Khóa luận Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính roi

Tài liệu Khóa luận Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính roi: 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Hải Âu DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN TÍNH ROI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin HÀ NỘI - 2009 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Hải Âu DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN TÍNH ROI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Vỵ HÀ NỘI - 2009 3 Lời cảm ơn Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo bộ môn Công Nghệ Phần Mềm – khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Vỵ đã hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Hà ...

pdf68 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính roi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Hải Âu DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN TÍNH ROI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin HÀ NỘI - 2009 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Hải Âu DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN TÍNH ROI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Vỵ HÀ NỘI - 2009 3 Lời cảm ơn Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo bộ môn Công Nghệ Phần Mềm – khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Vỵ đã hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội ngày 21 tháng 5 năm 2006 Sinh viên: Nguyễn Hải Âu 4 TÓM TẮT Khóa luận trình bày phương pháp xây dựng một dịch vụ web trợ giúp tính toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư trong kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả, trực quan và chính xác. Nội dung khóa luận được chia thành ba phần chính: Phần đầu tập trung nghiên cứu về tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI, các yếu tố ảnh hưởng từ đó đửa ra công thức tính ROI và mô hình ROI. Phần thứ hai tìm hiểu về công nghệ AJAX để từ đó có thể ứng dụng vào bài toán phát triển hệ thống tính toán ROI. Phần cuối xây dựng hệ thống tính toán ROI qua việc phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng. 5 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản .....................................17 Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web ............................................................22 Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX .............................................................22 Hình 4. Mô hình ROI theo các mức ................................................................................37 Hình 5. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống ..............................................................................41 Hình 6. Biểu đồ ca sử dụng quản trị hệ thống..................................................................41 Hình 7. Biểu đồ ca sử dụng quản lý dự án. ......................................................................42 Hinh 8. Biểu đồ ca sử dụng cập nhật dữ liệu. ..................................................................42 Hình 9. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quản trị hệ thống....................................50 Hình 10. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Tạo nội dung dự án...............................51 Hình 11. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xậy dựng mô hình ROI ........................51 Hình 12. . Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sao chép dự án từ dự án đã có ............52 Hình 13. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa nội dung dự án...............................52 Hình 14. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa mo hình ROI .................................53 Hình 15. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xoa dự án.............................................53 Hình 16. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng In báo cáo.............................................54 Hình 17. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quan ly linh vuc kinh doanh.................54 Hình 18. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Cập nhật cấu hình.................................55 Hình 19. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo người dùng mới ................................................55 Hình 20. Biểu đồ tuần tự đối tượng Cập nhật thông tin người dùng ................................56 Hình 21. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa người dùng.......................................................56 Hình 22. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo nội dung dự án..................................................57 Hình 23. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xây dựng mô hình ROI ...........................................58 Hình 24. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sao chép từ dự án đã có...........................................59 Hình 25. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa nội dung dự án..................................................59 Hình 26. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa mô hình ROI.....................................................60 Hình 27. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa dự án ................................................................60 Hình 28. Biểu đồ tuần tự đối tượng In báo cáo ................................................................61 Hình 29. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo lĩnh vực mới .....................................................61 Hình 30. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa lĩnh vực ............................................................62 Hình 31. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực ............................................................62 Hình 32. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực ............................................................63 Hình 33. Biểu đồ lớp.......................................................................................................63 Hình 34. Giao diện đăng ký ............................................................................................64 Hình 35. Giao diện đăng nhập.........................................................................................64 Hình 36. Giao diện quản lý dự án....................................................................................64 Hình 37. Giao diện quản lý lĩnh vực kinh doanh .............................................................65 Hình 38. Giao diện xây dựng mô hình ROI.....................................................................65 Hình 39. Giao diện báo cáo.............................................................................................66 6 MỤC LỤC Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI) ................8 1.1. Bài toán đầu tư .................................................................................................8 1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment) .........................................................10 1.2.1. Định nghĩa và công thức ..........................................................................10 1.2.2. Tầm quan trọng của ROI ..........................................................................10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI. .............................................................10 1.3. Mô hình ROI ..................................................................................................17 Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX ...........................................................................20 2.1. Tổng quan về AJAX.......................................................................................20 2.2. Các công nghệ trong AJAX ............................................................................23 2.2.1. Javascript .................................................................................................23 2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS) ..................................................................25 2.2.3. XML........................................................................................................26 2.2.4. Đối tượng XMLHttpRequest....................................................................30 Chương 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ROI ................34 3.1. Bài toán nghiệp vụ..........................................................................................34 3.2. Đặc tả yêu cầu ................................................................................................35 3.2.1. Mục đích..................................................................................................35 3.2.2. Các tính chất của hệ thống .......................................................................35 3.2.3. Các chức năng của hệ thống .....................................................................36 3.3. Đặc tả hệ thống ..............................................................................................39 3.3.1. Các tác nhân và các ca sử dụng ................................................................39 3.3.2. Biểu đồ ca sử dụng...................................................................................40 3.3.3. Mô tả các ca sử dụng................................................................................43 3.4. Phân tích hệ thống ..........................................................................................50 3.5. Thiết kế hệ thống............................................................................................55 3.6. Biểu đồ lớp.....................................................................................................63 3.7. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................64 7 MỞ ĐẦU Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước phát triển chưa từng thấy như hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào đời sống văn hóa – xã hội – kinh tế - chính trị là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, các công ty phải không ngừng đổi mới nâng cao các ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm thu được lợi thế cho mình. Bài toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư từ lầu đã được chú trọng, ngày nay càng được quan tâm đúng mực hơn. Xây dựng một công cụ trực tuyến trợ giúp cho việc tính toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư một cách dễ dàng, nhanh chóng, trực quan và chính xác sẽ là một công cụ hết sức quan trọng đối với các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể tính chính xác được tỷ suất hoàn vốn đầu tư thì quả là không đơn giản bởi nó không phải là tỷ suất thực mà là tỷ suất dự kiến. Trong khóa luận này tôi sẽ trình bày một hệ thống trợ giúp tính toán ROI trực tuyến sử dụng công nghệ AJAX và đạt được các tiêu chí: Dễ dàng, trực quan, nhanh chóng và chính xác. 8 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI) 1.1. Bài toán đầu tư Cho đến nay, đầu tư không phải là một khái niệm mới đối với nhiều người, nhất là đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại được hiểu rất khác nhau. Có người cho rằng đầu tư tức là phải bỏ ra một cái gì đó vào một việc nhất định để thu lại lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng có người quan niệm rằng đầu tư là hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này còn được sử dụng rộng rãi, như câu nói cửa miệng để nói lên sự chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Vậy đầu tư là gì? Những đặc trưng nào quyết định một hoạt động được gọi là đầu tư? Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm cơ bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận là "Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai… vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận". Người bỏ ra một lượng tài sản được gọi là nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Đối tượng được bỏ tài sản vào đầu tư thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức, cá nhân và cũng có thể là nhà nước. Có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu tư hay không, đó là: (i) tính sinh lãi, (ii) rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người ta không thể bỏ ra một lượng tài sản vào một việc mà lại không dự tính thu được giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, nếu hoạt động đầu tư nào cũng sinh lãi thì trong xã hội ai cũng muốn trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Chủ đầu tư tiến hành công cuộc đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể bỏ ra một lượng tài sản đủ lớn để lập ra cơ sở sản xuất mới hoặc mua lại các cơ sở sản xuất hiện có và trực tiếp quản lý các tài sản đó. Hình thức này được gọi là đầu tư trực tiếp hay đầu tư phát triển. Thời gian đầu tư thường là trung và dài hạn. Trái lại, nếu chủ đầu tư bỏ ra tài sản (chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái khoán… nhằm hưởng lợi tức, mà không trực tiếp quản lý tài sản của mình thì gọi là đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính. Thời gian đầu tư thường là ngắn hạn. 9 Sự phân biệt giữa hai hình thức đầu tư nói trên có tính tương đối. Bởi vì, ngày nay do sự phát triển của thị trường tài chính nên tài sản của nhiều doanh nghiệp không phải chỉ thuộc sở hữu của một người mà thuộc về nhiều người. Vì thế, nếu người nào có giá trị cổ phiếu nhưng lại có tỷ phần cao hơn nhiều so với các cổ đông khác thì người đó có quyền được tham gia quản lý trực tiếp doanh nghiệp. Khi đó, họ từ những người đầu tư gián tiếp chuyển sang đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những người đang trực tiếp quản lý tài sản của mình tại doanh nghiệp, nhưng khi bị người khác mua lại để mở rộng đầu tư với số vốn áp đảo làm cho giá trị tài sản của họ không đủ tỷ phần tham gia quản lý trực tiếp thì khi đó họ lại trở thành người đầu tư gián tiếp. Thực tế cho thấy, các hình thức đầu tư này luôn chuyển hóa, đan xen lẫn nhau và trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt một cách rạch ròi giữa chúng. Thu lợi nhuận là mục đích cốt yếu của đầu tư, vì lẽ đó, các nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào một dự án nào đó thường phải cân nhắc kỹ lưỡng về tính thu lợi của dự án. ROI là một chỉ tiêu kinh tế cho phép đánh giá được phần trăm lợi nhuận thu được của một khoản chi phí bỏ ra đầu tư vào một hoạt động kinh tế trong một thời gian nhất định. Trước một cơ hội đầu tư bất kỳ, nhà đầu tư cần tính toán được ROI để có thể quyết định đầu tư hay không. Trong trường hợp khi hoạt động sản xuất diễn ra sau một thời gian, người ta phải kiểm tra xem hoạt động trong một chu kỳ qua còn hiệu quả hay không để tiếp tục hay phải chuyển hướng kinh doanh. Như vậy, một vấn đề đặt ra là thường xuyên có nhu cầu tính ROI. Trên thực tế, việc tính ROI mất nhiều thời gian vì phải thu thập dữ liệu và tổ chức tính toán. Ngay khi có số liệu thì tính toán có nhiều phương án lựa chọn, đặc biệt khi một số nhân tố còn thiếu. Trong nhiều trường hợp, khi gặp tình huống này người ta không tính được ROI. Để giải quyết bài toán này ta cần xây dựng công cụ trợ giúp tính ROI một cách dễ dàng và nhanh chóng, có khả năng tùy biến cao như lựa chọn phương pháp tính toán thích hợp, cho phép lựa chọn giá trị thay thế nhân tố thiếu. Trong trường hợp có thể cho phép tính đủ mọi yếu tố liên quan có sắn dữ liệu. 10 Xây dựng một hệ thống trợ giúp tính toán ROI với các khả năng như trên là mục tiêu ta cần đạt tới. Hệ thống này sẽ được xây dựng trên môi trường WEB. 1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment) 1.2.1. Định nghĩa và công thức Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng lãi suất của một công ty kinh doanh, là thước đo phổ biến nhất được dùng để so sánh hiệu quả giữa sự đầu tư vào công việc kinh doanh này với sự đầu tư vào công việc kinh doanh khác. Giá trị ROI càng cao thì việc đầu tư càng hiệu quả. Công thức tính ROI: Tổng lợi nhuận (sau thuế) ROI = Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ này cho thấy, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong một thời kỳ mang về bao nhiêu động lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có hiệu quả. 1.2.2. Tầm quan trọng của ROI Các nhà quản lý công ty phải tận dụng được nguồn tài nguyên khan hiếm và đồng thời đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về việc cải tiến hiệu suất và công nghệ mới. Do đó, kinh nghiệm trong đầu tư ngày càng cần thiết. Việc tăng nhu cầu đứng trước sự khan hiếm tài nguyên nảy sinh các vấn đề khó khăn và đòi hỏi sự khả sát kỹ lưỡng kế hoạch cho các đầu tư mới. Hơn nữa lịch sử thất bại trong đầu tư của nhiều công ty làm tăng sự quan tâm thích đáng về giá trị của đầu tư. Vì vậy, các quá trình lập kế hoạch đầu tư thường bao gốm, hay thậm chí là nhất thiết phải có, các cách đánh giá chi phí và tiền lãi từ một khoản đầu tư, hay là phân tích tỉ suất hoàn vốn đầu tư ROI của một hoạt động đầu tư. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường…; nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…, tất cả các yếu tố liên quan phải được xem xét và tính toán. 11 Công thức tính ROI: Tổng lợi nhuận (sau thuế) ROI = Tổng vốn đầu tư Ta sẽ xét chi tiết các yếu tố trong công thức trên 1.2.3.1 Các thành phần cấu thành lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của nó hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động đó: P = DTT – (Zsxtt + CPBH + CPQL) Trong đó: - P: Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp - DTT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung ứng dịch vụ - Zsxtt: Giá thành sản xuất tiêu thụ - CPBH: Chi phí bán hàng - CPQL: Chi phí quản lý Lợi nhuận phản ánh kế quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội Lợi nhuận cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn để thu hut vốn đầu tư. Doanh thu. 12 Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ toàn bộ hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường. Doanh thu = Doanh thu bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập bất thường Doanh thu bán hàng =   n i iti GS 1 )*( Sti : Số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hay dịch vụ cung ứng của từng loại, trong kỳ kế hoạch Gi : Giá bán đơn vị sản phẩm hoặc cước phí đơn vị i : Loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng tiêu thụ Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh. Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ở khía cạnh nào đó, chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh của doanh nghiệp”. 1.2.3.2. Vốn đầu tư a. Khái niệm Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ. 13 Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.  Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn: - Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp. - Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…  Nợ phải trả Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước. b. Phân loại vốn Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình. - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. 14 - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng.  Vốn cố định Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ vai trò là môi giới trong quá trình lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trongquá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định. Từ những nhận định đã nêu ta thấy: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn). 15 Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.  Vốn lưu động Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông. Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất. Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình thành một số 16 khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư, hàng hóa. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các 17 giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3. Mô hình ROI ROI có thể được tính theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các nhân tố được đưa vào tính toán và phương thức tính toán. Hai phương pháp tính toán thường hay dùng là: - Mô hình tĩnh: Trong mô hình này, xem lợi nhuận thu được cho một thời kỳ là không đổi đối với mỗi năm, khi đó tổng lợi nhuận của thời kỳ n năm là: LN = P * n Trong đó P là lợi nhuận trước thuế của một năm - Mô hình biến thể: Trong mô hình này lợi nhuận được tính cho từng năm trong kỳ: LN = P1 + P2 + … + Pn Mô hình tính toán ROI: Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản ROI LN VonDT CP TB DTKhac XL LD QL NVL KH CFBD TSCD TyLeKH LaiNgan LaiDH DT SL BH CPKhac Gia 18 Bảng 1: Các ký hiệu sử dụng trong mô hình STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 ROI Tỷ suất hoàn vốn đầu tư 2 LN Lợi nhuận 3 VonDT Vốn đầu tư 4 DT Doanh thu 5 CP Chi phí 6 TB Thiết bị 7 XL Xây lắp 8 DTKhac Đầu tư khác 9 LaiDH Lãi vay dài hạn 10 SL Sản lượng 11 Gia Giá sản phẩm 12 CPBD Chi phí biến động 13 KH Khấu hao 14 BH Chi phí bán hàng 15 CPKhac Chi phí khác (như quảng cáo) 16 NVL Nguyên vật liệu 17 LD Lao động 18 QL Quản lý 19 19 LaiNgan Lãi vay ngắn hạn 20 TyLeKH Tỷ lệ khấu hao 21 TSCD Tài sản cố định 20 Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX 2.1. Tổng quan về AJAX Vào những năm 90, trên thế giới, khi mà công nghệ “Web động” cho phép các lập trình viên nhanh chóng phát triển các ứng dụng trên nền Web với khả năng tương tác 2 chiều với người sử dụng, nhiều người đã có thể hy vọng rằng đến một lúc nào đó tất cả các ứng dụng mà chúng ta sử dụng sẽ là các ứng dụng Web thay vì các phần mềm chạy độc lập trên các máy tính đơn lẻ (ứng dụng desktop). Quả thật, với sự phát triển chóng mặt của mạng Internet cùng với những ưu điểm của các ứng dụng Web (truy cập tại mọi nơi, không cần nâng cấp nhiều về phía máy sử dụng,…), tương lai của các phần mềm chắc chắn sẽ gắn chặt với các ứng dụng Web, nếu không muốn nói là có thể sẽ bị thay thế. Tuy nhiên, cho đến giờ, hy vọng đó vẫn chưa được đáp ứng một cách triệt để bởi một số điểm đặc trưng của ứng dụng Web lại chính là những giới hạn tưởng chừng như không thể vượt qua nổi. Đó chính là cách thức mà người dùng và ứng dụng Web tương tác với nhau. Khác với các phần mềm chạy độc lập ở máy khách (có khả năng tương tác gần như tức thời với người dùng), các ứng dụng Web bị giới hạn bởi chính nguyên lý hoạt động của nó: tất cả các giao dịch phải thực hiện thông qua phương thức giao dịch HTTP (HyperText Transport Protocol - Giao thức truyền tải qua các siêu liên kết) trong một mô hình có tên Client/Server. Bất kỳ một tác động nào của người dùng lên ứng dụng Web thông qua trình duyệt đều cần thời gian gửi về Server và sau khi xử lý, Server sẽ trả về những thông tin người dùng mong đợi. Như vậy, độ trễ trong trường hợp này chính là điều mà các ứng dụng Web khó có thể sánh với như các phần mềm chạy trên máy tính đơn lẻ (đặc biệt là trong các ứng dụng như Bản đồ trực tuyến, soạn thảo văn bản trực tuyến, sát hạch trực tuyến có tính thời gian làm bài…). Thuật ngữ AJAX được xuất hiện vào ngày 18/2/2005 trong một bài báo có tên AJAX : A New Approach to Web Applications của tác giả Jesse James Garrett, công ty AdapativePath. Ông định nghĩa và tóm gọn lại từ cụm từ “Asynchronous JavaScript+CSS+DOM+XMLHttpRequest”. Ngay sau đó thuật ngữ AJAX được phổ biến cực kỳ nhanh chóng trong cộng đồng phát triển Web và cho đến nay nó là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet. Nội dung định nghĩa của Garrett về AJAX như sau: 21 AJAX không phải là một công nghệ. Nó là tập hợp của nhiều công nghệ với thế mạnh của riêng mình để tạo thành một sức mạnh mới. AJAX bao gồm: * Thể hiện Web theo tiêu chuẩn XHTML và CSS; * Nâng cao tính năng động và tương tác bằng DOM (Document Object Model); * Trao đổi và xử lý dữ liệu bằng XML và XSLT; * Truy cập dữ liệu theo kiểu không đồng bộ (asynchronous) bằng XMLHttpRequest * Tất cả các kỹ thuật trên được liên kết lại với nhau bằng JavaScript. Trong các thành phần cấu thành trên, điểm mấu chốt của AJAX nằm ở XMLHttpRequest. Đây là một kỹ thuật do Microsoft khởi xướng và tích hợp lần đầu tiên vào IE5 dưới dạng một ActiveX. Mozilla tích hợp công nghệ này vào Mozilla 1.0/Netscape 6 sau đó (đương nhiên toàn bộ các version sau này của Firefox đều có XMLHttpRequest) và hiện nay đã có trong trình duyệt Safari 1.2 (Apple) và Opera 7 trở lên. Một số nét khác biệt cơ bản giữa các ứng dụng Web truyền thống và ứng dụng Web sử dụng AJAX: Trong các ứng dụng Web truyền thống, khi người dùng có một cần thay đổi dữ liệu trên trang Web, yêu cầu thay đổi được gửi về server dưới dạng HTTP request (hay còn gọi postback), server sẽ xử lý yêu cầu này và gửi trả lại trang HTML khác thay thế trang cũ. Qui trình này được mô tả là nhấp-chờ và tải lại (click-wait-and-refresh): ví dụ người dùng sau khi nhấn một nút “Submit” trên trang Web phải chờ cho đến khi server xử lý xong mới có thể tiếp tục công việc. Ngược lại, trong các ứng dụng AJAX, người dùng có thể nhấn chuột, gõ phím liên tục mà không cần chờ đợi. Nội dung tương ứng với từng hành động của người dùng sẽ gần như ngay lập tức được hiển thị vào vị trí cần thiết (đáp ứng gần như tức thời) trong khi trang Web không cần phải làm tươi lại toàn bộ nội dụng. Để tìm hiểu kỹ hơn điều này, ta sẽ xem xét 2 mô hình ứng dụng, Mô hình cổ điển và Mô hình AJAX-based: Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web 22 Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX Rõ ràng điểm khác biệt là thay vì phải tải cả trang Web thì với AJAX trình duyệt phía người dùng chỉ cần tải về phần của trang Web mà người dùng muốn thay đổi. Điều này giúp cho ứng dụng Web phản hồi nhanh hơn, thông minh hơn. Ngoài ra, điểm đặc biệt quan trọng trong công nghệ AJAX nằm ở chữ A (Asynchronous) – không đồng bộ – tức là người dùng cứ gửi yêu cầu của mình tới server và quay lại với công việc của mình mà không cần chờ trả lời. Khi nào server xử lý xong yêu cầu của phía người dùng, nó sẽ báo hiệu và người dùng có thể “thu nhận lấy” để thể hiện những thay đổi cần thiết. Vậy tất cả cơ chế này hoạt động thực sự thế nào? AJAX cho phép tạo ra một AJAX Engine nằm giữa giao tiếp này. Khi đó, các yêu cầu gửi (resquest) và nhận (response) do AJAX 23 Engine thực hiện. Thay vì trả dữ liệu dưới dạng HTML và CSS trực tiếp cho trình duyệt, Web server có thể gửi trả dữ liệu dạng XML và AJAX Engine sẽ tiếp nhận, phân tách và chuyển hóa thành XHTML + CSS cho trình duyệt hiển thị. Việc này được thực hiện trên client nên giảm tải rất nhiều cho server, đồng thời người sử dụng cảm thấy kết quả xử lý được hiển thị tức thì mà không cần nạp lại trang. Mặt khác, sự kết hợp của các công nghệ Web như CSS và XHTML làm cho việc trình bày giao diện trang Web tốt hơn nhiều và giảm đáng kể dung lượng trang phải nạp. Đây là những lợi ích hết sức thiết thực mà AJAX đem lại. 2.2. Các công nghệ trong AJAX 2.2.1. Javascript Javascript là một ngôn ngữ thông dịch, chương trình nguồn của nó được nhúng hoặc tích hợp vào tập tin HTML chuẩn. Khi file được load trong Browser, Browser sẽ thông dịch các Script và thực hiện các công việc xác định. Chương trình nguồn JavaScript được thông dịch trong trang HTML sau khi toàn bộ trang được load nhưng trước khi trang được hiển thị. Javascript là một ngôn ngữ có đặc tính: - Đơn giản - Động - Hướng đối tượng Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang web động và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript được dùng để thực hiện một số tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript còn được ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt giống như bộ gõ hiện đang sử dụng trên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScript khác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn để có thể hoạt động trên nhiều trình duyệt. Các thành phần cú pháp chính 24 Biến: Trước khi sử dụng biến trong JavaScript, lập trình viên không nhất thiết phải khai báo biến. Có hai cách để định nghĩa biến trong JavaScript. Một là sử dụng cú pháp var để khai báo biến: var tên_biến; Hoặc chỉ việc gán cho biến một gía trị để sử dụng biến đó: tên_biến =giá_trị; Biến được định nghĩa ngoài tất cả các hàm hoặc được sử dụng mà không khai báo với cú pháp var sẽ được coi là biến toàn cục, những biến này có thể sử dụng trên toàn trang web. Biến được khai báo với var bên trong một hàm là biến cục bộ của hàm đó và chỉ có thể sử dụng được bên trong hàm đó. Đối tượng: JavaScript có một số đối tượng định nghĩa sẵn, bao gồm mảng (Array), đối tượng đại số Bool (Boolean), đối tượng ngày tháng (Date), đối tượng hàm (Function), đối tượng toán học (Math), đối tượng số (Number), đối tượng đối tượng (Object), đối tượng biểu thức tìm kiếm (RegExp) và đối tượng chuỗi ký tự (String). Các đối tượng khác là đối tượng thuộc phần mềm chủ (phần mềm áp dụng JavaScript - thường là trình duyệt). Mảng: JavaScript cũng cho phép làm việc với mảng giống như trong C. Một số ví dụ về mảng: var test = new Array(10); // Tạo một mảng 10 chỉ mục var test2 = new Array(0,1,2,,3); // Tạo một mảng với bốn giá trị và 5 chỉ mục var test3 = new Array(); test3["1"] = 123; // Hoàn toàn đúng cú pháp Các cấu trúc điều khiển, các vòng lặp: Giống như các ngôn ngữ lập trình khác, ví dụ ngôn ngữ C,… Ngoài ra JavaScript còn cho phép làm việc với các sự kiện chuột, bàn phím 25 2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS) CSSlà một ngôn ngữ quy định cách trình bày cho các tài liệu viết bằng HTML, XHTML, XML, SVG, hay UML,… CSS cung cấp hàng trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng tạo cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Sử dụng các mã định dạng trực tiếp trong HTML tốn hao nhiều thời gian thiết kế cũng như dung lượng lưu trữ trên đĩa cứng. Trong khi đó CSS đưa ra phương thức “tờ mẫu ngoại” giúp áp dụng một khuôn mẫu chuẩn từ một file CSS ở ngoài. Nó thật sự có hiệu quả đồng bộ khi tạo một website có hàng trăm trang và thực sự thuận tiện khi muốn thay đổi một thuộc tính trình bày nào đó. Cú pháp của CSS gồm ba thành phần: - Thành phần lựa chọn (thường là một thẻ HTML) (Selecto). - Thuộc tính (Property). - Giá trị (Value). Cú pháp như sau: Selector { Property1: Value1; Property2: Value2; } Selector có thể là các thẻ/nhóm thẻ HTML, các lớp khai báo, hay bằng định danh duy nhất của phần tử. Khi chèn các đoạn mã CSS vào trang web, trình duyệt sẽ hiển thị trang web theo cách CSS đã qui định cho nó, có ba cách để chèn CSS vào trang web: - Chèn ngay trong mã thẻ của HTML: Text - Sử dụng file CSS được định nghĩa trong file riêng: 26 - Định nghĩa các style sheet ngay trong trang web: hr {color: sienna;} p {margin-left: 20px;} body {background-image: url("images/back40.gif");} Property là thuộc tính của Selector ví dụ như: color, font-size, background,… Value là các giá trị cho thuộc tính. 2.2.3. XML XML là chữ viết tắt của eXtensible Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). XML cũng là một ngôn ngữ đánh dấu giống như HTML. Cú pháp của XML thì cũng gần giống với cú pháp của HTML, nghĩa là cũng dùng tag mở () và tag đóng () để đánh dấu một đoạn thông tin. Ngôn ngữ đánh dấu không phải là ngôn ngữ lập trình, nó được dùng để thêm chức năng/tính chất cho một số thông tin nào đó để cho thông tin đó được thể hiện hay có vai trò một cách khác với những thông tin không được đánh dấu. Ví dụ trong HTML: Xin chào tôi tên là Maika Thì khi in ra sẽ là: Xin chào tôi tên là Maika Ở đây ta thấy là chữ Maika đã được đánh dấu bằng cặp tag , để được hiển thị đậm lên so với các ký tự khác. Tuy nhiên, XML khác với các ngôn ngữ khác ở chỗ XML không đơn thuần chỉ là một ngôn ngữ đánh dấu mà nói cho chính xác, XML là một ngôn ngữ dùng để định nghĩa ngôn ngữ. Bởi vì XML cho phép ta tự định nghĩa cách thể hiện văn bản bằng các tag do người dùng quy định. Chính nhờ những tag này mà chúng ta có thể tự định nghĩa bất kỳ một thông tin nào trên thế giới, không nhất thiết phải liên quan đến IT mà nó có thể là Toán học, Kinh tế, Âm nhạc, ... XML được sinh ra nhằm những mục đích chính sau: 27 - Tạo ra một tiêu chuẩn thống nhất để truyền và trao đổi thông tin với nhau qua Internet bởi các web services. - Thông tin XML được truyền qua Internet bằng các protocol như HTTP hay SOAP. - XML hỗ trợ hầu hết các ứng dụng. Trong khi HTML chỉ được dùng hạn chế trên trang web mà thôi, không dùng được bởi các ứng dụng. - Tạo thuận lợi cho các trình ứng dụng đọc và xử lý thông tin dưới dạng XML, bởi vì thật chất XML chỉ là một file text đơn thuần. XML có thể được soạn thảo bằng bất kỳ text-editor nào như Notepad chẳng hạn. Cấu trúc của một file .xml Ví dụ một file .xml HTML & XML How to Coltech $50 C programming - How to XML $23.5 Teach yourself cooking Maika 28 $10 Một file .xml thông thường sẽ bao gồm các phần như sau: Dòng khai báo XML Trong ví dụ trên, chúng ta dùng version 1.0 vì đây là phiên bản hiện hành của xml. Encoding để chỉ ra cái character encoding của file .xml, tương tự như tag meta của HTML. standalone để cho các XML parser (chương trình đọc và phân tích file .xml) biết rằng file xml này là tự nó tồn tại một mình hay là cần phải đi kèm với một file .dtd nào khác. Trong 3 thuộc tính trên thì chỉ có version là bắt buộc. Dòng khai báo loại văn bản DOCTYPE phải viết. Sau chữ DOCTYPE sẽ là root-tag, đây cũng chính là cái tag đầu tiên của file .xml. Trong ví dụ trên, root-tag books trong phần khai báo DOCTYPE là trùng với tag ở dòng thứ 3, là tag đầu tiên của file .xml. Tiếp theo, ta có thể chọn SYSTEM hoặc PUBLIC. Trước tiên, cần hiểu một file .dtd (Document Type Declaration) đóng vai trò như là một template của file .xml. Trong file dtd này, chúng ta sẽ quy định cấu trúc của file xml đang xét, chẳng hạn như là có những tag nào? mỗi tag sẽ có những thuộc tính nào? các tag sẽ lồng nhau ra sao? v.v… Nếu chọn SYSTEM thì có nghĩa là chỉ dùng file.dtd cho riêng file xml này thôi. Còn nếu dùng PUBLIC thì nghĩa là dùng một cái file .dtd của người khác chia sẻ. Khi đó phải khai báo tên của tổ chức sở hữu file.dtd này và địa chỉ URI trỏ tới cái file.dtd. Lưu ý: Nếu không khai báo dòng thì XML parser sẽ hiểu là file .xml này không có template, tự định nghĩa. Các nhân tố Một nhân tố được định nghĩa bao gồm một cặp tag (đóng và mở) và tất cả những gì nằm trong cặp tag đó. Vì dụ như trên, là một nhân tố vì nó có tag mở , tag đóng . Tương tự cũng là một nhân tố, , , ... cũng 29 vậy. trường hợp của được gọi là nhân tố rỗng vì nó không có nội dung gì cả. Đối với một nhân tố rỗng, có 2 cách thể hiện: hoặc dùng một cặp tag đóng và mở () hay có thể dùng dạng rút gọn . Bất kỳ nhân tố nào trong XML đều phải được đóng lại. Cho nên nếu ta ghi không là sai cú pháp. Thuộc tính: Thuộc tính được lồng trong tag mở đầu của một nhân tố, có vai trò bổ sung thông tin cho nhân tố đó. Trong ví dụ trên, id là thuộc tính của nhân tố , giúp phân biệt các cuốn sách khác nhau. Lưu ý: không giống như HTML, các giá trị của thuộc tính trong XML phải được bao bởi cặp nháy kép (“”). Thực thể Thực thể cho phép chèn những đoạn văn bản hay lặp lại trong file .xml bằng cách thay thế chúng bằng những thực thể. Ví dụ nếu ta khai báo (đặt dòng khai báo này sau dòng nhưng trước cái tag đầu tiên của file .xml) Thì mỗi khi ta ghi ©right; thì trình biên dịch sẽ thay thế nó bằng câu "Copyright by Haiau". Lưu ý là tên của ENTITY phải bắt đầu bằng dấu & và kết thúc bằng dấu chấm phẩy ; Có 5 cái entity được định nghĩa sẵn trong XML là: ' : ' (dấu nháy đơn) & : & (dấu và) > : > (dấu lớn hơn) < : < (dấu nhỏ hơn) " : " (dấu nhấy kép) Như ví dụ trên ghi "HTML & XML how to" thì khi biên dịch ra sẽ thành " HTML & XML how to ". Text Text là những nội dung thuộc nhân tố, cung cấp thông tin về nhân tố đó. Vì dụ như trên Coltech là một text thuộc vào nhân tố author vì nó nằm giữa 2 tag và . 30 Ngoài những cái trên thì còn những cái không quan trọng như là ghi chú (comment). Những câu ghi chú không thuộc vào nội dung của file .xml. Cũng giống như HTML, ghi chú trong XML được bao bởi cặp Một cái khác nữa là CDATA. Đôi khi, trong phần text chúng ta có những cái tag nhưng chúng ta không muốn trình biên dịch XML hiểu rằng nó là một tag thuộc file .xml mà chỉ là văn bản đơn thuần. Khi đó, ta phải để phần text của chúng ta trong tag CDATA, cú pháp như sau: ví dụ ta có thể có đoạn text như sau: document.write("hello world") ]]> Các ràng buộc trong XML - Các nhân tố phải được lồng vào nhau một cách hợp lý, không chồng chất lên nhau. Một nhân tố con phải hoàn toàn nằm trong nhân tố cha. - Các giá trị của thuộc tính phải được bao bọc bởi cặp ngoặc kép. - Bất kỳ nhân tố nào cũng có tag mở và tag đóng. Nếu nhân tố đó rỗng (không có text) thì phải dùng dạng rút gọn () - Chỉ có duy nhất một nhân tố là cha của tất cả các nhân tố khác và nhân tố này gọi là nhân tố văn bản - Trong mỗi nhân tố, một thuộc tính nếu có chỉ được xuất hiện một lần duy nhất. - XML phân biệt chữ hoa với chữ thường đối với tên của các nhân tố, thuộc tính, ... Do đó, nên hoặc dùng chữ in hết, hoặc dùng chữ thường hết đối với các nhân tố, thuộc tính, ... trong file .xml. (trừ các câu lệnh khai báo như ENTITY, DOCTYPE, CDATA). 2.2.4. Đối tượng XMLHttpRequest XMLHttpRequest là yếu tố trọng tâm trong AJAX. Đối tượng này cung cấp các chức năng trao đổi dữ liệu bất đồng bộ giữa client và server. Cần tạo một đối tượng XMLHttpRequest bằng JavaScript trước khi sử dụng đối tượng này để gửi yêu cầu và nhận các trả lời từ server. XMLHttpRequest chưa là chuẩn 31 của W3C, vì thế phải dùng JavaScript theo nhiều cách khác nhau đối với các trình duyệt khác nhau để tạo một thể hiện của của XMLHttpRequest. Internet Explorer thực thi XMLHttpRequest như một đối tượng ActiveX, và các trình duyệt khác như Firefox, Safari, và Opera thực thi nó như một đối tượng JavaScript nguyên thủy. Các tạo đối tượng XMLHttpRequest: var xmlHttp; function createXMLHttpRequest() { if (window.ActiveXObject) { xmlHttp = new ActiveXObject("Microsoft.XMLHTTP"); } else if (window.XMLHttpRequest) { xmlHttp = new XMLHttpRequest(); } } Đoạn mã trên kiểm tra sự hỗ trợ đối tượng ActiveX của trình duyệt. Nếu hỗ trợ ActiveX, thì tạo một đối tượng XMLHttpRequest dùng ActiveX. Trường hợp khác, tạo đối tượng này bằng kỹ thuật tạo đối tượng JavaScript nguyên thủy. Do đó dễ dàng tạo ra các thể hiện của đối tượng XMLHttpRequest mà không quan tâm tới trình duyệt. Ba thuộc tính quan trọng của XMLHttpRequest - Thuộc tính onreadystatechange: Sau khi gửi yêu cầu tới server ta cần một một hàm nào đó để nhận dữ liệu trả về từ server. Thuộc tính onreadystatechange trỏ tới một hàm mà sẽ thực hiện việc xử lý dữ liệu trả về từ server. Hàm này sẽ được gọi một cách tự động. xmlhttp.onreadystatechange=function() { // Các câu lệnh để xử lý dữ liệu trả về } - Thuộc tính readyState: Lưu trữ trạng thái của dữ liệu trả về từ server, mỗi lần thuộc tính này thay đổi giá trị thì hàm onreadystatechange sẽ được thực thi. Các giá trị của readyState: 32 0: Yêu cầu chưa được khởi tạo 1: Yêu cầu đã được thiết lập 2: Yêu cầu đã được gửi đi 3: Yêu cầu đang được xử lý 4: Yêu cầu đã hoàn thành Thêm câu lệnh if vào hàm onreadystatechange để kiểm tra xem server đã xử lý xong và gửi trả lời về chưa: xmlhttp.onreadystatechange=function(){ if(xmlhttp.readyState==4){ // Lấy dữ liệu từ trả lời của server } } - Thuộc tính responseText: Nhận dữ liệu trả về từ server: xmlhttp.onreadystatechange=function(){ if(xmlhttp.readyState==4){ document.myForm.text.value = xmlhttp.responseText; } } Các bước cơ bản để gửi request dùng đối tượng XMLHttpRequest là: 1. Dùng một tham chiếu tới một thể hiện của XMLHttpRequest, có thể bằng cách tạo mới hay truy cập vào một biến có thể hiện của XMLHttpRequest. 2. Khai báo cho đối tượng XMLHttpRequest về hàm sẽ xử lí các trạng thái của XMLHttpRequest. Ta hoàn thành việc này bằng cách thiết lập thuộc tính onreadystatechange của đối tượng với một con trỏ về một hàm JavaScript. 3. Gán các thuộc tính cho request sử dụng phương thức open() của đối tượng XMLHttpRequest. Phương thức open() có ba tham số: một biến string cho biết phương 33 thức dùng là GET hay POST, một biến string biểu diễn địa chỉ URL của tài nguyên, một biến boolean chỉ báo request sẽ là bất đồng bộ. 4. Gửi request tới server sử dụng phương thức send(). Ví dụ: xmlhttp.open("GET","sample.php?text=testtesttest",true); xmlhttp.send(null); 34 Chương 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ROI 3.1. Bài toán nghiệp vụ Trong hoạt động đầu tư, bất kỳ một nhà đầu tư nào trước khi quyết định đầu tư vào một dự án họ đều phải có những tính toán sao cho việc đầu tư của họ đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi nhà đầu tư có thể đầu tư vào nhiều dự án khác nhau, thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Mỗi dự án có một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của việc đầu tư đó là tỉ suất ROI. Trong khi một dự án nào đó đang thực hiện, nhà đầu tư có thể có thêm các dự án mới và như thế số dự án ngày một tăng lên theo thời gian. Một hoạt động quan trọng và thường xuyên của các nhà đầu tư là họ phải quản lý được các dự án mà họ đã đầu tư cũng như các dự án mà họ dự định sẽ đầu tư. Khi đầu tư vào một dự án, nhà đâu tư sẽ thu thập các thông tin chi tiết về dự án như: Tên dự án, ngày tạo dự án, đơn vị thực hiện dự án, lĩnh vực kinh doanh, … và một thông tin hết sức quan trọng đó là tỉ suất ROI của dự án đó. Để có được tỉ suất ROI nhà đầu tư cần thu thập các nhân tố có ảnh hưởng tới tỉ suất ROI để từ đó xây dựng lên các mô hình tính toán và tính được giá trị ROI. Các thông tin này sẽ được nhập vào hệ thống và một dự án mới sẽ được tạo ra. Trong quá trình thực hiện dự án, một số thông tin về dự án có thể có sự thay đổi, nhà đầu tư sẽ tìm dự án đó và cập nhật các sự thay đổi cần thiết. Trong hoạt động đầu tư của mình, nhà đầu tư có thể gặp các dự án tương tự dự án mà mình đã từng đầu tư, lúc đó nhà đầu tư sẽ sao chép dự án cũ và thực hiện sửa đổi một số thông tin cho phù hợp với dự án mới sau đó lưu dự án dưới dạng một dự án mới. Có những dự án không còn cần thiết nữa hoặc đó là các dự án lỗi, nhà đầu tư có thể xóa các dự án đó ra khỏi hệ thống. Đối với các dự án thực hiện thành công và việc đầu tư đạt hiệu quả cao, nhà đầu tư có thể chia sẻ các dự án đó cho các nhà đầu tư khác tham khảo. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể in báo cáo chi tiết về một dự án đầu tư nào đó hoặc báo cáo tổng thể thông tin về tất cả các dự án mà mình đã đầu tư. 35 3.2. Đặc tả yêu cầu 3.2.1. Mục đích Mục đích của dự án này là tạo ra một hệ thống ứng dụng trên nền web, cho phép các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tính được giá trị tỉ suất hoàn vốn đầu tư (ROI) đối với từng dự án theo từng lĩnh vực kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng và có phương pháp, đồng thời cho phép họ quản lý các dự án của mình. 3.2.2. Các tính chất của hệ thống Bất cứ một nhà đầu tư nào cũng muốn có trong tay một bản kế hoạch kinh doanh khả thi, tiệm cận thực tế. Trong bản kế hoạch kinh doanh đó, tỉ suất hoàn vốn đầu tư (ROI) luôn dành được sự chú ý cao nhất bởi nó phản ánh trung thực hiệu quả kinh doanh. Khi vạch kế hoạch kinh doanh, tỉ suất ROI được coi là mục tiêu quan trọng nhất để nhà đầu tư nhắm tới. Sau một quá trình hoạt động, thông qua một dữ liệu kinh doanh cụ thể, nhà đầu tư có được tỉ suất ROI của hoạt động kinh doanh vừa qua, từ đó thực hiện nghiên cứu thị trường, vạch ra kế hoạch kinh doanh mới cùng với tỉ suất ROI mới. Do đó, nhà đầu tư mong muốn hệ thống tính toán ROI phải có được những tính chất sau: a. Tính chính xác Tỷ suất ROI là một thông tin đặc biệt quan trọng đối với mỗi nhà đầu tư. Dựa trên tỉ suất ROI nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định đầu tư của mình. Vì vậy tỉ suất ROI cần đạt được sự chính xác nhất định trong việc tính toán những nhân tố của quá trình kinh doanh. Ngay đối với từng sản phẩm, mô hình ROI cũng bao gồm rất nhiều mối quan hệ nhằng nhịt, phức tạp, nhiều mối quan hệ không thể hiện rõ ràng cho người tính. Do đó, nếu để người tự tính, không thể tránh được những sai sót, bỏ qua nhân tố. Điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định của nhà đầu tư. b. Tính khả biến Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này và doanh nghiệp kia thông thường là rất khác nhau do điều kiện và môi trường hoạt động khác nhau. Một chương trình tính tỉ suất lợi nhuận không thể áp dụng cho mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp một cách cứng nhắc mà phải có tính khả biến để phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Hơn nữa, chương trình cần có sự hỗ trợ cho nhà đầu tư trong từng lĩnh vực kinh doanh, tức là giảm bớt công sức của người sử dụng trong việc xây dựng mô hình ROI. 36 c. Tính toàn diện Một chương trình tính tỉ suất ROI không chỉ tính cho một mặt hàng đơn lẻ mà cần phải có khả năng tính cho nhiều mặt hàng. Hơn nữa, không chỉ tính cho một công ty thành viên mà cần tính cho toàn bộ tổng công ty. Đó là tính toàn diện của hệ thống. Như thế, toàn bộ hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có thể liên kết với nhau một cách thống nhất, chính xác và rõ ràng, giúp nhà đầu tư luôn có được cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, luôn có được những thông tin nhanh nhậy, đầy đủ, vận động theo sự biến động của thị trường. Từ đó, đưa ra được quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. d. Tính thân thiện Hệ thống tính tỉ suất ROI không thể yêu cầu người sử dụng có trình độ hiểu biết cao về tinh học và kinh tế. Vì thế, hệ thống cần có sự hỗ trợ rõ ràng, đầy đủ, thuận tiện, dễ dùng, giảm bớt công sức trong việc dây dựng mô hình ROI. 3.2.3. Các chức năng của hệ thống C1. Quản lý người dùng Để có thể sử dụng được hệ thống, người sử dụng cần phải có một tài khoản đăng nhập. Tài khoản đăng nhập được chia thành hai cấp độ, đó là: tài khoản người dùng bình thường và tài khoản người quản trị hệ thống. Người dùng bình thường sau khi đăng nhập thì có thể sử dụng các chức năng cơ bản của hệ thống như: Quản lý các dự án đầu tư mà người dùng đã tạo, tạo mới dự án đầu tư, xây dựng mô hình tính toán ROI, v.v… Tài khoản người quản trị hệ thống ngoài chức năng như người dùng bình thường thì còn có thêm quyền quản lý các cấu hình của hệ thống, được phép quản lý (thêm, xóa, sửa) các người dùng khác và các dự án tồn tại trong hệ thống. C2. Quản lý các dự án đầu tư Các dự án đầu tư do người dùng tạo ra và được phân loại theo các lĩnh vực khác nhau như: Công nghệ thông tin, Y tế, Văn hóa – Xã hôi, v.v…Mỗi một người sử dụng đều có thể quản lý với quyền đầy đủ là Thêm, Xóa, Sửa đối với các dự án do người dùng đó tạo ra. 37 Ngoài ra, người dùng còn có thể chia sẻ dự án của mình cho những người khác tham khảo. Đối với các dự án được chia sẻ, những người dùng khác chỉ có thể đọc dự án mà không được phép xóa hoặc thay đổi. Người dùng có thể sao chép một dự án được chia sẻ từ người dùng khác về làm dự án của mình để từ đó sửa đổi cho phù hợp với dự án mà người dùng đang cần. hoặc cũng có thể tạo mới một dự án bằng cách sao chép từ dự án đã có. C3. Xây dựng mô hình tính ROI bằng đồ họa C3.1. Tạo các nhân tố. Sau khi tạo dự án, người dùng có thể bắt đầu xây dựng mô hình tính toán ROI cho dự án đó. Mô hình ROI bao gồm nhiều nhân tố có mối liên hệ với nhau. Các nhân tố được phân chia thành các cấp 1, 2, 3, 4, …. Nhân tố ROI có cấp thấp nhất là 0. Các nhân tố cấp cao sẽ là con của các nhân tố cấp thấp. Mỗi nhân tố có thể có nhiều con nhưng chỉ có thể có một cha. Hình 4. Mô hình ROI theo các mức Mỗi nhân tố có các thuộc tính là: Tên, Công thức và Giá trị. ROI LN VonDT CP TB DTKhac XL LD QL NVL KH CFBD TSCD TyLeKH LaiNgan LaiDH DT SL BH CPKhac Gia Mức 0 Mức 1 Mức 3 Lá Nút 38 Tên sẽ có dạng: A?: Tên_nhân_tố Trong đó A? là ký hiệu của nhân tố, bắt đầu bằng chữ A và theo sau là số thứ tự. Việc tạo ký hiệu cho nhân tố sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập công thức cho nhân tố cha của nó. Các nhân tố không có con ta gọi là các nhân tố “lá”, các nhân tố có từ 1 con trở lên gọi là các nhân tố “nút”. Đối với các nhân tố “lá” thì người dùng phải nhập giá trị cho nhân tố và không cần nhập công thức. Còn các nhân tố “nút” thì người dùng chỉ cần nhập công thức, không cần nhập giá trị. Giá trị của các nhân tố “nút” sẽ được tính tự động dựa vào công thức của nhân tố và các nhân tố con. Công thức nhập vào sẽ có dạng (A1+A2*A3)/100. Trong đó A1, A2, A3 là các ký hiệu của các nhân tố con. Công thức có thể nhập dạng ngắn gọn chỉ bằng dấu ‘+’ hoặc ‘-’ hoặc ‘*’ hoặc ‘/’. Nếu nhập dạng ngắn gọn thì giá trị của nhân tố sẽ được tính bằng cách lấy các giá trị của nhân tố con thực hiện phép tính được nhập vào công thức. Ví dụ: ‘+’ tương ứng A1+A2+A3+...; ‘*’ tương ứng A1*A2*A3*… Khi người dùng chọn một nhân tố và muốn tạo nhân tố mới thì hệ thống phải đưa ra danh sách các gợi ý về các nhân tố con của nhân tố được chọn để người dùng lựa chọn. Khi người dùng chọn một nhân tố trong danh sách thì nhân tố ngay lập tức được vẽ ra một cách trực quan. C3.2. Sửa đổi nhân tố. Người dùng có khả năng chọn một nhân tố và sửa đổi các thuộc tính của nhân tố đó. Việc sửa đổi thực hiện trực tiếp trên nhân tố mà không bật một hộp thoại nhập liệu ra. C3.3. Vẽ các đường liên kết giữa các nhân tố. Người dùng có thể vẽ các đường mũi tên từ một nhân tố đến một nhân tố khác để thể hiện mối quan hệ cha con giữa chúng. Đường liên kết có thể được vẽ tự động nếu người dùng tạo nhân tố bằng cách chọn nhân tố trong danh sách các nhân tố gợi ý. 39 C3.4. Di chuyển vị trí các nhân tố. Trong quá trình xây dựng mô hình ROI, người dùng có thể chọn một nhân tố, kéo thả nhân tố tới một vị trí khác, tao nên cách trình bày trực quan hơn cho mô hình. Khi di chuyển nhân tố, các đường liên kết cũng tương ứng di chuyển theo. C3.5. Tự động tính toán. Trong quá trình xây dựng mô hình, khi người dùng nhập giá trị cho các nhân tố “lá” thì giá trị của các nhân tố “nút” sẽ tự động được tính toán và hiển thị trực tiếp trên mô hình cho người dùng biết. C3.6. In báo cáo. Sau khi xây dựng xong mô hình và tính toán được tỉ suất ROI, người dùng có thể in thông tin chi tiết về dự án và tỉ suất ROI dưới dạng bảng báo cáo. 3.3. Đặc tả hệ thống 3.3.1. Các tác nhân và các ca sử dụng Có hai tác nhân chính tham gia vào hệ thống: - Người sử dụng: Sử dụng các chức năng chung của hệ thống như: Quản lý các dự án đầu tư, xây dựng mô hình tính toán ROI cho mỗi dự án. - Người quản trị: Sử dụng các chức năng như: Quản lý người dùng, quản lý cấu hình hệ thống. Bảng 2. Các tác nhân: Tác nhân Các ca sử dụng Kết quả đem lại Tạo dự án mới Tạo mới hoàn toàn hoặc sao chép từ dự án khác Sửa dự án Cập nhật các thông tin về dự án Xóa dự án Người sử dụng Mở dự án Khi mở dự án cũng là lúc bắt đầu xây 40 dựng mô hình ROI cho dự án. Tạo mô hình tính ROI In báo cáo In thông tin về dự án Cập nhật cấu hình hệ thống Cập nhật các cấu hình của hệ thống như: màu chữ, font chữ, đơn vị tiền tệ mặc đinh, v.v… Tạo lĩnh vực kinh doanh Tạo ra các lĩnh vực kinh doanh khác nhau để phân loại dự án Người quản trị hệ thống Quản lý người dùng Thêm, xóa, sửa tài khoản người sử dụng. Các ca sử dụng: 1. Gói quản trị hệ thống UC1. Tạo người dùng mới. UC2. Xóa người dùng. UC3. Thay đổi thông tin người dùng. 2. Gói quản lý dự án. UC4. Tạo dự án mới UC5. Cập nhật thông tin dự án UC6. Xóa dự án UC7. In báo cáo dự án. 4. Cập nhật dữ liệu UC8. Cập nhật cấu hình UC9. Tạo lĩnh vực kinh doanh 3.3.2. Biểu đồ ca sử dụng 1. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống 41 Quan ly du an Dang nhap > Quan tri he thong > Nguoi su dung Nguoi quan tri Cap nhat du lieu > Hình 5. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống 2. Biểu đồ chi tiết các ca sử dụng Quản trị hệ thống Xoa nguoi su dung Cap nhat thong tin nguoi s u dung Nguoi quan tri Tao nguoi su dung m oi Hình 6. Biểu đồ ca sử dụng quản trị hệ thống. 42 Quản lý dự án Tao noi dung du an Xay dung m o hinh RO I Sa o c hep tu du an da c o Tao du an m oi > > > S ua du an Xoa du an Nguoi s u dung In bao c ao S ua noi dun g du an S ua m o hinh RO I > > Hình 7. Biểu đồ ca sử dụng quản lý dự án. Cập nhật dữ liệu T ao l in h vuc m oi S ua linh vuc Xoa l inh vuc Cap nhat c au h inh Nguoi quan t ri Q uan ly linh vuc k inh doanh > > > Hinh 8. Biểu đồ ca sử dụng cập nhật dữ liệu. 43 3.3.3. Mô tả các ca sử dụng UC1. Tạo người dùng mới - Tên ca sử dụng: Tạo người dùng mới - Tiền điều kiện: - Tác nhân: Người sử dụng - Mô tả khái quát: Nhập vào form nhập liệu các thông tin: Tên đăng nhập, mật khẩu, email,… và yêu cầu hệ thống ghi nhận - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Yêu cầu đăng ký tài khoản 2. Hiện form nhập liệu 3. Nhập các thông tin cần thiết và yêu cầu ghi nhận 4. Ghi nhận và thông báo kết quả - Ngoại lệ: Kết quả kiểm tra thông tin là thiếu hoặc không chính xác. Hệ thống thông báo lỗi và yêu cầu nhập lại UC2. Xóa người dùng - Tên ca sử dụng: Xóa người dùng - Tiền điều kiện: - Tác nhân: Người quản trị - Mô tả khái quát: Tìm kiếm một người dùng và xóa tất cả các thông tin trong hệ thống liên quan đến người 44 dùng - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Yêu cầu xóa người dùng 2. Hiện ra form nhập điều kiện tìm kiếm 3. Nhập thông tin về người dùng cần xóa 4. Hiển thị danh sách người dùng tìm được 5. Chọn người dùng cần xóa trong danh sách 6. Hiển thị các thông tin về người dùng đó 7. Yêu cầu hệ thống xóa 8. Xóa và thông báo kết quả - Ngoại lệ: UC3. Thay đổi thông tin người dùng - Tên ca sử dụng: Thay đổi thông tin người dùng - Tiền điều kiện: - Tác nhân: Người sử dụng, Người quản trị - Mô tả khái quát: Tìm kiếm một người dùng và sửa đổi các thông tin về người dùng - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống Người quản trị: 1. Yêu cầu sửa thông tin người 2. Hiện ra form nhập điều kiện 45 dùng tìm kiếm 3. Nhập thông tin về người dùng 4. Hiển thị danh sách người dùng tìm được 5. Chọn người dùng trong danh sách 6. Hiển thị các thông tin về người dùng đó trong form nhập liệu 7. Sửa thông tin người dùng và yêu cầu ghi nhận 8. Ghi nhận và thông báo kết quả Người sử dụng: 1. Yêu cầu sửa thông tin cá nhân 2. Hiện các thông tin người dùng hiện tại trong form nhập liệu 3. Sửa thông tin và yêu cầu ghi nhận 4. Ghi nhận và thông báo kết quả - Ngoại lệ: Kết quả kiểm tra thông tin là thiếu hoặc không chính xác. Hệ thống thông báo lỗi và yêu cầu nhập lại UC4. Tạo mới dự án - Tên ca sử dụng: Tạo mới dự án - Tiền điều kiện: Đã đăng nhập vào hệ thống - Tác nhân: Người sử dụng - Mô tả khái quát: Người dùng chọn chức năng tạo mới dự án. Có thể chọn tạo mới hoặc sao chép từ dự án khác. - Mô tả diễn biến: 46 Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Chọn chức năng tạo dự án 2. Hiện hai chức năng tạo mới, sao chép từ dự án đã có. 3. *Chọn tạo mới: Thực hiện phần Tạo nội dung dự án và Xây dựng mô hình ROI Luồng sự kiện rẽ nhánh: 3b. Chọn sao chép từ dự án đã có 4b. Hiện danh mục lĩnh vực 5b. Chọn lĩnh vực 6b. Hiện danh mục các dự án trong lĩnh vực 7b. Chọn để sửa nội dung và ghi lại 8b. Hiện form nhập tên mới cho dự án 9. Nhập tên và yêu cầu ghi nhận 10. Ghi dự án và thông báo kết quả Phần Tạo nội dung dự án: 1. Yêu cầu tạo mới dự án 2. Hiện form nhập nội dung dự án 3. Nhập thông tin dự án và yêu cầu ghi nhận 4. Ghi nhận và chuyển sang phần Xây dựng mô hình ROI Phần Xây dựng mô hình ROI: 1. Yêu cầu xây dựng mô hình ROI 2. Hiện giao diện mô hình ROI 3. Tạo các nhân tố, tạo liên kết, nhập dữ liệu cho nhân tố, tính toán giá trị cho nhân tố và yêu cầu 4. Ghi dự án và thông báo kết quả 47 ghi dự án UC5. Cập nhật thông tin dự án - Tên ca sử dụng: Cập nhật thông tin dự án - Tiền điều kiện: Đã đăng nhập vào hệ thống - Tác nhân: Người sử dụng - Mô tả khái quát: Người dùng chọn một dự án trong danh sách, yêu cầu sửa, sửa đổi các thông tin và yêu cầu hệ thống ghi nhận - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. *Chọn dự án trong danh sách và yêu cầu sửa nội dung dự án 2. Hiện các thông tin về dự án trong một form nhập liệu 3. Sửa các thông tin cần thiết và yêu cầu ghi nhận 4. Ghi nhận và hiển thị kết quả Luồng sự kiện rẽ nhánh 1b. Chọn dự án trong danh sách và yêu cầu sửa mô hình tính ROI 2b. Hiện mô hình tính ROI của dự án. 3b. Sửa và yêu cầu ghi nhận 4b. Ghi nhận và thông báo kết quả UC6. Xóa dự án 48 - Tên ca sử dụng: Xóa dự án - Tiền điều kiện: Đã đăng nhập vào hệ thống - Tác nhân: Người sử dụng - Mô tả khái quát: Người dùng chọn một tập các dự dán trong danh sách và yêu cầu hệ thống xóa các dự án đó - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Chọn các dự án trong danh sách và yêu cầu xóa 2. Xóa và thông báo kết quả. - Ngoại lệ: UC7. In báo cáo - Tên ca sử dụng: In báo cáo - Tiền điều kiện: Đã đăng nhập vào hệ thống - Tác nhân: Người sử dụng - Mô tả khái quát: In ra thông tin chi tiết về dự án - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. * Chọn một dự án và yêu cầu in báo cáo cho dự án 2. Lưu nội dung dự án và mô hình tính ROI thành một file văn bản và cho người dùng download về 3. Download file báo cáo về máy. 49 Luồng sự kiện rẽ nhánh: 1b. Yêu cầu báo cáo tất cả các dự án 2b. Lưu nội dung dự án của tất cả các dự án thành một file và cho người dùng download về UC8. Cập nhật cấu hình - Tên ca sử dụng: Cập nhật cấu hình - Tiền điều kiện Đã đăng nhập vào hệ thống - Tác nhân: Người quản trị - Mô tả khái quát: Thay đổi các cấu hình của hệ thống: font chữ, màu chữ, cỡ chữ, đơn vị tiền tệ mặc định. - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Yêu cầu cập nhật cấu hình hệ thống 2. Hiện form cấu hình 3. Sửa các giá trị cấu hình 4. Ghi nhận và thông báo kết quả - Ngoại lệ: UC9. Cập nhật lĩnh vực kinh doanh - Tên ca sử dụng: Cập nhật lĩnh vực kinh doanh - Tác nhân: Người quản trị 50 - Mô tả khái quát: Thêm, xóa, sửa lĩnh vực kinh doanh - Mô tả diễn biến: Hành động của tác nhân Hồi đáp của hệ thống 1. Yêu cầu cập nhật lĩnh vực kinh doanh 2. Hiện danh sách các lĩnh vực 3. *Chọn tạo mới 4. Hiện form yêu cầu nhập tên lĩnh vực 5. Nhập tên và yêu cầu ghi nhận 6. Ghi nhận và thông báo kết quả. Luồng sự kiện rẽ nhánh: 3b. Chọn sửa 4b. Hiện form yêu cầu nhập tên mới 3c. Chọn xóa 4c. Xóa và thông báo kết quả 3.4. Phân tích hệ thống Mô hình phân tích cho các ca sử dụng 1. Quản trị hệ thống  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_quan tri he thong  Lớp điều khiển: Dk_quan tri he thong  Lớp thực thể: Tai khoan nguoi dung Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_quan tri he thong Dk_quan tri he thong Tai khoan nguoi dung Hình 9. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quản trị hệ thống 51 2. Tạo nội dung dự án  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_tao noi dung du an  Lớp điều khiển: Dk_tao noi dung du an  Lớp thực thể: Du an Nguoi su dung (from Use Case V iew) Gd_tao noi dung du an Dk_tao noi dung du an Du an Hình 10. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Tạo nội dung dự án 3. Xây dựng mô hình ROI  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_xay dung mo hinh ROI  Lớp điều khiển: Dk_xau dung mo hinh ROI  Lớp thực thể: Nhan to Nguoi su dung (from Use Case V iew) Gd_xay dung mo hinh ROI Dk_xay dung mo hinh ROI Nhan to Hình 11. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xậy dựng mô hình ROI 52 4. Sao chép từ dự án đã có  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_sao chep du an  Lớp điều khiển: Dk_sao chep du an  Lớp thực thể: Du an, Nhan to Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_sao chep du an Nhan to Dk_sao chep du an Du an Hình 12. . Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sao chép dự án từ dự án đã có 4. Sửa nội dung dự án  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_Sua noi dung du an  Lớp điều khiển: Dk_sua noi dung du an  Lớp thực thể: Du an Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_Sua noi dung du an Dk_sua noi dung du an Du an Hình 13. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa nội dung dự án 53 5. Sửa mô hình ROI  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_Sua mo hinh ROI  Lớp điều khiển: Dk_sua mo hinh ROI  Lớp thực thể: Nhan to Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_Sua mo hinh ROI Nhan to Dk_sua mo hinh ROI Hình 14. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa mo hình ROI 6. Xóa dự án  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_xoa du an  Lớp điều khiển: Dk_xoa du an  Lớp thực thể: Nhan to, Du an Nguoi su dung (fro m Use Ca se V ie w) Gd_xoa du an Du an Dk_xoa du an Nhan to Hình 15. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xoa dự án 54 7. In báo cáo  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_xoa du an  Lớp điều khiển: Dk_xoa du an  Lớp thực thể: Nhan to, Du an Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_in bao cao Du an Nhan to Dk_in bao cao linh vuc kinh doanh Hình 16. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng In báo cáo 8. Quản lý lĩnh vực kinh doanh  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_quan ly linh vuc kinh doanh  Lớp điều khiển: Dk_ quan ly linh vuc kinh doanh  Lớp thực thể: Linh vuc kinh doanh Nguoi su dung (from Use Case View) Gd_quan ly linh vuc kinh doanh Linh vuc kinh doanh Dk_quan ly linh vuc kinh doanh Hình 17. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quan ly linh vuc kinh doanh 55 9. Cập nhật cấu hình  Tác nhân: Người sử dụng  Lớp giao diện: Gd_cap nhat cau hinh  Lớp điều khiển: Dk_cap nhat cau hinh  Lớp thực thể: Cau hinh Nguoi su dung (from Use Case V iew) Gd_cap nhat cau hinh Cau hi nh Dk_cap nhat cau hinh Hình 18. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Cập nhật cấu hình 3.5. Thiết kế hệ thống 1. Biểu đồ tuần tự đối tượng. Tạo người dùng mới Hình 19. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo người dùng mới 56 Cập nhật thông tin người dùng Hình 20. Biểu đồ tuần tự đối tượng Cập nhật thông tin người dùng Xóa người dùng Hình 21. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa người dùng Tạo dự án mới a. Tạo nội dung dự án 57 : Nguoi su dung : Gd_tao noi dung du an : Dk_tao noi dung du an : Du an 1: tao noi dung du an() 2: tao noi dung du an() 4: tao() 3: kiem tra thong tin() Hình 22. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo nội dung dự án b. Xây dựng mô hình ROI 58 : Nguoi su dung : Gd_xay dung mo hinh ROI : Dk_xay dung mo hinh ROI : Nhan to 1: tao nhan to() 2: tao nhan to() 3: tao() 4: tao lien ket() 5: tao lien ket() 6: cap nhat() 7: cap nhat gia tri() 8: cap nhat gia tri() 9: tinh toan gia tri() 10: cap nhat gia t ri() Hình 23. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xây dựng mô hình ROI 59 c. Sao chép từ dự án đã có : Nguoi su dung : Gd_sao chep du an : Dk_sao chep du an : Du an : Nhan to 1: sao chep du an() 2: sao chep du an() 3: sao chep() 4: sao chep() Hình 24. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sao chép từ dự án đã có Cập nhật thông tin dự án a. Sửa nội dung dự án : Nguoi su dung : Gd_sua noi dung du an : Dk_sua noi dung du an : Du an 1: sua noi dung du an() 2: sua noi dung du an() 4: cap nhat() 3: kiem tra thong tin() Hình 25. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa nội dung dự án 60 b. Sửa mô hình ROI : Nguoi su dung : Gd_Sua mo hinh ROI : Dk_sua mo hinh ROI : Nhan to 1: cap nhat gia tri nhan to() 2: cap nhat gia tri nhan to() 3: tinh toan gia tri() 4: cap nhat() Hình 26. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa mô hình ROI Xóa dự án : Nguoi su dung : Gd_xoa du an : Dk_xoa du an : Du an : Nhan to 1: xoa du an() 2: xoa du an() 3: xoa du an() 4: xoa nhan to() Hình 27. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa dự án 61 In báo cáo : Nguoi su dung : Gd_in bao cao : Dk_in bao cao : Du an : Nhan to : linh vuc kinh doanh 1: in bao cao() 2: in bao cao() 3: lay thong tin du an() 4: lay thong tin cac nhan to() 5: lay thong tin linh vu() 6: bao cao() Hình 28. Biểu đồ tuần tự đối tượng In báo cáo Quản lý lĩnh vực kinh doanh a. Tạo lĩnh vực mới : Nguoi su dung : Gd_quan ly linh vuc kinh doanh : Dk_quan ly linh vuc kinh doanh : linh vuc kinh doanh 1: tao linh vuc() 2: tao linh vuc() 3: tao() Hình 29. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo lĩnh vực mới 62 b. Sửa lĩnh vực : Nguoi su dung : Gd_quan ly linh vuc kinh doanh : Dk_quan ly linh vuc kinh doanh : linh vuc kinh doanh 1: sua linh vuc() 2: sua linh vuc() 3: cap nhat() Hình 30. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa lĩnh vực c. Xóa lĩnh vực : Nguoi su dung : Gd_quan ly linh vuc kinh doanh : Dk_quan ly linh vuc kinh doanh : linh vuc kinh doanh 1: xoa linh vuc() 2: xoa linh vuc() 4: xoa() 3: kiem tra linh vuc rong() Hình 31. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực 63 Cập nhật cấu hình : Nguoi su dung : Gd_cap nhat cau hinh : Dk_cap nhat cau hinh : cau hinh 1: cap nhat cau hinh() 2: cap nhat cau hinh() 3: cap nhat() Hình 32. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực 3.6. Biểu đồ lớp TaiKhoanNguoiDung ID : Interger TenDangNhap : String MatKhau : String Email : String Tao() CapNhat() Xoa() 0..* 1 DuAn ID : Interger TenDuAn : String MoTaChiTiet : String NgayTao : Date TaoNoiDung() TaoMoHinhROI() CapNhatNoiDung() CapNhatMoHinhROI() Xoa() SaoChep() LinhVucKinhDoanh ID : Interger TenLinhVuc : String TaoMoi() Sua() Xoa() 0..* 1 0..* 1 NhanTo ID : Interger TenNhanTo : String CongThuc : String GiaTri : Float NhanToCon : String KhoiTao() CapNhat() ThemNhanToCon() Xoa() 1 0..* Hình 33. Biểu đồ lớp 64 3.7. Kết quả thực nghiệm Giao diện Đăng ký: Hình 34. Giao diện đăng ký Giao diện Đăng nhập: Hình 35. Giao diện đăng nhập Giao diện Quản lý dự án đầu tư: Hình 36. Giao diện quản lý dự án 65 Giao diện Quản lý lĩnh vực kinh doanh: Hình 37. Giao diện quản lý lĩnh vực kinh doanh Giao diện Xây dựng mô hình ROI: Hình 38. Giao diện xây dựng mô hình ROI 66 Giao diện Báo cáo: Hình 39. Giao diện báo cáo 67 KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu và xây dựng hệ thống tính toán ROI trực tuyến tôi đã đạt được một số kết quả như sau: - Hiểu được thế nào là tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI, vai trò của ROI như thế nào trong hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến ROI. - Nắm bắt được công nghệ AJAX. - Xây dựng được một hệ thống tính toán ROI nhanh chóng, trực quan và chính xác. Bên cạnh những kết quả đã đạt được hệ thống còn có một số hạn chế: - Chưa hoàn thiện về các tính năng bảo mật cho hệ thống. - Các nhân tố gợi ý trong quá trình xây dựng mô hình ROI còn chưa thật đa dạng Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sao cho có thể đưa ra ứng dụng thực tiễn. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hiện đại: Hướng đối tượng và hướng cấu trúc. NXB Thống kê, Hà Nội, 2002. [2] Phùng Xuân Nhạ, Đầu tư quốc tế, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2001. [3] Tham khảo một số nguồn trên Internet: …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN TÍNH ROI.pdf