Khóa luận Áp dụng mô hình đấu giá qua mạng cho bài toán ghép cặp có trọng

Tài liệu Khóa luận Áp dụng mô hình đấu giá qua mạng cho bài toán ghép cặp có trọng: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN W X NGUYỄN THANH BÌNH ĐÀO LÊ TÍN ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ QUA MẠNG CHO BÀI TOÁN GHÉP CẶP CÓ TRỌNG KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC 07/2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUYỄN THANH BÌNH - 0112175 ĐÀO LÊ TÍN – 0112453 ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ QUA MẠNG CHO BÀI TOÁN GHÉP CẶP CÓ TRỌNG KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Th.S LÊ THỊ NHÀN NIÊN KHÓA 2001 - 2005 1 Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của mọi người xung quanh. Chính nhờ vậy mà chúng em có thể hoàn thành tốt luận văn. Đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Lê Thị Nhàn, người trực tiếp hướng dẫn chúng em trong quá trình làm luận văn. Trong thời gian vừa qua cô luôn tận tình hướng dẫn chúng em với tất cả những gì có thể. Một lần nữa c...

pdf87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Áp dụng mô hình đấu giá qua mạng cho bài toán ghép cặp có trọng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN W X NGUYỄN THANH BÌNH ĐÀO LÊ TÍN ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ QUA MẠNG CHO BÀI TOÁN GHÉP CẶP CÓ TRỌNG KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC 07/2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUYỄN THANH BÌNH - 0112175 ĐÀO LÊ TÍN – 0112453 ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ QUA MẠNG CHO BÀI TOÁN GHÉP CẶP CÓ TRỌNG KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Th.S LÊ THỊ NHÀN NIÊN KHÓA 2001 - 2005 1 Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của mọi người xung quanh. Chính nhờ vậy mà chúng em có thể hoàn thành tốt luận văn. Đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Lê Thị Nhàn, người trực tiếp hướng dẫn chúng em trong quá trình làm luận văn. Trong thời gian vừa qua cô luôn tận tình hướng dẫn chúng em với tất cả những gì có thể. Một lần nữa chúng em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô. Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, để có được như ngày hôm nay chúng em luôn ghi nhớ sự tận tình truyền thụ kiến thức của các thầy cô, cũng như sự động viên giúp đỡ của bạn bè. Và sau cùng, chúng con xin cảm ơn cha mẹ, những người đã sinh thành, dưỡng dục và nuôi dạy chúng con nên người. Cha mẹ luôn là nguồn động viên trong những lúc chúng con gặp khó khăn nhất. Cha mẹ luôn vất vả để mang lại cho chúng con điều kiện vật chất tốt nhất, giúp chúng con có thể thuận lợi trong học tập và nghiên cứu. 2 Mục Lục Lời cảm ơn................................................................................................................1 Mục Lục....................................................................................................................2 Chương 1. Giới Thiệu..............................................................................................5 1.1 Tổng quan...........................................................................................................5 1.2 Vấn đề đặt ra......................................................................................................5 1.3 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................6 Chương 2. Đấu giá điện tử ......................................................................................7 2.1 Giới thiệu............................................................................................................7 2.2 Các hình thức đấu giá .......................................................................................9 2.2.1 Phân loại chung .......................................................................................... 9 2.2.2 Đấu giá kiểu Anh (Enghlish Auction)...................................................... 10 2.2.3 Đấu giá kiểu Hà Lan (Dutch Auction) ..................................................... 12 2.2.4 Đấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed-bid first-price auction)........... 13 2.2.5 Đấu giá kín và chọn giá thấp thứ hai (Sealed-bid second-price auction) 13 2.2.6 Đấu giá hai phía kép (Double Auction) ................................................... 13 2.3 Đấu giá điện tử.................................................................................................14 2.3.1 Giới thiệu.................................................................................................. 14 2.3.2 Các thành phần tham gia vào đấu giá điện tử .......................................... 15 2.3.3 Quy trình hoạt động chung....................................................................... 16 2.3.4 Các luật trong đấu giá điện tử .................................................................. 17 2.4 Đấu giá nghịch (Reverse-Auction) .................................................................18 2.4.1 Khái niệm................................................................................................. 18 2.4.2 Một số đặc điểm....................................................................................... 19 2.4.2.1 Đối tượng tổ chức .............................................................................19 2.4.2.2 Các mặt hàng và điều kiện cho đấu giá nghịch ................................19 2.4.2.3 Ưu điểm của đấu giá ngược ..............................................................20 2.4.2.4 Khuyết điểm của đấu giá ngược .......................................................20 2.5 Sự phát triển của đấu giá - đấu giá nghịch điện tử tại Việt Nam ...............21 Chương 3. Khảo sát một số sàn đấu giá điện tử hiện hành.................................22 3.1 Priceline.com....................................................................................................22 3.2 UBid.Com .........................................................................................................23 3.3 Ebay.com ..........................................................................................................25 3.4 Heya.com.vn.....................................................................................................26 3.5 Skyauction.com................................................................................................27 3.6 Luxurylink.com ...............................................................................................29 3.7 Lastminute.com ...............................................................................................31 3 3.8 Viet-bid.com.....................................................................................................32 3.9 Chodaugia.bancanbiet.com ............................................................................33 3.10 Bảng đánh giá chung ....................................................................................34 Chương 4. Phương pháp thực hiện đề tài ............................................................35 4.1 Mô tả bài toán ..................................................................................................35 4.2 Hướng giải quyết cho bài toán .......................................................................35 4.2.1 Định nghĩa bài toán .................................................................................. 35 4.2.2 Giới thiệu thuật giải di truyền [3] ............................................................ 37 4.2.3 Áp dụng thuật giải di truyền .................................................................... 39 4.3 Triển khai hệ thống .........................................................................................45 Chương 5.Phân tích và thiết kế .............................................................................48 5.1 Usecase của ứng dụng ....................................................................................48 5.1.1 Lược đồ Usecase ...................................................................................... 48 5.1.2 Diễn giải cho lược đồ Usecase................................................................. 49 5.1.2.1 Các Actor ..........................................................................................49 5.1.2.2 Các Usercase.....................................................................................50 5.2 Sequence Diagram cho một số Use Case chính.............................................52 5.2.1 Đăng nhập (Login) ................................................................................... 52 5.2.1.1 Luồng xử lý chính.............................................................................52 5.2.1.2 Luồng xử lý phụ - Đăng nhập sai .....................................................52 5.2.1.3 Luồng xử lý phụ - Đã đăng nhập rồi.................................................53 5.2.2 Đăng ký tài khoản (Register Account)..................................................... 53 5.2.3 Gởi yêu cầu (Post requirement for room) ................................................ 54 5.2.4 Đặt phòng trực tiếp (Booking) ................................................................. 55 5.2.5 Đấu giá (bidding) ..................................................................................... 56 5.2.5.1 Luống xử lý chính.............................................................................56 5.2.5.2 Luồng xử lý phụ - Chưa tới giờ đấu giá ...........................................57 5.2.6 Điều khiển đấu giá(Auction Process)....................................................... 57 5.3 Sơ đồ kiến trúc .................................................................................................58 Chương 6.Cài đặt ...................................................................................................59 6.1 Dữ liệu...............................................................................................................59 6.1.1 Sơ đồ dữ liệu ............................................................................................ 59 6.1.2 Mô tả chi tiết các thành phần dữ liệu ....................................................... 60 6.1.2.1 KHACHHANG.................................................................................60 6.1.2.2 THANHPHO ....................................................................................61 6.1.2.3 DIADANH........................................................................................61 6.1.2.4 LOAIKHACHSAN...........................................................................61 6.1.2.5 KHACHSAN ....................................................................................62 6.1.2.6 LOAIPHONG ...................................................................................63 6.1.2.7 HANGPHONG .................................................................................63 6.1.2.8 DICHVUKHACHSAN.....................................................................64 4 6.1.2.9 YEUCAUPHONG............................................................................64 6.1.2.10 DATPHONGTRUCTIEP ..............................................................66 6.1.2.11 TIENTRINHDAUGIA ..................................................................66 6.1.2.12 KETQUADAUGIA .......................................................................67 6.1.2.13 FEEDBACK ..................................................................................67 6.1.2.14 NHANVIEN ..................................................................................68 6.1.2.15 QUYENHAN.................................................................................69 6.1.2.16 PHANQUYEN...............................................................................69 6.1.2.17 CONGVIEC...................................................................................69 6.1.2.18 DANHSACHLIENKET ................................................................70 6.1.2.19 TINTUC.........................................................................................70 6.2 Giao diện...........................................................................................................72 6.2.1 Màn hình chính ........................................................................................ 72 6.2.2 Màn hình đăng ký khách hàng ................................................................. 73 6.2.3 Màn hình đăng nhập................................................................................. 74 6.2.4 Màn hình đăng yêu cầu bước 1 ................................................................ 75 6.2.5 Màn hình đăng yêu cầu bước 2 ................................................................ 76 6.2.6 Màn hình đăng yêu cầu bước 3 ................................................................ 76 6.2.7 Màn hình đăng yêu cầu bước 4 ................................................................ 77 6.2.8 Màn hình đăng yêu yêu cầu bước 5 ......................................................... 78 6.2.9 Màn hình thiết lập thông số hệ thống....................................................... 79 6.2.10 Màn hình đấu giá bước 1....................................................................... 80 6.2.11 Màn hình đấu giá bước 2....................................................................... 81 6.2.12 Màn hình thống kê kết quả đấu giá ....................................................... 82 Chương 7.Tổng kết ................................................................................................83 7.1 Kết luận ............................................................................................................83 7.2 Hướng phát triển .............................................................................................84 Tài liệu tham khảo .................................................................................................85 5 Chương 1. Giới Thiệu 1.1 Tổng quan Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện trong đó có Công nghệ thông tin và Viễn thông. Sự ra đời của Internet đã làm cho thương mại điện tử (E_commerce) phát triển nhanh hơn và chi phối sâu sắc đến đời sống của con người trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Một trong những lĩnh vực có truyền thống lâu đời đạt được nhiều thành công rực rỡ là đấu giá (Auction). Điển hình cho sự thành công đó không thể không kể tới các sàn đấu giá nổi tiếng như ebay, ubid, lastminute... Ở Việt Nam, tuy thương mại điện tử vẫn còn mang tính trải nghiệm nhưng cũng đã xuất hiện một số các sàn giao dịch đấu giá tiên phong như heya.com, chodaugia.bancanbiet.com, vietbid.com… Không phải ngẫu nhiên mà đấu giá điện tử lại thành công đến như vậy. Điều này có thể giải thích bằng những lợi ích mà đấu giá điện tử đem lại nhờ sự kết hợp những ưu điểm của đấu giá truyền thống và sức mạnh của thương mại điện tử. Đó là khả năng tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng trong quá trình mua bán. Người mua và người bán đều được đối xử bình đẳng trong quá trình đấu giá. Người mua dễ dàng tiếp cận với nhiều loại hàng hóa và có cơ hội được ra giá, còn người bán có thể giới thiệu hàng hóa cho nhiều người mua và bán được hàng hóa với giá mong muốn. Và kết quả của mỗi giao dịch đấu giá phản ánh đúng đắn quy luật cung cầu tự nhiên của thị trường. Ngoài ra, đấu giá lại rất dễ áp dụng cho nhiều mặt hàng khác nhau, có hình thức đa dạng, có thể phục vụ cho nhiều mục đích. Do đó việc phổ biến của hình thức đấu giá trên mạng là cần thiết. 1.2 Vấn đề đặt ra Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh, người tiêu dùng rất khó khăn trong việc mua một món hàng hợp ý mà giá cả lại vừa túi tiền từ rất nhiều các nhà cung cấp trên thị trường. Các mô hình kinh doanh qua mạng trong thực tế rất ít quan tâm tới việc đáp ứng hết các nhu cầu này. Thông thường chúng chỉ đặt nặng việc mời gọi khách hàng qua hình thức quảng cáo và giới thiệu hàng hóa nhằm phục vụ cho lợi ích của người bán mà thôi. Trong các loại đấu giá có một hình thức có thể giải 6 quyết được vấn đề trên đó là đấu giá ngược (reverse auction). Với đấu giá ngược người bán sẽ cạnh tranh giành quyền bán hàng cho người mua. Khi đó người mua sẽ có nhiều cơ hội mua được món hàng với giá mình cần. Tuy nhiên đấu giá ngược nếu áp dụng không khéo có thể dẫn đến hiện tượng phá giá do những người bán có thực lực mạnh gây nên. Vậy thì làm sao có thể tạo ra một môi trường giúp người mua có thể mua được món hàng với giá họ mong muốn, người bán có thể bán được hàng với số lượng lớn và đồng thời đảm bảo lợi nhuận tồn tại cho sàn giao dịch? Để có thể đáp ứng được nhu cầu trên, một sàn đấu giá ngược với mô hình kinh doanh phù hợp sẽ được xây dựng nhằm phát huy những thế mạnh và hạn chế một số nhược điểm của đấu giá điện tử. 1.3 Mục tiêu của đề tài Luận văn được thực hiện với những mục tiêu như sau: 1. Tìm hiểu các kiến thức căn bản về thương mại điện tử. 2. Nghiên cứu về đấu giá, đấu giá điện tử, và đấu giá ngược. 3. Khảo sát các sàn giao dịch đấu giá trên thế giới và Việt Nam. 4. Xây dựng bài toán ứng dụng cho đấu giá điện tử và giải quyết bài toán. 5. Cài đặt hệ thống đấu giá ngược, hệ thống đấu giá B&T. 7 Chương 2. Đấu giá điện tử Bán đấu giá từ rất lâu đã là hình thức kinh doanh, mua bán quen thuộc đối với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và mạng Internet, bán đấu giá đã chuyển sang một tầm vóc mới: hình thức đấu giá qua mạng hình thành và ngày càng phát triển. 2.1 Giới thiệu Với một lịch sử lâu đời, đấu giá là một hoạt động thương mại mang tính truyền thống. Có lẽ bạn đã từng thấy hoạt động đấu giá qua phim ảnh hoặc đọc về chúng, bạn cũng có thể đã tham gia và tin rằng không gì có thể đơn giản hơn? Nó đơn giản chỉ là một vài người ra giá cho một vật gì đó, giá nâng lên rồi một người nào khác lại đưa ra một giá khác cao hơn, và khi mọi người đều im lặng thì điều đó có nghĩa là vật rao bán được bán. Có lẽ điều này đúng nhưng chỉ bấy nhiêu thôi mà muốn mô tả hết về một hoạt động kinh doanh có trị giá nhiều tỉ đô la thì thật là sai lầm. Những gì bạn thấy có thể chỉ là một hình thức kinh điển và thường thấy của đấu giá. Trong thực tế có rất nhiều các dạng đấu giá khác nhau, bên cạnh hình thức quen thuộc với giá đưa ra tăng dần (ascending bid) còn bao gồm các dạng khác như đấu giá giảm, đấu giá kín (sealed-bid), đấu giá đồng thời (simultaneous-bid), đấu giá bắt tay (handshake-bid), đấu giá gợi ý bí mật (whispered bid). Ngoài ra còn các hình thức khác rất hiếm gặp ngày nay dù đã trải qua hàng trăm năm lịch sử và đã tham gia trong việc bán một khối lượng tài sản khổng lồ. Các hình thức đấu giá rất hữu ích trong việc bán các sản phẩm hàng hóa mà giá trị của nó chưa được xác định một cách rõ ràng hoặc có giá thị trường không cố định. Đấu giá có thể được áp dụng cho nhiều loại mặt hàng, có thể là các loại mặt hàng mà số lượng chỉ là một như một bức tranh gốc, một tác phẩm nghệ thuật, hoặc cho các loại hàng hóa có số luợng lớn như vàng hay cổ phần. Đối với các quốc gia có sự chuyển đổi từ sở hữu tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đấu giá cung cấp khả năng cho việc định giá trị hàng hóa hay cơ sở hạ tầng sẵn có. Trong thực tế các nguồn có thể đưa ra đấu giá gần như là mọi thứ, từ đất công, thú nuôi, 8 rượu vang, hoa, cá, xe hơi, hợp đồng xây dựng đến cổ phần. Đặc điểm chung của những thứ này là giá trị của hàng hóa phải biến thiên đủ để ngăn ngừa trường hợp giá bị đứng lại một cách hoàn toàn trong quá trình đấu giá. Xem xét một cách đơn giản, đấu giá nói chung là một phương pháp phân phối những loại hàng hóa khan hiếm về mối tương quan giữa cung và cầu, một phương pháp được xây dựng dựa trên sự cạnh tranh. Đây có thể nói là loại thị trường trong sáng, minh bạch và rõ ràng nhất: một người bán sẽ tìm cách giành được nhiều tiền nhất có thể, và người mua muốn trả ít tiền nhất trong phạm vi cho phép. Đấu giá cung cấp lợi ích của sự giản đơn trong việc quyết định giá dựa vào thị trường. Nó thật sự hiệu quả trong ngữ cảnh thị trường cạnh tranh gắt gao và không biết đích xác giá trị hàng hóa. Một phiên đấu giá không giống với các phương pháp bán hàng khác, thông thường người chủ trì phiên đấu giá không sở hữu món hàng mang đấu giá họ chỉ đứng ra với tư cách đại diện cho một nhóm người nào đó, có thể là bên bán, bên mua hoặc đối tác thứ ba. Thông thường người mua biết rõ hơn người bán về giá trị hàng hóa. Vậy hình thức đấu giá nào là tốt nhất? Đây là câu hỏi không có đáp án chính xác. Bởi như đã nói có rất nhiều loại đấu giá với các đặc tính khác nhau, tùy theo từng hoàn cảnh và các loại đấu giá bạn sẽ thu được các kết quả thích hợp khác nhau. Chỉ có đi vào nghiên cứu các loại hình đấu giá cụ thể chúng ta mới rút ra cách ứng dụng để thu được hiệu quả cao nhất. Không có loại hình nào có thể đáp ứng mọi hoàn cảnh, mọi mặt hàng. Đôi khi một phiên đấu giá rất hữu ích trong việc ngăn chận các thoả thuận bất lương. Ví dụ như trong trường hợp các thương nhân hối lộ quan chức chính phủ để được mua lại một bất động sản nào đó của nhà nước, thậm chí là mua với giá rẻ chẳng hạn. Cũng như đã nói ở trên các hạn chế của đấu giá cũng tùy vào từng loại đấu giá khác nhau tuy nhiên có thể đưa ra một hạn chế chung cũng là một trong những hạn chế lớn nhất của đấu giá được gọi là "winner’s curse" tạm hiểu là rủi ro của người thắng trận. Bởi để chiến thắng trong một phiên đấu giá, người tham gia bỏ giá phải đưa ra giá thích hợp nhất, phải trải qua quá trình giành giật căng thẳng. Và khi chiến thắng họ vẫn chịu thua thiệt bởi cái giá được gọi là thích hợp nhất kia không mang lại lợi ích lớn nhất cho người chiến thắng trong cuộc đấu giá mà đôi khi còn có ý nghĩa ngược lại. Nó chỉ giúp họ đạt được một mục đích nào đó như được sở hữu món 9 hàng mình muốn, bán được hàng hóa, thậm chí là giữ uy tính doanh nghiệp. Một điều chắc chắn mà bạn phải trả cho sự may mắn thắng trận trong một phiên đấu giá là bạn phải mua một món hàng đắt hơn thậm chí là rất nhiều so với giá trị thực của nó, hoặc phải bán hàng hóa với giá thấp đến thảm thương. Chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn đấu giá là một hoạt động kinh doanh mà trong suốt quá trình giao dịch giá cả của hàng hóa là biến động do sự cạnh tranh của các bên tham gia. Tùy theo tính chất, cơ cấu về giá cả, loại và số lượng đối tượng tham gia mà chúng ta có kết quả cuối cùng là lợi ích tối đa dành cho người cần hàng hóa hay người bán hàng hóa. Nói tóm lại, đấu giá không phải lúc nào cũng đơn giản như bề ngoài của nó, đây có thể được xem là hình thức giao dịch trong sáng và mang đậm chất tự nhiên của thị trường. 2.2 Các hình thức đấu giá 2.2.1 Phân loại chung Các hình thức đấu giá được phân loại dựa vào các khía cạnh khác nhau theo các nhóm có cùng thuộc tính chung. Đó có thể là hình thức đấu giá mở và đóng (open và sealed-bid). Đó cũng có thể là các hình thức đấu giá mà giá đưa ra tăng và các hình thức đấu giá mà thay vì giá tăng thì giá lại giảm. Đó cũng có thể là đấu giá đơn và đấu giá kép. Trong phần này chúng tôi trình bày lại các hình thức đấu giá một cách có hệ thống dựa vào các khía cạnh khác nhau của cơ chế quyết định giá. Dưới đây là phiên bản sửa đổi của lược đồ Reck [1] thể hiện các dạng đấu giá khác nhau được phân biệt theo cấu trúc rẽ nhánh hình cây bắt đầu từ số lượng của các phía tham gia đấu giá (người cung cấp hàng, người tham gia bỏ giá). 10 Hình 2.1 – Lược đồ Reck. Trong luận văn này chúng tôi đi vào khảo sát quy tắc hoạt động cũng như một số cơ chế đấu giá thông qua các mô hình đã được triển khai trên thế giới: English Auction, Dutch Auction, First-Price Sealed-Bid Auction, Vickrey Auction và Double Auction dựa trên cách phân nhánh của lược đồ Reck ở trên. 2.2.2 Đấu giá kiểu Anh (Enghlish Auction) Đây là hình thức đấu giá mà người mua đặt giá cho một món hàng một cách tuần tự và giá được nâng tăng dần theo thời gian. Đấu giá kiểu Anh là một trong những dạng đấu giá thông dụng nhất và cũng được biết đến như một dạng của đấu giá mở (Open-Bid auction) hay đấu giá với giá tăng (Ascending-Price auction). Trong đấu giá kiểu Anh, người chủ trì cuộc đấu giá bắt đầu với mức giá khởi điểm thấp nhất chấp nhận đuợc (hay còn gọi là reserve price). Và sau đó người mua sẽ ra giá một cách lần lượt cho món hàng. Cuộc đấu giá sẽ tiếp tục cho tới khi không có ai đưa ra giá cao hơn một mức giá nào đó hoặc thời gian ra giá kết thúc. Vào lúc đó, người chủ trì cuộc đấu giá sẽ gõ một cái búa nhỏ xuống bàn và chỉ định người ra giá cao nhất là ngừơi chiến thắng. Quy trình này đuợc minh hoạ ở hình 2.2. 11 Đấu giá kiểu Anh thường đuợc sử dụng để bán các tác phẩm nghệ thuật, rượu vang và các món hàng khác mà có thời gian tồn tại không giới hạn trong các mô hình thương mại điện tử Consumer-to-Consumer (C2C), Business-to-Consumer (B2C), Business-to-Business (B2B), và Government-to-Business (G2B). Ngày nay nó đã được triển khai trên Internet, nhưng các cuộc đấu giá trực truyến theo kiểu này đã có thể diễn ra theo thời gian thực và chỉ mất vài phút. Trong hình thức này thuật ngữ “winner’s curse” xảy ra khi người tham gia đặt giá phải trả nhiều hơn cho giá trị món hàng muốn mua. Người chiến thắng đối mặt với một sự thật là họ luôn phải trả một giá cao hơn mọi người để có thể sở hữu món hàng. Những ví dụ dưới đây về sàn giao dịch đấu giá điện tử eBay và công ty chủ quản của nó sẽ minh họa một cách rõ ràng cho hình thức đấu giá kiểu Anh. Trong ebay, hình thức đấu giá kiểu Anh được sử dụng khi người bán chỉ có một món hàng để bán. Nó có thể tiến hành với tùy chọn có hay không hiện giá khởi điểm (reserve price) và tính giấu tên của những người tham gia bỏ giá. Khi một giá khởi điểm được chỉ định nhưng không hiển thị, đó sẽ là một chức năng bảo mật giúp cho người bán (người mà không chắc giá trị thực của món hàng mà họ sở hữu) từ chối mức giá cuối cùng nếu nó thấp hơn so với một chuẩn giá nào đó đồng thời tránh đuợc trường hợp khi giá ban đầu được đưa ra người đặt giá ra giá với mức chênh lệch hầu như không đáng kể so với giá này. Tính riêng tư hay nặc danh của cuộc Hình 2.2 – Đấu giá kiểu Anh. Nguồn: Turban, E.(2002). 12 đấu giá có nghĩa là địa chỉ email của người tham gia đặt giá sẽ không được hiển thị trên màn hình đặt giá dù đó chỉ là những giá cũ. Tính năng mở rộng này hữu ích cho người bán trong một vài trường hợp, ví dụ như một vài khách hàng tiềm năng có thể không muốn danh tính của họ được phô ra một cách công cộng hay một vài người tham gia đấu giá có thể chi phối giá theo hướng bất lợi nếu tên của những người tham gia đặt giá được niêm yết. Bên cạnh tính năng tùy chọn ấn định giá khởi điểm (reserve price) và ẩn danh, người bán hàng cũng phải chọn thời gian giới hạn để kết thúc cuộc đấu giá, loại tiền tệ được sử dụng. 2.2.3 Đấu giá kiểu Hà Lan (Dutch Auction) Đấu giá kiểu Hà Lan là một mô hình đấu giá áp dụng cho các mặt hàng mà số lượng được đấu giá là số nhiều, với giá khởi điểm là một mức giá rất cao và giảm xuống trong suốt thời gian đấu giá. Nó cũng đuợc biết đến như là hình thức đấu giá với giá giảm (Descending-Price auction). Trong đấu giá kiểu Hà Lan, giá được đưa ra lúc đầu là cực cao, được áp dụng cho việc bán hoa trong nhiều thập kỷ ở chợ hoa quốc tế Hà lan. Giá sau đó được giảm một cách từ từ và những người tham gia chỉ đưa ra số lượng mà họ muốn mua vào lúc giá thích hợp được đưa ra. Quá trình này sẽ tiến hành cho đến khi tất cả hang hóa được bán. Kết quả của quy trình này là các mức giá khác nhau dành cho những người tham gia đấu giá khác nhau, và dĩ nhiên người mua đầu tiên sẽ phải trả mức giá cao nhất. Đấu giá kiểu Hà Lan thường được sử dụng để bán các sản phẩm mà có thời gian tồn tại ngắn. Đấu giá dạng này xảy ra rất nhanh, ngay cả khi nó được triển khai trên Internet. Vì vậy, những người ra giá phải đưa ra quyết định sớm trong quá trình ra giá nếu họ thực sự muốn món hàng. 13 2.2.4 Đấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed-bid first-price auction) Đặc điểm chính của hình thức đấu giá này là nó không phải là một hình thức đấu giá mở (open-bid auction), nghĩa là giá đưa ra đấu được giấu không cho những người khác tham gia đấu giá biết. Quá trình tiến hành đấu giá trải qua hai giai đoạn: giai đoạn đặt giá trong đó tất cả giá đưa ra được tập hợp lại, và giai đoạn quyết định kết quả trong đó danh sách giá đưa ra sẽ được tiến hành kiểm tra và quyết định người chiến thắng. Suốt giai đoạn đặt giá, mỗi người tham gia đấu giá chỉ ra giá một lần dựa vào kinh nghiệm hay số tiền mà họ có. họ không hề biết ai là những người đặt giá và giá những người khác đưa ra là bao nhiêu. Trong giai đoạn quyết định kết quả, tất cả các giá được mở và sắp xếp từ cao nhất tới thấp nhất. Nếu món hàng được đem bán chỉ có một thì người đặt giá cao nhất sẽ được mua, còn nếu món hàng đem bán có số lượng nhiều thì nó sẽ được bán theo thứ tự giá từ cao xuống cho tới khi hết hàng. Hình thức này thường được sử dụng cho tín dụng tái huy động vốn và thị trường ngoại hối. 2.2.5 Đấu giá kín và chọn giá thấp thứ hai (Sealed-bid second-price auction) Loại hình đấu giá này được phát triển bởi William Vickrey, người đã đạt giải Nobel kinh tế năm 1996. hình thức đấu giá này còn đuợc gọi là đấu giá Vickrey (Vickrey auction). Trong Vickrey auction, các mức giá tham gia cũng đươc giấu kín và việc ra giá của những người tham gia đấu giá chỉ dựa vào sự phán đoán, họ không hề biết gì về giá những người khác đưa ra. Điểm khác nhau giữa hình thức này với đấu giá kín và chọn giá cao nhất (Sealed-bid first-price auction) nằm ở chổ người chiến thắng trong cuộc đấu giá sẽ trả mức giá cao nhất thứ hai tức là mức giá cao nhất trong số các mức giá của những người không chiến thắng. Vì lí do đó mà người chiến thắng sẻ phải trả thấp hơn so với giá mà anh ta đưa ra. Vickrey auction cũng được sử dụng cho tín dụng tái huy động vốn và trao đổi ngoại hối. 2.2.6 Đấu giá hai phía kép (Double Auction) Mặc dù không đuợc xem như là một trong bốn kiểu đấu giá chính, hình thức đấu giá kép cũng là một hoạt động thương mại quan trọng trong nền tài chính thế giới hơn trăm năm nay. Trong hình thức này cả người bán lẫn người mua đều tham gia 14 bỏ giá sau đó được xếp hạng từ cao nhất đến thấp nhất và tiến hành ghép giữa cặp người bán (bắt đầu từ giá thấp trở lên) và người mua (bắt đầu từ giá cao trở xuống) dựa vào các thông tin mô tả của họ. Để hiểu hơn về hoạt động của hình thức đấu giá này chúng ta sẽ tìm hiểu một ví dụ : Giả sử có 4 người bán trong một giao dịch ngoại hối đưa ra mức giá như sau 100, 200, 300, và 400 cho đồng tiền nội địa, và 4 người yêu cầu mua với mức giá đưa ra cho mỗi đơn vị nội tệ là 400, 300, 250, và 50. Cung và cầu đã gặp nhau ở ba đơn vị của giao dịch ngoại hối nhưng giá vẫn giữ nguyên, giao động giữa 200 và 250. Đấu giá kép được áp dụng chủ yếu trong các sàn giao dịch ngoại hối, thị trường chứng khóan. Đấu giá kép kể từ khi hình thành đã có nhiều thay đổi và phát triển nhanh chóng. Các nhà kinh tế tin rằng đấu giá kép sẽ có nhiều ứng dụng khi được triển khai tin học hóa. 2.3 Đấu giá điện tử 2.3.1 Giới thiệu Đấu giá điện tử (e-auctions) là hình thức đấu giá được tiến hành trực tuyến. Chúng cũng giống như đấu giá thông thường ngoại trừ nó được thực hiện trên máy tính. Dĩ nhiên chính vì sự khác nhau tưởng như đơn giản này mà làm cho đấu giá điện tử phải tuân theo các quy tắc cũng như các đặc tính của thương mại điện tử, và có những đặc thù riêng. E-auctions chủ yếu cung cấp các sản phẩm tiêu dùng, linh kiện điện tử, các tác phẩm nghệ thuật, các gói du lịch nghỉ dưỡng, vé máy bay, và nhiều thứ khác. E-auctions xuất hiện vào khoảng giữa những năm 90, và nhanh chóng trở thành một trong những ứng dụng thành công nhất của thương mại điện tử [2]. EBay được thành lập năm 1995, là một trong những dịch vụ đấu giá được biết đến sớm nhất trên Internet. Tuy nhiên, chỉ trong vòng một năm eBay đã có các đối thủ cạnh tranh như Onsale, uBid, và rất nhiều cá đối thủ khác. Nhu cầu xây dựng nhanh các sàn đấu giá dưới quy mô một ngành công nghiệp rộng lớn đã tạo ra cơ hội cho hệ thống các phần mềm máy chủ và dịch vụ đóng gói phát triển mạnh mẽ. Nắm bắt được nhu cầu này một số công ty đã xây dựng và thương mại hóa các phần mềm đấu giá. Trong đó được biết đến nhiều nhất có lẽ là FreeMarket, OpenSite, Trading Dynamics và nhiều công ty khác. Xu hướng của họ là thiết kế những sản phẩm phức tạp cho phép triển khai trong nhiều thị trường ứng dụng vì 15 những sản phẩm này có khả năng tùy biến cao, độc lập với các mục tiêu cụ thể cũng như các mô hình tương tác khác nhau của các ứng dụng Consumer-to- Consumer (C2C), Business-to-Business (B2B) hay Business-to-Consumer (B2C). Và trong những năm gần đây, xuất hiện khá nhiều những dạng đấu giá mới là sự kết hợp của các loại đấu giá truyền thống với những đặc tính lai tạp khá thú vị. Cũng giống như một cuộc đấu giá truyền thống, một trang web đấu giá đòi hỏi phải có người bán đấu giá và những người mua. Có hai hình thức người bán tham gia trên website đấu giá: thứ nhất, chủ website cũng chính là chủ những mặt hàng được đấu giá tại website. Thứ hai, chủ hàng "thuê mặt bằng" trên website để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường, việc tự xây dựng trang web riêng cho các mặt hàng của mình sẽ giúp chủ hàng tiết kiệm được một khoản lớn tiền "thuê mặt bằng" và còn chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong lĩnh vực bán đấu giá, càng nhiều khách hàng viếng thǎm càng đem đến cho chủ hàng nhiều cơ hội bán hàng. Trong khi đó, không phải trang web nào được xây dựng cũng thu hút được sự quan tâm của các khách hàng trên mạng. Vì thế, chấp nhận trả phí để có mặt tại một địa chỉ nổi tiếng vẫn là một chiến lược cần thiết của các chủ hàng bán đấu giá. 2.3.2 Các thành phần tham gia vào đấu giá điện tử Quy trình tổng quát của đấu giá điện tử được minh hoạ ở hình 2.3 dưới đây. Các nhân tố như người chủ trì cuộc đấu giá (auctioneer) có chức năng tạo điều kiện cho những nhà cung cấp hàng (supplier hay seller) gặp gỡ với khách hàng (buyer hay bidder) bên trong một quy trình đấu giá tổng thể và hơn thế nửa là các mặt hàng đưa ra đấu giá (trade objects) hay các luật (rule Base) thì cần thiết áp dụng trong suốt quá trình giao dịch, điều này thì tương tự như trong mô hình chung của đấu giá truyền thống. Tuy nhiên điểm khác là toàn bộ quy trình đấu giá được thực hiện với công nghệ thông tin trên môi trường Web. 16 Hình 2.3 – Mô hình đấu giá điện tử. Sự ảnh hưởng của Web lên quy trình đấu giá điện tử là đáng kể nó tạo ra tính đặc thù của hình thức thương mại này. Theo Klein [1], đấu giá điện tử sẻ hưởng được những ích lợi sau: - Cở sở hạ tầng chung với hàng triệu người sử dụng tiềm năng, triển vọng tăng trưởng là rất cao với các cuộc đấu giá bởi trong điều kiện số luợng người mua và các nhà cung cấp cũng như số luợng mặt hàng, loại mặt hàng tiềm năng là rất lớn. - Giao thức siêu văn bản được chuẩn hóa cho phép hiển thị trực quan hàng hóa làm tăng tính khả thi về mặt kinh tế của đấu giá điện tử. - Sự phát triển của các chức năng tìm kiếm giúp người cung cấp và khách hàng dễ dàng tìm đến với nhau. - Các chuẩn bảo mật trong vấn đề thanh toán (ví dụ như SSL và SET), sẽ khuyến khích các nhà cung cấp và khách hàng thực sự sử dụng web làm môi trường giao dịch thương mại. 2.3.3 Quy trình hoạt động chung Để đưa hàng lên bán tại một trang web đấu giá, người chủ hàng hóa phải là chủ trang web hoặc phải trả một khoản phí nhất định cho một đối tác thứ ba cung cấp dịch vụ này. Những mặt hàng được lựa chọn đem đấu giá thường được đi kèm với các thông tin liên quan và tuân thủ những nguyên tắc nhất định để có thể bán đấu 17 giá được như số lượng, tính độc đáo, tính lịch sử, vǎn hóa hoặc tính cá nhân của sản phẩm. Để mua hàng tại các trang web đấu giá, trước hết người mua sẽ lựa chọn các mặt hàng mình muốn theo dành mục các mặt hàng được trình bày rõ ràng tại các trang web. Sau khi lựa chọn mặt hàng muốn mua, người mua sẽ phải tham gia đấu giá với những người mua khác bằng cách cung cấp một số thông tin như đặt giá cho mặt hàng muốn mua và số lượng muốn mua đối với mặt hàng đó. Trang web sẽ tự động làm việc và khi thời hạn đấu giá kết thúc, hệ thống sẽ thông báo kết quả đấu giá đến cho những người có liên quan. 2.3.4 Các luật trong đấu giá điện tử Trong thương mại điện tử, cũng tùy vào từng sàn giao dịch mà có các ràng buộc khác nhau, các nguyên tắc phải tuân thủ khác nhau, và mọi hoạt động trong lĩnh vực này đều phải tuân theo pháp luật về thương mại điện tử. Tuy nhiên có một số quy định mà hầu như tất cả các sàn giao dịch đấu giá điện tử đều tuân thủ như sau: - Thời hạn kết thúc đấu giá đối với một mặt hàng Để tránh tình trạng có quá nhiều mặt hàng tồn đọng trên trang web, khi một mặt hàng được đưa lên bán đấu giá, chủ hàng phải xác định thời hạn chấm dứt đấu giá. Thời hạn hàng càng lưu trên trang web lâu, mức phí chủ hàng phải trả cho chủ trang web càng lớn. Ví dụ, nếu mặt hàng được đưa lên trang đầu tháng 12/2002, chủ hàng sẽ có thông báo rằng mặt hàng đó chỉ được đấu giá đến ngày 30/1/2003, nếu muốn để mặt hàng được đấu giá đến hết tháng 2/2003, chủ hàng phải trả thêm một khoản phí nữa cho chủ website. Một phát sinh là nếu đến thời hạn chót, mặt hàng lại đang được đấu giá sôi nổi thì khi nào sẽ được chọn là thời điểm dừng đấu giá? Về vấn đề này, mỗi website có một chính sách riêng. Thông thường, các website tuân theo luật sau: Nếu có một đơn đấu giá trong vòng 10 phút trước thời hạn quy định, mặt hàng đó sẽ được coi là đấu giá xong với giá cuối cùng nếu sau đó 10 phút không còn đơn đấu giá nào nữa. Giai đoạn đi đến mức giá cuối cùng của đấu giá được gọi là "going, going, gone"; tạm dịch theo cách đấu giá truyền thống là "tiếp theo, 18 một, hai, ba, đã xong". Đó là khi chiếc búa đấu giá được gõ và kết thúc việc bán một món hàng. - Thắng lợi trong đấu giá Không phải khi nào việc đấu giá cũng cho ra kết quả rõ ràng người thắng, người thua. Vì thế, việc xác định người nào thắng trong đấu giá cũng được các sàn đấu giá xây dựng thành luật một cách kỹ lưỡng. Nói vắn tắt, quy định về người thắng trong đấu giá là "giá cả trước, số lượng sau và thời gian sau cùng". Cũng giống như trong đấu giá truyền thống, một mặt hàng khi được đấu giá trên mạng sẽ được đặt mức giá tối thiểu (reserve price). Đơn đấu giá nào có mức giá cao nhất và vượt mức tối thiểu sẽ là đơn chiến thắng. Trong trường hợp hai hay nhiều đơn đấu giá có cùng mức giá; đơn nào mua số lượng hàng lớn hơn sẽ là đơn chiến thắng. Nếu các đơn cùng đặt mức giá và số lượng như nhau, đơn nào đặt sớm hơn sẽ là đơn thắng. Thứ tự bán hàng cho các đơn chiến thắng sẽ là người thắng lợi được quyền mua hàng theo đơn. Sau khi quá trình đấu giá kết thúc, hàng sẽ được bán cho người thắng lợi trong đấu giá. Với khả nǎng sau đơn mua của người thắng đầu tiên, chủ hàng vẫn còn hàng; hàng sẽ được bán cho người chiến thắng trong số những người còn lại (cũng được xác định theo luật trên) và tiếp tục như vậy, hàng sẽ được bán cho đến hết hoặc đến đơn đấu giá cuối cùng vượt mức giá tối thiểu. Như vậy, người chiến thắng cuối cùng có thể không mua đủ số lượng hàng như mong muốn. Trong trường hợp không có đơn đấu giá nào vượt mức tối thiểu, cuộc đấu giá vẫn được coi là thành công mà không có người mua hàng. 2.4 Đấu giá nghịch (Reverse-Auction) 2.4.1 Khái niệm Dựa trên lược đồ Reck [1] chúng ta có thể phân biệt tiếp mỗi loại đấu giá thành hai dạng khác nhau dựa vào việc xem xét đối tượng tham gia đặt giá, nếu họ là người mua thì đó là đấu giá thuận còn là người bán thì là đấu giá nghịch. Ngoại trừ dạng đấu giá kép (double) là việc đặt giá được tiến hành ở cả hai phía. Như vậy đấu giá nghịch nói chung là hình thức đấu giá mà một người mua nhận giá được đưa ra bởi 19 nhiều nhà cung cấp tiềm năng tham gia thị truờng. Thị trường ở đây được biết đến như hệ thống cho phép thực hiện việc chuyển yêu cầu và đặt giá. Trong đấu giá ngược người mua đặt giá cho một món hàng và gởi yêu cầu cho hệ thống, sau đó các nhà cung cấp sẽ ra giá, giá sẽ giảm dần từ từ, và người ra giá thấp nhất sẽ thắng. Họ sẽ trở thành người cung cấp hàng. 2.4.2 Một số đặc điểm 2.4.2.1 Đối tượng tổ chức Các cuộc đấu giá ngược thường được tổ chức bởi các nhà mua hàng hóa sỉ, có nhu cầu mua hàng với số lượng lớn mà giá cả phải chăng. Họ có thể là các siêu thị, khách sạn, hay các công ty du lịch …Ngoài ra đấu giá nghịch còn được tổ chức bởi một bên thứ ba nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá giữa bên mua và bên bán (bên thứ ba đóng vai trò là người mua sau đó bán lại) hoặc phí dịch vụ. 2.4.2.2 Các mặt hàng và điều kiện cho đấu giá nghịch - Các mặt hàng Các mặt hàng dành cho đấu giá ngược rất đa dạng, có thể là bất cứ mặt hàng nào nhưng tốt nhất là các loại mặt hàng có ít đặc điểm cũng như các thông số về kỹ thuật mà người mua có thể xem xét khi muốn mua. Hình 2.4 – Đấu giá nghịch. Nguồn: Turban, E. (2002). 20 - Điều kiện Chỉ thực hiện được khi người mua mua hàng với số lượng lớn mang tính chất thường xuyên, thị trường có mức cung cầu chênh lệch lớn, và sức cạnh tranh cao (về phía nhà cung cấp). 2.4.2.3 Ưu điểm của đấu giá ngược - Về phía người bán Hầu như đấu giá nghịch không có lợi gì cho người bán ngoài việc tạo ra động lực giúp họ tăng cường cải tiến sản xuất, quản lý để giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm. Nó tạo ra cho họ một môi trường cạnh tranh công bằng, chỉ có thể chiến thắng bằng nội lực chính mình. - Về phía người mua Đây là hình thức chủ yếu mang lại lợi nhuận tối đa cho người mua. Giúp họ tiết kiệm chi phí mua hàng. Tại Pháp, các tập đoàn lớn như Danone, L'Oréal, la Redoute, Carrefour, les Mousquetaires hay Casino cùng với các hãng sản xuất xe hơi đều áp dụng đấu giá ngược. Ước tính, hình thức này giúp các tập đoàn tiết kiệm khoảng 20% giá mua hàng... Công ty phần mềm và dịch vụ đấu giá hàng đầu thế giới FreeMarkets thì cho biết, kể từ năm 1995 đến năm 2001, công ty đã giúp khách hàng tiết kiệm được 20% trên tổng số tiền 30 tỉ đô-la Mỹ dùng để mua hàng. Ngoài ra thông qua đấu giá ngược ngừơi mua còn có thể nắm bắt được các thông số về khả năng của các nhà cung cấp khác nhau, chi phí vận chuyển, chất lượng sản phẩm… Nhờ vậy, người mua luôn có thể tìm được mức giá thấp nhất. Trong một số trường hợp, người mua còn nhờ đấu giá ngược để kiểm tra thị trường, tìm kiếm cơ hội đàm phán trong tương lai. 2.4.2.4 Khuyết điểm của đấu giá ngược - Về phía người bán Đây là hình thức đấu giá rất bất lợi cho người bán, họ buộc phải bán hàng của mình với giá thấp hơn các chủ hàng khác. Trong một số trường hợp họ còn phải bán với giá bằng với giá thành sản phẩm nhằm tránh mất thị phần và giữ khách 21 hàng. Gần đây, một đại siêu thị của Pháp còn "tra tấn" các nhà cung cấp thịt trong một cuộc đấu giá ngược kéo dài 24 tiếng đồng hồ. Với cơ chế đấu giá xếp hạng (ranking), các nhà cung cấp không được biết giá chào của đối thủ cũng như bất cứ thông tin nào khác ngoài vị trí xếp hạng giá chào của mình. - Về phía người mua Việc quá khắt khe trong trong giá cả của hình thức này có thể dẫn đến chất lượng của các mặt hàng hay dịch vụ được cung cấp cho người mua không ở mức tối đa mặc dù vẫn đáp ứng được nhu cầu. 2.5 Sự phát triển của đấu giá - đấu giá nghịch điện tử tại Việt Nam Đấu giá chưa phải là hình thức phát triển ở Việt Nam đặc biệt là mô hình đấu giá nguợc hiện nay chưa có ai thực hiện. Với đấu giá điện tử thì tình hình phát triển ở nước ta lại càng ảm đạm hơn. Lý do dẫn tới hiện trạng này là vì tình hình chung thương mại điện tử nước ta còn nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng Internet còn yếu , những yếu tố hạ tầng khác như thanh toán qua mạng bằng thẻ, các quy định pháp lý, mức độ phát triển thương mại điện tử của các công ty trung gian, nhận thức của công dân còn khá yếu khiến cho đấu giá cũng như các hình thức thương mại khác bị trì trệ trong tiến trình điện tử hóa. Tuy vậy với tốc độ đầu tư nhanh đồng thời với chính sách đặt mũi nhọn trong việc phát triển công nghệ thông tin và viễn thông và sự tiếp cận công nghệ nhạy bén của thế hệ trẻ Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho thương mại điện tử nói chung và đấu giá điện tử nói riêng. Thêm vào đó hình thức đấu giá gần đây đã được kiểm chứng qua công tác cổ phần hóa các công ty nhà nước như Vinamilk, Vifon đã mang lại lợi nhuận gấp nhiều lần so với dự tính hứa hẹn sẽ có sự phát triển bùng nổ trong tương lai gần. Mở đầu cho dòng phát triển này có lẽ là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Trang web đấu giá có quy mô đầu tiên của Việt Nam đã được VCCI cho ra mắt đầu nǎm 2003. Tuy nhiên, hình thức thương mại này vẫn sẽ mang nhiều tính truyền thống khi việc đấu giá hoàn tất, khách hàng và chủ hàng sẽ lại phải gặp gỡ trực tiếp để đàm phán và tiến hành các thủ tục thanh toán truyền thống. 22 Chương 3. Khảo sát một số sàn đấu giá điện tử hiện hành 3.1 Priceline.com Được thành lập vào năm 1998, Priceline.com là một trang web đấu giá ngược được nhiều người biết đến. Đến với Priceline người mua có thể chọn món hàng muốn mua và ra giá mình có thể trả. Hàng hóa và dịch vụ được bán hay cho thuê ở đây bao gồm vé máy bay, phòng khách sạn, xe hơi, các chuyến nghỉ mát. Priceline.com chỉ cung cấp một dạng đấu giá đó là đấu giá kín và giá cao nhất. Xét với dịch vụ đặt phòng, đầu tiên khách hàng sẽ cung cấp các thông tin về phòng mình cần như vị trí, loại phòng, tiêu chuẩn khách sạn …và đưa ra giá tối đa mình có thể trả. Sau đó họ sẽ phải cung cấp các thông tin về thẻ tín dụng theo mẫu. Priceline.com sẽ tiến hành tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu sẵn có của mình những phòng thích hợp có giá thấp hơn giá khách hàng đưa ra. Khi đã tìm được phòng phù hợp với yêu cầu thẻ tín dụng của khách hàng sẽ bị tính tiền với các khoản như giá phòng, thuế… Priceline.com đôi khi chấp nhận giá thấp hơn giá thấp nhất có sẵn nhằm tăng cường và thu hút khách hàng. Với mô hình này người bán không có cơ hội để đặt giá nhiều lần cho món hàng mình muốn. Hơn nữa, người mua không đối thoại trực tiếp với người bán do vậy không có giao dịch giữa người mua và người bán. Hình 3.1 – Hoạt động của Priceline.com. 23 3.2 UBid.Com UBid.com được thành lập năm 1997 và nhanh chóng nổi lên như một tên tuổi lớn của nền thương mại điện tử thế giới. Ngày nay uBid.com là một thị trường giao dịch cung cấp hàng hóa của các nhà sản xuất hàng đầu như các thiết bị điện tử gia dụng, máy tính, thiết bị văn phòng, âm nhạc, du lịch … với giá sỉ. UBid.com chủ yếu thực hiện mô hình đấu giá thuận với giá đưa ra tăng dần, hàng hóa có thể là một loại đơn lẻ hay một nhóm các mặt hàng. Bên cạnh đó, uBid.com cũng cung cấp dịch vụ “uBuy It” cho phép người mua có thể mua trực tiếp hàng hóa mà không qua đấu giá. UBid.com căn cứ vào việc có đưa ra giá khởi điểm cho món hàng hay không mà chia làm hai loại đấu giá: đấu giá với giá khởi điểm và không có giá khởi điểm. Xét quy trình thuê phòng trên Ubid được thực hiện như sau: từ danh sách các khách sạn và khu nghỉ mát, người mua có thể duyệt và tìm để thực hiện đấu giá trong khoảng thời gian 30 ngày hay trong khoảng từ 30 đến 60 ngày thậm chí hơn 60 ngày. Ngoài ra, người mua cũng có thể tìm phòng khách sạn bằng cách sử dụng chức năng tìm nhanh, thu hẹp dần kết quả tìm kiếm, ví dụ người mua muốn thuê một phòng ở London (Hình 3.2). Sau khi chọn khách sạn, người mua có thể bắt đầu đặt giá. Để chứng thực giá đưa ra, người mua phải đăng kí với uBid, họ phải cung cấp thông tin cá nhân, thông tin thẻ tín dụng và thông tin về địa chỉ gởi hóa đơn khi lần đầu tiên vào uBid.com. Nếu giá người mua đưa ra là thành giá chiến thắng, họ phải đảm bảo rằng bất kì phương thức thanh toán nào được chọn bởi họ khi đặt giá sẽ đươc tiến hành đầy đủ và ngay lập tức chi trả cho các phòng khách sạn mà họ đặt (Hình 3.3). 24 Hình 3.2 – Đấu giá ở uBid.com. Hình 3.3 – Đặt giá với uBid.com. Một trong những tùy chọn bổ sung mà uBid dành cho người mua là “Bid Butler”. Những người mua sẽ thông báo cho Bid Butler của họ giá lớn nhất mà họ có thể trả và số lượng họ muốn. Bid Butler sau khi đã quyết định người thắng trong đấu giá sẽ sử dụng thứ tự xếp hạng giá để quyết định phân phối hàng hóa tiếp. Trong trường hợp số lượng cung ứng không đủ khách hàng sẽ đuợc thông báo. Chỉ bản thân người mua và Bid Butler biết giá cả lớn nhất họ đưa ra. 25 3.3 Ebay.com Thành lập vào tháng 9 năm 1995, eBay là sàn giao dịch trực tuyến lớn nhất trên thế giới phục vụ cho việc mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một cộng đồng hỗn hợp giữa các cá nhân cũng như doanh nghiệp. Nó cũng là nơi mà những người bán và người mua tiềm năng gặp nhau để quyết định giá trị thương mại của một sản phẩm nào đó. Mọi người đến với eBay để thực hiện việc mua bán hàng hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau như đồ cổ, xe hơi, quần áo, máy tính, trang sức, du lịch, và nhiều loại khác. Theo công ty, hơn 1.4 triệu giao dịch được thực hiện mỗi này. Trên 200,000 mặt hàng mới tham gia buôn bán cứ mỗi 24 giờ. Và trong năm 2002, tổng số tiền giao dịch của các thành viên eBay là 14.87 tỉ đô la thông qua mua bán hàng hóa. EBay thực hiện hai dạng đấu giá chính đó là đấu giá kiểu Anh (English Auction) và đấu giá nhiều mặt hàng. Ngoài ra eBay cũng cung cấp dịch vụ “Buy it now” như một mở rộng cho phép người mua mua hàng ngay tức thì không thông qua đấu giá. Với việc đặt phòng khách sạn đầu tiên người mua phải duyệt qua các danh mục và chọn mục thích hợp. Người mua có thể tìm phòng bằng cách nhập các thông tin mô tả như địa điểm, ngày tháng, giá cao nhất, giá thấp nhất. Kế tiếp, người mua chọn những khách sạn mà họ muốn đáp ứng nhu cầu của họ (Hình 3.4). Sau khi đặt một giá, người mua cần đăng kí một tài khoản với mật khẩu để có thể chứng thật thông tin của mình. Nếu một người tham gia đấu giá khác đặt một giá cao hơn với giá hiện tại, eBay sẽ gởi đến những người mua một email để đề nghị họ đặt giá cao hơn. Cuối cùng, nếu người mua nào thắng trong việc thuê phòng, họ sẽ gởi thông tin về việc thanh toán cho ngừơi bán để người bán biết cách thức thanh toán (Hình 3.5). Sau khi người mua gởi thông tin cho người bán, một email cùng với tất cả các chi tiết thanh toán sẽ được gởi đến người bán và chính bản thân người mua. 26 Hình 3.4 – Đấu giá ở eBay.com. Hình 3.5 – Ra giá với ebay.com. 3.4 Heya.com.vn Đây là trang web đấu giá đầu tiên của Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm 2004 bởi công ty VNAO Co. Ltd có trụ sở đặt tại Hà Nội . Trang web là một siêu thị hàng hóa, dùng phương thức đấu giá để bán hàng. Trang này là người trung gian cung cấp các phương tiện kỹ thuật cho những người có hàng hóa muốn đưa lên đấu giá và những người có nhu cầu tham gia đấu giá để mua hàng. Trang web không hỗ trợ các dịch vụ thanh toán trực tuyến, sau khi đấu giá các hoạt động còn lại được thực hiện một cách vật lý giữa người mua và người bán. Trang web tồn tại nhờ phí dịch vụ thu từ các giao dịch đấu giá thành công. Muốn tham gia vào Heya bạn phải cung cấp thông tin như địa chỉ, điện thoại, email … để đăng ký cho mình một tài khoản trên Heya (Hình 3.6), tài khoản này sẽ được kiểm chứng bằng tay 27 bởi Heya. Khi muốn bán hàng bạn đăng nhập vào tài khoản và gởi thông tin về hàng đưa lên bán như giá, hình ảnh, thời hạn đấu giá… Khi muốn đấu giá bạn đăng nhập vào tài khoản và chọn mặt hàng trên danh sách sau đó ra giá. Đây là hình thức đấu giá theo dạng đấu giá kiểu Anh với việc giấu tên những người tham gia ra giá và có giá khởi điểm cho hàng hóa. Với các loại mặt hàng có số nhiều mà người mua không mua hết thì sẽ được bán cho những người đặt giá từ cao tới thấp. Bạn cũng có thể chọn tùy chọn mua ngay để mua hàng khỏi qua đấu giá đương nhiên là phải có sự chấp thuận của người bán. Heya đưa ra một số dịch vụ giá trị gia tăng như Heya profit nhằm chia hoa hồng cho khách hàng giới thiệu thành viên uy tín cho Heya. Ngoài ra còn cho phép người sử dụng đưa ra đánh giá về bạn hàng của mình qua mỗi phiên giao dịch nhằm giúp Heya kiểm tra độ tin cậy của đối tác. Hình 3.6 Đăng kí Heya. Hình 3.7 Trang đấu giá Heya. 3.5 Skyauction.com Skyauction.com là một sàn đấu giá các sản phẩm du lịch nơi mà mọi người có thể mua vé máy bay, đặt phòng, thuê du thuyền và những chuyến nghỉ mát trọn gói. Skyauction.com bắt đầu hoạt động từ tháng 2 năm 1999 và tiến hành việc kinh doanh với ý tưởng như sau: skyauction.com tiến hành thương lượng với các công ty hàng đầu nổi tiếng, đáng tin cậy trong việc cung cấp máy bay, khách sạn, khu nghỉ mát nhằm mang đến cho người mua giá cả thật phải chăng. Tất cả các cuộc đấu giá trên trang web của Skyauction đều là đấu giá thuận với các loại hàng hóa có số lượng nhiều và giá đặt ban đầu là 1 đô la mà không có giá khởi điểm nhỏ nhất. 28 Từ trang chính, người mua có thể tham gia cuộc đấu giá bằng cách chọn món hàng trong danh mục hàng, ví dụ họ muốn ở một khách sạn ở thành phố LonDon (Hình 3.8). Sau khi xem thông tin về phòng khách sạn và cuộc đấu giá liên quan, người mua sẽ chọn một cuộc đấu giá mà họ muốn đặt giá (Hình 3.9). Để xác nhận giá mình đưa ra, người mua cần đăng ký một tài khoản với Skyauction. Một email sẽ luôn được gởi đến địa chỉ email của người mua để xác nhận giá họ đưa ra. Khi có người nào đó ra giá cao hơn, những người mua cũng sẽ được thông báo qua email. Họ có thể tăng giá của mình và tiếp tục cuộc tranh đua. Nếu người mua chiến thắng, họ phải đưa ra yêu cầu về phòng của mình trong vòng 72 giờ kề từ khi cuộc đấu giá kết thúc. SkyAuction sẽ tính tiền vào thẻ tín dụng của người mua khi đó Skyauction sẽ đảm bảo việc đặt phòng với nhà cung cấp khách sạn là đối tác của Skyauction vào ngày mà người mua đã chọn. Skyauction.com cũng cung cấp cho người mua tùy chọn “AutoBid” cho phép người mua thiết lập giá cao nhất sau đó họ có thể không cần quan tâm tới cuộc đấu giá nữa. hệ thống sẽ tự động thực hiện cuộc đấu giá cho họ và báo thông tin cuối cùng. Hình 3.8 – Đấu giá ở Skyauction.com. 29 Hình 3.9 – Đặt giá với Skyauction.com. 3.6 Luxurylink.com Được thành lập năm 1997, Luxurylink.com là nguồn tài nguyên du lịch cao cấp nhất, cung cấp khả năng tìm kiếm trong một cơ sở dữ liệu du lịch với các sản phẩm như các gói du lịch, phòng trọ, nhà nghỉ, cho thuê du thuyền, biệt thự, suối nước khoáng. Luxurylink.com cung cấp dạng đấu giá được gọi là Multiple Auction. Đó là một hình thức có liên quan đến đấu giá thuận mà có nhiều hơn một món hàng giống nhau được đưa ra bán. Ví dụ: một người mua muốn đi đến thành phố London, anh ta có thể chọn liên kết đến ‘U.K & Ireland’ từ danh mục hay có thể sử dụng các chức năng tìm kiếm, như tìm theo kiểu phòng hay tìm theo ngày du lịch để tìm hiểu các phòng khách sạn ở LonDon (Hình 3.10). Luxurylink.com liệt kê rất nhiều các phòng khách sạn cho thuê trong danh sách của mình. 30 Kế đến bạn sẽ chọn khách sạn nơi mà bạn muốn ở và bắt đầu đặt giá. Người mua phải đọc tất cả các thông tin về phòng khách sạn và đấu giá. Và sau đó họ có thể sử dụng tài khoản của mình ở Luxurylink để đặt giá (Hình 3.11). Nếu giá đưa ra được chấp nhận, một email thông báo sẽ được gởi tự động để xác nhận đã nhận được giá của khách hàng đặt. Kết thúc cuộc đấu giá, nếu chiến thắng, một email thông báo sẽ được gởi đến cho người mua. Việc thanh toán phải được tiến hành trong vòng 24 giờ kể từ khi cuộc đấu giá kết thúc. Người mua sẽ liên hệ với Luxurylink trước khi đóng cuộc đấu giá với các thông tin như số thẻ tín dụng, thời hạn sử dụng, và địa chỉ gởi hóa đơn. Nếu Luxurylink đã có số thẻ tín dụng của khách hàng trong cơ sở dữ liệu, các quy trình xử lí thanh toán với món hàng sẽ được thực hiện tự động dựa trên thông tin sẵn có này. Hình 3.10 – Đấu giá ở Luxurylink.com. Hình 3.11 – Đặt giá ở Luxurylink.com. Bên cạnh Multiple Auction, Luxurylink.com cũng cung cấp phương thức Best Shot Auction, đây cũng là phương thức đấu giá giống như Multiple Auction, nhưng khác ở chổ những người mua có thể chỉ phải đặt giá một lần. Trong Best 31 Shot Auction, những người mua đưa ra giá họ sẵn sàng trả cho phòng của mình. Giá có thể đưa ra trong khoảng giá trị bán lẽ và giá bán thấp nhất. Tất cả những người mua chiến thắng sẽ phải trả một giá thấp nhất trong tất cả các giá của những người thắng đưa ra.Với việc đặt giá trên Luxurylink.com, người mua không biết thông tin về cuộc đấu giá. Luxurylink.com không hiển thị tiến trình của cuộc đấu giá, người mua chỉ biết giá thấp nhất và giá cao nhất hiện tại. 3.7 Lastminute.com Lastminute.com được sáng lập bởi Brent Hoberman và Martha Lane Fox vào năm 1998. Đây là nhà bán lẽ các sản phẩm du lịch trực tuyến hàng đầu của châu Âu cung cấp các sản phẩm đúng chuẩn mực trong cuộc sống. Nó cung cấp cho người tiêu thụ các cơ hội phút cuối để giành được vé máy bay, phòng khách sạn, các gói du lịch nghỉ hè, vé giải trí, đặt chổ nhà hàng, chuyển nhà và dịch vụ chuyển quà. Với lastminute.com, người mua có thể đặt giá cho hàng hóa hay dịch vụ của một người bán nào đó được đăng trên lastminute.com hay của chính lastminute.com thông qua ba dạng thức đấu giá: đấu giá kiểu anh, đấu giá với giá khởi điểm và đấu giá kiểu Hà Lan. Ví dụ, người mua muốn ở trong một khách sạn nào đó ở thành phố LonDon. Đầu tiên, họ phải chọn kiểu khách sạn từ danh mục (Hình 3.12). Lastminute.com hiển thị các thông tin và hình ảnh về phòng khách sạn và các thông tin về đặt giá số lượng giá đưa ra, thời gian kết thúc, giá hiện tại, và kiểu đấu giá. Sau đó, những người mua sẽ chọn phòng khách sạn mà họ thích rồi bắt đầu ra giá. Trước khi xác nhận giá đưa ra, người mua phải thực hiện đăng kí làm thành viên của Lastminute(Hình 3.13). Nếu việc đăng kí hợp lệ, người mua phải nhập vào trị giá lớn nhất nếu họ muốn thắng đấu giá. Lasminute.com sẽ thông báo cho người mua nếu họ chiến thắng hoặc giá họ đưa ra không phải là giá cao nhất. 32 Hình 3.12 – Đấu giá với Lastminute.com. Hình 3.13 – Đặt giá với Lastminute.com. 3.8 Viet-bid.com Trang web được thiết lập 8-11-2003, sản phẩm đấu giá của website này rất phong phú, gồm rất nhiều loại từ băng, đĩa, điện thoại, ô tô, xe máy đến website và tên miền. Trang web cung cấp dịch vụ đấu giá thuận giữa những người bán và người mua lẽ với vai trò trung gian cung cấp phương tiện kỹ thuật mà thôi. Muốn tham gia đấu giá hoặc đưa hàng lên bán bạn phải đăng ký một tài khoản và cung cấp thông tin cá nhân cho Viet-bid. Việc kiểm định thông tin của Viet-bid hiện nay không được tiến hành. Khi đưa hàng lên bán bạn phải khai báo thông tin hàng hóa kèm theo hình ảnh và giá khởi điểm. Bạn có thể theo dõi thông tin về quá trình đấu giá của một sản phẩm như giá cao nhất hiện tại, giá khởi điểm, giá của bạn… Sau 33 khi kết thúc đấu giá, người bán sẽ liên hệ với người mua và hai bên sẽ trao đổi phương thức giao nhận hàng, thanh toán đồng thời họ phải đưa ra các đánh giá về đối phương cho Viet-bid quản lý độ tin cậy của các user. Trang này hiện nay đang cung cấp dịch vụ miễn phí. Hình 3.14 - Viet-bid. Hình 3.15 - Đăng kí thành viên. 3.9 Chodaugia.bancanbiet.com Ra đời vào cuối năm 2004, đây là một dịch vụ của trang web bancanbiet.com thuộc công ty TNHH phát triển công nghệ Sài Gòn Liên Phương (Lpsoft), doanh nghiệp chuyên gia công phần mềm và thực hiện các giải pháp thương mại điện tử. Trang web này tận dụng một lực lượng đông đảo các khách hàng tiềm năng của diễn đàn bancanbiet.com sẵn có. Do vậy dù mới ra nhưng lượng hàng hóa rất phong phú, số người tham gia giao dịch đông. Sàn này cho phép thực hiện đưa hàng lên bán đấu giá và tham gia mua hàng miễn phí. Sau khi xác định kết quả, các bên giao dịch phải thực hiện việc gặp gỡ trực tiếp để trao đổi tiền hàng. Muốn tham gia giao dịch bạn phải có một tài khoản bằng cách đăng ký với các thông tin cá nhân thông thường. Cách thức hoạt động của sàn này tương đối giống với các sàn đấu giá khác của Việt Nam. 34 3.10 Bảng đánh giá chung Sau khi khảo sát các sàn đấu giá trên thế giới cũng như ở Việt Nam chúng tôi rút ra bảng đánh giá dưới đây. Bảng 3.1 – Bảng tóm tắt khảo sát các website STT WebSite Năm thành lập Dạng Hình thức thanh toán Giá khởi điểm Tùy chọn Hàng hóa Vai trò Bên đấu giá 1 Priceline.com 1998 Ngược Thẻ tín dụng Có Không Sản phẩm du lịch, phòng, xe hơi… Người bán Người bán 2 Ubid.com 1997 Thuận Thẻ tín dụng Có, Không Bid Butler Điện tử, máy tính, băng đĩa… Trung gian Người mua 3 eBay.com 9-1995 Thuận Thẻ tín dụng Có Buy it now Đủ loại và dịch vụ Trung gian Người mua 4 Heya.com.vn 9-2004 Thuận Trao tay Có Mua trực tiếp Hàng tiêu dùng Trung gian Người mua 5 Skyauction.com 2-1999 Thuận Thẻ tín dụng Có (1$) AutoBid Du lịch Trung gian Người mua 6 Luxurylink.com 1997 Thuận Thẻ tín dụng Có Best Shot Du lịch cao cấp Trung gian Người mua 7 Lastminute.com 1998 Thuận Thẻ tín dụng Có English & Duch Dịch vụ du lịch, khách sạn và giãi trí Trung gian, người bán Người mua 8 Viet-bid.com 11-2003 Thuận Trao tay Có Không Băng đĩa, ôtô, tên miền… Trung gian Người mua 9 Chodaugia. bancanbiet.com 12-2004 Thuận Trao tay Có Mua hàng trực tiếp Hàng điện tử Trung gian Người mua 35 Chương 4. Phương pháp thực hiện đề tài 4.1 Mô tả bài toán Với những lợi ích đấu giá ngược như trên, chúng tôi quyết định xây dựng một hệ thống website đặt phòng khách sạn theo mô hình này. Hệ thống sẽ là nơi khách hàng đăng yêu cầu tìm phòng thuê và những khách sạn là người đáp ứng. Những khách sạn muốn đáp ứng yêu cầu của khách hàng sẽ phải đấu giá. Các khách sạn sẽ không được biết thông tin của khách hàng mà chỉ biết số phòng và giá tiền của yêu cầu. Khách sạn ra giá thấp nhất chưa chắc đã thắng cuộc nhưng cơ hội chiến thắng sẽ cao hơn. Phần chênh lệch giữa giá khách hàng đưa ra và giá khách sạn đáp ứng sẽ là lợi nhuận của hệ thống. Giả sử mỗi ngày đều có khách hàng truy cập trang web để đưa các yêu cầu về những phòng khách sạn mà họ cần. Khách hàng phải đưa ra tiêu chuẩn loại khách sạn cũng như loại phòng kèm theo giá tiền và số ngày mà họ muốn thuê. Nếu yêu cầu của khách hàng hợp lệ thì sẽ được tiến hành đấu giá. Các khách sạn tương ứng sẽ được mời tham gia vào các phiên đấu giá. Các khách sạn này phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về địa điểm và phòng mà khách hàng đã đưa ra. Như đã đề cặp ở trên, các khách sạn sẽ không được biết thông tin về các yêu cầu của khách hàng. Do đó khi đấu giá thì các khách sạn đấu giá phải cung cấp thông tin gồm số phòng và giá tiền mỗi phòng trong một ngày có thể đáp ứng được. Hệ thống sẽ xử lý và phân phối để các khách sạn có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng mà vẫn phải đảm bảo lợi nhuận tối đa. 4.2 Hướng giải quyết cho bài toán 4.2.1 Định nghĩa bài toán Với bài toán định nghĩa như trên, mỗi yêu cầu có thể được một khách sạn nào đó đáp ứng. Nói cách khác mỗi yêu cầu sẽ được ghép cặp với một khách sạn. Do đó hệ thống sẽ giải quyết vấn đề dưới dạng một bài toán ghép cặp [4] [5]. Từ những yêu cầu của 36 khách hàng chúng ta sẽ có một tập các yêu cầu. Từ những khách sạn có sẵn chúng ta sẽ có một tập các khách sạn. Khi một khách sạn ra giá cho từng yêu cầu thì xem như yêu cầu đó được ghép với khách sạn này. Tuy nhiên, sẽ có rất nhiều khách sạn ra giá cho một yêu cầu. Do đó, hệ thống phải xử lý để chọn ra một khách sạn hợp lý nhất đáp ứng yêu cầu đó để cho lợi nhuận của toàn bộ hệ thống là tối ưu nhất. Đây là một dạng của bài toán ghép cặp có trọng và tìm chi phí tối ưu. Vấn đề của bài toán có thể được giải quyết bằng các phương pháp khác nhau. Thuật toán vét cạn Với phương pháp vét cạn chắc chắn chúng ta sẽ tìm được một lời giải tối ưu nhất Nhưng thời gian để cho ra được lời giải với thuật toán vét cạn là cả một vấn đề. Vì thuật toán phải xét hết tất cả các trường hợp có thể nên phải mất một khoảng thời gian tương đối lớn. Giả sử chúng ta có m yêu cầu và n khách sạn ghép cặp với nhau thì tổng số trường hợp mà thuật toán vét cạn phải xét đến là mn. Thuật toán vét cạn chỉ có thể giải quyết tốt vấn đề bài toán với trường hợp số lượng yêu cầu và khách sạn nhỏ. Thuật toán Hungary và Branch-and-Bound search: Với thuật toán Hungary giải quyết vấn đề ghép cặp có trọng kết hợp với thuật toán Branch-and-Bound search để tìm lợi nhuận tối đa vẫn có thể giải quyết được vấn đề bài toán. Với phương pháp này chúng ta phải giải quyết vấn đề của bài toán bằng cách áp dụng cả 2 thuật toán trên. Phương pháp này sẽ ít tốn thời gian so với sử dụng phương pháp vét cạn do nó xét ít trường hợp hơn. Nhưng việc kết hợp thuật giải Hungary và Branch-and-Bound search chỉ mang lại kết quả gần như tối ưu nhất. Một khuyết điểm của phương pháp này là nếu có quá nhiều cặp ghép cùng giá, Branch-and-Bound search sẽ làm việc khá chậm. Thêm vào đó việc sử dụng phương pháp heuristic trong tìm kiếm không phải lúc nào cũng cho kết quả như ý. Thuật giải di truyền: [3] 37 Thuật giải di truyền, cũng như các thuật toán tiến hóa nói chung, hình thành dựa trên quan niệm cho rằng: quá trình tiến hoá tự nhiên là quá trình hoàn hảo nhất, hợp lý nhất, và tự nó đã mang tính tối ưu. Quan niệm này có thể được xem như một tiền đề đúng, không chứng minh được, nhưng phù hợp với thực tế khách quan. Thuật giải di truyền là phương pháp tìm kiếm (độc lập miền) tạo được sự cân đối đáng kể giữa việc khai thác và khảo sát không gian tìm kiếm. Thuật giải di truyền cho kết quả gần như tối ưu nhất. Thuật giải di truyền thuộc lớp các thuật giải xác suất, nhưng lại rất khác những thuật giải ngẫu nhiên vì chúng kết hợp các phần tử tìm kiếm trực tiếp và ngẫu nhiên. Khác biệt quan trọng giữa tìm kiếm của thuật giải di truyền và các phương pháp tìm kiếm khác là thuật giải di truyền duy trì và xử lý một tập các lời giải (ta gọi là một quần thể) – tất cả những phương pháp khác chỉ xử lý một điểm trong không gian tìm kiếm. Chính vì thế, thuật giải di truyền mạnh hơn các phương pháp tìm kiếm hiện có rất nhiều. Do đó chúng tôi quyết định chọn thuật giải di truyền (Genertic Alogrithm – GA) [3] là phương pháp thích hợp nhất để giải quyết bài toán. 4.2.2 Giới thiệu thuật giải di truyền [3] Thuật giải di truyền gắn liền với quá trình tiến hóa của quần thể. Quà trình tiến hóa thể hiện tính tối ưu ở chỗ: thế hệ sau bao giờ cũng tốt hơn (phát triển hơn, hoàn thiện hơn) thế hệ trước. Tiến hóa tự nhiên được duy trì nhờ hai quá trình cơ bản: sinh sản và chọn lọc tự nhiên. Xuyên suốt quá trình tiến hóa tự nhiên, các thế hệ mới luôn được sinh ra để bổ sung thay thế thế hệ cũ. Cá thể nào phát triển hơn, thích ứng hơn với môi trường sẽ tồn tại. Cá thể nào không thích ứng được với môi trường sẽ bị đào thải. Sự thay đổi môi trường là động lực thúc đẩy quá trình tiến hóa. Ngược lại, tiến hóa cũng tác động trở lại góp phần làm thay đổi môi trường. Các cá thể mới sinh ra trong quá trình tiến hóa nhờ sự lai ghép ở thế hệ cha-mẹ. Một cá thể mới có thể mang những tính trạng của cha-mẹ (di truyền), cũng có thể mang 38 những tính trạng hoàn toàn mới (đột biến). Di truyền và đột biến là hai cơ chế có vai trò quan trọng như nhau trong quá trình tiến hóa, dù rằng đột biến xảy ra với xác suất nhỏ hơn nhiều so với hiện tượng di truyền. Các thuật toán tiến hóa, tuy có những điểm khác biệt, nhưng đều mô phỏng bốn quá trình cơ bản: lai ghép, đột biến, sinh sản và chọn lọc tự nhiên. Thuật giải di truyền sử dụng các thuật ngữ vay mượn của di truyền học. Ta có thể nói về các cá thể (hay kiểu gen, cấu trúc), trong một quần thể. Những cá thể này cũng còn được gọi là các chuỗi hay các nhiễm sắc thể. Mỗi kiểu (nhóm) gen sẽ biểu diễn một lời giải của bài toán đang giải (ý nghĩa của một nhiễm sắc thể cụ thể được người sử dụng xác định trước. Một tiến trình tiến hóa được thực hiện trên một quần thể các nhiễm sắc thể tương ứng với một quá trình tìm kiếm lời giải trong không gian lời giải. Như đã đề cặp, thuật giải di truyền tìm kiếm lời giải tối ưu theo nhiều hướng, bằng cách duy trì một quần thể các lời giải, và thúc đẩy sự thành hình và trao đổi thông tin giữa các hướng này. Quần thể trải qua quá trình tiến hóa: ở mỗi thế hệ lại tái sinh các lời giải tương đối “tốt”, trong khi các lời giải tương đối “xấu” thì chết đi. Để phân biệt các lời giải khác nhau, hàm mục tiêu được dùng để đóng vai trò môi trường. Một thuật giải di truyền, giải một bài toán được cho phải có năm thành phần sau: • Một cấu trúc dữ liệu biểu diễn không gian lời giải của bài toán. • Phương pháp khởi tạo quần thể ban đầu P(0). • Hàm định nghĩa độ thích nghi đóng vai trò môi trường. • Các phép toán di truyền như đã mô phỏng ở trên. • Và các tham số thuật giải di truyền sử dụng (kích thước quần thể, xác suất lai, đột biến,…). 39 4.2.3 Áp dụng thuật giải di truyền Do áp dụng thuật giải di truyền [3] nên lời giải của bài toán trên sẽ được xem như một gen gồm các nhiễm sắc thể. Gen chính là một dãy các khách sạn đáp ứng các yêu cầu mà khách hàng đã đưa ra. Ứng với mỗi yêu cầu sẽ có thể có hoặc không một khách sạn đáp ứng. Giả sử có n khách sạn tham gia đấu giá và có m yêu cầu của khách hàng thì cấu tạo của một gen như sau: - Mỗi gen sẽ có m nhiễm sắc thể. - Thứ tự của các nhiễm sắc thể cũng chính là thứ tự của các yêu cầu của khách hàng được đấu giá. - Một nhiễm sắc thể thứ i biểu diễn một khách sạn đáp ứng yêu cầu thứ i của một gen. - Mỗi nhiễm sắc thể i có một giá trị gi chính là số tiền chênh lệch giữa khách sạn và yêu cầu đã đưa ra. - Mỗi gen có một giá trị h là tổng giá trị của các nhiễm sắc thể trong gen đó. 5 59 2 8 7 9 8 3 Nhiễm sắc thể ................ Gen (Lời giải của bài toán) Hình 4.1 – Cấu trúc nghiệm của bài toán. Giả sử trong một ngày ta có được các yêu cầu như sau: Yêu cầu 1 cần: 50 phòng, giá một phòng một ngày 75$, tại địa điểm A. Yêu cầu 2 cần: 60 phòng, giá một phòng một ngày 70$, tại địa điểm A. Yêu cầu 3 cần: 40 phòng, giá một phòng một ngày 80$, tại địa điểm A. Yêu cầu 4 cần: 80 phòng, giá một phòng một ngày 55$, tại địa điểm A. 40 Yêu cầu 5 cần: 70 phòng, giá một phòng một ngày 75$, tại địa điểm B. Yêu cầu 6 cần: 90 phòng, giá một phòng một ngày 85$, tại địa điểm B. Khách sạn 1 đáp ứng: yêu cầu 1 với giá 50$, yêu cầu 2 với giá 60$. Khách sạn 2 đáp ứng: yêu cầu 1 với giá 55$, yêu cầu 2 với giá 50$, yêu cầu 3 với giá 65$. Khách sạn 3 đáp ứng: yêu cầu 3 với giá 50$, yêu cầu 4 với giá 35$. Khách sạn 4 đáp ứng: yêu cầu 5 với giá 65$, yêu cầu 6 với giá 70$. Khách sạn 5 đáp ứng: yêu cầu 5 với giá 70$, yêu cầu 6 với giá 75$. Khách sạn 6 đáp ứng: yêu cầu 5 với giá 60$, yêu cầu 6 với giá 69$. Ghi chú: Khách sạn đáp ứng một yêu cầu sẽ cùng khu vực với yêu cầu đó. Ta sẽ có sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa các khách sạn với yêu cầu như sau: YC1 YC4 YC3 YC5 YC6 YC2 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 50p, 50$ 60p, 50$ 40p, 65$ 50p, 55$ 80p, 35$ 70p, 65$ 90p, 69$ 90p, 75$ 40p, 50$ 90p, 70$ 50p 75$ 60p 70$ 40p 80$ 80p 55$ 70p 75$ 90p 85$ Số phòng của yêu cầu và giá tiền của một phòng một ngày Các yêu cầu này thuộc cùng một khu vực Các yêu cầu này thuộc cùng một khu vực Các khách sạn này thuộc cùng một khu vực Các khách sạn này thuộc cùng một khu vực Số phòng và giá tiền khách sạn có thể đáp ứng 60p, 60$ 70p, 70$ 70p, 60$ Hình 4.2 – Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa khách sạn và yêu cầu. Với sơ đồ trên ta có thể có một gen lời giải như sau: Yêu cầu thứ 6 được khách sạn thứ 4 đáp ứng. Giá trị của NST này là: 25x50=1250 Hình 4.3 – Gen lời giải ứng với hình 4.2. 41 Giá trị của gen trên: 25x50 + 20x60 +15x40 + 20x80 + 5x70 + 20x90 = 6800 Nhưng do khách sạn không được biết trực tiếp đấu giá với những yêu cầu cụ thể nào nên những yêu cầu có cùng khu vực, cùng loại khách sạn, cùng loại phòng và có cùng giá sẽ được gom nhóm thành một block. Do đó khách sạn chỉ có thể đấu giá trên từng block mà hệ thống đưa ra, đối với mỗi block khách sạn sẽ phải đưa ra số phòng và giá có thể đáp ứng được. Sau khi kết thúc quá trình đấu giá, hệ thống sẽ tự tách các block về trở thành những yêu cầu củ như ban đầu tương ứng với từng giá của khách sạn. Lúc đó ta có một sơ đồ đấu giá như sau: BLK 1 BLK 2 BLK 3 BLK 4 BLK 5 KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 150p 75$ 250p 85$ 80p 55$ 100p 60$ 130p 80$ YC 2 YC 1 70p 80p YC 3 YC 4 YC 5 90p 90p 80p YC 6 80p YC 8 YC 7 40p 60p YC 9 YC 10 YC 11 30p 50p 50p 150p, 65$ 100p, 75$ 180p, 75$ 60p, 30$ 80p, 45$ 80p, 70$ 90p, 65$ 50p, 40$ 90p, 65$ 60p, 50$ 70p, 60$ 70p, 50$ Các khách sạn chỉ có thể ra giá và số phòng có thể đàp ứng mà không biết trước được từng yêu cầu cụ thể Hình 4.4 – Sơ đồ biểu diễn kết quả đấu giá. 42 Lúc này ta sẽ có một gen lời giải như sau: Yêu cầu này không được đáp ứng. Hình 4.5 – Gen lời giải ứng với hình 4.4. Yêu cầu thứ 8 không được đáp ứng vì các khách sạn không đủ số phòng đáp ứng. Trường hợp này xảy ra là do: • Yêu cầu 7 được đáp ứng bởi khách sạn thứ 5. Lúc đó số phòng của khách sạn thứ 5 sẽ là: 60 – 40 = 20 phòng. • Yêu cầu thứ 8 cần 60 phòng. Nhưng lúc này chỉ có 2 khách sạn có thể đáp ứng yêu cầu 8 là khách sạn 4 và khách sạn 5. • Số phòng hiện tại của khách sạn 4 là 40 phòng, khách sạn 5 là 20 phòng. Để có được một gen tốt nhất (tương ứng với một lời giải tối ưu nhất) thì phải sàn lọc qua nhiều thế hệ. Qua mỗi thế hệ các gen sẽ được lai ghép và đột biến sau đó sẽ sàn lọc để tìm được các gen tốt nhất qua mỗi thế hệ. ƒ Tạo quần thể ban đầu Ban đầu các gen sẽ được tạo ra một cách hoàn toàn ngẫu nhiên trong một quần thể. Quần thể có số lượng gen tối đa là 150 gen. Nếu tạo ra một số lượng gen quá lớn trong một quần thể trong một quần thể sẽ dẫn tới tình trạng có nhiều gen giống nhau trong một thế hệ. Do đó quá trình lai ghép cũng như đột biến có thể tạo ra nhưng gen giống nhau, sẽ làm chậm tiến độ tăng trưởng của quần thể. Nếu tạo ra quá ít gen trong một quần thể sẽ dẫn tới một số gen tương đối tốt có thể bị loại sau một thế hệ. Những gen tương đối tốt có thể phát triển thành gen tốt nhất nhưng do số lượng gen trong một quần thể quá ít sẽ làm gen này bị loại do đó quá trình tiến đến một gen tốt nhất sẽ diễn ra dài hơn. Con số 150 là do qua quá trình thử nghiệm thực tiễn mà có được. Đó cũng chỉ là một con số tương đối. 43 Một gen được tạo ra ban đầu bằng cách ứng với mỗi nhiễm sắc thể sẽ gán cho nó một giá trị (số thứ tự của một khách sạn đáp ứng được yêu cầu) bất kỳ và hợp lệ (khách sạn này phải tồn tại). Nếu nhiễm sắc thể nào không thể gán được giá trị tương ứng nghĩa là yêu cầu đó không có khách sạn nào đáp ứng được. Lúc đó nhiễm sắc thể sẽ có giá trị là 0. ƒ Phép lai Trong mỗi thế hệ một số gen sẽ được chọn ngẫu nhiên để lai với nhau cho ra các gen con. Mỗi lần lai sẽ chọn 2 gen bất kỳ để lai với nhau tạo ra 2 gen con. So sánh từng nhiễm sắc thể của 2 gen cha và mẹ, nếu nhiễm sắc thể nào tốt hơn thì sẽ được truyền lại cho gen con. Còn nhiễm sắc thể còn lại sẽ được thay thế bằng một nhiễm sắc thể khác tốt hơn (nếu có) và được gán cho gen con còn lại. Sau quá trình lai ghép nếu phát hiện một gen nào không hợp lệ sẽ lập tức loại gen đó ra khỏi quần thể. Nhiễm sắc thể hợp lệ là nhiễm sắc thể không biểu diễn khách sạn không đáp ứng được yêu cầu ứng với thứ tự của nhiễm sắc thể đó. Gen hợp lệ là gen có tất cả các nhiễm sắc thể hợp lệ. Nhiễm sắc thể không hợp lệ Hình 4.6 – Gen không hợp lệ. Giả sử ta có 2 gen cha mẹ như sau: Hình 4.7 – Gen cha và mẹ đem lai ghép. 44 Tại nhiễm sắc thể thứ 8 của 2 gen con sẽ có thể là: Hình 4.8 – Gen con tạo thành từ gen cha và mẹ hình 4.6. ƒ Phép đột biến Trong mỗi thế hệ một số gen sẽ được chọn ngẫu nhiên để đột biến tạo ra các gen con. Mỗi lần đột biến sẽ chọn ra một gen bất kỳ để đột biến cho ra một gen con mới. Chọn ngẫu nhiên một nhiễm sắc thể trong gen để đột biến. Nhiễm sắc thể mới sẽ khác với nhiễm sắc thể cũ và hợp lệ. Giả sử ta có gen cần đột biến như sau: 1 12 2 3 0 4 65 6 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hình 4.9 – Gen trước khi đột biến. Tại nhiễm sắc thể thứ 3 của gen con có thể là: 1 32 2 3 0 4 65 6 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hình 4.10 – Gen sau khi đột biến. ƒ Lọc một thế hệ Các gen trong quần thể sẽ được lai ghép và đột biến đến giới hạn tối đa. Sau đó quần thể sẽ được lọc lại để loại bỏ các gen xấu đi. Một gen được cho là xấu khi giá trị của gen đó nhỏ hơn trung bình của tổng giá trị các gen trong quần thể. Các gen tốt còn lại sẽ tiếp tục giữ cho đến thế hệ sau để tiếp tục lai ghép và đột biến. 45 Dưới đây là biểu đồ tăng trưởng gen khi khảo sát bài toán với 100 yêu cầu và 100 khách sạn: 65 80 90 93 95 96.5 98 98.5 99 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 100 300 500 5000 100000 Tỉ lệ tăng trưởng (%) Số thế hệ Hình 4.11 – Biểu đồ tăng trưởng gen. 4.3 Triển khai hệ thống Đây là một hệ thống được xây dựng trên nền web kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server. Do đây là một ứng dụng Web nên chúng tôi chọn ASP.Net với ngôn ngữ CSharp của Microsoft trên môi trường lập trình Visual Studio .Net 2003 để thực hiện ứng dụng. Ngoài ra để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chúng tôi còn sử dụng một số công cụ khác: Frontpage 2003 hỗ trợ thiết kế giao diện web page, Photoshop CS và Flash MX 2004 hỗ trợ xử lý hình ảnh và animator, office 2003 dùng thực hiện báo cáo và tài liệu liên quan. Hệ thống là nơi cho mọi người có cơ hội tìm được một phòng nghỉ theo ý muốn của mình trong các chuyến du lịch cũng như các chuyến công tác. Bên cạnh đó hệ thống cũng hỗ trợ cho các khách sạn thêm các khách hàng, những người có thể chưa bao giờ biết tới tên những khách sạn này. Hệ thống hỗ trợ giao diện khá tiện dụng và đơn giản. Mọi người bất kỳ đều có thể sử dụng trang web một cách dễ dàng. Hệ thống bao gồm 3 thành phần tham gia chính: ƒ Khách hàng: bao gồm những người muốn tham gia trang web để tìm kiếm một phòng trọ theo ý muốn của mình. 46 ƒ Khách sạn: bao gồm những khách sạn ở mọi nơi có nhu cầu tìm thêm khách hàng, là nơi cung cấp các phòng theo yêu cầu của khách hàng. ƒ Quản trị: là những người điều khiển hệ thống. Có những quyền đặc biệt để quản lý trang web và các khách hàng , khách sạn. Khi tham gia vào hệ thống các khách hàng phải tuân thủ theo các quy định sau: ƒ Cung cấp các thông tin cá nhân để tạo một tài khoản trên hệ thống. ƒ Khi đưa yêu cầu tìm phòng khách hàng phải có tồn tại một credit card sử dụng được. Khi tham gia vào hệ thống các khách sạn phải tuân thủ theo các quy định sau: ƒ Cung cấp các thông tin về khách sạn để tạo một tài khoản trên hệ thống. ƒ Chỉ được tham gia đấu giá theo giờ quy định của hệ thống. ƒ Khi đấu giá khách sạn phải ra giá thấp hơn giá khách hàng yêu cầu. ƒ Khách sạn phải đảm bảo cung cấp đúng tiêu chuẩn phòng khách hàng đề ra khi thắng đấu giá. ƒ Chỉ được đấu giá trên những yêu cầu nằm trong khu vực của mình do hệ thống sắp xếp. 47 Sau đây là mô hình kinh doanh của hệ thống: Hình 4.12 – Mô hình kinh doanh. Trong mô hình này khách hàng cần thuê phòng sẽ gởi thông tin của mình lên sàn giao dịch, sàn giao dịch này sẽ tập hợp thông tin và gởi cho các khách sạn. Các khách sạn sẽ kiểm tra yêu cầu nếu có thể đáp ứng thì gởi thông tin giá để đấu giá. Việc khách sạn nào sẽ cung cấp phòng cho khách hàng nào tùy thuộc vào yếu tố đó là tối đa lợi nhuận (chênh lệch giá giữa khách hàng và khách sạn). Các cuộc đấu giá sẽ diễn ra theo một giờ quy định của hệ thống trong mỗi ngày. Trừ trường hợp người quản trị muốn cuộc đấu giá diễn ra sớm hoặc trễ hơn thì người quản trị sẽ thay đổi giờ đấu giá của hệ thống. Khi diễn ra đấu giá, các khách sạn sẽ ra giá cho những block yêu cầu mà hệ thống dành cho khách sạn. Khi kết thúc quá trình đấu giá hệ thống sẽ tự động ngắt các màn hình đấu giá của khách sạn. Sau đó, hệ thống sẽ chạy thuật toán để xác định kết quả đấu giá. Khi có kết quả hệ thống sẽ thống sẽ tự động thông báo kết quả cho các khách sạn và khách hàng có liên quan. 48 Chương 5. Phân tích và thiết kế 5.1 Usecase của ứng dụng 5.1.1 Lược đồ Usecase << in clu de >> << inc lud e> > Hình 5.1 - Lược đồ Usercase. 49 5.1.2 Diễn giải cho lược đồ Usecase 5.1.2.1 Các Actor Hệ thống được xây dựng bao gồm các Actor như trong bảng sau: Bảng 5.1 – Danh sách các actor Thứ tự Actor Mô tả 1 Khách hàng (người có nhu cầu phòng). 2 Hệ thống thanh toán, hệ thống này cũng được xây dựng như một hệ thống mô phỏng bên cạnh hệ thống chính. 3 Khách sạn (bên cung cấp phòng). 4 Chỉ các quản trị nói chung, đây là một dạng tổng quát hóa các chức danh quản trị cụ thể. 5 Quản trị khách hàng, có trách nhiệm quản lý tất cả các thông tin liên quan tới khách hàng. 6 Quản trị mảng khách sạn, có trách nhiệm quản lý các khách sạn, thông tin cung cấp phòng cũng như liên hệ tạo tài khoản cho khách sạn. 7 Quản trị cao cấp của hệ thống, có chức năng quản lý tổng quát hệ thống. 50 5.1.2.2 Các Usercase Sau đây là danh sách và mô tả cho các Usercase của hệ thống: Bảng 5.2 – Danh sách các Usercase Thứ tự Usercase Mô tả 1 Thống kê thông tin các yêu cầu phòng, những yêu cầu đã được đáp ứng qua đấu giá, chưa được đáp ứng, những yêu cầu đặt phòng trực tiếp. 2 Quá trình đặt phòng trực tiếp từ những phòng sẵn sàng cung cấp của khách hàng. 3 Gởi yêu cầu phòng với các đặc tính xác định để tham gia đấu giá (đặt phòng thông qua đấu giá). 4 Gởi yêu cầu phòng với các đặc tính xác định để tham gia đấu giá (đặt phòng thông qua đấu giá). 5 Khách hàng quản lý thông tin các nhân của chính họ (xem và thay đổi thông tin). 6 Chức năng đăng nhập vào hệ thống của các thành viên. 7 Gởi thông tin phản hồi cho người quản trị hệ thống. 8 Khách sạn quản lý các dịch vụ phòng mà họ cung cấp về số lượng, giá, loại phòng và hạng (thêm, xóa, sửa). 9 khách sạn quản lý thông tin cá nhân của chính họ (xem và thay đổi một số thông tin). 10 Quá trình đấu giá của khách sạn. 11 Quá trình thống kê thông tin về phòng mà khách sạn phải cung cấp qua đấu giá cũng như qua đặt phòng trực tiếp. 12 Gởi thông điệp cho khách hàng và khách sạn từ hệ thống. 13 Tiến trình từ chuẩn bị dữ liệu cho đấu giá đến chạy thuật toán tiến hành việc chọn ra những cặp cung ứng thích hợp nhất. 14 Quản trị cao cấp quản lý thông tin các quản trị khác của ứng dụng (thêm, xóa, sửa tài khoản). 15 Xử lý thống kê doanh thu, và các giao dịch của hệ thống. 16 Quản lý thông tin cấu hình hệ thống và điều khiển đấu giá. 51 17 Xử lý trả lời các phản hồi từ phía khách hàng và khách sạn. 18 Quản lý tin tức, thông báo của hệ thống (thêm, xóa, sửa). 19 Maintain Link Infor Quản lý danh sách các liên kết của hệ thống (thêm, xoá , sửa). 20 Quá trình tự quản lý thông tin cá nhân của mỗi quản trị. 21 Quản lý thông tin về các khách sạn trong hệ thống (thêm, xoá, sửa). 22 Xử lý thông tin thống kê liên quan tới tất cả các khách sạn có trong hệ thống. 23 Quản lý thông tin về khách hàng trong hệ thống (thêm, xoá, sửa). 24 Xử lý thông tin thống kê về toàn bộ khách hàng trong hệ thống. 25 Quản lý thông tin về tỉnh thành và địa danh. 26 Quản lý thông tin phân quyền. 27 Quản lý thông tin về loại phòng, hạng phòng, hạng khách sạn. 28 Tạo một tài khoản cho khách sạn. 52 5.2 Sequence Diagram cho một số Use Case chính 5.2.1 Đăng nhập (Login) 5.2.1.1 Luồng xử lý chính : khachhang : ManHinhChinh : ManHinhDangNhap : XuLyDangNhap : ManHinhKhachHang thong tin dang nhap dung chua dang nhap nhanlienketkhachhang( ) HienThi(loai User) kiemTraLoaiUser va tinh trang dang nhap( ) nhap ten va mat khau( ) Nhan OK( ) Kiem tra hop le( ) HienThi( ) : DuLieu KiemTraTonTai(Ten,Matkhau) LayDuLieu(SQL) Hình 5.2 - Đăng nhập thành công. 5.2.1.2 Luồng xử lý phụ - Đăng nhập sai : khachhang : ManHinhChinh : ManHinhDangNhap : XuLyDangNhap : DuLieu nhanlienketkhachhang( ) HienThi(loai User) kiemTraLoaiUser va tinh trang dang nhap( ) nhap ten va mat khau( ) Nhan OK( ) Kiem tra hop le( ) HienThi( ) thong tin dang nhap sai chua dang nhap KiemTraTonTai(Ten,Matkhau) LayDuLieu(SQL) Hình 5.3 - Đăng nhập sai. 53 5.2.1.3 Luồng xử lý phụ - Đã đăng nhập rồi : khachhang : ManHinhChinh : ManHinhDangNhap : ManHinhKhachHang da dang nhap nhanlienketkhachhang( ) HienThi(loai User) kiemTraLoaiUser va tinh trang dang nhap( ) HienThi( ) Hình 5.4 - Đã đăng nhập rồi. 5.2.2 Đăng ký tài khoản (Register Account) : khachhang : ManHinhChinh : ManHinhThongBao : ManHinhDangky : GoiEmail : XuLyDangKy : DuLieu : ManHinhKichHoatTaiKhoan NhanLienKetDangKy( ) HienThi( ) NhanNutDongY( ) HienThi( ) NapThongTin( ) thong tin tai khoan, ca nhan KiemTraHopLe( ) KiemTraTonTaiAccount( ) TonTaiDuLieu() KiemTraTonTaiEmail( ) TonTaiDuLieu() NhanDangKy( ) LuuTaiKhoan( ) ThucThiStoreProcedure(param) GoiEmail( ) Kickhoattaikhoan( ) CapNhatTrangThaiTaiKhoan( ) ThucThiStoreProcedure(param) Hình 5.5 - Đăng ký tài khoản. 54 5.2.3 Gởi yêu cầu (Post requirement for room) HienAnPanel(so nguyen) : khachhang : ManHinhKhachHang : ManHinhGoiYeuCau : DuLieu : XuLiYeuCauPhong Click vao lien ket goi yeu cau( ) HienThi( ) HienDuLieuYeuCau( ) LayDuLieuYeuCau( ) LayDuLieu(SQL) LayDuLieuThanhPhoDiaDanh( ) LayDuLieu(SQL) LayDuLieuHangKhachSan( ) LayDuLieu(SQL) LayDuLieuHangLoaiPhong( ) LayDuLieu(SQL) HienThanhPhoDiaDanh( ) HienHangKhachSan( ) NhapLieuThanhphoDiadanh( ) Nhan nut tiep tuc( ) hien phan nhap lieu thanh pho dia danh hien phan nhap lieu loai khach san, phong nhaplieuloaikhachsanphong( ) hien phan nhap gia ca so luong, so ngay thue HienAnPanel(so nguyen) Nhan nut tiep tuc( ) HienAnPanel(so nguyen) NhapLieuSoLuongGiaNgayThue( ) Nhan nut tiep tuc( ) HienAnPanel(so nguyen) hien phan nhap ngay bat dau thue NhapNgayThue( ) Nhan nut tiep tuc( ) HienAnPanel(so nguyen) hien phan bang thong tin tong ket NhanNutChapNhan( ) NapThongTinYeuCau( ) ThucThiStoreProcedure(param) Hình 5.6 - Gởi yêu cầu. 55 5.2.4 Đặt phòng trực tiếp (Booking) : khachhang : ManHinhKhachHang : ManHinhTrungBay : ManHinhMua : ManHinhGioHang : XuLiDatPhong : DuLieu Click vao lien ket dat phong truc tiep( ) HienThi( ) LayDulieuPhong(loaikhachsan,loaiphong..) Theo gia tri loc mac dinh LayDuLieu(SQL) HienThiCacPhong( ) ChonLoaiKhachSanLoaiPhongDiaDanh( ) LayDulieuPhong(loaikhachsan,loaiphong..) LayDuLieu(SQL) HienThiCacPhong( ) lap cho toi khi nao nguoi dung ngung chon ClickchonDichVuKhachSan( ) HienThi(dichVu) LaydulieuDichVu(madichvu) LayDuLieu(SQL) NhapThongtin( ) Soluong, ngay o, ngay di... Kiemtrahople( ) NhanNutChapNhan( ) ThemVaoGioHang( ) HienThi( ) NhanNutThanhToan( ) KiemTraCreditCard(soID,tien) Tinhtien( ) ThemDuLieuDatPhong( ) ThucThiStoreProcedure(param) Creditcard hop le HienThi( ) Hình 5.7 - Đặt phòng trực tiếp. 56 5.2.5 Đấu giá (bidding) 5.2.5.1 Luống xử lý chính : Khachsan : ManHinhkhachSan : ManHinhDauGia : DuLieu : XuLyDauGia NhanlienketDaugia( ) HienThi( ) LayDulieuBlock(UserID) LayDuLieu(SQL)HienthiBlock( ) LayGiaThapNhat( ) LayDuLieu(SQL) HienGiaThapNhat( ) NhanNutRaGia(Block) HienThiGiaoDienRaGia(Block) NhanNutCapNhat( ) CapNhatGia(Block, UserID, Gia,Soluong) ThucThiStoreProcedure(param) Lap theo mili giay NhapGiaSoLuong( ) KiemTraHopLe( ) KiemTraTinhTrangDauGia( ) // Dau gia dang dien ra Hình 5.8 - Đấu giá thành công. 57 5.2.5.2 Luồng xử lý phụ - Chưa tới giờ đấu giá : Khachsan : ManHinhkhachSan : ManHinhDauGia : DuLieu : XuLyDauGia // Dau gia chua dien ra NhanlienketDaugia( ) HienThi( ) KiemTraTinhTrangDauGia( ) HienThi( ) Hình 5.9 - Chưa tới giờ đấu giá. 5.2.6 Điều khiển đấu giá(Auction Process) : QuanTriCaoCap : ManHinhQuanTriCaoCap : ManHinhDieuKhienHeThong : XuLiDauGia : ThuatToan : DuLieu NhanlienKetManHinhDieuKhienHeThong( ) HienThi( ) NapThongTinHeThong( ) NhanNutBatDauDauGia( ) ThietLapGiaoDien( ) ChuanBiDuLieuDauGia( ) ThucThiStoreProcedure(param) NhanNutKetThucDauGia( ) ThietLapGiaoDien( ) TimKetQua(Solanchay) LayDuLieu(SQL) NapDuLieuYeuCau( ) LayDuLieu(SQL) NapDuLieuDauGia( ) DauGia( ) LayKetQua( ) ThucThiStoreProcedure(param) Hình 5.10 – Điều khiển đấu giá. 58 5.3 Sơ đồ kiến trúc Hình 5.11 dưới đây là sơ đồ kiến trúc tổng thể của ứng dụng. Ứng dụng được thiết kế trên nền tảng kiến trúc 3 lớp với sự rõ ràng trong xử lý, giao diện, cũng như cơ sở dữ liệu. Trong hình đã mô tả việc phân nhóm các lớp giao diện theo đối tượng sử dụng: Khách hàng, Quản trị, khách sạn và các màn hình dùng chung. Với các lớp ở tầng xử lý chúng tôi tách thành hai loại: các lớp có thao tác với cơ sở dữ liệu và các lớp hỗ trợ. Hệ thống sử dụng hai loại dữ liệu là XML và Cơ sở dữ liệu SQL Server. Dữ liệu XML dùng thực hiện các chức năng như chuyển đổi ngôn ngữ, gởi thư theo mẫu định sẵn. Cơ sở dữ liệu trên SQL Server dùng lưu các dữ liệu chính mà hệ thống quản lý. MH_Chinh MH_DangNhap MH_DangKi MH_QuanTriKhach Hang MH_QuanTriCao Cap MH_TroGiup MH_DatPhongTruc Tiep MH_QuanTriKhach San MH_DangYeuCau MH_KhachHang MH_KhachSan XuLyQuanTriKhachHang XulyQuanTriKhachSan XulyKhachSan XulyQuanTri XuLyChung XulyQuanTriCaoCap XuLyKhachHang DuLieu Dữ Liệu SQL server MH_DauGia MH_ThongKe MH_QuanLyThong TinCaNhan KhachHang MH_QuanLyThong TinCaNhan KhachSan MH_XemThong TinGiaoDich KhachHang MH_XemThong TinGiaoDich KhachSan MH_ThemKhach San MH_DieuKhien HeThong MH_QuanLyTinTuc MH_QuanLyLienKetMH_LichSuCongTy MH_LienHe MH_Feedback KhachHang MH_Feedback KhachSan MH_QuanLyFeed back MH_QuanLy DichVu MH_GoiThongBao MH_QuanLyKhach San MH_QuanLyKhach Hang MH_QuanLyTinh ThanhDiaDanh MH_QuanLyLoai KhachSanLoai PhongHangPhong MH_CanhBao Khách hàng Khách sạn Quản TrịMàn hình Chung GoiEmail XulyDuLieuDauGia XulyNgonNgu Creditcard ChuoiBaoMat XML data GA Cookies Các lớp xử lý hỗ trợ Các lớp xử lý dữ liệu Hình 5.11 – Sơ đồ kiến trúc. 59 Chương 6. Cài đặt 6.1 Dữ liệu 6.1.1 Sơ đồ dữ liệu Hình 6.1 – Sơ đồ cơ sở dữ liệu. 60 6.1.2 Mô tả chi tiết các thành phần dữ liệu 6.1.2.1 KHACHHANG Chứa thông tin về khách hàng, những người có nhu cầu phòng. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaKhachHang Char 8 Primary key 2 TenDangNhap Varchar 20 Not null, Unique 3 MatKhau Varchar 20 Not null 4 HoTen Nvachar 20 Not null 5 NgaySinh Datetime 6 GioiTinh Tinyint [0,1] 0 7 DiaChi Nvarchar 100 8 Email Varchar 50 Unique, not null 9 DienThoai Varchar 15 10 Mobile Varchar 15 11 SoTheTinDung Varchar 20 12 TinhTrangHonNhan Tinyint [0,1] 0 13 TrangThai Tinyint [0,1] 1 Not null 61 6.1.2.2 THANHPHO Chứa thông tin về thành phố. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaThanhPho Varchar 3 Primary key 2 TenThanhPho Varchar 50 6.1.2.3 DIADANH Chứa thông tin về các địa danh cụ thể trong các tỉnh thành. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaDiaDanh Char 6 Primary key 2 TenDiaDanh Nvarchar 50 3 MaThanhPho Varchar 3 Foreign key 4 MoTa Nvarchar 100 5 MoTaTA Varchar 100 6.1.2.4 LOAIKHACHSAN Chứa thông tin về loại khách sạn, được đánh giá theo tiêu chuẩn sao. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaLoaiKhachSan Char 5 Primary key 2 TenLoaiKhachSan Nvarchar 30 62 3 TenLoaiKhachSanTA Varchar 30 4 MoTa Nvarchar 80 5 MoTaTA Varchar 80 6.1.2.5 KHACHSAN Chứa thông tin về khách sạn, đối tượng cung cấp phòng và tham gia bỏ giá. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaKhachSan Char 8 Primary key 2 TenDangNhap Varchar 30 Not null 3 MatKhau Varchar 30 Not null 4 TenKhachSan Nvarchar 30 Not null 5 DiaChi Nvarchar 100 6 Email Varchar 50 7 DienThoai Varchar 12 8 SoFax Varchar 12 9 MaDiaDanh Char 6 Foreign key 10 MaLoaiKhachSan Char 5 Foreign key 11 TinhTrang Tinyint [0,1] 1 Not null 63 6.1.2.6 LOAIPHONG Chứa thông tin về loại phòng. ST T Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaLoaiPhong Char 4 Primary key 2 TenLoaiPhong Nvarchar 30 3 TenLoaiPhongTA Varchar 30 4 MoTa Nvarchar 80 5 MoTaTA Varchar 80 6.1.2.7 HANGPHONG Chứa thông tin về hạng phòng. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaHangPhong Char 4 Primary key 2 TenHangPhong Nvarchar 30 3 TenHangPhongTA Varchar 30 4 MoTa Nvarchar 80 5 MoTaTA Varchar 80 64 6.1.2.8 DICHVUKHACHSAN Chứa thông tin về các loại phòng cũng như hạng phòng mà một khách sạn cung cấp. Nếu số lượng phòng lớn hơn 0 thì bảng này cũng được dùng để người mua đặt phòng trực tiếp. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaDichVuKhachSan Char 10 Primary key 2 MaKhachSan Char 8 Foreign key 3 MaLoaiPhong Char 4 Foreign key 4 MaHangPhong Char 4 Foreign key 5 SoLuong Int 6 GiaTien Float 7 LinkHinh Char 14 6.1.2.9 YEUCAUPHONG Chứa thông tin về các yêu cầu phòng của khách hàng, những yêu cầu này sẽ được mang cho các khách sạn đấu giá để giành quyền cung cấp. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaYeuCauPhong Char 12 Primary key 2 MaKhachHang Char 8 Foreign key 3 MaLoaiPhong Char 4 Foreign key 65 4 MaHangPhong Char 4 Foreign key 5 MaLoaiKhachSan Char 5 Foreign key 6 MaDiaDanh Char 6 Foreign key 7 SoPhong Int 8 GiaTien Float 9 NgayBatDauThuePhong Datetime 10 ThoiGianThue Smallint 11 TongTien Float 12 NgayKetThucYeuCau Datetime 13 MaBlock Int 14 DapUng Tinyint [0,1] 0 66 6.1.2.10 DATPHONGTRUCTIEP Chứa thông tin về đặt phòng trực tiếp không thông qua đấu giá của khách hàng. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaDatPhongTrucTiep Char 12 Primary key 2 MaDichVuKhachSan Char 10 Foreign key 3 MaKhachHang Char 8 Foreign key 4 GiaTien Float 5 SoPhong Int 6 NgayBatDauThuePhong Datetime Ngày hiện hành 7 ThoiGianThue Smallint 8 TongTien Float 6.1.2.11 TIENTRINHDAUGIA Bảng tạm thời lưu thông tin suốt quá trình đấu giá. Giá trị của bảng này sẽ không còn khi phiên đấu giá kết thúc. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaKhachSan Char 8 Primay key 2 MaBlock Int Primary key 67 3 SoLuongCan Int Not null 4 GiaTien Float Not null 5 SoLuongDapUng int 6.1.2.12 KETQUADAUGIA Bảng này lưu kết quả của cuộc đấu giá. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaYeuCauPhong Char 12 Primay key 2 MaKhachSan Char 8 Primary key 3 GiaTienHienTai Float Not null 4 ThoiGian Datetime Not null 6.1.2.13 FEEDBACK Lưu thông tin phản hồi và trả lời thắc mắc của khách hàng. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaFeedBack Int Primay key 2 MaNguoiGoi Char 8 3 NoiDungFeedBack Nvarchar 200 4 NoiDungTraLoi Nvarchar 200 68 5 MaNguoiTraLoi Char 5 6 ThoiGianGoi Datetime 7 TinhTrang Tinyint [0,1] 0 6.1.2.14 NHANVIEN Lưu thông tin về nhân viên của hệ thống. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaNhanVien Char 5 Primay key 2 HoTen Nvarchar 100 Not null 3 NgaySinh Datetime 4 GioiTinh Tinyint [0,1] 0 5 Email Varchar 50 6 DiaChi Nvarchar 100 7 DienThoai Varchar 12 8 Mobile Varchar 9 9 MaQuyenHan Char 3 Foreign key 10 TenDangNhap Varchar 100 Not null 11 MatKhau Varchar 50 Not null 12 TinhTrangHonNhan Tinyint [0,1] 0 69 13 TrangThai Tinyint [0,1] 1 Not null 6.1.2.15 QUYENHAN Lưu thông tin về các quyền hạng của hệ thống. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaQuyenHan Char 3 Primay key 2 TenQuyenHan Nvarchar 50 3 DienGiai Nvarchar 100 6.1.2.16 PHANQUYEN Lưu thông tin phân quyền trong việc quản lý hệ thống. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaNhanVien Char 5 Primay key 2 MaCongViec Char 4 Primary key 6.1.2.17 CONGVIEC Lưu thông tin về các công việc cụ thể trong việc quản lý hệ thống. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaCongViec Char 4 Primay key 2 TenCongViec Nvarchar 50 70 3 DienGiai Nvarchar 100 6.1.2.18 DANHSACHLIENKET Lưu thông tin về các liên kết tới trang web khác. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaDSLienKet Int Primay key 2 URL Nvarchar 50 3 TieuDe Nvarchar 100 4 TieuDeTA Varchar 100 5 NgayGoi Datetime 6 MaNhanVien Char 5 Foreign key 6.1.2.19 TINTUC Lưu thông tin về tin tức, các bài báo, thông báo mà hệ thống muốn gởi tới người sử dụng. STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Trị định sẵn Ghi chú 1 MaTinTuc Int Primay key 2 MaNhanVien Char 5 Foreign key 3 TuaDe Nvarchar 50 4 TomTat Nvarchar 100 71 5 NoiDung Ntext 6 NgayGoi Datetime 7 NgonNgu Nvarchar 20 8 LoaiTin Nvarchar 10 72 6.2 Giao diện 6.2.1 Màn hình chính 1 2 3 Bảng 6.1 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình chính Chức năng Diễn giải 1 Khách hàng chọn vào mục này khi đã là thành viên của hệ thống hoặc muốn tham gia vào hệ thống. hàng chọn vào những mục này khi muốn sang những trang phổ biến khác. Khách hàng chọn vào mục này khi muốn xem các tin tức. 73 6.2.2 Màn hình đăng ký khách hàng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Bảng 6.2 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng ký khách hàng Chức năng Diễn giải Khách hàng nhập vào tên tài khoản sử dụng khi tham gia vào hệ thống. Khách hàng nhập vào mật khẩu để bảo mật thông tin cho riêng mình. 3 Khách hạng xác định lại mật khẩu đã nhập ở mục 2. 4 Khách hàng chọn giới tính của mình và nhập vào họ tên của khách hàng. 74 Khách hàng nhập vào thông tin ngày sinh. 6 Khách hàng cho biết tình trạng hôn nhân gia đình. Khách hàng nhập vào số điện thoại bàn và điện thoại di động. Khách hàng nhập vào địa chỉ của mình để liên lạc khi cần. Khách hàng nhập vào địa chỉ email. Khách hàng xác định lại địa chỉ email đã nhập ở mục 9. Khách hàng nhập vào những chữ số đặc biệt do hệ thống đưa ra. Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin ở mục 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10, 11 thì người dùng có thể nhấp vào nút này để đăng ký tài khoản. 6.2.3 Màn hình đăng nhập Bảng 6.3 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng nhập Chức năng Diễn giải Khách hàng nhập vào tên tài khoản đã được tạo ở màn hình đăng ký khách hàng. 2 Khách hàng nhập vào mật khẩu ứng với tên tài khoản ở mục 1. 3 Sau khi đã nhập đúng thông tin ở mục 1 và 2 người dùng có thể nhấp vào nút này để vào màn hình dành cho khách hàng. Nếu chưa có một tài khoản nào trong hệ thống người dùng nhấp vào đây để tạo một tài khoản riêng cho mình. 75 6.2.4 Màn hình đăng yêu cầu bước 1 1 2 3 Bảng 6.4 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng ký yêu cầu bước 1 Chức năng Diễn giải Khách hàng chọn thành phố muốn thuê phòng. Khách hàng chọn một địa danh cụ thể ứng với thành phố đã chọn ở mục 1. Sau khi đã chọn thông tin ở mục 1 và 2 khách hàng nhấp vào nút này để tiếp tục. 76 6.2.5 Màn hình đăng yêu cầu bước 2 Bảng 6.5 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng ký yêu cầu bước 2 Chức năng Diễn giải 1 Khách hàng chọn loại khách sạn muốn thuê. Khách hàng chọn hạng phòng muốn thuê. Khách hàng chọn loại phòng muốn thuê. Sau khi đã chọn các thông tin ở mục 1, 2, 3 khách hàng nhấp vào nút này để tiếp tục. Nếu muốn quay lại trang trước khách hàng nhấp vào nút này. 6.2.6 Màn hình đăng yêu cầu bước 3 Bảng 6.6 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng ký yêu cầu bước 3 Chức năng Diễn giải Khách hàng nhập vào số lượng phòng muốn thuê. Khách hàng nhập vào giá tiền muốn thuê một phòng trong một ngày. Khách hàng nhập vào số ngày muốn thuê phòng. 77 Sau khi đã chọn các thông tin ở mục 1, 2, 3 khách hàng nhấp vào nút này để tiếp tục. Nếu muốn quay lại trang trước khách hàng nhấp vào nút này. 6.2.7 Màn hình đăng yêu cầu bước 4 Bảng 6.7 - Bảng diễn giải các chức năng màn hình đăng ký yêu cầu bước 4 Chức năng Diễn giải Khách hàng nhập vào thời điểm bắt đầu thuê phòng. 2 Khách hàng nhập vào thời điểm kết thúc yêu cầu. 3 Sau khi đã chọn các thông tin ở mục 1, 2 khách hàng nhấp vào nút này để tiếp tục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-0112175-0112453.pdf