Tài liệu Khóa luận Hành vi sử dụng điện thoại di động của người tiêu dùng Long Xuyên: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM BẢO CHÂU
HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG LONG XUYÊN
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG LONG XUYÊN
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện : LÂM BẢO CHÂU
Lớp : DH4KN1. Mã số Sv: DKN030120
Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THÀNH LONG
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày...
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Hành vi sử dụng điện thoại di động của người tiêu dùng Long Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM BẢO CHÂU
HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG LONG XUYÊN
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG LONG XUYÊN
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện : LÂM BẢO CHÂU
Lớp : DH4KN1. Mã số Sv: DKN030120
Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN THÀNH LONG
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Lời cảm ơn
Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô trường Đại Học An Giang và đặc
biệt là quý thầy cô khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho tôi những kỹ
năng, kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Kế tiếp, tôi xin gủi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Thành Long, người đã tận tâm
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang, các Cô, Chú và các
anh, chị ở cửa hàng S-Fone,đặc biệt là anh Can và chị Tiên đã cho tôi một môi trường thực
tập rất thân thiện, nhiệt thành giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Và sau cùng tôi xin được cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn ủng hộ tinh thần, khuyến
khích, động viên tôi trong những lúc khó khăn, thuận lợi.
Lâm Bảo Châu
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu hành vi sử dụng ĐTDĐ thành phố Long Xuyên được thực hiện, nhằm
cung cấp thông tin cho các cửa hàng kinh doanh ĐTDĐ, đặc biệt là của hàng S-Fone,
Angimex trong việc góp nguồn thông tin đến cửa hàng trong thiết lập các kế hoạch bán
hàng, kế hoạch kinh doanh.
Mô hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi tiêu dùng và
thương hiệu. Phương pháp thực hiện thông qua 3 bước: nghiên cứu sơ bộ lần 1, nghiên cứu
sơ bộ lần 2 và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ lần 1 sử dụng thảo luận tay đôi
nhằm tìm hiểu các vấn đề xung quanh đề tài. Kết quả của lần nghiên cứu này, là một bản
câu hỏi phỏng vấn về hành vi sử dụng ĐTDĐ. Nghiên cứu sơ bộ lần 2 được thực hiện bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm kiểm tra lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin của bản
câu hỏi và bỏ bớt những biến không cần thiết. Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu
định lượng cũng thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhưng trên một bảng câu
hỏi đã được hiệu chỉnh, với một mẫu có kích thước là 200. Các dữ liệu sau khi thu thập
được xử lý và phân tích dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 13.0. Quá trình làm sạch dữ
liệu sau thu thập cho cỡ mẫu là 153.
Kết quả của đề tài nghiên cứu thu được cho thấy,Đối tượng liên lạc chính của người tiêu
dùng chủ yếu là bạn bè và người thân, và ngoài mục đích dùng liên lạc thì ĐTDĐ còn thể
hiện sở thích về thời trang, nhu cầu bằng anh bằng chị của người tiêu dùng. Nguồn thông
tin tham khảo được người tiêu dùng tin tưởng nhất về ĐTDĐ là nguồn thông tin truyền
miệng từ người thân, bạn bè, hàng xóm. Và hầu hết họ đều giữ ý định ban đầu của mình,
khi mua ĐTDĐ. Các tiêu chí lựa chọn chủ yếu của người tiêu dùng chủ yếu tập trung vào
so sánh là thương hiệu, giá cả, chức năng và cửa hàng bán.Và không có sự chênh lệch đáng
kể giữa người có ý định thay đổi và người không có ý thay mới chiếc ĐTDĐ của mình.Đối
với nhóm người sẽ đổi ĐTDĐ thì thương hiệu mà họ ưu tiên lựa chọn là các thương hiệu có
chất lượng tốt và nổi tiếng như Nokia, Sony Erricsson và Samsung. Các biến phân loại ảnh
hưởng không nhiều đến hành vi mua ĐTDĐ của người tiêu dùng, chủ yếu là ở bước đánh
giá các phương án, ra quyết định, ở phần tiêu chí chọn mua ĐTDĐ, có sự khác biệt giữa
nam và nữ ở yếu tố khuyến mãi và kiểu dáng ĐTDĐ, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở yếu
tố giá cả, sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn ở các yếu tố chức năng ĐTDĐ và
cửa hàng bán ĐTDĐ.
Với những kết quả trên, mặc dù phạm vi lấy mẫu còn hạn chế, chỉ mới tập trung khảo sát
nghiên cứu sinh viên, nhân viên nhà nước ở thành phố Long Xuyên, nhưng đề tài nghiên
cứu hy vọng có thể đóng góp phần nào đó vào quá trình lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch
kinh doanh của các cửa hàng kinh doanh ĐTDĐ nói chung và cửa hàng S-Fone nói riêng.
MỤC LỤC
Chương 1.GIỚI THIỆU .................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.Cơ sở hình thành đề tài........................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.Phạm vi nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.Kết cấu của báo cáo nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2.GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG ĐTDĐ VÀ CỬA HÀNG S-FONEError!
Bookmark not defined.
2.1. Thị trường ĐTDĐ ở Long Xuyên ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.Sơ lược về cửa hàng S-Fone ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Lịch sử hình thành ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.Hoạt động kinh doanh................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3.Tổ chức quản lý ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4.Phân phối ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5.Sơ lược về nhà cung cấp S-Fone ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Khách hàng mục tiêu ở Long Xuyên............ Error! Bookmark not defined.
Chương 3.CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Hành vi tiêu dùng ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Kích tố đầu vào ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2.Quá trình và đầu ra ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.Mô hình nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................Error! Bookmark not defined.
4.1.Thiết kế nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1.Nghiên cứu sơ bộ lần một : ........................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2.Nghiên cứu sơ bộ lần hai .............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.3.Nghiên cứu chính thức.................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.Quy trình nghiên cứu........................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 5.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................Error! Bookmark not defined.
5.1. Mẫu.................................................................... Error! Bookmark not defined.
5.1.1.Thông tin mẫu .............................................. Error! Bookmark not defined.
5.1.2. Đặc điểm của mẫu ....................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.Hành vi tiêu dùng................................................ Error! Bookmark not defined.
5.2.1.Nhận thức nhu cầu........................................ Error! Bookmark not defined.
5.2.2.Tìm kiếm thông tin ....................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.3.Đánh giá các phương án, ra quyết định ......... Error! Bookmark not defined.
5.2.4.Ra quyết định, chọn mua .............................. Error! Bookmark not defined.
5.2.5.Hành vi sau khi mua ..................................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Sự khác biệt trong hành vi mua ĐTDĐ của các biến nhân khẩu học .......... Error!
Bookmark not defined.
Chương 6.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................Error! Bookmark not defined.
6.1 Giới thiệu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
6.2. Kết quả chính ..................................................... Error! Bookmark not defined.
6.3. Hạn chế .............................................................. Error! Bookmark not defined.
6.4. Kiến nghị ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Số cửa hàng bán điện thoại di động ở Long Xuyên ...................................4
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cửa hàng S-Fone, Angimex ......................................6
Hình 2.3. Mạng lưới phân phối của cửa hàng S-Fone, Angimex......................................... 6
Hình 3.1.Mô hình hành vi tiêu dùng tổng quát.................................................................... 8
Hình 3.2. Các kích tố phi marketing ảnh hưởng đến hành vi mua hàng............................... 9
Hình 3.3.Thang bậc nhu cầu Maslow ............................................................................... 10
Hình 3.4. Mô hình 5 giai đoạn của quá trình quyết định mua hàng .......................11
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng ĐTDĐ của người tiêu dùng ........13
Hình 4.1. Quy trình thực hiện điều tra nghiên cứu .................................................16
Hình 5.1. Cơ cấu nhóm tuổi......................................................................................20
Hình 5.2. Cơ cấu giới tính.........................................................................................20
Hình 5.3. Cơ cấu trình độ học vấn............................................................................20
Hình 5.4.Cơ cấu mức chi tiêu hàng tháng................................................................20
Hình 5.5. Cơ cấu về nghề nghiệp ..............................................................................20
Hình 5.6. Loại điện thoại đang sử dụng ............................................................................ 21
Hình 5.7. Lý do chọn nhãn hiệu điện thoại hiện đang dùng .............................................. 21
Hình 5.8. Mạng điện thoại đang sử dụng .......................................................................... 21
Hình 5.9. Lý do chọn mạng điện thoại hiện đang dùng..................................................... 22
Hình 5.10. Trị giá ĐTDĐ đang sử dụng ........................................................................... 23
Hình 5.11. Dạng ĐTDĐ đang sử dụng ............................................................................. 23
Hình 5.12. Số cái ĐTDĐ đã sử dụng qua ......................................................................... 23
Hình 5.13. Số tiền ĐTDĐ sử dụng hàng tháng ............................................................... 23
Hình 5.14. Thời gian đã sử dụng ĐTDĐ........................................................................... 24
Hình 5.15. Người thường liên lạc nhất ............................................................................. 24
Hình 5.16. Mục đích tăng thêm của ĐTDĐ ...................................................................... 25
Hình 5.17. Nguồn thông tin tham khảo đáng tin cậy nhất ................................................. 26
Hình 5.18. Yếu tố ảnh hưởng đến việc mua ĐTDĐ .......................................................... 26
Hình 5.19. Tiêu chí chọn cửa hàng bán ĐTDĐ khi mua ................................................... 27
Hình 5.20. Thương hiệu ĐTDĐ được người tiêu dùng xem là nổi tiếng về chất lượng tốt. 27
Hình 5.21. Thương hiệu ĐTDĐ được người tiêu dùng xem xét, lựa chọn đầu tiên............ 28
Hình 5.22. Các yếu tố của chức năng ĐTDĐ được người tiêu dùng lựa chọn ................... 29
Hình 5.23. Có dọ giá trước khi mua ................................................................................. 29
Hình 5.24. Mức tiền trả cao hơn để mua được hàng chính hãng với chiếc điện thoại trị giá
hai triệu đồng ................................................................................................................... 29
Hình 5.25. Hình thức khuyến mãi thu hút nhất đối với người tiêu dùng............................ 30
Hình 5.26. Người ảnh hưởng nhất đến quyết định mua ĐTDĐ ......................................... 30
Hình 5.27. Xử lý của người tiêu dùng khi không tìm thấy loại ĐTDĐ muốn mua............. 31
Hình 5.28. Xếp hạng các chức năng của điện thoại theo mức độ thường xuyên sử dụng ... 31
Hình 5.29. Mức độ hài lòng về ĐTDĐ đang sử dụng........................................................ 32
Hình 5.30. Có định thay ĐTDĐ mới không...................................................................... 32
Hình 5.31. Ưu tiên thương hiệu khi đổi ĐTDĐ mới ......................................................... 33
Hình 5.32. Lý do không đổi máy ĐTDĐ ......................................................................... 33
Hình 5.33. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến giá cả .............................................................. 34
DANH MỤC CÁC BẢNG & CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của cửa hàng S-Fone năm 2006 ................... 5
Bảng 4.1. Tiến độ tổng quát của nghiên cứu ................................................................15
Bảng 4.2. Thang đo ....................................................................................................17
Bảng 5.1. Các tiêu chí lựa chọn về kiểu dáng của ĐTDĐ ............................................29
Bảng 5.2. Khuyến mãi.................................................................................................34
Bảng 5.3. Kiểu dáng....................................................................................................34
Bảng 5.4. Chức năng...................................................................................................34
Bảng 5.5. Cửa hàng bán ..............................................................................................35
CHỮ VIẾT TẮT
ĐTDĐ: Điện thoại di động
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1.Cơ sở hình thành đề tài
Không am hiểu và phân tích hành vi mua hàng là thiếu sót lớn trong hoạt động
marketing trước bối cảnh cạnh tranh mở rộng thị trường. Hành vi của con người muôn
hình muôn vẻ và đang chuyển biến ngày càng phức tạp do khả năng nhận thức và hiểu
biết của khách hàng ngày càng hoàn thiện. Do đó cần phải quan sát, tiếp cận, tìm hiểu
hành vi tiêu dùng, hơn nữa là hành vi sử dụng điện thoại di động trong cuộc sống số
phát triển rầm rộ hiện nay. Điện thoại di động ngày nay đã trở thành công cụ liên lạc
không thể thiếu trong đời sống. Nếu như trước đây khi nói tới điện thoại di động thì
người ta thường vẫn nghĩ tới một loại hàng xa xỉ chỉ dành riêng cho giới thượng lưu.
Nhưng với sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ cùng với sự xuất hiện của nhiều
cửa hàng, siêu thị bán lẻ điện thoại di động, mặt hàng này đã trở thành một mặt hàng
tiêu dùng thông thường.
Do đó khi đứng dưới góc độ là một cửa hàng kinh doanh, để trụ vững và chiếm giữ vị trí
hàng đầu trong việc mua bán thì cửa hàng điện thoại di động cần phải tiếp cận, tìm hiểu
để nắm bắt được nhu cầu, hành vi của khách hàng. Vì một lẽ hiển nhiên trong kinh
doanh:“khách hàng là thượng đế”, mọi quyền lợi của khách hàng được đặt lên hàng đầu.
Tìm hiểu về hành vi và nhu cầu sử dụng điện thoại di động của người tiêu dùng ở Long
Xuyên là để trả lời cho được câu hỏi: quy trình quyết định mua điện thoại di động như
thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến từng giai đoạn cụ thể trong tiến trình? Thị hiếu
của khách hàng hiện tại ra sao? Và xu hướng trong tương lai nhu thế nào ?
Việc tìm hiểu hành vi tiêu dùng quan trọng là vậy, hữu ích là vậy. Cho nên đại lý S-
Fone chi nhánh ở Long Xuyên rất cần có được những thông tin về hành vi sử dụng điện
thoại di động của sinh viên và giáo viên để cập nhật, bổ sung cải thiện, từng bước hoàn
thiện qui trình cách thức bán hàng, một phần làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch tiếp
thị, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính… cho cửa hàng. Bởi vì tất cả các hoạt động
marketing đều xuất phát từ hành vi của người tiêu dùng.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu hành vi và thị hiếu của khách hàng ở Long Xuyên về điện thoại di động
1.3.Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi khảo sát: thành phố Long Xuyên
+ Đối tượng khảo sát: do mục đích khảo sát, nên chủ yếu tập trung vào đối tượng khách
hàng trọng tâm của cửa hàng S-Fone là sinh viên và công viên chức nhà nước đang
dùng điện thoại di động
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả thu được từ đề tài này là nguồn thông tin giúp cho các cửa hàng S-Fone
Angimex ở Long Xuyên trong việc xây dựng, bổ sung các kế hoạch bán hàng, kế hoạch
marketing và thiết lập chiến lược kinh doanh dài hạn .
2
1.5.Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Kết cấu khóa luận gồm 6 chương: Chương 1 giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 trình bày tóm tắt sơ lược về lịch sử hình thành cửa hàng S-Fone, Angimex,
tình hình hoạt động kinh doanh năm vừa qua, tổ chức quản lý hiện tại, thị trường, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của cửa hàng. Chương 3 là chương trình bày cơ sở lý
thuyết về hành vi người tiêu dùng: Định nghĩa hành vi người tiêu dùng, các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi của người tiêu dùng, quá trình ra quyết định mua của người tiêu
dùng từ đó làm nền tảng cho việc phân tích và xây dựng mô hình cho vấn đề nghiên
cứu. Chương 4 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, thiết kế và hiệu chỉnh bản câu
hỏi. Chương 5 báo cáo kết quả nghiên cứu. Cuối cùng là chương 6 là phần kết luận, kiến
nghị và nêu ra các vấn đề còn hạn chế nên cần được giải quyết tiếp.
3
Chương 2
GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG ĐTDĐ VÀ
CỬA HÀNG S-FONE, ANGIMEX
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài. Chương 2 này sẽ trình bày khái quát về thị trường
ĐTDĐ ở Long Xuyên, và vài nét về cửa hàng điện thoại di động S-Fone Angimex: lịch
sử hình thành, cơ cấu tổ chức cửa hàng, quan hệ với công ty xuất nhập khẩu An Giang,
tình hình hoạt động kinh doanh của cửa hàng trong năm vừa qua và hệ thống phân phối
của cửa hàng.
2.1. Thị trường ĐTDĐ ở Long Xuyên
Về mạng ĐTDĐ
.Hiện tại, trên thị trường Long Xuyên có các nhà cung cấp chính như:Vinaphone,
Mobifone, Viettel, S-Fone, EVN-Telecom (E-Mobile), HT mobile. Trong đó,
Vinaphone và Mobifone là hai nhà cung cấp ra đời sớm nhất và và là những đại gia đi
đầu. Viettel và S-Fone đang dần dần mở rộng thị phần và khẳng định mình trong thị
trường này. EVN-telecom, HT mobile là các nhà cung cấp mạng di động vừa mới bước
vào thị trường viễn thông trong tháng năm vừa qua, và đang cố gắng xây dựng và từng
bước đưa hình ảnh mình đến khách hàng. Như vậy cho thấy rằng, thị trường Long
Xuyên đang là một thị trường khá đa dạng và phát triển từng ngày, từng giờ.
Về mặt hàng điện thoại
Nhà cung cấp hiện tại
Trong một vài năm gần đây, thị trường ĐTDĐ ở Long Xuyên phát triển từng ngày và
việc sử dụng ĐTDĐ của người tiêu dùng trở nên ngày càng phổ biến và bình thường
hóa như bao loại hàng hoá khác. Hiện nay trên thị trường thành phố Long Xuyên có rất
nhiều loại thương hiệu máy điện thoại di động: Nokia, Samsung, Sony Ericsson,S-Fone,
Motorola, LG, Siemen, Wellcom….
Các cửa hàng bán ĐTDĐ ở Long Xuyên
Và song song đó hiện nay, cũng có khá nhiều cửa hàng đang hoạt động trong lĩnh vực
này, các cửa hàng này chủ yếu cung cấp các sản phẩm sử dụng công nghệ GMS, còn
sản phẩm sử dụng công nghệ CDMA mang thương hiệu S-Fone chủ yếu là do cửa hàng
S-Fone Angimex cung cấp. Do vậy, việc cạnh tranh về các loại máy thuộc 2 lĩnh vực
công nghệ này ở thị trường Long Xuyên còn phụ thuộc nhiều vào sự mở rộng và phát
triển của mạng viễn thông S-Fone, vì khách hàng muốn sử dụng S-Fone chỉ có thể mua
máy S-Fone khi mà mạng này đã được phủ sóng tại địa phương đó.
4
4
5
6
6
7
7
8
9
15
18
21
25
0 5 10 15 20 25 30
Mỹ Khánh
Mỹ Hòa Hưng
MỹHòa
Mỹ Thạnh
Mỹ Quý
Bình Đức
Mỹ Thới
Mỹ Phước
Bình Khánh
Mỹ Xuyên
Mỹ Bình
Mỹ Long
Hình 2.1. Số cửa hàng bán điện thoại di động ở Long Xuyên (2)
Hiện nay, có khá nhiều cửa hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ĐTDĐ, đặc biệt
là ở địa bàn Mỹ Long- nơi mà cửa hàng S-Fone đang hoạt động. Cho nên để tồn tại và
phát triển trong thị trường cạnh tranh khá gay gắt này, cửa hàng S-Fone nên làm gì để
phát huy hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình, nhất là ở khâu bán hàng tiêu thụ sản
phẩm? Có lẽ việc nghiên cứu hành vi sử dụng phần nào sẽ phản ánh được đặc điểm tiêu
dùng ĐTDĐ của khách hàng ở Long Xuyên, để đóng góp nguồn thông tin hữu ích, xác
thực để cửa hàng có thể hoạch định các chiến lược, kinh doanh hiệu quả.
Về người tiêu dùng
Có thể phân người tiêu dùng ĐTDĐ thành 3 nhóm theo đặc điểm thu nhập và nghề
nghiệp như sau:
Nhóm những người có thu nhập cao như: chủ doanh nghiệp, nhân viên cao cấp ở
các công ty, nhân viên cao cấp nhà nước… nói chung thì do tính chất chung của
hoạt động kinh doanh của họ, nên ĐTDĐ là một phương tiện hỗ trợ cần thiết
không thể thiếu.
Nhóm những người có thu nhập trung bình thấp : công nhân viên nhà nước,
công nhân, học sinh, sinh viên. Do môi trường xung quanh, và đặc điểm của
cuộc sống, nhất là ở sinh viên thường sống xa nhà nên việc nhóm đối tượng sử
dụng ĐTDĐ ngày càng tăng.
Nhóm nông dân, tuy hiện nay họ chưa sử dụng ĐTDĐ nhiều lắm, tuy nhiên đây
lại là nhóm đối tượng có tiềm năng tiêu thụ mạnh trong tương lai, trong tình
hình hội nhập, công nghệ phát triển như hiện nay.
2.2.Sơ lược về cửa hàng S-Fone
2.2.1.Lịch sử hình thành
Cửa hàng điện thoại di động S-Fone được thành lập vào ngày 09/11/2005 dựa
trên thỏa thuận hợp tác giữa công ty XNK An Giang (Angimex) và công ty S-Fone, là
đại lý chính thức của công ty S-Fone tại tỉnh An Giang, và là đơn vị thành viên của
công ty XNK An Giang (Angimex).Cửa hàng S-Fone Long Xuyên trực thuộc quyền
(2) Nguồn: Cục thuế tỉnh An Giang
5
quản lý của công ty Angimex, được hưởng hoa hồng trong việc kinh doanh từ công ty
S-Fone. Cửa hàng chuyên cung cấp các loại điện thoại di động sử dụng mạng CDMA
mang thương hiệu S-Fone với nhiều dòng máy đa dạng của nhiều hãng sản xuất: Nokia,
Samsung, Motorola, LG,…
2.2.2.Hoạt động kinh doanh
Cửa hàng S-Fone với vai trò là đại lý độc quyền, đại diện cho S-Fone thực hiện một số
nhiệm vụ chức năng kinh doanh sau:
Cung cấp các loại máy điện thoại di động công nghệ CDMA sử dụng trong
mạng S-Fone. Đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng trong việc sử
dụng điện thoại di động của cửa hàng.
Cung ứng các dịch vụ giá trị gia tăng: nhạc chuông, nhạc chờ…, bán thẻ cào và
đề nghị việc cung ứng dịch vụ của S-Fone cho khách hàng ở Long Xuyên.
Thực hiện các vấn đề liên quan đến thanh toán và cước phí của khách hàng, thu
hộ cho S-Fone các loại cước phí. Giải quyết các vấn đề nảy sinh khi sử dụng
dịch vụ trong phạm vi cho phép của cửa hàng.
Giải quyết thắc mắc, khiếu nại về dịch vụ, các yêu cầu bảo trì, bảo hành và sửa
chữa máy điện thoại di động của khách hàng.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh thì nhìn chung, thời gian qua hoạt động của cửa hàng
khá hiệu quả, điều này thể hiện qua mức lợi nhuận của cửa hàng luôn dương và đạt
được mục tiêu đề ra. Điều này có nghĩa là dịch vụ mạng S-Fone đang được khách hàng
sử dụng ngày càng nhiều hơn. Mặc dù không có được những số liệu chi tiết về lượng
khách hàng sử dụng mạng S-Fone nhưng qua kết quả hoạt động kinh doanh của cửa
hàng cũng phản ánh được lượng khách hàng sử dụng mạng S-Fone đang có xu hướng
tăng lên.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của cửa hàng S-Fone năm 2006 (2)
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục Quý1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Doanh thu 926 1.024 1.540 1.120
Giá vốn hàng bán 542 710 1.187 944
Lợi nhuận gộp 384 314 353 177
Tổng chi phí 238 165 249 134
Lợi nhuận trước thuế 146 148 104 42
Lợi nhuận sau thuế 105 107 73 31
(2) Nguồn: Cửa hàng S-Fone, Angimex
6
2.2.3.Tổ chức quản lý
Nhìn chung, bộ máy tổ chức và quản lý cửa hàng khá tốt. Hiện tại, các nhân viên phụ
trách từ bộ phận đảm nhiệm khá tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Các bộ phận phối
hợp hỗ trợ nhau khá tốt, làm hài lòng khách hàng và tạo ra được phong cách phục vụ
đầy nhiệt tình và có tinh thần thái độ thân thiện hòa nhã với khách hàng.
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cửa hàng S-Fone, Angimex(2)
2.2.4.Phân phối
Hiện tại, cửa hàng đang mở rộng mạng lưới phân phối của mình bằng cách mở các đại
lý hoặc hoặc các đại lý ký gửi tại các nơi có nhu cầu cung cấp sản phẩm S-Fone. Có thể
mô tả kênh phân phối của cửa hàng qua sơ đồ sau:
Hình 2.3. Mạng lưới phân phối của cửa hàng S-Fone, Angimex (3)
Từ sơ đồ ta có thể giải thích như sau: Cửa hàng S-Fone Angimex nhận hàng trực tiếp từ
các nhà cung cấp sau đó phân phối lại cho các đại lý, cửa hàng bán lẻ và bán trực tiếp
cho khách ngay tại cửa hàng.
Phương châm chung của cửa hàng về mạng lưới phân phối tại An Giang là cố gắng có
các đại lý hay ít nhất là cửa hàng ký gửi tại tất cả những nơi mà S-Fone đã phủ sóng.
2.2.5.Sơ lược về nhà cung cấp S-Fone
Trong thời gian đầu thành lập, S-Fone chỉ hoạt động ở những thành phố lớn như: Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Sau đó hệ thống các trạm thu phát sóng dần
dần được xây dựng và mở rộng. Đến hiện nay thì S-Fone đã phủ sóng khắp trên 64 tỉnh
(3) Nguồn: Cửa hàng S-Fone Angimex
Cửa hàng S-Fone,
Angimex
Đại lý cấp 1
Nhà cung cấp
Đại lý cấp 1
Khách hàng Khách hàng Khách hàng
Bộ phận bán hàng,
tiếp thị
Bộ phận kỹ thuật,
chăm sóc khách hàng
Kế toán
Quản lý cửa hàng
7
thành cả nước ( tuy nhiên vẫn chỉ phủ sóng ở một vài thành phố, huyện, thị trong các
tỉnh).
Cùng với sự phát triển rộng khắp của mạng S-Fone trên toàn quốc, thì mạng S-Fone
cũng đã được mở rộng hơn so với lúc ban đầu. Đến nay thì đã có hai trạm phát sóng ở
Long Xuyên và Châu Đốc và một trạm phát sóng ở Núi Sập, Thoại Sơn. Với tốc độ tăng
trưởng lượng thuê bao là rất nhanh chóng với con số ước lượng hiện nay là khoảng trên
185.000 thuê bao trên toàn tỉnh.
2.2.6. Khách hàng mục tiêu ở Long Xuyên
Với vị trí là một nhà cung cấp còn khá mới mẻ cho nên sau khi qua tìm hiểu, qua khảo
sát và tham khảo các chuyên gia của cửa hàng S-Fone , thì nhóm khách hàng mục tiêu
hiện tại mà S-Fone xác định cần hướng đến để nhanh chóng mở rộng thị phần của mình
ở Long Xuyên là những người có thu nhập thấp và thực sự có nhu cầu như học sinh-sinh
viên, công nhân ( hai đối tượng này có tỉ lệ khoảng 70%), công nhân viên nhà nước,
những người buôn bán nhỏ và nội trợ (nhóm này khoảng 30%). Bên cạnh đó, các đối
tượng còn lại như: nông dân, chủ doanh nghiệp, thương nhân là khách hàng tiềm năng
và lâu dài mà S-Fone cần hướng tới trong tương lai.
Tóm tắt
Nhìn chung thì thị trường ĐTDĐ ở Long Xuyên hiện nay khá phát triển và sôi động kể
cả người bán, lẫn người mua.Về cửa hàng S-Fone Long Xuyên, thì được thành lập vào
cuối năm 2005, trên cơ sở nguồn vốn đầu tư của công ty xuất nhập khẩu An Giang
( Angimex ). Qua gần hai năm hoạt động thì bước dạo đầu của cửa hàng cũng khá suôn
sẻ, và nhìn chung thì cửa hàng đã thực hiện được mục tiêu đặt ra, và doanh thu của cửa
hàng cũng góp một phần đáng kể trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty xuất nhập
khẩu.
8
Chương 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về thị trường ĐTDĐ ở Long Xuyên và cửa hàng điện
thoại di động S-Fone Angimex. Chương 3 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết về
hành vi tiêu dùng: khái niệm hành vi tiêu dùng, quy trình ra quyết định mua của người
tiêu dùng, những ảnh hưởng tâm lý lên hành vi tiêu dùng; từ đó mô hình nghiên cứu
được thiết lập.
Hình 3.1.Mô hình hành vi tiêu dùng tổng quát ( 5)
( 5) Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. Nguyên lý Marketing.2003.NXB: ĐHQG
TP.HCM
Kích tố marketing
Thương hiệu
Giá cả
Phân phối
Chiêu thị
Kích tố phi marketing
Kinh tế
Chính trị
Văn hóa
Xã hội
Kích tố bên ngoài
Nhận dạng
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá
thay thế
Tâm lý
Động cơ
Kiến thức
Nhân cách
Nhận thức
Kinh nghiệm
Quy trình ra quyết định
Mua hàng
Thử
Lặp lại
Đánh giá sau khi mua
Hành vi hậu quyết định
Đầu
vào
Quá
trình
Đầu
ra
9
3.1. Hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép cá nhân hay một nhóm người chọn lựa,
mua, sử dụng hay loại bỏ đi một sản phẩm hay một dịch vụ, những suy nghĩ đã có kinh
nghiệm tích lũy, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và ước muốn của họ. Hành vi tiêu dùng
do cá tính quyết định và thường chịu ảnh hưởng của môi trường văn hóa-xã hội
Mô hình hành vi bao quát trên gồm 3 phần chính: đầu vào, quá trình, đầu ra. Đầu vào
bao gồm: nhóm kích tố marketing và nhóm kích tố phi marketing. Quá trình gồm: quá
trình mua hàng và các nhân tố bên trong người tiêu dùng ảnh hưởng đến quá trình mua
hàng. Đầu ra là hành vi của người tiêu dùng sau khi mua hàng hóa. Sau đây là việc tìm
hiểu kỹ hơn về qui trình trên thông qua phân tích: kích tố đầu vào, quá trình và đầu ra
3.1.1.Kích tố đầu vào
3.1.1.1.Kích tố marketing
Là các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp nhằm truyền đạt thông tin về những lợi ích
mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng.Các kích tố marketing bao gồm chính sách
thương hiệu, giá cả, quảng cáo, khuyến mãi, các chương trình tài trợ, hệ thống phân
phối tiện lợi. Các kích tố này luôn nhắc nhớ, thuyết phục khách hàng mua và sử dụng
thương hiệu của doanh nghiệp
3.1.1.2.Kích tố phi marketing
Hình 3.2. Các kích tố phi marketing ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
Các yếu tố bên ngoài tác động đến hành vi mua hàng
Văn hóa tác động đến việc hình thành ước muốn và hành vi của con người.Giai cấp xã
hội cũng được xem là yếu tố văn hóa, nó được xác định bởi các biến:thu nhập, trình độ
học vấn,…Hành vi tiêu dùng còn chịu tác động của các yếu tố như: gia đình, địa vị
trong xã hội.
VĂN HÓA
Nền văn hóa
Quốc tịch
Chủng tộc
Tôn giáo
Tầng lớp xã hội
XÃ HỘI
Các nhóm bạn
bè, đồng sự
Gia đình
Vai trò và địa vị
xã hội
CÁ NHÂN
Tuổi đời, giai
đoạn sống
Nghề nghiệp,
hoàn cảnh
kinh tế
Cá tính, phong
cách
TÂM LÝ
Động cơ
Sự cảm nhận
Sự hiểu biết
Thái độ
NGƯỜI
MUA
Yếu tố bên ngoài khách hàng Yếu tố bên trong khách hàng
10
Các yếu tố bên trong người tiêu dùng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
Nhu cầu và động cơ
Động cơ là lực thúc đẩy, gây ra hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu là một
trạng thái căng thẳng, một cảm giác thiếu hụt một cái gì đó cần được bù đắp.Abraham
Maslow đưa ra năm cấp bậc của nhu cầu, và cho rằng chỉ có thể chuyển lên cấp độ cao
hơn khi nhu cầu cơ bản chính yếu của cấp độ dưới được thỏa mãn
Thái độ
Là một trạng thái nào đó mở đầu cho suy nghĩ, nhận thức, hành động, cảm nhận đối với
một sự vật, một hiện tượng nào đó.Thái độ là sự đánh giá có ý thức những tình cảm và
những xu hướng hành động có tính chất tốt hay xấu về một thứ nào đó.
Cá tính
Là nói lên phong cách, thái độ, sở thích hoặc sự phản ứng giống nhau đối với những
tình huống diễn ra có tính lặp lại, và là cái ảnh hưởng chính đến sự ưa thích nhãn hiệu
và loại hàng hóa.
Nhận thức
Là một quá trình lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin nhận được để tạo ra một bức
tranh có ý nghĩa về những sự vật, hiện tượng xung quanh. Nhận thức có tính chọn lọc,
và tính chọn lựa của nhận thức ảnh hưởng, tác động rất nhiều đến việc mua sản phẩm.
Sự hiểu biết
Sự hiểu biết diễn tả những biến đổi trong hành vi xử sự của một người xuất phát từ kinh
nghiệm. Kinh nghiệm trong ý thức của mỗi con người là quá trình và mức độ nhận biết
về cuộc sống, về hàng hóa, về con người. Đó là kết quả của những tương tác của động
cơ (mục đích mua), các vật kích thích (những mặt hàng khác nhau của cùng một loại
sản phẩm), những thông tin gợi ý tác động (ý kiến của bạn bè, gia đình, các chương
trình quảng cáo), sự phản hồi lại và củng cố (hiện thực khi người mua sử dụng hàng hóa
so với những mong đợi tương lai về hàng hoá đó). Sự hiểu biết hay kinh nghiệm giúp
người tiêu dùng khái quát hóa và phân biệt khi tiếp xúc với các kích tố của nhiều nhãn
hiệu, loại hàng hóa tương tự.
Nhu cầu
tự thể hiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu về xã hội
Nhu cầu về sinh lý
Nhu cầu về an toàn
Hình 3.3. Thang bậc nhu cầu Maslow
11
Sự gắn bó
Là biến số cá nhân chỉ mức độ quan tâm, chọn lựa nhãn hiệu này, sản phẩm này mà
không chọn nhãn hiệu khác, sản phẩm khác. Mức độ quan tâm, gắn bó của người tiêu
dùng về một sản phẩm sẽ quyết định mức độ họ tiếp nhận các thông điệp chiêu thị về
sản phẩm đó.
3.1.2.Quá trình và đầu ra
Hình 3.4. Mô hình 5 giai đoạn của quá trình quyết định mua hàng
Quá trình ra quyết định mua là một chuỗi các hành động mà người tiêu dùng trải qua
trong việc ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ . Quá trình đó gồm 5 giai đoạn:
nhận dạng nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua hàng,
cân nhắc sau khi mua (không nhất thiết người tiêu dùng phải trải qua hết tất cả các giai
đoạn trên).
Nhận dạng nhu cầu
Là sự nhận thức được sự khác nhau về giữa tình huống thực tế và tình huống mong
muốn của một người nhằm thúc đẩy việc ra quyết định. Nhu cầu có thể hình thành từ
bản thân người tiêu dùng hay do các kích thích từ môi trường bên ngoài. Do đó, nhận
thức vấn đề có thể được kích thích bởi sự cần thiết của người tiêu dùng hoặc bởi nỗ lực
tiếp thị.
Nhận thức vấn đề xảy ra khi một tồn tại trạng thái mất cân đối giữa hiện tại và
mong muốn ở một người nào đó. Điều này là do mối quan hệ giữa nhu cầu và cơ hội.
Nhu cầu: là sự thiếu hụt, sự mất cân đối trong trạng thái thực tế.
Cơ hội: là khả năng có thể đạt được trạng thái lý tưởng.
Khi sự khác nhau giữa trạng thái lý tưởng và thực tế đủ lớn, sẽ gây ra một cảm giác tâm
lý, vật lý thúc đẩy con người hành động để thu hẹp sự khác biệt.
Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu được nhận thức, người tiêu dùng có thể tìm kiếm hoặc không tìm kiếm
thông tin.Tìm kiếm thông tin nhằm là để tăng thêm sự rành mạch, phù hợp của những
lựa chọn mà người tiêu dùng biết đến, quan tâm đến. Thông tin gồm có 4 nguồn chủ
yếu:
Nhận dạng nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các lựa chọn
Quyết định mua hàng
Hành vi sau khi mua
Giới thiệu, trưng bày
Nghệ thuật bán và
quan hệ khách hàng
Dịch vụ hậu mãi
Chào hàng- quảng cáo
12
Kinh nghiệm hoặc hiểu biết trước đây: thăm dò, xem xét, thử sản phẩm
Bạn bè, gia đình, hàng xóm...Nguồn thông tin này ảnh hưởng nhiều bởi cá tính,
môi trường sống, kỹ năng, quan hệ xã hội của mỗi cá nhân
Công chúng: các báo cáo xếp hạng sản phẩm, phóng sự tự giới thiệu…
Hoạt động tiếp thị: quảng cáo, bao bì, bán hàng, trưng bày sản phẩm….
Đánh giá các lựa chọn
Sau khi có được các thông tin liên quan cần thiết, người tiêu dùng sẽ đánh giá các chọn
lựa có thể có.Đánh giá các chọn lựa của người tiêu dùng trong các tình huống mua hàng
chủ yếu dựa vào hai tiêu chí đó là: mức độ nhận thức sự khác biệt về thương hiệu và các
chuẩn sử dụng.Thường thì người tiêu dùng dựa vào sự nhận thức và tính hợp lý của quá
trình tìm kiếm một số lợi ích về chức năng và tâm lý nào đó của một thương hiệu để đưa
ra các tiêu chí đánh giá, để từ đó mà lựa chọn phương án này hay phương án khác.(Cần
chú ý là những lợi ích này với mỗi người tiêu dùng thường khác nhau).
Do đó người làm tiếp thị có thể:
Quảng cáo gợi ý các tiêu chuẩn sử dụng để giúp người tiêu dùng trong quá trình
chọn lựa.
Quảng cáo sản phẩm, thương hiệu của mình theo cách biểu đạt, diễn dịch tiêu
chuẩn đánh giá theo những lợi ích của người tiêu dùng, đưa thương hiệu của mình vào
nhóm thương hiệu được người tiêu dùng quan tâm xem xét khi mua
Quyết định mua
Quyết định mua là sự ứng xử có ý thức theo một cách nào đó (dự định mua hoặc mua
bây giờ). Quyết định mua thường chịu ảnh hưởng bởi: nhửng yếu tố bất ngờ không
mong đợi ( chẳng hạn như: sự thay đổi không biết trước thu nhập của người tiêu dùng,
lời đồn đại về thương hiệu mà người tiêu dùng dự định mua, lợi ích sản phẩm không
như mong đợi của người tiêu dùng…). Nên nhiệm vụ của người làm marketing là giảm
bớt các rủi ro, lo sợ về rủi ro của người tiêu dùng ( như bán hàng có bảo hành, bán hàng
trả góp…) , đồng thời kích thích, thúc giục hành động mua hàng bằng cách người bán
cung cấp thông tin, hỗ trợ, khích lệ người tiêu dùng tại điểm mua.
Hành vi sau mua (đầu ra)
Mức độ hài lòng sẽ ảnh hưởng đến sự hứa hẹn của lần mua kế tiếp của người tiêu
dùng.Một khi người tiêu dùng thích thú, thỏa mãn với thương hiệu nào đó thì họ: trung
thành dài lâu hơn, mua nhiều hơn, thường nói đến công ty, sản phẩm với những điều tốt
đẹp, ít chú ý đến giá cả. Ngược lại, khi người tiêu dùng không hài lòng về sản phẩm thì
họ thường có các phản ứng: than phiền trực tiếp với công ty, không mua sản phẩm đó
nữa, nói cho bạn bè người thân biết… Nên công việc của người làm marketing cũng
phải được thực hiện tốt ở khâu này. Chẳng hạn như: thăm dò thường xuyên nhu cầu
khách hàng, để sản xuất những sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu mong đợi, có khi vượt
qua mong đợi, làm khách hàng say mê sản phẩm hơn; phát hành mẫu quảng cáo về sự
hài lòng của những khách hàng đã dùng qua sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi để tiếp
nhận ý kiến của khách hàng…
13
3.2.Mô hình nghiên cứu
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu hành vi sử dụng ĐTDĐ của người tiêu dùng
Giải thích mô hình
Từ mô hình lý thuyết năm thành phần của hành vi mua hàng kết hợp với sự tác động
của các biến nhân khẩu học: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp… thì mô hình nghiên cứu
hành vi mua ĐTDĐ của người tiêu dùng được cụ thể hóa như hình bên trên với các
tham biến: Nhận dạng nhu cầu được mã hóa thông qua: mục đích của chính và mục đích
tăng thêm của việc sử dụng.Tìm kiếm thông tin được mã hóa bởi biến: nguồn thông tin
tham khảo đáng tin cậy nhất khi mua ĐTDĐ.So sánh, đánh giá các lựa chọn và ra quyết
định chọn mua được mã hóa bởi các biến: nơi bán hàng, thương hiệu, chức năng, kiểu
dáng, giá cả, người ảnh hưởng nhất đến quyết định mua. Hành vi sau khi mua được đo
lường bởi các biến: mức độ sử dụng, mức hài lòng về các tính năng của ĐTDĐ, sẽ mua
cái khác không, ưu tiên thương hiệu chọn lựa.
Tóm tắt
Nhìn chung, thì tìm hiểu về hành vi người tiêu dùng chính là việc nghiên cứu các cách
thức mà người tiêu dùng thực hiện, để có thể đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của
họ như tiền bạc, thời gian, công sức…để lựa chọn, mua sắm và sử dụng hàng hóa.
Những hiểu biết về hành vi người tiêu dùng là những giải đáp khá khách quan, đáng tin
cậy về các vấn đề nền tảng cho các hoạt động marketing như: Ai là người mua? Người
So sánh lựa chọn ĐTDĐ:
Cửa hàng bán, thương hiệu,
chức năng, kiểu dáng, giá cả,
khuyến mãi
Nguồn thông tin tham khảo
đáng tin cậy nhất
Mục đích liên lạc
Nhu cầu tâm lý
Người ảnh hưởng nhất
Tình huống ngoài dự kiến
Sự hài lòng khi đã sử dụng
Có dự định đổi cái mới
Ưu tiên thương hiệu
Nhận dạng
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Quyết định
mua hàng
Cân nhắc
sau khi mua
Chọn mua
Đánh giá
các chọn lựa
▪ Giới tính
▪ Tuổi đời
▪ Trình độ
học vấn
▪ Nghề
▪ Chi tiêu
14
tiêu dùng sẽ mua những hàng hóa dịch vụ nào? Tại sao họ lại mua những hàng hóa dịch
vụ đó? Họ sẽ mua như thế nào? Ai là người ảnh hưởng đến quyết định mua của họ?
Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng thường trải qua 5 bước: nhận
thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa, ra quyết định và cuối cùng là
hành vi sau mua. Ngoài ra, có thể có các yếu tố marketing: chính sách giá cả, quảng cáo,
khuyến mãi… và yếu tố phi marketing: văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý ảnh hưởng lên
hành vi xử sự của người tiêu dùng.
Trên cơ sở lý thuyết này, mô hình cụ thể đối với nghiên cứu người tiêu dùng mặt hàng
ĐTDĐ được xác lập.
Phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính
thức, và kết quả của hai việc làm này.
15
Chương 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là mô tả cụ thể hành vi chọn mua điện thoại di động nên phương
pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp mô tả. Phương pháp này thường được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tại thị trường hiện tại, thông qua các kỹ thuật
nghiên cứu định lượng, bằng 2 cách thu thập dữ liệu đó là: quan sát và phỏng vấn
4.1.Thiết kế nghiên cứu
Bảng 4.1. Tiến độ tổng quát của nghiên cứu
Bước Dạng Kỹ thuật Thời gian
1 Sơ bộ 1 Thảo luận tay đôi 09-03-2007
n = 05..10
2 Sơ bộ 2 Phỏng vấn trực tiếp 18-03-2007
n = 20...30
3 Chính thức Phỏng vấn trực tiếp 24-03-2007
n = 150..200
4.1.1.Nghiên cứu sơ bộ lần một :
Được thực hiện với mục đích là tìm hiểu các vấn đề cần thiết quan tâm từ phía sinh viên
và giáo viên để lập bản câu hỏi.Bước nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật
thảo luận tay đôi (n = 05..10) dựa trên một dàn bài đã được lập sẵn. Kết quả của cuộc
bàn bạc được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc thiết lập bản câu hỏi.
4.1.2.Nghiên cứu sơ bộ lần hai
Là đi phỏng vấn trực tiếp thử bản câu hỏi (n = 20..30 ), ghi nhận các phản hồi. Từ đó
xác lập lại tính khoa học, mạch lạc của bản câu hỏi, loại bỏ bớt các biến ít có ý
nghĩa.Cuối cùng kết quả thu được là bản câu hỏi hoàn chỉnh chuẩn bị cho nghiên cứu
chính thức
4.1.3.Nghiên cứu chính thức
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng, với kỹ thuật thu thập dữ liệu cũng là phỏng vấn
trực tiếp nhưng theo bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh ( phụ lục 3), với kích thước mẫu n
= 200. Các dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS. Sau khi mã hóa và làm
sạch, dữ liệu sẽ được đưa vào xử lý và phân tích để mô tả hành vi tiêu dùng của người
sử dụng điện thoại di động. Công cụ phân tích chủ yếu được dùng là (1) Thống kê mô
tả,(2) phân tích tương quan và (3) Phân tích khác biệt.
16
4.2.Quy trình nghiên cứu
Giải thích qui trình:
Từ cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và thang đo, các vấn đề cơ bản về điện thoại di
động và kết quả thu được từ cuộc thảo luận tay đôi thì bản câu hỏi được phác thảo và
lập hoàn chỉnh bản câu hỏi lần một chuẩn bị cho phỏng vấn thử. Bước kế tiếp là tiến
hành phỏng vấn thử nhằm hiệu chỉnh bản câu hỏi lần cuối cùng, và sau đó là tiến hành
phỏng vấn chính thức. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch, xử lý và sử dụng các
biện pháp, công cụ thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích khác biệt làm cơ sở
để trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết:
Hành vi tiêu dùng
Thang đo
Cửa hàng
điện thoại di
động S-Fone,
Angimex
Thiết kế cấu trúc bản câu hỏi Phỏng vấn thử
(n=25)
Hiệu chỉnh Bản câu hỏi hoàn chỉnh
Thảo luận
tay đôi định
tính
Phỏng vấn chính thức ( mẫu: n = 200)
Xử lý số liệu ( thống kê mô tả, phân tích khác biệt )
Báo cáo kết quả
Hình 4.1. Quy trình thực hiện điều tra nghiên cứu
17
Kết quả nghiên cứu sơ bộ lần một
Bảng 4.2. Thang đo và câu hỏi được thiết kế sau nghiên cứu sơ bộ lần một
Mục tiêu phân tích Thang đo Câu hỏi phân tích
Nhận thức nhu cầu
Dùng ĐTDĐ liên lạc nhiều nhất với ai
Ngoài mục đích liên lạc, thì ĐTDĐ còn thể hiện cho
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Câu 10
Câu 11
Tìm kiếm thông tin
Nguồn thông tin tin cậy nhất đã tham khảo
Danh nghĩa
Câu 12
Đánh giá tiêu chí chọn lựa
Yếu tố ảnh hưởng đến việc mua ĐTDĐ
Tiêu chí chọn cửa hàng
Hiệu ĐTDĐ được xem là nổi tiếng về chất lượng tốt
Nhãn hiệu ĐTDĐ xem xét, lựa chọn đầu tiên
Tiêu chí lựa chọn về chức năng ĐTDĐ
Tiêu chí lựa chọn về hình dáng bên ngoài ĐTDĐ
Có dọ giá trước khi mua không
Giá chấp nhận cao hơn để mua ĐTDĐ chính hãng
Chương trình khuyến mãi ảnh hưởng
Thứ tự
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Câu 13
Câu 14
Câu 16
Câu 17
Câu 18
Câu 19
Câu 20
Câu 21
Câu 22
Ra quyết định
Người ảnh hưởng nhất đến quyết định mua
Khi không tìm thấy loại ĐTDĐ muốn mua
Danh nghĩa
Danh nghĩa
Câu 23
Câu 24
Hành vi sau khi mua
Mức độ thường xuyên sử dụng các tín năng, dịch vụ
Mức độ hài lòng về ĐTDĐ đang sử dụng
Có định đổi máy mới
Thứ tự
Thứ tự
Danh nghĩa
Câu 25
Câu 26
Câu 27
Nghiên cứu sơ bộ lần 2
Nghiên cứu sơ bộ lần 2 tiến hành cũng bằng phương pháp phỏng vấn định tính, nhằm
thẩm định lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin và loại bỏ bớt những biến không cần thiết
trong bản câu hỏi, trước khi đưa vào sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Số bản câu hỏi phát đi là 45, trong đó 35 hỏi sinh viên, số còn lại hỏi công nhân viên
chức đang làm việc tại Long Xuyên.Số hồi đáp thu về được là 32. Kết quả là một số
biến cần phải được hiệu chỉnh như sau:
18
Ở biến số 3 ( ĐTDĐ anh /chị đang sử dụng thuộc dạng nào?), ở phần lựa chọn có tới 25
đáp viên ( 78% ) không hiểu về cụm từ: hàng xách tay, cho nên loại bỏ lựa chọn này. Và
chỉ còn lại 2 phần trả lời cho câu hỏi này, đó là: hàng mới chính hãng, hàng đã qua sử
dụng.
Biến số 7 ( Loại ĐTDĐ mà anh /chị đang dùng là gì?) có sự trùng lắp với biến thứ 6 (
Điện thoại di động ( ĐTDĐ) anh /chị đang sử dụng của nhà sản xuất nào?), và đa số đáp
viên đều trả lời cho 2 câu này giống nhau.Vì vậy, chỉ giữ lại một biến tốt hơn, đó là biến
số 6
Biến số 8 (Xin vui lòng cho biết anh/ chị đang sử dụng mạng điện thoại nào?), thì 2 lựa
chọn: HT Mobile và E Mobile không được chọn, nên 2 phần trả lời này được gộp lại và
thay bằng lựa chọn là: khác.
Biến số 10 ( anh/chị thường sử dụng ĐTDĐ để liên lạc nhiều nhất cho đối tượng nào?)
và biến số 22 ( người ảnh hưởng nhất đến quyết định mua hàng của anh/chị là ai? ) , ban
đầu do từ: nhiều nhất, và chữ nhất không được in đậm, tạo sự khác biệt, nên 60% bản
câu hỏi gởi nhờ trả lời (12 bản) đều có nhiều sự lựa chọn, dẫn đến thông tin không đo
lường được.Kết quả là ở bản câu hỏi phỏng vấn chính thức từ : nhiều nhất và từ nhất
được in nghiêng và đậm tạo sự nổi bật.
Ở biến số 23 (Nếu tại một cửa hàng, anh/ chị không tìm thấy nhãn hiệu ĐTDĐ mà mình
muốn mua, thì anh/ chị sẽ làm như thế nào?), khi phỏng vấn một số đáp viên thắc mắc
rằng nhãn hiệu như: Nokia. Samsung.. thì ở đâu chẳng có bán, làm gì phải đưa ra tình
huống này?! Và sau đó từ nhãn hiệu được thay thế bằng từ loại có ý nghĩa sát hơn, phù
hợp hơn.
Và sau cùng bản câu hỏi có nội dung sau hiệu chỉnh hoàn tất, phục vụ cho phỏng vấn
chính thức (xem phụ lục 2).
19
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức cũng được giới thiệu cơ bản. Chương này sẽ tập trung phân tích,
đánh giá các thông tin thu thập được thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, nội dung
chương này trình bày các phần chính sau: giới thiệu về mẫu, nhận thức nhu cầu sử dụng
ĐTDĐ, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn và ra quyết định, hành vi sau khi mua,
phân tích khác biệt.
5.1. Mẫu
5.1.1.Thông tin mẫu
Kích thước mẫu là 200, trong đó đáp viên là sinh viên là trọng tâm với tỉ lệ là 61%, số
còn lại là nhân viên nhà nước ( giáo viên: 17%, nhân viên bệnh viện 21%). Mẫu được
lấy bằng cách chọn ngẫu nhiên các sinh viên trong trường đại học An Giang, giáo viên
dạy trường THCS Lý Thường Kiệt và nhân viên bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.
Cách tiến hành
Đối với sinh viên: Chọn ngẫu nhiên các bạn sinh viên đang ôn bài tại thư viện sách và
sử dụng máy vi tính, đọc sách báo ở thư viên điện tử, phát cho mỗi bạn một bản câu hỏi
lựa chọn câu trả lời và thu về sau 15 phút.Bên cạnh đó cũng thực hiện phỏng vấn trực
tiếp tại nhà trọ, ký túc xá của 42 bạn quen.Số hồi đáp thu về là 117 và số sử dụng được
là 95 hồi đáp.
Đối với giáo viên: 8 thầy cô quen thì phỏng vấn trực tiếp tại nhà, còn lại thì phát ngẫu
nhiên vào giờ chào cờ đầu tuần, thu về sau cuối buổi chào cờ.Gởi phỏng vấn 37 bản câu
hỏi, 34 là số hồi đáp thu về được ( thất thoát hết 3 bản câu hỏi ), và con số sau khi làm
sạch là 26 hồi đáp.
Đối với nhân viên bệnh viện: ban đầu thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại nhà của 7 anh,
chị quen đang làm việc ở bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. Theo sau đó là phát
bản câu hỏi ngẫu nhiên cho các cô chú, anh chị làm việc ở phòng tài vụ, khoa dinh
dưỡng, khoa nhi, khoa lao, phòng khám hô hấp, và hẹn cuối giờ làm việc cùng ngày
nhận lại bản câu hỏi đã được hồi đáp. Phát đi 46 bản câu hỏi, số hồi đáp thu về được là
41 (thất thoát hết 5 bản câu hỏi) và con số được lọc lại để sử dụng mã hóa là 32 hồi đáp.
Tổng số hồi đáp nhận về sau quá trình phỏng vấn là 192. Sau khi làm sạch và mã hóa,
tổng số hồi đáp hợp lệ là 153.
Các biến nhân khẩu học được dùng là: (1) Chi tiêu cá nhân hàng tháng, (2) Giới tính, (3)
Trình độ học vấn, (4) Nhóm tuổi, (5) Nghề nghiệp. Do thực hiện theo yêu cầu bên cửa
hàng S-Fone, là tìm hiểu hành vi sử dụng điện thoại di động trong công nhân viên chức
nhà nước và đặc biệt chú trọng đối tượng sinh viên nên mẫu thu thập có phần thiên lệch
nhiều ở đáp viên là sinh viên. Kết quả thu hồi được từ bản câu hỏi cho thấy số lượng
đáp viên nam nhiều hơn nữ. Về phân loại theo nhóm tuổi thì độ tuổi từ 18 đến 24 chiếm
tỷ lệ cao nhất, kế tiếp là nhóm tuổi từ 25 đến 31. Mức chi tiêu của cá nhân hàng tháng
tập trung chủ yếu ở nhóm dưới 1 triệu đồng và nhóm từ 1 triệu đến 2 triệu. Các thông
tin về mẫu được thể hiện chi tiết qua các biểu đồ sau:
20
56%
23%
11% 10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Từ 18
đến 24
tuổi
Từ 25
đến 31
tuổi
Từ 32
đến 38
tuổi
Trên 38
tuổi
Nữ,
42%
Nam,
58%
Trung học phổ
thông, 8%
Cao đẳng,
12%
Đại học trở
lên, 81%
3%
5%
27%
66%
0% 20% 40% 60% 80%
Trên 3 triệu đồng
Trên 2 triệu đến 3 triệu đồng
Dưới 1 triệu đồng
Từ 1 triệu đến 2 triệu
Nhân viên
bệnh viện
21%
Giáo viên
17%
Sinh viên
62%
Hình 5.3. Cơ cấu trình độ học vấn
Hình 5.2. Cơ cấu giới tính
Hình 5.4. Cơ cấu mức chi tiêu hàng tháng
Hình 5.1. Cơ cấu nhóm tuổi
Hình 5.5. Cơ cấu về nghề nghiệp
21
5.1.2. Đặc điểm của mẫu
Nhãn hiệu ĐTDĐ nhóm đối tượng quan sát đang sử dụng
43%
19% 16% 14%
4% 4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Nokia Samsung S-Fone Motorola Sony
Ericsson
Khác
Kết quả điều tra thu được cho thấy, loại điện thoại được sử dụng phổ biến hiện nay là
nokia (43%), samsung (19%), s-fone (16%) và motorola (14%), còn các nhãn hiệu khác
ít được sử dụng hơn. Thế thì tại sao các nhãn hiệu đó lại chuộng sử dụng như vậy?
Người tiêu dùng đã đưa ra 4 lý do chủ yếu sau:
8%
15%
52%
25%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Có nhiều mẫu mã hợp ý để lựa chọn
Chất lượng tốt, dễ bắt sóng
Phù hợp túi tiền
Thương hiệu nổi tiếng tốt từ trước đến giờ
Trong đó, thương hiệu nổi tiếng ( có hơn phân nửa số hồi đáp) và giá cả phù hợp túi tiền
( ¼ hồi đáp) là hai lý do được người tiêu dùng chọn dùng để lý giải cho nguyên nhân
tại sao họ lại chọn thương hiệu đó nhiều nhất. Kết quả này có thể cũng đồng thời cho
thấy rõ người tiêu dùng hiện nay thường dựa vào danh tiếng thương hiệu và giá cả để
lựa chọn chiếc ĐTDĐ cho mình.
Kèm theo với chiếc ĐTDĐ, thì mạng điện thoại đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
16%
23%
30% 31%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
S-fone Viettel. MobiFone Vinaphone
Hình 5.6. Loại điện thoại đang sử dụng
Hình 5.8. Mạng điện thoại đang sử dụng
Hình 5.7.Lý do chọn nhãn hiệu điện thoại hiện đang dùng
22
Vinaphone, MobilFone, Viettel là các mạng ĐTDĐ được ưa thích, chọn sử dụng nhiều
hơn so với s-fone. Thế thì nguyên nhân của việc lựa chọn này là gì ? Và câu trả lời nhận
được từ phía người tiêu dùng được phản ánh qua biểu đố ở hình 5.9 bên dưới
7%
16%
33%
43%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
Ít bị nghẽn mạng
Thường xuyên có khuyến mãi
Có nhiều gói cước phù hợp
Vùng phủ sóng rộng
Hình 5.9.Lý do chọn mạng điện thoại hiện đang dùng
Như kết quả đã thăm dò được như hình trên thì các mạng điện thoại ra đời trước, có
vùng phủ sóng rộng, có nhiều gói cước đa dạng, và thường xuyên có khuyến mãi là
được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng nhiều hơn cả. Điều này cũng đã phần nào phản
ánh được tiêu chí lựa chọn mạng chung của người tiêu dùng: thường căn cứ vào vùng
phủ sóng và chi phí bỏ ra để so sánh lựa chọn nên sử dụng mạng này hay mạng
khác.Hiện tượng này có thể lý giải rằng có lẽ bởi vì cuộc sống công nghiệp đang phát
triển nên con người thường xuyên đi lại ở nhiều nơi, thiết lập quan hệ ở nhiều chỗ, nên
có nhu cầu liên lạc ở nhiều vùng, miền khác nhau nên cần sử dụng mạng có vùng phủ
sóng rộng.Và song song đó thì cần phải tốn chi phí thấp để có thể liên lạc được nhiều
hơn, lâu hơn và dài hơn.
Vậy thì hiện nay đa số sinh viên, giáo viên và nhân viên bệnh viện có sử dụng ĐTDĐ xa
xỉ có giá trị cao hay không?
19%
22%
24%
35%
0% 10% 20% 30% 40%
Trên 2 triệu đến 3 triệu
Trên 3 triệu
Dưới 1 triệu
Trên 1 triệu đến 2 triệu
Hình 5.10. Trị giá ĐTDĐ đang sử dụng
Có thể là do công nhân viên chức và sinh viên có mức thu nhập tương đối thấp, và
thường xuyên có sự cân nhắc kỹ lưỡng trong chi chi tiêu, nên hầu như đa số họ chỉ sử
dụng các loại ĐTDĐ phổ thông, cấp thấp với các chức năng cơ bản với giá dao động
trong khoảng không vượt quá 2 triệu đồng (59%). Với mức giá cả tương đối rẻ như vậy,
liệu rằng có phải chăng là hàng cũ được sử dụng phổ biến ở nhóm này?
23
Hàng
mới
chính
hãng
80%
Hàng đã
qua sử
dụng
20%
Hình 5.11.Dạng ĐTDĐ đang sử dụng
Tuy sử dụng các loại ĐTDĐ tương đối rẽ tiền nhưng hầu hết sinh viên và công nhân
viên chức đều sử dụng ĐTDĐ mới (4/5 đápviên). Có vẻ như ĐTDĐ hàng cũ ít có chỗ
đứng trong thị trường hiện nay. Chắc vì sự phổ biến hóa và sự giảm giá khá nhanh của
loại mặt hàng điện tử công nghệ cao này, nên hàng mới chính hãng có ưu thế hơn.
44% 42%
11%
3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2 cái 1 cái 3 cái >= 4 cái
Hình 5.12.Số cái ĐTDĐ đã sử dụng qua
Trong nhóm mẫu đã thu thập thì đại đa số trong số họ là những người mới sử dụng
ĐTDĐ lần đầu hay chỉ mới thay đổi một lần (nhóm này có tỉ lệ là 86%).
52%
39%
5%
5%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Trên 100 ngàn đến
200 ngàn đồng
Từ 100 ngàn đồng
trở xuống
Trên 200 ngàn đến
300 ngàn đồng
Trên 300 ngàn
Hình 5.13.Số tiền ĐTDĐ sử dụng hàng tháng
Với sự chi tiêu ở mức trung bình thấp tương ứng với mức thu nhập của mình nên mức
chi tiêu hàng tháng của nhóm đối tượng này cũng chủ yếu tập trung ở mức tương đối
vừa phải là dưới 200 ngàn đồng trên tháng.
24
39%
33%
28%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Trên 12 tháng Dưới 6 tháng Trên 6 tháng đến
12 tháng
Hình 5.14.Thời gian đã sử dụng ĐTDĐ
Nhóm đáp viên này phân bố tập trung vào nhóm đối tượng chưa sử dụng ĐTDĐ được
lâu, chủ yếu là mới dùng được trong vòng một năm.
Tóm lại, mẫu nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu đối tượng người tiêu dùng là sinh
viên và công nhân viên chức nhà nước, mà đại diện là giáo viên và nhân viên bệnh viện.
Nhóm đối tượng này sử dụng tập trung ở các hiệu ĐTDĐ: Nokia, Samsung, S-Fone,
Motorola chủ yếu đều là hàng mới chính hãng, với trị giá dao động khoảng 2 triệu đồng
trở lại, và các mạng điện thoại sử dụng kèm theo phổ biến là Vinaphone, mobilfone,
viettel. Các đáp viên này đa số đều mới sử dụng điện thoại trong vòng một năm trở lại
đây, và số tiền họ thường chi tiêu cho việc sử dụng ĐTDĐ là không quá 200 ngàn đồng
trên một tháng.
5.2.Hành vi tiêu dùng
5.2.1.Nhận thức nhu cầu
Đối tượng liên lạc chính, thường xuyên của người tiêu dùng là ai ?
4%
8%
38%
50%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Đối tác Đồng nghiệp Người thân Bạn bè
Qua hình trên cho thấy đối tượng liên lạc chủ yếu của người tiêu dùng là bạn bè (chiếm
50% hồi đáp) và người thân (chiếm 35% hồi đáp).Điều này có lẽ là do hiện nay cuộc
sống công nhân viên chức thì tất bậc với công việc, thường làm việc suốt cả 2 buổi sáng
chiều, bữa trưa họ thường hay đi ăn cơm tiệm, ít có về nhà nên phát sinh nhu cầu liên
lạc với hoặc chồng, hoặc vợ, và con mình hay tâm sự cùng bạn bè ở giờ giải lao.Còn đối
tượng còn lại, do là sinh viên nên bởi vậy mà có thể phát sinh nhu cầu cần liên lạc với
bạn bè để trao đổi việc học tập, nhưng đối tượng họ liên lạc nhiều hơn có lẽ là người
Hình 5.15.Người thường liên lạc nhất
25
thân trong gia đình, vì hầu hết đa số sinh viên là sống xa nhà, nhớ quê hương và có nhu
cầu cần được cung cấp về mặt tài chính từ cha, mẹ, anh, chị của mình.
Đây có thể là một trong các yếu tố tham khảo ban đầu để các công ty hoạt động về
mạng điện thoại có thể đưa ra các gói cước phù hợp với nhu cầu thực tế của nhóm
khách hàng là công nhân viên chức và sinh viên ( liên lạc nhiều với bạn bè và người
thân).
Vậy ngoài mục đích là dùng cho liên lạc, chiếc điện thoại di động còn thể hiện cho
những gì theo ý kiến từ phía người tiêu dùng?
8%
8%
20%
26%
37%
0% 10% 20% 30% 40%
Không ý kiến
Phong cách riêng
Khả năng công nghệ mới
Giống mọi người
Thị hiếu thời trang
Kết quả điều tra cho thấy: thị hiếu về thời trang (chiếm3/8), trạng thái giống mọi người
xung quanh (chiếm 2/8) và khả năng hiểu biết công nghệ mới (chiếm 1,75/8) là những
mục đích phụ khác mà người tiêu dùng cho rằng việc sử dụng điện thoại di động mang
đến cho họ, bên cạnh việc phục vụ cho nhu cầu liên lạc.
Tóm lại, xét theo sự nhận thức về mục đích sử dụng, có thể chia nhóm người tiêu dùng
này ra làm 2 đối tượng: Thứ nhất là nhóm những người thích chạy theo các kiểu ĐTDĐ
thời trang, thích sự mới mẻ, muốn được thể hiện cá tính và vị trí trong xã hội. Những
người này thường chi xài rộng rãi, tuy nhiên họ hay chạy theo thời nên mức độ trung
thành thường không cao. Nhóm thứ hai những người sử dụng ĐTDĐ như một phương
tiện giao tiếp phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
5.2.2.Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu đã được nhận thức khá rõ ràng thì con người sẽ tiến đến tìm cách san lắp sự
khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong ước của mình.Và có lẽ dĩ nhiên thì
việc tìm kiếm thông tin sẽ mở màng cho việc làm thõa mãn nhu cầu đó.
Trong vô vàng thông tin về ĐTDĐ đang tồn tại hiện nay, thì người tiêu dùng tham khảo
nguồn nào mà họ thấy rằng đáng tin cậy nhất ?
Hình 5.16.Mục đích tăng thêm của ĐTDĐ
26
5%
12%
27%
56%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Áp phích, tờ rơi
Internet
Tivi, Radio, Báo
Người thân, bạn bè, hàng xóm
Qua điều tra, kết quả thu được thì nguồn thông tin được người tiêu dùng tin tưởng nhất
để tìm hiểu về ĐTDĐ là từ người thân, bạn bè, hàng xóm ( nguồn thông tin truyền
miệng từ nhóm ) và từ tivi, báo, đài ( nguồn thông tin truyền tải thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng đại trà phổ thông ). Còn thông tin từ internet và áp phích, tờ rơi
ít được lựa chọn, có thể là vì người tiêu dùng ít tiếp cận với các nguồn thông tin này,
hoặc các thông tin được cung cấp mờ nhạt, không nhiều, rẻ tiền nên không đủ sức tạo
được lòng tin ở người tiêu dùng.
Tóm lại, ĐTDĐ là mặt hàng tốn khá nhiều tiền để mua nên có thể vì vậy mà người thân,
bạn bè, hàng xóm là nhân tố khá quan trọng trong quyết định mua hàng của người tiêu
dùng.
5.2.3.Đánh giá các phương án, ra quyết định
Các yếu tố được quan tâm, xem xét, so sánh khi mua từ phía người tiêu dùng
30%
41%
42%
48%
58%
74%
30%
24%
28%
31%
26%
17%
23%
16%
19%
14%
10%
7%
17%
19%
10%
7%
6%
2%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Khuyến mãi
Kiểu dáng
Giá cả
Chức năng
Cửa hàng bán
Thương hiệu
Rất quan trọng Khá quan trọng Hơi quan trọng Không quan trọng
Người tiêu dùng đưa ra sáu tiêu chí có ảnh huởng khá nhiều đến quyết định mua hàng
của mình. Nhìn sơ lược qua thì các yếu tố: giá cả (76%), cửa hàng bán (70%), thương
hiệu (63%), chức năng (63%) của ĐTDĐ là được lựa chọn khá nhiều, còn yếu tố về
kiểu dáng và khuyến mãi thì có chút kém hơn. Bây giờ ta đi vào từng tiêu chí để tìm
hiểu rõ hơn.
Hình 5.17.Nguồn thông tin tham khảo đáng tin cậy nhất
Hình 5.18.Yếu tố ảnh hưởng đến việc mua ĐTDĐ
2,73
2,87
3,00
3,20
3,36
3,63
27
Cửa hàng bán
35%
37%
37%
41%
78%
82%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Có danh tiếng
Vị trí thuận tiện ghé vào
Bán nhiều loại ĐTDĐ
Nhân viên phục vụ tốt
Có người quen
Bán ĐTDĐ có bảo hành
Đối với tiêu chí cửa hàng bán thì yếu tố: bán ĐTDĐ có bảo hành (82%) và yếu tố: có
người quen làm việc tại cửa hàng (78%) được người tiêu dùng đánh giá là có ảnh hưởng
nhiều hơn đến quyết định mua so với bốn yếu tố còn lại. Điều này chắc là vì ĐTDĐ là
mặt hàng khá đắc tiền, có tỉ lệ khá cao so với mức chi tiêu hàng tháng, nên người tiêu
dùng muốn mua ĐTDĐ vừa phải có chất lượng được đảm bảo, vừa có thể sử dụng được
trong thời gian dài.
Về thương hiệu
1%
8%
10%
15%
46%
20%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
LG
Motorola
S-fone
Samsung
Sony Ericsson
Nokia
Nokia, Sony Ericsson, Samsung là các thương hiệu được người tiêu dùng cho là nổi
tiếng tốt về chất lượng.Việc này có lẽ là vì bên cạnh chất lượng của các nhãn hiệu này
tốt, thì một phần các thương hiệu này khá phổ biến ở thị trường Việt Nam nói chung,
Long Xuyên nói riêng. Nên có nhiều người đã sử dụng qua nên cảm nhận được chất
lượng của các thương hiệu này, từ đó họ truyền miệng rộng rãi kinh nghiệm có được
của mình.Điều này cho thấy hiệu quả trong chiến lược quảng bá thương hiệu của các
công ty đa quốc gia này .
Hình 5.19.Tiêu chí chọn cửa hàng bán ĐTDĐ khi mua
Hình 5.20.Thương hiệu ĐTDĐ được người tiêu dùng xem là nổi tiếng về chất lượng tốt
28
Liệu thương hiệu nổi tiếng có phải chăng luôn là thương hiệu được quan tâm đầu tiên?
2%
7%
11%
15%
16%
50%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
LG
Sony Ericsson
Motorola
S-fone
Samsung
Nokia
Câu trả lời nhận được từ người tiêu dùng là không phải lúc nào cũng vậy, chứng tỏ
Sony Ericsson tuy có khá nhiều người xem là thương hiệu nổi tiếng có chất lượng tốt
( 20%, chỉ sau Nokia), nhưng tỉ lệ lựa chọn đầu tiên khi mua lại rất thấp (7%, chỉ hơn
được có LG). Ngược lại, S-Fone tuy không được người tiêu dùng đánh giá cao về chất
lượng nhưng lại là hiệu ĐTDĐ được tham khảo lựa chọn đầu tiên khá cao (15%, sau
Nokia và Samsung). Hiện tượng có thể là do nhiều nguyên nhân nhưng có lẽ nguyên
nhân có thể nhìn thấy rõ nhất là yếu tố giá cả và chức năng.
Vậy thì các chức năng nào sẽ được người tiêu dùng quan tâm khi mua ?
70%
69%
61%
59%
56%
46%
13%
8%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Chụp hình, quay phim
Dung lượng pin
Trò chơi
Bộ nhớ máy
Nhạc chuông
Tiện ích
Đài FM
Xem tivi
Nhìn chung thì người tiêu dùng quan tâm đến các chức năng cơ bản như: dung lượng
pin, trò chơi, bộ nhớ máy, nhạc chuông, tiện ích và chức năng mở rộng là quay phim,
chụp hình. Còn các chức năng: nghe đài FM, xem tivi có lẽ là khá mới mẽ, ít tiện dụng
và chi phí khá cao với người tiêu dùng nên tỉ lệ quan tâm khi mua là tương đối thấp.
Hình 5.22.Các yếu tố của chức năng ĐTDĐ được người tiêu dùng lựa chọn
Hình 5.21.Thương hiệu ĐTDĐ được người tiêu dùng xem xét, lựa chọn đầu tiên
29
Về kiểu dáng ĐTDĐ
Bảng 5.1. Các tiêu chí lựa chọn về kiểu dáng của ĐTDĐ
Kết hợp số liệu có được từ ba yếu tố bên, thì
người tiêu dùng thích sử dụng ĐTDĐ có kích
thước nhỏ, thân thẳng, có màu đen. Kết quả
này thu được phần nào là do mẫu có số lượng
nam đáp viên nhiều hơn nữ đáp viên.Tuy nhiên
sự hồi đáp này, chỉ có ý nghĩa tương đối, đặc
biệt là với tiêu chí về hình dạng thân (không có
sự khác biệt đáng kể giữa 3 loại hình dạng
thân). Nói chung là sự lựa chọn về kiểu dáng
của người tiêu dùng tương đối dễ tính, ít có sự
chênh lệch khác biệt rõ ràng.
Người tiêu dùng có cách xử sự như thế nào về mặt giá cả?
Không
16%
Có
84%
14%
20%
29%
37%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
200 ngàn
đồng
100 ngàn
đồng
Không mua
mắc hơn
50 ngàn
đồng
Qua điều tra thăm dò thì nhìn chung đại đa số người tiêu dùng đều có dọ giá trước khi
mua ( tỉ lệ người có dọ giá gấp hơn 4 lần so với tỉ lệ này ở người không dọ giá ). Và với
chiếc điện thoại trị giá là 2 triệu đồng thì 37 % người trả thêm 1/40 số tiền này để có
được ĐTDĐ chính hãng, và nếu tính theo phần trăm đáp viên và số tiền đồng ý trả
tương ứng thì số tiền trung bình được chấp nhận trả là 66.500 đồng để có thể mua được
ĐTDĐ mới chính hãng, có bảo hành.
Lựa chọn về hình dáng ĐTDĐ
Lớn 14%
Trung bình 39% Kích thước
Nhỏ 47%
Thân thẳng 35%
Thân gập 31% Hình dạng
Thân trượt 34%
Đen 69%
Bạc 24% Màu sắc
Khác 7%
Hình 5.23.Có dọ giá trước khi mua Hình 5.24.Mức tiền trả cao hơn để mua được hàng
chính hãng với chiếc điện thoại trị giá 2 triệu đồng
30
17%
19%
31%
33%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35%
Kèm quà tặng (nón,áo thun,áo mưa...)
Tặng thẻ nhớ ngoài
Giảm giá bán
Tặng kèm sim số
Nhìn chung thì nhìn từ phía người tiêu dùng thì chưa có chương trình khuyến mãi nào
hiện nay thật sự thu hút họ một cách nổi trội hơn cả.Cho nên tùy theo mục đích và qui
mô của chương trình khuyến mãi thì các cửa hàng ĐTDĐ có thể sử dụng một trong các
chương trình khuyến mãi nói trên, cần lưu ý chút đến hình thức tặng kèm sim số và
giảm giá bán.
5.2.4.Ra quyết định, chọn mua
Người tiêu dùng cân nhắc so sánh, lựa chọn kỹ lưỡng khi mua là thế, vậy thì ai sẽ có
sức ảnh hưởng đến họ, và khi có tình huống ngoài dự kiến xảy ra thì họ sẽ xử lý ra sao ?
Người thân
59%
Không ai hết
2%Bạn bè 16%
Người bán
23%
Nhìn một cách tổng quát thì đa số người tiêu dùng có khuynh hướng tham khảo ý kiến
và chịu tác động của người khác hơn là tự mình quyết định khi mua ĐTDĐ.Trong đó,
thì người thân trong gia đình, người bán là những người có tầm ảnh hưởng khá lớn.
Khi có trường hợp không mong muốn xảy ra thì phản ứng, cách xử sự của người tiêu
dùng sẽ như thế nào? Cụ thể ở đây là khi không tìm được loại ĐTDĐ muốn mua?
Hình 5.26. Người ảnh hưởng nhất đến quyết định mua ĐTDĐ
Hình 5.25.Hình thức khuyến mãi thu hút nhất đối với người tiêu dùng
31
1%
25%
74%
0% 20% 40% 60% 80%
Mua loại ĐTDĐ tương tự có
tại cửa hàng đó
Ngưng việc mua hàng và để
lần khác mua
Tìm mua ở cửa hàng khác
Hình 5.27. Xử lý của người tiêu dùng khi không tìm thấy loại ĐTDĐ muốn mua
Hầu hết người tiêu dùng đều lựa chọn giải pháp là vẫn giữ ý định của mình, và tìm mua
cho bằng được loại ĐTDĐ mình muốn mua.
Tóm lại, quyết định mua hàng của người tiêu dùng hiện nay chịu sự chi phối của người
thân, bạn bè và sự tìm hiểu thông tin trước khi mua khá nhiều, và quyết định của họ
thường ít chịu sự ảnh hưởng ngay tại thời điểm mua.
5.2.5.Hành vi sau khi mua
Khi mua ĐTDĐ người tiêu dùng đã dựa vào khá nhiều chức năng để lựa chọn, liệu họ
có sử dụng hết tất cả các chức năng sẵn có ở chiếc máy ĐTDĐ nhỏ nhắn thông minh đó
không? Và mức độ sử dụng của họ có thường xuyên không ?
63% 37%
37% 62% 1%
18% 20% 11% 51%
1%
58% 13% 8% 2% 18%
15% 13% 7% 65%
4% 17% 1% 8% 1% 69%
4%6% 2%3% 85%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Gọi điện
Nhắn tin
Quay phim, chụp hình
Tiện ích
Xem nhạc, xem kịch
Chơi game
Tải hình, tải nhạc
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Mức 6 Mức 7 Mức 8
Với quy ước mức độ thường xuyên sử dụng giảm dần từ mức 1 đến mức 8. Mức 1:
Hoàn toàn sử dụng thường xuyên, mức 8: hoàn toàn không sử dụng đến.
Xem lướt qua kết quả thì các tính năng thường được sử dụng là các chức năng cơ bản
như gọi điện, nhắn tin, tiện ích; còn các chức năng mở rộng còn lại thì chưa được sử
dụng nhiều cho lắm. Xem ra thì các chức năng tăng thêm như quay phim, chụp hình,
nghe nhạc, xem kịch…chưa được sử dụng nhiều và chưa thật sự phát huy hết tác dụng
của chúng. Và có vẻ như ĐTDĐ sử dụng phổ biến hiện nay trong sinh viên và giới viên
Hình 5.28.Xếp hạng các chức năng của điện thoại theo mức độ thường xuyên sử dụng
32
chức nhà nước vẫn là loại ĐTDĐ với các chức năng cơ bản thông thường là gọi điện và
nhắn tin. Điều này góp phần cho thấy tiềm năng của phân khúc thị trường của các loại
ĐTDĐ truyền thông cao cấp đa tính năng trong tương lai phục vụ cho đối tượng này.
Người tiêu dùng đánh giá, nhận xét như thế nào về ĐTDĐ mà mình đang sử dụng?
10%
17%
24%
25%
25%
82%
74%
65%
69%
65%
8%
9%
11%
6%
10%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Độ bền
Dễ sử dụng
Âm thanh
Kiểu dáng
Màu sắc
Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
Nhìn chung thì hầu hết người tiêu dùng đều hài lòng, vừa ý với các đặc tính của chiếc
ĐTDĐ mình đang sử dụng. Ngoại trừ các đặc tính mang tính chất theo thời như là về
màu sắc, kiểu dáng, âm thanh là vẫn bị đánh giá không hài lòng với tỷ lệ khá nhiều
( ¼ hồi đáp).
Không
59%
Có
41%
Hình 5.30.Có định thay ĐTDĐ mới không
Khi được hỏi là có dự định đổi mới ĐTDĐ đang sử dụng, thì tỉ lệ đáp viên có dự định
thay mới với số đáp viên dự định không có thay đổi mới không có sự chênh lệch khác
biệt đáng kể.
Sau khi đã sử dụng qua ĐTDĐ thì khi muốn thay mới ĐTDĐ của mình. Lựa chọn của
họ sẽ ưu tiên nhiều dành cho thương hiêu nào đây?
Câu trả lời là Nokia ( 37% ), Samsung ( 28% ), Sony Ericsson( 21% ). Kết quả này giúp
càng khẳng định hơn nữa sự nổi tiếng và sức mạnh lòng tin của các công ty sản xuất
ĐTDĐ này đã tạo lập được trong lòng khách hàng Việt Nam nói chung và khách hàng ở
Long Xuyên nói riêng.
Hình 5.29. Mức độ hài lòng về ĐTDĐ đang sử dụng
33
Sony
Ericsson
21%
Motorola
8%
Samsung
28%
S-fone
6%
Nokia
37%
Còn đối với nhóm không có dự định mua chiếc ĐTDĐ khác, thì nguyên nhân của việc
không thay đổi của họ là gì?
5%
10%
38%
47%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Cái hiện
đang xài là
cái thích
nhất rồi
Không cần
thiết
Cái hiện
đang xài vẫn
còn tốt
Chưa có
tiền
Câu trả lời nhận được có tỉ lệ cao hay nói cách khác là được nhiều người bằng lòng là:
chưa có tiền và cái hiện xài vẫn còn tốt. Dường như những nguyên nhân này phần nào
nói lên rằng không phải người tiêu dùng không muốn thay đổi cái ĐTDĐ mới mà là khả
năng tài chính của họ chưa thật sự cho phép họ thực hiện ý định của mình.
Tóm lại, hành vi mua ĐTDĐ của người tiêu dùng cũng khá đơn giản.Họ sử dụng
ĐTDĐ phục vụ chủ yếu cho mục đích liên lạc và ngoài ra góp phần thể hiện một chút
thị hiếu, một chút cá tính, địa vị của mình trong xã hội. Khi lựa chọn mua ĐTDĐ, họ
thường dựa vào các đặc tính như thương hiệu, giá cả, chức năng, và hầu hết quyết định
mua đều thường hay chịu sự tác động của người thân và nguồn thông tin đã tham khảo
trước đó.
5.2. Sự khác biệt trong hành vi mua ĐTDĐ của các biến nhân khẩu học
Bản câu hỏi được tổng hợp, dùng các công cụ Chi – Square với mức ý nghĩa 0,05 để
kiểm định sự khác biệt theo các biến nhân khẩu học. Sau quá trình phân loại để chọn ra
các biến nhân khẩu thực sự có ảnh hưởng đến hành vi mua cho ra các kết quả sau :
Ở bước đánh giá các phương án, ra quyết định, ở phần tiêu chí chọn mua ĐTDĐ, phát
hiện có sự khác biệt giữa nam và nữ ở yếu tố khuyến mãi và kiểu dáng ĐTDĐ, sự khác
biệt giữa các nhóm tuổi ở yếu tố giá cả, sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn ở
các yếu tố chức năng ĐTDĐ và cửa hàng bán ĐTDĐ. Sau đây là kết quả phân tích chi
tiết từng yếu tố
Hình 5.31.Ưu tiên thương hiệu khi đổi ĐTDĐ mới
Hình 5.32.Lý do không đổi ĐTDĐ mới
34
Bảng 5.2. Khuyến mãi
Không
quan trọng
Hơi
quan trọng
Khá
quan trọng
Rất
quan trọng
Nam 20 26 28 14
Nữ 6 9 18 32
Khi nói đến vấn đề khuyến mãi, phần lớn nữ cho rằng là quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định chọn mua của mình, trong khi đó thì nam trung hòa và ít quan tâm đến
khuyến mãi. Điều đó thể hiện sự khác biệt giữa nam và nữ đối với khuyến mãi, và nam
có mức trung thành cao hơn so với nữ, ít bị ảnh hưởng chi phối của khuyến mãi hơn nữ.
Bảng 5.3. Kiểu dáng
Không
quan trọng
Hơi
quan trọng
Khá
quan trọng
Rất
quan trọng
Nam 23 18 23 24
Nữ 6 7 13 39
Có sự khác biệt về mức quan tâm đến kiểu dáng ĐTDĐ giữa nam nữ, nhưng mức quan
tâm đến tiêu chí này của nam tăng hơn so với khuyến mãi.
Nhìn một cách tổng quát về biến giới tính, thì nữ quan tâm nhiều đến khuyến mãi và
kiểu dáng ĐTDĐ hơn nam, tỉ lệ có xu hướng tăng dần khi gia tăng mức độ quan trọng
của các yếu tố.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Không quan
trọng
Hơi quan
trọng
Khá quan
trọng
Rất quan
trọng
Từ 18 đến 24 tuổi Từ 25 đến 31 tuổi
Từ 32 đến 38 tuổi Trên 38 tuổi
Hình 5.33.Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến giá cả
Trong bảng kết quả này, dường như người tiêu dùng thuộc nhóm tuổi từ 18 đến 24 tuổi
thì ít quan tâm đến giá cả hơn là các đáp viên thuộc 3 nhóm tuổi còn lại. Có vẻ như càng
lớn tuổi thì người tiêu dùng càng quan tâm nhiều hơn đến giá cả khi chọn mua ĐTDĐ.
Bảng 5.4. Chức năng
Không
quan trọng
Hơi
quan trọng
Khá
quan trọng
Rất
quan trọng
Trung học phổ thông 3 4 3 1
Cao đẳng 1 3 6 8
Đại học trở lên 7 14 38 65
35
Đáp viên có trình độ học vấn trung học phổ thông thường ít quan tâm đến việc lựa chọn
chức năng của ĐTDĐ hơn là các đáp viên có học vấn là cao đẳng và đại học. Hay nói
một cách khác thì mức độ quan tâm đến các chức năng của ĐTDĐ tăng theo trình độ
học vấn của người tiêu dùng.
Bảng 5.5. Cửa hàng bán
Không
quan trọng
Hơi
quan trọng
Khá
quan trọng
Rất
quan trọng
Trung học phổ thông 4 3 2 2
Cao đẳng 1 5 12
Đại học trở lên 5 12 33 74
Tương tự trên thì ta thấy rằng người tiêu dùng có trình độ học vấn càng cao thì họ càng
quan tâm nhiều đến việc lựa chọn, xem xét cửa hàng bán khi mua ĐTDĐ.
Tóm lại, thì các biến phân loại ảnh hưởng không nhiều đến hành vi mua ĐTDĐ của
người tiêu dùng. Một số phân biệt chủ yếu là: nữ thì có xu hướng thích các chương trình
khuyến mãi, và lựa chọn hình dạng bên ngoài nhiều hơn nam, người tiêu dùng càng lớn
tuổi thì càng chú ý nhiều về giá cả, và người có học vấn càng cao thì càng chú ý lựa
chọn đến các chưc năng, cũng như cửa hàng bán ĐTDĐ.
Tóm tắt
Trong chương này, chúng ta đã lần lượt thực hiện các phân tích thống kê mô tả và phân
tích khác biệt. Trong phần phân tích thống kê mô tả, từng bước của hành vi chọn mua
ĐTDĐ được phân tích và trình bày cụ thể, từ nhận thức nhu cầu đến tìm kiếm thông tin,
đánh giá các tiêu chí chọn lựa, đưa ra quyết định và cuối cùng là phần hành vi ứng xử
sau khi mua.
Không có sự khác biệt đáng kể trong hành vi đối với các biến nhân khẩu học. Sự khác
biệt rõ ràng nhất là ở biến giới tính, trình độ học vấn, nhóm tuổi đối với bước lựa chọn
các phương án, cụ thể hơn là sự quan tâm của họ đối với các yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến việc chọn mua ĐTDĐ.
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt nghiên cứu, các đề xuất được đúc kết từ kết quả
nghiên cứu được, một số hạn chế của báo cáo nghiên cứu và đưa ra kiến nghị chung cho
các cửa hàng kinh doanh ĐTDĐ.
36
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Giới thiệu
Mục đích chính của đề tài này là mô tả hành vi sử dụng ĐTDĐ của người tiêu dùng tại
thành phố Long Xuyên, bên cạnh là phân tích sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng và
mức độ nhận biết có thể xảy ra, dưới sự tác động của một số biến nhân khẩu như: giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập.
Chương 1 giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2 này sẽ trình bày về lịch sử hình thành cửa hàng điện thoại di động S-Fone
Angimex, cơ cấu tổ chức cửa hàng và quan hệ với công ty xuất nhập khẩu An Giang,
tình hình hoạt động kinh doanh của cửa hàng trong năm vừa qua và hệ thống phân phối
của cửa hàng
Chương 3 giới thiệu các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này,
trước tiên là giới thiệu lý thuyết về hành vi người tiêu dùng: định nghĩa hành vi người
tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, quá trình ra quyết định
của người tiêu dùng và hành vi sau khi mua. Trên cơ sở đó đề ra một mô hình nghiên
cứu hành vi chọn mua ĐTDĐ của người tiêu dùng.
Chương 4 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài, gồm có ba bước: nghiên cứu sơ
bộ lần 1, nghiên cứu sơ bộ lần 2 và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định tính sơ bộ
lần 1 sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi đề tìm kiếm các vấn đề có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ lần 1 là bản câu hỏi phỏng vấn về hành vi sử
dụng ĐTDĐ của người tiêu dùng .Loại thang đo được sử dụng chủ yếu trong bản câu
hỏi là thang đo định danh. Nghiên cứu định tính sơ bộ lần 2 sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp để hiệu chỉnh lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin trong bản câu hỏi và
cũng để loại bỏ những biến không cần thiết. Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định
lượng, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trên một bản câu hỏi đã được hiệu
chỉnh hoàn tất. Kết quả của quá trình phỏng vấn sau khi mã hóa và làm sạch cho kích
thước mẫu n = 153.
Chương 5 trình bày kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS trong xử lý
và làm sạch dữ liệu thu hồi được.
Chương 6 này là phần cuối cùng của nội dung khoá luận, trong chương này sẽ trình bày
tóm tắt kết quả chính của đề tài, từ đó đề xuất các ý kiến đóng góp từ kết quả nghiên
cứu và một số hạn chế của đề tài cần được giải quyết tiếp.
6.2. Kết quả chính
Nhận thức nhu cầu
Đối tượng liên lạc chính của họ là bạn bè và người thân, và theo như ý kiến của người
tiêu dùng thì ĐTDĐ ngoài mục đích chính là phục vụ cho liên lạc thì nó còn thể hiện sở
thích về thời trang, nhu cầu bằng anh bằng chị và khả năng nắm bắt công nghệ mới.
37
Tìm kiếm thông tin
Nguồn thông tin tham khảo được người tiêu dùng tin tưởng nhất về ĐTDĐ là nguồn
thông tin truyền miệng từ nhóm: người thân, bạn bè, hàng xóm và nguồn thông tin
truyền tải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đại trà phổ thông: từ tivi, báo,
đài
Đánh giá các yếu tố
Nhìn một cách tổng quát thì thứ tự của các tiêu chí theo mức độ quan tâm của người tiêu
dùng là: thương hiệu ( điểm trung bình là 3,63), cửa hàng bán (điểm trung bình là 3,36),
chức năng (điểm trung bình là 3,20), giá cả (điểm trung bình là 3,00), kiểu dáng (điểm
trung bình là 2,87) và khuyến mãi (điểm trung bình là 2,73).
Trong yếu tố thương hiệu thì Nokia, Sony Ericsson, Samsung là các thương hiệu được
người tiêu dùng cho là nổi tiếng về chất lượng tốt. Tuy nhiên, các thương hiệu đượ
người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn có thứ tự lần lượt là Nokia, Samsung và S-Fone.Cho
thấy người tiêu dùng bên cạnh chú ý đến chất lượng của sản phẩm thì còn quan tâm đến
các yếu tố khác, có lẽ dễ thấy nhất là yếu tố về giá cả.
Về cửa hàng bán thì trong số sáu yếu tố được đưa ra thì người tiêu dùng thường quan
tâm so sánh lựa chọn về tiêu chí cửa hàng bán ĐTDĐ có bảo hành (82%), và cửa hàng
có người mình quen bán ở đó. Hành động này cũng dễ hiểu, có lẽ bởi vì ĐTDĐ là mặt
hàng có tính chất công nghệ cao, kỹ thuật phức tạp, nên người tiêu dùng phổ thông khó
có thể đánh giá được về mặt này, nên họ thường lựa chọn mua hàng dựa vào lòng tin là
chủ yếu.
Tiêu chí về chức năng ĐTDĐ, hầu hết người tiêu dùng đều lựa chọn căn cứ vào các
chức năng phổ thông hiện nay như: quay phim, chụp hình, dung lượng pin, tiện
ích…còn các chức năng mở rộng cao cấp như xem tivi, kết nối internet thì họ chưa thực
sự quan tâm đến.
Xét về giá cả thì sự quan tâm đến yếu tố này tăng dần theo độ tuổi, đa số người tiêu
dùng đều có dọ giá trước khi mua, và mức giá mà họ chấp nhận nhiều nhất để có thể
mua được cái ĐTDĐ có chất lượng tốt bảo đảm là 50 nghìn đồng đối với cái ĐTDĐ có
giá trị khoảng 2 triệu đồng. Cho thấy rằng đối với mặt hàng có giá cả tương đối cao thì
mức giá chênh lệch một chút ít ( dao động trong khoảng dưới 2,5%) vẫn được người
tiêu dùng chấp nhận mua, đổi lại thì họ sẽ có sự an tâm hơn về chất lượng.
Về kiểu dáng ĐTDĐ thì nữ có xu hướng quan tâm đến yếu tố này hơn so với nam, và
dạng ĐTDĐ mà tiêu dùng thích hiện nay là loại ĐTDĐ có màu đen thể hiện cá tính đậm
nét và có kích thước nhỏ gọn nhẹ.
Khuyến mãi thì cũng như kiểu dáng thu hút sự quan tâm của người tiêu nữ hơn so với
nam, và hình thức khuyến mãi người tiêu dùng thích là tặng kèm sim số, và giảm giá
bán.Xem ra thì đối với người tiêu dùng có vẻ thích những chương trình khuyến mãi
chạy theo chất lượng hơn là số lượng mà mình có được.
Quyết định mua
Người thân là người có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng. Và hầu hết người tiêu dùng đều giữ lấy ý định ban đầu của mình, khi gặp tình
huống là không thể tìm được loại ĐTDĐ mà họ muốn mua.
38
Hành vi sau mua
Nhìn chung thì tuy ĐTDĐ là một phương tiện đa tính năng nhưng đa số người tiêu dùng
vẫn chưa sử dụng khai thác hết tất cả các chưc năng có trong chiếc ĐTDĐ của mình.
Các tính năng thường được sử dụng vẫn là các tính năng cơ bản của ĐTDĐ là gọi điện
và nhắn tin.
Hầu hết người tiêu dùng đều hài lòng với các tính năng, đặc biệt là các thông số tính
năng về các bộ phận bên trong. Cũng qua thăm dò cho thấy không có sự khác biệt lớn
giữa người có dự định sẽ đổi ĐTDĐ mới với người không có ý định thay đổi.Và thương
hiệu ưu tiên chọn mua là các thương hiệu có chất lượng tốt là: Nokia, Samsung, Sony
Erricson.
6.3. Hạn chế
Khóa luận này chỉ mới tập trung vào tìm hiểu người tiêu dùng ĐTDĐ tại trung tâm
thành phố Long Xuyên, các biến nhân khẩu thu thập cũng phân bố chưa đồng đều nên
kết quả có thể chưa mang tính khái quát cao. Mặt khác, nghiên cứu này mục tiêu chính
vẫn là để mô tả khái quát về hành vi của người tiêu dùng, chưa tìm hiểu rõ ràng nguyên
nhân lý giải một số bước của hành vi người tiêu dùng. Do vậy, có thể các nghiên cứu
sau cần nên mở rộng phạm vi khảo sát và đặt trọng tâm nhiều hơn vào sự phân bố của
các biến nhân khẩu. Và nếu có thể thì cần có các nghiên cứu sâu hơn nhằm lý giải sâu
hơn, tốt hơn về hành vi sử dụng của người tiêu dùng.
6.4. Kiến nghị
Những dữ liệu thu được trong khóa luận này có thể sử dụng làm nguồn tài liệu để cửa
hàng ĐTDĐ tham khảo để lập kế hoạch tiếp thị, kế hoạch kinh doanh cho mình. Các bài
học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình mua ĐTDĐ của người tiêu dùng như sau:
Nhận thức nhu cầu
Đối với những người thích chạy theo thời, rãi tuy số lượng này thường ít nhưng họ
thường chi tiêu rộng nên lợi nhuận trên đơn vị đối với mặt hàng phục vụ nhóm này khá
cao. Cho nên nếu nguồn lực cho phép thì các cửa hàng có thể mua bán với số lượng ít ở
các kiểu ĐTDĐ mang tính thời trang, sành điệu để đánh vào các đối tượng này.
Đối với nhóm người thường tính toán kỹ lưỡng thì có lẽ là các loại ĐTDĐ có giá thấp,
chủ yếu là để nghe gọi cho các hoạt động giao tiếp là thích hợp, và sẽ được lựa chọn
nhiều.
Tìm kiếm thông tin
Do người tiêu dùng thường chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thông tin truyền miệng từ
người thân, bạn bè, hàng xóm.Nên các cửa hàng ĐTDĐ nếu có thể nên phát huy lợi thế
lớn của việc truyền đạt thông tin qua các nguồn này. Đây là một trong những cách có
thể mà các doanh nghiệp sản xuất và cửa hàng kinh doanh có lẽ nên áp dụng đó là cố
gắng giữ chữ “tín” trong sản xuất, kinh doanh; dần dần từng bước cấy sâu lòng tin trong
khách hàng, từ đó sẽ tạo được lực thu hút được các khách hàng mới ( là các đối
tượng:người thân, bạn bè, hàng xóm của khách hàng cũ ). Cách này có thể hữu hiệu cao,
nhưng tốn kém khá nhiều chi phí và rất mất thời gian và công sức.
Cũng có thể các doanh nghiệp có lẽ nên truyền đạt thông tin qua các nguồn báo, đài,
tivi. Đây là những phương tiện truyền thông phổ biến rất dễ để có thể tiếp cận với nhiều
đối tượng người tiêu dùng bình dân,vì thường thì người Việt Nam chúng ta có thói quen
xem tivi, nghe đài và xem báo hơn là truy cập mạng Internet.
39
Đánh giá các yếu tố
Kết quả thu thập được cho thấy việc lựa ĐTDĐ của người tiêu dùng Long Xuyên là
tương đối đơn giản.Chủ yếu họ chỉ thường so sánh đánh giá căn cứ vào uy tín thương
hiệu, uy tín cửa hàng bán và giá cả là chủ yếu. Nếu có thể nên tập trung mua bán ở các
nhãn hiệu ĐTDĐ:Nokia, Samsung, S-Fone, Sony Erricsson, và đặc biệt chú ý ở các mẫu
ĐTDĐ có kích thước nhỏ, có màu đen là các thương hiệu và mẫu mã ĐTDĐ đang được
ưa chuộng và sử dụng khá phổ biến hiện nay.
Quyết định mua
Hoạt động bán hàng ảnh hưởng khá lớn đến doanh số bán ra nói riêng, và kết quả hoạt
động kinh doanh của cửa hàng nói chung. Tuy nhiên như kết quả điều tra, thì hiệu quả
hoạt động bán hàng ở các cửa hàng bán ĐTDĐ hiện nay, đặc biệt là khâu thuyết phục
khách hàng thật sự là chưa cao. Do đó, để góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh mặt hàng khá đắc tiền này, thì có lẽ các cửa hàng kinh doanh nên việc từng bước
tạo lập và duy trì uy tín trong mua bán, và một trong những cách có thể là có lẽ nên đầu
tư thật tốt cho bộ phận bán hàng, chăm sóc khách hàng. Và các biện pháp đề nghị có thể
áp dụng là: tăng cường sức ảnh hưởng của người bán đối với quyết định mua của người
tiêu dùng, thường xuyên có các đợt khuyến mãi để thu hút khách hàng-đặc biệt là trong
lĩnh vực mạng ĐTDĐ, tăng thêm mức chiết khấu cho các đại lý ký gởi, hiệu quả sẽ càng
cao, nếu cửa hàng có thể tổ chức cuộc họp mặt khách hàng hàng năm, để có thể lắng
nghe ý kiến của các đại lý, và những đóng góp trực tiếp từ phía người tiêu dùng.
Hành vi sau mua
Nguồn thông tin này góp phần lưu ý các cửa hàng kinh doanh ĐTDĐ nên chú ý hơn đến
sự thay đổi của các đặc tính bên ngoài về kiểu dáng, màu sắc, âm thanh thuộc về mảng
thị hiếu thời trang thường xuyên có xu hướng thay đổi. Và các thương hiệu nên được
chú ý đầu tư trong tương lai là Nokia, Samsung, Sony Erricson.
Nguyên nhân sâu xa của việc không thay đổi mới nhận được từ phía người tiêu dùng là
chưa thật sự có nhu cầu và khá tốn kém.Có lẽ như vậy mà các cửa hàng kinh doanh
ĐTDĐ nên kích thích nhu cầu này bằng cách là tạo nhiều hơn nữa hình thức khuyến
mãi, chẳng hạn như: đổi ĐTDĐ cũ lấy ĐTDĐ mới, đặc biệt ưu đãi cho khách hàng cũ
của cửa hàng…một phần kích cầu, tăng doanh số ở phân khúc khách hàng cũ, phần
khác có thể nâng giá trị của cửa hàng, tạo sự thân thiết, gần gủi hơn với khách hàng, từ
đó có lẽ lòng trung thành của khách hàng sẽ tăng lên.
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG LONG XUYÊN.pdf