Tài liệu Khóa luận Đánh giá biến lượng di truyền quần thể con lai cây cao su của tổ hợp lai pb260 x ro44/268 bằng kỹ thuật rapd: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- o0o -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ
CON LAI CÂY CAO SU CỦA TỔ HỢP LAI
PB260 X RO44/268 BẰNG
KỸ THUẬT RAPD
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 - 2007
Sinh viên thực hiện: PHẠM NGỌC CHINH
Tháng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************
ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ
CON LAI CÂY CAO SU CỦA TỔ HỢP LAI
PB260 X RO44/268 BẰNG
KỸ THUẬT RAPD
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. BÙI MINH TRÍ PHẠM NGỌC CHINH
ThS. LẠI VĂN LÂM Khóa: 2003-2007
KS. TRẦN THANH
Tháng 08/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Bộ
Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
...
61 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Đánh giá biến lượng di truyền quần thể con lai cây cao su của tổ hợp lai pb260 x ro44/268 bằng kỹ thuật rapd, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- o0o -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ
CON LAI CÂY CAO SU CỦA TỔ HỢP LAI
PB260 X RO44/268 BẰNG
KỸ THUẬT RAPD
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 - 2007
Sinh viên thực hiện: PHẠM NGỌC CHINH
Tháng 08/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************
ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ
CON LAI CÂY CAO SU CỦA TỔ HỢP LAI
PB260 X RO44/268 BẰNG
KỸ THUẬT RAPD
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. BÙI MINH TRÍ PHẠM NGỌC CHINH
ThS. LẠI VĂN LÂM Khóa: 2003-2007
KS. TRẦN THANH
Tháng 08/2007
iii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Bộ
Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Ban giám đốc Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp .
TS. Bùi Minh Trí, ThS. Lại Văn Lâm và KS. Trần Thanh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
KS. Vũ Thị Quỳnh Chi đã có những chỉ dẫn, động viên giúp tôi thực hiện tốt khóa
luận này.
ThS. Lê Mậu Túy/ Trưởng Bộ Môn Giống Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam cùng
các cô chú, anh chị là cán bộ công nhân viên Bộ Môn Giống/Viện Nghiên Cứu Cao
Su đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tại Viện
Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.
Những người bạn đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt những năm học cũng như thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Và con xin thành kính ghi ơn Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên người, để
con được như ngày hôm nay.
iv
TÓM TẮT
PHẠM NGỌC CHINH, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng
8/2007. “ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN QUẦN THỂ CON LAI CÂY
CAO SU CỦA TỔ HỢP LAI PB260 x RO44/268 BẰNG KỸ THUẬT RAPD “
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. BÙI MINH TRÍ
ThS. LẠI VĂN LÂM
KS. TRẦN THANH
Cây cao su là cây công nghiệp cây có hiệu quả kinh tế cao, ổn định và góp
phần cải thiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Chính vì vậy, công tác cải tiến giống
để phục vụ nhu cầu phát triển cây cao su là rất quan trọng. Tuy nhiên, sự giới hạn
về nguồn gen ở các nƣớc châu Á đã gây trở ngại cho công tác chọn tạo giống cao
su. Để khắc phục trở ngại này hiện nay, Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã đƣa
nguồn gen cây cao su từ vùng bản địa Amazon vào các chƣơng trình lai tạo giống.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu biến lƣợng, đặc điểm di truyền của các con
lai để tạo nguồn tƣ liệu giúp cải tiến chƣơng trình tạo tuyển giống cao su với nguồn
di truyền cao su hoang dại Amazon.
Những kết quả đạt đƣợc:
- Kết quả thí nghiệm trên 2 primer cho quy trình phản ứng RAPD nhận thấy
Primer A18 có 10 băng đa hình (chiếm 83,33%) trong tổng số 12 băng đƣợc khuếch
đại, primer OPB12 có 11 băng đa hình (chiếm 91,67%) trong tổng số 12 băng đƣợc
khuếch đại
- Kết quả phân tích hệ số tƣơng đồng di truyền dựa trên chỉ số DICE của 20 con
lai của tổ hợp PB260 x RO44/268 có giá trị từ 0,522 đến 0,976. Giá trị này cũng có
nghĩa là khoảng cách di truyền giữa các con lai trong quần thể biến thiên từ 0,024
v
đến 0,478. Kết quả này cho thấy quần thể con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268 có
biến lƣợng di truyền khá rộng.
- Kết quả phân nhóm di truyền dựa trên dữ liệu RAPD cho thấy chƣa có mối
liên hệ nào đƣợc phát hiện giữa các đặc tính nông học (sinh trƣởng hoặc sản lƣợng)
và marker RAPD thông qua 2 primer A18 và OPB12.
Qua kết quả trên, bƣớc đầu cho thấy marker RAPD đã phản ánh đƣợc biến
lƣợng di truyền trong quần thể con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268.
Kết quả đề tài góp phần tạo tƣ liệu nghiên cứu di truyền nhằm nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn di truyền Amazone vào chƣơng trình cải tiến giống cây cao su
Hevea.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................... xi
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU – YÊU CẦU ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu ..................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.3 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÂY CAO SU ............................................. 4
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố tự nhiên ................................................................. 4
2.1.2 Sự phân bố và sản xuất cao su trên thế giới .............................................. 4
2.1.3 Đặc điểm sinh học của cây cao su ............................................................. 5
2.1.4 Một số đặc điểm di truyền của cây cao su ................................................. 8
2.1.5 Quá trình cải tiến giống cao su .................................................................. 9
2.2 NGUYÊN TẮC VÀ ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DÙNG
TRONG NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN PHÂN TỬ ............................................. 11
2.2.1 Chỉ thị hình thái ....................................................................................... 11
2.2.2 Chỉ thị isozyme ........................................................................................ 11
vii
2.2.3 Chỉ thị DNA ............................................................................................ 12
2.2.3.1 Kỹ Thuật RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms) .... 12
2.2.3.2 Kỹ thuật SSCP (Single – Strand Conformation Polymorphism) ...... 12
2.2.3.3 Kỹ thuật STS (Sequence - Tagged Sites) ......................................... 13
2.2.3.4 Kỹ thuật Microsatellites (SSR – Simple Sequences Repeat) ........... 13
2.2.3.5 Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism) ........ 13
2.2.3.6 Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) ............... 14
2.2.4 Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) .......................................... 14
2.3 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RAPD TRONG NGHIÊN CỨU CÂY CAO SU19
CHƢƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21
3.1.1 Vật liệu di truyền ..................................................................................... 21
3.1.2 Hóa chất thí nghiệm................................................................................. 21
3.1.2.1 Hoá chất ly trích DNA ...................................................................... 21
3.1.2.2 Hóa chất sử dụng trong kỹ thuật RAPD ........................................... 21
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm ................................................................... 22
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................... 22
3.2.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 22
3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
3.3.1 Phƣơng pháp lấy mẫu và ly trích DNA ................................................... 22
3.3.2 Phƣơng pháp kiểm tra hàm lƣợng và độ tinh sạch của DNA mẫu .......... 23
3.3.3 Phƣơng pháp khuếch đại DNA ................................................................ 24
3.3.4 Phƣơng pháp điện di sản phẩm DNA sau khi khuếch đại ....................... 24
3.3.5 Phƣơng pháp phân tích kết quả ............................................................... 24
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ........................................................... 25
4.1 LY TRÍCH DNA ............................................................................................ 25
viii
4.1.1 Định tính DNA mẫu bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose ........... 25
4.1.2 Định lƣợng DNA mẫu bằng phƣơng pháp đo mật độ quang (Optical
Density) ............................................................................................................ 26
4.2 KHUẾCH ĐẠI DNA BẰNG KỸ THUẬT RAPD ........................................ 26
4.3 ĐIỆN DI TRÊN GEL AGAROSE ................................................................. 27
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA HÌNH CỦA CÁC PRIMER ......................................... 29
4.5 ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN CỦA CÁC CON LAI ................ 29
4.6 PHÂN NHÓM DI TRUYỀN CÁC CON LAI ............................................... 34
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ............................................................... 37
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 37
5.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 43
ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFLP: Amplified Fragment Length Polymorphism
bp: base pair
Ctv: cộng tác viên
DNA: Deoxyribonuleotide acid
dNTP: 2’- dideoxynucleotide - 5’- triphosphate
Kb: kilo base
NTSYSpc: Numercial Taxonomy System
OD: Optical density
PCR: Polymerase Chain Reaction
RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphism
RAPD: Random Amplified Polymorphic DNA
SSR: Simple Sequence Repeat (microsatellite)
STS: Sequence-Tagged Sites
SSCP: Single – Strand Conformation Polymorphism
Taq: Thermus aquaticus
UPGMA: Unweighted pair group method using arithmetic average
UV: Ultra violet
VNCCSVN: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam
SALB: South American Leave Blight
x
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 4.1: Tỷ lệ và nồng độ các hóa chất tham gia phản ứng RAPD ................... 27
Bảng 4.2: Chu trình nhiệt cho phản ứng RAPD ................................................. 27
Bảng 4.3: Số băng DNA đƣợc khuếch đại ở các primer ...................................... 29
Bảng 4.4: Số băng DNA đƣợc khuếch đại của các con lai nghiên cứu ............... 30
Bảng 4.5: Hệ số tƣơng đồng di truyền của các con lai nghiên cứu ...................... 31
Bảng 4.6: Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa các con lai với mẹ (PB260) và bố
(RO44/268) của chúng. ........................................................................................ 32
Bảng 4.7: Các băng DNA chỉ xuất hiện ở bố và các con lai. ............................... 33
Bảng 4.8: Các băng DNA chỉ xuất hiện ở mẹ và các con lai .............................. 33
Bảng 4.9: Phân nhóm thành tích sinh trƣởng và sản lƣợng của các con lai ....... 35
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Mô tả phản ứng PCR ............................................................................. 16
Hình 4.1: DNA của các dòng vô tính cao su trên gel agarose 1% ........................ 25
Hình 4.2-A: Băng DNA của các con lai đƣợc khuếch đại với primer A18 .......... 28
Hình 4.2-B: Băng DNA của các con lai đƣợc khuếch đại với primer OPB12 ..... 28
Hình 4.2-C: Băng DNA của các con lai còn lại đƣợc khuếch đại với cả 2 primer
............................................................................................................................... 29
Hình 4.3: Cây phân nhóm di truyền của các con lai đƣợc thiết lập dựa trên cơ sở dữ
liệu phân tích RAPD, sử dụng phƣơng pháp phân tích cluster UPGMA ............. 36
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây cao su, Hevea brasiliensis Muell. Arg thuộc chi Hevea, họ
Euphorbiaceae có nguồn gốc từ vùng rừng thuộc lƣu vực sông Amazon, Nam Mỹ.
Vùng sinh thái tự nhiên của cây cao su thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm. (Trần Thị Thúy
Hoa, 1998).
Cây cao su là cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, ổn định và góp phần
cải thiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Cây cao su là loài cây cung cấp nguồn
nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp, đƣợc xếp sau dầu hỏa, than
đá và gang thép. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống từ mủ cao su, cây cao su còn
có khả năng cung cấp một khối lƣợng gỗ có giá trị kinh tế cao sau chu kỳ kinh
doanh. Mặt khác, hiện nay cây cao su còn đƣợc xem là thành phần trong cơ cấu cây
trồng có thể đáp ứng chủ trƣơng phủ xanh đất trống, đồi trọc, tái tạo rừng, cải tạo
môi sinh. Tuy nhiên, sự giới hạn nguồn gen ở các nƣớc châu Á là yếu tố quan trọng
nhất gây trở ngại cho công tác chọn tạo giống cao su (Lại Văn Lâm và ctv, 2006).
Chính vì vậy, các nƣớc trồng cao su trên thế giới đã cố gắng giải quyết vấn đề này
bằng cách di nhập bổ sung nguồn vật liệu giống hoang dại của các loài trong chi
Hevea từ vùng nguyên quán Amazon.
Tại Việt Nam từ năm 1997, một số kiểu di truyền Amazon triển vọng đã
đƣợc đƣa vào các chƣơng trình lai tạo giống nhằm mở rộng nguồn gen trong công
tác chọn tạo giống cao su (Lại Văn Lâm và ctv, 2006).
2
Những nghiên cứu về di truyền trên cây cao su có thể giúp cho các nhà chọn
giống trong việc chọn bố mẹ, định hƣớng chƣơng trình cải tiến giống và khả năng
sử dụng các chỉ tiêu tuyển non cho nghiên cứu di truyền để phát hiện ngay ở giai
đoạn non những dòng vô tính có thể làm bố mẹ tốt (Sherpherd, 1969; Simmonds,
1969; Gilbert và ctv, 1973; Nga và Subramaniam, 1976; Tan, 1987; Tan và ctv,
1979; Kavitha K. M. và ctv, 1990; Licy J., 1992; Lê M. T., 1998; Goncalve và ctv,
1998, 2004; Lại Văn Lâm và ctv trích dẫn, 2006). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
di truyền đã đƣợc tiến hành trên nguồn gen Amazon để ƣớc lƣợng các thông số di
truyền, đánh giá độ lớn và bản chất của các biến lƣợng di truyền, định lƣợng tiến bộ
di truyền và dự đoán phƣơng pháp chọn giống tốt nhất (Lại Văn Lâm và ctv trích
dẫn, 2006).
Hiện nay, Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã đƣa nguồn gen Amazon
vào các chƣơng trình lai tạo giống. Do đó, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu biến
lƣợng, đặc điểm di truyền của các con lai để tạo nguồn tƣ liệu giúp cải tiến chƣơng
trình tạo tuyển giống cao su với nguồn di truyền cao su hoang dại Amazon. Từ thực
tế đó chúng tôi tiến hành thực hiên đề tài “Đánh giá biến lƣợng di truyền quần thể
con lai cây cao su của tổ hợp lai PB260 x RO44/268 bằng kỹ thuật RAPD”.
1.2 MỤC TIÊU – YÊU CẦU
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá biến lƣợng di truyền của các con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268
bằng marker RAPD. Qua đó cung cấp tƣ liệu cho chƣơng trình tạo tuyển giống cao
su với nguồn di truyền Amazon.
1.2.2 Yêu cầu
- Ly trích DNA của các con lai, đảm bảo hàm lƣợng và độ tinh sạch cao, làm
nguyên liệu cho phản ứng RAPD.
- Đánh giá đƣợc biến lƣợng di truyền của các con lai của tổ hợp PB260 x
RO44/268 qua việc phân tích RAPD.
3
- Đánh giá mối liên hệ giữa marker RAPD và các đặc tính sinh trƣởng hoặc
sản lƣợng của các con lai.
- Nắm vững kỹ thuật PCR, thao tác chính xác, hạn chế sai sót trong quá trình
thực hiện.
- Sử sụng thành thạo các phần mềm xử lý thống kê sinh học nhƣ: NTSYS-pc,
Excel.
1.3 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên các nghiên cứu của đề tài chỉ phân tích RAPD
dựa trên 2 primer A18 và OPB12.
4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÂY CAO SU
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố tự nhiên
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) là một loài thuộc chi Hevea, họ
Euphorbiaceae. Trong chi Hevea, còn có 9 loài Hevea khác: H. benthamiana, H.
camargona, H. camporum, H. guianensis, H. nitida, H. microphylla, H. pauciflora,
H. rigidifolia và H. spruceana. Mặc dù tất cả các loài Hevea đều có mủ cao su
nhƣng chỉ có loài Hevea brasiliensis là có ý nghĩa về kinh tế và đựợc trồng rộng rãi
nhất. Cây cao su mọc tự nhiên ở vùng rừng thuộc lƣu vực sông Amazon, Nam Mỹ,
trải rộng từ vĩ tuyến 150 Nam đến vĩ tuyến 60 Bắc và kinh tuyến 460 - 770 Tây, bao
gồm các nƣớc: Brazil, Bolivia, Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela, French
Guiana, Surinam và Guyana (Trần Thị Thuý Hoa, 1998). Ngoài vùng xuất xứ trên,
ngƣời ta không thấy cây cao su mọc tự nhiên ở nơi nào khác trên thế giới (Trần Thị
Thuý Hoa, 1998).
Vùng sinh thái của cây cao su thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm, khá đa dạng với
lƣợng mƣa trung bình từ 1.500 - 2.000 mm/năm, không có mùa khô hoặc mùa khô
từ 1 đến 5 tháng, nhiệt độ trung bình 280C. Trong vùng Amazon, cây cao su phát
triển chủ yếu trên nền đất sét giàu dinh dƣỡng, có độ pH dao động từ 4,5 - 5,5 với
tầng đất canh tác sâu, thoát nƣớc trung bình (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
2.1.2 Sự phân bố và sản xuất cao su trên thế giới
Năm 1876 đã mở đầu cho công cuộc phát triển cao su trồng với sự thành
công trong việc đƣa hạt cao su từ Brazil sang các nƣớc châu Á của Henry Wickham.
5
Từ đó cây cao su đã phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và một phần nhỏ ở châu Mỹ La tinh (Võ Thị Thu Hà, 1996). Sau năm 1889, các
vƣờn cao su châu Á bắt đầu sản xuất mủ, sản lƣợng mủ cao su ở các nƣớc này
nhanh chóng giữ vị trí chủ đạo, đứng đầu là Thái Lan. Theo thống kê năm 2002,
tổng diện tích cao su trên toàn thế giới khoảng 9 triệu ha và sản lƣợng khoảng 7,4
triệu tấn, trong đó các nƣớc châu Á chiếm khoảng 94% tổng sản lƣợng, gồm các
nƣớc: Thái Lan (28,7%), Indonesia (24,9%), Malaysia (16,9%), Ấn Độ (10%),
Trung Quốc (6,1%), Việt Nam (3,3%), Srilanka (2,1%), các nƣớc châu Á khác
(2,1%), châu Phi chiếm khoảng 4,4% và châu Mỹ là 1% tổng sản lƣợng cao su trên
thế giới. Năng suất cao su trung bình biến thiên từ 1.500 - 1.800 kg/ha/năm tuỳ
thuộc vào trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý của từng quốc gia
trồng cao su (Phạm Hải Dƣơng, 2002).
Đến năm 2005, tổng diện tích cao su Việt Nam đạt khoảng 480.200 ha, tổng
sản lƣợng đạt 468.600 tấn, năng suất bình quân đạt 1.480 kg/ha/năm, trong đó bình
quân năng suất của Tổng Công ty Cao su Việt Nam là 1.728 kg/ha (Trần Thị Thúy
Hoa, 2006)
2.1.3 Đặc điểm sinh học của cây cao su
Cây cao su là loài đại mộc, trong tự nhiên có thể sống đến 100 năm và cao từ
30 – 50 m, chiếm diện tích từ 20 – 40 m2, vòng thân có thể đạt 3 – 5 m, thƣờng là
1,5 m. Tuy nhiên, trên các vƣờn sản xuất, mức độ sinh trƣởng của cây cao su bị hạn
chế, ít khi cao hơn 25 m, vòng thân khoảng 1 - 1,2 m do mật độ trồng dày, lại bị
khai thác mủ liên tục và thƣờng bị cƣa đốn để tái canh sau 25 - 30 năm.
Cây cao su có 3 lá chét, hoa nhỏ màu vàng, đơn tính đồng chu với tỷ lệ hoa
đực gấp 60 lần hoa cái, thụ phấn chéo và tự thụ đều có thể xảy ra, quả có 3 mảnh vỏ
chứa 3 hạt, quả tự khai, hạt khá lớn với kích thƣớc khoảng 2 cm, trong hạt có chứa
nhiều dầu, dễ mất sức nẩy mầm. Khi trên 4 - 5 tuổi, cây cao su bắt đầu ra hoa sau
thời kỳ thay lá. Ở Việt Nam, vụ hoa vào khoảng tháng 2 – 3 hàng năm, có khi rải
rác trong tháng 4 – 6. Trong tự nhiên, cây cao su thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Tỷ
6
lệ đậu trái trong tự nhiên rất thấp – dƣới 3%, có thể sự cạnh tranh dinh dƣỡng và
nƣớc làm trái non rụng nhiều (Võ Thị Thu Hà, 1996; Trần Thị Thuý Hoa, 1998).
Cây cao su có thời kỳ qua đông, lá rụng hoàn toàn sau đó nảy lộc phát triển
bộ lá mới. Cây thay lá sớm hay muộn, từng phần hay toàn phần phụ thuộc vào đặc
tính của giống và điều kiện môi trƣờng. Trong điều kiện Việt Nam, cây rụng lá qua
đông vào khoảng giữa tháng 12 và tháng 2, ở Tây Nguyên và Miền Trung cây rụng
lá qua đông sớm hơn. Sau đó cây ra hoa vào tháng 3, trái rụng trong tháng 8 - 9
hàng năm. Ở độ tuổi 7 – 8, rễ cọc phát triển sâu đến 2,4 m, rễ hút tập trung chủ yếu
ở tầng đất từ 0 – 30 cm; rễ bàng cao su phát triển rất rộng, tối đa lên đến 10 – 15 m;
ở cây trƣởng thành, bộ rễ có thể chiếm đến 15% tổng sinh khối của cây (Võ Thị Thu
Hà, 1996; Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Cây cao su phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung bình 250C - 280C. Nếu trong
điều kiện nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cho cây phát triển chậm, thời gian kiến thiết cơ
bản kéo dài. Khi nhiệt độ xuống đến 40C - 50C cây bắt đầu bị tổn hại vì lạnh, cây bị
khô lá và chết chồi non, trong trƣờng hợp nghiêm trọng cây có thể chết hoàn toàn.
Lƣợng mƣa tối thiểu cần cho cây sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng là
1.500 mm/năm, lƣợng mƣa phân bố đều trong năm thì cây sẽ phát triển tốt nhất;
ngƣợc lại, lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm sẽ ảnh hƣởng lớn đến sản
lƣợng. Bên cạnh đó, điều kiện khô hạn sẽ gây tác hại rất lớn đối với cây cao su ở
giai đoạn non. Tuy nhiên, sức chịu đựng khô hạn ở cây cao su sẽ tốt hơn khi cây ở
giai đoạn trƣởng thành. Mặt khác, độ cao cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh
trƣởng và phát triển của cây cao su. Thông thƣờng, cây cao su sẽ phát triển tốt ở độ
cao dƣới 200 m, độ cao càng lớn cây càng chậm sinh trƣởng phát triển, thời gian
kiến thiết cơ bản kéo dài hơn. Cây cao su ƣa đất hơi chua (pH đất thích hợp từ 4,5 -
5,5). Yêu cầu hóa tính đất cho việc trồng cao su không khắt khe nhƣng lý tính đòi
hỏi phải tốt, tầng đất dày, không úng và địa hình ít dốc là tốt nhất. Cây cao su phát
triển bình thƣờng ở nơi có tối thiểu 1600 giờ nắng/năm, phát triển tốt ở điều kiện
gió nhẹ (vận tốc gió khoảng 3 m/s), nếu vận tốc gió lớn hơn 17 m/s cây bị gãy thân,
cành. Nếu tốc độ gió lớn hơn 25 m/s cây sẽ gãy thân và lật gốc. Mức độ thiệt hại do
7
gió phụ thuộc vào đặc tính di truyền giống và kỹ thuật canh tác. Tuy nhiên, nhờ
những thành công trong công tác tuyển chọn giống và các biện pháp nông học, hiện
nay cây cao su đã và đang phát triển ra ngoài vùng truyền thống với độ cao lớn, vĩ
độ lớn.
Mủ cao su là sản phẩm chính đƣợc thu hoạch, hình thành từ các sản phẩm
của quang hợp. Mủ cao su hiện diện trong nhiều bộ phận của cây, nhƣng quan trọng
nhất là ở các vòng ống mủ nằm trong vỏ thân. Khi khai thác, các vết cắt làm đứt hệ
thống ống mủ và cao su chảy ra ngoài, sau vài giờ sẽ ngƣng lại. Dòng mủ sẽ tiếp tục
chảy với sản lƣợng tƣơng đƣơng ở lần cạo kế tiếp cách ít nhất một ngày đến vài
ngày. Khả năng tái sinh mủ cao su phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính di truyền giống.
Chu kỳ sinh trƣởng và phát triển của cây cao su đƣợc chia làm 2 giai đoạn
chính:
- Thời kỳ chƣa trƣởng thành (giai đoạn kiến thiết cơ bản): giai đoạn này bắt
đầu từ khi trồng đến khi khai thác mủ (vòng thân đo cách mặt đất 1m đạt khoảng 50
cm). Tốc độ sinh trƣởng của cây trong giai đoạn này là rất nhanh, kích thƣớc vòng
thân có thể tăng 7 – 10 cm/năm. Cây chuyển sang thời kỳ trƣởng thành khi hoa xuất
hiện sau 5 - 6 tuổi. Thông thƣờng, giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây cao su từ 5 - 7
năm, tùy thuộc vào đặc tính của giống, điều kiện chăm sóc và điều kiện môi trƣờng.
- Thời kỳ trƣởng thành (giai đoạn kinh doanh): là giai đoạn khai thác mủ,
thông thƣờng giai đoạn này kéo dài khoảng 20 - 30 năm cho đến khi cƣa đốn do
hiệu quả kinh tế giảm. Diễn biến sản lƣợng mủ tùy thuộc vào đặc tính giống và điều
kiện canh tác, phần lớn các giống sẽ cho năng suất cao nhất ở tuổi trung niên khi
cây ở độ tuổi từ 15 – 30, sau đó năng suất giảm rất nhanh do mật độ cây khai thác
giảm vì bệnh, gãy đổ, sức sản xuất kém, vỏ khó cạo. Trong giai đoạn này, tốc độ
sinh trƣởng của cây cao su chậm lại, vanh thân chỉ tăng 2 – 5 cm/năm. Ở cây cao su,
hiện tƣợng thay lá xuất hiện hàng năm khi cây trên 4 tuổi, lá cũ rụng toàn bộ hoặc
từng phần trong khoảng một tháng, sau đó lá mới xuất hiện và ổn định trong khoảng
8
1 - 1,5 tháng. Trong thời gian thay lá, sản lƣợng mủ sẽ giảm mạnh khi lá non mới
mọc (Trần Thị Thúy Hoa,1998).
Về bệnh hại, cây cao su bị trên 550 loài vi sinh vật tấn công, trong đó 24 loài
có ảnh hƣởng nghiêm trọng về phƣơng diện kinh tế. Ngoại trừ bệnh cháy lá Nam
Mỹ – SALB (South American Leave Blight) – do nấm Microcylus ulei gây ra chỉ
xuất hiện ở Nam Mỹ, cây cao su Việt Nam bị gây hại bởi một số bệnh hại chính nhƣ
bệnh phấn trắng, bệnh nấm hồng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mƣa, loét
sọc miệng cạo.(Võ Thị Thu Hà trích dẫn, 1996).
Trong tự nhiên cây cao su nhân giống bằng hạt. Trong điều kiện kinh doanh,
cây cao su đƣợc nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp ghép mắt cửa sổ.
2.1.4 Một số đặc điểm di truyền của cây cao su
Đặc điểm chung của các loài thuộc chi Hevea là có cùng số nhiễm sắc thể 2n
= 36. Một số tác giả cho rằng cây cao su là một dạng tứ bội với số lƣợng nhiễm sắc
thể cơ bản n = 9 vì số nhiễm sắc thể của cây cao su gấp đôi các loài khác thuộc họ
Euphorbiaceae. Các nghiên cứu điện di enzyme cho thấy cây cao su không phải là
đồng tứ bội thể mà có lẽ là dị tứ bội thể có tính thích ứng gần giống dạng nhị bội
(Trần Thị Thuý Hoa trích dẫn, 1998). Ở cây cao su, các tính trạng kinh tế chính nhƣ
sinh trƣởng, sản lƣợng mủ, khả năng kháng bệnh… đều do những tính trạng đa gen
qui định, di truyền theo phƣơng thức tác động cộng hợp.
Cây cao su có hoa đơn tính đồng chu, hoa cái và hoa đực phân bố trên cùng
một chùm hoa. Ở cây cao su, thụ phấn chéo chiếm ƣu thế hơn so với tự thụ, do đó tỷ
lệ dị hợp tử cao hơn so với đồng hợp tử. Do là cây giao phấn chéo và nhân giống vô
tính dễ dàng nên phƣơng pháp cơ bản để cải tiến giống cao su là cho lai giữa hai cha
mẹ dị hợp tử để tạo ra các con lai F1, sau đó sẽ tiến hành chọn lọc một số cá thể F1
xuất sắc để tạo thành những dòng vô tính đồng đều về kiểu hình và cố định đƣợc
kiểu gen. Cho đến nay, những thử nghiệm lai hoa nhân tạo giữa các loài cao su khác
nhau cho thấy không có sự cản trở về di truyền. Trong thực tế, ngƣời ta đã tạo ra
9
nhiều tổ hợp lai khác loài cho mục đích nghiên cứu cũng nhƣ tìm thấy nhiều dạng
lai khác loài Hevea trong tự nhiên (Trần Thị Thuý Hoa, 1998).
2.1.5 Quá trình cải tiến giống cao su
Nguồn hạt do Wickham thu thập ở Brazil chuyển về trồng ở Singapore đƣợc
xem là thủy tổ của hầu hết diện tích cao su của châu Á và châu Phi hiện nay. Trong
thời kỳ này cao su đƣợc trồng bằng hạt thực sinh không chọn lọc nên sản lƣợng rất
thấp dƣới 500 kg/ha (Võ Thị Thu Hà, 1996). Theo báo cáo của Cramer năm 1910,
trong vƣờn cao su thực sinh có sự biến thiên rất lớn về sản lƣợng giữa các cá thể,
qua phân tích sự biến thiên ông nhận thấy khoảng 70% sản lƣợng của cả vƣờn cây
là từ khoảng 30% số cây trong vƣờn cung cấp. Từ đó ông khuyến cáo chọn lọc cây
đầu dòng đƣợc trồng từ những hạt thực sinh của những cây cho năng suất cao trên
vƣờn. Kết quả thu đƣợc từ vƣờn trồng có chọn lọc đã đƣa năng suất bình quân lên
630 – 704 kg/ha (Phạm Hải Dƣơng, 2002). Sau đó các nguyên tắc chọn lọc giống
cao su lần đầu tiên đã đƣợc công bố tại hội nghị ở Batavia (Indonesia) vào năm
1914. Năm 1917, Van Helten đã thành công trong phƣơng pháp nhân giống vô tính
cây cao su bằng kỹ thuật ghép mầm ngủ trên gốc thực sinh. Phƣơng pháp này đã mở
ra một hƣớng đi mới trong tạo tuyển giống cao su là tạo các dòng vô tính. Qua các
giai đoạn tuyển chọn, các dòng vô tính xuất sắc sẽ đƣợc khuyến cáo cho sản xuất
đại trà.
Mục tiêu chung của các nƣớc trồng cao su trong công tác chọn tạo giống là
nâng cao sản lƣợng, đồng thời cải tiến những đặc tính có liên quan đến sản lƣợng
nhƣ: sinh trƣởng, kháng bệnh, kháng gió,… Những phƣơng pháp cải tiến giống
thƣờng đƣợc sử dụng trên thế giới bao gồm chọn lọc cây đầu dòng, lai hoa nhân tạo,
lai hoa tự do, đột biến và đa bội hóa nhiễm sắc thể. Ngoài ra, kỹ thuật nuôi cấy in-
vitro cũng đã đƣợc áp dụng trong việc nhân giống vô tính cây cao su. Bên cạnh đó,
phƣơng pháp chuyển gen cũng đang đƣợc nghiên cúu và ứng dụng tại một số Viện
Nghiên cứu Cao su trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay phƣơng pháp lai hoa nhân
10
tạo vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả nhất và đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp
dụng.
Ở Việt Nam, vận dụng những kinh nghiệm nghiên cứu từ Viện Nghiên Cứu
Cao su Malaysia, Viện Nghiên cứu Cao su Châu Phi kết hợp với những cải tiến,
phƣơng pháp tạo tuyển giống cao su của Việt Nam là lai hoa hữu tính từ cha mẹ có
chọn lọc, phƣơng pháp tuyển giống trải qua bốn giai đoạn bao gồm tuyển non, sơ
tuyển, chung tuyển và sản xuất thử. Cho đến nay công tác cải tiến giống cao su tại
Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhờ vào việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào các chƣơng trình lai tạo giống mới cũng nhƣ bƣớc đầu ứng dụng có
hiệu quả một số kỹ thuật sinh học phân tử trong việc hổ trợ công tác nghiên cứu,
chọn tạo giống cao su.
Tuy nhiên, công tác giống cao su trên thế giới vẫn còn tồn tại một số vấn đề.
Nguồn vật liệu giống ban đầu do Wickham sƣu tập rất giới hạn về mặt di truyền vì
chỉ xuất phát từ một vùng nhỏ so với diện tích phân bố tự nhiên của cây cao su, do
đó không đại diện đầy đủ cho nguồn gen của cây cao su (Wycherley, P.R. 1968).
Nguồn di truyền hạn hẹp này còn bị xói mòn nghiêm trọng vì mục tiêu cải tiến
giống chỉ nhằm vào sản lƣợng mủ. Bên cạnh đó, sự cận thân giữa các dòng vô tính
vẫn còn tồn tại, khó tránh khỏi giao phối cận huyết ở những chu kỳ kế tiếp. Chính vì
vậy, việc mở rộng biến lƣợng di truyền con lai thông qua công tác lai tạo giữa
nguồn gen Wickham với nguồn gen hoang dại Amazon cũng nhƣ việc tăng cƣờng
các nghiên cứu về di truyền phân tử hỗ trợ trong công tác lai tạo giống đã và đang
đƣợc các Viện Nghiên cứu Cao su thế giới tiến hành nhằm chọn lọc ra các tổ hợp lai
tốt, có giá trị cao về mặt di truyền.
11
2.2 NGUYÊN TẮC VÀ ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DÙNG
TRONG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN BẰNG CHỈ THỊ
2.2.1 Chỉ thị hình thái
Về mặt nguyên tắc, một tính trạng hình thái nào đó do một locus kiểm soát
mà sự biểu hiện của nó không bị ảnh hƣởng do tác động của môi trƣờng, có thể
đƣợc dùng làm chỉ thị hình thái trong quá trình chọn lọc (Lê Duy Thành, 2000).
Mặc dù chỉ thị hình thái rất tiện lợi, dễ xác định do đo trực tiếp trên kiểu hình
nhƣng chúng lại có những hạn chế nhất định nhƣ cho kết quả sai lệch do tƣơng tác
kiểu gen với môi trƣờng, số lƣợng marker có giới hạn, chỉ ở qui mô hình thái và chỉ
thể hiện ở những giai đoạn nhất định của quá trình phát triển cá thể (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2004).
2.2.2 Chỉ thị isozyme
Trong nghiên cứu di truyền học phân tử, isozyme là một trong hai loại
marker cơ bản. Isozyme là chỉ thị sinh hoá, chúng là những enzyme có cùng chức
năng xúc tác cho một phản ứng (hoạt tính xúc tác tƣơng tự hoặc giống nhau) nhƣng
lại bị ức chế bởi những phân tử khác nhau. Hoạt tính của chúng đặc trƣng với một
cơ chất và trợ enzyme nhất định. Về mặt di truyền có thể chia isozyme thành hai
dạng (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1997):
- Isozyme đơn gen: các isozyme này chịu sự kiểm soát của một gen, mặc dù
chúng chúng đều đƣợc hình thành từ chuỗi polypeptide đơn nhƣng có thể có các
kiểu phân tử khác nhau (do sự khác nhau về thành phần và trật tự các acid amin), và
do vậy có thể phân tách chúng bằng điện di.
- Isozyme đa gen: các isozyme này đƣợc mã hoá bởi hai hay nhiều gen và
chúng có thể đƣợc phân biệt bằng các đặc điểm hoá miễn dịch hoặc bằng đặc tính
enzyme (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1997).
12
2.2.3 Chỉ thị DNA
Là những chỉ thị phân tử DNA đƣợc tạo ra nhờ những kỹ thuật sinh học phân
tử. Ngày nay các kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc phát minh ngày càng nhiều và
ngày càng tỏ ra là công cụ đắc lực cho công tác nghiên cứu di truyền học phân tử.
Nó tạo ra số lƣợng chỉ thị nhiều hơn hẳn so với chỉ thị hình thái và chỉ thị isozyme,
độ tin cậy cao hơn và thuận tiện hơn nhiều. Ngày càng có nhiều kỹ thuật sinh học
phân tử đƣợc ứng dụng trong các nghiên cứu, đánh giá đa dạng di truyền và phát
hiện các chỉ thị liên kết với tính trạng,… Các kỹ thuật này có thể chia ra làm 2
nhóm chính:
- Những kỹ thuật dựa trên kỹ thuật PCR (PCR - based) nhƣ: RAPD, STS,
SSR, SSCP, AFLP, (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
- Những kỹ thuật dựa trên kỹ thuật lai DNA – DNA (Non - PCR based): điển
hình là RFLP (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
2.2.3.1 Kỹ Thuật RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms)
Đây là kỹ thuật sinh học phân tử nhằm phát hiện sự khác nhau về di truyền
giữa các cá thể, giữa các giống trong cùng một loài dựa vào sự khác nhau về số
lƣợng và kích thƣớc của những đoạn DNA đƣợc tạo ra do sử dụng những enzyme
cắt giới hạn (restriction enzymes). Sử dụng enzyme cắt giới hạn cắt toàn bộ bộ gen
của những cá thể hay giống đƣợc nghiên cứu, sau đó sản phẩm cắt đƣợc nhận biết
bằng cách lai với những probe phát huỳnh quang. Nguyên lý của kỹ thuật này dựa
vào hiện tƣợng đột biến làm mất hay xuất hiện một vị trí cắt giới hạn, vì vậy kỹ
thuật RFLP có thể phát hiện đột biến mặc dù mức độ tin cậy không cao (Bùi Chí
Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999).
2.2.3.2 Kỹ thuật SSCP (Single – Strand Conformation Polymorphism)
Kỹ thuật này dựa trên giả thuyết: sự khác biệt giữa các DNA do sự thay đổi
cấu trúc của dây đơn DNA có cấu trúc hình học khác nhau, làm cho DNA di chuyển
trên gel với tốc độ và khoảng cách di chuyển khác nhau. Sau khi thực hiện phản ứng
13
PCR, làm biến tính DNA thành dây đơn, điện di và nhuộm bạc. Kỹ thuật SSCP có
quy trình thực hiện khó nhƣng kết quả có độ tin cậy không cao (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 1999).
2.2.3.3 Kỹ thuật STS (Sequence - Tagged Sites)
Do Olson và ctv đề xuất năm 1989, STS là đoạn ngắn DNA giúp phân tích
bộ gen thông qua kỹ thuật phân tích di truyền phân tử là PCR. Kỹ thuật này dựa trên
nguyên lý: trình tự một đoạn DNA chuyên biệt cho loài, thông qua kỹ thuật PCR
nhân bản đoạn DNA đó lên hàng triệu lần và phát hiện qua điện di (Nguyễn Thị
Lang, 2002). Kỹ thuật này có nhƣợc điểm là phải biết trình tự gen của đối tƣợng
nghiên cứu.
2.2.3.4 Kỹ thuật Microsatellites (SSR – Simple Sequences Repeat)
Nguyên lý của kỹ thuật này là giữa những giống khác nhau có một đoạn
DNA ổn định và chuyên biệt có trình tự đơn giản gồm khoảng 2 – 6 nucleotides
đƣợc lặp lại nhiều lần (simple sequence repeat), tiến hành phản ứng PCR sử dụng
các primer chuyên biệt nhân bản đoạn DNA chuyên biệt này lên. Điều quan trọng là
phải biết đƣợc những trình tự lặp lại chuyên biệt này để thiết kế primer cho từng
giống. Kỹ thuật SSR có độ tin cậy cao, chủ yếu đƣợc dùng để định danh những
giống hay những loài rất gần nhau về mặt di truyền (Nguyễn Thị Lang, 2002).
2.2.3.5 Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism)
Kỹ thuật AFLP là kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại do Zebeau và Vos phát
minh năm 1993, sau đó đƣợc Vos và ctv (1995), Vos và Kuiper (1997) tiếp tục phát
triển. Kỹ thuật này dựa trên nền tảng kỹ thuật PCR, bằng cách sử dụng những cặp
primer đặc biệt đƣợc thiết kế sẵn, điều kiện phản ứng PCR đƣợc thiết lập nghiêm
ngặt giúp nhân bản một cách có chọn lọc những đoạn DNA đƣợc cắt giới hạn từ bộ
gen của đối tƣợng nghiên cứu. Những đoạn DNA đƣợc nhân bản có độ dài khoảng
từ 60 – 500 basepairs. Kỹ thuật AFLP giúp đánh giá mức độ đa dạng di truyền của
quần thể và phát hiện chỉ thị phân tử với độ tin cậy cao (Bùi Chí Bửu và Nguyễn
Thị Lang, 1999; Nguyễn Thị Lang, 2002).
14
2.2.3.6 Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA)
RAPD là đoạn trình tự DNA ngắn, do sự tổng hợp một cách ngẫu nhiên, giúp
phân tích bộ gen thông qua kỹ thuật phân tích di truyền phân tử là PCR. Kỹ thuật
RAPD sử dụng những primer ngắn (khoảng 10 nucleotide) có trình tự biết trƣớc, bắt
cặp và nhân bản ngẫu nhiên những đoạn DNA có trình tự bổ sung với trình tự của
các primer. Theo nguyên tắc, khi 2 cá thể hoàn toàn giống nhau, sau khi thực hiện
phản ứng RAPD ở điều kiện nhƣ nhau sẽ tạo ra số lƣợng các đoạn bằng nhau và
chiều dài các đoạn tƣơng ứng bằng nhau. Khi có đột biến làm xuất hiện hay mất đi
một vị trí bắt cặp ngẫu nhiên sẽ tạo ra số lƣợng và chiếu dài các đoạn DNA khác
nhau giữa các cá thể, vì vậy kỹ thuật RAPD có thể phát hiện đột biến. Kỹ thuật
RAPD giúp nhận diện những chỉ thị phân tử trội (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị
Lang, 1999; Nguyễn Thị Lang, 2002). Kỹ thuật RAPD cho phép tiến hành nghiên
cứu di truyền phân tử mà không cần biết trƣớc về trình tự của chuỗi mã di truyền
cần nghiên cứu. Một số ƣu điểm khác của kỹ thuật RAPD là: cho kết qua nhanh,thời
gian để thực hiện phản ứng RAPD chỉ khoảng 14 giờ, cần một số lƣợng DNA mẫu
rất nhỏ (25 ng), Kỹ thuật RAPD có thể dùng để nghiên cứu những trình tự có kích
thƣớc nhỏ (10 kb). Tuy nhiên kỹ thuật RAPD lại có nhƣợc điểm là độ chính xác
không cao.
2.2.4 Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
Kỹ thuật PCR do Kary Mullis và ctv phát minh năm 1990 đƣợc sử dụng rộng
rãi nhất trong số các ứng dụng của sinh học phân tử. Về thực chất đây là phƣơng
pháp tạo dòng in vitro không cần sự hiện diện của các tế bào (Hồ Huỳnh Thuỳ
Dƣơng, 2000)
Kỹ thuật PCR là một phƣơng pháp tổng hợp DNA dựa trên mạch khuôn là
một trình tự đích DNA ban đầu, khuếch đại, nhân số lƣợng bản sao của khuôn này
thành hàng triệu bản sao nhờ hoạt động của enzyme polymerase và một cặp mồi đặc
hiệu cho đoạn DNA này. Hiện nay, kỹ thuật này đƣợc sử dụng rộng rãi để phát hiện,
15
tạo ra các đột biến gen, chẩn đoán phát hiện mầm bệnh trên ngƣời, động vật, thực
vật, thực phẩm…(Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 2000)
Tất cả các DNA polymerase đều cần những primer chuyên biệt để tổng hợp
một mạch DNA mới từ mạch khuôn. Mạch khuôn thƣờng là một trình tự DNA của
gen (gọi là trình tự DNA mục tiêu) đặc trƣng cho loài sinh vật mục tiêu hoặc là gen
quy định việc tổng hợp một loại độc tố chuyên biệt của vi sinh vật (Hồ Huỳnh Thuỳ
Dƣơng, 2000).
Primer là những đoạn DNA ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một mạch
của đoạn DNA khuôn và nhờ hoạt động của DNA polymerase đoạn primer này
đƣợc kéo dài để hình thành mạch mới. Phƣơng pháp PCR đƣợc hình thành dựa trên
đặc tính này của DNA polymerase, đoạn DNA nằm giữa hai primer sẽ đƣợc khuếch
đại thành số lƣợng lớn bản sao đến mức có thể thấy đƣợc sau khi nhuộm bằng
ethidium bromide và có thể thu nhận đoạn DNA này cho các mục đích thao tác trên
gel. Nhƣ vậy, để khuếch đại một trình tự DNA xác định, cần phải có những thông
tin tối thiểu về trình tự của DNA, đặc biệt là trình tự base ở hai đầu đoạn DNA đủ
để tạo các primer bổ sung chuyên biệt (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2000).
Phản ứng PCR gồm nhiều chu kỳ lăp lại nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm 3
bƣớc nhƣ hình 2.1.
16
Hình 2.1: Mô tả phản ứng PCR.
- Bƣớc 1 (tách sợi đôi DNA, denaturation): trong một dung dịch phản ứng
bao gồm các thành phần cần thiết cho sự sao chép, phân tử DNA đƣợc biến tính ở
điều kiện nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của phân tử, ở điều kiện này phân tử
DNA từ dạng sợi đôi sẽ tách thành dạng sợi đơn, thƣờng là ở nhiệt độ 94 - 95 C
trong vòng 30 giây đến 1 phút.
17
- Bƣớc 2 (bắt cặp, annealation): trong bƣớc này ở nhiệt độ đƣợc hạ thấp hơn
nhiệt độ nóng chảy (Tm) của các primer, cho phép các primer bắt cặp với mạch
khuôn. Trong thực nghiệm nhiệt độ này dao động trong khoảng 40 - 70 C. Tùy
thuộc vào Tm của các primer mà thời gian bắt cặp kéo dài từ 30 – 60 giây.
- Bƣớc 3 (kéo dài, elongation hay extension): dƣới tác động của DNA
polymerase, các nucleotide lần lƣợt gắn vào primer theo nguyên tắc bổ sung với
mạch khuôn. Mạch mới đƣợc tạo thành từ mạch đƣợc kéo dài. Nhiệt độ phù hợp
cho enzyme polymerase hoạt động là 72 C và thƣờng kéo dài từ 30 giây đến nhiều
phút tuỳ thuộc vào kích thƣớc của DNA cần khuếch đại và nồng độ Mg2+.
Trong phản ứng PCR, một chu kỳ gồm 3 bƣớc nhƣ trên đƣợc lặp đi lặp lại
nhiều lần, làm số lƣợng DNA đƣợc gia tăng theo cấp số nhân. Theo tính toán, sau
30 – 40 chu kỳ, sự khuếch đại sẽ cho ra 1012 bản sao. Sau phản ứng PCR, DNA sản
phẩm đƣợc nhuộm bằng ethdium bromide sau khi thực hiện điện di trên gel agarose
hoặc gel polyacrylamide, sau đó tiến hành quan sát dƣới tia UV (bƣớc sóng 312
nm).
Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả của phản ứng PCR bao gồm:
– DNA khuôn: DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật tinh sạch,
nhƣng đôi khi kỹ thuật này cũng cho phép khuếch đại từ dịch DNA thu nhận trực
tiếp từ dịch chiết tế bào mà vẫn cho kết quả tốt, thông thƣờng phƣơng pháp này
đƣợc áp dụng trong chẩn đoán. Lƣợng DNA đƣợc dùng trong phản ứng PCR là một
lƣợng cực nhỏ, khoảng 1 g, ngoài ra, nếu sử dụng các enzyme polymerase cho hiệu
quả cao còn có thể giảm lƣợng DNA khuôn xuống còn 100 ng. Nếu lƣợng DNA
khuôn quá cao có thể tạo ra những sản phẩm không nhƣ mong muốn hay còn gọi là
dƣơng tính giả hay sản phẩm tạp nhiễm. Khuôn DNA có thể đƣợc thu nhận từ các
mẫu không đƣợc bảo quản tốt, đã bị phân hủy từng phần
– Enzyme: Thông thƣờng, DNA polymerase dùng trong phản ứng PCR phải
là enzyme chịu nhiệt cao. Enzyme thƣờng đƣợc sử dụng hiện nay là Taq DNA
18
polymerase đƣợc tách chiết từ vi khuẩn Thermus aquaticus. Ngày nay, nhiều loại
enzyme chịu nhiệt khác nhau đã đƣợc phát hiện và đƣa ra thị trƣờng với chức năng
hoàn thiện hơn và chuyên biệt hơn nhƣ enzyme Tth polymerase từ Thermus
thermophilus, enzyme này hoạt động nhƣ một enzyme phiên mã ngƣợc thông qua
sự hình thành cDNA trong điều kiện RNA làm khuôn và ion Mn2+, nhƣng trong
điều kiện DNA khuôn và ion Mg2+, Tth polymerase lại xúc tác phản ứng khuếch đại
DNA.
– Primer và nhiệt độ lai: Primer có vai trò rất quan trọng trong tiến trình
khuếch đại của phản ứng PCR. Việc thiết kế và chọn primer phải đáp ứng đủ các
yêu cầu sau:
+ Trình tự primer đƣợc chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung giữa
primer xuôi và primer ngƣợc, không có cấu trúc dimer primer do sự bắt cặp bổ sung
giữa các phần khác nhau của một primer.
+ Nhiệt độ nóng chảy của primer xuôi và primer ngƣợc không cách biệt quá
xa. Thành phần nucleotide của các primer phải cân bằng, tránh các cặp GC lặp lại
nhiều lần.
+ Các primer phải đặc trƣng cho trình tự DNA cần khuếch đại, không trùng
với trình tự lặp lại trên gen.
+ Trình tự nằm giữa hai primer xuôi và primer ngƣợc không đƣợc quá lớn,
phản ứng PCR tối ƣu nhất cho những trình tự nhỏ hơn 1 kb.
– Các thành phần khác trong phản ứng PCR:
+ Bốn loại nucleotide thƣờng đƣợc sử dụng với nồng độ 200 M/ mỗi loại
nucleotide. Nếu nồng độ cao hơn sẽ dẫn đến sự khuếch đại sản phẩm dƣơng tính giả
hay tạp nhiễm. Sự mất cân bằng trong thành phần các nucleotide làm tăng các lỗi
sao chép của polymerase.
19
+ Nồng độ Mg2+ cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình khuếch đại,
nồng độ tối ƣu của ion này không tuân theo một quy luật chung, thông thƣờng nồng
độ tối ƣu này phải đƣợc xác định riêng cho từng phản ứng.
– Số lƣợng chu kỳ phản ứng: Số lƣợng chu kỳ trong một phản ứng PCR
thông thƣờng không vƣợt quá 40 chu kỳ. Do phản ứng PCR diễn tiến qua hai giai
đoạn, trong giai đoạn đầu số lƣợng bản sao tăng theo cấp số nhân tỉ lệ với lƣợng
mẫu ban đầu, sau đó hiệu quả khuếch đại giảm vì những nguyên nhân nhƣ sự phân
hủy và cạn kiệt các thành phần của phản ứng, sự xuất hiện các sản phẩm phụ ức chế
phản ứng khuếch đại, các bản sao vừa đƣợc tổng hợp không bắt cặp với primer mà
chúng tự bắt cặp với nhau. Số chu kỳ còn tùy thuộc vào số lƣợng mẫu ban đầu.
– Thiết bị và dụng cụ dùng trong phản ứng PCR: Thiết bị cho phản ứng PCR
nhƣ máy luân nhiệt (thermocycler) cần đáp ứng đƣợc yêu cầu thay đổi nhiệt độ thật
nhanh và chính xác, tránh tối đa sự bốc thoát hơi nƣớc trong quá trình phản ứng.
Eppendorf sử dụng trong phản ứng PCR phải là loại có vách mỏng và có khả năng
truyền nhiệt tốt (Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 2000).
2.3 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RAPD TRONG NGHIÊN CỨU CÂY CAO SU
Marker phân tử dựa trên kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) đã đƣợc
sử dụng rộng rãi trên cây cao su gồm có RAPD (Varghese và ctv, 1997;
Venkatachalam và ctv, 2002), AFLP (Safiah, 2004) và microsatellites (Seguin và
ctv, 2001; Lekawipat và ctv, 2003). Trong đó khả năng nhận dạng di truyền của
microsatellites là mạnh nhất (Seguin và ctv, 2001). Tuy nhiên, chi phí cho phân tích
microsatellites hiện nay còn khá đắt nên trong giai đoạn đầu nghiên cứu, ngƣời ta
thƣờng sử dụng RAPD trong phân tích đa dạng di truyền và việc sử dụng nhiều
primer đƣợc khuyến khích để tăng độ tin cậy khi phân tích RAPD.
Do tính chất đồng trội nên các marker phân tử có thể sử dụng để kiểm tra phả
hệ của con lai và thiết lập bản đồ gen cây cao su (Seguin và ctv, 2001). Bên cạnh
đó, các marker phân tử còn là công cụ hỗ trợ thiết yếu trong việc phân tích QTL cho
một số tính trạng nông sinh học trên cây cao su nhƣ: tính trạng kháng bệnh SALB
20
do nấm Microcyclus ulei (Lespinasse và ctv, 2000), tính trạng kháng bệnh rụng lá
Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Sumarmadji and Darmono, 2004),
tính trạng kháng bệnh rụng lá do nấm Phytophthora và tính trạng thấp cây
(Venkatachalam và ctv, 2001 và 2004).
RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) là các đoạn DNA đƣợc
khuyếch đại bằng kỹ thuật PCR nhờ sử dụng các mồi (primer) ngẫu nhiên (Williams
và ctv, 1990). Các giống của cùng một loài, nếu có kiểu gen hoàn toàn giống nhau
sẽ đƣợc khuếch đại những đoạn DNA có kích thƣớc giống nhau khi sử dụng bất kỳ
mồi ngẫu nhiên nào để chạy PCR. Ngƣợc lại, nếu có sự khác nhau về kiểu gen thì
các đoạn DNA đƣợc khuếch đại sẽ cho kích thƣớc hoàn toàn khác nhau thể hiện
trên các băng DNA thu đƣợc từ sản phẩm PCR sau khi điện di trên gel agarose.
Marker RAPD có thể sử dụng rất hiệu quả trong nhận dạng di truyền cây cao su
(Varghese và ctv, 1997; Venkatachalam và ctv, 2002)
Năm 2001, Venkatachalam và ctv đã sử dụng thành công marker RAPD
trong việc nhận dạng tính trạng lùn cây ở các con lai của RRII118 với các dòng vô
tính mang tính trạng lùn tự nhiên (Venkatachalam và ctv, 2001).
Năm 2005, An Zewei và ctv đã sử dụng marker RAPD để nghiên cứu đa
dạng di truyền và nhận dạng 34 dòng vô tính cao su tại Trung Quốc (An Zewei và
ctv, 2005).
Năm 2006, Lại Văn Lâm và công sự cũng đã sử dụng marker RAPD để
nghiên cứu đa dạng di truyền của 69 kiểu di truyền cao su trong quỹ gen tại Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam (Lại Văn Lâm và ctv, 2006).
Viện Nghiên Cứu Cao su Indonesia (IRRI) cũng đang tiến hành thử nghiệm
một số marker RAPD cho tính trạng kháng bệnh rụng lá Corynespora, đƣợc qui
định bởi sự tƣơng tác át chế giữa 2 gen lặn (Sumarmadji và Darmono, 2004).
Ngoài ra, các marker phân tử còn đƣợc sử dụng trong nghiên cứu sự biểu
hiện gen và chức năng của bộ gen cây cao su.
21
22
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1 Vật liệu di truyền
DNA của 20 con lai giữa nguồn di truyền Wickham truyền thống và Amazon
hoang dại (PB260 x RO44/268) trên vƣờn TNLK 04 đã đƣợc đánh giá phân nhóm
thành tích sinh trƣởng (vanh thân) và sản lƣợng tuyển non năm 2006 (sau 28 tháng
tuổi) theo bảng phân cấp của Bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
(Bảng 4.7).
3.1.2 Hóa chất thí nghiệm
3.1.2.1 Hoá chất ly trích DNA
RNase (Invitrogen).
Ethanol 70% và Ethanol 90% (Invitrogen).
Sodium Acetate 3M (Invitrogen).
TE 1X (Tris-HCl 1M + EDTA 0,5M).
DNA extraction buffer.
Phenol:chloroform:isoamyl ancohol (25:24:1) (Invitrogen).
Isopropanol lạnh (Invitrogen).
3.1.2.2 Hóa chất sử dụng trong kỹ thuật RAPD
10X PCR buffer (Invitrogen).
50mM MgCl (Invitrogen).
10mM dNTP’s (Invitrogen).
23
9μM Primer (A18 và OPB12) (Invitrogen).
Agarose (Invitrogen).
TAE 0,5X (20mM Tris-HCl, 10mM Acetate, 1mM EDTA) (Invitrogen).
Loading dye 6X (Promega).
Ethidium bromide (Invitrogen).
3.1.3 Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
Chày và cối nghiền mẫu. (Đức)
Cân điện tử.
Eppendorf các loại.
Pipette các loại.
Đầu típ các loại.
Máy ly tâm lạnh.
Tủ sấy.
Tủ ủ mẫu.
Tủ lạnh sâu.
Tủ hút khí độc.
Tủ cấy vô trùng.
Máy điện di nằm.
Máy vortex.
Nồi hấp khử trùng.
Máy đo mật độ quang.
Máy khuếch đại DNA.
Máy chụp ảnh kỹ thuật số.
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.2.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 4/2007 đến tháng 7/2007.
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện tại Bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam,
xã Lai Hƣng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng.
24
3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phƣơng pháp lấy mẫu và ly trích DNA
- DNA của các con lai đƣợc tách chiết từ mẫu lá tƣơi (lá còn non, ở giai đoạn
có màu xanh nhạt). Các mẫu lá đƣợc lấy trên vƣờn TNLK 04, ghi chú cẩn thận tên
giống, ngày lấy mẫu và đƣợc lƣu giữ trong điều kiện lạnh.
Quy trình tách chiết DNA tổng số từ lá tƣơi cây cao su dựa trên phƣơng pháp
CTAB của Doyle và Doyle (1987) đã đƣợc Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam sửa
đổi cho phù hợp với cây cao su đƣợc trồng trong điều kiện ở Việt Nam.
3.3.2 Phƣơng pháp kiểm tra hàm lƣợng và độ tinh sạch của DNA mẫu
Sau khi ly trích DNA các con lai, tiến hành định tính và định lƣợng DNA
mẫu để đánh giá hàm lƣợng cũng nhƣ độ tinh sạch của DNA mẫu nhằm đảm bảo
cho việc thực hiện thành công phản ứng PCR.
- Định tính DNA mẫu bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose: nucleic
acid là các đại phân tử tích điện âm nên dƣới tác động của dòng điện một chiều,
chúng sẽ di chuyển về cực dƣơng của điện trƣờng. Bên cạnh đó, tính linh động của
phân tử còn phụ thuộc vào khối lƣợng phân tử và nồng độ chất cấu thành gel. Các
nucleic acid trong gel agarose sẽ hiện hình dƣới tia tử ngoại (UV) nhờ một hoá chất
có tên là ethidium bromide. Chất này có khả năng gắn xen vào giữa các base của
nucleic acid dƣới tác dụng của tia tử ngoại sẽ phát huỳnh quang. Mặt khác, để ƣớc
lƣợng khối lƣợng phân tử nucleic acid trong gel agarose, ngƣời ta sử dụng
Molecular Weight Ladder (MWL), là một tập hợp các trình tự DNA có khích thƣớc
đã biết nên còn gọi là thang DNA (DNA Ladder).
- Định lƣợng DNA mẫu bằng phƣơng pháp đo mật độ quang: phƣơng pháp
này không thật chính xác nhƣng cho phép ƣớc lƣợng tƣơng đối nồng độ nucleic acid
có trong mẫu sau khi đã ly trích. Nguyên tắc của phƣơng pháp dựa vào sự hấp thụ
mạnh ánh sáng tử ngoại ở bƣớc sóng 260 nm của các base purine và pyrimidine.
Giá trị mật độ quang (OD: optical density) ở bƣớc sóng 260 nm cho phép xác định
25
nồng độ nucleic acid trong mẫu dựa vào tƣơng quan: một đơn vị OD260nm tƣơng ứng
với nồng độ 50 g/ml cho dung dịch DNA sợi đôi, 40 g/ml cho dung dịch DNA sợi
đơn. Tuy nhiên, cách tính này chỉ đúng với các dung dịch nucleic acid có độ tinh
sạch cao. Vì vậy, để kiểm tra độ tinh sạch ngƣời ta đo thêm giá trị OD ở bƣớc sóng
280 nm. Ở bƣớc sóng này, các protein có mức hấp thụ cao nhất. Tuy nhiên, các
protein cũng sẽ hấp thụ một phần ánh sáng ở bƣớc sóng 260 nm nhƣ các nucleic
acid và do đó sẽ làm sai lệch giá trị thật của nồng độ nucleic acid. Thông thƣờng,
một dung dịch nucleic acid đƣợc xem là sạch (không tạp nhiễm nhiều protein) khi
tỷ số OD260nm/OD280nm = 1,7 – 2,0. Khi đó ta cũng có thể tính nồng độ nucleic acid
trong mẫu bằng công thức:
DNA (ng/µl) = [(62,9*OD260) – (36,0*OD280) ]* độ pha loãng.
3.3.3 Phƣơng pháp khuếch đại DNA
DNA của các con lai và bố mẹ chúng sau khi đƣợc ly trích và kiểm ta độ tinh
sạch sẽ đƣợc khuếch đại bằng máy khuếch đại DNA theo tỷ lệ, nồng độ các hóa
chất và chu trình nhiệt của Venkatachalam và ctv (2001) Đã đƣợc Bộ Môn Giống -
Viện Nghiên Cứu Cao su Việt Nam sửa đổi.
3.3.4 Phƣơng pháp điện di sản phẩm DNA sau khi khuếch đại
DNA các con lai sau khi đƣợc khuếch đại sẽ đƣợc điện di trên gel agarose
bằng máy điện di nằm. Các băng DNA xuất hiện sau khi điện di sẽ đƣợc chụp lại
bằng máy chụp gel, các băng DNA sẽ đƣợc ghi nhận, mã hóa sang hệ nhị phân (có
mặt hay không có mặt băng DNA) và đƣợc phân tích đánh giá bằng các phần mềm
chuyên dụng.
3.3.5 Phƣơng pháp phân tích kết quả
Kết quả phân tích RAPD của các kiểu di truyền đƣợc chuyển đổi sang cơ sở
dữ liệu dạng nhị phân (1 hoặc 0 tƣơng ứng với sự có mặt hoặc không có mặt đoạn
DNA đƣợc khuếch đại). Các số liệu đƣợc phân tích bằng phần mêm NTSYSpc 2.1
(Numerical Taxonomy System). Biểu đồ ƣớc lƣợng khoảng cách di truyền và phân
26
nhóm di truyền đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp phân nhóm đa biến (Cluster
analysis) dựa trên khoảng cách di truyền của Nei (1972) (Nei and Li, 1972) theo
phƣơng pháp UPGMA (Unweighted Pair Group Method with Arithmatic Mean).
Chƣơng 4
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1 LY TRÍCH DNA
Nhằm xem xét đánh giá hàm lƣợng cũng nhƣ độ tinh sạch của DNA mẫu, sau
khi ly trích, các mẫu DNA đƣợc kiểm tra định tính và định lƣợng để đảm bảo cho
việc thực hiện thành công phản ứng PCR. Nhìn chung, các mẫu DNA ly trích đều
có độ tinh sạch tƣơng đối cao, đạt yêu cầu cho việc khuếch đại bằng phƣơng pháp
RAPD.
4.1.1 Định tính DNA mẫu bằng phƣơng pháp điện di trên gel agarose
Kết quả kiểm tra chất lƣợng DNA trên gel agarose 1% cho thấy phần lớn các
mẫu DNA ly trích đều có lƣợng DNA tổng số cao. Điều này đƣợc thể hiện qua hình
ảnh so sánh những vạch sáng DNA giữa DNA chuẩn (nồng độ 50 µg/µl) và DNA ly
trích từ các con lai xuất hiện trên gel sau khi điện di (Hình 4.1).
Hình 4.1: Định tính DNA tổng số sau khi ly trích bằng phƣơng pháp điện di
trên gel agarose 1%.
M 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 229
27
4.1.2 Định lƣợng DNA mẫu bằng phƣơng pháp đo mật độ quang (Optical
Density)
Các mẫu DNA sau khi ly trích đƣợc pha loãng trong dịch pha loãng DNA
(TE) với hệ số pha loãng là 101. Kết quả kiểm tra hàm lƣợng DNA của bố mẹ và
các con lai cho thấy các mẫu DNA ly trích có độ tinh sạch tƣơng đối cao, đảm bảo
cho việc phân tích RAPD bằng kỹ thuật PCR với giá trị OD260/OD280 biến thiên từ
1,52 đến 1,81 (ngoại trừ một mẫu có giá trị OD = 1,43), giá trị OD260/OD280 trung
bình là 1,71. Nồng độ DNA của các mẫu dao động từ 255,7 ng/µl (ở con lai
LH03/0222) đến 3.546,85 ng/µl (ở con lai LH03/0752).
4.2 KHUẾCH ĐẠI DNA BẰNG KỸ THUẬT RAPD
Xác định nồng độ các hóa chất, chu trình nhiệt, tỷ lệ tối ƣu giữa primer và
DNA mẫu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công cho một phản ứng
PCR. Nếu tỷ lệ primer/DNA mẫu quá cao sẽ dẫn đến hiện tƣợng các primer tự bắt
cặp với nhau tạo ra những băng không mong muốn ở kết quả điện di, nếu tỷ lệ này
quá thấp thì sản phẩm PCR tạo ra sẽ không nhiều. Bên cạnh đó, hiện tƣợng bắt cặp
(annealing) giả sẽ xuất hiện nếu dƣ thừa lƣợng Mg2+ hoặc Taq DNA polymerase
quá dƣ thừa.
Số chu kỳ và chế độ nhiệt cho một phản ứng PCR là rất quan trọng. Nhìn
chung, số chu kỳ tùy thuộc vào phƣơng pháp và đối tƣợng nghiên cứu. Nếu thêm
nhiều chu kỳ thì phản ứng PCR sẽ kéo dài và sản phẩm thu nhận đƣợc sẽ dễ bị lẫn
tạp, không rõ ràng. Ngƣợc lại, nếu quá ít chu kỳ thì sản phẩm DNA đƣợc khuếch
đại sẽ không nhiều. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào cấu trúc mã di truyền của primer sử
dụng mà xây dựng chu trình nhiệt phù hợp.
Ở đây, chúng tôi sử dụng nồng độ các hóa chất, chu trình nhiệt và số chu kỳ
cho phản ứng RAPD theo quy trình đƣợc thiết lập bởi Venkatachalam và ctv (2001)
đƣợc Bộ Môn Giống - Viện Nghiên Cứu Cao su Việt Nam sửa đổi, đã cho kết quả
rất tốt ngay trong lần chạy PCR đầu tiên (Bảng 4.1 và 4.2).
28
Bảng 4.1: Tỷ lệ và nồng độ các hóa chất tham gia phản ứng RAPD.
Thành phần hóa chất Thể tích ( l) cho 1 mẫu
Nƣớc cất 18,7
10X PCR buffer 2,5
50 mM MgCl2 1,0
10 mM dNTP’s 0,5
5 U Taq DNA polymerase 0,3
9 M Primer 1,0
DNA mẫu 1,0
Tổng 25,0
X: số lần pha loãng
Bảng 4.2: Chu trình nhiệt cho phản ứng RAPD
Bƣớc Giai đoạn Nhiệt độ Thời gian Số chu kỳ
1 Biến tính 940C 1 phút
35 2 Bắt cặp 300C 1 phút
3 Kéo dài 720C 2 phút
4 Giữ mẫu 40C
4.3 ĐIỆN DI TRÊN GEL AGAROSE
Tạo gel agarose với nồng độ 1%, sau khi gel nguội và khô cứng, đặt gel vào bể
máy điện di có chứa dung dịch TAE 0,5X sao cho gel ngập trong TAE khoảng 1 -
1,5 cm. Trộn 8 l sản phẩm PCR với 2 l loading dye 6X trên giấy parafin và cho
vào các giếng trên gel. Sử dụng thang DNA 100 bp chuẩn có kích thƣớc 1,5 Kbp.
Vận hành máy điện di ở hiệu điện thế 54V trong khoảng 1,5 giờ ở nhiệt độ phòng.
Sau khi điện di, nhuộm gel bằng ethidium bromide (nồng độ 0,5 g/ml) trong 30
phút (đặt trong tối). Rửa sạch gel bằng nƣớc và chụp ảnh gel dƣới ánh sáng tử
ngoại. Hình ảnh các băng DNA sau khi nhuộm đƣợc thể hiện ở hình 4.2-A,B,C.
29
Hình 4.2-A: Băng DNA của các con lai đƣợc khuếch đại bằng primer A18. M là
DNA thang chuẩn 1.5 Kbp.
Hình 4.2-B: Băng DNA của các con lai đƣợc khuếch đại với primer OPB12
M
L
H
0
3
/0
6
9
5
L
H
0
3
/0
1
1
5
L
H
0
3
/0
1
8
1
L
H
0
3
/0
1
1
4
L
H
0
3
/0
3
3
8
L
H
0
3
/0
7
5
2
L
H
0
3
/0
5
4
9
L
H
0
3
/0
3
7
0
L
H
0
3
/0
1
1
3
L
H
0
3
/0
7
2
3
L
H
0
3
/0
3
7
1
L
H
0
3
/0
1
7
9
L
H
0
3
/0
2
2
5
L
H
0
3
/0
5
4
8
L
H
0
3
/0
2
2
6
L
H
0
3
/0
5
1
5
L
H
0
3
/0
4
4
6
L
H
0
3
/0
2
2
2
L
H
0
3
/0
5
3
1
L
H
0
3
/0
5
1
4
M
Băng 1000 bp
Băng 700 bp
M
L
H
0
3
/0
6
9
5
L
H
0
3
/0
1
1
5
L
H
0
3
/0
1
8
1
L
H
0
3
/0
1
1
4
L
H
0
3
/0
3
3
8
L
H
0
3
/0
7
5
2
L
H
0
3
/0
5
4
9
L
H
0
3
/0
3
7
0
L
H
0
3
/0
3
6
9
L
H
0
3
/0
1
1
3
L
H
0
3
/0
7
2
3
L
H
0
3
/0
3
7
1
L
H
0
3
/0
1
7
9
L
H
0
3
/0
2
2
5
L
H
0
3
/0
5
4
8
L
H
0
3
/0
2
2
6
L
H
0
3
/0
5
1
5
L
H
0
3
/0
4
4
6
L
H
0
3
/0
2
2
2
L
H
0
3
/0
5
3
1
M
Băng 600 bp
Band 1700 bp
Băng 300 bp
Băng 900 bp
Băng đồng hình
Băng đa hình
Băng đồng hình
Băng đa hình
30
Hình 4.2-C: Băng DNA của các con lai còn lại đƣợc khuếch đại với cả 2 primer
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA HÌNH CỦA CÁC PRIMER
Kết quả điện di sản phẩm DNA sau khi khuếch đại cho thấy primer A18 và
OPB12 đều cho kết quả tốt, điều này đƣợc thể hiện qua tổng số băng khuếch đại và
số băng đa hình đƣợc phát hiện. Primer A18 khuếch đại đƣợc 12 băng, trong đó có
10 băng đa hình (chiếm 83,33%), primer OPB12 khuếch đại đƣợc 12 băng trong đó
có 11 băng đa hình (chiếm 91,67%) (Bảng 4.3).
Bảng 4.3: Số băng DNA đƣợc khuếch đại ở các primer.
Primer Trình tự mã di truyền Số băng đồng hình Số băng đa hình Tổng số băng
A18 5' AGGTGACCGT 3' 2 10 12
OPB12 5' CCTTGACGCA 3' 1 11 12
4.5 ĐÁNH GIÁ BIẾN LƢỢNG DI TRUYỀN CỦA CÁC CON LAI
Kết quả phân tích RAPD cho thấy số băng DNA đƣợc phát hiện ở các con lai
dao động từ 11 băng (LH03/0338) đến 22 băng (LH03/0514) trên tổng số 24 kiểu
băng đƣợc khuếch đại bởi cả hai primer (Bảng 4.4). Kết quả này đã phần nào thể
hiện nguồn biến lƣợng di truyền trong quần thể con lai của tổ hợp PB260 x
RO44/268 là khá rộng, khá đa dạng và phong phú.
M
L
H
0
3
/0
2
2
8
L
H
0
3
/0
2
2
7
P
B
2
6
0
R
O
4
4
/2
6
8
L
H
0
3
/0
5
1
4
L
H
0
3
/0
2
2
8
L
H
0
3
/0
2
2
7
P
B
2
6
0
R
O
4
4
/2
6
8
M
Băng đồng hình
Băng đa hình Băng đồng hình
Băng đa hình
31
Bảng 4.4: Số băng DNA đƣợc khuếch đại của các con lai nghiên cứu.
Ký hiệu Con lai
Số băng phát hiện
bằng primer A18
Số băng phát
hiện bằng
primer OPB12
Tổng số băng
phát hiện
149 LH03/0115 6 8 14
150 LH03/0181 7 8 15
151 LH03/0114 8 7 15
152 LH03/0338 6 5 11
153 LH03/0752 8 6 14
155 LH03/0370 6 6 12
158 LH03/0723 10 9 19
159 LH03/0371 9 10 19
160 LH03/0179 9 7 16
161 LH03/0225 10 10 20
162 LH03/0548 10 9 19
163 LH03/0226 9 9 18
164 LH03/0515 10 10 20
165 LH03/0446 11 7 18
166 LH03/0222 10 9 19
167 LH03/0531 10 8 18
168 LH03/0514 11 11 22
169 LH03/0228 11 9 20
170 LH03/0227 11 10 21
171 PB260 10 10 20
229 RO44/268 9 8 17
Kết quả phân tích hệ số tƣơng đồng di truyền dựa trên chỉ số DICE của 20
con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268 có giá trị từ 0,522 đến 0,976. Trong đó, hệ số
tƣơng đồng di truyền giữa hai con lai LH03/0227 và LH03/0228 là lớn nhất, giữa
LH03/0338 và LH03/0370 là nhỏ nhất (Bảng 4.5). Giá trị này cũng có nghĩa là
khoảng cách di truyền giữa các con lai trong quần thể biến thiên từ 0,024 đến 0,478.
Mặc dù là thế hệ con lai của cùng một tổ hợp nhƣng quần thể con lai này có biến
lƣợng di truyền khá rộng, phong phú về mặt di truyền. Có những cá thể rất giống
nhau về mặt di truyền (thể hiện qua hệ số tƣơng đồng giữa chúng cao), cũng có
những cá thể rất khác biệt nhau (thể hiện qua hệ số tƣơng đồng thấp) mặc dù mới
chỉ đƣợc phân tích bằng 2 primer. Nhƣ vậy nếu sử dụng nhiều primer hơn có thể sẽ
phát hiện đƣợc nhiều biến dị di truyền hơn nữa trong quần thể con lai.
32
Bảng 4.5: Hệ số tƣơng đồng di truyền của các con lai nghiên cứu.
C
O
N
L
A
I
L
H
0
3
/0
6
9
5
L
H
0
3
/0
1
1
5
L
H
0
3
/0
1
8
1
L
H
0
3
/0
1
1
4
L
H
0
3
/0
3
3
8
L
H
0
3
/0
7
5
2
L
H
0
3
/0
3
7
0
L
H
0
3
/0
7
2
3
L
H
0
3
/0
3
7
1
L
H
0
3
/0
1
7
9
L
H
0
3
/0
2
2
5
L
H
0
3
/0
5
4
8
L
H
0
3
/0
2
2
6
L
H
0
3
/0
5
1
5
L
H
0
3
/0
4
4
6
L
H
0
3
/0
2
2
2
L
H
0
3
/0
5
3
1
L
H
0
3
/0
5
1
4
L
H
0
3
/0
2
2
8
L
H
0
3
/0
2
2
7
LH03/0695 0.667 0.720 0.720 0.667 0.667 0.727 0.552 0.621 0.615 0.600 0.621 0.571 0.533 0.571 0.552 0.571 0.563 0.533 0.581
LH03/0115 0.667 0.828 0.690 0.640 0.714 0.692 0.727 0.727 0.667 0.765 0.727 0.688 0.706 0.750 0.727 0.688 0.778 0.765 0.743
LH03/0181 0.720 0.828 0.733 0.769 0.828 0.667 0.765 0.765 0.710 0.800 0.765 0.667 0.743 0.788 0.765 0.727 0.811 0.800 0.778
LH03/0114 0.720 0.690 0.733 0.769 0.828 0.741 0.706 0.824 0.774 0.743 0.765 0.667 0.629 0.788 0.706 0.667 0.757 0.743 0.722
LH03/0338 0.667 0.640 0.769 0.769 0.880 0.522 0.600 0.667 0.593 0.645 0.600 0.621 0.581 0.621 0.667 0.621 0.606 0.581 0.563
LH03/0752 0.667 0.714 0.828 0.828 0.880 0.692 0.727 0.727 0.667 0.765 0.727 0.688 0.706 0.750 0.788 0.750 0.722 0.706 0.686
LH03/0370 0.727 0.692 0.667 0.741 0.522 0.692 0.581 0.645 0.714 0.625 0.774 0.667 0.625 0.733 0.645 0.733 0.647 0.688 0.727
LH03/0723 0.552 0.727 0.765 0.706 0.600 0.727 0.581 0.895 0.743 0.974 0.842 0.865 0.872 0.865 0.895 0.811 0.927 0.872 0.850
LH03/0371 0.621 0.727 0.765 0.824 0.667 0.727 0.645 0.895 0.857 0.923 0.895 0.811 0.821 0.865 0.895 0.811 0.927 0.872 0.850
LH03/0179 0.615 0.667 0.710 0.774 0.593 0.667 0.714 0.743 0.857 0.778 0.914 0.765 0.778 0.824 0.743 0.824 0.789 0.833 0.865
LH03/0225 0.600 0.765 0.800 0.743 0.645 0.765 0.625 0.974 0.923 0.778 0.872 0.895 0.900 0.895 0.923 0.842 0.952 0.900 0.878
LH03/0548 0.621 0.727 0.765 0.765 0.600 0.727 0.774 0.842 0.895 0.914 0.872 0.865 0.872 0.865 0.842 0.919 0.878 0.923 0.950
LH03/0226 0.571 0.688 0.667 0.667 0.621 0.688 0.667 0.865 0.811 0.765 0.895 0.865 0.895 0.778 0.811 0.833 0.850 0.842 0.872
LH03/0515 0.533 0.706 0.743 0.629 0.581 0.706 0.625 0.872 0.821 0.778 0.900 0.872 0.895 0.789 0.872 0.895 0.905 0.900 0.927
LH03/0446 0.571 0.750 0.788 0.788 0.621 0.750 0.733 0.865 0.865 0.824 0.895 0.865 0.778 0.789 0.865 0.833 0.900 0.895 0.872
LH03/0222 0.552 0.727 0.765 0.706 0.667 0.788 0.645 0.895 0.895 0.743 0.923 0.842 0.811 0.872 0.865 0.919 0.927 0.872 0.850
LH03/0531 0.571 0.688 0.727 0.667 0.621 0.750 0.733 0.811 0.811 0.824 0.842 0.919 0.833 0.895 0.833 0.919 0.850 0.895 0.923
LH03/0514 0.563 0.778 0.811 0.757 0.606 0.722 0.647 0.927 0.927 0.789 0.952 0.878 0.850 0.905 0.900 0.927 0.850 0.952 0.930
LH03/0228 0.533 0.765 0.800 0.743 0.581 0.706 0.688 0.872 0.872 0.833 0.900 0.923 0.842 0.900 0.895 0.872 0.895 0.952 0.976
LH03/0227 0.581 0.743 0.778 0.722 0.563 0.686 0.727 0.850 0.850 0.865 0.878 0.950 0.872 0.927 0.872 0.850 0.923 0.930 0.976
33
Sự biến thiên lớn trong quần thể con lai cũng ngụ ý cần tăng cƣờng tạo số
con lai đủ lớn cho từng tổ hợp lai giữa nguồn Wickham và Amazone để khai thác
tốt hơn tiềm năng biến thiên lớn về mặt di truyền của tổ hợp lai này.
Trong tổ hợp lai PB260 x RO44/268, PB260 thuộc bộ sƣu tập Wickham, một
bộ sƣu tập đƣợc đánh giá là hạn hẹp về mặt di truyền do số lƣợng kiểu gen của bộ
sƣu tập này tƣơng đối hạn chế. Trong nỗ lực cải tiến nguồn di truyền Wickham,
trong nhiều năm qua, Viện Nghiên Cứu Cao Việt Nam đã cố gắng đƣa một số kiểu
di truyền thuộc quỹ gen IRRDB 1981 vào các chƣơng trình lai tạo giống. Theo bảng
4.6, hệ số tƣơng đồng về mặt di truyền của các con lai với bố mẹ biến thiên trong
khoảng từ 0.483 đến 0.952. Ngoài ra còn có sự xuất hiện của một số băng DNA
không có mặt ở bố mẹ nhƣng có mặt ở thế hệ con lai. Đồng thời, một số băng DNA
có mặt ở cả bố mẹ nhƣng không xuất hiện ở một số con lai mặc dù marker RAPD
đƣợc xem là marker trội.
Bảng 4.6: Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa các con lai với mẹ (PB260) và bố
(RO44/268) của chúng.
L
H
0
3
/0
6
9
5
L
H
0
3
/0
1
1
5
L
H
0
3
/0
1
8
1
L
H
0
3
/0
1
1
4
L
H
0
3
/0
3
3
8
L
H
0
3
/0
7
5
2
L
H
0
3
/0
3
7
0
L
H
0
3
/0
7
2
3
L
H
0
3
/0
3
7
1
L
H
0
3
/0
1
7
9
L
H
0
3
/0
2
2
5
PB260 0.533 0.706 0.743 0.743 0.581 0.706 0.688 0.872 0.872 0.778 0.900
RO44/268 0.519 0.710 0.688 0.625 0.643 0.710 0.483 0.889 0.833 0.667 0.919
L
H
0
3
/0
5
4
8
L
H
0
3
/0
2
2
6
L
H
0
3
/0
5
1
5
L
H
0
3
/0
4
4
6
L
H
0
3
/0
2
2
2
L
H
0
3
/0
5
3
1
L
H
0
3
/0
5
1
4
L
H
0
3
/0
2
2
8
L
H
0
3
/0
2
2
7
P
B
2
6
0
R
O
4
4
/2
6
8
PB260 0.872 0.895 0.900 0.842 0.872 0.842 0.952 0.950 0.927 1.000
RO44/268 0.778 0.857 0.865 0.800 0.889 0.800 0.872 0.811 0.789 0.811 1.000
Nhƣ vậy qua phân tích RAPD – PCR các con lai đã phần nào chứng tỏ công
tác lai tạo giống giữa nguồn di truyền hoang dại Amazon và nguồn di truyền
34
Wickham truyền thống đã cải thiện nguồn biến lƣợng di truyền (làm xuất hiện
nguồn biến dị mới) của các con lai, nguồn biến dị này có giá trị rất lớn trong công
tác nghiên cứu, cải thiện sự hạn hẹp di truyền của nguồn di truyền Wickham.
Hệ số tƣơng đồng di truyền giữa mẹ (PB260) và các con lai biến thiên trong
khoảng 0,533 đến 0,952. Trong khi đó, hệ số tƣơng đồng di truyền giữa bố
(RO44/268) và các con lai biến thiên trong khoảng 0,483 đến 0,919. Mặt khác, dựa
vào các băng DNA đƣợc khuếch đại nhận thấy đối với primer A18, băng DNA có
kích thƣớc 1000 bp không xuất hiện ở cả bố và mẹ nhƣng lại xuất hiện ở 3 con lai
(LH03/0114, LH03/0782, LH03/0338). Tƣơng tự ở primer OPB12, băng có kích
thƣớc 600 bp có ở 8 con lai (LH03/0227, LH03/0531, LH03/0515, LH03/0226,
LH03/0548, LH03/0179, LH03/0370, LH03/0695) trong khi bố và mẹ không có
băng này. Những kết quả ban đầu này cho thấy tổ hợp PB260 x RO44/268 đã cho
thế hệ con lai có mang một số biến dị di truyền và khá khác biệt so với bố mẹ.
Những biến dị này sẽ là nguồn nguyên liệu quí giá cho công tác chọn giống cao su ở
Việt Nam.
Kết quả PCR cũng cho thấy có một số băng DNA chỉ xuất hiện ở bố và một
số con lai, ngƣợc lại một số băng chỉ thấy ở mẹ và một số con lai. Kết quả khảo sát
cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng 4.7 và bảng 4.8.
Bảng 4.7: Các băng DNA chỉ xuất hiện ở bố và các con lai
Primer Kích thƣớc băng DNA(bp) Số con lai Tỷ lệ
A18 300 14 70%
OPB12 500 12 60%
Bảng 4.8: Các băng DNA chỉ xuất hiện ở mẹ và các con lai.
Primer Kích thƣớc băng DNA(bp) Số con lai Tỷ lệ
A18
700 11 55%
1700 19 95%
OPB12
900 16 75%
1500 17 30%
1800 18 85%
35
Trong công tác lai tạo giống cao su, cây cao su đƣợc xem là cây di truyền
theo dòng mẹ. Do vậy việc chọn lọc cây mẹ đóng vai trò rất quan trọng. Cây mẹ
phải là dòng vô tính mang những đặc tính mong muốn nhƣ sản lƣợng cao, tăng
trƣởng nhanh, kháng bệnh, kháng gió… Số liệu thống kê của hai bảng trên đã cho
thấy, các con lai có thể đƣợc thừa hƣởng nguồn di truyền từ bố và/hoặc mẹ, nhƣng
nguồn gen của mẹ chiếm ƣu thế hơn trong việc di truyền cho các con lai. Kết quả
phân tích bằng kỹ thuật RAPD với việc sử dụng hai primer A18 và OPB12 đã phần
nào chứng minh điều này.
4.6 PHÂN NHÓM DI TRUYỀN CÁC CON LAI
Qua kết quả phân tích phân nhóm (cluster analysis) dựa trên cơ sở dữ liệu
RAPD, ta thấy các nhóm con lai có thành tích sinh trƣởng (từ cấp 2 đến cấp 7) và
sản lƣợng (từ cấp 2 đến cấp 6) khác nhau (Bảng 4.9) đều phân bố ngẫu nhiên trên
cây di truyền (Hình 4.3).
36
Bảng 4.9: Phân nhóm thành tích sinh trƣởng và sản lƣợng các con lai nghiên cứu.
Con lai
Ký hiệu
Trung bình sinh trƣởng Trung bình sản lƣợng
cm % ĐC Phân cấp Gam % ĐC Phân cấp
LH03/069
5
148 11 115.24 4 0.021 5.59 3
LH03/011
5
149 12.2 127.7 6 0.056 14.49 3
LH03/018
1
150 9.9 102.99 2 0.313 81.64 4
LH03/011
4
151 10.6 110.82 3 1.302 340.03 6
LH03/033
8
152 12.7 132.39 6 0.005 1.26 3
LH03/075
2
153 10.1 105.22 3 0.35 91.38 4
LH03/037
0
155 12.7 132.57 6 0.001 0.26 2
LH03/072
3
158 11.3 118.37 4 0.001 0.26 2
LH0 /037
1
159 12.2 127.35 5 0.028 7.4 3
LH03/017
9
160 11.5 120.39 5 1.402 366.01 6
LH03/022
5
161 10.7 111.34 4 0.019 4.96 3
LH03/054
8
162 10.7 112.04 4 0.421 109.97 5
LH03/022
6
163 12.4 129.09 6 0.001 0.26 2
LH03/051
5
164 11.3 118.37 4 0.001 0.26 2
LH03/044
6
165 13.5 140.92 7 0.046 11.92 3
LH03/022
2
166 11.6 121.26 5 0.003 0.87 3
LH03/053
1
167 10.9 114.13 4 0.014 3.57 3
LH03/051
4
168 12 125.68 5 0.001 0.26 2
LH03/022
8
169 11.8 123.59 5 0.002 0.47 2
LH03/022
7
170 11.9 124.43 5 0.151 39.32 4
Nguồn: Bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
37
Similarity coefficient
0.64 0.72 0.81 0.89 0.98
LH03/0695
LH03/0695
LH03/0370
LH03/0115
LH03/0181
LH03/0723
LH03/0225
LH03/0371
LH03/0222
LH03/0548
LH03/0531
LH03/0515
LH03/0514
LH03/0228
LH03/0227
LH03/0446
LH03/0226
LH03/0179
LH03/0114
LH03/0338
LH03/0752
Hình 4.3: Phân nhóm di truyền của các con lai đƣợc thiết lập dựa trên cơ sở dữ liệu
phân tích RAPD, sử dụng phƣơng pháp phân tích cluster UPGMA.
Kết quả phân nhóm này cho thấy chƣa có mối liên hệ nào đƣợc phát hiện
giữa các đặc tính nông học (sinh trƣởng hoặc sản lƣợng) và marker RAPD thông
qua 2 primer A18 và OPB12. Điều này cũng nói lên rằng với việc sử dụng 2 primer
A18 và OPB12, marker RAPD chƣa thể nhận diện đƣợc các đặc tính sinh trƣởng và
sản lƣợng của cây cao su ở giai đoạn tuyển non.
Với chỉ 2 primer đƣợc sử dụng trong phân tích RAPD không thể phủ hết toàn
bộ bộ gen của đối tƣợng nghiên cứu. Việc sử dụng nhiều primer hơn sẽ có thể
khuếch đại đƣợc nhiều vùng trình tự trên bộ gen hơn, nhƣ vậy sẽ cho phép tìm đƣợc
marker đặc hiệu liên kết với các tính trạng số lƣợng.
38
Chƣơng 5
KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Quy trình ly trích DNA và chu trình nhiệt thực hiện phản ứng RAPD của
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về hàm lƣợng
DNA cũng nhƣ thực hiện thành công phản ứng khuếch đại DNA bằng marker
RAPD.
Kỹ thuật RAPD đã bƣớc đầu cho phép đánh giá biến lƣợng di truyền trong
quần thể con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268.
Trong tổng số 24 băng DNA đƣợc phát hiện trên cả hai primer thì có đến 21
băng đa hình (chiếm tỷ lệ 87,5%), trong đó ở primer A18 có 10/12 băng đa hình với
tỉ lệ là 83,33%, primer OPB12 có 11/12 băng đa hình chiếm tỉ lệ 91,67%.
Biến lƣợng di truyền trong quần thể con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268 là
khá rộng. Tổng số băng DNA đƣợc phát hiện trên các con lai dao động từ 11 đến 22
băng trên tổng số 24 băng phát hiện. Khoảng cách di truyền trong quần thể con lai
biến thiên từ 0,024 (đƣợc tìm thấy giữa con lai LH03/0227 và LH03/0228) đến
0,478 (đƣợc tìm thấy giữa con lai LH03/0338 và LH03/0370).
Marker RAPD với hai primer A18 và OPB12 đã phản ánh đƣợc biến lƣợng
di truyền trong quần thể con lai của tổ hợp PB260 x RO44/268.
Qua kết quả phân tích phân nhóm (cluster analysis) nhận thấy rằng: sử dụng
marker RAPD với hai primer A18 và OPB12 không nhận diện đƣợc sự khác biệt di
truyền giữa các con lai có thành tích sinh trƣởng hoặc sản lƣợng khác.
39
5.2 ĐỀ NGHỊ
Sử dụng marker RAPD trong công tác kiểm tra biến lƣợng di truyền quần thể
con lai trong các chƣơng trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam.
Bên cạnh 2 primer A18 và OPB12, cần mở rộng phân tích RAPD trên nhiều
primer khác nữa, nhằm đánh giá biến lƣợng di truyền một cách chính xác hơn.
Tăng số lƣợng con lai trong mỗi tổ hợp lai giữa nguồn di truyền Wickham và
Amazone để khai thác tốt hơn biến lƣợng di truyền trong quần thể con lai.
Cần mở rộng thêm các tổ hợp lai giữa nguồn di truyền cao su hoang dại
Amazon và nguồn di truyền Wickham truyền thống, nhằm từng bƣớc cải thiện sự gi
ới h ạn của nguồn di truyền Wickham cũng nhƣ từng bƣớc khắc phục hiện tƣợng xói
mòn gen trong công tác lai tạo giống cao su.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những nguyên
tắc cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
2. Lê Thị Thanh Tuyền, 2005. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen dứa Cayenne
bằng phương pháp marker phân tử. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
công nghệ sinh học. Đại học Nông lâm Tp. HCM.
3. Lê Duy Thành, 2000. Cơ sở di truyền chọn giống thực vật. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 159 trang.
4. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng.1997. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng. 2000. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Đại Học
Quốc Gia.
6. Nguyễn Hoàng Luân, 2002. Phân nhóm di truyền theo isozyme cho tập đoàn
giống cao su trên vườn Lai hoa Lai Khê 2002. Luận văn tốt nghiệp Cử
nhân Công nghệ sinh học. Trƣờng Đại học mở - Bán Công Tp.HCM.
7. Nguyễn Quỳnh Anh, 2005. Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của
quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
bằng kỹ thuật RAPD và AFLP. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ Công nghệ
sinh học. Trƣờng Đại học Nông lâm Tp.HCM.
8. Nguyễn Thị Huệ, 1997. Cây cao su kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông
nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
9. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu Công nghệ
sinh học. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
10. Phạm Hải Dƣơng, 2002. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Trƣờng Đại
Học Huế.
41
11. Trần Thanh, Lại Văn Lâm, Vũ Thị Quỳnh Chi và Lê Mậu Túy. 2006. Báo
cáo kết quả năm 2006 đề tài Nghiên cứu đa dạng di truyền quỹ gen cây
cao su bằng kỹ thuật RAPD – PCR. Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
12. Trần Thanh và Lê Thị Thùy Trang, 2004. Báo cáo kết quả khóa tập huấn về
kỹ thuật sinh học phân tử tại trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM. Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
13. Trần Thị Thuý Hoa, 1998. Luận án Tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Trƣờng
Đại học Nông lâm TP.HCM.
14. Võ Thị Thu Hà, 1996. Luận văn thạc sĩ khoa học sinh học. Trƣờng Đại học
Tổng hợp TP.HCM.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
15. An Zewei, Cheng Han, Sin Aihua, Fang Jialin and Huang Huasun.
Identification of rubber clones by RAPD markers. International Natural
Rubber Conference in India, 2005. Preprints papers, pp 88-92.
16. Lai Van Lam et al., 2006. Potential of the IRRDB’81 germplasm in Hevea
breeding program. International Rubber Conference, 349-362, November
2006, Ho Chi Minh City, Vietnam.
17. Lai Van Lam, Vu Van Truong, Le Mau Tuy and Tran Thanh, 2005. Wood
potentials of the IRRDB’81 Hevea Germplasm. Second workshop on
Rubber wood, Croping and Research, 25-27 May 2005 - RWCR -
Bangkok, Thai Lan.
18. Lekawipat N., Teerawatanasuk K., Rodier-Goud M., Seguin M., Vanavichit
A., Toojinda T. and Tragoonrung S. (2003). Genetic Diversity Analysis of
Wild Germplasm and Cultivated Clones of Hevea brasiliensis Muell. Arg.
by Using Microsatellite Markers. Journal of rubber research 6: 36-47.
19. Lespinasse D, Rodier-Goud M, Grivet L, Leconte A, Legnate and Seguin M
(2000a) A saturated genetic linkage map of rubber tree (Hevea spp.)
42
based on RFLP, AFLP, microsatellite, and isozyme markers.Theoretical
and applied genetic 100:975-984
20. Nei M. & Li W.H. (1979) Mathematical model for studying genetic variation
in terms of retriction endonucleases. Proc. Natl. Acad. Sci., USA, 76:
5269-5273.
21. Seguin M., Gay C., Xiong T.C., Rodier-Goud M. (2001). Microsatellite
markers for genome analysis of rubber tree (Hevea spp.). Proceedings
IRRDB Symposium 2001 – Biotechnology & Rubber Tree – Montpelier,
France.
22. Sumarmadji & Darmono T.W. (2004). Country report, Indonesia. In: Chow
K.S. and Yeang H.Y. (eds) Report on the International Rubber Research
and Development Board, Biotechnology Workshop, Sungei Buloh,
Malaysia, 9-11 Feb 2004, pp. 22-30.
23. Tran Thi Thuy Hoa, 2006. Supports of the Vietnam Rubber Association for
Rubber Industry. International Rubber Conference, 515-521, November
2006, Ho Chi Minh City, Vietnam.
24. Varghese Y.A., Knaak C., Sethuraj M.R and Ecke W. (1997). Evaluation of
random amplified polymorphic DNA (RAPD) markers in Hevea
brasiliensis. Plant Breeding 116:47-52.
25. Venkatachalam P., Thomas S., Priya P., Thanseem I., Saraswathyamma C.K
and Thulaseedharan A. (2002). Identification of DNA polymorphism
among clones of Hevea Brasiliensis Muell. Agr. Using RAPD analysis.
Indian Journal of Natural Rubber Research 15: 172-181.
26. Venkatachlam, P., Sailasree, R., Priya, P., Saraswathyamma, C. K. and
Thulaseedaran, A., (2001). Identification of a DNA marker associated
with drawf trait in Hevea brasiliensis (Muell.) Arg. through random
43
amplified polymorphic DNA analysis. Proceedings IRRDB Symposium
2001-Biotechnology & Rubber tree-Montpellier, France.
27. Vos P, Hogers R, Bleeker M, Reijans M, Van de Lee T, Horners M, Frijter
A, pot A, Peleman J, Kuiper M, and Jabeau M (1995) AFLP: A new
technique for DNA Fingerprinting. Nucleic Acid Research 23: 4407 -
4414
28. William JGK, Kubelik AR, Livak KJ, Rafalski JA and Tingey SV (1990)
DNA polymorphisms amplified by arbitrary primers are useful as genetic
markers. Nucleic Acids research 18: 6531 – 6535
44
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quy trình tách chiết DNA cây cao su ở điều kiện Việt Nam
Cân 0,2 g lá tƣơi đã rửa sạch, cho vào cối, nghiền mẫu với
1,3 ml dịch trích DNA (DNA extraction buffer, pH = 8).
Chuyển lấy dịch trong, thêm vào 0,8 µl RNase
(nồng độ: 10mg/ml), ủ ở 37oC trong 1 giờ.
Thêm vào 500 µl Phenol : Chloroform : Isoamyl alcohol (25:24:1), vortex
1.400 vòng trong 10 phút, ly tâm 10.000 vòng trong 5 phút ở 10oC.
Thêm vào 250µl dung dịch Isopropanol lạnh. Để tủa ở -20oC qua đêm.
Chuyển lấy dịch trong ở bên trên. Thêm vào 500 µl Phenol : Chloroform : Isoamyl
alcohol (25:24:1), vortex 1.400 vòng trong 10 phút, ly tâm 10.000 vòng trong 5 phút ở
10
o
C.
Lấy phần dịch nghiền cho vào eppendorf (loại
1,5ml), vortex kỹ, đem ủ ở 65oC trong 45 phút.
Ly tâm 10.000 vòng trong 5 phút ở 10oC. Đổ bỏ dịch trong.
Thêm vào 300 µl TE 1X, ủ ở 37 oC trong 1 giờ.
Thêm vào 20 µl Sodium acetate 3M và 640 µl Ethanol
96%, trộn đều và đặt ở nhiệt độ -20oC trong 30 phút.
Ly tâm 10.000 vòng trong 10 phút ở 10oC, đổ bỏ phần dịch trong.
Rửa kết tủa với 400 µl Ethanol 70% bằng cách ly tâm
10.000 vòng trong 2 phút ở 10oC, đổ bỏ phần dịch trong.
Rửa kết tủa một lần nữa với 400 µl Ethanol 70% bằng cách ly tâm 10.000 vòng
trong 2 phút ở 10oC, đổ bỏ phần dịch trong, để khô kết tủa và hòa tan kết tủa trong
100 µl TE 1X (tùy theo hàm lƣợng DNA thu đƣợc), ủ ở 37oC trong 30 phút.
Bảo quản mẫu DNA thu đƣợc ở điều kiện 4oC.
45
Phụ lục 2: Kết quả kiểm giá trị OD của các mẫu DNA ly trích.
Ký
hiệu Con lai OD260 OD280 OD260/OD280 DNA
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 (ng/µl)
148 LH03/0695 0.277 0.277 0.277 0.156 0.156 0.156 1.78 1192.54
149 LH03/0115 0.659 0.66 0.66 0.369 0.37 0.37 1.78 2846.69
150 LH03/0181 0.348 0.348 0.348 0.205 0.205 0.204 1.7 1466.64
151 LH03/0114 0.844 0.844 0.844 0.591 0.59 0.591 1.43 3214.18
152 LH03/0338 0.539 0.539 0.539 0.297 0.297 0.297 1.81 2344.32
153 LH03/0752 0.817 0.817 0.817 0.452 0.452 0.452 1.81 3546.85
155 LH03/0370 0.246 0.246 0.247 0.148 0.148 0.149 1.66 1025.59
158 LH03/0723 0.533 0.534 0.534 0.3 0.301 0.301 1.77 2297.11
159 LH03/0371 0.559 0.561 0.561 0.326 0.327 0.327 1.72 2371.98
160 LH03/0179 0.204 0.204 0.204 0.126 0.125 0.126 1.62 839.07
161 LH03/0225 0.529 0.529 0.529 0.296 0.297 0.297 1.78 2282
162 LH03/0548 0.09 0.092 0.091 0.057 0.059 0.058 1.57 367.23
163 LH03/0226 0.312 0.313 0.314 0.174 0.175 0.175 1.79 1353.37
164 LH03/0515 0.489 0.489 0.489 0.274 0.274 0.274 1.78 2110.3
165 LH03/0446 0.13 0.131 0.131 0.081 0.081 0.081 1.61 535.6
166 LH03/0222 0.063 0.063 0.064 0.04 0.04 0.041 1.57 255.7
167 LH03/0531 0.645 0.645 0.646 0.359 0.359 0.359 1.8 2794.41
168 LH03/0514 0.357 0.357 0.358 0.207 0.207 0.208 1.72 1516.24
169 LH03/0228 0.065 0.066 0.066 0.043 0.043 0.044 1.52 259.61
170 LH03/0227 0.315 0.316 0.316 0.184 0.184 0.185 1.71 1335.16
171 PB260 0.356 0.356 0.357 0.208 0.208 0.209 1.71 1506.25
229 RO44/268 0.784 0.784 0.784 0.432 0.432 0.433 1.81 3408.71
46
Phụ lục 3: Bảng mã hoá băng DNA của các con lai
L
H
0
3
/0
6
9
5
L
H
0
3
/0
1
1
5
L
H
0
3
/0
1
8
1
L
H
0
3
/0
1
1
4
L
H
0
3
/0
3
3
8
L
H
0
3
/0
7
5
2
L
H
0
3
/0
3
7
0
L
H
0
3
/0
7
2
3
L
H
0
3
/0
3
7
1
L
H
0
3
/0
1
7
9
L
H
0
3
/0
2
2
5
L
H
0
3
/0
5
4
8
L
H
0
3
/0
2
2
6
L
H
0
3
/0
5
1
5
L
H
0
3
/0
4
4
6
L
H
0
3
/0
2
2
2
L
H
0
3
/0
5
3
1
L
H
0
3
/0
5
1
4
L
H
0
3
/0
2
2
8
L
H
0
3
/0
2
2
7
0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1
0 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1
0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0
1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 1
1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1
0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1
1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1
0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0
47
Phụ lục 4: Giao diện của phần mềm NTYSYSpc 2.1
48
Phụ lục 5: phân tích hệ số tƣơng đồng di truyền trên phần mềm NTSYSpc
49
Phụ lục 6: Phân nhóm di truyền các con lai và vẽ cây phân loài bằng SAHN
50
Natural distribution of
Hevea brasiliensis
Extension of the
Hevea genus
AC/B
AC/F
MT/A
Wickham
AC/T
AC/S
AC/X
RO/CM
MT/VB
RO/J
RO/C
RO/A
MT/C
MT/IT
RO/PB
Phụ lục 7: Bản đồ vùng phân bố giống cao su Wickham và giống cao su Amazone.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM NGOC CHINH.pdf