Tài liệu Khóa luận Bước đầu tìm hiểu và nghiên cứu tổng quan về quy trình sản xuất nước tương bằng nấm mốc aspergillus oryzae: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG BẰNG NẤM
MỐC ASPERGILLUS ORYZAE
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM VI SINH
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ PHƯƠNG LAN
MSSV: 0811110040 Lớp: 08CSH2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp, đề tài “ Bước đầu tìm hiểu và
nghiên cứu tổng quan về quy trình sản xuất nước tương bằng nấm mốc
Aspergillus oryzae” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, trên cơ sở
nghiên cứu tài liệu, lý thuyết, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào.
Các số liệu, những kết quả trong bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp là trung
thực. Nội dung bài báo cáo này có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, sách, tạp chí và các trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình...
56 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Bước đầu tìm hiểu và nghiên cứu tổng quan về quy trình sản xuất nước tương bằng nấm mốc aspergillus oryzae, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG BẰNG NẤM
MỐC ASPERGILLUS ORYZAE
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM VI SINH
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ PHƯƠNG LAN
MSSV: 0811110040 Lớp: 08CSH2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp, đề tài “ Bước đầu tìm hiểu và
nghiên cứu tổng quan về quy trình sản xuất nước tương bằng nấm mốc
Aspergillus oryzae” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, trên cơ sở
nghiên cứu tài liệu, lý thuyết, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào.
Các số liệu, những kết quả trong bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp là trung
thực. Nội dung bài báo cáo này có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, sách, tạp chí và các trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả khóa luận
Lê Thị Phương Lan
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM, khoa Môi
trường và Công nghệ sinh học nơi mà ba năm qua em đã được học tập, cùng
quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp 08CSH, đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo
tận tình cho em cũng như lớp em không những là kiến thức chuyên môn bổ ích
với tinh thần trách nhiệm cao từ đó cho em có được một lượng kiến thức cần
thiết nhất cho mình sau này mà còn rèn luyện cho em những kiến thức về đạo
đức đó là những hành trang để em tự tin bước vào đời.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp đỡ
em và hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, cũng như là giáo
viên chủ nhiệm đã dìu dắt tập thể lớp 08CSH trong suốt khóa học ở trường.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả các thầy cô trong
khoa Môi trường và Công nghệ Sinh học dồi dào sức khỏe, công tác tốt và
thành công hơn trong cuộc sống.
i
MỤC LỤC
Trang bìa phụ.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Lời mở đầu.
Nội dung trang
Phần 1: Lời mở đầu ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài...................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ đề tài .................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ............................................................................... 2
Phần 2: Nội dung .................................................................................................... 3
Chương 1: Sơ lược về nước tương ......................................................................... 3
1.1 Nước tương là gì? ........................................................................................... 3
1.2 Các phương pháp chế biến nước tương .......................................................... 3
1.2.1 Phương pháp thủy phân ......................................................................... 3
1.2.2 Phương pháp lên men bằng vi sinh vật .................................................. 4
1.3 3 – MCPD là gì? ............................................................................................. 5
1.3.1 Thực phẩm nào có chứa 3 – MCPD? ....................................................... 5
1.3.2 Điều kiện hình thành độc tố ..................................................................... 5
1.3.3 3- MCPD là gì? Phát sinh như thế nào? ................................................... 7
1.3.4 Làm giảm 3- MCPD trong chế biến nước tương bằng phương pháp
thủy phân ................................................................................................................... 7
Chương 2: Nguyên liệu trong sản xuất nước tương ............................................ 10
2.1 Nguồn protein ................................................................................................. 10
2.1.1 Đậu nành .................................................................................................. 10
2.1.2 Bánh dầu đậu phộng ................................................................................ 13
2.2 Nguồn tinh bột ................................................................................................ 14
ii
2.2.1 Gạo nếp .................................................................................................... 14
2.2.2 Gạo tẻ ....................................................................................................... 15
2.2.3 Bột mì ...................................................................................................... 15
2.2.4 Bắp ........................................................................................................... 16
2.3 Vi sinh vật trong chế biến nước tương ........................................................... 16
2.3.1 Nấm mốc Aspergillus oryzae ................................................................... 17
2.3.2 Quá trình làm mốc giống ......................................................................... 18
2.3.2.1 Nuôi cấy mốc trong bình tam giác.................................................... 18
2.3.2.2 Nuôi cấy mốc trên khay .................................................................... 20
2.3.2.3 Các điều kiện nuôi cấy Aspergillus oryzae ....................................... 22
2.4 Các thành phần khác ....................................................................................... 23
Chương 3: Hóa sinh trong sản xuất nước tương ................................................. 24
3.1 Biến đổi hoạt động enzyme và hàm lượng đường khử trong quá trìnhn ủ
mốc tương ................................................................................................................. 25
3.2 Biến đổi hoạt động enzyme và hàm lượng các dạng đạm trong quá trình
làm nước đậu ............................................................................................................. 26
3.3 Biến đổi sau khi ủ tương ................................................................................. 27
Chương 4: Quy trình sản xuất nước tương .......................................................... 28
4.1 Phương pháp hóa giải ..................................................................................... 28
4.2 Phương pháp lên men ..................................................................................... 30
4.3 Phương pháp lên men kết hợp phương pháp hóa giải bằng acid .................... 33
4.4 Các phương pháp khác .................................................................................... 37
4.5 Tiêu chuẩn về nước tương của bộ y tế ............................................................ 42
4.5.1 Tiêu chuẩn về độ đạm .............................................................................. 43
4 .5.2 Phương pháp cảm quan ........................................................................... 45
4.5.3 Tiêu chuẩn vi sinh vật và độc tố .............................................................. 47
Phần 3: KẾT LUẬN ................................................................................................ 49
Tài liệu tham khảo
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các loại đậu nành ........................................................................... 10
Hình 2.2: Nấm mốc Aspergillus oryzae. ........................................................ 17
Hình 4.1: Các loại nước tương có trên thị trường Việt Nam. ........................ 41
Hình 4.2: Các loại nước tương có trên thị trường thế giới. ........................... 42
Bảng 1.1: Giới hạn tối đa 3- MCPD cho phép trong nước chấm. ................. 9
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của đậu nành. ............................................... 10
Bảng 2.2: Thành phần acid trong đậu nành. ................................................. 11
Bảng 2.3: Thành phần hydratecarbon trong đậu nành ................................... 12
Bảng 2.4: Thành phần khoáng trong đậu nành. ............................................. 12
Bảng 2.5: Thành phần vitamin trong đậu nành. ............................................. 13
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của gạo nếp. ................................................. 14
Bảng 2.7: Thành phần hóa học trung bình của gạo tẻ.................................... 15
Bảng 2.8: Thành phần hóa học của bột mì. .................................................. 15
Bảng 2.9: Thành phần hóa học của bắp. ........................................................ 16
Bảng 4.1: Bảng so sánh các phương pháp. .................................................... 39
Bảng 4.2: Chỉ tiêu về độ đạm trong nước tương ở Việt Nam. ....................... 43
Bảng 4.3: Chỉ tiêu về độ đoạm của các cơ sở sản xuất phân cấp chất lượng
nước tương. .................................................................................................... 43
Bảng 4.4: Phân cấp chất lượng sản phẩm. ..................................................... 46
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước chấm lên men như nước mắm, tương, chao, nước tương,…là loại thực
phẩm truyền thống và rất phổ biến được sử dụng trong dân gian từ xa xưa, đặc
biệt ở các nước châu Á. Nước chấm vừa là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng vì
chứa nhiều amino acid, vừa có tính gia vị giúp ăn ngon miệng. Về bản chất, tất
cả các loại nước chấm lên men đều là sản phẩm thủy phân nguyên liệu giàu
protein đông vật hoặc thực vật, nhờ tác động thủy giải của acid, kiềm hay
enzyme protease. Thành phần chính của nước chấm là amino acid, nước và một
ít peptide.
Nước tương là sản phẩm làm từ nguyên liệu chủ yếu từ đậu nành. Thật ra
nước chấm làm từ nguyên liệu đậu nành có hai loại là “ nước tương và tàu vị
yểu”. Hai loại này có tên khác nhau là để phân biệt phương pháp làm và sản
phẩm khác nhau . “tàu vị yểu” là sản phẩm phân giải nguyên liệu đạm bằng acid
vô cơ, “nước tương” là sản phẩm lên men. Nhưng tượng trưng đều là gia vị có
màu đen, vị mặn và có hương thơm đặc trưng .
Nước tương là sản phẩm nước chấm được sử dụng rộng vì nó thích hợp cho
cả người ăn chay và người ăn mặn đặc biệt là các nước Châu Á. Ở Nhật, sản
phẩm này gọi là shoyu: có 2 loại, loại lên men (fermented shoyu) và loại hóa giải
(chemical shoyu). Sản phẩm tương tự ở Trung Quốc gọi là Chiang yu, ở
Indonexia là Tao yu, ở Philippin là Tayu. Ngoài ra ở phương Tây gọi là
Shoysauce ( nước xốt đậu nành)
Nước tương giàu acid amin và có mùi vị đặc trưng nên khi dùng trong bữa
ăn vừa có lợi cho sức khoẻ vừa tạo thêm vị ngon cho món ăn đồng thời cung cấp
cho cơ thể một lượng đạm dễ hấp thu nhất định. Ngày nay, người ta làm thêm
nước chấm theo phương pháp hóa giải vẫn có giá trị dinh dưỡng, hương vị thơm
ngon và độ chua thấp hơn. Ngoài ra, sản xuất theo phương pháp hóa giải nhanh
hơn, năng suất cao hơn. Tuy nhiên nước tương sản xuất với mức giống thuần
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 2
chủng, đảm bảo điều kiện vô khuẩn tốt thì hương cũng thơm ngon, có vị đặc
trưng riêng. Vì vậy cũng có rất nhiều người thích ăn loại nước tương này hơn.
2. Mục tiêu đề tài
Hiện nay, để đáp ứng với nhu cầu cao của người tiêu dùng, thì các phương
pháp sản xuất tương theo kiểu thủ công truyền thống đã được chuyển dần sang
hướng quy mô công nghiệp và hiện đại. Đây cũng là lý do tôi thực hiện đề tài
“Tìm hiểu về quy trình sản xuất nước tương bằng nấm mốc Aspergillus
oryzae”
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu để làm tăng sản lượng cũng như chất
lượng của nước tương bằng những công nghệ sản xuất truyền thống và hiện đại.
3. Nhiệm vụ đề tài
Nghiên cứu về những nguyên liệu dùng trong sản xuất nước tương.
Nghiên cứu về các quy trình sản xuất nước tương bao gồm các quy trình sản
xuất truyền thống và các quy trình sản xuất hiện đại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu, lý thuyết.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận bao gồm 3 phần chính:
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG (bao gồm 4 chương)
Chương 1: Sơ lược về nước tương.
Chương 2: Nguyên liệu trong sản xuất nước tương.
Chương 3: Những biến đổi hóa sinh trong sản xuất nước tương.
Chương 4: Các quy trình sản xuất nước tương.
PHẦN III: KẾT LUẬN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 3
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ NƯỚC TƯƠNG
1.1 Nước tương là gì?
Xì dầu hay nước tương (phương ngữ miền nam Việt Nam) là một loại
nước chấm dạng lỏng, màu nâu, có vị mặn được thủy phân từ protein thực vật
còn gọi chung là HVP (hydrolyzed vegetable protein). Nước chấm này có nguồn
gốc từ Trung Quốc được sử dụng khá phổ biến trong ẩm thực Châu Á tại khu
vực Đông Á và Đông Nam Á.
1.2 Các phương pháp chế biến nước tương
Nước tương được chế biến theo 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp
thủy phân bằng hóa chất và phương pháp lên men vi sinh vật.
1.2.1 Phương pháp thủy phân
Phương pháp thủy phân (hay phương pháp hóa giải): Nguyên liệu được
ngâm, nấu sôi ở nhiệt độ 1100- 1200C với acid Clohydric 15- 16% trong 18- 24h,
sau khi sôi để nguội hoàn toàn, lọc rửa dịch thủy phân, trung hòa natri hydrocid
hoặc natri cacbonat đến pH từ 5- 6 (nếu pH thấp hơn sẽ có vị chua, pH cao hơn
sẽ có vị đắng, mùi nồng), thêm muối vào cô đặc đến hàm lượng đạm cần thiết
(tiêu chuẩn đạm: 10-22g/l). Sau đó đem thanh trùng, vô chai, bảo quản và phân
phối tiêu thụ.
¾ Ưu điểm:
- Rút ngắn thời gian lên men từ 2-3 tháng còn 1 tháng so với phương pháp
lên men bình thường.
- Tận dụng bã sau khi lọc để lên men tạo chế phẩm sinh học giàu đạm và
enzym dùng trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi.
- Chi phí đầu tư thấp, đơn giản, nhanh.
¾ Nhược điểm:
- Không kiểm soát được chất lượng sản phẩm ( hóa chất sử dụng không
theo quy định, không rõ nguồn gốc).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 4
- Sản phẩm không an toàn cho người sử dụng.
1.2.2 Phương pháp lên men bằng vi sinh vật
Phương pháp lên men vi sinh vật: Chủ yếu dựa vào tác dụng của enzyme
(men) thu được từ mốc giống đã chọn lọc và nuôi cấy để thủy phân protid và
glucid của nguyên liệu thực vật.
Mốc giống được nuôi trong môi trường thạch sẽ được nhân ra và cấy vào
hỗn hợp khô đậu tương (bã đậu nành) hoặc khô lạc (bánh dầu đậu phộng) và bột
mì (bột làm bánh mì không phải bột khoai mì) đã hấp chín, đánh tơi ra và để
nguội.
Sau đó, ủ mốc ở nhiệt độ ấm (30-35oC), nơi thoáng khí, có độ ẩm tương
đối của không khí hơn 90%. Khi giai đoạn phát triển mốc kết thúc, làm tơi
nguyên liệu đã lên mốc, pha trộn vào đó dung dịch nước muối 20% theo tỷ lệ từ
25-30% và đem ủ ấm ở nhiệt độ 50-60oC. Sau đó chiết rút và pha tiếp nước muối
vào và tiếp tục chiết rút nước tương,... (nước cốt hay nước 1, nước 2, nước 3,..).
Các lò tương sản xuất tiểu thủ công nghiệp thường thu nhận giống từ tự
nhiên nên năng suất và chất lượng thường không ổn định.
Nấm mốc Aspergillus oryzae sinh ra các enzym amylase, invertase,
maltose, protease và catalase có khả năng phân giải tinh bột, protein thành
đường, acid amin. Nấm mốc Aspergillus oryzae là tác nhân chủ yếu lên men
trong sản xuất nước tương theo phương pháp vi sinh vật. Trong công nghiệp
người ta nhân giống nấm mốc này để sản xuất tương.
Nấm mốc Aspergillus flavus cũng là mốc vàng rất giống Aspergillus
oryzae chỉ khác là Aspergillus flavus có kích thước nhỏ hơn (chiều cao của
cuống sinh bào tử từ 0,4-1mm so với Aspergillus oryzae từ 1-2 mm). Nấm mốc
này có thể sinh ra độc tố Aflatoxin gây ung thư.
¾ Ưu điểm:
- Chọn được 1 số chủng Aspergillus oryzae có họat tính Alpha Amylase và
protease cao, không sinh aflatoxin, lên men ổn định.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 5
- Nước tương không chứa độc tố 3 – MCPD.
- Tạo 3 sản phẩm: nước tương, tương đặc và hắc xì dầu.
¾ Nhược điểm :
- Thời gian sản xuất kéo dài (2- 3 tháng).
- Chiếm nhiều mặt bằng.
1.3 3- MCPD?
1.3.1 Thực phẩm nào có chứa 3- MCPD?
Kết quả khảo sát 300 mẫu thực phẩm, 90 mẫu nước tương và nhiều phụ
liệu thực phẩm ở châu Âu và Canada thấy rằng 89/300 sản phẩm thực phẩm
được khảo sát có chứa 3-MCPD, gồm các sản phẩm nướng (bánh mì, bánh qui
mặn…), sản phẩm rang (cà phê) hàm lượng trung bình 0,012ppm, các phụ liệu là
dextrin vàng sản xuất bằng phương pháp axit, malt bia cũng có chất này.
Trong số các thực phẩm được khảo sát thì nước tương, dầu hào là những
sản phẩm có hàm lượng 3-MCPD cao nhất mà nguyên nhân là phương pháp sản
xuất, 22% số mẫu tương EU phân tích có độc tố chloropropanol, hàm lượng cao
nhất tìm thấy là 93ppm.
Hàm lượng trung bình của 90 mẫu nước tương xét nghiệm ở Canada là
18ppm, trong đó mẫu có hàm lượng cao nhất là 330ppm.
Nước tương do làm gia vị, được dùng trong bữa ăn hoặc dùng trong chế biến,
nên lượng sử dụng nhỏ, chiếm khoảng từ 0,1 đến 1% hàm lượng thức ăn.
1.3.2 Điều kiện hình thành độc tố:
k1 k2
Glycerol + Cl- Æ Chloropropanol Æ phân hủy
Phản ứng này tạo ra các sản phẩm: monochloropropanol,
dichloropropanol,
monochloropropanediol, nhưng nhiều nhất là 1,3- dichloro- 2- propanol (1,3-
DCP) và 3- monochloropropanol (3- MCPD).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 6
Cường độ phản ứng tạo 3-MCPD phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ. Ở điều
kiện tối ưu là 2300C thì lượng 3-MCPD tạo thành là 50 mg/kg glycerol tham gia
phản ứng. Ở 1000C hàm lượng 3-MCPD sinh ra chỉ là 0,6mg/kg.
Hằng số tốc độ phản ứng k1 tạo 3-MCPD từ glycerol nhỏ hơn hằng số tốc
độ phản ứng k2 phân hủy 3- MCPD
Dùng HCl nồng độ 6-10 N, nhiệt độ 100 – 1800C, thời gian thủy phân 24
đến 72 giờ. Nếu gia tăng áp suất, sẽ giảm được thời gian.
Do nhiệt độ cao và nồng độ axit đặc, một số axit amin bị phá huỷ trong
quá trình thuỷ phân. Tryptophan bị phá hủy hoàn toàn, các axit amin chứa lưu
huỳnh bị mất 10-30%.
Các axit amin chứa nhóm -OH bị phân hủy một phần
Trong thực tế, phương pháp thuỷ phân bằng axit đã được ứng dụng trong
kỹ nghệ sản xuất nước tương hóa giải còn gọi là xì dầu hay tàu vị yểu. Phương
pháp thuỷ phân bằng axit có ưu điểm là rẻ và nhanh, hiệu suất thuỷ phân cao từ
85 - 90%, thời gian và quy trình sản xuất được rút ngắn, sản phẩm giàu axit amin
và dễ bảo quản. Mùi vị nước tương rất ngọt và thơm. Nhược điểm của thuỷ phân
bằng axit là:
Chi phí năng lượng và thiết bị cao do phải chịu nhiệt và chống axit ăn
mòn, việc sử dụng HCl đặc độc hại và gây ô nhiễm môi trường, trong quá trình
thuỷ phân ở nhiệt độ cao với xúc tác axit HCl đặc, sẽ làm phân hủy hoàn toàn
Tryptophan và một phần Thr, Ser, Met, Cys. Ngoài ra khi nồng độ HCl cao và
nhiệt độ cao thường xảy ra phản ứng giữa Cl2 hoặc HCl với glycerol có trong
chất béo sinh độc tố 3-MCPD.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 7
1.3.3. 3- MCPD là gì? Phát sinh như thế nào?
3- MCPD (3- monochloropropanol 1,2 diol) là hóa chất thuộc nhóm
chloropropanol được hình thành và hiện diện trong thực phẩm thông qua quá
trình phản ứng giữa một nguồn có chứa clorine ( như muối ăn hoặc kể cả nước)
trong thực phẩm hoặc một thành phần nào đó có trong thực phẩm với các chất
béo.
Sự hình thành 3- MCPD trong nước tương là do quá trình sử dụng acid
clohydric ( HCl) thủy phân chất đạm cũng phân hủy luôn chất béo còn sót lại
trong bánh dầu ( hay còn gọi là acid HPV) sinh ra monochloropropanol,
dichloropropanol, monochloropropanediol. Các chất này sẽ tác dụng với Clo ở
nhiệt độ cao, tạo 3- MCPD là tiền chất tạo 1,3 DCP ( 1,3dichloropropanol)
thường gây đột biến tế bào dẫn đến ung thư và vô sinh ở người.
1.3.4 Làm giảm 3- MCPD trong chế biến nước tương bằng phương pháp thủy
phân.
Bao gồm 3 phương thức:
- Thứ nhất, giám sát cẩn thận bước thủy phân bằng acid;
- Thứ hai, cần phải có bước áp dụng nguyên tắc trung hòa để làm giảm
nồng độ 3- MCPD;
- Thứ ba, sử dụng acid sulfuric thay thế cho acid clohidric (HCl) trong
khâu thủy phân.
Giám sát nhiệt độ: nhiệt độ trong suốt quá trình đun nấu ở khâu thủy phân
phải được giám sát chặt và chú ý đến các điều kiện phản ứng trong khâu trung
hòa tiếp theo. Nhiệt độ duy trì trong quá trình thủy phân tối ưu nên thực hiện ở
mức 60- 950C. Nhiệt độ phản ứng sẽ tăng lên ở mức từ 0.010C đến 0,30C trong
một phút và nhiệt độ sẽ dần đạt đến 1100C. Khi nhiệt độ đạt đến mức này, phải
giữ ổn định suốt trong 2 giờ tiếp và sau đó là quá trình làm nguội, rồi trung hòa
và lọc. Nếu khâu thủy phân này được giám sát cẩn thận, thì nồng độ 3- MCPD
đã có thể giảm xuống được ở mức 10mg/kg.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 8
Thủy phân kiềm: để loại bỏ 3- MCPD sinh ra trong quá trình thủy phân
có thể tiến hành một bước thủy phân kiềm. Xử lý bằng kiềm là một bước mở
rộng của quá trình trung hòa sau khi thủy phân nguyên liệu ban đầu, nó giúp làm
thoái hóa các hợp chất chloropropanols hiện diện trong sản phẩm được thủy
phân. Xử lý bằng kiềm có thể được tiến hành trước giai đoạn lọc. Đạm ( protein)
thủy phân được xử lý bằng một hợp chất kiềm mà có trong danh mục cho phép
dùng của trong thực phẩm, như: potassium hydroxide, sodium hydroxide,
ammodium hydroxide hay sodium carbonate với mục đích để làm tăng độ pH lên
mức 9- 13. Sau đó, hỗn hợp thành phẩm này đem đun, giữ ở nhiệt độ dao động
từ 1100C- 1400C trong 5 phút. Sau khi làm lạnh, thì độ pH của sản phẩm thủy
phân phải là kiềm lý tưởng là ở pH= 8 trong điều kiện nhiệt độ 250C. Nếu sau
khi đã xử lý khâu này mà độ pH thấp hơn, thì có nghĩa quá trình xử lý này chưa
đạt và cần phải chỉnh lý lại quy trình.
Tái điều chỉnh độ pH, tiếp theo giai đoạn thủy phân kiềm, các protein
được thủy phân lại được tái điều chỉnh độ pH ở mức 5.0- 5.5 sử dụng các acid
thích hợp (ví dụ như HCl) ở nhiệt độ từ 10 - 500C. Lúc này các sản phẩm thủy
phân có thể chuyển sang giai đoạn lọc để loại bỏ các tạp chất không tan.
Chỉ riêng giai đoạn thủy phân kiềm trong quá trình thủy phân đạm thực
vật cũng đã cho thấy có thể làm giảm được 3- MCPD xuống đến mức dưới
0.01mg/kg.
Một điểm cần ghi nhớ là quy trình thủy phân kiềm quá mức có thể làm
ảnh hưởng đến chất lượng hương vị của thành phẩm, vì vậy cần phải thử nghiệm
nhiều lần để có thể xác nhận được số lượng chất kiềm cần bao nhiêu, hoặc thủy
phân bao lâu, nhiệt độ nào để có thể đạt được chất lượng thành phẩm khá nhất
mà cũng có thể giảm được lượng 3- MCPD ở mức cần thiết.
Một điểm khác hết sức chú ý trong giai đoạn thủy phân kiềm, vì đây là
giai đoạn loại bỏ 3-MCPD nên cần phải đạt độ “tinh khiết” càng cao càng tốt để
tránh tình trạng tái nhiễm 3- MCPD do tiếp xúc với các thiết bị và vật liệu ở giai
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 9
đoạn thủy phân acid, thí dụ như các buồng phản ứng thủy phân, bơm, ống dẫn,
bộ lọc…
Như đã đề cập, cũng có thể có giải pháp là sử dụng acid sulfuric để thủy
phân đạm thực vật, chính vì thế nó có thể loại trừ được sự hiện diện của ion Clo
là tiền đề để dẫn đến việc hình thành 3- MCPD. Đậu nành trộn với acid sulfuric
để trong 8h ở áp suất 10psi. Sau đó đem trung hòa và lọc rửa. Chất lượng hương
vị của thành phẩm trong khâu chế biến sử dụng acid sulfuric được cải thiện
thông qua việc cho thêm phụ gia, như: bột ngọt, caramel disodium inosinate,
disodium guenylate và acid lactic.
Bảng 1.1: Giới hạn tối đa 3-MCPD cho phép trong nước chấm
Giới hạn tối đa 3- MCPD cho phép trong nước chấm
Châu Âu ( CE 466/2001 ngày 8/3/2001) 0,020mg 3- MCPD/kg: tính trên nước
tương có độ khô 40% và sản phẩm
protein thực vật thủy phân acid.
Úc và New Zealand ( 24/10/2001/) 0,2mg 3- MCPD + 0,005mg 1,3-
DCP/kg
Canada (25/11/1999)
Đài Loan
1mg 3- MCPD/kg
Anh 0,01mg 3- MCPD /kg
Việt Nam ( QD 11/2005/QD-BYT)
ngày 25/3/2005
1mg 3- MCPD/kg trong nước tương,
xì dầu và dầu hào.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 10
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG
2.1 Nguồn protein [7]
2.1.1 Đậu nành
Nguyên liệu sản xuất nước tương là các nguồn protein thực vật, có thể từ
hạt: lúa mì, ngô hạt, đậu nành hay từ bánh khô dầu đậu nành, đậu phộng hoặc
gluten bột mì, gluten bắp.
Trong đó, đậu nành được sử dụng là chủ yếu vì protein trong đậu nành cao
hơn và đậu nành chứa đầy đủ các acid amin giống acid amin thịt, trứng.
Hình 2.1: Các loại đậu nành
Đậu nành có tên khoa học là Glycine Max Merril. Đậu nành có nhiều màu
sắc khác nhau. Trong đó đậu nành màu vàng là loại tốt nhất được trồng và sử
dụng nhiều.
Hạt đậu nành gồm ba bộ phận:
¾ Vỏ hạt chiếm 8% trọng lượng hạt.
¾ Phôi chiếm 2% trọng lượng hạt.
¾ Tử diệp chiếm 90% trọng lượng hạt.
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của đậu nành
Thành phần Tỷ lệ % Protein % Dầu
%
Tro
%
Carbonhydrat
e %
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 11
Hạt đậu nành
nguyên
100 40.0 21.0 4,9 34.0
Tử diệp 90,3 43.0 23.0 5.0 29.0
Vỏ hạt 8.0 8.8 1.0 4.3 86.0
Phôi 2,4 41.1 11.0 4,4 43.0
Protein trong đậu nành chiếm lượng khá lớn ( globulin 85-95% ngoài ra
còn có albumin, một lượng không đáng kể prolamin, glutelin). Thành phần acid
amin trong protein của đậu nành ngoài methyonine và tryptophane còn có các
acid amin khác với số lượng khá cao tương đương lượng acid amin có trong thịt.
Bảng 2.2: Thành phần acid trong đậu nành
Acid amin Hàm lượng %
Izoleucine 1,1
Leucine
7,7
Lyzine
5,9
Methionine
1,6
Cysteine
1,3
Phenylalanine
5,0
Treonine
4,3
Tritophan
1,3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 12
Valine
Histidine
5,4
2,6
Bảng 2.3: Thành phần hydratecarbon trong đậu nành.
Hydratecarbon Hàm lượng %
Cellulose 4,0
Hecmicellulose 15,4
Stachyose 3,8
Rafinose 1,1
Saccharose 5,0
Các loại đường khác 5,1
Hydratecarbon chiếm khoảng 34% hạt đậu nành. Phần hydratecarbon có
thể chia làm hai loại: loại tan và không tan trong nước. Loại tan trong nước chỉ
chiếm khoảng 10% tổng lượng hydratecarbon. Thành phần khoáng chiếm
khoảng 5% trọng lượng chất khô của hạt đậu nành. Trong đó đáng chú ý nhất là
Ca, P, Mn, Zn và Fe.
Ngoài ra, đậu nành còn chứa rất nhiều vitamin khác nhau trừ vitamin C và
D.
Bảng 2.4: Thành phần khoáng trong đậu nành
Chất khoáng Hàm lượng %
Ca 0,16- 0,47
P 0,41- 0,82
Mn 0,22- 0,24
Zn 37 mg/kg
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 13
Fe 90- 150 mg/kg
Bảng 2.5: Thành phần vitamin trong đậu nành
Vitamin Hàm lượng mg/kg
Thiamin 11,0- 17,5
Riboflavin 3,4- 3,6
Niacine 21,4- 23,0
Pirydoxin 7,1- 12,0
Biotin 0,8
Acid tatothenic 13- 21,5
Acid folic 1,9
Inoxiton 2300
Vitamin A 0,18- 2,43
Vitamin E 1,4
Vitamin K 1,9
Đậu nành là loại hạt giàu chất dinh dưỡng như protein, lipid, glucid, muối
khoáng và vitamin. Chính vì thế, đậu nành là một nguồn thực phẩm quan trọng
và được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Mỹ, Brazil. Ở Việt Nam, đậu nành được
trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và Nam.
2.1.2 Bánh dầu đậu phộng
- Bánh dầu phộng là phần bã đậu phộng còn lại sau khi đã ép đậu lấy dầu.
- Bánh dầu này tồn tại ở dạng bánh khô và chứa rất ít chất béo.
- Là loại bánh có chứa bột mịn, rất dễ nghiền nhuyễn.
Đều đặc biệt là bánh dầu đậu phộng là có tính hút nước và nở ra thành bột mịn
rất thơm.
Có 2 loại bánh dầu phộng:
- Bánh dầu phộng có vỏ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 14
- Bánh dầu phộng không vỏ: bánh dầu phộng không vỏ ép theo công
nghiệp chứa protein thô 45,54%, chất béo 6,96%, chất xơ 5,25%.
Bên cạnh ảnh hưởng của vỏ chất lượng bánh dầu còn tùy thuộc phương pháp ép
dầu.
Thành phần chính của bánh dầu phộng:
Bánh dầu phộng có 2 thành phần chủ yếu là:
- Protein.
- Chất béo.
Bánh dầu phộng là nguồn nguyên liệu giàu protein và sinh tố nhóm B
nhưng protein bánh dầu phộng mất cân đối acid amin thiết yếu ( lizin và
trytophan).
¾ Công dụng:
- Bánh dầu phộng chủ yếu được dùng làm nước chấm như nước tương,
nước mấm chay…Ngoài ra trong thực tế người ta còn tận dụng tối đa nguồn sản
phẩm phụ bánh dầu phộng có chứa đạm này để làm:
- Phân bón cho các loại cây cảnh, cây kiểng.
- Giá thể trồng cây và nuôi nấm.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi: dùng làm thức ăn cho gia súc và các loại cá…
¾ Cách bảo quản:
- Do bánh dầu phộng chứa khá nhiều chất béo và nó dễ bị nhiễm nấm mốc
tạo độc tố ( nhất là độc tố afltoxin gây viêm gan, sụt cân, sinh sản kém). Vì thế:
- Cần dự trữ bánh dầu nơi cao ráo, khô, thoáng mát.
- Chỉ nên dự trữ không quá một tháng vào những lúc nóng ẩm.
2.2 Nguồn tinh bột [7]
2.2.1 Gạo nếp:
Gạo nếp được dùng trong sản xuất tương không bị mọt, không mốc. Thành
phần hóa học của gạo nếp như sau:
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của gạo nếp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 15
Thành phần Hàm lượng %
Nước 14
Glucid 74,9
Protein 8,2
Lipid 1,5
Axit hữu cơ 0,6
Tro 0,8
Protein của gạo nếp chủ yếu là glutelin (oryzeine) và glubuline. Ngoài ra
còn có ít Cozine và Prolamin. Glucid của gạo nếp chủ yếu là tinh bột, đường,
cellulose, hemicellulose. Trong tinh bột chủ yếu là amylopectin, các chất khoáng
có phospho, kali, magie. Ngoài ra còn chứa một số vitamin như B1, B2, B6, PP,
E...
2.2.2 Gạo tẻ:
Cũng như gạo nếp, gạo tẻ được dùng trong sản xuất nước tương không
được mốc, không mọt.
Bảng 2.7: Thành phần hóa học trung bình của gạo tẻ như sau:
Thành phần Hàm lượng %
Nước 13,84
Glucid 77,55
Protein 7,35
Lipid 0,52
Cellulose 0,18
Muối khoáng 0,54
2.2.3 Bột mì:
Bảng 2.8: Thành phần hóa học của bột mì:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 16
Thành phần Hàm lượng %
Nước 11,6
Glucid 73,80
Protein 12,48
Lipid 1,78
Vitamin B1 0,48
PP 76
Ca 36
Protein của bột mì có 4 loại: albumin, globulin, prolamin, glutelin. Trong đó chủ
yếu là glutelin và prolamin chiếm khoảng 75% tổng lượng protein.
2.2.4. Bắp:
Bảng 2.9: Thành phần hóa học của bắp
Thành phần Bắp hạt Bắp mảnh
Nước 12 11,4
Glucid 72 78,9
Protein 9 8,5
Lipid 4,8 0,8
Cellulose 1,5 0,4
Muối khoáng 1,2 0,4
2.3 Vi sinh vật trong chế biến nước tương [8].
Trong phương pháp cổ truyền, nhân dân ta thường dùng vi sinh vật có sẵn
trong tự nhiên. Thường là các loài nấm mốc: Mucor mucedo, M.rouxii, Rhizopus
nigicans, Aspergillus oryzae, A.flavus, A.niger, P.notatum, P.expansum, Monilia
sitofila, Trichoderma lignorum.
Chính vì thế trong nguyên liệu nấm mốc thấy có nhiều màu sắc khác nhau.
Các nghiên cứu về tương cho thấy nấm mốc có ý nghĩa lớn nhất trong sản xuất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 17
tương là nấm mốc Aspergillus oryzae. Trong sản xuất tương công nghiệp ứng
dụng chủ yếu nấm mốc Aspergillus oryzae thuần chủng, khi phát triển trong khối
nấm mốc thấy chỉ có màu vàng.
2.3.1 Nấm mốc Aspergillus oryzae
Nấm mốc Aspergillus oryzae
Thuộc chi: Aspergillus.
Họ: Trichocomaceae.
Bộ: Eurotiales.
Lớp: Eurotiomycetes.
Ngành: Ascomycota.
Và thuộc giới Nấm (Fungi).
(theo Kitamoto, 2002).
Hình 2.2: Nấm mốc Aspergillus oryzae
¾ Đặc điểm
- Nấm vi thể, nấm mọc và phát triển thành lớp mốc màu đen, vàng.
- Cơ thể sinh trưởng là hệ sợi. Khi mới phát triển hệ sợi có màu trắng, sau
đó chuyển sang màu vàng, khi già chuyển hẳn sang màu lục, phân nhánh có vách
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 18
ngang chia sợi thành nhiều tế bào, sợi mảnh chiều ngang sợi khoảng 5 – 7µm.
- Sinh sản bằng bào tử.
- Không sinh độc tố Aflatoxin.
- Tạo hương tốt.
- Giàu enzyme thủy phân nội bào và ngoại bào: amylase, protease, lipase,
cellulase... Có khả năng thủy phân liên kết β-glucoside, endo-β-1,4-glucanas.
Từ những sợi nằm ngang này hình thành những sợi đứng thẳng gọi là cuống đính
bào tử, ở đầu có cơ quan sinh sản vô tính. Cuống đính bào tử của Aspergillus
oryzae thường dài 1,0– 2,0 mm nên có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu
cuống đính bào tử phồng lên gọi là bọng. Từ bọng này phân chia thành những tế
bào nhỏ, thuôn, dài gọi là những tế bào hình chai. Đầu các tế bào hình chai phân
chia thành những bào tử dính vào nhau, nên gọi là đính bào tử. Đính bào tử của
Aspergillus oryzae có màu vàng lục, chính là màu ta thường thấy ở mốc tương.
2.3.2 Quá trình làm mốc giống:
Ta có thể ủ mốc bằng các cách sau:
2.3.2.1 Nuôi cấy trong bình tam giác:
Cách làm trong môi trường tam giác
¾ Nuôi cấy trên nguyên liệu gạo tẻ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 19
¾ Nuôi cấy trên nguyên liệu ngô mảnh
Nấu
Bình tam giác nuôi
mốc
Cơm chín đều
Đậy nút bằng giấy
hút ẩm
Bình tam giác( lớp
dày 1cm)
Hấp thanh trùng 35-
40 phút
Để nguội
Cơm nguội
Bớp rời
Cơm tơi
Bình tam giác nuôi
mốc sạch
Gạo tẻ loại tốt
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 20
2.3.2.2 Nuôi cấy mốc trên khay:
Nuôi cấy trên nguyên liệu ngô mảnh
Hỗn hợp ngô ngâm
nước
Trộn đều
Khay
Để 1- 2 giờ
Ngô ngấm nước đều
Bóp tơi
Ngô tơi
Ngô mảnh 0,2-
0,5mm
Bình tam giác( lớp
dày 1cm)
Đậy nút bằng
giấy hút ẩm
Bình tam giác nuôi
mốc sạch
Hấp thanh trùng
1200C,60 phút
Bình tam giác nuôi
mốc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 21
Các giai đoạn phát triển của nấm mốc:
¾ Giai đoạn 1:
- Sợi nấm bắt đầu hình thành có màu trắng hoặc sữa.
- Khối môi trường còn rời rạc.
Cung cấp
Để 60 giờ lấy
ra
Mốc mọc thành nấm sợi
Để 6- 8h, ở
34- 350C
Ngô ngấm nước đều
Ngâm nước
Hỗn hợp ngô ngâm
nước
Trộn đều
Khay nhỏ
Ngô chín đều
Ủ trong khay thành
luống, 30- 320C
Cho ra
Rải luống thành lớp
mỏng 2- 3cm, t <= 360C
Trộn với nước mốc
giống ở bình tam giác
Để 3- 4 giờ
Hấp 3- 4 giờ
Khay lớn
Làm tơi
Ngô mảnh 0,2-
0 5mm
Sấy khô Dùng sx
ngay
Cơ sở sx
Nuôi 34- 360giờ,
ở 34- 350C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 22
- Enzyme mới bắt đầu hình thành.
¾ Giai đoạn 2:
- Kéo dài 14-18 giờ, toàn bộ bào tử đã phát triển thành hệ sợi.
- Môi trường kết chặt lại, độ ẩm giảm dần, nhiệt độ môi trường tăng
nhanh, quá trình đồng hóa diễn ra mạnh, lượng cơ chất giảm nhiều.
- Enzyme protease được tổng hợp mạnh.
¾ Giai đoạn 3:
- Kéo dài 10 – 20 giờ.
- Quá trình trao đổi chất yếu dần.
- Bào tử được hình thành nhiều lượng enzyme tao ra ít.
Trong sản xuất tương ta cần nuôi cấy nấm mốc Aspergillus oryzae để thu được
nhiều bào tử làm mốc giống, hoặc để thu nhiều men thủy phân.
2.3.2.3 Các điều kiện nuôi cấy Aspergillus oryzae:
¾ Độ ẩm của môi trường:
Độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của nấm mốc, thiếu
nước thì các quá trình thủy phân cơ chất của môi trường và sự sinh tổng hợp các
hợp chất cần thiết không thể thực hiện.
Độ ẩm tốt nhất cho sự hình thành enzyme của Aspergillus oryzae là 55–
60% độ ẩm thích hợp cho sự hình thành bào tử là 45%
Cần giữ cho độ ẩm môi trường không bị giảm trong quá trình phát triển.
¾ Độ ẩm tương đối của không khí:
Độ ẩm từ 85- 95% là thích hợp cho nấm mốc. Trong phòng nuôi cần giữ
cho độ ẩm không khí bão hòa để tránh cho môi trường khỏi khô.
¾ Ảnh hưởng của không khí:
Aspergillus oryzae là sinh vật hoàn toàn hiếu khí, chỉ phát triển bình
thường khi đầy đủ oxy. Để đáp ứng điều kiện nuôi này môi trường nuôi phải
xốp, rải thành lớp không dày quá 1,5 – 2,5cm trên khay vô trùng, phòng nuôi
phải thoáng khí. Theo thực nghiệm, trong quá trình nuôi cấy Aspergillus oryzae
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 23
cứ cách 1 giờ môi trường cần khoảng 1,7m3 không khí. Aspergillus oryzae phát
triển bình thường khi nồng độ CO2 trong khí quyển 8%.
¾ Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng của nấm mốc và sinh enzyme của Aspergillus oryzae.
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển và hình thành enzyme của Aspergillus
oryzae là khoảng 28 – 320C. Nhiệt độ do nấm mốc tỏa ra môi trường có thể bị
nóng lên 400C hoặc hơn. Cần giữ cho nhiệt độ môi trường không xuống dưới
270C và không cao quá 360C.
¾ Thời gian nuôi nấm mốc:
Hầu hết các chủng Aspgillus oryzae có hoạt động cực đại sinh enzyme
amylase ở khoảng giờ thứ 30 – 36, rồi sau đó là cực đại của enzyme protease ở
giờ thứ 36 – 42.
Thời gian nuôi cấy phải phù hợp tránh hiện tượng nấm sinh bào tử vì nó
thường làm giảm hoạt lực của enzyme, với Aspergillus oryzae hoạt lực sinh
enzyme thường kết thúc khi nấm bắt đầu sinh bào tử.
¾ pH:
Thích hợp cho Aspergillus oryzae là môi trường acid yếu 5,5 – 6,0. Các
môi trường tự nhiên từ cám, đậu, ngô thường có sẵn pH ở khoảng này nên không
cần điều chỉnh.
Đôi khi khả năng sinh bào tử của nấm mốc bị yếu hoặc mất hẳn. Để khôi
phục khả năng này có thể nuôi nấm mốc trong ánh sáng khuếch tán trong một vài
thế hệ.
2.4 Các thành phần khác
+ Muối:
Muối dùng trong sản xuất tương thường là NaCl, phải có độ tinh khiết 92
– 97%, khi pha vào nước không có vị chát.
+ Nước:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 24
Nước dùng trong sản xuất tương có độ cứng trung bình 8 – 170 (1o tương
đương 10mg CaO/ lít hay 7,19 mg MgO/ lít nước). Các chất khoáng và các chất
hữu cơ khác không được quá 500 – 600 mg/l. Lượng vi sinh vật không được quá
20 – 100/cm3 nước.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 25
CHƯƠNG 3: HÓA SINH TRONG SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG
Bản chất hóa sinh chủ yếu nhất trong quá trình sản xuất tương là sự thủy
phân tinh bột (chủ yếu là của gạo) và thủy phân protein (chủ yếu là của đậu) bởi
các enzyme amylase và protease do vi sinh vật tạo ra. Ngoài ra do hoạt động của
một số vi sinh vật tạo hương và những phản ứng hóa học thứ cấp, một số chất có
hương vị đặc biệt đã được hình thành và làm cho tương có hương vị riêng của
nó.
Mặt khác cũng cần nhận thấy rằng trong sản xuất đã sử dụng một hệ vi
sinh vật tự nhiên có nhiều loài vi khuẩn, nấm mốc khác nhau mà quá trình
trao đồi chất của chúng đã được hình thành những sản phẩm có hương vị
không tốt, hoặc một số chất kháng sinh, độc tố có hại cho cơ thể. Điều này
giải thích tại sao một số người không thích tương. Quá trình sản xuất
tương cổ truyền có thể chia ra làm ba giai đoạn: làm mốc tương, làm nước
đậu và ngả tương. Sau đây là các biến đổi chủ yếu trong các giai đoạn
này:
3.1. Biến đổi hoạt động enzyme amylase, protease và hàm lượng đường khử
trong quá trình ủ mốc tương [8]
Trong quá trình ủ mốc tương thủ công, hoạt động amylase của mốc tương
thường đạt tới cực đại sau 5 ngày, tiếp đó giảm dần. Hoạt động protease của mốc
đạt tới cực đại sau sáu ngày, rồi giảm tương đối nhanh. Hàm lượng đường khử
cùng đạt tới cực đại ở ngày thứ năm (26,2%). Như vậy trong phương pháp ủ thủ
công tự nhiên, nấm mốc phát triển chậm, và mốc thích hợp để đem muối hoặc
ngả tương chỉ vào khoảng 5 – 6 ngày sau khi ủ.
Các thí nghiệm ủ mốc xôi theo phương pháp gieo cấy mốc giống
Aspergillus oryzae thuần khiết và ủ trong điều kiện thích hợp (nhiệt độ 30 –
320C, độ ẩm xôi 55%, độ ẩm không khí 85 – 100%) cho thấy hoạt động của
amylase đạt tới cực đại chỉ sau 30 – 36 giờ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 26
Lượng đường khử có thể lên tới 20% sau 36 giờ nuôi cấy và lên tới 34%
sau 65 giờ. Như vậy ta thấy việc sử dụng vi sinh vật thuần chủng và nuôi cấy
thích hợp làm quá trình sản xuất mốc đều tăng nhiều. Đây chính là phương
hướng để cải tiến việc sản xuất mốc tương.
3.2. Biến đổi hoạt động amylase, protease và hàm lượng các dạng đạm trong
quá trình làm nước đậu [8]
Phần cái và phần lỏng của nước đậu tuy khác nhau, nhưng các biến đổi
trong hai phần này có nhiều điểm tương tự nhau. Các nghiên cứu cho thấy hoạt
động amylase của nước đậu đạt tới cực đại ở khoảng 9 – 10 ngày sau khi ngâm.
Hoạt động protease đạt tới cực đại ở ngày thứ 9.
Độ hoạt động protease của nước đậu thấp, còn độ hoạt động amylase thì
rất thấp, gần như không đáng kể.
Lượng đạm toàn phần của nứơc đậu chủ yếu là nằm trong phần cái. Trong
quá trình ngâm, sự hòa tan các dạng đạm khác nhau vào phần lỏng tiến hành rất
chậm. Do hoạt động của men protease thấp, nên mức độ thủy phân protein của
đậu không đáng kể.
Lượng đạm amin đều nhỏ trong phần cái cũng như trong phần lỏng. Sau 9
ngày ngâm, tỷ lệ đạm amin đối với đạm toàn phần trong cái đậu chỉ có 4,2%.
Hàm lượng đạm amin trong phần lỏng chỉ đạt tới 0,830 g/l.
Các trị số thấp của hoạt động amylase, protease và hàm lượng đạm amin
cho phép ta kết luận rằng các quá trình sinh hóa có lợi xảy ra dưới tác dụng của
vi sinh vật trong quá trình ngâm nước đậu rất yếu. Để cải biến khâu này ta nghĩ
đến khả năng sử dụng mốc tương là một chế phẩm có chứa nhiều enyme amylase
và protease. Các thí nghiệm cho thấy, nếu sau khi ngâm nước đậu 7 ngày, trước
lúc ngả tương, ta sử dụng 15 – 20% mốc làm thủy phân phần cái ở nhiệt độ 50 –
55oC trong thời gian 14 – 20 giờ, thì lượng đạm amin trong nước đậu sẽ lên tới
1,80 – 2,00 g/l, đạt mức như trong tương thành phẩm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 27
Cách thủy phân đậu sau khi ngâm bằng mốc làm tăng các quá trình sinh
hóa có ích. Nhưng trong khâu ngâm đậu vẫn còn xảy ra những quá trình sinh hóa
và vi sinh vật có hại. Đậu là một sản phẩm giàu protein, được ngâm lâu trong
nước không có muối, nên trong quá trình ngâm đã xảy ra sự thối rữa protein.
Quá trình này đã hình thành một số chất có hại cho cơ thể, và cũng đưa lại cho
nước đậu ngoài mùi vị tương có những mùi vị khó chịu.
Để làm cho tương có giá trị thực phẩm cao hơn (kể cả giá trị hương vị,
hàm lượng đạm amin) và đảm bảo yêu cầu vệ sinh, ta có thể bỏ khâu ngâm đậu
trong sản xuất tương mà tiến hành thủy phân đậu rang bằng mốc tương. Các sản
xuất thí nghiệm đã cho kết quả tốt. Tương làm ra có mùi vị của tương cổ điển
nhưng có mùi vị dịu và thơm hơn. Mùi vị này được gây ra do sản phẩm của sự
thủy phân và một số quá trình lên men ( rượu và acid), do hương vị của đậu rang
và do phản ứng thứ cấp xảy ra giữa các sản phẩm trên với các thành phần khác
có trong nguyên liệu.
3.3. Biến đổi sau khi ngả tương [8]
Tương sau khi ngả được để chín khoảng 5 – 15 ngày thì ăn được. Trong
quá trình này các enzyme amylase và protease vẫn tiếp tục hoạt động thủy phân.
Các phân tích cho thấy trong mốc tương sau khi ủ xong, lượng đường khử chỉ
chiếm khoảng 30 – 40% tổng số các sản phẩm thủy phân tinh bột, còn trong
tương đã để chín lượng này chiếm 70 –80%, nghĩa là tăng gấp đôi. Tỷ lệ đạm
amin trên đạm toàn phần của nước đậu đã ủ 7 ngày đêm chỉ có 4,2%, còn của
tương đã chín là khoảng 20 – 25% như vậy là tăng 5 – 6 lần.
Trong quá trình chín, một lượng không nhiều các hợp chất melanoid cũng
được hình thành do sự kết hợp của các amino acid với đường. Do đó tương trở
nên có màu xẫm hơn lúc mới ngả.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 28
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG
4.1 Quy trình sản xuất nước tương từ khô đậu nành, khô đậu phộng theo
phương pháp hóa giải [2], [11],[12], [13].
Ở nước ta cho đến nay, nước tương công nghiệp được sản xuất từ bánh
dầu chủ yếu bằng phương pháp thủy phân hóa giải sử dụng tác nhân xúc tác chủ
yếu là HCl. Quy trình công nghệ:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 29
Bánh dầu
Thủy phân
Trung hòa
pH 5- 6
Lọc lần 1
Phối trộn
110- 1200C, 18h
Chế biến
Đóng chay
Thanh trùng
Lắng
Lọc mịn
Nước tương
thành phẩm
HCl 15- 16%
Nước
Nước
NaCl 25%
Màu
Nước
Bã
Lọc lần 2 Bã
Bã
Chất bảo
quản
Hương
NaCl 25%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 30
Nguyên liệu ngâm khoảng 4- 5 giờ, đem nấu ở nhiệt độ 110- 1200C, acid
Clohydric 15- 16% trong 18- 24 giờ cho sôi để nguội hoàn toàn, lọc dịch thủy
phân trung hòa acid bằng Natri Clohydoxit hoặc Natri Cacbonat đến pH 5- 6 (pH
thấp hơn 5 có vị chua, pH lớn hơn 6 có vị đắng, mùi nồng). Sau đó, thêm muối
vào và tiếp tục cô đặc đến hàm lượng đạm cần thiết ( tiêu chuẩn đạm 10-22g/l)
Cuối cùng đem thanh trùng, vô chai, bảo quản và phân phối tiêu thụ
Nước tương phải chứa đựng trong bao bì, loại dùng cho thực phẩm, kín,
khô, sạch.
Trên bao bì chứa sản phẩm, có nhãn hiệu ghi tên cơ cở sản xuất, tên, loại,
hạng sản phẩm, ngày sản xuất.
Nước tương được vận chuyển trong các phương tiện được che đậy cẩn
thận, sạch sẽ hợp vệ sinh, không được vận chuyển chung với các loại sản phẩm
khác ảnh hưởng đến chất lượng của nước tương.
Nước tương phải được bảo quản trong kho sạch, khô ráo thoáng mát. Thời
gian bảo quản của nước tương do bên sản xuất.
¾ Ưu và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Thời gian sản xuất ngắn.
- Mùi vị được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
- Giá thành rẻ.
- Tốn ít mặt bằng.
Nhược điểm:
- Có thể sinh ra độc tố 3- MCPD vượt mức cho phép.
- Thiết bị, dụng cụ không đảm bảo an toàn cho người sản xuất.
4.2 Quy trình sản xuất nước tương bằng lên men [1], [2], [3], [4], [5].
Phương pháp lên men là phương pháp sản xuất mà dưới tác dụng của
enzyme ( men) thu được từ mốc giống đã chọn lọc và nuôi cấy để thủy phân
protit và gluxit của nguyên liệu thực vật. Nhưng để làm ra nước tương ngon thì
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 31
yêu cầu quan trọng chủ yếu là phải lựa chọn mốc giống tốt cho phù hợp ( chủ
yếu là nấm mốc Aspergillus oryzae)
¾ Xử lí nguyên liệu
- Loại bỏ tạp chất.
- Nghiền nhỏ bằng máy nghiền búa đến kích thước 0.5-1mm ( để tăng diện
tích tiếp xúc giữa nguyên liệu). Hiệu suất thủy phân cao, thời gian ngắn ( với
HCl trong quy trình thủy phân) đi.
- Hấp.
Đậu nành hạt
Hấp 1000C/ 30 phút
Ủ mốc trong 30-40h
Hãm mốc 2-3 tháng
Nước
tương
Hắc xì dầu Tương đặc
Làm sạch, ngâm qua đêm
+ giống Aspergillus oryzae
Nước muối 15-17%
Lọc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 32
- Làm nguội.
- Trộn với bột mì để nuôi nấm mốc Aspergillus oryzae.
¾ Thủy phân.
- Thủy phân protein đậu nành dưới tác dụng của enzyme sinh ra rừ nấm
mốc.
- Nguyên liệu đã mọc nấm, trộn đều với nước muối trộn trong môi trường
ẩm.
- Ủ thành khối ở nhiệt độ 35- 400C trong 3- 4 ngày.
- Nếu nhiệt độ cao quá thì phải trải mỏng ra để hạ nhiệt độ xuống 35- 400C.
- Lọc.
- Khối mốc cho vào thiết bị có van mở ở đáy.
- Dùng nước muối cho vào khối mốc, để ngập và ngâm 8-12h.
- Rút lấy nước tương có độ đạm cao.
- Lại tiếp tục cho muối vào bã , ngâm vài giờ và rút ra nước tương có độ
đạm thấp hơn.
- Thanh trùng ở nhiệt độ 95- 1000C.
- Cho Natri Benzoat để chống nấm mốc.
¾ Ưu và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Ít có khả năng sinh ra độc tố 3=MCPD, Afltoxin.
- Chủng mốc Aspergillus oryzae có hoạt tính enzyme amylase và protezae
cao làm cho quá tình lên men ổn định.
Nhược điểm:
- Thời gian sản xuất kéo dài từ 2- 3 tháng.
- Mùi vị nước tương chưa quen với người tiêu dùng.
- Chiếm nhiều diện tích mặt bằng.
- Giá thành cao.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 33
4.3 Quy trình sản xuất nước tương bằng lên men kết hợp hóa giải bằng
acid:
Phương pháp lên men kết hợp với hóa giải là phương pháp cải tiến nhất
dựa trên sự kết hợp hai phương pháp lên men và hóa giải. Phương pháp này sử
dụng giống vi sinh vật và enzyme proteaza tự sản xuất trong nước tương nên giá
thành không tăng và mang lại cho người tiêu dùng một loại nước tương đảm bảo
về nồng độ 3-MCPD thấp hơn mức cho phép, mùi vị được chấp nhận. Nhưng
phương pháp này đòi hỏi phải sử dụng thiết bị đắc tiền nên rất ít nên rất ít nhà
sản xuất sử dụng phương pháp này.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 34
¾ Xử lí nguyên liệu
- Loại bỏ tạp chất
- Nghiền nhỏ bằng máy nghiền búa đến kích thước 0.5- 1mm ( để tăng
diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu). Hiệu suất thủy phân cao, thời gian ngắn (
với HCl trong quy trình thủy phân) đi.
¾ Thủy phân:
Bánh dầu đậu nành
hoặc đậu phộng
Thủy phân 1
Thủy phân 2
Dịch lọc
Hấp chín, cấy mốc
Aspergillus oryzae
Acid HCl
15-16%
Trung hòa, lọc
bằng Na2CO3
Nước
tương
Bã tương CP sinh
học
Lên men, sấy khô
Điều vị, thanh
trùng, đóng chay
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 35
Đây là một quá trình quan trọng trong quy trình sản xuất nước tương dưới
tác dụng của HCl và ở nhiệt độ cao trong khoảng một thời gian dài. Các chất
trong ngyên liệu sẽ được thủy phân.
• protein --> peptone --> polypeptide --> axit amin
• Tinh bột --> maltose --> glucoza
• Xenlulose --> pentoza --> fulfurol
• Chất béo --> axit béo + glixerin
- Nhiệt độ cao -->gây cháy, phá hủy axit amin.
- Nhiệt độ thấp -->thời gian lâu
- Thời gian quá ngắn -->hiệu suất thủy phân thấp.
- Thời gian quá dài -->tốn nhiên liệu, phá hủy các a.a
Trong quá trình thủy phân cần quan tâm tới 3 yếu tố: nhiệt độ, thời gian thủy
phân và nồng độ NaCl
¾ Nhiệt độ thủy phân
- Với thiết bị chịu áp lực, nhiệt độ thủy phân từ 125 – 1350C.
- Với thiết bị thủ công như chum, vại... nhiệt độ thủy phân là 105-1120C.
¾ Thời gian thủy phân
- Nếu thời gian thủy phân quá ngắn, quá trình thủy phân chưa hết --> hiệu
suất thủy phân thấp.
- Nếu thời gian thủy phân quá dài --> gây cháy khét, phá hủy các a.a, thay
đổi mùi vị sản phẩm.
- Thiết bị chịu áp lực: 2,5 kg/cm2 thì thời gian 6-12 giờ.
- Sử dụng giấy lọc aniline axetat để thử: ta đem giấy lọc đem hơ lên chỗ khí
bay ra, nếu giấy lọc chuyển sang màu đỏ thẫm thì lúc đó fulfurol đã sinh ra -->
đã thủy phân xong.
- Thiết bị thủ công chum, vại --> thời gian 18-24 giờ.
- Thời gian thủy phân phụ thuộc vào nguyên liệu, loại lò nấu, nồng độ
axit,…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 36
¾ Nồng độ HCl
- Thường là 36-37%.
- Qua thực nghiệm người ta phải hạ nồng độ xuống (16-25%) để tránh gây
cháy nguyên liệu.
- Tùy thiết bị mà ta sử dụng nồng độ khác nhau. Thiết bị thủ công, sử dụng
nồng độ thấp 16% để khi bốc hơi nồng độ sẽ đậm đặc, còn thiết bị công nghiệp
sử dụng nồng độ cao hơn.
¾ Trung hòa
Dùng Na2CO3 hoặc NaOH để trung hòa lượng axit dư
HCl + Na2CO3 --> NaCl + CO2 + H2O
Người ta sử dụng Na2CO3 nhiều hơn vì nó là muối không gây độc cho công
nhân bằng NaOH, và sản phẩm của nó tạo ra CO2 bay hơi, khi nó bay hơi kéo
theo các mùi, vị không mong muốn cũng bay theo.
Sau khi thủy phân làm nguội dịch xuống 50-600C rồi dung NaOH hoặc
Na2CO3 để trung hòa lượng HCl dư và điều chỉnh pH của nước chấm đến pH
thích hợp (pH= 5-5,8).
Ở môi trường axit yếu nước chấm sẽ có mùi vị thơm ngon. Nếu dư NaOH
nước chấm sẽ nồng, ngược lại trung hòa chưa đến pH thích hợp nước chấm sẽ
chua
Làm nguội xuống 50-600C mới trung hòa vì:
• Nếu ở nhiệt độ cao, khi trung hòa sinh nhiệt làm cho nhiệt độ của dịch lúc đó
tăng cao hơn nữa sẽ làm cho các acid amin bị phân hủy.
• Nếu ở nhiệt độ thấp thì càng tốt nhưng kéo dài thời gian.
Khi trung hòa bật cánh khuấy lên và cho từ từ NaOH vào không để bọt trào ra
gây tai nạn cho người công nhân và tránh cháy khét cục bộ.
¾ Lọc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 37
Sau khi trung hòa sẽ đem dịch đi lọc. Mục đích: Tách dịch thủy phân ra
khỏi bã. Bã này gồm các chất không hòa tan và hệ keo. Nếu sản xuất cơ giới thì
có thể sử dụng máy lọc khung bản, li tâm.
Nếu sử dụng thủ công thì dung chum và vải lọc cùng với rổ, rá.
Lọc lần 1, nước lọc được chứa trong thùng như phuy, sô chậu … sau đó bã
được đổ vào nước nóng và ngâm rồi lọc tiếp lần 2. Nước lọc 1 và nước lọc 2 có
thể phối trộn với nhau hoặc để riêng, tùy thuộc vào nơi sản xuất, muốn sản xuất
loại tương có độ đạm nào. Sau đó bổ xung thêm muối đến nồng độ 240g/l
¾ Thanh trùng
Mục đích: tiêu diệt vi sinh vật, cải thiện màu ( cho đậm hơn), cô đặc.
- Nhiệt độ thanh trùng: 75-800C.
- Thời gian: 20-30 phút.
Tiếp theo bổ sung thêm chất chống mốc C6H5COONa: 0,07 – 0,1%.
Sau đó nước tương sẽ được chứa trong các thùng inox trong khoảng thời gian 1
tuần. Là giai đoạn để ổn định nước tương (hay lên men phụ).
Sau đó sẽ được bơm đi lọc, rồi chiết rót vào chai -->bảo quản
¾ Ưu và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Thời gian sản xuất rút ngắn còn 3 giờ.
- Nồng độ 3- MCPD ở nức độ cho phép.
- Mùi vị được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Giá thành ổn định.
Nhược điểm:
- Cần thiết bị hiện đại và đảm bảo cho người sử dụng.
4.4 Các phương pháp khác [11], [13].
Kết hợp thủy phân bằng axit với thủy phân bằng enzym.
Có thể thực hiện thuỷ phân bằng enzym trước rồi sau đó mới thuỷ phân bằng axit
hoặc thuỷ phân bằng axit rồi sau đó thuỷ phân bằng enzym.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 38
Xay nhỏ
Thanh trùng
Lọc thô
Thủy phân 2
Phối chế
Enzyme
Chỉnh pH
Thủy phân 1
Để nguội
Trung hòa
Lọc tinh
Nước
tương
HCl
Phụ gia
Bã
Na2CO3
Nấu, lọc
Bánh dầu
NaCl
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 39
Việc sử dụng enzym protease kết hợp axit xúc tác quá trình thủy phân có ưu
điểm là :
- Giảm thiểu sử dụng hóa chất độc hại.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, rút ngắn thời gian sản xuất.
- Có thể sản xuất trên hệ thống thiết bị sẵn có.
- Công nghệ enzyme kết hợp axit.
Mỗi phương pháp sản xuất sẽ cho một sản phẩm có tên gọi khác nhau và
mùi vị cũng khác nhau. Tùy vào thị trường mà nhà sản xuất sẽ chọn loại sản
phẩm thích hợp nhưng cần phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các enzyme sử dụng là sản phẩm enzyme của Novo được JECFA ( Joint
FAO/WHO Expert Committee on Food Additives và FCC( Food Chemical
Codex) công nhận đạt tiêu chuẩn dùng cho thực phẩm và đã được công bố chất
lượng với Bộ Y tế Việt Nam.
Ngoài các phương pháp trên người ta còn sử dụng acid Clohidric ở nồng độ
cao cho vào xương động vật, lông gà, lông vịt ( là nguyên liệu giàu đạm). Nên
trong quá trình tiếp xúc, HCl sẽ phản ứng với chất béo trong nguyên liệu , rồi
cho ra amino acid và độc tố 3- MCPD.
Sau đó trung hòa bằng Natri hidroxit và dùng mật đường để tạo màu.
Tuy nhiên, trong lông gà, lông vịt thường chứa nhiều chất thạch tín (arsenic) và
chì là những chất cực độc đối với hệ tiêu hóa, hệ thần kinh chưa kể đến quá trình
thủy phân bằng acid Clohidric, sản phẩm có 3-MCPD và 1,3 DCP là điều tất
nhiên.
Bên cạnh đó, lông khi thu gom về lại rất dơ bẩn và không hợp vệ sinh. Vì thế
nước tương làm từ lông gà, vịt có giá thành rất rẻ từ 1000- 1500 đồng/lít.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 40
Bảng 4.1: Bảng so sánh các phương pháp
Phương pháp công
nghệ
Đặc điểm
công nghệ
Tính chất sản
phẩm
Ưu điểm Nhược diểm
Hóa học Acid Tác chất
thủy phân
là HCl đặc
Không an
toàn do chứa
3-MCPD,
1,3- DCP
Chi phí hóa
chất rẻ
Thời gian
ngắn
Tiêu hao
năng lượng, ô
nhiễm môi
trường
Kiềm Tác nhân
thủy phân
là NaOH
đặc
Tạo D-
aminoacid,
Lysinoalamin
Chi phí hóa
chất rẻ, thời
gian ngắn
Tiêu hao
năng lượng
ăn mòn thiết
bị
Vi sinh Tác nhân
thủy phân
là vi sinh
vật
An toàn Ít tiêu hao
năng lượng
Diện tích nhà
xưởng lớn
Thời gian
kéo dài
Enzyme Enzyme Tác nhân
thủy phân
là enzyme
An toàn, mùi
vị có thể điều
chỉnh
Giảm 80%
năng lượng,
thời gian
ngắn
Sử dụng
nhiều loại
enzyme, chi
phí cao
Hiệu suất tối
đa 70%
Enzyme
kết hợp
acid
Tác chất
thủy phân
chủ yếu là
enzyme
An toàn, mùi
vị không khác
biệt
Giảm 70%
năng lượng
Thủy phân
trên 85%
protein
Chi phí
enzyme cao
hơn hóa chất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 41
Hình 4.1 : Các loại nước tương có trên thị trường Việt Nam
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 42
Hình 4.2 : Các loại nước tương ở các thị trường thế giới
4.5 Tiêu chuẩn về nước tương của bộ y tế
Nước chấm lên men phải làm từ những nguyên liệu giàu protein có nguồn
gốc thực vật, theo phương pháp vi sinh vật hay phương pháp hóa học…
Nước tương phải được chế biến theo đúng quy trình công nghệ.
Nước tương sản xuất theo phương pháp vi sinh vật phải dùng chủng
Aspergillus oryzae không có độc tố.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 43
Các loại hóa chất, dụng cụ dùng cho sản xuất nước tương không được gây
độc và là những loại quy định của bộ y tế cho chế biến thực phẩm.
4.5.1 Tiêu chuẩn về độ đạm [13], [14].
4.5.1.1 Độ đạm trong nước tương là gì ?
Độ đạm trong nước tương là nồng độ Nitơ toàn phần, nói cách khác nó là
chỉ số protein tính theo đơn vị g/l.
4.5.1.2 Phân loại hạng nước tương dựa vào độ đạm :
Theo tài liệu nước chấm yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn Việt Nam (
TCVN : 1763- 86), việc phân chia hạng nước tương dựa theo phương pháp sản
xuất và chất lượng mà nước tương được chia thành 3 hạng I, II, III. Trong đó,
các chỉ tiêu hóa học của nước tương :
Bảng 4.2 : Tiêu chuẩn về độ đạm trong nước tương của Việt Nam
TCVN : 1763- 86 Hàm lượng Nitơ tổng số
( g/l)
Phân hạng
Nước tương N>= 12 I
N>=10 II
N<10 III
Tuy nhiên, các đơn vị sản xuất lại có cách phân loại nước tương riêng theo
nhóm, hoặc chỉ số, địa bàn phân phối….
Bảng 4.3 : Chỉ tiêu độ đạm của các cơ sở sản xuất
Cơ sở sx Chỉ số đạm
N hoặc g
Protein/100ml
Phân hạng Phân bố, tiêu thụ
Mê Kông 12- 18N I TPHCM, Tây
Nam Bộ
10- 14N II Miền Trung,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 44
Miền Bắc
Tượng Thành 18- 22N I Miền Nam
14- 16N II Miền Nam
10- 12N
III Miến Nam
Nhất Ca, Nhị Ca 4,32N
Hay 2,7g
protein/100ml
I Miền Nam
<= 4,32N
Hay 1,6g
protein/100ml
II Miền Nam
Chữ Vạn >6,5N I Miền Nam
<=6,5N II Miền Nam
Theo quy định của Bộ Y tế, sản phẩm nước tương của các cơ sở sản xuất
trong nước phải đạt độ đạm toàn phần thấp nhất là 10N và buộc phải ghi trên
nhãn.
Điều đặc biệt : trong khi đó các đơn vị nước ngoài hoặc liên doanh ( như
Magi, Chinsu, Chữ Vạn…lại được phép ghi nhãn là hàm lượng protein.
4.5.1.3 Đánh giá chất lượng sản phẩm nước tương dựa vào độ đạm:
Đạm càng cao thì mùi thơm đặc trưng của bánh dầu, đậu nành, đậu
phộng…thơm, thời gian bảo quản càng lâu.
Sản phẩm có độ đạm càng cao thì chưa thể khẳng định là ngon, vì theo
nhận xét của các nhà sản xuất : nước tương ngon thường có độ đạm từ 18- 25N,
nhưng lại tiêu thụ mạnh nhất là từ 14- 18N. Nước tương có mặt trên thị trường
Việt Nam thường có chỉ số từ 10- 22N.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 45
Sản phẩm có độ đạm quá cao từ 27N trở lên thường có mùi hắc, vị mặn
làm "át" mùi của thực phẩm, mất đi vị đặc trưng của món ăn. Do vậy, không cần
phải bổ sung lượng protein cho loại gia vị này.
Một số loại « nước tương » có độ đạm từ 25- 26N, thời gian bảo quản
nước tương trung bình sau khi mở nắp 3- 6 tháng trong điều kiện thoáng mát ,
khô ráo.
Với những sản phẩm nước tương có độ đạm thấp, thì chỉ số muối đạm
formol cũng thấp không đủ điều kiện bảo quản sản phẩm. Do vậy, sau một thời
gian sử dụng dễ sản sinh NH3 làm phân hủy các chất dinh dưỡng, sủi bọt không
tan, gây rối loạn tiêu hóa.
4.5.2 Phương pháp cảm quan [6].
Phương pháp cảm quan ( hay trực quan) là quan sát, đánh giá chất lượng
sản phẩm, hàng hóa bằng các giác quan : nhìn, sờ, niếm, ngửi, nghe…phương
pháp này được ứng dụng rộng rãi với các sản phẩm hàng hóa mà một phần quan
trọng chất lượng của nó phụ thuộc vào đặc trưng về thẩm mỹ, về màu sắc, hương
vị. Những đặc trưng này, với phương pháp hóa – cơ- lí nhiều khi không giải đáp
được.
Tuy là, « cảm giác » nhưng hiện nay phương pháp này được đánh giá cao,
coi ngang hàng với các phương pháp hiện đại khác vì nó vừa ít tốn kém, vừa
không kém chính xác.
Thiết bị quan trọng nhất của phương pháp này là người ngửi.
Do đó, phương pháp cảm quan trở thành phương pháp chính thức, không thể
thiếu trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Có nhiều phương pháp đánh giá
cảm quan khác nhau, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Ở nước ta, chất lượng sản
phẩm thực phẩm được đánh giá theo phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt
Nam ( TCVN : 3215- 79). Khi phân tích cảm quan cho điểm các sản phẩm thực
phẩm, tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 được sử dụng trên một thang điểm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 46
thống nhất có 6 bậc từ 0- 6. Trong đó, điểm 5 là cao nhất cho một chỉ tiêu và
giảm dần theo bậc, 6 bậc đánh giá phải tương ứng với từng nội dung mô tả sau :
Bảng 4.4 : Phân cấp chất lượng sản phẩm
Tên chỉ tiêu Điểm số Yêu cầu chỉ tiêu của từng sản phẩm
Màu sắc 5 Sản phẩm màu nâu nhạt đến nâu, không có
váng mốc, không có màu khác lạ.
4 Sản phẩm có màu nâu hơi sẫm, không có
váng mốc, không có màu khác lạ.
3 Sản phẩm màu nâu đen sẫm, không có váng
mốc, có pha màu thực phẩm ít, không có
màu khác lạ.
2 Sản phẩm có màu đen, không có váng mốc,
có pha màu thực phẩm nhiều.
1 Sản phẩm có màu khác lạ, có váng mốc nổi
lên nhiều.
0 Sản phẩm không đạt cca1 yêu cầu trên.
Độ trong 5 Dạng lỏng, không có cặn đen ở dưới đáy
chai, không có tinh thể muối lạ.
4 Dạng lỏng, có đóng cặn đen dưới đáy chai
ít, không có tinh thể muối lạ.
3 Dạng lỏng, có đóng cặn đen ở dưới đáy chai
nhiều, không có tinh thể muối lạ.
2 Dạng sền sệt do đóng cặn quá nhiều, không
có tinh thể muối lạ.
1 Dạng sệt, có tinh thể muối nhỏ.
0 Không đảm bảo các yêu cầu trên.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 47
Sản phẩm được đánh giá bằng tổng điểm trung bình chung theo phương
pháp Duncan không có hệ số quan trọng K. Nếu tổng điểm trung bình chung
chưa có hệ số K đạt từ 11,2 - 20 điểm là đạt.
4.5.3 Theo chỉ tiêu vi sinh vật và độc tố :
- Không có men mốc khi nhìn thấy bằng mắt thường.
- Tổng số vi sinh vật không lớn hơn 20000 tế bào/ml.
- Vi khuẩn gây bệnh không được có.
- E.coli không được có.
Mùi 5 Sản phẩm có mùi đặc trưng, không có mùi
khác lạ.
4 Sản phẩm ít có hoặc không có mùi đặc
trưng.
3 Sản phẩm có mùi hơi chua, hơi khét.
2 Sản phẩm có mùi chua, khét nhiều.
1 Sản phẩm có mùi lạ.
0 Sản phẩm không đảm bảo các yêu cầu trên.
Vị 5 Sản phẩm có vị mặn, có vị chua đặc trưng,
không có vị chát, đắng và vị lạ khác.
4 Sản phẩm có vị hơi mặn, có vị chua đặc
trưng, không có vị chát, đắng và vị lạ khác.
3 Sản phẩm có vị mặn nhiều, hơi chua, không
có vị chát, đắng và vị lạ khác.
2 Sản phẩm không có vị mặn, quá chua, có vị
đắng, không có vị chát và không có vị lạ.
1 Sản phẩm không mặn, quá chua, có vị đắng,
chát, vị lạ khác.
0 Sản phẩm không đạt các yêu cầu trên.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 48
- Staphylococcus aureus không được có.
- Clostridium không được có.
- Alftoxin không được có trong nước tương lên men.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 49
PHẦN III: KẾT LUẬN
Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp sản xuất
gia vị lỏng, trong đó có dầu ăn khiến cho lượng bã đậu phộng phế thải ngày càng
nhiều. Lượng bã đậu phộng này chỉ được dùng làm thức ăn gia súc, giá thể trồng
nấm, chế biến nước tương nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền và dòi dào
này một cách hợp lý để chế biến chúng thành nước tương có hàm lượng dinh
dưỡng cao, dùng làm chất điều vị, kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng đồng
thời cung cấp cho cơ thể một lượng đạm dễ hấp thu nhất định.
Nước tương được sản xuất bằng phương pháp lên men do không có phản
ứng sinh ra Glycerin và không sử dụng HCl nên không tạo thành 3- MCPD. Tuy
nhiên chúng ta cũng cần quan tâm đến độc tố Aflatoxin cũng là tác nhân gây
bệnh ung thư như 3- MCPD. Aflatoxin được sinh ra từ nấm mốc Aspergillus
flavus lẩn trong nấm Aspergillus oryzae lên men tạo thành nước tương. Mặt khác
nước tương được sản xuất từ phương pháp lên men thời gian kéo dài và mùi vị
khác so với phương pháp hóa giải.
Nhưng phần lớn nước tương được sản xuất từ bánh dầu phộng điều áp
dụng phương pháp hóa giải. Với phương pháp này, thời gian phân hủy nhanh,
giá thành rẻ, mùi vị được người tiêu dùng ưa chuộng nhưng có những nhược
điểm khó khắc phục : gây ô nhiễm trực tiếp cho người sản xuất, ô nhiễm môi
trường xung quanh. Không may, HCl khi thủy phân protein trong đậu cũng phân
hủy luôn chất béo còn sót lại trong bánh dầu sinh ra độc tố 3- MCPD với hàm
lượng cao có thể gây ung thư cho người tiêu dùng.
Dó đó để có giải pháp về nước tương an toàn hiện đang là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà khoa học, nhà sản xuất, người tiêu dùng. Chính vì thế, để
hạn chế 3-MCPD có trong nước tương ngoài việc lựa chọn nguyên liệu tươi,
mới, không có nấm mốc, cũng cần phải lựa chọn phương pháp sản xuất phù hợp,
nghiên cứu đưa ra các phương pháp mới nhằm hạn chế việc sinh ra nấm mốc và
3-MCPD đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: LÊ THỊ PHƯƠNG LAN 50
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Xuân Thành, giáo trình vi sinh vật công nhiệp, NXB GD.
[2]. Nguyễn Tiến Thắng, giáo trình công nghệ Enzyme.
[3]. Nguyễn Đức Lượng ( 2004), Công Nghệ Enzyme, NXB ĐHQG TPHCM.
[4]. Nguyễn Đức Lượng, Công Nghệ Vi Sinh Vật - Thực Phẩm Lên Men Truyền
Thống( tập 3), NXB ĐH Kĩ Thuật TPHCM.
[5]. Nguyễn Đức Lượng, Công Nghệ Sinh Học, NXB ĐH KĨ Thuật TPHCM.
[6]. Trung Tâm 3- Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng TPHCM (
www.quatest3.com.vn)
[7]. Nguyễn Thị Hiền, “ Công Nghệ Sản Xuất Mì Chính Và Các Sản Phẩm Lên
Men Cổ Truyền, NXB KH Kĩ Thuật HN.
[8]. Lê Văn Nhương, Quản Văn Thịnh, ” Kỹ Thuật Sản Xuất Tương Và Nước
Chấm”, NXB khoa học Hà Nội, 1968.
[9]. http: // www.dost-bentre.gov.vn
[10]. http: // www.hoahocvietnam.vn
[11]. http: // www.tiengiang.gov.vn
[12]. http: // www.vietsciences.vn
[13].http: // www.cesti.gov.vn
[14]. http: // www.asimco.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf