Tài liệu Khóa luận Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty Vĩnh Hoàn: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI “ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN”
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THANH XUÂN
MSSV: 09B4010126
Lớp: 09HQT3
TP. Hồ Chí Minh, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI “ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN”
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THANH XUÂN
MSSV: 09B4010126
Lớp: 09HQT3
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp do chính tôi thực hiện, với sự giúp đỡ của anh (chị) nhân viên tại công ty Vĩnh Hoàn...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty Vĩnh Hoàn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI “ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN”
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THANH XUÂN
MSSV: 09B4010126
Lớp: 09HQT3
TP. Hồ Chí Minh, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI “ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN”
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THANH XUÂN
MSSV: 09B4010126
Lớp: 09HQT3
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp do chính tôi thực hiện, với sự giúp đỡ của anh (chị) nhân viên tại công ty Vĩnh Hoàn cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn đã giúp tôi hoàn thiện thêm bài khóa luận. Số liệu được lấy từ công ty và trang web của công ty. Tôi chỉ tham khảo và không sao chép bất kỳ bài báo cáo nào dưới mọi hình thức. Tôi xin cam đoan lời nói của tôi hoàn toàn đúng sự thật.
Xin chân thành cảm ơn.
TP HCM, ngày 31 tháng 10 năm 2011
Huỳnh Thị Thanh Xuân
LỜI CẢM ƠN
Trãi qua thời gian hai tháng làm bài khóa luận tốt nghiệp, với sự giúp đỡ của cô hướng dẫn khóa luận: Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến và toàn thể nhân viên tại công ty Vĩnh Hoàn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong cách trình bày, nội dụng, cũng như những điều cần lưu ý khi thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô: Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn chỉnh bày khóa luận để có thể đứng trước hội đồng bảo vệ. Và tôi cũng không quên cảm ơn toàn thể nhân viên công ty Vĩnh Hoàn đã cung cấp số liệu xác thực để tôi có thể hoàn thành bài báo cáo một cách tốt đẹp.
Xin chân thành cảm ơn.
TPHCM, Ngày 31 tháng 10 năm 2011
Huỳnh Thị Thanh Xuân
ỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:………………………………………………………………………….
MSSV:………………………………………………………………………..
Lớp:…………………………………………………………………………..
Thời gian thực tập.
………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………
Bộ phận thực tập.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kết quả thực tập theo đề tài.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhận xét chung.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:………………………………………………………………………….
MSSV:………………………………………………………………………..
Lớp:…………………………………………………………………………..
Nhận xét chung.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Kí tên
Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
QTNS: Quản trị nhân sự
MST: Mã số thuế
DVT: Đơn vị tính
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1. Trong quá trình tuyển dụng bốn khả năng có thể xảy ra 12
cho mỗi ứng viên 12
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm (2008-2010) 31
Bảng 2.2: Khả năng sinh lời của công ty từ 2008-2010: 32
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán của công ty 33
Bảng 2.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự tại Vĩnh Hoàn năm 2009-2010 36
Bảng 2.6: Bảng lương khối lãnh đạo 42
Bảng 2.7: Bảng lương khối nhân viên 42
Bảng 2.8: Tình hình thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty: 45
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Vĩnh Hoàn năm 2011-2015 48
Bảng 3.2: Các nhiệm vụ mà công ty sẽ tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn 2011-2015 như sau: 51
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị nguồn nhân sự 6
1.1a: QTNNS các yếu tố môi trường 6
1.1b: Các yếu tố thành phần chức năng 6
Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạch định nguồn nhân sự. 8
Sơ đồ 1.3: Lợi ích của phân tích công việc. 9
Sơ đồ 1.4: Nội dung, quy trình của quá trình tuyển dụng. 11
Hình 1.1: Tháp nhu cầu maslow 15
Sơ đồ 1.5: Cơ cấu hệ thống trả công trong các doanh nghiệp 18
Hình 2.1:Lo go công ty 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty Vĩnh Hoàn 28
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu xuất khẩu trong những năm 2007-2010 33
Sơ đồ 2.2: Nội dung phân tích công việc 38
Sơ đồ 2.3: Chu chuyển thông tin nội bộ doanh nghiệp 40
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Vấn đề nhân sự và quản trị nguồn nhân sự có tầm quan trọng đặc biệt với một tổ chức nói chung và đối với các quản trị gia nói riêng. Không có một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nguồn nhân sự. Quản trị nguồn nhân sự là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất cứ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân sự để đạt được mục đích của tổ chức đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy được vai trò của yếu tố con người cho các mục tiêu phát triển? Điều đó đặt ra cho tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, trong đó có công ty Vĩnh Hoàn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế như hiện nay.
Từ nhận thức trên, thực hiện phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả” tiến tới xây dựng công ty Vĩnh Hoàn thành một công ty hiện đại, Vĩnh Hoàn thường xuyên coi trọng công tác quản trị nguồn nhân sự qua các thời kỳ và đạt được những thành công đáng kể trên nhiều mặt: Công tác tuyển dụng; quản lý, sử dụng cán bộ; đào đạo phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh từng thời kỳ. Tuy nhiên, So với yêu cầu xây dựng một công ty hiện đại và hội nhập, công tác quản trị nguồn nhân sự còn nhiều bất cập, tồn tại cần phải giải quyết. Với lý do trên, tôi chon luận văn có đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại công ty Vĩnh Hoàn” làm mục tiêu nghiên cứu, nhằm góp phần giải quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân sự của công ty Vĩnh Hoàn.
Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân sự của công ty Vĩnh Hoàn những năm qua; đánh giá những kết quả, những tồn tại và tìm nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân sự của công ty trong giai đoạn gần đây.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản trị nguồn nhân sự của công ty Vĩnh Hoàn.
Tài liệu và số liệu sử dụng để nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong giai đoạn từ 2008-2011.
Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
phương pháp lô gíc
phân tích tổng hợp, so sánh…
Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3 Chương như sau:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Chương 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
1.1 Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Quản trị nhân sự được hiểu là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới con người gắn với công việc của họ trong bất cứ tổ chức nào.
Quản trị nhân sự là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Vì quản trị nhân sự là một lĩnh vực gắn bó nhiều đến văn hóa tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh vực quản trị nào khác.
Quản trị nguồn nhân sự là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
Để quản trị có hiệu quả nhà quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo người khác làm theo mình.
Quản trị nguồn nhân sự giúp doanh nghiệp khai thác các khả năng tìm tàn, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân sự. Nó thể hiện rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt tư bản – lao động trong các doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng cơ bản của quản trị nhân sự:
Hoạt động quản trị nguồn nhân sự liên quan tới tất cả các vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiểu quả cao cho các tổ chức và nhân viên. Trên cơ sở đó hoạt động chủ yếu của quản trị nhân sự có thể chia làm 3 nhóm chức năng:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự:
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đền đảm bảo có đủ số nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. để có thể tuyển đúng người cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người.
Nhóm chức năng đào tạo – phát triển:
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thanh tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân.
Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công việc của doanh nghiệp.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân sự:
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân sự trong doanh nghiệp. Bao gồm:
Chức năng kích thích, động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao.
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên thõa mãn với công việc và doanh nghiệp.
1.1.3 Tầm quan trọng của quản trị nhân sự:
Các nhà lãnh đạo đều biết rằng vấn đề mấu chốt để làm nên giá trị của một tổ chức chính là yếu tố con người. Nhất là trong các giai đoạn kinh tế gặp thử thách, nhu cầu cấp thiết của các tổ chức là phải tìm ra những khó khăn, vướng mắc và giải quyết các vấn đề về hiệu quả và năng suất nhân sự. Để làm được điều đó, nhiều tổ chức đang cố gắng thực hiện việc quản lý thay đổi và nâng cao hiệu năng nguồn nhân sự.
Trong doanh nghiệp quản trị nhân sự thuộc chức năng chính của nhà quản trị, giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối chủ trương có tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải là người biết nhìn xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách mà nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc hoàn thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì vậy cho nên có thể nói rằng: “ Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người.”
Quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung điều đi đến mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do họ làm ra.
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi cơ quan tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị, nó trãi rộng ở khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu không khí văn hóa cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Mô hình quản trị nhân sự:
Từ mục tiêu của quản trị nguồn nhân sự sẽ có các chính sách, thủ tục, hoạt động tương ứng về tuyển dụng, đào tạo – phát triển và duy trì nguồn nhân lực. ở 3 nhóm chức năng của nguồn nhân sự đều có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp ảnh hưởng đến 2 chức năng còn lại, tạo thành thế chân kiềng khép kín, phục vụ cho mục tiêu của quản trị nguồn nhân sự.
Cơ chế tổ chức
Văn hóa tổ chức
Quản trị nguồn nhân sự
Sứ mạng mục tiêu doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị nguồn nhân sự
1.1a: QTNNS các yếu tố môi trường
Đào tạo phát triểnnhân sự
Duy trìnguồnnhân sự
Mục tiêuQTNNS
Thu hút nhân sự
1.1b: Các yếu tố thành phần chức năng
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
1.2 Những nội dung chính của công tác quản trị nhân sự:
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân sự:
1.2.1.1 Quá trình hoạch định nguồn nhân sự:
Quá trình hoạch định nguồn nhân sự cần được thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông thường quá trình hoạch định được thực hiện theo các bước:
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển, kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hiện trạng quản lý nguồn nhân sự trong doanh nghiệp, để ra chiến lược nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh.
Dự báo khối lượng công việc ( đối với các mục tiêu, kế hoạch trung hạn, dài hạn) hoặc xác định khối lượng công việc (đối với mục tiêu kế hoạch, kế hoạch ngắn hạn).
Dự báo nhu cầu nguồn nhân sự (đối với các mục tiêu kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân sự ( đối với các kế hoạch mục tiêu ngắn hạn).
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân sự, khả năng điều chỉnh, và đề ra các chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự.
Thực hiện các chính sách kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân sự của doanh nghiệp trong bước năm.
Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạch định nguồn nhân sự.
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu, lực chọn chiến lược
Dự báo/ phân tích công việc
Dự báo/ xác định nhu cầu nhân sự
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân sự
Phân tích cung cầu, khả năng điều chỉnh
Kế hoạch/ chương trình
Chính sách
Thực hiện thu hút, đào tạo và phát triển
Trả công và kích thích
Quan hệ lao động
Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
1.2.1.2 Phân tích môi trường kinh doanh:
Phân tích môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa (SWOT) là cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chiến lực cho doanh nghiệp nói chung và hoạch định nguồn nhân sự nói riêng.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại thành:
Môi trường bên ngoài: bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, sẽ tạo ra các nguy cơ, de dọa và các cơ hội cho tổ chức doanh nghiệp.
Môi trường bên trong ( môi trường nội bộ): bao gồm các yếu tố: nguồn nhân sự, tài chính, trình độ công nghệ, kỹ thuật, khả năng nghiên cứu và phát triển.
1.2.1.3 Phân tích công việc:
1.2.1.3.1 Thông tin cần thu thập trong phân tích công việc:
Để có thể xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được chính xác cần thu thập các loại thông tin như sau trong phân tích công việc.
Sơ đồ 1.3: Lợi ích của phân tích công việc.
Phân tích công việc
Bảng tiêu chuẩn công việc
Bảng mô tả công việc
Tuyển dụng, chọn lựa
Đào tạo.huấn luyện
Đánh giánhân viên
Xác định giá trịcông việc
Trả công,khen thưởng
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
1.2.1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc:
Phỏng vấn
Bảng câu hỏi
Quan sát tại nơi làm việc
Sử dụng nhât kí ngày làm việc
1.2.1 Tuyển dụng lao động:
1.2.2.1 Bên trong doanh nghiệp:
Tuyển nhân viên bên trong doanh nghiệp có những ưu điểm sau:
Nhân viên đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
Tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm việc tích cực, sáng tạo và tạo hiệu suất cao hơn.
Tuy nhiên nó cũng có không ít khó khăn:
Gây hiện tượng chai lỳ, sơ cứng, rập khuôn theo cách làm của cấp trên cũ, thiếu sáng tạo, không giấy lên được bầu không khí thi đua mới.
Một số ứng viên không thành công trong viêc ứng tuyển sẽ có tâm lý không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, dễ chia bè phái, mất đoàn kết, khó làm việc.
1.2.2.2 Bên ngoài doanh nghiệp:
Thông qua quảng cáo
Thông qua văn phòng dịch vụ lao động
Sinh viên tại các trường đại học
Trong thực tế ứng viên còn được giới thiệu qua: Giới thiệu của chính quyền, ứng viên tự đến xin việc, qua hệ thống Internet, qua giới thiệu ban bè, người thân,…Phần lớn những ứng viên được giới thiệu không phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Nội dung trình tự tuyển dụng:
Chuẩn bị tuyển dụng:
Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ số lượng thành phần và quyền hạn hội đồng tuyển dụng.
Nghiên cứu kỹ các văn bản, quy định của nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến tuyển dụng.
Xác định tiêu chuẩn chọn.
Sơ đồ 1.4: Nội dung, quy trình của quá trình tuyển dụng.
Bộ phận liên quan
Tài liệu – dữ liệu
1.BP có nhu cầu tuyển dụng
Thực hiện tuyển dụng
Xét duyệt
Lập và lưu hồ sơ nhân sự
Đề xuất nhu cầu tuyển dụng trong quý
Lập kế hoạch thực hiện quý
Xem xét và phê duyệt
Đề xuất nhu cầu cần tuyển dụng nhân sự
Tổng hợp nhu cầu cần tuyển
Thông báo lý do
Lập kế hoạch tuyển dụng năm
Thông báo kế hoạch năm và chỉ tiêu nhân sự cho các đơn vị
Phê duyệt kế hoạch
Phiếu yêu cầu tuyển dụng nhân sự
2.Nhân viên phụ trách tuyển dụng
3.Giám đốc nhân sự
Kế hoạch nhân sự công ty năm…
4.Tổng giám đốc
khôngg
5.Nhân viên phụ trách tuyển dụng
Đồng ý
6.Giám đốc đơn vị
Phiếu yêu cầu tuyển dụng
7.nhân viên phụ trách tuyển dụng
Kế hoạch nhân sự quý…
8.Tổng giám đốc giám đốc nhân sự
khôngg
Thông tin nội bộ
Thư mời phỏng vấnĐơn xin dự tuyểnBảng kê khai lý lịchBảng kết quả kiểm traKết quả phỏng vấn ứng viênPhiếu chấp nhận tuyển dụng
9.Nhân viên phụ trách TD, Giám đốc các bộ phậnGiám đốc NS
Đồng ý
10.Tổng GD
không
11.Nhân viên phụ trách tuyển dụng
Đạt
Thư xác nhận tuyển dụng nhân sự, bảng đánh giá nhân sự thử việc
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung - (2009) -quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê (tái bản lần thứ 17).
1.2.3 Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyển dụng
Bảng 1.1. Trong quá trình tuyển dụng bốn khả năng có thể xảy ra
cho mỗi ứng viên
Năng lực hoàn thành công việc của ứng viên
Quyết định tuyển chọn
Loại bỏ
Tuyển dụng
Tốt
(2)Sai lầm (Đánh giá thấp)
(1)
Chính xác
Không tốt
(3)
Chính xác
(4)
Sai lầm
( Đánh giá quá cao)
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
1.2.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân sự:
1.2.4.1 Mục đích đào tạo và phát triển năng lực cho nguồn nhân sự:
Tuyển nhân viên có năng khiếu phù hợp với công việc.
Khuyến khích nhân viên trung thành, tận tụy với doanh nghiệp, giảm bớt tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên.
Động viên nhân viên thực hiện công việc tốt hơn
Khai thác và giúp nhân viên phát triển các khả năng tìm tàn của họ thông qua việc cho nhân viên thấy rõ khả năng thăng tiến và cơ hội nghề nghiệp.
1.2.4.2 Nội dung đào tạo:
Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại:
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Là quá rình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp.
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị:
Hình thức đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản trị. Nhằm nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao năng lực thực hành của nhà quản trị. Nó rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, vì các quản trị gia giữ vai trò rất quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Phương pháp đào tạo:
Các phương pháp nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Công nhân được phân công làm việc chung với một người có kinh nghiệp hơn để học hỏi, làm theo.
Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: Những người có trách nhiệm đào tạo liệt kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt, những cách thực hiện công việc.
Phương pháp giảng bài: Các giảng viên có thể tổ chức các lớp học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một cách gián tiếp.
Phương pháp luân phiên: Thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người lao động hiểu được về công việc của doanh nghiệp một cách tổng thể nhất.
Phương pháp kèm cặp: Người được đào tạo sẽ làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ thay thế trong tương lai. Người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm cho người được đào tạo.
Phương pháp đào tạo Giám Đốc trẻ: Áp dụng cho các quản trị viên cấp trung gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ để họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tồ chức và giám đốc.
Một số phương pháp khác: Đó là phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp như: Phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị, phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai,...
1.2.5 Các yếu tố khuyến khích, động viên người lao động:
Thực hiện khuyến khích động viên nhân viên theo tháp nhu cầu maslow
Thuyết nhu cầu của A.Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều "ứng cử viên" có ý định thay thế. Theo thuyết A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ "đáy" lên tới "đỉnh", phản ánh mức độ "cơ bản" của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.
Trong một doanh nghiệp hay một tổ chức, nhu cầu cơ bản có thể được đáp ứng thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn trưa miễn phí hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng theo danh hiệu thi đua, thưởng các chuyến tham quan, du lịch, thưởng sáng kiến... Để đáp ứng nhu cầu an toàn, nhà quản lý có thể bảo đảm điều kiện làm việc thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định và đối xử công bằng với nhân viên. Để bảo đảm đáp ứng nhu cầu quan hệ, người lao động cần được tạo điều kiện làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức. Cũng để đáp ứng nhu cầu phát triển quan hệ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần có các hoạt động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoạc các kỳ nghỉ khác. Để thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, người lao động cần được tôn trọng về nhân cách, phẩm chất. Bên cạnh được trả tiền lương hay có thu nhập thỏa đáng theo các quan hệ thị trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người. Các nhà quản lý hoặc lãnh đạo, do đó cần có cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi. Đồng thời, người lao động cũng phải được cung cấp kịp thời thông tin phản hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn. Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, nhà quản lý hoặc ông chủ cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo, phát triển, cấn được khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức và được tạo điều kiện để họ tự do phát triền nghiề nghiệp. Các tập đoàn kinh doan lớn trên thế giới "thu phục" khá nhiều nhân viên giỏi, kể cả những nhân viên rất "khó tính" từ nhiều nước khác nhau do cơ chế hấp dẫn mạnh nguồn tài năng này qua việc tạo điều kiện cho họ có "nhà lầu, xe hơi", việc làm ổn định, tiền lương trả rất cao và khả năng thăng tiến mạnh, kể cả giao cho họ những trọng trách và vị trí lãnh đạo chủ chốt trong công ty.
Như vậy, để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, nhà quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ cần biết "chiều" nhân viên một cách hợp lý và có dụng ý...
Hiện nay ở Việt Nam có tình trạng mặc dù mức lương được trả khá cao trong các doanh nghiệp liên doanh song nhiều người vẫn muốn làm việc ở các cơ quan nhà nước với mức lương thấp hơn rất nhiều. Lý do chủ yếu xuất phát từ quan niệm làm việc trong các liên doanh khó bảo đảm cho sự tiến thân và phát triển địa vị xã hội. Điều này có nghĩa là các liên doanh với nước ngoài khó bảo đảm cho sự tiến thân và phát triển địa vị xã hội. ... Vì thế, người chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu một tổ chức cần tùy hoàn cảnh cụ thể để vận dụng thuyết nhu cầu này vào việc phát hiện nhu cầu của từng nhân viên, hình thành các kỹ năng khuyến khích nhân viên một cách thích hợp.
Vận dụng thuyết maslow trong quản trị nhân sự:
Hình 1.1: Tháp nhu cầu maslow
Nguồn:
Trong học thuyết này Maslow trình bay triết lý quản trị nhân sự của mình dựa vào việc khám phá và đáp ứng 5 nhu cầu của người lao động đó là:
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu thừa nhận
Nhu cầu thể hiện
Vậy, một nhà quản lý muốn nhân viên mình làm việc nhiệt tình, làm việc hết mình, làm việc năng suất, làm việc hiện quả, gắn bó bới doanh nghiệp, trung thành với nhà quản lý thì nhà quản lý đó phải biết các thỏa mản 5 nhu cầu trên của người lao động.
* Thứ nhất: Nhu cầu sinh lý của người lao động gồm có: Ăn + Mặc + Ở + Giao tiếp + Sinh hoạt thiết yếu + Dự phòng. Vậy để thỏa mãn nhu cầu sinh lý của người lao động, các nhà quản lý phải tạo được cho người lao động một mức thu nhập đủ để đáp ứng mức sống tối thiểu như đã nêu ở trên ở trên.
Theo chuyên gia của Website Thành Công – Chuyên gia Nguyễn Văn Đức, mức sống tối thiểu ở các quận nội thành của thủ đô Hà Nội trong năm 2010 là: 1.2tr/tháng tiền ăn + 0.1tr/tháng tiền quần áo + 0.5tr/tháng tiền thuê nhà + 0.1triệu đồng/tháng tiền giao tiếp (Điện thoại, cưới hỏi, sinh nhật, mà chay, v.v...) + 0.3 tiền sinh hoạt thiết yếu (Điện, nước, xà phòng, kem đánh răng, v.v....) + 0.3tr/tháng tiền dự phòng = 2.5tr/tháng.
Khi nhu cầu sinh lý chưa được đáp ứng, người lao động sẽ sinh ra lắm tật xấu như: Ắn cắp thời gian của công ty để làm thêm, tìm cách “Cấu véo tiền của của công ty”, nảy sinh tư tưởng “Đứng núi này trông núi nọ”.
* Thứ 2: Nhu cầu an toàn của người lao động gồm có 3 nhu cầu:
Nhu cầu an toàn thứ nhất là nhu cầu an toàn về “Sức khỏe và tính mạng”, để thỏa mãn nhu cầu này cho người lao động, các nhà quản lý phải đầu tư trang thiết bị bảo hộ lao động, tạo lập điều kiện làm việc đảm bảo ăn toàn cho người lao động. Chỉ khi nào người lao động cảm thấy điều kiện làm việc của DN đảm bảo được an toàn về sức khỏe và tính mạng, lúc đó họ mới yên tâm để làm việc, yên tâm để cống hiến cho DN.
- Nhu cầu an toàn thứ hai là nhu cầu an toàn về “Việc làm và thu nhập”, để thỏa mãn nhu cầu này cho người lao động, các nhà quản lý phải đảm bảo cho người lao động có việc làm đều đặn. Vì chỉ khi việc làm ổn định, người lao động mới yên tâm làm việc và làm việc mới tốt được.
- Nhu cầu an toàn thứ ba là nhu cầu an toàn về “Pháp lý”, để thỏa mãn nhu cầu này cho người lao động, các nhà quản lý phải đảm bảo những việc giao cho người lao động làm là không phạm pháp. Và chỉ khi người lao động biết việc mình làm là không phạm pháp họ mới có thể tự tin và quyết tâm thực hiện công việc đó đến cùng.
* Thứ 3: Nhu cầu xã hội, nhu cầu xã hội của người lao động gồm có những nhu cầu như: nhu cầu được nhà quản lý quan tâm, chăm sóc, động viên, khích lệ, hướng dẫn, đào tạo, v.v.... Do đó, để thỏa mãn nhu cầu này cho người lao động các nhà quản lý cần phải thực hiện các hoạt động:
- Thăm hỏi, động viên đối với CBNV khi họ ốm đau, hoặc gia đình họ có việc buồn.
- Các nhà quản lý phải thực hiện các hoạt động chúc mừng đối với CBNV khi họ có chuyên vui như sinh nhật, cưới hỏi
- Các nhà quản lý phải biết cách động viên CBNV khi họ mắc lỗi trong công việc, v.v....
* Thứ 4: Nhu cầu được thừa nhận, trong một tổ chức người lao động chỉ mong muốn nhà quản lý thừa nhận 2 việc, đó là thừa nhận “Những người làm tốt” và “Những người làm không tốt”. Điều này có nghĩa là, những người làm tốt phải được tuyên dương, khen thưởng, tăng lương, tăng thưởng, cất nhắc, đề bạt. Còn những người làm không tốt phải bị kỷ luật, bị trừ thưởng, trừ lương, cách chức, sa thải. Có như vậy thì mới đảm bảo tính công bằng trong tổ chức và mới làm cho người lao động yên tâm để công hiến cho tổ chức.
* Thứ 5: Nhu cầu thể hiện, trong quá trình làm việc người lao động luôn mong muốn nhà quản lý tạo mọi điều kiện cho họ phát triển cả về trình độ chuyên môn, mối quan hệ trong tổ chức và cả địa vị nữa. Tuy nhiên, trên thực tế lại có nhiều nhà quản lý sợ nhân viên giỏi hơn mình, sợ nhân viên phát triển và thăng tiến nhanh hơn mình, sợ nhân viên dành mất vị trí của mình nên đã tìm cách kìm hảm sự phát triển của nhân viên. Chính cách suy nghỉ đó, cách làm đó đã làm cho những nhân viên giỏi không muốn cống hiến, không muốn làm việc mà tìm cách chuyển đi nơi khác.
Đo đó, đáp ứng 5 nhu cầu của người lao động theo học thuyết của Maslow là một việc làm hết sức quan trọng, nếu các nhà quản lý làm được điều đó thì nhất định sẽ làm cho nhân viên làm việc nhiệt tình, làm việc năng suất và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.5.1 Yếu tố thù lao:
Sơ đồ 1.5: Cơ cấu hệ thống trả công trong các doanh nghiệp
CƠ CẤU HỆ THỐNG TRẢ CÔNG
THÙ LAO PHI VẬT CHẤT
THÙ LAO VẬT CHẤT
LƯƠNG CĂN BẢNG
PHỤ CẤP
THƯỞNG
PHÚC LỢI
CƠ HỘI THĂNG TIẾN
CÔNG VIỆC THÚ VỊ
ĐIỀU KIỆN LÀM
VIỆC
Nguồn: PGS.TS Trần Kim Dung -năm (2009) - quản trị nhân sự . Nhà xuất bản thống kê ( tái bản lần thứ 17).
Các hình thức tiền lương
Hình thức trả lương thời gian:
Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc: Giờ, ngày, tuần, tháng hoặc năm. Tiền lương thời gian thường được sử dụng rông rãi đối với một số công việc của lao động không lành nghề hoặc những công việc khó tiến hành định mức chính xác và chặc chẽ hoặc do tính chất của công việc, nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng của sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. tiền lương thời gian trả cho nhân viên thường được tính trên cơ sở số lượng thời gian làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian.
Hình thức trả theo nhân viên:
Khi các nhân viên có trình độ lành nghề, kỹ năng khác nhau thực hiện cùng một loại công việc, doanh nghiệp nên trả lương cho nhân viên theo yêu cầu và tính chất của công việc mà họ thực hiện hay theo kỹ năng trình độ lành nghề của nhân viên. Những doanh nghiệp muốn kích thích nhân viên nâng cao trình độ lành nghề và muốn nâng cao tính linh hoạt trong thị trường lao động nội bộ để có thể chuyển nhân viên từ công việc này sang công việc khác thường áp dụng cách trả lương theo nhân viên. Khi đó,nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được trả lương theo kỹ năng mà họ đã được đào tạo, giáo dục và sử dụng. Mỗi khi nhân viên có thêm các chứng chỉ học vấn, hoặc có các bằng chứng đã nâng cao trình độ lành nghề cần thiết cho công việc, họ đều được tăng lương. Các doanh nghiệp này cho rằng, những kỹ năng, kiến thức mà nhân viên học thêm được sẽ có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến, làm gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Theo kết quả thực hiện công việc:
Với hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc, nhân viên được trả lương theo kết quả thực hiện công việc của họ. Có nhiều hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc như trả lương theo sản phẩm, theo sản phẩm lũy tiến, khoán tiền lương theo nhóm…
Theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được. Hình thức trả lương này đã gắn thu nhập của nhân viên với kết quả thực hiện công việc của họ, có tính kích thích mạnh, mang lại hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Nhân viên sẽ cố gắn học tập, nâng cao trình độ lành nghề phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật…Tìm mọi biện pháp nâng cao năng suất lao động. Thêm vào đó trả lương theo sản phẩm cũng góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, năng động, tích cực trong công việc và thúc đẩy tinh thần thi đua giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với các đối tượng công nhân viên chức khác nhau, hình thức hình thức lương theo sản phẩm có mộ số dạng sau:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng hoặc trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lương theo sản phẩm khi tăng định mức lao động
Theo giờ chuẩn:
Cách trả lương này giống như hệ thống trả lương theo sản phẩm, ngoại trừ một đều là sử dụng yếu tố thời gian chuẩn quy định cho công nhân để thực hiện một khối lượng công việc nhất định.
Tiền hoa hồng:
Tiền hoa hồng thường được áp dụng để trả cho nhân viên bán hàng. Có thể áp dụng hai kiểu tính hoa hồng:
Tiền lương hoàn toàn tính bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán.
Tiền lương được tính bằng lương thời gian theo tháng hoặc ngày và tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán được trong tháng.
Tỷ lệ phần trăm hoa hồng được tính rất khác biệt trong các doanh nghiệp, phụ thuộc vào tính chất của loại mặt hàng kinh doanh, theo vị trí thuận lợi của điểm bán hàng, tính chất cạnh tranh trên thị trường đối với sản phẩm bán hàng…Tuy nhiên việc xác định tỷ lệ hoa hồng như thế nào vẫn là vấn đề không dẽ dàng và khó chính xác.
Trả lương khoán theo nhóm:
Thường áp dụng đối với những công việc có tính chất tổng hợp, gồm nhiều khâu liên kết. toàn bộ khối lượng công việc sẽ được giao khoán cho nhóm hoặc độn nhân viên thực hiện. Tiền lương sẽ được trả cho nhóm, đội dựa vào kết quả cuối cùng của cả nhóm, đội. Hình thức này kích thích tất cả nhân viên quản tâm đến kết quả sản phẩm cuối cùng của nhóm. Trong thực tế, hình thức trả lương này thường được áp dụng trong các dây chuyền lắp ráp, trong ngành xây dựng, sữa chữa cơ khí, trong nông nghiệp…Để kích thích các nhân viên trong nhóm làm việc tích cực.
Theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Hình thức này được áp dụng do những người sử dụng lao động muốn nhân viên hiểu được mối quan hệ giữa phần thù lao cho các cá nhân, cho nhóm của họ với kết quả sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp. Hệ thống kích thích theo doanh nghiệp gồm hai loại: Thưởng theo năng suất, hiệu quả nhằm gắn chặc tiền công cho nhân viên với các yếu tố năng suất, hiệu quả cụ thể như tiết kiệm thời gian, vật liệu, giảm chi phí…và chia lời ( nhằm gắn chặc phần trả công cho nhân viên với lợi nhuận của doanh nghiệp).
1.2.5.2 Chế độ thưởng tại công ty:
Theo năng suất, chất lượng: Chú trọng lên các đóng góp của nhân viên nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất cụ thể trong thời gian ngắn và được áp dụng theo mô hình của Scanlon, mô hình của Rucker và mô hình tiết kiệm thời gian.
Theo kế hoạch chia lời: Nhằm kích thích nhân viên làm việc tốt và quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng kế hoạch chia một phần lời của doanh nghiệp cho nhân viên. Như vậy, ngoài tiền lương, thưởng hàng tháng, nhân viên được chia thêm một phần lợi nhuận của doanh nghiệp
Kế hoạch bán cổ phiếu cho nhân viên: Có những ưu điểm như kế hoạch chia lời. Khi vừa là người lao động vừa là các cổ đông của doanh nghiệp, các nhân viên doanh nghiệp sẽ quan tâm nhiều hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cố gắn phấn đấu để doanh nghiệp phát triển mạnh hơn.
1.2.5.3 Các yếu tố động viên khác:
Chế độ BHXH, BHYT:
BHXH: bao gồm chế độ hưu trí, BHXH một lần, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, tử tuất, BHXH tự nguyện…
BHYT: có hai loại BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc
Tạo cơ hội thăng tiến trong quá trình làm việc:
Tạo môi trường làm việc thuận lợi để cho nhân viên phát huy tài năng.
Giúp nhân viên mọi điều kiện để họ có cơ hội thăng tiến khi họ làm được việc cho công ty.
Chăm lo chỗ ăn chốn ở cho nhân viên ổn định: tạo chô ở ổn định cho nhân viên tại công ty, đặt biệt là những nhân viên ở xa, những hoàn cảnh khó khăn giúp họ vượt qua khó khăn để họ tập trung trí lực vào công việc phục vụ đắt lực cho hoạt động công ty.
1.2.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự:
Nhân tố môi trường kinh doanh:
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu của mình.
Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến quản trị nhân sự. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp. Doanh nghiệp một mặt phải duy trì lao động có tay nghề, mặt khác phải giảm chi phí lao động. Doanh nghiệp phải giải quyết giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi.
Dân số lực lượng lao động: Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng.
Văn hóa – xã hội: Một nền văn hóa có nhiều đẵng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường nhà quản trị không phải chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự. Nhân sự là cốt lõi của hoạt động quản trị. Để tồn tại và phát triển không có con đường nào khác bằng con đường quản trị nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất vì vậy doanh nghiệp phải giữ gìn, duy trì và phát triển. Để thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thưởng hợp lý tạo ra một bấu không khí gắn bó trong doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có một chế độ lương bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, cải thiện môi trường làm việc và cải thiện phúc lợi. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt chính sách nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng lôi kéo những người có trình độ, doanh nghiệp sẽ mất dần nhân tài. Sự ra đi của nhân viên không thuần túy chỉ vấn đề lương bỗng mà là sự tổng hợp của nhiều vấn đề.
Khoa học – kỹ thuật: Các nhà quản trị phải đào tạo nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển của khoa học – kỹ thuật. Khi khoa học – kỹ thuật thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa. Do đó doanh nghiệp phải đào lại lực lượng lao động của mình. Sự thay đổi về khoa học đồng nghĩa với việc là cần ít người hơn nhưng phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có chất lượng hơn. Điều này có nghĩa là nhà quản trị phải sắp xếp lực lượng lao động dư thừa.
Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị phải đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có khách hàng thì không có doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa. Họ phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Nhiệm vụ của quản trị nhân sự là làm cho nhân viên hiểu được điều này.
Môi trường bên trong của doanh nghiệp:
Sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp: đây là một yếu tố thuộc về môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự.
Chính sách chiến lược của doanh nghiệp: Một số chính sách ảnh hưởng tới hoạt động của quản trị nhân sự: cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình, trả lương và đãi ngộ khuyến khít nhân viên làm việc với năng suất cao,..
Bầu không khí – văn hóa của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẽ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sang tạo.
Nhân tố con người:
Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp, mỗi người lao động là mộ thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích...Vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để đề ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật thì trình độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc và phần thưởng của họ.
Trãi qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao này cho người lao động cảm thấy thỏa mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp, bởi vì thành công của doanh nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy, vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là công cụ để thu hút lao động. muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương thì phải quan tâm một cách thích đáng
Nhân tố nhà quản trị:
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cở mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thõa mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cân nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung của họ.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN
Giới thiệu tổng quát vế công ty Vĩnh Hoàn:
2.1.1Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công Ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn
Quốc Lộ 30, Phường 11, Thành Phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Điện thoại: (84.67) 3891166 - (84.67) 3891663 - (84.67) 3891664Fax: (84.67) 3891062
Công Ty Cổ Phần thức ăn thủy sản Vĩnh Hoàn 1
Quốc lộ 30, cụm công nghiệp Thanh Bình, Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp.
MST: 1400604953 Hình 2.1:Lo go công ty
Điện thoại: (84.67) 3541 787 – 3541 784
Fax: (84.67) 3541 763
Chi Nhánh Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Lầu 8, Tòa nhà TKT, 569 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (84.8) 38364849 – (84.8) 38365058
Fax: (84.8) 38365090
Email: vh@vinhhoan.com.vn
Website: www.vinhhoan.com.vn
Mức vốn doanh nghiệp tại thời điểm tháng 03-2011 là:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 471.512.370.000 VND
Thặng dư vốn cổ phần: 191.808.000.000 VND
Hoạt động chính của Công ty là:
- Nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, bảo quản thủy hải sản và các sản phẩm từ thủy hải sản. Mua bán thủy hải sản.
- Mua bán máy móc thiết bị, hóa chất, nông sản thực phẩm, súc sản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chế biến thủy hải sản; chế biến thức ăn thủy sản.
- Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, thuốc thú y thủy sản. Các dịch vụ thú y thủy sản (tư vấn sử dụng thuốc, thức ăn và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản).
- Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái.
- Sản xuất bao bì giấy, in các loại.
- Xây dựng nhà các loại, kinh doanh bất động sản.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn là một trong những bộ vi xử lý hàng đầu Việt và xuất khẩu cá tra / cá basa (Pangasius Hypophthalmus và Pangasius Bocourti).Thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1997 tại Đồng Tháp - Mekong Delta, công ty là một sự lựa chọn ưu tiên của nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài cho cá tra phi lê và các sản phẩm giá trị gia tăng từ cá tra.
Các chất lượng và truy xuất nguồn gốc là nền tảng kinh doanh mà chúng tôi đã được xây dựng, củng cố và phát triển để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đáng tin cậy, ngon và khỏe mạnh.
Đến từ: Các nhà máy được xây dựng trên diện tích 40.000 m2 dọc theo quốc lộ 30 và sông Tiền Giang ( một trong hai chi nhánh của sông Mê Kông), là một vị trí địa lý rất thuận lợi để tiếp nhận nguyên liệu và vận chuyển. Các nhà máy được trạng bị rất tốt với công nghệ hiện đại, cụ thể:
29-12-1997: Thiết lập như một doanh nghiệp tư nhân ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
12-1999: Trở thành công ty TNHH Vĩnh Hoàn.
08-2000: Nhận được CODE vào thị trường Châu Âu.
02-2003: Đạt được 36.87% như mức thuế chống phá giá cho các mặt hàng cá Tra và Basa vào thị trường Mỹ, là mức thuế thấp nhất ở toàn Việt Nam.
08-2004: Mức thuế chống phá giá giảm xuống còn 6.815, cũng là mức thuế thấp nhất ở Việt Nam.
2004: Xây dựng mới kho lạnh với sức chứa là 800 tấn.
2005: Xây dựng nhà máy xử lý nâng cấp và băng tải tự động cài đặt.
12-2005: Đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000, ISO 14001:2004, năm 2005 và IFS phiên bản 4.
06-02-2007: đưa phân xưởng hai vào hoạt động.
19-01-2007: Thiết Lập Vĩnh Hoàn USA (LNC) tại bang California Mỹ.
14-14-2007: Chuyển đổi thành công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn.
2008: Đưa vào hoạt động nhà máy thủy sản số 03 và nhà máy chế biến thức ăn Vĩnh Hoàn 1
02-2009: Nhận chứn chỉ AQUAGAQ về nuôi trồng của tổ chức IMO -Thụy Sĩ.
03-2009: Là công ty Châu Á đầu tiên và duy nhất nhận giải dinh dưỡng và sức khỏe cho sản phẩm seafood harmony tạo seafood prix D’elite ( hội chợ thủy sản Châu Âu 2009).
10-07-2009: Phòng kiểm nghiệm của công ty đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025:2005
28-08-2009: Được cấp chống bán phá giá 0% vào thị trường Mỹ theo kết quả kiểm tra tài chính năm thứ năm của bộ thương mại Mỹ.
- 12-2009: Đạt danh hiệu chất lượng vàng thủy sản Việt Nam 2009 do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG HC- NHÂN SỰ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PT. NUÔI
XÍ NGHIỆP 3
XÍ NGHIỆP 2
XÍ NGHIỆP 1
PHÒNG KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHÒNG CƠ ĐIỆN
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
2.1.3 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty Vĩnh Hoàn
Nguồn:http//:vinhhoan.com.vn
2.1.4 Sứ mạng mục tiêu của công ty Vĩnh Hoàn:
Mục tiêu kinh doanh:
Kim ngạch xuất khẩu: 145 triệu USD;
Thị trường: đa dạng hóa thị trường;
Sản phẩm: phát triển hàng giá trị gia tăng, hàng có chứng nhận và các sản phẩm từ phụ phẩm.
Mục tiêu tiếp thị:
Quảng bá thương hiệu để khách hàng nhận diện sự khác biệt của chất lượng sản phẩm Vĩnh Hoàn với hoạt động nuôi trồng và chế biến thân thiện với môi trường;
Mục tiêu nuôi trồng:
Tăng thêm 100ha diện tích trại nuôi cá tra trong năm 2011, hướng đến tự cung cấp 100% nhu cầu nguyên liệu cá tra trong các năm tới;
Cung cấp 80% nhu cầu nguyên liệu với sản lượng 70.000 tấn/năm;
Mục tiêu sản xuất:
Quản lý sản xuất hiệu quả, tiết kiệm chi phí và cải thiện năng suất; Sản xuất đúng tiến độ giao hàng;
Đạt chứng nhận SA8000 về trách nhiệm xã hội đối với người lao động.
Mục tiêu đầu tư:
Đầu tư nhà máy gạo công suất 100.000 tấn/năm với tổng kinh phí dự kiến 90 tỷ đồng;
Hoàn thành việc chọn lựa phương án và thiết kế xong nhà máy sản xuất Collagen với tổng kinh phí dự kiến 200 tỷ đồng;
Đầu tư cho khâu nuôi trồng dự kiến 120 tỷ đồng cho diện tích 100ha cá tra tăng thêm….
Mục tiêu nhân sự:
Với những mục tiêu đã đưa ra công ty có nhu cầu nhân sự lớn: khoảng 1.000.000. công nhân viên.
2.1.5 Tình hình văn hóa tổ chức tại công ty:
Vĩnh Hoàn luôn năng động và có hiệu quả nhờ vào sự tâm huyết của mỗi người ở từng bộ phận trong công ty. Ban lãnh đạo luôn truyền cảm hứng và truyền “lửa” trong từng mục tiêu, từng nhiệm vụ, tạo sức mạnh và thúc đẩy tinh thần trách nhiệm. Ngọn lửa đó được từng bộ phận truyền đến từng cá nhân nhân viên. Các thành viên của công ty được hỗ trợ để làm việc đạt kết quả cao và khuyến khích phát huy năng lực. Ban lãnh đạo luôn lắng nghe và tìm ra những ý tưởng mới chắt lọc từ rất nhiều các ý kiến và đề xuất của nhân viên. Bất đồng cá nhân trong công việc là khó tránh khỏi nhưng tất cả khó khăn, trở ngại đều được giải quyết trên tinh thần vì quyền lợi chung của tập thể và tuân thủ quyết định cuối cùng của lãnh đạo. Chính sự đoàn kết và đồng lòng đó giúp Vĩnh Hoàn luôn hoạt động hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ. Đây chính là nét văn hóa doanh nghiệp của Vĩnh Hoàn.
GIAO TIẾP - Sự thông hiểu là nền tảng để thành công. Do vậy, giao tiếp trong nội bộ công ty như giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận và giữa các nhân viên cũng như giao tiếp giữa công ty với bên ngoài như với các nhà cung cấp, khách hàng, đối tác, với các nhà đầu tư, giới truyền thông và với người tiêu dùng sao cho các thông điệp được truyền đạt một cách trọn vẹn là mối quan tâm hàng đầu của chúng tôi .
SỰ TIN CẬY - Nỗ lực để trở thành nhà cung cấp được tin cậy là mục tiêu của mọi chương trình hành động của chúng tôi. Trong nội bộ công ty, sự tin cậy là chìa khóa để nhân viên nỗ lực làm việc và cống hiến.
TINH THẦN TRÁCH NHIỆM - Tôn trọng lời hứa, nỗ lực để giữ gìn sự tín nhiệm của khách hàng và nhà cung cấp, chủ động chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động và đối với sản phẩm của mình.
2.1.6 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
2.1.6.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm (2008-2010)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Doanh thu thuần
2 442
2 771
3 009
329
13,47
238
8.59
Lợi nhuận trước thuế
84
240
273
156
185,70
33
13,70
Lợi nhuận sau thuế
80
193
214
113
141,25
21
10,82
Thu nhập trên số cổ phiếu(EPS: đồng/cổ phiếu)
2.668
4.613
4.573
1.945
72,90
(40)
0,86
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn.
Kim ngạch xuất khẩu: 123 triệu USD tăng 15% so với năm 2009
Doanh thu hợp nhất: 3.009 tỷ đồng, tăng 8,65% so với năm 2009
Lợi nhuận sau thuế 214 tỷ đồng tăng 10,82% so với năm 2009
Với tình tình kinh doanh ngày càng tăng trưởng là do công ty luôn có những chiến lược kinh doanh phù hợp, chú trọng đến nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng vào sản phẩm công ty cả về mẫu mã, chất lượng, số lượng...
2.1.6.2 Báo cáo tình hình tài chính công ty:
Khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận gộp của Vĩnh Hoàn không ngừng cải thiện qua các năm chứng minh công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Năm 2010 Vĩnh Hoàn đã tăng mạnh vốn chủ sở hữu và tổng tài sản thông qua đợt chào bán riêng lẻ và chia cổ tức 30% bằng cổ phiếu. Điều này làm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và trên tổng tài sản giảm so với năm 2009. Tuy nhiên, khả năng sinh lờn vẫn khá cao so với các doanh nghiệp cùng ngành và so với trung bình ngành.
Bảng 2.2: Khả năng sinh lời của công ty từ 2008-2010:
Chỉ số
2008
2009
2010
Trung bình ngành 2010
Tỷ suất lợi nhuận gộp
11,83%
16,32%
19,525
14,75%
Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản
8, 46%
14, 15%
12,68%
5,74%
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
20,57%
37,48%
27,12%
13,66%
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn.
Khả năng thanh toán:
Vĩnh Hoàn không có nhiều rủi ro về khả năng thanh toán các chỉ số thanh toán hiện thời điều lớn nhất qua một năm. Riêng tỷ số thanh toán nhanh năm 2010 có giảm so với năm 2009 do công ty tăng cường lượng tồn kho nguyên liệu thức ăn và tồn kho cá tra đang nuôi gần gấp đôi so với năm 2009. Trong tình hình nguyên liệu thức ăn cá tra và giá cá tra nguyên liệu gia tăng, tồn kho này có lợi thế và sẽ đảm bảo kết quả kinh doanh năm 2011 của công ty.
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán của công ty
Chỉ số
2008
2009
2010
Tỷ số thanh toán hiện thời
1,19
1,48
1,58
Tỷ số thanh toán nhanh
0,62
0,94
0,72
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn
Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu xuất khẩu trong những năm 2007-2010
Mỹ và Châu Âu duy trì là hai thị trường chính chiếm hơn 70% thị phần xuất khẩu của công ty qua nhiều năm. Công ty cũng mở rộng việc phát triển xuất khẩu sang các thị trường khác ngoài các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Bermuda, Indonesia và Ukraine.
Ngoài mặt hàng chính là cá tra fillet đông lạnh thông thường, công ty còn phát triển thành công sản phẩm cá tra có chứng nhận AquaGap và GlobalGap với giá bán cao và tính cạnh tranh thấp. Mặt hàng block thủy lực cá tra ngày càng phát triển, thay thế dần cá Pollack trên thị trường nguyên liệu cá thịt trắng. Đồng thời công ty cũng phát triển một số mặt hàng giá trị gia tăng từ cá tra. Kim ngạch xuất khẩu bột cá và mỡ cá cũng phát triển tốt với giá trị gần 5 triệu USD.
2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty vĩnh Hoàn:
2.2.1 Lực lượng lao động tại công ty:
2.2.1.1 Số lượng, trình độ của lực lượng lao động:
Từ khi mới thành lập công tac tổ chức của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Với tổng số trên 1000 cán bộ công nhân viên (lúc mới thành lập). Trong đó có khoảng 65% là cán bộ phòng cơ điện, phòng quản lý chất lượng và quản lý có trình độ kỹ sư, phó tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài như: Nhật Bản, Thái Lan...Các nhân viên ở các phòng khác cũng được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ở các trường trong nước.
Đội ngũ nhân viên được tuyển chọn từ các trường đại học và cơ sở sản xuất có chất lượng trong cả nước.
2.2.1.2 Cơ cấu lao động:
Bảng 2.4: Số lượng lao động của công ty trong hai năm qua ( 2009-2010) Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng %
Số lượng
Tỷ trong %
Khối văn phòng
300
16.80
330
14.71
Khối kỹ thuật
500
28.00
613
27.33
Khối công nhân
895
50.14
1200
53.50
Khối lao động bên ngoài
90
5.06
100
4.46
Tổng cộng:
1.785
100
2.243
100
Nguồn: Phòng nhân sự công ty Vĩnh Hoàn.
Qua số liệu ta thấy cơ cấu lao động của công ty giảm dần về tỷ trọng trong các khối ngành.VD: khối văn phòng từ 16.8% xuống 14.71%... Tăng về số lượng trong khối văn phòng tăng từ 300 nhân viên lên 330 nhân viên, số lượng tăng là 30 nhân viên.
Số lượng nhân viên tăng trong khối văn phòng là do chiến lược kinh doanh của công ty, nhằm phát triển sản phẩm ngày càng lớn mạnh ra thị trường, do vậy công ty tăng cường đội ngũ nhân viên kinh doanh, nhằm tìm kiếm thu hút khách hàng và chăm sóc khách hàng cũ.
2.2.1.3 Kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp:
Hiện nay công ty có khoảng trên 2500 nhân viên. Trong đó trên 30% số nhân viên có trình độ Cao Đẳng trở lên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Khoảng 70% còn lại là công nhân được đào tạo về trình độ tay nghề phục vụ cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty phục vụ không những nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu.
Nhân viên toàn bộ công ty được đào tạo kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh.
2.2.2. Tình hình tuyển dụng lao động tại công ty:
Mọi tổ chức doanh nghiệp điều muốn có một nguồn nhân sự dồi dào, có trình độ, giàu kinh nghiệm. Đây chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Vậy nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đòi hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân.
Bảng 2.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự tại Vĩnh Hoàn năm 2009-2010
Đơn vị tính: Người
Các chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tiến sĩ, Th.s
Đại học
Cao đẵng, trung cấp
Thợ, công nhân
3
4360110
36550117
58620
132
Tổng số lao động tuyển dụng
216
235
243
Tổng số lao động đã có
1.000
1.550
2.000
Nguồn: Phòng nhân sự công ty Vĩnh Hoàn
Trong những năm gần đây Vĩnh Hoàn đang trên đà phát triển vượt bật, xây dựng một lượng lớn chi nhánh, nhà xưởng. Do đó nhu cầu lao động tăng vượt bật. Chỉ tính riêng năm 2009 tăng 235 nhân viên, năm 2010 tăng 243 nhân viên. Xu hướng tăng chất lượng lao động có trình độ cao qua các năm. Như trình độ cấp quản lý tăng 3-5 người. Đặt biệt trình độ đại học tăng cao.
Dự kiến năm 2011 này lượng lao động tuyển vào tăng mức cao nhất từ trước tới nay. Cho đến kết thúc năm nay, lượng lao động toàn công ty dự kiến tăng lên khoảng 1.000 nhân viên mức tăng kỹ lục từ trước đến nay.
Công nhân các phân xưởng cũng được tuyển dụng khá nhiều vào năm 2011, nhằm phụ vụ quá trình sản xuất, hứa hẹn cung cấp nhiều việc làm cho dân cư tại vùng sông nước Đồng Tháp không những trong năm 2011 mà còn nhiều năm kế tiếp. Vĩnh Hoàn đang có kế hoạch định hướng táo bạo nhằm cải thiện thị phần con cá tra, basa trên thị trường quốc tế.
2.2.2.1 Kênh tuyển dụng:
Tuyển bên trong các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước. Họ là những người phục vụ đắc lực trong việc, giúp công ty ngày càng phát triển đi lên.
Còn lại những công nhân được tuyển từ các trường cao đẳng, trung cấp nghề trong cả nước.
Tuyển chọn bên ngoài, qua giới thiệu, qua sự phân bổ từ cấp trên đưa các chỉ tiêu lao động xuống, họ thường là những người có trình độ được đưa qua từ các bộ phận khác.
Trong những năm gần đây ảnh hưởng tình hình suy thoái kinh tế nên công ty cũng có phần thắt chặt lao động. Nên tình hình tăng lao động cũng có phần chậm lại.
2.2.2.2 Quá trình tuyển dụng:
Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và các chứng chỉ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người xin việc.
Sử dụng hệ thống câu hỏi và trả lời để tìm hiểu người xin việc, nôi dung các câu hỏi do công ty đề ra nhằm phù hợp nhu cầu tuyển dụng cho từng vị trí công việc.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp giữa ứng viên và đại diện tuyển dụng của công ty.
Kiểm tra sức khỏe, thử tay nghề, thử trình độ và khả năng chuyên môn. Do đó việc xem xét lại nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ chức thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn sàn cho nhu cầu hiện tại và tương lai.
Sơ lược quá trình tuyển dụng tại công ty:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự: Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của từng bộ phận, giám đốc công ty sẽ là người ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau khi xác định nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, sức khỏe,…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự: Thông báo trong nội bộ công ty hoặc trên các phương tiện truyền thông, báo đài, trang web…
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ: Nhằm loại bỏ các ứng viên không phù hợp.
Bước 4: Kiểm tra kinh nghiệm, tay nghề và phỏng vấn: Giám đốc công ty cùng với trưởng các phòng ban có nhu cầu tuyển dụng sẽ là người phỏng vấn trực tiếp nếu vị trí tuyển dụng quan trọng.
Bước 5: Tổ chức khám sức khỏe: Tình hình sức khỏe tốt sẽ được nhận vào làm tại công ty.
Bước 6: Thử việc: Trong quá trình thử việc nhân viên không hoàn thành tốt công việc được giao sẽ bị sa thải, còn ngược lại sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty.
Bước 7 : Ra quyết định: Giám đốc là người ra quyết định cuối cùng sau khi các ứng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức giữa giám đốc công ty và người lao động.
2.2.3 Tình hình phân tích công việc tại công ty:
Sơ đồ 2.2: Nội dung phân tích công việc
Xác định công việc
Mô tả công việc
Tiêu chuẩn về nhân sự
Đánh giá công việc
Xếp loại công việc
Nguồn: Phòng nhân sự công ty Vĩnh hoàn.
Bước 1 : Mô tả công việc
Thiết lập một bản liệt kê về các nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, các hoạt động thường xuyên và đột xuất, các phương tiện và điều kiện làm việc, các quan hệ trong công việc.
Để mô tả công việc thực tế có sử dụng một số biện pháp sau:
Quan sát: Quan sát trực tiếp xem công việc được thực hiện như thế nào tại nơi làm việc.
Tiếp xúc trao đổi: Phương pháp này được thực hiện với chính những người làm công việc đó, với cấp trên trực tiếp của họ, đôi khi với đồng nghiệp của họ. Cuộc tiếp xúc trao đổi sẽ cho phép ta thu thập được những thông tin cần thiết, tạo cơ hội để trao đổi và giải quyết các vấn đề chưa rõ ràng. Trong khi quan sát có thể sử dụng một số dụng cụ cần thiết như: giấy bút để ghi chép, đồng hồ để bấm giờ.
Bảng câu hỏi: Theo phương pháp các bảng câu hỏi được thảo ra phát rộng rãi cho các công nhân viên và những người có liên quan điến công việc để họ trả lời. Câu hỏi đưa ra phải đầy đủ, rõ ràng, nhưng không nên quá chi tiết, tỷ mỹ.
Bước 2: Xác định công việc.
Là việc thiết lập một văn bản quy định về nhiệm vụ, chức năng quyền hạn, các hoạt động thường xuyên đột xuất, các mối quan hệ trong công tác, các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công việc. Bằng việc xem xét các thông tin thu thập được từ thực tế trong bảng mô tả, có thể phát hiện ra các điểm bất hợp lý cần thay đổi, những nội dung thừa cần loại bỏ và những nội dung thiếu cần bổ sung. Từ đó xác định được bảng mô tả công việc mới theo chuẩn của công việc.
Bước 3: Đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự.
Là những yêu cầu chủ yếu về năng lực, phẩm chất, hình thức mà người đảm nhận công việc phải đạt được. Đối với các công việc khác nhau, số lượng và mức độ yêu cầu cũng khác nhau.
Những yêu cầu hay được đề cập đến:
Sức khỏe ( thể lực và trí lực)
Trình độ học vấn
Tuổi tác, kinh nghiệm
Ngoại hình, sở thích cá nhân, hoàn cảnh gia đình.
Các tiêu chuẩn đưa ra sẽ được xác định rõ là ở mức nào: cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn.
Bước 4: Đánh giá công việc.
Là việc đo lường và đánh giá tầm quan trọng của mỗi công việc. Việc đánh giá công việc phải chính xác, khách quan, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi vì giá trị và tầm quan trọng của mỗi công việc được đánh giá sẽ là căn cứ đển xác định mức lương tương xứng cho công việc này. Chất lượng của công tác đánh giá phụ thuộc vào phương pháp đánh giá.
Có 2 phương pháp đánh giá:
Các phương pháp tổng quát:
Phương pháp đánh giá tất cả các công việc cùng một lúc: hội đồng đánh giá sẽ họp lại để cùng xem xét các bảng mô tả công việc và bàn bạc để đi đến kết luận về mức độ phức tạp về tầm quan trọng của công việc.
Phương pháp so sánh từng cặp: Việc đánh giá được tiến hành bằng cách so sánh lần lượt một công việc này với công việc khác.
Xem thêm phần phụ lục 1: Đánh giá thực hiện công việc theo phương pháp so sánh cặp
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác: Phương pháp đánh giá theo các công việc chủ chốt, phương pháp pháp đánh giá theo mức độ độc lập tự chủ khi thực hiện công việc.
Các phương pháp phân tích: Xem xét công việc theo yếu tố riêng biệt sau đó tổng hợp lại thành một đánh giá chung.
Phương pháp cho điểm: mỗi yếu tố được đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau tương đương với một số điểm nhất định.
Xem them phụ lục 2: Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo phương pháp cho điểm
Phương pháp Corbin: Theo sơ đồ về sự chu chuyển thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Thu thập thông tin
Thông tin phản hồi
Phát ra quyết định
Xử lý thông tin
Nguồn Phòng Nhân Sự Công ty Vĩnh Hoàn
Sơ đồ 2.3: Chu chuyển thông tin nội bộ doanh nghiệp
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự tại công ty:
Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó phát huy năng lực của họ, giúp học bổng định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại hiệu quả cao.
Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trãi qua một bước tiến lớn, thông qua việc gia nhập WTO và tiến bộ về công nghệ làm biến đổi cơ cấu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan trong và cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy mà xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, tổ chức, đặt biệt là tại công ty Vĩnh hoàn. Công ty dã tổ chức công tác đào tạo nhân sự một cách cụ thể như sau:
Những mục tiêu đào tạo của công ty:
Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc.
Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động.
Ổn định nâng cao đời sống nhân viên.
Đào tạo nhân viên cho các bộ phận.
Nâng cao tay tay nghề, bồi dưỡng cho các công nhân.
Phát huy, khen thưởng cho những sáng kiến, phát minh phục vụ đắt lực cho công việc của công ty.
Đào tạo nhân viên quản lý, nghiên cứu, để họ bắt kịp công nghệ của thời đại.
2.2.4 Công tác khuyến khích lao động tại công ty:
2.2.4.1 Chế độ cấp bậc lương trong công ty:
Tiền lương là vấn đề quan trọng trong xã hội, niên chế thù lao, lao động không phù hợp sẽ làm người lao động thất vọng. Vì vậy công ty Vĩnh Hoàn đã đưa ra chế độ lương phù hợp luật lệ nhà nước và đáp ứng nhu cầu của mọi nhân viên trong công ty.
Lương cấp bậc của nhân viên theo nghị định của chính phủ.
Bảng 2.6: Bảng lương khối lãnh đạo
Đơn vị tính: Triệu đồng/ người
Cấp bậc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Giám đốc
7.27
8.00
8.80
9.68
10.65
11.71
12.88
14.17
15.59
17.15
Phó Giám đốc
6.20
6.82
7.50
8.25
9.08
9.98
10.98
12.08
13.29
14.62
Trưởng phòng 1
5.62
6.18
6.80
7.48
8.23
9.05
9.96
10.95
12.05
13.25
Trươởng phòng 2
5.12
5.64
6.20
6.82
7.50
8.25
9.08
9.99
10.98
12.08
Phó phòng 2
3.64
4.00
4.40
4.84
5.32
5.86
6.44
7.09
7.79
8.57
Tổ trưởng
2.07
2.27
2.50
2.75
3.03
3.33
3.66
4.03
4.43
4.87
Nguồn: tài liệu phòng kế toán công ty Vĩnh Hoàn
Bảng 2.7: Bảng lương khối nhân viên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Loại nhân viên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhân viên bậc 1
2.20
2.40
2.60
2.80
3.00
3.20
3.40
3.60
3.80
4.00
Nhân viên bậc 2
1.60
1.80
2.00
2.20
2.40
2.60
2.80
3.00
3.20
3.40
Nhân viên bậc 3
1.40
1.50
1.60
1.70
1.80
1.90
2.00
2.10
2.20
2.30
Nhân viên bậc 4
1.10
1.20
1.30
1.40
1.50
1.60
1.70
Nhân viên bậc 5
1.00
1.10
1.21
1.32
1.43
1.54
1.65
Nguồn: Tài liệu phòng kế toán công ty Vĩnh Hoàn
2.2.4.2 Tình hình lương thực tế của nhân viên trong công ty:
Lương theo cấp bậc: Theo nghị định của chính phủ.
Mức lương tối thiểu vùng mà công ty áp dụng là: 1.100.000 đồng/tháng
Tiền lương theo kết quả kinh doanh cuối cùng của tập thể và cá nhân người lao động được tính theo công thức.
T1= T1I + T2I
Với: T1I: tiền lương cấp bật người thứ I
T2I: Tiền nhân được theo công việc gắn với độ phức tạp trách nhiệp, kết quả và ngày làm công thực tế.
T1I= NI x TI
Trong đó:
Với: NI: số ngày công thực tế của người thứ I
TI: Số lương ngày theo cấp bậc của người thứ I
Chế độ phúc lợi xã hội:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, là một chính sách trợ cấp, hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên đang công tác tại công ty.
Tham quan, nghỉ mát, dưỡng sức cho nhân viên sau thời gian làm việc cực nhọc (bằng cách tổ chức khám sức khỏe định kỳ), trợ cấp ốm đau.
Chế độ phụ cấp...
Chính sách đối với người lao động:
Công ty xây dựng chính sách tiền lương thưởng hợp lý nhằm thi đua giảm chi phí sản xuất, thu hút và ổn định nguồn nhân lực. Ngoài ra, công ty cũng triển khai chương trình cổ phiếu thường (ESOP) cho cán bộ công nhân viên với tổng số lượng 900.000 cổ phiếu phổ thông, giai đoạn 2008-2012, mỗi năm không quá 180.000 cổ phiếu. Công ty còn tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tham quan nghỉ dưỡng trong và ngoài nước, có chế độ thăm hỏi hỗ trợ trong các trường hợp công nhân viên bị bệnh. Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho người lao động như tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bao hiểm thất nghiệp, khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Hàng năm công ty điều có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ quản lý, kinh doanh, điều hành và công nhân sản xuất. Công tác châm lo bưa ăn giữa ca cho cán bộ nhân viên cũng được tổ chức thực hiện chu đáo, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
Các hoạt hoạt động xã hội của công ty đối với người lao động:
Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho cán bộ công nhân viên làm việc xa nhà
Kết hợp với đoàn thanh niên cộng sản của tỉnh và thành phố tổ chức các chương trình văn nghệ thể dục thể thao như: giao lưu văn nghệ chào mừng lễ 30/04 và 01/05, chương trình chạy việt dã tranh cúp Vĩnh Hoàn, chương trình đi bộ “ chấp cánh ước mơ” gây quỹ cho trẻ em nghèo khuyết tật.
Tổ chức khen thưởng và có chính sách học bổng cho con em của cán bộ công nhân viên hoàn cảnh đặt biệt khó khăn thông qua Quỹ học bổng và trợ cấp khó khăn cho công ty.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động thông qua việc phát hành 600.000 cổ phiếu phổ thông (tương ứng với 2% vốn điều lệ) trong năm 2009 để tài trợ cho chương trình xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức chương trình rèn luyện kỹ năng đội nhóm (team building).
Bảng 2.8: Tình hình thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty:
Đơn vị: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Chênh lệch
%
Tiền lương trung bình
2.800
3.000
200
7.14
Tiền thưởng trung bình
455
500
45
10
Thu nhập khác bình quân
500
550
50
10
Tổng thu nhập bình quân
3.755
4.050
7,9
Nguồn: Phòng nhân sự công ty Vĩnh Hoàn.
Qua biểu đồ ta thấy tổng thu nhập bình quân của cán công nhân viên trong công ty có sự tăng đáng kể trong năm 2010. Thể hiện:
Tiền lương bình quân của công nhân viên tăng 7,14% so với năm 2009. Do vậy tổng thu nhập bình quân của công nhân viên cũng tăng 7,9% đạt 4.050 ngàn đồng.
Qua biểu trên ta thấy thu nhập chủ yếu của công nhân viên là tiền lương, tiền thưởng cũng không ít nhưng cần phát huy tiền thưởng để nhân nâng cao mức lương cho nhân viên trong thời giá thị trường hiện nay, nhằm giữ nhân tài trong thời bão giá, giúp nhân viên có cuộc sống ổn định.
Tình hình công tác quản trị nhân sự hiện nay tại công ty đang chuyển hướng tích cực theo vĩ đạo mà công ty đưa ra sẵn. Một nguồn nhân sự đông cả về số lượng lẫn chất lượng, thống nhất với nhau cùng hướng về mục tiêu chung.
Ban quản trị tại công ty cũng xuất thân từ những miền quê, họ hiểu rõ từng con người, nhu cầu, sở thích…Nên việc quản lý nhân sự tại đây cũng không khó khăn đối với các cấp quản trị.
Ban lãnh đạo luôn hiểu rõ và quan tâm tới cuộc sống của người lao động, luôn gắn lợi ích của người lao động với lợi ích công ty, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động quản trị nhân sự. Luôn có những hoạch định, chính sách hợp lý thúc đẩy nhân sự. Tuy nhiên với số lượng lao động khá đông cũng có những sơ xuất xảy ra, ban quản trị nhân sự luôn cố gắn hết chăm lo đời sống người lao động một cách tốt nhất. Được thể hiện qua những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm của công tác quản trị nhân sự:
Về tuyển dụng: Công ty tuyển dụng được khối lượng lớn nhân viên có đủ năng lực, kinh nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh. Các cấp quản trị nhân sự luôn đầu tư vào khâu tuyển dụng, tập trung lực lương nhân sự chất xám trong cả nước, đặt biệt là nhân sự được đào tạo bài bản ở các trung tâm trường đại học lớn, chính vì thế mang lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh.
Về đào tạo: Tình hình nhân sự hiện nay có chất lượng cao hơn so với trước, một phần là do sự đầu tư thích đáng cho quá trình đào tạo và cũng do các nhà quản trị nhân sự biết nắm bắt thời cơ, kịp thời đều động nhân viên có năng lực đi học nâng cao tay nghề.
Thể hiện thông qua chế độ lượng thưởng tại công ty. Hiện nay tại Đồng Tháp có rất nhiều công ty, khu công nghiệp, nhưng chế độ lương bổng tại Vĩnh Hoàn cũng xếp hàng cao trong khu vực thể hiện qua bảng tthu nhập bình quân của công nhân viên tại công ty, tổng thu nhập bình quân của công nhân viên vào năm 2010 đã đạt 4.050.000 đồng, đáp ứng phần nào nhu cầu cuộc sống của dân cư nơi đây.
Sự thống nhất làm việc từ các cấp quản trị nhân sự cho tới công nhân viên, họ điều có mục tiêu chung xây dựng, phát triển thương hiêu vương xa hơn, nhằm phát triển tỉnh nhà nói riêng cũng như phát triển đất nước nói chung, vì lợi ích của từng cá nhân trong công ty chứ không vì cá nhân những người lãnh đạo.
Sự thống nhất còn thể hiện qua công tác từ thiện nhân đạo tại công ty. Không những công ty mà toàn thể nhân viên trong công ty thực hiện nghĩa vụ công dân cao cả, sống vì mọi người, thể hiện tình thương yêu nhân ái, lá lành đùm lá rách ( xem thêm phụ lục 3: Trách nhiệm cộng đồng của công ty và toàn thể nhân viên trong công ty)
Khuyết điểm của công tác quản trị nhân sự:
Về tuyển dụng cũng xảy ra một số khó khăn, hiện nay giới trẻ có xu hướng lập nghiệp tại các thành phố lớn, mà giới trẻ là nguồn chất xám chủ yếu để xây dựng công ty hiện tại cũng như sau này. Do vây, công ty cần có chính sách phù hợp thu hút chất xám về công ty, và luôn tạo mọi điều kiên để họ phát huy năng lực, vì giới trẻ hiện nay rất năng động, môi trường nào phù hợp họ sẽ cống hiến hết sức mình phục vụ.
Công tác quản trị nhân sự trong đào tạo cũng gặp một số khuyết điểm. lực lượng nhân viên khá đông, do vây, khi chon nhân viên để đạo thêm cũng phải cân nhắc vì sẽ làm cho những nhân viên khác không đồng tình, bất mãn vì sao mình không được chon. Sự công bằng, chính xác làm nhân viên phải khuất phục đó là đều mà những nhà quản trị nhân sự cần phải có.
Trong thời gian gần đây chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, Vĩnh Hoàn cũng là một trong những công ty chịu ảnh hưởng từ kinh tế toàn cầu, cũng ảnh hưởng phần nào tới công tác nhân sự, nhu cầu của con người tăng cao nên công ty cũng đang phấn đấu nâng mức sống của người lao động, nhưng chịu ảnh hưởng nhiều mặt nền kinh tế nên chưa thể nào thích nghi kịp. Trong thời gian tới công ty có nhiều biện pháp khắc phục tình trạng này.
Hiện nay Vĩnh hoàn đang có đạo tạo, đổi mới về nhân sự khá nhiều nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển. Do đó, công tác quản trị nhân sự cũng gặp không ích khó khăn. Nhân sự mới phải đào tạo, cách làm mới sẽ có những bước phát triển mới, vì vậy công ty cần thay đổi nhiều hơn cách thức quản lý những con người mới này, phù hợp với hoàn cảnh mới hoàn cảnh hiện nay bước vào giai đoạn hội nhập.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY VĨNH HOÀN
3.1 Những căn cứ của các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Vĩnh Hoàn:
3.1.1 Căn cứ định tính:
Hiện nay con cá tra, basa là thế mạnh của nước nhà được nhà nước quan tâm đầu tư. Lực lượng lao động cho lĩnh vực này cũng tăng đột biến, do vậy, cần có những giải pháp phù hợp nhằm phát triển nhân sự phù hợp để phục vụ cho công cuộc phát triển nước nhà nói chung cũng như phát triển ngành cá tra, basa ra thi trường trong cũng như ngoài nước. Làm cho lực lượng lao động mạnh về số lượng lẫn chất lượng. Đặt biệt là phục vụ đắc lực trong quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty Vĩnh Hoàn, là một trong những công ty hàng đầu về ngành hàng cá tra, basa, được nhà nước hộ trợ quan tâm đầu tư.
3.1.2 Căn cứ định lượng:
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Vĩnh Hoàn năm 2011-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2010
Kế hoạch năm 2011
Kế hoạch
2015
Doanh thu từ chế biến thủy sản
2.758
3.000
3.600
Doanh thu từ chế biến thức ăn thủy sản
1.124
1.200
1.440
Lợi nhuận trước thuế
273
290
348
Lợi nhuận hợp nhất sau thuế
214
250
300
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn
Các chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu về tổ chức kinh doanh:
Kim ngạch xuất khẩu: 145 triệu USD
Doanh thu:
Chế biến thủy sản: 3,000. tỷ đồng
Nhà máy thức ăn thủy sản: 1,200. tỷ đồng
Chỉ tiêu về đào tạo:
Duy trì kinh phí đào tạo năm 2011ở mức 30% so với năm 2010
Đào tạo về quản trị doanh nghiệp bình quân: 3 khóa
Đào tạo chuyên sâu chuyên môn nghiệp vụ: 2 khóa
Bồi dưỡng tập huấn nâng cao nghiệp vụ…
Chỉ tiêu về thu nhập:
Phấn đấu có mức thu nhập cao toàn ngành cụ thể:
Thu nhập của công ty đạt: 300 tỷ đồng vào năm 2015
Thu nhập của nhân viên đạt bình quân:
Đối với công nhân: 4.000.000VND
Đối với khối văn phòng: 7.000.000VND
3.1.3 Phương hướng mục tiêu chung của công ty Vĩnh Hoàn về quản trị nhân sự trong thời gian tới:
Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng lao động. Phải có sự đổi mới tư duy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi cán bô công nhân viên bằng cách tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, tạo ra những chuyển biến thật sự về chất trong đội ngũ người lao động.
Trong thời gian tới hoàn thành chỉ tiêu về thu nhập. Nên cạnh đó nghiên cứu và cải tiến chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực nâng cao năng suất chất lượng lao động, gắn lợi ích với trách nhiệm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế tối đa điều tiết nội bộ, bình quân chủ nghĩa. Phấn đấu tăng mức thu nhập người lao động để họ ổn định cuộc sống gia đình và yên tâm công tác.
Xóa bỏ tư tưởng bao cấp, ỷ lại, nêu cao tinh thần, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao.
Hoàn thành công tác quản trị để tăng hiệu quả của công tác sử dụng lao động. Xây dựng đội ngũ lao động có ý thức kỷ luật, ý thức vệ sinh lao động, vệ sinh công nghiệp và có tác phong công nghiệp cao.
Tạo sự thống nhất đồng bộ giữa các đơn vị thành viên cũng như các phòng ban chức năng với nhau để tạo điều kiện trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, chấm dứt tình trạng chồng chéo trong giải quyết công việc.
Tiếp tục chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty cả về vật chất lẫn tinh thần.
Về vật chất: Cố gắn gia tăng các khoản thu nhập và các khoản thu nhập khác.
Về tinh thần: Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan, nghĩ mát trong các dịp lễ tết. Phát huy hơn nữa phong trào thi đua người tốt việc tốt, lao động giỏi, chiến sĩ thi đua…
Duy trì và tổ chức các hoạt động từ thiện.
Đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập công nhân viên, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều kiện cho họ công tác tốt.
Nâng cao dây chuyền sản xuất cũng như các trang thiết bị trong công ty hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Nhằm tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Xây dựng hệ thống lương ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Kiểm soát chặt chẽ số nhân viên trong công ty để có biện pháp kịp thời khi thừa, thiếu lao động hoặc khi lao động không có chất lượng cao.
Thường xuyên kiểm tra kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan tâm tới vấn đề bảo hộ và an toàn lao động.
Tăng cường đào tạo nhân viện giỏi, đủ năng lực bổ sung vào đội ngũ nhân viên các phòng ban.
Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của bộ thương binh và xã hội, đồng thời công ty đang nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến khít người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả lao động.
Bảng 3.2: Các nhiệm vụ mà công ty sẽ tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn 2011-2015 như sau:
Nhiệm vụ
Nội dung
Nuôi trồng
Tăng diện tích nuôi trồng cá tra thêm 200ha lên 340ha
Tăng diện tích giống cá tra thêm 50ha lên 70haTăng diện tích nuôi cá biển thêm 200ha lên 268ha.
Chế biến thủy sản
Gia tăng tỷ trọng hàng giá trị gia tăng và hàng có chứng nhận, đồng thời phát triển các sản phẩm từ cá chẽm nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
Sản xuất
Gia tăng tỷ trọng hàng giá trị gia tăng và hàng có chứng nhân
Tối ưu hóa giá trị phụ phẩm
Dự án collagen
Dự án đạm thủy phân
Đa dạng hóa ngành hang
Phát triển ngành gạo trên cơ sở tiềm năng nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp.
Bước đầu là xây dựng nhà máy chế biến gạo.
Nghiên cứu và phát triển
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển chất lượng dinh dưỡng và bảo vệ môi trường nuôi trồng.
Nhân sự
Đào tạo đội ngũ kế thừa.
Nguồn: báo cáo tài chính công ty Vĩnh Hoàn
Ngoài ra, công ty Vĩnh Hoàn còn tăng mức độ hài lòng khi chọn nghề, tăng trình độ tự hiểu biết.
3.1.4 Phương hướng công tác quản trị trong những năm tới:
Để nâng cao chất lượng những công tác của công ty Vĩnh Hoàn trong những năm tới và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thì việc tuyển dụng người có năng lực và trình độ là công việc cấp thiết.
Hoàn thiện cơ cấu quản lý: Việc hoàn thiện đổi mới cơ cầu tổ chức quản lý là một yếu tố cần thiết phù hợp với cơ chế quản lý mới, cơ cấu đó phải phát huy được vai trò lãnh đạo của các quản trị viên trong công ty.
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ làm việc cho công nhân viên của công ty:
Tham gia các khóa huấn luyện.
Đưa những nhân viên có năng lực, tham gia học nâng cao tay nghề, tại các trường trong và ngoài nước.
Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ quản lý,..Nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho nhân viên giỏi có cơ hội thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng trong công ty.
Xem xét lại chế độ thù lao, lao động, để có phương pháp trả lương, thưởng một cách công bằng cho người lao động.
Đánh giá đúng mức đóng góp hoàn thành công việc.
Tạo điều kiện cho những sáng kiến, ý tưởng hay phục vụ việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Tăng cường bao đảm an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe, và chế độ làm việc cho người lao động.
Chú ý hơn các chế độ BHXH, BHYT...Tạo cảm giác thoải mái trong công việc, thưởng, phạt kịp thời.
3.2 Tổng hợp những nguyên nhân và các hạn chế của công tác quản trị tại công ty Vĩnh Hoàn:
3.2.1 Nguyên nhân khách quan:
Lực lượng lao động sản xuất bị cạnh tranh từ trong ngành cũng như ngoài ngành. Hiện nay nhân sự về ngành thủy sản, cũng như các ngành khác tại Đồng Tháp đang trong xu hướng phát triển cao.Do đó, nhân sự sẽ thiếu hụt là tất yếu, vì vậy công ty cần đưa ra các chính sách phù hợp tạo điều kiện động viên khuyến khích nhân viên nhằm thu hút nhân tài.
Rào cản thương mại tại các thị trường xuất khẩu, đòi hỏi ban quản trị công ty phải có khả năng trình độ đưa ra chính sách chiến lược nhằm đưa công ty vượt qua những trở ngạy kinh tế mà hiện nay hầu như mọi công ty đều phải đối đầu. Bên cạnh đó công ty cần phải xây dựng nhân sự có đủ sức vượt qua mọi khó khăn trước những thách thức so với các công ty cùng ngành sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động tại công ty.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số công ty trong vùng cũng đang trên đà phát triển nhu cầu nhân sự rất cao. Đó là bất lợi để công ty thu hút nhân sự giỏi về phục vụ tại công ty. Muốn thế, công ty phải bỏ ra lượng chi phí khá lớn….
3.2.2 Nguyên nhân chủ quan:
Hiện nay nguyên vật liệu để sản xuất tại Vĩnh Hoàn là con cá tra, cá basa, do tự cung cấp nhưng vẫn chưa đủ phục vụ sản xuất. Hiện công ty đang triển khai đẩy mạnh xây thêm vùng nuôi, để phục vụ sản xuất cho những năm tiếp theo.
Tuy lượng vốn sẵn có khá cao nhưng với những kế hoạch đã đưa ra làm thiếu hụt một lượng vốn khá nhiều, đó là thách thức mà ban quản trị cần vượt qua trong tình hình kinh tế không ổn định như hiện nay.
Biến động về nguyên liệu và chi phí sản xuất: Hiện nay do nhu cầu ngày càng cao cho đời sống nhân viên vì vậy lương cũng phải tăng theo nhu cầu. Do đó, chi phí tăng đột biến. Đây là thách thức mà ban quản trị phải đối đầu trong thời điểm hiện nay….
3.3 Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị nhân sự tại công ty:
3.3.1 Tăng cường, hoàn thiện công tác dự báo và lập kế hoạch nguồn nhân sự:
3.3.1.1 Nguyên nhân:
Nhân sự là nguồn lực tối quan trọng trong mọi hoạt động của công ty, nó quyết định thành công hay thất bại của không những Vĩnh Hoàn mà bao gồm tất cả các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động. Vì vậy, công ty cần có kế hoạch phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân sự một cách bền vững. Đó là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công.
3.3.1.2 Cách thực hiện:
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân sự: Trong những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế, ngành thủy sản cũng có những bước tiến đáng kể như: Thị trường tiêu thụ mở rộng, quy mô và ngành nghề sản xuất cũng tăng lên, cùng với đó là sự gia tăng của lực lượng lao động. Mặt dù số lượng lao động của tổng công ty có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhưng sự gia tăng đó chưa hoàn toàn theo kế hoạch. Vì vậy, công ty cần thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân sự:
Lập kế hoạch nguồn nhân sự: Ban lãnh đạo công ty cùng với bộ phận quản lý nguồn nhân sự thực hiện việc lập kế hoạch nguồn nhân sự. Việc đó cần theo một quy trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường xác định mục tiêu chiến lược của công ty. Trên cơ sở đó, công ty phải xác định được mục tiêu chiến lược nguồn nhân sự. Phân tích hiện trạng nguồn nhân sự về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân, mức độ nhiệt tình trong công việc.
Công tác dự báo nhu cầu nhân sự: Dựa vào việc phân tích hiện trạng và dự định các công việc, các đề tài, dự án cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có thể đưa ra dự kiến nhu cầu nhân sự.
Công tác dự báo cung: Phải dự đoán được cung từ bên trong và cung từ bên ngoài đó chính là số người sẽ chuyển đi trong năm, số người nghỉ chế độ, số người nghĩ hưu ở các đơn vị thành viên để từ đó có kế hoạch bổ sung chỉ tiêu.
Điều tiết cung cầu nhân sự:
Khi có chỉ tiêu công ty cần điều tiết cung cầu nhân sự.
Khi cần tinh giảm biên chế cần có hình thức cho nghĩ hưu sớm đối với nhân viên có trình độ thấp kém, nghỉ hưu không lương hoặc có kế hoạch nhằm thuyên chuyển, đề bạc cán bộ một cách hợp lý hoặc có kế hoạch tuyển dụng từ bên ngoài.
3.3.1.3 Kết quả thực hiện:
Kiểm tra đánh giá chương trình: Nhằm hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân sự, xác định các sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch, các nguyên nhân dẫn đến sai lệch đó và có tính khách quan hơn biện pháp khắc phục nó.
3.3.2 Hoàn thiện công tác tuyển dụng:
3.3.2.1 Căn cứ của giải pháp:
Công tác tuyển dụng là một yếu tố tạo nên sự thành công của công ty. Quá trình tuyển dụng thành công công ty mới có một nguồn lực đảm bảo về chất lượng và đủ về số lượng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đóng góp tích cực vào sự tồn tại vào phát triển của công ty. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cũng góp phần làm giảm bớt chi phí đào tạo. Vì vậy, công tác này cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công khai dân chủ, có chất lượng và công bằng.
3.3.2.2 Cách thực hiện giải pháp:
Tuyển nhân sự là quá trình quan trọng trong hoạt động công ty. Do công ty tại vị trí miền quê xa xôi nên trình độ của nhân viên cũng hạn chế, mặc dù trong những năm nay trình độ ở đây cũng có phần nâng lên. Công ty cần có những chính sách thích hợp để thu hút tài năng về tỉnh, cũng góp phần phát triển tỉnh nhà. Bằng cách:
Điều chỉnh chế độ lương phù hợp, có chế động phụ cấp, trợ cấp nhằm tạo mọi điều kiện để dòng chất xám chảy về tỉnh.
Tạo điều kiện cho nhân viên có khả năng thăng tiến, tạo động lực cho nhân viên hăng say với công việc.
Tạo môi trường làm việc thoải mái, phần lớn thời gian họ ở công ty. Do vậy, môi trường công ty rất quan trọng, tạo sự thật mật giữa cấp trên với cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau...
Luôn tôn trọng ý kiến, tạo mọi điều kiện để nhân viên có thể phát huy năng lực của mình.
Hiện nay tình hình gửi gắm nhân sự của các quan chức, cũng như người thân trong công ty gửi vào xảy ra rất thường xuyên. Do vây, công ty cần có những biện pháp, nếu người được gửi thật sự có năng lực thì thật là điều may mắn của công ty, nếu ngược lại công ty rất lãng phí về nhiều mặt và không đem lại kết quả trong công việc. Công ty cần kiểm tra trình độ nhân viên trước khi bổ sung vào đội ngũ nhân sự công ty.
Ban giám đốc công ty đã xác định rõ nhân tố con người là quan trọng, mỗi cá nhân trong công ty tốt thì sẽ làm công ty tốt lên. Từ nhận định đó, trong những năm gần đây tình hình nhân sự tuyển vào công ty không những tốt về số lượng mà còn chất lượng.
3.3.2.3 Kết quả dự kiến của giải pháp:
Tình hình lương bổng của công ty dự kiến tăng khoảng từ 500.000 đến 1.000.000 VND/ Người nhằm phục vụ nhu cầu chi phí tiêu dùng ngày càng tăng cho nhân viên phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Bình quân hàng năm công ty đều có 2-3 xuất cho nhân viên học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề. Sau khi hoàn thành khóa học trở về họ có cơ hội giữ những vị trí chủ chốt tại công ty.
Dự kiến kết thúc quý 3 năm 2011 công ty tuyển dụng được khoảng 1.000 lao động so với năm trước.
3.3.3 Hoàn thiện cơ cấu quản lý:
3.3.3.1 Căn cứ của giải pháp:
Bộ máy quản lý có vai trò quyết định trong việc tổ chức và vận hành toàn bộ hoạt động của công ty. Vì vây, để quản lý nguồn nhân sự có hiệu quả công ty cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như phát huy hơn nữa vai trò của các bộ phận, phòng ban đơn vị trong hoạt động của mình.
3.3.3.2 Cách thực hiện:
Quản lý nguồn nhân sự là hoạt đông khó khăn, phức tạp với quy mô của công ty hiện nay thì đòi hỏi công ty phải có bộ phận chuyên môn phụ trách chung về vấn đề nhân sự cho toàn công ty. Để đáp ứng được điều này, công ty nên tiến hành sắp xếp lại, phân tách bộ phận quản lý nguồn nhân sự thành một bộ phận chuyên môn riêng khỏi văn phòng tổng công ty, phụ trách chung về vấn đề nhân sự từ khâu lập kế hoạch, đánh giá tuyển chọn, bố trí sử dụng và đào tạo nhân sự nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nguồn nhân sự trong toàn công ty. Mục đích của sự sắp xếp này nhằm nâng cao chuyên môn hóa tại các bộ phận, có bộ phận chuyên môn quản lý phụ trách nhân sự thì quản lý nguồn nhân sự sẽ có hiệu quả hơn. Đồng thời, cần tăng cường được sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận, đơn vị nhằm nâng cao khả năng lãnh đạo của công ty.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp đặt những bộ phận thành một hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, gồm các bộ phận chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định được bố trí theo từng cấp từng ngành nghề.
Theo đó công ty cần phân cấp lại nghĩa vụ quyền hạn của từng bộ phận, tránh xử lý công việc trùng lấp hay bỏ xót một số công việc.
Do công ty hiện có kế hoạch phát triển một số phân xưởng, vì vậy, công ty phải có cơ cấu phù hợp để có tính logic trong từng phân đoạn công việc, giúp cho việc việc quản lý được dễ dàng hơn.
3.3.3.3 Kết quả dự kiến:
Dự kiến sẽ tuyển dụng và đào tạo thêm một khối lượng lớn lãnh đạo tại các khu vực có các chi nhánh đang xây dựng nhằm phục vụ cho sản xuất phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Có sự thống nhất giữa các phòng ban cũng như sự thống nhất trong toàn hệ thống của công ty mẹ Vĩnh Hoàn và các công ty con.
Công tác quản trị trở nên thông suốt từ quản lý cấp cao đến cấp cơ sở, giúp vận hành tốt trong toàn hệ thống.
3.3.4 Các giải pháp về đào tạo và phát triển nhân sự:
3.3.4.1 Căn cứ:
Đào tạo nhân sự trong công ty bao gồm hai nội dung, đó là đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp kỹ thuật cho công nhân và đào tạo nâng cao năng lực quản trị cho lãnh đạo các cấp.
3.3.4.1 Cách thực hiện:
Hàng năm, công ty có tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cả về lý thuyết và thực hành. Nhưng vấn đề đào tạo chưa phát huy hết khả năng của nó. Tuy vẫn còn những tồn tại một số mặt hạn chế nhưng không thể phủ nhận được rằng trong những năm gần đây, trình độ lao động của công nhân trong công ty cũng có sự gia tăng rõ rệt, cụ thể là cấp bậc thợ cao ngày càng tăng, năng suất lao động cũng tăng và các sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng tốt hơn và được người tiêu dùng chấp nhận.
Tình hình phát triển nhân sự công ty không có gì thay đổi nhiều, chủ yếu là sự gia tăng lao động trong khối công nhân. Hiện nay quy mô công ty ngày càng mở rông do vậy công ty cần có chính sách đào tạo phát triển nhân sự phục vụ kịp thời quá trình sản xuất.
Để đảm bảo sự phát tiển của công ty trong những năm tiếp theo, chính sách phát triển nguồn nhân sự của công ty phải ưu tiên những nội dung cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân sự thể hiện ở những mặt sau:
Xây dựng đội ngũ quản lý các cấp vững vàng về phẩm chất chính trị, có năng lực về quản trị doanh nghiệp, đáp ứng sự nghiệp phát triển và đổi mới của công ty Vĩnh Hoàn. Thực tiễn hoạt động trong những năm qua cho thấy vai trò quan trọng của các cấp quản lý trong việc tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh
Đào tạo cán bộ chủ chốt: là những người có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty. Đối với các cán bộ này, công ty cần phải có chính sách đào tạo cụ thể, có như vậy họ mới đảm nhận được công việc được giao trên cơ sở trình độ và điều kiện cụ thể của từng người. Công ty cần tạo điều kiện về trang thiết bị sản xuất, nhân lực để họ triển khai có hiệu quả.
Đào tạo và đào tạo lại: Công ty phải thực hiện đào tạo lại cán bộ nhân viên. Nhu cầu đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho họ để phục vụ cho công cuộc sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.
3.3.4.3 Kết quả dự kiến:
Đào tạo thêm 1.000 lao động phục vụ cho các công ty con, chi nhánh, phân xưởng đang trong giai đoạn xây dựng như: Phân xưởng lúa gạo tại Thị Trấn Lấp Vò, Chi nhánh Định Yên và Đồng Tháp Mười…
Có khoảng 5- 10 nhân viên cấp cao trong năm đi dự thảo kinh nghiệm tại các nước phát triển trong khu vực như: Nhật Bản, Thái Lan, Mỹ,….
Tăng cường đào tạo tay nghề cho nhân viên tại công ty cũng như công nhân sản xuất, nhằm phát huy tìm năng sẵn có của tỉnh nhà. Ngoài ra hiện nay nguồn lao động trong tỉnh chưa đủ phục vụ , do vây huy động thêm các tỉnh lân cận, tạo thêm lượng công nhân dồi giàu, khắc phục tình trạng thiếu hụt nhân sự.
3.3.5 Các giải pháp về chế độ thù lao lao động và chế độ khen thưởng:
3.3.5.1 Căn cứ:
Trong thời gian qua, công ty mới chỉ thực hiện chế độ trả thưởng đối với cá nhân tập thể hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xuất sắc chứ chưa có chế độ khen thưởng chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Vì vậy, chưa tạo được động lực làm việc tốt trong toàn công ty. Để thực hiện tốt chế độ khen thưởng, ngay từ bây giờ, công ty cần xây dựng được các tiêu chí đánh giá nhân viên trong đó trong đó bao gồm cả tiêu chí đánh giá đối với quản lý và nhân viên trong công ty. Tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm đối với tất cả nhân viên, quản lý. Có như vậy mới có cơ sở để xem xét khen thưởng hàng năm một cách công bằng và hợp lý.
3.3.5.2 Cách thực hiện:
Công ty cần phát huy chính sách khen thưởng hợp lý nhằm thúc đẩy nhân viên làm việc. Ngoài ra, công ty cần có chế độ lương phù hợp với sự tăng giá của thị trường, công ty cần giúp họ trong hoàn cảnh này để họ có thể yên tâm làm việc và cống hiến sức mình cho công ty. Bằng việc.
Xây dựng mức lương cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra.
Nhân viên sẽ được thưởng với mức thu nhập gia tăng nếu vượt mức kế hoạch.
Ngoài ra còn đánh giá thông qua mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động thông qua chất lượng và số lượng của người lao động.
Bên cạnh các chế độ trả lương, phúc lợi xã hội, công ty cần có các hình thức khác như thưởng phạt kịp thời đối với những người hoàn thành tốt công việc nhiệm vụ được giao.
Cần trích khen thưởng kịp thời. Đối với những người mắc lỗi cần phải đưa ra những hình thức thích đáng để răng đe kịp thời như kỷ luật, trừ lương... Công ty phải có hình thức xử lý thật nghiêm khắc đối với các cấp quản lý khi vi pham quy định công ty nhằm làm gương cho công nhân viên bằng các hình thức:
Hình thức hành chính.
Hình thức kinh tế, quản lý thông qua lợi ích kinh tế.
Hình thức giáo dục…
Vì lý do Vĩnh Hoàn có vị trí đặt tại vùng quê xa sôi Đồng Tháp, do vậy công nhân viên gặp một ít khó khăn trong chế độ học tập của con cái họ. công ty phải thực hiện chế độ phụ cấp cũng như các trợ cấp khác nhằm hạn chế khó khăn và phải có chính sách thu hút và tạo điều kiện cho nhân viên ở vị trí đó yên tâm công tác
3.3.5.3 Kết quả dự kiến:
Sự hài lòng của công nhân viên trong quá trình làm việc, cũng như những đãi ngộ mà công ty dành cho họ như: Chế độ lương bổng, khen thưởng, ưu đãi dành cho nhân viên…
Chính sách công ty luôn hướng về nhân viên của mình. Do vậy, nhân viên luôn luôn cống hiến hết sức mình cho hoạt động và vì mục tiêu chung của công ty. Bằng việc bỏ thời gian, khối óc, sức lực vào phục vụ cho sự phát triển công ty,
Đó cũng nhằm vào phát triển đời sống của mọi công nhân viên. Mức sống cao thì người lao động sẽ không phải bộn bề chăm lo đến cuộc sống hàng ngày, họ có nhiều thời gian, sức lực để làm việc hơn.
Đáp ứng nhu cầu phát triển, học hỏi nâng cao tay nghề của nhân viên, phục vụ công cuộc xây dựng lớn mạnh công ty.
3.3.6 Một số biện pháp khác:
Hình thức đãi ngộ thông qua công việc: Thông qua đánh giá nhân sự do các quản trị viên cấp cơ sở và trung gian là những người trực tiếp đánh giá nhân viên dưới quyền của mình và thông qua tinh thần: Các phong trào thi đua trong công ty, văn nghệ, xây dựng quỹ tình nghĩa trợ cấp gia đình khó khăn,...
Điều kiện và môi trường làm việc.
Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.
Giải pháp thuộc về chính sách nhà nước: nhà nước phải có biện pháp hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong ngành thủy sản. Trong thời gian gần đây Viêt Nam xuất khẩu mạnh về thủy sản nhưng những vụ kiện con cá tra, basa làm cho các doanh nghiệp phải điêu đứng một thời gian. Vì vậy nhà nước cần có chính sách phù hợp nhằm giúp ngành thủy sản vương ra thế giới một cách thuận lợi.
Kết luận và kiến nghị
Mặc dù đối mặt với các khó khăn về kinh tế trong nước và nhiều rào cản thương mại của các nước nhập khẩu cụ thể là làn sóng bôi xấu cá tra lan truyền từ Âu sang Mỹ, Vĩnh Hoàn có một năm 2010 thành công, khẳng định được vị thế và thương hiệu của công ty trong và ngoài nước.
Ban Kiểm Soát có một số kiến nghị như sau cho năm 2011:
• Xây dựng quy trình, cách thức báo cáo sao cho dữ liệu từ cấp cơ sở được truyền tải đến ban lãnh đạo công ty một cách nhanh chóng; làm nên sự thống nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN .doc