Khoa học và công nghệ với việc phát triển nông thôn tổng hợp

Tài liệu Khoa học và công nghệ với việc phát triển nông thôn tổng hợp: Xã hội học, số 2 - 1991 1 *VŨ BẢO DƯƠNG Khoa học và công nghệ với việc phát triển nông thôn tổng hợp Từ năm 1989, ủy ban Khoa học kỹ thuật tĩnh đã cùng với Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Viện Cơ giới hóa nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm), Ban thông sử, Cục thống kê tỉnh tiến hành điều tra về kinh tế hộ nông dân, điều tra phân loại hộ nông dân theo hướng hoạt động kinh tế điều tra việc áp dụng các giống lúa trong nồng nghiệp, điều tra nhu cầu và khả năng trang bị máy móc nông nghiệp của nông dân và đánh giá hiện trạng một số ngành nghề truyền thống trong các làng, xã của tỉnh... Kết quả điều tra tóm tắt như sau: 1. Điều tra kinh tế hộ nông dân. Cuối năm 19S9 đã tiến hành điều tra kinh tế trên 2.000 hộ nông dân tại 19 hợp tác xã của các huyện Châu Giang, Ninh Thanh, Nam Thanh: -Thu nhập của nông dân: Tổng thu Chi cho đời sống + Điều tra tại tại Hải Hưng 33.096 đ/ng/tháng 17.896 đ + Cả nước 37.530 đ 20.317 đ Phân loại hộ nông dân: ...

pdf3 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khoa học và công nghệ với việc phát triển nông thôn tổng hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xã hội học, số 2 - 1991 1 *VŨ BẢO DƯƠNG Khoa học và công nghệ với việc phát triển nông thôn tổng hợp Từ năm 1989, ủy ban Khoa học kỹ thuật tĩnh đã cùng với Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Viện Cơ giới hóa nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm), Ban thông sử, Cục thống kê tỉnh tiến hành điều tra về kinh tế hộ nông dân, điều tra phân loại hộ nông dân theo hướng hoạt động kinh tế điều tra việc áp dụng các giống lúa trong nồng nghiệp, điều tra nhu cầu và khả năng trang bị máy móc nông nghiệp của nông dân và đánh giá hiện trạng một số ngành nghề truyền thống trong các làng, xã của tỉnh... Kết quả điều tra tóm tắt như sau: 1. Điều tra kinh tế hộ nông dân. Cuối năm 19S9 đã tiến hành điều tra kinh tế trên 2.000 hộ nông dân tại 19 hợp tác xã của các huyện Châu Giang, Ninh Thanh, Nam Thanh: -Thu nhập của nông dân: Tổng thu Chi cho đời sống + Điều tra tại tại Hải Hưng 33.096 đ/ng/tháng 17.896 đ + Cả nước 37.530 đ 20.317 đ Phân loại hộ nông dân: + Hộ khá trở lên: 30 - 36% trong đó 15% có tích lũy. + Hộ trung bình và nghèo: 64-70%, trong đó hộ nghèo là 34% (cả nước 31%), những hộ này chi cao hơn thu và chi cho đời sống là 15.944 đ/người/tháng. Các hộ khá trở lên có giá trị thu trồng trọt, chăn nuôi cao và cộng với phát triển ngành nghề, đầu tư 1 đồng vốn thu được 2 đồng sản phẩm; riêng về ngành nghề, đầu tư 1 đồng vốn thu 3 đồng sản phẩm. ở những hộ này có từ 75-78% chủ hộ có trình độ cấp 2 trở lên, trong đó từ 38 - 42% đã công tác thoát ly vê hưu, học nhà có người đi thoát ly. Các hộ trung binh và nghèo: yếu tố hạn chế lớn nhất là lao động, số lao động chính/ người ăn theo= 35%. Hệ số quay vòng ruộng đất thấp, hiệu quả vốn đầu tư thấp, 1 đồng vốn đầu tư cho sản xuất từ 6 - 12 tháng thu l,38 đồng sản phẩm. Do thiếu vốn nên các hộ không có phân bón, thuốc trừ sâu sử dụng đúng lúc, vỉ vậy tuy số lượng đầu tư/ sào lúa không thấp hơn các hộ khá (thậm chí lượng urê/sào có khi còn cao hơn) nhưng năng suất vẫn thấp. ở những hộ này có từ 58-70% chủ hộ có trình độ cấp 2 trở lên, từ 5-28% đã qua công tác thoát ly. 2. Điều tra hộ nông dân theo hướng hoạt động kinh tế. Qua điều tra xã Cộng Hòa (Nam Thanh), có được kết quả sau: Khoảng 25% số hộ sản xuất hàng hóa về trồng trọt, các hộ này có thể phát triển thành nông trại sản xuất hàng hóa..Có 20% số hộ sản xuất hàng hóa về chăn nuôi hay ngành nghề, đây là lực lượng nòng cốt của việc phát triển công nghiệp nông thôn. 15% số hộ đang làm trồng trọt theo kiểu quảng canh vì thiếu vốn, nếu được giúp đỡ về vốn và cách làm ăn cũng có thể trở thành nông trại. Còn khoảng 40% số hộ hiện nay đang gặp khó khăn. Nhóm này cần phải được nghiên cứu sâu hơn, vì nguyên nhân khó khăn có thể khác nhau: mới lập nghiệp, không biết làm ăn, neo đơn, lười, hộ chính sách... để giúp họ giải quyết. * Kỹ sư, Chủ nhiệm ủy ban Khoa kỹ thuật tỉnh Hải Hưng. Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn Xã hội học, số 2 - 1991 2 3. Điều tra hiện trạng số nghề cổ truyền của tỉnh. Tháng 2-1991 đã tiến hành điều tra lại 18 nghề cổ truyền (trong số 36) tại các huyện: Cẩm Bình, Mỹ Văn, Nam Thanh, Kim Môn, Kim Thi, Phù Tiên và thị xã Hải Dương... Kết quả cho thấy: Một số nghề vẫn phát triển tết như gốm sứ Cây; bừa Đông, bừa Muồng ở Hòa Phong - Mỹ Văn; mành Cuông ở Dị Chế - Phù Tiên; lược Vạc xã Thái Học - Cẩm Bình; hương xạ cao xã Bảo Khê Phù Tiên; chạm gỗ Dông Giao - Cẩm Điền - Cẩm Bình; và nghề làm bánh đậu xanh thị xã Hải Dương. Để cho những ngành trên thực sự có khả năng chiếm lĩnh thị trường một cách vững chắc, thì cần phải được đầu tư về chất xám, để cải tiến mặt hàng, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm: sản xuất gốm mỹ nghệ xuất khẩu, đa dạng hóa nguyên liệu làm mành và mẫu mã của mành Cuông, nâng cao chất lượng của lược làng Vạc, hương xạ... Một số nghề phát triển không ổn định hoặc không phát triển được do thiếu thị trường, thiếu tổ chức quản lý, chỉ đạo như: ngành thêu ren; lụa Vân Phương- Phù Tiên; chiếu Tiên Kiều - Thanh Hồng - Nam Thanh; mũ cốt muồng xã Phương Chiểu - Phù Tiên; nghề đúc đồng xã Đại Đồng - Mỹ Văn; nghề đúc đá kính chủ xã Phạm Mệnh - Kim Môn... Qua kết quả các đợt điều tra trên, rút ra một số nhận xét sau: a) Trên 60% hộ nông dân trung bình và nghèo thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất còn kém hiệu quả, ruộng đất còn manh mún, trình độ sản xuất không đồng đều do một phần khá lớn các hộ nông dân không nắm bắt được các tiến bộ kỹ thuật mới, không cố thông tin. Ngay cả những quy trình kỹ thuật thông thường trong sản xuất nông nghiệp cũng không được thực hiện đầy đủ. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của huyện, cơ sở khá đông nhưng chưa gắn chặt với cơ sở sản xuất, sản phẩm cuối cùng. Cơ cấu giống lúa chậm đổi mới, chất lượng giống không đảm bảo, kết cấu hạ tầng trong nông thôn nhìn chung còn kém. b) Trong lĩnh vực ngành nghề truyền thống của tỉnh còn thiếu đầu tư cán bộ kỹ thuật, vốn, thị trường..., do vậy chưa phát huy được tiềm năng sản có. Tính chất công nghiệp hóa trong nông nghiệp còn ít, nhất là trong khâu chế biến nông sản thực phẩm. c) Việc tìm kiếm thi trường và giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, cấp tỉnh làm chưa tốt, đã dẫn đến tình trạng tư thương hoặc các tỉnh khác tranh mua, tranh bán, ăn lãi gấp nhiều lần người sản xuất, do vậy không khuyến khích được người sản xuất. Chưa có hệ thống dịch vụ hợp lý, có hiệu quả để đáp ứng kịp thời yêu cầu của hộ nông dân. d) Thiếu các mô hình quy mô hợp tác xã, quy mô huyện về việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, phát triển ngành nghề, mở mang dịch vụ, nâng cao dân trí... để phổ biến các nơi áp dụng. Để khắc phục các thiếu sót trên và nhất là để phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở kinh tế hộ nông dân có sản phẩm hàng hóa cao, khoa học và công nghệ của tỉnh thời kỳ 1991-1995 phải kết hợp đồng bộ các biện pháp và chính sách về kinh tế - kỹ thuật cụ thể sau: a) Hai điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh tế hộ nông dân và nông trại là: - Sự hỗ trợ của Nhà nước; Sự tổ chức lại của nông dân để tiếp xúc với thị trường. Qua số liệu điều tra đã nêu thì có trên 60% số hộ nông dân thiếu vốn, mức độ đầu tư thâm canh chưa cao, tiềm năng về lao động và đất đai còn nhiều, Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân dưới hình thức bao cấp cho nông nghiệp, qua việc trợ giá nông sản, nhất là trợ giá vật tư cho phân bón, thuốc trừ sâu để nâng cao năng suất của các hộ này đồng đều với các hộ khá. Cho vay vốn với lãi suất ưu tiên cho người sản xuất giỏi. Mặt khác, Nhà nước phải giúp nông dân giải quyết đầu ra cho họ, đảm bảo thuận tiện và khuyến khích sán xuất, tránh tình trạng các tổ chức kinh doanh của Nhà nước và tư thương nắm lấy khâu trước và sau sản xuất nông nghiệp là khâu có lãi suất cao, để cho nông dân khâu sản xuất nông nghiệp là khâu ít lãi nhất nhưng lại nặng nhọc nhất. Vì vậy nên thành lập các hiệp hội sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để giúp người nông dân có vốn Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn Xã hội học, số 2 - 1991 3 trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận thu được sẽ chi phí lại cho sản xuất. b) Tạo ra và phổ biên rộng rãi các kỹ thuật tiến bộ nâng cao năng suất lao động . Phải có những kỹ thuật tiến bộ thích ứng cho từng hộ nông dân theo hướng hoạt động kinh tế với phương châm "giỏi nghề nào làm nghề ấy" để hình thành các hộ hoặc liên hộ kiểu mẫu về trồng trọt, về chăn nuôi, về chế biến, hoặc vừa trồng trọt kết hợp với chăn nuôi và chế biến... Tổ chức hệ thống dịch vụ hợp lý, có hiệu quả để cung cấp kịp thời các vật tư thiết yếu: giống lúa có chất lượng, phân bón, thuốc trừ sâu, phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, giúp người nông dân trong việc tìm kiếm thị trường, giải quyết đầu ra cho các sân phẩm nông nghiệp. Nghiên cứu hoặc hiện đại hóa công nghiệp, ưu tiên vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và tiểu thủ công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các cơ sở sử dụng nguyên liệu sản có, thu hút được nhiều lao động, ít vốn đầu tư, cho ra sản phẩm hàng hóa nhanh; phát triển rộng mô hình chế biến màu quy mô gia đình - hợp tác xã bằng công nghệ thích hợp, từ ngô, khoai tây, khoai lang, sắn, rong riềng thành bột, miến, đường nha, thức ăn gia súc..., cung cấp bán thành phẩm cho công nghiệp chế biến thành thi. c) Việc nghiên cứu xây dựng mô hình phát triền nông thôn tổng hợp là cần thiết, cấp bách và là vấn đề vô cùng khó khăn cả về phương pháp luận cũng như việc tổ chức thử nghiệm. Do vậy) đây phải là một đề tài nghiên cứu tổng hợp của nhiều Bộ trên Trung ương, của nhiều ngành trong tỉnh và phải được đầu tư thỏa đáng về kinh phí. Được sự giúp đỡ của Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, của Chương trình hợp tác Việt - Pháp về hệ thống nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, ở tỉnh Hài Hưng đã xây dựng thí điểm "Trung tâm phát triển nông thôn" tại huyện Nam Thanh với chức năng và nhiệm vụ là: - Điểm trình diễn các kỹ thuật tiến bộ mới để tuyên truyền phổ biến các nơi đến học tập áp đụng. - Nghiên cứu các điều kiện về tổ chức, quản lý, chính sách, chế độ, hệ thống dịch vụ phù hợp với hướng kinh tế của hộ nông dân để có thể nhanh chóng áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật Về trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, phát triển ngành nghề, mở mang dịch vụ, nâng cao dân trí, văn hóa, tinh thần cho nhân dân... Mong rằng Chương trinh nghiên cứu này sẽ được góp ý và giúp đỡ của các nhà khoa học, các cơ quan khoa học trung ương. Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso2_1991_vubaoduong_7649.pdf