nhiệm trưởng ban phụ trách chung: trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra đảm bảo cho sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, đảm
bảo thành phẩm sản xuất đúng thời gian.
BĐH – KCS: bao gồm đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm.
Ban Điều Hành: 2 người.
KCS: 18 người.
Đội I: chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên liệu, fillet và lạn da cá.
Đội II: chịu trách nhiệm sửa cá và kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ loại.
Đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm: thực hiện các khâu còn lại trong qui trình
sản xuất để được thành phẩm nhập kho.
Tổ Nghiệp Vụ: gồm 12 người.
Thực hiện các nghiệp vụ như: thống kê - kế toán, tổ chức - tiền lương.
GIÁM ĐỐC
ĐỘI II ĐỘI XẾP
KHUÔN
ĐỘI THÀNH
PHẨM
P. GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
TỔ NGHIỆP VỤ
BĐH - KCS
ĐỘI I
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 9
2.2.2. Qui trình sản xuất
Để sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm và
kiểm soát được vi lượng kháng sinh có trong cá tra - basa. Hiện nay, F7 đang sử dụng
qui trình công nghệ chế biến theo qui trình HACCP đối với sản phẩm cá tra - basa fillet
và cá tra fillet (còn thịt đỏ) đông lạnh.
Qui trình này gồm ba mươi hai bước:1
Tiếp nhận nguyên liệu Cân1 Rửa1 Cắt tiết Rửa2 Phân cỡ nguyên
liệu Fillet Cân2 Rửa3 Lạn da Cân3 Sửa cá Kiểm Cân4 Phân
loại cỡ Cân5 Kiểm tra ký sinh trùng Rửa4 Quay Carnal Kiểm cỡ loại
Cân6 Rửa5 Xếp khuôn Chờ đông Cấp đông Tách khuôn Mạ băng1
Tái đông Mạ băng2 Bao gói PE Đóng thùng Carton Bảo quản.
Tiếp nhận nguyên liệu (kích cỡ ≥ 350 gr/con): nguyên liệu được vận chuyển từ
vùng nuôi về xí nghiệp, sau đó cá được vận chuyển qua hệ thống bơm kín đến nơi tiếp
nhận nguyên liệu của xí nghiệp. Nguyên liệu đạt yêu cầu được cân1 và đưa vào phân
xưởng qua máng nạp liệu để tiến hành rửa1. Rửa1 (không quá 2500 kg/mẽ) nhằm loại bỏ
nhớt, tạp chất trước khi cắt tiết.
Cắt tiết: là cắt động mạch chủ của cá để thu hồi tiết sau đó đem rửa2 với thời
gian ngâm rửa từ 10 đến 20 phút. Tuỳ theo cỡ thành phẩm của từng khách hàng mà tiến
hành phân loại cỡ sau đó tiến hành fillet.
Fillet: trong quá trình fillet phải thao tác nhẹ nhàng, tránh làm vỡ nội tạng, giập
cá, lạn sát vào xương để lấy hết phần thịt. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì phải lấy hết
phần bụng và vây cá. Sau đó tiến hành cân2 nhằm xác định năng suất của từng người
fillet.
Rửa3: được rửa qua hai hồ: hồ một từ 40 đến 50 kg/lần; hồ hai từ 80 đến 100
kg/lần, nhiệt độ nước rửa từ 25 đến 280C. Sau khi rửa cá được chuyển qua lạn da.
Lạn da (cho phép sót da từ 10 đến 15% diện tích bề mặt cá): cá được lạn da
bằng máy chuyên dùng sau đó đem cân3 để xác định năng suất của từng người lạn da.
Sửa cá (T0 sản phẩm từ 10 đến 150C): cá sau khi cân xong được gọt bỏ phần
xương, thịt đỏ, mỡ trên miếng cá. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì sửa chỉ gọt bỏ phần
xương, da còn sót trong quá trình lạn da, gọt bỏ bớt phần mỡ eo và lấy hết xương sụn ở
phần bụng cá nếu có. Cá sẽ được đắp đá duy trì nhiệt độ từ 15 đến 190C. Sau đó sẽ được
công nhân có tay nghề kiểm tra lại lượng mỡ, thịt đỏ và xương… Rổ cá đạt yêu cầu
được đem cân4 nhằm xác định năng suất của người sửa cá.
Phân loại cỡ: có ba loại: loại 1 màu trắng, loại 2: màu hồng nhạt, loại 3: màu
vàng nhạt và có các cỡ sau: 60-120, 120-170, 170-220, 220-UP (gr/miếng) hoặc 2-3, 3-
5, 5-7, 7-9, 4-6, 6-8, 8-10, 10-12 (OZ/PC). Sau đó tiến hành cân5 để xác định hiệu quả
sản xuất của đội sửa cá.
Kiểm tra ký sinh trùng: sau khi cân xong, dùng bàn soi để kiểm tra và loại bỏ
những miếng cá có ký sinh trùng.
Rửa4 (T0 nước rửa <= 80C): rửa từ 80 đến 100 kg thay nước một lần, mỗi lần
rửa không quá 5 kg sản phẩm. Sau đó được đưa vào quay Carnal (đối với sản phẩn có
yêu cầu quay Carnal) và đưa qua kiểm tra cỡ loại (đối với sản phẩm không có yêu cầu).
1 Thực hiện theo chương trình quản lý chất lượng HACCP.
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 10
Quay Carnal (nồng độ hóa chất: muối 0.2%, Carnal 1.5%, T0C <= 8%, thời
gian quay từ 5 đến 7 phút, tỉ lệ dung dịch carnal/cá là 20%): nhằm hạn chế mất nước
trong quá trình bảo quản sản phẩm, mỗi mẽ quay khoảng từ 100 đến 400 kg (cùng cỡ
loại) tùy theo công suất của từng máy. Sau khi quay Carnal, cá được qua kiểm tra lại cỡ,
loại.
Cân6: sau khi kiểm tra cỡ loại xong, cá được cân theo qui cách từng hợp đồng.
Đối với sản phẩm cấp đông tủ: cá được cân lên khuôn theo yêu cầu khách hàng, sau đó
được rửa lại. Đối với sản phẩm băng chuyền IQF cân mỗi rổ 10 kg và rửa lại trước khi
cho vào PE để chờ đông.
Rửa5: (rửa không quá 5 kg/rổ) cá sau khi cân lên khuôn được rửa từng rổ qua 02
hồ, nhiệt độ nước rửa <=80C, thay nước sau mỗi 100 kg cá, sau đó để ráo nước và xếp
khuôn. Đối với sản phẩm đông băng chuyền IQF, sau khi rửa cho cá vào PE (10 kg/PE)
buộc kín miệng lại và cho vào bồn cách nhiệt để chờ đông.
Xếp khuôn: xếp rời từng miếng cách nhau 1 PE sau đó chuyển khuôn cá vào
kho chờ đông. Đối với sản phẩm cấp đông tủ mới thực hiện công đoạn xếp khuôn còn
đối với sản phẩm yêu cầu đông băng chuyền IQF thì không thực hiện công đoạn này.
Chờ đông: nhiệt độ từ -10C đến 40C, thời gian giao động trong 4 giờ, sau khi
chờ đông sản phẩm được đưa vào cấp đông.
Cấp đông: đối với băng chuyền IQF khi nhiệt độ tủ đạt <= -350C mới được cho
cá vào cấp đông, sau đó mới tiến hành kiểm tra nhiệt độ trung tâm sản phẩm, nhiệt độ
trung tâm sản phẩm phải nhỏ hơn hoặc bằng -180C. Thời gian cấp đông giao động trong
4 giờ nếu là đông tủ, từ 20 đến 40 phút nếu là đông băng chuyền. Sau cấp đông sẽ tiến
hành tách khuôn riêng đối với hàng cấp đông băng chuyền không có công đoạn tách
khuôn. Mạ băng1 có nhiệt độ nước từ 1 đến 30C, phần trăm mạ băng được xác định theo
yêu cầu của khách hàng.
Tái đông: chỉ áp dụng đối với sản phẩm đông IQF, tái đông để đảm bảo nhiệt độ
sản phẩm đạt -180C trước khi qua mạ băng lần 2, mạ băng2 từ 20% trở lên.
Bao gói PE: túi sản phẩm được hàn kín miệng hoặc xếp lớp hoặc gấp gọn miệng
PE lại tuỳ theo qui cách.
Đóng thùng Carton: đối với sản phẩm IQF 1 kg: đóng 5,10 hoặc 12 túi
PE/thùng; đối với sản phẩm IQF 5 kg: đóng 1 hoặc 2 túi PE cá cùng cỡ loại cho vào một
thùng Carton; đối với sản phẩm IQF 10 kg/thùng Carton và đối với dạng block: cho 1
hoặc 2 block/thùng Carton.
Bảo quản: T0 kho bảo quản từ -20 đến ±20C.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 11
Chương 3. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ BÁO CÁO BỘ
PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP 7
3.1. Phân quyền quản lý tại F7
F7 có ba bộ phận trực thuộc: Ban Giám Đốc, BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ. Mỗi
bộ phận có trách nhiệm và nhiệm vụ khác nhau nhưng nhìn chung các bộ phận này luôn
hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để mang lại hiệu quả cao nhất cho xí nghiệp.
3.1.1. Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc bao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc. Mặc dù, BGĐ
không trực tiếp sản xuất nhưng họ là người phải có tinh thần trách nhiệm cao nhất và
phải luôn sáng suốt đối với những quyết định của mình. Đứng trên cương vị là nhà quản
lý, họ phải thực hiện tốt cả bốn chức năng của nhà quản trị là hoạch định, tổ chức, điều
hành và kiểm soát. Trong đó: hoạch định là một quá trình đưa ra quyết định của nhà
quản trị dựa trên dự báo phân tích sự kiện sẽ diễn ra, tổ chức là hình thức phân chia
chức trách ngành và bộ phận, lãnh đạo là quá trình tác động của nhà quản trị đến nhân
viên nhằm đẩy họ tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức, cuối cùng là kiểm soát - kiểm tra lại tất cả các việc đã thực
hiện trong suốt quá trình quản lý của nhà quản trị.
Ban Giám Đốc có trách nhiệm quản lý chung mọi mặt hoạt động sản xuất của xí
nghiệp: tổ chức, điều hành, lên kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tiến độ sản xuất của các
đội; kiểm tra hiệu quả sản xuất hàng ngày; kiểm tra cải tạo sửa chữa máy móc, thiết bị,
công cụ sản xuất và các hạng mục công trình nhà xưởng đảm bảo sản xuất đạt chất
lượng và sử dụng đúng công suất. Cuối cùng chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất đối
với Ban Giám Đốc công ty.
Ban Giám Đốc có quyền quyết định, xử lý mọi việc có khả năng phát sinh trong
xí nghiệp như:
- Có quyền ký kết hợp đồng sản xuất.
- Có quyền xét duyệt khen thưởng - kỷ luật, cho thôi việc đối với nhân viên của
mình.
- Có quyền quyết định ký hợp đồng đối với công nhân mới và lên kế hoạch mở
lớp đào tạo tay nghề, điều động, luân chuyển lao động và nhân viên giữa các bộ phận
trong xí nghiệp.
- Có quyền quyết định sản lượng, chi phí khoán cho từng bộ phận trực thuộc…
3.1.2. Ban đều hành & KCS
BĐH - KCS gồm 20 người và có bốn đội trực thuộc: đội I, đội II, đội Xếp
Khuôn và đội Thành Phẩm. Trong đó, BĐH chịu trách nhiệm chính về các khâu sản
xuất, còn KCS chịu trách nhiệm kiểm tra về chất lượng, kỹ thuật, vệ sinh. Tuy nhiên,
nhìn chung các công việc này điều gắn kết nhau, cùng nhau tạo thành một dây chuyền
hoạt động sản xuất liên tục nhằm đạt đúng tiến độ, năng suất, bên cạnh đó còn phải đáp
ứng đúng yêu cầu của từng hợp đồng đặt hàng nhằm mang lại hiệu quả cao cho xí
nghiệp và công ty.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 12
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Ban điều hành - KCS
BĐH - KCS gồm một trưởng ban, hai phó ban và bốn đội trực thuộc. Phó ban 1
phụ trách quản lý đội I và đội II, phó ban 2 phụ trách quản lý hai đội còn lại.
Đội I, đội II, đội Xếp Khuôn được quản lý bởi một tổ trưởng và một KCS. Riêng
đội Thành Phẩm được quản lý bởi ca trưởng hai ca thành phẩm, KCS thành phẩm và
KCS HACCP. Sau đây là sơ đồ tổng quát về cơ cấu tổ chức của BĐH - KCS.
Sơ đồ 3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BĐH & KCS - F7
3.1.2.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của BĐH - KCS
Trưởng ban phụ trách chung
Trưởng ban phụ trách chung có trách nhiệm cao nhất trong BĐH - KCS. Chịu
trách nhiệm chung về quản lý điều động nhân sự, kiểm tra, theo dõi, điều hành và lên kế
hoạch cho các đội sản xuất.
Phó BĐH - KCS (1) phụ trách các đội sản xuất
Phụ tá cho trưởng ban chịu trách nhiệm kiểm tra về các khâu sản xuất như: chất
lượng hàng của các đội sản xuất, nguyên liệu đạt và bán thành phẩm (BTP) đạt hàng
ngày, kiểm tra việc thực hiện qui trình, qui phạm của các đội sản xuất, kiểm tra hàng
mẫu sản xuất...
BĐH - KCS
Phó ban (1)
Trưởng ban
Phó ban (2)
Đội II Đội I Đội Xếp Khuôn
Đội
Trưởng
KCS
Đội Thành Phẩm
Ca
Trưởng
Hai Ca
T.Phẩm
KCS
Thành
Phẩm
KCS
HACCP
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 13
Phó BĐH - KCS (2) phụ trách thành phẩm
Chịu trách nhiệm về khâu thành phẩm: kiểm tra chất lượng hàng, mẫu mã, bao
bì, kỹ thuật, vi sinh, nhiệt độ, thời gian chờ đông, thời gian cấp đông, nhiệt độ trung tâm
sản phẩm, nhiệt độ sản phẩm xuất xưởng. Hàng ngày báo cáo cho trưởng BĐH bằng
văn bản cụ thể.
- Đội I chịu trách nhiệm các khâu: tiếp nhận nguyên liệu (NL), fillet và lạn da cá.
Đội trưởng I: quản lý điều động nhân sự, vật tư, dụng cụ sản xuất trong đội.
Kiểm tra hợp đồng nhận nguyên liệu và cung cấp đầy đủ nguyên liệu, bán thành phẩm
cho các đội đúng thời gian và đạt chất lượng.
KCS I: kiểm tra chất lượng nguyên liệu, cơ cấu kích cỡ nguyên liệu ở công đoạn
tiếp nhận nguyên liệu và xử lý nguyên liệu.
- Đội II chịu trách nhiệm chung về khâu định hình lại miếng cá đúng yêu cầu khách
hàng như: sửa cá, kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ và loại cá.
Đội trưởng II: chịu trách nhiệm quản lý chung đội II. Kiểm tra đảm bảo chất
lượng, số lượng hàng thành phẩm, thời gian sản xuất.
KCS II: chịu trách nhiệm về chất lượng các lô hàng đội sản xuất, nguyên liệu đạt
và bán thành phẩm đạt, kiểm tra qui trình sản xuất, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh cá nhân
và vệ sinh khu vực quản lý. Chịu trách nhiệm báo cáo công đoạn chế biến và ký sinh
trùng.
- Đội Xếp Khuôn chịu trách nhiệm khâu xếp khuôn, chờ đông, cấp đông và tách khuôn.
Đội trưởng xếp khuôn: theo dõi hợp đồng sản xuất, kiểm tra cỡ, loại, trọng
lượng hàng ngày.
KCS xếp khuôn: chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm lên
khuôn. Kiểm tra cỡ loại, trọng lượng thành phẩm, nhiệt độ các hồ rửa, nồng độ clorine
và kiểm tra vệ sinh khu vực đội xếp khuôn, vệ sinh cá nhân, vệ sinh công nghiệp.
- Đội Thành phẩm
Ca trưởng hai ca thành phẩm
Có trách nhiệm quản lý hàng thành phẩm đóng thùng, kiểm tra qui cách, mẫu
mã, bao bì, qui trình đóng gói, sắp xếp bố trí hợp lý, theo dõi năng suất từng mặt hàng,
kiểm tra kỹ thuật xây tụ hàng đồng thời kiểm tra máy móc thiết bị, quản lý vật tư bao bì,
bảo quản dụng cụ sản xuất.
KCS thành phẩm
Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, trọng lượng của từng thành phẩm đóng
thùng, hàng mẫu, hàng yếu độ, hàng vi sinh và bánh lẻ. Kiểm tra nhiệt độ nước mạ
băng, phần trăm mạ băng, kiểm tra nhiệt độ phòng chờ đông, kho cấp đông, thời gian
chờ đông, thời gian cấp đông, và kiểm tra việc ra vào kho.
KCS phụ trách HACCP
Kiểm tra điều kiện sản xuất, máy móc thiết bị, nhiệt độ phân xưởng, nhiệt độ sản
phẩm. Kiểm tra ghi chép các biểu mẫu, báo cáo kịp thời các hạng mục sửa đổi trên qui
trình cũng như trên hồ sơ.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 14
3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ
Tổ Nghiệp Vụ gồm có 12 người. Công việc chủ yếu là thống kê - kế toán, tổ
chức - tiền lương, tổ Nghiệp Vụ được quản lý chính bởi tổ trưởng và bốn tổ viên: (1)
Nhân viên tổ chức; (2) Nhân viên thống kê kho lạnh; (3) Nhân viên phụ trách vật tư
nguyên liệu; (4) Nhân viên thống kê chế biến. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của tổ
Nghiệp Vụ.
Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ – F7
Với các công việc, trách nhiệm cụ thể như sau:
- Tổ trưởng
Có trách nhiệm quản lý nhân sự trong tổ, tổng hợp và phân tích các số liệu phát
sinh và theo dõi thống kê định mức vật tư sử dụng trong phân xưởng.
Cuối ngày, tổ trưởng có trách nhiệm lập báo cáo hiệu quả sản xuất trong ngày
trình BGĐ xí nghiệp, BĐH – KCS, trưởng phòng Kế Hoạch và Điều Độ Sản Xuất.
- Nhân viên phụ trách tổ chức
Công việc chủ yếu là theo dõi hồ sơ cán bộ công nhân viên, báo cáo tình hình
tăng giảm lao động của xí nghiệp, báo cáo tổng suất ăn giữa ca của công nhân cho
phòng tổ chức công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho việc tính lương vào cuối tháng.
- Nhân viên thống kê kho lạnh
Cập nhật, tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả chế biến của các đội sản xuất; theo
dõi hợp đồng, đối chiếu số liệu xuất hàng luân chuyển giữa các xí nghiệp. Đồng thời
theo dõi, cập nhật số liệu nhập xuất kho hàng ngày.
Nhân viên phụ trách thống kê kho lạnh có trách nhiệm gởi các phiếu xuất nhập
kho cho Ban Giám Đốc, tổ trưởng và các phòng ban khác có liên quan.
TỔ NGHIỆP VỤ
TỔ TRƯỞNG
NHÂN
VIÊN
(NV) TỔ
CHỨC
NV
THỐNG
KÊ KHO
LẠNH
NV PHỤ
TRÁCH
VẬT TƯ
NGUYÊN
LIỆU
NV
THỐNG
KÊ CHẾ
BIẾN
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 15
- Nhân viên phụ trách vật tư nguyên liệu
Có trách nhiệm theo dõi số liệu nguyên liệu từ đầu vào đến số liệu thành phẩm
xuất tiêu thụ, theo dõi vật tư bao bì, tính giá thành, đơn giá tiền lương cho mỗi loại sản
phẩm. Cuối ngày gửi báo cáo cho Ban Giám Đốc và tổ trưởng Nghiệp Vụ đồng thời gửi
các phiếu xuất nhập nguyên liệu, thành phẩm cho phòng kế toán công ty thông qua
BGĐ xí nghiệp.
- Nhân viên thống kê chế biến
Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả chế biến của các khâu sản xuất như: ra cá, lạn da,
sửa cá và xếp khuôn. Theo dõi số lượng, chất lượng và năng suất định mức chế biến của
bốn đội. Hàng ngày, báo cáo cho BGĐ, BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ.
3.2. Hệ thống báo cáo của các bộ phận trực thuộc
F7 sản xuất theo đơn đặt hàng và có rất nhiều mặt hàng được sản xuất như: cá
tra - basa fillet, cá cuốn, cá sợi, chả thát lát, cá rô phi ... nhưng trong đó mặt hàng chủ
yếu là cá tra - basa fillet, nên nội dung phân tích chủ yếu trong chương này được sử
dụng từ các số liệu của mặt hàng này.
3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần
Như đã giới thiệu ở phần cơ sở lý luận hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm sẽ
được vận động như một hệ thống mắc xích từ dưới lên. Các thông tin trong F7 cũng
vậy, nó vận động giữa các bộ phận trực thuộc theo một hệ thống từ dưới lên.
Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ SỰ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7
(1) Đối với tổ Nghiệp Vụ: cuối ngày tổ sẽ nhận các phiếu xuất - nhập kho nguyên
liệu và thành phẩm cùng với số lượng và năng suất lao động trong ngày từ đội I, đội II,
đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Các số liệu này sẽ được tổng hợp thành bảng báo
cáo hiệu quả sản xuất và bảng báo cáo tổng hợp tỷ lệ sản xuất trong ngày, sau đó trình
cho BGĐ và phòng kế toán công ty.
BÁO CÁO TỪ BỐN ĐỘI
TỔ NGHIỆP VỤ BĐH - KCS
BAN GIÁM ĐỐC
B/c hiệu quả sản xuất, b/c tổng hợp kết quả chế biến và
các chi phí phát sinh khác.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 16
Các thông tin mà bốn đội phải báo cáo cho tổ Nghiệp Vụ là:
Đội I: đội I sau khi tiếp nhận nguyên liệu từ tổ thu mua, nguyên liệu được vận
chuyển từ bến lên xí nghiệp bằng hệ thống hút khép kín. Đội I sẽ thực hiện khâu cân1
(trong qui trình sản xuất) đồng thời kiểm tra kích cỡ, màu sắc, số lượng cá có đúng theo
hợp đồng không sau đó tiến hành các khâu fillet, lạn da - xác định tỷ lệ ra cá trong ngày.
Đội I phải có trách nhiệm đảm bảo tốt số lượng và chất lượng bán thành phẩm chuyển
cho các đội sản xuất.
Đội trưởng đội I có nhiệm vụ ghi nhận số ngày công và năng suất của từng công
nhân trong đội, đồng thời lập phiếu nhập kho nguyên liệu và phiếu giao nhận bán thành
phẩm chuyển cho đội II, cùi phiếu được lưu lại và gửi cho nhân viên phụ trách vật tư
nguyên liệu. Sau đó nhân viên phụ trách vật tư nguyên liệu có nhiệm vụ lập phiếu xuất
nhập nguyên liệu và bán thành phẩm từ đội I chuyển cho tổ trưởng Nghiệp Vụ kiểm tra
và trình BGĐ ký.
Đội II: đội II sẽ tiến hành các khâu sửa cá, kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ
và loại cá. Sản phẩm không đạt sẽ được tiến hành sửa lại, nếu sửa vẫn không đạt thì sản
phẩm này sẽ bị dạt bỏ. Đội II có trách nhiệm đảm bảo về số lượng và chất lượng cá sau
khi sửa đạt ở mức tương đối so với định mức.
Đội trưởng đội II có trách nhiệm cuối ngày tổng kết và ghi nhận số bán thành
phẩm từ các khâu vào phiếu giao nhận bán thành phẩm sau đó chuyển cho đội Xếp
Khuôn chuẩn bị lên khuôn, cùi phiếu sẽ được lưu lại và báo cáo cho nhân viên thống kê
chế biến, đồng thời ghi nhận ngày công và năng suất của đội II. Sau đó nhân viên thống
kê chế biến có nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo kết quả chế biến của đội II lập và gửi
báo cáo cho BĐH - KCS và tổ trưởng Nghiệp Vụ.
Các khâu cân2 đến cân6 trong qui trình sản xuất thể hiện năng suất làm việc và
là cơ sở tính lương của chính công nhân đó và được báo cáo hàng ngày cho tổ Nghiệp
Vụ, con số này sẽ được lưu lại từng ngày để cuối tháng lập bảng tính lương cho công
nhân.
Đội Xếp Khuôn + đội Thành Phẩm: có nhiệm vụ quản lý thành phẩm đạt
chuẩn bị xếp khuôn, mạ băng, đóng thùng carton và cả khâu bảo quản thành phẩm
chuẩn bị xuất kho. Hai đội này làm việc theo nhóm và luơng được tính theo hệ số.
Đội Xếp Khuôn: thống kê xếp khuôn lập phiếu giao nhận thành phẩm lên khuôn
đưa qua khâu thành phẩm cấp đông.
Đội Thành Phẩm: thống kê thành phẩm lập phiếu báo bán thành phẩm nhập kho.
(2) Đối với BĐH - KCS: có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra tiến độ và chất
lượng thực hiện hợp đồng của các đội. Nên thông tin mà họ cần quan tâm là suốt quá
trình từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu xử lý nguyên liệu đến thành phẩm xuất
bán. Chủ yếu là quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các đội thực hiện theo đúng qui trình
HACCP đảm bảo đúng chất lượng và kỹ thuật.
(3) Đối với Ban Giám Đốc: là người có trách nhiệm cao nhất, họ được xem như
trung tâm của mọi thông tin. Mọi thông tin về hoạt động sản xuất, chi phí phát sinh
trong ngày đều được trình qua Ban Giám Đốc xem và xét duyệt.
Hàng ngày, họ tiếp nhận tất cả các thông tin từ các bộ phận thấp hơn chuyển lên
như: hoá đơn và các bảng báo cáo được lập từ BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 17
3.2.2. Các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tại F7
3.2.2.1. Các thông tin cần thiết cho việc tính lương
Các đội trưởng các đội có nhiệm vụ chấm ngày công của công nhân đội mình
phụ trách, đồng thời ghi nhận năng suất của từng người qua các khâu cân2 đến cân6
trong qui trình sản xuất. Con số này được dùng làm cơ sở tính lương hàng ngày của
chính công nhân đó và cuối tháng nhân viên tổ chức có nhiệm vụ lập bảng lương trình
BGĐ ký.
- Đối với công nhân bốn đội:
F7 sử dụng hai cách tính lương cơ bản là:
(1) Đối với đội Thành Phẩm và đội Xếp Khuôn:
Lương/người = (sản lượng * đơn giá * hệ số K) / tổng nhân công trong đội
Trong đó: hệ số K là hệ số tăng giảm công nhân trong đội.
(2) Đối với đội I và đội II:
Lương/người = giờ công * hệ số trách nhiệm * giờ công qui định * đơn giá
Trong đó: đơn giá = tổng lương / tổng giờ công qui định
- Đối với nhân viên văn phòng và nhân viên dịch vụ:
Lương = hệ số k * ngày và công
- Đối với BGĐ: lương do phòng kế toán công ty tính.
3.2.2.2. Các thông tin dùng cho việc lập báo cáo sản xuất
Các phiếu báo cáo sẽ được luân chuyển từ đội I đến đội II, đội Xếp Khuôn, đội
Thành Phẩm sau đó các phiếu báo cáo này sẽ được chuyển cho tổ Nghiệp Vụ. Các nhân
viên tại tổ Nghiệp Vụ có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh lên bảng báo cáo hiệu quả sản
xuất và bảng tổng hợp kết quả chế biến.
Thứ nhất, đội I quản lý số liệu liên quan đến nguyên liệu nhập vào và các số liệu
bán thành phẩm qua các công đoạn ra cá sau đó chuyển bán thành phẩm cho đội II tiến
hành sửa. Đội I lập phiếu giao nhận nguyên liệu.
Thứ hai, đội II sau quá trình sửa và kiểm tra bán thành phẩm đạt chất lượng hợp
đồng sau đó sẽ chuyển số bán thành phẩm này cho đội Xếp Khuôn chuẩn bị lên khuôn.
Đội II lập phiếu bán thành phẩm.
Tương tự, sau quá trình hoạt động thực hiện đúng chức năng của từng đội. Đội
Xếp Khuôn lập phiếu giao nhận thành phẩm thể hiện số bán thành phẩm chờ cấp đông
và đội Thành Phẩm sẽ lập phiếu thành phẩm nhập kho.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 18
Sơ đồ 3.4. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG THÔNG TIN GIỮA CÁC ĐỘI
Trong ngày 27/3/2008 F7 có hai lô hàng được tiếp nhận là của bà Lê Kim
Hương và của ông Thái Tài tuy nhiên lô của ông Thái Tài không dùng làm cá fillet nên
không được phản ánh trong các bảng số liệu sau.
Bảng 3.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU
Ngày: 27/03/2008 Sản phẩm: Cá tra fillet
Đội sx: I MS NL: 01
Giải thích: Bảng 3.1. phiếu giao nhận nguyên liệu được lập từ đội I có các chỉ
tiêu như: khách hàng, số lượng, đơn giá và giá trị nguyên liệu nhập vào. Các chỉ tiêu đó
thể hiện cụ thể là trong ngày 27/03/2008, F7 có tiếp nhận từ ban thu mua lô hàng của bà
Lê Kim Hương với số lượng là 35.568 kg, ứng với đơn giá là 14.500 đồng/kg nên giá trị
nguyên liệu được tính là 515.736.000 đồng (bằng cách nhân số lượng nguyên liệu với
đơn giá).
Đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm có mẫu báo cáo tương đối giống
nhau về cách trình bày, mỗi phiếu điều thể hiện khách hàng, kích cỡ, qui cách và số
lượng. Lý do tác giả sử dụng phiếu báo cáo của đội Xếp Khuôn làm số liệu minh họa
cho bảng 3.2 là vì các số liệu báo cáo từ đội II và đội Thành Phẩm lập đã được thể hiện
trong các bảng báo cáo như: số lượng bán thành phẩm đạt chuẩn bị lên khuôn được thể
hiện trong bảng 3.4 và số lượng thành phẩm đạt được thể hiện trong bảng 3.7.
STT Khách hàng
S.lượng
NL nhập
vào (kg)
Đơn giá nhập
vnd
Giá trị NL đạt
vnd
1 Lê Kim Hương 35.568 14.500 515.736.000
…
10
Tổng 35.568 14.500 515.736.000
Phiếu giao nhận thành phẩm từ đội Thành Phẩm
Phiếu giao nhận thành phẩm từ đội Xếp Khuôn
Phiếu giao nhận bán thành phẩm từ đội II
Phiếu giao nhận nguyên liệu từ đội I
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 19
Bảng 3.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM
Ngày: 27/3/2008 Sản phẩm: Cá tra fillet
Đội sx: Xếp Khuôn MS nguyên liệu: 01
Khách hàng Size Qui cách Số khuôn
Kailis15 120-170 BL5.0 74
220-280 BL5.0 59
Isiodo2 170-220 BL5.0 171
220-UP BL5.0 239
170-220 BL5.0 46
220-UP BL5.0 63
Isiodo1 170-220 BL5.0 163
Tồn 220-UP BL5.0 13
U-150 BL2.75 1
Tổng số khuôn 829
Người giao: đội Xếp Khuôn Người nhận: đội Thành Phẩm
Giải thích:
Xếp khuôn là khâu đưa BTP vào khuôn để chuẩn bị cấp đông. Bảng 3.2. phiếu
giao nhận thành phẩm của đội Xếp Khuôn thể hiện các số liệu về qui cách, size, khách
hàng và số khuôn ứng với từng thành phần đó. Do một lô hàng có thể xuất cho nhiều
khách hàng khác nhau nên số lượng khuôn còn phụ thuộc vào yếu tố khách hàng, kích
cỡ và qui cách. Ví dụ như đối với khách hàng Kailis15 xí nghiệp xuất bán với hai size là
120-170 và 220-280, qui cách là BL5.0 và số khuôn tương ứng là 74 và 59 khuôn,
tương tự giải thích cho các khách hàng còn lại.
Số khuôn tồn hay còn gọi là số khuôn dư được thể hiện trong bảng là do trong
ngày 27/03/2008 các số khuôn này không có khách hàng yêu cầu. Cuối bảng có chữ ký
của người giao và người nhận nhằm xác định trách nhiệm của hai bên về những số liệu
đã báo cáo.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 20
Bảng 3.3. PHIẾU GIAO NHẬN PHỤ PHẨM
Ngày: 27/03/2008
Bên giao: … Đội I …………………………………………………..
Bên nhận: …Người thu mua phụ phẩm…..…………………………
STT Tên hàng Số luợng (kg)
Đơn giá
vnd
Giá trị
vnd
1 Fillet - đầu 29.195 4.000 116.780.000
2 Fillet - nguyên con 73 5.000 365.000
3 Fillet 336,5 15.000 5.048.000
Tổng cộng 29.604 122.193.000
(Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu một trăm chín mươi ba ngàn đồng.)
Bên giao Bên nhận
Giải thích:
Phụ phẩm là phần phụ không được sử dụng để tạo ra thành phẩm. Bảng 3.3
phiếu giao nhận phụ phẩm thể hiện số liệu được tổng hợp từ đội I. Phụ phẩm đầu là
phần được bỏ ra sau quá trình ra cá; phụ phẩm nguyên con là phần dạt sau khi tiếp nhận
chuẩn bị fillet nhưng kiểm tra lại không đạt yêu cầu (có thể do không đủ cỡ hoặc do quá
trình vận chuyển cá bị trầy sướt…) phần dạt này xí nghiệp có thể trả lại người bán; phụ
phẩm fillet là phần dạt bỏ sau khâu fillet mới phát hiện là không đạt tiêu chuẩn.
Tổng số lượng thành phẩm bị dạt trong ngày 27/03/2008 là 29.604 kg trong đó:
dạt đầu là 29.195 kg, dạt nguyên con là 73 kg và dạt fillet là 336,5 kg. Số thành phẩm
dạt này được bán cho người thu mua hoặc trả lại cho người bán nguyên liệu. Tổng giá
trị phụ phẩm thu được là 122.193.000 đồng, phần này được xác định bằng cách nhân số
lượng với đơn giá. Cuối bảng sẽ có chữ ký xác nhận trách nhiệm của bên giao phụ phẩm
là đội I và đội II và bên nhận phụ phẩm là người thu mua phụ phẩm.
Các bảng báo cáo 3.1, 3.2, 3.3 sau khi được chuyển qua các đội trong quá trình
sản xuất sẽ tập hợp lại và chuyển cho tổ Nghiệp Vụ thực hiện công việc tổng hợp thành
bảng báo cáo chi tiết kết quả chế biến và sau đó lập bảng báo cáo tổng hợp kết quả chế
biến cùng bảng báo cáo hiệu quả sản xuất trình BGĐ và các phòng ban khác có liên
quan của công ty.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 21
Bảng 3.4. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẾ BIẾN
Khách hàng: Lê Kim Hương
Mã số lô: 005608787
BQ: 1,04
Mặt
hàng
chế biến
NL
nhập
vào
kg
K.Hàng SIZE Qui cách
Số
khuôn
Thành
phẩm
kg
Tỷ lệ
chế
biến
%
Tra hồ 35.568 Kailis33 100-150 IQF 1.100 2,91
Kailis15 120-170 BL5.0 74 370
AMD241 170-220 IQF 570
Kailis15 220-280 BL5.0 59 295
S.De.Ma 120-220 IQF 1.060
S83 120-170 IQF 1.460
170-220 BL5.0 171 855
220-UP BL5.0 239 1.195
170-220 BL5.0 46 230
Isiodo2
220-UP BL5.0 63 315
Isiodo1 170-220 BL5.0 163 815
S7 120-170 IQF 1.440
220-UP BL5.0 13 65
U-150 BL2.75 1 2,75
Tồn
3-7 IQF 450
Gởi cấp đông F360
AMD241 170-220 IQF 2.000
Tổng 829 12.222,75
BTPra cá: 18.055 kg BGĐ TTNV TK
BTPlạn da: 16.413 kg
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 22
Giải thích:
Bảng 3.4: bảng báo cáo kết quả chế biến, bảng báo cáo này là kết quả được tổng
hợp từ bốn đội sau quá trình sản xuất và do tổ Nghiệp Vụ lập.
Chỉ tiêu nguyên liệu nhập vào thể hiện trong ngày 27/03/2008 có nhập lô hàng
của bà Lê Kim Hương với số lượng là 35.568 kg và trọng lượng bình quân (BQ) là 1,04
kg/nguyên liệu. Số lượng BTP từ đội I chuyển qua đội II là 18.055 kg.
Chỉ tiêu khách hàng, size, qui cách, số lượng thành phẩm được lấy từ bảng 3.2
(phiếu giao nhận thành phẩm) và bảng 3.7 (bảng báo cáo thành phẩm). Các chỉ tiêu này
thể hiện các yêu cầu của từng khách hàng khác nhau về loại cỡ, qui cách và số lượng
thành phẩm tương ứng. Đội II sau khi tiếp nhận BTP từ đội I sẽ tiến hành các công đoạn
do đội mình phụ trách sau đó sẽ chuyển qua khâu xếp khuôn. Số lượng thành phẩm đạt
là 12.222,8 kg và số khuôn tương ứng là 829 khuôn.
Chỉ tiêu tỷ lệ chế biến sẽ được trình bày và giải thích cụ thể trong bảng 3.5 (bảng
báo cáo tổng hợp kết quả chế biến).
Cuối bảng là chữ ký xác nhận của BGĐ, tổ truởng tổ Nghiệp Vụ (TTNV) và thủ
kho (TK) về kết quả chế biến đạt được trong ngày 27/03/2008. Các chữ ký này có tác
dụng như là bằng chứng để qui trách nhiệm thuộc về người nào, về tính hợp lệ và chính
xác của những con số trong bảng báo cáo.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 23
Bảng 3.5. BẢNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẾ BIẾN
Ngày: 27/03/2008
Tỷ lệ %
STT Mặt hàng chế biến Khách hàng
NL
nhập
kho
kg
Ra
cá
Lạn
da
Sửa
cá
Tỷ lệ
chế
biến
%
(0) (1) (2) (3) (4.1) (4.2) (4.3) (5)
1 Tra hồ fillet Lê Kim Hương 35.568 1,97 1,10 1,34 2,91
Hợp đồng: 56 Bình Quân: 1,04 kg/con
PGĐ Người báo
Trong đó: NL nhập kho = 35.568 kg
BTP ra cá = 18.055 kg
BTP lạn da = 16.413,5 kg
Thành phẩm = 12.222,8 kg
(4.1) Tỷ lệ ra cá = NL nhập kho / BTP ra cá = 1,97 % chỉ tiêu này thể hiện từ
1,97 kg nguyên liệu đạt thì được 1 kg cá thành phẩm (phụ phẩm thu hồi là 0,97 kg).
(4.2) Tỷ lệ lạn da = BTP ra cá / BTP lạn da = 1,1 % chỉ tiêu này thể hiện từ 1,1
kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá fillet (phụ phẩm thu hồi là 0,1 kg)
(4.3) Tỷ lệ sửa cá = BTP đem sửa / thành phẩm = 1,34 % chỉ tiêu này thể hiện
cứ 1,34 kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá thành phẩm (phụ phẩm thu hồi là 0,34 kg).
(5) Tỷ lệ chế biến = (4.1) * (4.2) * (4.3)
Sở dĩ (4.1), (4.2) và (4.3) được xác định bởi các công thức như trên là do qui
trình để tạo ra một kg thành phẩm là phải trải qua các khâu như sau: Đội I sau khi tiếp
nhận nguyên liệu (trừ các nguyên liệu không đạt chất lượng) sẽ tiến hành cắt tiết, bỏ
phần đầu xương và da, lúc này phần cá còn lại chỉ là hai miếng fillet. Tiếp theo, đội 2 sẽ
tiến hành sửa cá nhằm định hình lại hai miếng fillet thành thành phẩm đúng theo yêu
cầu từng khách hàng. Tóm lại là quá trình sản xuất cần trải qua bốn công đoạn chính:
tiếp nhận nguyên liệu -> ra cá -> lạn da -> sửa cá.
Tỷ lệ chế biến là tỷ lệ được xác định nhằm phản ánh định mức số lượng nguyên
liệu để tạo ra 1 kg thành phẩm nên nó bao hàm cả ba tỷ lệ ra cá, lạn da và sửa cá.
Các số liệu này lấy từ tổ Nghiệp Vụ.
Chương 3: KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM & BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 24
Bảng 3.6. BẢNG BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Ngày: 27/03/2008
Phụ phẩm (vnd)
Nguyên
liệu
Số lượng
NL
kg
Giá trị
nguyên liệu
vnd
Số luợng
thành
phẩm
kg
Giá trị
thành
phẩm
usd Đầu (1) Nguyên con (2) Fillet (3)
Gia công
vnd
Tỷ lệ
chế
biến
%
Tỷ giá
vnd/usd
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Cá tra
fillet
35.568 515.736.000 12.222,8 36.100,31 116.780.000 365.000 5.048.000 90.448.720 2,91 13.406,86
Tổng cộng 122.193.000
Bảng giá áp dụng trong ngày 27/03/2008
Tên nguyên liệu
Đơn giá
(9)
Price 1
(10)
Price 2
(11)
Đơn giá gia
công
(12)
Cá tra fillet 14.500 3,14 3,03 7.400
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 25
Trong đó:
(1) Số lượng nguyên liệu nhập vào là phần nguyên liệu được thu mua. Ban thu
mua có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng cá thuộc loại nào có phù hợp xuất bán
không, sau đó sẽ quyết định ký hợp đồng. Trong ngày 27/03/2008 có lô hàng cá tra -
basa của bà Hương được thu mua với số lượng là 35.568 kg.
(2) Giá trị nguyên liệu = (1) * (9).
(3) Số lượng thành phẩm được lấy từ bảng 3.4. Thành phẩm là phần nguyên liệu
sau khi qua quá trình ra cá, lạn da, fillet và sửa cá để có.
(4) Giá trị thành phẩm = (3) * giá xuất * phí lưu thông (95%).
(5) Tổng giá trị phụ phẩm được lấy từ bảng 3.3.
(5.1), (5.2), (5.3) Là giá trị phụ phẩm đầu, nguyên con và fillet.
(6) Gia công = (4) * (12) là phần giá trị được xác định bằng cách sử dụng nhân
công và một số chi phí khác trong quá trình sản xuất để tạo ra 12.222,8 kg thành phẩm.
(7) Tỷ lệ chế biến được lấy từ bảng 3.5. có nghĩa là phải cần bao nhiêu đơn vị
nguyên liệu để tạo được một đơn vị thành phẩm, phần còn dư là phần phụ phẩm được
thu hồi.
(8) Tỷ giá sản xuất
)4(
)6()5()2(
= chi phí sản xuất / giá trị thành phẩm.
Tỷ giá sản xuất thể hiện để có một đơn vị thành phẩm thì phải tốn bao nhiêu chi
phí tuy nhiên chi phí sản xuất ở đây chỉ bao gồm chi phí nguyên liệu và gia công không
bao gồm chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Tỷ giá sản xuất là một trong những
cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất của F7.
(9) Giá nhập nguyên liệu là giá được thỏa thuận trong hợp đồng giữa người bán
với công ty, cụ thể là giữa bà Hương và ban thu mua.
(12) Phí gia công là phần phí bao gồm tiền lương công nhân và các chi phí khác
trong sản xuất, thường có đơn giá là 7.400 đồng/kg sản phẩm.
(10) và (11) là giá xuất, chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy bình quân gia
quyền giá tương ứng với từng size và loại cá trong hợp đồng xuất bán. Sau đây là bảng
3.7 (bảng báo cáo thành phẩm chế biến trong ngày 27/03/2008) có thể hiện price1 và
price2.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 26
Bảng 3.7. BẢNG BÁO CÁO THÀNH PHẨM
Ngày: 27/03/2008
Khách hàng: Lê Kim Hương
Thành
phẩm
(0)
Size
(1)
GRAD1
kg
(2)
GRAD2
kg
(3)
Price1
usd
(4)
Price2
usd
(5)
T.tiền 1
usd
(6)
T.tiền 2
usd
(7)
100-150 1.100 3,3 3.630
120-170 370 200 2,78 2,7 1.029 540
170-220 2.570 815 2,8 2,7 7.196 2.200
220-280 295 2,78 820
220-UP 65 2,7 176
120-200 1.060 3,25 3.445
120-170 1.460 1.440 3,4 3,25 4.964 4.680
170-220(S) 855 230 3,35 3,25 2.864 747
220-UP 1.195 315 3,35 3,25 4.003 1.024
Cá
tra
fillet
3-7 250 2,7 675
U-150(A) 2,7 2,5 7
Tổng 8.905 3.317 3,14 3,03 27.951 10.049
Trong đó:
(2) và (3) tương ứng GRAD1 và GRAD2 là cá đạt loại 1 và 2.
(4) Giá tương ứng cá loại 1
(5) Giá tương ứng cá loại 2
(6) Thành tiền 1 = (2) * (4) và
(7) Thành tiền 2 = (3) * (5)
Chỉ tiêu (4) = (6) / (2) tương tự chỉ tiêu (5) = (7) / (3).
( (6) + (7)) * 95% = Giá trị thành phẩm.
Thông thường cá đạt loại 1 sẽ được đánh giá tốt hơn cá loại 2 vì cá đạt loại 1 có màu
trắng còn cá đạt loại 2 có màu hồng nhạt.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 27
3.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm
3.3.1. Cơ sở đánh giá trách nhiệm của các đội thuộc F7
Sau một ngày làm việc bắt buộc các đội phải nộp các báo cáo, phiếu giao nhận
cho tổ Nghiệp Vụ xí nghiệp tổng kết thành báo cáo hiệu quả sản xuất và báo cáo tổng
hợp kết quả chế biến. Các số liệu này phải được báo cáo chính xác, kịp thời, và qua mỗi
khâu kiểm tra điều phải có ký tên xác nhận trách nhiệm của người quản lý.
Để đánh giá trách nhiệm của đội I cần căn cứ vào số liệu sản xuất của đội I và
phiếu nhập kho nguyên liệu, đối chiếu khớp ba bên: đội sản xuất, thủ kho nguyên liệu
và khách hàng.
Để đánh giá trách nhiệm của đội II, Xếp Khuôn và Thành Phẩm căn cứ vào số
lượng nguyên liệu nhập vào tương ứng thành phẩm xuất ra theo định mức phù hợp bên
cạnh đó cần tăng cường việc quản lý, nâng cao tay nghề để có thể tối thiểu hóa phần phụ
phẩm và cắt giảm được chi phí sản xuất.
Cơ sở đánh giá trách nhiệm của BGĐ là thái độ - trình độ quản lý và trách nhiệm
quản lý trong công việc. Thái độ - trình độ quản lý thể hiện qua cách ứng xử với những
tình huống có thể xảy ra dù tốt hay xấu. Trách nhiệm được hình thành trong suốt quá
trình lãnh đạo, quản lý, theo dõi, kiểm tra, điều động, đề suất, kiến nghị đưa ra những
cách làm có thể mang lại hiệu cao nhằm cải thiện cuộc sống của công nhân viên và
mang lại nhiều thành quả cho công ty.
3.3.2. Đánh giá các trung tâm trách nhiệm của F7
3.3.2.1. F7 - trung tâm chi phí
Căn cứ vào bảng báo cáo hiệu quả sản xuất cùng bảng báo cáo tổng hợp kết quả
chế biến được lập vào ngày 27/03/2008 đối với mặt hàng cá tra – basa fillet làm cơ sở
để đánh giá trung tâm trách nhiệm của F7.
F7 chỉ sản xuất sản phẩm trực tiếp theo các đơn đặt hàng nhận được. Xí nghiệp
mua nguyên liệu và sản xuất ngay khi có hợp đồng đặt hàng, lúc này qui trình sản xuất
mới hoạt động. Điều đó nhằm làm giảm tồn kho tới mức thấp nhất, chống lãng phí và
cải thiện được chất lượng. F7 được xem là một trung tâm chi phí vì F7 chỉ có quyền
điều khiển sự phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất chứ không có quyền đối với thu
nhập cũng như sự đầu tư. Mà trung tâm chi phí được hình thành với mục tiêu là tăng
tính tự chịu trách nhiệm và khả năng có thể kiểm soát được toàn bộ những chi phí phát
sinh nội tại. Trong đó, đội trưởng là người trực tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu
trách nhiệm về những chi phí phát sinh tại đội, tổ trưởng phải có trách nhiệm đảm bảo
lợi ích mang lại lớn hơn các chi phí phát sinh. F7 có nhiệm vụ lập và thực hiện các hợp
đồng đúng theo thời hạn, quản lý tốt chất lượng, theo dõi vật tư, nhân công của các đội
và nhân viên văn phòng xí nghiệp.
Phân bổ các chi phí sản xuất đúng bộ phận phát sinh của nó là việc làm không dễ
dàng vì thông thường những chi phí khả biến là những chi phí có thể kiểm soát được
còn định phí thì không. Do trong thực tế rất khó phân biệt một cách rạch ròi khoản định
phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào.
Để phân bổ chi phí cho các bộ phận trực thuộc có thể được tiến hành theo hai
bước là tập hợp và phân bổ: tập hợp là quá trình các chi phí sẽ được tổng hợp từ các đội
sản xuất sau đó tiến hành phân bổ chi phí đó cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 28
Tổ nghiệp vụ của xí nghiệp không thực hiện nhiệm vụ phân bổ chi tiết chi phí
cho từng loại sản phẩm để xác định giá thành thành phẩm mà chỉ có trách nhiệm thu
thập và kiểm tra các hóa đơn, chứng từ, dữ liệu về chi phí đã sử dụng cho nguyên liệu
đầu vào và thành phẩm đầu ra. Tức là các bộ phận trực thuộc cũng như ban quản lý xí
nghiệp chỉ dừng lại ở việc quản và phải đảm bảo các chi phí phát sinh phải thật sự phù
hợp với sản lượng thành phẩm sản xuất ra. Sau đó các số liệu này cùng bảng báo cáo
hiệu quả sản xuất của xí nghiệp sẽ được chuyển lên phòng kế toán công ty để thực hiện
việc tính giá thành thành phẩm và lập các bảng báo cáo thể hiện việc so sánh, phân tích
chi phí sản xuất và chi phí đóng thùng theo định kỳ. Nói tóm lại, F7 chỉ dừng lại việc
đánh giá hiệu quả sản xuất theo kế hoạch còn các công việc còn lại để xác định giá
thành cũng như hiệu quả sản xuất là do bộ phận kế toán công ty thực hiện.
3.3.2.2. Đánh giá trung tâm trách nhiệm F7
Để đánh giá được hiệu quả đạt được trong ngày 27/03/2008: cần xem xét hai chỉ
tiêu là tỷ lệ chế biến và tỷ giá sản xuất.
Thứ nhất: tỷ lệ chế biến được thể hiện ở hai phần là từ các công đoạn sản xuất
và tỷ lệ hao hụt cuối cùng để làm ra 1 kg thành phẩm.
- Tỷ lệ chế biến từ các đội gồm: tỷ lệ ra cá, tỷ lệ lạn da và tỷ lệ sửa cá.
Có thể tóm tắt số liệu về số lượng và tỷ lệ từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến
thành phẩm như sau:
NL: 35.568 kg -> ra cá: 18.055 kg -> lạn da: 16.413 kg -> sửa cá: 12.222 kg.
1,97% 1,1% 1,34%
Tỷ lệ ra cá = 1,97 % (lấy từ bảng 3.5. báo cáo tổng hợp kết quả chế biến) chỉ
tiêu này thể hiện 1,97 kg nguyên liệu đạt thì thu được 1 kg cá thành phẩm fillet (phụ
phẩm thu hồi là 0,97 kg). Chỉ tiêu này được đánh giá là tốt khi nó nhỏ hơn 2 % vì nếu là
2 % thì để có 1 kg thành phẩm fillet phải cần tới 2 kg nguyên liệu, thành phẩm đạt chỉ
bằng phân nửa nguyên liệu.
Tỷ lệ lạn da = 1,1 % chỉ tiêu này thể hiện 1,1 kg BTP ra cá sau khi lạn da thì
được 1 kg thành phẩm.
Tỷ lệ sửa cá = 1,3 % (lấy từ bảng 3.5. báo cáo tổng hợp kết quả chế biến) có
nghĩa là cứ 1,3 kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá thành phẩm fillet (phụ phẩm thu hồi
là 0,3 kg). Khâu sửa cá được xem là khâu định hình lại hai miếng fillet thành thành
phẩm theo đúng yêu cầu của từng khách hàng, chỉ tiêu tỷ lệ sửa cá là cơ sơ để phản ánh
định mức sửa cá của đội II, nếu tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả sản xuất càng cao vì
như vậy xí nghiệp sẽ không phải chịu hao phí phụ phẩm nhiều.
- Tỷ lệ hao hụt: là tỷ lệ được xác định cuối cùng và có nghĩa là để làm ra 1 kg
thành phẩm fillet thì phải cần bao nhiêu nguyên liệu ban đầu.
Do đó tỷ lệ hao hụt trong ngày 27/3/2008 được xác định bằng cách lấy số lượng
nguyên liệu nhập vào chia cho thành phẩm đạt = 35.568 / 12.222 = 2,91 %. Có nghĩa là
cứ 2,91 kg nguyên liệu cá tra - basa ta thu được 1 kg thành phẩm cá tra fillet (phụ phẩm
thu hồi là 1,91 kg). Nếu chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sản xuất được đánh giá càng
cao (với điều kiện giá xuất và tỷ giá ngoại tệ ổn định).
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 29
Thứ hai: khi đánh giá hiệu quả sản xuất cần chú trọng đến tỷ giá sản xuất vì khi
tỷ giá càng thấp chứng tỏ chi phí bỏ ra cho một đơn vị thành phẩm là thấp. Do tỷ giá sản
xuất = chi phí chế biến / trị giá thành phẩm. Chi phí chế biến này không bao gồm các
chi phí như điện, nước, bao bì, lãi ngân hàng ….
- Phần lợi nhuận thu được là phần chênh lệch tỷ giá giữa giá thị trường hay giá
theo hợp đồng với giá sản xuất (chỉ tiêu 8 trong báo cáo hiệu quả sản xuất) nhân với giá
trị thành phẩm đạt trong ngày (chỉ tiêu 4 trong báo cáo hiệu quả sản xuất). Như cách
tính đã nói, ứng với giá hợp đồng tại thời điểm 27/03/2008 là 15.400 đồng, thì hiệu quả
sản xuất của F7 được xác định bằng:
(15.400 - 13.406,86) * 36.100,31 = 71.953.000 đồng (bảy mươi mốt triệu chín
trăm năm mươi ba ngàn đồng).
Việc tính hiệu quả theo công thức này là do BGĐ tự tính nhằm đánh giá hiệu
quả trong ngày của xí nghiệp mình quản lý. Vì tại xí nghiệp chỉ dừng lại ở việc tính hiệu
quả kế hoạch chứ không thực hiện công việc tính hiệu quả sản xuất cụ thể có ảnh hưởng
của định phí và các biến phí khác, vì thực tế có một số chi phí không thuộc trách nhiệm
của F7 mà do công ty khoán.
=> Theo đánh giá sơ bộ thì hiệu quả sản xuất của F7 vào ngày 27/03/2008 được
xem là tốt do tỷ lệ chế biến đạt 2,91 % ở mức tương đối phù hợp và tỷ giá chế biến ra
thành phẩm thấp hơn tỷ giá xuất khẩu điều này đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp. Mặc
dù, việc đánh giá này chỉ là theo kế hoạch chưa phản ánh đầy đủ các chi phí thực đã
phát sinh nhưng nhìn chung nó cũng đã phản ánh tương đối về tình hình sản xuất của
F7.
F7 được xem là một trung tâm chi phí nên việc quản lý tốt các chi phí phát sinh
là điều quan trọng nhất. Các nhà quản lý F7 nói chung và các bộ phận trực thuộc F7 nói
riêng đã thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý, điều
hành. Điều đó được thể hiện qua hiệu quả sản xuất đạt ở mức tốt, cắt giảm được chi phí
tồn kho do sản xuất theo đơn đặt hàng, có biện pháp khoán chi phí cho từng bộ phận
theo định mức và nếu sau khi chi cho các khoản chi phí phát sinh phần còn dư sẽ làm
quỹ khen thưởng cho chính bộ phận đó, từ đó làm động lực cho các bộ phận có trách
nhiệm hơn.
Tóm lại, nhìn chung cách quản lý của các nhà quản trị F7 đã thực hiện tốt các
chức năng: hoạch định, tổ chức và điều hành, điều đó thể hiện qua hiệu quả sản xuất
được đảm bào, đời sống công nhân viên xí nghiệp được sung túc hơn, mối quan hệ giữa
nhân viên với nhân viên và giữa nhân viên với ban quản lý tốt, vui vẻ và thân mật. F7
luôn tạo một cảm giác rất thoải mái và nhiệt tình như một gia đình trong đó các thành
viên luôn cố gắng để xây dựng cho hoàn thiện và khoa học nhất.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
30
Chương 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO F7 THUỘC AGIFISH
4.1. Yêu cầu thông tin của nhà quản lý F7
Do F7 là trung tâm chi phí nên các thông tin mà nhà quản lý cần quan tâm trong
suốt quá trình điều hành và quản lý là tất cả các chi phí có thể phát sinh, nguồn gốc phát
sinh và nguyên nhân phát sinh nó.
Nói tóm lại các thông tin cần thiết cho nhà quản lý F7 là:
(1) Đối với BGĐ chủ yếu là bảng báo cáo hiệu quả sản xuất và bảng báo cáo
tổng hợp kết quả chế biến để có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả sản xuất của xí nghiệp. Bên
cạnh đó, họ còn phải theo sát tiến độ sản xuất để có sự đánh giá đúng về các chỉ tiêu đề
ra và các kết quả thực hiện được, BGĐ cần có các thông tin thật chính xác và tổng quát
về tình hình chung của xí nghiệp;
(2) Đối với BĐH – KCS là chú ý nắm bắt thông tin về các chương trình đào tạo
theo công nghệ mới, đảm bảo sản xuất đúng qui trình đã chọn. Thông tin mà họ cần
quan tâm là các chỉ tiêu kỹ thuật và các tỷ lệ được báo cáo để qua đó có thể nhận xét và
đánh giá những mặt đạt và chưa đạt, từ đó có thể đề ra các biện pháp giải quyết tốt hơn;
(3) Đối với tổ Nghiệp Vụ, nơi được xem là chỗ lưu trữ tất cả các số liệu và báo
cáo từ các đội chuyển lên. Họ cần có trình độ kế toán và tinh thần trách nhiệm đối với
tất cả các số liệu báo cáo do mình lập nên vì không những họ lập các bảng báo cáo trình
BGĐ họ còn phải có trách nhiệm giải trình ý nghĩa bên trong từng con số đó. Bên cạnh
việc giải trình họ cần nhận xét - đánh giá sơ bộ hiệu quả đã đạt được, từ đó có thể tham
mưu cho BGĐ các kế hoạch lâu dài và cũng có thể đề ra các biện pháp khắc phục những
sai sót còn mắc phải.
4.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo cho các bộ phận trực thuộc F7
Để xây dựng một hệ thống kiểm soát quản lý hiệu quả và khoa học cần phải
nhận biết có những tồn tại gì, xác định rõ thuộc trung tâm trách nhiệm nào, cân nhắc
giữa chi phí và lợi ích và đưa ra động lực để đạt được mục tiêu.
Đầu tiên, nên xác định mục tiêu lớn của tổ chức, đo lường việc thực hiện và đề
ra các chỉ tiêu phấn đấu. Tiếp theo nhà quản lý phải phân tích các hoạt động của đơn vị
để từ đó xác định các bộ phận nào có nhiệm vụ cụ thể gì, chịu trách nhiệm chính về
công việc gì, công việc đó có thể phát sinh các khoảng chi phí cụ thể nào. Từ việc phân
tích rõ ràng như vậy, theo đó hệ thống kế toán cũng sẽ được thiết kế sao cho có thể đảm
bảo việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng và riêng biệt các chỉ tiêu của từng
bộ phận.
Mỗi nhà quản lý ở từng bộ phận cần xác định chiến lược và mục đích cụ thể của
bộ phận mình và quan hệ của chúng đến mục đích chung của toàn xí nghiệp. Bộ phận kế
toán có trách nhiệm trong quá trình lập dự toán, đồng thời phải giải thích mục tiêu của
việc lập dự toán là để xác định và phân bổ nguồn lực cho mỗi chiến lược theo mục đích
chung của toàn xí nghiệp.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
31
Những ý kiến được trình bày ở phần trên là những nhận định chung về cách xây
dựng một hệ thống quản lý cần thực hiện như thế nào, còn đối với F7 một xí nghiệp đã
có bề dày trong công tác quản lý thì ở đây không là xây dựng mà là hoàn thiện để hệ
thống quản lý nói chung và hệ thống kế toán nói riêng hoạt động hiệu quả hơn.
Nhìn chung thì hiện nay trong cách quản lý mà F7 đang sử dụng mang lại khá
nhiều hiệu quả đáng kể tuy nhiên cũng cần bổ sung thêm vài ý như sau:
(1) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí là chênh lệch giữa các
khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế.
Định kỳ (hàng tháng), tổ Nghiệp Vụ nên thực hiện công việc đánh giá sơ bộ hiệu quả đã
thực hiện và đối chiếu với định mức thiết kế, việc theo dõi sâu sát và thường xuyên như
vậy giúp các đội có thể quản lý tốt hơn chi phí phát sinh.
(2) Cần xây dựng thêm báo cáo chi tiết thể hiện các chỉ tiêu về: số lượng và tỷ lệ
nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm bị dạt - hỏng hàng ngày để làm cơ sở đánh
giá, so sánh và có thể xác định được nguyên nhân phát sinh (có thể là do tay nghề kém,
máy móc, thiết bị lạc hậu hoặc do sự thiếu sót trong khâu bảo quản ….). Từ đó có thể
qui trách nhiệm thuộc về cá nhân hay bộ phần nào, mà có biện pháp khắc phục hợp lý
và hiệu quả hơn.
(3) Mặc dù việc xác định hiệu quả sản xuất và giá thành sản phẩm của F7 là do
công ty thực hiện, nhưng trong báo cáo hiệu quả sản xuất theo kế hoạch mà F7 lập cũng
nên đề cập thêm một số chi phí có phát sinh thuộc sự quản lý của F7 như chi phí đóng
thùng, chi phí bao bì và một số chi phí liên quan đến sản xuất khác … vì tỷ giá sản xuất
là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất nhưng nó chưa phản
ánh một cách đầy đủ để có thể đánh giá hiệu quả sản xuất
Tỷ giá sản xuất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ giá sản xuất =
TP
PPGCNL )( = chi phí sản xuất / trị giá TP.
CPSX này chưa bao gồm các chi phí bao bì, đóng thùng, điện, nước …., cần đề cập
thêm các chi phí này vào vì các chi phí này đã góp phần tạo nên thành phẩm, điều này
giúp việc đánh giá hiệu quả sản xuất đúng hơn cho dù chỉ là đánh giá theo kế hoạch.
(4) Để xây dựng một hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm hoàn chỉnh hơn cho
F7 và để các đội thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình thì ở mỗi khâu, mỗi phiếu báo
cáo cần bổ sung thêm một vài chi tiết như sau:
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
32
Sơ đồ 4.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM – F7
Chú thích: Tổng hợp và luân chuyển thông tin
Sự vận động của báo cáo
1 Phiếu giao nhận nguyên liệu từ đội I
2 Phiếu giao nhận bán thành phẩm từ đội II
3 Phiếu giao nhận bán thành phẩm cấp đông từ đội Xếp Khuôn
4 Phiếu giao nhận thành phẩm xuất bán
5 Báo cáo hiệu quả sản xuất, báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất và các
chứng từ - hóa đơn liên quan đến các chi phí phát sinh.
Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm của F7 vẫn được vận hành như sơ đồ trên.
Tuy nhiên bảng báo cáo 1 và 3 cần bổ sung, chỉnh sửa thêm một vài chi tiết, như vậy sẽ
làm rõ hơn trách nhiệm của các bộ phận. Nội dung chỉnh sửa được trình trong bảng 4.1
và bảng 4.2.
Tổ Nghiệp Vụ
BGĐ và các bộ phận có trách
nhiệm tại công ty
1
2 3
4
Các phiếu báo cáo từ các đội
Đội I Đội II
Đội X.Khuôn
Đội T.Phẩm
5
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
33
Bảng 4.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU
Ngày: 27/03/2008
STT Khách hàng GARP
Size
kg
Số lượng
kg
Đơn
giá
vnd
Giá trị
vnd
0 1 2 32 4 5 6
0,8
1,2 1 Lê Kim Hương 1 2
....
14.500
Tổng 35.568 14.500 515.736.000
BQ: 1,04 kg/con.
Số lượng NL dạt: 0 kg
Số lượng BTP ra cá: 18.055 kg Tỷ lệ ra cá: 1,97 %
Trong đó:
(2) Phân loại cá thuộc loại 1 hoặc loại 2.
(3) Từng lô hàng khác nhau nguyên liệu nên được phân loại cỡ và loại một cách
chi tiết, thường chỉ thu mua nguyên liệu có trọng lượng bình quân 1 kg. Đối với lô hàng
của bà Lê Kim Hương thì trọng lượng bình quân là 1,04 kg/con, trọng lượng này tương
đối phù hợp.
(4) Số luợng cá tương ứng với từng size. Ví dụ như tương ứng với size 0,8 kg thì
có bao nhiêu kg nguyên liệu đạt; số lượng này được xác định bằng cách lấy 0,8 nhân với
số lượng cá có trọng lượng giao động trong khoảng 0,8 đến 0,9 kg.
Các chỉ tiêu 2, 3, 4 là các chỉ tiêu được bổ sung thêm vì đội I với trách nhiệm là
tiếp nhận nguyên liệu kết hợp việc kiểm tra kích cỡ, màu sắc, trọng lượng… sau đó sẽ
tiến hành các khâu trước và sau khi fillet để có sản lượng ra cá. Nhưng trong bảng 3.1.
phiếu giao nhận nguyên liệu được lập từ đội I không có phản ánh được các số liệu này,
cuối bảng chưa có ghi nhận NL dạt, số lượng BTP ra cá và tỷ lệ ra cá.
Việc đánh giá trách nhiệm đội I là dựa vào cách đánh giá các số liệu có khớp với
ba bên là khách hàng, thủ kho và đội sản xuất. Vì thế, các số liệu do đội I quản lý cần
được tổng hợp một cách rõ ràng và đầy đủ trên một bảng báo cáo.
2 Số liệu này chỉ có tính chất minh họa
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
34
Bảng 4.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM CẤP ĐÔNG
Ngày: 27/03/2008
Khách hàng: Lê Kim Hương Mã số lô: 005608787
NL: 35.568 kg BQ: 1,04 kg/con
Thành phẩm
GR1 GR2 GR
TP TP TP
KH Size Qui cách
kh
kg
kh
kg
kh
kg
Tổng TP
Kailis33 100-150 IQF 1.100 1.100
Kailis15 120-170 BL5.0 74 370 370
AMD241 170-220 IQF 570 570
Kailis15 220-280 BL5.0 59 295 295
S.De.Ma 120-220 IQF 1.060 1.060
S83 120-170 BL5.0 1.460 1.460
170-220 BL5.0 171 855 46 230 1.085
Isiodo2
220-UP BL5.0 239 1.195 63 315 1.510
S7 120-170 IQF 1.440 1.440
Isiodo1 170-220 BL5.0 163 815 815
220-UP BL5.0 13 65 65
U-150 BL2.75 1 2,75 2,75 Tồn
3-7 IQF 450 450
Gởi cấp đông F360
AMD241 170-220 IQF 2.000 2000
Tổng 543 8.905 285 3.315 1 2.75 12.222,8
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
35
Bảng 4.2 có các chi tiết gần giống như bảng 3.5 nhưng bảng 3.5 là do tổ Nghiệp
Vụ tổng hợp nhưng để hợp lý hơn thì đội Xếp Khuôn nên thực hiện công việc này, vì
trách nhiệm của đội Xếp Khuôn là quản lý số lượng khuôn và số lượng thành phẩm từ
đội II chuyển qua có khớp không. Cột thành phẩm cần thể hiện rõ ứng với từng khách
hàng, size và qui cách phù hợp thì có thành phẩm thuộc GRAP nào như vậy sẽ đầy đủ
hơn.
Nhìn chung do F7 đã hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm đã lâu, có những
cái đã đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả nên các ý kiến đóng góp trên nhằm mục đích
là hoàn thiện hơn hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7.
Ở mỗi khâu mỗi bộ phận nên hoàn tất nhiệm vụ của mình có như vậy mới tiết
kiệm được chi phí, của cải và thời gian. Vì họ chính là người trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành và theo dõi các công việc phát sinh hàng ngày nên việc nhận xét và đánh giá
của họ sẽ chính xác và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, trước tình hình thị trường hiện nay thì việc quản lý chi phí sản xuất
còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi giá cả:
(1) Do giá thức ăn tăng liên tục nên giá nguyên liệu cũng tăng theo, đầu vào tăng
nhưng đầu ra không ổn định.
(2) Giá cả hàng hóa tăng nên cũng kéo theo các chi phí khác tại Xí nghiệp cũng
tăng như chi phí điện, nước, vật tư và xăng dầu…. Việc tăng giá các chi phí này là một
trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất đồng thời cũng có sức ảnh hưởng
lớn đến đời sống sinh hoạt của đa số bộ phận công nhân viên chức.
=> Giá nguyên liệu và các loại chi phí phát sinh khác tăng nhưng giá xuất không
tăng được đó là một trong những nguyên nhân chính làm cho việc sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn. Vì như thế nhà máy không đủ sức để vừa trang trải chi phí sản xuất vừa có
thể đảm bảo được cuộc sống của người lao động.
Đứng trước tình hình này rất cần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong nền
kinh tế, đảm bảo cân đối tiền tệ, tín dụng, ngân sách và hàng hóa để có thể giữ được ở
mức giá ổn định. Trong đó, đặc biệt cần chú trọng những biện pháp như điều hòa lãi
suất, tỷ giá, thu hút nguồn vốn ngoại tệ, phát hành trái phiếu... nhằm cân đối cung cầu
về tiền tệ và tín dụng.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
36
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
Để góp phần vào việc củng cố và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách
nhiệm cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam nhằm mang lại hiệu quả đáng
kể cần được sự quản lý và điều tiết của Nhà Nước trong một số việc như sau:
- Hoàn thiện về lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam như xác lập mô hình kế toán
quản trị phù hợp với các loại hình và qui mô của các doanh nghiệp khác nhau. Mặc dù,
kế toán quản trị mang đậm tính đặc thù và là vấn đề mang màu sắc chi tiết gắn với từng
doanh nghiệp cụ thể, do đó không thể có quy định thống nhất về nội dung kế toán quản
trị cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên rất cần sự hướng dẫn, định hướng của Nhà Nước để
kế toán quản trị có thể dễ dàng đi vào thực tế và thực sự được thừa nhận như một tất yếu
không thể hòa tan vào kế toán tài chính.
- Cần có biện pháp điều tiết tỷ giá USD/VND. Vì hiện nay tỷ giá USD/VND
đang biến động, VND đang dần bị mất giá do ảnh hưởng của lạm phát và do Việt Nam
là nước đang phát triển đồng thời cũng đang trong giai đoạn hội nhập nên số lượng USD
tràn vào khá lớn. Mà VND mất giá sẽ dẫn đến khá nhiều khó khăn cho các nhà xuất
nhập khẩu của ta, điều này cũng làm ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất của các
doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.
- Cần có các chính sách quản lý điều tiết các ngành nghề sản xuất cho hợp lý.
Nên khuyến khích hơn các ngành nghề mới có tiềm năng, cần có cái nhìn toàn diện và
tổng quát về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai. Vì hiện nay có tình trạng khi
thấy ngành nghề nào hoạt động có lợi nhuận cao là người dân liền đổ xô theo, ví dụ như
thấy lúa có giá thì các hộ nuôi tôm lấp ao chuyển sang trồng lúa mà chưa có sự canh tác,
khảo sát hợp lý; cũng như khi thấy giá cá nguyên liệu tăng thì người dân có xu hướng
đào ao nuôi cá. Nhìn chung họ chỉ có cái nhìn trước mắt mà không nghĩ đến những ảnh
hưởng và lợi ích về sau. Từ những lý do trên nên rất cần có sự quan tâm của Nhà Nước
trong việc quản lý, điều tiết các ngành nghề sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
hơn.
- Nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc vay ngân hàng bằng ngoại tệ. Việc
làm này nhằm đảm bào cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuận tiện hơn trong việc
thanh toán và có thể tránh được các biến động của chênh lệch tỷ giá.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
37
Bên cạnh đó, tự bản thân Agifish cũng cần có những biện pháp khắc phục những
khó khăn đang mắc phải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất đạt hiệu quả cao:
- Cần quan tâm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tăng hệ số lương cho người lao động nhằm đảm bảo cho họ có cuộc sống khá
hơn trước tình hình hiện nay.
- Củng cố và hoàn thiện hơn nữa các tổ hợp, liên hợp sản xuất nuôi cá sạch để có
nguồn hàng rẻ và đạt chất lượng.
- Tăng thêm chi phí cho việc tu dưỡng, cải tạo máy móc và đào tào tay nghề cho
công nhân; bên cạnh đó cần có các chính xác thu hút và nuôi dưỡng nhân tài.
2. Kết luận
Hội nhập toàn cầu là một xu thế tất yếu, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng
vững trong chính nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước mình thì phải làm
sao để có thể vận hành các hoạt động một cách hữu hiệu và hiệu quả. Các doanh nghiệp
cần công nghệ, nhân lực và quản lý tiên tiến trên con đường phát triển của mình. Xây
dựng và duy trì một hệ thống quản lý khoa học tiên tiến là một trong những vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Kiểm soát quản lý là một trong những
công cụ giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai các chiến lược và đạt được
mục đích của đơn vị đặt ra.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức trong các công ty có sự phân công hoàn toàn theo chức
năng không còn thịnh hành nữa mà mỗi bộ phận, mỗi nhân viên thường phải làm nhiều
chức năng cùng một lúc. Và để giảm chi phí, tăng hiệu quả và kích thích sự đóng góp
của nhân viên, xu hướng phân quyền trong cơ cấu đa chức năng đã và đang được áp
dụng khá phổ biến. Trong đó việc xây dựng hệ thống quản lý, chuẩn hóa các hoạt động
và yếu tố con người trong bộ máy công ty đóng vai trò quyết định, với sự cộng tác của
các trưởng bộ phận và các nhân viên phía dưới góp phần tích cực để bộ máy quản lý
được vận hành hiệu quả.
Vận dụng được những lý thuyết trong việc xây dựng và điều hành bộ máy quản
lý, hiện nay F7 đang hoạt động và mang lại khá nhiều hiệu quả đáng kể. Mặc dù, đứng
trước tình hình có nhiều biến động về giá cả nhưng với sự điều hành của BGĐ F7 cùng
sự hỗ trợ của tổng công ty, F7 vẫn đạt được các chỉ tiêu đặt ra trong ba tháng đầu năm
2008. Đó được xem là một thành quả của việc vận dụng hiệu quả kế toán trách nhiệm
trong việc quản lý và điều hành. Song qua đó đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương
phát triển, giải quyết được việc làm và nâng cao hơn nữa mức sống của người dân
không chỉ trong tỉnh An Giang mà còn ở các tỉnh lân cận.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ĐH KT TP HCM khoa kế toán - kiểm toán, bộ môn KTQT & phân tích kinh
doanh, kế toán quản trị, NXB Thống Kê 2004.
Ray, H.Garrison 1993, kế toán quản trị “chương đánh giá trách nhiệm”, trường đại học
kinh tế HCM khoa kinh tế - tài chính - ngân hàng.
Các sổ sách, báo cáo kế toán được lấy từ Xí nghiệp 7.
1588/Default.aspx.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH.pdf