Tài liệu Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn đề lớn của triết học: Khoa học cơ bản thế kỷ XX
đối với một số vấn đề lớn của triết học
Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn
đề lớn của triết học/ Lê Văn Giạng.- H.: Chính trị
Quốc gia.- 2000.- 372 tr.(*)
hoμng ngân
l−ợc thuật
(*) Cuốn sỏch sẽ được tỏi bản trong năm 2006
Thế kỷ XX kết thúc, nhân loại đã ghi
thêm vμo lịch sử của mình rất nhiều sự
kiện đáng nhớ trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động của xã hội. Khoa học ở thế kỷ
nμy có một b−ớc phát triển nhảy vọt mμ
tr−ớc đây ch−a từng có. Các ứng dụng
của khoa học thế kỷ XX đã lμm thay đổi
bộ mặt đời sống xã hội, đồng thời cũng
tạo ra mối đe dọa về môi tr−ờng, về đạo
đức, vμ ngay cả về sự tồn tại của con
ng−ời khi các thμnh tựu của khoa học bị
lạm dụng một cách mù quáng. Mặt khác,
khoa học thế kỷ XX đã cho loμi ng−ời
hiểu biết rất nhiều vμ sâu sắc về thế giới
xung quanh vμ về chính bản thân mình.
Nhiều điều mμ khoa học thế kỷ XX cung
cấp cho loμi ng−ời còn quý giá vμ cơ bản
gấp nhiều lần những ứng dụng k...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn đề lớn của triết học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa học cơ bản thế kỷ XX
đối với một số vấn đề lớn của triết học
Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn
đề lớn của triết học/ Lê Văn Giạng.- H.: Chính trị
Quốc gia.- 2000.- 372 tr.(*)
hoμng ngân
l−ợc thuật
(*) Cuốn sỏch sẽ được tỏi bản trong năm 2006
Thế kỷ XX kết thúc, nhân loại đã ghi
thêm vμo lịch sử của mình rất nhiều sự
kiện đáng nhớ trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động của xã hội. Khoa học ở thế kỷ
nμy có một b−ớc phát triển nhảy vọt mμ
tr−ớc đây ch−a từng có. Các ứng dụng
của khoa học thế kỷ XX đã lμm thay đổi
bộ mặt đời sống xã hội, đồng thời cũng
tạo ra mối đe dọa về môi tr−ờng, về đạo
đức, vμ ngay cả về sự tồn tại của con
ng−ời khi các thμnh tựu của khoa học bị
lạm dụng một cách mù quáng. Mặt khác,
khoa học thế kỷ XX đã cho loμi ng−ời
hiểu biết rất nhiều vμ sâu sắc về thế giới
xung quanh vμ về chính bản thân mình.
Nhiều điều mμ khoa học thế kỷ XX cung
cấp cho loμi ng−ời còn quý giá vμ cơ bản
gấp nhiều lần những ứng dụng kỹ thuật
mμ nó đem lại, vì chính những hiểu biết
về thế giới vμ về bản thân loμi ng−ời lμ cơ
sở để suy nghĩ về cách ứng dụng khôn
ngoan những thμnh tựu của khoa học vì
hạnh phúc loμi ng−ời. Do vậy, có thể
khẳng định rằng, khoa học thế kỷ XX nói
chung vμ khoa học cơ bản nói riêng, đã có
ảnh h−ởng rất lớn đến sự phát triển của
triết học giai đoạn nμy. Nhiều vấn đề
đ−ợc lý giải vμ cũng rất nhiều vấn đề mới
đ−ợc đặt ra.
Đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Marx- Lenin, tác giả cuốn sách đã cập
nhật vμ hệ thống hoá các vấn đề cơ bản
sau đây:
- Giới thiệu các thμnh tựu lớn có ý
nghĩa triết học quan trọng của các ngμnh
khoa học cơ bản ở thế kỷ XX vμ trình bμy
các kết luận khoa học có ý nghĩa triết
học, d−ới dạng định tính;
- Phân tích những vấn đề triết học
về khoa học thế kỷ XX, cụ thể lμ những
vấn đề triết học mμ giới khoa học, nhất lμ
giới triết học Âu - Mỹ thế kỷ XX nêu ra
vμ tranh luận xung quanh giá trị của
khoa học. Tác giả cũng nêu lên một số
25
Khoa học cơ bản ....
đóng góp của khoa học cơ bản thế kỷ XX
cho những vấn đề lớn của triết học, mμ
trung tâm lμ vấn đề tranh luận giữa triết
học duy tâm vμ triết học duy vật biện
chứng.
Phần thứ nhất - Các thμnh tựu lớn có ý
nghĩa triết học quan trọng của các ngμnh
khoa học cơ bản ở thế kỷ XX
Nội dung các thμnh tựu chủ yếu của
khoa học cơ bản ở thế kỷ XX đã có sự
nhất trí trong giới khoa học vμ đã đ−ợc
trình bμy trong nhiều giáo trình, bμi
giảng. Trong cuốn sách nμy, tác giả giới
hạn ở các ngμnh khoa học cơ bản (tự
nhiên vμ xã hội) mμ không đi vμo các
ngμnh ứng dụng, công nghệ, kỹ thuật, bởi
tác giả cho rằng, các khoa học cơ bản mới
có nhiều mối liên hệ sâu sắc với triết học.
Trong phần thứ nhất, tác giả đã hệ thống
các thμnh tựu lớn của khoa học cơ bản ở
thế kỷ XX trong 9 ch−ơng, tập trung vμo
các vấn đề chủ yếu sau:
1. Thuyết t−ơng đối (hẹp vμ rộng) của
Einstein lμ một thμnh tựu rất lớn, rất cơ
bản của vật lý học ở thế kỷ XX. Thuyết
t−ơng đối của Einstein lμ một hòn đá
tảng của vật lý học vμ thiên văn học hiện
đại, nó cung cấp cho loμi ng−ời một cách
nhìn mới về thế giới vật chất, vì vậy, bên
cạnh rất nhiều những ứng dụng có hiệu
quả trong khoa học, nó còn có ý nghĩa
triết học rất lớn. Từ các tiên đề cơ bản
của thuyết t−ơng đối hẹp, Einstein đã
dùng toán học rút ra nhiều kết luận quan
trọng vừa có ý nghĩa to lớn về khoa học,
lμm công cụ cho việc nghiên cứu sự vận
động của các hạt vi mô, vừa thay đổi về
cơ bản các quan niệm về không gian, thời
gian, về vật chất trong cơ học cổ điển vμ
kinh nghiệm hμng ngμy của mọi ng−ời.
Đó lμ về tốc độ c của ánh sáng, về các
thuộc tính của không gian vμ thời gian
(không gian co lại vμ thời gian chạy chậm
trong chuyển động, không gian vμ thời
gian không độc lập với nhau nh− trong
vật lý cổ điển mμ phụ thuộc lẫn nhau), về
quan hệ giữa khối l−ợng vμ năng l−ợng
của các vật thể. Sau đó, cùng với sự ra đời
của thuyết t−ơng đối rộng, cái nhìn sâu
sắc hơn về các phạm trù không gian vμ
thời gian cũng đã xuất hiện: không
những không gian vμ thời gian phụ thuộc
lẫn nhau nh− thuyết t−ơng đối hẹp đã chỉ
rõ, mμ hai phạm trù đó phụ thuộc vμo vật
chất vμ thay đổi tùy theo sự thay đổi của
vật chất.
2. Cơ học l−ợng tử ra đời vμo đầu thế
kỷ XX, lúc khoa học phát hiện ra các hiện
t−ợng mμ vật lý cổ điển không những
không giải thích đ−ợc mμ còn tỏ ra mâu
thuẫn với chúng vμ cũng đem tới thêm
một quan niệm lạ lùng về không gian vμ
thời gian. ở thế giới vi mô (tức thế giới
của các hạt cơ bản), một vật có thể vừa ở
chỗ nμy vừa ở chỗ khác, vừa đi theo
h−ớng nμy vừa đi theo h−ớng khác, vμ sự
vật có thể biến đổi theo hai chiều thuận
vμ nghịch. Đây thật sự lμ những điều kỳ
lạ, còn kỳ lạ hơn cả những điều lạ trong
thuyết t−ơng đối của Einstein. Tuy
nhiên, tr−ớc những hệ quả kỳ lạ, khó tin
của cơ học l−ợng tử, nên song song với các
cuộc tranh luận giữa các nhμ vật lý về
các điều kỳ lạ trong lý thuyết khoa học
của cơ học l−ợng tử, các cuộc tranh luận
về triết học cũng nổ ra liên quan chủ yếu
đến nhận thức luận do các thμnh tựu của
cơ học l−ợng tử đặt ra. Đó lμ các cuộc
tranh luận về:
- ý nghĩa triết học của hệ thức bất
định Heisenberg (hoạt động nh− một cơ
chế giải thích mối quan hệ giữa chân lý
t−ơng đối vμ chân lý tuyệt đối: nhận thức
của loμi ng−ời không thể đạt tới chân lý
26
Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2005
tuyệt đối, nh−ng những chân lý t−ơng đối
mμ loμi ng−ời đạt đ−ợc cμng ngμy cμng
đ−ợc mở rộng vμ cμng sâu sắc thêm, cμng
tiến gần tới chân lý tuyệt đối hơn. Chân
lý tuyệt đối lμ cái vô tận tiềm năng, còn
các chân lý t−ơng đối lμ những cái hữu
hạn nh−ng ngμy cμng lớn)
- Quan điểm của Bohr về tính chất bổ
sung có gì giống quan điểm về mâu thuẫn
biện chứng?
- Quyết định luận vμ cơ học l−ợng tử
- Cơ học l−ợng tử vμ triết học ph−ơng
Đông: có hay không những quan điểm
giống nh− quan điểm của triết học
ph−ơng Đông ?
3. Đi sâu vμo thế giới vô cùng nhỏ để
tìm hiểu các thμnh phần cơ bản của vật
chất vô cơ vμ vật chất có sự sống, khoa
học thế kỷ XX đã đạt đ−ợc những thμnh
tựu đáng kể trong việc đi sâu vμo cấu
trúc bên trong của nguyên tử, đã chứng
minh đ−ợc tính chất đa dạng cực kỳ
phong phú của chúng, đồng thời cũng
chứng minh đ−ợc tính thống nhất kỳ diệu
của thế giới vật chất, kể cả sự sống.
4. Về cấu trúc vμ tiến hoá của vũ trụ,
thiên văn học thế kỷ XX đã b−ớc ra khỏi
cái bóng khoa học mô tả (từ cổ đại cho
đến thế kỷ XIX) để phát triển mạnh mẽ,
mở đầu cho thời kỳ thiên văn học vật lý.
Với việc chế tạo các kính viễn vọng cực
mạnh cùng với ph−ơng pháp phân tích
quang phổ, dựa vμo vật lý lý thuyết
(thuyết t−ơng đối, cơ học l−ợng tử, cấu
trúc vật chất, thuyết về các tr−ờng cơ
bản), thiên văn học đã đi vμo nghiên cứu
lịch sử tiến hoá của các thiên thể nói
riêng vμ của cả vũ trụ nói chung: đó lμ
môn vũ trụ luận. Do vậy, khoa học thế kỷ
XX cũng đã chứng minh đ−ợc rằng thế
giới vật chất khách quan trong tất cả các
dạng tồn tại vμ các hình thức thể hiện
của nó đều luôn biến đổi vμ tất cả đều có
một lịch sử phát triển. ở đây, thiên văn
học thế kỷ XX đã đụng chạm đến một vấn
đề lớn, khó vμ có ý nghĩa triết học cực kỳ
quan trọng, đó lμ vấn đề nguồn gốc của
vũ trụ; nói chính xác hơn lμ của phần vũ
trụ mμ khoa học quan sát đ−ợc hiện nay
với bán kính xa độ 15 tỷ năm ánh sáng
vμ thời gian tồn tại cho tới nay lμ 15 tỷ
năm.
5. Thuyết tiến hoá của giới sinh vật vμ
thuyết di truyền cũng lμ một thμnh tựu
cơ bản của khoa học thế kỷ XX. Các câu
hỏi về sự tiến hoá của sự sống nói chung
vμ về nguồn gốc cùng sự tiến hoá của loμi
ng−ời nói riêng đã đ−ợc khoa học thế kỷ
XIX giải đáp khá cơ bản (thuyết tiến hoá
trong sinh vật của C. Darwin). Khoa học
thế kỷ XX đã đi sâu lμm sáng tỏ thêm, bổ
sung vμ phát triển câu trả lời đó bằng sự
kết hợp giữa thuyết tiến hoá trong sinh
vật của Darwin với những thμnh tựu của
di truyền học ở thế kỷ XX để giải đáp đầy
đủ vμ sâu sắc hơn các quy luật của sự
tiến hoá các sinh vật, đặc biệt lμ về cơ chế
biến dị, đ−ợc gọi lμ học thuyết Darwin
mới hay lμ lý thuyết tổng hợp về tiến hoá
sinh vật.
Khoa học thế kỷ XX cũng đã bắt đầu
tìm kiếm chứng cứ để trả lời câu hỏi sự
sống có tồn tại ngoμi trái đất hay không?
Câu trả lời nμy đ−ợc đặt ra ở hai mức độ:
- Mức độ thấp, lμ ngoμi trái đất có nơi
nμo có tồn tại sự sống, dù ở dạng đơn
giản nhất nh− các vi rút, các vi khuẩn
không?
- Mức độ cao hơn, lμ ngoμi trái đất,
trong vũ trụ mênh mông bao la có nơi
nμo có sự sống phát triển hình thμnh ra
các sinh vật có ý thức, có tính thông minh
27
Khoa học cơ bản ....
giống nh− (hay còn hơn) loμi ng−ời chúng
ta ở trái đất không?
Cho tới nay, các vấn đề nêu trên vẫn
còn lμ một câu hỏi ch−a có trả lời.
6. Khoa học thế kỷ XX đã nghiên cứu
sâu, toán học hoá các kiểu suy luận của
t− duy loμi ng−ời, từ logic hình thức cổ
điển đến các logic đ−ợc gọi lμ phi cổ điển,
đã tìm ra một định lý toán nổi tiếng
(định lý Godel) vạch ra một giới hạn luôn
luôn có thể v−ợt qua nh−ng lại luôn luôn
xuất hiện của kiểu suy luận thuần túy lý
tính, tức lμ kiểu diễn dịch bằng hệ tiên
đề. Đó cũng lμ thμnh tựu có ý nghĩa triết
học rất lớn.
7. Nếu khoa học thế kỷ XIX đã xây
dựng đ−ợc khái niệm năng l−ợng bao
trùm vμ chi phối mọi hình thức vận động
lý - hoá - sinh học của thế giới vật chất,
kể cả của thế giới vật chất có sự sống, thì
khoa học thế kỷ XX đã xây dựng thêm
khái niệm thông tin cũng có tầm quan
trọng t−ơng đ−ơng trong việc tìm hiểu vμ
mô tả các quy luật của thế giới t− duy
(nói chung) vμ của sự giao tiếp giữa ng−ời
với ng−ời, giữa ng−ời với thế giới vật
chất, giữa sự sống với môi tr−ờng, giữa
ng−ời với các máy móc đ−ợc gọi lμ thông
minh có thể bắt ch−ớc đ−ợc sự hoạt động
của trí tuệ con ng−ời (nói riêng). Cũng
nh− hai khái niệm không gian vμ thời
gian lμ các khung cơ bản để mô tả sự vận
động của thế giới khách quan (bao gồm
cả con ng−ời) thì hai khái niệm năng
l−ợng vμ thông tin lμ công cụ cơ bản để
mô tả sự vận động đó. Với một trình độ
khái quát rộng vμ sâu nh− vậy, nên cũng
nh− hai khái niệm không gian vμ thời
gian, hai khái niệm năng l−ợng vμ thông
tin cũng có ý nghĩa triết học rất lớn.
8. Khoa học thế kỷ XX cũng đã tấn
công mạnh mẽ vμo hai lĩnh vực khoa học
mμ sự nghiên cứu lμ khó nhất, chậm
phát triển nhất nh−ng cũng có ý nghĩa
quan trọng nhất đối với con ng−ời: đó lμ
lĩnh vực hoạt động của tâm lý, của ý thức
con ng−ời mμ cơ quan vật chất lμ bộ não;
vμ lĩnh vực hoạt động của xã hội. Sự tấn
công mạnh mẽ đó đã thu thập đ−ợc rất
nhiều hiểu biết cụ thể, tuy nhiên còn rời
rạc, ch−a đ−a đến những hiểu biết bao
quát vμ chắc chắn về hai lĩnh vực nói
trên. Đó sẽ lμ công việc của khoa học ở
thế kỷ XXI.
Phần thứ hai - Các vấn đề triết học về
khoa học vμ những đóng góp của khoa
học cho triết học ở thế kỷ XX
Tác giả đã tập trung lý giải 2 loại vấn
đề:
1.Loại vấn đề thứ nhất lμ các vấn đề
triết học về khoa học, tức lμ những vấn
đề nh− giá trị nhận thức của ph−ơng
pháp nghiên cứu khoa học, đối t−ợng
nghiên cứu của khoa học lμ gì, đối t−ợng
đó tồn tại khách quan hay do con ng−ời
tạo ra, Câu trả lời cho loại vấn đề nμy
nằm ở các ch−ơng XI, XII, XIII.
Khoa học thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều
ngμnh, nhiều bộ môn, với không ít đặc
điểm khác nhau, vì thế, có nhiều vấn đề
triết học về khoa học đòi hỏi phải có
những phân tích, lý giải khác nhau tùy
theo từng ngμnh khoa học cụ thể, chứ
không thể nói chung chung cho toμn bộ
khoa học. Trong cuốn sách nμy, dựa vμo
các phân tích vμ lý giải của các nhμ khoa
học n−ớc ngoμi, tác giả đã chia toμn bộ các
ngμnh khoa học lμm bốn nhóm lớn, xét
theo đặc điểm của đối t−ợng nghiên cứu
vμ của ph−ơng pháp nghiên cứu. Đó lμ:
- Logic học vμ toán học;
28
Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2005
- Các khoa học tự nhiên (bao gồm lý,
hoá, sinh, địa học, thiên văn học,...);
- Các khoa học tâm lý;
- Các khoa học xã hội (bao gồm lịch sử,
địa lý nhân văn, dân số học, xã hội học,
giáo dục học, luật pháp học, kinh tế
học,...).
Sự đấu tranh giữa các cách giải thích
khoa học theo triết học duy vật với các
cách giải thích theo triết học duy tâm
luôn luôn lμ nội dung cơ bản của tất cả
các cuộc tranh luận t− t−ởng, đấu tranh
triết học trong lịch sử phát triển của
khoa học, đặc biệt lμ từ thế kỷ XIX vμ
nhất lμ ở thế kỷ XX. Theo tác giả, trμo
l−u triết học ở thế kỷ XX tại các n−ớc Âu
- Mỹ đi theo ba h−ớng nh−ng đều bế tắc:
- Thứ nhất, phủ nhận triết học (tr−ờng
phái thực chứng) thực chất lμ - có ý thức
hay không có ý thức thay thế một triết
học nμy bằng một triết học khác trá hình.
- Thứ hai, cho rằng tình hình “s− nói
s− phải, vãi nói vãi hay” ngự trị trong
lịch sử triết học lμ do việc dùng ngôn ngữ
không rõ rμng, nên phải xây dựng lại
ngôn ngữ triết học (tr−ờng phái triết học
phân tích).
- Thứ ba, muốn đi tìm cái gì cơ bản
nhất, mμ ai cũng phải công nhận để từ đó
suy diễn ra tất cả các vấn đề triết học
theo cách mμ Descartes đã lμm ở thế kỷ
XVII. Tuy nhiên cơ sở đó cũng không lμm
thay đổi chút nμo về sự không nhất trí
trong triết học từ thế kỷ XVII tới nay.
Tác giả cho rằng, Engels - nhμ kinh điển
của chủ nghĩa Marx, lμ ng−ời đã gắn liền
sự phát triển của triết học duy vật với sự
phát triển của khoa học. Mỗi b−ớc phát
triển mới của khoa học cũng lμ b−ớc phát
triển mới của triết học duy vật vμ lμm
cho nội dung của triết học duy vật chính
xác hơn, sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, tác giả cũng đ−a ra một thí
dụ ở phía khác trong cuộc đấu tranh triết
học về khoa học lμ sự đấu tranh với chủ
nghĩa duy vật giáo điều diễn ra ở Liên Xô
vμo những năm giữa thế kỷ XX. Đó lμ
tr−ờng hợp Lissenko chống lại di truyền
học vμ với mức độ thấp hơn lμ các trở
ngại gây ra cho việc nghiên cứu về cơ học
l−ợng tử, về điều khiển học. Các cuộc đấu
tranh nμy đã kết thúc, không dai dẳng
nh− tại Âu - Mỹ, nh−ng cũng không phải
lμ không cần nghiêm túc rút ra những
bμi học cho hôm nay vμ sau nμy.
2. Loại vấn đề thứ hai đ−ợc quan tâm
lμ các kết quả nghiên cứu của khoa học
có giá trị gì đối với bản thân triết học, có
soi sáng gì cho những vấn đề cơ bản vẫn
luôn lμ đề tμi tranh cãi x−a nay của triết
học nh− vấn đề bản thể luận, vấn đề về
mối quan hệ giữa vật chất vμ ý thức (hay
giữa vật vμ tâm). Tiếp theo vấn đề bản
thể luận lμ vấn đề nhận thức luận (tức lμ
vấn đề con ng−ời có thể hiểu biết đ−ợc vũ
trụ - thế giới khách quan - không?; hiểu
đ−ợc đến đâu, có hiểu đ−ợc bản chất của
nó hay chỉ hiểu đ−ợc cái bên ngoμi, cái
nông cạn; vμ hiểu đ−ợc bằng cách nμo).
Vì khoa học lμ việc nghiên cứu thế giới
khách quan, nên tất nhiên kết quả
nghiên cứu của khoa học cũng lμ những
t− liệu quan trọng để xem xét các vấn đề
triết học nói trên. Sau bản thể luận vμ
nhận thức luận, vấn đề cơ bản nữa của
triết học lμ nhân sinh quan, tức lμ vấn đề
ý nghĩa của cuộc sống, của loμi ng−ời,
hay rộng hơn nữa lμ ý nghĩa của cả thế
giới khách quan.
Tác giả đã trình bμy những giải đáp về
4 câu hỏi của triết học mμ khoa học trong
thế kỷ XX đã lμm đ−ợc, đó lμ:
29
Khoa học cơ bản ....
- Vật chất lμ gì? Vật chất - qua nghiên
cứu của khoa học thế kỷ XX - có hai dạng
cơ bản:
+ Dạng vật thể (nh− đá, đất, cây cỏ,...)
lμ do hơn 90 loại nguyên tử lμm thμnh,
các nguyên tử nμy cuối cùng lại do 6 loại
hạt lepton vμ 6 loại hạt quac tạo nên. Đó
lμ các thμnh phần cơ bản cuối cùng hiện
nay biết đ−ợc về dạng vật thể.
+ Dạng tr−ờng truyền lực t−ơng tác
giữa các vật thể bằng các hạt năng l−ợng
nh− hạt photon (hạt ánh sáng),... Có bốn
loại dạng tr−ờng cơ bản, tạo nên tất cả
các lực t−ơng tác giữa các vật thể.
So sánh với các định nghĩa nổi tiếng
th−ờng đ−ợc nhắc đến về vật chất trong
triết học của Descartes (Pháp, thế kỷ
XVII) vμ của Lenin (Nga, đầu thế kỷ XX),
tác giả khẳng định, khoa học thế kỷ XX
đã xác nhận định nghĩa triết học của
Lenin về vật chất vμ soi sáng thêm nội
dung vμ ý nghĩa của định nghĩa nμy.
ý thức lμ gì? Nếu nh− đối với câu hỏi
“vật chất lμ gì?”, khoa học cho đến cuối
thế kỷ XX đã đ−a ra đ−ợc một câu trả lời
cơ bản vμ rõ rμng (tuy lμ mở) thì khoa học
thế kỷ XX ch−a đi đến một câu trả lời
nh− vậy cho câu hỏi “ý thức lμ gì?”. Theo
tác giả, có hai loại nguyên nhân chủ yếu
sau: (1) những rμng buộc vμ thμnh kiến
về quan niệm triết học, tôn giáo, luật
pháp; (2) những hạn chế về công cụ,
ph−ơng tiện, ph−ơng pháp nghiên cứu.
Các công cụ nghiên cứu nh− điện não đồ,
cộng h−ởng từ hạt nhân, các loại thuốc
an thần,... phải đến nửa sau thế kỷ XX
mới có. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng,
thμnh tựu nổi bật nhất của khoa học thế
kỷ XX trong nghiên cứu ý thức của con
ng−ời lμ đ−a ra đ−ợc rất nhiều bằng
chứng thực nghiệm chứng minh rằng, ý
thức gắn liền với vật chất vμ lμ sản phẩm
của sự tiến hoá sinh vật. Bên cạnh đó,
các nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng không có
ranh giới rõ rệt, dứt khoát giữa vô thức,
tiềm thức vμ ý thức, cμng không nên
tuyệt đối hoá cái vô thức đối lập với cái ý
thức, coi nh− những bản thể chống đối
nhau trong con ng−ời, lại cμng không nên
huyền bí hoá cái vô thức so với cái ý thức.
- Tại sao con ng−ời có thể hiểu đ−ợc
quy luật của thế giới khách quan?
Câu hỏi “con ng−ời có thể nhận thức
đ−ợc thế giới khách quan không?” cũng lμ
một câu hỏi lớn đ−ợc tranh cãi từ lâu.
Nh−ng chỉ bằng các thμnh tựu khoa học ở
thế kỷ XX, con ng−ời mới hình dung đ−ợc
cơ chế ngũ quan nhận tín hiệu từ bên
ngoμi vμ biến đổi các tín hiệu đó thμnh
những tín hiệu thích hợp để truyền vμo
bộ óc, các thμnh tựu về máy tính điện tử
cũng đã cho con ng−ời hình dung đ−ợc
b−ớc đầu cơ chế của bộ nhớ trong óc. Nh−
vậy, theo tác giả, con ng−ời (bộ óc) hiểu
biết đ−ợc thế giới nhờ có hai khả năng:
(1) khả năng nhận đ−ợc thông tin từ thế
giới khách quan (do có sự t−ơng tác của
thế giới vμo ngũ quan); (2) khả năng xử
lý các thông tin đó (giải mã vμ trí nhớ).
- Vị trí vμ t−ơng lai của loμi ng−ời
trong vũ trụ lμ gì?
Câu hỏi nμy dẫn đến ba câu hỏi nh−ng
vì ch−a có đủ bằng chứng cụ thể nên các
nhμ khoa học trong thế kỷ XX đều có
những ý kiến trái ng−ợc nhau vμ ch−a có
một ý kiến nμo đ−ợc công nhận rộng rãi
(dù lμ tạm thời) nh−ng tựu chung, theo tác
giả, từ các nhận định trên cơ sở khoa học,
hai luồng ý kiến sau đ−ợc chú ý hơn cả:
+ Câu hỏi thứ nhất: sự xuất hiện của
loμi ng−ời trong lịch sử tiến hoá của vũ
30
Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2005
trụ lμ một sự tình cờ (ngẫu nhiên) hay lμ
một tất yếu?
Từ các điều kiện tự nhiên (lý, hoá, địa
chất, khí hậu,...) cần thiết để sự sống có
thể xuất hiện vμ tiến hoá (từ vô cơ đến
hữu cơ, rồi đến các chất protein vμ ADN,
rồi hình thμnh tế bμo, đơn bμo, đa bμo,...
cho đến sự tiến hoá từ loμi khỉ cổ thμnh
loμi ng−ời cổ đại, rồi hiện đại), nhiều nhμ
khoa học cho rằng, sự hội tụ các điều
kiện chặt chẽ nh− vậy để có thể xuất hiện
sự sống chỉ lμ một sự ngẫu nhiên, vì có
xác suất rất nhỏ; điều đó cũng có nghĩa lμ
sự xuất hiện của loμi ng−ời không có gì lμ
tất yếu.
+Câu hỏi thứ hai: t−ơng lai của loμi
ng−ời có tồn tại mãi mãi, hay lμ có lúc sẽ
chấm dứt vμ chấm dứt khi nμo?
Hoặc cho loμi ng−ời cũng nh− mọi hiện
t−ợng tự nhiên khác, có lúc sinh ra vμ rồi
cũng có lúc diệt vong; Hoặc cho rằng loμi
ng−ời phát triển cao với trình độ khoa
học cao có thể dự đoán chính xác lúc nμo
sẽ xảy ra một trong các đại hoạ nói trên.
Nh− vậy, không nhất thiết lμ loμi ng−ời
lúc nμo đó sẽ diệt vong.
+Câu hỏi thứ ba: trong vũ trụ, có còn
nơi nμo có một loại sinh vật phát triển
cao (hay cao hơn) loμi ng−ời không?
Với câu hỏi nμy, phần lớn nghiêng về
nhận định hoμn toμn có khả năng lμ
trong vũ trụ có một (hay nhiều) nơi nμo
đó có các điều kiện để phát sinh sự sống
vμ để tiến hoá thμnh một sinh vật nh−
ng−ời. Tuy nhiên cho tới nay, khoa học
ch−a thu đ−ợc một tín hiệu gì lμ thực tế
có ng−ời nh− vậy, cả trong thái d−ơng hệ
vμ cả trong vũ trụ.
Do đó, tác giả cho rằng, ch−a có căn cứ
t−ơng đối chắc chắn nμo để bμn về ý
nghĩa vμ vị trí của loμi ng−ời trong vũ
trụ.
Trong phần kết luận, tác giả khẳng
định, khoa học cơ bản thế kỷ XX đã cung
cấp cho triết học một bức tranh toμn cảnh
sâu sắc hơn vμ cơ bản hơn (tất nhiên
không phải lμ bức tranh cuối cùng) về thế
giới vật chất, cùng với những hiểu biết
b−ớc đầu nh−ng rất quan trọng về một
dạng vật chất rất bí mật lμ bộ não con
ng−ời với tính chất lμ cơ sở tồn tại của
chân lý, của ý thức, của tinh thần.
Khoa học cơ bản thế kỷ XX cũng đã
cung cấp rất nhiều t− liệu về các quy luật
vận động cụ thể của thế giới khách quan
để lμm sâu sắc hơn, hoμn chỉnh hơn phép
biện chứng của triết học duy vật.
Những phát triển to lớn của khoa học
tự nhiên cuối thế kỷ XX đã lμm sáng rõ
vμ phong phú thêm các luận điểm của
triết học biện chứng. Tuy vậy, cần phải
có những nghiên cứu sâu sắc hơn để
phát triển nội dung của môn duy vật
biện chứng lên một b−ớc mới nh− các
nhμ kinh điển của chủ nghĩa Marx mong
muốn, chứ không dừng lại ở việc minh
họa nội dung đó bằng các thí dụ cụ thể
lấy từ khoa học nh− lâu nay vẫn lμm.
Trong thực tiễn sôi động vμ lớn lao
của thế kỷ XX, các khoa học xã hội đã vμ
đang xây dựng cơ sở cho sự phát triển
của môn duy vật lịch sử. Từ việc tổng
kết, phân tích một cách khoa học thực
tiễn, các khoa học xã hội vμ môn duy vật
lịch sử trong t−ơng lai chắc chắn sẽ phát
triển lên một giai đoạn mới, cao hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_hoc_co_ban_the_ky_xx_doi_voi_mot_so_van_de_lon_cua_triet_hoc_3609_2178435.pdf