Khóa luận Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

Tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MINH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 Tháng 4 / 2006 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Trang Lớp: DH3TC. Mã số SV: DTC021681 Người hướng dẫn: Th.s.Đặng Hùng Vũ Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 Mục lục    Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lí do chọn đề tài...........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................1 1.3 Phương pháp nghiên c...

pdf70 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MINH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 Tháng 4 / 2006 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Trang Lớp: DH3TC. Mã số SV: DTC021681 Người hướng dẫn: Th.s.Đặng Hùng Vũ Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 Mục lục    Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lí do chọn đề tài...........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................1 1.3 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................1 1.4 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ KINH DOANH NGOẠI TỆ...........................3 2.1 Tỷ giá hối đoái........................................................................................................3 2.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 3 2.1.2 Các loại tỷ giá................................................................................................3 2.1.3 Cân bằng tỷ giá..............................................................................................4 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá.......................................5 2.2. Kinh doanh ngoại tệ.............................................................................................. 8 2.2.1 Khái niệm...................................................................................................... 8 2.2.2 Chức năng......................................................................................................9 2.2.3 Các yếu tố chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ............................. 9 2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự tác động của tỷ giá hối đoái đến kinh doanh ngoại tệ........ 10 2.3.1 Trạng thái ngoại hối.................................................................................... 10 2.3.2 Biến động tỷ giá.......................................................................................... 11 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NH TMCP PHƯƠNG NAM............... 12 3.1.Lịch sử hình thành................................................................................................ 12 3.1.1 Sự hình thành...............................................................................................12 3.1.2 Lĩnh vực hoạt động .....................................................................................14 3.1.3 Quan hệ đối tác............................................................................................14 3.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................15 3.2.1 Ngân hàng....................................................................................................15 3.2.2 Phòng kinh doanh tiền tệ............................................................................. 16 CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NH TMCP PHƯƠNG NAM..........................................................................................19 4.1. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá...............................................................................19 4.1.1 Cơ sở để nhận biết rủi ro tỷ giá................................................................... 19 4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá.......................................................................22 4.2. Thực trạng diễn biến tỷ giá trên thị trường trong thời gian qua.......................... 24 4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ.............................................................................26 4.3.1 Thuận lợi và khó khăn.................................................................................26 4.3.2 Kết quả hoạt động của NH.......................................................................... 27 4.3.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ.....................................................................28 4.4 Rủi ro tỷ giá và các biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá của NH................................. 36 4.4.1 Thực trạng rủi ro tỷ giá................................................................................36 4.4.2 Biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá của NH........................................................40 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ................................................................................................................................. 42 5.1 Quản lý rủi ro tỷ giá thông qua hạn mức chịu rủi ro............................................ 43 5.2 Chương trình quản trị rủi ro................................................................................. 45 5.2.1 Xác định hạn mức rủi ro.................................................................................46 5.2.2 Đánh giá rủi ro................................................................................................47 5.4 Dự báo tỷ giá bằng phân thích cơ bản.................................................................. 50 5.5 Một số giải pháp khác.......................................................................................... 50 5.5.1 Giải pháp về tổ chức và nhân sự................................................................. 50 5.5.2 Giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh.............................................................51 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................................................................52 1. Kiến nghị................................................................................................................ 52 1.1 Đối với NHNN............................................................................................... 52 1.2 Đối với NHPN................................................................................................52 2.Kết luận................................................................................................................... 52 Sơ đồ - Đồ thị - Biểu bảng    Trang  SƠ ĐỒ: Sơ đồ 3.1: Mạng lưới hoạt động.................................................................................13 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHPN........................................................................ 15 Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh tiền tệ........................................... 16 Sơ đồ 3.4: Quy trình tác nghiệp nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ...........17  ĐỒ THỊ: Hình 2.1: Đường cầu của đồng đô la Mỹ..................................................................... 4 Hình 2.2: Đường cung của đồng đô la Mỹ................................................................... 4 Hình 2.3: Xác định tỷ giá cân bằng.............................................................................. 5 Hình 2.4: Tác động của việc lạm phát Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh...6 Hình 2.5: Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh..................................................................................................................................... 6 Hình 2.6: Tác động của sự gia tăng thu nhập tương đối Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh................................................................................................................... 8 Hình 3.1: Vốn điều lệ qua các năm của NHPN..........................................................15 Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2003..................................................31 Hình 4.2: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2004..................................................31 Hình 4.3: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2005..................................................32 Hình 4.4: Diễn biến tỷ giá GBP/USD........................................................................ 33 Hình 4.5: Diễn biến tỷ giá USD/CHF........................................................................ 34 Hình 4.6: Diễn biến tỷ giá USD/JPY......................................................................... 35 Hình 4.7: Diễn biến tỷ giá USD/VND....................................................................... 36 Hình 5.1: Tốc độ tăng của vốn điều lệ qua các năm................................................. 46  BIỂU BẢNG: Bảng 4.1: Trạng thái ngoại hối tại thời điểm 2/3/2006.............................................. 20 Bảng 4.2: Trạng thái ngoại hối tại thời điểm 3/3/2006.............................................. 21 Bảng 4.3: Giao dịch phát sinh đối với đồng USD......................................................23 Bảng 4.4: Bảng yết tỷ giá ngày 30/3/2006................................................................. 23 Bảng 4.5: Biến động tỷ giá năm 2004........................................................................ 25 Bảng 4.6: Biến động tỷ giá năm 2005........................................................................ 26 Bảng 4.7: Kết quả hoạt động của NHPN qua các năm...............................................27 Bảng 4.8: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua 3 năm..............................................28 Bảng 4.9: Doanh số mua bán từng loại ngoại tệ qua các năm....................................29 Bảng 4.10: Tỷ trọng doanh số mua bán của từng loại ngoại tệ.................................. 30 Bảng 4.11: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHPN..................................................35 Bảng 4.12: Mức biến động của tỷ giá VND/USD......................................................36 Bảng 4.13: Trạng thái ngoại hối năm 2003, 2004 và 2005........................................ 37 Bảng 4.14: Biến động tỷ giá từ 1/1/2006 đến 31/3/2006........................................... 38 Bảng 4.15: Thu nhập và rủi ro từ tỷ giá trong khoảng thời gian từ 15/3 đến 31/3/2006 .......................................................................................................................................... 39 Bảng 5.1: Tổn thất dự kiến tại thời điểm 31/3/2006.................................................. 44 Bảng 5.2: Hạn mức giao dịch trong ngày đề nghị......................................................47 Bảng 5.3: Cách xác định hạn mức giao dịch trong ngày đề nghị...............................48 Bảng 5.4: Bảng theo dõi tổn thất dự kiến của từng cặp ngoại tệ................................49 Danh mục những từ viết tắt    CNC Chi nhánh cấp ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long ĐVT Đơn vị tính KDNT Kinh doanh ngoại tệ NH Ngân hàng NHCP Ngân hàng cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước NHPN Ngân hàng Phương Nam NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần. TP Thành phố TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTNH Trạng thái ngoại hối Chương 1: Tổng quan CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lí do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng trước hết là trung gian tài chính, chúng “đứng trong vòng vây” của bốn nhóm của những người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm : Hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các NHTM mua, bán kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác. Trong hoạt động tín dụng cho dù hệ số an toàn vốn đạt tới 8% thì so với tài sản có, số vốn liếng của bản thân ngân hàng chỉ là không đáng kể (hoặc có thể nói theo các nhà toán học thì có thể dùng cụm từ “vô cùng nhỏ bé”). Nói một cách ngắn gọn là hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư cách là người đứng giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Thống đốc ngân hàng Lê Đức Thúy có từng phát biểu : “Kinh doanh bao giờ cũng có rủi ro, kinh doanh ngoại tệ càng rủi ro bởi đánh giá được biến động của các đồng tiền trên thị trường quốc tế tính bằng phút. Chỉ cần tính sai là lỗ.”. Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia…thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường trực gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ là hết sức cần thiết và qua đó ta có thể tìm ra một số biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá. Chính vì lí do này mà em chọn đề tài “Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Việc chọn đề tài : “Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam” nhằm các mục tiêu sau: - Tìm hiểu về hoạt động mua bán ngoại tệ của NH, mua bán bao nhiêu loại ngoại tệ, cách thức giao dịch với khách hàng. - Nghiên cứu về sự tác động của tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ. Khi tỷ giá biến động nó sẽ ảnh hưởng đến lãi (lỗ) của hoạt động kinh doanh ngoại tệ như thế nào. - Để từ đó đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này thông qua một số phương pháp sau: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 1 Chương 1: Tổng quan - Thu thập số liệu + Số liệu sơ cấp: • Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ trong phòng kinh doanh tiền tệ của NH. • Quan sát những cách thức mua bán, giao dịch của nhân viên với khách hàng. + Số liệu thứ cấp: • Các nguồn tài liệu của NHPN. • Tham khảo tài liệu thông tin từ nhiều nguồn: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình… - Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau: + Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh số liệu giữa các năm rồi đi đến kết luận. + Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê theo năm để từ đó so sánh, phân tích và rút ra kết luận. + Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện tiếp cận với NHPN có hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế nên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại tệ và sự tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam trong 3 năm 2003- 2004-2005. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 2 Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ CHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ KINH DOANH NGOẠI TỆ 2.1 Tỷ giá hối đoái: 2.1.1 Khái niệm: - Về nội dung: Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. - Về hình thức: Tỷ giá hối đoái là giá cả của các loại ngoại tệ một nước nhất định được thể hiện như giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác trên nước đó – được biểu thị qua giá trị của đồng bản tệ. Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này có thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình. Nói một cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Ví dụ: 1 USD = 15.913 VND 2.1.2 Các loại tỷ giá:  Tỷ giá chính thức: Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố, tỷ giá này có tác dụng là cơ sở để hình thành các tỷ giá trên thị trường và là công cụ để điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.  Tỷ giá thị trường: Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành do cân bằng cung cầu trên thị trường hối đoái hay trên thị trường liên ngân hàng.  Tỷ giá danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.  Tỷ giá thực: Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ là một vấn đề được quan tâm. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 3 Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ  Tỷ giá kinh doanh: - Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà trong đó ngoại tệ được thực hiện dưới dạng tiền mặt. - Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại tệ không dùng tiền mặt mà bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá chuyển khoản luôn luôn cao hơn tỷ giá tiền mặt. - Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày giao dịch. - Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá giao dịch cuối cùng trong ngày ( tỷ giá đóng cửa của ngày hôm nay không phải là tỷ giá mở của ngày mai). 2.1.3 Cân bằng tỷ giá: Cầu tiền tệ: Hình 2.1: Đường cầu của đồng USD 16.000 15.000 14.000 D Số lượng đồng USD Hình 1.1 cho thấy số lượng đồng đô la Mỹ thay đổi với những khả năng khác nhau của tỷ giá. Tại một điểm thời gian nhất định chỉ có một tỷ giá. Hình 1.1 cũng cho thấy đồng đô la Mỹ cần thiết đối với các mức tỷ giá khác nhau. Lý do giải thích tại sao cho đường cầu đi xuống là các công ty Việt Nam sẽ nổ lực mua hàng hóa của Mỹ nhiều hơn khi đồng đô la có giá trị thấp vì sẽ ít tốn VND hơn đổi lấy một số đô la Mỹ.  Cung tiền: Hình 2.2: Đường cung của USD 16.000 15.000 14.000 Số lượng đồng USD SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 4 G iá trị đồng U SD G iá trị đồng U SD Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ Hình 1.2 cho thấy số lượng đồng đô la Mỹ cho giao dịch ( cung ứng cho thị trường ngoại hối để đổi lấy VND) tương ứng với mỗi mức tỷ giá. Đường cung trong hình 1.2 có mối tương quan xác định giữa giá trị đồng đô la Mỹ với số lượng đô la Mỹ cho giao dịch. Mối tương quan này có thể được giải thích như sau: khi đồng đô la Mỹ được định giá cao, các nhà tiêu dùng Mỹ và công ty thích mua hàng hóa của Việt Nam hơn. Ngược lại khi đồng đô la Mỹ giảm giá, mức cung của đồng đô la Mỹ cho giao dịch sẽ ít đi, phản ánh nhu cầu mua hàng hóa Việt Nam của người Mỹ giảm xuống.  Cân bằng tỷ giá: Hình 2.3: Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng S 16.000 15.000 14.000 D Số lượng đồng USD Giống như bất kỳ một loại sản phẩm nào được bán trên thị trường, giá cả của một đồng tiền được xác định bởi cung cầu của đồng tiền đó. Như vậy, đối với mỗi mức giá của đồng đô la Mỹ, sẽ có một mức cầu và một mức cung đồng đô la Mỹ tương ứng. Tại bất kỳ thời điểm nào, một đồng tiền nào sẽ thể hiện mức giá tại đó mức cân bằng với mức cung của đồng tiền đó và đây chính là tỷ giá cân bằng. Trong hình 1.3 đường cung và đường cầu của đồng đô la Mỹ giao nhau tại một điểm, mà tại điểm này hình thành nên tỷ giá cân bằng giữa đồng USD và đồng VND. Dĩ nhiên, các điều kiện có thể thay đổi theo thời gian làm cho mức cung hoặc mức cầu của một đồng tiền cho sẵn sẽ điều chỉnh, điều này sẽ làm dịch chuyển giá cả của đồng tiền. 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái : Tỷ giá hối đoái là biến số có vai trò quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế mở, vì sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến cả hai nhóm mục tiêu của nền kinh tế là mục tiêu cân bằng ngoại (cân bằng ngoại thương) và mục tiên cân bằng nội ( sản lượng, công ăn việc làm…). Do đó, người ta phải theo dõi các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái để có biện pháp điều chỉnh và phòng ngừa kịp thời. Các nhân tố chủ yếu ảnh hướng đến sự biến động tỷ giá hối đoái là: Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng các hoạt động thương mại, đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì thế tác động đến tỷ giá hối đoái. Để thấy rõ được sự tác động của tỷ lệ lạm phát tương đối đến tỷ giá hối đoái , ta xem xet ví dụ minh họa sau đây. Trong mục 1.4 các ví dụ đều xem đồng đô la Mỹ là nội tệ, đồng bảng Anh là ngoại tệ.  Tỷ lệ lạm phát tương đối: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 5 G iá trị đồng U SD Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ Nếu lạm phát ở Mỹ đột ngột tăng lên đáng kể trong khi lạm phát ở Anh vẫn duy trì ở mức cũ ( giả sử công ty ở Anh và ở Mỹ đều bán hàng hóa có thể thay thế lẫn nhau). Sự tăng vọt bất thình lình trong lạm phát ở Mỹ sẽ gây ra một sự gia tăng nhu cầu của người Mỹ đối với hàng hóa Anh và vì thế cũng tạo ra một sự tăng trong nhu cầu của Mỹ đối với đồng bảng Anh. Thêm đó, sự tăng vọt trong lạm phát ở Mỹ sẽ làm giảm nhu cầu của người Anh đối với hàng hóa Mỹ. Và vì thế giảm cung đồng bảng Anh để mua hàng hóa. Những phản ứng của thị trường như trên được minh họa trong hình 1.4. Ở mức cân bằng trước là 1,55 đô la Mỹ sẽ có một thiếu hụt đồng bảng Anh trên thị trường ngoại hối. Cầu đồng bảng Anh đối với cư dân Mỹ tăng lên và cung đồng bảng Anh giảm đã tạo sức ép gia tăng giá trị đồng bảng Anh. Giá trị cân bằng mới là 1,57 đô la Mỹ. Hình 2.4: Tác động việc lạm phát của Mỹ đến giá trị cân bằng của GBP S’ S S $1,57 $1,55 D’ D Số lượng đồng GBP Trong thực tế, đường cung và đường cầu có tỷ giá cân bằng phản ảnh cùng một lúc nhiều yếu tố khác nhau. Điểm cân bằng trong ví dụ này chỉ thể hiện một cách logic thông qua cơ chế là lạm phát cao hơn ở một quốc gia có thể tác động đến tỷ giá hối đoái như thế nào. Mỗi nhân tố được xác định ảnh hưởng của riêng nhân tố đó đến tỷ giá trong khi các nhân tố khác không thay đổi  Lãi suất: • Lãi suất tương đối: Hình 2.5: Tác động của sự gia tăng lãi suất Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh S’ S S $1,55 $1,50 D D’ Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước ngoài, đến lượt nó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung và cầu và vì thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Giả định lãi suất của Mỹ tăng lên trong lãi suất của Anh giữ nguyên không đổi. Trong trường hợp này, các công ty Mỹ có khả năng sẽ giảm nhu cầu SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 6 G iá trị đồng G B P G iá trị đồng G B P Số lượng đồng GBP Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ của họ đối với đồng bảng Anh. Vì giờ đây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn một cách tương đối so với lãi suất Anh và vì thế có ít đầu tư vào các khoản ký gửi tại ngân hàng Anh. Vì lãi suất của Mỹ giờ đây hấp dẫn hơn đối với các công ty Anh với các khoản tiền vượt trội nên cung đồng bảng Anh sẽ tăng khi họ thiết lập nhiều khoản ký gửi vào ngân hàng Mỹ. Do một sự dịch chuyển vào bên trong của đường cầu bảng Anh và dịch chuyển ra bên ngoài của đường cung đồng bảng Anh nên tỷ giá cân bằng sẽ giảm. Nếu lãi suất Mỹ giảm đi một cách tương đối so với lãi suất Anh, chúng ta sẽ dự kiến sự dịch chuyển sẽ ngược lại. • Lãi suất thực: Trong khi lãi suất tương đối có thể thu hút dòng vốn nước ngoài ( để đầu tư vào chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất này có thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá trị đồng tiền của nước đó nên không khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào các chứng khoán định danh bằng đồng tiền này. Vì lí do đó, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, là lãi suất danh nghĩa đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Theo hiệu ứng Fisher quốc tế: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát Để minh họa tác động tiềm ẩn của lãi suất lên tỷ giá, vào năm 1997 và 1998 lãi suất dài hạn ở Nhật xấp xỉ 2% so với giữa lãi suất 6% và 7% ở Mỹ. Trong suốt thời kỳ này, đồng Yên Nhật đã giảm giá đáng kể so với đô la Mỹ dẫn đến đồng Yên Nhật có giá trị thẩp trong vòng 7 năm vì dòng vốn từ Nhật Bản đã chảy sang Mỹ để kiếm lời trên lãi suất cao ở Mỹ. Dòng chuyển vốn đã tạo ra một mức cung lớn của đồng Yên được chuyển đổi sang đô la Mỹ trên thị trường hối đoái trong suốt thời kỳ này.  Thu nhập tương đối: Hình 1.6: Tác động của sự gia tăng thu nhập tương đối Mỹ đến giá trị cân bằng của GBP S’ S $1,55 $1,50 D’ D Số lượng đồng GBP Nhân tố kế tiếp tác động đến tỷ giá hối đoái là mức thu nhập tương đối. Giả định rằng thu nhập của Mỹ tăng đáng kể trong khi thu nhập của Anh vẫn không thay đổi. Điều này làm cho đường cầu đồng bảng Anh sẽ dịch chuyển sang phía ngoài phản ảnh một sự gia tăng trong thu nhập của Mỹ và vì thế làm tăng nhu cầu về hàng hóa Anh của người Mỹ. Còn đường cung đồng bảng Anh vẫn không thay đổi. Vì thế tỷ giá cân bằng của đồng bảng Anh tăng lên như lên trong hình.  Kiểm soát của chính phủ: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 7 G iá trị đồng G B P Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ Nhân tố tiếp theo cũng không kém phần quan trọng tác động đến tỷ giá hối đoái là kiểm soát của chính phủ. Chính phủ của mỗi nước có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau như: - Áp đặt rào cản về ngoại hối - Áp đặt những rào cản về ngoại thương - Can thiệp vào thị trường ngoại hối - Tác động đến những biến động vĩ mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân. Sau đây, ta sẽ ví dụ minh họa ảnh hưởng tiềm ẩn của chính phủ lên tỷ giá hối đoái. Lãi suất Mỹ tăng tương đối so với lãi suất Anh. Phản ứng dự kiến là cung đồng bảng Anh sẽ tăng lên ( để đầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ). Tuy nhiên, nếu chính phủ Anh áp đặt thuế cao lên thu nhập khi đầu tư nước ngoài, điều này có thể không làm tỷ giá hối đoái của đồng bảng Anh so với đô la Mỹ.  Kỳ vọng: Nhân tố thứ năm tác động đến tỷ giá hối đoái là kỳ vọng của thị trường vào tỷ giá tương lai. Giống như các thị trường tài chính, thị trường ngoại hối phản ứng lại các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Ví dụ, tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu tư bán đô la do dự kiến đồng đô la sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá trị đồng đô la ngay lập tức.  Những yếu tố ngắn hạn ảnh hưởng đến tỷ giá bao gồm: • Đồng tiền nóng: Một khối lượng lớn tiền ngắn hạn có trên thị trường tiền tệ quốc tế nơi có khả năng chuyển đổi tự do từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ khác. Trong nhiều tình huống luồng “tiền nóng” này lớn đến mức có khả năng áp đảo những nổ lực của ngân hàng trung ương nhằm điều tiết sự biến động của tỷ giá. • Yếu tố thời vụ: Ở một vài nước, có thể xảy ra hiện tượng trong một vài tháng nào đó, luồng ra vào ngoại tệ bỗng gia tăng bất thường. Đó là khu vực kinh tế chủ đạo tạo ra ngoại tệ của nền kinh tế nước đó lại hoạt động có tính thời vụ ( ví dụ : trồng trọt, du lịch ). • Mối quan hệ giữa các loại tiền tệ: Khi hai hoặc nhiều nước có mối liên hệ với nhau bởi những mối quan hệ kinh tế mạnh thì sự biến động của đồng tiền nước này cũng có thể tác động đến động tiền nước khác. Hông Kông là một ví dụ, đồng tiền của nó thật sự gắn chặt với đô la Mỹ và do đó cũng biến động theo đô la Mỹ. • Công bố số liệu thống kê quan trọng: Các loại tiền tệ thường biến động trước hoặc sau khi công bố các số liệu kinh tế ví dụ cán cân thương mại và dự trữ hối đoái được công nhận rộng rãi là chỉ số quan trọng hàng đầu thể hiện sức mạnh hay sự yếu kém của một loại ngoại tệ. 2.2 Kinh doanh ngoại tệ: 2.2.1 Khái niệm: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 8 Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ  Khái niệm ngoại hối: Ngoại hối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đổi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo khái niệm này thì ngoại hối bao gồm hối phiếu, séc bằng ngoại tệ và số dư ngoại tệ trên tài khoản tại ngân hàng.  Khái niệm kinh doanh ngoại hối: - Theo nghĩa rộng: Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các điểm khác nhau. - Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là việc mua và bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ. 2.2.2 Chức năng: Kinh doanh ngoại hối thực hiện các chức năng cơ bản sau: - Trước hết đây là một hoạt động dịch vụ để đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước một cách trôi chảy. - Tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ. - Tạo khả năng tiếp cận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước. - Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng trong nước. - Tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường hối đoái khác nhau. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng bản tệ. 2.2.3 Các yếu tố chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần có các yếu tố chủ yếu sau:  Thị trường hối đoái: Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ mà giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể, thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức giá cả và số lượng ngoại tệ mua bán.  Một số nghiệp vụ trong giao dịch hối đoái: - Nghiệp vụ SPOT: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 9 Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ Đây là nghiệp vụ mua hoặc bán một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác mà việc giao nhận thanh toán nó thực sự diễn ra vào ngày hôm đó hay sau đó hai ngày. - Nghiệp vụ FORWARD: Đây là một giao dịch mua bán ngoại tệ trong đó giá cả được thống nhất ngày hôm nay, nhưng thanh toán vào một ngày cụ thể được quy định trong tương lai. Thời hạn của các giao dịch này thường là một tháng đến một năm. - Nghiệp vụ SWAPS: Là giao dịch trong đó một đồng tiền được mua bán đồng thời, loại giao dịch này được tiến hành với hai ngày thanh toán khác nhau. - Nghiệp vụ quyền mua – bán ngoại tệ lựa chọn: Quyền mua bán ngoại tệ lựa chọn là sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua ( call option) hoặc quyền chọn bán ( put – option) một loại ngoại tệ nhất định với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố định và một thời điểm cố định. - Nghiệp vụ Ác – bit hối đoái ( Exchange Arbitrage ): Là nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán giữa các thị trường hối đoái để thu lãi. Đó là việc tiến hành mua và bán ngoại tệ đồng thời trên các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất.  Tỷ giá hối đoái:  Hàng hóa của thị trường hối đoái: - Ngoại tệ. - Hối phiếu, kỳ phiếu, séc bằng ngoại tệ. - Các chứng khoán có giá như: cổ phiếu, trái phiếu, công trái bằng ngoại tệ. - Vàng, bạc, kim cương, đá quý và các kim loại quý hiếm khác được dùng để thanh toán. - Số dư trên tài khoản có bằng ngoại tệ ngân hàng.  Những người tham gia thị trường hối đoái: - Ngân hàng trung ương. - Ngân hàng thương mại. - Các công ty đa quốc gia. - Các công ty hoạt động xuất nhập khẩu. - Các nhà môi giới. - Các cá nhân. 2.3 Chỉ tiêu đánh giá sự tác động của tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 10 Chương 2: Tỷ giá hối đoái và kinh doanh ngoại tệ 2.3.1 Trạng thái ngoại hối: Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và số lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được ngân hàng đang sử dụng. Trạng thái ngoại hối = Số lượng ngoại tệ mua vào - Số lượng ngoại tệ bán ra Khi xem xét trạng thái ngoại hối cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào trạng thái ngoại hối ngay khi phát sinh giao dịch. Trạng thái ngoại hối Biến động tỷ giá Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm Trạng thái ngoại hối dương NH có lãi NH lỗ Trạng thái ngoại hối âm NH lỗ NH lãi Trạng thái ngoại hối cân bằng Không ảnh hưởng tới thu nhập của NH Không ảnh hưởng tới thu nhập của NH Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ lớn hơn 0 thì ta gọi là trạng thái trường hay trạng thái dương, còn nếu nhỏ hơn 0 thì gọi là trạng thái đoản hay trạng thái âm. Trường hợp trạng thái ngoại hối bằng 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối cân bằng. 2.3.2 Biến động tỷ giá: Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ được tính toán như sau: % thay đổi trong giá trị ngoại tệ = St - S t-1 St -1 Trong đó: St : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t. St -1 : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t -1. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 11 Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM 3.1 Lịch sử hình thành: 3.1.1 Sự hình thành: Ngân hàng TMCP Phương Nam tiền thân là Hợp tác xã tín dụng Hùng Vương, được thành lập theo quyết định số 393/GB-UB, ngày 15/04/1993. Trụ sở Ngân hàng Phương Nam đặt tại 258, Minh Phụng, Phường 2, Quận 11, TP HCM. Bước đầu mới thành lập chỉ có 1 hội sở và 1 chi nhánh tại TP HCM với vốn điều lệ 10 tỷ đồng, hoạt động đơn giản với hình thức huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. Đến cuối năm 1993, Ngân hàng Phương Nam mở rộng quy mô hoạt động với sự cho phép của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phương Nam mở thêm chi nhánh Lý Thường Kiệt theo giấy phép thành lập số 63/NHTM, ngày 03/03/1994 do NHNN Thành phố cấp. Trong khoảng thời gian này, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Để đáp ứng nguồn vốn bổ sung theo nhu cầu khách hàng, NHPN đã tăng vốn điều lệ và mở rộng các hình thức huy động vốn cũng như cho vay, đẩy mạnh hơn nữa dịch vụ trong ngành ngân hàng. Đến năm 1997, NH TMCP Phương Nam tiến hành thủ tục sát nhập NHCP Đồng Tháp. Đây là bước tiên phong trong ngành ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Với phương thức đẩy mạnh và tầm nhìn sáng suốt, ban lãnh đạo NHPN đã xúc tiến sát nhập NHCP Đồng Tháp với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường tại Đồng Bằng Sông Cửu Long _ vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Quy mô ngày càng lớn mạnh cùng với chiến lược sát nhập đã mang đến nhiều thuận lợi: - Thứ nhất, tăng vốn điều lệ. - Thứ hai, có sẵn được mặt bằng và một lượng khách hàng ổn định. Để phát huy tín hiệu quả của việc mở rộng kinh doanh, NHNN Việt Nam cho phép Ngân Hàng Đại Nam được tiếp tục sát nhập vào NHPN vào năm 1998. Và trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2002 các ngân hàng sau đây tiến hành sát nhập vào NHPN: Ngân Hàng Nông Thôn Châu Phú (2001), Quỹ tín dụng Định Công (2002), NH TMCP Nông Thôn Cái Sắn. Đến ngày 9/12/2003 trụ sở của NH được dời đến 279, Lí Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP HCM. Cuối năm 2005 vừa qua, NHPN đã tăng vốn điều lệ từ 312 tỷ lên 580 tỷ. Tính đến cuối năm 2004, hệ thống NHPN gồm có: 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 13 chi nhánh cấp 1, 19 chi nhánh cấp 2, 1 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và 3 phòng giao dịch được bố trí khắp 3 miền Bắc-Trung-Nam: TP Hà Nội, Đà Nẵng, Bình thuận, TP HCM, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang được cung đầy đủ các sản phẩm dịch vụ hiện tại và cả trong tương lai, từng bước tiến tới giao dịch một cửa nhằm phục vụ tốt cho khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 12 Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam Sơ đồ 3.1: Mạng lưới hoạt động của NHPN SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 13 CNC1 Đại Nam CNC1 Đồng Tháp CNC1 Minh Phụng CNC1 Lê Văn Sỹ CNC1 ĐBSCL CNC1 Đà Nẵng CNC1 Tiền Giang CNC1 Lý Thường Kiệt CNC1 Hòa Hưng CNC1 Bình Thuận Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản CNC1 Hà Nội CNC1 An Giang CNC1 Hưng Thuận CNC2 Hồng Bàng CNC2 Quận 1 Phòng giao dịch số 1 CNC2 Chợ Lớn CNC2 Sa Đéc 7 Chi nhánh 1. CN Cần Thơ 2. CN Long Mỹ 3. CN Vị Thanh 4. CN Thốt Nốt 5. CN Ô Môn 6. Bình Thủy 7. CN Cái Khế CNC2 Phú nhuận 2 Chi nhánh 1. CN Minh Phụng 2. CN Hà Nội CNC2 Gò Vấp CNC2 Hưng Phú CNC2 Cái Dầu CNC2 Châu Đốc CNC2 Tháp Mười Sở giao dịch Đại hội đồng cổ đông Ban cố vấnBan kiểm soát Hội đồng quản trị Ban lãnh đạo Ban phát triển nguồn nhân lực Ban bảo vệ tòa nhà Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam Hình 3.1 Vốn điều lệ qua các năm của NHPN. ĐVT: triệu đồng 10.00010.000 30.900 50.000 70.23070.230 80.030 80.030 80.030 114.260 142.501 321.680 580.240 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 19 93 19 94 19 95 19 96 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 V n đi u l qua các nămố ề ệ Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN 3.1.2 Lĩnh vực hoạt động: Các dịch vụ hiện có tại Ngân hàng: - Tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi tiết kiệm. - Cho vay thanh toán quốc tế. - Chuyển tiền nhanh thông qua dịch vụ Western Union, Xoom. - Cho thuê ngăn tủ sắt. - Các dịch vụ khác như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, kiểm định tiền giả/tiền thật, tư vấn và hổ trợ trong mua bán bất động sản. 3.1.3 Quan hệ đối tác: Đã thiết lập quan hệ với gần 3000 đại lý tại 48 nước trên thế giới hoàn tất việc mở 4 tài khoản Nostro (EUR, USD, SPD, AUD) tại ngân hàng nước ngoài nâng tổng tài khoản hiện nay lên 10 tài khoản góp phần mở rộng mạng lưới thanh toán để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Uy tín trong thanh toán của NHPN ngày càng cao, cụ thể ngân hàng đã thiết lập thêm quan hệ với một số ngân hàng nước ngoài như UOB, BHF… trong việc xác lập L/C. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 14 Vốn điều lệ Năm Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam 3.2 Cơ cấu tổ chức: 3.2.1 Ngân hàng: Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHPN SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 15 Đại hội đồng cổ đông Ban cố vấnBan kiểm soát Hội đồng quản trị Ban lãnh đạo Ban phát triển nguồn nhân lực Ban bảo vệ tòa nhà Phòng kế toán Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng hành chính Ban thẩm định dự án Phòng kinh doanh tiền tệ Phòng thanh toán quốc tế Phòng Marketting Phòng tổ chức và phát triển nhân lực Phòng pháp lý thu hồi nợ Trung tâm công nghệ thông tin Phòng kế hoạch tổng hợp Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam 3.2.2 Phòng kinh doanh tiền tệ:  Sơ đồ tổ chức: Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 16 TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG - Được ủy quyền điều hành chung khi vắng Trưởng Phòng. - Chịu trách nhiệm Bộ Phận Kinh Doanh tiền tệ - Điều hành chung. - Chịu trách nhiệm Bộ Phận Quản Lý Nguồn Vốn và Thị Trường Tiền Tệ. Kinh Doanh Thị Trường Tiền Tệ Kinh doanh Thị Trường Ngoại Hối Quản Lý Nguồn Vốn Back Office - Thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ. - Quản lý trạng thái tiền tệ. - Xuất nhập tiền mặt ngoại tệ. - Thực hiện các nghiệp vụ nhận gửi và cho vay của các ngân hàng trong nước và nước ngoài đối với VND và các loại ngoại tệ. - Kinh doanh chứng từ có giá. - Đảm bảo thanh toán. - Quản lý bảng tổng tài sản. - Quản lý dự dữ bắt buộc. - Quản lý tài sản Nostro. - Quản lý vốn của các chi nhánh. - Thực hiện các thủ tục pháp lý của các giao dịch đã xác nhận bởi Bộ Phận Kinh Doanh. - Lưu trữ hồ sơ. - Lập tất cả các báo cáo của Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam  Quy trình tác nghiệp: Sơ đồ 3.4: Quy trình tác nghiệp nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối 1 2 1 3 3 4 5 7 6 8 Chú thích: Quan hệ trao đổi thông tin, nghiên cứu để đưa ra quyết định kinh doanh Quan hệ giao dịch kinh doanh Quan hệ luân chuyển chứng từ thể hiện kết quả của giao dịch SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 17 Các yếu tố tác động đến thị trường tiền tệ Bộ phận nghiệp vụ Kinh Doanh Thị Trường Ngoại Hối Các Ngân hàng trong nước Trưởng phòng Kinh Doanh Tiền Tệ Lưu hồ sơ (Lập báo cáo) Phòng kế toán Nhân viên giao dịch ( Back Office ) Ban Tổng Giám Đốc Chương 3: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam Diễn giải chi tiết: Bước 1: Sau khi xem xét đánh giá lãi suất thị trường vay gửi liên ngân hàng, kiểm tra và cân đối với kế toán lượng tiền mặt, tiền chuyển khoản sẵn có và đưa ra quyết định sơ bộ về vay gửi liên ngân hàng trong ngày. Đây là bước rất quan trọng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, và quyết định sự thành công hay thất bại của nghiệp vụ đó. Bước 2: Sau khi nghiên cứu kỹ thông tin trên thị trường và xem xét đánh giá hạn mức, xác định được xu hướng biến động của thị trường, nhân viên giao dịch sẽ tiến hành chào hỏi giá các ngân hàng thông qua hệ thống Dealing 3000 hoặc qua điện thoại (chủ động chào lãi suất với ngân hàng đối tác hoặc nhận lời chào từ ngân hàng khác trước). Bước 3: Sau khi các giao dịch được xác nhận, Dealers sẽ ghi lại các giao dịch và chuyển cho Back Office và các thủ tục còn lại sẽ do Back Office đảm nhận. Bước 4,5,6: Sau khi nhận được giao dịch từ Dealers, Back Office sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng hoặc theo dõi hợp đồng nhận được từ đối tác, tiến hành kiểm tra các hợp đồng và trình lãnh đạo phòng và ban tổng giám đốc ký duyệt. Bước 7: Ban tổng giám đốc ký xác nhận xong, Back Office chuyển một bản cho phòng kế toán để theo dõi thanh toán. Bước 8: Back Office lưu trữ hồ sơ và lập báo cáo cuối mỗi ngày. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 18 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam CHƯƠNG 4 : TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NH TMCP PHƯƠNG NAM 4.1 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá: 4.1.1 Cơ sở để nhận biết rủi ro tỷ giá: Mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đều chứa đựng khả năng rủi ro. Chẳng hạn một nhà doanh nghiệp khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó, anh ta tin rằng sẽ có thị trường tiêu thụ và sẽ được số tiền lớn hơn đã bỏ ra do tiêu thụ sản phẩm. Số tiền này nhà doanh nghiệp dùng để trang trải chi phí làm ra sản phẩm, nộp thuế cho nhà nước…nhưng sự thật đôi khi lại rất lại rất phũ phàng, vì mọi thứ có thể không diễn ra theo trật tự logic của nó: sản phẩm sản xuất ra rồi nhưng việc tiêu thụ lại không trôi chảy, việc thanh toán tiền hàng cũng không hề suông sẻ hoặc đồng tiền thu được do bán hàng bị mất giá. Đấy là chưa kể đôi khi cũng có những nguyên nhân bên ngoài tác động như khó khăn trong việc thu tiền hàng, hoặc ở nước con nợ bắt đầu xuất hiện hàng loạt các tình hình không tốt như chiến tranh, nội chiến hay đảo chính, thậm chí nước con nợ bị cấm vận hay bao vây kinh tế của các thế lực bên ngoài. Hoặc do làm ăn yếu kém, các đối tác là những con nợ bị phá sản, không có khả năng thanh toán. Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng giống như hoạt động của các tổ chức kinh tế khác có liên quan đến mua bán, thu chi ngoại tệ, cũng không tránh khỏi rủi ro. Những rủi ro xuất hiện tại NH Phương Nam là: rủi ro thực hiện, rủi ro thanh khoản và đặc biệt là rủi ro do tỷ giá gây ra.  Rủi ro do biến động tỷ giá: Kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của các NHTM nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng sinh lời cho NH. Việc tham gia vào các giao dịch ngoại hối ngày càng gia tăng đã đặt các NH trước nguy cơ rủi ro tỷ giá và do các NH thường xuyên không cân bằng về trạng thái ngoại tệ. Lịch sử đã ghi lại không ít dấu ấn về sự đổ vỡ NH như: sự phá sản của NH Herstatt năm 1974, sự sụp đổ của tập đoàn Barrings hay gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á trong đó rủi ro tỷ giá là một trong những nguyên nhân cơ bản. Vậy rủi ro tỷ giá mà NHPN đang phải đối mặt là gì ? Rủi ro do biến động tỷ giá là loại rủi ro do chênh lệch giá của các đồng tiền mang lại. Chênh lệch giá có thể hiểu đơn giản đó là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Nếu tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi. Ngược lại thì bị lỗ. Lãi là do năng lực kinh doanh cũng có thể là do vận may. Nếu là vận may thì không phải lúc nào vận may cũng xuất hiện thậm chí còn có nguy cơ phá sản do lỗ gây ra, nó không chỉ xuất hiện trong một lĩnh vực mà ngược lại nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động kinh tế. Song trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối thì loại rủi ro tỷ giá là biểu hiện điển hình nhất. Rủi ro do biến động tỷ giá xuất hiện do NH duy trì trạng thái ngoại hối. Ta có thể thấy rõ điều này hơn sau khi thử tìm hiểu trạng thái ngoại hối của NH tại thời điểm 2/3/2006. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 19 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Bảng 4.1: Trạng thái ngoại hối tại thời điểm ngày 2/3/2006 ĐVT: Nguyên tệ Loại ngoại tệ TTNH đầu ngày Doanh số mua vào Doanh số bán ra TTNH cuối ngày Ý nghĩa kinh tế USD 2.526.153 546.561 53.600 3.019.114 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi USD tăng. - Lỗ khi USD giảm EUR 2.5626.153 12.700 - 2.513.453 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi EUR tăng. - Lỗ khi EUR giảm JPY 665.487 - - 665.487 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi JPY tăng. - Lỗ khi JPY giảm Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Qua bảng trạng thái ngoại hối trên ta thấy rủi ro tỷ giá đã xuất hiện do NH đã duy trì trạng thái trường đối với ba đồng tiền USD, EUR và JPY. Khi mà các đồng này đồng loạt giảm giá thì NH sẽ chịu một khoản lỗ. Theo tỷ giá do Vietcombank công bố hàng ngày, ta có tỷ giá ngày 02/03/2006 như sau: VND/USD = 15.885 EUR/VND =18.790,45 JPY/VND = 134,63 Đến ngày 03/03/2006. Tỷ giá ngoại tệ đã có biến động như sau: VND/USD = 15.890 EUR/VND =18.965,85 JPY/VND = 134,14 Như vậy do đã duy trì trạng thái trường đối với hai đồng USD và JPY đồng thời do hai đồng này tăng giá nên NH đã thu được lãi 5 điểm (15.890 – 15.885) đối với đồng USD và 175,4 điểm (18.965,85 – 18.790,45) đối với đồng EUR. Còn đối với đồng JPY có trạng thái trường nhưng vì tỷ giá JPY/VND giảm giá nên NH lỗ 49 điểm (134,63 – 134,14). Và cũng trong ngày 3/3/2006, NH tiến hành các giao dịch mua bán đã thay đổi trạng thái ngoại hối của NH: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 20 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Bảng 4.2 :Trạng thái ngoại hối ngày 03/03/2006 ĐVT: Nguyên tệ Loại ngoại tệ TTNH đầu ngày Doanh số mua vào Doanh số bán ra TTNH cuối ngày Ý nghĩa kinh tế USD 3.019114 315.550 1.066.170 2.268.494 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi USD tăng. - Lỗ khi USD giảm EUR 2.513.453 20.500 100.000 2.433.953 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi EUR tăng. - Lỗ khi EUR giảm JPY 665.487 440.000 880.000 225.487 Trạng thái ngoại hối trường - Lãi khi JPY tăng. - Lỗ khi JPY giảm Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong ngày 3/3/2006 NH đã tiến hành bán nhiều hơn mua vào đối với cả 3 đồng tiền. Nhưng trạng thái ngoại hối của các đồng tiền này vẫn trường. Điều đó cũng nói lên rằng NH phải đối mặt với rủi ro khi các đồng tiền này giảm giá Qua phân tích hai bảng trạng thái ngoại hối trên, ta thấy NH dường như có xu hướng là duy trì trạng thái ngoại hối trường đối với các loại ngoại tệ mà NH đang nắm giữ. Một phần nguyên nhân là do NH phải duy trì một số lượng ngoại tệ vừa phải để nhằm mục đích thanh toán quốc tế. Rủi ro tỷ giá là rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ xuất hiện nếu vị thế được tạo ra, ví dụ ngân hàng mua của một khách hàng hay một ngân hàng khác một số lượng USD với tỷ giá nào đó, thì cho đến lúc bán lại khối lượng này NH mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá. Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” này tồn tại, nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thế” này. Thậm chí chỉ trong vòng một phút. Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá có thể dẫn đến là một khoản lãi khổng lồ mà cũng có thể là một thất thoát lớn, nếu khối lượng kinh doanh lớn. Nếu NH vẫn giữ khoản này qua đêm thì rủi ro càng lớn hơn nữa.  Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi NH không tìm được đối tác để thực hiện các giao dịch mua bán nhằm cân bằng vị thế của mình. Rủi ro này rất ít xuất hiện ở NH do hầu hết các NH thực hiện giao dịch với nhau đều dựa trên tỷ giá mà mỗi NH đã công bố trên thị trường. Theo tỷ giá này các NH sẽ tiến hành mua hoặc bán tùy vào mục đích riêng của mỗi NH. Như vậy, vấn đề ở đây là NH có chấp nhận mức tỷ giá mà đối tác SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 21 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam đưa ra hay không, chứ hành vi muốn mua hay bán để cân bằng vị thế của NH sẽ ít gặp rủi ro là không thực hiện được  Rủi ro thực hiện: Đây là loại rủi ro xảy ra với NH khi mà đối tác của NH không thực hiện hợp đồng đã ký kết. Hầu hết các đối tác của NH đều là các NH có uy tín trên thị trường như: NH Ngoại Thương, NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank), NH TMCP Á Châu (ACB), … Sau khi ký hợp đồng thì các NH đều thực hiện đúng như hợp đồng đã thỏa thuận. Do dó, rủi ro thực hiện ở NH trong thời gian qua là hầu như không xảy ra, đây là một điều rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH. Nhưng không vì thế mà NH không quan tâm đến nó, NH nên có một số biện pháp phòng ngừa để nó không xảy ra. Nhất là rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay do thời hạn thực hiện dài hơn. Điều này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách hàng mà cả đối với các NH khác. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các NH, hai hoạt động mua và bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau, nên hai đối tác trong hợp đồng khi phân chia nhiệm vụ thanh toán không biết được liệu bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ hay không. Rủi ro này càng đặc biệt hơn, nếu trừ lí do chênh lệch thời gian giữa hai thời điểm thanh toán, thì một bên đối tác phải trả trước cho bên kia.. Giả sử NH mua USD bằng VND của một NH khác thì phải VND trước 5 -6 giờ trước khi nhận được USD. Nếu trong khoảng thời gian đó, bạn hàng không chịu thanh toán, thì có khi mất toàn bộ số tiền. Điều này thực tế đã xảy ra với NH Herstatt, vừa trả đồng DEM vào buổi trưa. Ngay sau đó các quầy giao dịch của NH Herstatt bị đóng cửa theo chỉ thị của Cục Thanh Tra Liên Bang Tín Dụng ngành NH. Thông tin về việc đình chỉ thanh toán đã nhanh chóng lan ra trên toàn thế giới. Các NH ở Mỹ đã không thực hiện những hợp đồng thanh toán đã ký kết với NH Herstatt, mặc dù nó nhận đồng DEM và lượng ngoại tệ này bây giờ chỉ được xem như những món nợ phải đòi đối với tài sản thanh lí còn lại. Như vậy rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng, người ta thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ. Rủi ro uy tín thanh toán trong nghĩa hẹp, cần phân biệt với rủi ro thanh toán. Sự khác biệt ở chỗ, những khoản không thực hiện khi hết thời hạn, mặc dù người bạn hàng thực chất vẫn đủ tài sản và đủ vốn tự có để thanh toán khoản nợ bị đòi. Lí do của việc tạm thời không thanh toán này, có thể là do chưa chuyển đổi tài sản bằng hiện vật sang tiền ngay được hoặc lí do nằm ở điều kiện kỹ thuật ( ví dụ như vấn đề vi tính) mặc dù uy tín thanh toán vẫn còn. 4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá:  Nguồn phát sinh: Trên thị trường ngoại hối ( mua, bán các đồng tiền khác nhau). Có ba phương pháp cơ bản để NH thu lãi. - Lãi phát sinh khi NH tạo trạng thái ngoại hối (exchange position): NH có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động. Sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Đây còn gọi là hoạt động đầu cơ. Để thấy rõ được điều này ta sẽ xét một hoạt động giao dịch của NH trong thời gian từ 10/3 đến 20/3/2006 (xem bảng 4.3) NH dự đoán USD sẽ tăng giá mạnh so với VND trong nay mai, NH đã tiến hành mua đồng USD vào ngày 10/3/2006 tại tỷ giá 1 USD = 15.915 VND, sau 10 ngày tỷ giá SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 22 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam tăng lên tới 1USD = 15.925 VND, NH đã tiến hành bán đồng USD để cân bằng trạng thái, lãi kinh doanh ngoại hối thu được là 10 điểm . Bảng 4.3: Giao dịch phát sinh đối với USD Thời điểm Giao dịch USD VND Tỷ giá áp dụng 10/3/2006 Mua USD bằng VND +1 -15.915 1USD = 15.915 VND 20/3/2006 Bán USD lấy VND -1 +15.925 1USD = 15.925 VND Kết quả kinh doanh 0 +10 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN - Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage): Là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá cao hơn để hưởng được khoản lãi do chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì không tạo ra trạng thái ngoại hối mở) và không phải bỏ vốn. Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đã phát triển, cải tiến được hoạt động truyền thông trên thị trường (bằng màn hình). Thông tin về tỷ giá được truyền đi trên thị trường một cách nhanh chóng và chính xác bằng các phương tiện truyền thông hiện đại : điện thoại, mạng Reuters, …làm cho nghiệp vụ arbitrage đã thuộc về quá khứ và bị lãng quên do khoảng cách trên lệch giữa giá mua của NH này và giá bán của NH kia đã bị thu hẹp dần hoặc không còn nữa. Và thực tế trong thời gian qua NH đã không thu được lãi từ nghiệp vụ này. - Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra. Bảng 4.4: Bảng yết tỷ giá ngày 30/3/2006 ĐVT: VND Loại ngoại tệ Tỷ giá mua Tỷ giá bán Chênh lệch AUD 11.222 11.260 38,00 CAD 13.530 13.651 121,00 CHF 12.058 12.201 143,00 EUR 19.044 19.153 109,00 GBP 27.408 27.744 336,00 HKD 2.038 2.066 28,00 JPY 134,37 135,80 1,43 SGD 9.806 9.853 47,00 THB 390 417 27,00 SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 23 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam USD 15.930 15.935 5,00 Nguồn: www.phuongnambank.com.vn Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập của NH. Về thực chất trong giao dịch này NH đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng nên không chịu rủi ro tỷ giá nên không cần bỏ vốn. Bảng 4.4 sẽ thể hiện rõ khoảng chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Qua phân tích cho thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Trạng thái mở của một ngoại tệ là là chênh lệch giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra của ngoại tệ đó tại một thời điểm. Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ ( hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại hối. Trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Như vậy, rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH mua bán cho chính mình, hay nói một cách khác rủi ro tỷ giá chỉ xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các loại ngoại tệ mà NH đang giữ tức là trạng thái mở để đầu cơ kiếm lãi. Đối với mỗi loại ngoại tệ, tại một thời điểm, nếu tổng doanh số mua vào lớn hơn tồng doanh số bán ra thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường. Khi đồng tiền này lên giá sẽ làm phát sinh lãi ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối. Nếu tổng doanh số mua vào nhỏ hơn tồng doanh số bán ra thì ở trạng thái đoản. Khi đồng tiền này lên giá sẽ là phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối. Tóm lại, nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh không chịu rủi ro tỷ giá, hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh. Tuy nhiên một thực tế là, đã là nhà kinh doanh ngoại hối (FX dealer) thì động cơ kiếm lãi là chủ yếu là thông qua việc tạo trạng thái ngoại hối ( vì đó là công việc của anh ta) và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội kiếm lãi của anh ta càng nhiều. Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá tại NH. Có 2 nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. • Nguyên nhân chủ quan: Do NH duy trì trạng thái ngoại hối không cân xứng, tức là chênh lệch giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra của đồng tiền. • Nguyên nhân khách quan: Do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với NH. Nguyên nhân của sự biến động này là cung cầu ngoại tệ trên thị trường, cán cân thanh toán, chính sách thuế quan, năng suất lao động, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước, lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ…. 4.2 Thực trạng diễn biến tỷ giá trên thị trường trong thời gian qua: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ và chủ động vào thị trường thế giới. Lãi suất ngoại tệ được tự do hóa từ tháng 6/2001, các giao dịch kinh doanh ngoại tệ của các NHTM được tiến hành tức thời-trực tiếp với cộng đồng tài chính-tiền tệ SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 24 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam quốc tế. Do đó, thị trường ngoại hối trong nước chịu sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ diễn biến phức tạp trên thị trường ngoại hối quốc tế. Nhìn lại diễn biến tỷ giá của thị trường ngoại hối trong thời gian qua thấy có những nổi bật như sau: Vào năm 2004, đồng đô la Mỹ liên tục mất giá mạnh so với đồng EUR, JPY và một số loại ngoại tệ chủ đạo khác. Giá vàng liên tục tăng cao và diễn biến bất thường. Cho đến trung tuần tháng 12/2004 thị trường thế giới đã chứng kiến những đợt mất giá nghiêm trọng của đồng USD so với các đồng tiền chủ chốt khác, thời điểm mất giá lớn nhất là vào ngày 9/12/2004, 1 EUR đổi được 1,3434 USD, có thời điểm đạt gần 1,4 USD, mức giá kỷ lục từ trước đến thời điểm này. Hay nói một cách khác, kể từ khi đồng EUR chính thức lưu hành đến năm 2004, đồng USD mất giá tới 50% so với đồng EUR, tương tự 1USD chỉ đổi được 102,18 JPY. Tại thời điểm cuối năm 2004, 1 USD cũng chỉ đổi được 1,192 đô la Canada; 0,515 bảng Anh; 1,2794 đô la Úc; 1,1325 France Thụy Sỹ…Một trong những nguyên nhân chủ yếu giải thích cho xu hướng mất giá mạnh của đô la Mỹ là tâm lý bi quan của thị trường trước những dấu hiệu đình trệ của nền kinh tế Mỹ bắt đầu từ cuối quý II và quan trọng hơn là nỗi lo ngại của các nhà đầu tư và các chuyên gia kinh tế về khả năng của nước Mỹ trong việc đương đầu với tình trạng thâm hụt ngân sách tích lũy trong nhiều năm nay mà chưa có cách nào khắc phục. Diễn biến đó tác động mạnh đến các luồng chu chuyển tiền tệ, lãi suất, tỷ giá tác động đến sự chu chuyển giữa đồng VND với các loại ngoại tệ mạnh qua kênh NH ở thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ trong nước. Từ đầu năm đến cuối năm 2004, đồng VND đã mất giá gần 0,8% so với USD; 5,51% so với JPY 10,69% so với GBP và 8,98% so với EUR … Đồng EUR, đồng JPY lên giá mạnh so với đồng USD lên giá mạnh hơn so với đồng VND. Sang năm 2005, thị trường ngoại hối có một số diễn biến sau: Ngược lại với diễn biễn lãi suất USD luôn có xu hướng tăng, giá vàng cũng tăng cao và biến động phức tạp, thì tỷ giá giữa đồng VND và đồng USD trên cả ba thị trường: thị trường giao dịch không chính thức, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường giao dịch giữa các NHTM với khách hàng đều ổn định. Tỷ giá trên thị trường không chính thức theo công bố của Tổng Cục Thống Kê năm 2005 chỉ tăng 0,8%, thị trường giao ngay của NHTM với khách hàng cũng tăng tương ứng gần 0,8%. Bảng 4.5: Biến động tỷ giá năm 2004 ĐVT: VND Loại ngoại tệ 1/1/2004 31/12/2004 Biến động tỷ giá USD 15.620 15.745 0,8% EUR 19.450,05 21.282,76 9,42% JPY 134,63 150,66 4,89% AUD 11.581,01 12.157,02 4,97% GBP 27.430,49 29.919,02 9,07% SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 25 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Nguồn : www.vietcombank.com.vn Tỷ giá giữa đồng VND so với một số ngoại tệ mạnh khác có biến động khác nhau, tăng so với đồng USD và giảm so với các loại ngoại tệ mạnh khác. Dựa trên tỷ giá được công bố trên mạng hàng ngày của NH Ngoại Thương Việt Nam từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2005 thì tỷ giá VND/USD có mức tăng 0,89%. Tuy nhiên, đồng VND lại lên giá so với các ngoại tệ mạnh khác như: EUR, JPY, AUD, GBP… Cụ thể đồng VND tăng 12,23% so với EUR; 12% so với đồng JPY; 5,29% so với AUD; 9,58% so với GBP. Bảng 4.6: Biến động tỷ giá năm 2005 ĐVT: VND Loại ngoại tệ 1/1/2005 31/12/2005 Biến động tỷ giá USD 15.745 15.885 0,89% EUR 21.282,76 18.679,24 -12,23% JPY 150,66 132,58 -12,00% AUD 12.157,02 11.513,38 -5,29% GBP 29.919,02 27.051,41 -9,58% Nguồn : www.vietcombank.com.vn Sở dĩ tỷ giá giữa đồng VND giảm mạnh so với các loại ngoại tệ mạnh khác là do đồng đô la Mỹ lên giá mạnh so với các loại ngoại tệ đó. Trong khi đó nhu cầu về EUR, JPY, GBP, AUD … ở trong nước không lớn, ngược lại khách quốc tế chi tiêu tại Việt Nam, một phần kiều hối chuyển về nước … được thực hiện bằng các loại ngoại tệ mạnh khác. Còn nguồn thu từ xuất khẩu, viện trợ … của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu bằng đô la Mỹ, tỷ trọng này chiếm khoản 87% - 88% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Còn tỷ giá VND/USD tương đối ổn định, chỉ tăng gần 0,8% trong cả năm 2005 nguyên nhân là do cơ chế quản lý ngoại hối của nước ta dần dần được thông thoáng, cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt. Thứ hai, là do cung ngoại tệ tăng khá, cầu ngoại tệ tăng chậm, quan hệ cung cầu tương đối cân bằng. Cung ngoại tệ tăng mạnh là do lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao, ước tính đạt 3,2 – 3,5 triệu lượt người, nguồn kiều hối chuyển về nước tăng mạnh ước tính đạt 3,5 – 3,8 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu tăng khá, ước tính đạt 5,3 tỷ USD. Và diễn biến của các loại ngoại tệ khác trong thời gian qua được thể hiện qua các đồ thị : ( xem phụ lục) 4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ: 4.3.1 Thuận lợi và khó khăn:  Thuận lợi: - Trong năm 2003 NH xây dựng hội sở khang trang hiện đại cùng với vị trí khá thuận lợi đã tạo điều kiện cho NH thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 26 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam - NH tiến hành đầu tư trang thiết bị hiện đại như mạng tin Reuters, hệ thống dealing 3000 phục vụ cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế. - Trong quan hệ quốc tế NH đã thiết lập được quan hệ với 3000 đại lý tại 48 nước trên thế giới, hoàn thành việc mở 4 tài khoản Nostro (EUR, USD, SGP, AUD) tại NH nước ngoài nâng tổng tài khoản hiện nay lên 10 tài khoản góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Uy tín trong thanh toán quốc tế ngày càng cao, cụ thể là NH đã lập thêm quan hệ với một số NH nước ngoài như UOB, BHF… trong việc xác lập L/C. - Xây dựng được mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước từ Bắc đến Nam, khai thác được nhu cầu khách hàng trong cả nước. - Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động có trình độ chuyên môn phục vụ tốt nhu cầu của KH.  Khó khăn: - Do lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ qua mạng là lĩnh vực mới tại Việt Nam nên khi kinh doanh NH phải chịu phí khá cao. Ngoài ra Việt Nam hội nhập kinh tế chưa được bao lâu nên hầu hết các NH đều thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chưa có lớp đào tạo chuyên sâu. Nếu các NH muốn nâng cao nghiệp vụ cho NH thì phải bỏ ra số tiền để thuê chuyên gia nước ngoài. - Phải đối phó với sự biến động lên xuống liên tục của giá vàng, giá ngoại tệ và cuộc chạy đua trong việc tăng lãi suất huy động tiền VND giữa các NH. 4.3.2 Kết quả hoạt động của NH: Mặc dù diễn biến thị trường trong thời gian qua rất phức tạp, giá cả xăng dầu tăng liên tục và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng khác cũng đều tăng đặc biệt là nạn dịch cúm gia cầm xảy ra ở một số tỉnh thành…dẫn đến tình hình huy động vốn và cho vay cũng gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên của NH nên kết quả hoạt động của NH đã đạt được như sau: Bảng 4.7 : Kết quả hoạt động của NHPN qua các năm ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Lợi nhuận trước thuế 36,5 72,062 96,27 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Ta thấy lợi nhuận trước thuế của NH tăng liên tục trong 3 năm. Để đạt được kết quả này là do NH thực hiện linh hoạt chính sách lãi suất áp dụng cho từng thời điểm, từng địa bàn, xây dựng chính sách khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng mở rộng mạng lưới, nâng cấp các chi nhánh, cải tạo mặt bằng kinh doanh, xây dựng hội sở mới khang trang hiện đại. Cụ thể, là vào năm 2004 NH thành lập thêm hai chi nhánh tại Tiền Giang và Gò Vấp và một phòmg giao dịch số 1. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 27 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam 4.3.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ:  Tình hình kinh doanh ngoại tệ: Bảng 4.8: Tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua 3 năm ĐVT: triệu USD Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Mua 162.934.40 3 268.424.20 3 239.201.09 6 105.489.80 0 64,74% -29.223.106 -10,89% Bán 162.744.19 0 268.048.51 4 224.461.73 3 105.304.32 5 64,71% -43.586.782 -16,26% Tổn g 325.678.59 2 536.472.71 7 463.662.82 9 210.794.12 5 64,72% -72.809.888 -13,57% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Nhìn vào bảng 4.8 số liệu ta thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH ngày càng mở rộng. Riêng trong năm 2004, tổng doanh số mua bán ngoại tệ tăng đáng kể với số lượng tăng thêm là 210,79 triệu USD, tỷ lệ tăng 64,72 %. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là vào năm 2004 NHPN đã tiến hành lắp đặt thêm mạng thanh toán tiền SWITT ở ba chi nhánh Minh Phụng, Đại Nam, Hà Nội. Chính sự tiện lợi, chuyển tiền nhanh chóng của mạng này đã thu hút được nhiều khách hàng, từ đó dẫn đến tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NH tăng nhanh. Sang năm 2005, thì tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NH giảm đáng kể, giảm 13,5% xuống còn 463,66 triệu USD. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ bao gồm 3 hoạt động. Thứ nhất, là mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ. Thứ hai, mua bán ngoại tệ nhằm phục vụ cho thanh toán quốc tế và thứ ba là mua bán ngoại tệ nhằm chi trả kiều hối. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 giảm chủ yếu là do hoạt động mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ giảm còn hai hoạt động kia vẫn tăng đều hàng năm. Sự sụt giảm trong hoạt động đầu cơ nguyên nhân chủ yếu là do diễn biến trên thị trường ngoại hối khá phức tạp, tỷ giá biến động liên tục, do đó NH đã tự phòng ngừa rủi ro cho mình nên đã giảm doanh số mua bán ngoại tệ. Số liệu trong bảng trên cho thấy tổng doanh số mua bán của tất cả các loại ngoại tệ được quy đổi ra USD tính cho một năm. Còn muốn biết được doanh số mua bán của từng loại ngoại tệ là bao nhiêu sau đây ta sẽ nghiên cứu phần tiếp theo. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 28 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Bảng 4.9: Doanh số mua bán từng loại ngoại tệ qua các năm ĐVT: Nguyên tệ Loại ngoạ i tệ 2003 2004 2005 Mua Bán Mua Bán Mua Bán USD 106.516.907 106.817.716 170.402.047 170.883.271 212.096.011 202.735.714 EUR 16.857.404 16.432.334 26.967.889 26.287.878 8.992.734 7.001.708 JPY 639.392.751 640.433.70 3 1.022.878.309 1.024.543.58 8 732.492.512 514.327.989 AUD 147.093 147.093 235.315 235.315 142.906 207.972 GBP 15.843.771 15.853.292 25.346.314 25.361.545 3.703.482 3.715.493 SGP 362.254 388.646 579.522 621.742 4.249.107 2.540.074 CHF 1.457.128 1.452.958 2.331.063 2.324.392 1.895.250 1.892.132 NZD 299.661 299.661 479.388 479.388 90.263 90.263 CAD 48.990 48.990 78.373 78.373 - - THB - - - - 4.179.011 4.179.011 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Các loại ngoại tệ được mua bán tại NHPN là USD, EUR, JPY, AUD, GBP, SGP, THB, CAD và NZD. Qua bảng số liệu trên thấy rằng, trong hai năm 2003 và năm 2004 NH đã không mua bán đồng THB thay vào đó mua bán đồng CAD. Ngược lại, thì trong năm 2005 NH mua bán đồng THB mà không mua bán đồng CAD. Nguyên nhân chủ yếu là đối với các đồng THB, CAD, NZD thì số lượng giao dịch tương đối ít bên cạnh đó nhu cầu của khách hàng cũng không nhiều nên doanh số mua bán đối với các đồng tiền chỉ phát sinh khi khách hàng có nhu cầu bán. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá NH đã lập tức tìm cách đối ứng các loại ngoại tệ này bằng cách bán ra. Do đó có năm thì có doanh số mua bán đồng THB và không có doanh số mua bán đồng CAD có năm có mua bán đồng CAD nhưng không mua bán đồng THB. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 29 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Tiếp theo, ta sẽ thử tìm hiểu xem tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong tổng doanh số mua bán là bao nhiêu. Bảng 4.10: Tỷ trọng doanh số mua bán của từng loại ngoại tệ ĐVT: USD Loại ngoại tệ 2003 2004 2005 Tổng doanh số mua bán Tỷ trọng Tổng doanh số mua bán Tỷ trọng Tổng doanh số mua bán Tỷ trọng USD 213.334.623 65,50% 341.285.318 63,62% 414.831.725 89,47% EUR 41.452.438 12,73% 72.214.820 13,46% 18.943.458 4,09% JPY 11.768.340 3,61% 19.859.992 3,70% 12.468.205 2,69% AUD 218.116 0,07% 365.256 0,07% 258.220 0,06% GBP 55.663.634 17,09% 97.125.834 18,10% 12.797.793 2,76% SGP 435.241 0,13% 731.690 0,14% 4.073.509 0,88% CHF 2.312.731 0,71% 4.090.283 0,76% - - NZD 418.747 0,13% 669.896 0,12% 122.758 0,03% CAD 74.724 0,02% 129.628 0,02% - - THB - - - - 167.160 0,04% Tổng 325.678.592 100,00% 536.472.717 100,00 % 463.662.829 100,00% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Để biết được tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ thì phải quy đổi tất cả các loại ngoại tệ về đồng USD. Tỷ giá của từng loại ngoại tệ dùng để quy đổi được tính tại thời điểm cuối năm. Cách quy đổi xem phần phụ lục. Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng doanh số mua bán của USD chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả 3 năm 2003, 2004 và 2005. Cụ thể là chiếm 65,5% năm 2003, 63,62% SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 30 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam năm 2004 và 89,47% năm 2005. Trong năm 2003, 2004 tổng doanh số mua bán chiếm tỷ trọng đứng thứ nhì sau đồng USD là đồng GBP với tổng doanh số mua bán là 55,66 triệu USD, chiếm 17,09% năm 2003 và 97,125 triệu USD chiếm 18,1% năm 2004 và vị trí thứ ba là đồng EUR chiếm 12,73%. Còn doanh số chiếm tỷ trọng thấp nhất trong năm 2003 và 2004 là đồng CAD với tỷ trọng 0,02%. Trong năm 2005, thì đã có sự thay đổi vị trí giữa đồng EUR và GBP. Đồng GBP đã tuột xuống đứng thứ ba với tỷ trọng chiếm là 2,76%. Còn đồng EUR đã tăng lên vị trí thứ nhì với tỷ trọng là 4,09%. Ta cũng nhìn thấy một điều là tổng doanh số mua bán của các loại ngoại tệ đều giảm chỉ trừ có đồng USD là tăng, không những đồng USD tăng mà còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm 89,47%. Gắn với diễn biến thị trường trong năm 2005, ta cũng giải thích được sự thay đổi cơ cấu tỷ trọng này. Trong năm 2005 đồng USD biến động tương đối ổn định 0,8% còn các đồng EUR biến động 12,23%, JPY biến động 12%, AUD biến động 5,29%, GBP biến động 9,58%. Chính vì thế NH đã tiến hành các giao dịch mua bán đồng USD nhiều hơn, còn các ngoại tệ khác thì giảm doanh số mua bán đáng kể cụ thể là đồng EUR giảm từ 13,46% xuống còn 4,09%, đồng GBP từ 18,1% xuống còn 2,76%.... Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ theo từng năm được minh họa qua đồ thị sau: Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2003 USD. 65,50% EUR. 12,73% GBP. 17,09% J PY . 3,61% AUD. 0,07% SGP. 0,13% CHF. 0,71% NZD. 0,13% CAD. 0,02% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Hình 4.2: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2004 SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 31 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam USD. 63,62%EUR. 13,46% J PY . 3,70% AUD. 0,07% GBP. 18,10% SGP. 0,14% CHF. 0,76% NZD. 0,12% CAD. 0,02% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Hình 4.3: Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ năm 2005 USD. 89,47% SGP. 0,88% NZD. 0,03% THB. 0,04%GBP. 2,76% J PY . 2,69% AUD. 0,06% EUR. 4,09% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Nhìn chung, tình hình kinh doanh ngoại tệ của NH cũng ngày một tăng. Tuy có sự sụt giảm doanh số vào năm 2005 nhưng sự sụt giảm đó có thể giúp cho NH tránh được một phần rủi ro do biến động tỷ giá. Có thể xem đây là một sự sụt giảm tạm thời từ đó giúp cho NH có những bước tiến vững chắc cho lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ trong thời gian tới. Trong thời gian qua, công cụ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là các đồ thị trên mạng Reuters hay nói một cách khác hơn là NH đã sử dụng SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 32 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam phương pháp phân tích kỹ thuật để dự báo tỷ giá. Sự biến động giá cả của các loại ngoại tệ được thể hiện qua các đồ thị. Dựa trên các đồ thị này các nhà kinh doanh ngoại tệ đã đưa ra các quyết định mua bán ứng với từng thời điểm thích hợp. Các biều đồ mà NH thường sử dụng trong trong tích kỹ thuật là: biểu đồ đường, biều đồ nến và biểu đồ thanh. Và các mô hình được NH sử dụng để dự đoán là: • Mô hình song đáy • Mô hình song đỉnh • Mô hình ba đáy bằng • Mô hình ba đỉnh bằng • Mô hình tam giác cất cánh • Mô hình tam giác hạ cánh ,… Để thấy rõ được khả năng ứng phó của NH trước những biến động của tỷ giá trên thị trường như thế nào ta sẽ tìm hiểu xem nhà kinh doanh của NH đã sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật để dự đoán tỷ giá trong khoảng thời gian từ 1/2005 đến 3/2005. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 33 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Đồ thị trên mạng Reuters có dạng như sau: Hình 4.4: Diễn biến tỷ giá GBP/USD Nguồn: www.dailyfx.com Qua quan sát đồ thị thì nhà kinh doanh ngoại tệ nhận ra đó chính là mô hình song đáy. Nhà kinh doanh đã tiến hành mua GBP/USD vào với giá 1,8930. Cũng trong ngày hôm đó giá GBP/USD đã tăng lên 1,8960 nhưng NH không bán vì theo dự tính của NH thì giá sẽ tiếp tục tăng lên nữa. Nhưng đến ngày hôm sau tỷ giá đã giảm xuống còn 1,8910. NH đã đóng trạng thái của mình ở mức giá 1,8910 và chịu lỗ 20 điểm. Đây là một trường hợp cho ta thấy được phản ứng của NH trước sự biến động của tỷ giá. Trong trường hợp này NH đã bỏ lỡ cơ hội thu lãi từ sự biến động của tỷ giá trên thị trường. Tiếp theo ta sẽ xem xét trường hợp NH đã tận dụng được sự biến động tỷ giá để kiếm lãi từ việc sử dụng phân tích kỹ thuật trong khoảng thời gian từ 2/2005 đến 3/2005. Đồ thị trên mạng Reuters như sau: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 34 1,8930 1,8960 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Hình 4.5: Diễn biến tỷ giá USD/CHF Nguồn: www.dailyfx.com Qua quan sát đồ thị nhà kinh doanh NH nhận ra đây là mô hình cạnh giảm giá. Khi mức giá USD/CHF là 1,1640, theo phân tích của NH tỷ giá này sẽ tiếp tục tăng lên nên NH đã tiến hành mua USD/CHF tại mức giá này. Ngay tại ngày hôm đó NH đã tiến hành đóng vị thế của mình tại mức giá 1,1680, lãi 40 điểm. Như vậy, trong trường hợp này NH đã thể hiện khả năng ứng phó của mình trước sự biến động của tỷ giá và tận dụng được sự biến động này để kiếm lãi bằng công cụ phân tích kỹ thuật. Qua hai tình huống trên ta thấy công cụ phân tích kỹ thuật là một công cụ hổ trợ đắc lực cho NH trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Dựa trên các phân tích của mình, nhà kinh doanh ngoại tệ NH đã đưa ra các quyết định mua bán đối với từng loại ngoại tệ, đôi khi những quyết này có thể dẫn đến một khoản lỗ cho NH. Điều đó tùy thuộc vào khả năng phân tích của nhà kinh doanh. Để đưa ra các quyết định chính xác đòi hỏi nhà kinh doanh phải liên tục phân tích các thông tin thời sự kinh tế, chính trị về các tác động của nó đến sự biến động tỷ giá. Một thực tế nữa là NH thường hay kết thúc vị thế của mình hơi sớm. Điều này thể hiện rõ trong khoảng thời gian cuối tháng 3/2005. Đồ thị trên mạng Reuters như sau: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 35 1,1640 1,1680 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Hình 4.6: Diễn biến tỷ giá USD/JPY Nguồn: www.dailyfx.com Qua quan sát đồ thị NH nhận thấy đây là mô hình cờ, NH đã tiến hành mua USD/JPY ở tỷ giá 104,80 và NH dự đoán tỷ giá sẽ tăng tới mức 109,00, nhưng NH đã kết thúc vị thế của mình ở mức giá 105,40, NH lãi 60 điểm. Như vậy, là NH đã kết thúc vị thế của mình hơi sớm hơn so với dự kiến. Và tỷ giá trên thị trường hai tuần sau đã tăng lên là 108,90 gần với đúng như dự đoán của NH. Sự kết thúc vị thế sớm là tùy thuộc khả năng chấp nhận rủi ro của NH.  Kết quả kinh doanh ngoại tệ: Bảng 4.11: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHPN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Lãi/lỗ (+/-) 1,455 4% -1,334 -1.85% 0,327 0,34% SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 36 104,80 105,40 109,00 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH diễn biến bất thường không theo một chiều hướng nào. Năm 2003 thì lãi 1,455 tỷ đồng và đóng góp 4% trong tổng thu nhập trước thuế cho NH. Nhưng sang năm 2004, kết quả kinh doanh ngoại tệ không như theo mong muốn của NH là lỗ 1,334 tỷ đồng chiếm 1,85 % trong tổng lợi nhuận trước thuế. Khoản lỗ này xuất phát từ nguyên nhân chính là NH đã không lường trước được những biến động của tỷ giá và đã mua vào với tỷ giá cao đến khi bán ra tỷ giá đã giảm xuống. Đến năm 2005 tình hình đã được cải thiện một bước là NH đã thu được lãi 0,327 tỷ đồng chính là vì NH đã có những bước đi thận trọng hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 4.4 Rủi ro tỷ giá và các biện pháp quản lý rủi ro của NH: 4.4.1 Thực trạng rủi ro tỷ giá: - Tỷ giá VND/USD biến động thường xuyên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tỷ giá của NH. Bảng 4.12: Mức biến động của tỷ giá VND/USD ĐVT: VND Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Biến động tuyệt đối +240 +125 +140 Biến động tương đối 1,56% 0,8% 0,89% Nguồn : www.vietcombank.com.vn Hình 4.7: Diến biến tỷ giá USD/VND ĐVT: đồng 15.380 15.430 15.475 15.530 15.620 15.710 15.700 15.730 15.745 15.790 15.835 15.865 15.885 15.100 15.200 15.300 15.400 15.500 15.600 15.700 15.800 15.900 16.000 1/1 /20 03 1/4 /20 03 1/7 /20 03 1/1 0/2 00 3 1/1 /20 04 1/4 /20 04 1/7 /20 04 1/1 0/2 00 4 1/1 /20 05 1/4 /20 05 1/7 /20 05 1/1 0/2 00 5 1/1 /20 06 Năm VND/USD SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 37 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Nguồn: www.vietcombank.com.vn Ta thấy mức dao động năm 2003 biến động +240, năm 2004 biến động +125 (0,8%), năm 2005 biến động +140 (0,89% ). Như vậy, tỷ giá VND/USD biến động không nhiều trong giai đoạn 2003 - 2005 và mức biến động cao nhất đạt ở mức 1,56% năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu do cán cân vốn thặng dư, lượng kiều hối khá dồi dào hơn nữa do đồng USD mất giá so với đồng EUR và một số đồng tiền khác, lãi suất USD duy trì ở mức thấp đáng kể so với lãi suất VND dẫn đến nhu cầu USD không tăng . Ta có thể thấy điều này qua đồ thị biến động của tỷ giá trong 3 năm gần đây năm 2003, 2004 và 2005 (hình 4.7). Chính những diễn biến tỷ giá trên thị trường trong thời gian qua đã gây ra rủi ro cho NH trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Rủi ro ở đây phụ thuộc vào trạng thái ngoại hối mà NH đang duy trì. Bảng số liệu trên đây chỉ là trạng thái ngoại hối của các loại ngoại tệ tại 3 thời điểm ngày 31/12/2003, 31/12/2004 và 31/12/2005. Ta sẽ tuần tự phân tích trạng thái ngoại hối mà NH duy trì theo từng năm. Trong năm 2003, trạng thái ngoại hối mà NH nắm giữ tại thời điểm 31/12/2003 sẽ có lợi hay bất lợi cho NH phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá trong năm 2004. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, NH đã duy trì trạng thái trường đối với tất cả các loại ngoại tệ. Điều đó cũng có nghĩa là NH phải đối mặt với rủi ro khi các đồng tiền này giảm giá. Gắn với diễn biến tỷ giá trên thị trường ngoại hối. Một thực tế là các đồng này đều tăng giá so VND. Cụ thể là USD tăng 0,8%, EUR tăng 9,42%, JPP tăng 4,89%, AUD tăng 4,97%, GBP tăng 9,07%. Do đó, việc duy trì trạng thái ngoại hối này là có lợi cho NH. Bảng 4.13: Trạng thái ngoại hối năm 2003, 2004 và 2005 ĐVT: Nguyên tệ Loại ngoại tệ 2003 2004 2005 USD 1.260.060 1.046.182 2.159.979 EUR 81.820 168.138 346.362 JPY 203.029 452.709 17.599.220 AUD 52.385 47.596 178.220 GBP 7.947 53.634 45.260 SGP 4.312 3.355 147.807 CHF 3.228 4.453 - Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Còn trạng thái ngoại hối mà NH duy trì trong năm 2004 thì sao? Vẫn giống như năm 2003, NH tiếp tục duy trì trạng thái trường đối với các đồng USD, EUR, JPY, AUD, GBP và SGP. Và trạng thái ngoại hối này lại phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá trong năm 2005. Nhưng diễn biến tỷ giá trong năm 2005 đã khác với diễn biến trong SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 38 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam năm 2004. Đó là đồng VND giảm giá so với đồng USD giảm 0,89% và tăng giá so với đồng EUR, JPY, GBP và AUD. Cụ thể là tăng 12,23% so với EUR, 12% so với JPY, 5,29% so với AUD và 9,58% so với GBP. Như vậy, đối với đồng USD do NH duy trì trạng thái trường với số lượng lớn nhất trong tất cả các loại ngoại tệ có trạng thái trường đồng thời đồng USD lên giá nên NH đã có lợi trong việc duy trì trạng thái ngoại hối này. Tuy nhiên, bên cạnh điều có lợi này NH cũng gặp bất lợi khi các đồng EUR, JPY, GBP, AUD và SGP giảm giá nhưng do số lượng các loại ngoại tệ này không lớn nên khoản lỗ của NH không đáng kể. Trong năm 2005, trạng thái ngoại hối của các loại ngoại tệ vẫn trường nhưng với số lượng lớn hơn so với 2 năm trước đặc biệt là đối với đồng JPY có trạng thái trường khá lớn 17,6 triệu JPY, do trong tháng 12 NH đã tiến hành mua một số lượng lớn 62,7 triệu JPY nhưng chỉ bán ra có 44,5 triệu JPY. Còn trạng thái ngoại hối của các loại ngoại tệ khác vẫn là trạng thái trường nhưng với số lượng không lớn. Và diễn biến tỷ giá trên thị trường từ đầu năm đến nay đồng VND tiếp tục giảm giá so vì hầu hết các loại ngoại tệ mạnh. Cụ thể là VND giảm giá : 0,6% so với USD; 2,78% so với EUR; 1,13% so với GBP; 0,6% so với JPY; 0,57% so với CAD và 1,18% so với CHF. Riêng chỉ đối với đồng AUD là VND tăng giá. Chính những diễn biến này đã tạo nên lợi thế cho trạng thái ngoại hối mà NH đang duy trì. Nhất là đối với hai đồng USD và JPY vì với số lượng khá lớn, tỷ giá của chúng lại tăng nên giúp cho NH thu được lãi. Bảng 4.14: Biến động tỷ giá từ 1/1/2006 đến 31/3/2006 ĐVT: VND Loại ngoại tệ 1/1/2006 31/3/2006 Biến động AUD 11.585 11.348 -2,05% CAD 13.601 13.678 0,57% CHF 12.029 12.171 1,18% EUR 18.738 19.258 2,78% GBP 27.269 27.578 1,13% HKD 2.037 2.039 0,10% JPY 134,11 134,92 0,60% SGD 9.511 9.807 3,11% THB 370 391 5,68% USD 15.910 15.935 0,16% Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 39 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam - Thu nhập và rủi ro từ tỷ giá: Hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lãi (lỗ) hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH là: trạng thái ngoại hối và mức độ biến động của tỷ giá. Mối quan hệ đó được thể hiện như sau: Lãi/lỗ đối với ngoại tệ (i) = Trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ (i) x Mức độ biến động tỷ giá của ngoại tệ (i) Sau đây ta sẽ xét trạng thái ngoại hối ròng mà NH duy trì và mức độ biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến lãi( lỗ) của NH như thế nào trong khoảng thời gian từ 15/3/2006 đến 31/3/2006. đối với từng loại ngoại tệ. Bảng 4.15: Thu nhập và rủi ro từ tỷ giá trong khoảng thời gian từ 15/3 đến 31/3/2006 ĐVT: VND Loại ngoại tệ TTNH 15/3/2006 (Nguyên tệ) 15/3/2006 31/3/2006 Mức biến động Tuyệt đối Tương đối(%) Lãi / lỗ ( VND) USD 1.258.150 15.901 15.935 34 0,21% 42.777.100 EUR 263.660 19.004 19.258 254 1,34% 66.969.640 JPY 881.217 133,66 134,92 1,26 0,94% 1.110.333 AUD 126.493 11.656 11.348 -308 -2,64% -38.959.844 GBP 53.634 27.478 27.578 100 0,36% 5.363.400 SGP 133.254 9.776 9.807 31 0,32% 4.130.874 CAD 1.205 13.718 13.678 -40 -0,29% -48.200 CHF 14.453 12.087 12.171 84 0,69% 1.214.052 82.557.355 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ NHPN Qua kết quả tính toán ta thấy đối với đồng EUR là NH thu được lãi nhiều nhất 66,97 triệu là do mức biến động của đồng tiền này lớn 1,34% còn trạng thái ngoại hối ròng của nó thì không lớn lắm 263.660 EUR. Đồng AUD là chịu khoản lỗ nhiều nhất 38,96 triệu, khoản lỗ này không xuất phát từ nguyên nhân nào khác ngoài nguyên nhân là do đồng AUD giảm giá 308 điểm, với tỷ lệ mất giá là 2,64%. Đối với đồng CAD thì khoản lỗ không đáng kể chỉ có 48.200 đồng do trạng thái duy trì và mức biến động thấp. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 40 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam Như thế, nếu NH duy trì trạng thái ròng đối với bất cứ loại ngoại tệ nào thì khi đồng tiền này biến động càng lớn thì khả năng thu được lợi nhuận (hay lỗ) cũng càng lớn. 4.4.2 Biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá của NH: Một thực tế, để kinh doanh ngoại tệ có lãi thì nhà kinh doanh phải tạo trạng thái ngoại hối mở và tỷ giá phải biến động. Muốn tránh được hoàn toàn rủi ro tỷ giá thì nhà kinh doanh chỉ việc không tiến hành bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì tiến hành đóng trạng thái ngoại hối bằng các giao dịch đối ứng (offsetting transanctions) để làm cân bằng trạng thái. Tuy nhiên, là Dealer thì việc tạo trạng thái ngoại hối và hy vọng tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi là công việc hàng ngày của anh ta. Vấn đề đặt ra là: tỷ giá biến động thất thường và không giới hạn làm cho cơ hội kiếm lãi trở nên thường xuyên và vô cùng hấp dẫn. Điều này cũng nói lên rằng, trong kinh doanh ngoại hối nếu anh ta thu được lãi thì phải có một ai đó chịu thua lỗ trong kinh doanh ngoại hối là đồng hành với nhau. Một điều cần chú ý là lãi lỗ trong kinh doanh ngoại hối có thể phát sinh cùng với quy mô biến động tỷ giá, trong khi đó tỷ giá biến động là không giới hạn nên có thể làm cho lãi lỗ phát sinh là rất lớn. Điều này buộc NH phải có một cơ chế quản lí và giám sát hoạt động kinh doanh ngoại tệ (chủ yếu là hoạt động đầu cơ) một cách chặt chẽ. Sau đây là biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá tại NH.  Quản lí bằng công cụ hạn mức: Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại tệ tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện. Hạn mức là do hội đồng quản trị quyết định và phòng kế toán kiểm soát có trách nhiệm cập nhật hệ thống hạn mức này. Việc quy định hạn mức tùy theo kinh nghiệm, trình độ năng lực tài chính, trang thiết bị và khả năng chấp nhận rủi ro của NH. Trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ, NH xây dựng và duy trì các nhóm hạn mức chính sau đây: - Hạn mức trạng thái ngoại hối: Hạn mức này quy định lượng ngoại tệ tối đa mà NH được giữ. Có 3 loại hạn mức trạng thái: • Hạn mức qua đêm: Hạn mức này quy định lượng ngoại tệ tối đa mà NH được giữ tới ngày làm việc tiếp theo. Được quy định là 300.000 đối với các đồng tiền yết giá. Trong việc tính toán hạn mức qua đêm này, trạng thái cuối ngày được tính bằng USD, tỷ giá được sử dụng để quy đổi là NH sử dụng tỷ giá trên Reuters lúc 4 giờ chiều, còn trạng thái của mỗi đồng tiền được tính bằng cấn trừ số lượng mua và bán. Các con số hạn mức là do NH đặt ra dựa trên khối lượng giao dịch của các đồng tiền nhiều hay ít, tính thanh khoản cao hay thấp, sự biến động tỷ giá ít hay nhiều và quy định của NHNN. • Hạn mức giao dịch trong ngày: Là số lượng tối đa của một đồng tiền mà nhân viên kinh doanh ngoại tệ giữ khi giao dịch trong ngày. Được quy định là 1.000.000 đối với các đồng yết giá. Hạn mức này nhằm hạn chế rủi ro cho NH khi thị trường biến động quá nhanh khiến nhân viên kinh doanh ngoại tệ không phản ứng kịp. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 41 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam • Hạn mức lệnh ngày đáo hạn: Hạn mức này dùng trong các nghiệp vụ kỳ hạn, khi các nghiệp vụ này có ngày đáo hạn khác nhau. Hạn mức này quy định cho từng loại đồng tiền trên cơ sở hàng tháng. Theo kinh nghiệm của các NH trên thế giới, hạn mức này không quá 4 lần hạn mức qua đêm tương ứng. Do đó nếu hạn mức qua đêm của mỗi loại ngoại tệ là 300.000 đối với các đồng yết giá thì hạn mức lệnh ngày đáo hạn của chúng không nên vượt quá 1,2 triệu đối với các đồng yết giá. - Hạn mức lỗ khi giao dịch: Là mức lỗ tối đa khi giao dịch. Có hai loại: • Mức lỗ tối đa của một giao dịch : Được quy định là 3.000 USD. Cơ sở để quy định các hạn mức lỗ tối đa của một giao dịch là dựa trên quy mô hoạt động của NH, tính thanh khoản của đồng tiền giao dịch, sự biến động tỷ giá của đồng tiền đó và kiến thức của nhân viên kinh doanh tiền tệ về đồng tiền giao dịch. • Mức lỗ tối đa trong ngày: Được quy định là 7.000 USD. Hạn mức này phải được NH tuân thủ nghiêm ngặt, trưởng phòng phải báo cáo khi hạn mức bị vượt. Cơ sở để quy định hạn mức tối đa trong ngày giao dịch là dựa vào quy mô hoạt động của NH. Mục đích của hạn mức này nằm khống chế mức lỗ của NH trong một giới hạn có thể chấp nhận được. Các hạn mức này do NH quy định và hoàn toàn mang tính chủ quan. - Hạn mức khách hàng: Đối với mỗi khách hàng, NH sẽ quy định một hạn mức giao dịch cụ thể, tùy theo tình hình tài chính của khách hàng đó. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 42 Chương 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại NH TMCP Phương Nam SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 43 Chương 5: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro thị trường chính trong hoạt động NH. Tùy thuộc vào tính chất và quy mô hoạt động, mỗi NH có mức độ rủi ro tỷ giá khác nhau và do đó có phương pháp quản lí rủi ro khác nhau. Một số NH thực hiện kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách hàng có nhu cầu mua, bán ngoại tệ NH mới thực hiện giao dịch đối ứng để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng. Trong trường hợp này rủi ro tỷ giá của NH là nhỏ. Ngược lại, do NHPN có quy mô tương đối lớn với tổng tài sản của NH là 6.496 tỷ đồng (năm 2005), hoạt động đa năng, năng động trên thị trường, không chỉ kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tự kinh doanh cho bản thân NH để thu lợi nhuận (được gọi là hoạt động tự doanh hay còn gọi là “đầu cơ”). Trong trường hợp này rủi ro tỷ giá của NH rất lớn. Các NH có hoạt động tự doanh như vậy đòi hỏi phải có một cơ chế quản lí rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức rủi ro của NH. Lịch sử hoạt động NH đã chứng kiến những tổn thất hoặc thậm chí dẫn đến sụp đổ vì rủi ro tỷ giá NH Barring là một ví dụ. Ở Việt Nam, những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, các NHTM Việt Nam bắt đầu kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế như Singapore, Hồng Kông… Tiên phong trong lĩnh vực này là NH Ngoại Thương Việt Nam, NH Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, NH Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam… Mặc dù, phần lớn hoạt động kinh doanh ngoại tệ là để đáp ứng nhu cầu khách hàng, NHPN thực hiện giao dịch tự doanh là chủ yếu, chủ yếu tập trung vào các đồng tiền mạnh, chuyển đổi như USD, GBP, EUR, CHF… Sự có mặt của nghiệp vụ tự doanh đặt ra yêu cầu NHPN phải xây dựng và áp dụng phương pháp quản lí rủi ro phù hợp với mức độ với mức độ rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của NH mình. Nếu NH không có phương pháp quản lí rủi ro phù hợp với hoạt động kinh doanh ngoại tệ sẽ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về rủi ro tỷ giá là rất lớn. “Tiềm ẩn” là đặc điểm cần lưu ý trong rủi ro về tỷ giá. Điều này có nghĩa là với trình độ và phương pháp quản lí rủi ro không phù hợp với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, NH vẫn có thể hoạt động bình thường và thậm chí có lãi trong điều kiện thị trường bất lợi. Khi thị trường có nhiều biến động, lúc đó mức độ rủi ro tiềm ẩn mới được hiện thực hóa bằng những khoản lỗ thực sự ngoài dự kiến. Do đó, rủi ro tỷ giá cần phải được NH quản lí bởi nhiều biện pháp và công cụ. Ngoài các biện pháp quản lí rủi ro hiện đang áp dụng tại NH. Sau đây xin giới thiệu một số biện pháp và công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá mà NH có thể tham khảo để từ đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH. SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 44 Chương 5: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá  Nhận định về việc ban hành Pháp lệnh ngoại hối tác động đến rủi ro tỷ giá của NH trong tương lai: Việc ban hành Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội vào ngày ngày 13/12/2005 vừa qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6/2006. Pháp lệnh này gần hơn với yêu cầu của chuẩn mực quốc tế về quản lý ngoại hối nhằm đảm bảo điều kiện để gia nhập được WTO. Đó là việc thực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lai về ngoại tệ, xây dựng cơ chế tỷ giá linh hoạt, phát triển thị trường ngoại hối theo hướng mở. Tự do hóa các giao dịch vãng lai có ý nghĩa là người cư trú và người không cư trú có quyền tự do đổi ngoại tệ trong giao dịch kinh doanh thông thường. Chẳng hạn xuất khẩu để thu ngoại tệ thì quyền thu ngoại tệ là quyền tự do của người xuất khẩu hay người cho con đi học nước ngoài, đi chữa bệnh ở nước ngoài cần mua ngoại tệ để trang trải thì quyền mua ngoại tệ là quyền tự do. Chính việc tự do hóa các giao dịch vãng lai và nới lỏng biên độ giao dịch trong thời gian tới sẽ làm cho tỷ giá trên thị trường biến động phức tạp hơn và không theo chiều hướng nào, khó có thể dự đoán được. NHNN sẽ để cho tỷ giá được thả nổi hơn và được quyết định bởi lượng cung cầu thực sự trên thị trường. Đây là một thách thức đối với các NHTM nói chung và NHPN nói riêng trong thời gian tới. Do đó rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH trong tương lai sẽ rất lớn. Chính vì thế, NH cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là điều cần thiết. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để NH tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong việc đương đầu với rủi ro và tận dụng được sự biến động của tỷ giá để kinh doanh kiếm lãi. Điều đó còn tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của NH. 5.1 Quản lí rủi ro tỷ giá thông qua hạn mức chịu rủi ro: Bên cạnh việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ hạn mức mà NH đang áp dụng hiện nay. Sau đây xin đề xuất một biện pháp quản lí rủi ro tỷ giá nhằm hổ trợ thêm biện pháp quản lí của NH đó là quản lí hạn mức chịu rủi ro. Tổn thất dự kiến của NH phụ thuộc vào hai yếu tố trạng thái ngoại hối và sự biến động tỷ giá. Việc quy định về hạn mức trạng thái ngoại hối chưa phải là công cụ quản lí rủi ro hữu hiệu bởi vì trạng thái ngoại hối chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro. Như vậy, yếu tố thứ hai là sự biến động về tỷ giá. Sau đây chúng ta xét đến giá trị chịu rủi ro và hạn mức chịu rủi ro. Giá trị chịu rủi ro (value at risk) là tổn thất dự kiến của NH đối với những biến động về tỷ giá. Hạn mức chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà NH có thể chịu đựng được. Phương pháp tính: Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối x Độ biến động dự tính của tỷ giá x tỷ giá đóng cửa Trong đó: - Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiền. - Mức độ biến động tỷ giá dự tính với mức độ tin cậy là 99% là: SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 45 Chương 5: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá ( ) n xx i i∑ = − 90 1 2 x 2,5     = − 1 E ln i i i E x Ln : Hàm lô-ga-rit tự nhiên Ei : Tỷ giá vào thời điểm i Ei-1: Tỷ giá vào thời điểm i-1 Khi tính xi, cần lấy tỷ giá trong 90 ngày làm việc liên tiếp vì theo thống kê, 90 là mẫu đủ lớn để ước tính sự biến động của tỷ giá. x = Số trung bình của xi n = 90 (90 tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục) 2,5 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động theo dự tính. Nói cách khác 99% là mức độ tin cậy. Ví dụ tỷ giá USD/JPY là 100 giá trị tại 2,5 độ lệch chuẩn là +10 và -10. Điều này có nghĩa là tỷ giá của 99% các trường hợp có thể nằm trong khoản 90 – 110. Có 0,5% trường hợp tỷ giá có thể thấp hơn 90. Qua khảo sát biến động của các đồng USD, EUR, JPY, GBP, AUD, CAD, CHF, SGP và THB trên cơ sở quan sát tỷ giá của chúng từ ngày 1/1/2006 đến 31/3/2006 theo nguồn tin trang web của NHPN cho thấy: Bảng 5.1: Tổn thất dự kiến tại thời điểm 31/3/2006 ĐVT: Nguyên tệ Loại ngoại tệ Trạng thái ngoại hối (31/3/2006) Mức độ biến động tỷ giá dự kiến với độ tin cậy (99%) Tỷ giá đóng cửa (31/3/2006, VND) Tổn thất dự kiến (VND) USD 1.577.915 0,07% 15.931 17.355.391 EUR 298.380 1,15% 19.183 65.740.460 JPY 2.676.893 1,51% 134,34 5.418.591 AUD 178.513 1,41% 11.330 28.608.599 GBP 45.260 1,05% 27.426 13.008.595 SGP 139.188 0,55% 9.832 7.560.249 CHF 11.991 1,32% 12.106 1.913.775 CAD 1.207 0,79% 13.585 130.006 THB 3.450 1,01% 390 13.560 Tổng 139.749.226 Nguồn : Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ và tổng hợp từ tác giả SVTH: Nguyễn Thị Minh Trang Trang 46 Chương 5: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá Ta thấy đối với đồng EUR có trạng thái ngoại hối là 298.380 EUR mà mức độ tổn thất dự kiến của NH là 65,74 triệu đồng. Điều này cho thấy khi kinh doanh trên thị trường ngoại hối 298.380 EUR là mức không đáng kể nhưng mức tổn thất dự kiến như vậy là con số không nhỏ đối với NH. Trạng thái ngoại hối đối với từng loại ngoại tệ mà NH duy trì là không lớn lắm nhưng tổng mức tổn thất dự kiến của NH là 139,75 triệu đồng. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiềm ẩn rủi ro tỷ giá rất cao. Bảng tổn thất dự kiến là một công cụ giúp cho nhà kinh doanh nhận biết được loại ngoại tệ nào chứa đựng rủi ro cao bằng cách nhìn vào mức biến động tỷ giá dự kiến và mức độ tổn thất của từng loại ngoại tệ. Từ đó giúp cho NH xác định được các hạn mức hợp lý hơn. Qua tính bảng tổn thất dự kiến này nhà kinh doanh có thể điều chỉnh trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại tệ sao cho tổng tổn thất dự kiến nằm trong giới hạn cho phép. Hiện nay NH cho phép phòng kinh doanh tiền tệ được lỗ trong giới hạn là 7.000 USD/ ngày quy đổi ra VND là 112 triệu đồng (nếu tính theo tỷ giá tại thời điểm 31/12/2006). Nhìn vào tổng mức tổn thất dự kiến mà ta tính được thì nó đã vượt quá giới hạn cho phép là 28 triệu đồng (140 triệu – 112 triệu). Từ đó, nhà kinh doanh có thể điều chỉnh lại mức tổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp- Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam.pdf
Tài liệu liên quan