Tài liệu Khảo sát vật liệu compozit vỏ bộ điều khiển бип trong khoang lái tên lửa A72 - Triệu Khương: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 119
KHẢO SÁT VẬT LIỆU COMPOZIT VỎ BỘ ĐIỀU KHIỂN БИП
TRONG KHOANG LÁI TÊN LỬA A72
Triệu Khương*, Nguyễn Nhật Huy, Ngô Minh Tiến, Đinh Văn Long,
Lê Viết Bình, Phùng Xuân Thịnh, Trần Sơn Hải
Tóm tắt: Bộ điều khiển БИП là một trong những bộ phận rất quan trọng và
thường xuyên xuống cấp nhất trong quá trình bảo quản của phần khoang lái của
tên lửa phòng không tầm thấp A72. Kết quả khảo sát cho thấy vật liệu АГ-4В được
dùng làm vỏ bộ điều khiển БИП trên khoang lái được chế tạo trên cơ sở nhựa
phenolformandehit và sử dụng chất cải thiện các tính năng cơ, nhiệt và bền cháy
là sợi thủy tinh E (với 59,17% về khối lượng) nhằm nâng cao một số tính năng độ
bền cơ và chịu nhiệt cho vật liệu, tỷ trọng của vật liệu là 1,724, độ cứng shore D
là 85, nhiệt độ làm việc đến 350 oC.
Từ khóa: Khoang lái, Tên lửa phòng không tầm thấp, БИП.
1. MỞ ĐẦU
Tên lửa A72 là một t...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vật liệu compozit vỏ bộ điều khiển бип trong khoang lái tên lửa A72 - Triệu Khương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 119
KHẢO SÁT VẬT LIỆU COMPOZIT VỎ BỘ ĐIỀU KHIỂN БИП
TRONG KHOANG LÁI TÊN LỬA A72
Triệu Khương*, Nguyễn Nhật Huy, Ngô Minh Tiến, Đinh Văn Long,
Lê Viết Bình, Phùng Xuân Thịnh, Trần Sơn Hải
Tóm tắt: Bộ điều khiển БИП là một trong những bộ phận rất quan trọng và
thường xuyên xuống cấp nhất trong quá trình bảo quản của phần khoang lái của
tên lửa phòng không tầm thấp A72. Kết quả khảo sát cho thấy vật liệu АГ-4В được
dùng làm vỏ bộ điều khiển БИП trên khoang lái được chế tạo trên cơ sở nhựa
phenolformandehit và sử dụng chất cải thiện các tính năng cơ, nhiệt và bền cháy
là sợi thủy tinh E (với 59,17% về khối lượng) nhằm nâng cao một số tính năng độ
bền cơ và chịu nhiệt cho vật liệu, tỷ trọng của vật liệu là 1,724, độ cứng shore D
là 85, nhiệt độ làm việc đến 350 oC.
Từ khóa: Khoang lái, Tên lửa phòng không tầm thấp, БИП.
1. MỞ ĐẦU
Tên lửa A72 là một trong những loại tên lửa phòng không tầm thấp rất quan
trọng trong trang bị của Quân đội ta. Hiện nay, thành phần và tính năng kỹ thuật
của vật liệu dùng làm vỏ bộ điều khiển БИП chưa rõ, với số lượng rất lớn bộ điều
khiển БИП đang cần phục hồi và sửa chữa thì việc nghiên cứu phân tích xác định
thành phần của vật liệu vỏ này làm cơ sở cho nghiên cứu chế tạo loại vật liệu này
là rất cần thiết.
Vật liệu vỏ БИП với các tính chất đặc trưng như: Có tính chất cơ lý tốt, ổn định,
trơ về mặt hóa học và đặc biệt là khả năng làm việc ở nhiệt độ cao [4]. Tuy nhiên,
thông tin tài liệu về thành phần và công nghệ chế tạo các sản phẩm vỏ bộ điều
khiển БИП này là chưa được công bố.
Bài viết đưa ra kết quả phân tích xác định thành phần, mác của vật liệu dùng
chế tạo vỏ bộ điều khiển БИП, đáp ứng yêu cầu chủ động trong việc bảo quản,
phục hồi tiến tới góp phần nghiên cứu làm chủ công nghệ chế tạo vật liệu này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất - thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Hóa chất
- Axeton, Etanol.
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
Thiết bị xác định khối lượng riêng, trên cân điện tử Shangping JA 1023; Thiết
bị đo độ cứng Shore D (theo TCVN 4502), trên máy TOYOSEIKI; Thiết bị phân
tích nhiệt NETZSCH STA 409 PC/PG (Đức); Thiết bị phân tích phổ hồng ngoại,
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
Tr.Khương, N.N.Huy, N.M.Tiến,, “Khảo sát vật liệu compozit tên lửa A72.” 120
trên máy IMPACT-410 (Nicolet-Mỹ); Thiết bị phân tích EDX, trên thiết bị JEOL-
2300; Thiết bị phân tích nhiễu xạ tia X (trên thiết bị SIEMENS D5005).
2.1.3. Mẫu nghiên cứu
Các mẫu nghiên cứu được lấy ra từ một loại vật liệu trên vỏ bộ điều khiển БИП
là phần vỏ màu nâu đỏ như hình 1 được k ý hiệu mẫu là M1 (mẫu vỏ).
Hình 1. Bộ điều khiển БИП của khoang lái TLPKTT
và mẫu vỏ nghiên cứu M1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến trình khảo sát mẫu vật liệu nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ ở hình 2.
Hình 2. Sơ đồ quy trình khảo sát mẫu vật liệu vỏ của БИП.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát một số tính chất cơ lý
Kết quả khảo sát định tính mẫu nghiên cứu được chỉ ra trên bảng 1.
Bảng 1. Một số tính chất cơ, lý của vật liệu.
Nội dung thử nghiệm Mẫu vật liệu vỏ
Trạng thái ban đầu Vật liệu dạng vỏ cứng để chứa các linh kiện điện tử, dạng
sợi gia cường.
Tính chất cháy Ngọn lửa cháy nhẹ. Tro có dạng cứng, vỡ vụn khi đập như
thủy tinh.
Khối lượng riêng, g/cm3 1,724
Độ cứng, Shore D 85
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 121
Từ các kết quả thu được trên bảng 1, kết hợp với những thông tin, tài liệu [1, 2], có
thể nhận định rằng với tỷ trọng cao đến 1,724 và sau khi cháy tro có màu trắng cứng
như thủy tinh do đó ngoài polyme nền vật liệu còn được gia cường thêm hợp chất vô
cơ, với độ cứng (85 shore D) là những vật liệu compozit có độ cứng rất cao. Cấu trúc
và thành phần của polyme và tro sẽ được đưa ra trong phần sau.
3.2. Kết quả xác định loại, thành phần vật liệu
3.2.1. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại mẫu
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của mẫu và so sánh với phổ hồng ngoại
chuẩn của phenolic được trình bày trên hình 3.
a)
b)
Hình 3. Phổ hồng ngoại của mẫu vỏ.
a) Mẫu M1; b) Phổ chuẩn phenolic gia cường sợi thủy tinh.
Từ phổ IR kết hợp với tài liệu tham khảo [1, 2, 5] có thể nhận xét: Các pic đặc
trưng đỉnh 2932,86 2869,25 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của các liên kết
-CH2-. Đỉnh Pic 1659,16 cm
-1 và 1515,35 cm-1 là dao động của liên kết C=C trong
hợp chất vòng thơm. Đỉnh 1479,23 đặc trưng dao động liên kết C=C trong vòng
benzen qua cầu CH2 [1]. Đỉnh pic 1284,12 cm
-1 và 1123,39 cm-1 là dao động của
nhóm C-C-OH (phenolic).
Kết quả phổ hồng ngoại cho thấy sản phẩm nghiên cứu trên cơ sở
phenolformandehit.
3.2.2. Kết quả phân tích nhiệt
Hình 4. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu vỏ.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
Tr.Khương, N.N.Huy, N.M.Tiến,, “Khảo sát vật liệu compozit tên lửa A72.” 122
Trên giản đồ phân tích nhiệt cho thấy ở khoảng nhiệt độ nhỏ hơn 230 oC khối
lượng của mẫu giảm 0,63% do sự thoát hơi ẩm có thể còn trong mẫu, trong khoảng
nhiệt độ từ 230 oC đến 350 oC khối lượng mẫu giảm 7,23% do sự phân hủy của
phần hữu cơ trong mẫu, sự phân hủy diễn ra cho đến nhiệt độ 800 oC, khối lượng
của mẫu còn lại không bị phân hủy là 64,22% chính là phần vô cơ được đưa vào
vật liệu để cải thiện một số tính năng cho vật liệu.
3.2.3. Kết quả khảo sát cấu trúc và thành phần
Tong quat
0.1 mm.
Soi ngang
10 µm
Mat cat soi 1
5.0 µm.
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
Tong quat
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
C
ou
nt
s
C
O
Mg
Al
AlKsum
Si
Ca
Ca
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
Soi ngang
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
C
ou
nt
s
C
O
Mg
Al
AlKsum
Si Ca
Ca
Fe Fe Fe
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
keV
Mat cat soi 1
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
C
o
u
n
ts
C
O
Mg
Al
AlKsum
Si Ca
Ca
Hình 5. Ảnh SEM bề mặt gẫy mẫu vỏ và vùng quét EDX.
Bảng 2. Kết quả phân tích EDX các nguyên tố
trong mẫu tương ứng các vùng quét.
Vùng % C % O % Mg % Al % Si % Ca
Tổng quát 50,41 32,01 1,24 2,95 8,5 4,9
Sợi ngang 25,99 37,28 1,71 5,41 16,42 13,19
Mặt cắt sợi 1 19,65 49,33 2,12 5,84 16,84 6,22
Quan sát trên ảnh SEM mặt gãy mẫu ta có thể nhận thấy rằng vật liệu được gia
cường vải sợi. Kết quả EDX trên các vùng quét tương ứng trên hình thì ngoài các
nguyên tố chính là cacbon và oxi trong nền polyme còn có các nguyên tố như Mg,
Al, Si và Ca với hàm lượng tương đối lớn. Từ đây, có thể nhận xét rằng vật liệu
dạng sợi gia cường cho mẫu vỏ là sợi thủy tinh.
3.2.4. Kết quả phân tích tro
Mẫu vật liệu vỏ được nung trong chén sứ ở nhiệt độ 800 oC trong 3h (sau khi đã
nung chén ở 500 oC trong 2h) kết quả phân tích khối lượng trước và sau khi nung
cho trong bảng sau:
Bảng 3. Khối lượng mẫu vật liệu M1 trước và sau khi nung.
TT Khối lượng trước nung (g) Khối lượng sau nung (g) Khối lượng còn lại (%)
Lần 1 2,16 1,236 57,22
Lần 2 3,46 2,024 58,49
Lần 3 3,2 1,978 61,81
Trung bình 2,94 1,746 59,17
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 123
Với kết quả phân tích khối lượng, có thể thấy rằng hàm lượng các chất hữu cơ
bị cháy, phân hủy trong quá trình nung chiếm 40,83% khối lượng của mẫu nghiên
cứu, phần vô cơ còn lại trong mẫu sau khi nung chiếm 59,17% khối lượng mẫu
nghiên cứu (kết quả phân tích nhiệt là 64,22% điều này có thể giải thích là so với
phân tích nhiệt thì phép phân tích này với khối lượng mẫu lớn hơn, mang tinh đại
diện cao hơn). Để xác định phần vô cơ không cháy còn lại sau khi tro hóa cần phải
dùng các phép phân tích tiếp theo.
3.2.5. Kết quả phân tích EDX thành phần tro của vật liệu
Mẫu sau khi tro hóa ở phần 3.2.4 ở dạng bột sau khi phân tích EDX ta được kết
quả như sau:
001
0.2 mm.
002
0.2 mm.
003
0.2 mm.
Hình 6. Ảnh SEM các vùng phân tích và phổ EDX mẫu tro hóa vật liệu vỏ M1.
Bảng 4. Kết quả phân tích EDX mẫu tro hóa các nguyên tố trong mẫu M1.
Vùng quét % O % Mg % Al % Si % Ca
001 54,17 3,21 7,37 23,22 12,04
002 54,90 3,04 7,35 22,49 12,21
003 54,83 3,15 7,38 22,99 11,66
Trung bình 54,63 3,13 7,37 22,9 11,97
Qua kết quả phân tích cho thấy thành phần sau khi tro hóa chính là thành phần
vật liệu gia cường cho vỏ. Trên ảnh hiển vi điện tử quét có thể thấy vật liệu có
dạng vỡ vụn gồm các hạt, khi phân tích trên thiết bị nhiễu xạ tia X cho thấy vật
liệu có dạng vô định hình (không có dạng tinh thể) vì vậy có thể khẳng định được
rằng vật liệu gia cường cho vỏ là sợi thủy tinh thành phần gồm các oxit kim loại
của các nguyên tố: Al, Mg, Si, Ca... Căn cứ vào kết quả thu được ở bảng 4 có thể
suy ra được thành phần oxit của các nguyên tố kim loại trong mẫu gồm:
5,22%MgO, 13,92%Al2O3, 49,07%SiO2, 16,76%CaO. Căn cứ vào thành phần oxit
của các nguyên tố sau khi tro hóa kết hợp với tra cứu sổ tay ASM handbook-
volume 21 [3] có thể kết luận rằng sợi thủy tinh dùng để gia cường cho vỏ bộ điều
khiển là sợi thủy tinh tương đương với sợi thủy tinh loại E.
4. KẾT LUẬN
Thành phần vật liệu vỏ bộ điều khiển БИП trên cơ sở polyme nền là nhựa
phenolformandehit, phần vô cơ gia cường sợi thủy tinh E với khối lượng là
59,17% (tương đương với mác vật liệu АГ-4В) nhằm nâng cao cơ tính và
tăng khả năng bền nhiệt cho vật liệu;
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
Tr.Khương, N.N.Huy, N.M.Tiến,, “Khảo sát vật liệu compozit tên lửa A72.” 124
Khối lượng riêng của vật liệu vỏ là ρ= 1,724 g/cm3;
Độ cứng shore D trung bình của mẫu vỏ là 85;
Từ những kết quả khảo sát cho thấy vật liệu vỏ bộ điều khiển БИП trên cơ
sở nhựa phenolformandehit gia cường vải sợi thủy tinh E. Với điều kiện
khoa học và công nghệ và kỹ thuật trong nước hiện nay chúng ta hoàn toàn
có thể chủ động chế tạo vật liệu vỏ bộ điều khiển БИП thay thế sản phẩm
nhập ngoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ida Poljanšek and Matjaž Krajnc, “Characterization of Phenol-Formaldehyde
Prepolymer Resins by In Line FT-IR Spectroscopy”, University of Ljubljana,
Faculty of Chemistry and Chemical Technology, Aškerčeva 5, P. O. Box
537, SI-1001 Ljubljana, pp. 239-241.
[2]. Martin Forrest,Yvonne Davies, Jason Davies “The rapra collection of
infrared spectra of rubbers, plastics and thermoplastic elastomers”, 3rd
edition, Shanghai 200050, PR China.
[3]. ASM handbook, volume 21, Composite (2001).
[4]. Nguyễn Việt Bắc, Chu Chiến Hữu, Nguyễn Mạnh Tường “Vật liệu polyme
trong kỹ thuật tên lửa,” Hà Nội(2013), tr. 77-78.
[5]. Nguyễn Hữu Bình, Trần Thị Đà, “Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên
cứu cấu trúc phân tử,” Nhà xuất bản Giáo dục (1999), pp. 44-65.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF COMPOSITE MATERIAL CONTROLLER
SHELL IN A72MM MISSILE CABIN
БИП controller is one of the most important components in A72mm anti-
aircraft missile cabin. But the controller is usually degraded during storage.
Analytics results showed that material label АГ-4В which is used to making
the controller shell are bases on phenolformandehyte with fiberglass E (with
59.17% in mass) to increase mechanism durability and heat-resistant. The
material АГ-4В has density of 1.724, shore D harness of 85, highest
operating temperature of 350 degree Celsius (oC).
Keywords: Starting, Anti-aricraft missile, БИП.
Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2015
Hoàn thiện ngày 02 tháng 08 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015
Địa chỉ: Viện Hóa học - Vật liệu/ Viện KH-CN quân sự. ĐT: 0983815048
*Email: trieukhuong1504@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_trieu_khuong_7106_2149961.pdf