Tài liệu Khảo sát vi khuẩn ái khí bề mặt và trong mô Amidan viêm mạn tính: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KHẢO SÁT VI KHUẨN ÁI KHÍ BỀ MẶT
VÀ TRONG MÔ AMIĐAN VIÊM MẠN TÍNH
Dương Hữu Nghị*, Nguyễn Hữu Khôi**
TÓM TẮT
* Mục tiêu: Khảo sát VK (VK) ái khí trên bề mặt và trong mô amiđan viêm mạn tính.
* Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Mẫu nghiên cứu 101 trường hợp amiđan được cắt bỏ do viêm mạn tính. Lấy mẫu trên bề mặt và
trong mô amiđan. Nuôi cấy, định danh VK và làm kháng sinh đồ (KSĐ) tại phòng xét nghiệm vi sinh đại
học y dược cần thơ và bệnh viện đa khoa cần thơ.
* Kết quả nghiên cứu: tỉ lệ VK mọc trên bề mặt: 91,0%, trong mô amiđan: 72,0%. Có 3 chủng VK
mọc trên bề mặt và trong mô, đứng đầu là S.aureus (34,70% và 29,70%), tiếp theo là GABHS (22,80% và
14,90%) và K.pneumonia (7,90% và 6,90%). Nghiên cứu còn cho biết tỉ lệ nhạy cảm và kháng thuốc đối
với mộ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vi khuẩn ái khí bề mặt và trong mô Amidan viêm mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KHẢO SÁT VI KHUẨN ÁI KHÍ BỀ MẶT
VÀ TRONG MÔ AMIĐAN VIÊM MẠN TÍNH
Dương Hữu Nghị*, Nguyễn Hữu Khôi**
TÓM TẮT
* Mục tiêu: Khảo sát VK (VK) ái khí trên bề mặt và trong mô amiđan viêm mạn tính.
* Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Mẫu nghiên cứu 101 trường hợp amiđan được cắt bỏ do viêm mạn tính. Lấy mẫu trên bề mặt và
trong mô amiđan. Nuôi cấy, định danh VK và làm kháng sinh đồ (KSĐ) tại phòng xét nghiệm vi sinh đại
học y dược cần thơ và bệnh viện đa khoa cần thơ.
* Kết quả nghiên cứu: tỉ lệ VK mọc trên bề mặt: 91,0%, trong mô amiđan: 72,0%. Có 3 chủng VK
mọc trên bề mặt và trong mô, đứng đầu là S.aureus (34,70% và 29,70%), tiếp theo là GABHS (22,80% và
14,90%) và K.pneumonia (7,90% và 6,90%). Nghiên cứu còn cho biết tỉ lệ nhạy cảm và kháng thuốc đối
với một số kháng sinh thường dùng hiện nay.
Các từ viết tắt:
GABHS (Streptococcus β hemolytic group A), H. Influenzae (Haemophilus influenzae),K.
pneumonae (Klebsiella pneumonae), S. pyogene (Streptococcus pyogene), S. aureus (Staphylococcus
aureus).
SUMMARY
SOME FIGURES OF AEROBIC BACTERIA ON SURFACE
AND IN TISSUE OF CHRONIC TONSILITIS
Duong Huu Nghi, Nguyen Huu Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 145 - 149
In tonsilitis, the antibiotic resistance is always the first reckon its strategic treatment is choice of
antibiotics, which is up to the verification of bacteria. Reseach of discernible bacteria in tissue is still not
systematic. Our result is 90,90% of lymphatic hyperplasia with range of 29,7% to 34,7% of S.aureus. 14,9%
of GABHS, 6,9% of K.pneumonia. Surface bacteria is dominant to that in tissue. GABHS is more prevalent
in children over 10 years old and aldult is sensitive to penicillin over 60%. There is not difference of
antibiotic resistances between two methods of sample taken
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc lấy mô ở trong lõi amiđan viêm mạn tính
để khảo sát VK ở Việt Nam ít người nghiên cứu.
Xuất phát từ việc điều trị viêm amiđan mạn tính
bằng kháng sinh thường dùng hiện nay liệu có
hiệu quả hay không? Khả năng đáp ứng với điều
trị nội khoa ở từng lứa tuổi. xác định VK ái khí ở
bề mặt và trong mô amiđan đã được cắt có sự
khác nhau? Mức độ đề kháng KSĐ thường dùng
hiện nay. Qua đó giúp người thầy thuốc cân nhắc
khi sử dụng kháng sinh cho thích hợp: để nâng
cao hiệu quả điều trị nội khoa, hạn chế cắt
amiđan không cần thiết. Xuất phát từ những vấn
đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
* Bộ môn TMH ĐH Y Dược Cần Thơ
** Bộ môn TMH ĐH Y Dược TP.HCM
145
“Khảo sát VK ái khí bề mặt và trong mô
amiđan viêm mạn tính” nhân 101 trường hợp
amiđan khẩu cái được cắt tại bệnh viện tai mũi
họng cần thơ trong thời gian từ 03/ 2003 - 01/
2004, với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định VK ái khí ở bề mặt và trong mô
amiđan khẩu cái.
- Tỉ lệ nhạy cảm và đề kháng của VK đối với
một số kháng sinh thường dùng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu- mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
- Những bệnh bị viêm amiđan mạn tính đã
được cắt tại bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ từ 03/
2003 đến 01/ 2004.
- Không phân biệt tuổi, nơi cư ngụ, nghề
nghiệp, hoàn cảnh gia đình.
Không được dùng kháng sinh trước khi cắt 10
ngày. Amiđan được lấy gọn, không rách bao trong.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện: lần lượt các trường hợp
đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong thời gian nghiên cứu,
chúng tôi đã thu thập được 101 mẫu.
- Lấy mẫu ngẫu nhiên.
Kỹ thuật nuôi cấy và định danh VK ái
khí, KSĐ.
Các dụng cụ lấy bệnh phẩm, môi trường
chuyên chở và kỹ thuật nuôi cấy định danh, KSĐ
do phòng xét nghiệm vi sinh trường Đại Học Y
Dược Cần Thơ và bệnh viện Đa Khoa Cần Thơ
cung cấp.
Phương pháp phân tích số liệu.
Công cụ nhập và xử lý số liệu sử dụng phần
mềm phân tích thống kê Epi- Info 6.0, phép kiểm
χ2 và Macnemar test.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các dữ liệu thu được của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
- Dưới 5 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất (1,00 %), gặp
nhiều ở khoảng tuổi 11→30 tuổi (71,30%). Đối tượng
học sinh chiếm 61,4%. Đa số các trường hợp có thời
gian mắc bệnh từ 2 năm đến 3 năm (77,0%).
-100 trường hợp được cắt amiđan trong lô
nghiên cứu có triệu chứng cơ năng chủ yếu là đau
họng (96%), thường tái đi tái lại nhiều lần trong
năm. Ngoài ra thường kèm theo triệu chứng ho vặt
(89%) và sốt vặt (66,0%).
Kết quả định danh VK
Kết quả VK ái khí được định danh ở bề
mặt amiđan
VK cấy mọc 92 mẫu (91,1%). Tỉ lệ VK S. aureus
chiếm tỉ lệ cao nhất 35/101(34,7%). Kế đến là
GABHS 25/101 (22,8%); K. pneumoniae 8/101
(7,9%). Có 9 mẫu định danh được hai loại VK, một
mẫu có 3 loại VK.
Kết quả VK ái khí ở trong mô amiđan
VK cấy mọc là 73/101 (72,3%); S. aureus chiếm
đa số 30/101(29,7%). GABHS cấy mọc 15/101
(14,9%); K. pneumoniae 6,9%, 8 mẫu có 2 loại VK,
hai mẫu có 3 loại VK.
Kết quả KSĐ
Kết quả KSĐ đối với S.aureus bề mặt
amiđan
S. aureus bề mặt amiđan đề kháng với:
Erythromycin 60%, Chloramphenicol 50%,
Penicillin 51.43%, Doxycycline 60%.
S. aureus còn nhạy cảm với: Cefaclor 90%,
Ceftaridine 90%, Vancomycin 80%, Gentamycin
66,67%.
Kết quả KSĐ đối với S.aureus trong mô
amiđan
S. aureus trong mô amiđan đều kháng nhiều với:
Penicillin (63,33%), Amikacin (65%), Erythromycin
(60%), Doxycycline (60%), Ciprofloxacin (65%), còn
146
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
nhạy cảm với: Cefaclor (88%), Vancomycin (80%),
Gentamycin (57,70%).
Kết quả KSĐ đối với S. pyogenes bề mặt
amiđan
Streptococcus pyogenes (GABHS) đề kháng
với Tetracycline (72.72%), Erythromycin
(47.62%), Ciprofloxacin (45.45%), Amikacin
(55%), SXT (40%), còn nhạy cảm với
Cefopenazone (88.88%), Ceftaridine (83.33%),
Cefaclor (80%), Gentamycin (72.72%). Đối với
Penicilline nhạy cảm 68,18%.
Kết quả KSĐ đối với S.pyogenes trong mô
amiđan
S.pyogenes đề kháng với: Tetracycllin (73.73%),
Erythromycin (53.33%), Amikacin (60%), SXT (40%),
Ciprofloxacin (40%). S.pyogenes còn nhạy cảm với
Cefoperazone (86.87%), Ceftaridin (86.87%), Cefaclor
(80%), Vancomycin (80%), Chloramphenicol (80%),
Penicillin (60%). Sự đề kháng kháng sinh đối với VK
bề mặt và trong mô amiđan không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
Kết quả KSĐ của K. pneumonia ở bề mặt
amiđan.
Klebsiella pneumonia đề kháng nhiều với
Sulfamethoxazol / Trimethoprim (57.14%),
Doxycycline (42.85%). Nhạy cảm với Cefaclor
(87.50%), Ceftaridine (87.50%), Vancomycin
(85.71%), Amikacin (87.50%). Hai loại kháng
sinh kinh điển, rẻ tiền, hiện nay vẫn còn nhạy
cảm là Chloramphenicol (83.33%), Tetracycllin
(87.50%).
Kết quả KSĐ của K. pneumonia trong mô
amiđan
K. pneumonia đề kháng nhiều với
Sulfamethoxazol/Trimethoprim (71.43),
Chloramphenicol (57.14%), Tetracycllin (42.86%).
Còn nhạy cảm với Ceftaridine (100%), Ciprofloxacin
(85.71%), Gentamycin (85.71%), Vancomycin
(85.71%), Amikacin (55.7%).
BÀN LUẬN
Về kết quả định danh VK
Bàn luận về VK ái khí được định danh ở
phết bề mặt amiđan
Theo Bùi Thị Hồng Liên khảo sát ở 94 trường
hợp viêm amiđan mạn tính được cắt ở trẻ em, cho
thấy tỷ lệ GABHS chiếm ưu thế 36,40%, H.
influenzae 36,40%, S. pneumoniae 18,20%, S.
aureus 9%. Tỷ lệ cấy khuẩn mọc là 70,2%. Một số
nghiên cứu khác ở trẻ em cho kết quả tương tự.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thực hiện chủ
yếu ở trẻ lớn và người lớn. Tỷ lệ cấy mọc khá cao.
Sự hiện diện chủ yếu là S. aureus. Ở trẻ em viêm
amđan cấp và mạn tính ở khoảng tuổi từ 6 đến 10,
không có sự khác nhau về VK; chủ yếu là GABHS
kế đến là H. influenzae; S. aureus chiếm tỷ lệ ít
hơn nhiều. Trong hai lô nghiên cứu trẻ em và
người lớn 10%-15% có lẫn tạp khuẩn nhất là trực
khuẩn gram (-) đường ruột.
Bàn luận về VK ái khí được định danh ở
trong mô amiđan
Nhìn chung cấy ở trong mô amiđan ít gặp VK ái
khí hơn so với phết bề mặt amiđan sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Theo Brodsky L
trong viêm amiđan cấp và mạn tính (chủ yếu ở trẻ
lớn) GABHS giữ vai trò quan trọng trong nguyên
nhân gây bệnh. Vai trò của S. pneumoiae, S.aureus,
H. influenzae cũng được ghi nhận. Chúng thường là
yếu tố gây bệnh ở các nơi khác của đường hô hấp.
Theo Kun.H có sự phối hợp nhiều loại VK gây bệnh
trong viêm amiđan mạn tính (60-69%). Hai loại VK
(14%) thường gặp nhất là H. influenzae kết hợp với
S. aureus hay GABHS.
Nghiên cứu của B.T.H. Liên mẫu nghiên cứu ở
trẻ em: Tỷ lệ GABHS chiếm tỷ lệ cao hơn kết quả của
chúng tôi (30,7%/14.9%), nhưng chúng tôi gặp nhiều
S. aureus ở trong mô nhiều hơn. H. Influenzae chỉ
chiếm 3%, trong khi kết quả của B.T.H. Liên chiếm
tỷ lệ rất cao (45,3%). Tỷ lệ nhiễm đơn khuẩn và đa
khuẩn tương đương nhau. Sự khác nhau về tỷ lệ
GABHS, S. aureus, H. Influenzae giữa 2 nghiên cứu
có ý nghĩa thống kê với P< 0,05. Sự khác biệt này có
147
thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở trẻ
lớn và người lớn.
Về sự hiện diện của GABHS theo lứa tuổi
Chúng ta thấy ở trẻ lớn và người lớn, GABHS
hiện diện nhiều hơn ở bề mặt và ở trong mô amiđan
so với trẻ dưới 10 tuổi với p < 0,05. tuy nhiên mẫu
nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ, tỷ lệ trẻ dưới 10
tuổi còn thấp 12/101 (11,88%). Các nghiên cứu trước
đây trong và ngoài nước trong viêm amiđan cấp
GABHS hiện diện ở trẻ em từ 20% đến 30%. Ở người
lớn 10% đến 15% đối với viêm amiđan mạn tính,
nhiều tác giả cũng cho kết quả GABHS gặp nhiều ở
trẻ em dưới 15 tuổi.
Kết quả KSĐ
Mức độ kháng thuốc của S.aureus
Có nghiên cứu cho rằng S. aureus đã kháng với
Penicillin là 100%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy S.
aureus có tỷ lệ kháng thấp hơn (52,43%) nhưng tỷ lệ
nhạy cảm vẫn còn cao hơn so với các nghiên cứu
khác (20%). Đối với Gentamycin là một loại kháng
sinh thường dùng trước đây để điều trị nhiễm khuẩn
gram (-) (nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng
đường tiểu) tỷ lệ nhạy cảm là 66,67%. Tuy nhiên sử
dụng Gentamycin không phù hợp với những người bị
suy thận, trẻ em dưới 7 tuổi. S. aureus còn nhạy cảm
với Cephalosporin: Cefaclor 90%, Ceftazidin 90%, đối
với Vancomycin nhạy 80%. Sự đề kháng kháng sinh
của S. aureus bề mặt và trong mô amiđan không có
sự khác biệt.
Bàn về mức độ kháng thuốc của S.
pyogenes
Penicillin G còn nhạy cảm 68,18%; thấp hơn so
với các nghiên cứu khác. Đề kháng với Penicillin là
27,27%. Theo chương trình quốc gia về tính kháng
thuốc của S. pyogenes, thì tỷ lệ kháng kháng sinh
nhìn chung là thấp. Với Erythromycin trước đây
thường được sử dụng trong điều trị nhiễm S.
pyogenes đối với những trường hợp dị ứng với
Penicillin nhưng thời gian gần đây đề kháng ngày
càng nhiều theo thời gian. Cả hai số liệu đều cho rằng
S. pyogenes còn nhạy cảm tốt với Cephalosporin thế
hệ thứ II và III, Chloramphenicol còn nhạy cao (77%-
86%). Tuy nhiên hiện nay ít dùng vì tác dụng phụ có,
nhất là đối với trẻ em. So sánh sự nhạy cảm về đề
kháng kháng sinh ở hai mẫu bề mặt và trong mô
amiđan không thấy sự khác biệt lớn (p > 0,1).
Bàn luận về mức độ kháng thuốc của K.
pneumonia
K. pneumonia là loại VK đường ruột thuộc tộc IV
Klebsiella. Thường trú ở ruột không gây bệnh, chúng
gây bệnh khi ra khỏi ruột đến cơ quan khác, thuộc
loại VK kỵ khí tùy nghi. Các thống kê trong nước và
ngoài nước gần đây đều cho rằng các kháng sinh
thường dùng trước đây bị các chủng Klebsiella gây
bệnh kháng trên 50%. Kết quả của chúng tôi: K.
pneumonia còn nhạy cảm tốt với nhóm
Cephalosporin thế hệ thứ II, III và Amikacin, đặc
biệt nhạy cảm nhiều hơn với Chloramphenicol
(83,33%), Tetracycicllin (87,50%). Kết quả KSĐ ở
phết bề mặt và trong mô amiđan có sự khác nhau
về tỷ lệ nhạy cảm và đề kháng nhưng sự khác
nhau này không có ý nghĩa.
KẾT LUẬN
1. S. aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (29,7%- 34,7%),
Streptococcus β hemolytic group A (14,9%- 22,8%).
Mẫu phết bề mặt amiđan tìm được nhiều VK hơn
trong mô amiđan (p < 0,001). VK ái khí hiện diện
nhiều hơn ở các thể amiđan xơ hóa và thời gian bệnh
kéo dài. Đối với GABHS hiện diện nhiều hơn ở trẻ
trên 10 tuổi và người lớn (p < 0,05). GABHS được
phân lập ở phết bề mặt amiđan nhiều hơn trong mô
amiđan (p < 0,05). Đối với S. aureus không có sự
khác biệt giữa hai phương pháp lấy mẫu.
-5-
2. Ở trong mô và phết bề mặt amiđan không có
sự khác biệt về mức độ đề kháng kháng sinh. GABHS
đề kháng với penicillin cao (27,27%), S. aureus đề
kháng thấp hơn (52,43%).
ĐỀ NGHỊ
Cần điều trị triệt để trong đợt viêm amiđan cấp
với kháng sinh thích hợp.
Ngoài đợt cấp cần nâng cao thể trạng, vệ sinh
môi trường sống, vệ sinh răng miệng.
Cần nghiên cứu số lượng bệnh nhân lớn hơn
148
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
giúp cho việc điều trị nội khoa có hiệu quả, tránh lãng
phí và làm tăng sự đề kháng kháng sinh.
4 Nguyễn Hữu Khôi, “ sử dụng kháng sinh trong nhiễm
khuẩn tai mũi họng – đầu cổ “, chuyên đề về giải pháp
sử dụng kháng sinh an toàn hợp lí, (2002).
5 Bùi Thị Hồng Liên, “Khảo sát VK ái khí trong viêm
amiđan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I TP. HCM ”,
Luận án cao học.(1998).
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1 Nguyễn Đình Bảng, “Vấn đề kháng sinh trong TMH,
kháng sinh và bệnh nhiễm khuẩn trong tai mũi họng”,
nội san TMH (1996), 2, 3-4.
6 Phạm Hùng Vân, “ Cẩm nang các kỹ thuật xét nghiệm
vi sinh lâm sàng dùng cho các phòng thí nghiệm bệnh
viện”, trường Đại Học Y Dược TPHCM,(2000). 2 Nguyễn Thanh Bảo, “Thuốc kháng sinh”, VK học,
trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, (2003),
Trang 40-53.
7 Brook I, “Bacteriology of adenoids and tonsils in
children with recurrent adenotonsillitis”. Source: Ann
Otolrhinol Laryngol, (2001) Sep; 110(9): 844-8. 3 Huỳnh Khắc Cường, “Thử góp phần xây dựng phương
hướng sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn Tai mũi
họng ở Việt nam”, Kháng sinh và bệnh nhiễm khuẩn
Tai mũi họng, Nội san Tai mũi họng, 02/1996.
149
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_vi_khuan_ai_khi_be_mat_va_trong_mo_amidan_viem_man.pdf